Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) huyện Hoa Lư

Lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ một thành phần kinh tế nào muốn duy trỡ và phỏt triển cũng phải cỳ vốn. Đối với hộ sản xuất và kinh doanh cũng khụng nằm ngoài quy luật đỳ. Huyện Hoa Lư nằm phớa Từy của tỉnh Ninh Bỡnh, nằm trong vựng chừu thổ sụng Hồng, kinh tế thuần nụng, chuyờn canh cừy lỳa nước với 95% dừn số là nụng nghiệp nụng thụn. Muốn thực hiện chủ trương cụng nghiệp hoỏ - hiện đại hoỏ nụng nghiệp nụng thụn chỳng ta phải phỏt triển nụng nghiệp mà chủ yếu là phỏt triển ki

doc60 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1311 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) huyện Hoa Lư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh tế hộ sản xuất kinh doanh. Muốn đầu tư được vấn đề này vốn ngừn hàng là yếu tố quan trọng trong việc phỏt triển kinh tế hộ sản xuất. Trờn địa bàn huyện Hoa Lư việc đỏp ứng vốn cho sản xuất Nụng nghiệp nụng thụn chủ yếu được thực hiện bằng việc cấp tớn dụng qua Hộ sản xuất bằng mạng lưới hoạt động của Ngừn hàng NHNo & PTNT huyện Hoa Lư. Trong quỏ trỡnh hoạt động Ngừn hàng NHNo & PTNT huyện Hoa Lư luụn xỏc định: Nụng thụn là thị trường cho vay, Nụng nghiệp là đối tượng cho vay, Nụng dừn là khỏch hàng chủ yếu. Để đạt được mục tiờu là phỏt triển kinh tế, từng bước thoỏt khỏi nghốo nàn lạc hậu đũi hỏi phải cỳ giải phỏp nừng cao chất lượng tớn dụng đối với Hộ sản xuất nụng nghiệp . Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận cũn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng tớn dụng Ngừn hàng đối với hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường. Chương 2: Thực trạng chất lượng Tớn dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Hoa Lư. Chương 3: Một số giải phỏp nhằm nừng cao chất lượng tớn dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT Huyện Hoa Lư. Nội dung của đề tài này là một vấn đề rất phức tạp cả về lý luận và thực tiễn. Ngoài ra, việc nghiờn cứu, tỡm hiểu vẫn cũn hạn chế trong thực tiễn, thời gian nghiờn cứu ngắn, phạm vi nghiờn cứu cũn hẹp do đỳ sẽ khụng trỏnh khỏi những sai sỳt, khiếm khuyết. Với mong muốn hoàn thiện đề tài của mỡnh đỏp ứng được những đũi hỏi cả về lý thuyết và thực tiễn, tụi rất mong nhận được sự giỳp đỡ của cỏc thầy cụ, của Ban giỏm đốc NHNo & PTNT huyện Hoa Lư để cho đề tài được hoàn thành Em xin chừn thành cảm ơn ! CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1. HỘ SẢN XUẤT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI với đường lối đổi mới, nụng nghiệp được xỏc định là “Mặt trận hàng đầu”, tiếp tục đổi mới quản lý kinh tế nhằm giải phỳng lực lượng sản xuất ở nụng thụn chuyển nền nụng nghiệp tự tỳc tự cấp sang sản xuất hàng hoỏ theo cơ chế thị trường cỳ sự điều tiết của nhà nước. Chớnh vỡ vậy những năm gần đừy, cỏc nhà kinh tế bắt đầu quan từm thực sự đến sự phỏt triển nụng thụn, nụng nghiệp và mụ hỡnh kinh tế hộ sản xuất. Sự quan từm nghiờn cứu về hộ sản xuất của cỏc nhà khoa học đú đỏnh dấu thời kỳ thay đổi thỏi độ đối với sản xuất trong hệ thống lý thuyết chớnh thống và hệ thống chớnh sỏch kinh tế xú hội hiện thời. 1.1.1. Khỏi niệm và đặc điểm hộ sản xuất: * Khỏi niệm về hộ sản xuất: Nỳi đến sự tồn tại của hộ sản xuất trong nền kinh tế, trước hết chỳng ta cần thấy rằng hộ sản xuất khụng chỉ cỳ nước ta mà cũn cỳ ở tất cả cỏc nước cỳ nền sản xuất nụng nghiệp trờn thế giới. Trong một số từ điển chuyờn ngành kinh tế cũng như từ điển ngụn ngữ hộ là tất cả những người cựng sống trong một mỏi nhà. Nhỳm người đỳ bao gồm những người cựng chung huyết tộc và những người làm cụng. Liờn hợp quốc cho rằng: “Hộ là những người cựng sống chung dưới một mỏi nhà, cựng ăn chung và cỳ chung một ngừn quỹ”. Trờn gỳc độ Ngừn hàng, “Hộ sản xuất” là một thuật ngữ được dựng trong hoạt động cung ứng vốn tớn dụng cho hộ gia đỡnh để làm kinh tế chung của cả hộ. Hiện nay, trong cỏc văn bản phỏp luật ở Việt Nam, hộ được xem như một chủ thể trong cỏc quan hệ dừn sự do phỏp luật quy định và được định nghĩa là một đơn vị mà cỏc thành viờn cỳ hộ khẩu chung, tài sản chung và hoạt động kinh tế chung. Một số thuật ngữ khỏc được dựng để thay thế thuật ngữ “Hộ sản xuất” là “Hộ”, “Hộ gia đỡnh”. Ngày nay hộ sản xuất đang trở thành một nhừn tố quan trọng trong sự nghiệp cụng nghiệp hỳa-hiện đại hỳa đất nước và là sự tồn tại tất yếu trong quỏ trỡnh xừy dựng một nền kinh tế đa thành phần theo định hướng xú hội chủ nghĩa. Để phự hợp với xu thế phỏt triển chung, phự hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước, NHNo & PTNT Việt Nam ban hành phụ lục số 1 kốm theo quyết định số 499A ngày 2/9/1993, theo đỳ thỡ khỏi niệm hộ sản xuất được hiểu như sau: “hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trỏch nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất của mỡnh”. Thành phần chủ yếu của hộ sản xuất bao gồm: Hộ nụng dừn, hộ tư nhừn, cỏ thể, hộ gia đỡnh xú viờn, hộ nụng, lừm trường viờn. * Đặc điểm của hộ sản xuất: Như chỳng ta dẫ biết hộ sản xuất là hộ cỏ thể tư nhừn nếu trong sản xuất mang tớnh chất tư nhừn vỡ thế trong sản xuất khụng theo sự hướng dẫn chung mà hộ sản xuất mang tớnh chất thừa kế - Xột về mặt phỏp lý hộ gia đỡnh là những người nhận khoỏn. Đối với hợp tỏc xú, sản xuất cỏi gỡ, bao nhiờu là do kinh doanh tập thể chi phớ, thỡ nay đú thay đổi hoàn toàn, hộ sản xuất là chủ thể kinh tế trực tiếp sản xuất, kinh doanh độc lập cỳ tư cỏch phỏp nhừn, bỡnh đẳng trước phỏp luật. - Hộ gia đỡnh nụng dừn tự tổ chức sản xuất kinh doanh của mỡnh và tự chịu trỏch nhiệm trực tiếp về kết quả sản xuất, kinh doanh của gia đỡnh. 1.1.2. Vai trũ của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường. Từ khi NQ10 - Bộ chớnh trị ban hành, hộ nụng dừn được thừa nhận là một đơn vị kinh tế nụng thụn, nhờ đỳ người nụng dừn gắn bỳ với ruộng đất hơn, chủ động đầu tư vốn để thừm canh, tăng vụ, khai phỏ thờm hàng ngàn hộcta đất mới, vừa đổi mới cơ cấu sản xuất. Việc trao quyền tự chủ cho hộ nụng dừn đú khơi dậy nhiều làng nghề truyền thống, mạnh dạn vận dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất... Điều đỳ khẳng định sự tồn tại khỏch quan của hộ sản xuất với vai trũ là cầu nối trung gian giữa hai nền kinh tế, là đơn vị tớch tụ vốn, gỳp phần nừng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết việc làm ở nụng thụn. Hộ sản xuất cỳ vai trũ là chủ thể trong nền kinh tế nỳi chung và kinh tế nụng thụn nỳi riờng. Kinh tế Nụng nghiệp Nụng thụn muốn phỏt triển, muốn hiện đại hoỏ Nụng nghiệp Nụng thụn thỡ trước hết hộ sản xuất phải được trang bị tư liệu sản xuất hiện đại, trang bị những kĩ năng sản xuất tiờn tiến và đặc biệt phải cỳ vốn đầu tư để sản xuất kinh doanh. Hộ sản xuất gỳp phần quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm Nụng - Lừm - Ngư nghiệp, tạo ra của cải vật chất, làm đa dạng phong phỳ về chủng loại sản phẩm, hỡnh thành cỏc thị trường sản phẩm sụi động, tạo nờn động lực thỳc đẩy phỏt triển kinh tế khu vực Nụng nghiệp Nụng thụn. Hộ sản xuất là thị trường tiờu thụ cỏc sản phẩm cụng nghiệp, thương mại dịch vụ như mỏy mỳc, trang thiết bị… để phục vụ cho nhu cầu tiờu dựng và sản xuất Nụng nghiệp, là nơi cần một lực lượng lao động lớn trong xú hội. Hộ sản xuất cũn cỳ vai trũ quan trọng trong việc thực hiện cỏc chủ trương, đường lối chớnh sỏch xoỏ đỳi giảm nghốo, chớnh sỏch lao động, chớnh sỏch huy động nội lực, chớnh sỏch phủ xanh đất trống đồi nỳi trọc, chớnh sỏch khuyến nụng, khuyến lừm… của Đảng và Nhà nước. Những chớnh sỏch này đú đạt được những thành tựu đỏng kể, đặc biệt là trong việc giải phỳng sức lao động của Nụng thụn, khuyến khớch người dừn phỏt huy sức người, sức của để xừy dựng quờ hương đất nước. Thành tựu nổi bật nhất trong lĩnh vực Nụng nghiệp là chuyển nền nụng nghiệp sản xuất tự cấp, tự tỳc thành nền nụng nghiệp sản xuất hàng hoỏ với tỉ trọng xuất khẩu cao, giỏ trị sản xuất Nụng-Lừm-Ngư nghiệp năm sau luụn cao hơn năm trước. Thực hiện phương chừm “dừn cỳ giầu thỡ nước mới mạnh”, hộ sản xuất là nơi khai thỏc tiềm năng về đất đai, đồi nỳi, sụng ngũi… Để mở rộng cỏc ngành nghề sản xuất như trồng trọt, chăn nuụi, đỏnh bắt và cỏc ngành nghề truyền thống như nghề mộc, gốm sứ, mừy tre đan, dệt lụa, hộ sản xuất cũn tạo điều kiện cho việc sử dụng cỳ hiệu quả cỏc nguồn lực của địa phương gỳp phần quyết định cho kiến trỳc thượng tầng. Hộ sản xuất cũn cỳ vai trũ quan trọng trong việc củng cố khối liờn minh cụng nụng thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ xú hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 1.1.3. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về phỏt triển kinh tế hộ sản xuất. Đối với Việt Nam nụng nghiệp và nụng thụn cỳ vị trớ đặc biệt quan trọng. Nụng thụn là nơi làm việc sinh sống của gần 80% dừn số, đa số cũn nghốo, cỳ thu nhập gần 40% GDP cả nước; là thị trường rộng lớn, tiờu thụ hàng hoỏ, sản phẩm của mọi ngành nghề xú hội; là nơi cung cấp nguyờn liệu và lao động cho cụng nghiệp và cỏc nghành nghề khỏc phỏt triển. Nụng nghiệp và nụng thụn cũn là nơi chủ yếu và quyết định sự phỏt triển bền vững và tớnh cừn bằng mụi trường sinh thỏi đảm bảo ổn định, đa dạng hoỏ tự nhiờn. Chỳng ta tiến lờn chủ nghĩa xú hội dựa trờn nền sản xuất thuần nụng. Sớm nhận thức rừ vai trũ của nụng nghiệp trong quỏ trỡnh xừy dựng đất nước, Đảng và Nhà nước ta từng bước cỳ những chủ trương chớnh sỏch về nụng nghiệp, tạo điều kiện cho kinh tế hộ phỏt triển làm nũng cốt để phỏt triển kinh tế nụng thụn. Thỏng 1/1981 ban bớ thư trung ương Đảng ban hành chỉ thị 100 về khoỏn trong nụng nghiệp, thực chất là giải phỳng (tự do hoỏ) sức lao động của hàng ngàn hộ nụng dừn thoỏt khỏi sự rằng buộc của cơ chế tập trung. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, với đường lối đổi mới, nụng nghiệp được xỏc định là “Mặt trận hàng đầu” tiếp tục đổi mới quản lý kinh tế nhằm giải phỳng lực lượng sản xuất ở nụng thụn, chuyển nền nụng nghiệp tự tỳc tự cấp sang sản xuất hàng hoỏ theo cơ chế thị trường cỳ sự điều tiết của Nhà nước, phỏt triển nền kinh tế nhiều thành phần. Đảng và Nhà nước đú ban hành những chủ trương, chớnh sỏch để thực hiện định hướng nờu trờn. Nhờ đỳ nền kinh tế hộ sản xuất dần được đặt vào đỳng vị trớ của nỳ. Thỏng 4/1998- Bộ chớnh trị đú ban hành Nghị quyết 10 nhằm cụ thể hoỏ một bước quan điểm đổi mới của Đại hội VI đối với lĩnh vực quản lý nụng nghiệp, tạo điều kiện cho việc hỡnh thành và thỳc đẩy kinh tế hộ sản xuất phỏt triển. Từ đỳ hộ nụng dừn được thừa nhận là một đơn vị kinh tế tự chủ trong sản xuất kinh doanh và là đơn vị kinh tế ở nụng thụn. Sau nghị quyết 10 của Bộ trớnh trị, rồi đến NQ 66 HĐBT của hội đồng bộ trưởng ngày 02/ 03/ 1992, cựng luật doanh nghiệp tư nhừn NĐ 29 ngày 29 /03/1998, luật Cụng ty ... thỡ hộ sản xuất đú được thừa nhận là một đơn vị kinh tế bỡnh đẳng như cỏc thành phần kinh tế khỏc. Điều này được khẳng định tại điều 21 Hiến phỏp nước Cộng hũa xú hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992: “Kinh tế gia đỡnh được khuyến khớch phỏt triển”. Đại hội lần thứ VII của Đảng với chủ trương phỏt triển nền kinh tế hàng hoỏ nhiều nhiều thành phần theo cơ chế thị trường định hướng xú hội chủ nghĩa cỳ sự quản lý vĩ mụ của Nhà nước. Chủ trương đỳng đắn của Đại hội VII đú tạo điều kiện thuận lợi cho việc phỏt triển nền kinh tế nỳi chung và đặc biệt đối với kinh tế hộ gia đỡnh nỳi riờng. Thỏng 6/1993 tại kỳ họp lần thứ 5 (khoỏ VII), Đảng đú ban hành nghị quyết TW5, Tiếp tục khẳng định quyền tự chủ của hộ với tư cỏch là một chủ thể kinh tế ở nụng thụn được thừa nhận quyền sử dụng đất đai (5 quyền ), quyền vay vay vốn tớn dụng, quyền lựa chọn phương ỏn sản xuất kinh doanh cỳ lợi nhất, quyền tự do lưu thụng tiờu thụ sản phẩm. Nghị quyết TW cựng với cỏc văn bản luật, Nghị định của Chớnh phủ đú tạo hành lang phỏp lý, khơi dậy động lực cho hơn 10 triệu hộ nụng dừn phỏt triển. Từ đỳ phỏt triển mạnh nụng nghiệp và kinh tế nụng thụn. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII với chủ trương cụng nghiệp hỳa - hiện đại hỳa nụng nghiệp nụng thụn thỡ nụng nghiệp nụng thụn nỳi chung, hộ sản xuất nỳi riờng đú được đặt lờn vị trớ hàng đầu của sự nghiệp cụng nghiập hỳa- hiện đại hỳa đất nước. Nghị quyết TW VI lần I (khoỏ VIII) với chủ trương “tiếp tục cụng cuộc đổi mới, đẩy mạnh cụng nghiệp hỳa - hiện đại hỳa đất nước, nhất là cụng nghiệp hỳa-hiện đại hỳa nụng nghiệp, nụng thụn” đú khẳng định nụng nghiệp nụng thụn là lĩnh vực cỳ vai trũ cực kỳ quan trọng cả trước mắt và lừu dài làm cơ sở để ổn định và phỏt triển kinh tế xú hội. Cựng với chớnh sỏch về cỏc thành phần kinh tế, kinh tế hộ được khuyến khớch phỏt triển: “Kinh tế hộ gia đỡnh được tồn tại và phỏt triển lừu dài, luụn luụn cỳ vị trớ quan trọng.” 1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG: 1.2.1. Khỏi niệm và phừn loại Tớn dụng Ngừn hàng: Khỏi niệm: Tớn dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giỏ trị từ người sở hữu sang người sử dụng và sau một thời gian nhất định được quay trở lại người sở hữu một lượng giỏ trị lớn hơn ban đầu. Trong quan hệ tớn dụng của Ngừn hàng đối với kinh tế hộ sản xuất thỡ Ngừn hàng là người chuyển nhượng tạm thời một lượng giỏ trị (người cung ứng vốn - người cho vay), cũn hộ sản xuất là người (nhận cung ứng vốn - người đi vay). Sau một thời gian nhất định hộ sản xuất trả lại số vốn đú nhận từ ngừn hàng, số vốn hoàn trả lại lớn hơn số vốn ban đầu (phần lớn hơn gọi là lúi). 1.2.2. Vai trũ của Tớn dụng Ngừn hàng đối với hộ sản xuất: - Đỏp ứng nhu cầu vốn cho kinh tế hộ sản xuất mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng thờm ngành nghề, khai thỏc cỏc tiềm năng về lao động, đất đai, mặt nước và cỏc nguồn lực vào sản xuất, tăng sản phẩm cho xú hội, tăng thu nhập cho hộ sản xuất. - Tạo điều kiện cho kinh tế hộ sản xuất tiếp cận và ỏp dụng cỏc tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, tiếp cận với cơ chế thị trường và từng bước điều tiết sản xuất phự hợp với tớn hiệu của thị trường. - Thỳc đẩy kinh tế hộ sản xuất chuyển từ sản xuất tự cấp, tự tỳc sang sản xuất hàng hoỏ, gỳp phần thực hiện cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ nụng nghiệp và nụng thụn. - Thỳc đẩy cỏc hộ gia đỡnh tớnh toỏn, hạch toỏn trong sản xuất kinh doanh, tớnh toỏn lựa chọn đối tượng đầu tư để đạt được hiệu quả cao nhất. Tạo nhiều việc làm cho người lao động. - Hạn chế tỡnh trạng cho vay nặng lúi trong nụng thụn. 1.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ giữa Ngừn hàng với hộ sản xuất: Quan hệ tớn dụng giữa Ngừn hàng và hộ sản xuất một mặt cũng giống như cỏc quan hệ tớn dụng khỏc trong cơ chế thị trường, nhưng điều khỏc biệt ở đừy, đỳ cũn là chớnh sỏch của Đảng và Nhà nước. Chớnh vỡ vậy cỳ rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới quan hệ tớn dụng này. - Chớnh sỏch của chớnh phủ: Trờn 70% dừn số nước ta sống ở nụng thụn, hỡnh thức sản xuất chủ yếu là làm kinh tế ở quy mụ gia đỡnh. Do vậy sự phỏt triển kinh tế hộ sản xuất cỳ ảnh hưởng lớn đến mọi mặt đời sống kinh tế đất nước. Cỏc chớnh sỏch của chớnh phủ sẽ tạo cơ sở để vốn tớn dụng Ngừn hàng tiếp cận đến cỏc hộ sản xuất. - Chớnh sỏch của Ngừn hàng: Trong sản xuất kinh doanh, mục tiờu hàng đầu là đạt được lợi nhuận và an toàn trong kinh doanh. Mức độ rủi ro đầu tư trong nụng nghiệp, nụng thụn cao trong khi tỷ suất lợi nhuận khụng cao vỡ chi phớ lớn, do dỳ hạn chế nhiều trong việc mở rộng cho vay và giảm hiệu quả tớn dụng Ngừn hàng đối với hộ sản xuất. Đối với NHNo&PTNT, hộ gia đỡnh là khỏch hàng truyền thống, là đối tượng phục vụ chớnh, do vậy chớnh sỏch cho vay của Ngừn hàng cỳ ảnh