Một số giải pháp nhằm thúc đẩy việc mở rộng hoạt động cho vay trả góp mua ô tô áp dụng với vpbank Trần Duy Hưng

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: Giải pháp mở rộng cho vay đối với cho vay trả góp mua ôtô của VPBank – Phòng giao dịch Trần Duy Hưng, Hà Nội. Họ và tên sinh viên: NGUYỄN THỊ HIỀN A Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Lớp: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 46C Khóa: 46 Hệ: CHÍNH QUY Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS MAI SIÊU Hµ Néi, 04 - 2008 MỤC LỤC Trang DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT--------------------------------------------- 7 DANH MỤ

doc100 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1311 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm thúc đẩy việc mở rộng hoạt động cho vay trả góp mua ô tô áp dụng với vpbank Trần Duy Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
C BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ------------------------- 8 LỜI MỞ ĐẦU------------------------------------------------------------------ 11 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM ĐỐI VỚI CHO VAY TRẢ GÓP MUA ÔTÔ------- 13 Tổng quan về NHTM và hoạt động cho vay của NHTM 13 Khái niệm NHTM---------------------------------------------------- 13 1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM--------------------------------------- 14 Khái niệm. -------------------------------------------------------- 14 Các hình thức cho vay.-------------------------------------------- 14 Cho vay trả góp của NHTM---------------------------------- 17 Khái niệm cho vay trả góp.----------------------------------------- 17 Đặc điểm cho vay trả góp------------------------------------------- 17 Đặc điểm về quy mô khoản vay -------------------------------- 17 Đối tượng cho vay trả góp --------------------------------------- 18 Đặc điểm về rủi ro------------------------------------------------- 18 Đặc điểm về khả năng sinh lời----------------------------------- 19 Đặc điểm về lãi suất.---------------------------------------------- 19 Vai trò ----------------------------------------------------------------- 19 Đối với Ngân hàng ------------------------------------------------ 19 Đối với khách hàng ---------------------------------------------- 20 Đối với nền kinh tế------------------------------------------------- 20 Giới thiệu về hoạt động cho vay trả góp mua ôtô--------- 21 Khái niệm.------------------------------------------------------------- 21 Đặc điểm.------------------------------------------------------------- 22 Đặc điểm về đối tượng và phạm vi cho vay trả góp mua ôtô- 23 Đặc điểm về quy mô và số lượng món vay-------------------- 23 Đặc điểm về thời gian trả góp mua ôtô --------------------- 24 Đặc điểm về lãi suất cho vay trả góp mua ôtô----------------- 24 Đặc điểm về rủi ro khi cho vay trả góp mua ôtô-------------- 25 Phương thức cho vay trả góp mua ôtô.---------------------------- 25 Phương thức tài trợ cho doanh nghiệp bán ôtô ---------------- 26 Phương thức cho vay trực tiếp người mua ---------------- 27 Vai trò -------------------------------------------------------------- 27 Đối với Ngân hàng------------------------------------------------ 28 Đối với khách hàng------------------------------------------------ 29 Đối với nền kinh tế.----------------------------------------------- 29 Một số chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng cho vay trả góp mua ôtô của NHTM--------------------------------------------------------------------------- 29 Dư nợ cho vay trả góp mua ôtô --------------------------------- 30 Tỷ trọng dư nợ cho vay trả góp mua ôtô ----------------------- 31 Tốc độ tăng dư nợ cho vay trả góp mua ôtô ------------------- 32 Doanh thu cho vay trả góp mua ôtô --------------------------- 32 Mức độ đa dạng hóa sản phẩm cho vay trả góp mua ôtô ---- 32 Thị phần cho vay trả góp mua ôtô của Ngân hàng ----------- 32 Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn cho vay trả góp mua ôtô ---- 33 Số lượng khách hàng cho vay trả góp mua ôtô ---------------- 34 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay trả góp mua ôtô Nhân tố từ môi trường vĩ mô------------------------------------ 34 Nhân tố từ phía khách hàng------------------------------------- 35 Nhân tố xuất phát từ bản thân Ngân hàng-------------------- 37 Nhân tố từ các đối thủ cạnh tranh------------------------------ 39 CHƯƠNGII : THỰC TRẠNG CHO VAY TRẢ GÓP MUA ÔTÔ CỦA VPBANK – PGD TRẦN DUY HƯNG---------- 40 VPBank Trần Duy Hưng: Lịch sử hình thành và phát triển -------------------------------------------------------------------- 40 Cơ cấu tổ chức của VPBank Trần Duy Hưng------------- 41 Chức năng của từng phòng------------------------------------ 42 Tình hình hoạt động của VPBank Trần Duy Hưng giai đoạn 2005 – 2007---------------------------------------------------------------- 44 Thực trạng cho vay trả góp mua ôtô của VPBank Trần Duy Hưng------------------------------------------------------------------------ 49 Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay trả góp mua ôtô của VPBank ------------------------------------------------------------------------- 49 Quy trình cho vay trả góp mua ôtô củaVPBank Trần Duy Hưng 50 Thể lệ cho vay trả góp mua ôtô của VPBank ---------------------- 56 Đánh giá việc mở rộng cho vay trả góp mua ôtô của VPBank Trần Duy Hưng--------------------------------------------------------- 60 Kết quả cho vay trả góp mua ôtô của VPBank Trần Duy Hưng giai đoạn 2005 – 2007-------------------------------------------------------------- 61 Doanh số cho vay trả góp mua ôtô----------------------------- 61 Dư nợ và tỷ trọng dư nợ cho vay trả góp mua ôtô ----------- 63 Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn cho vay trả góp mua ôtô ---- 65 Mức độ đa dạng hóa các sản phẩm----------------------------- 66 Thành công của việc mở rộng cho vay trả góp mua ôtô tại VPBank Trần Duy Hưng--------------------------------------------------------------- 67 Nguyên nhân của những thành công trên-------------------------- 70 Những hạn chế của việc mở rộng cho vay trả góp mua ôtô tại VPBank Trần Duy Hưng -------------------------------------------------------------- 74 Nguyên nhân của những hạn chế trên------------------------------- 76 Nguyên nhân khách quan---------------------------------------- 76 Nguyên nhân chủ quan------------------------------------------- 79 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CHO VAY TRẢ GÓP MUA ÔTÔ CỦA VPBANK – PGD TRẦN DUY HƯNG ---------------------------------------------- 82 Định hướng mở rộng cho vay trả góp mua ôtô-------------- 82 Phương hướng hoạt động kinh doanh năm 2008 của VPBank Trần Duy Hưng --------------------------------------------------------- 84 Giải pháp mở rộng cho vay trả góp mua ôtô tại VPBank Trần Duy Hưng ---------------------------------------------------------------- 86 Nâng cao nguồn nhân lực-------------------------------------------- 87 Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng------------------------- 87 Nâng cao khả năng kiểm tra, kiểm soát sau khi vay-------------- 88 Nâng cao năng lực thẩm định tài chính khách hàng--------------- 89 Áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro của phương pháp cho vay trả góp mua ôtô --------------------------------------------------------------- 89 Phát triển có hiệu quả hoạt động marketing---------------------- 91 Phân tán rủi ro---------------------------------------------------------- 93 Định giá bất động sản------------------------------------------------- 93 Áp dụng các công cụ phái sinh-------------------------------------- 94 Nhóm các giải pháp xử lý các khoản nợ xấu, nợ có vấn đề------- 94 Kiến nghị của bản thân-------------------------------------------- 95 Đối với NHNN-------------------------------------------------------- 95 Đối với chính phủ và các bộ ngành liên quan---------------------- 96 KẾT LUẬN---------------------------------------------------------------------- 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO---------------------------------- 99 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Ngân hàng NH Ngân hàng thương mại NHTM Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP Ngân hàng Nhà nước NHNN Hội đồng quản trị HĐQT Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank Phòng giao dịch PGD Tổ chức tín dụng TCTD DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Phương thức cho vay trực tiếp đối với người mua---------- 23 Sơ đồ 1.2: Phương thức tài trợ cho doanh nghiệp bán ôtô-------------- 24 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức PGD VPBank Trần Duy Hưng-------------- 40 Sơ đồ2.2 Quy trình cho vay trả góp mua ôtô của VPBank Trần Duy Hưng ----------------------------------------------------------------------- 46 BẢNG Bảng 2.1: Tình hình kinh doanh của VPBank Trần Duy Hưng giai đoạn 2005 – 2007------------------------------------------------------------------- 43 Bảng 2.2: Tình hình hoạt động huy động vốn của các chi nhánh, phòng giao dịch thuộc VPBank Thăng Long đến 31/12/2007------------------ 44 Bảng 2.3: Tình hình hoạt động cấp tín dụng của các chi nhánh, phòng giao dịch thuộc VPBank Thăng Long đến 31/12/2007------------------ 46 Bảng2.4: Doanh số cho vay mua ôtô của VPBank Trần Duy Hưng giai đoạn 2005 – 2007------------------------------------------------------------- 59 Bảng 2.5: Cơ cấu doanh số cho vay mua ôtô VPBank Trần Duy Hưng 2005 – 2007-------------------------------------------------------------------- 60 Bảng2.6: Dư nợ và tỷ trọng dư nợ của hoạt động cho vay trả góp mua ôtô của VPBank Trần Duy Hưng giai đoạn 2005 – 2007---------------- 61 Bảng2.7: Cơ cấu dư nợ cho vay mua ôtô theo phương thức cho vay-- 63 Bảng 2.8: Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn của VPBank Trần Duy Hưng giai đoạn 2005 – 2007------------------------------------------------------- 64 Bảng2.9: Một số công ty ôtô trên địa bàn liên kết hoạt động với VPBank Trần Duy Hưng--------------------------------------------------------- ----- 66 Bảng2.10 : Tỷ lệ an toàn vốn của VPBank giai đoạn 2005 – 2007---- 67 Bảng2.11: Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2002 – 2007------------ 68 Bảng2.12: Thu nhập bình quân đầu người trên cả nước giai đoạn 2005 – 2007 ------------------------------------------------------------------------ 69 Bảng2.13: Trình độ nguồn nhân lực của VPBank giai đoạn 2005 – 2007 ---------------------------------------------------------------------- 71 Bảng2.14: Trình độ nguồn nhân lực của một số NHTM năm 2007---- 71 Bảng 2.15: Tỷ lệ lạm pháp ở Việt Nam giai đoạn 2005 – 2007-------- 75 Bảng:2.16 Một số TCTD thực hiện hoạt động cho vay trả góp mua ôtô ----------------------------------------------------------------------- 76 Bảng2.17: vị trí của VPBank trong hệ thống NHTMCP----------------- 77 Bảng 3.1: Cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu ôtô khi gia nhập WTO của Việt Nam-------------------------------------------------------------- 80 BIỂU ĐỒ Biểu đồ2.1: Thu nhập trước thuế của VPBank Trần Duy Hưng giai đoạn 2005 -2007 ------------------------------------------------------------------- 43 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu doanh số cho vay mua ôtô VPBank Trần Duy Hưng giai đoạn 2005 – 2007-------------------------------------------------------- 60 Biểu đồ 2.3: tăng trưởng tổng dư nợ và dư nợ cho vay trả góp mua ôtô tại VPBank------------------------------------------------------------------------ 61 LỜI MỞ ĐẦU Ngày 07/11/2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 149 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Đối với nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng, sự kiện này chứa đựng nhiều cơ hội nhưng cũng phải đương đầu với không ít thách thức. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, việc nâng cao chất lượng tín dụng tại các NHTM luôn là yêu cầu cấp thiết do hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản đem lại thu nhập cho ngân hàng. Một trong những hoạt động tín dụng đem lại nguồn lợi nhuận quan trọng cho ngân hàng trong thời gian gần đây là hoạt động cho vay trả góp mua ôtô. Hoạt động này hứa hẹn phát triển mạnh trong tương lai. Trong quá trình thực tập tại VPBank Trần Duy Hưng, em nhận thấy hoạt động này đã đạt được những thành tựu khả quan, tuy vậy, để phát triển nó cần phải có thời gian kết hợp nhiều biện pháp tháo gỡ những bất cập hiện tại. Trong phạm vi chuyên đề này, em xin trình bày một số giải pháp nhằm thúc đẩy việc mở rộng hoạt động cho vay trả góp mua ôtô áp dụng với VPBank Trần Duy Hưng. Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu khóa luận gồm những nội dung sau: Chương I: Tổng quan về hoạt động cho vay trả góp mua ôtô của NHTM. Chương II: Thực trạng cho vay trả góp mua ôtô của VPBank Trần Duy Hưng Chương III: Giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay trả góp mua ôtô của VPBank Trần Duy Hưng Em xin cảm ơn PGS.TS Mai Siêu và tập thể cán bộ tín dụng tại phòng phục vụ khách hàng VPBank Trần Duy Hưng đã giúp em hoàn thiện chuyên đề này. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền A CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM ĐỐI VỚI CHO VAY TRẢ GÓP MUA ÔTÔ Tổng quan về NHTM và hoạt động cho vay của NHTM. Khái niệm NHTM Ngân hàng có thể được định nghĩa thông qua chức năng, các dịch vụ mà nó cung cấp hoặc vai trò trong nền kinh tế. Xét trên phương diện những loại hình dịch vụ mà nó cung cấp, khái niệm “ngân hàng” được định nghĩa như sau: “ Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất như : tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện chức năng tài chính tốt nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. Trong Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1997 và luật sửa đổi năm 2004 khoản 7 điều 20 : “ Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, dùng số tiền này để cấp tín dụng hoặc cung ứng các dịch vụ thanh toán” Trong mỗi nền kinh tế phát triển khác nhau thì hệ thống NH có thể bao gồm nhiều loại hình khác nhau: NHTM, NH đầu tư, NH phát triển, NH hợp tác... NHTM thường chiếm tỉ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các NH. Theo Lênin: “ NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ”. Còn theo Pháp lệnh: “ NH, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính” ban hành ngày 24/08/1990 thì “ NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. Hoạt động cho vay của các NHTM Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM nói riêng và của các tổ chức tín dụng nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Dưới đây, ta cùng tìm hiểu về hoạt động cho vay của NHTM để từ đó phân tích đến vấn đề chính của chuyên đề này. Khái niệm. Theo quyết định số 1627/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN Việt Nam về ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng, “ Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, mà các tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc cơ bản có hoàn trả cả gốc và lãi”. Các hình thức cho vay của NHTM. Theo mục đích sử dụng món vay Cho vay tiêu dùng NH thỏa thuận cho khách hàng sử dụng một khoản tiền với mục đích tiêu dùng với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Đây là khoản tài chính quan trọng giúp khách hàng trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như : mua ôtô, mua nhà, du lịch, du học,... trước khi họ đủ khả năng về tài chính để chi trả, tạo điều kiện cho người tiêu dùng được hưởng mức sống cao hơn. Đối tượng áp dụng: thường là cá nhân hay hộ gia đình Cho vay sản xuất kinh doanh NH thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với mục đích đầu tư sản xuất kinh doanh với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Hình thức cho vay này thường được sử dụng vào việc tài trợ vốn lưu động cho các doanh nghiệp. Đối tượng áp dụng: chủ yếu là các doanh nghiệp. Cho vay khác Đây là những khoản vay nhằm các mục đích khác như: phát triển kinh tế nông nghiệp, phủ xanh đồi trọc, chuyển đổi cơ cấu kinh tế,... Theo thời hạn cho vay: Cho vay dài hạn Bao gồm các khoản vay có thời hạn từ trên 60 tháng trở lên, với mục đích tài trợ cho các nhu cầu dài hạn như: tài trợ cho các công trình xây dựng, máy móc thiết bị giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Lãi suất các khoản vay này thường cao hơn do rủi ro của NH cao hơn. Phân chia các khoản vay theo thời gian có ý nghĩa quan trọng vì thời gian của các khoản cho vay có liên quan mật thiết đến khả năng hoàn trả của khách hàng cũng như tính an toàn và sinh lời của nó. Cho vay trung hạn Là các khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng, với mục đích tài trợ cho việc mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị chóng hao mòn, một số cây trồng vật nuôi... Cho vay ngắn hạn Bao gồm các khoản vay có thời hạn cho vay dưới 12 tháng, với mục đích bù đắp cho sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp hay các nhu cầu chi tiêu ngắn của cá nhân. Theo tính chất bảo đảm khoản vay Cho vay có tài sản đảm bảo Cho vay có tài sản đảm bảo là hình thức cấp tín dụng, theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách gắn liền với tài sản đảm bảo, nó có thể là tài sản cẩm cố hay thế chấp,tài sản bảo lãnh của bên thứ ba hay tài sản hình thành từ vốn vay. Đặt yêu cầu phải có tài sản đảm bảo, ngân hàng muốn có được nguồn trả nợ thứ hai khi nguồn trả nợ thứ nhất là thu nhập từ hoạt động không đảm bảo trả nợ. Cho vay không có tài sản đảm bảo Cho vay không có tài sản đảm bảo là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng chỉ dựa vào uy tín của khách hàng hoặc của người thứ ba mà không cần tài sản cầm cố hoặc thế chấp. Loại hình cho vay này thường được cấp cho những khách hàng có uy tín cao, các khoản vay theo chỉ thị của chính phủ... Theo phương pháp hoàn trả Cho vay trả góp Là hình thức cấp tín dụng mà ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn vay đã thỏa thuận. Hình thức này thường áp dụng để tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền, các khoản vay trung và dài hạn. Thời gian hoàn trả và số tiền trả mỗi lần được tính phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng. Đối tượng áp dụng trong cho vay trả góp thường là những người có thu nhập ổn định. Cho vay theo món Là những khoản vay thỏa thuận mà khách hàng phải hoàn trả toàn bộ cả gốc và lãi một lần vào thời gian đáo hạn cuối cùng. Cho vay tuần hoàn Là hình thức cho vay trong đó NH cho phép khách hàng vay và trả nợ nhiều lần một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng. Cho vay trả góp của NHTM Trong các phương thức cho vay kể trên, cho vay trả góp tỏ ra ưu việt hơn cả khi áp dụng tài trợ cho một khoản vay tiêu dùng hay một khoản vay tương đối lớn phục vụ kinh doanh. Hiện nay, hình thức này trở nên khá phổ biến và được các NHTM quan tâm vì những ưu việt của nó. Khái niệm cho vay trả góp. Theo quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng: khi khách hàng vay vốn áp dụng theo phương thức cho vay trả góp thì: “ tổ chức tín dụng và các khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay”. Đặc điểm cho vay trả góp Đối tượng cho vay trả góp. Đối tượng áp dụng hình thức cho vay trả góp chủ yếu là các hãng kinh doanh có tình hình tài chính tốt,lành mạnh, cá nhân, hộ gia đình có thu nhập cao và ổn định, và thường có thời hạn dài. Đặc điểm về quy mô khoản vay Trừ một số ít các khoản vay trả góp có giá trị cao, giá trị mỗi món vay trả góp thường không quá lớn, một phần vì sản phẩm khách hàng muốn mua có giá trị không quá lớn, và trước khi cho vay trả góp, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải thanh toán một phần giá trị tài sản cần mua sắm, do vậy,khách hàng đã có sự chuẩn bị nhất định về vốn, vốn của ngân hàng chỉ có tác động hỗ trợ. Nhìn chung giá trị món vay thường không quá lớn nhưng nhu cầu vay trả góp của người dân ngày càng tăng cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nên tổng quy mô các khoản cho vay trả góp là tương đối lớn. Đặc điểm về rủi ro Hoạt động cho vay trả góp là hoạt động có độ rủi ro cao. Bên cạnh các nhân tố khách quan như: môi trường kinh tế - chính trị - xã hội, thảm họa tự nhiên... Hoạt động này còn tiềm ẩn những rủi ro bắt nguồn từ các nguyên nhân khách hàng như: Thứ nhất, tài sản để đảm bảo cho khoản vay thường là chính hàng hóa mua trả góp. Khách hàng thường thế chấp hàng hóa mua trả góp để xin vay vốn ngân hàng. Qua thời gian sử dụng, hàng hóa mua trả góp sẽ bị hao mòn và giảm giá trị, vì vậy, với loại hình cho vay này,ngân hàng phải đối mặt với loại rủi ro cao hơn các hình thức cho vay khác. Thứ hai, thu nhập của người đi vay có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ. Bất kỳ sự thay đổi nào ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe hoặc công việc của khách hàng cũng có thể khiến ngân hàng khó khăn trong việc thu hồi nợ. Thứ ba, khách hàng cố tình lừa đảo, chây ỳ không chịu trả nợ. Với những trường hợp này, ngân hàng phải gánh chịu rủi ro giảm thu nhập dù có nắm giữ TSCĐ. Đặc điểm về khả năng sinh lời. Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu vay trả góp của khách hàng ngày càng tăng. Đây là một hoạt động có triển vọng lợi nhuận cao và xu hướng phát triển mạnh trong tương lai. Do vậy, trong danh mục cho vay của ngân hàng, cho vay trả góp đang và sẽ là một trong những khoản mục mang lại lợi nhuận cao. Đặc điểm về lãi suất cho vay. Cho vay tiêu dùng nói chung và cho vay trả góp nói riêng có độ rủi ro rất cao vì người vay có thể bị chết, ốm hoặc bị mất việc, ngân hàng sẽ khó thu được nợ. Một số khoản cho vay với thời hạn dài. Do hoạt động cho vay trả góp có độ rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi suất của ngân hàng. Vai trò của cho vay trả góp Đối với khách hàng Hoạt động cho vay trả góp có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người đi vay. Nó mang lại rất nhiều lợi ích cho khách hàng. Hoạt động cho vay trả góp giúp khách hàng thỏa mãn nhu cầu chi tiêu trước mắt vượt quá khả năng thanh toán hiện tại của mình. Qua đó, họ có thể sử dụng những sản phẩm dịch vụ mong muốn, mà điều kiện thực tế chưa có khả năng đáp ứng. Điều này làm tăng độ thỏa dụng của khách hàng. Ngoài ra, cho vay trả góp còn giúp cho người đi vay có những sự lựa chọn về nguồn tài trợ khác nhau để đáp ứng nhu cầu hiện tại của mình. Về phía các doanh nghiệp sản xuất hay cung ứng những hàng hóa dịch vụ là đối tượng của cho vay trả góp : tăng doanh thu do số lượng hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ tăng mạng. Điều này thúc đẩy các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ. Và cuối cùng, người hưởng lợi không ai khác chính là khách hàng. Đối với Ngân hàng Hoạt động cho vay trả góp không chỉ mang lại lợi ích cho khách hàng, mà hoạt động này còn mang lại cho ngân hàng rất nhiều lợi ích: Đa dạng hóa các hình thức cho vay của ngân hàng, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Qua đó, ngân hàng sẽ nâng cao sức cạnh tranh và tạo ra sự khác biệt trong sản phẩm dịch vụ của mình. Hoạt động này mang lại cho ngân hàng một khoản lợi nhuận không nhỏ, lãi suất cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng. Số lượng cho vay lớn, nên tổng các khoản vay lớn, nhu cầu vay trả góp của khách hàng ngày một tăng, nên tổng thu nhập của ngân hàng từ hoạt động này là đáng kể. Đối với nền kinh tế Hoạt động này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Cụ thể : Có tác dụng kích cầu, làm tăng sức mua của khách hàng. Do đó thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa phát triển, vì vậy sẽ khuyến khích các hãng sản xuất kinh doanh mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động, thúc đẩy phát triển kinh tế. Nhờ hoạt động cho vay trả góp, cuộc sống của người dân được cải thiện, hỗ trợ Nhà nước đạt được các mục tiêu xã hội. Giới thiệu về cho vay trả góp mua ôtô Trong dư nợ cho vay trả góp của các NHTM, cho vay trả góp mua ôtô thường chiếm từ 30% đến 70% tổng dư nợ cho vay trả góp tùy theo từng ngân hàng. Cho vay đối với cho vay trả góp mua ôtô hứa hẹn thu được doanh số cao hơn nữa trong thời gian tới đây khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO. Chúng ta cùng tìm hiểu về loại cho vay mua ôtô mà hình thức áp dụng là cho vay trả góp này. Khái niệm. Cho vay trả góp mua ô tô là một hình thức cho vay trả góp, trong đó ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền nhằm mục đích mua ôtô, với nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi làm nhiều lần trong thời hạn đã thỏa thuận. Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, NHTM đã cho ra đời nhiều phương thức cho vay phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng khách hàng. Phương thức cho vay trả góp, đặc biệt là cho vay trả góp mua ôtô ngày càng được nhiều NHTM áp dụng và mở rộng trong tương lai vì đây là mộy thị trường đầy tiềm năng với triển vọng lợi nhuận cao. Đặc điểm. Cho vay trả góp mua ôtô là một hình thức của cho vay trả góp nên nó mang đầy đủ các đặc điểm của cho vay trả góp nói chung. Bên cạnh các đặc điểm chung đó, hoạt động cho vay trả góp mua ôtô còn có những đặc điểm riêng sau: Đặc điểm về đối tượng và phạm vi cho vay trả góp mua ôtô. Đặc điểm về đối tượng Đối tượng của loại cho vay này chính là giá trị hình thành lên chiếc xe. Giá trị này bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau như: chi phí mua xe, chi phí đăng kí xe, chi phí bảo hiểm, chi phí vận hành sửa chữa, chi phí nộp thuế... Tùy thuộc vào từng ngân hàng mà đối tượng cho vay trả góp mua ôtô có thể bao gồm hoặc không bao gồm các chi phí khác ngoài giá mua xe. Tuy vậy, để hạn chế rủi ro, các ngân hàng thường chỉ cho vay với một tỷ lệ phần trăm nhất định dựa trên chi phí mua xe. Đặc điểm về phạm vi cho vay Khách hàng có thể được chia làm 02 nhóm chính sau: Nhóm khách hàng là các hãng, doanh nghiệp Các hãng, doanh nghiệp có nhu cầu mua ôtô để phục vụ kinh doanh hoặc phục vụ cho công việc chung của công ty. Họ cần mua ôtô để phục vụ việc đi lại, công tác và các hoạt động khác có liên quan. Do vậy, họ tìm đến ngân hàng để được vay vốn và dành vốn mình có để đầu tư vào hoạt động kinh doanh khác đem lại lợi nhuận cao hơn. Với các doanh nghiệp chuyên kinh doanh trong lĩnh vực du lịch, vận tải, các hãng taxi, họ thường vay vốn để mua hàng loạt xe ôtô để phục vụ nhu cầu kinh doanh của mình... Các ngân hàng cần chú ý đến nhóm này vì số tiền họ vay là khá lớn Nhóm khách hàng là cá nhân, hộ gia đình Những khách hàng này thường có thu nhập cao, ổn định và có nhu cầu mua ôtô để phục vụ việc đi lại hàng ngày, loại xe mà họ hướng tới là: xe con, xe du lịch nhỏ...họ thường quan tâm đến những ôtô sang trọng, hiện đại, tiện dụng và có giá trị cao. Nhu cầu đi lại bằng ôtô của nhóm khách hàng này ngày càng tăng do thu nhập và chất lượng cuộc sống của họ ngày càng tăng. Do đó, trong tương lai, số lượng cho vay của nhóm này sẽ ngày càng tăng. Đặc điểm về thời gian trả góp mua ôtô. Theo nguyên tắc, cho vay trả góp thường áp dụng với các món vay trung và dài hạn, thời hạn trả góp tùy thuộc vào từng ngân hàng mà có thể mở rộng tới 20 năm. Tuy vậy, với cho vay trả góp mua ôtô, ngân hàng thường quy định thời hạn cho vay từ 1 đến 6 năm tùy thuộc vào tài sản đảm bảo, mục đích sử dụng vốn, nguồn và khả năng trả nợ của khách hàng. Thời gian cho vay trả góp mua ôtô không nên quá dài vì dễ làm giá trị tài sản tài trợ là ôtô bị giảm mạnh, hơn nữa, nếu thời gian cho vay loại này quá dài thì thiện chí trả nợ của người vay sẽ giảm và việc thu hồi nợ của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn. Đặc điểm về quy mô và số lượng món vay Đối với các doanh nghiệp, các hãng mua ôtô phục vụ mục đích kinh doanh Số lượng khách hàng thuộc nhóm này không nhiều nhưng món vay của họ lại có giá trị lớn. Những công ty du lịch thường vay mua xe du lịch loại lớn có giá trị cao. Các hãng taxi tuy chỉ mua ôtô giá trị trung bình, nhưng số lượng xe họ mua lại lớn. Các công ty vận tải thường vay ngân hàng để mua những chiếc xe đã qua sử dụng, nhưng giá trị của chúng cũng không hề nhỏ. Vzì vậy, ngân hàng phải đặc biệt chú ý đến những món vay loại này. Đối với các hộ gia đình, cá nhân mua ôtô phục vụ mục đích tiêu dùng và các doanh nghiệp mua ôtô nhằm phục vụ nhu cầu đi lại hay công tác Đặc điểm về lãi suất cho vay trả góp mua ôtô Đối với hoạt động cho vay trả góp, có thể áp dụng lãi suất cố định hoặc lãi suất thả nổi, ngân hàng cũng có thể áp dụng lãi suất hỗn hợp bằng cách quy định mức lãi suất cố định vào đầu năm, lãi suất các năm sau đó bằng lãi suất được lấy làm cơ sở(có thể là lãi suất huy động có kỳ hạn) cộng với một mức cố định. Tại Việt Nam, lãi suất cho vay trả góp mua ôtô thường cao hơn so với các hình thức cho vay khác của NHTM. Do đó, mang lại cho ngân hàng một khoản lợi nhuận không nhỏ. Đặc điểm về rủi ro cho vay trả góp mua ôtô Do khách hàng thường dùng tài sản thế chấp bằng chính ôtô mua trả góp và khả năng trả nợ khách hàng phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của họ nên hoạt động cho vay trả góp mua ôtô có độ rủi ro cao. Khả năng thu nợ của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng nếu thu nhập của người vay bị giảm sút hoặc mất việc. Để hạn chế rủi ro với loại hình cho vay này, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải thế chấp giấy tờ xe bản chính tại ngân hàng, còn khách hàng sẽ sử dụng bản sao có công chứng để lưu thông. Ngoài ra, khách hàng còn phải mua bảo hiểm vật chất cho xe trong suốt thời gian vay vốn, nếu có sự cố xảy ra, ngân hàng sẽ là người thụ hưởng toàn bộ số tiền bảo hiểm đó. Thêm vào đó, số lượng các món vay trả góp mua ôtô lại lớn, nên ngân hàng sẽ phân tán được rủi ro. Vì thế, trên thực tế, hoạt động cho vay trả góp mua ôtô được đánh giá là hoạt động có mức rủi ro thực tế thấp. Phương thức cho vay trả góp mua ôtô. Phương thức cho vay trực tiếp người mua. Theo phương thức cho vay trực tiếp đối với người mua này, ngân hàng sẽ thanh toán số tiền mua ôtô cho doanh nghiệp sản xuất hay bán lẻ ôtô, sau đó, khách hàng sẽ trả tiền trực tiếp cho ngân hàng làm nhiều lần theo thỏa thuận. Dưới đây là sơ đồ khái quát phương thức cho vay trực tiếp đối với người mua: Sơ đồ 1.1: Phương thức cho vay trực tiếp đối với người mua Ngân hàng Người mua ôtô Doanh nghiệp bán ôtô Ngân hàng Người mua ôtô Doanh nghiệp bán ôtô (4) (1) (3) (2) Các bước thực hiện: Bước 1: người mua ôtô và ngân hàng kí kết hợp đồng tín dụng để ngân hàng trả tiển cho doanh nghiệp bán ôtô. Ngân hàng cần phân tích tình hình tài chính của người mua và yêu cầu tài sản đảm bảo Bước 2: doanh nghiệp bàn giao ôtô cho người mua và ký hợp đồng trả góp với người mua. Bước 3: doanh nghiệp tập trung hóa đơn bán hàng đưa lên ngân hàng để ngân hàng thanh toán Bước 4: hàng kì như thỏa thuận, người mua trực tiếp trả tiền trả góp cho ngân hàng. Phương thức tài trợ cho doanh nghiệp bán ôtô Với hình thức này, ngân hàng sẽ tài trợ cho doanh nghiệp bán ôtô (một phần hay ._.toàn bộ tùy theo thỏa thuận của hai bên và mức độ tin cậy của ngân hàng và doanh nghiệp). Sau khi bán hàng, các doanh nghiệp được nhận ngay số tiền bán ôtô và làm đại lý thu tiền cho ngân hàng. Dưới đây là sơ đồ khái quát phương thức ngân hàng tài trợ cho doanh nghiệp bán ôtô Sơ đồ 1.2: Phương thức tài trợ cho doanh nghiệp bán ôtô Ngân hàng Người mua ôtô Doanh nghiệp bán ôtô (1) (3) (5) (2) (4) Các bước thực hiện: Bước 1: ngân hàng kí hợp đồng với doanh nghiệp bán ôtô về việc tài trợ cho người mua trả góp ôtô. Đối với phương thức này, ngân hàng phải phân tích tình hình tiêu thụ, khả năng mở rộng quy mô và khả năng thu hồi tiền sau khi bán ôtô của doanh nghiệp. Bước 2: doanh nghiệp bán ôtô cho người mua và kí hợp đồng trả góp với người mua. Bước 3: doanh nghiệp tập trung hóa đơn bán ôtô trình lên ngân hàng để ngân hàng thanh toán. Bước 4: hàng kì theo quy định, doanh nghiệp bán ôtô thu tiền trả góp cho người mua. Bước 5: doanh nghiệp bán ôtô nộp tiền đã thu của người mua cho ngân hàng. Vai trò của cho vay trả góp Đối với Ngân hàng Cho vay trả góp mua ôtô là một trong những hoạt động quan trọng đối với bản thân ngân hàng, nhất là đối với nền kinh tế ngày càng phát triển như hiện nay. Cụ thể: Do lãi suất cho vay trả góp mua ôtô thường cao hơn các loại vay khác nên khoản lợi nhuận mà ngân hàng thu được từ hoạt động này không nhỏ. Tuy rằng lợi nhuận cao do hoạt động này tiềm ẩn nhiều rủi ro nhưng rủi ro này sẽ được phân tán cho ngân hàng do số lượng các món vay trả góp mua ôtô là tương đối lớn. Hơn thế nữa, nhu cầu mua ôtô của người dân ngày càng tăng do mức sống được nâng cao, thêm vào đó, giá ôtô đang có xu hướng giảm dần nên tổng thu nhập của ngân hàng từ hoạt động này là khá lớn. Là cơ hội tốt để ngân hàng tạo được mối quan hệ với các đại lý bán xe, từ đó có được một hệ thống thông tin phong phú và đa dạng về khách hàng. Hoạt động này cũng giúp ngân hàng tạo được thói quen cho người dân khi tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng. Qua đó, giúp ngân hàng mở rộng được mối quan hệ với khách hàng và tạo dựng được hình ảnh trong tâm chí khách hàng. Đối với khách hàng Cho vay trả góp mua ôtô mang lại rất nhiều lợi ích cho khách hàng, có vai trò quan trọng trong việc giúp khách hàng có được ôtô như mong muốn mà tài chính chưa cho phép: Khách hàng có thể hưởng những tiện ích của chiếc xe trước khi tích lũy đủ tiền. Với nhóm khách hàng mua ôtô nhằm mục đích kinh doanh, cho vay trả góp mua ôtô sẽ giúp họ tận dụng được cơ hội kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận. Nhiều người đi vay tiền ngân hàng để mua ôtô không đơn thuần chỉ là để đáp ứng nhu cầu đi lại, mà còn nhằm mục đích nâng cao đời sống vật chất tinh thần vì ôtô còn là biểu hiện của sự sang trọng, quý phái. Hơn nữa, khi sở hữu chiếc xe mình yêu thích, khách hàng sẽ có thêm sự hưng phấn về tinh thần và động lực trong công việc hàng ngày. Ngân hàng cho vay trả góp mua ôtô sẽ góp phần làm tăng doanh thu của các hãng bán ôtô vì số lượng ôtô tiêu thụ tăng lên. Điều này tạo động lực cho các hãng mở rộng sản xuất, đồng thời thu hút nhiều hãng khách cũng như người lao động tham gia vào thị trường đầy tiềm năng này. Đây là một nguyên nhân tích cực dẫn đến sự cạnh tranh về chất lượng sản phẩm cũng như giá thành giữa các hãng Đối với nền kinh tế. Hoạt động này cũng có vai trò không nhỏ trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển, cụ thể: Kích cầu trong nền kinh tế, làm tăng sức mua của khách hàng. Tác động dây truyền là các hãng sản xuất ôtô mở rộng sản suất, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Từ đó, giúp nhà nước đạt được những mục tiêu kinh tế - xã hội. Tạo đòn bẩy kích thích nền công nghiệp sản xuất ôtô phát triển. Từ đó tác động gián tiếp tới sự phát triển của các ngành kinh tế khác như: ngành dịch vụ, ngành du lịch, ngành giao thông