Một số giải pháp phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán ở Công ty Cổ phần chứng khoán Quốc Gia

Tài liệu Một số giải pháp phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán ở Công ty Cổ phần chứng khoán Quốc Gia: LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng em. Những số liệu và kết quả trong Luận văn này là trung thực và phản ánh đúng tình hình thực tế tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Quốc Gia Sinh viên Lê Thị Kim Phượng LỜI MỞ ĐẦU Một trong những đặc trưng của thị trường chứng khoán là hoạt động theo nguyên tắc trung gian. Theo nguyên tắc này, các giao dịch trên thị trường chứng khoán bắt buộc phải thực hiện thông qua các công ty chứng khoán. Do đặc thù của loại hình ... Ebook Một số giải pháp phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán ở Công ty Cổ phần chứng khoán Quốc Gia

doc77 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1475 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán ở Công ty Cổ phần chứng khoán Quốc Gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thị trường, hoạt động môi giới chứng khoán có vai trò quan trọng. Hoạt động môi giới chứng khoán được các công ty chứng khoán triển khai thành dịch vụ môi giới chứng khoán. Vì vậy, dịch vụ môi giới vừa là sản phẩm tinh vi, phức tạp của một trình độ phát triển cao của thị trường, đồng thời lại là hoạt động gần gũi với công chúng đầu tư - những đối tượng chủ yếu tiếp nhận các dịch vụ môi giới chứng khoán. Cùng với sự ra đời cách đây chưa lâu của thị trường chứng khoán ở Việt Nam, dịch vụ môi giới chứng khoán cũng đã hình thành và đang phát triển. Đây là kết quả của nỗ lực nhằm rút ngắn khoảng thời gian cần thiết để tạo lập kênh huy động vốn trung và dài hạn cho công cuộc tăng trưởng kinh tế đất nước. Hơn nữa, việc tìm hiểu về dịch vụ môi giới chứng khoán là cần thiết không chỉ cho những ai mong muốn làm giàu chính đáng thông qua việc tham gia cung cấp hay sử dụng loại dịch vụ này mà cần cho tất cả muốn khám phá lĩnh vực mới mẻ và thú vị. Đây cũng là lý do em lựa chọn đề tài “Một số giải pháp phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán ở công ty cổ phần chứng khoán Quốc Gia” làm luận văn tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Vũ Xuân Dũng và các anh chị ở công ty đặc biệt là phòng môi giới đã giúp em hoàn thành luận án này. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1. Những vấn đề chung về công ty chứng khoán. 1.1.1. Khái niệm và phân loại công ty chứng khoán a Khái niệm về công ty chứng khoán Để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán có hiệu quả, một yếu tố không thể thiếu được là các chủ thể tham gia kinh doanh trên thị trường chứng khoán. Mục tiêu của việc hình thành thị trường chứng khoán là thu hút vốn đầu tư dài hạn cho việc phát triển kinh tế và tạo tính thanh khoản cho loại chứng khoán. Thị trường chứng khoán không giống như các thị trường hàng hóa thông thường khác vì hàng hóa của thị trường là các chứng khoán-một loại hàng hóa đặc biệt. Với loại hàng hóa đặc biệt này người mua và người bán không trực tiếp mua bán mà thông qua một trung gian. Do vậy, để thúc đẩy thị trường chứng khoán hoạt động một cách có trật tự, công bằng và hiệu quả cần phảicó sự ra đời và hoạt động của các công ty chứng khoán. Là trung gian giữa người mua và người bán vì chỉ có công ty chứng khoán đủ năng lực trình độ, có khả năng phân tích sẽ đứng ra kết nối giữa người mua và bán. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán trên thế giới cho thấy thời tiền sử của thị trường chứng khoán, các nhà môi giới hoạt động cá nhân độc lập với nhau. Sau này, cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, chức năng và quy mô hoạt động giao dịch của các nhà môi giới tăng lên đòi hỏi sự ra đời của công ty chứng khoán là sự tập hợp các tổ chức của các nhà môi giới riêng lẻ. Theo giáo trình Thị trường chứng khoán của trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân: “Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán ”. Theo quyết định số 55/2004/QĐ-BTC ngày 17 thánh 6 năm 2004 của bộ trưởng Bộ tài chính thì: “Công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty TNHH thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được Ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán”. b Phân loại các công ty chứng khoán Thị trường chứng khoán đã có lịch sử phát triển hàng trăm năm nên các loại hình công ty chứng khoán cũng vô cùng phong phú và đa dạng. Có nhiều căn cứ để phân loại công ty chứng khoán nhưng chủ yếu là những căn cứ sau : * Căn cứ vào mô hình của công ty chứng khoán. Hoạt động của công ty chứng khoán rất đa dạng và phức tạp, khác hẳn với các doanh nghiệp sản xuất và thương mại thông thường vì công ty chứng khoán là một định chế tài chính đặc biệt. Vì vậy, vấn đề xác định mô hình tổ chức kinh doanh của công ty chứng khoán cũng có nhiều đặc điểm khác và vận dụng cho các khối thị trường có mức độ phát triển khác nhau (thị trường cổ điển, thị trường mới nổi, thị trường các nước chuyển đổi). Tuy nhiên có thể chia mô hình tổ chức kinh doanh của công ty chứng khoán theo 2 nhóm sau: - Mô hình Ngân hàng đa năng: Theo mô hình này, các NHTM hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này được biểu hiện dưới hai hình thức: - Loại đa năng một phần: Các NH muốn kinh doanh chứng khoán phải thành lập công ty con hoạt động độc lập. Mô hình này còn gọi là mô hình kiểu Anh. - Loại đa năng hoàn toàn: Các NH được phép trực tiếp kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ cũng như các dịch vụ tài chính khác (mô hình này còn gọi là mô hình kiểu Đức). - Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh: Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập và chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm trách, các Ngân hàng không được tham gia kinh doanh chứng khoán. Ưu điểm mô hình này là hạn chế được rủi ro cho hệ thống Ngân hàng, tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán đi vào chuyên môn hoá sâu trong lĩnh vực chứng khoán để thúc đẩy thị trường phát triển. Tuy nhiên, do xu thế hình thành nên các tập đoàn tài chính khổng lồ, nên ngày nay một số thị trường cũng cho phép kinh doanh trên nhiều lĩnh vực tiền tệ, chứng khoán, bảo hiểm, nhưng được tổ chức thành các công ty mẹ, công ty con và có sự quản lý, giám sát chặt chẽ và hoạt động tương đối độc lập với nhau. * Căn cứ vào hình thức pháp lý của công ty chứng khoán Hiện nay, các công ty chứng khoán thường được tổ chức dưới ba hình thức pháp lý sau : - Công ty hợp danh Là loại hình công ty có từ hai thành viên góp vốn tạo nên. Tuỳ vào số vốn góp của các bên tham gia mà xác định thành viên Ban giám đốc. Thành viên tham gia vào việc điều hành công ty được gọi là thành viên hợp danh. Các thành viên phải chịu trách nhiệm vô hạn về những nghĩa vụ tài chính công ty bằng toàn bộ tài sản của mình. Ngược lại, các thành viên không tham gia điều hành công ty gọi là thành viên góp vốn, họ chỉ chịu trách nhiệm về những khoản nợ của công ty trong giới hạn phần vốn góp của mình vào công ty. Thông thường khả năng huy động vốn của công ty hợp danh bị giới hạn trong số vốn mà các hội viên có thể đóng góp nên loại hình này không được áp dụng rộng rãi. - Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Đây là loại hình công ty mà theo đó các thành viên góp vốn phải chịu trách nhiệm trong giới hạn số vốn mà họ đã góp. Công ty TNHH có hai loại chính là công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH nhiều thành viên Ưu điểm của loại hình công ty này là có thể huy động được vốn dễ dàng thông qua việc bổ sung