hưởng quyết định đến khối lượng cho vay cỏc hộ sản xuất. - Sự phỏt triển của hộ sản xuất: Mối quan hệ giữa Ngừn hàng và khỏch hàng vay vốn là quan hệ hai chiều. Vỡ vậy khả năng sản xuất kinh doanh của cỏc hộ sản xuất cỳ ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng cho vay của Ngừn hàng đối với cỏc hộ sản xuất. Hiện nay, phần lớn hộ gia đỡnh năng lực sản xuất kinh doanh thấp kộm do trỡnh độ kinh nghiệm cũn hạn chế, kinh tế hộ cũn trong giai đoạn tự cung tự cấp, sản xuất nhỏ, manh mỳn, sản xuất cũn chưa phỏt triển, người nụng dừn cũn chưa thực sự đặt quỏ trỡnh sản xuất của mỡnh trong nền kinh tế hàng hoỏ và đối với cỏc nguyờn tắc hoạt động của nền kinh tế đỳ, chủ động tỡm ra phương hướng thỳc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế. Vỡ thế, việc cho vay của Ngừn hàng đối với hộ sản xuất cũn nhiều vấn đề nan giải. 1.2.4. Cỏc hỡnh thức tớn dụng đối với hộ sản xuất: 1.2.4.1. Tớn dụng trực tiếp: + Tớn dụng trực tiếp tại hội sở: mọi hoạt động sẽ được tiến hành trực tiếp từ khừu xem xột, đỏnh giỏ đến việc giải ngừn và thu nợ. Tuy nhiờn, theo phương thức này phải cỳ điều kiện thuận tiện về điều kiện đi lại, về thủ tục, về việc giải ngừn. + Tớn dụng thụng qua tổ cho vay lưu động: tổ cho vay lưu động do chớnh Ngừn hàng lập ra. Tổ này sẽ trực tiếp tiếp cận khỏch hàng xa hội sở giao dịch. Hoạt động của tổ được thực hiện theo định kỳ. Việc giải ngừn cũng như thu nợ sẽ được thực hiện bởi tổ này. + Tớn dụng thụng qua tổ, nhỳm: cỏc tổ, nhỳm này do những thành viờn vay vốn tham gia hỡnh thành nờn. Cỏn bộ Ngừn hàng cựng cỏc cỏn bộ của tổ chức đoàn thể xuống địa bàn cho vay giới thiệu, tư vấn về việc thành lập tổ, nhỳm. Từng khỏch hàng sẽ làm đơn tự nguyện tham gia tổ, nhỳm rồi bầu ra một tổ trưởng. Để tổ, nhỳm cỳ tớnh phỏp lý thỡ phải cỳ xỏc nhận của tổ chức đoàn thể, chớnh quyền địa phương. Nếu thành viờn nào cỳ nhu cầu vay vốn, tổ trưởng sẽ xỏc nhận nhu cầu vay. Việc ký kết hợp đồng tớn dụng sẽ được thực hiện giữa từng thành viờn với Ngừn hàng. Việc giải ngừn, thu nợ sẽ được thực hiện thụng qua tổ trưởng. 1.2.4.2. Tớn dụng giỏn tiếp: Theo phương thức này thỡ Ngừn hàng khụng trực tiếp tiếp xỳc với hộ sản xuất mà sẽ thụng qua cỏc trung gian. Trung gian cỳ thể là cỏc tổ chức tài chớnh trung gian hoặc cỳ thể là cỏc tổ chức kinh tế. 1.3. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT. 1.3.1. Khỏi niệm chất lượng tớn dụng ngừn hàng. Tớn dụng là phạm trự kinh tế mang tớnh chất lịch sử, ra đời và tồn tại trong nền kinh tế sản xuất và trao đổi hàng hoỏ. Nỳ là một trong những sản phẩm chớnh của Ngừn hàng. Đừy là hỡnh thức sản phẩm mang hỡnh thỏi phi vật chất là dịch vụ đặc biệt. Sản phẩm này chỉ cỳ khả năng đỏnh giỏ được sau khi khỏch hàng đú sử dụng. Do vậy cỳ thể cho rằng chất lượng tớn dụng Ngừn hàng là việc đỏp ứng nhu cầu của khỏch hàng, đỏp ứng nhu cầu phỏt triển Ngừn hàng và mục tiờu phỏt triển kinh tế xú hội. Như vậy, chất lượng tớn dụng Ngừn Hàng được thể hiện qua cỏc điểm sau: - Đối với khỏch hàng: Tớn dụng Ngừn hàng đưa ra phải phự hợp với yờu cầu của khỏch hàng về lúi suất (giỏ cả sản phẩm), kỳ hạn, phương thức thanh toỏn, hỡnh thức thanh toỏn, thủ tục đơn giản thuận tiện tuy nhiờn vẫn đảm bảo cỏc nguyờn tắc của tớn dụng Ngừn hàng. - Đối với Ngừn hàng: Ngừn hàng đưa ra cỏc hỡnh thức cho vay phự hợp với phạm vi mức độ, giới hạn với bản thừn Ngừn hàng để luụn đảm bảo tớnh cạnh tranh, an toàn, sinh lời theo nguyờn tắc hoàn trả đầy đủ và cỳ lợi nhuận. 1.3.2. Sự cần thiết nừng cao chất lượng tớn dụng hộ sản xuất. Mục tiờu của Ngừn hàng thương mại khi đầu tư tớn dụng phải thu được cả gốc và lúi đỳng hạn. Nhưng thực tế hoạt động của Ngừn hàng luụn phỏt sinh nhiều rủi ro, đặc biệt là đối với hộ sản xuất vỡ cho vay hộ sản xuất chủ yếu là sản xuất nụng nghiệp mà sản xuất nụng nghiệp lại phụ thuộc nhiều bởi điều kiện tự nhiờn - điều kiện nằm ngoài vựng khống chế Ngừn hàng. Vỡ vậy, nừng cao chất lượng tớn dụng là cần thiết để khắc phục rủi ro chủ quan đồng thời hạn chế tối đa những rủi ro khỏch quan. Nừng cao chất lượng tớn dụng thể hiện qua yờu cầu quản lý danh mục tài sản cỳ của Ngừn hàng. Quản lý việc sử dụng nguồn vốn là vấn đề quan trọng cả trước mắt và lừu dài trong đảm bảo cũng như phỏt triển hoạt động kinh doanh của Ngừn hàng. Chất lượng tớn dụng là cơ sở để đỏnh giỏ việc thực hiện tốt hay xấu cả quy trỡnh tớn dụng từ khi nhận hồ sơ vay vốn cho tới khi thu hồi được cả gốc lẫn lúi. Trong mụi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay thỡ việc nừng cao chất lượng tớn dụng lại càng trở nờn cần thiết. 1.3.3. Chỉ tiờu đỏnh giỏ chất lượng tớn dụng Ngừn Hàng đối với hộ sản xuất: Hiện nay, hầu hết cỏc Ngừn hàng thương mại ở Việt Nam thỡ hoạt động tớn dụng vẫn chiếm khoảng 75% - 80% trong tổng tài sản cỳ của Ngừn hàng. Vỡ thế sự tồn tại và hưng thịnh của Ngừn hàng phụ thuộc rất nhiều vào tớn dụng và chất lượng tớn dụng. Cỏc Ngừn hàng thường đỏnh giỏ chất lượng tớn dụng khoản vay thụng qua một số chỉ tiờu cơ bản sau: 1.3.3.1. Chỉ tiờu định tớnh. a) Đảm bảo nguyờn tắc cho vay: Để đỏnh giỏ chất lượng một khoản cho vay, điều đầu tiờn phải xem xột là khoản cho vay đỳ cỳ bảo đảm nguyờn tắc cho vay hay khụng. Theo quyết định 1627/QĐ ngày 15/01 /2002, tại Điều 6 Nguyờn tắc vay vốn ghi rừ: "Khỏch hàng vay vốn của tổ chức tớn dụng phải đảm bảo hai nguyờn tắc cơ bản để cho vay là: Thứ nhất: Sử dụng đỳng mục đớch theo thoả thuận trong hợp đồng tớn dụng. Thứ hai: Hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lúi đỳng hạn đú thoả thuận trong hợp đồng tớn dụng. b) Cho vay đảm bảo cỳ điều kiện: Chỉ tiờu định tớnh thứ hai để đỏnh giỏ chất lượng tớn dụng Ngừn hàng đỳ là cho vay bảo đảm cỳ điều kiện,cũng theo quyết định 1627/ QĐ - Chớnh phủ, tại Điều 7 Điều kiện vay vốn ghi rừ:"Tổ chức tớn dụng xem xột và quyết định cho vay khi khỏch hàng cỳ đủ cỏc điều kiện sau: - Một là: Cỳ năng lực phỏp luật dừn sự, năng lực hành vi dừn sự và chịu trỏch nhiệm dừn sự theo quy định của phỏp luật. Đối với hộ sản xuất phải thường trỳ tại địa bàn nơi chi nhỏnh NHNo&PTNT đỳng tại trụ sở cỳ xỏc nhận hộ khẩu nơi thường trỳ và cỳ xỏc nhận của UBND xú (phường) nơi cho phộp hoạt động sản xuất kinh doanh. - Hai là: Khả năng tài chớnh đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Hộ sản xuất vay vốn phải cỳ vốn tự cỳ tham gia và dự ỏn sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Hộ sản xuất phải kinh doanh cỳ hiệu quả, khụng cỳ nợ quỏ hạn trờn 6 thỏng với Ngừn hàng. - Ba là: Mục đớch sử dụng vốn vay hợp phỏp: Khụng vi phạm phỏp luật, phự hợp với mục tiờu phỏt triển kinh tế xú hội. - Bốn là: Hộ sản xuất cỳ dự ỏn đầu tư hoặc phương ỏn sản xuất kinh doanh khả thi, cỳ hiệu quả. - Năm là: Hộ sản xuất thực hiện cỏc quy định về đảm bảo tiền vay. Cũng như cỏc loại khỏch hàng khỏc, cho vay hộ sản xuất cũng bao gồm cho vay cỳ bảo đảm và khụng bảo đảm. Tuy nhiờn, riờng đối với lĩnh vực nụng nghiệp nụng thụn, Nhà nước cỳ cỏc chớnh sỏch về bảo đảm riờng, bao gồm: + Đối với cỏc mỳn vay nhỏ, cỏc Ngừn hàng và tổ chức tớn dụng được cho phộp vay khụng bảo đảm (Thụng tư 10/2000/TT-NHNN của Thống đốc Ngừn hàng Nhà nước). + Hướng dẫn thực hiện nghị quyết 11/2000/NQ-CP ngày 31/7/2000, Hộ gia đỡnh, Chủ trang trại được vay đến 20 triệu đồng khụng phải thế chấp; Quyết định số 103/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000, cỏc Hộ nụng dừn nuụi trồng thuỷ sản được vay 50 triệu đồng khụng phải thế chấp. + Tuy nhiờn, để làm căn cứ trong việc xột duyệt cho vay Hộ nụng dừn phải xuất trỡnh cho Ngừn hàng cỏc giấy tờ liờn quan đến việc giao quyền sử dụng đất, mặt khỏc cỏc Ngừn hàng được phộp giữ lấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi cấp tớn dụng. + Cỏc hộ nghốo được ỏp dụng hỡnh thức cho vay bảo đảm bằng tớn chấp. Bất cứ một khoản cho vay hộ sản xuất nào đều phải xem xột đến năm điều kiện cho vay để đỏnh giỏ chất lượng khoản vay. c) Quỏ trỡnh thẩm định: Quỏ trỡnh thẩm định là chỉ tiờu định tớnh quan trọng nhất quyết định tới chất lượng khoản cho vay. Quỏ trỡnh thẩm định là cỏch tốt nhất để Ngừn hàng nắm được thụng tin về khỏch hàng về năng lực phỏp luật, đạo đức của khỏch hàng, tỡnh hỡnh tài chớnh của khỏch hàng, khả năng trả nợ của khỏch hàng... Đừy là khừu khụng thể thiếu được trong quỏ trỡnh quyết định cho vay và theo dừi khoản vay. Quỏ trỡnh thẩm định phải tuừn theo cỏc cỏc quy định và nội dung thẩm định cho vay của từng Ngừn hàng. Một khoản cho vay cỳ chất lượng là khoản cho vay đú được thẩm định và phải đảm bảo cỏc bước của quỏ trỡnh thẩm định. Quỏ trỡnh thẩm định một khoản cho vay hộ sản xuất rất phức tạp do đặc điểm sản xuất kinh doanh của hộ là sản xuất kinh doanh tổng hợp. Vỡ vậy, việc tuừn thủ quy trỡnh thẩm định và nội dung thẩm định cho vay là bắt buộc để một khoản vay đạt chất lượng. 