Một số giải pháp & phát triển trang trại chăn nuôi bò thịt ở nước ta giai đoạn 2007-2015

Tài liệu Một số giải pháp & phát triển trang trại chăn nuôi bò thịt ở nước ta giai đoạn 2007-2015: ... Ebook Một số giải pháp & phát triển trang trại chăn nuôi bò thịt ở nước ta giai đoạn 2007-2015

doc88 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1858 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp & phát triển trang trại chăn nuôi bò thịt ở nước ta giai đoạn 2007-2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Chăn nuôi là một ngành kinh tế trong nền kinh tế quốc dân, cung cấp cho con nguời và xã hội về thực phẩm và mục đích khác. Là một ngành luôn chiếm vị trí quan trọng trong đời sống xã hội. Cùng với sự phát triển của nó, chăn nuôi sẽ ngày phải phát triển cho đến nay vẫn ch­a có ngành nào thay thế đù¬c nó trong việc sản xuất và cung cấp thực phẩm. Trong xu hướng phát triển của nền nông nghiệp, ngành trồng trót sẽ giảm dần và ngành chăn nuôi sẽ tăng lên cả về quy mô lẫn tỷ trọng bởi vì: - Xu hướng phát triển của xã hội loài nguời so với sản phẩm của ngành trồng trọt, các sản phẩm của ngành chăn nuôi sẽ đuợc tiêu thụ nhiều hơn. - Là ngành có giá trị kinh tế cao hơn ngành trồng trọt, nó sẽ có khả năng tích luỹ vốn cho phát triển kinh tế xã hội nông thôn. Trên tinh thần đó, việc xem xét và tim ra những uu điểm và hạn chế để phát triển ngành chăn nuôi ở nước ta trong giai đoạn hiện nay là cần thiết. Vì lẽ đó đề tài “Một số giải pháp &phát triển trang trại chăn nuôi bò thịt ở nước ta giai đoạn 2007-2015’’được xác lập. Mục đích nghiên cứu đề tài là: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản phát triển kinh tế trang traị chăn nuôi . Phân tích thực trạng phát triển chăn nuôi bò ở nước ta,chỉ ra những phương hướng và giải pháp để phát triển chăn nuôi bò ở nước ta phát triển lên. Kết cấu của đề tài bao gồm 3 chương chính. Phần 1: Cơ sở lý luận chung về kinh tế trang trại và kinh tế trang trại chăn nuôi . Phần 2: Thực trạng và cơ hội phát triển chăn nuôi bò thịt ở Việt Nam 200-2007 Phần 3: Mục tiêu và giải pháp thực hiện phát triển chăn nuôi bò thịt. Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn Vụ Nông Nghiệp thuộc Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư, cảm ơn các đơn vị phòng ban trực thuộc Vụ Nông nghiệp đã giúp đỡ thông tin cần thiết để em hoàn thành đề tài này. Em xin cảm ơn TS Phan Thị Nhiệm là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Trong thời gian thực tập tại Vụ Nông nghiệp không tránh khỏi những phiền hà, thiếu sót . Rất mong được sự thông cảm thứ lỗi của ban lãnh đạo, các cán bộ Vụ Nông nghiệp . Do thời gian và kinh phí có hạn với khả năng còn nhiều hạn chế đề tài còn nhiều vấn đề chưa được giải quyết triệt để, rất mong được sự giúp đỡ của Vụ Nông nghiệp, Khoa Kinh tế &Phat Triển truờng Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội. Em xin chân thành cảm ơn! PHẦN 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH TÕ TRANG TRẠI I. Khái niệm, bản chất của kinh tế trang trại: 1. Khái niệm a. Khái niệm về trang trại : - Trang trại nói chung là cơ sở sản xuất nông nghiệp, ở đây nói về trang trại trong nền kinh tế thị tr­ờng thời kỳ công nghiệp hoá, với các khái niệm cụ thể sau: + Trang trại là tổ chức sản xuất cơ sở của nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá trong thời kỳ công nghiệp hoá. - Trang trại là đơn vị sản xuất nông nghiệp độc lập tự chủ, là chủ thể pháp lý có t­ cách pháp nhân trong các quan hệ kinh tế xã hội. - Trang trại có cơ sở vật chất kỹ thuật để đảm bảo sản xuất nông nghiệp, có tổ chức lao động sản xuất kinh doanh, có quản lý kiểu doanh nghiệp (hạch toán kinh tế). - Trang trại là tổ chức sản xuất nông nghiệp có vị trí trung tâm thu hút các hoạt động kinh tế của các tổ chức sản xuất t­ liệu sản xuất, các hoạt động dịch vụ và các tổ chức chế biến tiêu thụ nông sản. + Trang trại là loại hình sán xuất đa dạng và linh hoạt về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp. - Trang trại có các hình thức sở hữu t­ liệu sản xuất và ph­ơng thức quản lý khác nhau. + Trang trại gia đình là loại hình trang trại phổ biến nhất trong nông nghiệp ở tất cả các n­ớc, th­ờng do các chủ gia đình làm chủ và quản lý sản xuất kinh doanh của trang trại, sử dụng lao động gia đình là chủ yếu và có thể sử dụng lao động thuê ngoài, sở hữu một phần hoặc toàn bộ t­ liệu sản xuất (ruộng đất, công cụ sản xuất, vốn …) cũng có thể đi thuê ngoài một phần hoặc toàn bộ t­ liệu sản xuất trên. + Trang trại t­ bản t­ nhân là loại hình trang tr¹i nông nghiệp ít phổ biến ở các n­ớc, đến nay số l­ợng không nhiều th­ờng là các trang trại t­ bản t­ nhân, công ty cổ phần, sản xuất kinh doanh trên cơ sở sử dụng lao động làm thuê kể cả lao động sản xuất và lao động quản lý. - Trang trại th­ờng có các qui mô khác nhau (nhỏ, vừa và lớn ) song song tồn tại lâu dài với sự thay đổi về cơ cấu tỷ lệ và qui mô trung bình…Trang trại th­ờng có các cơ cấu sản xuất khác nhau với cơ cấu thu nhập khác nhau, trong và ngoài nông nghiệp, với ph­ơng thức quản lý kinh doanh khác nhau (chuyên môn hoá, đa dạng hoá sản phẩm) với trình độ năng lực sản xuất khác nhau. Tóm lại: Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm, ng­ nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, t­ liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc lập. Sản xuất đợc tiến hành trên qui mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất đ­ợc tập trung t­ơng đối lớn, với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao: hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị tr­ờng. b. Khái niệm về kinh tế trang trại: - Kinh tế trang trại là nền kinh tế sản xuất nông sản hàng hoá, phát sinh và phát triển trong thời kỳ công nghiệp hoá, thay thế cho nền kinh tế tiểu nông tự cấp tự túc. - Kinh tế trang trại là tổng thể các quan hệ kinh tế của các tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp bao gồm: các hoạt động tr­ớc và sau sản xuất nông sản hàng hoá xung quanh các trục trung tâm là hệ thống các trang trại thuộc các ngành, nông, lâm, ng­ nghiệp ở các vùng kinh tế khác nhau. - Kinh tế trang trại là sản phẩm thời kỳ công nghiệp hoá. Quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại gắn liền với quá trình công nghiệp hoá từ thấp đến cao. Thời kỳ bắt đầu công nghiệp hoá kinh tế trang trại với tỷ trọng còn thấp, qui mô nhỏ và năng lực sản xuất hạn chế, nên chỉ đóng vai trò xung kích trong sản xuất nông sản hàng hoá phục vụ công nghiệp hoá. Thời kỳ công nghiệp hoá đạt trình độ kinh tế trang trại với tỷ trọng lớn, qui mô lớn và năng lực sản xuất lớn trở thành lực l­ợng chủ lực trong sản xuất nông sản hàng hoá cũng nh­ hàng nông nghiệp nói chung phục vụ công nghiệp hoá. - Kinh tế trang trại phát triển trong thời kỳ công nghiệp hoá, phục vụ nhu cầu sản xuất hàng hoá trong công nghiệp là phù hợp với quy luật phát triển kinh tế, là một tất yếu khách quan của nền kinh tế nông nghiệp trong quá trình chuyển từ sản xuất tự cấp, tự túc lên sản xuất hàng hoá. - Kinh tế trang trại là loại hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp mới có tính ­u việt hơn hẳn so với lo¹i hình sản xuất nông nghiệp khác nh­: Kinh tế nông nghiệp phát canh thu tô, kinh tế t­ bản t­ nhân, đồn điền, kinh tế cộng đồng, nông nghiệp tập thể, kinh tế tiểu nông. - Kinh tế trang trại đến nay đã khẳng định vị trí của mình trong sản xuất hàng hoá thời kỳ công nghiệp hoá ở các nghành sản xuất nông- lâm– ng­ nghiệp ở các vùng kinh tế ở nhiều nớc trong khu vực và trên thế giới. Đã thích ứng với các trình độ công nghiệp hoá khác nhau. Thời gian tới b­ớc vào thế kỷ 21 theo dự báo của nhiều nhà kinh tế trên thế giới, kinh tế trang trại có b­ớc phát triển mạnh mẽ, với số l­ợng ngày càng nhiều ở các n­ớc đang phát triển, trên con đ­ờng công nghiệp hoá và vấn đề còn tồn tại ở các n­ớc công nghiệp hoá cao, trên cơ sở điều chỉnh số l­ợng và cơ cấu trang trại cho phù hợp . c- Khái niệm về kinh tế trang trại chăn nuôi: - Cũng nh­ khái niệm về kinh tế trang trại nói chung, ta đi vào xem xét khái niệm cụ thể về kinh tế trang trại chăn nuôi. - Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền sản xuất kinh tế trong nông nghiệp với nông sản hàng hoá là sản phẩm của chăn nuôi đại gia súc, gia cầm…Đó là tổng thể các mối quan hệ kinh tế của các tổ chức sản xuất hoạt động kinh doanh nông nghiệp, xét ở phạm vi chăn nuôi. Bao gồm các hoạt động tr­ớc và sau sản xuất nông sản hàng hoá xung quanh các trục trung tâm là hệ thống các trang trại chăn nuôi ở các vùng kinh tế khác nhau. - Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng là sản phẩm của thời kỳ công nghiệp hoá, quá trình hình thành và phát triển các trang trại gắn liền với quá trình công nghiệp hoá từ thấp đến cao, tỷ trọng hàng hoá từ thấp đến cao cũng nh­ trình độ sản xuất, qui mô và năng lực sản xuất đáp ứng đ­ợc nhu cầu sản phẩm hàng hoá nh­ thịt, trứng, sữa… trên thị tr­ờng, phù hợp với sự phát triển kinh tế thị tr­ờng hiện nay. - Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền tảng lớn của một hệ thống kinh tế trang trại nói chung, là một bộ phận của nền sản xuất trong nông nghiệp, khác với các nghành sản xuất khác: Lâm nghiệp hay Thuỷ sản phụ thuộc nhiều vào điều kiện đất đai, khí t­ợng và thời tiết nh­ đối với chăn nuôi đó chỉ là những ảnh h­ởng tác động đến vật nuôi, nó phụ chính vào điều kiện chăm sóc, nuôi d­ìng của các trang trại. Sản phẩm của chăn nuôi nó phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của đại đa số nguời dân trong cả nớc. - Kinh tế trang trại chăn nuôi là sự phát triển tất yếu của qui luật sản xuất hàng hoá , trong điều kiện kinh tế thị tr­ờng, xuất phát từ nhu cầu thị tr­ờng, do vậy các yếu tố đầu vào nh­ vốn, lao động, giống, khoa học công nghệ, cũng nh­ các sản phẩm đầu ra nh­ thịt, trứng, sữa đều là hàng hoá. Vậy có thể đúc kết lại khái niệm về kinh tế trang trại chăn nuôi nó là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông nghiệp với mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá nh­: thịt, trứng, sữa…Với qui mô đất đai, các yếu tố sản xuất đủ lớn, có trình độ kỹ thuật cao, có tổ chức và quản lý tiến bộ, có hạch toán kinh tế nh­ các doanh nghiệp. 