Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc ở Công ty may Thăng Long

Tài liệu Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc ở Công ty may Thăng Long: ... Ebook Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc ở Công ty may Thăng Long

doc44 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1352 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc ở Công ty may Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Trong điều kiện đất nước ta đang đổi mới hiện nay, ngành may mặc được coi là một ngành quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Mục tiêu, chiến lược, nhiệm vụ của ngành là góp phần thực hiện thắng lợi đường lối của Đảng, góp phần thắng lợi sự nghiệp CNH - HĐN đất nước đảm bảo nhu cầu may mặc toàn xã hội, không ngừng tăng cường xuất khẩu và giải quyết việc làm cho người lao động. Công ty may Thăng Long là một công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên của nước ta ra đời vào năm 1958 cùng với sự đổi mới về kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, công ty đã nhanh chóng thích nghi với thị trường, ổn định sản xuất và không ngừng phát triển sản xuất và kinh doanh của công ty. Hàng may mặc xuất khẩu là mặt hàng chính của công ty từ trước tới nay. Vì vậy để tiếp cận với thị trường nước ngoài đòi hỏi ngày càng cao như hiện nay đã đặt ra cho công ty may mặc Thăng Long những cơ hội và thử thách. Đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc, duy trì và mở rộng nhiều thị trường nước ngoài là một vấn đề mang tính chiến lược đối với sự tồn tại và phát triển của công ty hiện nay. Vì vậy, qua thời gian thực tập ở công ty may Thăng Long, em đã nghiên cứu hoạt động xuất khẩu của công ty và chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc ở công ty may Thăng Long" làm luận văn tốt nghiệp của mình . Luận văn tốt nghiệp bao gồm các 2 chương: Chương I: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại công ty Chương II: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc ở công ty Mặc dù đã có cố gắng nhiều song do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm thực tế nên bài viết không tránh khỏi những sai sót, em mong nhận được những ý kiến của các thầy cô. Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và quý báu của thầy giáo hướng dẫn và các cô chú cán bộ công ty may Thăng Long đã hướng dẫn trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. CHƯƠNG I THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC Ở CÔNG TY MAY THĂNG LONG I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY MAY THĂNG LONG 1. Quá trình hình thành và phát triển Cùng với sự vận động của nền kinh tế nước nhà, công ty may Thăng Long đã có một quá trình lịch sử phát triển lâu dài với chặng đường 44 năm đầy tự hào, vẻ vang, luôn là doanh nghiệp đầu đàn của ngành may mặc Việt Nam. Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về mặt tài chính, có đầy đủ tưc cách pháp nhân được mở tái khoản riêng ở các ngân hàng, theo pháp luật củ nước cộng hoà XHCNVN. Công ty may Thăng Long thành lập ngày 8/5/1958 theo quyết định của bộ ngoại thương, khi mới thành lập công ty có trụ sở tại 15 Cao Bá Quát, công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nước do đó nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp do ngân sách nhà nước cấp và mặt hàng kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp lúc bấy giờ chỉ gồm áo mưa, pijama, măng tô và quần áo Jean. Tới nay do nhu cầu SXKD thay đổi công ty chuyển về địa điểm chính tại 250 Phường Minh Khai – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội. Nguồn vốn kinh doanh của công ty cũng thay đổi do vốn lưu động của công ty thay đổi và có sự gia tăng do có đầu tư hàng năm của ngân sách nhà nước và bổ xung từ quỹ, các nguồn khác trong nước và ngoài công ty: Huy động nội lực, vay ngân hàng, vay từ các tổ chức kinh tế đảm bảo duy trì và phát triển nguồn vốn công ty đã chủ động mua sắm tài sản cố định để tăng năng lực sản xuất, thực hiện