vốn của các thành viên góp vốn hoặc huy động vốn trên thị trường chứng khoán thông qua phát hành trái phiếu. Như vậy, phương thức huy động vốn đơn giản hơn so với công ty họp danh . Đồng thời việc tuyển đội ngũ quản lý cũng năng động hơn không bị bó hẹp trong một số đối tác như trong công ty hợp danh. Vì vậy hình thức công ty TNHH cũng khá phổ biến hiện nay. Hạn chế của loại hình công ty này là huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu thường là trái phiếu trung và dài hạn. Vì bản thân dịch vụ mà công ty này cung cấp là loại hình dịch vụ cao cấp, đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu cao, khả năng thu hồi vốn lâu. Hơn nữa, đối với thị trường chứng khoán Việt Nam thì trái phiếu chưa thực sự được nhà đầu tư cá nhân quan tâm bởi thu nhập từ trái phiếu không cao, mà mức an toàn của trái phiếu công ty chưa thực sự được đảm bảo. - Công ty cổ phần : Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, các thành viên góp vốn gọi là các cổ đông. Các cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn góp của mình. Dựa trên số lượng cổ phần nắm giữ mà Đại hội cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị và Ban giám đốc. Giám đốc có thể là thành viên Hội đồng quản trị nhưng cũng có thể là người thuê ngoài. Giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty cổ phần là loại hình công ty tồn tại liên tục không phụ thuộc vào việc thay đổi cổ đông. Nếu công ty phá sản hay thua lỗ, cổ đông chỉ bị thiệt hại ở mức vốn đã đầu tư vào công ty. Công ty có thể niêm yết tại sở giao dịch coi như là hình thức quảng cáo miễn phí. Hơn nữa, với loại hình công ty này thì nguồn huy động vốn dài hạn thực hiện dễ dàng hơn hai loại hình công ty trên vì nhà đầu tư có thể chuyển nhượng cho người khác để lấy tiền bất cứ lúc nào mình muốn. Ngoài ra, huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu cũng đảm bảo cho nhu cầu huy động vốn dài hạn của loại hình dịch vụ do công ty chứng khoán cung cấp. Do những ưu điểm trên, ngày nay các công ty chứng khoán chủ yếu tồn tại dưới hình thức công ty cổ phần. Hiện nay, ở Việt Nam theo điều 59 của Luật chứng khoán thì công ty chứng khoán được tổ chức dưới dạng công ty TNHH hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp. Trong điều kiện thị trường chứng khoán còn khá non trẻ thì việc quản lý vô cùng khó khăn. Công ty chứng khoán là một trong chủ thể tạo lập thị trường chứng khoán. Việc quy định hình thức pháp lý có ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng niềm tin của các nhà đầu tư đối với thị trường. Trên thực tế tính đến thời điểm này thì Việt Nam có 87 công ty chứng khoán trong đó loại hình công ty cổ phần là 75 doanh nghiệp và còn lại là công ty TNHH. 1.1.2. Vai trò của công ty chứng khoán Khi một doanh nghiệp muốn huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán nhưng không thể tự mình đi bán số chứng khoán đó mà phải thông qua những nhà chuyên nghiệp. Đó là các công ty chứng khoán với nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp thực hiện vai trò trung gian giữa nhà đầu tư và người phát hành. Nhờ các công ty chứng khoán mà cổ phiếu, trái phiếu được lưu thông buôn bán tấp nập trên thị trường chứng khoán và cũng qua đó một lượng vốn khổng lồ được đưa vào đầu tư từ việc tập hợp những nguồn vốn nhỏ lẻ trong công chúng. Có thể nói sự ra đời và phát triển của công ty chứng khoán có vai trò to lớn không chỉ đối với thị trường chứng khoán mà còn có ý nghĩa to lớn đối với tổ chức phát hành, nhà đầu tư và cơ quan quản lý. a Đối với thị trường chứng khoán Nhìn chung công ty chứng khoán có vai trò chủ yếu trên thị trường chứng khoán như sau : - Vai trò làm cầu nối giữa cung và cầu chứng khoán Trên thị trường sơ cấp : Một doanh nghiệp khi có nhu cầu về vốn có nhiều cách thức để huy động nhưng thông qua thị trường chứng khoán là phổ biến bởi những ưu việt mà nó đem lại. Nhưng làm thế nào để nhà đầu tư có thể biết đến doanh nghiệp mình và tiếp cận với phương án kinh doanh mà công ty dự kiến. Hơn nữa, không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ hiểu biết về pháp luật để đảm bảo cho đợt phát hành cổ phiếu ra công chúng thành công. Trong khi đó nhà đầu tư cũng phải mất nhiều thời gian, công sức để xác định giá trị thực của doanh nghiệp mà mình dự định đầu tư. Như vậy thực tế thị trường đòi hỏi cần có một trung gian tài chính đáp ứng yêu cầu rút ngắn khoảng cách giữa tổ chức phát hành và nhà đầu tư. Công ty chứng khoán với đội ngũ các bộ có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao có đầy đủ khả năng đảm nhiệm vai trò này thông qua hoạt động nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán. Trên thị trường thứ cấp : Thị trường chứng khoán với đặc trưng người mua và người bán cách xa nhau, hàng hoá vô hình. Khi một nhà đầu tư muốn bán chứng khoán sẽ gặp khó khăn trong tìm kiếm đối tác. Ngược lại, nhà đầu tư muốn mua chứng khoán không thể xác định chứng khoán đó là thật hay giả, và mua ở đâu. Thông qua hoạt động môi giới chứng khoán, công ty chứng khoán nối liền nhà đầu tư với nhau, đảm bảo giao dịch cho nhà đầu tư an toàn, thuận tiện và nhanh chóng. - Vai trò cung cấp một cơ chế giá cả Ngành công nghiệp chứng khoán nói chung và công ty chứng khoán nói riêng thông qua sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC cung cấp một cơ chế giá cả nhằm giúp nhà đầu tư có được sự đánh giá đúng thực tế và chính xác về giá trị khoản đầu tư của mình. Không chỉ vậy công ty chứng khoán có vai trò quan trọng là can thiệp trên thị trường, góp phần điều tiết giá chứng khoán. Theo quy định của các nước công ty chứng khoán bắt buộc phải dành một tỷ lệ nhất định giao dịch của mình để mua chứng khoán vào khi giá chứng khoản trên thị trường đang giảm và bán ra khi giá chứng khoán cao. - Vai trò tăng tính thanh khoản của chứng khoản. Các nhà đầu tư luôn muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành chứng khoán có giá và ngược lại trong một môi trường đầu tư ổn định. Các công ty chứng khoán đảm nhận được chức năng chuyển đổi này, giúp cho nhà đầu tư giảm thiểu những rủi ro ở múc thấp nhất khi tiến hành đầu tư. Nói cách khác công ty chứng khoán thông qua các nghiệp vụ hoạt động tạo ra tính thanh khoản cho chứng khoán. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với các nhà đầu tư cá nhân có khoản vốn nhàn rỗi trong ngắn hạn. - Cung cấp các dịch vụ cho thị trường : Công ty chứng khoán với vị trí trung gian tài chính giữa người mua và người bán nên có khả năng nắm bắt nhu cầu của khách hàng. Hơn nữa, để thu hút khách hàng, cuộc chạy đua phát triển các dịch vụ cung cấp các tiện ích cho khách hàng không ngừng diễn ra. Cũng nhờ đó, dịch vụ do công ty chứng khoán cung cấp cho thị trường vô cùng phong phú đa dạng phù hợp với điều kiện thị trường phát triển. Ở Việt Nam hiện nay,do nhiều lý do nhưng quan trọng nhất là bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư cá nhân, đảm bảo thị trường phát triển theo mục tiêu đề ra mà pháp luật còn hạn chế một số loại hình dịch vụ. - Tạo ra các sản phẩm mới Gần đây chủng loại chứng khoán đã phát triển với tốc độ nhanh do một số nguyên nhân trong đó có yếu tố dung lượng thị trường và biến động thị trường ngày càng lớn, nhận thức rõ ràng hơn của khách hàng đối với thị trường tài chính và sự nỗ lực trong tiếp thị của công tư chứng khoán. Ngoài cổ phiếu, trái phiếu các công ty chứng khoán hiện nay còn bán trái phiếu chính phủ, chứng quyền, trái quyền, các hợp đồng tương lai, các hợp đồng lựa chọn và các sản phẩm lai tạo khác phù hợp với thay đổi trên thị trường và môi trường kinh tế. b. Đối với tổ chức phát hành Việc thiếu vốn