2. Bản chất của kinh tế trang trại nói chung và kinh tế trang trại chăn nuôi nói riêng. a. Bản chất của trang trại nói chung. - Kinh tế trang trại là một đơn vị sản xuất kinh doanh cơ sở trực tiếp sản xuất trồng trọt trên đồng ruộng và chăn nuôi trang chuồng trại với qui mô lớn, trình độ sản xuất và quản lý tiến bộ…Là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm nghiệp và thuỷ sản với mục đích chính là sản xuất ra hàng hoá để cung ứng ra thị tr­ờng. Là loại hình sản xuất hàng hoá với tỷ trọng hàng hoá chiếm từ 70% đến 80% trở lên, đáp ứng phần lớn hàng hoá ra thị tr­ờng không chỉ ở trong n­ớc mà còn xuất khẩu ra n­ớc ngoài. - Kinh tế trang trại với hình thức sản xuất nông nghiệp theo kiểu tập chung, quy mô lớn và đã có từ lâu trên Thế giới và ở Việt nam. + Ở Trung Quốc kinh tế trang trại có từ thời hán với các hình thức: hoàng trang, cung trang, gia trang và điền trang + Ở Việt Nam kinh tế trang trại đã có từ thời Lý, Trần với các hình thức nh­ thái ấp, các điền trang trong nông nghiệp. Thời nhà Lê_Nguyễn, kinh tế trang trại tồn tại d­ới các hình thức nh­: đồn điền, điền trang... - Đến thời kỳ chủ nghĩa t­ bản : Lực l­ợng sản xuất phát triển thì hình thức sản xuất tập chung qui mô lớn trong nông nghiệp theo kiểu trang trại. - Đến Nghị quyết 10 của Bộ chính trị khoá VI (4/1988) về phát huy quyền làm chủ kinh tế hộ, đã đặt nền móng cho sự phát triển một cách nhanh chóng. Vì vậy kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm : Nông -Lâm; Thuỷ sản có mục đích chính là sản xuất hàng hoá, t­ liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hay sử dụng của một chủ trang trại, sản xuất đ­ợc tiến hành trên qui mô ruộng đất với các yếu tố sản xuất tập chung đủ lớn, trình độ kỹ thuật cao hơn ph­ơng thức tổ chức sản xuất tiến bộ gắn với thị tr­ờng có hạch toán kinh tế theo kiểu doang nghiệp . b. Bản chất của kinh tế trang trại chăn nuôi nói riêng - Kinh tế trang trại chăn nuôi là một đơn vị kinh doanh cơ sở trực tiếp sản xuất về chăn nuôi trong chuồng trại với qui mô lớn, trình độ sản xuất và quản lý tiến bộ, là hình thức sản xuất với mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá là các sản phẩm chăn nuôi để cung ứng ra thị tr­ờng, tỷ trọng hàng hoá chiếm từ 70 đến 80% trở lên, đáp ứng đ­ợc sản phẩm hàng hoá ra thị tr­ờng trong và ngoài n­ớc. - Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng đ­ợc phát triển rất sớm, nh­ng với qui mô nhỏ, tỷ trọng hàng hoá ch­a cao cho nên hàng hoá cung ứng ra thị tr­ờng còn ít. - Cho đến hiện nay thì kinh tế trang trại chăn nuôi đã phát triển cả về qui mô số l­ợng, tỷ trọng hàng hoá cao, nhưng tập chung chủ yếu ở các vùng đồng bằng; đối với các khu vực trung du niềm núi phía bắc thì còn ch­a phát triển nhiều tuy nhiên đã có một số trang trại chăn nuôi sản xuất kinh doanh khá hiệu quả . II. Vai trò , đặc tr­ng của kinh tế trang trại: 1- Vai trò của kinh tế trang trại: - Phát triển kinh tế trang trại có vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân nó có tác động lớn về kinh tế, xã hội và môi tr­ờng. - Vì nó là hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp chủ yếu của nền sản xuất hàng hoá. Vì vậy nó có vai trò rất lớn trong việc sản xuất l­ơng thực, thực phẩm cung cấp cho xã hội. - Trang trại là tế bào quan trọng để phát triển nông nghiệp nông thôn, thực hiện sự phân công lao động xã hội trong điều kiện n­ớc ta chuyển từ sản xuất tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá. - Sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại có vai trò cực kỳ to lớn đ­ợc biểu hiện : + Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất lấy việc khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh phục vụ nhu cầu xã hội làm ph­ơng thức sản xuất chủ yếu. Vì vậy nó cho phép huy động khai thác, đất đai sức lao động và nguồn lực khác một cách đầy đủ , hợp lý và có hiệu quả. Nhờ vậy nó góp phần thúc đẩy tăng tr­ởng và phát triển kinh tế trong nông nghiệp nông thôn nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung. + Trang trại với kết quả và hiệu quả sản xuất cao, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các loại cây trồng vật nuôi có giá trị hàng hoá cao, khắc phục dần tình trạng manh mún tạo vùng chuyên môn hoá cao, đẩy nhanh nông nghiệp sang sản xuất hàng hoá. + Qua thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trang trại tạo ra nhiều nông sản, nhất là các nông sản làm nguyên liệu cho công nghiệp. Vì vậy trang trại góp phần thúc đẩy công nghiệp nhất là công nghiệp chế biến và dÞch vụ sản xuất ở nông thôn phát triển. + Kinh tế trang trại là đơn vị sản xuất có qui mô lớn hơn kinh tế hộ, vì vây có khả năng áp dụng hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực. + Với cách thức tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh tiên tiến, trang trại là nơi tiếp nhận và chuyền tải các tiến bộ khoa học công nghệ đến hộ nông dân thông qua chính hoạt động sản xuất của mình. + Về mặt xã hội: Phát triển kinh tế trang trại làm tăng hộ giàu ở nông thôn, tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho ngời lao động và dân c­ ở nông thôn, góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn là tấm g­ơng cho các hộ nông dân về cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh tiên tiến và có hiệu quả. Tất cả những vấn đề đó góp phần quan trọng giải quyết các vấn đề kinh tế – xã hội ở nông thôn. + Về mặt môi tr­ờng: Phát triển kinh tế trang trại góp phần cải tạo và bảo vệ môi tr­ờng sinh thái. Thực hiện phát triển kinh tế trang trại n­ớc ta đã đem lại nhiều kết quả về kinh tế xã hội và môi tr­ờng. Nh­ng phát triển kinh tế trang trại ở n­ớc ta phải phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế từng vùng và từng địa ph­ơng. nhất là những vùng địa ph­ơng có điều kiện đất đai và điều kiện sản xuất hàng hoá . 2. Đặc tr­ng của kinh tế trang tr¹i nói chung và kinh tế trang trại công nghiệp nói riêng : a. Đặc tr­ng của kinh tế trang trại nói chung: Từ những khái niệm về kinh tế trang trại đã nêu ở trên ta đi vào tìm hiểu đặc tr­ng của kinh tế trang trại có những điểm gì khác so với các loại hình tổ chức sản xuất nông nghiệp khác: - Ngay khi kinh tế trang trại mới hình thành ở một số n­ớc công nghiệp hoá Tây Âu, Các Mác đã là ng­ời đầu tiên đa ra nhận xét chỉ rõ đặc tr­ng cơ bản của kinh tế trang trại khác với kinh tế tiểu nông…Ng­ời chủ trang trại sản xuất và bán tất cả các sản phẩm của họ làm ra và mua vào tất cả kể cả thóc giống, còn ng­ời tiểu nông sản xuất và tự tiêu thụ hầu hết các sản phẩm làm ra mua, bán càng ít càng tốt, cho đến nay trải qua hàng thế kỷ phát triển kinh tế trang trại đã chứng minh đặc tr­ng cơ bản cuả kinh tế trang trại là sản xuất nông sản. Hàng hoá theo nhu cầu của thị tr­ờng, tỷ xuất hàng hoá đạt từ 70 đến 80% trở lên, tỷ xuất hàng hoá càng cao, càng thể hiện đợc bản chất và trình độ phát triển của kinh tế trang trại. Khác với kinh tế tiểu nông… Là sản xuất tự túc theo nhu cầu của gia đình nông dân. - Chủ trang trại là chủ thể kinh tế cá thể (bao gồm kinh tế gia đình và kinh tế tiểu chủ) nắm một phần quyền sở hữu và toàn bộ quyền sử dụng đối với ruộng đất, t­ liệu sản xuất, vốn và sản phẩm làm ra. - Kinh tế trang trại sản xuất kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường của thời kỳ công nghiệp hoá, nên mọi hoạt động đều xuất phát từ nhu cầu thị tr­ờng nông sản trong và ngoài n­ớc. Vì vậy tất cả các yếu tố đầu vào của kinh tế trang trại (đất đai, lao động, vốn khoa học, công nghệ) cũng như yếu tố đầu ra (nông sản thô, sản phẩm chế biến) đều là hàng hoá. - Do đặc tr­ng của sản xuất hàng hoá chi phối đòi hỏi phải tạo ưu thế cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh, để thực hiện yêu cầu tái sản xuất mở rộng, hoạt động của kinh tế trang trại được thực hiện theo xu thế tập trung tích tụ sản xuất ngày càng cao, tiến đến qui mô tối ưu của trang trại phù hợp với từng ngành sản xuất, từng vùng kinh tế, từng thời kỳ công nghiệp hoá, tạo ra tỷ xuất hàng hoá cao, khối lượng hàng hoá nhiều, chất lượng hàng hoá tốt và giá thành hạ. Đi đôi với việc tập trung, nâng cao năng lực sản xuất của từng trang trại còn diễn ra xu thế tập trung, các trang trại thành những vùng sản xuất hàng hoá chuyên môn hoá về từng loại sản phẩm như lương thực, trái cây,thịt, trứng, sữa …Với khối l­ợng hàng hoá lớn . - Kinh tế trang trại có nhiều loại hình khác nhau trong đó trang trại gia đình là phổ biến, có những đặc trưng là rất linh hoạt trong tổ chức hoạt động vì có thể dung nạp các trình độ sản xuất khác nhau về xã hội hoá, chuyên môn hoá sản xuất nông nghiệp. + Dung nạp các qui mô sản xuất khác nhau: Trang trại nhỏ, vừa, thậm chí đến cực lớn. + Dung nạp các cấp trình độ công nghệ sản xuất khác nhau từ thô sơ đến hiện đại, riêng biệt hoặc đan xen. + Liên kết các loại hình kinh tế khác nhau (cá thể, t­ nhân, hợp tác, quốc doanh với các hình thức hợp tác sản xuất kinh doanh đa dạng). + Chính vì vậy mà kinh tế trang trại có khả năng thích ứng với các trình độ, với các thời kỳ công nghiệp hoá từ thấp đến cao, ở các nước đang phát triển cũng như các nước công nghiệp phát triển. - Kinh tế trang trại có đặc trưng là tạo ra năng lực sản xuất cao về nông sản hàng hoá do các đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của các trang trại quyết định. Chủ trang trại, chủ doanh nghiệp là người có ý chí, năng lực tổ chức quản lý, có kiến thức và kinh nghiệm nhất định về sản xuất kinh doanh nông nghiệp và thường là người trực tiếp quản lý trang trại. Trang trại gia đình có tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh thích hợp, tiến bộ và sử dụng có hiệu quả hơn các tư liệu sản xuất (đất đai, vốn ,công nghệ …) Chọn và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, tạo ra năng lực sản xuất và hiệu quả kinh tế cao của các trang tr¹i, thể hiện qua các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu về sản lượng, năng xuất và giá thành sản phẩm. - Tổ chức quản lý sản xuất của trang trại tiến bộ hơn, trang trai có nhu cầu cao hơn nông hộ về ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và thường xuyên tiếp cận với thị trường biểu hiện. + Do mục đích của trang trại là sản xuất hàng hoá, nên hầu hết các trang trại đều kết hợp giữa chuyên môn hoá với phát triển tổng hợp, đây là điểm khác biệt so với hộ sản xuất tự túc, tự cấp. + Do sản xuất hàng hoá đòi hỏi các trang trại phải ghi chép hạch toán kinh doanh, tổ chức sản xuất khoa học trên cơ sở những kiến thức về nông học, kinh tế thị trường. + Sự hoạt động của trang trại đòi hỏi phải tiếp cận với thị trường để biết được thị trường cần những sản phẩm gì, số lượng bao nhiêu, chất lượng và chủng loại, giá cả và thời điểm cung cấp như thế nào… Nếu chủ trang trại không có những thông tin về các vấn đề trên, hoạt động kinh doanh sẽ không có hiệu quả. Vì vậy tiếp cận thị trường là yêu cầu cấp thiết đối với các trang trại nói chung, chủ trang trại nói riêng. b- đặc trưng của kinh tế trang trại chăn nuôi nói riêng: Trên cơ sở khái niệm về kinh tế trang trại nói chung và kinh tế trang trại chăn nuôi nói riêng mà chúng ta đi vào tìm hiểu đặc trưng kinh tế trang trại chăn nuôi được thể hiện qua những điểm sau: - Kinh tế trang trại chăn nuôi có đặc trưng là sản xuất sản phẩm hàng hoá mà sản phẩm nó là các loại thịt, trứng, sữa… đáp ứng được nhu cầu của thị tr­ờng, như vậy để đáp ứng được nhu cầu của thị tr­ờng thì quy mô trang trại chăn nuôi phải ở mức độ tương đối lớn, khác biệt với hộ gia đình. - Kinh tế trang trại chăn nuôi sản xuất các sản phẩm thịt, trứng, sữa… trong điều kiện kinh tế thị trường thời kỳ công nghiệp hoá nên mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều xuất phát nhu cầu thị trường. Chính vì vậy tất cả các yếu tố đầu vào như vốn, lao động, giống, khoa học công nghệ… cũng như các yếu tố đầu ra như sản phẩm thịt, trứng , sữa… đều là sản phẩm hàng hoá. - Do đặc trưng sản xuất hàng hoá ngành chăn nuôi chi phối mà phải đòi hỏi tạo ra ưu thế cạnh tranh trong sản xuất và kinh doanh, để thực hiện yêu cầu tái sản xuất mở rộng, hoạt động kinh tế trang trại chăn nuôi theo xu thế tích tụ, tập trung sản xuất kinh tế ngày càng cao, tạo ra tỷ xuất hàng hoá cao, khối lượng hàng hoá ngày càng nhiều, chất lượng tốt. Đi