đầu tư theo chiều sâu. Do vậy sản phẩm của công ty luôn được đổi mới và đa dạng về chủng loại, kích cỡ màu sắc, chất lượng sản phẩm cao và gia thành có thể được người tiêu dùng có thể chấp nhận được. Hiện nay công ty đã sản xuất và gia công rất nhiều mặt hàng mới như: áo Jacket, áo dệt kim, Jilê, sơ mi nam nữ, quần âu,veston, quần áo trẻ em, quần áo bộ, các loại áo rét, thảm, bộ thể thao… Để đảm bảo thực hiện mở rộng sản xuất kinh doanh, số lượng lao động trong công ty cũng thườc xuyên được bổ xung tăng lên qua các năm. Do đặc điểm của ngành may mặc nên tỷ lệ nữ trong công ty khá cao nhân viên của công ty có tuổi đời khá trẻ bình quân là 26 tuổi đại đa số đã qua phổ thông trung học và qua các trường lớp đào tạo nghề may, bậc thợ bình quân trong công ty là 4/7. Hằng năm công ty thường tổ chức thi công nhân vào công ty, sát hạch tay nghề cho công nhân nên đội ngũ công nhân có đủ năng lực để đáp ứng yêu cầu công việc thực tế của công ty. Đội ngũ cán bộ của công ty có trình độ chuyên môn cao, đa số có trình độ đại học và trên đại học, có khả năng sử dụng thành thạo máy vi tính, Anh văn, có nhiều kinh nghiệm trong công tác kinh doanh xuất nhập khẩu, có khả năng đảm đương nhiều vị trí quan trọng và có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo trong công việc làm ăn với nước ngoài. Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ giàu năng lực tâm huyết với công ty đã đóng góp công sức, trí tuệ không nhỏ vào thành công chung của công ty trong SXKD 2. Chức năng nhiệm vụ của công ty * Chức năng: Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nên hoạt động của công tyđảm bảo thực hiện những chức năng sau : + Sản xuất, nhập khẩu trực tiếp các sản phẩm may mặc có chất lượng co theo đơn đặt hàng trong nước và nước ngoài, sản xuất các sản phẩm nhựa, phục vụ hàng dệt may Việt Nam . + Nhận lưu gửi các trang thiết bị, phụ tùng thay thế, nguyên phụ liệu ngành dệt may chờ xuất khẩu . + Quản lý, chỉ đạo cung cấp những tiến bộ khoa học kỹ thuật các thiết bị kỹ thuật thích hợp cùng với chiến lược phát triển chúng cho các đơn vị thành viên . * Nhiệm vụ: Là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong nền kinh tế thị trường nên công ty may công ty may Thăng Long có những nhiệm vụ sau: + Có nghĩa vụ nhận sở dụng có hiệu quả, bảo toàn vốn của nhà nước giao, để thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanhcũng như hoàn thành nghĩa vụ của nhà nước. + Thực hiện các khoản nợ phải trả, phải thu ghi trong bảng cân đối tài khoản của công ty tại thời điểm thành lập, trả các khoản tín dụng do công ty trực tiếp vay hoặc do công ty bảo lãnh vay + Quản lý hoạt động kinh doanh, đảm bảo cân đối vốn của nhà nước, đáp ứng nhu cầu thị trường và bình ổn giá cả những hàng hoá và dịch vụ thiết yếu đúng quy địng của nhà nước. + Đảm bảo và nâng cao thu nhập cho người lao động. 3. Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty - Tên công ty : CÔNG TY MAY THĂNG LONG - Tên giao dịch quốc tế: THĂNG LONG GARMEST COMPANY (ThaLoGa) - Loại hình doanh nghiệp : Doanh nghiệp nhà nước - Cơ quan quản lý cấp trên : Tổng Công ty Dệt –May Việt Nam . - Địa chỉ : 250 Minh Khai - quận Hai Bà Trưng – Hà Nội . - Số điện thoại : 862372-fax 84.4.623372 Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp tổ chức quản lý theo kiểu “Trực tuyến chức năng” có nghĩa là phòng ban tham mưu với giám đốc theo từng chức năng, nhiệm vụ của mình giúp ban giám đốc điều hành đưa ra những quyết định đúng đắn, có lợi cho công ty. Hiện nay cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty may Thăng Long gồm có : Một tổng giám đốc Ba phó giám đốc Hệ thống các phòng ban và các xưởng sản xuất . 