Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu tại công ty cổ phần săt thép Cửu Long

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CƠNG NGHỆ TP HỒ CHÍ MINH KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH ÛÛÛ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN SẮT THÉP CỬU LONG GVHD : ThS. NGUYỄN THỊ CẨM HUYỀN SVTH : TỐNG THỊ HỒNG YẾN MSSV : 105401286 LỚP : 05DQN Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2009 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Thành phố Hồ Chí Minh, Ngày Tháng Năm Giáo Viên Hướng Dẫn Th.s NGUYỄN THỊ CẨM HUYỀN MỤC LỤ

doc109 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1400 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu tại công ty cổ phần săt thép Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
C Trang MỤC LỤC BẢNG - BIỂU ĐỒ Trang Mục lục các bảng: Bảng 21 Kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty trong năm 2005, 2006, 2007, 2008 27 Bảng 22 Phân tích tình hình kinh doanh của cơng ty trong năm 2007, 2008 30 Bảng 23 Tham khảo một số thị trường cung cấp thép hình cho Việt Nam 6 tháng đầu năm 2009 36 Bảng 24 Nhập khẩu thép 7 tháng đầu năm 2009 và ước tính cả năm 2009 39 Bảng 25 Các sản phẩm nhập khẩu chính tại Cơng ty Cổ Phần Sắt Thép Cửu Long 40 Bảng 26 Kim ngạch xuất nhập khẩu của cơng ty trong năm 2005, 2006, 2007, 2008 và 6 tháng đầu năm 2009 46 Bảng 27 Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu của cơng ty trong năm 2005, 2006, 2007, 2008 48 Bảng 28 Sản lượng thép nhập khẩu của năm 2005-2009 51 Bảng 31 Trích kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty 2005 – 2008 93 Mục lục các biểu đồ: Biểu đồ 21 Lợi nhuận sau thuế của cơng ty 31 Biểu đồ 22 Kim ngạch xuất nhập khẩu của Cơng ty cổ phần sắt thép Cửu Long 47 Biểu đồ 23 Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu trong năm 2006, 2007, 2008 49 Biểu đồ 24 Sản lượng thép nhập khẩu 51 MỤC LỤC HÌNH - SƠ ĐỒ Trang Mục lục hình minh họa: Hình 1.1 Hoạt động nhập khẩu 6 Hình 1.2 Cảng xuất nhập khẩu 7 Hình 1.3 Hoạt động bốc xếp hàng hĩa 8 Hình 1.4 Thép cuộn cán nĩng nhập khẩu 10 Hình 1.5 Luật pháp 11 Hình 1.6 Dự đốn tỷ gía hối đối 12 Hình 1.7 Cơ sở hạ tầng 13 Hình 1.8 Sản phẩm thép nhập khẩu 17 Hình 2.1 Biểu tượng Cơng ty cổ phần sắt thép Cửu Long 20 Hình 2.2 Tổng Giám đốc Cơng ty cổ phần sắt thép Cửu Long (phải) và Tổng thư ký VFF Trần Quốc Tuấn tại buổi lễ ký kết tài trợ đội tuyển bĩng đá nữ Việt Nam ngày 15/05/2008 21 Hình 2.3 Phĩ CT UBND TP Nguyễn Thị Thu Hà gặp gỡ cơng nhân Cơng ty Cổ phần Sắt thép Cửu Long 24 Hình 2.4 Thép nhập khẩu vào Việt Nam 32 Hình 2.5 Ngành thép Việt Nam 36 Hình 2.6 Thị trường thép 2009 38 Hình 2.7 Thép cuộn cán nguội 40 Hình 2.8 Thép cuộn cán nĩng 40 Hình 2.9 Thép cuộn mạ kẽm 40 Hình 2.10 Thép nhập khẩu năm 2009 41 Hình 2.11 Sử dụng nhân tố con người thật hiệu quả 42 Hình 2.12 Việc ký kết hợp đồng 56 Hình 2.13 Soạn thảo hợp đồng cần cẩn trọng 57 Hình 2.14 Lựa chọn ngân hàng cĩ uy tín để mở L/C 60 Hình 2.15 Thơng quan thép nhập khẩu 63 Hình 2.16 kiểm tra thép nhập khẩu 66 Hình 2.17 Đồng USD chiếm chủ yếu trong thanh tốn Xuất nhập khẩu 69 Hình 2.18 Rủi ro trong xuất nhập khẩu 70 Hình 2.19 Rủi ro chủ quan 71 Hình 2.20 Động đất ở Tứ Xuyên – Trung Quốc 72 Hình 2.21 Tài trợ rủi ro 76 Hình 3.1 Hoạt động nhập khẩu thép tại Việt Nam 80 Hình 3.2 Thị trường thép trong nước 81 Hình 3.3 Đồng USD dùng trong thanh tĩan 84 Hình 3.4 Đàm phán trong kinh doanh 87 Hình 3.5 Trình độ nghiệp vụ là yếu tố quyết định thành cơng 89 Hình 3.6 Thép cuộn cán nguội nhập khẩu 90 Mục lục các sơ đồ: Sơ đồ 11 Quy trình nhập khẩu tại Việt Nam 14 Sơ đồ 21 Bộ máy quản lý của Cơng ty cổ phần sắt thép Cửu Long 22 Sơ đồ 22 Sơ Đồ Quy Trình Nhập Khẩu thép tại Cơng ty cổ phần sắt thép Cửu Long 54 Sơ đồ 23 Quy trình nghiệp vụ mở L/C 61 Sơ đồ 24 Quy trình thơng quan thép nhập khẩu 65 LỜI MỞ ĐẦU Trong thế kỷ 21, xu thế tồn cầu hĩa diễn ra hết sức sơi động khắp hành tinh, mọi quốc gia đều cĩ xu hướng hội nhập nền kinh tế thế giới để cĩ những sự phát triển tồn diện, đem lại những lợi ích cho người dân của mình. Nền kinh tế Việt Nam cũng đang trong tiến trình hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới, chúng ta đã là thành viên chính thức của WTO và đĩng vai trị ngày một quan trọng trong APEC, AFTA, và các tổ chức kinh tế cĩ uy tín khác trên thế giới…… Hoạt động xuất nhập khẩu đã trở thành một trong những hoạt động rất cơ bản của nền kinh tế quốc gia và gĩp phần đắc lực vào trong cơng cuộc Cơng Nghiệp Hĩa – Hiện Đại Hĩa của đất nuớc. Cơng ty Cổ Phần Sắt Thép Cửu Long, đứng trên gốc độ từ một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, mà trong đĩ nhập khẩu đang đĩng vai trị chủ đạo thì việc tăng doanh số nhập khẩu là điều tất yếu để duy trì sự tồn tại của cơng ty. Chính điều này cũng địi hỏi ở cơng ty phải khơng ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu cĩ như vậy mới cĩ thể tăng hiệu quả kinh doanh. Bất kỳ doanh nghiệp xuất nhập khẩu đã tham gia hoạt động kinh doanh thì cũng phải chịu áp lực từ nhiều phía chứ khơng riêng gì Cơng Ty Cổ Phần Sắt Thép Cửu Long. Do đĩ khi muốn nắm bắt được vấn đề này, tơi xin đi sâu vào tìm hiểu tình hình nhập khẩu của cơng ty. Đồng thời tìm hiểu những nhân tố cĩ thể ảnh hưởng đến tình hình nhập khẩu như sự lựa chọn phương thức thanh tốn, cũng như những nhân tố chủ quan và khách quan khác đã ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quả kinh doanh của cơng ty. Thơng qua đĩ, để đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu thép tại cơng ty, đây là mục đích chính của đề tài thực hiện. Khơng ngồi mục đích mang tính cập nhật trong chuyên đề nên các số liệu phân tích cũng như tình hình hoạt động của cơng ty nằm trong khoảng thời gian từ năm 2005 đến năm 2009. Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động nhập khẩu tại Cơng ty Cổ Phần Sắt Thép Cửu Long thuộc khu cơng nghiệp Tân Tạo thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu bao gồm: Phương pháp phân tích thống kê: dùng để đánh giá số liệu thống kê từ các nguồn sau: Báo cáo tài chính, bảng kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty trong 5 năm 2005, 2006, 2007, 2008 và những tháng đầu năm 2009. Do đĩ việc phân tích tình hình nhập khẩu của cơng ty sẽ dựa trên số liệu của cơng ty, từ đĩ đưa ra những nhận xét về hiệu quả hoạt động của cơng ty từ trước đến nay và giải pháp để nâng cao hiệu quả cho cơng ty trong thời gian tới. Báo cáo thường niên của cơng ty. Từ Internet, sách chuyên ngành, báo chí, tập san, …… Phương pháp so sánh: các chỉ tiêu kinh tế trong chuyên đề được lượng hĩa cĩ cùng nội dung, một tính chất tương tự để xác định mức độ biến động của từng chỉ tiêu. Cụ thể cĩ tác dụng sau So sánh số liệu giữa các năm 2005, 2006, 2007, 2008 và những tháng đầu năm 2009. So sánh tình hình nhập khẩu của các mặt hàng qua các năm 2005, 2006, 2007, 2008 và những tháng đầu năm 2009. Phương pháp quy nạp, duy vật và biện chứng: được sử dụng xuyên suốt đề tài để đảm bảo tính khách quan, khoa học của nĩ Kết cấu đề tài gồm 3 phần: Phần 1: Cơ sở lý luận về hoạt động nhập khẩu thép tại Việt Nam Phần 2: Thực trạng nhập khẩu thép tại Cơng Ty Cổ Phần Sắt Thép Cửu Long Phần 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu thép tại Cơng Ty Cổ Phần Sắt Thép Cửu Long CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI VIỆT NAM KHÁI NIỆM VÀ VAI TRỊ CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU Khái niệm hoạt động nhập khẩu (Nguồn: kinhtethitruong.com) Hình 1.1 Hoạt động nhập khẩu Hoạt động nhập khẩu là một trong hai lĩnh vực của hoạt động ngoại thương. Nhập khẩu, trong lý luận thương mại quốc tế, là việc quốc gia này mua hàng hĩa và dịch vụ từ quốc gia khác. Nĩi cách khác, đây chính là việc nhà sản xuất nước ngồi cung cấp hàng hĩa và dịch vụ cho người cư trú trong nước. Tuy nhiên, theo cách thức biên soạn cán cân thanh tốn quốc tế của IMF, chỉ cĩ việc mua các hàng hĩa hữu hình mới được coi là nhập khẩu và đưa vào mục cán cân thương mại. Cịn việc mua dịch vụ được tính vào mục cán cân phi thương mại. Đơn vị tính khi thống kê về nhập khẩu thường là đơn vị tiền tệ (Dollar, triệu Dollar hay tỷ Dollar) và thường tính trong một khoảng thời gian nhất định. Đơi khi, nếu chỉ xét tới một mặt hàng cụ thể, đơn vị tính cĩ thể là đơn vị số lượng hoặc trọng lượng (cái, tấn, v.v...) Nhập khẩu phụ thuộc vào thu nhập của người cư trú trong nước, vào tỷ giá hối đối. Thu nhập của người dân trong nước càng cao, thì nhu cầu của hàng đối với hàng hĩa và dịch vụ nhập khẩu càng cao. Tỷ giá hối đối tăng, thì giá hàng nhập khẩu tính bằng nội tệ trở nên cao hơn; do đĩ nhu cầu nhập khẩu giảm đi. Vai trị của hoạt động nhập khẩu Nhập khẩu cĩ vai trị quan trọng đối với phát triển kinh tế ở Việt Nam trên các mặt sau đây: Hình 1.2 Cảng xuất nhập khẩu (Nguồn: baovietnam.com) Thứ nhất, nhập khẩu cĩ tác động trực tiếp đến sản xuất và kinh doanh thương mại vì hoạt động nhập khẩu cung cấp cho nền kinh tế 60-100% nguyên nhiên vật liệu chính phục vụ cho sản xuất. Thứ hai, nhập khẩu tác động mạnh vào sự đổi mới trang thiết bị và cơng nghệ sản xuất, nhờ đĩ trình độ sản xuất nâng cao, năng suất lao động tăng đuổi kịp các nước tiên tiến trên thế giới. Thứ ba, nhập khẩu cĩ vai trị nhất định trong việc cải thiện và nâng cao mức sống nhân viên bởi thơng qua nhập khẩu sản xuất của ta mới cĩ đủ nguyên nhiên vật liệu, thiết bị máy mĩc hoạt động, nên cơng nhân mới cĩ cơng ăn việc làm cĩ thu nhập. Mặt khác nhập hàng tiêu dùng, nhập khẩu sách báo khoa học kỹ thuật và văn hĩa phẩm đời sống mới được cải thiện, trình độ dân trí tăng. Nhiệm vụ của hoạt động nhập khẩu Đảm bảo kịp thời đầy đủ và đồng bộ nhu cầu về tư liệu sản xuất cho sản xuất. Gĩp phần thúc đẩy cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Bổ sung kịp thời những nhu cầu sản xuất và đời sống trong nước cịn mất cân đối gĩp phần cải thiện đời sống nhân dân. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU Những nguyên tắc cơ bản của chính sách nhập khẩu của Việt Nam (Nguồn: tinkinhte.com.vn) Hoạch định chính sách nhập khẩu phải phù hợp với những nguyên tắc chung về chính sách bảo hộ mậu dịch của các tổ chức quốc tế. Chính sách nhập khẩu xây dựng trong thời gian tới phải đáp ứng yêu cầu mở cửa kinh tế gĩp phần thực thi các cam kết song phương và đa phương mà chính phủ Việt Nam đã ký kết để đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập nhanh với các nước khu vực và quốc tế. Hình 1.3 Hoạt động bốc xếp hàng hĩa Nguyên tắc sử dụng ngoại tệ với tinh thần tiết kiệm và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Hiện nay để đảm bảo nền kinh tế phát triển với tốc độ cao thì nhu cầu nhập khẩu gia tăng, trong khi nguồn ngoại tệ của chúng ta cĩ hạn, hầu như chỉ dựa vào nguồn ngoại tệ do xuất khẩu mang lại cho nên ta phải sử dụng ngoại tệ với tinh thần tiết kiệm ưu tiên trước hết cho nhập khẩu máy mĩc, trang thiết bị, cơng nghệ, nguyên vật liệu trong nước chưa sản xuất được để đáp ứng cho nhu cầu cơng nghiệp hĩa đất nước. Nguyên tắc phải dành ưu tiên cho việc nhập khẩu, tư liệu sản xuất đồng thời cĩ chú ý thích đáng nhập khẩu hàng tiêu dùng thiết yếu cho đời sống của nhân dân. Nội dung của nguyên tắc này là gĩp phần xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý, đặc biệt cơ cấu giữa các ngành cơ bản cơng nghiệp nặng, cơng nghiệp nhẹ, nơng nghiệp, du lịch và dịch vụ…Gĩp phần giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa nhập khẩu tư liệu sản xuất và nhập khẩu hàng tiêu dùng. Xây dựng cơ chế chính sách nhập khẩu phải cĩ tác dụng bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển. Nội dung của nguyên tắc này là một mặt xây dựng chính sách nhập khẩu cởi mở mang tính hội nhập, nhưng mặt khác các cơ chế chính sách nhập khẩu phải mang tham gia bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển. Thực hiện nguyên tắc này địi hỏi Nhà nước phải nguyên cứu thêm đưa vào áp dụng những biện pháp mà nhiều nước trên thế giới áp dụng nhưng ta chưa áp dụng như: luật thuế chống bán phá giá, thuế hạn ngạch, thuế nhập khẩu tính trên khối lượng hàng nhập, thuế gây ơ nhiễm mơi trường xây dựng hệ thống các rào cản kỹ thuật để kiểm sốt hàng nhập khẩu.. Nguyên tắc kết hợp giữa nhập khẩu và xuất khẩu. Hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu ở Việt nam cĩ mối quan hệ hữu cơ. Muốn thúc đẩy xuất khẩu phải tăng cường nhập khẩu, muốn nhập khẩu nhiều máy mĩc trang thiết bị, nguyên vật liệu để phục vụ cho phát triển kinh tế và xuất khẩu thì phải xuất khẩu nhiều để cĩ ngoại tệ. Cho nên giảm nhập siêu khơng thể đơn giản thực hiện cắt giảm nhập khẩu một cách cơ học, máy mĩc mà phải đẩy nhanh tốc độ xuất khẩu, vượt lên tốc độ nhập khẩu. Cơ cấu ngành hàng nhập khẩu Cơ cấu nhập khẩu là tỷ lệ tương quan giữa các nhĩm ngành hàng trong tồn bộ kim nghạch nhập khẩu. Đối với một nước như nước ta: lực lượng sản xuất cịn ở trình độ thấp, kim ngạch nhập khẩu cịn cĩ hạn thì việc nâng cao tỷ trọng nhập khẩu thiết bị máy mĩc, nguyên vật liệu cĩ ý nghĩa quan trọng thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế và cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật ở nước ta. Tồn bộ hàng nhập khẩu chia làm 5 nhĩm ngành hàng: Thiết bị tồn bộ: gồm máy mĩc, nguyên vật liệu, cơng nghệ được nhập khẩu bảo đảnm sự hoạt động hồn chỉnh của một cơng trình. Trong nhiều trường hợp nhập khẩu thiết bị tồn bộ được người ta nhập luơn bí quyết cơng nghệ và cĩ chuyên gia lắp đặt và hướng dẫn sử dụng. Thiết bị máy mĩc lẻ: mục đích nhập khẩu về để lắp đặt mới hoặc thay thế máy mĩc hao mịn vơ hình hoặc hữu hình. Dụng cụ phụ tùng: chủ yếu là phụ tùng thay thế để thực hiện bảo trì bảo dưỡng, sửa chữa những thiết bị máy mĩc nhập khẩu mà ta chưa cĩ điều kiện sản xuất. Trong hướng tới nên cĩ biện pháp khuyến khích sản xuất những mặt hàng này ở trong nước nhằm giảm từng bước tỷ trọng ngành hàng dụng cụ phụ tùng. (Nguồn: thitruong24h.com.vn) Hình 1.4 Thép cuộn cán nĩng nhập khẩu Nguyên vật liệu: hàng năm tỷ trọng nhập khẩu nhĩm ngành hàng này rất cao vì để thỏa mãn 49 – 90% nhu cầu nguyên liệu trong nước: trên 90% xăng dầu, 80% phân bĩn thuốc trừ sâu…. Trong hướng tới cần đầu tư và kêu gọi đầu tư vào ngành cơng nghiệp hĩa dầu, sản xuất phân bĩn tại Việt Nam tìm kiếm nguồn nguyên liệu thay thế để giảm bớt sự lệ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu. Hàng tiêu dùng: nhập khẩu để phục vụ cho các nhu cầu đời sống của nhân dân. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu Nhân tố bên trong cơng ty Nhân tố bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính Hoạt động nhập khẩu địi hỏi cần phải cĩ một bộ máy lãnh đạo hồn chỉnh, cĩ tổ chức phân cấp quản lý, phân cơng lao động trong doanh nghiệp sao cho phù hợp với đặc trưng của một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Nếu bộ máy quản lý cồng kềnh và khơng cần thiết thì sẽ làm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khơng cĩ hiệu quả và ngược lại.  Nhân tố con người Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nĩi chung và hoạt động nhập khẩu nĩi riêng, tất cả các cơng đoạn từ khâu nghiên cứu tìm hiểu thị trường đến khâu ký kết và thực hiện hợp đồng địi hỏi cán bộ nhập khẩu cần phải nắm vững các chuyên mơn nghiệp vụ, năng động, đặc biệt khi kinh doanh với các đối tác nước ngồi. Nhân tố con người đĩng vai trị quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đến sự tồn tại và thành cơng của doanh nghiệp. Nhân tố vốn và cơng nghệ Vốn và cơng nghệ cĩ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Cơng ty nĩi chung cũng như hoạt động kinh doanh nhập khẩu nĩi riêng. Vốn và cơng nghệ quyết định đến lĩnh vực kinh doanh cũng như quy mơ hoạt động kinh doanh của Cơng ty, vốn và cơng nghệ giúp cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu được của Cơng ty được thực hiện cĩ hiệu quả cao. Vốn và cơng nghệ cĩ mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nếu cơng ty cĩ nguồn lực tài chính lớn (nhiều vốn), đặc biệt là vốn lưu động thì sẽ mua được (cĩ được) cơng nghệ hiện đại nâng cao năng suất và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại. (Nguồn:kinhte24h.com) Nhân tố bên ngồi cơng ty Nhân tố chính trị, luật pháp Hình 1.5 Luật pháp Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nĩi chung và hoạt động nhập khẩu nĩi riêng là hoạt động giao dịch buơn bán trao đổi thương mại mang tính chất quốc tế cho nên nĩ chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố chính trị, luật pháp của mỗi quốc gia cũng như của quốc tế. Các cơng ty kinh doanh nhập khẩu địi hỏi phải tuân thủ các qui định của các quốc gia cĩ liên quan, các tập quán và luật pháp quốc tế. Mơi trường chính trị ổn định, luật pháp thơng thống chặt chẽ khơng thay đổi thường xuyên cĩ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của nền kinh tế nĩi chung và hoạt động xuất nhập khẩu nĩi riêng. Mơi trường ổn định thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế giữa các quốc gia với nhau và giữa các chủ thể kinh tế ở các quốc gia với nhau. Ngược lại, khi mơi trường chính trị, luật pháp khơng ổn định nĩ sẽ hạn chế rất lớn tới hoạt động thương mại quốc tế của quốc gia nĩi chung và hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp nĩi riêng. Tỷ giá hối đối và tỷ suất ngoại tệ của hàng nhập khẩu (Nguồn: tinkinhte.com.vn) Hình 1.6 Dự đốn tỷ gía hối đối Tỷ giá hối đối giữa đồng tiền Việt Nam với các đồng ngoại tệ cĩ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nĩi chung và hoạt động nhập khẩu nĩi riêng, nĩ ảnh hưởng đến việc lựa chọn đồng tiền thanh tốn. Tỷ giá hối đối nhiều khi khơng cố định, nĩ sẽ thay đổi lên xuống. Chính vì vậy các doanh nghiệp cần phải cĩ sự nghiên cứu và dự đốn xu hướng biến động của tỷ giá hối đối để đưa ra các quyết định phù hợp cho việc nhập khẩu như lựa chọn bạn hàng, lựa chọn đồng tiền tính tốn, lựa chọn đồng tiền thanh tốn….Cũng như vậy, tỷ suất ngoại tệ cĩ thể làm thay đổi chuyển hướng giữa các mặt hàng, giữa các phương án kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Yếu tố thị trường trong nước và ngồi nước Tình hình và sự biến động của thị trường trong và ngồi nước như sự thay đổi của giá cả, khả năng cung cấp hàng hố, khả năng tiêu thụ và xu hướng biến động dung lượng của thị trường ….Tất cả các yếu tố này đều cĩ ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu. Sự thay đổi lên xuống của giá cả sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng tiêu thụ hàng nhập khẩu. Khi giá cả hàng nhập khẩu mà tăng lên thì nhu cầu tiêu thụ hàng nhập khẩu sẽ cĩ xu hướng giảm xuống, người tiêu dùng sẽ chuyển hướng sang tiêu dùng các loại hàng hố cùng loại hay tương tự trong nước khi đĩ nĩ sẽ ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu hàng hố của doanh nghiệp, chỉ trừ những hàng hố nhập khẩu mà thị trường trong nước khơng cĩ khả năng cung cấp thì khi đĩ giá cả sẽ biến động theo thị trường. Sự biến động của nguồn cung và dung lượng thị trường cĩ ảnh hưởng đến sự biến động của giá cả hàng nhập khẩu, từ đĩ ảnh hưởng đến khả năng tiêu dùng và hoạt động nhập khẩu của cơng ty. Yếu tố cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động mua bán trao đổi hàng hố quốc tế (Nguồn: baothuongmai.com.vn) Các yếu tố hạ tầng phục vụ hoạt động mua bán trao đổi hàng hố quốc tế cĩ ảnh hưởng trực tiếp đến nhập khẩu như: Hệ thống giao thơng, cảng biển: nếu hệ thống này được trang bị hiện đại sẽ cho phép giảm bớt thời gian bốc dỡ, thủ tục giao nhận cũng như đảm bảo an tồn cho hàng hố được mua bán. Hình 1.7 Cơ sở hạ tầng Hệ thống Ngân hàng: Hệ thống ngân hàng càng phát triển thì các dịch vụ của nĩ càng thuận tiện cho việc thanh tốn quốc tế cũng như trong huy động vốn. Ngân hàng là một nhân tố đảm bảo lợi ích cho nhà kinh doanh bang các dịch vụ thanh tốn qua ngân hàng.  Hệ thống bảo hiểm, kiểm tra chất lượng: Cho phép các hoạt động mua bán hàng hố quốc tế được thực hiện một cách an tồn hơn đồng thời giảm bớt được rủi ro cũng như mức độ thiệt hại cĩ thể xảy ra cho các nhà kinh doanh trong buơn bán thương mại quốc tế.  Quy trình nhập khẩu tại Việt Nam Thủ tục hải quan Thanh tốn Kiểm tra hàng hĩa Nhận hàng Mua bảo hiểm Khiếu nại Thanh lý hợp đồng Thuê phương tiện vận tải 2.4.1 2.4.2 2.4.4 2.4.3 2.4.5 2.4.6 2.4.7 2.4.9 2.4.10 Giấy phép nhập khẩu Bước đầu của khâu thanh tốn 2.4.8 Đơn vị nhập khẩu Sơ đồ 11 Quy trình nhập khẩu tại Việt Nam Làm thủ tục nhập khẩu theo quy định của Nhà nước Giấy phép là thủ tục quan trọng về mặt pháp lý để tiến hành các khâu khác trong mỗi chuyến hàng xuất nhập khẩu. Thủ tục xin giấy phép nhập khẩu khác nhau ở mỗi quốc gia, trong mỗi thời kỳ, cĩ đặc điểm khác nhau. Riêng tại Việt Nam thủ tục xin giấy phép được thay đổi rất nhiều trong thời gian qua, theo hướng ngày càng đơn giản và thuận lợi. Hiện nay, “ Thương nhân là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật được phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hĩa theo ngành nghề đã đăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh”. “Trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, doanh nghiệp phải đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố” (Điều 8 Nghị Định 57/CP ngày 31/07/1998). Khi kinh doanh những mặt hàng cụ thể thì doanh nghiệp cịn phải tuân theo chính sách quản lý mặt hàng của Nhà nước, quy định bởi QĐ 46/2001/QĐ-TTg, quyết định của Thủ Tướng Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hĩa thời kỳ 2001-2005, ngày 4 tháng 4 năm 2001. Thực hiện những cơng việc bước đầu của khâu thanh tốn Thanh tốn bằng L/C (Thư tín dụng – Letter of credit): Cần thực hiện các cơng việc sau: Làm đơn xin mở L/C Thực hiện ký quỹ và mở L/C Thanh tốn bằng CAD (Phương thức giao chứng từ trả tiền - Cash against document) Nhà nhập khẩu cần tới Ngân hàng yêu cầu mở tài khoản ký thác để thanh tốn tiền cho nhà xuất khẩu. Thanh tốn bằng T/T trả trước (Hình thức điện hối – Telegraphic Transfers) Nhà nhập khẩu cần làm thủ tục chuyển tiền theo đúng quy định của hợp đồng Thanh tốn nhờ thu hoặc chuyển tiền trả sau Nhà nhập khẩu chờ người bán giao hàng rồi mới tiến hành cơng việc của khâu thanh tốn Thuê phương tiện vận tải Nếu trong hợp đồng mua bán qui định: hàng được giao ở nước xuất khẩu, phương tiện vận tải do người mua lo (điều kiện giao hàng EXW, FAS, FCA, FOB) thì người mua sẽ thuê phương tiện vận tải Mua bảo hiểm Khi mua hàng theo các điều kiện EXW, FAS, FCA, FOB, CFR, CPT nhà nhập khẩu cần phải mua bảo hiểm cho hàng hĩa. Nhà nhập khẩu cần làm những cơng việc sau: Chọn điều kiện thích hợp để mua bảo hiểm: căn cứ vào đặc tính của hàng hĩa, cách đĩng gĩi, phương tiện vận chuyển… để chọn điều kiện bảo hiểm thích hợp, đảm bảo an tồn cho hàng hĩa và đạt hiệu quả kinh tế cao. Làm giấy yêu cầu bảo hiểm Đĩng phí bảo hiểm và lấy chứng thư bảo hiểm Làm thủ tục hải quan Khi làm thủ tục hải cho lơ hàng nhập khẩu người khai hải quan phải nộp hồ sơ hải quan tại trụ sở Chi cục hải quan và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của hồ sơ hải quan và tính chính xác của các nội dung kê khai trong tờ khai hải quan. Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hĩa nhập khẩu theo hợp đồng được quy định trong Luật Hải quan, Chính phủ ban hành Nghị Định 101/2001/NĐ-CP, ngày 31/12/2001. Nhận hàng (Nguồn: sathep.net) Hình 1.8 Sản phẩm thép nhập khẩu Theo quy định của Nhà nước “Các cơ quan vận tải (ga, cảng) cĩ trách nhiệm tiếp nhận hàng hĩa nhập khẩu trên các phương tiện vận tải từ nước ngồi vào, bảo quản hàng hĩa đĩ trong quá trình xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi và giao cho các đơn vị nhập khẩu, theo lệnh giao hàng của đơn vị vận tải (hãng tàu, đại lý..) đã nhận hàng đĩ” Thủ tục nhận hàng bao gồm thủ tục nhận hàng rời và hàng nguyên container. Kiểm tra hàng hĩa nhập khẩu Theo quy định của Nhà nước, hàng nhập khẩu khi về qua cửa khẩu cần được kiểm tra kỹ càng. Đối với mọi hàng hĩa nhập khẩu, mỗi cơ quan tùy theo chức năng của mình phải tiến hành cơng việc kiểm tra. Ví dụ như: cơ quan giao thơng (ga, cảng) phải kiểm tra niêm phong kẹp chì trước khi dỡ hàng ra khỏi phương tiện. Nếu hàng bị tổn thất hoặc xếp đặt khơng đúng theo vị trí vận đơn thì cơ quan giao thơng mời cơng ty giám định lập biên bản giám định. Nếu hàng hĩa nhập khẩu theo đường biển mà thiếu hụt mất mát thì phải cĩ “biên bản kết tốn nhận hàng với chủ tàu”, cịn nếu bị đổ vỡ thì phải cĩ “ biên bản hàng đổ vỡ, hư hỏng” Khiếu nại Khiếu nại người bán Khi người bán khơng giao hàng hoặc giao hàng chậm, thiếu…( nếu khơng cĩ cơ sở để qui trách nhiệm cho người chuyên chở) hoặc phẩm chất hàng hĩa khơng phù hợp với qui định của hợp đồng, bao bì xấu, ký mã hiệu sai, khơng giao hoặc giao chậm tài liệu kỹ thuật. Thể thức và hồ sơ khiếu nại: bằng văn bản (thư, fax, telex) Nội dung thư: Tên, địa chỉ của bên khiếu nại và bên bị khiếu nại Cơ sở pháp lý của việc khiếu nại (hợp động số..) Lý do khiếu nại Yêu sách cụ thể đối với người bán Kèm theo các chứng từ: Hợp đồng mua bán Vận đơn Biên bản giám định Khiếu nại người vận tải Khi bản thân người vận tải vi phạm hợp động: người chuyên chở khơng mang tàu hoặc mang tàu đến chậm, khi hàng hĩa bị tổn thất, mất mát, thiếu hụt, khi hàng hĩa bị kém phẩm chất.. do lỗi của người chuyên chở. Hồ sơ khiếu nại người chuyên chở: Đơn khiếu nại Các chứng từ kèm theo: hợp đồng chuyên chở hàng hĩa, vận đơn đường biển, phiếu kiểm kiện của bên giao hàng và bên nhận hàng, biên bản kết tốn, giấy chứng nhận hàng thiếu, biên bản giám định khối lượng theo mớn nước… Khiếu nại bảo hiểm Những chứng từ cần thiết cho một hồ sơ khiếu nại: Mỗi hồ sơ khiếu nại gồm cĩ: Hợp đồng hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm gốc Vận đơn gốc Bản sao hĩa đơn gốc hoặc các hĩa đơn chi phí Chứng từ xác nhận số lượng và trọng lượng hàng Thư kèm tính tốn số tiền khiếu nại Ngồi ra cần đính kèm thêm các chứng từ sau đây cho từng trường hợp khiếu nại cụ thể. Thanh tốn Đây là nghĩa vụ chủ yếu của người mua trong quá trình mua bán, tùy theo từng hình thức thanh tốn mà việc thanh tốn cĩ khác nhau. Thanh lý hợp đồng THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU THÉP TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN SẮT THÉP CỬU LONG GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN SẮT THÉP CỬU LONG Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty (Nguồn: cuulongsteel.com.vn) Ngày 01 tháng 03 năm 2001 cơng ty thành lập với tên gọi là CƠNG TY TNHH SẮT THÉP CỬU LONG: Hình 2.1 Biểu tượng Cơng ty cổ phần sắt thép Cửu Long Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số lần đầu 4102003810 ngày 01 tháng 03 năm 2001 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp, Số vốn điều lệ ban đầu là 25.000.000.000 đồng Trong quá trình hoạt động kinh doanh, cơng ty phát triển ngày càng vững mạnh và mở rộng. Vì vậy để đáp ứng xu thế phát triển trong giai đoạn mới đến ngày 31 tháng 12 năm 2007 cơng ty chuyển đổi thành CƠNG TY CỔ PHẦN SẮT THÉP CỬU LONG ty với: Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh lần thứ hai ngày 09 tháng 07 năm 2007 do Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp. Số vốn điều lệ là 110.000.000.000 đ. Thời gian hoạt động của cơng ty là 50 năm kể từ ngày cơ quan kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh. (Nguồn: tuoitre.com.vn) Hình 2.2 Tổng Giám đốc Cơng ty cổ phần sắt thép Cửu Long (phải) và Tổng thư ký VFF Trần Quốc Tuấn tại buổi lễ ký kết tài trợ đội tuyển bĩng đá nữ Việt Nam ngày 15/05/2008 Cơng ty cổ phần sắt thép cửu Long là một tổ chức kinh doanh hoạch tốn độc lập, cĩ tư cách pháp nhân, cĩ con dấu riêng và được phép mở tài khoản ngân hàng, được thành lập theo quy định của luật doanh nghiệp. Khi cần cơng ty cĩ thể mở thêm chi nhánh, văn phịng giao dịch trong nước và nước ngồi và thơng báo đến cơ quan đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật. Người đại diện theo pháp luật: Tổng giám đốc của cơng ty Sơ lược vài nét chính: Tên tiếng việt: CƠNG TY CỔ PHẦN SẮT THÉP CỬU LONG Tên tiếng nước ngồi: CUU LONG STEEL JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt: CUU LONG STEEL JSC Địa chỉ trụ sở chính: Lơ 62-64 đường số 3, khu cơng nghiệp Tân Tạo, Quận Bình Tân, TPHCM Chi nhánh nhà máy 2: 186 Quốc lộ 22 – xã Tân Hiệp – huyện Hĩc Mơn Tel: + 84(08) 7130065 +84(08) 7541317 +84(08) 7541318 Fax: (08) 7134191 – (08) 7541319 Email: cuulong_steel@hcm.vnn.vn Website: www.cuulongsteel.com.vn Chức năng và nhiệm vụ của cơng ty Chức năng Mua bán, gia cơng, các sản phẩm sắt thép, kim loại màu, hợp, sản phẩm xi mạ. Đầu tư xây dựng, khai thác, kinh doanh hạ tầng kĩ thuật đơ thị, khu cơng nghiệp. Thi cơng các cơng trình dân dụng, cơng nghiệp, cơng trình giao thơng, cơng trình cấp thốt nước, san lấp mặt bằng. Cho thuê kho bãi, nhà xưởng. Nhiệm vụ Đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu ra thị trường nước ngồi. Nộp thuế cho ngân sách nhà nước. Giải quyết cơng ăn việc làm cho người lao động. Mở rộng quy mơ sản xuất để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của thị trường, tăng hiệu quả kinh doanh. Chấp hành mọi quy định của luật pháp. Tăng cường quảng cáo tiếp thị nhằm giữ thị trường và mở rộng thị trường mới. Đảm bảo điều kiện lao động tốt nhất cho người lao động, cơng nhân viên làm việc tại cơng ty. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của cơng ty Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty Chủ tịch HĐQT Lê Thái Sâm GĐ Kinh Doanh GĐ Tài Chính Tồng Giám Đốc Huỳnh Ngọc Định Phịng kinh doanh Phịng XNK Nhà máy số 1 Nhà máy số 2 Phịng kỹ thuật Phịng tổ chức hành chính Phịng kế tốn tài chính Sơ đồ 21 Bộ máy quản lý của Cơng ty cổ phần sắt thép Cửu Long Giới thiệu các bộ phận chuyên nhiệm Hội đồng quản trị - Chủ tịch Ban Tổng Giám Đốc – Tổng Giám Đốc Ban kiểm sốt Ban giám đốc Tổng Giám đốc: Đứng đầu đại diện pháp nhân của cơng ty, chịu trách nhiệm tồn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty, thực hiện đầy đủ trách nhiệm đối với nhà nước, điều hành hoạt động kinh doanh theo đúng chế độ tài chính, chính sách pháp luật của nhà nước. Giám Đốc: Là người giúp việc cho Tổng Giám Đốc, tham mưu trong tất cả các vấn đề thuộc thẩm quyền trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, được ủy quyền điều hành hoạt động của cơng ty khi Tổng Giám Đốc vắng mặt Ban Giám Đốc cĩ quyền quyết định bộ máy, cơ cấu quản lý của cơng ty và các đơn vị trực thuộc để bảo tồn vốn và đảm bảo sản xuất cĩ hiệu quả. Các phịng ban Để việc điều hành và quản lý sản xuất của cơng ty đạt hiệu quả, bên cạnh ban Giám Đốc cịn cĩ các phịng ban hỗ trợ Ban Giám Đốc: 1. Phịng tổ chức hành chính Chức năng: tổ chức bộ máy quản lý, phân cấp quản lý phù hợp với tình hình với sản xuất kinh doanh và phát triển của cơng ty. Quy hoạch, tuyển dụng, bố trí, đề bạt, cán bộ cơng nhân viên tồn cơng ty thực hiện các chế độ, chính sách, quy định của nhà nước liên quan đến người lao động. Nhiệm vụ: đề xuất việc tiếp nhận tuyển dụng, bố trí đề bạt, khen thưởng, kỷ luật, cho thơi việc đối với cán bơ cơng nhân viên chức tồn cơng ty. Xây dựng kế hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn và dài hạn tại các trường lớp, trung tâm cho các cán bộ cơng nhân viên tồn cơng ty theo đúng chế độ quy định của nhà nước Quyền hạn: Được đề bạt tham mưu cho ban lãnh đạo trong các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình, như cung cấp các thơng tin thị trường trong việc ký kết hợp đồng. Được thay mặt cho Ban Giám Đốc cơng ty kí và đĩng dấu các giấy tờ hành chính như: Giấy giới thiệu, thư mời họp, văn bản sao. Được quyền yêu cầu các phịng ban, các cơ sở phụ thuộc cung cấp các hồ sơ, số liệu liên quan đến nhiệm vụ của cơng ty. 2. Phịng xuất nhập khẩu Hình 2.3 Phĩ CT UBND TP Nguyễn Thị Thu Hà gặp gỡ cơng nhân Cơng ty Cổ phần Sắt thép Cửu Long (Nguồn:itaexpress.com.vn Trang wed Ita epress tập đồn Tân Tạo ) Chức năng: Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh xuất nhập kh._.ẩu trong phạm vi tồn cơng ty theo đúng chức năng của mình nhằm giúp cơng ty sản xuất, hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu địi hỏi của thị trường, giúp cơng ty phát triển ngày càng vững mạnh. Quản lý theo dõi nhiệm vụ trong các lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu đối với các đơn vị trực thuộc của cơng ty. Thực hiện các nhiệm vụ về hợp đồng ngoại thương theo đúng quy định của nhà nước và hệ thống thương mại quốc tế. Nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện thương vụ kinh doanh vận tải, tiêu thụ, đơn đốc thực hiện việc kinh doanh xuất nhập khẩu của cơng ty, đồng thời thực hiện các giao dịch ngoại thương, kí kết hợp đồng, thương thảo các vấn đề cĩ liên quan đến cơng tác xuất nhập khẩu như: thị trường, giá cả, chủng loại hàng hĩa…trách nhiệm thúc đẩy các hoạt động cĩ liên quan. Quyền hạn: Được quyền soạn thảo, ký kết các danh mục hàng hĩa, đơn đặt hàng, bảng báo giá…nhằm phục vụ cơng tác kinh doanh xuất nhập khẩu. Đồng thời cĩ quyền đơn đốc các phịng ban cĩ liên quan để thúc đẩy cơng tác xuất nhập khẩu hàng hĩa. 3. Phịng kế tốn tài chính Chức năng: Quản lý tài chính, lập bảng báo cáo tài chính hàng năm cho cơng ty kết hợp với việc phụ trách thuyết minh, phân tích cho ban giám đốc, đồng thời phân tích, kiểm tra, kiểm sốt, theo dõi tình hình tài chính của cơng ty. Theo dõi tình hình sử dụng tài sản, vốn của cơng ty, nắm bắt sự biến động, kịp thời phản ánh tình hình tài sản, nguồn vốn vào bảng cân đối kế tốn, tính tốn phát sinh tăng, phát sinh giảm, cân đối tài sản và nguồn vốn, kịp thời báo cáo cho ban giám đốc. Nhiệm vụ: Quản lý và luân chuyển chứng từ, mở sổ kết tốn chi tiết, tổng hợp để lập báo cáo tài chính của tồn cơng ty theo từng quý năm. Tổng hợp lập báo cáo kê khai hàng hĩa từng tháng, kết hợp với các phịng ban khác để lập báo cáo cĩ liên quan đến tình hình tài chính của cơng ty. Quyền hạn: Yêu cầu các cơ sở, phịng ban, thực hiện cung cấp và luân chuyển hồ sơ, chứng từ theo đúng quy định của nhà nước. Đơn đốc và kiểm tra việc báo cáo tài chính của các đơn vị trực thuộc cơng ty. Ký và đĩng dấu các văn bản địi nợ, đối chiếu cơng nợ theo lệnh của Giám Đốc, thực hiện các khoản thu chi trong quyền hành được ủy quyền. 