trong sản xuất là điều thường thấy trong hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Không phải lúc nào doanh nghiệp cũng giải quyết vấn đề này bằng cách vay vốn các tổ chức tín dụng. Khi thị trường chứng khoán ra đời kéo theo sự hình thành của công ty chứng khoán thì có thể huy động vốn một cách khá đơn giản và mau lẹ trên thị trường sơ cấp. Phát hành cổ phiếu để mời cộng tác làm ăn hay phát hành trái phiếu để vay vốn là cách phổ biến hiện nay. Hơn nữa khi muốn mở rộng sản xuất thì doanh nghiệp cần khoản vốn lớn và trả trong nhiều năm. Thường thỉ trong trường hợp này thì ngân hàng không mấy mặn mà trong việc cho vay. Do đó thông qua nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán mà công ty chứng khoán tạo ra một cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế nói chung và cho tổ chức phát hành nói riêng. Hơn nữa, nhờ các dịch vụ mà công ty chứng khoán cung cấp như tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn cổ phần hóa … doanh nghiệp có được cách tiếp cận mới với những phương thức quản lý mới, đánh giá được giá trị doanh nghiệp của mình từ đó có chiến lược phát triển mới cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. c Đối với nhà đầu tư Công ty chứng khoán với các nghiệp vụ của mình như môi giới, tư vấn… đã tiết kiệm được rất nhiều thời gian và chi phí cho nhà đầu tư tham gia thị trường và từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư. Công ty chứng khoán với đầy đủ các dịch vụ tiện ích, không chỉ nhận lệnh cho khách hàng mà còn tư vấn, nghiên cứu, phân tích thị trường, cung cấp thông tin để khách hàng biết mà có quyết định đúng đắn trong đầu tư, giảm rủi ro và tăng lợi nhuận. Ngoài ra công ty chứng khoán còn cung cấp cho các thị trường cơ chế xác lập giá thông qua hệ thống khớp giá hoặc khớp lệnh. Nhà đầu tư hoàn toàn có thể chủ động đặt giá một cách khách quan. Với các nguồn thông tin về thị trường, về tình hình kinh doanh của các công ty, về cơ chế giao dịch,…nhà đầu tư sẽ đánh giá được chính xác hơn giá trị của các khoản đầu tư. d. Đối với cơ quan quản lý thị trường Công ty chứng khoán có vai trò cung cấp đầy đủ các thông tin về thị trường chứng khoán cho các cơ quan quản lý. Việc cung cấp thông tin này một mặt là theo quy định của pháp luật, mặt khác là nguyên tắc nghề nghiệp của công ty chứng khoán vì một công ty chứng khoán cần hoạt động minh bạch. Nguồn thông tin có được nhờ công ty chứng khoán tiến hành tư vấn phát hành cho các tổ chức. Dựa vào các thông tin do công ty chứng khoán cấp, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát, chống hiện tượng thao túng, lũng đoạn, bóp méo thị trường. Tóm lại, công ty chứng khoán với tư cách là trung gian tài chính đóng vai trò quan trọng và rất cần thiết đối với các nhà đầu tư, tổ chức phát hành, cơ quan quản lý và đối với TTCK nói chung. Những vai trò này được thể hiện rõ nét qua các nghiệp vụ của công ty chứng khoán. 1.1.3. Nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán. Theo điều 60 của Luật chứng khoán, số 70/2006/QH 11 Quốc hội thông qua ngày 29/6/2006 thì công ty chứng khoán được thực hiện các nghiệp vụ sau: a Môi giới chứng khoán : Khái niệm: Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Đặc điểm: - Quyết định mua bán là do khách hàng đưa ra và công ty chứng khoán phải thực hiện theo lệnh đó. - Công ty chứng khoán đứng tên mình thực hiện các giao dịch theo lệnh của khách hàng. - Độ rủi ro của hoạt động này thấp hay cao đều do khách hàng chịu mọi trách nhiệm đối với kết quả mà giao dịch đem lại. - Thu nhập từ hoạt động môi giới khá ổn định. b Tư vấn chứng khoán Khái niệm: Tư vấn đầu tư chứng khoán là các hoạt động phân tích, đưa ra khuyến nghị liên quan đến chứng khoán, hoặc công bố và phát hành các báo cáo phân tích có liên quan đến chứng khoán. Đặc điểm: - Vì của công ty chứng khoán phải có giấy phép hành nghề chứng khoán do Ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp - Hoạt động tư vấn ít chịu rủi ro vì việc quyết định và chịu trách nhiệm trước các quyết định đó đều thuộc về khách hàng. - Hoạt động tư vấ thường không trực tiếp tạo ra thu nhập cho công ty chứng khoán do chi phí thuê chuyên gia tư vấn rất cao trong khi đó thu từ phí tư vấn lại vừa phải, thậm chí nhiều khi tư vấn được coi như dịch vụ đi kèm với các hoạt động khác. c. Hoạt động tự doanh và quản lý danh mục đầu tư * Hoạt động tự doanh Khái niệm: Tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua bán chứng khoán cho chính mình. Mục đích: Nhằm thu lợi cho chính mình. Đặc điểm: - Đây là một hoạt động mà công ty chứng khoán đóng vai trò như một nhà đầu tư chứng khoán, do đó, công ty phải tự gánh chịu mỏi rủi ro mà hoạt động này đem lại. - Thực hiện hoạt động tự doanh, tức là các công ty chứng khoán cũng phải tìm cách thu lợi cho bản thân nên không tránh khỏi sự cạnh tranh với các nhà đầu tư khác. - Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán vừa mang lại lợi nhuận cho công ty vừa mang tính bình ổn thị trường. * Hoạt động quản lý danh mục đầu tư Khái niệm: Quản lý danh mục đầu tư là việc quản lý vốn của khách hàng thông qua việc mua bán và nắm giữ hộ tổ hợp chứng khoán cho khách hàng và vì lợi ích của khách hàng. Các bước thực hiện: - Công ty chứng khoán và khách hàng tiếp xúc để tìm hiểu kỹ năng của nhau. - Công ty và khách hàng tiến hành ký hợp đồng quản lý. - Thực hiện hợp đồng quản lý. - Khi đến hạn kết thúc hợp đồng hay trong một số trường hợp công ty phải giải thể, phá sản, ngừng hoạt động.... công ty phải cùng khách hàng bàn bạc và quyết định xem có thể tiếp tục gia hạn hay thanh lý hợp đồng. d. Hoạt động bảo lãnh, đại lý phát hành Khái niệm: Bảo lãnh, phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết. Đặc điểm: Đây là hoạt động công ty chứng khoán tiến hành trên thị trường sơ cấp, nó có ý nghĩa quan trọng trong quá trình tạo hàng hoá trên thị trường và giúp các doanh nghiệp huy động vốn một cách nhanh chóng, hiệu quả. - Thù lao của tổ chức bảo lãnh có thể là một khoản phí đối với hình thức bảo lãnh chắc chắn hoặc hoa hồng đối với các hình thức bảo lãnh khác. - Về rủi ro: Rủi ro mà công ty chứng khoán gánh chịu trong một đợt phát hành khác nhau tùy thuộc vào phương thức bảo lãnh và vào tư cách của công ty trong đợt phát hành. Công ty chứng khoán chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán. Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh quy định trên thì công ty chứng khoán còn được cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác. Đối với thị trường chứng khoán phát triển, có các công ty chứng khoán thực hiện tất cả các nghiệp vụ nhưng cũng có công ty chỉ thực hiện một trong các nghiệp vụ này. Ở Việt Nam, hầu hết các công ty chứng khoán đều thực hiện tất cả các nghiệp vụ. 1.2. Dịch vụ môi giới của công ty chứng khoán Hoạt động nghiệp vụ môi giới chứng khoán là trong nghiệp vụ hoạt động quan trọng, chủ yếu của công ty chứng khoán. Trên cơ sở quy định pháp luật về hoạt động môi giới, các công ty triển khai hoạt động này dưới dạng dịch vụ môi giới bao gồm các dịch vụ tư vấn, dịch vụ trung gian giao dịch, dịch vụ về tín dụng, và các dịch vụ hỗ trợ khác…Chính vì vậy, để tìm hiểu về dịch vụ môi giới chứng khoán, chúng ta tìm hiểu hoạt động môi giới chứng khoán. 