Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty Cổ phần Hoá chất Việt Trì

LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường đang diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty, các doanh nghiệp. Do đó để tồn tại và phát triển đòi hỏi mỗi công ty, mỗi doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của mình, đặc biệt là nguồn nhân lực. Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam hiện nay, công tác trả lương cho người lao động là một trong những chiến lược quan trọng hàng đầu để thu hút được nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm, có sức khoẻ. Công tác t

doc76 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1255 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty Cổ phần Hoá chất Việt Trì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rả lương là một hoạt động quản lý nhân sự có ý nghĩa trong việc giúp cho doanh nghiệp đạt được hiệu suất cao, nó không chỉ có ý nghĩa đối với người lao động mà còn có ý nghĩa với người sử dụng lao động và toàn xã hội. Đối với người lao động, tiền lương là phần cơ bản nhất trong thu nhập của họ. Do đó, khi công tác trả lương trong doanh nghiệp hợp lý, hiệu quả, người lao động cảm thấy hài lòng với tiền lương họ nhận được, họ sẽ làm việc hăng say hơn, tạo nên sự gắn bó lâu dài của người lao động với doanh nghiệp. Đối với người sử dụng lao động, tiền lương là một bộ phận quan trọng của chí phí sản xuất kinh doanh.Việc tăng tiền lương sẽ ảnh hưởng tới chi phí, giá cả và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Một chính sách trả lương hợp lý sẽ tạo động lực mạnh mẽ trong việc tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đối với xã hội, tiền lương là phần đóng góp đáng kể vào thu nhập quốc dân thông qua con đường thuế thu nhập và góp phần làm tăng nguồn thu của chính phủ cũng như giúp chính phủ điều tiết được thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Để tiền lương thực sự là đòn bẩy kích thích tăng năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc thì công tác trả lương phải thực hiện đúng chức năng phân phối theo sức lao động. Có rất nhiều hình thức trả lương cho cá nhân hay tập thể được đặt ra để đạt được mục đích cuối cùng là phân phối theo đúng giá trị sức lao động mà người lao động đã bỏ ra. Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì, em đã nhận thấy được những ưu điểm nổi bật của công tác trả lương trong Công ty nhưng bên cạnh đó cũng có những nhược điểm cần khắc phục. Do đó, em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì” với kết cấu nội dung nghiên cứu như sau: - Chương I: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì - Chương II: Thực trạng công tác trả lương ở Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì - Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Nguyễn Thu Thuỷ và các cô chú trong công ty đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. CHƯƠNG I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HOÁ CHẤT VIỆT TRÌ I. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì: 1. Thông tin chung về Công ty: Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì thuộc Tổng công ty hoá chất Việt Nam. Công ty bắt đầu hoạt động từ tháng 5/1961, chuyên sản xuất các sản phẩm hoá chất cơ bản phục vụ cho các ngành sản xuất giấy, dệt, dầu khí... 1.1. Tên gọi: - Tên tiếng việt : Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì. - Tên giao dịch quốc tế : Viêt Tri Chemical Joint Stock Company. - Tên viết tắt : VICCO. 1.2. Địa chỉ giao dịch: - Trụ sở chính : Phố Sông Thao, phường Thọ Sơn, thành phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ. - Điện thoại : 0210 911 689 Fax : 0210 911512 - Tài khoản ngân hàng : 102010000254694 Ngân hàng công thương Nam Việt Trì - Email : HCVT@yahoo.com - Mã số thuế : 2600108217 1.3. Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì là một công ty cổ phần trực thuộc Tổng công ty hoá chất Việt Nam. Công ty được thành lập từ tháng 5 năm 1961. 1.4. Ngành và lĩnh vực kinh doanh: Khi mới thành lập, Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì chỉ sản xuất những sản phẩm hoá chất cơ bản, đến nay công ty đã có trên mười sản phẩm cung cấp cho thị trường: - Xút lỏng (Liquid Sodium causic) : NaOH 30% - Clo lỏng (Liquid Chlorine) : Cl2 99.6% - Axit clohydric (Hydro Chlỏic acid) : HCl 31% - Giaven (Sodium Hypochlorite) : NaClO - Kẽm clorua (Zine Chloride) : ZnCl2 - Bari clorua (Barium Chloride): BaCl2.2H2O 98% - Thuỷ tinh lỏng (Sodium Silicate or Water glass) : Na2SiO3 - Canxi Clorua (Calcium Chloride) : CaCl2 - Bột giặt (Detergents) - Phân bón tổng hợp NPK (NPK Fertilizer) 2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần hoá chất Việt Trì Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì là doanh nghiệp trực thuộc tổng công ty hoá chất Việt Nam – Bộ công nghiệp. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần hoá chất Việt Trì được chia thành các giai đoạn như sau: 2.1. Giai đoạn I (từ năm 1961 đến năm 1975): Hoà chung với khí thế sôi động, khẩn trương của toàn khu công nghiệp, cùng với nhà máy Giấy Việt Trì, đúng vào ngày 19/5/1961 Nhà máy hoá chất Việt Trì đã mở máy sản xuất an toàn và cho ra mẻ xút sản phẩm đầu tiên. Khi mới ra đời tổng số cán bộ công nhân viên nhà máy gần 1000 người nhưng có tới trên 60% được tuyển chọn từ lực lượng bộ đội, thanh niên xung phong tình nguyện, con em của nhân dân Việt Trì. Trên 70% công nhân có trình độ văn hoá mới hết cấp I, số công nhân học cấp III chỉ đếm trên đầu ngón tay. Vừa tiến hành xây dựng, cán bộ công nhân viên nhà máy còn tích cực chuẩn bị sẵn sàng tiếp quản và vận hành dây chuyền máy móc thiết bị của nhà máy. Nhà máy đã phát động phong trào, tự mở lớp bổ túc văn hóa, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho hàng trăm công nhân. Dưới sự hướng dẫn của chuyên gia, sự hỗ trợ của hơn 40 học sinh sinh viên thực tập, với đức tính cần cù hiếu học chỉ trong thời gian ngắn đội ngũ công nhân đã được trang bị những kiến thức cơ bản về công nghệ sản xuất hoá chất, chuyên môn nghiệp vụ sẵn sàng bước vào mở máy sản xuất an toàn. Khi mới ra đời, công nghệ điện phân sử dụng 58 thùng điện phân Hooker 5 điện cực grafit, dòng điện điện phân I=3000A; công suất sản xuất các sản phẩm của nhà máy rất nhỏ bé: Bảng 1: Công suất sản xuất một số loại sản phẩm của Công ty năm 1961 Sản phẩm Công suất (Tấn/năm) NaOH-100% 1900 Cl2 lỏng 145 Cl2 khí 872 Axit HCl-31% 1020 666-12:13% 200 PVC 350 (Nguồn: Phòng kinh doanh) Trong những năm từ năm 1966 đến năm 1972 nhà máy liên tục bị không quân Mỹ oanh tạc phá hoại. Nhưng tập thể cán bộ công nhân viên của nhà máy luôn đoàn kết một lòng, không ngại hy sinh gian khổ, vừa sản xuất vừa chiến đấu bảo vệ nhà máy. Vì thế mà trong suốt những năm tháng của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhà máy vẫn duy trì sản xuất liên tục, các sản phẩm của công ty vẫn có mặt cùng các ngành sản xuất khác góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển Miền Bắc xã hội chủ nghĩa. 