Một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần Thương mại và tổng hợp 1 Hà Tây

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Năng suất - chất lượng - hiệu quả là mục tiêu phấn dấu của mọi nền sản xuất, là thước đo trình độ phát triển về mọi mặt của toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như từng đơn vị cơ sở. Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế quốc dân, là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Trước đây, trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung các doanh nghiệp không chủ động khai thác hết khả năng sẵn có của mình để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh có hiệu quả mà có

doc67 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1211 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần Thương mại và tổng hợp 1 Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thái độ ỷ lại, trông chờ vào nhà nước. Hiện nay nền kinh tế thị trường đã mở ra một cơ hội lớn cho các doanh nghiệp hội nhập và phát triển nhưng để thực hiện điều đó thì mỗi doanh nghiệp phải quan tâm đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra, phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả mà biểu hiện cụ thể là phải tạo ra lợi nhuận ngày càng tăng. Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế phản ánh tổng hợp hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn, trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận đã trở thành mục đích kinh doanh đảm bảo cho sự phát triển và tồn tại của mỗi doanh nghiệp.Có lợi nhuận, doanh nghiệp mới có thể mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng nguồn vốn chủ sở hữu, nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên và khuyến khích tăng năng xuất lao động, đồng thời lợi nhuận lớn sẽ tăng phần đóng góp vào ngân sách nhà nước.Lợi nhuận không những thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh mà còn là nguồn tài chính quan trọng để tái sản xuất mở rộng và nâng cao đời sống cho người lao động.Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu và là cái đích cuối cùng mà tất cả các doanh nghiệp đều vươn tới. Vì vậy việc xác định đúng đắn và có biện pháp để nâng cao lợi nhuận, từ đó phân phối lợi nhuận hợp lý là một trong những vấn đề thường trực của các doanh nghiệp hiện nay. Nhận thức được tầm quan trọng của lợi nhuận và phân phối lợi nhuận đối với sự phát triển của doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần thương mại và tổng hợp I Hà Tây cùng với những kiến thức được trang bị trong nhà trường và sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.HỒ PHƯƠNG và các anh chị trong phòng kế toán của Công ty, em quyết định chọn đề tài “ Một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty CP Thương mại và tổng hợp I Hà Tây ” để làm chuyên đề tốt nghiệp. Với mục đích của đề tài là làm sáng tỏ bản chất và nguồn gốc của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường, đánh giá khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty, từ đó nêu ra một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cho Công ty. Kết cấu của chuyên đề, ngoài phần mở đầu và kết luận em xin được trình bày thành ba chương như sau: Chương I: Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Chương II: Thực trạng lợi nhuận của Công ty Cổ phần thương mại và tổng hợp I Hà Tây. Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần thương mại và tổng hợp I Hà Tây. CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG I/ LỢI NHUẬN VÀ VAI TRÒ CỦA LỢI NHUẬN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1.Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 1.1.1.Doanh nghiệp: Nền kinh tế thị trường là động lực thúc đẩy sự tiến bộ và phát triển của xã hội.Đồng thời, nó cũng khuyến khích thu hút mọi thành phần kinh tế, mọi tầng lớp xã hội tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra của cải và lợi ích xã hội.Và là một trong những thành phần đóng vai trò quan trọng bậc nhất trong nền kinh tế thị trường, đó là doanh nghiệp. Theo cách hiểu chung nhất,doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập,có tư cách pháp nhân, thực hiện các hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm mục đích tăng giá trị tài sản chủ sở hữu. Trong nền kinh tế thị trường tồn tại rất nhiều loại hình doanh nghiệp như DN nhà nước,DN tư nhân, Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty liên doanh,…và hoạt động trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, từ hoạt động sản xuất cho tới hoạt động kinh doanh thương mại. 1.1.2.Hoạt động của doanh nghiệp: Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng có nhu cầu, trong giới hạn cho phép của nguồn nhân lực hiện có nhằm thu được nhiều lợi nhuận nhất, nâng cao thu nhập của người lao động góp phần nâng cao thu nhập quốc dân, nâng cao tích lũy nhằm đẩy mạnh quá trình tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp,góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.Doanh nghiệp sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ từ các yếu tố sản xuất được xã hội cung cấp, người tiêu dùng mua hàng hóa,dịch vụ này.Như vậy, doanh nghiệp đã góp phần vào sự phát triển kinh tế đo lường bằng chỉ tiêu tổng sản phẩm kinh tế quốc dân (GDP).Đồng thời, để sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ, doanh nghiệp phải có các yếu tố đầu vào như: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị hay các bán thành phẩm từ các nhà sản xuất khác.Có thể nói,doanh nghiệp cùng tồn tại và có mối quan hệ tương hỗ đối với các thành viên trong nền kinh tế. Để có thể tồn tại và phát triển, mỗi doanh nghiệp đều phải giải quyết được ba vấn đề cơ bản, đó là: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai? Quyết định sản xuất cái gì? Nhu cầu thị trường về hàng hóa, dịch vụ rất phong phú, đa dạng và ngày một tăng cả về số lượng lẫn chất lượng. Nhưng trên thực tế, nhu cầu có khả năng thanh toán lại thấp hơn, cho nên muốn thỏa mãn nhu cầu lớn trong khi khả năng thanh toán có hạn, xã hội nói chung và mỗi người tiêu dùng nói riêng đều phải lựa chọn từng loại nhu cầu có lợi nhất cho mình.Tổng các nhu cầu có khả năng thanh toán của xã hội, của người tiêu dùng cho ta biết được nhu cầu có khả năng thanh toán của thị trường.Nhu cầu này là căn cứ, là xuất phát điểm để định hướng cho các chính phủ và các doanh nghiệp tính toán khả năng sản xuẩt của nền kinh tế, của các doanh nghiệp và các chi phí sản xuất của nền kinh tế, của doanh nghiệp, các chi phí sản xuất tương ứng để lựa chọn quyết định sản xuất cái mà thị trường cần để có thể đạt được thu nhập quốc dân và lợi nhuận tối đa. Sản xuất như thế nào? Có quyết định sản xuất cái gì, doanh nghiệp phải lựa chọn phương thức sản xuất sao cho có hiệu quả nhất.Cụ thể hơn là phải lựa chọn và quyết định sản xuất hàng hóa đó bằng nguyên vật liệu gì, thiết bị công cụ dụng cụ như thế nào, công nghệ sản xuất ra sao nhằm đem lại sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, chất lượng tốt nhất với giá cả thấp nhất có thể. Quyết định sản xuất cái gì là sự lựa chọn và kết hợp tối ưu các yếu tố đầu vào của sản xuất. Để đứng vững trên thị trường doanh nghiệp luôn phải đổi mới kỹ thuật và công nghệ, nâng cao trình độ tay nghề công nhân, tăng cường chất lượng quản lý.Quyết định sản xuất như thế nào có ý nghĩa sống còn với doanh nghiệp.Trong điều kiện nền kinh tế phát triển sôi động như ngày nay quyết định này cần thiết phải được quan tâm. Sản xuất cho ai? Doanh nghiệp luôn có mối quan hệ mật thiết với nền kinh tế.Mọi quyết định sản xuất của doanh nghiệp cuối cùng đều nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu thị trường, hay nói cách khác là nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.Một doanh nghiệp không thể đáp ứng được nhu cầu của tất cả khách hàng do nhu cầu thì đa dạng, phong phú, luôn biến đổi còn khả năng của doanh nghiệp chỉ có giới hạn.Do vậy, mỗi doanh nghiệp phải thực hiện phân đoạn thị trường, tìm cho mình một nhóm khách hàng mục tiêu để sản xuất phục vụ yêu cầu của nhóm khách hàng đó. Quyết định sản xuất cho ai ảnh hưởng lớn đến kết cấu mặt hàng sản xuẩt và tiêu thụ, quyết định khối lượng mặt hàng sản phẩm tiêu thụ từ đó tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp. 1.2.Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 1.2.1.Khái niệm và nguồn gốc lợi nhuận Ở đâu người ta cũng nhắc đến lợi nhuận, đặc biệt đối với các doanh gia thì đó là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Lợi nhuận là vấn đề băn khoăn, trăn trở của các nhà lý luận và thực tiễn.Vì vậy, nghiên cứu lợi nhuận là rẩt có ý nghĩa. Trước hết để nghiên cứu được lợi nhuận chúng ta cần hiểu rõ nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận.Rất nhiều câu hỏi được đặt ra: Lợi nhuận có từ đâu? tại sao người ta thu được lợi nhuận?Lợi nhuận có phải là kết quả của quá trình “mua rẻ, bán đắt”? Theo từng quan điểm và góc độ xem xét, các nhà kinh tế đưa ra nhiều quan điểm khác nhau: Các nhà kinh tế học cổ điển trước Marx cho rằng “ cái phần trội lên trong giá bán so với chi phí sản xuất là lợi nhuận”. Còn các nhà kinh tế học hiện đại như P.A Samuelson lại quan niệm “ lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi ra, bằng tổng số thu về trừ đi tổng số chi” hay cụ thể hơn “lợi nhuận được định nghĩa là khoản chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí của một doanh nghiệp”.Theo David Begg, Stanley Fisher và Rudigev Dover Busch thì “lợi nhuận là lượng dôi ra của doanh thu so với chi phí”. Các nhà kinh tế học thuộc nhiều trường phái khác nhau đã đưa ra rất nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc của lợi nhuận. +Phái trọng thương cho rằng:”Lợi nhuận được tạo ra trong lĩnh vực lưu thông” +Phái trọng nông quan niệm :” Giá trị thặng dư hay sản phẩm thuần túy là tặng phẩm vật chất của thiên nhiên và nông nghiệp là ngành duy nhất tạo ra sản phẩm thuần túy”. +Phái cổ điển cụ thể là Adam Smith tuyên bố:”Lao động là nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư”.Đồng thời, ông còn cho rằng:” Giá trị hàng hóa bao gồm tiền công ,lợi nhuận và địa tô”. Còn David Ricardo thì cho rằng “giá trị lao động của công nhân sáng tạo ra là nguồn gốc sinh ra tiền lương cũng như lợi nhuận và địa tô”.Như vậy, cả Adam Smith và Ricardo đều nhầm lẫn giữa lợi nhuận và giá trị thặng dư. Kế thừa những gì tinh tế nhất do các nhà kinh tế học tư sản cổ điển để lại, kết hợp với việc nghiên cứu sâu sắc nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, đặc biệt nhờ có lý luận vô giá về giá trị hàng hóa sức lao động, Mác đã đi đến một cách chính xác “ Giá trị thặng dư được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng ra, mang hình thái biến tướng là lợi nhuận”.Mác đã đưa ra công thức biểu thị giá trị thặng dư của hàng hóa sản xuất ra như sau: Gt = C + V + m Trong đó: Gt là giá trị hàng hóa C là chi phí sản xuất bỏ ra mua tư liệu sản xuất V là chi phí thuê nhân công m là giá trị thặng dư Giá trị thặng dư, một phần của toàn bộ giá trị hàng hóa là lao động không được trả công của công nhân nhập vào, là biểu thị của lợi nhuận.Nếu hàng hóa bán ra theo giá trị của nó thì doanh nghiệp thu được lợi nhuận bằng phần giá trị thừa so với chi phí sản xuất ra loại hàng hóa đó. Ở nước ta theo điều 3 luật doanh nghiệp ghi nhận “ Doanh nghiệp là tổ chức kinh doanh có tên riêng, tài sản, trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Mà kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.Điều đó chứng tỏ lợi nhuận đã được pháp luật thừa nhận như là mục tiêu chủ yếu và là động cơ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, từ góc độ doanh nghiệp, theo cách hiểu chung nhất thì “lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đạt được thu nhập đó từ các hoạt động của doanh nghiệp”.Lợi nhuận được tính cụ thể theo đơn vị thời gian thường kà một năm. Tuy nhiên, nhà sản xuất vẫn thu được lợi nhuận khi bán hàng hóa dưới điều kiện giá bán đó cao hơn tổng chi phí đã bỏ ra để sản xuất hàng hóa dịch vụ đó.Đồng thời, để co được lợi nhuận doanh nghiệp phải luôn tìm tòi, sáng tạo, đổi mới, phải nhìn thấy cơ hội mà người khác bỏ qua, phát hiện ra sản phẩm mới, tìm ra phương pháp sản xuất tốt hơn để có được chi phí sản xuất thấp.Nói một cách khác, doanh nghiệp cần mạo hiểm đầu tư vào lĩnh vực đôi khi là hoàn toàn mới mẻ, rủi ro cao. Cũng có thể lợi nhuận doanh nghiệp thu được là do những lợi thế đặc biệt mà những doanh nghiệp khác không có-lợi nhuận độc quyền. Như vậy, có thể khẳng định được rằng lợi nhuận của doanh nghiệp có nguồn gốc từ ba nguồn chính: Lợi nhuận thực thu được do hoạt động sản xuất kinh doanh, phần thưởng từ sự mạo hiểm chấp nhận rủi ro và lợi nhuận do độc quyền. 1.2.2. Vai trò của lợi nhuận Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của doanh nghiệp, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường khi mà các doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán, chế độ kinh tế kinh doanh, thì lợi nhuận là yếu tố sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.Lợi nhuận có ý nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ riêng đối với mỗi doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với toàn xã hội. Trên góc độ nghiên cứu chỉ đề cập tới ý nghĩa của lợi nhuận đối với doanh nghiệp.Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm thặng dư do kết quả của người lao động mang lại. Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp nhất thể hiện kết quả của toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Nó thể hiện kết quả của hàng loạt các công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh, từ khi bắt đầu tìm kiếm thị trường, tiến hành sản xuất kinh doanh cho tới khi tổ chức bán hàng.Nó phản ánh cả về mặt lượng và mặt chất của quá trình kinh doanh, phản ánh chất lượng quá trình công tác của doanh nghiệp. Doanh nghiệp là một thực thể thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh.Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra một chi phí nhất định.Sau một khoảng thời gian nhất định, doanh nghiệp thu được một khoản lợi nhuận, để nuôi sống bộ máy hoạt động và tiếp tục quá trình tái sản xuất.Lợi nhuận là nguồn nuôi dưỡng doanh nghiệp thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp trên thương trường.Lợi nhuận là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lợi nhuận có ảnh hưởng lớn tới nguồn thu nhập của cán bộ công nhân viên trong mỗi doanh nghiệp.Nhân viên trong doanh nghiệp có thu nhập cao đủ đảm bảo đời sống vật chất và góp phần nâng cao đời sống tinh thần là rất có ý nghĩa đối với toàn xã hội.Nhưng bên cạnh đó, nó còn là động lực để tăng năng suất lao động- một trong những nhân tố quan trọng nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Có lợi nhuận doanh nghiệp mới có điều kiện trích lập các quỹ như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm. Tình hình trích lập các quỹ trên là rất quan trọng, bởi lẽ, mỗi quỹ đều có mục đích riêng nhưng cuối cùng vẫn là tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. + Quỹ đầu tư phát triển để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và đổi mới công nghệ, trang thiết bị, đồng thời dùng để góp vốn liên doanh,liên kết,mua cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn cổ phần. + Quỹ dự phòng tài chính nhằm mục đích bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh sau khi đã bồi thường của các tổ chức cá nhân gây ra thiệt hại.Quỹ dự phòng tài chính có đủ mạnh thì mới có thể giúp cho doanh nghiệp bù đắp được những rủi ro bất thường xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh để ổn định lại sản xuất. + Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm nhằm tạo điều kiện trợ giúp những khó khăn tạm thời đối với người lao động đã làm việc từ một năm trở lên bị mất việc làm tạm thời, chi đào tạo lại chuyên môn, kỹ thuật do thay đổi công nghệ hoặc chuyển sang công nghệ mới đặc biệt là đào tạo nghề dự phòng cho cán bộ nữ của doanh nghiệp, tất cả đều nhằm mục đích giúp đỡ người lao động nâng cao trình độ, tạo sự yên tâm, khích lệ người lao động làm việc để tăng năng suất và hiệu quả lao động. + Quỹ khen thưởng dùng để thưởng cho công nhân viên, cán bộ quản lý có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thưởng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao nhằm động viên khích lệ tinh thần làm việc.