1.2.1. Hoạt động môi giới chứng khoán. a. Khái niệm Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó một công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó. b. Chức năng của hoạt động môi giới chứng khoán - Cung cấp dịch vụ với hai tư cách: Công ty chứng khoán nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư, cung cấp cho khách hàng các báo cáo nguyên cứu và các khuyến nghị đầu tư. Mặt khác, nối liền những người bán và những người mua, đem đến cho khách hàng tất cả các loại sản phẩm và dịch vụ tài chính. - Đáp ứng những nhu cầu tâm lý của khách hàng khi cần thiết: trở thành người bạn, người chia sẻ những lo âu, căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời. - Khắc phục trạng thái xúc cảm quá mức ( điển hình là sợ hãi và tham lam), để giúp khách hàng có những quyết định tỉnh táo. - Đề xuất thời điểm bán hàng một cách hợp lý nhất sao cho mang lại cho khách hàng của mình nhiều lợi ích nhất. c. Phân loại Tuỳ theo quy định của mỗi nước, cách thức hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán mà có thể phân chia thành nhiều loại nhà môi giới khác nhau : - Môi giới dịch vụ ( Full Service Broker) : Là loại môi giới có thể cung cấp đầy đủ dịch vụ như mua bán chứng khoán, giữ hộ cổ phiếu, thu cổ tức, cho khách hàng vay tiền, cho vay cổ phiếu để bán trước, mua sau và nhất là có thể cung cấp tài liệu, cho ý kiến cố vấn trong việc đầu tư. - Môi giới chiết khấu ( Discount Broker) : Là loại môi giới chỉ cung cấp một số dịch vụ như mua bán hộ chứng khoán. Đối với môi giới loại này thì khoản phí và hoa hồng nhẹ hơn môi giới toàn dịch vụ vì không có tư vấn, nghiên cứu thị trường. - Môi giới uỷ nhiệm hay môi giới thừa hành : Đây là những nhân viên của một công ty chứng khoán thành viên của Sở giao dịch, làm việc hưởng lương của công ty chứng khoán và được bố trí thực hiện các lệnh mua bán cho các công ty chứng khoán hay cho khách hàng của công ty trên sàn giao dịch. Vì thế họ có tên chung là môi giới trên sàn - Môi giới độc lập hay môi giới 2 đô la : Môi giới độc lập (Independent Broker) là các môi giới làm việc cho chính họ và hưởng hoa hồng theo thù lao dịch vụ. Họ là một thành viên tự bỏ tiền ra thuê chỗ tại Sở giao dịch giống như các công ty chứng khoán thành viên. Họ chuyên thực thi lệnh cho các công ty thành viên khác của Sở Giao dịch. Sở dĩ có điều này là tại các Sở giao dịch nhộn nhịp, lượng lệnh phải giải quyết cho khách hàng của các công ty chứng khoán đôi khi rất nhiều, nhân viên môi giới không thể thực hiện kịp các lệnh vào trung tâm hoặc vì một lý do nào đó vắng mặt. Lúc đó các công ty chứng khoán sẽ hợp đồng với các nhà môi giới độc lập để thực hiện lệnh cho khách hàng của mình và trả cho nhà môi giới này một khoản tiền nhất định . Ban đầu các nhà môi giới được trả 2 đô la cho một lô tròn chứng khoán (100 cổ phần) nên người ta quen gọi là “ môi giới 2 đô la”. Môi giới độc lập cũng gọi là môi giới trên sàn ( floor broker), họ đóng vai trò không khác gị môi giới thừa hành, chỉ khác là họ có tư cách độc lập - tức là họ không đại diện cho bất kỳ công ty chứng khoán nào. - Nhà môi giới chuyên môn : Các Sở giao dịch chứng khoán thường quy định mỗi loại chứng khoán chỉ được phép giao dịch tại một địa điểm nhất định gọi là quầy giao dịch ( Post), các quầy được bố trí liên tiếp quanh sàn giao dịch(floor). Trong quầy giao dịch có một số nhà môi giới được gọi là nhà môi giới chuyên môn hay chuyên gia. Các chuyên gia chỉ thực hiện một số loại chứng khoán nhất định. Nhà môi giới chuyên môn thực hiện hai chức năng chủ yếu là thực hiện các lệnh giao dịch và lệnh thị trường. e. Quy trình giao dịch chứng khoán niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán: Toàn bộ quy trình này được tiến hành theo 5 bước: - Bước 1: Nhà đầu tư đến mở tài khoản và đặt lệnh mua hay bán chứng khoán tại một công ty chứng khoán. - Bước 2: Công ty chứng khoán chuyển lệnh đó cho đại diện của công ty tại Trung tâm giao dịch chứng khoán để nhập vào hệ thống giao dịch của Trung tâm. - Bước 3: Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện ghép lệnh và thông báo kết quả giao dịch cho công ty chứng khoán. - Bước 4: Công ty chứng khoán thông báo kết quả giao dịch cho nhà đầu tư. - Bước 5: Nhà đầu tư nhận được chứng khoán (nếu là người mua) hoặc tiền (nếu là người bán) trên tài khoản của mình tại công ty chứng khoán sau 3 ngày làm việc kể từ ngày mua bán nếu quy định về thời gian thực hiện thanh toán bù trừ chứng khoán là T +3. 1.2.2. Dịch vụ môi giới chứng khoán ở công ty chứng khoán. Một trong những chức năng hoạt động của công ty chứng khoán là hoạt động nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Có nhiều quan niệm lầm tưởng dịch vụ môi giới chỉ đơn thuần là trung gian giao dịch giữa các nhà đầu tư. Quan điểm này thiếu chính xác bởi khi nói đến khái niệm hoạt động môi giới chứng khoán người ta thường nói đến tính chuyên môn, còn quyết định triển khai hoạt động này thành các dịch vụ như thế nào phụ thuộc công ty chứng khoán. Có công ty triển khai hoạt động này thành dịch vụ môi giới chỉ đơn thuần là trung gian giao dịch giữa nhà đầu tư. Có công ty triển khai duới dạng dịch vụ môi giới đầy đủ bao gồm cả tư vấn, dịch vụ tín dụng … Vấn đề là không phải nhà đầu tư nào cũng có kiến thức về chứng khoán, thị trường chứng khoán và công ty chứng khoán. Hơn nữa, có không ít công ty chứng khoán làm mất lòng tin của nhà đầu tư. Nhà đầu tư không biết phải tiếp cận thị trường như thế nào như thế nào là chứng khoán, cách thức giao dịch, loại chứng khoán nào là tốt, thời điểm nên mua hay bán, giá cả bao nhiêu là hợp lý. Theo quy định của pháp luật để tránh rủi ro thị trường, nhà đầu tư chỉ tiến hành mua – bán chứng khoán và nhận tiền hay chứng khoán sau thời gian nhất định, thường là T+3. Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư của khách hàng, bỏ qua thời điểm mua, bán chứng khoán tốt nhất. Những yếu tố không thuận lợi trên đã giảm sức hấp dẫn công chúng với thị trường chứng khoán so với thị trường đầu tư khác. Nắm bắt được tâm lý này, công ty chứng khoán thường cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán dạng đầy đủ bao gồm các dịch vụ bắt đầu từ khi giai đoạn khách hàng tìm hiểu về lĩnh vực chứng khoán đến khi khách hàng mở tài khoản, giao dịch …. Vậy dịch vụ môi giới chứng khoán là gì, chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu trên các khía cạnh sau : 1.2.2.1. Khái niệm và đặc điểm dịch vụ môi giới chứng khoán. Khái niệm: Dịch vụ môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán là hoạt động mà công ty chứng khoán đứng ra làm trung gian giao dịch chứng khoán cho các nhà đầu tư. Đặc điểm : - Sản phẩm dịch vụ môi giới chứng khoán không có hình thái vật chất cụ thể, quá trình sản xuất đồng thời là quá trình tiêu thụ sản phẩm, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, không ổn định. - Dịch vụ môi giới chứng khoán là hoạt động mang tính hiệu quả, tỷ lệ lợi nhuận cao song vốn đầu tư lớn. - Dịch vụ môi giới chứng khoán mang tính chất xã hội, đảm bảo cho sụ phát triển của thị trường chứng khoán. - Dịch môi giới chứng khoán có tính rủi ro thấp vì công ty chứng khoán cũng như nhân viên môi giới không phải chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư của khách hàng. 1.2.2.2. Vai trò của dịch vụ môi giới chứng khoán Dịch vụ môi giới không chỉ là sản phẩm của quá trình phát triển thị trường chứng khoán mà nó còn thúc đẩy sự phát triển đó. Vai trò dịch vụ môi giới chứng khoán mang lại được thể hiện được nhìn nhận trên các phương diện : - Giảm chi phí giao dịch Cũng như trên tất cả các thị trường khác, để tiến hành giao dịch thì người mua - người bán phải có cơ hội gặp nhau, cùng thẩm định chất lượng hàng hoá và thoả thuận giá cả. Tuy nhiên, trên thị trường chứng khoán với tư cách là một thị trường của sản phẩm - dịch vụ bậc cao thì để chuẩn bị cho một giao dịch cần một chi phí lớn phục vụ cho việc thu thập, xử lý thông tin…Nhưng chi phí đó chỉ có côn._.g ty chứng khoán hoạt động chuyên nghiệp