Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt tại Công ty bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt tại Công ty bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU. Chương I: Bảng 1.1: Sự khác nhau về phạm vi bảo hiểm giữa đơn BHXD và BHLĐ. Sơ đồ 1.2: Quy trình khai thác của BIC qua hệ thống BIDV. Sơ đồ 1.3:Quy trình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng – lắp đặt tại BIC. Chương II: Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức BIC. Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả kinh doanh của BIC năm 2006, 2007 Bảng 2.3: Doanh thu phí bảo hiểm theo khu vực của BIC năm 2006,2007. Bảng 2.4: Phâ... Ebook Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt tại Công ty bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

doc122 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1340 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt tại Công ty bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n chia phí bảo hiểm gốc của BIC theo loại hình nghiệp vụ năm 2006, 2007. Bảng 2.5: Kết quả hoạt động tái bảo hiểm của BIC năm 2006, 2007 Bảng 2.6. Kết quả kinh doanh bảo hiểm gốc của BIDV – QBE và BIC giai đoạn 2003 - 2007. Bảng 2.7:Một số dự án lớn mà BIC đã bảo hiểm thành công. Bảng 2.8:Kết quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt của BIDV – QBE và BIC giai đoạn 2003-2007. Bảng 2.9: Thị phần nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng –lắp đặt của BIDV –QBE và BIC giai đoạn 2003- 2007. Bảng 2.10:Tình hình thực hiện kế hoạch khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng –lắp đặt của BIDV – QBE và BIC giai đoạn 2003 – 2007. Bảng 2.11:Tỷ trọng doanh thu phí khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng - lắp đặt tại BIC giai đoạn 2003-2007. Bảng 2.12:Tỷ trọng doanh thu phí khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng - lắp đặt tại BIC giai đoạn 2003-2007. Bảng 2.13: Doanh thu phí nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng –lắp đặt qua các kênh khai thác của BIDV – QBE và BIC giai đoạn 2003 – 2007. Bảng 2.14: Doanh thu phí khai thác nghiệp vụ theo thời vụ. Đồ thị 2.15:Đồ thị biểu diễn doanh thu phí biến đổi theo thời vụ như Bảng 2.16: Chi phí khai thác nghiệp vụ nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng –lắp đặt của QBE –BIDV và BIC giai đoạn 2003-2007. Bảng 2.17: Hiệu quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt tại BIDV – QBE và BIC giai đoạn 2003-2007. Chương III: Bảng 3.1: Kế hoạch các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh chính. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BH: Bảo hiểm TBH: Tái bảo hiểm. NĐBH: Người được bảo hiểm. NBH: Người bảo hiểm. BHXD: Bảo hiểm xây dựng. BHLĐ: Bảo hiểm lắp đặt. ĐKBS: Điều khoản bổ sung. STBH: Số tiền bảo hiểm. KH: Khách hàng. CN: Chi nhánh. TCT: Tổng công ty. CTCP: Công ty cổ phần. TP: Thành phố DA: Dự án. XM: Xi măng. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn. BQLDA: Ban quản lý dự án. TĐ: Thủy điện. NV: Nghiệp vụ. KD: Kinh doanh. LỜI NÓI ĐẦU Một chính trị gia – thủ tướng Anh – Wilton Churchill đã nói : “Nếu có thể tôi sẽ viết từ “Bảo hiểm” trong mỗi nhà và trên trán mỗi người. Càng ngày tôi càng tin chắc rằng, với một giá khiêm tốn bảo hiểm có thể giải phóng các gia đình ra khỏi thảm họa không lường trước được”. Thật đúng vậy, một minh chứng rất rõ ràng đó là vụ khủng bố 11/09 ở trung tâm thương mại quốc tế, rồi sập cầu Cần Thơ làm chấn động xã hội Việt Nam trong năm 2007 vừa qua, đã khẳng định thêm ý nghĩa lớn lao của hai chữ “bảo hiểm”. Sự hỗ trợ to lớn của bảo hiểm đã làm giảm bớt được biết bao thiệt hại về vật chất cho các tổ chức, các cá nhân và cho tòan xã hội; xoa dịu bao nỗi đau về tinh thần cho những người bị mất người thân trong vụ tổn thất. Mà góp phần quan trọng đặc biệt ở đây là sự có mặt của nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt. Trong hơn 3 tháng thực tập tại Công ty bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, được ban lãnh đạo công ty tạo điều kiện thuận lợi để em tìm hiểu về nghiệp vụ, được sự giúp đỡ của các anh chị trong công ty mà đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Tô Thiên Hương, em càng thấy được ý nghĩa to lớn của nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt trên cả hai mặt lý luận và thực tiễn. Nhưng trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay khâu khai thác nghiệp vụ của công ty còn rất nhiều khó khăn. Nên em đã mạnh dạn chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt tại Công ty bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” để nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Bài viết của em gồm có ba phần: Chương I: Tổng quan về nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng – lắp đặt. Chương II: Thực trạng khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng – lắp đặt tại QBE – BIDV và BIC giai đoạn 2003 – 2007. Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng – lắp đặt tại BIC. Bài viết của em không tránh khỏi thiếu xót. Kính mong các thầy cô quan tâm góp ý và sửa chữa để em hoàn thiện tốt bài báo cáo của này. Em xin chân thành cảm ơn thầy cô! CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM XÂY DỰNG - LẮP ĐẶT 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt . 1.1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng – lắp đặt và vai trò của ngành xây dựng trong nền kinh tế quốc dân. 1.1.1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng – lắp đặt. Ngày nay nhờ sự tiến bộ của ngành khoa học khảo cổ người ta có thể tìm thấy phế tích của những ngôi nhà, những tác phẩm nghệ thuật hoặc dấu tích của nền văn minh xưa kia, điều đó chứng tỏ ngành xây dựng đã có từ rất lâu trong lịch sử xã hội loài người. Người xưa đã để lại cho chúng ta những kim tự tháp Maya, kim tự tháp Ai Cập rồi Vạn lý trường thành hùng vĩ. Những kiến trúc hiện đại của con người ngày nay là sự kế thừa, phát huy dựa trên nền tảng khoa học cũng như kỹ thuật của những công trình xa xưa đó. Công nghiệp xây dựng ngày càng đang ngày càng thâm nhập sâu, rộng vào đời sống của con người, từ những ngôi nhà ở thông thường phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của con người cho tới những công trình lớn như đường hầm, nhà máy điện nguyên tử, nhà máy lọc dầu… hay những khu vui chơi giải trí đều cần đến sự góp mặt của công nghiệp xây dựng.Vì thế công nghiệp xây dựng đã trở thành một phần không thể thiếu nhằm phục vụ cho phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của xã hội loài người. Ngày nay, ngành xây dựng đã đạt được những thành tựu ngày càng to lớn, mức độ phức về kỹ thuật của nó ngày càng tinh vi hơn, cơ sở hạ tầng mà nó tạo ra là một chuẩn mực đánh giá sự tiến bộ của một quốc gia. Tuy nhiên, một khó khăn đặt ra mà các dự án xây dựng đang phải đương đầu đó là: sự hạn chế về nguồn vốn đầu tư, sự thiếu hụt ngày càng gia tăng về nguyên vật liệu và các nguồn tài nguyên khác…cho các công trình xây dựng. Song chính khó khăn đó đã trở thành động lực để ngành công nghiệp xây dựng phát triển hơn trong điều kiện “tài nguyên” có hạn. Vì vậy nó đã và đang ngày càng mở rộng và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội. Do những tính chất và đặc thù như vậy nên ngành xây dựng - lắp đặt có những đặc điểm sau: - Công nghiệp xây dựng là một nghịch lý trên nhiều phương diện. Đối với các nước phát triển xây dựng là một ngành lớn nhất trong nền kinh tế quốc dân nhưng hàng trăm nghìn các thành viên của nó lại là các doanh nghiệp nhỏ, chỉ riêng ở Mỹ đã có tới nửa triệu công ty xây dựng. - Ngành xây dựng mang những đặc tính chung của cả ngành sản xuất và ngành công nghiệp dịch vụ: Nó cũng có các sản phẩm vật chất và thường gây ấn tượng về kích thước, giá thành và sự phức tạp về kỹ thuật. Nhưng mặt khác ngành xây dựng lại mang dáng vẻ của một ngành công nghiệp dịch vụ bởi lẽ nó không tích luỹ vốn đáng kể so với các ngành công nghiệp khác như thép, giao thông vận tải, dầu khí và khai thác mỏ. - Xây dựng là ngành bị cắt rời cao độ và đôi khi bị chia rẽ giữa các thành phần của nó. Các bộ phận của ngành xây dựng là thiết kế, xây dựng, tiêu thụ, cung ứng, … đều có thể đạt tới trình độ cao của nó và có rất ít triển vọng để cho các bộ phận đó phù hợp với nhau. - Công nghiệp xây dựng được đính hướng rất rõ rệt phục vụ cho khách theo kiểu đặt hàng, và khách hàng thường hướng đến những tiêu chí độc đáo mới lạ vì vậy yêu cầu đối với kỹ sư làm xây dựng ngày càng cao hơn. - Về nghiên cứu khoa học, tuy chưa đủ số liệu thống kê chính xác, nhưng nói chung người ta thừa nhận rằng chỉ có một phần rất nhỏ khoảng 1 % tổng thu nhập của ngành được đầu tư cho khoa học ứng dụng và người ta bỏ qua nghiên cứu khoa học cơ bản – đây là một điều tương phản mạnh mẽ so với các ngành khác. - Ngành xây dựng trong quá trình sản xuất chịu tác động mạnh mẽ của yếu tố ngoài trời . Đây là một điều tất nhiên trong quá trình sản xuất. Vì vậy nó chịu rủi ro rất cao và ảnh hưởng đến chất lượng công trình cũng như tiến độ thi công. 1.1.1.2. Vai trò của ngành xây dựng trong nền kinh tế quốc dân. Ngành xây dựng có một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Ở Việt Nam hiện nay cũng như trên thế giới nó quyết định quá trình công nghiệp hoá đất nước, nó có ảnh hưởng và chi phối sự phát triển của các ngành khác trong nền kinh tế. Vai trò của nó được thực hiện qua các mặt sau: - Xây dựng là ngành sản xuất vật chất lớn nhất trong nền kinh tế quốc dân, chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng GDP của nước ta. Hàng năm nó chiếm một tỷ lệ lớn trong đầu tư của ngân sách nhà nước nhất là một số nước có cơ sở hạ tầng chưa phát triển như Việt Nam. - Ngành công nghiệp xây dựng liên quan hầu hết tới tất cả các ngành khác trong nền kinh tế. - Xây dựng cơ bản tạo điều kiện không ngừng nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần nhân dân. Nâng cao hiệu quả của các hoạt động trong xã hội. Giúp cải thiện và nâng cao vần đề an ninh quốc gia. - Hàng năm ngành đóng góp một tỷ lệ lớn vào GDP. Giúp giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu người. 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của nghiệp vụ xây dựng lắp đặt 1.1.2.1. Trên thế giới. Trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh dù đã luôn luôn chú ý ngăn ngừa và đề phòng nhưng con người vẫn có nguy cơ gặp phải những rủi ro bất ngờ xảy ra. Có rất nhiều nguyên nhân, nhưng bất kể lý do gì khi xảy ra rủi ro thường đem lại cho con người những khó khăn trong cuộc sống như mất hoặc giảm thu nhập, phá hoại nhiều tài sản, làm ngưng trệ hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều tổ chức và cá nhân. Làm ảnh hưởng đến đời sống kinh tế - xã hội nói chung. Để đối phó với các rủi ro, con người đã có rầt nhiều biện pháp khác nhau nhằm kiểm soát cũng như khắc phục hậu quả do rủi ro gây ra. Nhưng bảo hiểm vẫn là biên pháp được ưu tiên sử dụng nhiều nhất. Cùng với sự ra đời của ngành bảo hiểm nói chung thì bảo hiểm xây dựng lắp đặt cũng xuất hiện. Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt là bộ phận của bảo hiểm kỹ thuật. Sự ra đời và phàt triển của bảo hiểm kỹ thuật luôn gắn liền với sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. So với các loại hình bảo hiểm khác thì bảo hiểm kỹ thuật ra đời muộn hơn rất nhiều. Đơn bảo hiểm kỹ thuật đầu tiên trên thế giới được cấp năm 1859, trong khi đó bảo hiểm hàng hải xuất hiện năm 1547, bảo hiểm hoả hoạn năm 1667. Bảo hiểm kỹ thuật có mặt hầu hết trong các lĩnh vực của hoạt động kinh tế và xã hội trên toàn thế giới. Từ việc bảo hiểm cho các mày móc sản xuất, các thiết bị dụng cụ tinh vi trong phòng thí nghiệm cho tới các việc bảo hiểm các công trình xây dựng lớn như các toà nhà chọc trời, sân bay bến cảng, tàu vũ trụ, nhà máy điện nguyên tử… Nhu cầu tái thiết nền kinh tế sau chiến tranh thế giới lần thứ hai và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và kỹ thuật làm cho bảo hiểm kỹ thuật phát triển hơn bao giờ hết và trở thành một trong những loại hình bảo hiểm quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Bảo hiểm kỹ thuật đã có sự phát triển rất nhanh chóng và tương đối hoàn chỉnh, cho đến nay đã có rất loại hình bảo hiểm trong bảo hiểm kỹ thuật. Các loại hình bảo hiểm này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mỗi loại hình đảm bảo cho một khâu trong quá trình sản xuất. Cho đến nay bảo hiểm xây dựng, lắp đặt cũng như bảo hiểm kỹ thuật có sự phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Về mặt kỹ thuật nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt tương đối phức tạp với các loại hình bảo hiểm khác. Với xu thế phát triển như hiện nay, bảo hiểm xây dựng lắp đặt còn phát triển xa hơn nữa trong tương lai. 1.1.2.2. Ở Việt Nam Sau khi đất nước thông nhất năm 1975 và có sự xuất hiện của Công ty Bảo hiểm Việt Nam (Bảo Vịêt). Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt mới bắt đầu có sự phát triển nhất định. Ban đầu khi triển khai nghiệp vụ Bộ Tài chính cho phép sử dụng đơn bảo hiểm, quy tắc và biểu phí của Công ty Munich Re. Thị trường bảo hiểm lúc này chưa phát triển cả về cung lẫn cầu. Sau khi đất nước mở cửa (1986) và hội nhập với nển kinh tế khu vực và thế giới. Bảo hiểm xây dựng lắp đặt ở nước ta có những bước phát triển rất đáng mừng từ hành lang pháp lý cho đến sự hoạt động của cung cầu bảo hiểm trên thị trường. Ngày 20/10/1994 Chính phủ ban hành Nghị định 177-CP quy định về quản lý đầu tư. Điều 52 quy định rõ các chủ đầu tư phải mua bảo hiểm công trình xây dựng, lắp đặt, các tổ chức tư vấn xây lắp, nhà thầu xây lắp phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho các phẩm tư vấn, thiết bị vật tư nhà xưởng phục vụ thi công, tai nạn lao động đối với người lao động, trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba trong quá trình thực hiện dự án. Nghị định 42/ CP thay thế NĐ 77/ CP, thông tư số 663/TC/ĐT- TCNH ngày 24/06/1996 về việc ban hành quy tắc và biểu phí, phụ phí và khấu trừ bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng và lắp đặt. Đơn BHXD và LĐ đầu tiên ở Việt Nam được cấp là đơn bảo hiểm mọi rủi ro lắp đặt cho trạm thu phát vệ tinh mặt đất Láng Trung. Đây là công trình liên doanh giữa tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam và hang Teltra của Úc. Và gần đây nhất ngày 12/04/2004 Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 33/2004/QĐ-BTC về việc ban hành quy tắc, biểu phí bảo hiểm xây dựng, lắp đặt. Thị trường bảo hiểm Việt Nam hiện nay đang ngày càng cạnh tranh khốc liệt, bên cạnh các “đại gia” của bảo hiểm Việt Nam như Bảo Việt, Bảo Minh, PJICO, PVI… thì ngày càng xuất hiện nhiều công ty mới gia nhập thị trường như: BIC (trước đây là liên doanh bảo hiểm Việt- Úc), AAA, Liberty...Hiện nay nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt đóng góp một tỷ lệ đáng kể trong tổng doanh thu phí của các công ty bảo hiểm và lợi ích của toàn xã hội. 1.1.3. Sự cần thiết của bảo hiểm xây dựng lắp đặt. 1.1.3.1. Đối với xã hội. Bảo hiểm là ngành dịch vụ, có vi trí ngày càng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Bảo hiểm không chỉ thực hiện việc huy động vốn cho nền kinh tế mà điều quan trọng là góp phần đảm bảo ổn định tài chính cho các cá nhân tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngày nay bảo hiểm không còn xa lạ mà đã len lỏi đến mọi làng quê, mọi cơ quan, doanh nghiệp, và đã thâm nhập vào mọi hoạt động đời sống kinh tế xã hội. Kinh tê càng phát triển, đời sống càng nâng cao thì nhu cầu bảo hiểm càng lớn, càng xuất hiện nhiều nghiệp vụ mới. Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm là một tất yếu khách quan nhằm đáp ứng nhu cầu của con người và vì con người. Tác dung của bảo hiểm nói chung cũng như nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt đối với xã hội được thể hiện qua các điểm sau: - Nó là nguồn thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế. Người tham gia bảo hiểm đóng phí bảo hiểm tạo thành một nguồn quỹ lớn. Quỹ này ngoài chi trả, trong trường hợp cần thiết còn đem đầu tư. - Bảo hiểm thu hút một lượng lớn lao động góp phần giải quyết công ăn việc làm tạo thu nhập cho người dân. - Bảo hiểm đóng góp đáng kể vào tổng sản phẩm trong nước (GDP) và tích luỹ cho ngân sách nhà nước. - Bảo hiểm góp phần thúc đẩy quan hệ kinh tế giữa các nước, nhất là thông qua hoạt động tái bảo hiểm. Hiện nay nước ta có rất nhiều công ty và tập đoàn Bảo hiểm nước ngoài đầu tư và hoạt động như AIA, Prudential, AOn, Liberty… - Bảo hiểm trở thành chỗ dựa tinh thần cho mọi người, cho các tổ chức giúp họ yên tâm trong cuộc sống, sinh hoạt sản xuất kinh doanh, bảo hiểm thể hiện rất rõ tính công đồng, tương trợ, nhân văn sâu sắc. 1.1.3.2. Đối với người được bảo hiểm. Trong cuộc sống , không ai có thể lường trước được mọi rủi ro của mình. Ngày hôm nay đang làm ăn phát đạt nhưng có thể ngày mai sụp đổ mà nguyên nhân thì có vô vàn. Mỗi người đều thấy những hậu quả nặng nề khi Tháp đôi Trung tâm thương mại thế giới NewYork sụp đổ ngày 11/09/2002. Vụ nổ nhà máy hạt nhân Ucraina thế kỉ trước đó ( năm1986). Nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến những người ở đó mà nó còn ảnh hưởng đến rất nhiều người, đôi khi là nền kinh tế của một quốc gia. Vì vậy vấn đề ổn định sản xuất kinh doanh cũng như đời sống cá nhân là điều rât quan trọng. Khi tiến hành xây dựng các công trình lớn, nhà cao tầng hay tiến hành máy móc thiết bị chư đâu tư hay các chủ thầu nên tham gia bảo hiểm để không những đảm bảo về vốn mà còn yên tâm về mặt tinh thần. 1.2. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ. 1.2.1. Nội dung cơ bản của bảo hiểm xây dựng. 1.2.1.1. Đối tượng được bảo hiểm. Là tất cả các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng mà kết cấu có sử dụng đến ximăng, sắt thép. Cụ thể đối tượng được bảo hiểm bao gồm: - Nhà máy, xí nghiệp, kho tàng… - Nhà ở, trường học, bệnh viện, trụ sở văn phòng, nhà hát… - Đường sá: đường sắt, đường bộ, sân bay, nhà ga, bến cảng… - Cầu cống, đê đập, hệ thống cấp thoát nước… Đối tượng bảo hiểm theo đơn bảo hiểm xây dựng thông thường được chia thành hai phần chính: Phần I: Phần tổn thất vật chất: bao gồm các hạng mục chủ yếu sau: - Cấu trúc chủ yếu của các công trình xây dựng (giá trị công trình) - Các trang thiết bị xây dựng, các loại máy móc thiết bị được sử dụng trong quá trình xây dựng. - Tài sản có sẵn trên và xung quanh công trường thuộc quyền sở hữu, quản lý trông coi của người được bảo hiểm. - Chi phí dọn dẹp (các chi phí phát sinh do phải di chuyển, dọn dẹp các chất phế thải xây dựng, đất đá do sự cố được bảo hiểm gây ra trên khu vực công trường). - Ngoài ra đơn bảo hiểm này có mở rộng cho các điều khoản bổ sung để bảo hiểm cho các chi phí làm ngoài giờ, làm đêm, làm vào ngày lễ, chi phí vận chuyển tốc hành, bảo hành, chi phí chuyên gia… Phần II: Trách nhiệm đối với bên thứ ba nhằm bảo vệ cho các quyền lợi của các bên không được bảo hiểm/không liên quan đến công trình trên, trong hoặc gần khu vực công trường khi bị thiệt hại vật chất, hoặc bị thương tật, ốm đau bất ngờ là hậu quả trực tiếp của việc thi công công trình và NĐBH phải chịu trách nhiệm pháp lý cho các tổn thất và/hoặc thiệt hại đó. Khi hướng dẫn NĐBH khai báo về đối tượng cần bảo hiểm khai thác viên cần chú ý yêu cầu NĐBH khai báo đầy đủ các thông tin sau: - Mô tả chi tiết các yếu tố liên quan đến đối tượng được bảo hiểm như chiều cao, chiều rộng, chiều dài, vật liệu xây dựng, chất liệu của móng, tầng hầm, tầng trên mặt đất, tường chắn, tường chống sụt lở… - Địa điểm, thời gian thi công công trình và cần ghi rõ các công trình đã và đang xây dựng liền kề 4 phía. - Các yếu tố thiên nhiên, yếu tố địa chất, khí tượng thuỷ văn có thể ảnh hưởng đến công trình như lũ lụt, mưa bão, động đất…ảnh hưởng của các công trình đã và đang xây dựng xung quanh đối với công trình (nổ, lún…) 1.2.1.2. Phạm vi bảo hiểm. 1.2.1.2.1. Các rủi ro chính thuộc phạm vi bảo hiểm: Ngoài một số rủi ro đặc biệt bị loại trừ thì tất cả các rủi ro là nguyên nhân gây nên thiệt hại, tổn thất bất ngờ và không lường trước được diễn ra trong thời gian bảo hiểm tại khu vực đều được bảo hiểm: Một số rủi ro chính được bảo hiểm là: - Cháy, nổ và tổn thất do tiến hành các biện pháp chữa cháy. - Sét đánh. - Bị các phương tiện giao thông hay máy bay đâm vào. - Lũ, lụt, mưa gió, tuyết lở. - Động đất, núi lửa phun, sóng thần. - Đất đá sụt lở - Trộm cắp - Thiếu kinh nghiệm, sơ suất, hành động ác ý hay cố tình nhầm lẫn của con người ( nhưng không phải là NĐBH hay đại diện của họ)… Phạm vi bảo hiểm của bảo hiểm xây dựng còn bao gồm cả những tổn thất của nguyên vật liệu xây dựng, các trang thiết bị lắp đặt, trong khi vận chuyển trên khu vực công trường hay khi lắp đặt, tháo gỡ. 1.2.1.2.2. Các điểm loại trừ: là những rủi ro không được chấp nhận bảo hiểm,được quy định cụ thể trong đơn bảo hiểm xây dựng. 1.2.1.3. Thời hạn bảo hiểm. Thời hạn bảo hiểm bắt đầu từ lúc khởi công công trình hoặc sau khi dỡ xong các hạng mục được bảo hiểm xuống công trình nhưng không được sớm hơn ngày bắt đầu ghi trong Phụ lục bảo hiểm và kết thúc khi toàn bộ công trình hoặc từng hạng mục công trình xây dựng xong trước thời hạn được bàn giao hoặc đưa vào sử dụng và muộn nhất là ngày kết thúc ghi trong Phụ lục bảo hiểm. Nếu muốn kéo dài thêm thời hạn bảo hiểm cho thời gian bảo hành đúng như thời hạn bảo hành của hợp đồng xây dựng thì sẽ được bảo hiểm thêm cho thời hạn bảo hành này nhưng không kéo dài quá 12 tháng kể từ ngày xây lắp xong. Nếu công trình bị kéo dài thời hạn thi công, NĐBH phải có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho BIC và nếu nguyên nhân kéo dài là hợp lý, BIC sẽ chấp nhận kéo dài thời hạn bảo hiểm bằng một sửa đổi bổ sung. Thông thường thời gian kéo dài phải chịu thêm phụ phí. 1.2.1.4. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm. * Giá trị bảo hiểm. Trong bảo hiểm xây dựng, giá trị bảo hiểm là vấn đề hết sức quan trọng và phức tạp. Xác định được chính xác giá trị các tranh chấp không cần thiết khi có tổn thất xảy ra. Các giá trị hạng mục phải xác định trong bảo hiểm xây dựng: → Giá trị bảo hiểm của phần công tác thi công xây dựng. Người được bảo hiểm có thể dùng một trong các giá trị sau đây làm giá trị bảo hiểm cho phần này: - Tổng giá trị khôi phục của công trình, nghĩa là giá trị khôi phục lại công trình trong trường hợp có tổn thất xảy ra. - Giá trị dự toán của công trình theo hợp đồng xây dựng. - Giá trị bằng hoặc nhỏ hơn tổn thất lớn nhất có thể xảy ra. → Giá trị bảo hiểm của máy móc xây dựng. Số tiền bảo hiểm của loại hình này được tính trên cơ sở giá trị thay thế mới. Giá trị thay thế mới là giá trị thay thế của một máy móc thiết bị bằng một máy móc thiết bị mới tương tự cùng loại và cùng công suất, bao gồm: - Giá trị máy móc thiết bị. - Chi phí vận chuyển vận chuyển, bảo hiểm, lắp đặt, chi phí khác… Trong trường hợp số tiền bảo hiểm không được tính trên cơ sở giá trị thay thế mới thì cán bộ khai thác trách nhiệm hướng dẫn khách hàng kê khai giá trị tại thời điểm tham gia bảo hiểm, công thức tính như sau: Giá trị thực tế = Giá gốc – khấu hao sử dụng + chi phí sửa chữa lớn, đại tu Trường hợp mua theo Giá trị còn lại theo sổ sách kế toán của Người mua bảo hiểm thì cán bộ khai thác nên tìm hiểu giá trị thực tế của thiết bị biết được rằng khách hàng có bảo hiểm dưới giá trị hay không và giá trị là bao nhiêu để có thể áp dụng điều khoản cho phù hợp, mặt khác đây cũng là cơ sở để thuận lợi cho việc giải quyết khiếu nại, nếu phát sinh. → Giá trị bảo hiểm đối với trang thiết bị xây dựng. Tương đối khó xác định vì trang thiết bị xây dựng nhiều hạng mục với nhiều giá trị khác nhau. Có những hạng mục chỉ sử dụng trong khoảng thời gian nhất định tại công trường, sau đấy lại di chuyển tới công trường khác. Chỉ một phần giá trị của trang thiết bị này được đưa vào giá thành của công trình. Có 2 cách xác định giá trị bảo hiểm của trang thiết bị xây dựng: + Cách 1: dự kiến giá trị của trang thiết bị thời điểm tập trung cao nhất trong quá trình xây dựng. + Cách 2:Xác định trang thiết bị theo giai đoạn của công việc công việc hay bảo hiểm toàn bộ giá trị của trang thiết bị xây dựng cho cả công trình. → Giá trị bảo hiểm đối với chi phí dọn dẹp hiện trường. Khi tiến hành bảo hiểm bên bảo hiểm cần phải tính toán số chi phí cần thiết để di chuyển chất phế thải xây dựng, đất đá, sau khi xảy ra tổn thất, ví dụ: chi phí bơm nước, vét bùn, vận chuyển đi khỏi khu vực thi công…cần phải tính tới khả năng phải di chuyển nhiều nhất đề phòng trường hợp xảy ra tổn thất lớn nhất. * Số tiền bảo hiểm Số tiền bảo hiểm được xác định theo giá trị bảo hiểm. Giá trị bảo hiểm được xác định bao gồm các hạng mục sau: - Giá trị dự toán của công trình được chủ đầu tư và các bên có thẩm quyền phê duyệt - Giá trị máy móc trang thiết bị thi công được sử dụng trong công trình được tính theo giá trị thay thế - Giá trị tài sản sẵn có trên hoặc xung quanh công trường là giá trị thực tế của tài sản vào thời điểm yêu cầu bảo hiểm - Giá trị bảo hiểm cho chi phí dọn dẹp, căn cứ vào tổn thất dự kiến để xác định. 1.2.1.5. Phí bảo hiểm. Công ty sẽ có biểu phí riêng cho mỗi nghiệp vụ, tuy nhiên khai thác viên cũng cần có biểu phí tham khảo mà thị trường đang áp dụng để có thể tham chiếu, so sánh và đánh giá rủi ro. Cơ sở định phí bảo hiểm phải căn cứ vào một số nhân tố nhất định như: - Loại công trình xây dựng. - Địa điểm đặt công trình. - Địa hình, khí hậu, điều kiện sinh thái của khu vực xây dựng. - Loại rủi ro, nhóm rủi ro ( bao gồm các rủi ro cơ bản, các rủi ro cơ bất ngờ, các rủi ro phụ) - Số tiền bảo hiểm. - Giá trị bảo hiểm. - Tiền thực tế của nhà đầu tư, nhà thầu. - Mức độ đảm bảo của bảo hiểm ( mức miễn thường và điều kiện bồi thường được thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm). Ngoài ra còn có một số nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng, giảm phí như: trình độ và kinh nghiệm của nhà thầu, số lần tham gia bảo hiểm của nhà đầu tư, khách hàng truyền thống, tiểu sử các vụ khiếu nại tài chính khi tham gia bảo hiểm của người được bảo hiểm, tay nghề của người lao động. Khi cấp đơn bảo hiểm, khai thác viên cần xem xét, đánh giá tình hình thực tế của từng loại rủi ro nhận bảo hiểm, các điều kiện, điều khoản, các hạn mức bồi thường… để đưa ra mức phí phù hợp nhất.Tuy nhiên, mức phí mà nhà bảo hiểm được phép áp dụng không được thấp hơn 80% mức phí tham khảo của thị trường để đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm. Các loại phí bảo hiểm trong đơn bảo hiểm xây dựng mà công ty đang áp dụng: Phí bảo hiểm được xác định dựa trên những cơ sở sau: - Phí tiêu chuẩn: Là mức phí bảo hiểm cho các rủi ro tiêu chuẩn (Rủi ro tiêu chuẩn là các rủi ro được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm xây dựng/lắp đặt tiêu chuẩn của Munich Re đang được áp dụng ở nước ta hiện nay) Đây là phí bảo hiểm được tính đối với các rủi ro tiêu chuẩn trong đơn bảo hiểm xây dựng bao gồm: - Các rủi ro thiên tai như: động đất, núi lửa, sóng thần, lũ, lụt, mưa, tuyết, đất đá, sụt, lở… - Các rủi ro khác như: cháy, nổ, ô-tô hay các phương tiện khác đâm vào, trộm cắp, tay nghề kém, thiếu kinh nghiệm nhầm lẫn… Phí bảo hiểm tiêu chuẩn bao gồm: phí bảo hiểm cơ bản và phụ phí bảo hiểm tiêu chuẩn. + Phí cơ bản: là mức phí tối thiểu tính cho từng loại công trình theo thời gian xây dựng lắp đặt tiêu chuẩn (thông thường là 12 tháng), được tính bằng tỷ lệ phần nghìn trên giá trị bảo hiểm của công trình. + Phụ phí tiêu chuẩn gồm có: phụ phí cho rủi ro động đất và phụ phí cho rủi ro bão và lũ lụt Phụ phí cho rủi ro động đất: được tính căn cứ vào độ nhạy cảm của công trình và khu vực xây dựng công trình. Tương ứng với độ nhạy cảm của công trình và khu vực là tỷ lệ phí (% giá trị công trình theo năm). Nếu thời hạn thi công công trình dưới 1 năm thì tính theo tháng. Phụ phí cho rủi ro bão và lũ lụt được tính căn cứ vào tính chất của công trình (% giá trị công trình theo năm). Trong trường hợp cụ thể mức phí còn được điều chỉnh theo thời gian thi công (mùa mưa hay mùa khô) và mực nước biển, sông, hồ kề cận. Phụ phí mở rộng tiêu chuẩn gồm có: + Phụ phí bảo hiểm cho chi phí dọn dẹp sau tổn thất: tính bằng tỷ lệ phí tiêu chuẩn nhân với giá trị dọn dẹp được yêu cầu bảo hiểm. + Phụ phí cho tài sản sẵn có trên và xung quanh công trường được tính bằng tỷ lệ phí tiêu chuẩn nhân với giá trị bảo hiểm cho tài sản. + Phụ phí cho máy móc trang thiết bị xây dựng công trình được tính bằng tỷ lệ phí tiêu chuẩn nhân với giá trị bảo hiểm của máy móc trang thiết bị đó. Phụ phí mở rộng ngoài tiêu chuẩn Người được bảo hiểm có thể yêu cầu bảo hiểm thêm một số rủi ro đã bị loại trừ trong đơn bảo hiểm tiêu chuẩn theo các điều khoản bổ sung và tuỳ từng trường hợp có thể phải nộp thêm phí bảo hiểm. Ngoài các yếu tố nêu trên, phí bảo hiểm còn được xác định dựa trên cơ sở áp dụng mức khấu trừ. Mức khấu trừ trong bảo hiểm xây dựng lắp đặt có phân biệt đối với các loại công trình và phân thành 02 nhóm rủi ro: Rủi ro chính (các rủi ro thiên tai) và các rủi ro khác. 1.2.2. Nội dung cơ bản của bảo hiểm lắp đặt. 1.2.2.1. Đối tượng bảo hiểm của đơn bảo hiểm lắp đặt. Cũng như đối tượng bảo hiểm của đơn bảo hiểm xây dựng nêu trên, đối tượng của đơn bảo hiểm lắp đặt chia thành 02 phần là phần tổn thất vật chất và phần trách nhiệm đối với bên thứ ba. Đối tượng bảo hiểm cho phần tổn thất vật chất của đơn lắp đặt bao gồm chủ yếu các hạng mục sau: - Máy móc dây chuyền đồng bộ trong một xí nghiệp hay trong khi tiến hành lắp ráp các máy móc thiết bị đó. - Máy móc, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho công việc lắp ráp. - Tài sản trên và xung quanh công trường thuộc quyền quản lý của người được bảo hiểm. - Chi phí dọn dẹp vệ sinh. 1.2.2.2. Phạm vi bảo hiểm. * Phạm vi bảo hiểm phần tổn thất vật chất. Về cơ bản cả hai đơn đều giống nhau về quy định phạm vi bảo hiểm của phần tổn thất vật chất. Tuy nhiên hai đơn có những điểm khác nhau cơ bản sau: - Trong đơn BHXD: Loại trừ cho tổn thất do thiết kế và loại trừ chi phí khắc phục, sửa chữa lỗi, khuyết tật của nguyên vật liệu, sai sót, tay nghề kém. Đơn BHXD chỉ chịu trách nhiệm về những tổn thất gián tiếp là hậu quả của các sai sót, khuyết tật của nguyên vật liệu, tay nghề kém còn tổn thất trực tiếp bị loại trừ. Còn về tổn thất do thiết kế chỉ được bảo đảm nếu có điều kiện bổ sung là: “Bảo hiểm cho rủi ro của người thiết kế”, tuy nhiên cũng chỉ chịu trách nhiệm về những tổn thất là hậu quả. - Đơn BHLĐ cũng quy định gần như trên, tức là loại trừ tổn thất do thiết kế; khuyết tật của nguyên vật liệu, tay nghề kém...nhưng không phải là lỗi trong khi lắp đặt (trách nhiệm này thuộc người chế tạo ra máy móc, thiết bị được lắp đặt). Các sai sót khi lắp đặt thuộc trách nhiệm bảo hiểm. Để dễ hình dung ta theo dõi qua bảng sau: Bảng 1.1: Sự khác nhau về phạm vi bảo hiểm giữa đơn BHXD và BHLĐ. Bảo hiểm Rủi ro chế tạo Tổn thất trực tiếp Tổn thất gián tiếp Mở rộng EAR 1.Lỗi do thiết kế 2.Lỗi do vật liệu chế tạo 3.Lỗi do khuôn đúc 4.Lỗi do quy trình Loại trừ -nt- -nt- -nt- Loại trừ -nt- -nt- -nt- ĐKBS 200 cho các tổn thất gián tiếp CAR 1.Lỗi do thiết kế 2.Lỗi do vật liệu xây dựng 3.Lỗi do quy trình Loại trừ -nt- -nt- Loại trừ Thuộc phạm vi bảo hiểm -nt- ĐKBS 115 cho các tổn thấtgián tiếp + Sở dĩ phạm vi bảo hiểm của BHXD trong trường hợp này rộng hơn BHLĐ vì trong xây dựng người sản xuất hay người chế tạo và chủ đầu tư thông thường là một người. Còn trong BHLĐ thì người sản xuất hay chế tạo là các nhà máy, xí nghiệp chế tạo ra máy móc thiết bị được lắp đặt. - Điểm khác nhau cơ bản giữa hai đơn là: Đơn BHLĐ loại trừ tất cả tổn thất trực tiếp và gián tiếp của các rủi ro trên. Và có thêm điều kiện bổ sung là :“Bảo hiểm rủi ro của người chế tạo” sẽ mở rộng phạm vi bảo hiểm cho cả các rủi ro nêu trên nhưng chỉ cho các tổn thất gián tiếp. Còn các tổn thất trực tiếp vẫn bị loại trừ. - Thêm một điểm khác khau nữa là trong._. đơn BHXD: Loại trừ các trục trặc của các trang bị máy móc xây dựng gây ra bởi sự hỏng hóc, trục trặc, đổ vỡ cơ học hoặc điện hoặc việc đông lạnh các chất làm nguội, các chất lỏng nào khác, hoặc do chất bôi trơn hư hỏng hoặc do thiếu dầu và các chất làm nguội và tổn thất của các xe cộ có giấy phép lưu hành trên công lộ gây ra. Trong đơn BHLĐ không có điểm này. * Phạm vi bảo hiểm phần trách nhiệm đối với người thứ ba. - Phần mở đầu: phạm vi bảo hiểm của hai đơn bảo hiểm về cơ bản là giống nhau. Tuy nhiên trong đơn bảo hiểm lắp đặt có thêm phần trách nhiệm cả khi chạy thử máy (trong BHXD không có chạy thử này). - Phần loại trừ: cả hai đơn đều quy định giống nhau về loại trừ trách nhiêm đối với người thứ ba. Và chỉ đảm bảo trách nhiệm của người được bảo hiểm đối với người thứ ba trong thời gian xây dựng hay lắp đặt , không chịu trách nhiệm trong thời gian bảo hành. - Riêng đơn BHXD có thêm điểm 3 loại trừ các tổn thất do chấn động chuyển dịch hoặc suy yếu các trụ chống. Trong BHLĐ không có điểm này. 1.2.2.3. Thời hạn bảo hiểm Được tính theo thời gian dự định tiến hành công việc lắp đặt máy móc thiết bị quy định trong hợp đồng lắp đặt. Thời hạn này có thể bắt đầu trước thời gian triển khai công việc xây dựng và lắp đặt ít nhất là 03 tháng (là thời gian lưu kho máy móc trước khi lắp đặt) và kết thúc khi từng phần được lắp đặt xong, vận hành thử, bàn giao và đưa vào sử dụng. Trong trường hợp này, trách nhiệm bảo hiểm của BIC sẽ kết thúc đối với từng phần công việc. Thời hạn bảo hiểm của toàn bộ đơn bảo hiểm sẽ kết thúc khi hạng mục cuối cùng được vận hành thử, bàn giao và đưa vào sử dụng nhưng muộn nhất là kết thúc ghi trong Phụ lục. Thời gian vận hành thử có tải hay không tải nhiều nhất là 04 tuần sau khi lắp đặt tối đa là 12 tháng kể từ khi đưa máy móc thiết bị vào sử dụng. Nếu hết hạn hợp đồng việc lắp đặt chưa xong phải kép dài vì nguyên nhân được coi là hợp lý thì có thể tiếp tục được bảo hiểm bằng văn bản gia hạn hợp đồng và nộp thêm phí bảo hiểm. 1.2.2.4. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm. * Giá trị bảo hiểm. Hai đơn có các điểm khác nhau cơ bản trong việc quy định giá trị bảo hiểm như sau: - Hai đơn có khác nhau về nội dung nhưng đều quy định rõ cách xác định giá trị bảo hiểm của mỗi công trình bảo hiểm (xây dựng hay lắp đặt) như sau: + Giá trị bảo hiểm trong BHXD đối với hạng mục giá trị của công trình: Không được nhỏ hơn giá trị hoàn chỉnh của công trình bao gồm: Giá trị của nguyên vật liệu, tiền công lao động, cước vận chuyển, thuế, thuế hải quan,và các nguyên vật liệu hay hạng mục khác do chủ đầu tư cung cấp. Và đối với hạng mục trang bị và máy móc xây dựng: Không được nhỏ hơn giá trị thay thế mới của các trang bị và máy móc đó. + Giá trị bảo hiểm trong BHLĐ là giá trị thay thế mới của bất kỳ một máy móc hay thiết bị mới tương đương, tức là bao gồm: Giá mua gốc+Cước vận chuyển+Phí bảo hiểm + Phí kho bãi + Thuế hải quan + Chi phí lắp đặt. - Để bảo hiểm cho các tài sản trên và xung quanh công trường (thuộc sự quản lý của chủ đầu tư, chủ thầu) đơn BHXD áp dụng ĐKBS: “Cam kết về các tài sản có sẵn trên và xung quanh công trường”. Trong đơn BHLĐ, có quy định mở rộng bảo hiểm cho các tài sản trên và xung quanh công trường thuộc quyền quản lý, sở hữu, trông nom hay coi sóc của NĐBH. Tuy nhiên tổn thất chỉ được bồi thường khi có liên quan trực tiếp với công tác lắp đặt/ xây dựng (được bảo hiểm theo đơn BHLĐ), và giá trị của các tài sản này phải được kê khai trong phụ lục đơn bảo hiểm lắp đặt. Ngoài ra, trong đơn BHLĐ còn quy định rằng các máy móc thiết bị dùng trong công tác xây/lắp không thuộc phạm vi bảo hiểm của đơn BHLĐ (các máy móc, thiết bị này được bảo hiểm bằng ĐKBS: “Bảo hiểm các máy móc xây/lắp”. (Trong BHXD, các máy móc xây dựng được bảo hiểm trong phạm vi của đơn bảo hiểm xây dựng và phải kê khai giá trị trong phụ lục của đơn bảo hiểm xây dựng. * Số tiền bảo hiểm. Được quy định tương tự như trong đơn bảo hiểm xây dựng. 1.2.2.5. Phí bảo hiểm. * Một số điểm cần lưu ý khi tính phí bảo hiểm lắp đặt: - Về nguyên tắc, phí bảo hiểm lắp đặt được tính toán dựa trên cơ sở kinh ngiệm và số liệu thống kê trong quá khứ. - Khi kết thúc công trình phải xem xét để điều chỉnh phí bảo hiểm cho phù hợp với giá trị bảo hiểm, tránh trường hợp bảo hiểm dưới giá trị. Trách nhiệm của NBH là phải giải thích cho khách hàng của mình hiểu rõ lợi ích và sự cần thiết của bảo hiểm đúng giá trị và để có thể tránh khỏi sự tranh chấp không cần thiết sau này. - Nắm rõ các thông tin, số liệu về mức độ rủi ro, khả năng xảy ra rủi ro hay tích tụ các rủi ro... để có thể xác định chính xác được mức phí cần thiết. - Chủ thầu (người lắp giáp các máy móc, thiết bị) phải là người có kinh nghiệm, có uy tín, có kinh nghiệm lắp đặt những công trình tương tự...và khi xác định phí bảo hiểm cần chú ý tới những chủ thầu có kinh nghiệm để điều chỉnh phí cho phù hợp. - Tham quan, quan sát hiện trường trước khi tiến hành bảo hiểm, đặc biệt là đối với công trình có giá trị bảo hiểm lớn. - Cần tìm hiểu xem loại công trình này đã được lắp ráp nhiều chưa, có hay xảy ra tổn thất không? - Nếu trong công trình lắp đặt có một phần công việc xây dựng thì có thể bảo hiểm luôn bằng đơn BHLĐ, tuy nhiên nhà BH cần lưu ý cánh tính phí như sau: + Nếu giá trị xây dựng nhỏ hơn 20% tổng giá trị của công trình thì tính như tỷ lệ phí BHLĐ. + Nếu giá trị của công việc xây dựng từ 20-50% tổng giá trị thì phí bảo hiểm cho phần công việc này được tính riêng theo như biểu phí xây dựng. + Nếu giá trị công việc xây dựng lớn hơn 50% của tổng giá trị thì áp dụng đơn bảo hiểm xây dựng. + Đối với các máy móc đã sử dụng do có hai công đoạn khác nhau là tháo dỡ và lắp đặt nên phí bảo hiểm cũng phải tính gấp 2 lần. Chú ý là không bảo hiểm riêng cho giai đoạn tháo dỡ, chỉ bảo hiểm phần công việc này khi bảo hiểm cả công việc lắp đặt. * Phí bảo hiểm được xác định dựa trên các cơ sở sau: Phí bảo hiểm tiêu chuẩn: Phí bảo hiểm tiêu chuẩn bao gồm: phí bảo hiểm cơ bản và phụ phí: - Phí bảo hiểm cơ bản: Mức phí cơ bản này bao gồm phí tính đối với các công việc sau + Lưu kho tại khu vực công trường kể từ khi máy móc, thiết bị được dỡ từ phương tiện vận chuyển xuống công trường. Thời gian lưu kho trước khi lắp đặt không quá 3 tháng (tính từ khi dỡ hàng cho tới khi bắt đầu tiến hành lắp đặt) và thời gian lưu kho cả quá trình lắp đặt lâu nhất cũng không vượt quá thời gian lắp đặt ghi trong đơn bảo hiểm. + Công việc lắp đặt hoặc xây dựng (nếu có). + Chạy thử nhưng không quá 4 tuần. Phí cơ bản này chưa tính tới các rủi ro thiên tai như: động đất, núi lửa, sóng thần, bão tố, lũ và lụt. - Phụ phí bao gồm: + Phụ phí khu vực động đất. + Phụ phí cho rủi ro bão và lũ, lụt. Phụ phí mở rộng tiêu chuẩn bao gồm: + Phụ phí bảo hiểm cho việc kéo dài thời gian lắp đặt và chạy thử máy + Phụ phí cho việc bảo hiểm cho các chi phí dọn dẹp sau tổn thất + Phụ phí bảo hiểm cho các tài sản trên và xung quanh công trường. + Phụ phí cho trang bị phục vụ cho công tác lắp đặt + Phụ phí cho máy móc xây dựng/lắp đặt. + Phụ phí bảo hiểm trách nhiệm cho người thứ 3 Phụ phí mở rộng ngoài tiêu chuẩn. 1.2.3. Hợp đồng bảo hiểm trong bảo hiểm xây dựng – lắp đặt. Hợp đồng bảo hiểm xây dựng - lắp đặt là sự thỏa thuận giữa nhà bảo hiểm và NĐBH (thường là chủ đầu tư và các chủ thầu) về các rủi ro trong xây dựng lắp đặt. NĐBH có trách nhiệm nộp phí bảo hiểm cho nhà bảo hiểm. Nhà bảo hiểm có trách nhiệm thanh toán số tiền bảo hiểm khi có các rủi ro xảy ra gây tổn thất trong phạm vi bảo hiểm. 1.2.3.1. Nội dung hợp đồng bảo hiểm xây dựng - lắp đặt. - Bên mua bảo hiểm. - Bên bảo hiểm. - Các tài liệu của hợp đồng - Đối tượng bảo hiểm: - Người được bảo hiểm: Chủ đầu tư, Các nhà thầu - Người được nhận tiền bảo hiểm. - Quyền lợi và nghĩa vụ các bên - Số tiền bảo hiểm và phương thức trả tiền bảo hiểm. - Phí bảo hiểm và phương thức thanh toán. - Thời hạn bảo hiểm. - Giới hạn STBH cao nhất nhà bảo hiểm có thể chấp nhận được. - Mức miễn thường có khấu trừ. - Điều kiện, điều khoản bổ sung - Các quy định khác để giải quyết tranh chấp - Cam kết chung. - Chữ ký của các bên có liên quan. 1.2.3.2. Trách nhiệm của các bên trong hợp đồng bảo hiểm xây dựng – lắp đặt. * Đối với bên mua bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm đóng phí bảo hiểm cho bên bảo hiểm theo đúng cam kết trong hợp đồng bảo hiểm. Trách nhiệm của bên mua bảo hiểm (người được bảo hiểm) khi có tổn thất xảy ra: + Khi có tổn thất NĐBH phải thông báo và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng với các dịch vụ cứu trợ khẩn cấp. + Thông báo khẩn cấp cho NĐBH và/ hoặc Công ty tư vấn môi giới bảo hiểm. + Đề ra các phương án hợp lý nhằm hạn chế tai nạn, khắc phục sự cố, nhằm giảm bớt mức thiệt hại do sự cố, tai nạn gây ra. + Tiến hành ngay những công việc cần thiết như gia cố, bảo vệ, bảo quản máy móc, trang thiết bị để hạn chế tối đa mức thiệt hại và đề phòng những tổn thất tiếp theo. + Thông báo ngay cho những cơ quan Công an trong trường hợp bị tổn thất và mất cắp. * Đối với bên bảo hiểm. Bên bảo hiểm: có trách nhiệm thanh toán chi trả số tiền bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm khi có các rủi ro xảy ra gây tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm xây dựng lắp đặt. Trách nhiệm của người bảo hiểm khi có tổn thất xảy ra; các bước tiến hành giám định bồi thường: Bước 1: Nhận thông báo tổn thất và yêu cầu giám định. Ngay từ khi nhận được thông báo tổn thất của NĐBH, nhà bảo hiểm hay đại diện của họ phải lập tức tới nagy hiện trường để giám định tổn thất và tìm các hạn chế tổn thất xảy ra thêm cùng với NĐBH. Nếu tổn thất lớn và cần thiết phải có sự giám định của các chuyên gia của các tổ chức nước ngoài chuyên làm công tác giám định, định giá tổn thất. Bước 2: Tiến hành giám định. Công tác giám định đòi hỏi các giám định viên phải giải quyết các công việc sau: - Xem xét hiện trường tổn thất, chụp ảnh hiện trường. - Thu thập thông tin từ các nhân chứng về vụ tổn thất. - Thu thập số liệu, hoá đơn, chứng từ có liên quan đến tổn thất. - Lập biên bản giám định. - Thẩm tra lại các bên có liên quan về rủi ro gây tổn thất và các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất phát sinh thêm. - Nếu thấy có nghi ngờ về bảo hiểm, giám định viên phải xem xét một cách thận trọng và có thông báo bằng văn bản tới cấp trên đề nghị xem xét giải quyết. Bước 3: Giải quyết khiếu nại, bồi thường Sau khi tiến hành giám định, nhà bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho người bảo hiểm theo đúng hợp đồng đã ký kết giữa nhà bảo hiểm và NĐBH. Theo luật định thì trong vòng 30 ngày kể từ khi chấp nhận bồi thường, NBH sẽ phải thanh toán số tiền cho NĐBH. Trách nhiệm bồi thường của nhà bảo hiểm đối với NĐBH căn cứ vào: thời hạn bảo hiểm, phạm vi bảo hiểm, mức miễn thường, giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, mức giới hạn bảo hiểm đối với người thứ ba, giới hạn trách nhiệm đối với các tổn thất do các rủi ro bổ sung. Sau khi giải quyết bồi thường, NĐBH thấy chưa được thoả đáng có thể gửi hồ sơ khiếu nại lên nhà bảo hiểm đề nghị xem xét lại số tiền bồi thường. 1.3. Công tác khai thác nghiệp vụ BHXDLĐ. 1.3.1. Đặc điểm của ngành xây dựng lắp đặt ảnh hưởng đến công tác khai thác. Đặc điểm nổi bật của ngành xây dựng và lắp đặt là điều kiện làm việc ngoài trời chịu tác động nhiều của các điều kiện về tự nhiên, khí hậu. Thường là mùa khởi công các công trình xây dựng. Các nguyên vật liệu, trang thiết bị máy móc dùng trong ngành xây dựng thường bị hư hỏng, hao mòn dưới tác động của môi trường. Giá trị của các công trình rất lớn có thể lên tới hàng tỷ đồng, thời gian thi công thường kéo dài. Thường liên quan tới nhiều bên trong quá trình thực hiện công trình (chủ đầu tư,các nhà thầu, kiến trúc sư…). Đòi hỏi công tác khai thác phải bố trí nguồn lực khai thác theo mùa, mở rộng mối quan hệ tới nhiều đối tượng, thời gian khai thác thường phải kéo dài. 13.1.1. Địa điểm đặt công trình. - Các hiểm hoạ tự nhiên: động đất, núi lửa, sóng thần, lũ, lụt…Việt Nam có địa hình trải dài, nhiều tỉnh thuộc vùng đồi núi, nhiều tỉnh giáp biển, nguy cơ xảy ra giông bão, lũ lụt, lũ quét, sạt lở đất đá, làm ảnh hưởng đến công trình là rất lớn. Khi đánh giá, xem xét rủi ro bảo hiểm cần đặc biệt lưu ý đến khu vực địa lý xây dựng. Nếu công trình được tiến hành ở các khu vực nhạy cảm với giông bão, lũ lụt, sạt lở…thì cần đưa vào các điều kiện đặc biệt để hạn chế hoặc từ chối trách nhiệm bảo hiểm đối với rủi ro này. - Điều kiện địa chất, đất đai: Vùng đất công trình đặt thuộc loại gì (đất hồ, ao, sỏi, đá, hay đất mượn) độ cao của công trình so với mực nước biển. - Các rủi ro khác: như cháy, nổ- ví dụ: xung quanh công trình có rất nhiều giấy, bìa, gỗ vụn, xăng dầu, hoá chất dễ cháy… có thể dễ dàng gây ra cháy làm ảnh hưởng tới công trường. Dựa vào đặc điểm của từng loại công trình, nhà bảo hiểm sẽ tiến hành tiếp cận với khách hàng, đưa ra phạm vi bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, các rủi ro được bảo hiểm, các rủi ro loại trừ, phí bảo hiểm…để thu hút khách hàng tham gia bảo hiểm. 1.3.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình. * Các yếu tố khách quan. Bao gồm các yếu tố về tự nhiên tác động tới công trình như: bão, lũ, lụt, mưa, gió xoáy… con người không thể kiểm soát được những yếu tố này, nhưng cần có biện pháp đề phòng, tránh rủi ro xảy ra hoặc rủi ro lan rộng. Hay các yếu tố liên quan đến đồ án thiết kế công trình như: - Loại kết cấu xây dựng bê tông hay tường xây có cột chịu lực bê tông. - Phương pháp xây dựng: Lắp thép xây hay kích nâng. - Thiết kế chi tiết. - Thiết kế tổng thể. - Các biện pháp an toàn. Những yếu tố nêu trên cũng là những yếu tố khách quan mà cán bộ khai thác cần phải chú ý khi tiến hành đánh giá rủi ro và bảo hiểm cho bất kì một công trình xây dựng lắp đặt nào. * Các yếu tố chủ quan. Các yếu tố chủ quan cần lưu ý: Là những yếu tố do con người tác động vào công trình xây dựng như: - Kinh nghiệm của chủ thầu trong việc xây dựng nhiều loại công trình khác nhau và trong một loại công trình cụ thể. Nếu chủ thầu là người có nhiều kinh nghiệm, tình hình tài chính khả quan và có uy tín thì khả năng xảy ra rủi ro chắc chắn sẽ thấp hơn so với các chủ thầu thiếu kinh nghiệm và không có uy tín. Vì vậy việc đánh giá tìm hiểu về chủ thầu là rất quan trọng. - Chủ đầu tư là NĐBH trong đơn bảo hiểm cho nên họ có những ảnh hưởng nhất định tới công trình được bảo hiểm. Do vậy khai thác viên nên thường xuyên duy trì liên lạc và mối quan hệ tốt với chủ đầu tư. - Tiến độ thi công: nếu công trình thi công với tiến độ càng nhanh thì rủi ro xảy ra càng lớn, ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình khi nhà thầu chỉ quan tâm nhiều đến số lượng mà bỏ qua chất lượng. Mặt khác, khai thác viên cũng cần xem xét xem để đảm bảo tiến độ thi công họ có sử dụng phương pháp gì đặc biệt không, phương pháp đó đã được qua kiểm nghiệm thực tế hay