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty may Thăng Long Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức ở Công ty may Thăng Long Tổng giám đốc GĐĐH nội chính GĐĐH kỹ thuật GĐĐH sản xuất Phòng kỹ thuật XNDV đời sống CH thời trang TTTM và GTSF Phòng kế toán Phòng kho Phòng thị trường Phòng KCS Phòng kế hoạch CH dịch vụ Văn phòng XN I May Nam Hải May HP XN VI XN V XN IV XN III XN II Xưởng sản xuất nhựa Kho ngoại quan XN phụ trợ * Ban giám đốc: - Tổng giám đốc : Tổng giám đốc là người đứng đầu bộ máy công ty, thay mặt công ty chịu trách nhiệm trước nhà nước về toàn bộ hoạt động của mình, điều hành mọi hoạt động của công ty . - Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất : Có trách nhiệm giúp việc cho tổng giám đốc về mặt kỹ thuật, thiết kế của công ty. - Phó tổng giám đốc điều hánh sản suất : Có trách nhiệm giúp việc cho tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động SXKD. - Phó tổng giám đốc điều hành nội chính : Co chức năng tham mưu giúp việc cho tổng giám đốc, có nhiệm vụ trực tiếp điều hành công tác lao động, tiền lương, bảo hiểm y tế, tuyển dụng lao động, đào tạo cán bộ, chăm lo đời sông cho cán bộ công nhân viên. * Các phòng ban trực thuộc: - Phòng kỹ thuật : Đây là đơn vị tham mưu giúp tổng giám đốc trong lĩnh vực quản lý kỹ thuật, quản trị, phác thảo, tạo mẫu hàng theo đơn đặt hàng của khách hàng,và nhu cầu của công ty. - Phòng KCS : Là đơn vị xây dựng các phương án quản trị và nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí trong sản xuất. Phòng KCS có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng hàng may mặc trước khi giao cho khách hàng. - Văn phòng công ty : Là đơn vị tham mưu cho giám đốc về mặt tổ chức, xây dựng hệ thống nội quy, quy chế đảm bảo đúng chế độ chính sách của Đảng, của nhà nước và tình hình thực tế của công ty, tổ chức quản lý lao động. - Phòng kế hoạch sản xuất :có chức năng tham mưu cho giám đốc điều hành kế hoạch sản xuất của công ty , giúp ban giám đốc lập kế hoạch, theo dõi kế hoạch sản xuất, tiêu thụ ngắn và dài hạn. - Phòng kho : có nhiệm vụ quản lý và cấp phát nguyên vật liệu nhập về công ty. Phòng kho quản lý và bảo quản các thành phẩmdo xí nghiệp sản xuất ra và chờ thời gian giao hàng cho khách. - Phòng kế toán –tài vụ: có chức năng chuẩn bị và quản trị nguồn tài chính, phục vụ cho SXKD và các khoản lương cho các cán bộ công nhân viên trong công ty. - Phòng thị trường: có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thị trường và lập kế hoạch sản xuất kịp thời, đúng hạn trong hợp đồng. * Các cửa hàng và các xí nghiệp : - Cửa hàng dịch vụ: làm công tác dịch vụ, phục vụ thêm cho đời sống của công nhân viên. - Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm (TTTM>SP): tại đây công ty trưng bày các mặt hàng sản xuất, vừa giới thiệu sản phẩm vừa bán, đồng thời tại đây cũng là nơi tiếp nhận các ý kiến đóng góp phản ánh từ người tiêu dùng. - Cửa hàng thời trang : Tại đây các mẫu quần áo được thiết kế tại xưởng thời trang và chúng mang tính chất giới thiệu là chính. - Xưởng thời trang : Thiết kế ra những mẫu mã mới. - Xí nghiệp dịch vụ và đời sống: Chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty, vệ sinh môi trường. - Xí nghiệp phù trợ: tham mưu giúp cho tổng giám đốc trong các lĩnh vực : Cơ điện, thiết bị máy móc, dập mài nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động của công ty. - Xí nghiệp 1&2: Chuyên sản xuất hàng sơ mi cao cấp cho công ty . Xí nghiệp 3 :sản xuất áo jacket. Xí nghiệp 4: Chuyên sản xuất quần bò . Xí nghiệp 5 và 6 : chuyên sản xuất hàng dệt kim. Sáu xí nghiệp trong công ty được trang bị máy móc hiện đại và theo quy trình công nghệ khép kín thong nhất từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của quá trình sản xuất sản phẩm. Các xí nghiệp may thực hiện quá trình sản xuất hàng may mặc bao gồm các công đoạn : cắt, may, là, đóng gói sản phẩm. * Các chi nhánh và cơ sở khác: Ngoài các bộ phận, các xí nghiệp tập chung tại công ty ở 250 Minh Khai, công ty may Thăng Long còn có ba chi nhánh ở Hải Phòng, Nam Định và Hà Nam. 3.2. Quy trình công nghệ sản xuất Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và gia công các mặt hàng may mặc theo quy trình khép kín từ A đến Z (bao gồm; cắt, may, giặt, là, đóng gói, đóng thùng nhập kho) với các loại may móc chuyên dùng và số lượng sản phẩm tương đối lớn được chế biến từ nguyên liệu chính là vải. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Nguyên liệu vải Cắt Đặt mẫu- Đánh số- cắt May May cổ – may tay- ghép thành phẩm Kho thành phẩm Đóng gói Là Giặt mài, tẩy Thêu Trải vải 4. Thị trường của công ty may Thăng Long : Đến nay công ty may Thăng Long đã có quyền xuất nhập khẩu trực tiếp cùng với khả năng có thể huy động vốn dễ dàng hơn nên trong một số năm qua công ty đã rất nỗ lực trong công tác nghiên cứu thị trường, tìm các phương hướng mở rộng và phát triển thị trường đồng thời với việc không ngừng đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất của công ty để chủ động thoả mãn nhu cầu hàng may mặc luôn thay đổi và ngày càng cao của khách hàng trong và ngoài nước, đặc biệt chú ý đến thị trường tiềm năng, sản phẩm của công ty may Thăng Long vẫn có mặt ở trên 40 nước trên thế giới. Kết quả báo cáo năm 2004 cho thấy doanh thu xuất khẩu chiếm hơn 80% tổng doanh thu (Tổng doanh thu đạt được 185 tỷ đồng), trong đó phần lớn là xuất khẩu sang thị trường Mỹ, sau đó là Eu và Nhật Bản. Tuy nhiên trên thị trường quốc tế công ty gặp phải nhiều đối thủ cạnh tranh nặng ký như: Trung Quốc, Thái Lan, Malaixia, Xingapore, Indonexia.. tất cả các sản phẩm của họ đều có chất lượng mẫu mã, chủng loại hơn ta giá thành những sản phẩm này thấp do chi phí sản xuất được giảm nhẹ nhờ áp dụng công nghệ cao, hiện đại. Không những thế họ còn luôn thay đổi mẫu mã, chủng loại để phù hợp với thị hiếu của khách hàng và những nhu cầu mới phát sinh của họ. Bên cạnh việc phát triển thị trường xuất khẩu, công ty may Thăng Long rất quan tâm đến thị trường nội địa để chiếm lĩnh thị trường nội địa trong năm qua công ty đã tổ chức 80 điểm bán hàng giới thiệu sản phẩm tại các tỉnh thành trong cả nước. Tại thị trường nội địa công ty cũng phải chịu áp lực cạnh tranh mạnh mẽ của hàng may mặc được nhập lậu, trốn thuế từ Trung Quốc, Hàn Quốc về với giá rẻ và mẫu mã đa dạng. Tuy nhiên công ty vẫn không ngừng nghiên cứu thị trường, thị hiếu của khách hàng để trừ ra những sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY MAY THĂNG LONG 1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Trong các năm 2002-2003 và 2004 hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra trong điều kiện hết sức khó khăn và thách thức lớn. - Thiên tai liên tiếp xảy ra, các mặt hàng nông sản rớt giá làm thị trường trong nước kém sôi động thêm vào đó hàng nhập lậu, trốn thuế với số lượng lớn gây ảnh hưởng lớn tới sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - Vốn lưu động thiếu, hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa trên vốn vay, một số chi phí đầu vào tăng, (giá điện, than, cước phí vận tải, bưu chính viễn thông) đã làm tăng giá thành giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm dệt may. Chiến lược tăng tốc phát triển gian đoạn từ 2003-2010 kèm theo các chính sách ưu đãi đã được chính phủ phê duyệt tại quyết định 55/2003/QĐ-TTG ngày 23/4/2003 tạo điều kiện cho ngành dệt may Việt nam nói chung và công ty may Thăng Long nói riêng vươn lên hội nhập với khu vực và trên thế giới. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh Có thể thông qua các năm, trong điều kiện còn rất nhiều khó khăn, những kết quả trên đây là rất đáng khích lệ. Mức tăng trưởng bình quân của 3 năm tương đối cao (giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 19%, doanh thu tăng 19%, KNXK (tính đủ nguyên phụ liệu tăng 10,3%). Như vậy so với nhiều chỉ tiêu chủ yếu đã vượt kế hoạch đề ra. Riêng chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu nếu loại trừ ảnh hưởng về giảm giá thì cũng có tỷ lệ tăng bình quân tương đương đương hoặc cao hơn mức tăng đề ra. Đặc biệt trong năm 2004 công ty đạt nhịp độ tăng trưởng rất cao cụ thể: giá trị sản xuất công nghiệp tăng 28% so với năm 2003(mức tăng bình quân của Tổng công ty dệt – may Việt Nam là 16,8%) tổng doanh thu tăng 23%, kim ngạch xuất