2.2. Giai đoạn II (từ năm 1976 đến năm 1986): Đây là giai đoạn khôi phục kinh tế sau chiến tranh. Ở giai đoạn này nhà máy đã nhanh chóng vận hành ổn định dây chuyền mới cải tạo mở rộng, từng bước làm chủ và khai thác tối đa công suất dây chuyền sản xuất, nhiều sáng kiến đã được đề xuất và ứng dụng hiệu quả cho quá trình sản xuất. Nhiều đề tài nghiên cứu đã được triển khai sản xuất cung cấp sản phẩm mới cho nền kinh tế đất nước. Sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển, với kinh nghiệm đã tích luỹ được lại được sự hướng dẫn nhiệt tình của chuyên gia nước bạn, công việc cải tạo mở rộng nhà máy đã được tiến hành khẩn trương và hoàn thành đúng kế hoạch. Ngày 20/10/1976 nhà máy đã chính thức khánh thành toàn bộ dây chuyền công nghệ đã được cải tạo mở rộng. Dây chuyền sản xuất mới có công suất như sau: Bảng 2: Công suất sản xuất của dây chuyền sản xuất mới Sản phẩm Công suất (Tấn/năm) NaOH-100% 4500 Cl2 lỏng 145 Cl2 khí 1300 Axit HCl-31% 4000 666-12:13% 1510 PVC 500 (Nguồn: Phòng kinh doanh) Đặc biệt, ngày 19/5/1983 nhà máy đã khánh thành lò sản xuất đất đèn CaC2 cung cấp cho sản xuất PVC. Dây chuyền sản xuất thuỷ tinh lỏng cũng được đầu tư trong giai đoạn này. Trong giai đoạn này nhà máy đã cung cấp tới 19 sản phẩm cho nền kinh tế, sản lượng Xút lỏng đạt được là 4500 Tấn/Năm. 2.3. Giai đoạn III ( từ năm 1987 đến năm 1995 ): Đây là giai đoạn đổi mới. Trong giai đoạn này nhà máy gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất. Dây chuyền máy móc thiết bị đã bắt đầu hư hỏng nặng, vật tư phụ tùng thay thế đã hết, vật tư nhập khẩu không được, dây chuyền sản xuất thuốc trừ sâu 666 bị đóng cửa năm 1986 do nhà nước cấm sản xuất loại thuốc trừ sâu này, dây chuyền PVC phải dừng sản xuất năm 1987 do sản xuất không hiệu quả kéo dài, chất lượng sản phẩm không ổn định. Do ngừng sản xuất 2 sản phẩm trên nên cân bằng Clo bị mất cân đối nghiêm trọng gây nên tình trạng máy móc hư hỏng nhiều, tình trạng ô nhiễm môi trường trầm trọng. Sau chiến tranh từ năm 1986 đến năm 1990 nhà máy mở rộng đợt II sản lượng xút được nâng từ 4885 Tấn/Năm đến 6000 Tấn/Năm. Trong giai đoạn này công suất của các sản phẩm như sau: Bảng 3: Công suất sản xuất sản phẩmcúa công ty năm 1988 Sản phẩm Công suất (Tấn/năm) NaOH-100% 6000 Cl2 lỏng 200 Cl2 khí 1800 Axit HCl-31% 5000 (Nguồn: Phòng kinh doanh) Đến năm 1987 nhà máy xây dựng hệ thống xử lý clo bằng vôi sữa và triển khai tháp hấp thụ khí thừa HCl xử lý thải axit HCl dư nên đã cơ bản giải quyết tình huống dư thừa Clo và ô nhiễm môi trường. Năm 1991 nhà máy đầu tư dây chuyền sản xuất bột giặt 5000 Tấn/ Năm và trở thành một trong những cơ sở sản xuất bột giặt đầu tiên ở miền Bắc, tạo ra sự tăng trưởng mạnh trong sản xuất kinh doanh. Năm 1994 Nhà máy đầu tư dây chuyền sản xuất Javel đạt chất lượng cao đồng thời ngừng sản xuất thuỷ tinh lỏng theo phương pháp Xút, đầu tư dây chuyền sản xuất thuỷ tinh lỏng theo phương pháp Xô đa. 2.4. Giai đoạn IV ( từ năm 1995 đến nay ): Năm 1995 nhà máy đã được nhà nước chuyển đổi tên thành công ty cổ phần hoá chất Việt Trì và thay thế toàn bộ thùng điện cực Grafit bằng thùng điện phân điện cực Titan. Trong năm 1995, tổng số thùng điện phân của nhà máy là 44 thùng, dòng điện 11000-14500A, và công suất 6500 Tấn NaOH/Năm. Công suất các sản phẩm của công ty như sau: Bảng 4: Công suất sản xuất sản phẩm năm 1995 Sản phẩm Công suất (Tấn/năm) NaOH-100% 9000 Cl2 lỏng 350 Cl2 khí 2500 Axit HCl-31% 6500 (Nguồn: Phòng kinh doanh) Trong giai đoạn này nhà máy đẩy mạnh sản xuất kem giặt tiêu thụ trong nước và xuất khẩu đi Trung Quốc đồng thời triển khai thành công đề tài sản xuất CaCl2 phun sấy trên cùng tháp sấy bột giặt mở ra khả năng tiêu thụ lượng lớn axit HCl, chấm dứt việc thải axit HCl. Năm 1996 đầu tư hệ tháp phun sấy CaCl2 riêng biệt, đưa việc sản xuất CaCl2 vào hoạt động ổn định, sản phẩm có chất lượng cao đạt huy chương vàng hội chợ triển lãm Việt Nam. Năm 2001 nhà máy đầu tư dây chuyền sản xuất sản phẩm NPK công suất 15000 T/n. đồng thời bắt đầu triển khai liên kết với công ty VICO (Hải Phòng ) sản xuất sản phẩm bột giặt Vì Dân tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, tăng doanh thu cho công ty. Năm 2004 nhà máy đầu tư thêm 28 thùng điện phân nâng tổng số thùng điện phân làm việc lên 72 thùng, và nâng công suất NaOH lên 9000 T/n. Cũng trong năm 2004 nhà máy đầu tư hệ máy ly tâm thay thế cho hệ lọc muối cô đặc xút cũ. Vào cuối thập kỷ 80, vấn đề bảo vệ môi trường đã được cải thiện rõ rệt. Công ty đã có nhiều đầu tư vào xử lý môi trường như: bể xử lý axit HCl; hồ tuần hoàn nước; hệ thu gom clo khi mất điện; hệ xử lý clo khi sự cố thùng kế lượng clo lỏng. Năm 2005 công ty đã tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp theo lộ trình của nhà nước; công ty cổ phần hoá chất Việt Trì chính thức hoạt động từ 4/1/2006 mở ra một thời kỳ mới của công ty. Trong cơ cấu vốn điều lệ, phần vốn nhà nước chiếm gần 70% còn lại là của cán bộ công nhân viên đã tạo ra sự tham gia quản lý doanh nghiệp của Tổng công ty hoá chất Việt Nam và cán bộ công nhân viên đi vào thực chất hơn. II. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì 1. Sơ đồ bộ máy tổ chức: (Trang bên) 2. Cơ cấu tổ chức quản lý điều hành công ty. Chức năng, nhiệm vụ của ban lãnh đạo các phòng ban, phân xưởng sản xuất như sau: 2.1. Hội đồng quản trị: - Hội đồng quản trị là cơ quản quản lý công ty có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng có liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ giám sát giám đốc và những người quản lý khác trong công ty. Hội đồng quản trị điều hành mọi hoạt động của công ty, ra các quyết định quản trị, thống nhất hoạch định các chiến lược kinh doanh cũng như các chiến lược phát triển của doanh nghiệp. 2.2. Ban kiểm soát: - Ban kiểm soát có quyền và nghĩa vụ kiểm tra các sổ sách chứng từ trong Công ty, báo cáo trước đại hội đồng cổ đông về các sự kiện tài chính bất thường Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty cổ phần hoá chất Việt Trì HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC P. GIÁM ĐỐC KINH TẾ P. GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG TC - HC PHÒNG KD Tổ Kỹ Thuật Tổ Điều Độ Tổ Hoá Nghiệm PHÒNG KT Tổ Sấy Khô Tổ Axit HCL P.X CLO Tổ Nước Muối Tổ Điện Giải Tổ Cô Đặc P.X CƠ ĐIỆN Tổ Chỉnh Lưu Tổ Bơm Nước Tổ Lò Hơi P.X XÚT Ban Kiếm soát xảy ra, những ưu nhược điểm trong quá trình quản lý tài chính của hội đồng quản trị. 2.3. Giám đốc: - Giám đốc là đại diện pháp nhân theo pháp luật của công ty; điều hành hoạt động hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao 2.4. Phó giám đốc: Trong công ty cổ phần hoá chất Việt Trì có 2 phó giám đốc (phó giám đốc kinh tế và phó giám đốc kĩ thuật). Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc về các nội dụng công việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc được giám đốc uỷ quyền theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty - Phó giám đốc kinh tế: + Phó giám đốc kinh tế tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý, kinh doanh, đời sống xã hội, trực tiếp chỉ đạo 1 số phòng ban nghiệp vụ quản lý về kinh tế theo sự phân công của giám đốc công ty. - Phó giám đốc kĩ thuật: + Phó giám đốc kĩ thuật chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động về lĩnh vực khoa học kĩ thuật, trực tiếp chỉ đạo khối các phòng ban quản lý kĩ thuật chất lượng và sản xuất theo sự phân công của giám đốc. 2.5. Phòng tổ chức – hành chính: - Chức năng: + Phòng tổ chức hành chính có chức năng tham mưu giúp giám đốc công ty chỉ đạo và thực hiện các công tác: tổ chức cán bộ, tổ chức sản xuất, công tác đào tạo, tuyển dụng, bố trí nguồn nhân lực, lao động tiền lương, đề xuất các giải pháp an toàn lao động, vệ sinh trong quá trình sản xuất, tổ chức các khoá học và các hình thức đào tạo khác nhằm nâng cao tay nghề cho công nhân cũng như cán bộ … đảm bảo đủ điều kiện thực hiện mục tiêu đề ra, giải quyết các chính sách cho người lao động theo quy định hiện hành. - Nhiệm vụ: + Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ trực tiếp quản lý và thực hiện các công tác sau: Hợp đồng lao động, chế độ chính sách với người lao động (tiền lương, BHXH, BHYT…), quản lý lao động, kỷ luật lao động, thi đua khen thưởng, đào dạo tuyển mộ lao động, vệ sinh công nghiệp, vệ sinh công cộng, trang thiết bị dụng cụ hành chính xây dựng cơ bản (nhà làm việc, công trình công cộng). 