chưa… để đưa ra các kiến nghị, hoặc áp dụng các điều khoản sửa đổi hợp lý. - Thời gian tiến hành công việc: khai thác viên cần nắm rõ thời gian tiến hành thi công công trình là theo ca kíp (2 hay 3 ca liên tục) hay chỉ theo giờ hành chính. Vì nếu phải làm việc liên tục người lao động sẽ không đảm bảo sức khỏe để làm tốt công việc điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình. Ngoài ra khai thác viên cũng cần phải chú ý cả đến thời gian tiến hành thi công công trình là vào mùa mưa hay mùa khô để có thể đánh giá chính xác rủi ro đối với công trình bảo hiểm. - Chất lượng, số lượng của nguyên vật liệu, máy móc dùng trong thi công công trình. - Trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân. - Trình độ của kiến trúc sư, tư vấn, kỹ sư. - Giá trị của công trình theo hợp đồng xây dựng: Phải là giá trị phù hợp, không quá thấp hay quá cao so với giá trị ghi trong hợp đồng xây dựng. Nếu NĐBH yêu cầu bảo hiểm với giá trị quá thấp thì khai thác viên phải giải thích, thuyết phục; nếu cần thiết có thể áp dụng điều khoản bồi thường theo tỷ lệ. Trong quá trình xây dựng nếu giá cả tăng thì giá trị bảo hiểm và phí cũng phải được điều chỉnh cho hợp lý. 1.3.2. Vai trò của công tác khai thác. Khai thác chính là hoạt động bán, giới thiệu dịch vụ và các sản phẩm bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm của nhà bảo hiểm. Khai thác là khâu đầu tiên của quy trình triển khai bảo hiểm. Bất kỳ một công ty bảo hiểm nào cũng phải trải qua khâu khai thác bảo hiểm. Công tác khai thác quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty bảo hiểm, đặc biệt là các công ty bảo hiểm mới, sản phẩm bảo hiểm mới đưa ra thị trường. Công ty bảo hiểm được nhiều hợp đồng bảo hiểm hay không, sản phẩm bảo hiểm khi ra thị trường có được khách hàng quan tâm hay không phụ thuộc rất nhiều vào công tác khai thác, sự nhanh nhạy, trình độ của các khai thác viên. Vai trò của công tác khai thác bảo hiểm thể hiện ở các điểm sau: - Ảnh hưởng tới doanh thu, từ đó quyết định tới lợi nhuận. - Tăng uy tín của doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trường. - Tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường bảo hiểm, và mức độ ảnh hưởng của doanh nghiệp tới thị trường. - Tác động tới hoạt động đầu tư của doanh nghiệp trên thị trường tài chính. - Ảnh hưởng tới việc mở rộng, hay thu hẹp hoạt động kinh doanh. Công tác khai thác trong bảo hiểm xây dựng - lắp đặt có vai trò rất quan trọng. Bởi vì trong bảo hiểm xây dựng – lắp đặt, giá trị công trình lớn, phí bảo hiểm là rất cao, mỗi một công trình xây dựng – lắp đặt có biểu phí riêng, không có biểu phí chung như các loại hình bảo hiểm khác như bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm học sinh sinh viên…Điều này dẫn đến doanh thu cao trong bảo hiểm xây dựng – lắp đặt, phụ thuộc vào giá trị của công trình, ngoài ra công tác khai thác còn ảnh hưởng đến các công tác khác như công tác đề phòng hạn chế tổn thất, công tác giám định bồi thường. Vì khâu đánh giá rủi ro của công tác khai thác tốt thì chất lượng của hợp đồng bảo hiểm mới tốt và trong trường hợp nếu có xảy ra rủi ro thì công ty sẽ không gặp nhiều khó khăn trong công tác giám định bồi thường. 1.3.3. Các kênh khai thác nghiệp vụ xây dựng – lắp đặt của BIC. Mạng lưới đại lý dựa vào hệ thống BIDV và cũng là một ưu thế, một điểm rất quan trọng với BIC khi công ty mới tham gia vào thị trường bảo hiểm Việt Nam cạnh tranh gay gắt. Sau khi tập đoàn bảo hiểm phi nhân thọ hàng đầu thế giới tách ra khỏi liên doanh là QBE thì BIC đã gặp không ít khó khăn về mọi mặt. Hiện nay BIC đang được sự hỗ trợ rất lớn của BIDV về hệ thống đại lý phân phối bảo hiểm. Chúng ta sẽ làm rõ quá trình phân phối bảo hiểm của BIC qua hệ thống BIDV. Quy trình đó như sau: Sơ đồ 1.2. Quy trình khai thác của BIC qua hệ thống BIDV. KH của BIDV BIDV BIC Với chu trình này, khi khách hàng của BIDV vay vốn theo hợp đồng. Trong đó có một điều khoản quy định rằng khách hàng mua bảo hiểm của công ty BIC thì mới được vay vốn. Chỉ khi nào khách hàng của BIDV trả hết nợ cho BIDV thì mới có thể lựa chọn công ty bảo hiểm khác để mua bảo hiểm. Khi đó các chi nhánh của BIDV là đại lý bảo hiểm của BIC theo quyết định của Ban giám đốc BIDV. Các phòng kinh doanh, các chi nhánh của BIC quản lý mảng có BIDV ở vùng đó. Khi thoả thuận giữa BIDV và khách hàng thành công thì BIDV sẽ thông báo cho BIC. Lúc này BIC sẽ gặp khách hàng và thoả thuận về các điều kiện bảo hiểm liên quan do BIC đưa ra. Nếu sự thoả thuận này thành công thì hai bên cùng nhau thống nhất lại cho phù hợp. Nếu không thống nhất được điều gì thì có sự can thiệp của BIDV; nhưng trường hợp này chưa gặp ở BIC bởi vì có mức phí rất cạnh tranh và những quy tắc thì công ty nào cũng “hao hao” giống nhau bởi đều do Bộ Tài chính quy định. Nhờ quan hệ “sinh” này mà BIC có thêm nhiều hợp đồng khai thác mới, nhất là những nghiệp vụ lớn như xây dựng - lắp đặt, hiện nay có tới 55% doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng - lắp đặt của BIC có được là qua hệ thống của BIDV, chỉ có 35% là do khai thác trực tiếp từ cán bộ khai thác; 9.5 % qua các đại lý bảo hiểm, còn lại 0.5 % doanh thu phí được khai thác qua các kênh khác như : môi giới, khách hàng gọi điện trực tiếp, hay khách hàng gửi fax tới cho công ty để mua bảo hiểm… 1.3.4. Quy trình khai thác. Sản phẩm bảo hiểm xây dựng – lắp đặt là bộ phận của bảo hiểm kỹ thuật vì vậy nó mang một đặc thù riêng khác với các sản phẩm khác. Từ quá trình khai thác cho đến khi bồi thường đều tuân thủ nghiêm ngặt một quá trình nhất định, nhất là những công trình có giá trị lớn. Quy trình khai thác thể hiện qua đồ sau: Sơ đồ 1.3: Quy trình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng – lắp đặt tại BIC Người có trách nhiệm liên quan Trình tự các bước tiến hành Mô tả công việc tài liệu - Cán bộ khai thác T×m kiÕm/ nhËn th«ng tin Ph©n tÝch, t×m hiÓu §¸nh gi¸ rñi ro Xem xÐt yªu cÇu bảo hiểm T¸i BH TiÕn hµnh ®µm ph¸n, chµo phÝ Trªn ph©n cÊp Xin ý kiÕn c¸c phßng liªn quan ChÊp nhËn Bảo hiểm CÊp ®¬n b¶o hiÓm Theo dâi thu phÝ, tr¶ hoa hång. TiÕp nhËn gi¶i quyÕt söa ®æi bæ sung. T¸i BH Từ chối bb) 2. (I) từ chối (II) - Ghi sổ theo dõi yêu cầu bảo hiểm (hoặc khai thác) - Cán bộ khai thác - Bản điều tra đánh giá rủi ro - Cán bộ khai thác - Lãnh đạo phòng kinh doanh Phân cấp khai thác: hồ sơ, số liệu của khách hàng/yêu cầu (a)trường hợp khai thác thông thường. (b)qua môi giới - Cán bộ khai thác -Lãnh đạo chi nhánh / công ty - Điều khoản BH theo từng nghiệp vụ được áp dụng. - Lãnh đạo chi nhánh/ công ty - Cán bộ khai thác - Quy trình quản lý ấn chỉ. - Cán bộ khai thác -Kế toán viên -Vào sổ khai thác/ thống kê. - Theo dõi thu phí và tái tục - Trả hoa hồng. - Sửa đổi bổ sung (nếu có) Như vậy, các bước thực hiện trong quá trình khai thác bao gồm: Bước 1: Nhận thông tin Thông qua các kênh khai thác, cán bộ khai thác có trách nhiệm liên hệ để thu thập thông tin về NĐBH, đối tượng bảo hiểm, phạm vi yêu cầu bảo hiểm… Trong khâu khai thác, công ty thường phân loại công trình để khai thác. Các công trình xây dựng và lắp đặt rất phong phú và đa dạng, được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau: - Theo số tiền bảo hiểm: Đây là cách thức mà công ty quan tâm nhất khi kí kết hợp đồng bảo hiểm. Theo quy định của Bộ tài chính thì tuỳ thuộc vào số tiền bảo hiểm có mức phí thay đổi khác nhau. - Theo hạng mục công trình khác nhau như: Xây dựng nhà ở chung cư, toà nhà cao tầng hay nhà máy xí nghiệp, văn phòng khách sạn, … Cán bộ bảo hiểm tiến hành các xử lý ban đầu khi nhận được thông tin và yêu cầu bảo hiểm của khách hàng. Tư vấn cho khách hàng về sản phẩm bảo hiểm cho phù hợp với khách hàng. Bước 2: Phân tích tìm hiểu và đánh giá rủi ro Căn cứ vào thông tin được cung cấp, cán bộ khai thác có cơ sở ban đầu để đánh giá rủi ro. Đánh giá rủi ro là một trong những công việc quan trọng của nhà bảo hiểm trước khi cấp đơn bảo hiểm cho một công trình xây dựng. Vì việc đánh giá chính xác và phân tích kỹ lưỡng những yếu tố rủi ro có thể giúp cho nhà bảo hiểm lựa chọn những điều kiện, điều khoản thích hợp cũng như các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất, mức khấu trừ và mức phí thích hợp. Cán bộ khai thác hoặc giám định tiến hành đánh giá rủi ro trực tiếp với đối tượng bảo hiểm. Đính kèm theo bản đánh giá rủi ro và giấy yêu cầu bảo hiểm của khách hàng vào hồ sơ khai thác. Những trường hợp đặc biệt cần có giám định viên đánh giá rủi ro của cơ quan chuyên môn khác. Các thông tin và tài liệu cần thu thập cho công tác đánh giá rủi ro: - Thông tin theo giấy yêu cầu bảo hiểm. - Thông tin về kỹ thuật của dự án lấy từ Thiết kế kỹ thuật (được tóm tắt trong phê duyệt thiết kế kỹ thuật). - Thông tin chung về dự án hay các điều kiện địa lý, khí tượng thuỷ văn lấy từ Báo cáo nghiên cứu khả thi. - Thông tin về Quy mô dự án lấy từ Quyết định đầu tư,Tổng dự toán, kết quả đấu thầu. - Biểu tiến độ thi công. - Bản vẽ tổng thể về: mặt bằng, kiến trúc. - Các thông tin khác… Bước 3: Xem xét yêu cầu bảo hiểm: Trên cơ sở yêu cầu bảo hiểm và các thông tin khách hàng cung cấp kết hợp với báo cáo đánh giá rủi ro và các số liệu thống kê…Cán bộ khai thác sẽ đưa ra đề xuất về mức phí, điều khoản, điều kiện. * Trường hợp khai thác thông thường ( hoặc dưới mức giữ lại). Đối với những việc khai thác thông thường như trong trường hợp này cán bộ khai thác trình lãnh đạo kí duyệt chấp nhận bảo hiểm và thực hiện các bước tiếp theo. * Trường hợp khai thác bảo hiểm qua môi giới. Phòng nghiệp vụ xem xét các yếu tố liên quan đến việc khai thác như phí bảo hiểm, hoa hồng, tái bảo hiểm,… Nếu chấp nhận bảo hiểm, phòng nghiệp vụ tiến hành các bước tiếp theo sau dưới đây. * Trường hợp khai thác bảo hiểm theo hình thức hợp đồng bảo hiểm: Nếu BIC là người đứng đầu thì tiến hành theo thủ tục thông thường mà Bộ tài chính hướng dẫn và nếu BIC tham gia một phần thì cũng vậy. Bước 4: Đàm phán và chào phí: Phí bảo hiểm đã chào cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận tuỳ từng trường hợp lãnh đạo phòng hoặc công ty có cuộc gặp để trao đổi tính toán lại phương án chào phí. Trong quá trình đàm phán, các yếu tố liên quan như đơn bảo hiểm, biểu phí, hồ sơ thông tin về khách hàng, phí của nhà tái bảo hiểm đứng đầu sẽ được cấp có thẩm quyền xem xét để đưa ra mức phí phù hợp. Tuỳ từng trường hợp, trước khi trình lãnh đạo kí duyệt, nếu cần có thể xin thêm ý kiến các phòng, bộ phận liên quan. Tối đa 3 ngày làm việc, các đơn vị, cá nhân được lấy ý kiến phải trả lời / có ý kiến tham gia. Bước 5: Gửi bản chào phí bảo hiểm và chấp nhận bảo hiểm. Tuỳ từng dịch vụ mà tiến hành cho phù hợp như đó là dịch vụ mới hay là dịch vụ tái tục. Trong quá trình khai thác có thể cấp giấy chứng nhận bảo hiểm tạm thời. Bước 6: Cấp giấy chứng nhận/ hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp khách hàng chấp nhận bản chào phí, khai thác viên tiến hành cấp đơn bảo hiểm/ hợp đồng bảo hiểm. Tuy nhiên, cần phải tuân thủ một số yêu cầu sau: - Khai thác viên tiến hành nhập số liệu, lấy đơn vào hệ thống quản lý đơn bảo hiểm/ hợp đồng bảo hiểm theo đúng trình tự và thủ tục yêu cầu. - Đơn bảo hiểm/ hợp đồng bảo hiểm phải phản ánh đúng nội dung đã thoả thuận với khách hàng trong bản chào phí hoặc thoả thuận khác, được cấp phát kịp thời cho khách hàng. Bước 7: Theo dõi thu phí bảo hiểm, tiếp nhận giải quyết sửa đổi bổ sung. Nếu sau khi đã cấp phát hợp đồng cho khách hàng mà phát hiện các sai sót cần chỉnh sửa hoặc khách hàng có những thay đổi hợp lý, cần tiến hành sửa đổi bổ sung hợp đồng bảo hiểm bằng sửa đổi bổ sung. Việc phát hành văn bản sửa đổi bổ sung được tiến hành tương tự phát hành hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp có quá nhiều sai sót, không thể sửa bằng sửa đổi bổ sung thì khai thác viên cần thu lại giấy chứng nhận bảo hiểm gốc, trên cơ sở đó làm tờ trình và cấp lại giấy chứng nhận/ hợp đồng bảo hiểm cho khách hàng. Bên bảo hiểm đề nghị khách hàng thanh toán phí bảo hiểm ngay sau khi khách hàng nhận hợp đồng và chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày cấp hợp đồng bảo hiểm, trừ khi có thỏa thuận khác. Phí bảo hiểm có thể được trả bằng hình thức: thu tiền mặt hoặc séc; chuyển khoản, đối trừ (nếu có). Trường hợp có thỏa thuận cho phép khách hàng trả phí thành nhiều kỳ, phải ghi rõ thỏa thuận này trong hợp đồng bảo hiểm và tuân thủ các quy định liên quan khác của công ty về thu phí nhiều kỳ. Đối với khách hàng chậm trả phí hoặc có thỏa thuận khác về vấn đề thu phí, cần có bản xác nhận nợ và yêu cần khách hàng ký nhận để đảm bảo các bước tiếp theo trong việc nhắc ghi nợ phí khách hàng. Trường hợp khách hàng không chấp nhận nợ phải báo ngay cho lãnh đạo đơn vị để có hướng xây dựng xây dựng xử lý. Khai thác viên theo dõi chặt chẽ việc thu phí bảo hiểm và thực hiện theo các quy định hiện hành về quản lý tài chính của Công ty. 1.