trên quy mô lớn mới có khả năng đáp ứng. Như vậy, sự hiện diện của công ty chứng khoán – trung gian tài chính sẽ cung cấp sản phẩm dịch vụ môi giới đem lại tiện ích cho khách hàng từ đó làm giảm chí phí tổng thể trên thị trường và nâng cao tính thanh khoản cho chứng khoán. - Nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các sản phẩm - dịch vụ trên thị trường chứng khoán Công ty chứng khoán thực thi vai trò trung gian tài chính giữa người mua - người bán nên có thể nắm bắt nhu cầu của khách hàng và phản ánh cho người cung cấp hàng hoá hay chính là tổ chức phát hành. Kết quả là cải thiện được tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ nhờ đó đa dạng hoá cơ cấu khách hàng, thu hút được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội cho đầu tư tăng trưởng. Có thể nhận thấy ngày nay hàng hoá không chỉ là đơn lẻ như cổ phiếu, trái phiếu hay bất kỳ công cụ tài chính nào mà còn là sản phẩm mang tính phối hợp nhằm vào lợi ích nhất định. Chẳng hạn, trái phiếu được đa dạng hoá như trái phiếu có lãi suất thả nổi, trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thông thường…. Để thu hút khách hàng, các công ty chứng khoán không ngừng cạnh tranh. Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn công ty chứng khoán hàng đầu có uy tín, có mảng thị phần môi giới chứng khoán gấp 20 lần mức trung bình một công ty chứng khoán thu được. Nguyên nhân tạo ra sự khác biệt này là quá trình cạnh tranh giữa công ty chứng khoán khiến họ không ngừng phải nâng cao chất lượng dịch vụ, bồi dưỡng cán bộ về mọi mặt như đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng chuyên môn…Quá trình này đã nâng cao chất lượng và hiệu quả của dịch vụ môi giới chứng khoán xét trên toàn cục - Cải thiện môi trường kinh doanh Hoạt động của công ty chứng khoán đã thâm nhập sâu rộng vào cộng đồng doanh nghiệp – nhà đầu tư. Đây là yếu tố quan trọng góp phần hình thành một nền văn hoá đầu tư. Khi dịch vụ môi giới chứng khoán phát triển sẽ làm thay đổi ý thức và thói quen đầu tư trong cộng đồng. Thu nhập tạo ra từ các hộ gia đình sau khi trang trải nhu cầu cơ bản của cuộc sống thường được chi tiêu cho nhiều mục đích. Các công ty chứng khoán cố gắng tiếp cận khách hàng tiềm năng giới thiệu sản phẩm tài chính phù hợp nhu cầu của khách hàng, giải thích lợi ích mà sản phẩm đem lại. Sau khi khách hàng chấp thuận mở tài khoản, nhân viên môi giới thường xuyên chăm sóc tài khoản theo cách có lợi ích cho khách hàng. Hoạt động này lâu dần hình thành thói quen đầu tư vào tài sản tài chính thay vì sử dụng tìên dư thừa một cách lãng phí. Khi tiếp cận với thị trường, nhà đầu tư có thể đánh giá được lời khuyên, khuyến cáo của nhân viên môi giới, đánh giá được rủi ro và nguyên nhân để có quyết định đầu tư. Hơn nữa, trong hoạt động môi giới không tránh khỏi xung đột lợi ích giữa các đối tượng tham gia. Nhà đầu tư để bảo vệ quyền lợi của mình sẽ có ý thức tìm hiểu và tuân thủ pháp luật, đồng thời phản ánh bất cập trong điều chỉnh của khuôn khổ pháp lý tới nhà làm luật. 1.2.2.3. Nội dung Cũng giống như bất cứ loại hình dịch vụ nào thì khái niệm dịch vụ môi mang tầm khái quát lớn. Dịch vụ môi giới không chỉ đơn thuần là công ty chứng khoán chỉ cung cấp dịch vụ trung gian giao dịch cho nhà đầu tư mà là cả một quá trình đưa khách hàng (nhà đầu tư) tiềm năng trở thành khách hàng trung thành với công ty. Quá trình đó bao gồm chuỗi dịch vụ sau: a. Dịch vụ tư vấn : Đây là hoạt động rất quan trọng ảnh hưởng tâm lý của khách hàng. Hoạt động tư vấn này diễn ra thường xuyên, liên tục từ khi khách hàng chưa có khái niệm về chứng khoán đến khi khách hàng ký hợp đồng, giao dịch…Hoạt động này được thể hiện dưới nhiều hình thức như lời khuyên, bản tin, bài phân tích, các buổi hướng dẫn cho khách hàng về thị trường chứng khoán, về công ty, cách thức giao dịch cũng như lợi ích và nghĩa vụ khi khách hàng ký hợp đồng với công ty. Thường thì khách hàng luôn đặt ra câu hỏi tình hình thị trường sẽ lên hay xuống, nên mua hoăc bán lúc nào. Trong trường hợp này nhà môi giới không được phép đưa ra quan điểm chủ quan của mình về xu hướng giá cả mà chỉ nêu ra những sư kiện thực tế đã xảy ra. Đồng thời đưa ra lời khuyên về mức giá hợp lý để có thể mua bán được. Song trên thực tế hoạt động này thường mâu thuẫn với nghiệp vụ tự doanh của công ty. Vì vậy mà đạo đức nghề nghiệp của người môi giới chứng khoán được đặt lên hàng đầu. b Dịch vụ trung gian giao dịch giữa các nhà đầu tư. Theo nguyên tắc tập trung của thị trường chứng khoán, nhà đầu tư muốn giao dịch chứng khoán phải thông qua công ty chứng khoán. Vì vậy nhà đầu tư phải mở tài khoản của một công ty chứng khoán mới có thể giao dịch. Trong quá trình thực hiện giao dịch,để thu hút khách hàng, công ty chứng khoán còn cung cấp dịch vụ để đa dạng hoá cách thức đặt lệnh. Ngoài cách truyền thống, khách hàng đến công ty chứng khoán viết phiếu lệnh mà giờ đây khách hàng có thể đặt lệnh mua bán chứng khoán qua điện thoại, qua internet, qua SMS. - Đặt lệnh qua điện thoại: Đây là dịch vụ cung cấp cho khách hàng không có điều kiện đến công ty chứng khoán để đặt lệnh. Để sử dụng dịch vụ này, khách hàng phải đến đăng ký vói công ty chứng khoán yêu cầu sử dụng dịch vụ này và lựa chọn mật khẩu. Khi muốn giao dịch, khách hàng có thể gọi điện đến, nhân viên môi giới yêu cầu khách hàng đọc mật khẩu, só chứng minh thư, số tài khoản, tên chủ tài khoản. mã chứng khoán muốn giao dịch, số lượng và giá. Khi sử dụng dịch vụ này, khách hàng có thể ở bất kỳ đâu cũng có thể đặt lệnh. - Đặt lệnh qua Internet, SMS Khách hàng đến trụ sở công ty đăng ký sử dụng dịch vụ. Nhân viên môi giới cập nhập thông tin vào máy thông qua bản đăng ký của khách hàng, đồng thời cung cấp cho khách hàng mật khẩu để khởi tạo giao dịch và tờ hướng dẫn giao dịch. Dịch vụ đăt lệnh trực tuyến này thường được nhà đầu tư sử dụng bởi tiện ích mà nó mang lại. Nếu như đặt lệnh qua điện thoại, khách hàng không thể xác định được lệnh của mình đã được vào hay chưa, hơn nữa thông tin về loại mã chứng khoán, giá cả, có thể sai lệch trong quá trình đặt lệnh. c. Dịch vụ về tín dụng : Là hoạt động hỗ trợ khách hàng để sao cho hoạt động đầu tư hiệu quả nhất. Dịch vụ về tín dụng bao gồm dịch vụ như: Dịch vụ cầm cố cổ phiếu niêm yết Dịch vụ cầm cố cổ phiếu niêm yết là dịch vụ mà khi nhà đầu tư có nhu cầu cầm cố cổ phiếu để vay vốn, công ty chứng khoán sẽ kết hợp với các đối tác là các tổ chức tài chính thực hiện việc cầm cố cổ phiếu niêm yết cho nhà đầu tư theo các tiêu chí thỏa thuận trước với thủ tục nhánh chóng, thuận tiện. Dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán cho khách hàng Sau khi thực hiện việc bán chứng khoán thành công, nếu nhà đầu tư có nhu cầu ứng trước tiền bán chứng khoán,công ty sẽ cung cấp cho nhà đầu tư dịch vụ này với mức phí hợp lý. Dịch vụ mua bán có kỳ hạn (Repo) cổ phiếu chưa niêm yết Nghiệp vụ Repo là nghiệp vụ Mua bán có kỳ hạn cổ phiếu chưa niêm yết OTC. Đây là dịch vụ tài chính cho phép người sở hữu cổ phiếu bán một phần hoặc toàn bộ số cổ phiếu của chính mình sở hữu cho Công ty chứng khoán và khách hàng cam kết sẽ mua lại số lượng cổ phiếu đã bán này từ công ty nàyI tại thời điểm xác định trong tương lai với mức giá xác định trước tại thời điểm bán. Đây là dịch vụ cung cấp cho các nhà đầu tư có nhu cầu về vốn. Nhà đầu tư sở hữu một hay một số cổ phiếu chưa niêm yết khi có nhu cầu về vốn có thể ký hợp đồng mua bán có kỳ hạn (Repo) cổ phiếu với công ty chứng khoán. Sau khi thỏa thuận mức giá, thời hạn và lãi suất Repo, nhà đầu tư sẽ được giải ngân ngay khoản vay trong thời gian ngắn nhất mà không cần phải trình bày mục đích sử dụng, phương án trả nợ như các khoản vay thông thường tại các ngân hàng thương mại - Dịch vụ khác : Bao gồm dịch vụ lưu ký chứng khoán và dịch vụ quản lý thu nhập của khách hàng Lưu ký chứng khoán là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng thông qua các tài khoản lưu ký chứng khoán. Trên cơ sở đó công ty chứng khoán sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán khi đến hạn để thu hộ rồi gửi báo cáo cho khách hàng. Để có được dịch vụ môi giới đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu của khách hàng cần có sự kết hợp của các dịch vụ mà trong đó yếu tố con người là quan trọng nhất. 12.