khẩu (tính đủ nguyên phụ liệu) đạt được 46,6 triệu USD tăng 16,5% sản phẩm sản xuất chủ yếu (quy sơ mi chuẩn) tăng 10%, nộp ngân sách nhà nước đạt 3820 triệu đồng, tăng 16% đồng thời thu nhập của người lao động cũng tăng lên 15% so với năm 2003 tông doanh thu của công ty tăng cao, điều này có sự đóng góp to lớn của doanh thu xuất khẩu. Bởi doanh thu xuất khẩu năm 2004 tăng 28% so vơi năm 2003 và chiếm 88,6% trong tổng doanh thu đạt được. Điều này chứng tỏ doanh thu mặt hàng gia công xuất khẩu và gia công trong nước tăng. * Lợi nhuận: Đồng thời với tăng doanh thu và tăng và tăng sản lượng, lợi nhuận củ công ty cũng tăng lên rõ rệt theo từng năm. Lợi nhuận là một trong những thước đo hiệu quả SXKD ở công ty. Lợi nhuận của công ty không ngừng tăng lên do đó công ty luôn đảm bảo khả năng trả lãi ngân hàng, trả lương cho người lao động và có nguồn vốn đầu tư thêm máy móc thiết bị mới. Hiên nay công ty áp dụng phương pháp phân tích tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm và luôn luôn được giá hợp lý khi tiến hành đàm phán với khách hàng, ký kết hợp đồng và đảm bảo có lãi cho công ty. Lợi nhuận của công ty được biểu hiện ở biểu dưới đây: Đơn vị : triệu đồng Năm Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 2003 2004 Lợi nhuận 800 1400 1600 1800 2500 2800 Nhìn chung công ty may Thăng Long đã thích nghi nhanh chóng với cơ chế thị trường tạo được thế mạnh cạnh tranh khá mạnh trong thị trường may mặc nước ta hiện nay, đặc biệt là may mặc xuất khẩu. Công ty đã xây dựng được một mạng lưới thị trường đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn, dần ổn định SXKD có hiệu quả. 2. Kết quả xuất khẩu hàng may mặc của công ty Đối với công ty may Thăng Long hoạt động xuất khẩu được coi là hoạt động quan trọng nhất của công ty. Nếu so hoạt đông xuất khẩu của công ty với toàn ngành thì hoạt động xuất khẩu của công ty còn nhỏ nhưng so với các hoạt động kinh doanh khác của công ty thì hoạt động xuất khẩu có vị trí quan trọng hơn cả. Vai trò đó thể hiện ở bảng sau: Bảng: Doanh thu xuất khẩu năm 1999-2004 Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 2003 2004 Tổng doanh thu Triệu đồng 78881 97000 114655 133000 158000 Doanh thu xuất khẩu Triệu đồng 66911 82123 93162 109000 140000 DTXK/TDT % 84.8 84.7 81.3 82 88.6 Qua bảng trên ta thấy doanh thu xuất khẩu của công ty không ngừng tăng lên qua các năm và nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu doanh nghiệp. Đặc biệt năm 2004 doanh thu xuất khẩu đạt 140 tỷ đồng chiếm 88.6% tổng doanh thu. Kết quả đạt được như vậy là nhờ có chiến lược về thị trường và khách hàng của công ty nên sau khi hiệp định Thương mại Việt – Mỹ có hiệu lực, công ty đã có rất nhiều khách hàng đến ký kết hợp đồng để xuất khẩu sang thị trường Mỹ như hãng SK (Hàn Quốc), khách hàng Lee của hãng Winmask, khách hàng Richbase, hãng Meircarbby, hãng Wanshin, hãng Blooming, hãng Itochu, .. 2.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc tại công ty: Trong những năm qua công ty gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực cho nên nhập khẩu từ những thị trường xuất khẩu không hạn ngạch chính của doanh nghiệp như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan... lại giảm mạnh. Nhiều khách hàng đã cắt hợp đồng từ tháng 8 năm 1999 do tiêu thụ nội địa giảm mạnh , mặt khác thị trường truyền thống như EU có một số mặt hàng hết hạn ngạch. Tuy nhiên kể từ khi Hiệp định thương mại giữa Việt Nam và Mỹ, Hiệp định buôn bán hàng dệt may giữa Việt Nam và EU thì cơ hội mở rộng thị trường của công ty được mở ra . Do đó kim ngạch xuất khẩu của công ty không phải giảm đi mà còn tăng lên rất nhiều, đây là xu hướng tốt mà công ty cần phát huy. Đặc biệt kim ngạch xuất khẩu năm 2004 đạt 46,6 tỷ đồng tăng 10% so với năm 2003 Chỉ tiêu Đơn vị 2002 2003 2004 2005 Kim ngạch xuất khẩu Triệu USD 35 37 40 44 2.2. Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng trọng điểm của công ty Công ty may Thăng Long xác định chuyên môn hoá được coi là hạt nhân trọng tâm và là phương hướng chủ đạo trong phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, bên cạnh kết hợp với đa dạng hoá sản phẩm. Hiện nay, công ty sản xuất và xuất khẩu trên 20 mặt hàng khác nhau. Căn cứ vào thị trường và năng lực, vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty mà công ty xác định các mặt hàng trọng điểm cho mình trong từng thời kỳ khác nhau. Trong một số năm trở lại đây công ty đã sản xuất những mặt hàng chủ yếu sau: Bảng một số mặt hàng chủ yếu của công ty TT Mặt hàng Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 So sánh(%) 2003/2002 2004/2003 Sản phẩm sx chủ yếu (quy sơ mi chuẩn) Tổng sản phẩm sx chủ yếu *áo jacket các loại *quần các loại *sản phẩm dệt kim *các loại sản phẩm khác 5.143.000 3.579.896 424.186 707.586 1.194.467 737.213 6.319.000 4.065.000 443.000 987.000 1.257.000 743.000 7.627.000 5.390.000 502.000 1.955.000 1.902.000 94.000 123 111 104 139 105 101 121 133 113 198 153 12,7 Qua bảng trên ta thấy, sản phẩm của công ty qua các năm không ngừng tăng lên, hầu hết các sản phẩm của công ty đều tăng. Đặc biệt là mặt hàng áo sơmi, quần các loại và sản phẩm dệt kim .Điều này chứng tỏ năng suất lao động của công ty không ngừng tăng lên và DN luôn chú trọng mở rộng thị trường sản xuất kinh doanh. Cụ thể: * Sản phẩm áo sơ mi Áo sơmi nam là mặt hàng truyền thống của công ty. Công ty may Thăng Long rất có uy tín trong sản xuất và gia công các loại áo sơmi nam các chất cotton, vải Jeen, vải Visco. Trước đây mỗi năm công ty xuất khẩu sang thị trường các nước đông Âu và Pháp khoảng 300.000 chiếc, một vài năm trước tuy lượng áo sơmi nam có giảm đôi chút nhưng giá gia công hay giá sản phẩm tăng lên do chất lượng áo nâng lên rất nhiều, kiểu dáng đẹp rất được khách hàng ưa chuộng. Đến những năm gần đây số lượng sản phẩm này không ngừng tăng lên. Năm 2003 tăng 3% so với năm 2002, đạt 533.000 chiếc, năm 2004 tăng lên 76% so với năm 2003, đạt 937.000 chiếc. Điều này cho thấy DN đã đầu tư rất lớn vào máy móc thiết bị hiện đại, nâng cao trình độ quản lí và tay nghề cho người lao động để sản xuất có hiệu quả hơn. Kết quả về kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này năm 2003 đạt 2.882.000 USD và năm 2004 đạt 7.437.000 USD, sản phẩm được xuất khẩu thị trường Mĩ và một số thị trường khác như Pháp, Đức, ĐanMạch, Sec, Canada, Nhật, Đài Loan, Hồng Kông… Điều này chứng tỏ vị trí của mặt hàng này trên thị trường trong nước cũng như trên Thế giới. Hiện nay công ty may Thăng Long có các dây truyền công nghệ hiện đại như máy ép cổ, máy sấy, máy giặt … có thể tạo ra các loại áo sơmi sáng bóng bền đẹp đủ tiêu chuẩn quốc tế để xuất khẩu. Hàng sơmi nam nữ là một trong những mặt hàng công ty dự định sẽ tiếp tục đầu tư, phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ và là một trong những mặt hàng trọng điểm của công ty. *Áo Jacket: Đây là sản phẩm được tiêu thụ với số lượng lớn trong những năm vừa qua ở các thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng áo jacket và áo khoác vào các thị trường năm 2003 đạt 9.238.000 USD và năm 2004 đạt 6.714.000 USD. Tuy năm 2004 có giảm so với năm 2003 do việc xuất khẩu sang một số nước giảm hoặc hết hạn ngạch. Tuy nhiên sản phẩm này có xu hướng tăng lên vào một số thị trường như Mĩ, Hồng Kông, ISRAEL. Sản phẩm sản xuất vẫn tiếp tục tăng qua các năm 2003 tăng 11% so với năm 2002, nhưng đến năm 2004 thì tăng 33% so với năm 2003. Điều này chứng tỏ mặt hàng này của công ty vẫn rất được chú trọng vào đầu tư phát triển mở rộng sản xuất và đẩy mạnh tiêu thụ vì thị phần của sản phẩm này chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu xuất khẩu. *Quần các loại: Quần âu, quần bò là mặt hàng quan trọng của công ty từ trước đến nay, đây là mặt hàng chiếm tỉ trọng cao trong tổng số các mặt hàng. Trong những năm qua sản phẩm này không ngừng gia tăng, năm 2003 đạt 987.000 chiếc, tăng 39% so với năm 2002. Đặc biệt năm 2004 đạt 1.955.000 chiếc tăng 98% so với năm 2003. Điều