đôi với việc tập trung, nâng cao năng lực sản xuất của từng trang trại còn diễn ra xu thế tập trung các trang trại thành các vùng chuyên môn hoá về từng loại như vùng chuyên canh nuôi đại gia súc như: trâu, bò …vùng thì chuyên môn hoá nuôi lợn nái sinh sản, lợn thịt, sữa với mục đích tạo ra khối lượng hàng hoá lớn . - Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng có nhiều loại hình khác nhau trong đó trang trại gia đình vẫn là phổ biến, có đặc tr­ng rất linh hoạt trong từng hoạt động, vì có thể dung nạp các trình độ sản xuất khác nhau về xã hội hoá, chuyên môn hoá..Dung nạp các quy mô sản xuất trang trại chăn nuôi khác nhau như các trang trại chăn nuôi nhỏ, vừa và lớn và thậm chí đến cực lớn. Dung nạp các cấp độ công nghệ sản xuất khác nhau từ thô sơ đến hiện đại, riêng biệt hoặc đan xen. Liên kết các loại hình kinh tế khác nhau cá thể,tư nhân, hợp tác quốc doanh…Với các hình thức hợp tác sản xuất kinh doanh đa dạng. Chính vì vậy mà kinh tế trang trại chăn nuôi có khả năng thích ứng với các nước đang phát triển và ở các nước công nghiệp phát triển . - Kinh tế trang tr¹i chăn nuôi có đặc trưng là tạo ra năng lực sản xuất cao về nông sản hàng hoá mà chủ yếu là sản phẩm thịt, trứng, sữa …do đặc điểm về tính chất quản lý sản xuất kinh doanh của trang trại quyết định. Chủ trang trại là người có ý chí, có năng lực tổ chức quản lý, có kiến thức và có kinh nghiệm trong sản xuất chăn nuôi, cũng như kinh doanh trong cơ chế thị trường. III-Điều kiện ra đời và phát triển kinh tế trang trại nói chung và trang trại chăn nuôi nói riêng: 1-Điều kiện ra đời và phát triển kinh tế trang trại nói chung : a-Điều kiện về môi trường pháp lí. - Có sự tác động tích cực và phù hợp của nhà nước . - Có quỹ ruộng đất cần thiết và chính sách tập trung ruộng đất . - Có sự hỗ trợ của công nghiệp chế biến. - Có sự phát triển nhất định của kết cấu hạ tầng, trước hết là giao thông, thuỷ lợi. - Có sự hình thành vùng sản xuất nông nghiệp chuyên môn hoá. - Có sự phát triển nhất định của các hình thức liên kết kinh tế trong nông nghiệp. - Có môi trường pháp lý thuận lợi cho các trang trại ra đời và phát triển. b-Các điều kiện đối với chủ trang trại và trang trại: - Chủ trang trại phải là người có ý chí quyết tâm làm giàu từ nghề nông - Chủ trang trại phải có sự tích luỹ nhất định về kinh nghiệm sản xuất về tri thức và năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh. - Có sự tập chung nhất định về quy mô các yếu tố sản xuất trước hết là tiền vốn và ruộng đất, đây là một điều kiện rất cần thiết đối với một trang trại. - Quản lý sản xuất kinh doanh của trang trại phải dựa trên cơ sở hạch toán kinh tế (lỗ, lãi) và phân tích kinh doanh như các doanh nghiệp. 2- Điều kiện ra đời và phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi nói riêng: Cũng như điều kiện ra đời và phát triển kinh tế trang trại nói chung, đối với trang trại chăn nuôi nói riêng, cũng kế thừa trên cơ sở các điều kiện ra đời và phát triển của kinh tế trang trại nói chung, kinh tế trang trai chăn nuôi ra đời và phát triển cần có các điều kiện sau: a-Điều kiện môi trường pháp lí : - Các trang trại chăn nuôi sản xuất kinh doanh phải thoả mãn sản phẩm hàng hoá với tỷ trọng hàng hoá từ 70 đến 80% trở lên, các yếu tố đầu vào, đầu ra là hàng hoá. - Các trang trại chăn nuôi sản xuất kinh doanh phải đảm bảo được lợi nhuận theo yêu cầu để đáp ứng đợc nhu cầu tái sản xuất mở rộng. - Có sự hỗ trợ của công nghệ chế biến. Đây là một điều kiện mà đối với các trang trại hiện nay phát triển với quy mô lớn. Cần phải có sự hỗ trợ của công nghiệp chế biến để có thể đáp ứng đợc các loại sản phẩm về chủng loại và về chất lợng. - Có sự hình thành vùng sản xuất nông nghiệp chuyên môn hoá như chuyên môn hoá về nuôi trâu, bò, ngựa …và chuyên môn hoá về nuôi lợn  nái sinh sản, lợn thịt, lợn thịt xuất khẩu, lợn sữa, gia cầm như gà, vịt. - Có sự phát triển nhất định của kết cấu hạ tầng mà trước hết là giao thông, thuỷ lợi…Đặc biệt là hệ thống giao thông là điều kiện quan trọng phát triển cho ngành chăn nuôi nói riêng và nông nghiệp và các ngành khác nói chung, muốn có sự phát triển thì hệ thống giao thông phải phát triển, hàng hoá tiêu thụ dễ dàng với chi phí thấp, giá thành hạ, lợi nhuận cao. - Có môi trường pháp lý thuận lợi khuyến khích, thúc đẩy kinh tế trang trại chăn nuôi ra đời và phát triển . - Có sự tác động tích cực và phù hợp của nhà nước thông qua các chính sách tác động, khuyến khích, hỗ trợ giúp các trang trại chăn nuôi ra đời hình thành và phát triển. b-Điều kiện vói trang trại và chủ trang trại chăn nuôi: - Chủ trang trại phải là người có ý chí quyết tâm làm giàu từ nghề nông, cụ thể là từ chăn nuôi phát triển tới một trình độ quy mô một trang trại chăn nuôi. - Chủ các trang trại chăn nuôi phải có sự tích luỹ nhất định về kinh nghiệm sản xuất và kinh doanh về tri thức và năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh. - Có sự tập trung nhất định về quy mô các yếu tố sản xuất trước hết là tiền vốn và đất đai. - Quản lý sản xuất kinh doanh của các trang trại chăn nuôi phải dựa trên cơ sở hạch toán kinh tế (lỗ, lãi) và phân tích kinh doanh. IV-Các loại hình kinh tế trang trại nói chung và chăn nuôi nói riêng: 1-Xét về tính chất sở hữu: Xét về tính chất sở hữu thì đối với kinh tế trang trại nói chung và kinh tế trang trại chăn nuôi nói riêng nó cũng bao gồm các loại hình sau: a-Trang trại gia đình : - Là loại hình trang trại chủ yếu trong nông, lâm, ngư nghiệp với các đặc trưng được hình thành từ hộ nông dân sản xuất hàng hoá nhỏ mỗi gia đình là một chủ kinh doanh có tư cách pháp nhân do chủ hộ hay ngời có uy tín ,năng lực trong gia đình đứng ra làm quản lý. + Ruộng đất tuỳ theo thời kỳ có nguồn gốc khác nhau (từ địa chủ thực dân chuyển cho nông dân, từ nhà nớc giao do thừa kế, mua bán chuyển nhượng) Quy mô ruộng đất khác nhau giữa các trang trại ở các nước và ngay cả trong một nước, nhưng so với các loại hình trang trại khác, trang trại gia đình thường có quy mô ruộng đất nhỏ hơn. + Vốn của trang trại do nhiều nguồn vốn tạo nên, như vốn của nông hộ tích luỹ thành trang trại, vốn vay và vốn cổ phần, vốn liên kết và vốn trợ cấp khác. Nhưng trang trại gia đình nguồn vốn tự có chiếm tỷ trọng lớn chủ yếu tích luỹ theo ph­ơng châm “Lấy ngắn nuôi dài “ Điều tra 3044 trang trại năm 2004 cho thấy vốn tự có của chủ trang trại chiếm 96,34%, có nơi như Đắk Lắk chiếm 97,5% có nơi tỷ trọng vốn tự có nhỏ cũng chiếm 80,9% như Sơn La. Cho đến nay thì tỷ trọng vốn tự có của chủ gia đình các trang trại nói chung và chăn nuôi nói riêng giảm dần và tăng dần tỷ lệ vốn vay của các trang trại để đầu tư cho phát triển sản xuất kinh doanh. + Sức lao động của các trang trại cùng do nhiều nguồn, của trang trại và thuê m­ớn, nhưng trang trại gia đình lao động chủ yếu từ nguồn lao động của trang trại, lao động thuê mướn chủ yếu là lao động thời vụ, lao động thuê thường xuyên chỉ ở trang trại gia đình có quy mô lớn, kinh doanh sản phẩm mang tính liên tục (trồng hoa, chăn nuôi bò sữa … ) + Quản lý trang trại tuỳ theo quy mô khác nhau, có các hình thức quản lý khác nhau, những trang trại gia đình do chủ thể gia đình trực tiếp quản lý, nếu chủ thể gia đình không có điều kiện trực tiếp quản lý thì giao cho một thành viên trong gia đình có năng lực và uy tín quản lý . b. Trang trại uỷ thác cho người nhà, bạn bè quản lý sản xuất kinh doanh từng việc theo từng vụ liên tục hay nhiều vụ. - Loại trang trại này thường có quy mô nhỏ, đất ít nên chuyển sang làm nghề khác, nhưng không muốn bỏ ruộng đất, vì sợ sau này muốn trở về khó đòi, hay chuộc lại ruộng đất. Ở nhiều nước hình thức này trở nên phổ biến, đặc biệt là các nước châu á như ở Đài Loan 75% chủ trang trại gia đình áp dụng hình thức này. 2- Xét về loại hình sản xuất : + Trang trại sản xuất cây thực phẩm , các trang trại loại này thường ở vùng sản xuất thực phẩm trọng yếu , xung quanh các khu đô thị, khu công nghiệp và gần thị trường tiêu thụ . + Trang trại sản xuất cây công nghiệp (chè, cà phê, cao su, mía …) thường phát triển ở vùng cây công nghiệp gắn với hệ thống chế biến. + Trang trại sản xuất cây ăn quả nằm ở vùng cây ăn quả tập trung, có cơ sở chế biến và thị trường tiêu thụ thuận lợi. + Trang trại nuôi trồng sinh vật cảnh thờng phát triển ở gần các khu đô thị, các khu di tích, thuận lợi cho việc tiêu thụ. + Trang trại nuôi trồng đặc sản (hươu, trăn, rắn, ba ba, dê, cây dợc liệu…) nằm ở những nơi thuận lợi cho nuôi trồng và tiêu thụ. + Trang tr¹i nuôi trồng thuỷ sản: Tôm,cá…Loại này thì phất triển khá phổ biến ở các vùng đồng bằng, trung du và miền núi nhưng mạnh nhất là ở đồng bằng và các vên biển. + Trang trại chăn nuôi : Đây là loại hình trang trại đang được phát triển rất mạnh trong cả nước, nhưng cha thực sự chuyên môn hoá mà chủ yếu phát triển chăn nuôi tổng hợp kết hợp với trồng trọt. Loại này được phân ra các loại hình sau - Trang trại chăn nuôi đại gia súc như: Trâu, bò…loại hình này phát triển mạnh ở các cùng đồng bằng, trung du miền núi nơi có đồng cỏ chăn thả và có thị trường tiêu thụ. - Trang trại chăn nuôi gia súc như lợn ; loại hình này thì phát triển t._.ập trung ở các vùng đồng bằng và trung du có địa hình thấp và có thị trường tiêu thụ dễ dàng. - Trang trại chăn nuôi gia cầm; Gà, vịt loại hình này còn cha phát triển mạnh ở nước ta hiện nay, tuy nhiên cũng đã phát triển tập trung ở các vùng đồng bằng, nơi có thị trường tiêu thụ thuận lợi. - Trang trại kinh doanh nông nghiệp tổng hợp; loại hình này thường phát triển mạnh ở các vùng trung du, miền núi có điều kiện về đất đai nhưng thị trường tiêu thụ còn hạn chế. - Trang trại kinh doanh nông, công nghiệp và dịch vụ đa dạng, nhưng hoạt động nông nghiệp vẫn là chủ yếu. V-Tình hình phát triển kinh tế trang trại nói chung và trang trại chăn nuôi nói riêng ở nước ta và một số nước trên thế giới 1-Tình hình phát triển kinh tế trang trại nói chung và trang trại chăn nuôi nói riêng ở nớc ta: a-Tình hình phát triển kinh tế trang trại nói chung ở nước ta : Ở nước ta hiện nay, phần lớn các nông hộ đều là các hộ tiểu nông. Tuy nhiên, trên thực tế đã và đang có xu hướng hình thành các hộ sản xuất hàng hoá theo kiểu trang trại. Các trang trại xuát hiện không những ở những vùng sản xuất hàng hoá, mà cả ở những vùng sản xuất hàng hoá ch­a phát triển, không những ở vùng có diện tích đất bình quân đầu người cao mà còn ở những có diện tích bình quân đầu người thấp do hiện nay luật đất đai đã phát triển và ưu đãi cho các hộ có nhu cầu thuê m­ớn đất đai để phát triển sản xuất. - Vùng trung du và miền núi: Về thực chất đã xuất hiện các trang traị từ trước những năm đổi mới kinh tế nhưng quy mô còn nhỏ bé dới hình thức các mô hình kinh tế gia đình kiểu vườn rừng, vườn đồi …Trong những năm đổi mới kinh tế trang trại trong vùng phát triển mạnh hơn các vùng khác và hình thành ba dạng chủ yếu. Từ các hộ vùng đồng bằng lên xây dựng vùng kinh tế mới, các hộ vốn là thành viên của các lâm trường, nông trường, một số tư nhân đến xin nhận hoặc thuê đất lập trại để tiến hành sản xuất kinh doanh. Phương hướng kinh doanh chủ yếu d­ới dạng : kinh doanh tổng hợp theo ph­ơng thức nông –lâm kết hợp; chuyên trồng cây ăn quả; chuyên trồng cây công nghiệp; chuyên chăn nuôi đại gia