2.6. Phòng kĩ thuật: - Chức năng: + Phòng kĩ thuật có chức năng tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo và tổ chức thực hiện các công tác: quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý khai thác hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật, quản lý kĩ thuật an toàn, quản lý các định mức kinh tế kỹ thuật, quản lý về chất lượng. Đồng thời, phòng kỹ thuật còn có chức năng hướng dẫn về kỹ thuật cho các đơn vị trực thuộc. - Nhiệm vụ: + Phòng kĩ thuật có nhiệm vụ: thiết kế, quản lý công nghệ sản xuất, xây dựng đăng kí các tiêu chuẩn kĩ thuật, chất lượng theo quy định của nhà nước, quản lý thiết kế bảo dưỡng lắp ráp thiết bị, xây dựng nội quy vận hành thiết bị kiểm tra về kĩ thuật… 2.7. Phòng kế toán: - Chức năng: + Phòng kế toán có chức năng tham mưu cho giám đốc thực hiện đúng chế độ và các qui định về quản lý vốn, quản lý tài sản, quản lý các quỹ, kế hoạch hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do nhà nước quy định, chịu trách nhiệm về tính xác thực và hợp pháp của hoạt động tài chính của công ty. - Nhiệm vụ: + Phòng kế toán có nhiệm vụ quản lý công tác kế toán, thống kê tài chính tổ chức thực hiện các nghiệp vụ tài chính, tính toán chi phí sản xuất và giá thành, lập các chứng từ sổ sách thu – chi với khách hàng, nội bộ, theo dõi dòng lưu chuyển tiền tệ của công ty, báo cáo giám đốc về tình hình kết quả hoạt động kinh doanh lãi lỗ của công ty, tổng hợp đề xuất giá bán. 2.8. Phòng kinh doanh: - Chức năng: + Phòng kinh doanh có chức năng tham mưu cho giám đốc các phương án kinh doanh cho công ty, lập các chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn... - Nhiệm vụ: + Phòng kinh doanh có nhiệm vụ: tổ chức thu mua cung cấp nguyên vật liệu, vật tư.., nghiên cứu thị trường, nghiên cứu các chính sách giải pháp, xem xét các hợp đồng và cung cấp tài liệu cho khách hàng, có trách nhiệm thông tin các yêu cầu của khách hàng về sản phẩm và chất lượng cho các phòng ban liên quan… III. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. 1. Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Những năm đầu thế kỉ XX, sản xuất của công ty liên tục tăng trưởng, tỉ lệ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Trước hết, xem xét tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 3 năm trước khi cổ phần hoá. Bảng 5: Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty 3 năm trước cổ phần hoá STT CÁC CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ 2002 2003 2004 Tổng tài sản Tr.đ 32 860 31 975 44 204 Nguồn vốn nhà nước Tr.đ 13 683 14 310 15 610 Nguồn vốn kinh doanh Tr.đ 13 292 13 292 14 468 Giá trị sản xuất công nghiệp Tr.đ 64 661 72 239 76 108 Doanh thu Tr.đ 72 596 88 595 99 022 Lợi nhuận trước thuế Tr.đ 865 1 193 2 223 Nộp ngân sách Tr.đ 1 901 2 174 2 130 Nợ phải trả Tr.đ 19 177 17 665 28 593 Nợ phải thu Tr.đ 6 774 8 137 8 999 Lao động Người 520 501 496 Thu nhập 1000đ/ng/tháng 1 212 1 355 1 560 (Nguồn: Phòng kinh doanh) Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm trước cổ phần hoá ta thấy: nhìn chung 3 năm trước cổ phần hoá tình hình sản xuất kinh doanh của công ty phát triển tốt. - Về tổng doanh thu năm 2003 tăng 15.999 tỷ đồng so với năm 2002; năm 2004 tăng 10.427 tỷ đồng so với năm 2003. Điều này là do bắt đầu từ năm 2002 công ty đưa đựoc sản phẩm NPK và bột giặt liên kết vào sản xuất với số lượng lớn nên đã tạo nên sự tăng trưởng đột biến (giá trị sản xuất công nghiệp năm 2002 so với năm 2001 tăng trưởng 51.5%, doanh thu tăng trưởng 54.2%) đã tạo đà phát triển cho những năm sau. Cùng với việc đưa vào sản xuất ổn định hai sản phẩm nói trên, từ năm 2002 đến nay do kết quả của việc đầu tư và phát triển thị trường, các sản phẩm thuộc dây chuyền Xút – clo cũng có sự tăng trưởng khá. Trong đó: + Sản phẩm Xút thương phẩm đã tăng từ 5 534 tấn (năm 2002) lên 7 086 tấn (năm 2004) + Sản phẩm HCl thương phẩm đã tăng từ 7 181 tấn (năm 2002) lên 15 041 tấn (năm 2004). + Sản phẩm Clo lỏng đã tăng từ 1 041 tấn (năm 2002) lên 1 449 tấn (năm 2004). - Số lao động năm 2003 là 501 người giảm 19 người so với năm 2002. Năm 2004 số lao động là 496 người giảm 8 người so với năm 2003. Như vậy lợi nhuận bình quân và doanh thu bình quân trên một lao động tăng lên. Tiếp theo, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh trong hai năm 2005-2006. Ta có bảng số liệu như sau: Bảng 6: Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2005-2006 STT Chỉ tiêu Đơn vị tính 2005 2006 So sánh TH năm 2006 với (%) KH 2006 TH 2005 1 Giá trị tổng sản lượng Tỷ.đồng 60.4 67 100 110.9 2 Tổng doanh thu Tỷ.đồng 101 108 100 106.9 3 Nộp ngân sách Tỷ.đồng 2.16 2,3 113,9 106.5 4 Lợi nhuận Tỷ.đồng 2.03 5.5 110 270.9 5 Đầu tư mới Tỷ.đồng 2.94 46.2 6 Số lao động bình quân Người 460 305 103.8 33.69 7 Thu nhập bình quân 1000đ/th 1.89 2.3 102 121.7 8 Tổng tài sản Tỷ.đồng 55.88 60 100 107.4 9 Vốn kinh doanh Tỷ.đồng 25.41 26 100 102.3 10 Vốn vay Tỷ.đồng 14.04 11 100 78.3 11 Vốn chủ sở hữu Tỷ.đồng 31 31 100 100 (Nguồn: Phòng kinh doanh) - Năm 2006, năm đầu tiên Công ty hoạt động dưới hình thức là công ty cổ phần, sản xuất kinh doanh của công ty gặp không ít khó khăn, giá một số nguyên vật liệu chủ yếu tăng, sản phẩm NPK chịu sự cạnh tranh quyết liệt của thị trường. Song dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Hội đồng quản trị công ty, sự lãnh đạo chủ động linh hoạt cụ thể của Đảng bộ, ban giám đốc công ty, toàn thể cán bộ công nhân viên công ty đã nỗ lực phấn đấu đẩy mạnh phong trào thi đua phát huy mọi nguồn lực của đơn vị, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, hoàn thành chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước, đảm bảo việc làm và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên. Công ty đã phấn đấu hoàn thành kế hoạch do hội đồng quản trị đề ra, chấp hành đầy đủ các chính sách pháp luật của nhà nước. - Ta thấy lợi nhuận của công ty năm 2006 đã tăng so với năm 2005 là khá lớn từ 2.03 tỷ lên 5.5 tỷ, số lao động giảm từ 460 xuống còn 305 người. Tổng doanh thu năm 2005 là 101 tỷ đồng, năm 2006 là 108 tỷ đồng tăng 7tỷ (6.9%) so với năm 2005. Điều này cho thấy, năng suất lao động và hiệu quả làm việc cao hơn và đây cũng là kết quả tích cực của hướng đầu tư đổi mới máy móc thiết bị và bồi dưỡng trình độ lao động của công ty. - Tỉ lệ doanh thu bình quân/ người cho biết mức doanh thu mà mỗi công nhân có thể tạo ra. Tỉ lệ này năm 2005 là 219.56 triêu đồng/người, năm 2006 là 337.5 triệu đồng/ người tăng 53.7% so với năm 2005. Điều này chứng tỏ sự nỗ lực hết mình của cán bộ công nhân viên trong công ty cùng sự lãnh đạo đúng đắn của ban giám đốc trong việc sử dụng người lao động. Để mức tăng trưởng này bền vững và tăng lên trong những năm tới công ty cần quan tâm về nhiều mặt như chất lượng lao động, bố trí lao động hợp lý, hệ thống máy móc thiết bị… - Tất cả những điều này có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến doanh thu, lợi nhuận của công ty. Xét tỉ lệ Lợi nhuận/ VCSH , tỉ lệ này năm 2005 là 6.05%, năm 2006 là 17.74% (tăng 11.69% so với năm 2005). Điều này chứng tỏ vốn chủ sở hữu của công ty đã được sử dụng hiệu quả đem lại lợi nhuận cao cho công ty. Qua các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh trên ta có được cái nhìn tương đối toàn diện về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Kết hợp hai bảng số liệu 5 và 6 ta vẽ biểu đồ giá trị sản xuất công nghiệp và doanh thu của Công ty giai đoạn 2002-2006. Ở biểu đồ 1 dưới đây, ta thấy giá trị sản xuất công nghiệp của Công ty tăng từ năm 2002 đến năm 2004, năm 2005 giá trị này giảm xuống còn 60.4 tỷ đồng và đến năm 2006 tăng lên 67.5 tỷ. Điều này là do năm 2005, công ty đã giảm sản xuất