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả khai thác. 1.4.1. Lý luận chung về kết quả khai thác. Kết quả khai thác của một nghiệp vụ bảo hiểm, một loại hình bảo hiểm và của cả DNBH được thể hiện ở cả hai chỉ tiêu: doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu khai thác của nghiệp vụ bảo hiểm phản ánh tổng hợp kết quả khai thác nghiệp vụ trong một thời kì nhất định (thường là một năm). Chi phí khai thác nghiệp vụ bảo hiểm là toàn bộ số tiền doanh nghiệp bảo hiểm chi ra trong công tác khai thác nghiệp vụ đó. Dựa vào kết quả thu, chi sẽ tính được lợi nhuận mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được trong việc khai thác nghiệp vụ đó. Có 2 chỉ tiêu lợi nhuận: Lợi nhuận Tổng Tổng trước thuế = doanh thu - chi phí Lợi nhuận Lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế = trước thuế - sau thu 1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả khai thác. 1.4.2.1. Số lượng khách hàng tham gia bảo hiểm. Thể hiện số hợp đồng bảo hiểm đã kí kết trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm) 1.4.2.2. Số phí bảo hiểm thu được. Số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được từ phí bảo hiểm trong một thời kỳ là bao nhiêu (thường là một năm). Số phí bảo hiểm này là một chỉ tiêu đánh giá về doanh thu của doanh nghiệp trong một năm. Số phí của doanh nghiệp nhiều thì doanh thu của doanh nghiệp lớn. Để tổ chức tốt khâu khai thác, các doanh nghiệp bảo hiểm tiến hành thực hiện một số phân tích sau: * Thị phần của nghiệp vụ trên thị trường: Thị phần của nghiệp vụ mà doanh nghiệp triển khai không những thể hiện về con số doanh thu mà doanh nghiệp có được còn thể hiện được vị thế của doanh nghiệp trên thị trường bảo hiểm. * Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch khai thác nghiệp vụ. Hàng năm doanh nghiệp bảo hiểm phải tiến hành lập kế hoạch khai thác cho từng nghiệp vụ, từng loại sản phẩm bảo hiểm. Để lập kế hoạch và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch khai thác nghiệp vụ doanh nghiệp bảo hiểm cần dựa vào các chỉ số sau: - Chỉ số thực hiện kế hoạch (iNK) iNK = yk /yo - Chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch (iHK) iHK = y1/yk - Chỉ số thực hiện i = y1/yo Trong đó: y1, yo, yk: Lần lượt là mức độ khai thác nghiệp vụ kỳ báo cáo, kỳ gốc, kỳ kế hoạch. * Phân tích cơ cấu khai thác. Các doanh nghiệp bảo hiểm thường triển khai rất nhiều nghiệp vụ, nhiều loại sản phẩm khác nhau nên cần sắp xếp theo cơ cấu khai thác. Cụ thể: Cơ cấu doanh thu theo các loại sản phẩm bảo hiểm (ví dụ bảo hiểm tài sản, trách nhiệm…) loại hình nào có doanh thu cao nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu. Phân tích cơ cấu khai thác giúp doanh nghiệp bảo hiểm thấy được xu thế biến động của các loại hình bảo hiểm trong tương lai. Đặc biệt với những nghiệp vụ lớn như nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng - lắp ._.ương trình bảo hiểm tập trung cho BIDV. - Đẩy mạnh công tác tiếp thị chăm sóc khách hàng, quảng bá thương hiệu và sản phẩm của BIC, phát triển sản phẩm bảo hiểm gắn liền với tài chính ngân hàng . - Đa dạng hóa sản phẩm mới đồng thời triển khai nhanh mạnh và mạnh chương trình Bancassurance với BIDV và các ngân hàng đối tác, xác định đây sẽ là kênh bán lẻ chủ yếu của BIC, tạo sự khác biệt so với các công ty bảo hiểm khác. - Kiểm soát kinh nghiệm triển khai Bancassurance trên thị trường đồng thời tổng kết kết quả hoạt động triển khai Bancassurance của công ty để có phương án cải tiến sản phẩm cho phù hợp. - Tăng cường công tác tư vấn, đánh giá và quản lý rủi ro, cải tiến công tác giám định và xem xét giải quyết bồi thường theo định hướng: Nhanh- thỏa đáng – dứt điểm để không gây phiền hà cho khách hàng. Xây dựng thêm hệ thống mạng lưới giám định bồi thường trên toàn quốc, kiểm soát thời gian giải quyết khiếu nại và chi trả bồi thường cho khách hàng nhằm củng cố khả năng thực hiện cam kết, thương hiệu và uy tín BIC 3.2.4. Về công nghệ thông tin. Triển khai chương trình phần mềm quản lý bảo hiểm, kế toán thay thế phần mềm hiện tại. Đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ yêu cầu quản trị điều hành và quảng bá hoạt động. Triển khai phần mềm hoạt động quản lý tập trung, đồng bộ toàn công ty. 3.2.5.Về công tác đào tạo, bổ sung nhân sự. - Mở các lớp đào tạo đại lý để tuyển thêm nhân viên cho đại lý BIC, đồng thời đào tạo cả nhân viên hệ thống BIDV các chi nhánh có triển khai bảo hiểm. - Tuyển dụng, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ có đủ năng lực, trình độ, nhiệt tình và kinh nghiệm gắn liền với việc chuyên môn hóa các bộ phận trong công ty. - Xây dựng đội ngũ đại lý chuyên nghiệp nhằm thực hiện phủ kín địa bàn, đa dạng hóa kênh phân phối sản phẩm, tiếp cận khách hàng một cách nhanh nhất đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đây được coi là nhiệm vụ chủ yếu để thực hiện mục tiêu: phục vụ khách hàng tốt nhất để phát triển. - Đồng thời với việc đào tạo nhân viên mới công ty cũng xây dựng chế độ lương thưởng và chế độ phúc lợi tốt cho cán bộ công nhân viên, gắn với thu nhập với kết quả kinh doanh. Trong năm 2008 công ty có kế hoạch sẽ tuyển mới thêm trên 200 cán bộ, nâng tổng số cán bộ của toàn công ty đến cuối năm 2008 là 495 người. Xây dựng đội ngũ nhân viên vững về nghiệp vụ bảo hiểm, kỹ năng bán hàng, tận tâm trong công việc, đòan kết, có tinh thần đồng đội và trách nhiệm. 3.2.6.Về nghiệp vụ và các hoạt động khác. 3.2.6.1.Về nghiệp vụ . Ngoài việc nâng cao hiệu quả khai thác các nghiệp vụ mà BIC đã triển khai. Trong thời gian BIC sẽ triển khai thêm một số nghiệp vụ nữa để đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu bảo hiểm ngày càng đa dạng của khách hàng. Đối với một nghiệp vụ lớn như bảo hiểm xây dựng lắp đặt BIC có mục tiêu sau: - Tăng cường khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt thông qua các Ban quản lý dự án của các Sở Giao Thông, Sở kế hoạch và đầu tư Bộ Giao Thông Vận Tải, các tổ chức ngân hàng khác. Bên cạnh đó BIC cần mở rộng mối quan hệ đối với các công ty môi giới bảo hiểm, công ty bảo hiểm nước ngoài để khai thác tốt nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt. - Trong thời gian tới để phục vụ nhu cầu khách hàng tham gia nhiều hạng mục công trình, công ty sẽ tiến hành hoàn thiện bộ sản phẩm này hơn nữa để có thể bảo hiểm trọn gói dự án cho khách hàng. - Thực hiện bám sát khách hàng cũ mở rộng tiếp cận, đặt mối quan hệ với khách hàng mới. Đặc biệt là Ban quản lý dự án của thành phố, trung ương, thành phố, các tổ chức nhằm tăng số hợp đồng khai thác trong nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt, và hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với kỹ sư, kiến trúc sư. - Cải tiến bộ sản phẩm xây dựng – lắp đặt của công ty sao cho có nó những điểm tân tiến và khác biệt hơn so với thị trường để thu hút khách hàng. - Chú trọng hướng dẫn nghiệp vụ bảo hiểm cho các phòng bảo hiểm ở các quận, huyện quy trình khai thác bảo hiểm và quản lý nghiệp vụ bảo hiểm như: cấp đơn bảo hiểm, thống kê theo quy định của công ty. Phối hợp chặt chẽ với các quận huyện trong công tác khai thác các dịch vụ bảo hiểm có số tiền bảo hiểm lớn trên địa bàn. 3.2.6.2.Các hoạt động khác. - Thực hiện kế hoạch phát triển thương hiệu phù hợp, cân đối giữa các chương trình phát triển thương hiệu chung của Công ty và các chương trình tuyên truyền, quảng cáo sản phẩm bảo hiểm. - Hoạt động đầu tư được xem là “sân sau” của hoạt động kinh doanh bảo hiểm và đóng vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cho DNBH. Thấu hiểu vai trò của hoạt động đầu tư, mà trong năm 2008, BIC đã có những mục tiêu cụ thể, phù hợp với tình hình phát triển của thị trường và của Công ty. - Chính sách tiền lương, tiền thưởng: tiếp tục giao thực thi chính sách giao quỹ tiền lương cho các đơn vị theo doanh thu và hiệu quả kinh doanh. - Giao quyền chủ dộng kinh doanh và tổ chức công việc cho các đơn vị trên cơ sở quản lý, kiểm soát hoạt động của từng đơn vị. - Hoàn thiện mục tiêu xây dựng hệ thống ISO : 9000 và triển khai áp dụng trên toàn quốc. 3.3. Mục tiêu phát triển trong năm 2008. Năm 2008 BIC quyết tâm đưa tổng doanh thu phí bảo hiểm của công ty đạt tối thiểu 300 tỷ đồng, chiếm khoảng 2,8% thị phần thị trường bảo hiểm phi nhân thọ. Đồng thời tăng vốn từ 500 tỷ đồng lên 1.000 tỷ đồng trong quý II/2008 và có thể là 1500 tỷ đồng sau khi BIDV hòan thành việc IPO, lợi nhuận trước thuế đạt 100 tỷ đồng (trong đó lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm đạt 1,6 tỷ đồng. Bảng 3.1: Kế hoạch các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh chính. Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Đơn vị TH 2007 KH 2008 Tăng trưởng 1. Tổng doanh thu phí BH Tỷ.đ 163,3 300 84% Phí bảo hiểm gốc Tỷ.đ 147,92 275 87% Phí nhận tái bảo hiểm Tỷ.đ 15,44 25 62% 2. Lợi nhuận trước thuế Tỷ.đ 18,7 100 434% 3.Lợi nhuận từ hoạt động KDBH Tỷ.đ -14,9 1.59 - 4. Doanh thu từ hoạt động đầutư Tỷ.đ 40,48 104,57 156% 5.Tỷ lệ bồi thường % 54 44 -19% 6.Tỷ lệ phí bảo hiểm tự khai thác % 35 37 6% 7.Thị phần bảo hiểm gốc % 2,0 2,8 40% 8. Lợi nhuận sau thuế bình quân đầu người. Tỷ.đ 0.076 0,186 147% Nguồn: Mục tiêu hoạt động kinh doanh của BIC 3.