Đồng thời quỹ này còn được dùng với mục đích thưởng cho những cá nhân và đơn vị bên ngoài doanh nghiệp có quan hệ kinh tế đã hoàn thành tốt những điều kiện của hợp đồng, đóng góp có hiệu quả vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. + Quỹ phúc lợi nhằm mục đích để đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi công cộng trong và ngoài doanh nghiệp.Đồng thời còn dùng vào mục đích chi cho các hoạt động thể thao văn hóa, phúc lợi tập thể nhằm nâng cao năng lực lao động cũng như trình độ văn hóa chung của toàn doanh nghiệp. Ngoài ra có thể chi trợ cấp khó khăn cho người lao động của doanh nghiệp khi đã nghỉ hưu, mất sức lao động, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa, xây nhà tình nghĩa từ thiện nhằm mục đích tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa doanh nghiệp với đội ngũ cán bộ công nhân viên, tạo sự tin tưởng an toàn tuyệt đối cho người lao động trung thành với doanh nghiệp, coi kết quả hoạt động chung của doanh nghiệp cũng là kết quả hoạt động của chính bản thân họ. Lợi nhuận là một đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở phân phối đúng đắn. Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có lợi nhuận không chỉ tác động tích cực đến bản thân doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế xã hội. Đứng trên quan điểm kinh tế học, khi doanh nghiệp làm cho mình lớn mạnh cũng là lúc doanh nghiệp góp phần làm cho toàn bộ nền kinh tế vững mạnh.Như vậy, khi doanh nghiệp phấn đấu tạo ra và tạo ra càng nhiều lợi nhuận cho mình cũng là lúc doanh nghiệp góp phần phát triển nền kinh tế quốc dân, hoạt động đó được thể hiện rõ ở những điểm sau: Thứ nhất, để đạt được mục tiêu gia tăng lợi nhuận, doanh nghiệp phấn đấu tăng mức sản lượng tiêu thụ, tức là tăng của cải vật chất cho xã hội, doanh nghiệp cần phấn đấu hạ giá thành sản phẩm cá biệt, tức là đã tiết kiệm hao phí lao động để sản xuất ra một sản phẩm.Đây là những đóng góp không nhỏ của doanh nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân. Thứ hai, để đáp ứng nhu cầu gia tăng lợi nhuận một cách nhanh chóng, doanh nghiệp thực hiện việc tái sản xuất mở rộng.Điều này tạo ra thu hút thêm lực lượng lao động vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp, tạo ra một cơ hội làm việc cho một lực lượng lao động không nhỏ để đáp ứng các yếu tố vật chất đầu vào của quá trình sản xuất của doanh nghiệp.Như vậy,doanh nghiệp đã góp phần không nhỏ vào việc giảm thất nghiệp cho xã hội.Bên cạnh đó, việc nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên là việc thường xuyên, liên tục của doanh nghiệp, qua đó doanh nghiệp đã góp phần nâng cao mức sống cho xã hội. Thứ ba,lợi nhuận đạt được ngày càng nhiều thì góp phần đóng góp của doanh nghiệp từ lợi nhuận đối với nhà nước ngày càng lớn ( thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp).Đây là khoản thu không nhỏ của ngân sách nhà nước, tạo ra nguồn tích lũy để tái sản xuất mở rộng trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Như vậy, có thể nói lợi nhuận giữ một vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.Việc các doanh nghiệp phấn đấu để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình ngày càng có hiệu quả, tạo ra lợi nhuận ngày càng nhiều là điều kiện mà không chỉ doanh nghiệp mong muốn mà cả nền kinh tế quốc dân cũng mong muốn như vậy.Lợi nhuận không chỉ có ý nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ riêng đối với bản thân doanh nghiệp mà cả nền kinh tế.Vì vậy, có thể nói lợi nhuận là mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 1.2.3.Phân loại lợi nhuận: Lợi nhuận có ý nghĩa vô cùng quan trọng, đối tượng được các nhà lý luận cũng như các nhà thực tiễn quan tâm.Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng nên lợi nhuận được hình thành từ nhiều bộ phận.Hiểu rõ nội dung, đặc điểm của từng bộ phận là cơ sở để thực hiện tốt công tác phân tích lợi nhuận.Xét theo nguồn hình thành lợi nhuận của doanh nghiệp chia thành ba bộ phận chính như sau: + Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh + Lợi nhuận từ hoạt động tài chính + Lợi nhuận từ hoạt động bất thường Lợi nhuận của doanh nghiệp là tổng đại số của ba đại lượng trên. Tùy từng doanh nghiệp cụ thể mà tỉ trọng mỗi loại khác nhau nhưng nói chung lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh luôn chiếm tỉ trọng lớn.Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tài chính, tiền tệ, ngân hàng thì lợi nhuận hoạt động tài chính lại chiếm tỉ trọng lớn hơn.Nói chung, tỷ trọng từng bộ phận phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Bên cạnh đặc điểm của nền kinh tế thị trường cũng ảnh hưởng không nhỏ tới cơ cấu bộ phận này.Tại những nền kinh tế thị trường phát triển ở trình độ cao, các hoạt động tài chính năng động, hiệu quả thì mảng tài chính doanh nghiệp sẽ phát triển với các hoạt động đa dạng về tài chính.Do vậy, tỷ trọng lợi nhuận hoạt động tài chính cao hơn và ngược lại với nền kinh tế phát triển ở trình độ thấp, bộ phận này chiếm tỷ trọng nhỏ. Về nguyên tắc khi phân tích lợi nhuận của doanh nghiệp người ta phân tích tất cả các bộ phận cấu thành.Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay với các doanh nghiệp không hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỉ trọng chủ yếu. a,Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuân thụ được do tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Đây là bộ phận lợi nhuận chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ lợi nhuận. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất và kinh doanh là khoản chênh lệch giữa doanh thu hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế phải nộp theo quy định (trừ thuế TNDN). Đây là bộ phận lợi nhuận chủ yếu của doanh nghiệp, được xác định như sau: Lợi nhuận từ HĐSXKD = Doanh thu thuần – Tổng chi phí PHĐSXKD= DT thuần – (GVHB + CPQL + CPBH) Hoặc có thể xác định : PHĐSXKD= DT thuần - ZTBSP Trong đó: -PHĐSXKD : Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh - DT thuần : Doanh thu thuần - GVHB : Giá vốn hàng bán - CPBH : chi phí bán hàng - CPQL : Chi phí quản lý - ZTBSP : Giá thành toàn bộ sản phẩm -Xác định doanh thu thuần Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định là số tiền bán sản phẩm hàng hóa mà doanh nghiệp thu được trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đã được khách hàng chấp nhận thanh toán. Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ DT Trong đó: -Tổng doanh thu là tổng giá trị được thực hiện do việc bán sản phẩm,hàng hóa, cung ứng dịch vụ đã hoàn thành. -Các khoản giảm trừ bao gồm: + Chiết khấu hàng bán: là số tiền tính trên tổng doanh thu trả cho khách hàng bao gồm chiết khấu thanh toán ( do khách hàng thanh toán nhanh), chiết khấu thương mại ( do khách hàng mua nhiều). + Giảm giá hàng bán: là số tiền tính trên tổng tiền thu trả cho khách hàng ngoài hóa đơn hay hợp đồng do các nguyên nhân đặc biệt như hàng hóa kém phẩm chất, không đúng quy cách… + Hàng bán bị trả lại : là số hàng đã đem đi tiêu thụ nhưng bị khách hàng từ chối, trả lại do không tôn trọng các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng. + Các khoản thuế phải nộp như thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên… - Xác định tổng chi phí Tổng chi phí ứng với số sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ được xác định: Tổng chi phí = Giá vốn hàng bán + Chi phí bán hàng phân bổ cho lượng hàng tiêu thụ + Chi phí quản lý phân bổ cho lượng hàng tiêu thụ Trong đó: -Giá vốn hàng bán = Giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm X Số lượng đơn vị sản phẩm tiêu thụ Giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đã sử dụng để hoàn thành đơn vị sản phẩm đó Riêng đối với doanh nghiệp thương mại Giá vốn hàng bán = Giá mua hàng bán + Chi phí trực tiếp thu mua, bảo quản, sơ chế, vận chuyển cho lượng hàng đã tiêu thụ đó - Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm dịch vụ bao gồm cả chi phí bảo hành sản phẩm. - Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí cho bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp, các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh cuatr doanh nghiệp như chi phí công cụ dụng cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài , chi bằng tiền khác như chi phí tiếp khách, tiếp tân, giao dịch, khoản trợ cấp cho người lao động, khoản trích nộp để hoàn thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên và các khoản chi khác. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp còn xác định một chỉ tiêu khác là lãi gộp.Lãi gộp được xác định là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán. b, Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Lợi nhuận từ hoạt động tài chính được xác định là phần chênh lệch giữa các khoản thu và các khoản chi của các hoạt động tài chính và các khoản thuế (nếu có)bao gồm : hoạt động cho thuê tài sản, mua bán chứng khoán, mua bán ngoại tệ, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cho vay, lợi tức cổ phần và lợi nhuận được chia từ phần vốn góp liên doanh. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính - Chi phí hoạt động tài chính - Thuế ( nếu có) Thu nhập từ hoạt động tài chính bao gồm các hoạt động sau: + Hoạt động cho vay liên kết: góp vốn cổ phần, lãi tiền gửi,lãi cho vay,thu từ hoạt động mua bán chứng khoán… + Hoạt động nhượng bán ngoại tệ hoặc thu nhập về chênh lệch tỷ giá nghiệp vụ ngoại tệ theo quy định của chế độ tài chính. + Tiền cho thuê tài sản đối với doanh nghiệp cho thuê tài sản không phải là hoạt động kinh doanh thường xuyên. + Hoàn nhập số dư dự phòng giảm giá chứng khoán. Chi hoạt động tài chính là các khoản chi phí đầu tư ra ngoài doanh nghiệp nhằm nâng cao mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.Nó bao gồm các khoản chi như: + Chi phí liên doanh, liên kết. +Chi phí cho thuê tài sản. +Dự phòng giảm giá chứng khoán. +Chi phí mua bán trái phiếu,tín phiếu, cổ phiếu,kể cả các khoản tổn thất (nếu có). + Giá trị ngoại tệ bán ra, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ theo chế độ tỷ giá hiện hành. ….. c, Lợi nhuận từ hoạt động khác Lợi nhuận từ hoạt động khác là phần chênh lệch giữa các khoản thu nhập và chi phí của hoạt động khác và các khoản thuế (nếu có), bao gồm:khoản phải trả nhưng không trả được do phía chủ nợ, khoản nợ khó đòi đã duyệt bỏ nay thu hồi được, lợi nhuận từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, khoản phải thu vật tư, tài sản thừa sau khi trừ đi hao hụt mất mát, khoản chênh lệch do thanh lý nhượng bán tài sản, dự phòng phí thu khó đòi, tiền trích bảo hành sản phẩm còn thừa khi hết hạn bảo hành. Lợi nhuận từ hoạt động khác là những khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp chưa tính trước được hoặc khó tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện.Những khoản lợi nhuận khác có thể do chủ quan hay khách quan của doanh nghiệp đưa tới. Lợi nhuận từ hoạt động khác = Thu nhập hoạt động khác - Chi phí hoạt động khác - Thuế (nếu có) -Thu nhập từ hoạt động khác là các khoản thu mà doanh nghiệp không định trước được hay những khoản thu không thường xuyên xảy ra bao gồm: +Thu từ bán vật tư,hàng hóa, tài sản dôi thừa, công cụ dụng cụ lao động đã phân bổ hết giá trị. +Thu từ thanh lý nhượng bán tài sản cố định. +Thu từ tiền phạt do vi phạm hợp đồng. +Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xóa sổ. +Thu năm trước bị bỏ sót. +… -Chi phí hoạt động khác bao gồm: +Chi phí nhượng bán thanh lý tài sản cố định. +Chi cho các khoản thu hồi, các khoản nợ khó đòi đã xử lý. +Chi về tiền phạt hợp đồng kinh tế. +Chi thu tiền mặt. …. II/ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP 2.1.Phương pháp xác định lợi nhuận: Lợi nhuận của doanh nghiệp ở đây được xem xét là lợi nhuận sau thuế, nó bao gồm lợi nhuận sau thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Ta có công thức xác định lợi nhuận: Lợi nhuận = Tổng thu nhập - Tổng chi phí. Hoặc: Lợi nhuận = Lợi nhuận HĐSXKD + Lợi nhuận HĐTC + Lợi nhuận khác 2.2.Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận 2.2.1.Tỷ suất lợi nhuận doanh thu Tỷ suất lợi nhuận doanh thu là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận so với doanh thu thuần tiêu thụ sản phẩm. Công thức: Tỷ suất lợi nhuận doanh thu = (Lợi nhuận sau thuế / DTT)*100 Chỉ tiêu này phản ánh trong 100 đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận.Nếu tỷ suất này thấp hơn tỷ suất chung của toàn ngành thì chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng thấp hơn so với các doanh nghiệp toàn ngành. Công thức trên cho thấy, để tăng tỷ suất lợi nhuận, một mặt phải tăng khối lượng tiêu thụ, mặt khác phải đảm bảo chất lượng sản phẩm tiêu thụ. Nếu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu thì tỷ suất lợi nhuận sẽ tăng và ngược lại. 2.2.2.Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) Công thức: Tỷ suất lợi nhuận vốn CSH = (Lợi nhuận sau thuế / Vốn CSH)*100 Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của 100 đồng vốn chủ sở hữu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.Chỉ tiêu này còn phản ánh khả năng quản lý tài sản của doanh nghiệp. 2.2.3.Tỷ suất lợi nhuận trên giá vốn hàng bán Công thức: Tỷ suất lợi nhuận trên giá vốn hàng bán = (Lợi nhuận sau thuế / Giá vốn hàng bán)*100 Tỷ suất lợi nhuận trên giá vốn hàng bán, tỷ suất này cho biết cứ 100 đồng chi phí bỏ ra Công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Như vậy, nhiệm vụ đối với các doanh nghiệp không chỉ là phấn đấu tăng lợi nhuận mà hơn thế phải tăng tỉ suất lợi nhuận. III/ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN 3.1.Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận Để có thể tìm những biện pháp nhằm đạt tới lợi nhuận mong muốn, các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong các nhân tố đó có các nhân tố thuộc về bên trong (chủ quan của doanh nghiệp) nhưng cũng có thể là những nhân tố khách quan bên ngoài không thuộc tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Tất cả các nhân tố đó có thể tác động có lợi hoặc bất lợi tới hoạt động của doanh nghiệp cụ thể: 3.1.1.Các nhân tố khách quan: Lợi nhuận là kết quả hoạt động của bản thân doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp không hoạt động cô lập trên thị trường mà doanh nghiệp là một thực thể kinh doanh, chịu tác động của nhiều nhân tố.Các nhân tố khách quan bao gồm: a.Thị trường và sự cạnh tranh: thị trường làm ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp, bởi vì doanh nghiệp cung cấp hàng hóa ra thị trường là nhằm mục đích phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng để kiếm lời. Sự biến động của cung và cầu tên thị trường sẽ ảnh hưởng tới khối lượng hàng hóa bán ra của doanh nghiệp. Nếu cung lớn hơn cầu, chứng tỏ nhu cầu về mặt hàng kinh doanh đã được đáp ứng đầy đủ, việc tăng khối lượng hàng hóa bán ra là hết sức khó khăn, điều này ảnh hưởng bất lợi tới yêu cầu tăng lợi nhu._.ận của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu cung nhỏ hơn cầu chứng tỏ mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp đang được người tiêu dùng quan tâm và ưa thích. Hay nói cách khác, doanh nghiệp chưa đáp ứng được hết nhu cầu thị trường, lúc này doanh nghiệp dễ dàng đẩy mạnh hoạt động bán ra để tăng doanh thu và tăng lợi nhuận. Khi nhắc tới thị trường ta không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh bởi cạnh tranh là một qui luật tất yếu của thị trường. Ngày nay, mọi doanh nghiệp đều phải đối mặt với vấn đề này. Canh tranh trên thị trường luôn ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp, do đó có tác động lớn đến hình thành và phát triển của doanh nghiệp đó. Vì thế doanh nghiệp cần nghiên cứu đói thủ cạnh tranh để có thể xác định được vị trí của mình trên thị trường, từ đó xây dựng một chiến lược cạnh tranh đúng đắn, phương thức cạnh tranh có lợi nhất để thu được hiệu quả kinh doanh cao nhất tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. b.Giá cả hàng hóa tiêu thụ, giá bán: tác động đến khối lượng hàng hóa và do đó tác động đến doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. Về nguyên tắc theo qui luật cạnh tranh và luật cung cầu khi giá giảm thì mức tiêu thụ tăng và ngược lại với điều kiện chất lượng sản phẩm vẫn đảm bảo. Trong nền kinh tế thị trường, giá cả và giá trị hàng hàng hóa thường dao động theo quy luật cung cầu. Doanh nghiệp không kiểm soát đựợc mức giá trên thị trường. Lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ không bị giảm nếu mức giảm giá bán nhỏ hơn mức tăng khối lượng hàng bán và doanh thu vượt qua điểm hòa vốn hay mức tăng giá bán lớn hơn mức giảm khối lượng hàng bán. c.Chính sách kinh tế của nhà nước, vai trò chủ đạo của nhà nước trong nền kinh tế thị trường được thể hiện thông qua việc điều tiết các hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô. Nhà nước định hướng, khuyến khích hay hạn chế hoạt động của các tổ chức kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng bằng chính sách, luật lệ và các công cụ tài chính. Cụ thể nhà nước tạo ra hành lang pháp lý đảm bảo an toàn cho hoạt động của mọi doanh nghiệp, đồng thời thông qua các chính sách thuế nhà nước thực hiện tốt các công việc điều tiết vĩ mô của mình. Tóm lại, thuế và các chính sách kinh tế khác của nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề đầu tư, tiêu dùng xã hội, giá cả hàng hóa dịch vụ trên thị trường và chính vì vậy nó tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngoài sự biến động của giá cả tiền tệ, nhân tố chất lượng hàng hóa (đối với doanh nghiệp chỉ hoạt động kinh doanh thuần túy) cũng là nhân tố khách quan ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. 3.1.2.Các nhân tố chủ quan: a.Nhân tố con người: có thể nói con người luôn đóng vai trò trung tâm và ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường như hiện nay khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau một cách gay gắt thì con người lại càng khẳng định được mình là nhân tố quan trọng tạo ra lợi nhuận. Chỉ khi nào tinh thần hăng say lao động, phát huy hết sức lao động sáng tạo và tâm huyết của mình thì năng suất lao động của con người được nâng cao, từ đó nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. b.Nhân tố chất lượng và khối lượng hàng hóa tiêu thụ: khối lượng hàng hóa tiêu thụ ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu của doanh nghiệp thương mại bởi “ doanh thu = số lượng hàng hóa tiêu thụ * giá bán”. Do đó khi các yếu tố khác không đổi thì khối lượng hàng hóa tiêu thụ tăng và ngược lại. Như vậy, hàng hóa tiêu thụ thông qua doanh thu ảnh hưởng gián tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì chất lượng sản phẩm sản xuất ra, còn đối với doanh nghiệp chỉ hoạt động kinh doanh thuần túy thì chất lượng dịch vụ mà doanh nghiệp tạo ra trong bán hàng là nhân tố chủ quan tác động rất lớn đến khối lượng hàng hóa tiêu thụ, vì vậy nó ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. c.Nhân tố kết cấu hàng hóa tiêu thụ: trong nền kinh tế thị trường, để nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm rủi ro trong kinh doanh các doanh nghiệp thường kinh doanh nhiều loại hàng hóa khác nhau. Tuy nhiên giá cả, tốc độ tiêu thụ, mức độ phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của các loại hàng hóa khác nhau là khác nhau. Từ đó cho thấy cơ cấu mặt hàng kinh doanh cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận. Do vậy nếu doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng, nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm, đưa ra kết cấu hàng hóa hợp lý sẽ tránh đựợc tình trạng ứ đọng khi khối lượng hàng hóa quá lớn so với mức cầu của thị trường hoặc có thể bỏ lỡ cơ hội tốt trong kinh doanh khi nhu cầu của thị trường lớn nhưng doanh nghiệp lại dự trữ quá ít. d.Khả năng về vốn: vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy nó là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong quá trình cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp nào có lợi thế về vốn thì sẽ có lợi thế trong kinh doanh. Khă năng về vốn dồi dào sẽ giúp doanh nghiệp có điều kiện mở rộng qui mô sản suất cải tiến trang thiết bị máy móc kỹ thuật mở rộng thị trường, từ đó tạo điều kiện cho việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. 3.2.Một số biện pháp nhằm tăng lợi nhuận: a. Giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm Như chúng ta đã biết: Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí. Để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp thì vấn đề đầu tiên đặt ra doanh nghiệp cần quản lý tốt các chi phí, phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Muốn giảm chi phí thì đối với doanh nghiệp sản xuất cần phải tiết kiệm các nhân tố cấu thành nên sản phẩm. Mà cụ thể là phải tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Còn đối với doanh nghiệp thương mại thì phải tiết kiệm chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ bảo quản... Để tiết kiệm thì phải tiến hành xây dựng các định mức tiêu hao, phải xác định giá cả hợp lý, phải quản lý trong quá trình sản xuất v.v… Tất cả nhựng biện pháp đó sẽ góp phần giảm chi phí, đây là điều kiện để hạ giá thành sản phẩm từ đó nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. b. Khai thác, huy động và sử dụng vốn có hiệu quả Tích cực huy động các nguồn vốn chủ sở hữu, giảm các khoản vốn vay không có hiệu quả, lựa chọn phương pháp khấu hao tài sản sao cho hợp lý. Quản lý tốt tài chính doanh nghiệp, cụ thể là huy động vốn kịp thời, sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả, tránh ứ đọng vốn, thực hiện phân phối lợi nhuận hợp lý để giải quyết hài hòa lợi ích của doanh nghiệp, của nhà nước và của người lao động. c. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Song song với các biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm và sử dụng vốn hiệu quả, doanh nghiệp cũng cần có các biện pháp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, qua đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Muốn đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm phải đẩy mạnh công tác Marketing thông qua công tác quảng cáo, tham gia hội chợ, triển lãm, hội nghị khách hàng…nhằm quản bá nhãn hiệu và thương hiệu sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó mở rộng thị trường và nâng cao thị phần. d.Phân phối lợi nhuận hợp lý Phân phối lợi nhuận hợp lý thực chất là giải quyết mối quan hệ giữa tích lũy, dự phòng và tiêu dùng để vừa đảm bảo phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh lại vừa đảm bảo thỏa mãn nhu cầu phúc lợi, khen thưởng hợp lý cho người lao động trong doanh nghiệp, động viên họ phấn đấu cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp.Trong việc vốn còn hạn chế thì việc phân phối lợi nhuận cần dành phần lớn cho tích lũy sẽ tạo điều kiện để mở rộng và cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó sẽ thu được nhiều lợi nhuận, tạo điều kiện tăng tích lũy vốn nhiều hơn. Trên đây là một số phương hướng cơ bản để góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.Tuy nhiên,đây không phải là công thức chung áp dụng cho mọi doanh nghiệp mà còn thùy thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp chọn cho mình một số biện pháp khả thi và khả năng mang lại kết quả cao nhất để không ngừng làm nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ TỔNG HỢP I HÀ TÂY I/ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ TỔNG HỢP I HÀ TÂY 1.1.Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần thương mại và tổng hợp I Hà Tây được thành lập từ năm 1959, thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, năm 2004 công ty tiến hành cổ phần hóa theo hình thức bán toàn bộ số vốn nhà nước tại doanh nghiệp cho người lao động. Công ty cổ phần thương mại và tổng hợp I Hà Tây được thành lập theo quyết định số 907/QĐ/UB ngày 10/09/2004 của UBND tỉnh Hà Tây.Từ ngày 01/01/2005 công ty chính thức đi vào hoạt động theo phương án điều lệ và phương án sản xuất kinh doanh đã được thông qua tại Đại Hội cổ đông lần 1 theo luật doanh nghiệp và pháp luật nhà nước CHXHCN Việt Nam. -Tên DN: Công ty cổ phần thương mại và tổng hợp I Hà Tây -Địa chỉ:Số 1- Đường Trần Phú- Quận Hà Đông-Hà Nội -Loại hình DN: Công ty cổ phần -Giấy phép ĐKKD 030300236 do Sở KH đầu tư tỉnh Hà Tây cấp ngày 16/02/2005 - Công ty đăng kí thuế tại cục thuế tỉnh Hà Tây với MST: 0500234285. -Công ty có vốn điều lệ là 2.800.000.000 đ, bao gồm 28000 cổ phần với mệnh giá là 100000 đ/CP. -Lĩnh vực kinh doanh: +Ngành hàng thực phẩm: Bánh kẹo Hải Hà, Bia +Nghành hàng đồ dùng gia đình: Bóng đèn phích nước Rạng Đông, Gốm sứ Hải Dương, Nhôm men Hải Phòng, Quạt điện cơ 91,Thống nhất.. 1.2.Tố chức hoạt động kinh doanh của Công ty CP thương mại và tổng hợp I Hà Tây 1.2.1.Tổ chức bộ máy quản lý 1.2.1.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp: Cửa hàng CNP số 1 Hà Đông Hội đồng quản trị Ban GĐ, PGĐ Ban Kiểm soát Phòng Kinh Doanh Phòng kế toán tổng hợp Cửa hàng CNP Ứng Hòa Cửa hàng TM Phúc Thọ Đại Hội Cổ Đông Ghi Chú: Quan hệ mệnh lệnh trực tiếp Quan hệ phối hợp 1.2.1.2.Chức năng của từng bộ phận Công ty cổ phần thương mại và tổng hợp I Hà Tây được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo Luật Doanh nghiệp đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam Khóa X kỳ họp thứ X thông qua ngày 29/11/2005 và tuân thủ các Luật khác có liên quan và Điều lệ công ty Công ty cổ phần Thương mại và tổng hợp I Hà Tây được tổ chức và điều hành theo mô hình công ty cổ phần, tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành. Đại hội cổ đông: Đại hội cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là bộ phận cao nhất của công ty.Đại hội cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau đây: -Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại -Bầu, miễn nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát -Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị và các thành viên Ban kiểm soát -Quyết định giải thể hay tổ chức lại công ty,có quyền sửa đổi điều lệ của công ty -Thông qua báo cáo tài chính và thông qua định hướng phát triển của công ty, quyết định bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng số giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty. Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty giải quyết mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại Hội Cổ Đông -Báo cáo trước Đại hội cổ đông tình hình kinh doanh, phân phối lợi nhuận, chia lãi cổ phần, báo cáo quyết toán tài chính, phương hướng phát triển và kế hoạch hoạt động kinh doanh của công ty -Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy, quy chế hoạt động và quỹ lương của công ty -Bổ nhiệm,bãi nhiệm và giám sát hoạt động của Ban Giám Đốc -Kiến nghị sửa đổi và bổ sung Điều Lệ của công ty. Ban kiểm soát Ban kiểm soát do Đại hội cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh và báo cáo tài chính của công ty. Ban Giám đốc: Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người làm giám đốc.Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm giám đốc. Giám đốc là người điều hành những công việc hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội Đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. + Giám Đốc: Giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau: -Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến các vần đề hàng ngày của công ty -Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội Đồng quản trị, tổ chức thực hiện các chiến lược kinh doanh và các phương án đầu tư của công ty -Bổ nhiệm, bãi nhiệm các,cắt chức các chức năng quản lý trong các công ty,trừ các chức danh do Hội Đồng quản trị bổ nhiệm,miễn nhiệm, cắt chức. + Phó giám đốc: Là người giúp giám đốc điều hành công ty theo sự phân công và ủy quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được giao.Có thể nói, phó giám đốc đóng vai trò tham mưu cho giám đốc trong công tác hàng ngày, đồng thời có trách nhiệm thay mặt giám đốc lúc cần thiết. Các phòng ban khác +Phòng kinh doanh: Là phòng trực tiếp xây dựng các chiến lược kinh doanh của công ty, mở rộng thị trường, tìm kiếm thêm khách hàng và đồng thời cũng là phòng nắm bắt được tình hình thị trường để từ đó xây dựng giá thành kế hoạch, giá thành bán kế hoạch, giá tiêu thụ hàng hóa.Phòng kinh doanh duyệt số lượng hàng hóa cần mua,thực hiện kinh doanh, lập hóa đơn bán hàng luân chuyển chứng từ xuất nhập kho,thực hiện việc giao, thu công nợ của khách hàng. +Phòng kế toán tổng hợp: Phòng thực hiện các công việc về tài chính –kế toán liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty. -Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức điều hành chung toàn bộ công tác kế toán của công ty, tổng hợp các thông tin tài chính kế toán phục vụ cho yêu cầu của giám đốc và các phòng ban liên quan, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước nhà nước và giám đốc về toàn bộ công tác tài chính kế toán của công ty. -Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh trong kì, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. -Kế toán thanh toán, tiền lương, công nợ -Kế toán bán hàng: theo dõi tình hình nhập kho và tiêu thụ sản phẩm -Thủ quỹ: đảm nhận việc thu chi tiền mặt hàng ngày và quản lý tiền mặt Các cửa hàng trực thuộc công ty: -Cửa hàng công nghệ phẩm số 1 Hà Đông -Cửa hàng công nghệ phẩm Ứng Hòa -Cửa hàng thương mại Phúc Thọ Đứng đầu các cửa hàng thuộc công ty cổ phần thương mại và tổng hợp I Hà Tây là các cửa hàng trưởng chịu trách nhiệm quán xuyên công việc bán hàng,quản lý các nhân viên bán hàng, lập các báo cáo bán hàng hàng ngày cho công ty.. 1.2.2..Phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý công ty Giám đốc công ty có chức năng quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty.Đứng đầu các phòng ban là các trưởng phòng ban, chịu trách nhiệm chỉ huy và điều hành mọi hoạt động của phòng mình.Trên cơ sở chuyên môn nghiệp vụ năng lực của mỗi nhân viên trong mỗi phòng ban, trưởng phòng sẽ phân công công việc cho từng người và người đó sẽ chịu trách nhiệm trước trưởng phòng. Các phòng ban trong công ty đều có mối quan hệ khăng khít tạo nên một cơ thể sống hoàn chỉnh.Các bộ phận cấp cao đưa ra những mục tiêu và phương hướng cho cấp dưới,cấp dưới tiến hành các hoạt động kinh doanh để thực hiện các mục tiêu đó theo phương hướng đề ra. 1.3.Đặc điểm hoạt động kinh doanh: -Mặt hàng kinh doanh: công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng công nghệ phẩm, lương thực, thực phẩm như rượu, bia, nước giải khát,đường, sữa,bánh kẹo,..dụng cụ gia đình như nhôm men HP, bóng đèn phích nước Rạng Đông, gốm sứ Hải Dương..kim khí điện máy như Quạt điện cơ 91,Thống nhất,... -Ngành nghề kinh doanh: công ty chuyên bán buôn, bán lẻ các mặt hàng chủ yếu như ngành thực phẩm công nghệ, đồ dùng gia đình, nghành kim khí điện máy.. -Mạng lưới kinh doanh: Trong khâu mua hàng, cty thường mua chủ yếu của các đơn vị sản xuất, có thương hiệu hàng việt nam chất lượng cao với giá cả ổn định như công ty sắt tráng men nhôm HP,công ty sứ Hải Dương,nhà máy thuốc lá Sài Gòn, công ty điện cơ Thống Nhất, công ty bia rượu Hà Nội… Theo sự chỉ đạo của công ty việc thu mua được tổ chức bằng cách giao các kế hoạch tài chính cho từng đơn vị trực thuộc công ty cụ thể: +Cửa hàng thương mại tổng hợp Hà Đông có nhiệm vụ lập kế hoạch thu mua các mặt hàng rượu vang Thăng Long, sứ Hải Dương, quạt điện cơ Thống nhất.. +Cửa hàng thương mại Ứng Hòa,Phúc Thọ có nhiệm vụ lập kế hoạch thu mua các mặt hàng bánh kẹo, đường sữa, bia,.. +Văn phòng công ty có nhiệm vụ lập kế hoạch thu mua các mặt hàng nhôm men, thuốc lá,quạt điện cơ 91,bóng đèn phích nước Rạng Đông,.. Các đơn vị này phải căn cứ vào tình trạng thực tế tiêu thụ toàn công ty để có kế hoạch mua hàng hợp lý và đảm bảo hiệu quả kinh doanh.Ngoài ra tùy theo nhu cầu của từng vùng các đơn vị trực thuộc công ty có thể tự chức thu mua các mặt hàng công nghệ phẩm khác để phát huy lợi thế kinh doanh của mình theo sự chỉ đạo của cửa hàng trưởng. Trong khâu bán hàng, công ty có 2 hình thức bán hàng là bán buôn, bán lẻ +Bán buôn chủ yếu bán trong tỉnh và một số nơi khác như Hà Nội,Hòa Bình,Lai châu.. +Bán lẻ tới tay người tiêu dùng,các cơ quan,tổ chức trong tỉnh. II/ THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ TỔNG HỢP I HÀ TÂY 2.1.Phân tích lợi nhuận của Công ty 2.1.1.Tình hình tài sản và nguồn vốn: Đánh giá tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Nguồn vốn 4,667,149,246 100 5,744,280,038 100 8,527,127,860 100 6,436,918,483 100 7,846,982,459 100 A.Nợ phải trả 915,549,434 20 1,761,556,107 30.7 4,478,153,142 53 2,320,508,348 36 2,268,341,779 29 I.Nợ ngắn hạn 915,549,134 1,761,556,107 4,463,153,142 2,300,508,348 2,248,341,779 1.Vay ngắn hạn 150,000,000 308,000,000 1,346,093,293 1,153,298,000 1,005,890,056 2.Phải trả cho người bán 223,581,250 374,542,800 1,676,475,594 555,287,116 582,567,355 3.Người mua trả tiền trước - - - - 4.Thuế và các khoản phải nộp NN 4,040,073 - 5,644,926 33,562,212 22,254,890 5.Chi phí phải trả 38,361,278 118,436,888 164,875,000 23,779,000 69,381,678 6.Phải trả theo tiến độ KH HĐ XD - 377,272,727 572,727,273 324,761,915 311,511,000 7.Các khoản phải trả NH khác 497,646,979 583,303,692 697,337,056 209,820,105 256,726,800 II.Nợ dài hạn - - 15,000,000 20,000,000 20,000,000 1.Vay dài hạn - - - - - 2.Nợ dài hạn - - - - - 3.Dự phòng trợ cấp mất việc làm - - 15,000,000 20,000,000 20,000,000 B.Nguồn vốn CSH 3,751,599,812 80 3,982,723,931 69.3 4,048,974,718 47 4,116,410,135 64 5,578,640,680 71 I.Vốn CSH 2,866,768,000 3,963,220,931 4,025,226,718 4,105,342,135 5,553,203,704 1.Vốn đầu tư CSH 2,805,000,000 2,805,000,000 2,805,000,000 2,805,000,000 3,207,300,000 2.Vốn khác CSH 1,148,469,080 1,186,879,867 1,272,952,135 2,300,446,004 3.Quỹ đầu tư phát triển 61,768,000 9,751,851 21,549,351 27,390,000 30,528,900 4.Dự phòng tài chính - 11,797,500 - 14,928,800 II.Nguồn vốn,kinh phí khác 884,831,812 19,503,000 23,748,000 11,068,000 25,436,976 Quỹ khen thưởng phúc lợi 884,831,812 19,503,000 23,748,000 11,068,000 25,436,976 Tài sản 4,667,149,246 5,744,280,038 8,527,127,860 6,436,918,483 7,846,982,459 I.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 3,274,757,121 70 3,347,252,124 58 5,509,933,214 65 3,468,997,107 54 4,847,680,500 62 1.Tiền mặt 262,626,372 687,653,642 866,080,626 685,972,420 758,543,890 2.Tiền gửi NH 642,239,917 - - - - 3.Đầu tư TCNH - 370,931,150 209,508,000 - 549,063,960 4.Dự phòng giảm giá ĐTNH - - - - - 5.Phải thu KH 45,762,660 69,993,800 96,339,093 493,490,371 676,219,005 6.Các khoản phải thu khác 655,919,774 251,143,331 175,000,000 300,000,000 367,334,140 7.Thuế GTGT được khấu trừ - 108,888,598 - - - 8.Hàng tồn kho 1,613,837,487 1,847,905,873 3,977,545,950 1,979,067,018 2,245,126,300 9.Dự phòng giảm giá hàng tk - - - - 10.TSLĐ khác 54,370,911 185,459,545 10,466,698 251,393,205 11.Thuế và các khoản phải thu NN - 10,735,730 - - - II.TSCĐ và đầu tư dài hạn 1,392,392,125 30 2,397,027,914 42 2,870,994,646 34 2,821,721,376 44 2,999,301,959 38 1.TSCĐ 1,392,392,125 2,397,027,914 2,272,155,603 2,821,721,376 2,999,301,959 Nguyên giá 2,082,601,225 3,051,677,109 3,051,412,198 3,775,097,971 3,684,073,970 Giá trị hao mòn lũy kế 690,209,100 654,649,195 779,256,595 953,376,595 684,772,011 2.Các khoản ĐTTC DH - - - - - 3.Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn - - - - - 4.Chi phí xd cơ bản dở dang - - 598,839,043 - - 5.Chi phí trả trước dài hạn - - - - - Nguồn:Báo cáo tài chính-Phòng kế toán tổng hợp Về tài sản: Nhìn chung tổng tài sản của công ty có tăng dần theo các năm, nhưng riêng năm 2008, tổng tài sản của công ty giảm đi, điều này cũng là do ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế.Tỷ trọng TSLĐ chiếm >50%, tỷ trọng TSCĐ chỉ chiếm >30%.Có thể nhận thấy qua bảng số liệu, tỷ trọng TSLĐ và TSCĐ không ổn định.TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn nhất vào năm 2005 và thấp nhất vào năm 2008. +Tỷ trọng TSLĐ/Tổng tài sản năm 2006 giảm đi so với năm 2005 là 12%.Trong khi đó, Tỷ trọng TSCĐ/Tổng tài sản năm 2006 tăng lên so với năm 2005 là 12%. + Tỷ trọng TSLĐ/Tổng tài sản năm 2007 tăng lên so với năm 2006 là 7%. Trong khi đó, Tỷ trọng TSCĐ/Tổng tài sản năm 2007 giảm đi so với năm 2006 là 8%. + Tỷ trọng TSLĐ/Tổng tài sản năm 2008 giảm đi so với năm 2007 là 11%. Trong khi đó, Tỷ trọng TSCĐ/Tổng tài sản năm 2008 tăng lên so với năm 2007 là 10%. + Tỷ trọng TSLĐ/Tổng tài sản năm 2009 tăng lên so với năm 2008 là 12%. Trong khi đó, Tỷ trọng TSCĐ/Tổng tài sản năm 2009 giảm đi so với năm 2008 là 6%. Công ty có thể tham khảo tỷ trọng của các công ty khác cùng ngành để có thể xác định mức độ hợp lý về cơ cấu TS cho doanh nghiệp mình. Về nguồn vốn: Trung bình các năm, vốn CSH chiếm >45% tổng nguồn vốn và tăng dần qua các năm. Nợ phải trả >20% tổng nguồn vốn. Nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn hơn so với nguồn vốn CSH và tăng dần từ năm 2005-2007, giảm đi vào năm 2008 và lại tăng lên vào năm kế tiếp.Công ty cần có sử điều chỉnh cho phù hợp tình hình sử dụng nguồn