vận tải...Qua đó, tạo ra sự năng động cho nền kinh tế và góp phần nâng cao hình ảnh của Việt Nam. Một số chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng cho vay trả góp mua ôtô của NHTM Việc mở rộng cho vay trả góp mua ôtô là việc ưu tiên hàng đầu của các NHTM hiện nay vì nó phù hợp với nhu cầu cũng như xu hướng phát triển của nền kinh tế. Hơn thế nữa, nếu cho vay trả góp mua ôtô được mở rộng thì chính nó quay trở lại thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Vấn đề này sẽ được trình bày cụ thể trong chương III của chuyên đề này. Để đánh giá việc mở rộng hoạt động cho vay trả góp mua ôtô cần phải xem xét nhiều chỉ tiêu và kết hợp chặt chẽ với nhau mới có một kết luận chính xác việc mở rộng đó có được thực hiện hiệu quả không. Thông thường, các NHTM thường sử dụng một số chỉ tiêu cơ bản dưới đây để đánh giá mức độ mở rộng của hoạt động cho vay trả góp mua ôtô: Dư nợ cho vay trả góp mua ôtô Dư nợ cho vay là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho vay tính đến thời điểm nhất định, tổng dư nợ này bao gồm cả số nợ quá hạn, đây chính là nhược điểm của chỉ tiêu này khi đánh giá việc mở rộng cho vay trả góp mua ôtô. Nó có thể không đánh giá chính xác nếu tỷ lệ nợ quá hạn của cho vay trả góp mua ôtô lớn hơn mức quy định. Chính vì vậy cần kết hợp chặt chẽ với chỉ tiêu nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn sẽ được trình bày ở dưới đây Dư nợ cho vay trả góp mua ôtô được hiểu là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho khách hàng vay nhằm mục đích mua ôtô theo phương thức trả góp tính đến một thời điểm nhất định. Dưới đây là công thức tính dư nợ cho vay trả góp mua ôtô được áp dụng tại VPBank Dư nợ cho vay trả góp mua ôtô kỳ này = Doanh số cho vay trả góp mua ôtô trong kỳ + Dư nợ cho vay trả góp mua ôtô kỳ trước - Doanh số thu nợ cho vay trả góp mua ôtô trong kỳ Dựa vào công thức trên ta thấy: Nếu dư nợ cho vay trả góp mua ôtô kỳ này tăng so với kỳ trước tức là doanh số cho vay trả góp mua ôtô trong kỳ lớn hơn doanh số thu nợ cho vay trả góp mua ôtô trong kỳ, ta có sự mở rộng cho vay trả góp mua ôtô tại NHTM. Tỷ trọng dư nợ cho vay trả góp mua ôtô Chỉ tiêu này mang tính tương đối, phản ánh quy mô các món vay trả góp mua ôtô trong tổng số các món vay được ngân hàng giải ngân. Sự tăng trưởng của chỉ tiêu này cho thấy sự mở rộng của hoạt động cho vay trả góp. Chỉ tiêu này được tính theo công thức sau: W = Dư nợ cho vay trả góp mua ôtô Tổng dư nợ Tỷ trọng này tăng cũng phản ánh việc mở rộng cho vay trả góp mua ôtô. Trên thực tế, có 2 nguyên nhân dẫn đến R tăng: Thứ 1: Dư nợ cho vay trả góp mua ôtô tăng lên nhiều hơn so với mức tăng của tổng dư nợ cho vay. Điều này thể hiện chính sách mở rộng cho vay trả góp mua ôtô . Thứ 2: Do dư nợ cho vay trả góp mua ôtô không tăng, thậm chí còn giảm, tuy vậy, mức giảm của tổng dư nợ lại nhiều hơn. Trường hợp này vẫn có thể được coi là mở rộng đối với cho vay trả góp mua ôtô. Đây là kết quả của chính sách thắt chặt tín dụng trong NHTM . Chỉ tiêu này cũng sẽ không phản ánh một cách chính xác việc mở rộng cho vay trả góp mua ôtô nếu nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn tại ngân hàng cao. Do đó, cần kết hợp chặt chẽ xem xét các chỉ tiêu về nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn và Tốc độ tăng dư nợ cho vay trả góp mua ôtô Đây cũng là một chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ mở rộng cho vay trả góp mua ôtô nhanh hay chậm. Tốc độ tăng dư nợ của hoạt động cho vay trả góp mua ôtô được xác định theo công thức sau: G = Dư nợ cho vay trả góp mua ôtô kỳ này – Dư nợ cho vay trả góp mua ôtô kỳ trước Dư nợ cho vay trả góp mua ôtô kỳ trước Khi G > 0: Phản ánh sự mở rộng đối với cho vay trả góp mua ôtô(Dư nợ cho vay trả góp mua ôtô kỳ này tăng hơn kỳ trước) Khi G <= 0: Nhìn chung, trong trường hợp này, NHTM không mở rộng cho vay trả góp mua ôtô. Tuy nhiên, nếu tỷ trọng dư nợ cho vay trả góp mua ôtô W tăng, thì vẫn có sự mở rộng cho vay trả góp mua ôtô. Doanh thu cho vay trả góp mua ôtô Đây là chỉ tiêu tuyệt đối, quan trọng, phản ánh quy mô cho vay trả góp mua ôtô của ngân hàng qua các thời kỳ . Doanh thu từ hoạt động cho vay trả góp mua ôtô là tổng số tiền mà ngân hàng cho khách hàng vay trong kỳ theo phương thức trả góp nhằm mục đích mua ôtô. Mức độ đa dạng hóa sản phẩm cho vay trả góp mua ôtô Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng cung ứng sản phẩm và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng của ngân hàng. Nếu trong chính sách của mình, ngân hàng có thể cung cấp một số lượng phong phú và đa dạng các sản phẩm cho vay trả góp mua ôtô như: cho vay mua xe ôtô mới, cho vay mua xe ôtô đã qua sử dụng... thì đương nhiên ngân hàng đó có thể thu hút nhiều khách hàng hơn do khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn. Nó cũng phản ánh việc mở rộng hoạt động cho vay trả góp mua ôtô của ngân hàng. Thị phần cho vay trả góp mua ôtô của Ngân hàng Các sản phẩm dịch vụ của mỗi ngân hàng đều tương tự nhau. Vì vậy, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng là điều tất yếu. Nếu một ngân hàng có thị phần cho vay trả góp mua ôtô gia tăng qua các kỳ so với các ngân hàng khác cũng như so với chính thị phần cho vay của ngân hàng đó chứng tỏ tốc độ mở rộng cho vay trả góp mua ôtô của ngân hàng này diễn ra nhanh. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn cho vay trả góp mua ôtô Nếu các khoản cho vay trả góp mua ôtô đến hạn thanh toán mà khách hàng lại không thanh toán được nợ và ngân hàng không cơ cấu lại thời hạn trả nợ, khoản nợ này sẽ bị chuyển thành nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn của hoạt động cho vay trả góp mua ôtô được xác định theo công thức sau: Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn cho vay trả góp mua ôtô X 100% Tổng dư nợ cho vay trả góp mua ôtô Chỉ tiêu này tuy không trực tiếp phản ánh việc mở rộng cho vay trả góp mua ôtô, nhưng đây là chỉ tiêu quan trọng dùng để đánh giá chất lượng của việc mở rộng hoạt động cho vay trả góp mua ôtô. Hoạt động cho vay trả góp mua ôtô được coi là có hiệu quả khi tỷ lệ quá hạn nằm trong giới hạn cho phép, thường thì các ngân hàng luôn cố gắng duy trì tỉ lệ này ở dưới mức 5%. Nếu chỉ tiêu này vượt quá 5% và ngày càng cao thì việc mở rộng cho vay được coi là không có hiệu quả vì việc mở rộng này có thể dẫn đến thua lỗ cho ngân hàng. Số lượng khách hàng cho vay trả góp mua ôtô Dư nợ cho vay trả góp mua ôtô được tính bằng công thức : Dư nợ cho vay trả góp mua ôtô = Số lượng khách hàng X Giá trị trung bình của các món vay trả góp mua ôtô Nếu số lượng khách hàng kỳ này tăng so với kỳ trước hoặc giá trị trung bình của các món vay trả góp mua ôtô kỳ này cao hơn kỳ trước, thì dư nợ cho vay trả góp mua ôtô kỳ này tăng lên, phản ánh mức độ mở rộng cho vay trả góp mua ôtô. Thêm nữa, nếu giá trị trung bình của các món vay trả góp mua ôtô càng cao có nghĩa số khách hàng vay các món vay có giá trị lớn càng nhiều. Do vậy, nếu giá trị trung bình của các món vay trả góp mua ôtô tăng cùng với số lượng khách hàng làm dư nợ cho vay trả góp mua ôtô tăng thì ta có được sự mở rộng cho vay cả về số lượng khách hàng và số tiền của mỗi món vay. Hơn thế nữa, nếu số lượng khách hàng càng nhiều, chứng tỏ ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vay trả góp mua ôtô của khách hàng. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay trả góp mua ôtô Nhìn chung, việc mở rộng hoạt động cho vay trả góp mua ôtô chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố. Việc nghiên cứu các nhân tố này là việc cần thiết vì nó quyết định đến hoạt động cho vay trả góp mua ôtô cũng như việc mở rộng hoạt động này. Dưới đây, xin trình bày 3 nhóm nhân tố chính: Nhân tố từ môi trường vĩ mô Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý là một nhân tố tạo ảnh hưởng lớn tới cho vay trả góp mua ôtô của NHTM. Theo Luật Doanh nghiệp năm 2006 :“ mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự do kinh trong khuôn khổ của pháp luật”. Như vậy, hình thức cho vay đối với cho vay trả góp mua ôtô tất yếu phải tuân thủ các quy định của nhà nước, luật các TCTD, luật NHNN và các quy định khác. Sự chặt chẽ, đồng bộ của pháp luật sẽ góp phần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo sự trật tự và ổn định của thị trường để hình thức cho vay trả góp mua ôtô nói riêng và hoạt động kinh tế - xã hội nói chung diễn ra thông suốt và hiệu quả. Trong hệ thống pháp lý mà hoạt động cho vay trả góp mua ôtô chịu ảnh hưởng, dễ dàng nhận thấy luật thuế xuất nhập khẩu có ảnh hưởng lớn đến hoạt động này. Vấn đề này sẽ được trình bày kỹ ở những phần sau. Môi trường kinh tế Hoạt động cho vay trả góp mua ôtô phụ thuộc rất lớn vào mức độ thu nhập của người dân cũng như sự phát triển của các doanh nghiệp. Xét trong một chu kỳ kinh tế, khi nền kinh tế đang ở thời kỳ hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, người dân có mức thu nhập khá và yên tâm về mức thu nhập ổn định trong tương lai, vì vậy, nhu cầu mua ôtô của họ sẽ tăng cao. Hoạt động cho vay trả góp mua ôtô nhờ đó mà có cơ hội mở rộng và phát triển. Trái lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, mất ổn định, mức thu nhập của người dân cũng không chắc chắn, thì người dân sẽ hạn chế đi vay tiền mua ôtô vì khi đó họ chỉ mong muốn đảm bảo cuộc sống của mình ở mức bình thường mà không nghĩ đến việc đi vay tiền mua ôtô để thỏa mãn nhu cầu cao hơn. Môi trường văn hóa – xã hội Môi trường văn hóa – xã hội có ảnh hưởng tương đối lớn tới hoạt động cho vay trả góp mua ôtô tại các ngân hàng thông qua việc tác động đến quyết định đi vay mua ôtô của khách hàng. Quyết định này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: thói quen, tâm lý, trình độ dân trí, phong tục tập quán...Việc mở rộng hoạt động cho vay trả góp mua ôtô sẽ gặp khó khăn khi người dân tại địa bàn đó không có thói quen đi lại bằng ôtô hay họ không có thói quen vay vốn ngân hàng để mua ôtô và ngược lại. Nhân tố từ phía khách hàng Khách hàng là người cuối cùng quyết định việc có lựa chọn hình thức cho vay trả góp mua ôtô hay không. Vì vậy, các nhân tố từ phía khách hàng có ảnh hưởng không nhỏ đến việc mở rộng hoạt động cho vay trả góp mua ôtô và do đó, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng từ phía khách hàng là rất cần thiết. Đối tượng khách hàng của loại cho vay này rất đa dạng và phong phú, bao gồm tất cả các cá nhân, hộ gia đình hay các tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu mua ôtô nhằm mục đích kinh doanh hoặc tiêu dùng. Mỗi khách hàng lại có những nhu cầu, mong muốn, đòi hỏi khác nhau phát sinh những nhân tố ảnh hưởng khác nhau. Dưới đây là một số nhân tố chính xuất phát từ phía khách hàng Mục đích vay vốn của khách hàng Nhu cầu vay vốn của khách hàng Một điều dễ nhận thấy là: những khách hàng sinh sống ở các thành phố lớn, có thu nhập cao và ổn định thường có nhu cầu mua ôtô nhiều hơn so với những người có thu nhập thấp và sống ở nông thôn. Tại các thành phố lớn, nhu cầu sử dụng các dịch vụ từ ôtô như: taxi, xe du lịch cũng cao hơn so với ở nông thôn. Nhu cầu vay vốn của khách hàng ảnh hưởng đến giá trị của món vay trả góp mua ôtô: những người có thu nhập cao thường thích đi xe loại sang hơn là những xe đã qua sử dụng, do đó giá trị món vay sẽ lớn hơn. Việc nghiên cứu nhu cầu vay vốn của khách hàng ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động cho vay trả góp mua ôtô vì nhu cầu vay vốn của khách hàng có ảnh hưởng đến giá trị của món vay trả góp và sẽ làm tăng hay giảm dư nợ cho vay trả góp mua ôtô. Nguồn trả nợ của khách hàng Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng là một yếu tố quan