4. Phịng kỹ thuật Chức năng: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh theo từng mức độ, thực hiện nghiên cứu hiện trạng nhà xưởng máy mĩc, thiết bị, dây chuyền cơng nghệ, đề xuất thực hiện dự án đầu tư. Nhiệm vụ: Nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh của các cơ sở, các đơn vị trực thuộc để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, tài chính tồn cơng ty. Theo dõi, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của các đơn vị trực thuộc. Quyền hạn: Tham mưu cho Ban Giám Đốc trong chức năng, nhiệm vụ của mình, cĩ quyền soạn thảo các đơn đặt hàng dựa vào các thơng số kĩ thuật, thực hiện theo kế hoạch đề ra, thúc đẩy các phân xưởng cĩ kế hoạch sản xuất theo những thơng số kĩ thuật đã được phê duyệt để tiến hành sản xuất. 5. Phịng kinh doanh Chức năng: Thực hiện các hợp đồng kinh doanh nội địa và sản xuất theo các kế hoạch trong tầm phạm vi của mình, thực hiện các cơng việc cĩ liên quan đến hoạt động kinh doanh như: Bán hàng, tiếp thị, xử lý các đơn đặt hàng…thống kê lượng hàng hĩa bán ra, lượng hàng hố tồn kho, lượng hàng hĩa xuất nhập khẩu…từ đĩ đề ra các kế hoạch thúc đẩy bán hàng, hỗ trợ cho các phịng ban cĩ liên quan khác Nhiệm vụ: Hồn thành các kế hoạch về kinh doanh nội địa do cơng ty đề ra, cĩ nhiệm vụ xúc tiến các hoạt động liên quan đến bán hàng, đáp ứng được mục tiêu thực hiện doanh thu do cơng ty đề ra, đồng thời tiến hành các cơng việc cĩ liên quan để lên kế hoạch bán hàng, tiếp thị, xúc tiến bán hàng….tăng số lượng đơn đặt hàng… hồn thành nhiệm vụ cũng như là kế hoạch kinh doanh của cơng ty đã đề ra đúng chỉ tiêu , đúng kế hoạch… Quyền hạn: Cĩ nhiệm vụ điều phối nhân sự cho cơng việc bán hàng, tham mưu cho Ban Giám Đốc trong chức năng, nhiệm vụ của mình. Đồng thời cĩ thể tiến hành các cơng việc xúc tiến bán hàng. Phương tiện sản xuất Cơng ty cĩ 2 nhà máy với đầy đủ các loại máy mĩc thiết bị chuyên dùng (cĩ 3 dây chuyền cắt, cán thép cĩ cơng suất 150.000 tấn/năm với độ dày từ 0,6mm – 16mm) đáp ứng các yêu cầu khắt khe của khách hàng. Nhà máy số 1: Lơ 62-64 đường số 3, khu cơng nghiệp Tân Tạo, Quận Bình Tân, TPHCM. Chi nhánh nhà máy 2: 186 Quốc lộ 22 – xã Tân Hiệp – huyện Hĩc Mơn . Sơ lược hoạt động kinh doanh của cơng ty 2006-2007-2008 Hoạt động nhập khẩu và kinh doanh thép luơn là hoạt động chủ đạo của Cơng ty cổ phần sắt thép Cửu Long và đem lại tỉ trọng doanh thu chủ yếu trong cơ cấu các nguồn thu của Cơng ty. Nguồn cung thép thế giới luơn biến động khĩ lường về giá, vì vậy Ban Giám đốc Cơng ty luơn chủ động nghiên cứu, xây dựng được chiến lược kinh doanh và dự tính mức tồn kho hợp lý. Phản ứng của Cơng ty đối với thời điểm nhập hàng luơn kịp thời nên hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty khơng bị ảnh hưởng nhiều bởi biến động giá trong một giai đoạn nhất định (khoảng 6 tháng), điều đĩ tạo nên hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bước sang năm 2008 thị trường thép biến động cịn dữ dội hơn cả sự dự báo. Nhưng với sự chỉ đạo tài tình, sáng suốt của Ban Giám Đốc và đặc biệt là phịng xuất nhập khấu hoạt động hiệu quả đã giúp cho kết quả hoạt động của năm rất tốt. Năm 2008, do chi phí đầu vào cho sản xuất phơi thép như thép phế, điện, than vẫn tiếp tục tăng, giá thép tiếp tục biến động theo chiều hướng đi lên, điều này đã gĩp phần tăng doanh thu bán hàng của cơng ty. Bảng 21 Kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty trong năm 2005, 2006, 2007, 2008 (Trích nguồn: phịng kế tốn) ĐVT: VND Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1.DT bán hàng và cung cấp dịch vụ 481,595,876,936 492,566,264,169 569,629,404,375 1,418,354,413,719 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 21,062,922 199,117,618 0 981,286,920 3.Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 481,574,814,014 492,367,146,551 569,629,404,375 1,418,354,413,719 4.Giá vốn hàng bán 475,537,539,406 477,268,867,995 553,010,451,705 1,329,442,041,257 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 6,037,274,608 15,098,278,556 16,618,952,670 88,912,372,462 6.Doanh thu hoạt động tài chính 168,750,101 4,661,890,780 1,444,851,179 10,733,683,302 7.Chi phí tài chính 8,043,939,755 16,115,446,512 9,956,379,017 75,769,837,581 8.Chi phí bán hàng 1,324,486,052 1,285,463,384 1,266,301,151 14,510,792,633 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 1,775,122,174 1,347,661,156 2,555,094,576 6,725,755,000 10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (4,937,532,372) 961,598,284 4,286,029,105 2,639,670,550 11.Thu nhập khác 17,490,104 20,222,511 572,956,113 184,108,237 12.Chi phí khác 965,397 22,161,823 695,363,640 355,748,472 13.Lợi nhuận khác 16,524,707 (1,939,312) (122,407,527) (171,640,235) 14.Tổng lợi nhuận trước thuế (4,920,998,665) 959,658,972 4,163,621,578 2,468,030,315 15.Thuế TNDN _ 92,155,631 584,336,667 624,688,712 16.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (4,920,998,665) 867,503,341 3,579,284,911 1,843,341,603 Cơng ty cổ phần sắt thép Cửu Long đã cĩ gia tăng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp sau kể từ nhanh 2006, chứng tỏ hoạt động kinh doanh của cơng ty đã dần dần đem lại hiệu quả, cĩ những thành cơng rõ rệt. Ta cĩ thể thấy doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007 đạt 569,629,404,375 VND tăng 77,262,257,824 VND (tương đương 16 %) so với năm 2006, doanh thu năm 2008 đạt 1,419,354,413,719 VND tăng 848,725,009,344 VND (tương đương 149%) so với năm 2007. Giá vốn hàng bán năm 2007 đạt 553,010,451,705 VNĐ tăng 75,741,583,710 VNĐ (tương đương 16%) so với năm 2006 giá vốn hàng bán năm 2008 đạt 1,329,442,041,257 VNĐ (tương đương 140%) so với năm 2007. Lãi gộp năm 2007 tăng 1,520,674,114 (tương đương 10%) so với năm 2006, năm 2008 tăng 72,293,832,792 (tương đương 335%) so với năm 2007. Ta thấy rằng lãi gộp đã cĩ sự gia tăng đột biến phù hợp với sự tăng giá thép trên thị trường trong năm 2008 trên Thế giới và trong nước. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2007 tăng 3,579,284,911 (tương đương 213 %) so với năm 2006. Lợi nhuận sau thuế năm 2008 giảm 1,735,943,308 (tương đương -48 %) so với năm 2007. Bảng 22 Phân tích tình hình kinh doanh của cơng ty trong năm 2007, 2008 Năm 2007 (VND) Năm 2008 (VND) Chênh lêch (USD) Tỉ lệ (%) 1. DT bán hàng và cung cấp dịch vụ 569,629,404,375 1,418,354,413,719 849,706,296,264 149 2. các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 569,629,404,375 1,418,354,413,719 848,725,009,344 149 4. Giá vốn hàng bán 553,010,451,705 1,329,442,041,257 776,431,589,552 140 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 16,618,952,670 88,912,372,462 72,293,419,792 435 6. Doanh thu hoạt động tài chính 1,444,851,179 10,733,683,302 9,288,832,123 643 7. Chi phí tài chính 9,956,379,017 75,769,837,581 65,813,458,564 661 8. Chi phí bán hàng 1,266,301,151 14,510,792,633 13,244,491,482 1,046 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 2,555,094,576 6,725,755,000 4,170,660,424 163 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 4,286,029,105 2,639,670,550 -1,646,358,555 -38 11. Thu nhập khác 572,956,113 184,108,237 -388,847,876 -68 12. Chi phí khác 695,363,640 355,748,472 -339,615,168 -49 13. Lợi nhuận khác (122,407,527) (171,640,235) -49,232,708 40 14. Tổng lợi nhuận trước thuế 4,163,621,578 2,468,030,315 -1,695,591,263 -41 15. Thuế TNDN 584,336,667 624,688,712 40,352,045 7 16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 3,579,284,911 1,843,341,603 -1,735,943,308 -48 (Trích nguồn: Phịng kế tốn) Biểu đồ 21 Lợi nhuận sau thuế của cơng ty Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của cơng ty trong 3 năm 2006, 2007, 2008 ta thấy rằng tình hình kinh doanh của cơng ty ngày càng hiệu quả, chi tiết cĩ thể thấy rõ qua bảng mức chênh lệch về giá trị và tỷ trọng của doanh thu và lợi nhuận qua từng năm đã khơng ngừng tăng lên. Do sự ảnh hưởng của sự giảm giá của giá thép vào những tháng cuối của năm 2008, mà dự báo năm 2009 sẽ là năm vơ cùng ảm đạm của thị trường thép nĩi riêng và cũng như thị trường thế giới nĩi chung. Đây cũng là sự ảnh hưởng tất yếu với tình trạng khủng hoảng kinh tế tồn cầu đang tiếp tục diễn ra như hiện nay. Cơng ty đang nỗ lực hết mình để cĩ những giải pháp giúp vượt qua gian đoạn khĩ khăn này, mong muốn cĩ được kết quả khả quan nhất. Chiến lược của cơng ty Cơng ty đã và đang xây dựng mạng lưới phân phối trải dài từ Bắc vào Nam và các tỉnh miền Tây với đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, nhiệt tình; cùng với tiềm năng và nhân lực hiện cĩ, Cơng ty Cổ Phần Sắt Thép Cửu Long khơng ngừng vươn lên để trở thành nhà cung cấp chuyên nghiệp, là đối tác chiến lược của nhiều khách hàng trong và ngồi nước. Phương châm của Cơng ty: “Uy tín – Chất lượng – Phục vụ nhanh chĩng – Giá cả hợp lý” Định hướng phát triển trước mắt và lâu dài (Nguồn: xaluan.com.vn) Hình 2.4 Thép nhập khẩu vào Việt Nam Cơng ty cổ phần sắt thép Cửu Long khơng nằm ngồi những biến động của thị trường thế giới. Vì vậy khi đưa ra các định hướng phát triển trước mắt và lâu dài chính mình, thì cơng ty phải xem xét đánh giá tình hình chung, các biện pháp mà nhà nước và Hiệp hội thép Việt Nam đề ra để cĩ thể cĩ những hướng đi đúng đắn. Với những năm kinh nghiệm hoạt động trong ngành Thép, cùng với lực lượng lao động năng động, Cơng ty cổ phần sắt thép Cửu Long đã liên tục phát triển, hội nhập sâu rộng trong tương lai và đang vững bước vượt qua gian đoạn đầy khĩ khăn hiện nay. Những khĩ khăn trong thời kỳ hội nhập đã ảnh hưởng đến tồn ngành thép nĩi chung và Cơng ty cổ phần sắt thép Cửu Long nĩi riêng. Nhưng với kinh nghiệm và tư duy hội nhập của riêng mình, cơng ty đã vạch định hướng đi phù hợp với tình hình mới, nên đã gặt hái được nhiều thành tựu đáng khích lệ. Tên Cơng ty đã cung cấp thép cho các dự án lớn sau: STT Tên cơng trình Đơn vị thi cơng 1 Trung tâm thương mại Cái Khế Cơng ty xây dựng Miền Tây 2 Nhà máy Ắc-quy BS (Đồng Nai) Tập đồn Fujita 3 Nhà Máy Nhiệt Điện Bà Rịa Mitsui & Co., Ltd. (www.cuulongsteel.com.vn) vị thi cơ Cùng với kinh nghiệm tích lũy được những năm qua và tính chuyên nghiệp trong hoạt động, cơng ty đã thành cơng trong việc xác lập sự hợp tác chiến lược với các nhà sản xuất trong nước, cũng như các đối tác ở nước ngồi. Thơng qua đĩ, cơng ty đã nâng tầm hoạt động của mình trong ngành thép như việc cung cấp thép cho các cơng trình lớn và quan trọng. Bên cạnh đĩ, Ban Lãnh Đạo cĩ tầm nhìn sâu, rộng để định hướng chiến lược cho cơng ty, đặt biệt phải coi trọng quyền lợi của khách hàng và các đối tác trong tồn bộ hoạt động của mình cả trước mắt và trong lâu dài. Cĩ như vậy, cơng ty mới liên tục phát triển, vững bước tiến lên trong thời kỳ đầy khĩ khăn, thách thức như hiện nay. Cơng ty luơn chú trọng đào tạo nhân viên về kỹ năng bán hàng, giám sát, quản lý hỗ trợ các cấp trung gian. Ngồi việc hỗ trợ, các nhân viên này cịn là vệ tinh giúp cơng ty đạt được các mục tiêu đề ra như thu thập thơng tin thị trường, cũng như các đối thủ cạnh tranh, phân khúc thị trường. Năm 2009 cơng ty sẽ chú trọng phát triển, đẩy mạnh thương hiệu thơng qua các phương tiện truyền thơng nhằm giới thiệu sản phẩm,  dịch vụ của mình đến người tiêu dùng, khách hàng. Cơng ty nên làm gì để tận dụng cơ hội, đương đầu và vượt qua thách thức trong giai đoạn này. Đĩ là vấn đề mà cơng ty muốn hướng tới, sau đây là các định hướng cụ thể mà cơng ty tiến hành: Nhận thức rõ trong tình hình hiện nay, cạnh tranh về giá là nội dung cạnh tranh quyết liệt nhất. Vì vậy, phải coi yêu cầu giảm giá thành và phí lưu thơng là vấn đề quan trọng sống cịn, phải rà sốt lại từng cơng đoạn trong quá trình nhập khẩu thép, triệt để tiết kiệm chi phí, năng lượng và các chi phí quản lý khác... Phát triển các thị trường mới cả trong việc cung cấp thép mới tiềm năng bên cạnh những đối tác chiến lược hiện nay. Phân lớp thị trường, cơng ty xác định cho đúng đối tượng khách hàng sẽ hướng tới, phù hợp với lợi thế và khả năng mình. Ở đây, khả năng cá thể hố đối tượng là rất quan trọng. Coi trọng việc chiếm lĩnh thị trường trong nước. Thị trường nước ta với 84 triệu dân là một thị trường lớn, tổng doanh thu hàng hố bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng năm 2008 đã đạt trên 872 nghìn tỷ đồng (xấp xỉ 50 tỷ USD theo giá hiện hành). Khơng phải ngẫu nhiên mà hãng tư vấn A.T.kearney đánh giá thị truờng bán lẻ Việt Nam đã vượt qua Trung Quốc, Ấn Độ để trở thành thị trường hấp dẫn nhất thế giới, cũng khơng phải ngẫu nhiên mà các nhà phân phối nước ngồi đang sẵn sàng “nhảy” vào thị trường này.