này cho thấy đây là mặt hàng đang được thị trường tiêu thụ rất lớn và DN đã rất quan tâm đầu tư vào mặt hàng này. Hiện nay công ty đã có riêng phân xưởng sản xuất, chủ yếu là quần Jean. Điều đáng tự hào là vải Jean này từ các đơn vị sản xuất trong nước như công ty dệt 19/5, công ty đệt vải công nghiệp, công ty nhuộm Hà Đông … Hiện nay công ty đã đầu tư nhiều thiết bị hiện đại chuyên dùng để sản xuất loại vải hàng Jean. Mặt hàng quần Jean đang được thị trường trong nước và nước ngoài tiêu thụ được một lượng khá lớn đem lại lợi nhuận cao cho công ty. Bởi mặt hàng nảy nguyên vật liệu được sản xuất trong nước do đó đem lại giá trị lơI nhuận cao.Từ đó kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này vào các thị trường là rất lớn, đạt 8.398.000 USD năm 2003 và đạt 17.695.000 USD năm 2004. Trong hai năm qua kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này rất lớn, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty (46.632.000USD). Mặt hàng này công ty đã xuất khẩu sang thị trường Mĩ, Nhật, Đức với giá trị lớn. Trong thời gian tới nếu các công ty sản xuất vải trong nước nâng cao chất lượng hơn nữa vải Jean,đồng thời công ty may Thăng Long thiết kế kiểu dáng phù hợp với thị trường trong nước thì mặt hàng quần Jean của công ty chắc chắn sẽ tiêu thụ được một lượng khá lớn ngay tại thị trường nội địa với nhu cầu quần áo Jean khá cao đặc biệt với giới trẻ. * Áo dệt kim Hiện nay công ty may Thăng Long có một xưởng may hàng dệt kim hợp tác với một công ty may ở hồng kông. Vốn đầu tư cho phân xưởng này khoảng hơn 1 tỷ đồng. Mặt hàng này đang được một số thị trường tư bản ưa chuộng như EU Mỹ. Ngay sau khi hiệp định thương mại Việt Mỹ có hiệu lực. Năm 2003 công ty đã xuất sang Mỹ 300.000 sản phẩm, kim nghạch xuất khẩu mặt hàng này là 8.907 triệu USD năm 2004. Sản phấm sản xuất 1.902.000 sản phẩm năm 2004, tăng 53%so với năm 2003. Điều này cho thấy vị trí quan trọng của mặt hàng dệt kim của công ty, nó luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm sản xuất ra. Hiện nay công ty đang triển khai tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu để có thể chủ động sản xuất hàng dệt kim và chuyển sang bán đứt mặt hàng này để đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn. * Các loại quần áo khác Năm 2004 các loại quần áo này đạt 94.000 chiếc, giảm hơn 80% so với năm 2003. Mặt hàng này giảm đi do doanh nghiệp đầu tư chủ yếu vào sản xuất chuyên môn hoá các loại sản phẩm trên vì chúng đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn. Tuy nhiên trong thời gian tới công ty vẫn tiếp tục nghiên cứu thị trường và phát triển các loại mặt hàng làm cho sản phẩm của công ty ngày càng phong phú và đa dạng, đáp ứng nhu cầu của thị trườngvà nâng cao khả năng cạnh tranhcủa doanh nghiệp 2.3 .Tình hình thị trường xuất khẩu của công ty Trong những năm qua, công ty may Thăng Long đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, nắm vững nhu cầu, thị hiếu về hàng may mặc ở thị trường các nước trên thế giới. Hiện nay công ty có quan hệ hợp tác với nhiều công ty, khách hàng nước ngoài và sản phẩm của công ty đã được xuất khẩu trên 40 nước trên thế giới như : Đông Âu, EU, Nhật Bản, Pháp Mỹ ... Bảng năng lực xuất khẩu tham gia thị trường năm 2003-2004 của công ty Đơn vị :1000 USD Thị trường 2003 2004 So sánh ST TT % ST TT % ST TT% Mĩ 18712 46,9 87.720 80 19.008 201,6 Nhật 5.490 13,8 4.018 8,6 1472 73 Eu 9.273 23,3 3.820 8,2 5.453 42 T2 khác 6.397 16 1.067 3,2 5.330 16 åKNXK 39.872 100 4.662 100 6.753 117 Qua bảng trên ta thấy : Kim ngạch xuất khẩu vào các thị trường có sự tăng giảm không đều nhưng nhìn chung kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp tăng 17% năm 2004 so với năm 2003. Trong đó một số thị nhơ Eu, Nhật, và các nước khác có xu hướng giảm xuống. Kết quả này ndo một số thị trường hết hạn ngạch và do cuộc khủng hoảng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở khu vực Châu Á. Tuy nhiên thị trường Mỹ không ngừng được mở rộng vì vậy