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác nghiệp vụ xây dựng – lắp đặt tại BIC. Để khắc phục những khó khăn chủ quan và khách quan nêu trên tác động tới nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt, thì bản thân BIC cần có những biện pháp cụ thể đồng thời cần có sự hỗ trợ kịp thời của các cơ quan nhà nước, của hiệp hội bảo hiểm Việt Nam và nhất là của “mẹ đẻ” BIDV thì BIC mới có thể tháo gỡ được những khó khăn và nâng cao được hiệu quả khai thác nghiệp vụ này. 3.4.1. Một số giải pháp từ bản thân BIC. 3.4.1.1. Tiếp tục xây dựng mạng lưới đại lý dựa vào BIDV. Mạng lưới đại lý dựa vào hệ thống BIDV và cũng là một ưu thế, một điểm tựa rất quan trọng với BIC khi công ty mới tham gia vào thị trường bảo hiểm Việt Nam cạnh tranh gay gắt. Sau khi tập đoàn bảo hiểm phi nhân thọ hàng đầu thế giới tách ra khỏi liên doanh là QBE thì BIC đã gặp không ít khó khăn về mọi mặt. Hiện nay BIC đang được sự hỗ trợ rất lớn của BIDV về hệ thống đại lý phân phối bảo hiểm. Trong thời gian tới, để nâng cao hiệu quả khai thác các nghiệp vụ nói chung và nghiệp vụ xây dựng – lắp đặt nói riêng qua hệ thống BIDV thì BIC cần có các biện pháp sau: - Phát triển mạnh kênh phân phối Bancassurance trong năm 2008. - Tận dụng tối đa kênh phân phối là hệ thống BIDV để giảm chi phí, xây dựng mô hình các KIOS/ quầy giao dịch bảo hiểm ở mỗi địa điểm BIDV có văn phòng giao dịch. Phấn đấu có nhân sự của BIC phụ trách hoạt động bảo hiểm ở tất cả các đơn vị thành viên của BIDV. - Xây dựng được mạng lưới hoạt động kinh doanh, kênh phân phối đồng bộ, liên kết chặt chẽ trong toàn quốc với đội ngũ cán bộ năng động, chuyên nghiệp để tăng khả năng khai thác và phục vụ khách hàng, chuẩn bị sẵn sàng cho hội nhập quốc tế. - Mô hình tổ chức: Củng cố tổ chức và Quản lý theo hướng giảm công tác quản lý tại các chi nhánh, tập trung có phân cấp quyền lực và điều hành kinh doanh về trụ sở chính. Các chi nhánh tập trung khai thác và cung cấp dịch vụ khách hàng. - Mở rộng mạng lưới kinh doanh tới tất cả các trọng điểm phát triển, các cụm vùng và trung tâm kinh tế vùng…tạo cơ chế trách nhiệm chung trong toàn công việc kinh doanh và đảm bảo an tòan lao động. - Xây dựng cơ chế giám giát, đánh giá định hiệu hoạt động của chi nhánh và các điểm giao dịch khi được giao nhiệm vụ kinh doanh bảo hiểm. Đặc biệt BIC cần chủ động liên hệ với BIDV để theo dõi các hợp đồng vay vốn với số lượng tiền lớn và tổ chức đào tạo đại lý cho nhân viên BIDV tại các chi nhánh BIDV có triển khai bảo hiểm. Hiện nay BIC đang tập trung lập các chi nhánh ra các tỉnh trong cả nước nhằm tận dụng tối đa năng lực của BIDV. Bởi hiện nay các công trình xây dựng và lắp đặt không chỉ tập trung ở các trung tâm, các thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh mà còn có ở khắp nơi mà BIDV có mặt. Bên cạnh việc tận dụng lợi thế mạng lưới của ngân hàng công ty cũng cần tăng cường tiếp cận với khách hàng để tăng khả năng tự khai thác, không quá phụ thuộc vào hệ thống của BIDV. 3.4.1.2. Về chiến lược khách hàng. Khánh hàng là một trong yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của bất kỳ một công ty nào, đặc biệt là ngành bảo hiểm, một ngành hoạt động trên lĩnh vực dịch vụ, thường xuyên phải tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Vấn đề khách hàng phải đặt lên hàng đầu. Công ty có thể nghiên cứu, phân tích về khách hàng từ đó đưa ra những cơ sở quan trọng để xây dựng chiến lược khách hàng lâu dài. * Xây dựng và phát triển với mối quan hệ với khách hàng: - Đối với khách hàng lâu năm: Khách hàng trong bảo hiểm xây dựng – lắp đặt thường là các nhà đầu tư, nhà thầu đã tham gia bảo hiểm nhiều lần tại liên doanh QBE tin tưởng BIC và tiếp tục tham gia bảo hiểm tại BIC. Đây là khách hàng công ty cần có chế độ quan tâm, ưu đãi đặc biệt. Ngòai giữ mối quan hệ thường xuyên với khách hàng, phải có chế độ đãi ngộ với khách hàng như: giảm phí bảo hiểm… - Đối với khách hàng mới: Đây là những khách hàng tham gia bảo hiểm xây dựng – lắp đặt lần đầu tiên tại công ty nên chưa có sự tin tưởng nhiều đối với hoạt động của công ty. Công ty một mặt phải thường xuyên quan tâm tới khách hàng, mặt khác phải tổ chức những cuộc tiếp xúc khách hàng để khách hàng tin tưởng tuyệt đối khi tham gia bảo hiểm tại công ty. - Đối với khách hàng tiềm năng: Những khách hàng này chưa tham gia bảo hiểm lần nào tại công ty, có thể là khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Đây là đối tượng khách hàng công ty phải bỏ nhiều thời gian và chi phí đểc có thể tiếp cận và thuyết phục khách hàng thàm gia bảo hiểm.Vì vậy nhân viên khai thác cần chủ động tiếp cận với khách hàng ngay từ khi các dự án đang trogn giai đoạn nghiên cứu khả thi, giới thiệu dịch vụ và chào bán bảo hiểm. Bằng kiến thức và kỹ năng giao tiếp, nhân viên phải thuyết phục khách hàng để khách hàng thấy được lợi ích hơn hẳn của mình khi tham gia bảo hiểm tại BIC so với việc tham gia bảo hiểm tại các công ty khác. * Hòan thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng. - Dịch vụ chăm sóc khách hàng: Dịch vụ này được thực hiện khi công ty đã ký kết hợp đồng với khách hàng. Hoạt động này rất quan trọng để giữ niềm tin cho khách hàng, uy tín của công ty, tạo điều kiện cho khách hàng tái tục hợp đồng bảo hiểm hoặc sẽ tìm đến công ty tham gia bảo hiểm khi có những công trình mới. - Dịch vụ hỗ trợ khách hàng. + Sau khi ký kết hợp đồng công ty có thể hỗ trợ một phần tài chính để khách hàng co những biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất hoặc cung cấp cho khách hàng những trang thiết bị cần thiết cho công tác đề phòng hạn chế tổn thất. + Khách hàng của nghiệp vụ xây dựng – lắp đặt thường là các doanh nghiệp, tổ chức có tiềm lực tài chính lớn. Công ty cũng cần phải cập nhật thông tin về các lĩnh vực đầu tư, tài chính, thị trường chứng khoán… để khi khách hàng cần có thể cung cấp và tư vần cho khách hàng về lĩnh vực này. - Dịch vụ hỗ trợ khách hàng cho dành cho đại lý: + Luôn quan tâm đến việc đào tạo nhân viên cho đại lý, cung cấp cho họ những hiểu biết kỹ năng về sản phẩm bảo hiểm xây dựng – lắp đặt, những kiến thức cần thiết về pháp luật bảo hiểm, nghệ thuật bán hàng, cung cấp cho họ những thông tin cập nhật về lĩnh vực bảo hiểm xây dựng – lắp đặt. + Có chế độ khen thưởng thỏa đáng cho những đại lý khai thác được nhiều hợp đồng bảo hiểm, để khuyến khích hiệu quả khai thác các đại lý. * Thực hiện công tác Marketing. Trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp công tác marketing đóng vai trò quan trọng, là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, nhất là khi Việt Nam đã chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì công tác này càng đặc biệt quan trọng. BIC muốn xây dựng một hình ảnh công ty, uy tín với khách hàng thì cần phải có những chiến lược marketing phù hợp. Công ty có thể thực hiện một số giải pháp sau: - Thực hiện có hệ thống và sử dụng các công cụ truyền thông cho các chương trình khuyếch trương thương hiệu: quảng cáo, bán hàng, bán hàng trực tiếp/qua mạng, quan hệ công chúng, dịch vụ khách hàng và các công cụ khác. - Cùng với việc tăng doanh thu và thị phần, chương trình xây dựng tổng thể BIC phải được thực hiện càng sớm càng tốt để quảng bá sản phẩm, dịch vụ của BIC. Biến BIC thành thương hiệu bảo hiểm uy tín. - Chuẩn hóa và thống nhất các ấn phẩm về đơn bảo hiểm xây dựng – lắp đặt, hồ sơ đấu thầu, các tài liệu, hồ sơ giao dịch với khách hàng để tạo hình ảnh nhất quán về thương hiệu đối với công chúng. - Thiết lập các mối quan hệ tốt với các phương tiện truyền thông để thực hiện quảng cáo xúc tiến thương mại. Nhất là các tạo chí như: Xây dựng, Bảo hiểm …nhằm duy trì lợi thế từ sản phẩm này của công ty. - Nghiên cứu đặc điểm, xu hướng biến động của thị trường bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt nói riêng để có chiến lược hoạt động phù hợp, sẵn sàng đối phó với các đối thủ cạnh tranh. - Xây dựng chính sách cạnh tranh của BIC nhằm duy trì lợi thế và khắc phục những hạn chế trong những hoạt động tương quan với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Tận dụng tối đa các lợi thế từ những dự án xây dựng và lắp đặt từ BIDV. - Công ty có những chính sách marketing phù hợp với từng thời kỳ, thời điểm nhằm nâng cao uy tín cũng như doanh thu của công ty. Cụ thể la các chính sách về 4P (sản phẩm, phân phối, xúc tiến, giá cả). Từng bước mở rộng thị trường trong và ngòai nước. Liên kết với các công ty, tập đoàn để thúc đẩy thị trường bảo hiểm phát triển. Thiết kế bộ sản phẩm bảo hiểm xây dựng – lắp đặt có những điểm khác biệt so với các công ty khác trên thị trường nhưng vẫn tuân thủ luật hiện hành và yêu cầu chung, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một tăng và đa dạng của khách hàng. - Chú trọng công tác tuyên truyền quảng cáo một cách thích hợp nhằm thu hút sự tham gia ngày càng lớn của các chủ đầu tư, các chủ thầu. Làm thế nào để họ có thể đóng góp tích cực các ý tưởng hay vào quá trình tạo sản phẩm bảo hiểm xây dựng – lắp đặt, quá trình đề phòng hạn chế tổn thất và rủi ro khi triển khai bảo hiểm. 3.4.1.3. Về nhân sự . Nhân lực được xem là vấn đề then chốt quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trước mắt cũng như lâu dài BIC cần xây dựng được một đội ngũ cán bộ theo hướng giỏi về nghiệp vụ, tư cách đạo đức tốt, trung thực nhiệt tình với công việc, tác phong nhanh nhẹn,…Công ty xem xét và giải quyết theo các hướng sau: - Mạnh dạn xem xét phương án thuê nhân lực là các chuyên gia giỏi có chuyên môn sâu về nghiệp vụ và quản trị điều hành doanh nghiệp bảo hiểm để xây dựng, quản lý đào tạo và chuyển giao đối với các lĩnh vực kinh doanh mới sau khi cổ phần hóa. - Tập trung cho công tác tuyển dụng, đào tạo và nâng cao nghiệp vụ cũng như luân chuyển cán bộ nghiệp vụ và tăng cường trình độ đáp ứng nhu cầu hội nhâp. - Đào tạo được chuyên gia định phí cho BIC. Đặc biệt nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng – lắp đặt, ngòai biểu phí của Bộ tài chính ra, trong quá trình khai thác cần phải có sự linh hoạt trong khâu đánh giá rủi ro và định phí bảo hiểm. Ngòai sự phức tạp của các công trình xây dựng – lắp đặt ra nó còn chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố như điều kiện địa hình, khí hậu, môi trường xung quanh…nên BIC cần có đội ngũ cán bộ định phí chuyên nghiệp. - Chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực. Xây dựng đội ngũ chuyên gia giỏi, chuyên sâu vào từng mảng của bảo hiểm xây dựng và lắp đặt. - Xây dựng hệ thống khuyến khích tiên tiến đối với người lao động. Tổ chức, sắp xếp nhân sự phát huy tốt năng lực cán bộ và xây dựng được cơ chế thúc đẩy kinh doanh ( bậc lương, khen thưởng, tín dụng, hỗ trợ mua nhà, quyền mua cổ phiếu ưu đãi…) Hơn nữa công ty đang triển khai mạng lưới đại lý trên tòan quốc, nhất là khi sản phẩm bảo hiểm xây dựng lắp đặt đòi hỏi trình độ nhất định thì mới có thể khai thác được. Vì thế công ty cần có những chính sách tốt với đội ngũ đại lý nói chung và đại lý khai thác sản phẩm này nói riêng. - Thường xuyên đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên khi khai thác sản phẩm bảo hiểm xây dựng – lắp đặt. Tăng quyền hạn, chủ động giải quyết cho nhân viên công ty, các phòng ban, chi nhánh đồng thời gắn liền trách nhiệm với các hoạt động này. Đặc biệt bảo hiểm xây dựng –lắp đặt là sản phẩm mà BIC tái ra nước ngòai với tỷ lệ lớn, hơn nữa ngày nay xu hướng hội nhập nên công ty cần chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ ngòai thông thạo nghiệp vụ cần có ngoại ngữ tốt, trình độ tin học cao và nhất là khả năng làm việc theo nhóm. 3.4.1.4. Về trả hoa hoa hồng và khen thưởng. Chính sách tiền công và tiền lương là một vấn đề quan trọng. Nó có là một trong những yếu tố ảnh hưởng và là động lực khuyến khích cán bộ nhân viên làm tốt công việc của mình. Bởi chỉ khi có cuộc sống, thu nhập ổn định thì họ mới có thể yên tâm công tác, chính vì thế chính sách lương thưởng có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng, hiệu quả khai thác. Hiện nay công ty có chính sách tiền lương tương đối tốt so với thị trường. Tuy nhiên đó chỉ là 100% lương cố định nên chưa thúc đẩy và phát huy năng lực cũng như tài năng của nhân viên. Ngòai tiền lương ra công ty cần có chính sách khen thưởng tốt hơn để nhân viên công ty yên tâm làm việc. Bên cạnh đó công ty phải tọa được một văn hóa công ty tốt và riêng biệt, tạo thành một ngôi nhà chung BIC – nơi mà tất cả nhân viên có thể phát huy hết năng lực sở trường của mình. Hàng năm công ty có những chương trình thi đua giữa các nhân viên tạo thành môi trường làm việc cạnh tranh. Ngoài ra công ty còn nên chú trọng đến đội ngũ đại lý của công ty. Nhất là khi công ty đang xây dựng đội ngũ đại lý chuyên nghiệp. Vì vậy thực hiện trả hoa hồng phải được xây dựng thành một chương trình khoa học và cụ thể. Hoa hồng sản phẩm bảo hiểm xây dựng – lắp đặt hiện nay mà BIC đang trả cho các đại lý là theo quy định của Bộ Tài chính – thấp và chưa linh hoạt. Vì vậy công ty cần điều chỉnh lại tỷ lệ hoa hồng này cho phù hợp với tình hình thực tế trên thị trường và linh