trọng nhất mà ngân hàng phải đánh giá trước khi quyết định cấp tín dụng hay không. Ngân hàng không thể thực hiện mở rộng cho vay trả góp mua ôtô bằng mọi giá theo chỉ tiêu lợi nhuận đặt ra mà không quan tâm đến việc khách hàng có trả nợ được hay không. Việc tìm hiểu khả năng tài chính của khách hàng cũng như các nguồn trả nợ trong tương lai sẽ làm giảm rủi ro trong hoạt động của ngân hàng và việc mở rộng cho vay trả góp mua ôtô có chất lượng. Tài sản đảm bảo cho khoản vay Tài sản đảm bảo thường là một điều kiện không thể thiếu trong quyết định tín dụng tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Tài sản đảm bảo mà ngân hàng yêu cầu có thể là: sổ tiết kiệm, chứng từ có giá, bất động sản...hoặc bằng chính chiếc ôtô mình mua. Ngân hàng yêu cầu tài sản đảm bảo vì muốn có được nguồn trả nợ thứ 2 khi nguồn trả nợ thứ nhất là thu nhập của khách hàng không bảo đảm khả năng trả nợ. Do đó việc mở rộng tín dụng sẽ hạn chế được rủi ro. Nhân tố xuất phát từ bản thân Ngân hàng Nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay trả góp mua ôtô chính là nhân tố từ bản thân ngân hàng. Định hướng phát triển của ngân hàng trong thời gian tới Định hướng phát triển của ngân hàng trong thời gian tới có ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động của ngân hàng đó, trong đó có hoạt động cho vay trả góp mua ôtô. Quyết định mở rộng cho vay trả góp mua ôtô phải theo sát định hướng phát triên của ngân hàng. Chính sách tín dụng của ngân hàng Chính sách tín dụng của ngân hàng: kim chỉ nam cho mọi hoạt động tín dụng, trong đó có hoạt động cho vay trả góp mua ôtô. Qua chính sách tín dụng, các ngân hàng phản ánh cương lĩnh tài trợ của mình: mở rộng hay thắt chặt tín dụng, là hướng dẫn chung tạo sự thống nhất trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Mỗi ngân hàng xây dựng một chính sách tín dụng riêng phù hợp với định hướng phát triển của mình. Một chính sách tín dụng linh hoạt và hợp lý sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn, tạo điều kiện cho việc mở rộng hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay trả góp mua ôtô nói riêng. Chất lượng cán bộ tín dụng. Đối với mỗi quyết định tín dụng, cán bộ tín dụng có vai trò quan trong vì họ là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng cũng như thẩm định món vay. Dưới con mắt của khách hàng, cán bộ tín dụng chính là người đại diện, là bộ mặt của ngân hàng. Do vậy, việc đào tạo một đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, phục vụ khách hàng tận tình, chu đáo sẽ chiếm được cảm tình của khách hàng, khi đó, mục tiêu mở rộng hoạt động tín dụng cũng như hoạt động cho vay trả góp mua ôtô sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng phải có trình độ nghiệp vụ cao để có thể đưa ra các quyết định cho vay đúng đắn Đạo đức của người cán bộ tín dụng cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay trả góp mua ôtô nói riêng và hoạt động của ngân hàng nói chung. Nếu cán bộ tín dụng không có đạo đức nghề nghiệp, thì họ có thể làm tổn hại rất lớn đến lợi ích của ngân hàng chỉ vì lợi ích cá nhân của mình. Quy trình cho vay trả góp mua ôtô tại ngân hàng Việc thu hút khách hàng chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi quy trình cho vay trả góp mua ôtô. Nếu quy trình này nhanh gọn, thủ tục đơn giản, thời gian giải ngân nhanh sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn và ngược lại, và do đó, ảnh hưởng trực tiếp đến việc mở rộng hoạt động cho vay trả góp mua ôtô Mạng lưới hoạt động của ngân hàng Nếu ngân hàng có mạng lưới hoạt động rộng lớn thì việc mở rộng cho vay trả góp mua ôtô sẽ thuận lợi hơn do dễ dàng tiếp cận với nhiều đối tượng khách hàng hơn. Lãi suất cho vay trả góp mua ôtô tại ngân hàng Nếu lãi suất cho vay trả góp mua ôtô mà ngân hàng áp dụng mang tính cạnh tranh hơn so với các ngân hàng khác thì sẽ thu hút nhiều ngân hàng đến với khách hàng hơn. Đây cũng là cách giữ chân khách hàng cũ không chuyển sang ngân hàng khác. Tuy vậy, đây cũng không phải là biện pháp hữu hiệu, vì thông thường lãi suất cho vay tại các ngân hàng là tương đối giống nhau và chịu sự ràng buộc của ngân hàng nhà nước. Nếu các ngân hàng cạnh tranh lãi suất sẽ dẫn đến tình trạng chạy đua lãi suất trong hệ thống liên ngân hàng và gây hại cho nền kinh tế. Hơn nữa, lãi suất cho vay chỉ có thể giảm đến một mức nhất định so với lãi suất huy động Nhân tố từ các đối thủ cạnh tranh Nền kinh tế của một đất nước càng phát triển thì càng có nhiều ngân hàng cùng tồn tại, và sự cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau là điều tất yếu. Sự cạnh tranh này ảnh hưởng đến thị phần cho vay của mỗi ngân hàng và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay trả góp mua ôtô nói riêng. Tuy vậy, cũng nhờ có sự cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau mà chất lượng tín dụng cũng như sản phẩm dịch vụ tại mỗi ngân hàng ngày càng hoàn thiện, đa dạng và phong phú. CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CHO VAY TRẢ GÓP MUA ÔTÔ CỦA VPBANK – PGD TRẦN DUY HƯNG. VPBank Trần Duy Hưng: Lịch sử hình thành và phát triển 22/9/2004: Mở PGD Trần Duy Hưng tại Hà Nội. Nằm ở trung tâm kinh tế, thương mại, dịch vụ của quận Cầu Giấy và Hà Nội, PGD mới Trần Duy Hưng ngay từ những ngày đầu thành lập đã thu hút được khá đông khách hàng đến giao dịch. Với tinh thần phục vụ khách hàng tận tình và cởi mở, PGD đã ngay lập tức chiếm được cảm tình và sự tin tưởng của khách hàng không chỉ trên địa bàn hoạt động mà cả ở những quận khác đến giao dịch. Thậm chí PGD còn quan hệ với khách hàng ở tỉnh xa và các khách hàng nước ngoài. Ngày 21/10/2005, VPBank khai trương chi nhánh Thăng Long. Đây là chi nhánh đầu tiên tại địa bàn Hà Nội được khai trương với một hệ thống nhận diện thương hiệu ứng dụng hoàn chỉnh hình ảnh biểu tượng mới của VPBank. VPBank Trần Duy Hưng trở về trực thuộc VPBank Thăng Long. Ngày 16/6/2006, VPBank Trần Duy Hưng chuyển địa điểm đặt trụ sở từ 45 Trần Duy Hưng đến địa chỉ 24 Trần Duy Hưng, Phường Quan Hoa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội. Ngày 20/1/2007, VPBank Trần Duy Hưng chuyển về địa điểm 73 Trần Duy Hưng. Trụ sở làm việc mới được đầu tư khang trang, hiện đại, đội ngũ cán bộ nhân viên nhiệt tình, chu đáo, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Trong những lần chuyển địa điểm mới, PGD không những không mất khách hàng cũ mà còn thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Khách hàng khi đến gửi tiền hay vay vốn luôn nhận được phục vụ tận tình, cởi mở của nhân viên trong PGD, chính không khí thỏa mái, dễ chịu đã tạo cho khách hàng một sự ràng buộc vô hình với ngân hàng. Do đó, tuy phải chuyển địa điềm nhiều lần, thời gian hoạt động chưa lâu nhưng PGD Trần Duy Hưng có số dư huy động vốn không những không giảm mà còn tăng rõ rệt. Là một PGD có uy tín cùng những đặc điểm thuận lợi. PGD có nhiều điều kiện để phát triển. Đến nay, VPBank PGD Trần Duy Hưng cung cấp tất cả các dịch vụ mà một ngân hàng được phép kinh doanh theo quy định của NHNN. VPBank Trần Duy Hưng cam kết sẽ cung cấp cho khách hàng tất cả các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng tốt nhất như: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn với nhiều hình thức của các tổ chức kinh tế và dân cư  thuộc mọi thành phần kinh tế. Cho vay đáp ứng các nhu cầu vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh,cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng của dân cư. Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán giữa các đơn vị trong nước và quốc tế, các dịch vụ chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ, chuyển tiền nhanh, nghiệp vụ kho quỹ... và nhiều dịch vụ khác theo quy định của VPBank. Cơ cấu tổ chức của VPBank Trần Duy Hưng PGD VPBank Trần Duy Hưng hiện nay có cơ cấu tổ chức tương đối đơn giản. Chính cơ cấu đơn giản này cho phép chi nhánh quản lý nhân viên một cách hiệu quả nhất trên cơ sở độc lập giữa các phòng ban. Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức PGD VPBank Trần Duy Hưng Giám đốc PGD Ông Hoàng Anh Phương Phòng giao dịch, kho quỹ Phòng phục vụ KH doanh nghiệp và KH cá nhân Chức năng của từng phòng Phòng kế toán, giao dịch Chào đón khách hàng, giới thiệu, bán chéo sản phẩm , dịch vụ NH. Giải đáp và hướng dẫn khách hàng sử dụng các tiện ích về sản phẩm. Giải đáp thắc mắc, yêu cầu của khách hàng về sản phẩm, về tài khoản của khách hàng Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền gửi như gửi tiền, rút tiền, chi trả vốn, lãi. Thực hiện qiải ngân, thu vốn, lãi, hạch toán chuyển nợ quá hạn trên TK tiền vay Tính toán thu lãi, trả tiền, thu phí dịch vụ theo đề nghị của các phòng có liên quan và theo đúng quy định của VPBank. Cung cấp thông tin về tài khoản, gửi giấy báo nợ, báo có, sao kê tài khoản cho khách hàng theo đúng chế độ và thẩm quyền quy định. Tiếp thu, ghi nhận các đề nghị góp ý của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ hoặc cung cách , thái độ phục vụ của nhân viên Thực hiện các nghiệp vụ kho quỹ( thu, chi, kiểm đếm), chỉ đạo các chi nhánh cấp dưới và phòng giao dịch trực thuộc thực hiện nghiệp vụ kho. Quản lý các tài khoản tiền gửi của chi nhánh tại NHNN địa phương và TCTD. Thực hiện nghiệp vụ thanh toán liên NH. Quản lý và tổ chức hạch toán thu nhập, chi phí phải thu, phải trả. Kiểm tra và giám sát việc thu chi đúng nguyên tắc hiện hành của NHNN và của VPBank . Nắm tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn dự kiến biến động trong tháng, quý. Tổ chức hạch toán, theo dõi, quản lý các loại tài sản, công cụ, vật dụng, phương tiện làm việc của chi nhánh theo đúng chế độ. Phối hợp cùng phòng hành chính, tổ chức xem xét những nhu cầu chi mua sắm, trang bị phương tiện làm việc của chi nhánh. Thực hiện chế độ báo cáo kế toán, thống kê theo đúng quy định của NHNN và của VPBank. Thực hiện chế độ truyền số liệu qua mạng vi tính theo đúng hướng dẫn của VPBank Bảo mật số liệu, lưu trữ an toàn số liệu, thông tin trên máy vi tính. Lưu trữ, bảo quản sổ sách chứng từ kế toán và các mẫu biểu kế toán thống kê theo đúng chế độ quy định. Phòng phục vụ khách hàng: Tiếp xúc, hướng dẫn khách hàng, bán chéo sản phẩm, dịch vụ NH, tư vấn, góp ý và đề xuất sản phẩm dịch vụ, phục vụ yêu cầu của khách hàng, kiến nghị các sản phẩm, dịch vụ mới phục vụ nhu cầu của khách hàng. Thu thập thông tin về khách hàng, thường xuyên theo dõi hoạt động của khách hàng, kịp thời phát hiện những dấu hiệu tốt và /hoặc không bình thường của khách hàng, xây dựng quan hệ khách hàng. Tiếp nhận hồ sơ vay, bảo lãnh... của khách hàng. Thẩm định và có ý kiến đề xuất để cấp trên có cơ sở để xem xét, giải quyết; tập hợp hồ sơ, tài liệu, lập tờ trình thẩm định khách hàng trước ban tín dụng/ hội đồng tín dụng. Chịu trách nhiệm về mặt pháp lý liên quan đến hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng( chẳng hạn: tính hợp pháp của tư cách pháp lý của khách hàng, tính hợp pháp của nội dung hợp đồng tín dụng) Thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh của khách hàng sau khi VPBank đã cấp tín dụng. Đôn đốc thu hồi nợ; thường xuyên đánh giá lại khách hàng và các món vay, bảo lãnh; đề xuất ra hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, đề xuất điều chỉnh lãi, miễn lãi, giảm lãi tiền vay cho khách hàng, đề xuất giải chấp tài sản thế chấp, cầm cố, xóa đăng ký giao dịch bảo đảm. Đề xuất chuyển món vay sang nợ khó đòi, chuyển hồ sơ khách hàng có vấn đề hoặc khoản vay khó đòi sang phòng thu hồi nợ để xử lý theo pháp luật. Lưu trữ các chứng từ, tài liệu giấy tờ liên quan đến khách hàng, đến tình hình hoạt động, sản xuất, kinh doanh của khách hàng, lưu trữ các hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo tài sản và các chứng từ liên quan. Tình hình hoạt động của VPBank Trần Duy Hưng giai đoạn 2005 – 2007 Trong những năm gần đây, kinh tế Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng – tài chính của nước ta không ngừng phát triển cả về quy mô và chất lượng. Cùng với xu hướng đó, toàn hệ thống VPBank cũng như VPBank Trần Duy Hưng không ngừng tự hoàn thiện phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế. Bảng 2.1: tình hình kinh doanh của VPBank Trần Duy Hưng giai đoạn 2005 – 2007 Đơn vị: triệu VNĐ Chỉ tiêu 2005 2006 2007 I. Thu nhập từ lãi 983 3.569 4.321 1. Thu từ lãi 1.481 11.239 13.203 2. Chi từ lãi 498 7.670 8.882 II. Thu nhập ngoài lãi -758 -523 -729 1. thu ngài lãi 308 614 755 2. Chi ngoài lãi 1.066 1.137 1.484 III. Thu nhập trước thuế 225 3.046 5.206 Nguồn: Báo cáoQKD VPBank Trần Duy Hưng từ 2005 đến 2007 Biểu đồ2.1: Thu nhập trước thuế của VPBank Trần Duy Hưng giai đoạn 2005 -2007 Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy được tốc độ tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh cảu chi nhánh. Với những chiến lược đúng đắn, tất cả các chỉ tiêu của VPBank Trần Duy Hưng đều tăng. Nhờ đó, đã bù đắp được chi phí ngoài lãi là khá lớn, và đảm bảo mức lợi nhuận trước thuế cho chi nhánh. Với tình hình như hiện nay,có thể khẳng định chắc chắn rằng ,nhưng năm tiếp theo chi nhánh sẽ có những bước tiến còn xa hơn nữa trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động huy động vốn Tình hình hoạt động huy động vốn của các chi nhánh, phòng giao dịch thuộc VPBank Thăng Long đến 31/12/2007. Bảng 2.2: Tình hình hoạt động huy động vốn của các chi nhánh, phòng giao dịch thuộc VPBank Thăng Long đến 31/12/2007 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Tổng huy động Thị trường Khác I II TG TT TGTK CN Thăng Long 1.252.949 96.871 1.153.066 0 3.012 VPBank Thăng Long 454.137 17.659 433.466 0 3.012 VPBank Giảng Võ 107.658 12.416 95.242 0 0 VPBank Thanh Xuân 149.956 10.259 139.697 0 0 VPBank Cầu Giấy 204.453 15.985 188.468 0 0 VPBank Phạm V. Đồng 35.947 9.358 26.589 0 0 VPBank Mỹ Đình 106.135 10.361 95.774 0 0 VPBank Trung Hòa 27.125 5.486 21.639 0 0 VPBank Kim Liên 52.357 4.369 27.988 0 0 VPBank Lê Trọng Tấn 26.354 4.354 22.000 0 0 VPBank Hoàng Q Việt 31.068 3.125 27.943 0 0 VPBankTrầnDuy Hưng 66.415 1.254 15.161 0 0 VPBank Trung Yên 14.549 958 13.591 0 0 VPBank Nguyễn P.Sắc 19.489 751 18.738 0 0 VPBank Liễu Giai 27.306 536 26.770 0 0 VPBank Thành Công 20.125 499 19.626 (Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh của các chi nhánh và phòng giao dịch) Mặc dù, VPBank Trần Duy Hưng với nhiều lần thay đổi địa điểm mới, nhưng hoạt động huy động vốn có nhiều kết quả khả quan, trong đó hầu hết là huy động trên thị trường I. Trừ các chi nhánh câp II trực thuộc VPBank Thăng Long như VPBank Giảng Võ, VPBank Thanh Xuân, VPBank Cầu Giấy, VPBank Mỹ Đình, VPBank Trần Duy Hưng luôn đạt kết quả hoạt động huy động vốn tốt hơn nhiều so với các phòng giao dịch khác . Hoạt động cấp tín dụng Hoạt động cấp tín dụng là mảng kinh doanh chính mang lại lợi nhuận chính cho PGD, do đó , việc đẩy mạnh doanh số cho vay nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng là rất khó khăn, đặc biệt trong giai đoạn các NH liên tục mở rộng mạng lưới tại khu vực Hà Nội. Tuy nhiên, với phương châm phục vụ khách hàng chu đáo, nhiệt tình, trình độ cán bộ tín dụng cao và điều kiện cơ sở vật chất tốt, hoạt động của VPBank Trần Duy Hưng vẫn tăng trưởng tốt, tính đến 31/12/2007. Bảng 2.3: Tình hình hoạt động cấp tín dụng của các chi nhánh, phòng giao dịch thuộc VPBank Thăng Long đến 31/12/2007 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Tổng dư nợ Nợ cần chú ý Nợ xấu Tỉ lệ nợ xấu CN Thăng Long 869.888 9.128 1.674 0,1924% VPBank Thăng Long 301.151 2.986 581 0,1929% VPBank Giảng Võ 95.968 1.329 51 0,0531% VPBank Thanh Xuân 123.128 1.520 153 0,1243% VPBank Cầu Giấy 159.486 2.016 889 0,5574% VPBank Phạm V. Đồng 17.128 29 0 0% VPBank Mỹ Đình 21.486 15 0 0% VPBank Trung Hòa ._. vay trả góp, hình thức này với đại bộ phận dân cư còn khá mới mẻ và không dễ gì thích nghi ngay được. Đây là một nhân tố đòi hỏi sự cố gắng không chỉ của bản thân VPBank, mà của toàn xã hội. Nguyên nhân chủ quan Hạn chế về quy mô vốn Vốn điều lệ hiện nay của VPBank vào khoảng hơn 2.000 tỷ. Mới chỉ đứng thứ 6 trong số các NHTMCP và thấp hơn nhiều so với vốn điều lệ của các NHTM quốc doanh. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc mở rộng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay trả góp mua ôtô nói riêng. Bảng2.17: vị trí của VPBank trong hệ thống NHTMCP Số liệu của 10 NHTMCP lớn(30/09/2007) TT Tên ngân hàng VĐL 1 Sacombank 4,449 2 Eximbank 2,800 3 ACB 2,539 4 Techcombank 1,700 5 Quân Đội 1,547 6 VIBank 1,500 7 VPBank 1,500 8 Đông Á 1,400 9 NHTMCP Sài Gòn 1,325 10 Phương Nam 1,291 Do quy mô vốn còn han chế, nên việc VPBank Trần Duy Hưng có ít vốn được cấp để hoạt động cũng là điều dễ hiểu, ví như tình trạng vừ hết tháng 2 mà Chi nhánh đã hoàn thành chỉ tiêu trong cả quý, và đến tháng 3 thì dường như ngừng hoạt động giải ngân vì đã hoàn thành kế hoạch và không còn vốn giải ngân. Đội ngũ nhân viên trẻ, ít kinh nghiệm Ưu thế của nhân viên trẻ là năng động, nhiệt tình nhưng thiếu kinh nghiệm. Đối với nghề ngân hàng thì kinh nghiệm lại là cần thiết. Thiếu kinh nghiệm có thể dẫn tới những hậu quả nghiệm trọng trong công việc, gây tổn thất cho Ngân hàng Mạng lưới hoạt động ít Những năm gần đây, mặc dù VPBank liên tục mở rộng chi nhánh trên khắp các tỉnh thành phố, nhưng so với các NHTMCP khác thì vẫn còn ít. Điều này cũng hạn chế việc mở rộng hoạt động cho vay trả góp mua ôtô vì một điều kiện cấp tín dụng trả góp mua ôtô là cho vay với khách hàng có hộ khẩu tại nơi mà VPBank đặt địa điểm giao dịch Chính sách Marketing chưa được chú trọng Dù gần đây, VPBank đã quan tâm đến các kênh thông tin đại chúng như truyền hình, báo chí nhưng vẫn còn hạn chế.VPBank chưa đặt được tên thương mại cho sản phẩm cho vay trả góp mua ôtô. Đây cũng là một nguyên nhân ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động cho vay trả góp mua ôtô Áp dụng công nghệ mới còn nhiều bất cập Năm 2004, VPBank sử dụng phần mềm B2K xây dựng dựa trên nển tảng cung ứng dịch vụ ngân hàng nhưng hiệu quả mang lại không cao. Chương trình này không lưu trữ dữ liệu về các hồ sơ cũ của khách hàng. Năm 2006, VPBank mu phần mềm T24(phần mềm hệ thống ngân hàng lõi Core Banking) của Thụy Sỹ. T24 cho phép VPBank phát triển sản phẩm mới một cách nhanh chóng, cải tiến các quy trình để phù hợp với yêu cẩu thị trường. Tuy vậy, việc ứng dụng công nghệ vào hoạt động còn hạn chế. Việc bảo mật, quản lý, lưu trữ hồ sơ và các thông tin gặp khó khăn do những lỗi không đăng nhập được vào hệ thống. Trang web chính thức của VPBank chưa được quan tâm thích đáng, giao diện kém.. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CHO VAY TRẢ GÓP MUA ÔTÔ CỦA VPBANK – PGD TRẦN DUY HƯNG. Định hướng mở rộng cho vay trả góp mua ôtô Một trong những sự kiện nổi bật nhất gần đây của Việt Nam là chính thức là thành viên thứ 149 của Tổ chức thương mại thế giới WTO. Sự kiện này đánh dấu một bước ngoặt quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam. Sau khi gia nhập WTO, theo lộ trình cắt giảm thuế, giá ôtô sẽ giảm đáng kể do thuế suất thuế nhập khẩu ôtô sẽ giảm. Cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu đối với ôtô khi gia nhập WTO của Việt Nam có thể tóm tắt qua bảng sau: Bảng 3.1: Cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu ôtô khi gia nhập WTO của Việt Nam: LOẠI ÔTÔ Thuế suất MFN(%) CAM KẾT VỚI WTO Thuế suất khi gia nhập(%) Thuế suất cuối cùng(%) Thời gian thực hiện Xe tải Loại không quá 5 tấn 100 80 50 10năm Loại thuế suất khác hiện hành 80% 80 100 70 7 năm Loại thuế suất khác hiện hành 60% 60 60 50 5 năm Xe ôtô con Xe từ 2500cc trở lên, chạy xăng 90 90 52 12 năm Xe từ 2500cc trở lên, loại 2 cầu 90 90 47 10 năm Xe dưới 2500cc và loại khác 90 100 70 7 năm Phụ tùng ôtô 20,9 24,3 20,5 3 – 5 năm Nguồn: Vnexpress.net Như vậy, Việt Nam cam kết giảm thuế nhập khẩu đối với xe ôtô là tương đối lớn, và giá ôtô theo đó sẽ giảm đáng kể Cùng với cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu ôtô, Chính phủ Việt Nam còn cam kết “ sau ngày 01/01/2009, các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài sẽ được phép thành lập ở Việt Nam để phân phối ôtô nhập khẩu”. Như vậy, đến năm 2009, sự bảo hộ của nhà nước đối với ngành công nghiệp ôtô là không còn nữa. Sự tham gia của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài sẽ làm tăng tính cạnh tranh của thị trường ôtô trong nước, và người được hưởng lợi nhiều nhất không ai khác chính là người tiêu dùng. Vì vậy, trong tương lai, nhu cầu của người dân mua ôtô là rất lớn. Một sự kiện quan trọng nữa ảnh hưởng đến thị trường ôtô Việt Nam là Nghị định 12 của Chính phủ về cơ chế quản lý và điều hành hoạt động xuất nhập khẩu cho giai đoạn sau 2005 chính thức có hiệu lực vào năm 2006. Nghị định này đã loại ôtô đã qua sử dụng ra khỏi hàng hóa cấm nhập khẩu và cho phép nhập khẩu vào Việt Nam các loại xe cũ không quá 5 năm sau khi xuất xưởng. Đây là một bước tiến quan trọng trong quá trình mở cửa đối với ngành công nghiệp ôtô của Việt Nam. Nhờ việc cho phép nhập khẩu ôtô đã qua sử dụng, người tiêu dùng sẽ có cơ hội sở hữu những nhãn hiệu xe yêu thích nổi tiếng với giá phải chăng. Như vậy, bắt đẩu từ 2007, một lộ trình hội nhập mới sẽ được mở ra với thị trường ôtô Việt Nam. Thêm vào đó, cùng với sự phát triển mạnh của nền kinh tế, mức sống của người dân ngày một nâng cao, nhu cầu mua ôtô cũng vì thế tăng cao. Nhu cầu tăng cùng mức thu nhập ổn định và các sản phẩm ôtô lại đa dạng với giá phải chăng sẽ khuyến khích người dân vay tiền mua ôtô trả góp nhiều hơn. Như vậy, trong thời gian việc mở rộng cho vay đối với cho vay trả góp mua ôtô là rất cần thiết vì đây thực sự là thị trường đầy tiềm năng Phương hướng hoạt động kinh doanh năm 2008 của VPBank Trần Duy Hưng Ban lãnh đạo VPBank Thăng Long và VPBank Trần Duy Hưng đề ra kế hoạch sau: Trong hoạt động huy động vốn: tổng nguồn vốn huy động: 153.549 triệu đồng Trong hoạt động tín dụng: Tổng doanh số cho vay: 127.154 triệu đồng, dư nợ trung và dài hạn khoảng 35%. Tỷ lệ nợ quá hạn không quá 2% Dư nợ tín dụng trong dài hạn:129.351 triệu đồng.