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ môi giới chứng khoán Thị trường chứng khoán mang tính nhạy cảm cao bởi những ảnh hưởng của nó đến nhà đầu tư nói riêng và nền kinh tế nói chung. Hoạt động nghiệp vụ môi giới là hoạt động quan trọng nhất của thị trường. Vì vậy, chúng ta phải tiến hành nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ môi giới chứng khoán để có thể nâng cao dịch vụ môi giới chứng khoán ngày càng phát triển. Những nhân tố đó bao gồm nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan. a. Nhân tố khách quan : - Về tăng trưởng kinh tế : Doanh thu hoạt động môi giới có xu hướng tăng lên trong nền kinh tế tăng trưởng và giảm khi nền kinh tế suy thoái. - Về lạm phát : Giá cả hàng hoá tăng lên gây sự bất ổn trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó gây ra tâm lý lo sợ cho nhà đầu tư nên thường kéo giá cổ phiếu giảm xuống, tạo nên sự chênh lệch cung cầu làm cho khoản thu từ hoạt động môi giới giảm xuống rõ rệt. Có thể thấy rõ điều này ở Việt Nam tại thời điểm hiện nay khi chỉ số giá tiêu dùng tăng trên 9% và các công ty chứng khoán đang phải đương đầu khó khăn về sụt giảm doanh thu môi giới chứng khoán. - Về lãi suất : Trên thực tế có thể thấy rõ mối quan hệ của lạm phát, lãi suất và sự sụt giảm giá chứng khoán kéo theo giá trị giao dịch chứng khoán giảm. Lãi suất tăng, nhiều doanh nghiệp không thể vay vốn để mở rộng kinh doanh hoặc phải thu hẹp sản xuất, kinh doanh do doanh thu không thể bù đắp chi phí đi vay khiến và lợi nhuận giảm, cổ tức chia cho nhà đầu tư có thể thấp hơn lãi suất ngân hàng. Điều này khiên cho khối lượng khớp lệnh giảm cũng như khoản thu phí giao dịch giảm theo. - Về diễn biến thị trường chứng khoán : Thị trường chứng khoán thay đổi từng giờ từng phút. Một trong yếu tố làm ảnh hưởng chiều hướng thị trường đó là yếu tố tâm lý của nhà đầu tư. Khi nhà đầu tư mất lòng tin vào thị trường thì làm cho thị trường xuống dốc, hoạt động môi giới cũng vì thế mà kém sôi động. Nhưng ngược lại, thị trường vào những ngày có chiều hướng đi lên, giao dịch trở lên sôi động thì hoạt động môi giới cũng hoạt động mạnh mẽ hơn. - Về pháp luật : Thị trường chứng khoán sẽ phát triển bền vững khi có môi trường pháp luật ổn định. Trên cơ sỏ đó, nhà đầu tư có lòng tin để tham gia giao dịch trên thị trường mà thị phần từ hoạt động môi giới chứng khoán cũng lớn hơn. b. Nhân tố chủ quan - Về nhân sự : Nhân viên môi giới đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển dịch vụ môi giới đặc biệt là loại hình dịch vụ trừu tượng này. Hàng ngày, họ là người trực tiếp tiếp xúc khách hàng, là người giải đáp thắc mắc cũng như đưa ra lời khuyên tốt nhất cho nhà đầu tư. Không chỉ vậy, nhân viên môi giới còn là người nắm rõ tâm lý của khách hàng trước biến động thị trường. Quan trọng nhất đối với nhân viên là đạo đức nghề nghiệp. Khi họ thực sự là người đồng hành cùng khách hàng thì khách hàng cũng sẽ là người gắn bó với công ty. - Về sản phẩm dịch vụ bao gổm yếu tố như sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ cũng như chất lượng sản phẩm dịch vụ. Đối với công ty chứng khoán thì điều này phụ thuộc vào yếu tố công nghệ và quy mô vốn của doanh nghiệp. Trong dịch vụ môi giới chứng khoán gắn liền với sự tự động hoá. Khi công ty chứng khoán đưa ra một sản phẩm dịch vụ nào hỗ trợ cho khách thì phải nghiên cứu phân mềm đảm bảo sự thống nhất của các chủ thể tham gia giao dịch. Để mua được phần mềm chi phí khá cao đòi hỏi lượng vốn lớn. Nếu như sản phẩm dịch vụ mà công ty cung cấp đáp ứng nhu cầu khách hàng hơn so với đôí thủ cạnh tranh thì khả năng doanh thu hoạt động môi giới tăng lên là chắn chắn. - Yếu tố về công nghệ Đối với các công ty chứng khoán, bài toán ứng dụng công nghệ thông tin luôn đặt ra một số vấn đề : ứng dụng như thế nào, lộ trình ra sao, đầu tư như thế nào, và hiệu quả đến đâu?...Để thu hút khách hàng, công ty chứng khoán phải liên tục đa dạng hoá cách thức đặt lệnh dẫn đến cuộc cạnh tranh ngày một gay gắt giữa các công ty chứng khoán. Ở Việt Nam, trước đây công ty chứng khoán chủ yếu dùng phần mềm trong nước thì nay nhiều công ty bỏ công sức tìm hiểu và nhờ tư vấn các giải pháp đã triển khai tốt ở nước ngoài, dù chi phí lên hàng triệu đô la. Thêm vào đó, kết quả đạt được của công ty chứng khoán đã áp dụng hình thức đặt lệnh trực tuyến không khỏi cho công ty ngoài thêm sốt ruột. Tại công ty chứng khoán FPTS, mỗi ngày có hơn 70 tài khoản mới mở trong đó 60% đặt lệnh qua mạng, mỗi phiên số lượng và giá trị qua trực tuyến tăng lên 60%. Khoa học công nghệ thay đổi từng giờ và đem lại tiện ích lớn cho nhà đầu tư, ứng dụng công nghệ vào hoạt động môi giới chứng khoán luôn là bài toán khó. Vấn đề này càng khiến nhà quản trị trăn trở hơn khi công ty có vốn nhỏ trong khi các công ty chứng khoán có vốn kinh doanh lên hàng nghìn tỷ đồng đang đầu tư hàng trăm triệu để ứng dụng phần mềm tiện ích. - Chiến lược của doanh nghiệp : Thường các công ty chứng khoán thường đảm nhận nhiều chức năng hoạt động như môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán. Sự phát triển của dịch vụ môi giới chứng khoán phụ thuộc vào nhiều mục tiêu và chiến lược trung hạn, dài hạn của công ty. Nếu như mục tiêu của công ty trong tương lai là công ty đứng đầu nắm giữ mảng thị phần môi giới thi công ty có những chính sách cụ thể để phát triển dịch vụ môi giới. Có thể công ty có chính sách về kế hoạch huy động vốn, về mở rộng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động môi giới. Nếu công ty lại có mục tiêu phát triển mảng bảo lãnh phát hành chứng khoán thì công ty có chiến lược khác. Có rất nhiều nhân tố ành hưởng đến sự phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán nhưng yếu tố con người và chất lượng sản phẩm dịch vụ là quan trọng nhất. Bỏi nhân viên môi giới là người đáp ứng tâm lý khách hàng từ lúc bắt đầu tham gia đến khi đã quen thuộc với thị trường. Sự chia sẻ cũng như lời khuyên gắn kết khách hàng với công ty. Từ đó thương hiệu công ty khẳng định, đem lại lòng tin cho khách hàng tiềm năng. 1.2.2.5. Hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán Khi đánh giá hiệu quả hoạt động người ta thường xem xét trên hai chỉ tiêu đó là lợi ích kinh tế và xã hội do dịch vụ môi giới chứng khoán. Trong đó hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quyết định. - Hiệu quả xã hội : Hiệu quả xã hội mà dịch vụ môi giới chứng khoán mang lại là giúp thị trường chứng khoán thực hiện vai trò của mình – kênh huy động vốn cho nền kinh tế, là cải thiện môi trường kinh doanh thông qua đó thay đổi dần ý thức và thói quen đầu tư của công chúng. Khi đáp ứng nhu cầu về vốn, các doanh nghiệp sẽ cung ứng hàng hóa ngày càng tốt nhằm thoả mãn nhu cầu về chất, văn hoá tinh thần cho xã hội, mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng, các nước, đồng thời giải quyết công ăn việc làm cho người lao động và thúc đẩy sản xuất phát triển. - Hiệu quả kinh tế của dịch vụ môi giới chứng khoán được đo lường trên hai chỉ tiêu