mặt hàng xút (từ 7611 tấn xuống 7052 tấn) và mặt hàng axit HCl (từ 15628 tấn xuống còn 13011 tấn). Biểu đồ 1: Giá trị sản xuất công nghiệp của Công ty giai đoạn 2002-2006 Dưới đây là biểu đồ doanh thu tiêu thụ của Công ty qua các năm 2002-2006. Biểu đồ 2: Doanh thu tiêu thụ của Công ty giai đoạn 2002-2006 Qua biểu đồ có thể thấy doanh thu tiêu thụ của công ty liên tục tăng qua các năm. Năm 2005 doanh thu tiêu thụ tăng 12.19% so với năm 2004. Năm 2006 doanh thu tiêu thụ tăng 6.93% so với năm 2005. Mặc dù giá trị sản xuất công nghiệp năm 2005 giảm so với năm 2004 nhưng doanh thu tiêu thụ vẫn tăng. Điều này là do ảnh hưởng của giá 1 số sản phẩm của công ty tăng, đặc biệt là giá xút. Nhưng để có lợi nhuận tăng thì còn phụ thuộc vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ cũng cần có vốn. Đây là yếu tố quan trọng quyết định quy mô của một doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tạo ra một nguồn vốn để đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh được ổn định là rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất. Trải qua nhiều năm hoạt động việc sử dụng vốn của công ty cổ phần hoá chất Việt Trì có hiệu quả hơn nhờ sự quản lý đúng đắn và khoa học của các cán bộ quản lý. Qua bảng ta thấy tỉ lệ Nợ phải trả/ Tổng vốn giảm qua các năm chứng tỏ khả năng thanh toán nợ của công ty tăng đồng nghĩa với việc công ty sử dụng vốn đầu tư cho máy móc thiết bị có hiệu quả. Bảng 7: Tình hình sử dụng vốn ở Công ty Đơn vị tính: Tỷ đồng. STT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 1 Nợ phải trả 19.177 17.665 15.610 24.882 23.596 2 Vốn chủ sở hữu 13.683 14.310 28.593 31.000 31.000 3 Tổng tài sản 32.860 31.975 44.204 55.882 54.596 4 Tỉ lệ nợ phải trả / tổng vốn (%) 58.3597 55.2463 35.3135 44.526 43.2193 (Nguồn: Phòng kinh doanh) 2. Đánh giá kết quả các hoạt động khác của công ty. 2.1. Hoạt động an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ. Trong những năm qua, công ty đã thực hiện tốt các chương trình hành động tuần lễ quốc gia về an toàn vệ sinh lao động, tuyên truyền giáo dục cán bộ công nhân viên chấp hành tốt quy định về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, không xảy ra mất an toàn về người và thiết bị, duy trì chế độ kiểm tra an toàn vệ sinh lao động, chấm điểm thi đua và thưởng phạt kịp thời trong từng quý. Trong năm công ty đã mở lớp huấn luyện vệ kỹ thuật phòng chống cháy nổ, có 56 người được cấp thẻ và là nòng cốt của lực lượng chữa cháy tại chỗ. 2.2. Hoạt động an ninh - quốc phòng. Công ty đã xây dựng phương án công tác bảo đảm an ninh, trật tự trong công tác tuyên truyền vận động công nhân viên tham gia phong trào bảo vệ an ninh tổ quốc, ngăn chặn đẩy lùi các tệ nạn xã hội khôn gthâm nhập vào công ty. Công tác bảo vệ luôn hoàn thành nhiệm vụ không để xảy ra mất mát tài sản. Ngoài ra, công ty còn xây dựng kế hoạch huấn luyện tự vệ, nâng cao kỹ chiến thuật sẵn sàng chiến đấu, chuần bị đầy đủ phương tiện, dụng cụ, vật chất phòng chống bão lụt, thiên tai. 2.3. Hoạt động chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên. Trong năm 2006 công ty đã có các hoạt động sau để chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên: - Nhà ăn K3 của công ty đã cố gắng tổ chức phục vụ, thường xuyên chế biến thay đổi món ăn hàng ngày, chú trọng việc đảm bảo vệ sinh thực phẩm không để ngộ độc thức ăn. Về tiền ăn ca tổng cộng cả năm là 1500 triệu đồng, bình quân 1 xuất là 12 000đ/ xuất. - Công ty đã tổ chức cho công nhân viên đi nghỉ điều dưỡng, tham quan nghỉ mát Đồ Sơn, nghỉ dưỡng sức tại nhà 145 lượt với tổng số tiền 30 200 000 đồng. - Công ty tổ chức đi tham quan di tích lịch sử Điện Biên Phủ cho 50 lượt cán bộ công nhân viên, tổ chức cho 40 nữ cán bộ công nhân viên xuất sắc đi tham quan tỉnh Lạng Sơn với tổng số tiền 52 000 000 dồng. Ngoài ra công ty còn tổ chức khen thưởng, tặng quà cho 145 các cháu con em cán bộ công nhân viên học giỏi đỗ đại học; tổ chức ngày quốc tế thiếu nhi, ngày rằm trung thu cho các cháu với tổng số tiền là 17 693 500 đồng - Về văn hoá thể thao: Công ty duy trì nhà đánh bòng bàn và sân chơi cầu lông cho công nhân viên vui chơi giải trí sau giờ làm, tổ chức thi đấu thể thao, hội thao hội diễn cho cán bộ công nhân viên. 2.4. Các hoạt động từ thiện: Trong năm 2006 công ty có các hoạt động từ thiện sau: - Công ty đã phụng dưỡng 2 bà mẹ Việt Nam anh hùng, hỏi thăm tặng quà các mẹ nhân ngày 27/7, ngày lễ tết với số tiền: 3 500 000 đồng. - Công ty đã trợ cấp khó khăn cho cán bộ công nhân viên trong công ty với số tiền: 5 700 000 đồng. Ngoài ra, cán bộ công nhân viên trong công ty còn đóng góp tiền lương ủng hộ quỹ vì người nghèo, quỹ vì trẻ em Việt Nam với tổng số tiền: 25 440 000 đồng. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN HOÁ CHẤT VIỆT TRÌ I. Một số đặc điểm kinh tế kĩ thuật ảnh hưởng đến công tác trả lương ở công ty cổ phần hoá chất Việt Trì. 1. Các qui định về chế độ tiền lương hiện hành. Chuyển từ cơ chế kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trường, chế độ tiền lương của người lao động đã được nhà nước quan tâm sửa đổi cùng với những sửa đổi khác nhằm tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Trong chính sách tiền lương mới nhà nước đã chú ý đến mục tiêu đưa tiền lương trở thành thu nhập chính của người lao động, mức lương phải gắn với kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp… Các hoạt động quản trị tiền lương trong các tổ chức đặc biệt là các doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định luật pháp của nhà nước về tiền lương. Nhà nước ta đã ban hành Bộ luật Lao động (23/6/1994) và Luật sửa đổi, bổ sung một só điều của Bộ luật Lao động (ngày 2/4/2002) với nhiều điều khoản có liên quan tới tiền lương của người lao động. - Ở điều 55 của Bộ luật Lao động có quy định “mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy định”. Mức lương tối thiểu là số tiền nhất định trả cho người lao động làm công việc đơn giản nhất, ở mức độ nhẹ nhàng nhất và diễn ra trong môi trường lao động bình thường. Kể từ năm 1993, Nhà nước quy định mức lương tối thiểu mà mọi người sử dụng lao động phải tuân thủ. Theo quy định của Nhà nước, mức tiền lương tối thiểu hiện nay là: TLmin = 450 000đồng Nhưng do đặc điểm hoạt động của Công ty nên mức lương tối thiểu là: TLmincty = TLmin (1+Kdc) = 450 000(1+0.7) = 765.000 đồng Công ty chọn Kdc = 0.7 vì xét thấy thoả mãn các điểu kiện: + Nộp ngân sách nhà nước đầy đủ theo quy định. + Mức tăng tiền lương thấp hơn mức tăng năng suất lao động. + Lợi nhuận năm kế hoạch cao hơn lợi nhuận năm trước. Như vậy, mức lương tối thiểu hiện nay trong Công ty là 765.000 đồng - Điều 60 Bộ luật lao động quy định: “người lao động có quyền biết lý do mọi khoản khấu trừ vào tiền lương của mình”, “người sử dụng lao động không được khấu trừ quá 30% tiền lương hàng tháng”. - Nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 có quy định tiền lương cấp bậc, chức vụ là cơ sở để nộp BHYT, BHXH và trả các khoản thanh toán cho người lao động khi nghỉ làm được hưởng lương như: nghỉ phép, lễ, tết, ốm đau, thai sản… - Thông tư số 08/2005/TT-BLĐTBXH ngảy 05/01/2005 đã hướng dẫn thực hiện Nghị định số 207/2004/NĐ-CP ngày 14/12//2004 của chính phủ quy định chế độ tiền lương, tiền thưởng và chế độ trách nhiệm đối với thành viên hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty. Như vậy, Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì là một doanh nghiệp hoạt động trong khuân khổ pháp luật Việt Nam nên công ty phải tuân thủ theo những quy định của Nhà nước. 2. Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì là doanh nghiệp hoạt động sản xuất trong lĩnh vực hoá chất với chức năng nhiệm vụ chính là: sản xuất Xút, Axit HCl, Clo lỏng, NH4Cl, Thuỷ tinh lỏng, Xà phòng bột, Kem giặt, sản xuất kinh doanh các sản phẩm hoá chất cơ bản đi từ Clo như: Javen, CaCl2, MgCl2, AlCl3, ZnCl2.._. Sản phẩm của công ty là các hoá chất cơ bản, người lao động làm việc trong môi trường độc hại thường xuyên phải tiếp xúc với các hoá chất nên trong công tác trả lương của công ty cần chú ý đến các khoản phụ cấp độc hại cho phù hợp và đúng pháp luật. Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì thuộc loại hình doanh nghiệp sản xuất nên trong công ty có hai loại lao động là: lao động trực tiếp và lao động gián tiếp, trong đó lao động trực tiếp chiếm tỉ lệ lớn hơn cụ thể là: tỉ lệ lao động trực tiếp chiếm 59.2%. Chính tỉ lệ cơ cấu lao động này đã tác động đến việc xây dựng các hình thức trả lương trong công ty cho phù hợp. Mặt khác, với ngành sản xuất hoá chất công ty có các công nhân có trình độ thực hiện những công việc đòi hỏi kĩ thuật chuyên môn cao. Ngoài ra, trong công ty cũng có những bộ phận lao động giản đơn không có trình độ để thực hiện các công việc giản đơn. Chính đặc điểm này đỏi hỏi những nhà quản trị của doanh nghiệp cân nhắc khi xây dựng chế độ trả lương cho phù hợp 3. Đặc điểm về lao động Trong mỗi doanh nghiệp nói chung và trong Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì nói riêng, những biến động về cơ cấu lao động trực tiếp và lao động gián tiếp luôn có ảnh hưởng đến công tác trả lương bởi công việc mà các đối tượng này thực hiện mang những đặc điểm và tính chất hoàn toàn khác nhau. Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nên trong công ty cổ phần hoá chất Việt Trì tỉ lệ lao động trực tiếp chiếm tỉ lệ lớn, cụ thể như sau: - Lao động chính: 181 người =59,2%. Lao động phụ trợ, phục vụ bao gồm: bảo vệ, nhân viên hành chính, y tế, giữ xe, vệ sinh công nghiệp, thủ kho, công nhân phân tích, bốc xếp, mua vật tư, bán hàng, điều độ, công nhân cơ điện: 93 người=30,8%. - Lao động quản lý bao gồm các viên chức chuyên môn nghiệp vụ thuộc bộ máy điều hành của công ty: 31 người =10%. Lao động chính, lao động phụ trợ, phục vụ và lao động quản lý được phân bổ vào các sản phẩm theo bảng sau: Bảng 8: Cơ cấu lao động của Công ty tháng 3/2007 STT Sản phẩm ĐVT ĐBLĐ Trong đó LĐ chính LĐ phục vụ LĐ quản lý Xút Ng 99 30 53 16 HCl + Clo Ng 83 35 36 12 Bột giặt Ng 33 30 02 01 NPK Ng 25 23 01 01 CaCl2, Na2SiO3, Zn2Cl2, Javen Ng 65 63 01 01 Tổng Ng 305 181 93 31 (Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành Chính) Qua bảng ta thấy lao động trực tiếp trong công ty chiếm 59,2%; còn lại lao động gián tiếp chiếm 40,8%. Như vậy, cơ cấu lao động trong công ty chưa hợp lý giữa lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp sản xuất, lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng cao hơn lao động gián tiếp, nhưng tỷ lệ 40,8% lao động gián tiếp vẫn là lớn. Chính cơ cấu giữa lao động trực tiếp và lao động gián tiếp này có ảnh hưởng lớn đến công tác trả lương trong công ty. Với lao động gián tiếp, công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và với lao động trực tiếp công ty thực hiện hình thức trả lương theo sản phẩm. Ngoài ra, các yếu tố như: độ tuổi, trình độ tay nghề, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên trong công ty cũng có ảnh hưởng đến chính sách trả lương của công ty. Ta có bảng thống kê chất lượng công nhân viên chức, lao động trong công ty cổ phần hoá chất Việt Trì như sau: Bảng 9: Thống kê trình độ lao động trong Công ty Trình độ Số lượng (người) Tỉ trọng (%) Đại học 40 13,11 Trung cấp cao đẳng 42 13,77 Bậc 2-4 110 36,07 Bậc 5-7 104 34,1 Lao động giản đơn 9 2,95 (Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính) Như vậy về trình độ học vấn: các cán bộ quản lý trong Công ty đều được đào tạo và có trình độ quản lý. Tỉ lệ cán bộ công nhân viên trong công ty có bằng đại học chiếm 13,11%; tỉ lệ có bằng trung cấp cao đẳng chiếm 13,77%. Các công nhân lao động trực tiếp của công ty phần lớn cũng đã được đào tạo, có trình độ tay nghề (lao động trực tiếp có 36,07% bậc 2-4; 34,1% bậc 5-7). Từ năm 1997 đến nay, số công nhân viên chức, lao động trong công ty được đào tạo lại về nghề:13 người; về ngoại ngữ: 17 người; về đại học: 21 người. Khi xây dựng công tác trả lương, các nhà quản trị trong công ty cần lưu ý đến các yếu tố này. Trước hết, Công ty cần có sự phân biệt giữa những người đã qua đào tạo với những người lao động giản đơn. Với lao động có trình độ chuyên môn, lao động quản lý, Công ty cần chú ý việc đánh giá, phân cấp bậc, hệ số cấp bậc, cũng như hệ số năng suất để tính lương theo thời gian hợp lý công bằng. Mặt khác, để đội ngũ lao động có trình độ đạt được hiệu quả cao trong công việc cần có sự bố trí hợp lý và có công tác trả lương phù hợp. Với lao động trực tiếp công ty cần quan tâm xây dựng định mức và đơn giá tính tiền tiền lương theo sản phẩm. Bên cạnh đó, số lao động nữ trong công ty là 104 người (chiếm 34,1%) nên trong công tác trả lương của Công ty cũng cần quan tâm đến các chính sách chế độ cho phụ nữ. 4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, tình hình máy móc thiết bị và công tác cung ứng nguyên vật liệu. Sơ đồ 2: Sơ đồ công nghệ sản xuất P/X Xút xx Muối Cl2 H2 Xút Xô đa Xút 30% CaCl2 P/X Clo Clo lỏng CaCO3 HCl 30% Javen Javen CaCl2 P/X bột giặt LAS Na2CO3 Bột giặt Silicát STTP P/X Silicát SiO2 Na2SiO3 Na2CO3 P/X NPK Đạm Lân NPK Kali (Nguồn: Phòng Kĩ thuật) Từ sơ đồ ta thấy, ngoài phân xưởng NPK có tính độc lập tương đối còn các phân xưởng khác đều có mối quan hệ khăng khít với nhau, phụ thuộc và rằng buộc lẫn nhau và tác động tương hỗ lẫn nhau. Một mặt đây là ưu điểm của hệ thống sản xuất chung nhưng mặt khác nó lại là nhược điểm hạn chế tính chủ động sản xuất của từng sản phẩm, đòi hỏi phải có sự cân đối nhất định của các sản phẩm với nhau và với sức tiêu thụ trên thị trường. Chính vì vậy, nên khối lượng cũng như chất lượng sản phẩm của phân xưởng này chịu ảnh hưởng trực tiếp của các phân xưởng trước đó. Do tiền lương gắn liền với kết quả thực hiện công việc nên công ty cần lựa chọn hình thức trả lương cho phù hợp để tránh tình trạng sự trì trệ của phân xưởng này ảnh hưởng đến phân xưởng khác làm giảm năng suất lao động của toàn công ty. Ngoài ra, tình hình máy móc thiết bị và công tác cung ứng nguyên vật liệu trong công ty cũng ảnh hưởng lớn đến việc xác định các hình thức trả lương trong công ty. Trong bộ phận sản xuât, máy móc thiết bị sử dụng và tình hình cung ứng nguyên vật liệu là một trong những điều kiện tiền đề đảm bảo cho hoạt động sản xuất có hiệu quả nó ảnh hưởng trực tiêp đến cách thức tạo ra sản phẩm và hao phí lao động bỏ ra nên có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác trả lương. Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì là loại hình doanh nghiệp sản xuất. Do đó năng suất cũng như chất lượng lao động phụ thuôc chặt chẽ vào trình độ tiên tiến và hiệu quả hoạt động của hệ thống máy móc thiết bị. Máy móc thiết bị ảnh hưởng trực tiếp đến định mức lao động vì thế ảnh hưởngt trực tiếp tới đơn giá tiền lương sản phẩm. 5. Công tác định mức lao động trong công ty. Định mức lao động là căn cứ để xác định số lượng lao động cần thiết ở mỗi bộ phận và toàn doanh nghiệp đồng thời là cơ sở để đánh giá kết quả lao động, thực hiện khuyến khích lợi ích vật chất và chịu trách nhiệm vật chất đối với từng cá nhân, bộ phận và toàn doanh nghiệp. Do đó định mức lao động có vai trò quan trọng trong việc xác định các hình thức trả lương. Tuy nhiên, công tác định mức lao động trong Công ty chưa hiệu quả, định mức của Công ty thấp hơn so với định mức của các công ty sản xuất hoá chất khác do đó chưa khuyến khích được người lao động. Trong bộ phận sản xuất của công ty, định mức được xây dựng là mức sản lượng cho từng loại sản phẩm. 6. Công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm: Trong hình thức trả lương theo sản phẩm, thu nhập của người lao động phụ thuộc trực tiếp vào số lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng đã sản xuất ra và đơn giá. Do đó, công tác thống kế, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng. Để đảm bảo việc trả lương cho người lao động được công bằng và phù hợp với hao phí sức lao động họ đã bỏ ra công tác này cần được thực hiện một cách tỉ mỉ, chính xác. Ở công ty cổ phần hoá chất Việt Trì, công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm được thực hiện bởi Tổ hoá nghiệm thuộc Phòng Kĩ thuật. Tổ hoá nghiệm có nhiệm vụ kiểm tra khối lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành. Do công ty đã xây dựng và vận hành thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 nên việc kiểm tra chất lượng sản phẩm phải tuyệt đối tuân thủ tiêu chuẩn chất lượng này. Chính vì vậy, khâu kiểm tra chất lượng nghiệm thu sản phẩm hoàn thành tại Công ty được thực hiện khá tốt. Việc thực hiện tốt công tác kiểm tra chất lượng, nghiệm thu sản phẩm là cơ sở để công tác trả lương theo sản phẩm trong Công ty hợp lý, chính xác. 7. Công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc: Công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc là công tác cung cấp cho nơi làm việc của người lao động các loại phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết và tạo điều kiện thuận lợi để quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục và hiệu quả cao. Công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc là công tác không thể thiếu trong bất cứ quá trình sản xuất nào. Trong công tác tổ chức, phục vụ nơi làm việc; việc sửa chữa và bảo dưỡng máy móc trang thiết bị đóng vai trò quan trọng nhất. Nó đảm bảo cho từng bộ phận cũng như toàn doanh nghiệp luôn ở trạng thái hoạt động tốt. Khi máy móc thiết bị hoạt động tốt thì người lao động có điều kiện hoàn thành định mức lao động đã đặt ra, tiền lương theo sản phẩm của họ được đảm bảo. Chính vì vậy, ở công ty cổ phần hoá chất Việt Trì, các loại máy móc thiết bị đạt tiêu chuẩn kĩ thuật luôn ở trạng thái hoạt động tốt và được bố trí hợp lý thuận tiện cho hoạt động sản xuất của người lao động. Công ty đã không ngừng cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ và áp dụng những công nghệ tiên tiến nhất để tạo ra những sản phẩm hoá chất có chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu sử dụng ngày càng cao của khách hàng. Bên cạnh đó, vì là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hoá chất, nên Công ty luôn quan tâm đến công tác an toàn và bảo hộ lao động đặc biệt tránh độc hại nguy hiểm cho người lao động. Hàng năm, Công ty đều xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh đồng thời với kế hoạch công tác an toàn, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động. Người lao động trong công ty được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động đảm bảo chất lượng theo quy định. Công tác tổ chức phục vụ nơi sản xuất là một trong những điều kiện để hình thức trả lương theo sản phẩm được hoàn thiện hơn và phát huy hết các ưu điểm của nó. Do vậy, trong những năm qua Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì luôn coi trọng và thực hiện khá tốt công tác này. II. Thực trạng công tác trả lương tại Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì 1. Các căn cứ và nguyên tắc trả lương 1.1. Các căn cứ trả lương: Công ty cơ phần hoá chất Việt Trì trả lương cho người lao động dựa trên một số căn cứ chủ yếu sau: - Căn cứ Bộ luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được quốc hội khoá IX thông qua ngày 23/6/1994 và được chủ tịch nước công bố ngày 5/7/1994 - Căn cứ vào Luật Doanh Nghiệp số 13/1999/QH 10 đã được Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá 10 kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12 tháng 5 năm 1999. - Căn cứ vào Thông tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các Công ty. - Căn cứ Thông tư số 08/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 207/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương, tiền thưởng và chế độ trách nhiệm đối với thành viên HĐQT, Tổng Giám Đốc, Giám đốc Công ty. - Căn cứ vào các nghị định của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động về tiền lương, về đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập trong doanh nghiệp. - Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức lao động và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. 1.2. Các nguyên tắc trả lương: 1.2.1.Nguyên tắc chung: Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì trả lương cho người lao động trong công ty căn cứ vào các nguyên tắc chung sau: - Nguyên tắc trả lương theo cấp bậc công việc, chức vụ thực tế đảm nhiệm tại Công ty được xây dựng trên cơ sở nội dung lao động, mức độ phức tạp, tính nặng nhọc, độc hại khi thực hiện công việ không nhất thiết phụ thuộc vào hệ số lương theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004. - Nguyên tắc tiền lương cấp bậc, chức vụ theo quy định tại Nghị định 205/2004/NĐ-CP làm cơ sở để nộp BHXH, BHYT trả các khoản thanh toán cho người lao động khi nghỉ làm được hưởng lương như: nghỉ phép, lễ, tết, ốm đau, thai sản… - Nguyên tắc thực hiện quy chế trả lương cho người lao động thuộc Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì. 1.2.2. Nguyên tắc cụ thể: - Tiền lương của người lao động phụ thuộc hoàn toàn vào quỹ lương theo kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuât kinh doanh. - Công ty căn cứ vào lao động thực tế hao phí, năng suất đạt được để trả lương cho người lao động đủ và đúng thời hạn cam kết trong hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể. Những người thực hiện các công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, tay nghề giỏi, đóng góp nhiều và hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thì được trả lương cao. - Việc trả lương cho người lao động phải tôn trọng hệ số lương cấp bậc công việc và phụ cấp (nếu có) của từng người theo quy định hiện hành của Nhà nước. - Quỹ tiền lương được phân phối trực tiếp cho người lao động làm việc trong doanh nghiệp, không sử dụng vào mục đích khác. - Tiền lương và thu nhập hàng tháng của người lao động được ghi vào Sổ lương của doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư số 15/LĐTBXH_TT ngày 10/4/1997 của Bộ lao động – Thương binh và xã hội. - Tiền lương phải được sử dụng như một đòn bẩy, biện pháp kinh tế kích thích sản xuất phát triển. 2. Xác định quỹ tiền lương tại Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì 2.1. Nguồn hình thành quỹ tiền lương: Tổng quỹ lương của Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì được hình thành từ các nguồn sau: - Tổng doanh thu đạt được từ hoạt động sản xuất kinh doanh. - Quỹ tiền lương dự phòng đạt được từ năm trước chuyển sang. - Quỹ tiền lương của Giám đốc, Hội đồng quản trị Công ty. - Các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi theo quy định của Nhà nước. 2.2. Sử dụng quỹ tiền lương: Trước hết, ta xem xét quỹ lương thực hiện của Công ty trong giai đoạn 2004-2007. Bảng 10: Sự phát triển chỉ tiêu quỹ lương của Công ty trong giai đoạn 2004-2007 (ĐVT: Tỉ đồng) Chỉ tiêu 2004 2005 2006 KH 2007 Quỹ lương 8.521 9.328 8.30 10.744 (Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính) Như vậy, quỹ tiền lương của công ty 2004-2005 tăng nhưng đến năm 2006 quỹ tiền lương giảm do năm 2005 công ty thực hiện cổ phần hoá (tinh giản hệ thống quản lý, sắp xếp hợp lý công nhân tại các phân xưởng và các tổ sản xuất). Công ty thực hiện phân phối quỹ lương theo nguyên tắc sau: - Chi trả cho người lao động trong công ty mức tối thiểu là 76% quỹ tiền lương. - Trích lập quỹ khen thưởng từ quỹ lương đối với người lao động có năng suất, chất lượng cao, có thành tích xuất sắc trong lao động, mức tối đa không quá 10% tổng quỹ tiền lương. - Trích lập quỹ khuyến khích người lao động có trình độ chuyên môn cao, tay nghề giỏi mức tối đa không quá 2% tổng quỹ tiền lương. - Lập quỹ dự phòng mức tối đa không quá 12% tổng quỹ tiền lương. 