(Tuoitre.com.vn) Chia sẻ khĩ khăn và xử lý hài hồ lợi ích giữa cơng ty, cán bộ quản lý và người lao động. Trong bối cảnh khĩ khăn, thu nhập của cơng ty, cán bộ quản lý và người lao động cĩ thể bị sụt giảm. Chủ doanh nghiệp, cán bộ quản lý cần làm rõ tình hình cho người lao động, tự mình chịu thua thiệt nhiều hơn, qua đĩ người lao động chia sẻ với doanh nghiệp, tạo ra động lực tinh thần mới, nền tảng văn hĩa doanh nghiệp mới. Tăng cường liên kết theo chiều dọc và theo chiều ngang để đồng bộ hố việc cung ứng, ổn định và mở rộng các kênh lưu thơng. Cạnh tranh khơng loại trừ hợp tác mà luơn song hành trong kinh tế thị trường. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU THÉP TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN SẮT THÉP CỬU LONG Hoạt động nhập khẩu thép của Việt Nam trong những năm gần đây Các quy định của pháp luật Việt Nam trong những năm gần đây Chính sách nhập khẩu đối với mặt hàng thép nĩi chung Nhà Nước khơng quy định hạn ngạch nhập khẩu, hầu hết các loại phơi và thép thành phẩm nhập khẩu từ các nước trong khu vực Đơng Nam Á cĩ thuế suất 0% hoặc thuế suất thấp dưới 5% theo chương trình cắt giảm thuế quan chung (CEPT), trừ một số loại sắt, thép khơng hợp kim được cán mỏng, cĩ chiều rộng từ 600mm trở lên, đã phủ mạ, hoặc tráng hiện đang cĩ mức thuế suất từ 5% đến 20%. Biểu thuế nhập khẩu thép của Việt Nam hiện vẫn đang được hồn thiện dần theo quy định của WTO và theo chương trình cắt giảm thuế quan chung của Hiệp hội các nước Đơng Nam Á (CEPT). Các thị trường chính cung ứng thép cho Việt Nam Trung Quốc duy trì là thị trường cung cấp thép hình lớn nhất cho Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2009, chiếm tỷ trọng 38,8%, đạt 41,59 nghìn tấn, giảm 47,96% so với cùng kỳ năm 2008. Trong khi đĩ, nhập khẩu từ các thị trường khác tăng rất mạnh, đặc biệt là Nga, Thái Lan và Malaysia do giá cạnh tranh hơn. Trong 6 tháng đầu năm nay, giá thép hình nhập khẩu từ 3 thị trường này đạt lần lượt là 430 USD/tấn, 486 USD/tấn và 459 USD/tấn trong khi từ Trung Quốc là 584 USD/tấn. Bảng 23 Tham khảo một số thị trường cung cấp thép hình cho Việt Nam 6 tháng đầu năm 2009 6 tháng đầu năm 2009 % so 6 tháng đầu năm 2008 Lượng (tấn) Trị giá (USD) Giá (USD/tấn) Lượng Trị giá Giá Trung Quốc 41.592 24.287.218 584 -47,96 -60,51 -24,12 Nhật Bản 16.239 10.297.530 634 174,08 78,14 -35,00 Malaysia 14.540 6.669.281 459 21.879 7.615 -64,90 Đài Loan 10.090 8.022.933 795 1,02 -19,24 -20,05 Hàn Quốc 8.328 5.186.596 623 538,17 285,82 -39,54 Nga 5.063 2.177.191 430 126.475 90.616 -28,33 Indonesia 4.349 2.176.362 500 257,95 175,82 -22,95 Thái Lan 3.579 1.740.637 486 64.775 20.393 -68,41 Phần Lan 1.046 575.384 550 Bỉ 815 538.964 661 234,02 346,10 33,56 Tổng 107.273 63.374.062 591 -11,95 -32,81 -23,69 ( vinanet.com) Hoạt động nhập khẩu thép tại Việt Nam trong năm 2007-2008 (Nguồn: baothuongmai.com) Hình 2.5 Ngành thép Việt Nam Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, các doanh nghiệp trong ngành Thép Việt Nam đã tận dụng những cơ hội để đầu tư phát triển, mở rộng thị trường và đạt được nhiều kết quả thắng lợi. Tuy nhiên, để tiếp tục phát triển một cách bền vững trong những năm tiếp theo. Ngành cần nhanh chĩng thực hiện một số giải pháp căn bản ngay trong giai đoạn vượt qua khĩ khăn và phục hồi nền kinh tế. Mặc dù phải đương đầu với những khĩ khăn do thiên tai bão lụt và nhất là do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới làm cho nhu cầu hàng hố trên thị trường tồn cầu bị suy giảm nghiêm trọng, nhưng kim ngạch xuất nhập khẩu các mặt hàng của nước ta trong năm 2008 vẫn đạt kết quả khả quan. Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, cả năm 2008, Việt Nam đã nhập khẩu 5,7 triệu tấn sắt thép các loại với trị giá hơn 5 tỉ USD, tăng 3,36% về lượng và 34,97% về trị giá so với năm 2007. Cĩ thể thấy, diễn biến lượng nhập khẩu thép năm 2008 của Việt Nam hồn tồn trái ngược với năm 2007. Đĩn đầu được sự tăng giá mạnh của thị trường thế giới, các doanh nghiệp đã tranh thủ nhập rất nhiều trong 3 tháng đầu năm với tổng cộng 2,78 triệu tấn, gần bằng một nửa lượng nhập khẩu trong cả năm 2007. Từ tháng 4 trở đi, do lượng hàng tồn kho lớn và giá thế giới tăng cao nên lượng nhập khẩu giảm rất mạnh trong hầu hết các tháng cịn lại của năm. Đến tháng 12, lượng tồn kho và giá giảm, các doanh nghiệp đã bắt đầu tăng nhập khẩu trở lại. Về giá nhập khẩu: Năm 2007, giá thép nhập khẩu khá ổn định trong suốt cả năm thì năm 2008 lại cĩ sự biến động rất mạnh. Trong 9 tháng đầu năm 2008,  giá thép nhập khẩu liên tục tăng mạnh, lên gấp 2 lần. Tháng 10 và tháng 11, giá nhập khẩu giảm dần và đến tháng 12 thì giảm gần 1 nửa về mức 699 USD/T, thấp hơn so với đầu năm 2008 và cả cùng kỳ năm 2007. Tính chung cả năm 2008, giá thép nhập khẩu tăng trung bình 30,6%, đạt 875 USD/T. Về chủng loại nhập khẩu: thép cuộn cán nĩng vẫn là loại thép được nhập khẩu nhiều nhất với 1,63 triệu tấn, trị giá 1,2 tỉ USD, giảm 3,52% về lượng nhưng tăng 41,83% về trị giá. Tiếp đến là chủng loại thép tấm cán nĩng với lượng nhập khẩu 1,12 triệu tấn, trị giá 852,7 triệu USD, tăng 0,61% về lượng và 27,98% về trị giá. Bên cạnh đĩ, một số loại cĩ lượng nhập khẩu tăng mạnh so với năm 2007 như thép tấm cán nguội (tăng 267,86%), thép lá cán nĩng (tăng 30,15%), thép khơng gỉ (tăng 26,3%), thép dây (tăng 21%)… Về thị trường nhập khẩu: năm 2008, thị trường cung cấp thép cho Việt Nam cĩ sự chuyển dịch lớn. Chính sách hạn chế xuất khẩu thép của Trung Quốc trong những tháng đầu năm đã khiến cho doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh tìm kiếm đối tác từ các nước khác. Đến cuối năm, Trung Quốc thả lỏng xuất khẩu thì Việt Nam lại hạn chế nhập khẩu do tồn kho nhiều. Do vậy, lượng nhập khẩu từ Trung Quốc năm 2008 đã giảm mạnh 21,25% so với năm 2007, xuống cịn 2,3 triệu tấn, chiếm tỉ trọng 39%. Giảm mạnh so với năm 2007 (với tỉ trọng về lượng nhập khẩu từ Trung Quốc là 49,5%). Trong khi đĩ, lượng nhập khẩu thép từ các nước Hàn Quốc, Ấn Độ, Ucraina, Mêhicơ, Thuỵ Điển và nhiều thị trường khác trong năm 2008 tăng rất mạnh. Dự báo tình hình nhập khẩu thép trong năm 2009 Hình 2.6 Thị trường thép 2009 (Nguồn:vietnamnet.com.vn) Theo số liệu thống kê, nếu như trong 4 tháng đầu năm 2009, nhập khẩu thép và phơi thép vào Việt Nam đạt rất thấp và giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2008 thì trong tháng 5, tháng 6 và tháng 7, lượng nhập khẩu đã tăng rất mạnh. Trong tháng 6/2009, lượng thép và phơi thép nhập khẩu đạt 857 nghìn tấn, giảm 23,17% so với tháng trước nhưng tốc độ tăng trưởng so với cùng kỳ năm 2008 lại đạt rất cao 92,52%. Tháng 5/2009, nhập khẩu thép và phơi thép tăng 67,69% so với cùng kỳ năm 2008. Tính chung 6 tháng đầu năm nay, lượng thép và phơi thép nhập khẩu vào Việt Nam đạt gần 4,4 triệu tấn, giảm 27,58% so với cùng kỳ năm 2008. Về kim ngạch do giá nhập khẩu giảm tới 30% nên kim ngạch nhập khẩu thép và phơi thép 6 tháng đầu năm nay giảm tới 53% so với cùng kỳ năm 2008. Về chủng loại nhập khẩu: Nhiều loại thép nhập khẩu trong tháng 6/2009 giảm mạnh so với tháng trước như thép thanh giảm 13,09%, thép lá cán nĩng giảm 33,16%, thép hình giảm 44,04%, thép dây giảm 46,69%, thép cuộn cán nĩng giảm 46,69%... Cịn so với cùng kỳ năm 2008, đa số các chủng loại thép nhập khẩu đều tăng mạnh về lượng, cụ thể là phơi thép, tơn, thép khơng gỉ và hợp kim tăng trên 200%, thép thanh tăng 116,44%, thép hình, thép dây, thép lá… tăng từ 70% đến gần 100%. Đánh giá về tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp thép trong năm 2009, ơng Phạm Chí Cường, Chủ tịch Hiệp hội thép Việt Nam đánh giá, từ nay đến hết năm 2009 giá nhập khẩu nguyên liệu vẫn cĩ khả năng tăng nên giá thép thị trường trong nước sẽ tiếp tục tăng nhưng sẽ khĩ tăng đột biến… Việc giá tăng cịn phụ thuộc vào sự phục hồi của kinh tế thế giới, vì hầu hểt các nước đã bắt đầu phục hồi kinh tế sau thời kỳ suy giảm. Bảng 24 Nhập khẩu thép 7 tháng đầu năm 2009 và ước tính cả năm 2009 (ĐVT: Tấn) 7 tháng đầu năm 2009 Ước 5 tháng cuối năm 2009 Ước cả năm 2009 So với 2008 Phơi thép 1.199.421 1.000.000 2.199.421 96,6% Thép phế liệu 1.077.341 911.000 1.989.000 134,3% Thép tấm lá đen 2.314.953 1.959.000 4.273.000 100% Thép lá mạ 155.831 132.300 288.000 134,5% Thép cuộn 248.705 231.295 480.000 122,4% Thép thành phẩm 3.100.246 2.623.000 5.723.000 92,3%   ( Vinanet.com) Tuy nhiên, ơng Cường nhấn mạnh, năm 2010 cũng sẽ là năm mà nhiều doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải đối mặt với một số khĩ khăn về giá cả nguyên liệu cơ bản như: quặng. than, dầu, phơi thép, thép phế và một số nguyên liệu khác sẽ tăng giá. Thêm vào đĩ, Việt Nam khơng cịn được hưởng các ưu đãi cao về chính sách thuế, nhiều dự án mới về thép đi vào hoạt động làm cho mất cân đối giữa nguồn cung và mức thiệu thụ của thị trường, dẫn đến cạnh tranh quyết liệt, đặc biệt là đối với những sản phẩm thép xây dựng, cuộn cán nguội, ống thép hàn, tơn mạ kim loại, sơn phủ màu… Các sản phẩm nhập khẩu chính tại cơng ty Bảng 25 Các sản phẩm nhập khẩu chính tại Cơng ty Cổ Phần Sắt Thép Cửu Long Tên sản phẩm Tiêu chuẩn Xuất xứ Ứng dụng (Nguồn: sathep.net) Hình 2.7 Thép cuộn cán nguội SPCC – SP Úc, Nga, New zealand, Hàn quốc Sản phẩm cơ khí, bồn bể, xà gồ, ống thép, Bình ga… (Nguồn: satthep.net) Hình 2.8 Thép cuộn cán nĩng JIS 3132-90 Úc, Nga, New zealand, Hàn quốc… sản phẩm gia dụng, phụ tùng xe máy, tủ, giường (Nguồn: satthep.net) Hình 2.9 Thép cuộn mạ kẽm JIS G3302 SGCC Úc, Nga, New zealand, Hàn quốc… sản xuất tấm lợp, cửa cuốn, vách tủ lạnh, tủ đơng, vỏ máy điều hịa nhiệt độ Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu thép tại cơng ty Nhân tố bên trong cơng ty Nhân tố bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính Hình 2.10 Thép nhập khẩu năm 2009 (Nguồn: VSA.com.vn) Hiệp hội thép Việt Nam Khi cơng ty chuyển sang hình thức cơng ty cổ phần thì bộ máy quản lý đã cĩ sự điều chỉnh phù hợp. Bộ máy quản lý hiện nay cĩ sự phân định trách nhiệm và nghĩa vụ giữa các phịng ban đang hoạt động hiệu quả thể hiện qua kết quả kinh doanh khả quan của cơng ty. Ngồi ra các bộ phận trong cơng ty cịn hỗ trợ nhau thực hiện các cơng đoạn của quy trình xuất nhập khẩu một cách hiệu quả, ví dụ như phịng kinh doanh sẽ tham vấn cho phịng xuất nhập khẩu lên kế hoạch kinh doanh, tìm kiếm đối tác nào sẽ thật sự tốt cho cơng ty, hay phịng kế tốn sẽ duyệt ngân sách để nhân viên xuất nhập khẩu cĩ thể ký quỹ để mở L/C nhanh chĩng kịp với thời gian quy định. Tuy mỗi bộ phận cĩ những trách nhiệm và nghiệp vụ khác nhau, nhưng tất cả đều tích cực gĩp phần vào hoạt động xuất nhập khẩu hiệu quả nhất cho cơng ty. Nhân tố con người Phịng xuất nhập khẩu cĩ nhân viên chuyên trách nhiệm vụ nghiên cứu tìm hiểu các khách hàng tiềm năng của cơng và các khách hàng mới để nhận biết mặt hàng thép nào đang cĩ nhu cầu, lựa chọn các nhà cung ứng phù hợp cung cấp mặt hàng thép với giá cả hợp lý và chất lượng đạt tiêu chuẩn. Cơng ty thường nhập khẩu từ các nhà cung ứng từ Nga, Ukraina, Trung Quốc, Úc, NewZend…với tiêu chuẩn thép quốc tế như mặt hàng thép cuộn cán nĩng là J IS 3132-90. (Nguồn: tuoitre.com.vn) Hình 2.11 Sử dụng nhân tố con người thật hiệu quả Hiểu rõ vai trị quan trọng của yếu tố con người trong hoạt động xuất nhập cịn cĩ trình độ của cán bộ nhân viên xuất nhập khẩu, trong bộ phận xuất nhập khẩu cĩ những nhân viên chuyên trách từng khâu trong quy trình nhập khẩu thép tại cơng ty, bao gồm nhân viên thực hiện khâu liên quan đến việc mua bảo hiểm, mở L/C, ký quỹ, nhận bộ chứng kiểm tra và tiến hành thanh tốn; cĩ những nhân viên khác chịu trách nhiệm từ khâu thơng quan hàng hố đến khi hàng nhập kho an tồn. Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nĩi chung và hoạt động nhập khẩu nĩi riêng, đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng nền kinh tế tồn cầu hiện nay thì đã đặt ra vấn đề vơ cùng quan trọng là khả năng quan sát và dự đốn chuyển biến thị trường, riêng tại cơng ty thì trình độ này nhìn chung cịn vài điểm hạn chế đây cũng là điểm hạn chế của đa số doanh nghiệp trong nước vấp phải. Điển hình trong năm 2008, do khơng lường trước những biến động thị trường thế giới và nhu cầu thép trong nước, đã khiến một lượng lớn thép nhập khẩu về khơng thể bán được phải chịu tồn kho, ứ đọng vốn tại chính cơng ty. Nhân tố vốn và cơng nghệ Cơng ty cổ phần sắt thép Cửu Long với vốn điều lệ tương đối lớn là một trong những thuận lợi cho cơng ty vì yếu tố này cĩ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Cơng ty nĩi chung cũng như hoạt động kinh doanh nhập khẩu nĩi riêng. Với nguồn vốn sẵn cĩ cơng ty đã xây dựng được uy tín đối với các ngân hàng, điều này giúp cho cơng ty cĩ nhiều thuận lợi trong việc mở L/C và ký quỹ với phần trăm ưu đãi. Điều này sẽ giúp cho cơng ty cĩ thể thực hiện các hợp đồng nhập khẩu thuận lợi, khi cơng ty cĩ khả năng nhập khẩu với số lượng lớn đáp ứng nhu cầu thị trường đột ngột tăng cao kịp thời như trong năm 2007 và đầu năm 2008. Ngồi ra nhờ cĩ nguồn vốn dồi dào cơng ty đã xây dựng cơ sở vật chất khang trang hiện đại, với mặt bằng rộng rãi, cĩ đầy đủ nhà xưởng, các văn phịng quy mơ đem lại tâm lý thoải mái cho cơng nhân viên giúp hoạt động sản xuất kinh doanh nĩi chung và hoạt động xuất nhập khẩu nĩi riêng cĩ những thành cơng.  Với nguồn vốn đáng kể cơng ty cĩ thể đa dạng hĩa mặt hàng nhập khẩu, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng trong nước. Đây cũng là nhân tố giúp tăng khả năng cạnh tranh của cơng ty so với các cơng ty nhập khẩu thép khác. Nhân tố bên ngồi cơng ty Nhân tố chính trị, luật pháp Cơng ty cổ phần sắt thép Cửu Long cũng phải khơng ngừng cập nhật những thay đổi cho chính sách nhập khẩu, các quy định về thuế quan, thủ tục xuất nhập khẩu của những quốc gia mà cơng ty nhập khẩu thép. Đây là cơ sở để cơng ty cĩ thể tiến hành hoạt động nhập khẩu phù hợp với quy định pháp luật của quốc gia đĩ. Khi đã tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế mà khơng hiểu những quy định quốc tế một cách cặn kẽ, thấu đáo như: Incoterm, phương thức thuê tàu, phương thức kiểm tra chứng từ hàng hĩa thì chính cơng ty phải chịu lấy tổn thất khơng đáng cĩ. Việt Nam là quốc gia cĩ nền chính trị ổn định, đây là thuận lợi để cơng ty cĩ thể yên tâm hoạt động kinh doanh, tiến hành các dự án lâu dài trong sự hỗ trợ của nhà nước. Tuy nhiên, trong vấn đề luật pháp của ta vẫn cịn quá cồng kềnh, lại hay thay đổi mà khơng cĩ thơng báo kịp thời cho cơng ty ví dụ như thay đổi về mức thuế suất nhập khẩu nguyên liệu thép, điều này đã khiến cơng ty gặp những trở ngại khơng đáng cĩ. Tỷ giá hối đối và tỷ suất ngoại tệ của thép nhập khẩu Để cĩ thể nhập khẩu thì cơng ty phải mua ngoại tệ giúp thanh tốn tiền hàng cho nhà cung ứng nước ngồi, vì vậy yếu tố tỷ giá hối đối và tỷ suất ngoại tệ rất ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu tại cơng ty. Ví dụ như khi tỷ giá hối đối giữa Việt nam đồng và USD tăng cao, cơng ty phải chi ra nhiều tiền để mua USD thanh tốn cho đối tác, vì vậy việc lựa chọn nhà cung ứng nào cũng cịn phụ thuộc đồng tiền thanh tốn cĩ tỷ giá hối đối như thế nào đối với Việt Nam đồng. Yếu tố thị trường trong nước và ngồi nước Trong năm 2007-2008 giá cả mặt hàng thép thay đổi khĩ lường cả trên thị trường trong nước và thế giới kéo cả nhu cầu về mặt hàng này cũng lên xuống chĩng mặt, đã ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động nhập khẩu tại cơng ty với lợi nhuận khả quan trong năm 2007 và những tháng đầu năm 2008 nhưng phải chịu hàng tồn kho trong những tháng cuối năm 2008 khi lượng cung vượt quá so với cầu. Sự diễn biến phức tạp của giá cả thép đã khiến cho nhiều nhà thầu xây dựng đều khơng dám nhận thầu vì sợ giá vật liệu xây dựng “trở chứng” vào đầu năm 2009. Bên cạnh đĩ, nhà thầu cũng khơng cịn đủ vố._.hép thì nguồn vốn vay đã chiếm tới 80%... Tăng cường liên kết liên doanh trong hoạt động xuất nhập khẩu Cơ hội đầu tư, tài chính, kinh nghiệm và phạm vi hoạt động luơn luơn là mục tiêu tìm kiếm của các doanh nghiệp trên con đường đi tìm lợi nhuận. Sự liên kết hợp tác giữa các doanh nghiệp cùng ngành nghề, hay giữa các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề cĩ quan hệ mật thiết và giữa các doanh nghiệp với Ngân hàng sẽ tạo nên một thể thống nhất, hài hịa và tạo thành một chuỗi liên kết mạnh mẽ vững chắc giúp cho nền kinh tế vận hành suơn sẽ đạt được hiệu suất cao nhất. Trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, Cơng ty cổ phần sắt thép Cửu Long nên thiết lập sự liên kết, liên doanh giữa cơng ty với các tổ chức sau: Cơng ty bảo hiểm: để cơng ty cĩ thể nhận được sự tham vấn về điều kiện bảo hiểm mà cơng ty nên mua cho từng lơ hàng nhập khẩu, nhanh chĩng cấp chứng nhận bảo hiểm khi cơng ty mua bảo hiểm cho lơ hàng nhập khẩu theo điều kiện CFR…. Các Ngân hàng: thực sự khơng thể thiếu đối với một cơng ty nhập khẩu thép là hoạt động kinh doanh chính của cơng ty: mở L/C nhanh chĩng, tỷ lệ ký quỹ ưu đãi, cĩ thể vay vốn dễ dàng… Các đại lý hãng tàu, cãng biển, cơng ty logistic: giúp cho việc nhận hàng thuận tiện, giảm thiểu chi phí phát sinh về kho bãi… Hải quan nhập khẩu: giúp cho thủ tục nhập khẩu hàng diễn ra nhanh chĩng, đơn giản tránh được sự chậm trễ… Trong điều kiện của nền kinh tế bắt đầu hội nhập kinh tế vào khu vực và quốc tế, để hội đủ khả năng tiềm lực cĩ sức cạnh tranh, cần và rất cần thiết phải cĩ sự liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp ở các ngành nghề lĩnh vực khác nhau, các hình thức kinh tế khác nhau, giữa các tổ chức tài chính và đơn vị kinh tế, doanh nghiệp để hình thành những tập đồn kinh tế-tài chính mạnh mang tầm vĩc quốc gia. Trước hết để đủ sức cạnh tranh ngay ở thị trường trong nước và vươn ra thị trường quốc tế. Bản thân cơng ty nên xây dựng các mơ hình sản xuất, kinh doanh tiên tiến, củng cố thương hiệu bằng việc tăng cường năng lực cạnh tranh của cơng ty thơng qua các hình thức liên doanh, liên kết các hiệp hội ngành hàng thép để tăng khả năng cạnh tranh và hiệu quả trong hoạt động xuất nhập khẩu. Nhĩm giải pháp tín dụng thanh tốn trong kinh doanh nhập khẩu (Nguồn: tuoitre.com.vn) Sau khi nhận được bộ chứng từ, Ngân hàng mở L/C sẽ yêu cầu cơng ty phải tiến hành thanh tốn phần cịn lại cho Ngân hàng để cĩ thể nhận lại bộ chứng từ để làm các thủ tục tiếp theo để cĩ thể đưa hàng vào kho của cơng ty. Lúc này yêu cầu đối với cơng ty phải nhanh chĩng thanh tốn đề việc nhận hàng khơng chậm trễ làm tăng thêm những chi phí phát sinh, ảnh hưởng đến các dự án kinh doanh của cơng ty. Chính vì vậy, cơng ty phải thực hiện tốt khâu tín dụng thanh tốn để giúp cho quy trình nhập khẩu đem lại hiệu quả cao nhất: Hình 3.3 Đồng USD dùng trong thanh tĩan Ký quỹ bổ sung (bằng vốn tự cĩ): trước khi nhà cung ứng thép nước ngồi thơng báo hàng đã lên tàu hay đến thời hạn giao hạn cơng ty cần phải tiến hành chuẩn bị tiền mặt để thanh tốn bộ chứng từ cho Ngân hàng đúng thời hạn. Nhận nợ (bằng bất động sản hay hàng hĩa nhập khẩu): đây là hình thức sử dụng khi cơng ty khơng đủ tiền mặt để tiến hành thanh tốn bằng vốn tự cĩ. Cơng ty cần phải nhanh chĩng hồn chỉnh hồ sơ: phương án vay vốn, hợp đồng vay, giấy nhận nợ…đáp ứng các chứng từ cần thiết theo yêu cầu của Ngân hàng. Tín chấp cho ngân hàng: là dựa vào kết quả kinh doanh, quy mơ của cơng ty mà Ngân hàng cĩ thể cho cơng ty vay phần cịn lại sau khi ký quỹ mà khơng cần thế chấp Nhĩm giải pháp tổ chức thực hiện kinh doanh nhập khẩu và hợp lý hố cơ cấu mặt hàng nhập khẩu Lựa chọn phương án kinh doanh hợp lý Để cĩ phương án kinh doanh hợp lý, cơng ty nên thực hiện đầy đủ các bước sau: Đầu tiên là, nghiên cứu thị trường Việt nam để đánh giá nhu cầu của các lớp khách hàng. Từ đĩ xác định thị trường mục tiêu và thị trường ngách; xác định sản phẩm thép mà các thị trường cĩ thể tiêu thụ; xu hướng về giá cả của các sản phẩm này, hệ thống phân phối và các hoạt động xúc tiến; thị phần của các sản phẩm nhập từ châu Á trong đĩ cĩ Việt Nam, dự đốn về doanh thu của các sản phẩm thép theo vùng. Hai là, phải tiến hành nghiên cứu ngành để đánh giá cơng suất các nhà máy sản xuất thép trong nước và số lượng thép nhập khẩu dự kiến của các cơng ty khác vào thị trường Việt Nam; chất lượng hàng hố của họ và các biện pháp quản lý chất lượng đang được áp dụng; chu kỳ kinh doanh của ngành thép. Ba là, xây dựng chiến lược kinh doanh cho dự án dựa trên thế mạnh và điểm yếu trong cạnh tranh quốc tế: Biện pháp cạnh tranh trên thị trường mà Cơng ty cổ phần sắt thép Cửu Long (và đối tác liên doanh, nếu cĩ) sẽ phải thực hiện; đánh giá các giải pháp cạnh tranh cĩ thể áp dụng và hiệu quả của chúng; đề xuất biện pháp marketing và đẩy mạnh bán hàng vào thị trường dự kiến; dự kiến chi phí bán hàng và biện pháp giảm thiểu tối đa chi phí bán hàng. Bốn là, lập một kế hoạch kinh doanh cĩ tính hiện thực cao, bao gồm: Xác định quy mơ, khả năng tài chính của cơng ty trong giai đoạn đầu và kế hoạch mở rộng trong giai đoạn tiếp theo Năm là, tổ chức Cơng ty và đội ngũ nhân viên: Sơ đồ tổ chức nhà máy, đội ngũ nhân viên, giám đốc, các phịng ban, các bộ phận phụ trợ, các nhân viên cơng tác; tuyển dụng và đào tạo nhân viên ở trong và ngồi nước; chuyển giao kỹ năng quản lý. Sáu là, lập kế hoạch thực hiện dự án kinh doanh, nhập khẩu hàng: Tổ chức các bộ phận chức năng và nhân viên thích hợp, xác định trình tự thực hiện dự án, cơng tác giám sát, quản lý hợp đồng và kiểm sốt chi phí. Bảy là, tính tốn nhu cầu tài chính của dự án kinh doanh và dự kiến nguồn vốn: Các thành phần vốn (các thành phần vốn cố định, vốn lưu động, vốn dự phịng), về nguồn vốn cần làm rõ: Vốn gĩp của các cổ đơng, vốn vay của các ngân hàng nước ngồi và trong nước, thời hạn trả nợ và lãi suất cho từng khoản vay. Tám là, đánh giá về tài chính: Trên cơ sở tính đủ, tính đúng, phải làm rõ doanh thu, chi phí qua các năm dự trù lãi lỗ, dự trù cân đối thu chi, dự trù tổng kết tài sản qua các năm; Khả năng trả nợ, các luồng tiền mặt, doanh thu hồ vốn và mức hoạt động hồ vốn qua các năm. Đặc biệt, cần chiết tính dịng tiền để xác định hiện giá thuần của dự án, tỷ lệ sinh lời theo hiện giá, tỷ suất thu hồi nội bộ và thời hạn hồn vốn theo hiện giá. Chín là, đánh giá rủi ro: Trước hết cần xét xem cĩ yếu tố nào làm cho dự án kinh doanh thất bại, chẳng hạn những biến động do chính sách của nước ta về thuế suất nhập khẩu thép, nguyên nhân làm giảm giá bán thép nhập khẩu. Đặc biệt, cần xét những yếu tố cạnh tranh khiến đối thủ cĩ thể đưa ra thị trường những sản phẩm rẻ hơn và tốt hơn rõ rệt. Nếu xảy ra những trường hợp như vậy, phải đề xuất được những biện pháp triệt tiêu hoặc giảm thiểu để đảm bảo dự án vẫn cĩ hiệu quả Hợp lý hĩa cơ cấu mặt hàng thép nhập khẩu Sau khi đã nghiên cứu tìm hiểu và xác định được nhu cầu hiện tại của nhu cầu thép trong nước, thì cơng ty phải lên kết hoạch thực chi tiết cĩ sự tham gia của ban giám đốc, phịng kinh doanh và phịng xuất nhập khẩu. đây là giai đoạn quan trọng nhằm xác định nhà cung ứng mặt hàng thép mà cơng ty cần nhập khẩu với giá cả, chất lượng cạnh tranh trong vơ số nhà cung ứng. Mục tiêu của từng lơ hàng thép nhập khẩu phải được đặt ra thật rõ ràng ngay từ giai đoạn ban đầu: mục tiêu của lơ hàng này là phải bán ra trong vịng bao nhiêu tháng