súc…và trồng cây lâm nghiệp - Vùng ven biển: Tuỳ theo điều kiện của từng vùng các nông, ngư trại…Phát triển theo quy mô và đặc điểm khác nhau. Trong đó vùng ven biển miền Bắc vùng Đông Nam Bộ và vùng đồng bằng Sông Cửu Long đã tương đối phát triển và phân thành hai loại: Hội kinh doanh lớn chuyên về nuôi trồng thuỷ sản và hải sản, hộ ít vốn có sự kết hợp nuôi trồng thuỷ sản với sản xuất nông nghiệp. Quy mô ở ven biển Đông Nam Bộ và đồng bằng Sông Cửi Long gấp 2-3 lần vùng ven biển Bắc Bộ. Vùng ven biển Miền Trung sự phát triển các ngư trại còn hạn chế . - Vùng đồng bằng : Đã xuất hiện các trang trại trồng trộ và chăn nuôi nhưng quy mô nhỏ hơn trong đó có sự kết hợp với nghành nghề phi nông nghiệp. Kinh tế trang trại đã trở thành nhân tố mới cho sự phát triển kinh tế ở nônh thôn. Phát triển kinh tế trang trại là động lực mới nối tiếp và phát huy động lực kinh tế hộ, là điểm đột phá trong bớc chuyển nông nghiệp sang sản xuất hàng hoá. Các trang trại đã tạo ra khối lượng nông sản hàng hoá từng bước đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Chủ trang trại có cơ cấu xuất thân rất đa dạng, trong đó chủ trang trại có nguồn gốc xuất thân từ hộ nông dân làm ăn giỏi là chủ yếu chiếm tới 71,19%. Ngoài ra chủ trang trại còn là các thành phần xuất thân khác như các cán bộ hưu trí, công chức, đương chức, nhưng cũng đều xuất thân từ nông dân. Quy mô các trang trại ở mức độ khác nhau, tuỳ theo từng loại hình kinh doanh ,vùng và thành phần xuất thân. Nhưng nhìn chung các trang trại có quy mô nhỏ là chủ yếu, quy mô diện tích của các trang trại không đồng đều và phụ thuộc vào nghành nghề chuyên canh cây trồng hay vật nuôi. Có những loại trang trại lấy chăn nuôi làm nghề chính thì diện tích chỉ có 1 đến 2ha. ở các tỉnh miền núi phía Bắc phát triển mạnh các loại hình trang tr¹i trồng rừng. ở đồng bằng sông Cửu Long phát triển các trang trại lấy sản xuất lương thực làm trọng điểm và kết hợp với trồng cây ăn quả, gắn liền với điều kiện thiên nhiên hình thành và phát triển trang trại nuôi trồng đánh bắt hải sản, thuỷ sản. Có những trang trại có quy mô lên đến 1.860ha. Ở Tây Nguyên với chủ trương giao đất, nhất là trồng rừng, thực hiện chơng trình phủ xanh đất trống đồi trọc đã giúp cho nhiều trang trại phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá làm mục tiêu. Về số lượng thì ở nước ta tính đến năm 1992 thì cả nước có 6215 trang trại các loại như trang trại trông cây lương thực, và trang trại kết hợp trồng cây ăn quả, trang trại thuỷ sản …Cho đến năm 1996 cả nước đã có 15.246 trang trại các loại nhiều gấp 2,53 lần so với năm 1992. Đên ngày 01/07/2002 cả nước có 97.167 trang trại tăng gấp 6,8 lần so với năm 1996. Đến năm 2004 có Nghị Quyết 03/2004/NQ-CP. Về kinh tế trang trại và thông tư liên tịch số 69/2004/TTLT-TCTK của Bộ NN&PTNT và Tổng Cục thống kê ra để hướng dẫn tiêu chí xác định kinh tế trang trại thì cả nước tính đến thời điểm 01/10/2006. Cả nước có 70.762 trang trại đạt tiêu chí trong đó. + 21.798 trang trại trồng cây hàng năm. + 16.614 trang trại trồng cây lâu năm. + 16.951 trang trại nuôi trồng thuỷ sản. + 2006 trang trại trồng cây lâm nghiệp. + 2762 trang trại chăn nuôi. + 1630 trang trại lâm nghiệp. Trong đó quy mô bình quân một trang trại 6,2 lao động; lao động thuê ngoài bình quân 3,4 lao động; Quy mô về vốn bình quân một trang trại đầu tư sản xuất là 136,5 triệu đồng; Quy mô đất đai bình quân một trang trại 6,08ha (trong đó bao gồm đất đai và diện tích mặt nước ) các trang trại sử dụng 369,6 nghìn ha đất tạo ra 4965,9 tỷ đồng. Giá trị hàng hoá : Bình quân một trang trại 81,7triệu đồng giá trị hàng hoá. Tổng số các trang trại sử dụng 374.701 lao động trong đó 168.634 lao động là của hộ gia đình ;Còn 206.067 lao động thuê ngoài. Tính đến năm 2002 cả nước có khoảng 113.000 trang trại trông đó các tỉnh phía Bắc từ Thừa Thiên Huế trở ra có 67.000 trang trại với mức vốn đầu tư bình quân 116,22 triệu đồng. Điều đó phản ánh trình độ đầu tư thâm canh, áp dụng tiến bộ kỹ thuật theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của các trang trại trong hơn 10 năm qua đã dần dần tăng lên. Quá trình chuyển kinh tế hộ sang kinh tế trang trại đã trở thành xu hướng nhưng còn có những mặt hạn chế sau: - Vẫn còn có những nhận thức chưa đúng về trang trại và kinh tế trang trại, băn khoăn về việc phát triển kinh tế trang trại ở nước ta. - Quỹ đất đai còn hạn hẹp đang là một trong những nguyên nhân hạn chế phát triển kinh tế theo hướng trang trại. - Việc quy hoạch, định hướng các vùng sản xuất hàng hoá tập trung chưa tốt - Thị trường hàng hoá nông sản không ổn định, sản phẩm làm ra khó tiêu thụ, quan hệ giữa nông dân với các tổ chức thương mại, các doanh nghiệp chế biến chưa thoả đáng gây trở ngại co sản xuất và sự đầu tư theo hướng sản xuất hàng hoá. - Trình độ công nghệ còn thấp dẫn đến chất lượng nông sản kém, khó cạnh tranh và không thích ứng với nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng nên khó tiêu thụ. - Các chính sách vĩ mô của nhà nước chưa thực sự tác động đồng bộ, chưa theo kịp với yêu cầu của sản xuất, nên chưa thực sự khuyến khích hộ phát triển theo hướng trang trại. - Trình độ của chủ trang trại chưa đáp ứng được với yêu cầu của thực tế, trong Nghị Quyết 03/2004/NQ-CP của Chính Phủ có thống nhất nhận thức về kinh tế trang trại với ưu điểm là mặc dù vẫn dựa vào kinh tế hộ nhưng mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất hàng hoá, gắn sản xuất hàng hoá với chế biến và tiêu thụ sản phẩm ; có tác dụng tăng thu nhập trên cơ sở sử dụng hiệu quả sử dụng đất đai, vốn, lao động, kỹ thuật. Kinh tế trang trại cũng phân bố lại lao động dân cư , góp phần xoá đói giảm nghèo ở nông thôn, quá trình chuyển dịch, tích tụ ruộng đất là một quá trình khách quan và được chấp nhận. Chính vì vậy nhà nước đảm bảo một số chính sách khuyến khích lâu dài đối với kinh tế trang trại đó là về đất đai, thuế đầu tư tín dụng, lao động, khoa học công nghệ, môi trường, thị trường và bảo hộ tài sản của trang trại . Kinh tế trang trại như đã nói thì tính ưu việt “vợt trội”so với kinh tế cá thể hoặc hộ nông dân ở chỗ mở rộng được quy mô sản xuất, gắn được sản xuất với ché biến và tiêu thụ, sử dụng hiệu quả đất trống hoang hoá, sức lao động dư thừa , tiền vốn đầu tư từ nông dân. Mặt khác chính ở đây cũng phát huy được động lực kinh tế để phân phối lại lao động, giảm nhẹ thất nghiệp và đặc biệt là nơi áp dụng tiến bộ kỹ thuật để nâng cao chất lượng hàng hoá và năng xuất lao động. Đó chính là phương thức sản xuất tiến bộ sẽ phát triển tốt nếu nhà nước đảm bảo việc tổ chức và có chính sách khuyến khích thích đáng đi vào cuộc sống. Sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung cao độ song nền kinh tế thị trường đã kích thích sản xuất và đạt được sự tăng trưởng đáng kể, các chủ trương chính sách hiện tại chưa đầy đủ, nhưng đảm bảo cho sự phát triển đúng hướng, trước mắt là kinh tế hộ đồng loạt phát triển trên cơ sở một điều kiện công bằng chung về thị trường về đầu tư tín dụng. Xong xã hội sẽ phân hoá và các hộ có năng lực đầu tư, có năng lực tổ chức quản lý sẽ có lãi, tích luỹ tái sản xuất tốt hơn do đó có tiềm năng phát triển trang trại chăn nuôi tốt hơn. Sử dụng khoa học công nghệ cao hơn sẽ kích thích kinh tế phát triển mạnh hơn so với giai đoạn hiện nay. Tổng thu nhập trên đơn vị diện tích sẽ ngày càng tăng cao hơn và môi trờng sinh thái tốt hơn, bền vững đó chính là tiềm năng phát triển theo quy luật chuyển từ sản xuất nhỏ cá thể sang sản xuất trang trại, hợp tác xã hoặc hình thức cao hơn Về mặt xã hội kinh tế trang trại so với kinh tế hộ bình quân hiện nay có gây ra sự chênh lệch cao hơn về giàu nghèo, nhưng nhìn chung xã hội nông thôn được cải thiện nhanh hơn, giải quyết được việc làm, phân công lao động hợp lý hơn, tạo điều kiện đẩy mạnh sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông nghiệp – Nông thôn theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. b-Tình hình phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi ở nước ta: Ở nước ta hiện nay phần lớn các trang trại chủ yếu là trồng cây lương thực, cây hàng năm, cây lâu năm và trang trại nuôi trồng thuỷ sản phát triển mạnh mẽ về quy mô và số lượng, còn về trang trại chăn nuôi thì còn kém phát triển cả về quy mô và số lượng. Chủ yếu chỉ còn mức độ hộ gia đình, hoặc với quy mô trang trại nhưng dưới dạng kết hợp giữa chăn nuôi và trồng trọt… Đối với khu vực trung du miền núi thì trang trại chăn nuôi còn chưa phát triển, chủ yếu là trang trại trồng cây ăn quả, cây hàng năm có kết hợp với chăn thả gia súc: Trâu, bò, lợn…Kết hợp việc chuyên canh về chăn nuôi mới chỉ là ph­ơng hướng hiện nay, do quy mô ruộng đất còn hạn chế, vốn và thị tr­ờng cha phát triển. Vùng ven biển: Trang trại chăn nuôi nói chung cũng ch­a phát triển lắm ở đây chủ yếu là phát triển các trang trại nuôi trồng thuỷ hải sản là chính, hầu như trang trại chăn nuôi ở khu vực này chưa xuất hiện. Vùng đồng bằng: Vùng này thì trang trại chăn nuôi có phát triển hơn so với các vùng khác. Nh­ng quy mô diện tích đất đai ít, thường tập chung ở các vùng đô thị, ven đô, kinh doanh thường chuyên môn hoá như nuôi gà, thỏ, lợn, bò sữa, bò thịt, bồ câu. Chẳng hạn như quận 12 thành phố Hồ Chí Minh có trang trại nổi tiếng về nuôi 600 cặp bồ câu với 20m2 đất. Đây là một điển hình với quy mô diện tích nhỏ hẹp mà tận dụng tối đa khả năng chăn nuôi gia cầm như bồ câu của ông Phạm Thành Châu ở trên. Đến nay kinh tế trang trại chăn nuôi cũng đã dần dần được phát triển từ quy mô kinh tế hộ hoặc chăn nuôi theo mô hình kết hợp VAC. Tuy nhiên vẫn còn hạn chế về số lượng. Khi có Nghị Quyết 03/2004/NQ-CP của Chính Phủ và Thông Tư liên tịch số 69/2004/BNN-TCTK của Bộ NN&PTNT và Tổng Cục Thống kê đã thúc đẩy và phát triển cho các trang trại phát triển theo những định hướng của nhà nước. Đến nay trang trại chăn nuôi đã phát triển mạnh ở các tỉnh miền núi phía Bắc, số lượng trang trại đã tăng lên khá nhanh chưa có con số chính xác về số lượng các trang trại chăn nuổi tổng cả nước. Về quy mô diện tích đất đai thì đa số các trang trại chăn nuôivới diện tích bình quân nhỏ hẹp chỉ từ 1ha đến 2ha là chủ yếu. Và các trang trại chủ yếu vẫn là chăn nuôi lợn chiếm đa số còn đối với các trang trại chăn nuôi đại gia súc: Trâu, bò…Chăn nuôi gia cầm: Gà,vịt, ngan, ngỗng…Còn cha phát triển. Về chủ trang trại chăn nuôi thì vẫn chiếm phần đa số các nông dân có vốn, có ít kinh nghiệm trong chăn nuôi, ngoài ra có một số cán bộ hưu trí có vốn nhưng cũng đều có nguồn gốc từ nông dân. Hiện nay việc chăn nuôi gia súc, gia cầm phát triển mạnh tuy nhiên vẫn còn ở mức độ quy mô nhỏ, hộ gia đình là chủ yếu. Việc chuyển dịch phát triển kinh tế hộ chăn nuôi sang kinh tế trang trại đang là một vấn đề cần phải giải quyết như vấn đề đất đai, vấn đề vốn và quan là về thị trường còn hạn chế, công nghệ chế biến còn kém phát triển làm cho hàng hoá chưa đảm bảo về chất lượng, giá thành cao, kinh doanh chưa hiệu quả. Việc chuyển từ kinh tế hộ chăn nuôi lên kinh tế trang trại chăn nuôi đang là một thách thức đối với nước ta cũng như đối với các nước đang phát triển. 