( tăng 30%). Lợi nhuận chưa trích dự phòng : 9.456 triệu đồng. Theo phương hướng trên của chi nhánh, dư nợ tín dụng tăng 30%. Với tỉ lệ khá lớn trong hoạt động tín dụng, hoạt động cho vay trả góp mua ôtô tại chi nhánh cũng được giao chỉ tiêu tương ứng năm 2008 là:4.321 triệu đồng. Đây là chỉ tiêu không quá cao, tuy vậy, để có thể hoàn thành nó, toàn thể nhân viên trong chi nhánh phải thực sự nỗ lực hết mình mới thực hiện được. Để hoàn thành kế hoạch đề ra, VPBank Trần Duy Hưng đề ra phương hướng hoạt động cho mình như sau:: Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động huy động, đa dạng hóa sản phẩm huy động. Thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh tác phong làm việc của tất cả các nghiệp vụ. Yêu cầu cán bộ tín dụng phải nắm vững các thủ tục, quy chế, nghiệp vụ ngân hàng, nắm bắt rõ được các sản phẩm tiện ích của ngân hàng để tư vấn cho khách hàng Tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và ý thức trách nhiệm của cán bộ tín dụng nhằm đảm bảo cho vay an toàn, hiệu quả. Tăng cường cho vay có bảo đảm bằng tài sản, mở rộng đối tượng cho vay, đẩy mạnh cho vay tiêu dùng và cho vay đối với các doanh nghiệp vừa vả nhỏ nhằm đa dạng hóa khách hàng và phân tán rủi ro. Thông qua phân tích tài chính doanh nghiệp, phân loại khách hàng và giảm dần dư nợ đối với những khách hàng hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, đưa chất lượng tín dụng ngày một tốt hơn Phát triển các hoạt động dịch vụ nhằm tăng thu phí dịch vụ, giảm rủi ro. Phát triền hoạt động kinh doanh ngoại tệ, chi trả khách hàng, tìm kiếm và chú trọng phát triển thêm số lượng khách hàng xuất khẩu. Tích cực tìm kiếm giải pháp thu hồi các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi, chủ động phối hợp với các cơ quan pháp luật và cơ quan thi hành án, xử lý tài sản thế chấp, cầm cố... Tăng cường công tác tự kiểm tra nội bộ bằng nhiều hình thức kiểm tra chéo giữa các bộ phận... nhằm nâng cao ý thức chấp hành các thể lệ, chế độ quy định, nhất là khâu kiểm tra công tác tín dụng tại chi nhánh. Phấn đấu hoàn thành và vượt mức kế hoạch đề ra, tập thể cán bộ nhân viên PGD Trần Duy Hưng cần nỗ lực hết mình, đoàn kết nhất trí xây dựng một Phòng giao dịch kiểu mẫu của VPBank, đồng thời tiến tới trở thành chi nhánh cấp II của VPBank. Chất lượng hoạt động nghiệp vụ không ngừng được mở rộng và nâng cao. Đặc biệt là hoạt động cấp tín dụng - hoạt động mang lại doanh thu lớn nhất cho ngân hàng. Một trong những sản phẩm cấp tín dụng đang được các NHTM quan tâm là cho vay trả góp mua ôtô - do những thuận lợi mà loại hình cho vay này mang lại cũng như xu hướng phát triển của nền kinh tế. Do vậy, dưới đây, em xin đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay đối với cho vay trả góp mua ôtô các NHTM nói chung và của VPBank Trần Duy Hưng nói riêng: Giải pháp mở rộng cho vay trả góp mua ôtô tại VPBank Trần Duy Hưng. Cho vay đối với cho vay trả góp mua ôtô là một hình thức cho vay đạt tỷ trọng lớn trong cả doanh thu và dư nợ của VPBank(>30%)và hứa hẹn ngày càng phát triển trong tương lai. Xuất phát từ phương hướng phát triển của VPBank Trần Duy Hưng: mở rộng và nâng cao hoạt động cấp tín dụng tại chi nhánh, trong đó có cho vay đối với cho vay trả góp mua ôtô, mặt khác, xuất phát từ những hạn chế còn tồn tại về cho vay trả góp mua ôtô. Em xin đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng loại hình cho vay này. Nâng cao nguồn nhân lực Chi nhánh nên tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên tham gia vào các khóa học đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ cũng như các vấn đề thời sự, thay đổi quy định trong ngành ngân hàng Thường xuyên tổ chức các cuộc giao lưu trong nội bộ nhân viên, giữa các phòng trong chi nhánh, tổ chức các cuộc đi chơi dã ngoại để tạo tâm lý thoải mái cho nhân viên, tạo hưng phấn làm việc cho từng cán bộ. Đặc biệt đối với nhân viên tín dụng, thực hiện chế độ lương thưởng hợp lý theo năng lực và thành quả đạt được để tạo động lực làm việc cho nhân viên. Tăng cường bổ sung thêm kiến thức cho cán bộ tín dụng về thị trường ôtô. Để có thể thực hiện mở rộng cho vay trả góp mua ôtô một cách nhanh chóng, ngoài việc nắm rõ quy trình tín dụng cho vay trả góp mua ôtô thì cán bộ tín dụng phải hiểu rõ từng chủng loại xe ôtô, giá cả cũng như các đại lý bán xe chủ yếu. Do vậy, ngân hàng thường xuyên cho cán bộ tín dụng tìm hiểu thị trường xe cũng như giới thiệu sản phẩm cho vay mua ôtô với các hãng xe, thiết lập mối quan hệ với các đại lý bán xe. Nhân viên tín dụng tích cực tạo mối quan hệ với các khách hàng tiềm năng, tự tìm kiếm khách hàng, nhiệt tình, chăm chỉ. Đặc biệt, trong quá trình làm thủ tục cho vay, cán bộ tín dụng phải bám chặt chẽ vào quy trình, nghiệp vụ cũng như các thể lệ cho vay để hạn chế đến mức tối đa rủi ro cho ngân hàng. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng Các khách hàng thường muốn ngân hàng thỏa mãn nhu cầu của họ một cách tốt nhất, tuy nhiên để thực hiện mong muốn này thì không đơn giản. Không phải khách hàng nào cũng đáp ứng đủ yêu cầu cần thiết để ngân hàng cấp tín dụng cho họ. Do đó cán bộ tín dụng cần giúp họ một cách tận tình để họ đáp ứng đủ những yêu cầu của VPBank. Vì vậy trong lần tiếp xúc đầu tiên với khách hàng, CBTD cần chú ý hướng dẫn và tư vấn sao cho họ tin tưởng, yên tâm. Nên tiếp xúc với khách hàng tại nhà khách hàng vì qua đó cán bộ tín dụng có thể quan sát năng lực tài chính thực tế của khách hàng, tìm hiểu tư cách của khách hàng qua những người hàng xóm. Ngoài ra, gặp gỡ khách hàng ngay tại nhà khách hàng còn giúp ngân hàng liên lạc với khách hàng dễ dàng hơn trong trường hợp thay đổi hay trục trặc gì xảy ra. Mặt khác, việc này làm khách hàng thoải mái hơn, đỡ tốn thời gian của khách hàng hơn. Và chắc chắn điều này sẽ thu hút khách hàng đến ngân hàng ngày càng nhiều. Đối với cán bộ tín dụng, trong quá trình làm việc phải quan sát và tìm hiểu kỹ khách hàng, thậm chí còn phải hiểu cả những khó khăn của họ. Nhiều trường hợp, khách hàng muốn vay vốn ngân hàng nhưng thấy thủ tục phức tạp và rườm rà quá nên tạo tâm lý ngại vay tại ngân hàng, khi đó ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khách hàng. Do vậy, một giải pháp được nêu ra để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, kéo khách hàng về chi nhánh là phải đơn giản hóa thủ tục, hoàn thiện quy trình, quy chế. Nên có những biểu mẫu được thiết kế sẵn giúp khách hàng tiết kiệm tối đa thời gian nhưng vẫn đảm bảo khai thác đầy đủ thông tin của khách hàng. Nâng cao khả năng kiểm tra, kiểm soát sau khi vay Nâng cao khả năng kiểm tra, kiểm soát sau cho vay của khách hàng là một việc cần thiết để có thể đánh giá kịp thời, chính xác những biến động bất lợi của khách hàng, của khoản vay cũng như tài sản đảm bảo. Cụ thể thực hiện các biện pháp sau: Yêu cầu khách hàng hàng tháng hoặc hàng quý phải lái xe đến ngân hàng để kiểm tra. Trong trường hợp khách hàng có dự định sử dụng xe để đi xa trong một thời gian dài thì phải thông báo cho ngân hàng để ngân hàng giảm thời hạn hiệu lực của bản sao đăng kí xe để lưu hành của khách hàng xuống còn từ 0 đến 3 tháng, đồng thời, lập sổ theo dõi khách hàng để ghi chép những thông tin cần thiết. Định kỳ từ 3 đến 6 tháng một lần, cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra tài sản đảm bảo, năng lực tài chính, tiến hành lập biên bản có chữ kí của khách hàng, phát hiện kịp thời những dấu hiệu suy giảm nguồn thu nhập trả nợ vay và suy giảm giá trị tài sản đảm bảo. Nâng cao năng lực thẩm định tài chính khách hàng Trong hoạt động cho vay trả góp mua ôtô, khả năng tài chính chính là nguồn thu nhập để trả nợ ngân hàng. Nguồn thu nhập của khách hàng chủ yếu là từ tiền lương, tiền thưởng hay lãi cổ tức từ giấy tờ có giá. Việc thẩm định chính xác nguồn thu nhập của khách hàng giúp ngân hàng xác định khả năng trả nợ trong tương lai của khách hàng. Tuy vậy, việc thẩm định chính xác khả năng tài chính của khách hàng là việc không đơn giản, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có kiến thức, kinh nghiệm và khả năng phân tích tốt. VPBank Trần Duy Hưng nên tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng nâng cao trình độ về công tác thẩm định tài chính khách hàng. Áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro của phương pháp cho vay trả góp mua ôtô Trong hoạt động cho vay trả góp mua ôtô vẫn còn tồn tại nhiều khe hở mà có thể bị những khách hàng xấu lợi dụng, gây tổn thất lớn hay nhỏ cho ngân hàng. Vì vậy, để có thể đảm bảo an toàn cho khoản vay trả góp mua ôtô này, chi nhánh có thể áp dụng các biện pháp sau: Việc giải ngân theo giấy hẹn chỉ được thực hiện một cách hạn chế, trên cơ sở các điều kiện sau: Chi nhánh và các đơn vị bán xe trên địa bàn Hà Nội nên có hợp đồng liên kết với nhau, trong đó quy định: đơn vị bán xe phải bàn giao giấy tờ xe cho cán bộ tín dụng trực tiếp cùng khách hàng đi làm thủ tục đăng ký xe Nếu đơn vị bán xe không bàn giao giấy tờ xe cho cán bộ tín dụng mà giao cho nhân viên bán xe của mình cầm hồ sơ để cùng khách hàng đi làm thủ tục đăng ký, sau đó giao giấy hẹn cho ngân hàng thì đơn vị bán xe phải có giấy ủy quyền cho các nhân viên bán xe được giao dịch với ngân hàng và ngân hàng chỉ thực hiện giao nhận giấy hẹn nhận đăng kí xe với các nhân viên bán xe được ủy quyền nói trên. Khi lập biên bản định giá xe, kể cả xe ôtô mới,cán bộ tín dụng nhất thiết phải kiểm tra hiện trạng tài sản và đối chiếu với hồ sơ giấy tờ bảo đảm khớp đúng. Khi kiểm tra chứng minh thư nhân dân của khách hàng, nếu thấy hết hạn sử dụng phải yêu cầu khách hàng làm lại hoặc xuất trình các giấy tờ khác có giá trị tương tự như: hộ chiếu, chứng minh thư quân đội..trường hợp giấy tờ còn hạn sử dụng nhưng đối chiếu giữa ảnh trên giấy và người thực tế cầm giấy không giống nhau thì cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng xuất trình thêm các loại giấy tờ khác có dán ảnh để minh hoạ thêm. Nếu vẫn không xác thực được ngưởi và giấy tờ tùy thân, cán bộ tín dụng cần báo cáo với Giám đốc chi nhánh để xin ý kiến giải quyết. Ngân hàng cấp bản sao giấy đăng ký xe cho khách hàng thì thời hạn tối đa là 6 tháng. Nếu trường hợp bảo hiểm dài hơn 6 tháng cũng chỉ cấp bản sao lưu hành tối đa 6 tháng một lần. Trước mỗi lần cấp mới bản sao đăng ký xe cho khách hàng,cán bộ tín dụng cần kiểm tra thực tế xe. Trường hợp khách hàng chậm trả nợ, ngân hàng cần chuyển nợ quá hạn và xử lý kịp thời theo quy định Ngân hàng cũng nên mở rộng quan hệ với phòng cảnh sát giao thông trên địa bàn hoạt động. Điều này là cần thiết trong trường hợp khách hàng có ý định lừa đảo. Tuy vậy, việc quan trọng nhất với mỗi khoản vay là thẩm định kỹ trước khi vay chứ không phải việc xử lý sau khi sự việc đã xảy ra. Nâng cao mối quan hệ hợp tác với cơ quan quản lý nhân sự, chính quyền địa phương trong quá trình quản lý thu hồi nợ, từ đó sẽ cho phép các ngân hàng hạn quản lý được tình trạng tài chính, công việc của khách hàng... Phát triển có hiệu quả hoạt động marketing Ngân hàng tăng cường quảng cáo tiếp thị, có thể sử dụng logo, apphích để quảng cáo trên địa bàn hoạt động. Ngoài ra tại chi nhánh cần: Chuẩn bị đầy đủ tài liệu giới thiệu về chi nhánh như: lịch sử hình thành, phát triển, các dịch vụ mà chi nhánh đã và đang có kế hoạch cung cấp cho khách hàng. Các tài liệu nên được in ấn sao cho dễ nhìn, tạo được ấn tượng. Hàng tháng, chi nhánh nên tổ chức những buổi đào tạo để nhân viên tại chi nhánh hiểu rõ thêm về VPBank cũng như những ưu thế của VPBank so với các ngân hàng khác. Tiến hành in ấn logo, tờ rơi phát tán rộng rãi để quảng bá sản phẩm dịch vụ cho ngân hàng mình, việc quảng bá này có thể thuê một công ty tư vấn để đạt hiệu quả tốt nhất. Ngoài ra, có thể tài trợ nhiều hơn nữa cho những chương trình đang ăn khách trên truyển hình vì lượng khán giả hàng ngày theo dõi trên truyền hình là rất lớn. Biện pháp này không chỉ quảng bá riêng cho chi nhánhVPBank Trần Duy Hưng mà là toàn bộ hệ thống VPBank Ngân hàng phải áp dụng mức cho vay linh hoạt, hợp lý theo thị trường sao cho mang yếu tố cạnh tranh với các ngân hàng khác. Tìm kiếm khách hàng mục tiêu: đối với hoạt động cho vay trả góp mua ôtô, đối tượng khách hàng chủ yếu là các cá nhân có mức thu nhập cao, chủ sản xuất, Giám đốc doanh nghiệp, và các hãng taxi công ty dịch vụ.... Các cá nhân vay tiền mua ôtô để phục vụ nhu cầu đi lại của mình, còn các doanh nghiệp, công ty vay tiền mua ôtô nhằm mục đích kinh doanh. Ngoài ra một lượng khách hàng nữa là những người nổi tiếng như diễn viên, ca sỹ... mua xe vừa để phục vụ nhu cầu đi lại, lại vừa tiện lợi trong công việc. Các manager ở các công ty, văn phòng đại diện nước ngoài cũng là những khách hàng thường xuyên của hoạt động này. Vì vậy, để mở rộng hoạt động cho vay trả góp mua ôtô cần làm tốt công tác marketting đến những đối tượng khách hàng đã kể ở trên, vì đây là loại khách hàng rất phổ biến. Để thu hút những khách hàng đã kể trên, có thể thực hiện một số biện pháp