để tránh giá của mặt hàng thép này sẽ giảm ảnh hưởng đến lợi nhuận? Cơng ty sẽ phân phối và bán ra tại khu vực nào thì thu được lợi nhuận cao? Khách hàng nào sẽ cĩ nhu cầu với mặt hàng thép mà cơng ty cĩ kế hoạch nhập khẩu. Chú trọng kỹ năng đàm phán trong kinh doanh Hình 3.4 Đàm phán trong kinh doanh (Nguồn: vneconomy.com.vn) Các cuộc đàm phán là một quá trình mà trong đĩ các bên tiến hành thương lượng, thảo luận về các mối quan tâm chung và những quan điểm bất đồng để đi đến một thỏa thuận thống nhất. Vì vậy trong đàm phán thực hiện hợp đồng nhập khẩu thép giữa cơng ty với các nhà cung ứng thép, cơng ty nên chú trọng vào nghệ thuật đàm phán để cĩ được hợp đồng mà các điều khoản đem lại lợi ích hài hịa, tránh phải chịu những bất lợi mà các doanh nghiệp Việt Nam hay phải chấp nhận do năng lực đàm phán thấp và chịu ảnh hưởng uy tín doanh nghiệp của thấp. Đây cũng là kỹ năng mà các doanh nghiệp nước ta cịn chưa so kịp với các cơng ty nước ngồi khi hợp tác kinh doanh. Muốn như vậy, cơng ty cần suy nghĩ, cân nhắc những gì cĩ liên quan đến lợi ích đơi bên, phải tiến hành nghiên cứu, phân tích, đánh giá một cách cĩ hệ thống, khách quan và tồn diện, dựa trên các qui luật, qui tắc nhất định. Ngồi ra cịn địi hỏi người tham gia đàm phán phải tinh tế, nhanh nhạy, mềm dẻo, linh hoạt và biết “tùy cơ mà ứng phĩ” thì mới đạt được thành cơng mỹ mãn. Trong quá trình đàm phán cơng ty nên thực hiện những nguyên tắc cơ bản sau để hạn chế những sai lầm và đạt được thỏa thuận mong muốn: Tìm hiểu kỹ những thơng tin: khả năng cung ứng hàng, quá trình hoạt động kinh doanh, các điểm mạnh của nhà cung ứng trước khi bước vào bàn đàm phán một hợp đồng nhập khẩu. Xác định được thế mạnh của cơng ty là gì và sử dụng thế mạnh đĩ một cách hiệu quả Cơng ty cổ phần sắt thép Cửu Long nên lựa chọn một nhà đàm phán giỏi: cĩ khả năng nhìn nhận và hiểu hành vi của người khác từ quan điểm của họ, khả năng diễn đạt ý kiến để người cùng đàm phán hiểu được ý của mình, đưa ra những lý lẽ thuyết phục đối tác trong đàm phán, chịu được căng thẳng khi đối mặt với rắc rối, hiểu rõ văn hĩa của đối tác để ứng xử phù hợp. Kỹ năng của người đàm phán quyết định sự thành bại của quá trình đàm phán, muốn đàm phán tốt phải rèn luyện kỹ năng này Phải chuẩn bị các phương án thay thế để tránh rơi vào thế bị động Biết cách nâng cao vị thế của mình Kiểm sốt những điều khoản cần đàm phán, thời gian của cuộc đàm phán Quy định chặt chẽ các điều khoản trong hợp đồng Các điều khoản hợp đồng đã được nêu trong phần 2, trong các điều khoản hợp đồng thì khi soạn thảo hay đối tác soạn ra thì cơng ty cũng đều cần kiểm tra xem xét lại nhiều lần, tránh những sai lầm thiếu sĩt nhỏ gây ra những rủi ro tổn thất tăng chi phí trong kinh doanh. Đây phụ thuộc rất nhiều vào trình độ nghiệp vụ của nhân viên xuất nhập khẩu, nắm vững các điều kiện thương mại quốc tế, các điều kiện Incoterms, thanh tốn quốc tế, trình độ am hiểu qui định pháp luật quốc tế… Vì vậy cơng ty nên chú trọng đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên mơn, khả năng tìm hiểu đánh giá vấn đề bằng cách: đưa nhân viên theo học các khĩa nghiệp vụ nâng cao chuyên nghiệp, đưa ra tiêu chuẩn tuyển dụng nhân viên, tạo điều kiện để nhân viên cĩ thể học tập nâng cao trình độ bản thân… Nhĩm biện pháp về tổ chức cán bộ, trình độ nghiệp vụ của nhân viên (Nguồn: kinhte24h.com.vn) Hình 3.5 Trình độ nghiệp vụ là yếu tố quyết định thành cơng Đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ đội ngũ cán bộ làm cơng tác xuất nhập khẩu nĩi chung và phục vụ hoạt động nhập khẩu thép nĩi riêng. Sự tồn tại và phát triển của bất cứ Cơng ty nào cũng cũng bắt nguồn từ yếu tố con người. Các phịng kinh doanh của Cơng ty hiện nay cĩ độ ngũ cán bộ kinh doanh tương đối hồn chỉnh, hầu hết đã qua đào tạo đại học chính quy hoặc tại chức về nghiệp vụ kinh doanh và ngoại ngữ. Tuy nhiên kinh doanh xuất nhập khẩu khơng những yêu cầu về trình độ nghiệp vụ cao mà cịn các yếu tố khác như kinh nghiệm, khả năng giao tiếp, sự phản ứng nhạy bén trước những biến động của thị trường. Thực tế là một số các cán bộ cĩ kinh nghiệm thực tế trong kinh doanh nhưng lại hạn chế về trình độ ngoại ngữ, cịn các bộ trẻ lại thiếu kinh nghiệm thực tế. Do yêu cầu của hoạt động kinh doanh nhập khẩu cần phải nâng cao chất lượng và hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ làm cơng tác kinh doanh nhập khẩu là rất cần thiết. Xây dựng một cơ cấu nhân sự hợp lý phát huy được tính năng động sáng tạo của mỗi các nhân cũng như khai thác được nguồn lực chất xám của đội ngũ kinh doanh nhập khẩu. Các biện pháp giảm thiểu rủi ro trong nhập khẩu Nghiên cứu thị trường nhập khẩu là cách quan trọng để giảm thiểu các rủi ro từ nước nhập khẩu. Hiểu rõ văn hĩa kinh doanh, tình hình kinh tế, chính trị, luật pháp, văn hĩa sẽ giúp cơng ty tránh được những rủi ro khơng lường trước. Chú ý cập nhật thường xuyên các qui định thay đổi tại nước nhập khẩu.   Hình 3.6 Thép cuộn cán nguội nhập khẩu (Nguồn: vneconomy.com.vn) Nghiên cứu hệ thống cung cấp sản phẩm của nhà phân phối sẽ giúp đảm bảo về chất lượng dịch vụ và hàng hĩa của nhà phân phối, giảm được nguy cơ giao hàng muộn và khơng đúng chất lượng mong muốn. Lựa chọn cách thức và thời hạn thanh tốn thích hợp sẽ làm giảm rủi ro phát sinh trong quá trình nhập khẩu. Thời hạn thanh tốn thích hợp sẽ giúp cho hàng hĩa nhập khẩu đến đúng hạn và chất lượng được đảm bảo (khơng nên trả hết tiền và khơng cĩ ràng buộc thêm nào khác trước khi hàng hĩa nhập khẩu được giao và chất lượng đã được kiểm tra) Hợp đồng nhập khẩu cần phải được đàm phán chặt chẽ, qui định rõ ràng các quyền lợi và các nghĩa vụ các bên tham gia, cĩ tính ràng buộc pháp lý cao, đảm bảo cho việc nhập khẩu tiến hành thuận lợi. Nên căn cứ vào các điều khoản thương mại quốc tế chung được nhiều nước cơng nhận như INCOTERMS để giải quyết các tranh chấp trong trường hợp xảy ra. Điều này sẽ tiết kiệm thời gian và chi phí. Giảm rủi ro do tỉ giá biến động bằng việc tham gia các hợp đồng quyền chọn tỉ giá trong tương lai Tham gia các gĩi bảo hiểm rủi ro của các cơng ty bảo hiểm để kiểm sốt rủi ro trong quá trình nhập khẩu. CHỨNG MINH TÍNH KHẢ THI VÀ HIỆU QUẢ CỦA GIẢI PHÁP Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường nhập khẩu và thị trường xuất bán trong nước Nếu được thực hiện đúng và thu thập kết quả chính xác, việc nghiên cứu thị trường sẽ giúp Cơng ty cổ phần sắt thép Cửu Long hạn chế sai lầm trong chiến lược hay giảm bớt các khoản chi phí khơng thật cần thiết. Nếu làm sai, cơng ty cĩ thể sẽ đi đến …phá sản. Dưới đây là 2 ví dụ về lợi nhuận mà hoạt động nghiên cứu thị trường mang lại, cũng như những thiệt hại mà nĩ gây ra tuỳ thuộc vào việc áp dụng đúng hay sai của các doanh nghiệp. Tuy đây khơng phải là các cơng ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu thép nhưng tơi muốn nêu ra ví dụ này để thấy được tầm quan trọng của việc nghiên cứu thị trường trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng cần cĩ. Vào những năm đầu thập niên 60, hãng xe hơi Đức Volkswagen là cơng ty dẫn đầu thế giới về doanh số bán hàng trong thị trường xe hơi loại nhỏ. Đối thủ chính của Volkswagen lúc bấy giờ mẫu xe Falcon của hãng Ford, Mỹ. Tuy nhiên chỉ một thời gian sau, lợi nhuận thu được từ những chiếc xe dịng sedan này bắt đầu sụt giảm. Giải thích về điều này, Ford cho rằng khách hàng đã khơng cịn hứng thú với những chiếc xe hơi loại nhỏ nữa. Ngồi Volkswagen và Ford, hai nhà sản xuất xe hơi khác của Mỹ cũng chịu chung số phận trước đà suy thối này. Hãng Ford quyết định tiến hành một cuộc nghiên cứu thị trường ở phạm vi rộng và phát hiện ra nhiều sự thật đáng ngạc nhiên. Trong khi doanh số từ Falcon sụt giảm, giới trẻ lại đang địi hỏi các kiểu xe mang dáng thể thao như ghế đơn, hoặc muốn cĩ thêm các tiện nghi đặc biệt khác bên trong xe. Từ kết quả nghiên cứu đĩ, một kỹ sư trẻ của Ford tên là Lee Iacocca đã thiết kế và giới thiệu một mẫu xe mới vào năm 1965 là xe Ford Mustang và kết quả là mẫu xe mới này đã lập nên kỷ lục về doanh số tiêu thụ thời bấy giờ. Một ví dụ khác là trường hợp của McDonald’s. Thị trường chính của hãng sản xuất và kinh doanh thức ăn nhanh này là trẻ em. Với lập luận rằng “Nếu trẻ nhỏ đến thì chắc chắn bố mẹ chúng cũng sẽ đến theo”, McDonald’s đã phải mất đến 40 năm để xác lập và tập trung khai thác phân khúc này của thị trường với nhiều sân chơi ngồi trời, các chương trình khuyến mãi phim hoạt hình dành cho trẻ con khi mua gĩi Happy Meal hay vơ số các trị giải trí khác dành cho trẻ em. Thành cơng đáng kể cuối cùng của McDonald’s cĩ lẽ là mĩn bánh mì nướng điểm tâm Egg McMuffin. Tuy nhiên, thất bại của hàng loạt sản phẩm như McLean burger, salad bar, McDLT, và Arch Deluxe đã buộc hãng phải rút chúng ra khỏi danh mục thực đơn. Và nguyên nhân thất bại khơng nằm ngồi phương pháp nghiên cứu thị trường chưa thật thích hợp và hiệu quả. Chúng ta thử so sánh chiến lược tiếp thị của McDonald’s với Wendy’s. Wendy’s chẳng cĩ một sân chơi giải trí nào cả, cũng khơng cĩ hoặc rất hiếm thấy hình ảnh trẻ em trong các chiến dịch quảng cáo. Thay vào đĩ, Wendy’s áp dụng một mức giá khá mềm đối với khách hàng người lớn. Thơng qua việc nghiên cứu thị trường, Wendy’s đã xác định được khu vực của mình và đầu tư vào thị trường đĩ và cuối cùng đã gặt hái được thành cơng. (Theo Diễn Đàn Doanh Nghiệp) Nhĩm biện pháp về tổ chức cán bộ Trong bất kỳ một lĩnh vực nào cũng địi hỏi tri thức và sự vận dụng những hiểu biết đĩ thật hiệu quả, lấy ví dụ như nếu thiếu kiến thức về nghiệp vụ thanh tĩan quốc tế thì liệu nhân viên thanh tốn quốc tế cĩ thể hồn thành được nhiệm vụ của mình hiệu quả được khơng chứ chưa nĩi gì là đem lại kết quả kinh doanh cao cho Ngân hàng. Lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu cũng vậy, luơn địi hỏi trình độ chuyên mơn nghiệp vụ của nhân viên xuất nhập khẩu phải thật vững vàng: phải hiểu rõ từng quy trình nhập khẩu, nắm bắt được những rủi ro nào thường mắc phải của doanh nghiệp Việt Nam để cĩ thể điều chỉnh xử lý kịp thời. Thực tế trong hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh quốc tế thì khơng những địi hỏi trình độ chuyên mơn mà cũng cịn yêu cầu ở nhân viên xuất nhập khẩu cả trình độ ngoại ngữ, khả năng nắm bắt những quy định quốc tế trong kinh doanh quốc tế để cĩ thể hiểu cặn kẽ tránh những rủi ro khơng đáng cĩ vì thiếu hiểu biết. Cơng ty cổ phần sắt thép Cửu Long đã luơn chú trọng đến trình độ của nhân viên, đặc biệt là của nhân viên xuất nhập khẩu, nên trong những năm gần đây từ năm 2006 đến nay cơng ty luơn tiến hành tổ chức các khĩa đào tạo ngắn hạn về nghiệp vụ cho nhân viên theo học, khuyến khích nhân viên trau dồi khả năng tiếng anh và tuyển dụng những nhân viên trẻ cĩ năng lực. Chính sự quan tâm hết sức rõ rệt của cơng ty mà hiệu quả kinh doanh đã nâng cao trong những năm gần đây, dù rằng cĩ những khĩ khăn trong ngành thép nước ta trong năm 2008. Từ năm 2006 lợi nhuận sau thuế của cơng ty đã tăng lên đến con số 867,503,341 VNĐ và tiếp tục tăng thành 1,843,341,603 VNĐ trong năm 2008. Bảng 31 Trích kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty 2005 – 2008 (Trích nguồn: phịng kế tốn) ĐVT: VND Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 năm 2008 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (4,920,998,665) 867,503,341 3,579,284,911 1,843,341,603 Hoạt động đào tạo chuyên mơn của nhân viên đã đem lại những kết quả khả quan cho cơng ty, đây cũng là bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt nam học hỏi khi mà nước ta đã tham gia vào cuộc cạnh tranh với các cơng ty lớn cả về tiềm lực tài chính cả tiềm lực kinh nghiệm, hiểu biết trên thế giới. Khi đã cĩ trình độ chuyên mơn và những kiến thức vững vàng thì sẽ giải quyết được nhiều vấn đề liên quan khác như: nâng cao hiểu biết thì sẽ giúp nhân viên cĩ khả năng tìm hiểu rõ năng lực cung ứng hàng hĩa, nhu cầu thực tế của khách hàng, cĩ khả năng đàm phán thoản thuận các điều khỏan khơng bất lợi cho phía nhà nhập khẩu, đồng thời nhanh chĩng tìm kiếm các khách hàng thị trường mới. Các biện pháp giảm thiểu rủi ro trong nhập khẩu Việc áp dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro trong nhập khẩu sẽ giúp giảm đi những chi phí pháp sinh, những tổn thất và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu. Dưới đây là một ví dụ cho thấy nếu biết cách quản lý rủi ro thì sẽ đem lợi ích khơng chỉ riêng bản thân tổ chức mà cịn cho các ngành, tổ chức và cá nhân liên quan. Ví dụ: Bắt đầu từ năm 2006, ngành Hải quan chuyển sang cơ chế quản lý rủi ro (QLRR)áp dụng cho hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) và phù hợp tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Theo ơng Vũ Ngọc Anh, Phĩ Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,  quản lý rủi ro nhằm đẩy mạnh hơn nữa cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại, hoạt động XNK. Về phía cơ quan quản lý, với nguồn nhân lực, vật lực hạn chế vẫn kiểm sốt được tồn bộ hoạt động XNK, đồng thời xác định được những yếu tố rủi ro để quản lý.  