kim ngạch xuất khẩu vào Mỹ năm 2004 tăng 101,8% so với năm 2003. Do vậy mà tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty cũng tăng lên rất nhiều . * Thị trường Mỹ Mỹ là một thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất trên thế giới. Năm 2003 Mỹ nhập hàng dệt may 70 Tỷ USD (hàng may mặc 56,4 tỷ USD). Hàng dệt may vào thị trường Mĩ đa dạng có tính truyền thống và cạnh tranh về giá cả do các nhà cung cấp hàng dệt may lớn xuất khẩu vào Mỹ: Mehicô, Canađa, Trung Quốc, pakistan, Hàn quốc, Ấn Độ, Đài loan, Hồng Kông. Hàng dệt may vào thị trường Mỹ chủ yếu là hàng FOB, phải có nhãn hiệu hàng hoá đúng quy định và phải tuân thủ đầy đủ luật hải quan Mỹ. Khách hàng thường đặt những lô hàng lớn đòi hổi chất lượng hàng tốt và đúng thời hạn giao hàng . Doanh nghiệp phải thực hiện tốt các nội dung của tiêu chuẩn SA8000 về trách nhiệm xã hội . Để thâm nhập vào thị trường Mỹ, ngay từ năm 1985 khi Mỹ xoá bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam Thaloga đã xuất khẩu lô hàng đầu tiên gồm 20.000 sản phẩm sơ mi bò vào thị trường Mỹ và cũng ngay từ năm 1985 công ty đã tích cực tìm kiếm bạn hàng và ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với công ty ONGOOD (Hồng Kông) đầu tư mới 200 thiết bị chuyên dùng để sản xuất hàng dệt kim mang nhãn hiệu UNION BAY xuất khẩu santg Mỹ với sản lượng 1.200.000/ năm. Công ty đã đầu tư đổi mới toàn bộ máy móc hiện đại cho xí nghiệp, nâng cấp nhà xưởng... và phát triển sản xuất theo hướng chuyên môn hoá đối với các xí nghiệp và đa dạng hoá sản phẩm để đáp ứng các hợp đồng mới, hàng hoá đa dạng và có chất lượng cao đối với khách hàng. Công ty đã đổi mới tổ chức quản lý, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề cho cán bộ công nhân viên nhằm ba mục tiêu: Năng suất - chất lượng - hiệu quả. Nhờ có chiến lược về thị trường và khách hàng nên sau khi hiệp định thương mại Việt Mỹ có hiệu lực, công ty đã có nhiều khách hàng mới đến ký hợp đồng để xuất sang thị trường Mỹ… Bảng kết quả xuất khẩu sang thị thị trường Mỹ Đơn vị tính: 1000 USD Năm Tổng kim ngạch xk Jackét và áo khoác Sơ mi các loại Quần các loại Hàng dệt kim Quần áo khác 2003 18.712 399 810 3.729 13.192 582 2004 35.919 5.432 5.595 14.327 8.010 2.555 Tổng 54.631 5.831 6.405 18.056 21.202 3.137 Qua bảng trên ta thấy kim nghạch xuất khẩu vào thị trường Mỹ của công ty không ngừng tăng lên qua các năm. Đặc biệt là sau khi hiệp đinh thương mại Việt Mỹ có hiệu lực. Kim ngạch xuất khẩu năm 2004 và thị trường này đạt 35.919.000 USD tăng 17.207.000 USD so với năm 2003. Điều này cho thấy rõ hiệu lực của Hiệp định thương mại Việt Mỹ và vai trò to lớn của nó trong việc xuất khẩu hàng hoá của công ty cụ thể: Kim ngạch các mặt hàng hầu như đều tăng lên đặc biệt là mặt hàng mặt hàng áo sơ my quần âu, áo Jacket và áo khoác tăng từ 399.000 USD lên 5.432.000 USD (mặt hàng áo Jacket) và tăng từ 3.729.000 USD lên 14.327.000 USD (mặt hàng quần âu). Mặt khác các loại mặt hàng khác cũng tăng lên tuy nhiên tốc độ tăng thì thấp hơn các sản phẩm trên. Rõ ràng đây là một thị trường lớn mà công ty cần đầu tư để khai thác tối đa lợi thế của nó, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và cùng với các đơn vị trong toàn ngành thực hiện chiến lược tăng tốc phát triển ngành dệt may của tổng công ty dệt mayViệt Nam. *Thị trường EU Tại Việt nam, ở hầu hết các công ty may thì may gia công xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn 54.1% song ở công ty may Thăng Long lượng may xuất khẩu sang EU còn nhỏ hơn tổng doanh thu của công ty và có xu hướng giảm gia công để tăng tỷ lệ bán FOB. Cụ thể kim ngạch xuất khẩu của công ty năm 2003 đạt 9.273.000 USD . Như vậy kim ngạch xuất khẩu vào thị trường là rất lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty( chiếm 23,3%) góp phần tạo ra doanh thu và lợi nhuận không nhỏ cho công ty. Tuy nhiên năm 2004 kim ngạch xuất khảu có giảm so với năm ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3698.doc
Tài liệu liên quan