hoạt hơn. 3.4.1.5. Khâu đánh giá rủi ro trước khi chấp nhận bảo hiểm Đây được đánh giá là khâu quan trọng nhất quyết định đến hiệu quả khai thác nghiệp vụ. Vì nếu khâu đánh giá rủi ro được thực hiện đúng quy trình, đúng yêu cầu kỹ thuật, đánh giá chính xác và phân tích kỹ lưỡng những yếu tố rủi ro có thể giúp cho nhà bảo hiểm lựa chọn những điều kiện, điều khoản thích hợp cũng như các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất, mức khấu trừ và mức phí thích hợp, giảm được một số các chi phí trong khâu khai thác và các khâu tiếp theo, làm tăng thêm tính hiệu quả của khâu khai thác. Để thực hiện tốt khâu đánh giá rủi ro trước khi chấp nhận bảo hiểm cán bộ khai thác cần thực hiện tốt một số công việc sau: - Cán bộ khai thác hoặc giám định tiến hành đánh giá rủi ro trực tiếp với đối tượng bảo hiểm. Đính kèm theo bản đánh giá rủi ro và giấy yêu cầu bảo hiểm của khách hàng vào hồ sơ khai thác. Những trường hợp đặc biệt cần có giám định viên đánh giá rủi ro của cơ quan chuyên môn khác. - Trong quá trình đánh giá rủi ro đối với công trình cần bảo hiểm cán bộ khai thác cần thu thập đầy đủ các thông tin và tài liệu phục vụ tốt cho công tác đánh giá rủi ro như: + Thông tin theo giấy yêu cầu bảo hiểm. + Thông tin về kỹ thuật của dự án lấy từ Thiết kế kỹ thuật (được tóm tắt trong phê duyệt thiết kế kỹ thuật). + Thông tin chung về dự án hay các điều kiện địa lý, khí tượng thuỷ văn lấy từ Báo cáo nghiên cứu khả thi. + Thông tin về Quy mô dự án lấy từ Quyết định đầu tư, Tổng dự toán, kết quả đấu thầu. + Các công việc xây dựng lắp đặt: tổng hợp từ các tài liệu hoặc trong hồ sơ mời thầu. + Biểu tiến độ thi công. + Bản vẽ tổng thể về: mặt bằng, kiến trúc. + Các thông tin khác… Mặt khác công ty cũng cần chú trọng đến việc đào tạo, thu hút đội ngũ chuyên viên giám định chuyên nghiệp, trình độ chuyên môn cao nó sẽ có tác dụng rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả của khâu khai thác. 3.4.1.6.Công tác giám định bồi thường. Khi tổn thất xảy ra khách hàng mong muốn công ty giải quyết trách nhiệm càng nhanh càng tốt để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh. Nhất là trong xây dựng – lắp đặt khi tổn thất xảy ra thường để lại hậu quả rất lớn ảnh hưởng đến không những chủ đầu tư mà còn nhiều bên có liên quan. Công tác giám định bồi thường có chức năng vai trò rất quan trọng nó thể hiện chất lượng dịch vụ và uy tín của công ty với khách hàng khi đã cam kết. Nếu làm tốt sẽ lôi cuốn được khách hàng tham gia bảo hiểm đồng thời chống trục lợi và các vụ khiếu nại không cần thiết của khách hàng. Hiện nay tại BIC để giải quyết xong một vụ tổn thất của nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng – lắp đặt mất một khoảng thời gian trung bình là 5- 7 ngày. Vì vậy công ty cần giảm thời gian giải quyết và bồi thường còn từ 1- 3 ngày, tránh tình trạng thời gian giải quyết lâu làm ảnh hưởng đến quyền lợi khách hàng. Trong bảo hiểm xây dựng – lắp đặt công tác giám định bồi thường là một công việc hết sức phức tạp vì vậy đòi hỏi giám định viên am hiểu và chuyên sâu về chuyên môn, ngoài ra còn phải có tư cách đạo đức nghề nghiệp tốt, trung thực. Mặt khác chi bồi thường là một khoản chi lớn nhất đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, nhất là ở một nghiệp vụ lớn như nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt, có những vụ tổn thất lên tới hàng chục tỷ đồng. Vì vậy nếu làm tốt công tác giám định, phát hiện được hiện tượng gian lận, trục lợi thì công ty sẽ giảm được rất nhiều chi phí do đó hiệu quả khai thác nghiệp vụ sẽ tăng lên là tất yếu. 3.4.1.7. Công tác chống gian lận trục lợi bảo hiểm. Gian lận và trục lợi bảo hiểm là một vấn đề mà bất kỳ công ty bảo hiểm nào cũng gặp phải và phông thể tránh khỏi. Gian lận và trụ lợi do nhiều nguyên nhân: có thể từ phía khách hàng, nhân viên bảo hiểm, hoặc cả hai cùng kết hợp. Gian lận và trục lợi ảnh hưởng rất xấu đến công ty về cả tài chính, uy tín và quyền lợi của một số khách hàng khác. Để tránh tình trạng này công ty cần phải có độ ngũ cán bộ công nhân viên chuyên nghiệp, tư cách đạo đức tốt. Thường xuyên liên hệ theo dõi các công trình bảo hiểm, có những phương tiện thiết bị quản lý và theo dõi tốt ở các mặt từ nhân viên cho đến đối tượng bảo hiểm. Ngoài ra công ty nên thường xuyên cử cán bộ đến các công trình đang xây dựng và lắp đặt, phối kết hợp với các bên liên quan như chủ đầu tư, chủ thầu các công trình kể cả chính và phụ để theo dõi tình hình, khi có phát sinh hiện tượng cần kịp thời cảnh báo cho các bên. Mặt khác, hiện nay các thủ tục tại BIC còn rờm rà, nhiều giấy tờ mất thời gian. Do vậy công ty cần đơn giản hóa các thủ tục này theo hướng tin học hóa vừa có lợi cho khách hàng vừa có lợi cho công ty. BIC cần thay đổi phần mềm kế toán theo hướng đơn giản, gọn nhẹ mà hiệu quả. Coi trọng công tác thống kê, bảo quản hồ sơ khách hàng từ đó rút ra được các quy luật của sản phẩm bảo hiểm xây dựng – lắp đặt trên thị trường. Làm tốt khâu này công ty sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí như vậy hiệu quả khai thác nghiệp vụ sẽ tăng lên đáng kể. 3.4.2. Sự hỗ trợ của BIDV. Hiện nay BIDV là mẹ “đẻ” của BIC do vậy mọi hoạt động của BIC đều phải tuân thủ theo quy định của BIDV trong khuân khổ và khả năngcho phép. Do vậy để nâng cao vai trò và khả năng hoạt động của BIC trên thị trường thì cần có sự giúp đỡ của BIDV như sau: - Ngòai quan hệ “sinh” thì giữa BIC và BIC cần có sự hợp tác. BIDV cung BIC tạo môi trường cho BIC hoạt động hơn như hợp tác về các sản phẩm Bancassurance. Hỗ trợ về đào tạo nguồn nhân lực cho BIC, nhất là khi BIC còn non trẻ trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. Có những chương trình kết hợp cho nhân viên của BIC vay tín dụng về mua nhà trả góp… - BIDV tạo điều kiện để BIC chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Để BIC tự chủ về hoạt động của mình theo định hướng của BIDV, tránh tình trạng can thiệp quá sâu vào hoạt động của BIDV. Từ nay đến cuối năm BIC sẽ cổ phấn hóa do vậy BIDV đã và đang có những chính sách thích hợp giúp BIC thực hiện việc này. - BIC và BIDV phối hợp cùng theo dõi các dự án xây dựng và lắp đặt mà BIDV cho vay vốn nhằm thống nhất trong quá trình quản lý và thông tin cho nhau khi cấn thiết. 3.4.3. Sự hỗ trợ của các cơ quan nhà nước. Luật kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn thi hành ra đời và có hiệu lực đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Hiện nay trên thị trường với sự ra đời của rấ nhiều công ty bảo hiểm, các văn phòng đại diện nước ngòai và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài nên đã và đang diễn ra sự cạnh tranh gay gắt đôi khi là không lành mạnh. Chính vì thế ở tầm quản lý vĩ mô nếu nhà nước không có những chính sách phù hợp sẽ gây hậu quả khó khăn cho thị trường tài chính, hoạt động bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng –lắp đặt nói riêng. - Hành lang pháp lý: Luật kinh doanh bảo hiểm còn mang tính chung cho tất cả các doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trường cũng như với khách hàng. Đối với sản phẩm bảo hiểm xây dựng – lắp đặt hiện nay đang tuân thủ các nguyên tắc, các quy định theo QĐ số 33 của Bộ Tài chính ban hành ngày 12/04/2004. Mặt khác sau một thời gian đi vào thực tế áp dụng thì quyết định số 33/QĐ/2004/BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy tắc và biểu phí bảo hiểm xây dựng lắp đặt đã tỏ ra không mấy phù hợp, vì vậy cần điều chỉnh lại cho phù hợp với tình hình thực tế và xu hướng phát triển tương lai. - Hiện nay, các công ty bảo hiểm tìm mọi cách để lôi kéo khách hàng tham gia bảo hiểm như: cắt giảm phí, mở rộng các điều khoản, điều kiện bảo hiểm, tăng hoa hồng khai thác cho các đại lý và nhà môi giới bảo hiểm. Phí bảo hiểm nhiều khi thấp hơn biểu phí của Bộ Tài chính. Để ngăn chặn hiện tượng này, công ty tái bảo hiểm quốc gia đã có biện pháp là không nhận tái bảo hiểm cho các hợp đồng bảo hiểm có số phí bảo hiểm quá thấp. Nhưng bên cạnh đó Bộ Tài chính cũng cần phải có những văn bản quy định nghiêm ngặt về phí, điều khoản, điều kiện, hoa hồng thống nhất cho toàn trường bảo hiểm xây dựng – lắp đặt và có chế tài xử phạt nghiêm ngặt đối với các trường hợp cố tình vi phạm. Vì nếu hiện tượng giảm phí này xảy ra ở mức không kiểm soát được sẽ dẫn đến hiện tượng các công ty bảo hiểm không có khả năng thanh tóan và hậu quả mà nó đem lại cho thị trường tài chính, cho tòan xã hội là không lường trước được. - Nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng – lắp đặt có liên quan trực tiếp đến vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngòai tại Việt Nam, đặc biệt là lĩnh vực đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Vì vậy việc phát triển nghiệp vụ rất cần đến sự giúp sức của các cơ quan chức năng thông qua việc hòan thiện hệ thống các văn bản pháp luật để ngày càng thu hút đầu tư nước ngòai tại Việt Nam. - Mặt khác, khi mở cửa cho phép các công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngòai, các công ty bảo hiểm liên doanh hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam. Nhà nước cũng cần phải có quy định về việc yêu cầu các công ty bảo hiểm này phải có đóng góp vào việc phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam, có quan hệ hợp tác với Việt Nam tạo nên sự bình đẳng trên thị trường. - Bên cạnh đó các cơ quan chức năng cũng cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng khi cấp phép thành lập các công ty bảo hiểm trực thuộc ngành, công ty, tổng công ty, khắc phục tình trạng chia cắt thị trường, ép buộc các công ty phải mua bảo hiểm tại Công ty bảo hiểm của ngành mình, tạo tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, không tạo điều kiện cho các tổ chức cá nhân có quyền tự do lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm phục vụ tốt nhất cho nhu cầu của mình. 3.4.4. Sự hỗ trợ của Hiệp hội Bảo hiểm - Hiệp hội Bảo hiểm và các doanh nghiệp bảo hiểm cần phải thiết lập được mối quan hệ chặt chẽ để cùng nhau nắm bắt thông tin tận dụng thời cơ từ thị trường, cùng thực thi những quy tắc đạo đức nghề nghiệp và đào tạo nguồn nhân lực.- - Hiệp hội cần nhạy bén, nhanh nhạy hơn và đề ra những quy tắc cho hoạt động bảo hiểm. KẾT LUẬN Trong xu thế phát triển đất nước như hiện nay, nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng sẽ là một nhu cầu tất yếu. Vì thế nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt sẽ ngày càng trở thành một nghiệp vụ có vai trò quan trọng đối với toàn xã hội nói chung và đối với những tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện, thi công các công trình, dự án nói riêng. Để đảm nhận được vai trò này của mình, nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt sẽ còn cần được tạo nhiều điều kiện hơn nữa để hoàn thiện và phát triển. Trong khuân khổ đề tài của em là “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt ở Công ty bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” em chỉ xin nêu lên một số giải pháp về phía Công ty bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, công ty mẹ BIDV, một số cơ quan chức năng và đối với hiệp hội bảo hiểm để nâng cao hơn nữa hiệu quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng – lắp đặt tại công ty. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. Giáo trình “Kinh tế bảo hiểm” NXB Đại hoc kinh tế quốc dân Giáo trình “ Quản trị kinh doanh bảo hiểm” NXB Đại học kinh tế quốc dân. Giáo trình “Marketing căn bản” NXB Đai học kinh tế quốc dân. Các báo cáo tài chính, sổ theo dõi nghiệp vụ do BIC cung cấp. Trang Web của các báo “Thanh niên” , “Lao động” Trang Web của hiệp hội bảo hiểm. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12691.doc
Tài liệu liên quan