Để tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp, phải giảm thiểu chi phí gián tiếp - chi phí về thời gian của Doanh nghiệp (DN) bỏ ra để làm thủ tục hải quan. DN nào chấp  hành pháp luật nghiêm thì phải được ưu tiên tối đa, nghĩa là thủ tục phải được giảm đến mức tối thiểu như thế mới tiết kiệm được chi phí cho DN. Đồng thời, phải xác định được các DN cĩ hành vi vi phạm để cĩ biện pháp răn đe, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật và đảm bảo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu thuận lợi.  Ơng Vũ Ngọc Anh cho rằng, xác định rủi ro là để xử lý. Hải quan khơng kiểm tra tất cả hàng hố của DN nhưng phải nắm được tất cả các thơng tin của các DN. Muốn vậy, hệ thống thơng tin phải được cập nhật hơn, cơ chế kiểm tra sau thơng quan phải được hồn chỉnh hơn nữa để tất cả các hồ sơ kiểm tra sau thơng quan đều phải được kiểm tra và phúc tập lại một cách chính xác, kịp thời. Mặt khác, phải nâng cao kỹ năng kiểm tra của cán bộ hải quan, cĩ phương tiện kỹ thuật hỗ trợ trong quá trình kiểm tra, cĩ cơ chế phối hợp giữa các Bộ, ngành chặt chẽ hơn, lúc đĩ  DN cĩ muốn vi phạm cũng khơng thể được.   Hệ thống QLRR đã vận hành tương đối tốt, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động XNK được thơng quan nhanh chĩng. Thống kê cho thấy, hàng XK được thơng quan ngay lên tới khoảng 90%, hàng NK thơng quan ngay chiếm khoảng 60 - 70%. Đây cũng là hiệu quả thiết thực mà việc giảm thiểu rủi ro. KẾT LUẬN Ngày 29 tháng 8 năm 2009, tại “Gala Thép 2009” Chương trình Hội thảo với chủ đề  “Dự báo kinh thế giới và Việt Nam từ nay đến hết năm 2010 và tác động đối với ngành thép”. Tiến sĩ Lê Đăng Doanh - Viện nghiên cứu Phát triển (IDS) - thành viên Ban cố vấn Thủ tướng Chính phủ, đại diện Sàn giao dịch thép lớn nhất Việt Nam VinaMetal.com, đại diện các ngân hàng thương mại lớn và lãnh đạo các doanh nghiệp thép ba miền đã nêu ra nhận định: lồi người đang đối mặt với 4 cuộc khủng hoảng lớn: Khủng hoảng tài chính tồn cầu và suy giảm kinh tế Khủng hoảng mơi trường (trái đất nĩng lên, nước biển dâng cao cĩ thể dẫn đến chấm dứt nền văn minh nhân loại trên trái đất nếu lồi người khơng thay đổi kịp thời) Khủng hoảng năng lượng (thiếu hụt dầu lửa dấn đến giá dầu lửa tăng cao) Khủng hoảng lương thực. Nhận xét về cuộc khủng hoảng tài chính, TS Lê Đăng Doanh cho biết cuộc khủng hoảng tồn cầu bắt nguồn từ những nguyên nhân rất chủ quan là do thất bại của chính sách vĩ mơ của các nước phát triển, thất bại chính sách của nhà nước, thất bại điều tiết và thất bại thị trường. Cơng ty cổ phần sắt thép Cửu Long cũng khơng nằm ngồi những ảnh hưởng của nền kinh tế tồn cầu, đặc biệt là khi nguồn kinh doanh chính của cơng ty xuất phát từ hoạt động nhập khẩu thép mua bán trong nội địa. Vì vậy, nâng cao vai trị của hoạt động nhập khẩu đĩng vai trị vơ cùng quan trọng và thiết thực hơn nữa trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ những tìm hiểu cặn kẽ và phân tích đánh giá tình hình thị trường thép thế giới và Viêt Nam trong giai đoạn gần đây kết hợp với kết quả kinh doanh trong Cơng ty cổ phần sắt thép Cửu Long, tơi đã đề những giải pháp giúp nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động nhập khẩu tại cơng ty ta. Để cĩ thể hồn thành luận văn tốt đẹp chính nhờ cĩ hướng dẫn tận tâm của Trường ĐH Kỹ Thuật Cơng Nghệ - Khoa Quản Trị Kinh Doanh và Th.s Nguyễn Thị Cẩm Huyền cùng với giúp đỡ và tạo điều kiện Cơng ty cổ phần sắt thép Cửu Long. Tơi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc! Trân trọng, TP Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 9 năm 2009 Sinh viên thực hiện TỐNG THỊ HỒNG YẾN TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt Phạm Mạnh Hiền, “ Nghiệp vụ giao nhận vận tải quốc tế”, NXB Thống kê, năm 2004 PGS.TS Trần Hồng Ngân, “ Thanh tốn Quốc tế”, NXB Thống kê, năm 2003 GS.TS Võ Thị Thanh Thu, “Quan hệ kinh tế quốc tế”, NXB Thống kê, năm 2005 PGS.TS Đồn Thị Hồng Vân, “Giáo trình kỹ thuật ngoại thương”, NXB Thống Kê, năm 2005 PGS.TS Đồn Thị Hồng Vân, “Quản trị khủng hoảng và rủi ro”, NXB Thống Kê, năm 2005 Tài liệu hoạt động kinh doanh của Cơng ty cổ phần sắt thép Cửu Long trong từ năm 2005 đến 2009 Trang web www.vsa.com.vn của Hiệp hội thép Việt Nam Trang web www.cuulongsteel.com.vn Cơng ty cổ phần sắt thép Cửu Long Trang web www.vinanet.com.vn của Bộ Cơng Thương Việt Nam PHỤ LỤC CONTRACT No :006/26 Date:November, 10th 2008 Seller: CMC Internationnal AG Address: Lindenstrasse 14, Baar,  CH-6340, Switzerland Tel: 41 041 766 96 66 Fax: 41 041 766 96 96 Buyer: CUU LONG STEEL JOINT STOCK COMPANY Address: road no.3, Tan Tao Industrial park, Binh Tan Dist Tel: (08) 7541317 – (08) 7541318 Fax: (08) 7541319 Buyer and Seller have agreed to buy and sell commodity pursuant to the terms and conditions as for: Article 1: Description- Quantity – Quality Materials: prime quality non skin-passed Hot rolled steel coils as per MMK standard production and mills specification no. STO MMK 350-99 for SS400 material and specification no STP MMK 352-2004 for SAF 1006 both of which from an integral part of this contract mill edge. Coil’s weight: 14-16,5 mt or 18-22 mt approx (in seller option) Coil ID: 850 mm (+20/-40 mm) Nominel thicknesses tolerances for SAE1006 Origin: MMK/ Russia Size/ quality/ quantity/ unit price 2.92mm x 1500mm x coil SS 400-1 310mt USD 475/MT 2.00mm x 1250mm X coil SAE 1006 496mt USD 475MT Price term: US 475MT/MT CFR FO CQD Ho Chi Minh city port, Viet Nam Incoterm 2000 Aricle 2: Amount – Invoicing: Total L/C amount:USD 1,443,050.00 (+/-10%) Say: US dollar one million four hundred forty three thousand and fifty only Invoicing: on basis of mills actual not weight Aricle 3: Insurance to be covered by buyer. We recommend that you insure your cargoes ade quately so that you can claim your losses from your insurance company in case of short delivery of cargo or your cargo arrived damaged or containinated with seawater etc Aricle 4: Shipment Loading port: one of Russian for Eastern ports Discharging port: Ho Chi Minh city port, Viet Nam Transhipment: allowed Partical shipment: allowed Shipment time: January 2009/ Latest February 10th, 2009 Aricle 5: Packing mill’s export standard packing Aricle 6: Marking mill’s export standard marking including size/ quality/ weight Aricle 7: Payment By irrevocable letter of credit payable at sight for 100% contract value in to be receiver by seller lasted within November 28th, 2008. L/C should one of frist class Vietnamese banks acceptable to the seller. L/C can be confirmed by advising bank at Benificiary’s account. Aricle 8: Arbitration In case of dispure and if the contract parties cannot reach an amicable settlement of any claim/ dispure concering this contract the case shall be tranferred to Switzerland Arbitration Center for final settlement. The losing party will bear all fees and expenses incurred in the arbitration. Aricle 9: Penalty In case of delay shipment for more than 15 days/delay payment happens, the penalty for such delay will be based on annual interest rate of 5% If the settle or the buyer want to cancel the contract, 10 % of total contract value will be charged as penalty to that party. Aricle 10: Commom terms This contract is made in Switzerland in 6 Englishs originals,3 For the buyer and 3 for the Seller having the same value and effect from signed contract. Any ammenmemt and additional clause to these conditions shall be valid only if made in writing form and confirmed by pariries. AGREE FOR THE BUYER AGREED FOR THE SELLER VICE DIRECTOR CUU LONG STEEL JOINT STOCK COMPANY CMC Internationnal AG Signed Signed Detail Packing List No:015/SW/CC Date:February, 5th, 2009 Description of goods: commodity: prime quality non skin – passed Hot Rolled Steel Coils For an account and risk of Messrs: CUU LONG STEEL JOINT STOCK COMPANY Address: road no.3, Tan Tao Industrial park, Binh Tan Dist Tel: (08) 7541317 – (08) 7541318 Fax: (08) 7541319 Means of transport: by sea From: one of Russian for Eastern ports To: Ho Chi Minh city port, Viet nam Description of goods: commodity prime quality non skin-passed Hot rolled steel coils Coil’s weight:14 to 16.5 MT or 18 to 22.5 MT apprpox Coil’s ID:850 mm (+20/-40mm) Origin:MMK/RUSSIA No. Size Quality Number of coils Gross quantity (MTS) Net quantity(MTS) 1 2.00MM x 1250MM x coil SAE 1006 24 477 760 477 520 2 2.30MM x 1250MM x coil SAE 1006 24 477 560 477 320 3 2.95MM x 1500MM x coil SS400-1 20 303 160 302 960 4 4.80MM x 1500MM x coil SS400-2 12 183 200 183 080 Total quantity (MTS) 80 1441680 1440880 We have with certify that this detailed packing list is true and corred CMC Internationnal AG Signed COMERCIAL INVOICE No:015/SW/CC Date:February, 5th, 2009 For an account and risk of Messrs: CUU LONG STEEL JOINT STOCK COMPANY Address: road no.3, Tan Tao Industrial park, Binh Tan Dist Tel: (08) 7541317 – (08) 7541318 Fax: (08) 7541319 Means of transport: by sea From: one of Russian for Eastern ports To: Ho Chi Minh city port, Viet nam Description of goods: commodity prime quality non skin-passed Hot rolled steel coils Coil’s weight:14 to 16.5 MT or 18 to 22.5 MT apprpox Coil’s ID:850 mm (+20/-40mm) Origin:MMK/RUSSIA No. Size Quality Number of coils Gross quantity (MTS) Net quantity(MTS) 1 2.00MM x 1250MM x coil SAE 1006 24 477 760 477 520 2 2.30MM x 1250MM x coil SAE 1006 24 477 560 477 320 3 2.95MM x 1500MM x coil SS400-1 20 303 160 302 960 4 4.80MM x 1500MM x coil SS400-2 12 183 200 183 080 Total quantity (MTS) - - - Total quantity (MTS): 3,038.00 (+/- 10pct) Unit price (USD/ MT):475.00 Total amout (USD):2938 . 950 MT at USD 475.00/MT Shipping term:CFR FO CQD Ho Chi Minh City port Viet Nam as per incoterm 2000 Shipment: from Vkidivostok, Russian Far Eastern port for transportation to Ho Chi Minh city port Viet Nam per MV “VIR GINIA”, B/L No.16-VH/1 pated February 14, 2009 Payment: by negotiation at sight for 100 pct of invoice value under Viet nam Technologial and commercial Joint Stock Bank, Ha noi. Document credit number TF 0833301001/QTN CMC Internationnal AG Signed ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLUAN VAN TOT NGHIEP-TONG THI HONG YEN-105401286-05DQN.doc
Tài liệu liên quan