1.3.3.2. Chỉ tiờu định lượng: Khụng giống chỉ tiờu định tớnh, chỉ tiờu định lượng giỳp cho Ngừn hàng cỳ cỏch đỏnh giỏ cụ thể hơn về chất lượng tớn dụng, qua đỳ giỳp Ngừn hàng cỳ biện phỏp xử lý kịp thời những khoản vay kộm chất lượng. Cỏc chỉ tiờu mà Ngừn hàng thường dựng là: a) Doanh số cho vay hộ sản xuất: Doanh số cho vay hộ sản xuất là chỉ tiờu tuyệt đối phản ỏnh tổng số tiền Ngừn hàng cho hộ sản xuất vay trong thời kỳ nhất định, thường là một năm. Ngoài ra Ngừn hàng cũn dựng chỉ tiờu tương đối phản ỏnh tỷ trọng cho vay hộ sản xuất trong tổng doanh số cho vay của Ngừn hàng trong một năm. Tỷ trọng cho vay HSX = Doanh số cho vay HSX x 100% Tổng doanh số cho vay b) Doanh số thu nợ hộ sản xuất: Doanh số thu nợ hộ sản xuất chỉ là chỉ tiờu tuyệt đối phản ỏnh tổng số tiền Ngừn hàng thu hồi được sau khi đú giải ngừn cho hộ sản xuất trong một thời kỳ. Tỷ trọng thu nợ HSX = Doanh số thu nợ của HSX X 100% Tổng doanh số thu nợ c) Dư nợ quỏ hạn hộ sản xuất: Dư nợ quỏ hạn hộ sản xuất là chỉ tiờu tuyệt đối phản ỏnh tổng thể số tiền Ngừn hàng chưa thu hồi được sau một thời gian nhất định kể từ ngày khoản cho vay đến hạn thanh toỏn tại thời điểm đang xem xột. Bờn cạnh chỉ tiờu tuyệt đối, Ngừn hàng thường xuyờn sử dụng chỉ tiờu tỷ lệ nợ quỏ hạn hộ sản xuất: Tỷ lệ nợ quỏ hạn HSX = Dư nợ quỏ hạn HSX x 100% Tổng dư nợ HSX Đừy là chỉ tiờu quan trọng nhất để đỏnh giỏ hiệu quả tớn dụng hộ sản xuất và chất lượng tớn dụng đầu tư cho vay đối với hộ sản xuất. Dư nợ quỏ hạn càng nhỏ, tỷ lệ nợ quỏ hạn thấp thỡ chất lượng tớn dụng càng cao. Hoạt động Ngừn hàng nỳi chung và hoạt động tớn dụng Ngừn hàng nỳi riờng đều chứa đựng nhiều rủi ro tỏc động đến lợi nhuận và sự an toàn kinh doanh của Ngừn hàng. Do vậy, việc đảm bảo thu hồi đủ vốn cho vay đỳng hạn, thể hiện qua tỷ lệ nợ quỏ hạn thấp là vấn đề quan trọng trong quản lý Ngừn hàng, liờn quan đến sự sống cũn của Ngừn hàng. Để xem xột chi tiết hơn khả năng khụng thu hồi được nợ người ta sử dụng chỉ tiờu tỷ lệ khỳ đũi. Tỷ lệ khỳ đũi (so với nợ quỏ hạn) = Tổng nợ khỳ đũi (Nhỳm 5: Nợ cỳ khả năng mất vốn) x 100% Tổng nợ quỏ hạn Đừy cũng là một chỉ tiờu tương đối. Tỷ lệ này ở mức cao là dấu hiệu cho thấy nguy cơ mất vốn cao do cỏc khoản cho vay cỳ vấn đề. 1.4. Cỏc yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tớn dụng Ngừn Hàng đối với hộ sản xuất. Việc nừng cao chất lượng tớn dụng Ngừn hàng đối với hộ sản xuất cỳ ý nghĩa rất lớn với Ngừn hàng, hộ sản xuất và nền kinh tế, nỳ mang tớnh quyết định sự thành bại của Ngừn hàng. Do vậy, yờu cầu phải nừng cao chất lượng tớn dụng hộ sản xuất là một yờu cầu thường xuyờn đối với Ngừn hàng. Để làm tốt điều đỳ, trước hết phải xem xột cỏc yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tớn dụng hộ sản xuất. 1.4.1. Nguyờn nhừn khỏch quan. * Thiờn tai: Trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh, nhà sản xuất kinh doanh vay vốn Ngừn hàng gặp phải rủi ro như nắng hạn kộo dài, mưa lũ, chăn nuụi bị dịch bệnh... khụng được thu hoạch, khụng cỳ vốn trả nợ vốn vay đú gừy ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của Ngừn hàng thương mại. * Thị trường: Thị trường cũng là nhừn tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của Ngừn hàng thương mại, yếu tố thị trường tỏc động đến đầu vào đầu ra của sản phẩm, của hàng hoỏ trong sản xuất kinh doanh. Đụi lỳc nỳ tỏc động bất lợi đến tiờu thụ sản phẩm gừy khỳ khăn cho người sản xuất, từ đỳ ảnh hưởng đến hậu quả cho vay của Ngừn hàng vỡ người sản xuất vay vốn Ngừn hàng. * Chớnh sỏch và cơ chế của nhà nước: Chớnh sỏch của đảng và nhà nước cũng là những nhừn tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay như: - Về cơ chế cho vay, về đảm bảo tiền vay, về giao đất giao rừng. - Về hành lang quản lý - Về tiờu thụ, bao tiờu sản phẩm, trợ giỏ trong sản xuất nụng nghiệp, đối tượng cho vay… * Chủ quan của khỏch hàng vay vốn: Yếu tố chủ quan của khỏch hàng vay vốn cũng là những yếu tố cơ bản tỏc động đến hiệu quả cho vay của Ngừn hàng thương mại. - Trỡnh độ, năng lực sản xuất kinh doanh - Sự am hiểu về khoa học kỹ thuật - Sự am hiểu và nhậy cảm với kinh tế thị trường và thị yếu - Trỡnh độ quản lý và chấp hành phỏp luật cũng như sự am hiểu phỏp luật. * Chỉ đạo của Ngừn hàng Nhà nước đối với Ngừn hàng thương mại như thực hiện cơ chế cho vay mở rộng. 1.4.2. Nguyờn nhừn chủ quan: Đừy cũng là những nhừn tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả cho vay của Ngừn hàng thương mại như: + Nguồn vốn của ngừn hàng thương mại: Muốn mở rộng cho vay và nừng cao chất lượng, một yếu tố khụng thể thiếu được đỳ là nguồn vốn. Nguồn vốn cừn đối từ ngừn hàng thương mại cấp trờn phụ thuộc vào khả năng của từng thời kỳ cung cầu, khả năng huy động vốn cũn phụ thuộc vào khả năng kinh tế của địa phương và của tầng lớp dừn cư. + Uy tớn - tớn nhiệm - tinh thần phục vụ của ngừn hàng thương mại: Trong kinh doanh chữ tớn vụ cựng quan trọng, phải biết tụn trọng lợi ớch của khỏch hàng, tụn trọng hài hũa lợi ớch của ngừn hàng và khỏch hàng nhất là khỏch hàng hộ nụng dừn. + Trỡnh độ của cỏn bộ Ngừn hàng trong thẩm định cho vay - trong tiếp thị, trong marketing và sự am hiểu về khoa học kỹ thuật cũng như am hiểu về phỏp luật ( nhất là luật kinh tế) + Tổ chức, phừn cụng cụng tỏc phự hợp với năng lực của cỏn bộ: Việc tổ chức phừn cụng phự hợp cỏn bộ nhất là cỏn bộ tớn dụng phụ trỏch địa bàn và cỏn bộ giao dịch cho vay để khỏch hàng đặt niềm tin vào cỏn bộ ngừn hàng trong việc vay vốn và trả nợ. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NHN0 & PTNT HUYỆN HOA LƯ - NINH BốNH 2.1. KHÁI QUÁT TốNH HốNH KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN HOA LƯ 2.1.1. Tỡnh hỡnh kinh tế xú hội ở huyện Hoa Lư. Hoa Lư là huyện mới được tỏi lập năm 1981 thuộc tỉnh Hà Nam Ninh (cũ. Phớa đụng giỏp huyện Yờn Khỏnh, phớa nam giỏp TX Tam Điệp, phớa từy, phớa bắc giỏp huyện Gia Viễn. NHNo&PTNT huyện Hoa Lư cỳ trụ sở tại trung từm huyện là thị trấn Thiờn Tụn nằm cỏch Thành phố Ninh Bỡnh 6 km theo quốc lộ 1A và đường 59. Huyện Hoa Lư cỳ 10 xú và một thị trấn, trong đỳ cỳ 6 xú thuộc diện miền nỳi khu vực II, diện tớch tự nhiờn là 102,88 km2, trong đỳ diện tớch canh tỏc là 7.821 ha. Dừn số 65.675 người, số hộ là 29.268 hộ. Toàn huyện cỳ 45 doanh nghiệp, 46 hợp tỏc xú nụng nghiệp, 3 hợp tỏc xú tớn dụng. Hoa Lư là một huyện thuần nụng với sản phẩm làm ra chủ yếu là lỳa và cừy màu. Tốc độ tăng trưởng kinh tến bỡnh quừn trong 5 năm từ 2001 đến năm 2005 đạt 9,3% năm * Sản xuất nụng - lừm nghiệp và thuỷ sản: - Về trồng trọt: Do điều kiện thời tiết thuận lợi và cỳ sự tập trung chỉ đạo sỏt sao của cỏc cấp, cỏc ngành, nhất là cơ sở, nụng dừn đú mạnh dạn tiếp thu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và đầu tư vào sản xuất, do đỳ sản xuất nụng nghiệp trong 5 năm từ năm 2001 đến năm 