chủ yếu sau: + Chỉ tiêu tài chính : ● Chỉ tiêu tỷ trọng doanh thu môi giới chứng khoán trên tổng doanh thu : Tỷ trọng doanh thu môi giới chứng khoán = Doanh thu môi giới chứng khoán trong kỳ * 100 Tổng doanh thu Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng được tạo từ doanh thu hoạt động môi giới chứng khoán. ● Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận doanh thu: Tỷ suất lợi nhuận doanh thu là hệ số phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu = Lợi nhuận từ dịch vụ môi giới chứng khoán * 100 Doanh thu hoạt động môi giới chứng khoán Chỉ tiêu này phản ánh này cứ 100 đồng doanh thu được tạo ra thì có bao nhiêu đồng là lợi nhuận. ● Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tài sản( ROA) Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản = Lợi nhuận sau thuế * 100 Tổng giá trị tài sản Chỉ số này cho ta biết cứ 1 đồng tài sản bỏ ra ta đạt được 0,1 đồng lợi nhuận ròng. Người ta thường dùng chỉ số này để so sánh khả năng trả nợ và thời gian thu hồi vốn giữa các doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có chỉ số ROA cao hơn có nghĩa là doanh nghiệp đó tạo ra lợi nhuận nhiều hơn ● Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu(ROE) Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đo lường mức độ lợi nhuận sau thuế thu được trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế * 100 Tổng số vốn chủ sở hữu bình quân Tỷ lệ ROE càng cao chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, điều này có nghĩa công ty cân đối một cách hài hoà giữa đồng vốn cổ đông với đồng vốn vay (vì nếu vay nhiều thì phải trả lãi vay làm giảm lợi nhuận) để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trên thị trường để tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Ngoài ra, tỷ lệ này cũng giúp cho nhà đầu tư đánh giá các công ty trong cùng một ngành nghề để ra quyết định lựa chọn đầu tư một trong số các công ty có cùng ngành nghề đó, phương thức lựa chọn tất nhiên vẫn là tỷ lệ ROE cao, vì như đã nói ở trên thì ROE của công ty càng cao thì có khả năng tăng lợi thế cạnh tranh càng mạnh, khi đó lợi thế cạnh tranh của các công ty khác sẽ bị giảm xuống. ● Thu nhập ròng của một cổ phiếu (EPS) Thu nhập ròng của một cổ phiếu = Lợi nhuận ròng - Cổ tức của các cổ phiếu ưu đãi Tổng khối lượng cổ phiếu thường đang lưu hành Các nhà đầu tư theo dõi tình hình thu nhập trên mỗi cổ phiếu thường của các doanh nghiệp để thấy sự tăng trưởng thu nhập như thế nào và đem so sánh thu nhập trên mỗi cổ phiếu của các doanh nghiệp với nhau xem thu nhập của cổ phiếu nào cao hơn để quyết định đầu tư + Chỉ tiêu về số lượng tài khoản và giá trị giao dịch trung bình trên mỗi tài khoản Hoạt động giao dịch chứng khoán diễn ra sôi nổi từng phút, từng giây. Giá cả chứng khoán biến động với tốc độ chóng mặt. Vì vậy, nhà đầu tư cần một môi trường ổn định, một công ty chứng khoán tin cậy để tránh rủi ro cho các khoản đầu tư của mình. Nếu như các dịch vụ môi giới chứng khoán có thể cung ứng dịch đảm bảo mang lại độ thỏa dụng tối đa cho khách hàng thì khách hàng sẽ chẳng bao giờ muốn chuyển sang công ty khác. Thông thường, cũng giống như bạn, các nhà đầu tư có tâm lý ngại chuyển tài khoản từ công ty này sang công ty khác bởi có nhiều yếu tố trong đó thủ tực khá phức tạp. Hơn nữa, việc chuyển khoản làm nhà đầu tư mất thời gian làm quen với cách thức giao dịch và nhân viên môi giới. Khi đã có một niềm tin với khách hàng, như là cơ chế vết dầu loang, hình ảnh công ty được quảng bá ,có nhiều nhà đầu tư sẽ lựa chọn công ty của bạn. Nhưng có một điều quan trọng nhất đối với công ty chứng khoán là hiện nay khách hàng mở tài khoản và giao dịch chứ không phải mở tài khoản ảo. Khi xem xét đánh giá hiệu quả hoạt động ta phải đánh giá sự tăng lên giá trị giao dịch của mỗi tài khoản qua các năm. Công ty chứng khoán là hoạt động trung gian tài chính giữa người mua - người bán và hưởng phí hoa hồng tính trên phần trăm giá trị giao dịch của mỗi món giao dịch. Hoạt động môi giới chứng khoán có hiệu quả hay không phụ thuộc vào giá trị giao dịch trên tài khoản tăng hay giảm. Ở Việt Nam, trên thực tế, một số công ty chứng khoán thường báo cáo lượng tài khoản lớn nhưng trong đó không ít tài khoản mở theo dạng hợp tác với công ty niêm yết mở tài khoản cho cán bộ công nhân viên và họ chỉ giao dịch một vài lần là bán chứng khoán rồi rút tiền. Nhân viên môi giới phải thuyết phục nhà đầu tư chứ không phải thuyết phục mở tài khoản. Nhưng điều này thường nằm gần danh giới vi phạm pháp luật vì nhân viên môi giới chỉ có thể nói những sự kiện đã xảy ra một cách chân thực, có thể dự báo xu hướng giá cả chứ không thể khuyên khách hàng nên mua bán loại chứng khoán cụ thể nào. Trên đây chỉ là chỉ tiêu cơ bản nhất để đo lường hiệu quả của dịch vụ môi giới. Tuy nhiên số liệu tính toán từ các chỉ tiêu này chỉ có tính tương đối và phải đặt việc phân tích trong bối cảnh kinh tế và biến động thị trường. Doanh thu từ dịch vụ môi giới chứng khoán dựa vào khoản phí tính trên giao dịch nhà đầu tư. Nếu không có giao dịch thì không tạo ra khoản doanh thu. Trong năm 2008, thị trường chứng khoán Việt Nam có nhiều biến động, Tổng giá trị giao dịch trong ngày có lượng dư mua hoặc dư bán quá lớn, đặc biệt trong ngày UBCKNN giảm biên độ giá chứng khoán xuống còn 1% thì lượng vốn hoá toàn thị trường chỉ đạt 70 tỷ đồng trong khi đối với ngày giao dịch bình thường đạt hơn 1000 tỷ đồng. Như vậy, đánh giá hiệu quả dịch vụ chứng khoán phải xem xét một cách toàn diện mọi mặt. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN QUỐC GIA 2.1. Giới thiệu khái quát về công ty chứng khoán Quốc Gia 2.1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty chứng khoán Quốc Gia. Công ty Cổ Phần Chứng khoán Quốc Gia được thành lập tại Hà Nội, Việt Nam theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103015003 ngày 11/12/2006 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp và Quyết định cấp giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán số 27/UBCK – GPHĐKD ngày 15 tháng 12 năm 2006 của Uỷ Ban chứng khoán Nhà Nước. Trụ sở chính của công ty tại 106 phố Huế, phường Ngô Thì Nhậm, quận Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội.Với vốn điều lệ là 50 tỷ đồng tương đương với 5.000.000 cổ phần, NSI cung cấp danh mục đa dang các nghiệp vụ hoạt động như : môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán. NSI ra đời và hoạt động theo mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh. Với lợi thế này công ty có điều kiện chuyên sâu hơn trong lĩnh vực chứng khoán nhằm mang lại độ thoả dụng tối đa cho khách hàng. Công ty Cổ phần chứng khoán Quốc Gia lấy định hướng phục vụ khách hàng là nền tảng của mọi hoạt động với phương trâm “điểm tựa cho nhà đầu tư” thực sự là môi trường kinh doanh chuyên nghiệp, hiệu quả, sáng tạo và cải tiến liên tục để mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng, cổ đông, người lao động và các đối tác, luôn đề cao sự minh bạch, trách nhiệm và sự cỏi mở đối với khách hàng 2.1.2. Đặc điểm hoạt động của công ty Cổ phần chứng khoán Quốc Gia NSI lựa chọn lĩnh vực kinh doanh chứng khoán là kinh doanh chứng khoán. Đây là loại hình kinh doanh khá mới, mang tính đặc thù. Hoạt động lĩnh vực kinh doanh bao gồm các hoạt động sau: a. Hoạt động môi giới chứng khoán: Đối với hoạt động này được NSI triển khai dưới dạng dịch vụ môi giới chứng khoán nhằm giúp khách hàng thực hiện các giao dịch nhanh chóng, thuận tiện, độ tin cậy cao. Đồng thời khai thác nguồn thông tin phân tích và thông tin thị trường nhanh chóng và hiệu quả thông qua hệ thống thông tin của NSI và mối quan hệ với các công ty Chứng khoán khác. b. Hoạt động tự doanh chứng khoán: Đây là hoạt động nhằm mục đích tăng thu nhập cho công ty. Trong đó, NSI luôn tiến hành tổ chức phòng tự doanh tách bạch với phòng môi giới, đồng thời xây dựng quy trình riêng để đảm bảo lợi ích khách hàng lên hàng đầu. c. Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán : Dịch vụ bảo lãnh phát hành là hoạt động cao cấp và rủi ro nhất của các công ty chứng khoán. Dịch vụ này đòi hỏi các công ty chứng khoán phải có đầy đủ chức năng thực hiện và có uy tín trên thị trường. NSI là công ty chứng khoán có đội ngũ chuyên gia tư vấn giàu kinh nghiệm đã từng tham gia thực hiện bảo lãnh phát hành cho nhiều công ty niêm yết và chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán. Bên cạnh đó, NSI còn là công ty chứng khoán có tiềm lực tài chính mạnh, có nhiều mối quan hệ đối tác chiến lược với các tổ chức tài chính, các ngân hàng thương mại, các quỹ đầu tư và các nhà đầu tư có tiềm năng. Với tất cả các ưu thế đó, NSI có khả năng thực hiện việc bảo lãnh phát hành cho các khách hàng với khả năng thành công và hiệu quả cao nhất. d. Hoạt động tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán : Đối với hoạt động tư vấn đầu tư : NSI triển khai thành dịch vụ cung cấp cho các nhà đầu tư là các báo cáo phân tích về vĩ mô nền kinh tế, phân tích ngành, phân tích và định giá công ty, phân tích chứng khoán bao gồm cả phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật. Đối với hoạt động tư vấn tài chính : Các dịch vụ tư vấn tài chính mà NSI cung cấp bao gồm : Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp,Tư vấn chuyển đổi hình thức sở hữu, Tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp,Tư vấn phát hành chứng khoán, Tư vấn niêm yết, Tư vấn đầu tư và uỷ thác đầu tư , Tư vấn mua và sáp nhập công ty, Tư vấn bán và giải thể công ty. e. Hoạt động lưu ký chứng khoán Là dịch vụ mà NSI sẽ nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến việc sở hữu chứng khoán như quyền nhận cổ tức, trái tức và vốn gốc, quyền chuyển đổi, quyền chọn mua, quyền chọn bán, quyền biểu quyết, quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế, cho tặng,… Từ hoạt động lưu ký, NSI sẽ cung cấp thêm cho khách hàng là các công ty cổ phần dịch vụ quản lý sổ cổ đông, tổ chức thực hiện quyền và đại lý chuyển nhượng theo sự ủy quyền của tổ chức phát hành, đóng vai trò trung gian làm đại diện quyền lợi cho người sở hữu chứng khoán. 2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần chứng khoán Quốc Gia. Thông thường cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán phụ thuộc vào loại hình nghiệp vụ chứng khoán mà công ty thực hiện cũng như quy mô hoạt động kinh doanh chứng khoán của mình. Để tiện quan hệ với khách hàng, mạng lưới tổ chức của NSI bao gồm văn phòng trung tâm và các chi nhánh, đaị lý nhận lệnh. Dưới đây là mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán Quốc Gia bao gồm các phòng và mỗi phòng thực hiện một nghiệp vụ của công ty. Với cách tổ chức như vậy sẽ đảm bảo công việc bị chồng chéo, có sự tách biệt các quy trình thực hiện từng nghiệp vụ. Điều này đảm bảo chất lượng dịch vụ của công ty. Dựa trên sơ đồ ta cũng nhận thấy công tác tài chính và kế toán ở công ty được kết hợp với nhau. Công ty chứng khoán Quốc Gia là công ty chứng khoán chuyên doanh với quy mô vốn không lớn, cách tổ chức công tác kế toán và tài chính là phù hợp, đảm bảo thông tin kế toán luôn cập nhập phản ánh toàn bộ hoạt động tài chính của công ty trong quá trình kinh doanh. 2.2. Thực trạng dịch vụ môi giới chứng khoán ở công ty chứng khoán Quốc Gia 2.2.1. Giới thiệu dịch vụ môi giới chứng khoán ở công ty chứng khoán Quốc Gia. Hoạt động nghiệp vụ môi giới chứng khoán là một trong hoạt động quan trọng nhất của thị trường chứng khoán nói chung và công ty chứng khoán nói riêng. Công ty cổ phần chứng khoán Quốc Gia đã triển khai nghiệp vụ thành dịch vụ môi giới chứng khoán. Tuy mới có mặt trên thị trường từ cuối năm 2006, nhưng NSI đã cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán khá hoàn chỉnh. NSI đang và sẽ tiếp tục đầu tư vào cơ sở hạ tầng công nghệ giao dịch hiện đại nhằm đáp ứng như cầu của Khách hàng, đặc biệt là các Quỹ Đầu tư. Công ty chú trọng việc chuẩn hoá Quy trình Giao dịch và tự động hoá giao dịch chứng khoán. Trên nền tảng công nghệ giao dịch hiện đại, dịch vụ Môi giới chứng khoán của NSI giúp Khách hàng, đặc biệt là các Quỹ đầu tư và Tổ chức, trong việc: - Giảm chi phí nhân sự - Giảm chi phí thực hiện giao dịch - Khai thác nguồn thông tin phân tích và thông tin thị trường nhanh chóng và hiệu quả thông qua hệ thống thông tin của NSI và mối quan hệ với các công ty Chứng khoán khác. - Thực hiện các giao dịch của Khách hàng nhanh chóng, thuận tiện với độ tin cậy cao. NSI tiến hành triển khai dịch vụ môi giới thành dịch vụ cụ thể dịch vụ tư vấn đầu tư, dịch vụ trung gian giao dịch cho nhà đầu tư, dịch vụ về tín dụng, dịch vụ hỗ trợ khác. a. Dịch vụ tư vấn Dịch vụ tư vấn là dịch vụ hỗ trợ cho quá trình ra quyết định của khách hàng. Đảm nhiệm thực hiện dịch vụ này là các nhân viên môi giới. Khi đến với NSI, khách hàng được hưởng tiện ích sau : +) Bản tin HOSE, HAST miễn phí mỗi ngày. +) Nhân viên hỗ trợ giao dịch. +) Nhận kết quả khớp lệnh qua SMS trong vòng 2 phút sau khi có kết quả. +) Website cung cấp thông tin tài chính miễn phí. +) Sàn giao dịch rộng rãi và tiện nghi Trên thực tế, đội ngũ nhân viên môi giới ở NSI ngoài có chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán, vẫn chưa thực sự chuyên nghiệp. Hầu như các nhân viên môi giới chỉ dừng lại ở khả năng nhập lệnh chứ chưa thực sự có năng nực tư vấn, vững nghề. Đối với nhà đầu tư mới tham gia thị trường, ngoài việc nhận thông tin cơ bản về giờ giao dịch, cách thức giao dịch, chưa được tư vấn để có thể hiểu bản chất về chứng khoán, sự khác biệt giữa các loại chứng khoán, lợi ích của nhà đầu tư khi đầu tư vào chúng. Hơn nữa, khách hàng không thể tìm thấy thông tin cập nhập về tổ chức phát hành hay bài phân tích, đánh giá và những vấn đề cơ bản về thị trường trên trang Web của công ty. Đây là yếu tố hạn chế khả năng tiếp cận thông tin của khách hàng đối với việc ra quyết định đầu tư của mình. Do nhiều yếu tố mà NSI chưa nhận thức tầm quan trọng của mảng dịch vụ tư vấn đầu tư mà chỉ chú trọng vào khách hàng đã có bỏ qua khách hàng tiềm năng. b. Dịch vụ trung gian giao dịch giữa các nhà đầu tư Để cung cấp dịch vụ trên, NSI đã xây dựng quy trình khá hoàn chỉnh bắt đầu từ khi khách hàng mở tài khoản, giao dịch chứng khoán, quy trình huỷ và sửa lệnh, quy trình chuyển lệnh vào sàn, quy trình đóng lệnh, ghép lệnh, xác nhận và thông báo kết quả, quy trình sửa lỗi sau giao dịch và quy trình lập báo cáo giao dịch chứng khoán. Trước khi giao dịch, khách hàng phải tiến hành mở tài khoản tại công ty. Thủ tục này khá đơn giản, khách hàng chỉ cần mang theo chứng minh thư và điền thông tin lên bản hợp đồng cùng phụ lục hợp đồng ( nếu có). Sau đó nhân viên môi giới nhập thông tin vào hệ thống cùng chữ ký của khách hàng, đồng thời tiến hành cung cấp mã tài khoản cho khách hàng giao dịch. Thường quy trình này được xây dựng tương ứng với đối tượng mở tài khoản như là cá nhân trong nước, tổ chức trong nước, cá nhân và tổ chức nước ngoài. Khi đã mở tài khoản tại công ty, khách hàng có thể tiến hành giao dịch chứng khoán. Quy trình giao dịch được tóm tắt như sau : Khách hàng đặt lệnh giao dịch Kiểm tra lệnh giao dịch Chuyển lệnh giao dịch Nhập lệnh vào phần mềm Xác nhận và thông báo kết quả giao dịch Tron._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10690.doc
Tài liệu liên quan