cụ thể như sau: Chi nhánh nên tích cực đến những công ty mà nhân viên tại đó thường có thu nhập cao, đặt quan hệ lâu dài với công ty đó. Có thể đề nghị công ty phối hợp giới thiệu sản phẩm tới cán bộ nhân viên trong công ty, với các công ty như vậy, có thể kèm thêm dịch vụ ưu tiên như giảm lãi suất, ưu tiên về thủ tục, thời gian giải ngân... Có thể phối hợp quảng bá sản phẩm tại các địa điểm thu hút nhiều đối tượng khách hàng tiềm năng như: cafe cao cấp, cuộc họp báo, hội trợ... Mặc dù thị trường ôtô Việt Nam đang diễn ra khá sôi động, nhưng với phần lớn người Việt Nam, xe hơi vẫn là mặt hàng tương đối mới mẻ. Người tiêu dùng Việt Nam không khỏi ban khoăn về chất lượng đối với những loại xe cũ. Vì vậy, khi muốn mua xe ôtô, thường người tiêu dùng Việt Nam sẽ chọn mua ôtô mới đàm bảo chất lượng và có bảo hành. Do vậy, khi chọn mua ôtô, khách hàng thường có xu hướng đến các đại lý bán xe, showroom trưng bày sản phẩm. Tiếp theo, họ sẽ nhờ nhân viên bán xe giới thiệu các dịch vụ ngân hàng có thể cho vay trả góp. Vậy một giải pháp được đưa ra là chi nhánh VPBank Trần Duy Hưng nên kí hợp đồng liên kết với các đại lý bán xe trên địa bàn hoặc có thể kí hợp đồng trực tiếp với các nhân viên bán hàng. Nếu thực hiện được giải pháp này, chắc chắn rằng số lượng khách hàng đến ngân hàng vay vốn mua ôtô sẽ tăng đáng kể vì thực tế hiện nay là chủ yếu khách hàng tự tìm đến ngân hàng còn bản thân ngân hàng chưa có biện pháp tích cực và hiệu quả để thu hút khách hàng. Phân tán rủi ro Một nguyên tắc đầu tư quan trọng mà bất kỳ nhà tài chính nào cũng biết là: “không bỏ tất cả trứng vào một giỏ”, chính vì thế, để việc mở rộng cho vay trả góp mua ôtô đạt kết quả tốt, chi nhánh cần phân chia giới hạn rủi ro bằng cách: không nên tập trung vốn quá lớn vào một số khách hàng mà phân tán cho nhiều khách hàng vay, đối với trường hợp khách hàng cần tài trợ với số lượng lớn, chi nhánh nên tư vấn cho khách hàng yêu cầu nhiều ngân hàng cùng đứng ra tài trợ cho khoản vay đó. Ngoài ra, chi nhánh còn có thể phân tán rủi ro theo từng ngành nghề hoạt động kinh doanh: theo xu thế phát triển và mức độ tăng trưởng của ngành. Với mỗi ngành khác nhau quy định mức độ rủi ro không giống nhau, từ đó quy định mức lãi suất hợp lý và biện pháp cụ thể cho từng ngành. Định giá bất động sản Khi thị trường bất động sản tăng hoặc giảm quá mạnh, việc định giá nó thường gặp nhiều khó khăn và thiếu chính xác. Do vậy, với các tài sản đảm bảo là bất động sản, trước khi định giá, cán bộ thẩm định và cán bộ tín dụng phải tham khảo nhiều nguồn thông tin đáng tin cậy khác nhau như: báo chí, các trung tâm giao dịch địa ốc để có thể định giá bất động sản gần chính xác nhất theo giá trị thật của nó. Việc định giá chính xác giá trị bất động sản sẽ đem lại sự an toàn cho ngân hàng và đảm bảo lợi ích cho khách hàng. Vì vậy, công tác này cần được chi nhánh thường xuyên quan tâm, cán bộ thẩm định cần được đào tạo chuyên nghiệp và thường xuyên bổ sung nâng cao kiến thức. Áp dụng các công cụ phái sinh Để phòng ngừa rủi ro của hoạt động cho vay trả góp mua ôtô có hiệu quả hơn, chi nhánh có thể áp dụng các công cụ phái sinh như: thực hiện các hợp đồng trao đổi tín dụng(credit swap), hợp đồng quyển chọn (opption), trái phiếu ràng buộc... đây là những biện pháp rất tốt để hạn chế rủi ro, biện pháp này trên thế giới được sử dụng khá phổ biến, tuy vậy, ở Việt Nam, các ngân hàng thương mại vẫn chưa khai thác tốt các công cụ này để hạn chế rủi ro. Nhóm các giải pháp xử lý các khoản nợ xấu, nợ có vấn đề Không một ngân hàng nào khi cho khách hàng vay vốn lại muốn nó trở thành khoản nợ xấu, nợ có vấn đề. Ngân hàng luôn cố gắng hạn chế tối đa những thiệt hại có thể xảy ra. Do vậy, trong trường hợp có nợ xấu xảy ra, ngân hàng phải xây dựng chính sách quản lý nợ xấu thích hợp, phân công và qui trách nhiệm đòi nợ, liên kết các bên ngân hàng – khách hàng – chính quyền địa phương trong việc xử lý nợ. Việc xử lý nợ quá hạn cần có những biện pháp cụ thể sau: Phân tích nguyên nhân nợ quá hạn của từng khách hàng, từ đó có những biện pháp tháo gỡ thích hợp. Đối với những khách hàng có nợ quá hạn, trong khi hoạt động kinh doanh đang diễn ra bình thường, ngân hàng xem xét khả năng trả nợ và phương án sản xuất kinh doanh trong thời gian tới để quyết định có cho vay tiếp hay không. Việc cho vay này giúp khách hàng vượt qua khó khăn hiện tại để tiếp tục kinh doanh có hiệu quả và có nguồn trả nợ cho ngân hàng. Đối với khách hàng khó khăn về tài chính, khinh doanh thua lỗ, khó khắc phục, chưa xác định được nguồn trả: Đối với những khỏan vay có tài sản đảm bảo: tìm các cá nhân, tổ chức có năng lực tài chính nhận lại nợ của khách hàng, có thể thông qua hình thức bán nợ. Trong trường hợp không thể bán khoản nợ đó, ngân hàng phải rà soát lại tài sản đảm bảo, xác định chính xác nhất giá trị của nó, tình trạng tài sản, hồ sơ pháp lý để sẵn sàng phát mại tài sản nhằm thu hồi vốn. Nếu đã phát mại tài sản mà vẫn không thu hồi đủ vốn, ngân hàng tiếp tục đôn đốc, yêu cầu khách hàng trả tiếp phần còn lại. Trường hợp ngân hàng phải cho vay theo chỉ định của chính phủ, ngân hàng phải hoàn thiện thủ tục để trình chính phủ xử lý Đối với những khoản vay không có tài sản đảm bảo: ngân hàng cần kiểm tra chặt chẽ nguồn trả nợ của khách hàng, kết hợp với cơ quan công tác, và gia đình thu xếp nguồn trả nợ. Nếu khách hàng không trả được nợ vì không có thiện chí trả nợ, cố tình chây ì, ngân hàng có thể khởi kiện ra tòa án kinh tế. Kiến nghị Để thực hiện các giải pháp trên một các thuận lợi hơn. Em xin đưa ra một số kiến nghị của bản thân mình: Đối với NHNN NHNN nhanh chóng hoàn thiện và ban hành các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động cho vay trả góp mua ôtô Các NHTM hiện nay vẫn phải dựa vào hệ thống văn bản pháp luật chung của NN kết hợp với quy định riêng của chính ngân hàng để thực hiện hoạt động cho vay trả góp mua ôtô. Do vậy, trong thời gian tới, NHNN cần ban hành cơ sở pháp lý thống nhất để bảo vệ quyền lợi của NHTM vì thị trường cho vay trả góp mua ôtô hứa hẹn là thị trường đầy tiềm năng trong tương lai. NHNN tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động tín dụng của các NHTM Nhằm tăng cường tính công khai và minh bạch trong hoạt động ngân hàng, đồng thời củng cố lòng tin của khách hàng, NHNN cần tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động tín dụng. Để công tác này đạt hiệu quả, NHNN cần có hệ thống thanh tra đủ mạnh cả về số lượng và chất lượng. Những vi phạm về quy chế tín dụng cần được xử lý nghiêm túc. Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng CIC Trung tâm thông tin tín dụng giúp NHNN quản lý và kiểm soát hoạt động của các tổ chức tín dụng. Khi muốn tra cứu thông tin về khách hàng, các NHTM chỉ cần gửi yêu cầu đến CIC và sẽ nhanh chóng được trả lời. Mặc dù CIC có vai trò quan trọng như vậy nhưng vẫn không được NHNN quan tâm phát triển, thông tin về khách hàng chưa đầy đủ. Vì vậy, trong thời gian tới, NHNN cần có biện pháp nâng cao chất lượng của CIC. Cần có biện pháp tích cực hơn nữa để nâng cao trình độ cho cán bộ ngân hàng: NHNN nên đứng ra tổ chức thường xuyên tổ chức các đợt tập huấn về nghiệp vụ và các buổi học tập trao đổi kinh nghiệm giữa các ngân hàng, nhất là đối với những loại sản phẩm dịch vụ mới phát triển gần đây như hoạt động cho vay trả góp mua ôtô. Đối với chính phủ và các bộ ngành liên quan Cho vay tiêu dùng là hoạt động tín dụng của các ngân hàng, hoạt động này không chỉ mang lại lợi ích đối với khách hàng và nguồn thu nhập cho bản thân ngân hàng mà nó còn có ảnh hưởng tới toàn xã hội. Mở rộng hoạt động cho vay trả góp mua ôtô là một tất yếu đối với các NHTM Việt Nam hiện nay và trong thời gian tới. Do vậy, Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan cần tạo điều kiện hỗ trợ để hoạt động này phát triển thuận lợi. Cụ thể: Nhà nước tích cực ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, phát triển kinh tế, ưu tiên phát triển ngành công nghiệp sản xuất tiêu dùng và dịch vụ: tăng cung hàng hóa, giảm thất nghiệp , tạo công ăn việc làm. Nhà nước cần đưa ra chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần đúng định hướng để ổn định môi trường kinh tế xã hội Hoàn thiện môi trường pháp lý: đây cũng tạo điều kiện thuận lợi mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng nói chung và cho vay trả góp mua ôtô nói riêng phát triển. Ngoài ra, hoàn thiện môi trường pháp lý cũng giúp các ngân hàng thắt chặt, đảm bảo an toàn tín dụng. Nhà nước cần áp dụng các biện pháp để cắt giảm thuế áp dụng với xe nhập khẩu theo lộ trình gia nhập WTO. Cắt giảm thuế nhập khẩu ôtô là một tất yếu khi tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế. So với một vài năm trước đây, giá ôtô ở Việt Nam có giảm nhưng vẫn thuộc loại khá cao so với thế giới, chính vì vậy mà đối tượng mua ôtô chủ yếu là tầng lớp thượng lưu. Việc cắt giảm thuế nhập khẩu ôtô sẽ giúp người dân mua ôtô nhiều hơn. Việc cắt giảm này phải được thực hiện theo lộ trình cụ thể được nghiên cứu kỹ lưỡng sao cho ngành công nghiệp ôtô trong nước thích ứng được với sự thay đổi này. Nhà nước cần đôn đốc, chỉ thị cho các cơ quan có trách nhiệm nhanh chóng soạn thảo và ban hành Luật tín dụng tiêu dùng giúp các NHTM yên tâm hơn mở rộng hoạt động này. Thành lập quỹ bảo hiểm trong cho vay trả góp mua ôtô. KẾT LUẬN Việt Nam vừa trở thành thành viên chính thức của WTO, mọi vấn đề kinh tế thế giới đối với Việt Nam còn khá mới mẻ, hình thức cho vay trả góp mua ôtô vẫn đang ở trong giai đoạn đầu phát triển và được đánh giá là hoạt động có tiềm năng phát triển trong tương lai. Chính vì vậy, việc mở rộng hoạt động này là một xu thế tất yếu đối với các tổ chức tín dụng do những lợi ích thiết thực mà hoạt động này mang lại. Tuy vậy,vấn đề này còn gặp phải nhiều khó khăn, để mở rộng hoạt động cho vay trả góp mua ôtô đạt hiệu quả cao, cần phải thực hiện theo một lộ trình, và đòi hỏi sự cố gắng của bản thân ngân hàng cũng như các cơ quan chức năng có thẩm quyền. Trong phạm vi bài chuyên đề này, em đã trình bày một số giải pháp góp phần mở rộng hoạt động cho vay trả góp mua ôtô của hệ thống NHTM Việt Nam nói chung và của VPBank Trần Duy Hưng nói riêng. Do lượng kiến thức và thời gian tìm hiểu thực tế còn hạn chế, nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Về phần mình, một lần nữa em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS. TS Mai Siêu và tập thể các anh chị tại phòng phục vụ khách hàng VPBank Trần Duy Hưng đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề cuối khóa này. Quá trình nghiên cứu tìm tài liệu đã giúp em tích lũy thêm nhiều kiến thức hữu ích trong thực tế. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Đại học kinh tế quốc dân, Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, 2004 Đại học kinh tế quốc dân, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê, 2003 Federic S. Mishkin, Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Khoa học kỹ thuật 2001 Perter Rose, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, năm 2004 Học viện Ngân hàng, giáo trình Tín dụng Ngân hàng, NXB Thống kê, năm 2003 Báo cáo thường niên VPBank các năm 2005,2006,2007 Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng của VPBank Thăng Long năm 2005-2007 Tạp chí thông tin Tài chính số 5 năm 2007 Tạp chí Thị trường tài chính – tiền tệ Tạp chí Kinh tế và dự báo số 6 năm 2006 Các website: www.vpbank.com.vn và trang web của một số ngân hàng. www.vnexpress.net, www.vneconomy.com.vn, www.sbv.gov.vn NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN PGS. TS MAI SIÊU ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7564.doc
Tài liệu liên quan