2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở một số n­ớc trên thế giới : - Hiện nay trên thế giới kinh tế phát triển khá mạnh cả về quy mô số lượng và các hình thức khác nhau như trang trại theo kiểu tư bản tư nhân khá phát triển, chủ trang trại không trực tiếp quản lý mà thuê hoàn toàn lao động, trang trại chăn nuôi khá phát triển và chủ yếu là các trang trại chăn nuôi bò sữa điển hình như ở Mỹ, Nga, Nhật Bản …Còn đa số là phát triển trang trại sản xuất cây lương thực, cây ăn quả, cây hàng năm, cây công nghiệp như ở Malaysia, Đài Loan… Ở đây ta chỉ xem xét tình hình phát triển kinh tế trang trại của một số nước trong cùng khu vực có điều kiện tự nhiên, khí hậu gần giống với Việt Nam xem đặc thù trang trại của những nước này phát triển như thế nào. Malaysia: Là nước ở đông nam á, có diện tích rộng 329.200km2, nổi tiếng giàu tài nguyên thiên nhiên. Malaysia có khoảng 600.000 trang trại gia đình, quy mô trung bình 2 đến 3ha trên một trang trại ngoài ra còn một số đồn điền trồng cây công nghiệp quy mô hàng trăm ha trở lên của nhà nước và các công ty tư nhân trong và ngoài nước. Sản phẩm công nghiệp chiếm 90% sản phẩm trồng trọt hàng năm, các trang trại sản xuất 4triệu tấn dầu cọ và chiếm 73% sản lượng dầu cọ thế giới. 1,6 đến 1,8 triệu tấn cao su(trên diện tích 2 triệu ha),đạt giá trị xuất khẩu 3 tỷ đôla, 6,3 triệu tấn dầu thực vật, 72 000 tấn dừa quả, 23.000 tấn hồ tiêu, 274.000 tấn ca cao. Tổng diện tích cây ăn quả của các trang trại gia đình năm 2002 là 130.000ha, năm 2003 là 260.000ha. Ngoài cây ăn quả, cây công nghiệp các trang trại đã tự túc được 80% lương thực và 25-30% sản phẩm chăn nuôi. Nhiều cơ sở chăn nuôi gia đình đã bắt đầu hiện đại hoá, có cơ sở đã dùng máy tính để quản lý. Nghành trồng trọt đang phát triển cơ giơí hoá ở khâu làm đất, thu hoạch, chế biến nông sản xuất khẩu. Như vậy có thể nói Malaysia là một nước trong cùng khu vực thế nhưng nền kinh tế trang trại cũng chủ yếu là phát triển trang trại cây công nghiệp, cây hàng năm. Nhưng trang trại về trồng trọt và chăn nuôi chưa phát triển vẫn ở quy mô hộ gia đình nhưng cũng có tiến bộ về khoa học công nghệ, sử dụng máy tính để quản lý. Vì sao Malaysia chưa phát triển về chăn nuôi tới trình độ quy mô trang trại? Đài Loan: Là một nước châu á có diện tích 36.000 km2, trang trại gia đình là lực lượng sản xuất nông nghiệp của Đài Loan trang trại ở Đài Loan phát triển từ rất sớm: Năm 1952 Đài Loan có 679.750 trang trại, đến năm 1981 đã lên tới 821.564 trang trại nhưng quy mô trang trại ở Đài Loan nhỏ chỉ khoảng 1ha. Đài Loan có các loại hình trang trại sau: -Trang trại có ruộng đất tự có tự canh. -Trang trại có một phần ruộng đất và thuê thêm đất để sản xuất. -Trang trại không có đất hoàn toàn phải thuê đất để sản xuất. -Trang trai nhận ruộng đất của hộ khác uỷ thác để sản xuất. Hiện nay hình thức trang trại uỷ thác cho một nông dân khác làm hoặc quản lý được phát triển để sản xuất rộng rãi và trở thành một tập quán phổ biến trong nông thôn nhất là hình thức này sau khi được chính quyền công nhận và được bổ xung vào đạo luật phát triển nông nghiệp của Đài Loan(1/5/1983). Có hai mức độ uỷ thác: -Trang trại uỷ thác cho một nông dân làm một hoặc nhiều khâu như (làm đất, giao thông, chăm sóc, thu hoạch trong từng thời vụ) trên một phần hoặc toàn bộ ruộng đất của mình, chi phí thanh toán theo giá thoả thuận. - Chủ trang trại uỷ thác cho một nông dân khác quản lý theo hình thức khoán gọn toàn bộ đất đai, hoặc toàn bộ quy trình sản xuất một cây trồng hoặc một sản phẩm trong thời gian thoả thuận và thanh toán theo giá thoả thuận. Nhật Bản : Nhật Bản là một nước ở châu á trang trại phát triển khá mạnh, hiện nay Nhật Bản có 4 loại hình trang trại sau. - Các trang trại chuyên làm nông nghiệp: Không làm việc gì khác và nguồn thu nhập duy nhất là sản xuất nông nghiệp. Năm 1988 có 62.000 cơ sở quy mô diện tích từ 2-3ha trở lên, bình quân 4ha, sản xuất 45% sản lượng thóc gạo của cả nước. Ngoài ra còn có các loại trang trại chăn nuôi: Lơn, gà, bò sữa, bò thịt có quy mô lớn và chuyên môn hoá. - Các trang trại làm nông nghiệp chính: Thu nhập từ nông nghiệp là chủ yếu, ngoài ra còn làm các công việc ngoài nông nghiệp nhưng thu nhập không đáng kể. Năm 1988 có 404.000 cơ sở có quy mô từ 1-2ha. Sử dụng lao động gia đình sản xuất nông nghiệp trong lúc thời vụ khẩn trương, lúc nông nhàn đi làm công nhân ở các xí nghiệp hoặc làm nghành nghề thủ công ngay ở trang trại như lắp ráp linh kiện điện tử, nghề thủ công mỹ nghệ. - Các trang trại coi nông nghiệp là nghề phụ, còn ngoài nông nghiệp là nghề chính: Loại này năm 1987 có 3 triệu cơ sở thường có ruộng đất (0,5-1ha).Các trang trại giành thời gian chủ yếu làm các công việc như làm công nhân thờng xuyên hoặc thời vụ cho các xí nghiệp công nghiệp. Sản xuất nông nghiệp chủ yếu vào các ngày nghỉ hàng tuần,ngày lễ, nghỉ phép. - Loại trang trại ở nông thôn của những người dân thành Phố: Những năm gần đây loại này xuất hiện càng nhiều do những người công nhân, viên chức, nhà buôn…Ở thành phố về nông thôn thuê những mảnh đất nhỏ để lao động sản xuất nông nghiệp trong những ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ, ngày nghỉ phép để thay đổi môi trường làm việc, lao động và sinh hoạt tránh không khí ô nhiễm ở thành phố và tăng thêm một phần thu nhập. Ruộng đất của các trang trại gia đình ở Nhật Bản hiện nay vẫn chủ yếu là sở hữu riêng, số lượng lĩnh canh ít. Qua nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế trang trại của một số nớc có cùng khu vực có những nhận xét chung sau đây: - Các nớc phổ biến là trang trại gia đình trong sản xuất nông,lâm nghiệp. - Quy mô phổ biến từ 1-3ha. -Kinh tế trang trại đã tạo ra số lượng sản phẩm hàng hoá lớn cho xã hội như: Các trang trại ở Malaysia chủ yếu trồng cây công nghiệp cây ăn quả với sản lượng dầu cọ và cao su đứng hàng đầu Thế giới. - Sau khi nghiên cứu 4 loại hình kinh tế trang trại ở Đài Loan trong đó có một loại hình trang trại độc đáo đó là hình thức trang trại uỷ thác, đây là hình thức trang trại mà nhân viên tại chức hoặc về hưu có thể tham khảo và vận dụng. Hình thức này đem lại lợi ich cho cả hai phía. Người uỷ thác yên tâm công tác mà vẫn có thu nhập từ trang trại không sợ mất quyền sở hữu và quyền sử dụng đất. Người đợc uỷ thác có quyền tự chủ sản xuất kinh doanh, thâm canh tăng năng xuất cây trồng vật nuôi mang lại lợi ích cho cá nhân và tăng sản phẩm cho xã hội. VI-Chủ tr­ơng,chính sách phát triển kinh tế trang trại hiện nay ở Việt nam. Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước, kinh tế hộ nông dân đã phát huy tác dụng to lớn, tạo ra sức mạnh mới trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Trên nền tảng kinh tế tự chủ của hộ nông dân đã hình thành các trang trại được đầu tư vốn, lao động với trình độ công nghệ và quản lý cao hơn, nhằm mở rộng quy mô sản xuất hàng hoá và nâng cao năng xuất hiệu quả và sức cạnh tranh trong cơ chế thị trờng. Hiện nay hình thức kinh tế trang trại đang tăng về số lượng với nhiều thành phần kinh tế tham gia, nhưng chủ yếu vẫn là trang trại hộ gia đình nông dân và một tỷ lệ đáng kể của gia đình cán bộ, công chức, viên chức, bộ đội, công an đã nghỉ hưu. hầu hết các trang trại có quy mô đất đai dói mức hạn điền,với nguồn gốc đa dạng, sử dụng lao động của gia đình là chủ yếu, một số có thuê thêm lao động thời vụ và lao động thường xuyên. Tiền công lao động được thoả thuận giữa hai bên. Hầu hết vốn đầu tư, vốn tự có và vốn vay của cộng đồng, vốn vay của tổ chức tín dụng chỉ chiếm tỷ trọng thấp. Phần lớn trang trại phát huy được lợi thế của từng vùng, kinh doanh tổng hợp, lấy ngắn nuôi dài. Sự phát triển của kinh tế trang trại đã góp phần khai thác thêm nguồn vốn trong dân, mở rộng thêm đất trồng, đồi núi trọc, đất hoang hoá, nhất là ở các vùng trung du, miền núi và ven biển. Tạo thêm việc làm cho người lao động nông thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo tăng thêm nông sản hàng hoá. Một số trang trại đã góp phần sản xuất và cung ứng giống tốt, làm dịch vụ, kỹ thuật tiêu thụ sản phẩm cho nông dân trong vùng. Tuy nhiên quá trình phát triển kinh tế trang trại đang đặt ra nhiều vấn đề cần được giải quyết kịp thời. 1-Mặc dù Đảng và nhà nước đã có chủ trương về phát triển kinh tế trang trại, song còn tồn tại một số vấn đề về quan điểm và chính sách phải tiếp tục làm rõ như: Việc giao đất, thuê đất, chuyển nhượng,tích tụ đất để làm kinh tế trang trại; Việc thuê mướn, sử dụng lao động; Việc cán bộ, đảng viên làm kinh tế trang trại; Việc đăng ký hoạt động và thuế thu nhập của trang trại…Những vấn đề đó chậm được giải quyết đã phần nào hạn chế, việc khai thác tiềm lực phong phú ở nhiều vùng để phát triển kinh tế trang trại. 2-Hiện còn khoảng 30% trang trại chưa được giao đất, thuê đất ổn định lâu dài. Nên chủ trang trại chưa thực sự yên tâm đầu tư vào sản xuất. 3-Hầu hết các địa phương có trang trại phát triển chưa làm tốt công tác quy hoạch sản xuất, thuỷ lợi, giao thông, điện, nước sinh hoạt, thông tin liên lạc, thị trường còn kém phát triển. 4- Phần lớn chủ trang trại còn thiếu hiểu biết về thi trường, khoa học kỹ thuật và quản lý, thiếu vốn sản xuất để phát triển lâu dài thường lúng túng và chịu thua thiệt khi giá nông sản xuống thấp, tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn. Như vậy theo Nghị Quyết số 03/2004/NQ-CP ngày2/2/2004 của Chính Phủ về kinh tế trang trại đa ra quan điểm và chính sách phát triển kinh tế trang trại như sau: Trên cơ sở tổng kết thực tiễn tình hình và phát triển các trang trại trong thời gian qua và chủ trơng đối với kinh tế trang trại đã được nêu trong nghị quyết hội nghị lần thứ 4 của ban chấp hành Trung ương Đảng(12/1997) và nghị quyết số 06 ngày10/11/1998 của Bộ Chính Trị về phát triển nông nghiệp và nông thôn, cần giải quyết một số vấn đề về quan điểm và chính sách nhằm tạo môi trường và điều kiện thuận lợi hơn cho sự phát triển mạnh mẽ kinh tế trang trại trong thời gian tới. Nội dung quan điểm và chính sách phát triển kinh tế trang trại bao gồm: 1-Thống nhất nhận thức về tính chất và vị trí của kinh tế trang trại: - Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trột và chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông lâm thuỷ sản. - Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm, quản lý góp phần phát triển nông nghiệp bền vững, tạo việc làm, tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo. Phân bổ lại lao động, dân c, xây dựng nông thôn mới. - Quá trình chuyển dịch, tích tụ ruộng đất, hình thành các trang trại gắn liền với quá trình phân công lại lao động ở nông thôn, từng bớc chuyển dịch lao động nông nghiệp sang làm các nghành phi nông nghiệp, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá trong nông nghiệp nông thôn. 2- Một số chính sách lâu dài của nhà nước đối với kinh tế trang trại. - Nhà nước khuyến khích phát triển và bảo hộ kinh tế trang trại. Các hộ gia đình, cá nhân đầu tư phát triển kinh tế trang trại được nhà nước giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ổn định lâu dài theo pháp luật để sản xuất kinh doanh. - Nhà nước đặc biệt khuyến khích việc đầu tư, khai thác và sử dụng có hiệu quả đất trồng, đồi núi trọc ở trung du , miền núi, biên giới, hải đảo, tận dụng khai thác các loại đất còn hoang hoá, ao,hồ, đầm, bãi bồi ven sông, ven biển, mặt nước eo vịnh, đầm