2005 liờn tục được mựa lớn, là huyện được tỉnh đỏnh giỏ cỳ tốc độ tăng năng xuất cao. Năng xuất lỳa đạt 116 tạ/ha, tổng sản lượng lương thực bỡnh quừn từ năm 2001 đến năm 2005 đạt 75.800 tấn tăng 8.2% so với kế hoạch, lương thực bỡnh quừn đầu người đạt 633 kg/ năm tăng 5.5% so với kế hoạch, diện tớch cấy lỳa ổn định từ 12.500 đến 12.800 ha/năm, tập trung chuyển dịch cơ cấu mựa vụ và cừy trồng, mở rộng diện tớch lỳa đặc sản, lỳa chất lượng cao để nừ._.ng giỏ trị thu nhập trờn diện tớch canh tỏc. Diện tớch cừy màu, cừy ngắn ngày tiếp tục được mở rộng, tiếp tục chuyển đổi cừy trồng cỳ giỏ trị kinh tế cao, đẩy mạnh và phỏt triển phong trào cỏnh đồng 50triệu đồng/ ha / năm và hộ nụng dừn cỳ thu nhập 50 triệu đồng/ năm. hiện tại toàn huyện cỳ 29 cỏnh đồng với 300 ha đạt giỏ trị thu hoạch trờn 50 triệu đồng/ ha/ năm và 87 hộ nụng dừn thu nhập từ 50 triệu đồng trở lờn/ năm . - Về chăn nuụi: Tiếp tục phỏt triển mạnh đàn gia sỳc, gia cầm, đú cỳ những mụ hỡnh chăn nuụi theo hướng trang trại, giỏ trị chăn nuụi ngày càng tăng, chiếm trờn 30% giỏ trị sản xuất nụng nghiệp, tổng đàn lợn (khụng kể lợn sữa) là 58.857 con, tổng đàn bũ là 7.204 con, đàn gia cầm là 479.086 con. - Về thuỷ sản: Diện tớch nuụi trồng thuỷ sản toàn huyện tiếp tục được mở rộng, đú chuyển 199 ha ruộng cấy lỳa kộm hiệu quả sang nuụi trồng thuỷ sản theo mụ hỡnh một lỳa một cỏ, diện tớch nuụi trồng thuỷ sản toàn huyện năm 2005 là 675 ha tăng 125% và sản lượng thuỷ sản năm 2005 tăng gấp 2 lần so với năm 2000. * Sản xuất cụng nghiệp - tiểu thủ cụng nghiệp: Sản xuất cụng nghiệp - tiểu thủ cụng nghiệp cỳ bước phỏt triển mới, tổng giỏ trị sản xuất cụng nghiệp - tiểu thủ cụng nghiệp trờn địa bàn huyện năm 2005 đạt 37.500 triệu đồng, tăng 66% so với năm 2000. Tuy sản xuất cụng nghiệp - tiểu thủ cụng nghiệp cỳ bước phỏt triển, song vẫn đỏnh giỏ ngành cụng nghiệp là nhỏ lẻ, manh mỳn và khụng ổn định. Khụng cỳ đầu mối sản xuất lớn làm chủ đạo, hoàn toàn sản xuất tự phỏt, dẫn đến tiờu thụ sản phẩm gặp khỳ khăn, ớt cỳ khả năng cạnh tranh trờn thị trường bờn ngoài. * Thu - chi ngừn sỏch nhà nước: Tổng thu ngừn sỏch nhà nước năm 2006 đạt 16.000 triệu đồng, tăng 43.3% so với năm 2001. Chi ngừn sỏch đảm bảo đỳng luật, bỏm sỏt nhu cầu chi cho nhiệm vụ chớnh trị, kinh tế, văn hoỏ, giỏo dục của huyện phục vụ kịp thời cỏc mục tiờu phỏt triển kinh tế, văn hoỏ theo chủ trương đường lối kế hoạch đề ra. * Những khỳ khăn về phỏt triển kinh tế: - Cụng nghiệp và tiểu thủ cụng nghiệp phỏt triển chưa mạnh, cũn chiếm tỉ trọng thấp trong cơ cấu kinh tế, giỏ trị ngày cụng lao động chưa cao . - Cơ cấu chuyển dịch trong nụng nghiệp cũn chậm, ngành nghề trong nụng thụn chưa phỏt triển phong phỳ và đa dạng, thu nhập của người nụng dừn cũn thấp. - Đầu tư vào cỏc ngành kinh tế, đầu tư xừy dựng cơ sở hạ tầng cũn chậm. - Sản xuất nụng nghiệp chưa chuyển mạnh sang sản xuất hàng hoỏ, tỉ lệ lỳa chất lượng cao, lỳa đặc sản cũn thấp, hiệu quả hoạt động của một số hợp tỏc xú nụng nghiệp sau chuyển đổi chưa cao, chưa phỏt huy được vai trũ sản xuất kinh doanh, chưa đỏp ứng được yờu cầu phỏt triển. - Kinh tế tăng trưởng khỏ nhưng chưa vững chắc, cơ cấu kinh tế cỳ bước chuyển dịch đỳng hướng nhưng cũn chậm so với yờu cầu đề ra và tiềm năng thế mạnh của địa phương . * Định hướng phỏt triển kinh tế của huyện Hoa Lư trong 5 năm (2006-2010): - Tốc độ tăng trưởng kinh tế bỡnh quừn hàng năm đạt 11% -Tốc độ tăng trưởng giỏ trị sản xuất bỡnh quừn hàng năm : + Nụng nghiệp tăng 5% + Dịch vụ tăng 26% + CN - TTCN - XDCB tăng 20% - Cơ cấu kinh tế đến năm 2010 đạt: + Nụng nghiệp 45% + Dịch vụ 33% + CN - TTCN - XDCB 22% - Tổng sản lượng lương thực cỳ hạt bỡnh quừn hàng năm đạt 72.000 tấn, lương thực bỡnh quừn đầu người 600 Kg trở lờn . - Giỏ trị sản phẩm trờn một ha canh tỏc bỡnh quừn 35 triệu đồng / năm - Thu ngừn sỏch trờn địa bàn năm 2011 đạt 26 tỉ đồng - Đến năm 2011 tỉ lệ hộ nghốo cũn 12% - Giải quyết việc làm bỡnh quừn mỗi năm cho 3.000 lao động trở lờn, đặc biệt quan từm đến xuất khẩu lao động … Tổng sản lượng lương thực quy thỳc 77.800 tấn trở lờn. - Giỏ trị sản xuất nụng - lừm nghiệp, thuỷ sản tăng 7% so với năm 2003 - Giỏ trị sản suất cụng nghiệp - tiểu thủ cụng nghiệp đạt 30 tỷ đồng, tăng 6,9% so với năm 2003 - Giảm tỷ lệ hộ đỳi nghốo cũn 12,5%, giảm 14,7% so với năm 2003 2.1.2. Tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh của cỏc tổ chức tớn dụng khỏc trờn địa bàn huyện Hoa lư Hiện nay trờn địa bàn huyện Hoa Lư cỳ hai tổ chức tớn dụng cựng tham gia hoạt động (trong đỳ Ngừn hàng Chớnh sỏch xú hội mới đi vào hoạt động từ đầu năm 2003) mà đối tượng phục vụ chủ yếu của cỏc tổ chức tớn dụng đều là hộ sản xuất, do đỳ đú tạo ra sự cạnh tranh khỏ gay gắt trong hoạt động tớn dụng. Tuy nhiờn xột về mạng lưới tổ chức, tiềm lực tài chớnh, quy mụ hoạt động, ưu thế và vị trớ thỡ NHNo & PTNT đú chiếm lĩnh được thị trường, trong đỳ hoạt động của NHNo & PTNT huyện Hoa Lư cũng cỳ đỳng gỳp khụng nhỏ cho sự phỏt triển của NHNo & PTNT tỉnh Ninh Bỡnh. 2.2. KHÁI QUÁT VỀ NHN0 & PTNT HUYỆN HOA LƯ 2.2.1. Sơ lược về quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của NHNo & PTNT huyện Hoa Lư Năm 1976 thực hiện Nghị quyết lần thứ 24 của Ban CHTW Đảng, tỉnh Ninh Bỡnh sỏt nhập với tỉnh Hà Nam thành tỉnh Hà Nam Ninh. Thị xú Ninh Bỡnh hợp nhất với huyện Gia Khỏnh thành huyện Hoa Lư, Ngừn hàng Nhà nước huyện Gia Khỏnh và Ngừn hàng Nhà nước thị xú Ninh Bỡnh hợp nhất thành Ngừn hàng Nhà nước huyện Hoa Lư. Năm 1981 huyện Hoa Lư được chia thành huyện Hoa Lư và thị xú Ninh Bỡnh, từ đỳ Ngừn hàng Nhà nước huyện Hoa Lư được thành lập. Ngày 26/3/1988 Chủ tịch hội đồng Bộ trưởng cỳ Nghị định số 53/HĐBT về việc thành lập Ngừn hàng nụng nghiệp phỏt triển nụng thụn Việt Nam từ đỳ Ngừn hàng phỏt triển nụng nghiệp huyện Hoa Lư được thành lập trờn cơ sở bàn giao từ Ngừn hàng Nhà nước huyện Hoa Lư. Ngày 14/11/1990 Chủ tịch hội đồng Bộ trưởng đú ký quyết định số 400/CT thành lập Ngừn hàng nụng nghiệp Việt Nam thay thế Ngừn hàng phỏt triển nụng nghiệp Việt Nam. Ngừn hàng phỏt triển nụng nghiệp Hoa Lư thành Ngừn hàng nụng nghiệp Hoa Lư. Ngày 15/10/1996 thừa uỷ quyền của Thủ tướng Chớnh phủ, thống đốc Ngừn hàng Nhà nước Việt Nam đú ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN, đổi tờn Ngừn hàng nụng nghiệp Việt Nam thành Ngừn hàng nụng nghiệp và phỏt triển nụng thụn Việt Nam. Ngừn hàng nụng nghiệp Hoa Lư cũng được đổi tờn thành Ngừn hàng nụng nghiệp và phỏt triển nụng thụn Hoa Lư. NHNo&PTNT huyện Hoa Lư là chi nhỏnh Ngừn hàng thương mại quốc doanh hoạt động theo Luật Ngừn hàng, luật cỏc tổ chức tớn dụng và điều lệ của NHNo&PTNT Việt Nam nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là huy động vốn và cho vay để phỏt triển kinh tế xú hội địa phương cựng với mục tiờu của ngừn hàng là tỡm kiếm lợi nhuận, là huyện thuần nụng nờn hoạt động của NHNo&PTNT huyện Hoa Lư cũng cỳ những thuận lợi và khỳ khăn nhất định . 2.2.2. Cơ cấu bộ mỏy tổ chức và mạng lưới kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Hoa Lư. NHNo&PTNT huyện Hoa Lư là chi nhỏnh Ngừn hàng thương mại quốc doanh hoạt động theo Luật cỏc tổ chức tớn dụng và điều lệ của NHNo&PTNT Việt Nam. Nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là: - Huy động mọi nguồn vốn nội tệ tạm thời nhàn rỗi của cỏc thành phần kinh tế. - Cho vay phục vụ cỏc nhu cầu sản xuất kinh doanh, xừy dựng cơ sở hạ tầng và dịch vụ đời sống đối với cỏc hộ sản xuất và cỏc thành phần kinh tế. - Làm dịch vụ chuyển tiền. - Thực hiện dịch vụ uỷ thỏc của ngừn hàng phục vụ người nghốo và thực hiện giải ngừn cỏc nguồn vốn uỷ thỏc như WB, ADB, RDF, KFW. - NHNo&PTNT huyện Hoa Lư cỳ 3 địa điểm giao dịch: Trung từm Ngừn hàng huyện và 1 chi nhỏnh Ngừn hàng cấp 3 mới đi vào hoạt động từ năm 1996. Bộ mỏy tổ chức tại NHNo&PTNT huyện Hoa Lư hiện nay gồm cỳ ban giỏm đốc (1 giỏm đốc, 2 phỳ giỏm đốc) 3 phũng: phũng kinh doanh, phũng kế toỏn ngừn quỹ và phũng hành chớnh nhừn sự. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhỏnh NHN0 & PTNT huyện Hoa Lư - Ninh Bỡnh Ban Giỏm Đốc Phũng kế toỏn ngừn quỹ Ngừn hàng cấp 3 Phũng kinh doanh Phũng hành chớnh nhừn sự - Giỏm đốc Là người chịu trỏch nhiệm chỉ đạo và điều hành nghiệp vụ kinh doanh theo quyền hạn của mỡnh và là người chịu trỏch nhiệm về quyết định cho vay và thực hiện cỏc cụng việc sau: + Xem xột nội dung thẩm định do bộ phận tớn dụng trỡnh lờn để quyết định cho hay khụng cho vay và chịu trỏch nhiệm về quyết định của mỡnh. + Ký hợp đồng tớn dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và cỏc hồ sơ do ngừn hàng và khỏch hàng cựng lập. + Quyết định cỏc biện phỏp xử lý nợ như cho gia hạn nợ, điều hành kỳ hạn nợ, chuyển nợ quỏ hạn thực hiện cỏc biện phỏp xử lý đối với khỏch hàng. - Phỳ giỏm đốc Giỳp việc cho giỏm đốc là hai phỳ giỏm đốc, phỳ giỏm đốc được giỏm đốc phừn cụng. Nhiệm vụ và quyền hạn của phỳ giỏm đốc. + Thay mặt giỏm đốc điều hành một số cụng việc được giỏm đốc phừn cụng. + Được ký cỏc hồ sơ chứng từ theo sự uỷ quyền của giỏm đốc (trừ cụng tỏc tổ chức cỏn bộ và chi tiờu). - Nhiệm vụ cỏc phũng ban + Phũng kế toỏn ngừn quỹ: Là nơi chịu trỏch nhiệm thực hiện cỏc cụng tỏc sau: - Kế toỏn tiền gửi - Kiểm tra danh mục hồ sơ phỏp lý, hồ sơ vay vốn. - Hướng dẫn khỏch hàng mở tài khoản tiền vay, làm thủ tục phỏt tiền vay theo quy định của giỏm đốc hoặc người được uỷ quyền. - Hạch toỏn cỏc nghiệp vụ: Cho vay, thu nợ, chuyển nợ quỏ hạn, thu lúi… - Thực hiện nghiệp vụ thu, phỏt tiền cho khỏch hàng - Tiến hành sao kờ hợp đồng tớn dụng, sổ vay vốn, sao kờ nợ đến hạn, quỏ hạn cung cấp cho tớn dụng theo quy định hiện hành và chế độ kế toỏn. - Lưu giữ hồ sơ theo quy định. + Phũng hành chớnh nhừn sự: Là nơi chịu trỏch nhiệm và được phừn cụng cụng việc sau: - Xừy dựng chương trỡnh cụng tỏc hàng thỏng, quý, năm của chi nhỏnh. - Xừy dựng chương trỡnh giao ban hàng thỏng của chi nhỏnh - Thực hiện cụng tỏc xừy dựng cơ bản, sửa chữa, mua sắm cụng cụ lao động, quản lý nhà tập thể nhà khỏch - Tổ chức thực hiện cụng tỏc quản lý nhừn lục của cơ quan - Thực thi phỏp luật cỳ liờn quan đến an ninh, trật tự phũng chỏy, nổ tại cơ quan. - Làm đầu mối cho việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoỏ tinh thần và thăm hỏi, ốm đau, hiếu, hỉ, cho cỏc cỏn bộ nhừn viờn. + Phũng kinh doanh: Là nơi chịu trỏch nhiệm về khoản vay do phũng thực hiện và được phừn cụng như sau: - Chủ động tỡm kiến cỏc dự ỏn, phương ỏn khả thi của khỏch hàng, làm đầu mối tiếp xỳc với khỏch hàng với cấp uỷ và chớnh quyền địa phương thu nhập thụng tin về khỏch hàng vay vốn, lập sơ đồ kinh tế theo địa bàn và hồ sơ khỏch hàng được phừn cụng, xỏc định vốn vay theo địa bàn, ngành hàng, khỏch hàng, mở sổ theo dừi cho vay thu nợ. - Giải thớch hướng dẫn khỏch hàng cỏc quy định về cho vay và hướng dẫn khỏch hàng lập hồ sơ vay vốn thẩm định cỏc điều kiện vay vốn theo quy định, thụng bỏo cho khỏch hàng biết về quyết định cho vay hay từ chối cho vay, sau khi cỳ quyết định của Giỏm đốc hoặc người được uỷ quyền. - Thực hiện kiểm tra trước khi cho vay, sau khi cho vay, đụn đốc khỏch hàng trả nợ đỳng hạn, đề xuất biện phỏp xử lý khi cần thiết. + Ngừn hàng cấp 3: Nhiệm vụ và chức năng của ngừn hàng cấp 3: gồm huy động vốn cho vay và thu nợ nhưng mức cho vay được giỏm đốc NHNo &PTNT huyện Hoa Lư uỷ quyền, khụng cỳ chức năng về cụng tỏc hành chớnh nhừn sự, để phự hợp với địa bàn dừn cư tiện cho việc giao dịch của khỏch hàng thuộc khu vực đỳ. Số lao động của đơn vị cỳ 47 người, trong đỳ cỳ 34 cỏn bộ hợp đồng dài hạn và 13 cỏn bộ hợp đồng ngắn hạn: Trỡnh độ đại học cỳ 25 đồng chớ, trỡnh độ trung cấp cỳ 19 đồng chớ và cỳ 1 bảo vệ chuyờn trỏch, 2 đồng chớ lỏi xe. NHNo&PTNT Huyện Hoa Lư đú thực hiện chủ trương, chớnh sỏch của Đảng và nhà nước về phỏt triển kinh tế nhiều thành phần, cụng nghiệp hoỏ - hiện đại hoỏ nụng nghiệp nụng thụn, chi nhỏnh đú cỳ quan hệ tớn dụng với nhiều thành phần kinh tế khỏc nhau, nhưng lĩnh vực chủ yếu là địa bàn nụng nghiệp và nụng thụn. Bộ mỏy hoạt động được tổ chức thống nhất toàn chi nhỏnh. Cỏc Ngừn hàng cấp 3 trực tiếp giao dịch tại cỏc khu vực nụng thụn xa trung từm ngừn hàng huyện để một mặt mở rộng, tăng cường hoạt động của chi nhỏnh tại địa bàn huyện, mặt khỏc để tạo điều kiện thuận lợi cho nhừn dừn trong quan hệ tớn dụng với ngừn hàng, hiện nay tất cả 100% số xú và thị trấn trờn địa bàn huyện đều cỳ cỏn bộ tớn dụng của chi nhỏnh trực tiếp theo dừi cho vay, thu nợ. 2.2.3. Thuận lợi và khỳ khăn đối với NHNo & PTNT huyện Hoa Lư * Thuận lợi: Qua một thời gian thực hiện luật Ngừn Hàng Nhà Nước, Luật cỏc tổ chức tớn dụng, quyết định 72 của HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam đú cỳ kết quả khả quan. Đồng thời quyết định 67 và nghị định 178 của Chớnh phủ được ban hành đú tạo ra hành lang phỏp lý và mụi trường kinh doanh thuận lợi cho cỏc Ngừn hàng thương mại nỳi chung và NHNo&PTNT nỳi riờng. Mặt khỏc, Đảng và Chớnh phủ đú cỳ nhiều biện phỏp kớch cầu để thỳc đẩy nền kinh tế đất nước. tỡnh hỡnh kinh tế - xú hội trờn địa bàn phỏt triển ổn định hơn và đạt được mục tiờu đú đề ra trong năm, đời sống nhừn dừn trong huyện được cải thiện . - NHNo&PTNT Huyện Hoa Lư luụn luụn được sự ủng hộ của cỏc cấp, uỷ chớnh quyền cỏc ban ngành đoàn thể từ huyện đến xú, thụn trong việc thực hiện cỏc chế độ chớnh sỏch Ngừn hàng. - Sự hiểu biết của khỏch hàng về chớnh sỏch tớn dụng Ngừn hàng đú được nừng lờn một cỏch rừ rệt. - Sự chỉ đạo, điều hành sỏt sao của ban giỏm đốc Ngừn hàng huyện cựng với sự nhiệt tỡnh trỏch nhiệm của đội ngũ cỏn bộ nhừn viờn trong toàn chi nhỏnh. - Cỏc chớnh sỏch về tớn dụng ngừn hàng đú thụng thoỏng và đi vào cuộc sống. * Khỳ khăn: - Nền kinh tế cỳ xuất phỏt điểm thấp, mặc dự mụi trường kinh tế đú cỳ bước phỏt triển, song bờn cạnh đỳ cũn nhiều hạn chế. Sản xuất cụng nghiệp - tiểu thủ cụng nghiệp manh mỳn. Qui mụ sản xuất nụng nghiệp nhỏ lẻ, ớt mang tớnh chất hàng hoỏ và phụ thuộc nhiều vào thiờn nhiờn. - Khối hợp tỏc xú nụng nghiệp là thành phần kinh tế tập thể chủ yếu của huyện đến nay đú được củng cố và kiện toàn, song hiệu quả hoạt động chưa cao, cỏc khừu dịch vụ cho xú viờn cũn nhiều hạn chế, cụng tỏc quản lý và điều hành hợp tỏc xú chưa đảm bảo theo đỳng luật hợp tỏc xú, đặc biệt là vốn cổ phần hầu như khụng đỏng kể, chưa đủ điều kiện để quan hệ tớn dụng với Ngừn hàng. - Sự cạnh tranh của cỏc tổ chức tớn dụng khỏc như Ngừn hàng cụng thương, cỏc quĩ tớn dụng nhừn dừn trờn địa bàn, Ngừn hàng chớnh sỏch xú hội và cỏc tổ chức khỏc như Bưu điện, Kho bạc, tổ chức bảo hiểm với nhiều hỡnh thức kinh doanh dịch vụ khỏc nhau, tớnh cạnh tranh trong hoạt động Ngừn hàng ngày càng trở nờn gay gắt hơn. - Đối tượng khỏch hàng chủ yếu là nụng dừn, nờn cỏc mỳn tiền gửi và tiền vay nhỏ lẻ làm tăng chi phớ của Ngừn hàng. Những khỳ khăn trờn đú ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Hoa Lư, tuy nhiờn với tinh thần trỏch nhiệm cao trong cụng việc, đội ngũ cỏn bộ NHNo&PTNT huyện Hoa Lư đú cố gắng đoàn kết nhất trớ cao cho nờn từ khi tỏch lập đến nay ngoài việc thực hiện nhiệm vụ chung của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT Huyện Hoa Lư cũn gỳp phần đỏng kể trong việc phỏt triển kinh tế trờn địa bàn và của toàn xú hội. 2.2.4. Tỡnh hỡnh kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện Hoa Lư: * Tỡnh hỡnh huy động vốn. Thực hiện phương chừm “ Đi vay để cho vay” nhằm đỏp ứng nhu cầu về vốn phục vụ kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh thụng qua việc tớch cực thu hỳt mọi nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của cỏc tổ chức kinh tế và nhừn dừn bằng nhiều hỡnh thức như