3. Các hình thức trả lương tại Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì 3.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm ở Công ty 3.1.1. Đối tượng áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm: Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương căn cứ vào kết quả lao động mà người lao động đã hoàn thành. Hình thức trả lương theo sản phẩm chỉ phù hợp với những công việc mà ở đó dây chuyền sản xuất đảm bảo được liên tục, các công việc có thể định mức được, có tính chất lặp đi lặp lại và không đòi hỏi trình độ lành nghề cao, năng suất lao động phụ thuộc chủ yếu vào sự nỗ lực của người lao động và việc tăng năng suất không gây ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Do những đặc điểm này nên ở Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì, hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân được áp dụng cho các lao động thuộc phân xưởng Xút, phân xưởng thực nghiệm, phân xưởng bột giặt và phân xưởng NPK. Ở các phân xưởng này đã có đơn giá sản phẩm rõ ràng, việc kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm có thể thực hiện một cách cụ thể và riêng biệt cho từng người lao động. Trong hình thức trả lương này, tiền lương của người lao động trong Công ty sẽ phụ thuộc trực tiếp vào số lượng đơn vị sản phẩm được sản xuất ra và đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm. Do đó, để đảm bảo tác dụng khuyến khích đối với người lao động và hiệu quả kinh tế đối với doanh nghiệp, khi thực hiện hình thức trả lương theo sản phẩm Công ty cần chú ý đến việc thực hiện một số công tác sau: - Công tác xây dựng định mức lao động. - Công tác xác định đơn giá tiền lương sản phẩm. - Công tác tính toán trả lương theo sản phẩm. 3.1.2. Công tác xây dựng định mức lao động: Định mức lao động là lượng lao động hao phí lớn nhất được quy định để chế tạo một sản phẩm hay hoàn thành một công việc nào đó đúng tiêu chuẩn chất lượng trong các điều kiện tổ chức, kỹ thuật, tâm sinh lý, kinh tế và xã hội nhất định. Định mức lao động là cơ sở để thực hiện phân công lao động, xây dựng các kế hoạch lao động, đánh giá kết quả lao động. Đặc biệt, trong hình thức trả lương theo sản phẩm định mức lao động đóng vai trò vô cùng quan trọng. Trong công tác xây dựng định mức Công ty cần chú ý đến các loại định mức lao động được sử dụng trong Công ty, cán bộ định mức và phương pháp xây dựng định mức Về các loại định mức lao động trong Công ty: Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì sử dụng 2 loại định mức sau: + Thứ nhất, định mức thời gian: Định mức thời gian quy định thời gian tối đa cần thiết để hoàn thành việc chế tạo một sản phẩm trong các điều kiện tổ chức, kỹ thuật, kinh tế và tâm sinh lý nhất định. Ở công ty cổ phần hoá chất Việt Trì, định mức thời gian được áp dụng cho tổ ZnCl2 thuộc phân xưởng thực nghiệm (với định mức giao: 10công/tấn). + Thứ hai, định mức sản lượng: Định mức sản lượng quy định số lượng sản phẩm tối thiểu phải hoàn thành trong một đơn vị thời gian với các điều kiện tổ chức, kỹ thuât, kinh tế và sinh lý nhất định. Bảng sau là định mức sản lượng cho một số sản phẩm trong Công ty: Bảng 11: Định mức sản lượng cho một số loại sản phẩm STT Tên sản phẩm Định mức (tấn/ngày) 1 Xút 30% 22 2 Na2SiO3 19.5 3 CaCl2 2 (Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính) Về cán bộ định mức: Cán bộ định mức quyết định trực tiếp đến các định mức lao động được xây dựng trong Công ty có chính xác hay không. Do đó, muốn thực hiện tốt công tác xây dựng định mức người cán bộ cần có kiến thức chuyên môn sâu về công tác định mức lao động. Ở Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì, công tác định mức được thực hiện bởi bộ phận lao động tiền lương thuộc phòng Tổ chức – Hành chính. Về phương pháp xây dựng định mức lao động: Công tác xây dựng định mức lao động trong Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì được phòng nghiệp vụ (cụ thể là bộ phận lao động tiền lương) kết hợp với phòng kĩ thuật thực hiện. Phương pháp xây dựng định mức lao động được sử dụng chủ yếu là phương pháp thống kê kinh nghiệm và phương pháp bấm giờ. + Phương pháp bấm giờ: là phương pháp nghiên cứu cụ thể hao phí thời gian khi công nhân thực hiện một bước công việc nào đó tại một nơi làm việc. Phương pháp này có căn cứ khoa học và thường được áp dụng khi định mức các sản phẩm mới trong công ty. Phương pháp bấm giờ được tiến hành qua 4 bước sau: Bước 1: Chọn đối tượng để bấm giờ và chuẩn bị các dụng cụ. Bước 2: Tiến hành thực hiện bấm giờ 10 lần, tức là cho đối tượng được chọn hoàn thành công việc trong 10 lần rồi lấy trung bình của 10 lần đó. Bước 3: Phân tích và chỉnh lý số liệu ghi chép được. Bước 4: Tính định mức hợp lý cho công việc bấm giờ. + Phương pháp thống kê kinh nghiệm: là phương pháp xây dựng định mức lao động trên cơ sở phân tích chuỗi số liệu thống kê kết hợp với kinh nghiệm của các cán bộ xây dựng định mức. Phương pháp này tuy đơn giản, đỡ tốn kém nhưng có hạn chế là thiếu chính xác, đễ mang tính chủ quan và có thể chứa đựng cả nhân tố lạc hậu. Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì thường xử dụng phương pháp này kết hợp với phương pháp bấm giờ để xây dựng định mức lao động. Do định mức lao động phụ thuộc vào trình độ máy móc trang thiết bị nên khi có sự thay đổi máy móc, dây chuyền thiết bị Công ty phải tiến hành thực hiện lại công tác định mức với công đoạn bị ảnh hưởng. 3.1.3. Công tác xác định đơn giá tiền lương sản phẩm: Để xác định đơn giá tiền lương sản phẩm Công ty căn cứ vào mức lương tối thiểu, cấp bậc công việc, định mức lao động và các hệ số phụ cấp lao động thích hợp. Đơn giá tiền lương sản phẩm được tính theo công thức: LCBCVBQ ĐG = ----------------- Q Trong đó: LCBCVBQ : Lương cấp bậc công việc bình quân ĐG : Đơn giá tiền lương sản phẩm Q : Định mức sản lượng sản xuất. Do đó, để xác định đơn giá tiền lương ta cần tính định mức sản lượng sản xuất Q và lương cấp bậc công việc LCBCVBQ - Định mức sản lượng Q được xác định theo phương pháp bấm giờ hoặc phương pháp thống kê kinh nghiệm như đã trình bày ở trên. - Lương cấp bậc công việc bình quân được xác định dựa trên hệ số cấp bậc công việc bình quân. Hệ số cấp bậc công việc bình quân dựa vào cấp bậc của từng thợ trong cùng một tổ, được tính là trung bình của hệ số lương của người lao động trong tổ. Ví dụ1: Dựa vào phương pháp tính đơn giá tiền lương sản phẩm này, ta tính cụ thể đơn giá tiền lương cho Tổ Lò hơi thuộc Phân xưởng cơ điện như sau: - Hệ số lương cấp bậc bình quân ở tổ lò hơi là : 3.18 - Lcbcv ở tổ lò hơi trong 1 ca là: 3.18 x 450 000/26 = 55 038 đồng/ca. - Định mức sản lượng ở phân xưởng là: 9.8 tấn/ ca Do đó đơn giá tiền lương sản phẩm ở tổ lò hơi được xác định: Lcbcv 55 038 ĐG = --------- = ------------- = 5 616 đồng/ tấn hơi Q 9.8 3.1.4. Công tác trả lương theo sản phẩm: Tiền lương người lao động sẽ căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm thực tế làm được và đơn giá tiền lương sản phẩm. Ngoài ra, tiền lương thanh toán cho người lao động còn có tiền lương năng suất, tiền lương cho những ngày làm thêm, tiền lương trả theo chế độ, các khoản phụ cấp, trách nhiệm, ca 3, các khoản khấu trừ vào lương (như BHXH, BHYT, tiền tạm ứng). Do