phá để sản xuất nông lâm ngư nghiệp theo hướng chuyên canh với tỷ xuất hàng hoá cao. Đối với vùng đất hẹp, người đông, khuyến khích phát triển kinh tế trang trại sử dụng ít đất nhiều lao động, thâm canh cao gắn với chế biến và thương mại, dịch vụ, làm ra nông sản có giá tri kinh tế lớn. Ưu tiên giao đất ,cho thuê đất đối với những hộ nông dân có vốn, kinh nghiệm sản xuất, quản lý, có yêu cầu mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp hàng hoá và những hộ không có đất sản xuất nông nghiệp mà có nguyện vọng tạo dựng cơ nghiệp lâu dài trong nông nghiệp. - Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách phát huy kinh tế tự chủ của hộ nông dân,phát triển kinh tế trang trại đi đôi với chuyển đổi hợp tác xã cũ, mở rộng các hình thức kinh tế hợp tác liên kết sản xuất kinh doanh giữa các hộ nông dân, các trang trại, các nông lâm trường quốc doanh, doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác để tạo động lực và sức mạnh tổng hợp cho nông nghiệp, nông thôn phát triển. - Nhà nước hỗ trợ về vốn, knoa hoc-công nghệ chế biến, tiêu thụ sản phẩm, xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho các trang trại phát triển bền vững -Tăng cường công tác quản lý của nhà nươc để các trang trại phát triển sản xuất kinh doanh lành mạnh, có hiệu quả. 3-Về chính sách cụ thể: a-Chính sách đất đai: -Hộ gia đình có nhu cầu và khả năng sử dụng đất để phát triển trang trại được nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,chăn nuôi,nuôi trồng thuỷ sản sống tại địa phương có nhu cầu và khả năng sử dụng đất đai để mở rộng sản xuất thì ngoài phần đất đã được giao trong hạn mức của địa phương còn được uỷ ban nhân dân xã xét cho thuê đất để phát triển trang trại. - Hộ gia đình phi nông nghiệp có nguyện vọng và khả năng tạo dựng cơ nghiệp lâu dài từ sản xuất nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản được uỷ ban nhân dân xã cho thuê đất để làm kinh tế trang trại. - Hộ gia đình, cá nhân ở địa phương khác nếu có nguyện vọng lập nghiệp lâu dài,có vốn đầu tư để phát triển trang trại được uỷ ban nhân dân xã sở tại cho thuê đất để phát triển trang trại. Diện tích đất được giao, được thuê phụ thuộc vào quỹ đất của địa phương và khả năng sản xuất kinh doanh của chủ trang traị. - Hộ gia đình, cá nhân được chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê hoặc thuê lại quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác để phát triển trang trại theo quy định của pháp luật. Người nhận quyền chuyển nhượng hoặc thuê quyền sử dụng đất hợp pháp có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nhưng chưa được giao, chưa được thuê hoặc đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận trước ngày ban hành nghị quyết nếu không có tranh chấp sử dụng đất đúng mục đích, thì được xem xét để giao hoặc cho thuê đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan địa chính khẩn trương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, để các chủ trang trại yên tâm đầu t phát triển sản xuất. b- Chính sách thuế : - Để khuyến khích và tạo điều kiện hộ gia đình, cá nhân đầu tư phát triển kinh tế trang trại, nhất là ở những vùng đất trống, đồi núi trọc, bãi bồi, đầm phá ven biển, thực hiện miễn thuế thu nhập cho các trang trại với thời gian tối đa theo nghị định số 51/2004/NĐ-CP ngày 08/07/2004 của Chính Phủ về quy định chi tiết thi hành luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi)số 03/2003/. - Theo quy định của thuế thu nhập doanh nghiệp thì hộ gia đình và cá nhân, nông dân sán xuất hàng hoá lớn có thu nhập cao, thuộc đối tợng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Giao Bộ tài chính nghiên cứu trình Chính Phủ sửa đổi, bổ xung nghị định số 30/2003/NĐ-CP ngày 13/05/2003của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp theo hớng quy định đối tợng nộp thuế là những hộ làm kinh tế trang trại đã sản xuất kinh doanh ổn định, có giá trị hàng hoá và lãi lớn, giảm thấp nhất mức thuế xuất, nhằm khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, được nhân dân đồng tình và có khả năng thực hiện. - Các trang trại được miễn giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai khi thuê đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hoá để trồng rừng sản xuất, trồng cây lâu năm và khi thuê diện tích ở các vùng nớc tự nhiên cha có đầu t cải tạo và mục đích sản xuất nông, lâm, ng nghiệp. c-Chính sách đầu tư,, tín dụng: - Căn cứ vào quy hoach phát triển sản xuất nông nghiệp,lâm nghiệp và ngư nghiệp trên các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn. Nhà nước có chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng về giao thông, thuỷ lợi, điện, nước sinh hoạt, thông tin, cơ sở chế biến để khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân phát triển trang trại sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp. - Trang trại phát triển sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực thuộc đối tưọng quy định tại điều 8 mục 3 chương II của nghị định số13-2004/NĐ-CP ngày 29/06/2004 của Chính Phủ được vay vốn từ quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển của nhà nước thực hiện theo các quy định của nghị định này. - Trang trại phát triển sản xuất kinh doanh được vay vốn tín dụng thương mại của các ngân hàng thương mại quốc doanh. Việc vay vố._.ai đoạn, phối chế khẩu phần ăn hợp lý nhằm nâng cao tỷ lệ tiêu hoá, khả năng lợi dụng thức ăn, giảm chi phí thức ăn…; - Bảo quản, chế biến, dự trữ thức ăn trong mùa khô, đông vµ mùa mưa; sử dụng nhiều hơn nguồn thức ăn thô xanh từ phụ phẩm ngành công nông nghiệp như: rơm, rạ, cây ngô, ngọn mía, b· mía, vỏ dứa, b· dứa, vỏ cà phê…. Nguồn phụ phẩm này ở các địa phương chưa được chú ý đúng mức; - Giành đất để trồng cỏ, xem cỏ là cây trồng có giá trị trong cơ cấu cây trồng của ngành trồng trọt, xem trồng cỏ là một nghề, cỏ là hàng hoá. 1.4) Hướng dẫn các kỹ thuật chăn nuôi an toàn cho nông dân - Hướng dẫn người nông dân chăn nuôi an toàn từ khâu xây dựng chuồng trại, chọn lọc mua giống, lựa chọn loại thức ăn, níc uèng phù hợp đến kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc, phòng trừ dịch bệnh, vệ sinh môi trường thậm chí cả vận chuyển, buôn bán, giết mổ. - Hướng dẫn người dân vỗ béo gia súc, đặc biệt đối trâu bò. Trâu bò trước khi bán, giết mổ, nếu được vỗ béo 50-60 ngày, trâu bò sẽ tăng thêm khoảng 20-25% khối lượng cơ thể. Khối lượng tăng thêm này là thịt và thịt có chất lượng cao. - Khuyến khích thực hiện cuộc vận động “3 không, 3 có” trong chăn nuôi. 3 không là: không thả rông, không sử dụng chất cấm và không dấu dịch: 3 có là: có chuồng nuôi, có tiêm phòng và có phương án giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi. 1.5) Thú y - Thực hiện tổng hợp nhiều biện pháp ngăn chặn kịp thời dịch tai xanh, cúm gia cầm và lở mồm long móng trong đó ưu tiên cho công tác theo dõi, giám sát chăn nuôi; vận chuyển, buôn bán giết mổ gia súc và gia cầm. Nếu phát hiện có biểu hiện dịch bệnh phải bao vây, khống chế, tiêu độc, khử trùng… nhanh chóng dập tắt, không để dịch lây lan. - Chủ động tiêm phòng dịch các bệnh nguy hiểm, trước mắt trong tháng 4, tháng 5 năm 2008 tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm H5N1 và chấp hành tốt Pháp lệnh thú y. 1.6) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giống, thức ăn và các vật tư chăn nuôi góp phần tích cực vào công tác bình ổn giá và bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. 1.7) Tăng cường đào tạo, tập huấn, thông tin tuyên truyền và xúc tiến thương mại a) Đào tạo, tập huấn - Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn kỹ thuật chăn nuôi cho người chăn nuôi; các lớp đào tạo quản lý trang trại cho các chủ trang trại, cho người quản lý; - Khuyến khích việc thăm quan, học hỏi trao đổi kinh nghiệm giữa những người chăn nuôi với nhau. b) Thông tin tuyên truyền - Thông tin, tuyên truyền về các chính sách của Nhà nước về chăn nuôi; về những vấn đề cấp bách đang diễn ra của ngành như: giống, thị trường, dịch bệnh… - Tổ chức các trang thông tin về hỏi, đáp chăn nuôi và thú y trong tỉnh, trong vùng. - Khuyến khích hình thành các dịch vụ tư vấn, hướng dẫn về chăn nuôi. c) Xúc tiến thương mại - Tổ chức các hội thi, triển lãm về giống, về thức ăn, về máy móc, dụng cụ, vật tư phục vụ ngành chăn nuôi. - Xây dựng thêm các chợ đầu mối buôn bán gia súc, gia cầm và các dụng cụ, vật tư phục vụ chăn nuôi. - Khuyến khích, khen thưởng những người làm công tác giống tốt, những trang trại chăn nuôi có hiệu quả. Phát triển chăn nuôi bò thịt theo hướng sản xuất hàng hoá trên cơ sở khai thác và sử dụng có hiệu quả các điều kiện tự nhiên kinh tế-xã hội của địa phương. ¸p dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ sinh học vào chăn nuôi, công tác giống và sinh sản bò thịt để tăng nhanh tiến bộ di truyền, năng suất và chất lương sản phẩm. Các địa phương quy hoạch phát triển chăn nuôi bò thịt phải gắn với các vùng sinh thái, đồng cỏ, vùng có phụ phẩm nông ,công nghiệp. Hình thành một số vùng chăn nuôi tràng trại tập trung quy mô vừa và nhỏ tại các vùng thích hợp phát triển đồng cỏ như Duyên hải Miền Trung, Tây nguyên, Bắc trung bộ và miền núi Phía bắc; vùng có phụ phẩm nông, công nghiệp chế biến mía đường, dứa, rau quả và các loại nông sản khác như Đông Nam Bô, Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long. 2.Quy hoạch vùng chăn nuôi bò thịt a) Vùng trung du miền núi phía bắc: Phát triển các giống bò địa phương như bò H’Mông cho các tỉnh Hà Giang, Bắc kạn, Lai Châu, Sơn la… đồng thời tiếp tục cải tạo đàn bò Vàng địa phương theo hướng Zebu hoá. Đối với cao nguyên Mộc châu-Sơn la, Sapa-Lào cai, Quảng bạ- hà giang có thể lai tạo giữa bò lai Zebu với các giống bò thịt tạo bò lai 75% máu ngoại. b)Đồng bằng sông Hồng: Tiếp tục chương trình Zebu hoá đàn bò. Trên cơ sở đàn bò nền lai Zebu hiện có(trên 53%) tiếp tục lai tạo với bò Brahman và các giống bò khác để tạo đàn bò thịt từ 75% máu ngoại trở lên. Một số cơ sở, trang trại có kinh nghiệm chăn nuôi bò lai Zebu có tỷ lệ máu trên 87,5% có thể nuôi các loại bò thịt thuần nhiệt đới. Phấn đấu đưa tỷ lệ bò lai Zebu lên 80% tổng đàn để tiếp tục nhân giống bò thịt cao sản và sản xuất thịt bò. Vùng ngoại thành Hà nội có thể nuôi bò thịt nhiệt đới thuần và lai tạo bò thịt năng xuất và chất lượng cao (BBB). c)Bắc Trung Bộ: Tiếp tục cải tạo đàn bò theo hướng Zebu hoá và lai tạo bò thịt 75% máu bò Zebu trở lên. Đưa tỷ lệ lai từ 25% hiện nay lên 35%. Phát triển các giống bò địa phương quý như bò Uđầu Rìu ở nghệ an và các giống bò địa phương khác. Xây dựng và phát triển một số trang trại chăn nuôi bò thịt ở vùng trung du như Thường Xuân, Thọ Xuân, Lang Chánh… của Thanh hoá và nghĩa đàn, phủ quỳ… của nghệ an. d)Duyên hải miền trung: Tiếp tục cải tạo đàn bò theo hướng Zebu hoá. Riêng các tỉnh Bình Định, Phú yên, quảng ngãi… có thể lai tạo bò thịt 75% máu bò Zebu trở lên và xây dựng các trang traị chăn nuôi bò thịt theo hướng bán thâm canh và vỗ béo bò. Phát triển chăn nuôi bò thịt trang trại, sử dụng bò đực lai Zêbu cải tạo bò địa phương, kết hợp với vỗ béo bò tại các tỉnh ninh thuận, bình thuận, phú yên… e) Tây nguyên: Tiếp tục cải tạo đàn bò theo hướng Zebu hoá bằng thụ tinh nhân tạo ở các vùng chăn