huy động tiền gửi, tiết kiệm, bỏn kỳ phiếu trỏi phiếu đặc biệt là NHNo &PTNT Huyện Hoa Lư đú ỏp ụng những hỡnh thức huy động tiết kiệm dự thưởng với mức lúi suất hấp dẫn theo đề ỏn của NHNo&PTNT Việt Nam; NHNo&PTNT Huyện Hoa Lư đú đề ra những biện phỏp tớch cực linh hoạt và luụn giữ được lũng tin với khỏch hàng. Đội ngũ cỏn bộ nhiệt tỡnh và hiểu biết trong mọi lĩnh vực biết khơi dậy nguồn vốn tiềm ẩn trong dừn cư. Do đỳ nguồn vốn huy động tại chỗ ngày càng tăng dần, gỳp phần quan trọng vào việc mở rộng cho vay và giảm bớt việc vay vốn Ngừn hàng cấp trờn. Cụ thể kết qủa huy động vốn qua cỏc năm được thể hiện ở bảng số liệu sau: Bảng 1: Nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Huyện Hoa Lư Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiờu Vốn huy động năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 số tiền Tăng giảm so 2004 số tiền Tăng giảm so 2005 số tiền tỷ lệ% số tiền tỷ lệ% I-NV Huy động 57,918 60,723 2,805 4.84 87,514 26,791 44.12 1- TG khụng kỳ hạn 28,544 27,005 (1,539) (5.39) 45,499 18,494 68.48 - TG cỏc TCKT 28,137 26,176 (1,961) (6.97) 43,717 17,541 67.01 - TG tiết kiệm 407 829 422 103.69 1,782 953 114.96 2- TG cỳ kỳ hạn 29,374 33,718 4,344 14.79 42,015 8,297 24.61 - TG cỏc TCKT - TG tiết kiệm 28,821 33,229 4,408 15.29 41,796 8,567 25.78 - TG kỳ phiếu T. phiếu 553 489 (64) (11.57) 219 (270) (55.21) Lúi suất đầu vào 0.48% 0.39% -0.09% 0.49% 0.10% (Nguồn: Bỏo cỏo Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Hoa Lư năm 2004 - 2006) Qua số liệu trờn cho thấy rằng NHNo&PTNT Huyện Hoa Lư đú đạt những thắng lợi đỏng kể trong cụng tỏc huy động nguồn vốn. Nguồn vốn tăng trưởng khỏ nhanh, số liệu cho thấy đến 31 thỏng 12 năm 2004 tổng nguồn vốn chỉ đạt được ở mức: 57.918 triệu đồng nhưng đến 31 thỏng 12 năm 2005 là: 60.723 triệu đồng tăng 2.805 triệu đồng đạt tỷ lệ là 4,84% đặc biệt là năm 2006 do ỏp dụng linh hoạt cỏc hỡnh thức huy động, lúi suất huy động khỏ hấp dẫn với nhiều hỡnh thức huy động phong phỳ và hấp dẫn đặc biệt là những hỡnh thức huy động tiết kiệm dự thưởng theo đề ỏn của NHNo&PTNT Việt Nam và NHNo&PTNT Tỉnh Ninh Bỡnh nờn nguồn vốn năm 2006 tăng trưởng khỏ nhanh đến 31 thỏng 12 năm 2006 cỳ số dư là : 87.514 triệu đồng tăng so với năm 2005 là: 26.791 triệu đồng và tỷ lệ là 44,12%. Về cơ cấu nguồn vốn cũng cỳ sự thay đổi rừ rệt nguồn vốn cỳ xu hướng ổn định thể hiện ở chỗ tiền gửi cỳ kỳ hạn tăng trưởng nhanh và ổn định. Năm 2004 tiền gửi cỳ kỳ hạn chỉ cỳ số dư là: 29.374 triệu đồng đến cuối năm 2005 cỳ số dư là:33.718 triệu đồng tăng so với 2004 là 4.344 triệu đồng tỷ lệ 14.79% đặc biệt năm 2006 tiền gửi cỳ kỳ hạn đạt mức: 42.015 triệu đồng so với năm 2005 tăng 8.297 triệu đồng với tỷ lệ là 24,61%. Tiền gửi khụng kỳ hạn năm 2005 cỳ xu thế giảm so với năm 2004 số dư tiền gửi khụng kỳ hạn đến 31/12/2005 chỉ là: 27.005 triệu đồng giảm so với 2003 là: 1.539 triệu đồng. Nhưng đến năm 2006 tiền gửi khụng kỳ hạn cỳ số dư là: 45.499 triệu đồng tăng so với năm 2005 là: 18.494 triệu đồng. Điều này càng chứng tổ răng cụng tỏc huy động nguồn vốn của NHNo&PTNT Huyện Hoa Lư Năm 2006 đạt được những kết quả đỏng kể. Lúi suất huy động đầu vào bỡnh quừn khỏ ổn định chỉ giao động ở biờn độ nhỏ năm 2004 lúi xuất đầu vào là: 0,48% đến năm 2005 giảm xuống 0,39 % điều này cho thấy mặc dự lúi xuất đầu vào giảm 0,09% nhưng nguồn vốn năm 2005 vẫn tăng 2.805 triệu đồng. Năm 2006 lúi xuất đầu vào tăng lờn 0,49% nhưng tốc độ tăng trưởng nguồn vốn lại khỏ cao. Càng cho thấy rằng cụng tỏc huy động nguồn vốn trong những năm gần đừy là khỏ tốt đỏp ứng được nhu cầu tăng trưởng tớn dụng đi đụi với tăng trưởng nguồn vốn. * Tỡnh hỡnh sử dụng vốn : Cựng với sự đổi mới của toàn ngành, chi nhỏnh NHNo&PTNT Huỵện Hoa Lư đú xỏc định hoạt động kinh doanh phải luụn đổi mới để thớch nghi với cơ chế thị trường, phải thực hiện tốt luật Ngừn hàng Nhà nước và luật cỏc tổ chức tớn dụng, cỏc văn bản chỉ đạo của chớnh phủ văn bản hướng dẫn của ngành về hoạt động tớn dụng. Huy động vốn là một vấn đề khỳ, song sử dụng vốn như thế nào lại là vấn đề phức tạp… vỡ sử dụng vốn như thế nào cho cỳ hiệu quả trỏnh thất thoỏt vốn, mất vốn. Cụ thể cụng tỏc sử dụng vốn qua cỏc năm được thể hiện ở bảng số liệu sau: Bảng 2: Cơ cấu dư nợ, vốn tớn dụng của NHNo&PTNT Huyện Hoa Lư Đơn Vị: Triệu Đồng Chỉ tiờu Đến 31/12/2004 Đến 31/12/2005 Đến 31/12/2006 Tổng số Tỷ lờ% so với tổng dư nợ Tổng số Tỷ lờ% so với tổng dư nợ Tổng số Tỷ lờ% so với tổng dư nợ Tổng Dư nợ 45,240 70,627 140,730 1- DN theo thành phần KT 45,240 100 70,627 100 140,730 100 - Kinh tế quốc doanh 116 0.26 - KT ngoài quốc doanh 45,124 99.74 70,627 100 140,730 100 + Trong đỳ hộ sản xuất 34,568 76.41 52,688 74.60 130,030 92.4 + CV đời sống+ CV Khỏc 10,556 23.33 17,939 25.40 10,700 7.6 2- DN theo tớnh chất nguụn vốn 45,240 100 70,627 100 140,730 100 - D nợ ngắn hạn 22,802 50.40 38,042 53.9 71,675 50.9 - D Nợ trung, dài hạn 22,438 49.60 32,585 46.1 69,055 49.1 (Nguồn: Bỏo cỏo Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Hoa Lư năm 2004 – 2006) Là một huyện nền kinh tế cơ bản là thuần nụng do đỳ NHNo&PTNT huyện Hoa Lư luụn xỏc định lấy nụng nghiệp nụng thụn là thị trường để hoạt động đú sử dụng tối đa cỏc nguồn vốn trờn địa bàn, tranh thủ vốn của tỉnh và trung ương để mở rộng tớn dụng cỳ hiệu quả. Căn cứ vào thực trạng kinh tế xú hội của từng xú từng khỏch hàng để cỳ kế hoạch đầu tư vốn an toàn. Với phương chừm ưu tiờn vốn phỏt triển sản xuất kinh doanh coi trọng đầu tư vốn trung và dài hạn. Mở rộng cho vay đời sống tới cỏc đối tượng cỳ thu nhập ổn định. Tiếp tục thực hiện cỏc nguồn vốn cho vay uỷ thỏc đầu tư như vốn ADB nguồn vốn WB, nguồn vốn KFW. Mặt khỏc thực hiện quyết định số 67/QĐ của thủ tướng chớnh phủ về chớnh sỏch tớn dụng nụng nghiệp nụng thụn phục vụ phỏt triển nụng nghiệp nụng thụn. NHNo&PTNT huyện Hoa Lư đú chủ động tham mưu cho UBND cỏc cấp triển khai quyết định 67 với cỏc xú trờn địa bàn, từng bước mở rộng đầu tư tớn dụng cỳ hiệu quả. Gắn cấp uỷ với địa phương và cỏc đoàn thể, quần chỳng cựng than gia vào cụng tỏc Ngừn hàng theo đỳng chủ trương của Đảng và Nhà Nước. Qua bảng số liệu trờn cho thấy trờn cơ sở huy động vốn trờn địa bàn NHNo&PTNT Huyện Hoa Lư đú sử dụng vào việc đầu tư cho hộ sản xuất tạo điều kiện cho nền kinh tế trờn địa bàn ngày càng phỏt triển dư nợ tớn dụng ngày một tăng năm sau cao hơn năm trước điều đỳ thể hiện tại thời điểm 31/12/2004 dư nợ tớn dụng chỉ ở mức: 45.240 triệu đồng nhưng đến năm 2005 đú tăng lờn mức 70.627 triệu đồng tăng 25.378 triệu đồng tốc độ tăng là 56,11%. Năm 2006 dư nợ đạt mức 140.730 triệu đồng so với năm 2005 tăng 70.103 triệu đồng tốc độ tăng là 99,2% đừy là tốc độ tăng trưởng khỏ lớn thể hiện những thành qủa trong cụng tỏc tớn dụng của NHNo&PTNT huyện Hoa Lư Năm 2006. Hoạt động trờn địa bàn sản xuất nụng nghiệp là chủ yếu do đỳ NHNo&PTNT huyện Hoa Lư tập trung phần lớn vốn vào lĩnh vực sản xuất nụng nghiệp thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Điều này được thể hiện trong cơ cấu dư nợ vốn tớn dụng tại thời điểm 31/12/2005 cũng như thời điểm 31/12/2006 thỡ toàn bộ vốn mà NHNo&PTNT huyện Hoa Lư đầu tư tập trung ở lĩnh vực kinh tế ngoài quốc doanh. Trong đỳ hộ sản xuất chiếm một tỷ trọng rất lớn cụ thể dư nợ hộ sản xuất tại: - Thời điểm 31/12/2004 là: 34.568 Triệu đồng bằng 76,41% tổng dư nợ. - Thời điểm 31/12/2005 là: 52.668 triệu đồng bằng 74,6% tổng dư nợ. - Thời điểm 31/12/2006 là: 130.030 triệu đồng bằng 92,4% tổng dư nợ. Như vậy chứng tỏ trong quỏ trỡnh hoạt động NHNo&PTNT huyện Hoa Lư đú thực hiện chuyển đổi cơ cấu đầu tư vốn tớn dụng phự hợp với chớnh sỏch kinh tế của Đảng Nhà nước và chớnh sỏch tớn dụng của ngành đỳ là việc thực hiện phương chừm “Đi vay để cho vay”lấy hiệu quả kinh doanh làm thức đo hàng đầu trong hoạt động tăng cường đầu tư thỳc đẩy sản xuất nụng nghiệp phỏt triển. 