vốn của mình. Đánh giá tình hình biến động vốn chủ sở hữu của Công ty Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Nguồn vốn CSH 3,751,599,812 100 3,982,723,931 100 4,048,974,718 100 4,116,410,135 100 5,578,640,680 100 I.Vốn kinh doanh 2,866,768,000 76 3,963,220,931 99.5 4,025,226,718 99 4,105,342,135 99,6 5,553,203,704 99,7 1.Vốn đầu tư CSH 2,805,000,000 2,805,000,000 2,805,000,000 2,805,000,000 3,207,300,000 2.Vốn khác CSH 1,148,469,080 1,186,879,867 1,272,952,135 2,300,446,004 3.Quỹ đầu tư phát triển 61,768,000 9,751,851 21,549,351 27,390,000 30,528,900 4.Dự phòng tài chính - 11,797,500 - 14,928,800 II.Nguồn vốn,kinh phí khác 884,831,812 24 9,503,000 0.5 23,748,000 1 11,068,000 0,4 25,436,976 0,3 Quỹ khen thưởng phúc lợi 15,986,962 19,503,000 23,748,000 11,068,000 25,436,976 Nguồn:Báo cáo tài chính-Phòng kế toán tổng hợp Nhận xét: Qua 5 năm từ năm 2005-2009 cho thấy nguồn vốn CSH có những biến động đáng kể.Nguồn vốn chủ sở hữu tăng dần lên qua các năm.Vốn kinh doanh chiếm 1 tỷ trọng rất lớn trong nguồn vốn chủ sở hữu, tuy nhiên nguồn vốn,kinh phí khác lại rất ít. Công tác huy động vốn của Công ty Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Phải trả người bán 223581250 4.8 374542800 6.52 1676475594 19.7 555287116 8.6 582567355 7.42 Vay ngắn hạn 150000000 3.2 308000000 5.36 1346093293 15.8 1153298000 18 1005890056 12.8 Người mua ứng tiền 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Nguồn vốn khác 4293567996 92 5061737238 88.1 5504558973 64.6 4728333367 73 6258525048 79.8 Tổng nguồn vốn 4667149246 100 5744280038 100 8527127860 100 6436918483 100 7846982459 100 Nguồn:Báo cáo tài chính-Phòng kế toán tổng hợp Nhận xét: Như vậy công tác huy động vốn của Công ty chủ yếu là nguồn vốn khác.Nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của công ty.Phải trả người bán, vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng nhỏ.Các khoản nợ của công ty gần như thanh toán hết, nguồn vốn vay không nhiều. 2.1.2. Đánh giá thực trạng lợi nhuận của Công ty từ năm 2006-2009 a.Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 năm 2006-2007: STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So Sánh Chênh lệch Tỷ lệ % 1 Doanh thu BH 18,836,454,602 28,682,235,687 9,845,781,085 52.27 2 Các khoản giảm trừ DT - - - - 3 DT thuần 18,836,454,602 28,682,235,687 9,845,781,085 52.27 4 Giá vốn hàng bán 18,102,145,160 27,372,633,602 9,270,488,442 51.21 5 Lợi nhuận gộp 734,309,442 1,309,602,085 575,292,643 78.34 6 DT hoạt động tài chính 52,907,291 24,098,544 (28,808,747) (54.45) 7 Chi phí tài chính - - - - 8 Chi phí bán hàng 462,202,705 933,247,950 471,045,245 101.91 9 Chi phí quản lý DN 130,110,758 92,316,662 (37,794,096) (29.05) 10 Lợi nhuận thuần 194,903,270 308,136,017 113,232,747 58.10 11 Thu nhập khác 110,457,476 11,961,200 (98,496,276) (89.17) 12 Chi phí khác 34,483,095 - (34,483,095) (100.00) 13 Lợi nhuận khác 75,974,381 11,961,200 (64,013,181) (84.26) 14 Tổng LN kế toán trước thuế 270,877,651 320,097,217 49,219,566 18.17 15 Chi phí thuế TNDN 45,735,730 45,735,730 - 16 Chi phí thuế hoãn lại - - - 17 Lợi nhuận sau thuế 270,877,651 274,361,487 3,483,836 1.29 18 Lãi cơ bản trên cổ phần 9,66 9,78 0,12 1.24 Nguồn:Báo cáo tài chính-Phòng kế toán tổng hợp Biểu đồ thể hiện tình hình lợi nhuận của công ty trong 2 năm 2006-2007 Nhận xét: Qua bảng phân tích kết quả kinh doanh ta thấy Lợi nhuận sau thuế năm 2007 có tăng so với năm 2006 tuy nhiên không đáng kể -về tuyệt đối là 3.483.836 đồng tương ứng với 1,29%.Điều này là do chi phí kinh doanh của công ty chiếm tỷ trọng cao đã làm giảm lợi nhuận của công ty. -Các nhân tố làm tăng lợi nhuận cho công ty:Doanh thu thuần, Doanh thu hoạt động tài chính, lợi nhuận khác. +Doanh thu thuần: Tổng doanh thu bán hàng năm 2007 đạt 28.682.235.687 đồng vượt năm 2006 về lượng tuyệt đối là 9.845.781.085 đồng tăng 52,7%. Do không có các khoản giảm trừ giá bán nên Doanh thu thuần cũng tăng tương ứng là 52,7%. +Doanh thu hoạt động tài chính: Năm 2007 doanh thu từ hoạt động tài chính giảm đi 1 lượng đáng kể so với năm 2006 về lượng tuyệt đối là 28.808.747 đồng tương ứng 54,45%. +Lợi nhuận khác: Năm 2007 lợi nhuận khác cũng giảm đi so với năm 2006 về tuyệt đối là 64.013.181 đồng tương ứng 84,26% -Các nhân tố làm giảm lợi nhuận của công ty: các khoản giảm trừ DT, Giá vốn HB, Chi phí tài chính, Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí thuế TNDN . +Các khoản giảm trừ DT của công ty không có.Điều này chứng tỏ hàng hóa bán ra của công ty đảm bảo về chất lượng, uy tín đối với khách hàng. +Giá vốn hàng bán: giá vốn HB của công ty năm 2007 có tăng hơn so với năm 2006 về mặt tuyệt đối là 9.270.488.442 đồng tương ứng 51,21%. +Chi phí tài chính trong 2 năm 2006,2007 đều bằng 0 +Chi phí bán hàng:Năm 2007 là năm công ty thực hiện một số chiến lược để thúc đẩy hoạt động bán hàng làm tăng doanh thu nên đã dành một khoản không nhỏ cho công tác này.Chi phí bán hàng năm 2007 vượt năm 2006 về lượng tuyệt đối là 471.045.245 đồng tương ứng 101,91%.Đây là nhân tố chính đã làm giảm lợi nhuận của công ty. +Chi phí quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp năm 2007 đã giảm đi so với năm 2006 về tuyệt đối là 37.794.096 đồng tương ứng 29,05%.Công ty quản lý tốt chi phí QLDN. +Chi phí thuế TNDN: Theo luật doanh nghiệp, 2 năm đầu khi chuyển sang hình thức cổ phần,công ty được miễn 100% thuế TNDN.Do đó,năm 2006 công ty không phải đóng thuế và năm tiếp theo 2007 công ty cũng chỉ phải đóng 50% thuế TNDN(45.735.730 đồng). b.Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 năm 2007-2008 STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 So Sánh Chênh lệch Tỷ lệ % 1 Doanh thu BH 28,682,235,687 30,256,890,837 1,574,655,150 5.49 2 Các khoản giảm trừ DT - - - - 3 DT thuần 28,682,235,687 30,256,890,837 1,574,655,150 5.49 4 Giá vốn hàng bán 27,372,633,602 28,473,388,748 1,100,755,146 4.02 5 Lợi nhuận gộp 1,309,602,085 1,783,502,089 473,900,004 36.18 6 DT hoạt động tài chính 24,098,544 73,409,170 49,310,626 204.62 7 Chi phí tài chính - - - 8 Chi phí bán hàng 933,247,950 1,415,681,605 482,433,655 51.694 9 Chi phí quản lý DN 92,316,662 115,659,692 23,343,030 25.286 10 Lợi nhuận thuần 308,136,017 325,569,962 17,433,945 5.6579 11 Thu nhập khác 11,961,200 54,545,455 42,584,255 356.02 12 Chi phí khác - 5,500,000 5,500,000 0 13 Lợi nhuận khác 11,961,200 49,045,455 37,084,255 310.04 14 Tổng LN kế toán trước thuế 320,097,217 374,615,417 54,518,200 17.032 15 Chi phí thuế TNDN 45,735,730 48,000,000 2,264,270 4.9508 16 Chi phí thuế hoãn lại - - - 0 17 Lợi nhuận sau thuế 274,361,487 326,615,417 52,253,930 19.046 18 Lãi cơ bản trên cổ phần 9,78 11,6 1,82 18,6 Nguồn:Báo cáo tài chính-Phòng kế toán tổng hợp Biểu đồ thể hiện tình hình lợi nhuận của công ty trong 2 năm 2007-2008 Nhận xét: Qua bảng phân tích kết quả kinh doanh ta thấy Lợi nhuận sau thuế năm 2008 có tăng đáng kể so với năm 2007 về tuyệt đối là 52.253.930 đồng tương ứng với 19,046 %.Điều này là do doanh thu của công ty đạt ở mức cao (đặc biệt là doanh thu từ hoạt động tài chính-công ty cho thuê tài sản,mua bán ngoại tệ..),chi phí dành cho các hoạt động kinh doanh của công ty có tăng nhưng không nhiều. -Các nhân tố làm tăng lợi nhuận cho công ty:Doanh thu thuần, Doanh thu hoạt động tài chính, lợi nhuận khác. +Doanh thu thuần: Tổng doanh thu bán hàng năm 2008 đạt 30.256.890.837 đồng vượt năm 2007 về lượng tuyệt đối là 1.574.655.150 đồng tăng 5,49%. Do không có các khoản giảm trừ giá bán nên Doanh thu thuần cũng tăng tương ứng là 5,49%. + Doanh thu ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26499.doc
Tài liệu liên quan