nuôi tập trung và phối giống trực tiếp bằng bò đực lai Zebu tại các vùng chưa triển khai thụ tinh nhân tạo. Hình thành một số trang trại bò giống Zebu thuần tại Bảo Lộc, Đức Trọng và Đà Lạt – Lâm Đồng, lai tạo bò thịt 75% mau Zebu trở lên. Đưa tỷ lệ bò lai Zebu từ 15% hiện nay lên 25-30%. f) Đông nam bộ: Do có nhiều đô thị lớn, khu công nghiệp, khu chế xuất phát triển rất thuận lợi về thị trường tiêu thụ sản phẩm nên các tỉnh miền đông nam bộ phát triển chăn nuôi bò thịt, cải tạo đàn bò địa phương và lai tạo bò thịt năng xuất cao. Các tỉnh bình dương, đồng nai đặc biệt là các huyện ngoại thành TP. HCM có thể phát triển chăn nuôi bò thịt thâm canh và xây dựng các trang trại giống bò thịt. Xây dựng các khu vỗ béo bò trước khi giết thịt tại Tp HCM, đồng nai, bình dương, đưa tỷ lệ bò lai từ 38% hiện nay lên trên 50-60%. g) Đồng bằng sông cửu long: Phát triển chăn nuôi bò thịt, giống bò thịt tuỳ thuộc vào điều kiện tự nhiên của từng địa phương, đặc biệt các tỉnh có vùng đất cao, không bị úng ngập và vùng biên giới với Campuchia. Giống bò thịt ở vùng nay ngoài các giống bò địa phương nên sử dụng bò lai Zebu. Đưa tỷ lệ bò lai từ 25% lên 35%. II. Phát triển giống, kỹ thuật chăn nuôi và vỗ béo bò 1. Về giống: Chiến lược về cải tiến công tác giống bò thịt của nước ta được chia làm 3 bước chính: Bước 1: Chương trình cải tiến đàn bò Vàng Việt nam, 1958 đến 2020. Bước 2: Lai tạo bò thịt trong nước, từ 1978 đến 2020. Bước 3: chương trình ngân giống bò thịt cao sản, từ 2003 đến 2015 và 2020. Trong công tác giống bò của nước ta từ nay đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 cần tiến hành các vấn đề sau: - Đẩy mạnh chương trình cải tạo đàn bò địa phương thông qua phương pháp TTNT hoặc phối giống trực tiếp với bò đực giống lai Zebu để tạo bò lai có tỷ lệ máu ngoại trên 50%. - Lai tạo, phát triển giống bò thịt lai của Việt nam có tỷ lệ từ 75% máu ngoại trở lên bằng sử dụng tinh của các giống bò thịt cao sản phối giống bằng TTNT với bò cái nền lai Zebu. - Chọn lọc và nhân thuần các giống bò Zebu và các giống thịt cao sản nhập nhội phù hợp với điều kiện dân trí và sinh thái của từng vùng. - Nhập khẩu nguồn gen: Nhập bò đực giống cao sản để sản xuất tinh bò thịt đông lạnh trong nước, nhập khẩu một số tinh, phôi bò thịt phục vụ cho lai tạo và nhan thuần giống bò thịt. - Xây dựng hệ thống quản lý giống bò thịt thống nhất trên phạm vi cả nước. - Đầu tư cơ sở vật chất cho chương trình nhân giống bò thịt: + Tiến hành kiểm tra năng suất đực giống: Nâng cao chất lượng bò đực giống thịt tại trung tâm tinh đông lạnh Moncada để nâng cao tiến bộ di truyền trên đàn bò thịt trong cả nước. Xây dựng và nâng cấp hệ thống thụ tinh nhân tạo và dịch vụ kỹ thuật cho các địa phương trên phạm vi cả nước. Xây dựng hệ thống trạm TTNT bò đến tận các huyện có chăn nuôi bò phát triển, tập trung nhằm cung cấp vật tư TTNT, chuyển giao kỹ thuật phối giống… Tăng cường năng lực và tran bị đủ mạnh cho hệ thống mạng lưới thụ tinh nhân tạo bò ở các tỉnh, đặc biệt là các tỉnh đang tham gia dự án phát triển giống bò thịt theo chương trình giốngcủa bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Nghiên cứu về giống: nghiên cứu chọn, tạo các công thức lai và nuôi thử nghiệm bò thịt thuần chủng năng suất cao phù hợp với điều kiện Việt nam. + xây dựng các tiêu chuẩn giám định chọn lọc giống bò thịt, chọn lọc cá thể; các phương pháp kiểm tra năng suất cá thể và kiểm tra đời sau đối với bò đực giống hướng thịt Việt nam. 2. Về thức ăn: Căn cứ vào quy hoạch về phát triển chăn nuôi bò thịt của các địa phương, ngoài các diện tích trồng cỏ hiện có cần chuyển đổi hợp lí đất canh tác sang đất trồng cỏ thâm canh và các loại cây làm thức ăn xanh cho chăn nuôi bò thịt trang trại và bò vỗ béo trước khi giết thịt. Cung cấp giống mới và phổ biến kỹ thuật canh tác, thu hoạch và bảo quản thức ăn thô xanh đảm bảo chất lượng cao. Chế biến: áp dụng các phương pháp chế biến cỏ khô , cỏ đóng bánh, cỏ ủ để chăn nuôi bò thịt và vỗ béo bò ở nước ta trong thời gian tới. Phụ phẩm nông, công nghiệp: Về rơm rạ hàng năm nước ta có khoảng 30 triệu tấn, số rơm rạ này nếu tận dụng hết có thể đủ nuôi số trâu bò hiện có nhưng thực tế số phụ phẩm này vẫn chưa được sử dụng có hiệu quả cho chăn nuôi nên hàng năm trâu bò vẫn thiếu thức ăn thô xanh vào mùa đông. cần áp dụng các biện pháp phơi khô, dự trữ, chế biến hợp lý hơn để cung cấp thức ăn thô cho bò vào mùa đông. Phụ phẩm khác: thân cây ngô, mía sắn, khoai lang… khoảng 10 triệu tấn cần được chế biến , bảo quản và sử dụng có hiệu quả. Sản xuất thức ăn xanh: Các nông hộ, các trang trại chăn nuôi bò thịt phải dành diện tích đất thích hợp để trồng thâm canh các loại cỏ như cỏ voi, cỏ ghi nê, cỏ hỗn hợp năng suất cao nhằm chủ động có đủ thức ăn thô xanh cho bò thịt. Thâm canh cỏ để có năng suất 200 -250 tấn chất xanh/1ha đủ nuôi thâm canh từ 13-15 con bò thịt hoặc bán thâm canh từ 20-30 con. Cỏ hỗn hợp năng suất cao 350-400 tấn/ha/năm, có thể nuôi 20-30 bò thịt. Phát triển cỏ hỗn hợp, cỏ họ đậu để cải thiện chất lượng cỏ. Thức ăn tinh: sử dụng hợp lý các nguồn tinh bột sắn, ngô, các loại khô dầu trong chăn nuôi bò ngoại và vỗ béo bò thịt. 3. Vỗ béo bò thịt: Phổ biến quy trình vỗ béo bò thịt cho các đối tượng khác nhau: Vỗ béo bò loại thải trước khi giết thịt: bò đã trưởng thành nhưng bò gầy, già, bò phế canh, bò cạn sữa thời gian 45-60 ngày theo chế độ nuôi nhốt và cho ăn theo nhu cầu và khả năng tối đa của bò theo chế độ nuôi “addlibitum”. Sử dụng khẩu phần cơ bản là cỏ xanh, thức ăn tinh bao gồm bột ngô, bột sắn, cám và bổ xung 4% ure trên 100kg VCK. Vỗ béo bò tơ lỡ 15-18 hoặc 24 tháng bao gồm bò đực, bò cái hậu bị loại, bê đực sữa thời gian vỗ béo từ 90-120 ngày theo phương thức chăn nuôi thâm canh để sản xuất thịt bò chất lượng cao. 4. Về vệ sinh phòng bệnh và thú y: Thực hiện tốt việc vệ sinh trong chăn nuôi bò thịt, tiêm phòng định kỳ và điều trị kịp thời các bệnh của đàn bò, phòng trừ nội, ngoại ký sinh trùng, đặc biệt bệnh ký sinh trùng đường máu và bệnh LMLM. Thực hiện tốt các biện pháp thú y đối với vận chuyển, nuôi tân đáo và giết mổ bò thịt đảm bảo vệ sinh an toàn dịch bệnh. III. Chế biến, thị trường: 1. Về thị trường: Việc quy hoạch phát triển các khu chăn nuôi bò thị tập trung cần gắn với định hướng thị trường để sản phẩm chăn nuôi đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng trong nước và nước ngoài. các cơ sở chăn nuôi bò cần phải xây dựng thương hiệu, trong đó coi trọng chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Tăng cường công tác thông tin thị trường và xúc tiến thương mại nhằm cung cấp kịp thời cho người chăn nuôi bò về tình hình giá cả, dự báo ngắn vàdài hạn về xu hướng thị trường trong khu vực và trên thế giới, nhu cầu các sản phẩm chăn nuôi cũng như thị hiếu của khách hàng trong và ngoài nước. Khuyến khích và duy trì các chợ trâu bò truyền thống để người chăn nuôi có cơ hội tiếp cận với thị trường mua bán bò giống bò thịt. 2. Phát triển chăn nuôi gắn với giết mổ, chế biến: Chăn nuôi bò thịt trang trại, tập trung sẽ tạo nguồn hàng lớn. Vì vậy, song song với đẩy mạnh chăn nuôi bò, phải có chính sách ưu tiên đầu tư xây dựng ngành công nghiệp chế biến, giết mổ. Hỗ trợ các cơ sở giết mổ, chế biến xây dựng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng sản phẩm(HACCP, ISO, GMP…) để từng bước quốc tế hoá tiêu chuẩn chất lượng thịt bò. 3. Thông tin quảng cáo: Xây dựng các chương trình truyền hình và kỹ thuật chăn nuôi bò thịt, giới thiệu các giống bò, giống cỏ mới cho người chăn nuôi, cũng như giới thiệu các cơ sở giống an toàn dịch bệnh, chăn nuôi bò có hiệu quả kinh tế và các dịch vụ sản xuất kinh doanh về bò thịt có hiệu quả. đồng thời giới thiệu về tình hình giá cả thị trường trong và ngoài nước liên quan đến quảng bá sản phẩm các chương trình xúc tiến thương mại về chăn nuôi bò. IV. Chính sách: 1. Về đầu tư: Căn cứ quyết định số 17/2006/QĐ-TTg ngày 20/01/2006 của thủ tướng chính phủ về tiếp tục thực hiện quyết định số 225/1999/QĐ-TTg ngày 10/12/1999 về chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp giai đoạn 2001-2010. Thông tư liên tịch số 15/2007/TTLT/BTC-BNN&PTNN hướng dẫn thực hiện quyết định số 17/2006/QĐ-TTg. Căn cứ nghị định 151/2006/NĐ-CP, ngày 20/12/2006 về tính dụng đầu tư phát triển của nhà nước nội dung cho vay từ quỹ này để đầu tư sản xuất giống gốc và giống mới áp dụng công nghệ cao. Căn cứ nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của chính phủ về quy định thi hành một số điều của luật đầu tư, nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 04/01/2005 củ chính phủ và thông tư 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của bộ tài chính các địa phương cần phải cụ thể hoá các chính sáchnày và huy động ngân sách địa phương khuyến khích, hỗ trợ ưu đãi đầu tư hợp lý, nhất là đầu tư cơ sở hạ tầng cho khu chăn nuôi tập trung, miễn giảm tiền thuê đất, thuế sử dụng đất, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân nông dân sản xuất hàng hoá lớn, có thu nhập cao từ các sản phẩm chăn nuôi trang trại trong những năm đầu kinh doanh nhằm thu hút, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư chăn nuôi tập trung, sản xuât hàng hoá. Nhà nước đầu tư bằng vốn ngân sách cho chăn nuôi bò thịt với các mục tiêu sau đây: tiếp tục hỗ trợ thực hiện chương trình cải tạo đàn bò Việt nam tạo bò nền và bò thịt chất lượng cao F2,F3. tiếp tục hỗ trợ nhập nguồn gen bò thịt giống mới và sản xuất tinh đông lạnh phục vụ lai tạo và nhân giống bò thịt trên phạm vi toàn quốc. Khuyến khích các công ty trong và ngoài nước xây dựng thêm các cơ sở sản xuất tinh bò đông lạnh tại Tp HCM, lâm đồng. Xây dựng trung tâm huấn luyện gia súc lớn ở miền bắc đáp ứng nhu cầu đào tạo và tập huấn kỹ thuật chăn nuôi bò cho các địa phương. nhà nước đầu tư và xây dựng các trạm kiểm tra năng suất cá thể bò đực giống hậu bị và đánh giá chất lượng bò đực giống thông qua đời sau hoặc anh chị em ruột hoặc cùng bố khác mẹ thông qua công nghệ cấy truyền phôi bò. 2. Chính sách tín dụng: đổi mới vê hình thức vay tín dụng như tăng hình thức cho vay trung hạn, dài hạn( hiện nay, tỷ lệ cho vay trung và dài hạn trong nông nghiệp của các ngân hàng thương mại là rất thấp, khoảng 7,5%), chủ trang trại chăn nuôi bò có thể thế chấp bằng tài sản hình thành sau đầu tư để vay vốn từ các tổ chức tín dụng. Các địa phương cần tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện tốt QĐ số 423/2000/QĐ-NHNN ngày 22/9/2000 của thống đốc ngân hàng nhà nước về chính sách tín dụng ngân hàng đối với kinh tế trang trại. Các hộ gia đình, các tổ chức phát triển chăn nuôi bò được đầu tư ưu đãi theo quy định sửa đổi 03/1998/QH10, nghị định 43/1999/NĐ-CP, quyết định 167/2001/QĐ-TTg với lãi suất ưu đãi trung hạn và dài hạn theo chương trình chăn nuôi bò thịt. Chính phủ bố chí kinh phí từ ngân sách nhà nước (mỗi tỉnh thành phố 3-5 tỷ đồng việt nam) lập quỹ (ngân hàng bò) mua bò cái giống thịt loại 15-20 tháng tuổi hoặc đang có chửa cho nông dân vay, sau hai lứa đẻ, người vay phải trả lại cho quỹ (ngân hàng bò) 1 con bò cái 12-16 tháng tuổi. Quỹ lại tiếp tục cho hộ khác vay theo quy trình trên. quỹ ngân hàng bò này giao cho UBND các huyện quản lý. Về tín dụng đầu tư: dự