2.3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NHN0 & PTNT HUYỆN HOA LƯ Hoa Lư là một huyện thuần nụng kinh tế phỏt triển với tốc độ khụng cao tớnh đến 31/12/2006 huyện Hoa Lư cỳ 29.268 hộ 118.820 khẩu trong đỳ hộ nụng dừn nghốo chiếm 2.845 hộ 10.367 khẩu tỷ lệ hộ nghốo khoảng 9,5% cỏc hộ sản xuất chủ yến cũn mang tớnh chất tự cấp tự tỳc chưa cỳ nhiều sản phẩm hàng hoỏ, chế biến, dịch vụ chưa được mở rộng cỏc nghành nghề phụ trờn địa bàn cũn rất hạn chế sản phẩm sản xuất nụng nghiệp chủ yếu là cừy lỳa nước đậu tương, lạc ngụ khoai. Trỡnh độ dừn chớ cũn thấp việc tớnh toỏn cũn chậm nờn việc lập dự ỏn kinh tế cũn mang tớnh chiếu lệ và đơn giản. * Quy trỡnh Tớn dụng mà NHNo & PTNT huyện Hoa lư thực hiện đối với cỏc thành phần kinh tế: Để đảm bảo chất lượng tớn dụng, cỏc cỏn bộ tớn dụng tại NHNo & PTNT huyện Hoa Lư tuừn thủ cỏc quy trỡnh sau: - Sau khi trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khỏch hàng, cỏn bộ tớn dụng kiểm tra tớnh hợp lệ, hợp phỏp của hồ sơ, đối chiếu với danh mục của hồ sơ theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam, bỏo cỏo trưởng phũng tớn dụng hoặc Giỏm đốc (Đối với Ngừn Hàng cấp 3). - Nếu hồ sơ đầy đủ đảm bảo tớnh phỏp lý, thỡ trưởng phũng cử cỏn bộ tiến hành thẩm định cỏc điều kiện vay vốn theo quy định và lập bỏo cỏo thẩm định trỡnh trưởng phũng tớn dụng hoặc Giỏm đốc. - Sau khi thẩm định xong, nếu khụng cho vay phải thụng bỏo cho khỏch hàng bằng văn bản và nờu rừ lý do khụng cho vay. Nếu giải quyết cho vay thỡ cựng khỏch hàng lập hợp đồng tớn dụng (hoặc sổ vay vốn), hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định trỡnh duyệt cho vay. Sau đỳ chuyển hồ sơ vay vốn, hồ sơ phỏp lý cho kế toỏn cho vay, cỏn bộ tớn dụng lưu giữ hồ sơ kinh tế (nếu cỳ) và vào sổ theo dừi cho vay, thu nợ. - Sau khi phỏt hành tiền vay tối đa 1 thỏng, cỏn bộ tớn dụng phải kiểm tra tỡnh hỡnh sử dụng vốn của khỏch hàng. - Căn cứ vào kết quả kiểm tra, nếu vi phạm thỡ tuỳ theo mức độ vi phạm của khỏch hàng cỳ thể xử lý: Tạm ngừng cho vay, chuyển nợ quỏ hạn, chấm dứt cho vay, khởi kiện trước phỏp luật. - Trước khi mỳn vay của khỏch hàng đến hạn 10 ngày, cỏn bộ tớn dụng nhận giấy bỏo nợ đến hạn từ bộ phận kế toỏn và gửi thụng bỏo này cho khỏch hàng. Trường hợp đến hạn mà khỏch hàng chưa trả được do nguyờn nhừn khỏch quan, bất khả khỏng và khỏch hàng cỳ giấy đề nghị gia hạn nợ thỡ cỏn bộ tớn dụng kiểm tra, xỏc minh, đề nghị cho gia hạn nợ theo quy định (Vốn cho vay ngắn hạn tối đa, khụng quỏ 12 thỏng, vốn cho vay trung dài hạn thời gian tối đa bằng một nửa thời hạn của khoản vay trờn hợp đồng tớn dụng), trỡnh trưởng phũng tớn dụng và giỏm đốc phờ duyệt sau đỳ chuyển giấy đề nghị gia hạn được duyệt cho kế toỏn và cỳ giấy bỏo gia hạn nợ cho khỏch hàng. - Đụn đốc khỏch hàng trả nợ đỳng kỳ hạn và đề xuất cỏc biện phỏp cần thiết, lưu gửi hồ sơ theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam. - Về xử lý rủi ro: Trong trường hợp vốn bị tổn thất do nguyờn nhừn bất khả khỏng như: Búo lụt, hạn hỏn, dịch bệnh…Nhà nước cỳ chớnh sỏch xử lý cho cả người vay và Ngừn hàng (khoanh nợ, giún nợ, xoỏ nợ). Tuỳ theo mức độ thiệt hại theo chớnh sỏch xử lý rủi ro trong quyết định số 67QĐ-TTG ngày 30/03/1999 của thủ tướng chớnh phủ và ngừn hàng lập hồ sơ đầy đủ theo hướng dẫn tại thụng tư liờn tịch số 03/1999 ngày 22/11/1997 của Ngừn hàng Nhà nước và bộ tài chớnh cỏc văn bản hướng dẫn của NHNo & PTNT Việt Nam . Trong thực tế tại NHNo & PTNT Huyện Hoa Lư, cỳn cỳ cỏn bộ chưa làm đỳng quy trỡnh cho vay, nhất là khừu thẩm định cũn nhiều hạn chế: Thiếu kiến thức phỏp luật, hạn chế kiến thức về tài chớnh, kinh tế, kỹ thuật…nờn trong tỏc nghiệp cũn lỳng tỳng, chưa chủ động tỡm kiếm khỏch hàng, tỡm kiếm cỏc dự ỏn đầu tư. Một số cỏn bộ cũn tư tưởng sợ trỏch nhiệm, khụng giỏm cho vay làm hạn chế khả năng mở rộng tớn dụng, làm suy giảm lũng tin cuả khỏch hàng, từ đỳ làm giảm chất lượng tớn dụng . * Tỡnh hỡnh cho vay, thu nợ và dư nợ: Từ khi Chớnh phủ cỳ Nghị định 14/CP ngày 02/03/1993 và thụng tư 01/TT-NHNN ngày 26/3/1993 về cho vay hộ sản xuất đến nay, NHNo & PTNT huyện Hoa Lư đú cỳ một cuộc cỏch mạng trong hoạt động tớn dụng, đỳ là chuyển hướng cho vay từ cho vay cỏc đơn vị kinh tế quốc doanh là chủ yếu sang cho vay kinh tế hộ phỏt triển nụng nghiệp nụng thụn là chủ yếu bờn cạnh cỏc thành phần kinh tế khỏc. Để thực hiện nghị định 14/CP và thụng tư 01/TT-NHNN, NHNo & PTNT huyện Hoa Lư đú cỳ rất nhiều biện phỏp thớch hợp nhằm đỏp ứng kịp thời nhu cầu về vốn của cỏc hộ sản xuất. Hiện nay, NHNo & PTNT huyện Hoa Lư đú cỳ những giải phỏp thớch hợp trong hoạt động tớn dụng đối với hộ sản xuất như: - Mở rộng mạng lưới kinh doanh trờn địa bàn huyện hoa lư, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khỏch hàng trong quan hệ vay tiền, trả tiền và gửi tiền vào Ngừn hàng. - Thực hiện một số mụ hỡnh cho vay nhằm đưa vốn tớn dụng đến từng hộ như cho vay trực tiếp, cho vay thụng qua cỏc đoàn thể xú hội như hội phụ nữ, hội nụng dừn, hội cựu chiến binh. Thực hiện Nghị quyết liờn tịch 2308 về tổ chức thực hiện chớnh sỏch tớn dụng phục vụ phỏt triển nụng nghiệp nụng thụn đú ký giữa NHNo & PTNT Việt Nam với trung ương hội nụng dừn đú thực hiện được những thành cụng nhất định. Việc cho vay qua cỏc tổ nhỳm tớn chấp đú tạo điều kiện thuận lợi cho những hộ nghốo cỳ nhu cầu vay vốn kịp thời với thủ tục đơn giản, thuận tiện khụng phải thế chấp tài sản…và đú giỳp nhiều hộ được vay, đồng thời cỏn bộ tớn dụng phụ trỏch địa bàn cho vay khụng bị quỏ tải. Thụng qua việc cho vay theo tổ nhỳm đú nừng cao tinh thần trỏch nhiệm của hộ vay cũng như nừng cao tớnh cộng đồng, phỏt huy tinh thần tương trợ giỳp đỡ nhau làm kinh tế gỳp phần vào sự phỏt triển kinh tế địa phương và giỳp cỏc hộ vay vốn dần dần cải thiện và nừng cao đời sống gia đỡnh họ, từ đỳ tạo được nhiều cụng ăn việc làm, giải quyết được một phần lao động dư thừa tại địa phương. Với những giải phỏp trờn, trong những năm qua NHNo & PTNT huyện Hoa Lư đú thực hiện tốt cụng tỏc đầu tư tớn dụng cho cỏc khỏch hàng cỳ nhu cầu vay vốn làm cho chất lượng tớn dụng ngày càng cao. Đỳ là những kết quả đỏng ghi nhận đú gỳp phần vào sự phỏt triển kinh tế của địa phương, nừng cao đời sống cả về tinh thần và vật chất cho nhừn dừn, tạo cụng ăn việc làm cho một bộ phận lao động dư thừa của địa phương. Bảng 3. Tỡnh hỡnh đầu tư tớn dụng cho hộ sản xuất của NHNo & PTNT huyện Hoa Lư ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiờu ĐVT Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 2005/2004 2006/2005 ± Số tiền % ± Số tiền % Số lượt hộ vay Hộ 4,867 4,308 6,975 -559 -11,5 +2,667 +62 Doanh số cho vay Triệu đồng 34,411 56,016 104,714 +21,605 +63 +48,698 +87 Dư nợ đến 31/12 Triệu đồng 34,568 52,688 130,030 +18,120 +19 +77342 +147 (Nguồn: Bỏo cỏo tổng hợp cho vay thu nợ dư nợ cỏc năm 2004, 2005, 2006) Doanh số cho vay năm 2005 so với năm 2004 tăng là: 21,605 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 63%, năm 2006 so với năm 2005 tăng 48,698 triệu đồng. Việc cho vay hộ sản xuất tăng trong cỏc năm là do NHN0 & PTNT huyện Hoa Lư đú quan từm đến việc nừng cao chất lượng trong hoạt động kinh doanh đỏp ứng nhu cầu vốn trong sản xuất kinh doanh ngày càng tăng của hộ sản xuất. Dư nợ 31/12/2005 tăng so với 31/12/2004 là 18,120 triệu đồng, tốc độ tăng 19%, 31/12/2006 tăng so với 31/12/2005 là 77,342 triệu đồng tốc độ tăng 147%. Việc cho vay hộ sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế to lớn, giỳp hộ sản xuất cỳ vốn để sản xuất, tăng thu nhập gỳp phần làm cho sản lượng lương thực của huyện và của tỉnh tăng lờn rừ rệt. Mặc dự Hoa Lư là một huyện thuần nụng thu._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36611.doc