đó, ta có công thức tính tiền lương theo sản phẩm như sau: TLi = LCBCV + LNS + LTG + LCĐ + PC – (BHXH + BHYT + TƯ) Trong đó: TLi : Tiền lương của người lao động thứ i LCBCV : Tiền lương cấp bậc công việc LNS : Tiền lương năng suất LTG : Tiền lương cho người lao động trong những ngày làm thêm LC : Tiền lương trả theo chế độ PC : Các khoản phụ cấp độc hại, ca 3, trách nhiệm BHXH, BHYT, TƯ: Các khoản khấu trừ vào lương Tiền lương cấp bậc công việc: Tiền lương cấp bậc công việc được tính toán dựa trên HCBCV và số ngày ngày công thực hiện theo công thức sau: HCBCV x TLmin x NCĐ TLCBCV = -------------------------------- 24 Trong đó: HCBCV: là hệ số cấp bậc công việc TLmin: là tiền lương tối thiểu NCĐ: là số ngày công thực hiện Tiền lương sản phẩm cơ bản của cả tổ: Tiền lương sản phẩm cơ bản của cả tổ được tính theo công thức: LSP = ĐG x Số lượng sản phẩm hoàn thành Tiền lương sản phẩm cơ bản gắn với khối lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lương. Tiền lương sản phẩm năng suất: Tiền lương sản phẩm năng suất là tiền lương được xác định dựa trên kết quả thực hiện vượt mức kế hoạch của những người lao động tính lương theo sản phẩm. Quỹ tiền lương năng suất của một tổ là phần còn lại của tiền lương sản phẩm cơ bản của cả tổ sau khi trừ đi tiền lương cấp bậc công việc của người lao động trong tổ. Ví dụ 2: Bảng thanh toán tiền lương của Tổ lò hơi – Phân xưởng Cơ điện Bảng 12: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THÁNG 3-2007 CỦA TỔ LÒ HƠI – PHÂN XƯỞNG CƠ ĐIỆN - CÔNG TY CỔ PHẦN HOÁ CHẤT VIỆT TRÌ Họ và tên Bậc lương Công Các khoản thu nhập Các khoản khấu trừ Còn lĩnh NCĐ F+L K3 LCBCV LNS F+L K3 Tiền PC TƯ BH Ng. Ngọc Thái 1.552.500 27 9 1.746.600 382.100 188.100 0 800.000 93.200 1.423.600 Ng.Quốc Việt 1.552.500 27 10 1.746.600 382.100 209.000 800.000 93.200 1.444.500 Ng.Văn Thức 1.552.500 27 9 1.746.600 382.100 188.100 800.000 93.200 1.423.600 Bùi Văn Sơn 1.116.000 25 7 1.162.500 353.800 105.200 800.000 67.000 754.500 Trương Thuỷ 1.552.500 27 7 1.746.600 382.100 146.300 22.500 800.000 93.200 1.404.300 Ng.Văn Thuyết 1.552.500 26 8 1.681.900 368.000 167.200 900.000 93.200 1.223.900 Phan Minh 1.552.500 26 9 1.681.900 368.000 188.100 700.000 93.200 1.444.800 Ng.Thị Hoè 1.435.500 25 8 1.495.300 353.800 154.600 700.000 86.100 1.217.600 Ng.Quốc Hưng 1.116.000 26 9 1.209.000 368.000 135.200 700.000 67.000 945.200 Hoàng Nghệ 1.552.500 27 11 1.746.600 382.100 229.900 22.500 700.000 93.200 1.587.900 Phùng Thế Tài 1.552.500 22 2 7 1.423.100 311.400 119.400 146.300 22.500 900.000 93.200 1.029.500 Vũ Ngọc Xuyên 1.552.500 26 9 1.681.900 368.000 188.100 900.000 93.200 1.244.800 Trần Kim Anh 1.435.500 24 3 7 1.435.500 339.700 165.600 135.300 900.000 86.100 1.090.000 Tạ Tùng Tám 1.314.000 26 12 1.423.500 368.000 212.300 900.000 78.800 1.025.000 Dương Văn Minh 1.552.500 25 8 1.617.200 353.800 167.200 22.500 700.000 93.200 1.367.500 Ng.Văn Quang 1.552.500 26.5 7 1.714.200 375.000 146.300 800.000 93.200 1.342.300 Dương Hùng 1.552.500 27 7 1.746.600 382.100 146.300 800.000 93.200 1.381.800 Ng.Văn Thành 1.552.500 24.5 0 1.584.800 346.700 0 45.000 900.000 93.200 983.300 Hoàng Tùng 1.314.000 23 1.5 6 1.259.300 325.500 75.800 106.100 700.000 78.800 987.900 Tổng cộng 487 6.5 150 29.849.700 6.892.300 360.800 2.959.600 135.000 15.200.000 1.675.400 23.322.000 Tính lương sản phẩm cơ bản cho cả Tổ lò hơi: Trong tháng 3/2007 Tổ lò hơi sản xuất được: 6542 tấn Đơn giá sản phẩm đã xác định ở trên: 5616 đồng/ Tấn. Áp dụng công thức trên ta có lương sản phẩm cơ bản cho cả tổ là: LSP = 6542 x 5616 = 36.739.872 đồng. Tính lương cấp bậc công việc cho từng người trong tổ: Áp dụng công thức tính lương cấp bậc công việc ở trên ta tính được lương cấp bậc công việc cho từng người. Tổng tiền lương cấp bậc công việc của cả Tổ lò hơi (đã tính trong bảng) là: 29.849.700 đồng. Tiền lương năng suất cả tổ: = 36.739.872 – 29.849.700 = 6.892.300 đồng Tiền lương năng suất của từng người lao động trong tổ được tính theo công thức: TLNS cả tổ TLNS = ------------------------- x NCĐ NCĐ cả tổ Trong đó: TLNS : là tiền lương năng suất của người lao động cần tính TLNS cả tổ: là quỹ tiền lương năng suất của cả tổ NCĐ cả tổ: là tổng số ngày công thực hiện của người lao động trong tổ NCĐ : là số ngày công thực hiện của người lao động cần tính. Tiền K3 được tính như sau: Với mỗi ca làm đêm công nhân sẽ được hưởng 35% bậc lương và được tính: HCBCV x 450.000 Tiền K3 = --------------------------- x Số ca làm đêm x 0.35 26 Dựa vào bảng trên ta phân tich được lương của từng người trong Tổ lò hơi. Ví dụ: Tính tiền lương cho công nhân Phùng Thế Tài Tiền lương cấp bậc công việc: 3.45 x 450.000 x 22: 24 = 1.423.100 đồng Tiền lương năng suất: 6.892.300 : 487 x 22 = 311.400 đồng Lương làm thêm giờ : 0 Lương nghỉ 2 ngày: 2 x 3.45 x 450.000 : 26 = 119.400 đồng Trách nhiệm : 22.500 đồng - Tiền K3 với 7 ca làm đêm : 3.45 x 450.000 x 7 x 0.35 : 26 = 146.300 - Các khoản khấu trừ gồm BHXH 5% bậc lương, BHYT là 1% bậc lương. + Tạm ứng: 900.000 + BHXH: 5% x 3.45 x 450 000 = 77.625 + BHYT: 1% x 3.45 x 450 000 = 15.525 + Tổng 2 loại BH: 93.200 Tổng cộng lương tháng 3/2007 của công nhân Phùng Thế Tài: 1.423.100 + 311.400 + 119.400 + 22.500 +146.300 – 900.000 – 93.200 = 1.029.500 đ. Những người khác trong tổ tính tương tự theo cách này. 3.1.5. Đánh giá công tác trả lương theo sản phẩm: Ưu điểm: Công tác trả lương theo sản phẩm có tác dụng khuyến khích tài chính đối với người lao động, thúc đẩy họ nâng cao năng suất lao động, nâng cao trình độ chuyên môn và gắn bó với công việc, vì tiền lương mà họ nhận được phụ thuộc trực tiếp vào lượng sản phẩm của họ. Ngoài ra, việc tính toán tiền lương theo sản phẩm cũng đơn giản và có thể giải thích dễ dàng đối với người lao động. Ở công ty cổ phần hoá chất Việt Trì, công tác trả lương theo sản phẩm được thực hiện khá tốt. Công ty đã xây dựng được các định mức lao động dựa trên phương pháp thống kê kinh nghiệm và phương pháp bấm giờ. Việc tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc đã giúp Công ty hạn chế tối đa thời gian ngừng việc, tạo điều kiện để người lao động hoàn thành và hoàn thành vượt mức lao động. Ngoài ra, công ty đã làm tốt công tác giáo dục ý thức trách nhiệm đối với người lao động để tránh khuynh hướng người lao động chỉ chú ý tới số lượng mà không chú ý tới chất lượng sản phẩm, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu và bảo quản máy móc, thiết bị. Nhược điểm: Tuy có nhiều ưu điểm nhưng công tác trả lương theo sản phẩm ở Công ty vẫn có hạn chế. Công tác định mức trong Công ty còn chưa hiệu quả, định mức lao động của Công ty thấp hơn so với định mức của các công ty khác cùng ngành nghề do đó không khuyến khích được người lao động tích cực làm việc. Công ty vẫn sử dụng phương pháp thống kê kinh nghiệm, là phương pháp không có căn cứ khoa học ảnh hưởng đến sự chính xác của công tác định mức lao động. Phương pháp này đơn giản nhưng thiếu chính xác, dễ mang tính chủ quan của cán bộ định mức và có thể chứa đựng cả yếu tố lạc hậu. Công ty chưa chú trọng đến công tác đánh giá thực hiện công việc mặc dù công tác này có ý nghĩa quan trọng vì nó phục vụ được nhiều mục tiêu quản lý và tác động trực tiếp tới cả người lao động và tổ chức. Chính điều này làm cho người lao động cảm thấy việc trả lương của Công ty thiếu công bằng. 3.2. Hình thức trả lương theo thời gian ở Công ty: 3.2.1 Đối tượng áp dụng hình thức trả lương theo thời gian: Trả lương theo thời gian là hình thức doanh nghiệp căn cứ vào thời gian có mặt của người lao động tại nơi làm việc mà trả lương cho họ. Trong hình thức trả lương._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQ0044.doc
Tài liệu liên quan