án phát triển chăn nuôi tập trung, cơ sở giết mổ chế biến, phát triển giống thuộc phạm vi ưu đãi tín dụng đầu tư của nhà nước thực hiện theo nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ. Đối với các hộ chăn nuôi bò vùng khí khăn được vay vốn theo vốn ưu đãi theo quy định quyết định số 31/2007/QĐ-TTg ngày 5/3/2007 của thủ tướng chính phủ về tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn. Với mức vay tối đa 30 triệu không phải thế châp với lãi xuất vay 0,9% tháng, thời gian vay ngắn, trung và dài hạn. đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách được vay vốn ưu đãi theo quy định quyết định số 32/2007/QĐ-TTg ngày 5/3/2007 của thủ tướng chính phủ về việc cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn: Tổng số tiền vay không quá 5triệu/hộ, không phải dùng tài sản bảo đảm và miễn lệ phí làm thủ tục vay vốn, thời gian vay tuỳ theo mục đích sử dụng, lãi xuất bằng 0, nguồn vốn ngân hàng chính sách. 3. Chính sách thuế và phí: Các tổ chức cá nhân đầu tư sản xuất giống vật nuôi được hưởng những ưu đãi cao nhất về thuế theo quyết định số 17/2006/QĐ-TTg ngày 20/1/2006 của thủ tướng chính phủ về tiếp tục thực hiện quyết định số 225/1999/QĐ-TTg ngày 10/12/1999 về chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp giai đoạn 2001-2010. Diện tích đất nông lâm nghiệp chuyển sang làm chuồng trại chăn nuôi bò thịt, trồng cỏ được miễn thuế sử dụng trong nhiều năm. Thực hiện ưu đãi về thuế đối với việc nhập giống và nguồn gen bò thịt từ nước ngoài. Miễn các loại phí kiểm dịch vận chuyển giống bò thịt. Nhà nước áp dụng mức thuế nhập khẩu 0% đối với các giống bò thịt, các loại trang thiết bị vật tư phục vụ chăn nuôi bò, quản lý giống, bảo quản và chế biến thức ăn, tinh và phôi bò đông lạnh, nitơ, bình đựng nitơ lỏng, dụng cụ thụ tinh nhân tạo, dụng cụ phối giống, thiết bị ddồng cỏ, thiết bị chuồng trại chăn nuôi. Khuyến khích các thành phần kinh tế, tổ chức chăn nuôi bò thịt được tính giá chi phí điện nước như giá của các cơ sở quốc doanh. KẾT LUẬN Nước ta đang trong quá trình hội nhập WTO vì vậy sẽ mở ra nhiều cơ hội nhưng song song đó là rất nhiều thách thức đang chờ đón chúng ta. Ngành chăn nuôi của nước ta đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ nên nhu cầu về vốn, giống và kỹ thuật là rất lớn. Thông qua đó mà phát triển ngành chăn nuôi cho tương xứng với tiềm năng phát triển của đất nước. Với tiềm năng về đất đai,diện tích rừng lớn như hiện nay thì việc phát triển các trang trại chăn nuôi tương xứng với nhu cầu là hoàn toàn có thể thực hiện được. Mặt khác với nhu cầu chế biến và nhu cầu tiêu thụ thịt bò ngày càng lớn thì quy hoạch vùng chăn nuôi phù hợp là yếu tố rất quan trọng để thúc đẩy nghành chăn nuôi phát triển. Do thời gian nghiên cứu và kiến thức được đào tạo của em còn nhiều hạn chế cho nên bài viết không tránh khỏi những khiếm khuyết.Em rất mong muốn khắc phục được những hạn chế và khiếm khuyết này trong thời gian tới. Một lần nữa,em xin chân thành cảm ơn cô giáo đã nhiệt tình giúp đõ và tạo điều kiện cho em hoàn thành bài viết này! danh môc tµi liÖu tham kh¶o: 1. Giáo trình kinh tế nông nghiệp. 2. Giáo trình quản trị doanh nghiệp nông nghiệp. _ Nhà xuất bản thống kê 2002 3. Kinh tế trang trại ở Việt Nam và Thế giới. 4. Kinh tế trang trại gia đình trên Thế giới và Châu á. _ Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia 5. Tạp chí chăn nuôi nam 2006 _ Hội chăn nuôi Việt Nam 6.Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm2020. _Vụ Nông nghiệp 7.Báo cáo tổng hợp công tác chăn nuôi năm 2006 _Vụ Nông nghiệp 8. www.mpi.gov.vn www.kinhtenongthon.com.vn www.profeed.vn/index.php PHỤ LỤC I I. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI BÒ THỊT 2001-2006: BẢNG 1: SỐ LƯỢNG ĐÀN BÒ VÀ TỐC ĐỘ TĂNG ĐÀN HÀNG NĂM 2001-2006 Số lượng Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005 Tăng 01-05 (%) 2006 Tăng 05-06 (%) Đàn bò TR con 3,89 4,06 4,39 4,91 5,54 6,51 Tốc độ tăng đàn % -5,74 4,37 8,12 11,84 12,83 6,29 17,51 BẢNG 2. SẢN LƯỢNG VÀ TỶ LỆ THỊT BÒ 2001-2006 Chỉ tiêu Đvt. 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Thịt hơi các loại Ng tấn 1939,3 2146,3 2328,9 2505,68 2812,1 3073,2 Thịt bò Ng tấn 97,78 104,45 107,54 119,78 142,16 159,46 Tăng trưởng (%) 4,3 6,9 2,9 11,4 18,7 12,16 Tỷ lệ thịt bò/TSL thịt (%) 5,03 4,84 4,59 4,75 5,05 5,19 BẢNG 3. BÌNH QUÂN SỐ LƯỢNG THỊT, THỊT BÒ/NGƯỜI/NĂM Chỉ tiêu Đơn vị tính 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Bình quân thịt/người/năm (gia súc gia cầm) Kg % 25,3 100 26,9 100 29,1 100 30,56 100 34,29 100 36,58 100 TSL thịt bò Ng tấn 97,78 104,45 107,54 119,78 142,16 159,46 Dân số Triệu 78,6 79,7 80,4 82,0 83,1 84 B quân thịt bò/ng/năm Kg 1,24 1,28 1,33 1,45 1,71 1,90 Tỷ lệ thịt bò/bq thịt tiêu thụ % 5,03 4,84 4,59 4,75 5,05 5,19 BẢNG 4: SỐ LƯỢNG VÀ QUY MÔ TRANG TRẠI BÒ PHÂN BỐ THEO VÙNG STT Vùng sinh thái Tổng số trang trại Chiếm tỷ lệ % Quy mô 10-49 con Quy mô ≥50 con Quy mô ≥100 con Cả nước 3404 100 2499 420 245 Miền bắc 1064 31.26 917 25 2 1 Đ.B Sông Hồng 261 7,7 253 6 2 2 Đông Bắc 612 17,8 514 18 0 3 Tây Bắc 170 4,9 130 0 0 4 Bắc Trung Bộ 21 0,2 20 1 0 Miền Nam 2340 68.74 1582 395 243 5 Nam Trung Bộ 210 6,17 162 43 5 6 Tây Nguyên 638 18,74 384 254 0 7 Đông Nam Bộ 782 22,97 418 96 238 8 Đ.B S cửu long 710 20,86 618 2 0 BẢNG 5: MƯỜI TỈNH NHIỀU BÒ NHẤT NĂM 2006 STT Tỉnh Số lượng ( con ) Sản lượng thịt ( Tấn ) 1 Nghệ An 433149 6022 2 Thanh Hoá 386962 6580 3 Bình Định 340020 10179 4 Gia Lai 313878 6017,5 5 Quảng Ngãi 284564 7888 6 Quảng Nam 233678 6299 7 Phú Yên 228648 6632 8 Đăk Lăk 224985 6902,6 9 Hà Tĩnh 210778 3443 10 Bình Thuận 186767 5836 BẢNG 6: TỶ LỆ BÒ LAI CÁC TỈNH NĂM 2006 (THEO THỐNG KÊ) STT Vùng Tổng số Lai Sind % Tổng số Ghi chú Cả Nước 6510794 1658723 25.48 Miền bắc 6096120 689736 22.28 ĐBS Hồng 793057 425854 53.70 1 Hà nội 52345 9160 17.50 2 Hải phòng 16404 6828 41.62 3 Vĩnh phúc 177143 104360 58.91 4 Hà tây 161670 138175 85.47 5 Bắc ninh 62234 45620 73.30 6 Hải dương 59038 38331 64.93 7 Hưng yên 49988 26427 52.87 8 Hà nam 45033 15518 34.46 9 Nam định 45948 302 0.66 10 Thái bình 63648 20332 31.94 11 Ninh bình 59606 20801 34.90 Đông Bắc 782937 78845 10.07 12 Hà giang 80167 0.00 Kcsl 13 Cao bằng 124263 0.00 Kcsl 14 Lào cai 23180 188 0.81 15 Bắc cạn 40196 341 0.85 16 Lạng sơn 51565 0.00 Kcsl 17 Tuyên quang 48158 0.00 Kcsl 18 Yên bái 33141 4275 12.90 19 Thái nguyên 56021 1632 2.91 20 Phú thọ 156754 32579 20.78 21 Bắc giang 140988 37010 26.25 22 Quảng ninh 28504 2820 9.89 Tây bắc 272071 14221 5.23 23 Lai châu 11922 0.00 Kcsl 24 điện biên 29909 0.00 Kcsl 25 Sơn la 152493 11905 7.81 26 Hoà bình 77747 2316 2.98 Bắc trung bộ 1248055 170816 13.69 27 Thanh hoá 386962 0.00 Kcsl 28 Nghệ an 433149 142523 32.90 29 Hà tĩnh 210778 15691 7.44 30 Quảng bình 123069 4864 3.92 31 Quảng trị 65938 4953 7.51 32 Thừa thiên huế 28159 2785 9.89 Miền nam 3414674 968987 28.38 Dh miền trung 1199648 364273 29.53 33 đà nẵng 14921 731 4.90 34 Quảng nam 233678 46787 20.02 35 Quảng ngãi 284564 83321 29.28 36 Bình định 340028 121535 38.68 37 Phú yên 228648 72924 31.89 38 Khánh hoà 97809 18975 19.40 Tây nguyên 747891 114235 15.27 39 Kon tum 77608 1093 1.41 40 Gia lai 313878 37512 21.51 41 Dăk lăk 224985 28340 12.60 42 Dăk nông 23613 20 0.08 43 Lâm đồng 107807 17270 16.02 đông nam bộ 787327 196442 37.65 44 Tp hcm 98454 22329 22.68 45 Ninh thuận 108090 24750 22.90 46 Bình phước 72061 4146 8.53 47 Tây ninh 125723 104350 83.00 48 Bình dương 44538 32990 74.07 49 đồng nai 98500 30004 30.46 50 Bình thuận 186167 60273 32.38 51 Bà rịa-vũng tàu 53794 15600 29.00 ĐBS Cửu long 679808 204037 30.01 52 Long an 91064 26710 29.33 53 đồng tháp 33116 11777 35.56 54 An giang 74051 13959 18.85 55 Tiền giang 63526 15594 24.55 56 vĩnh long 63168 16032 25.38 57 Bến tre 162657 24193 14.87 58 Kiên giang 13976 1082 7.74 59 Cần thơ 5392 1695 31.44 60 Hậu giang 2627 2063 58.33 61 Trà vinh 141795 73750 52.01 62 Sóc trăng 25347 17182 67.79 63 Bạc liêu 1499 0.00 kcsl 64 Cà mau 680 0.00 Kcsl Bảng 7: Tỷ lệ bò lai Zebu theo vùng sinh thái STT Khu vực 2004 2005 2006 Cả nước 19.72 22.68 25.48 Miền Bắc 17.67 20.18 22.28 1 ĐB Sông Hồng 41.63 48.31 53.70 2 Đông Bắc 5.22 6.90 10.07 3 Tây Bắc 5.69 6.18 5.23 4 Bắc Trung Bộ 13.37 13.73 13.69 Miền Nam 21.73 25.04 28.38 5 DH Miền Trung 23.78 29.33 29.53 6 Tây Nguyên 11.25 12.42 15.27 7 Đông Nam Bộ 30.31 30.44 37.65 8 ĐB Sông Cửu Long 18.61 24.61 30.01 Bảng 8: Mười tỉnh có tỷ lệ bò lai Zebu cao STT Tỉnh 2004 2005 2006 1 Vĩnh Phúc 57604 80111 104360 Tỷ lệ lai 42.70 53.54 58.91 2 Hà Tây 88564 107270 138175 Tỷ lệ lai 73.92 76.48 85.47 3 Phú Thọ 14453 18740 32579 Tỷ lệ lai 12.56 14.50 20.78 4 Nghệ An 111623 129033 142523 Tỷ lệ lai 31.89 33.28 32.90 5 Quảng Ngãi 55747 73675 83321 Tỷ lệ lai 25.39 30.23 29.28 6 Bình Định 63218 96560 131535 Tỷ lệ lai 24.72 33.39 38.68 7 Tây Ninh 68465 77088 104350 Tỷ lệ lai 86.11 83.51 83.00 8 Bình Dương 26065 24982 32990 Tỷ lệ lai 81.74 70.00 74.07 9 An Giang 10989 13855 13959 Tỷ lệ lai 17.70 19.86 18.85 10 Trà Vinh 32380 56727 73750 Tỷ lệ lai 33.00 48.13 52.01 Bảng 9 : Kế hoạch về sản lượng thịt xẻ bò khô 2005-2015 Năm ĐVT 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Số lượng Triệu con 5.54 6.51 6.77 7.11 7.46 7.84 8.23 8.64 9.07 9.53 Sản lượng thịt bò hơi % 17.51 4.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 Tỷ lệ thịt xẻ 1000 tấn 142.6 159.00 174.90 189.77 205.90 222.37 239.05 255.78 273.17 291.20 Tốc độ tăng đần % 11.85 10.00 8.50 8.50 8.00 7.50 7.00 6.80 6.60 Thịt bò/người Kg 1.71 1.89 2.05 2.20 2.36 2.51 2.67 2.82 2.98 1.13 Dân số Triệu người 83.1 84.10 85.20 86.30 87.40 88.20 89.60 90.70 91.80 92.90 Bảng10: Kế hoạch về sản lượng thịt xẻ bò khô 2005-2015 Năm ĐVT 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Số lượng Triệu con 5.54 6.51 6.77 7.11 7.46 7.84 8.23 8.64 9.07 9.53 10.00 Sản lượng thịt bò hơi 1000 tấn 142.16 159.00 174.90 189.77 205.90 222.37 239.05 255.78 273.17 291.20 310.13 Tỷ lệ thịt xẻ % 45.1 45.2 45.4 45.5 45.7 45.8 45.9 46.1 46.2 46.4 46.5 Sản lượng thịt xẻ 1000 tán 71.9 79.4 86.4 86.34 94.09 101.9 109.8 117.91 126.3 135.12 144.2 Thịt xẻ/người Kg 0.87 0.94 1.01 1.00 1.08 1.15 1.23 1.30 1.38 1.45 1.53 Dân số Triệu người 83.1 84.1 85.2 86.3 87.4 88.2 89.6 90.7 91.8 92.9 94 PHỤ LỤC II TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI BÒ THẾ GIỚI Bảng 1: Số lượng bò các Châu trên thế giới Đơn vị: 1000 con Châu lục 1995 1997 1999 2001 2004 số lượng % Châu Phi 120.253,5 125.048,7 132.601,0 134.988,1 136.406,3 12,03 Châu Mỹ 322.777,6 322.635,9 321.078,4 334.725,8 351.627,5 31,00 Châu Á 488.626,1 475.078,8 482.651,0 489.295,7 497.133,4 43,83 Châu Âu 131.848,8 126.277,2 118.829,1 115.986,1 111.832,2 9,86 Châu Đại Dương 35.367,5 36.286,0 35.717,0 37.343,0 37.214,3 3,28 Thế giới 1.134.213,7 100,00 Tổng đàn bò thế giới năm 2005 (con) 1,3tỷ Bảng 2: Tổng số đàn bò các nước Đông Nam Á Đơn vị: 1000 con Năm 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2004 2005 Campuchia 2.820 2.679 2.826 2.992 2.868 2.924 2.950 2.950 Lào 1.227 1.126 1.000 1.100 1.216 1.207 1.200 1.300 Thái Lan 5.789 5.159 4.755 4.601 4.640 4.819 5.048 5.500 Việt Nam 3.904 3.987 4.063 4.127 3.899 4.062 4.394 5.540 Tổng số 13.742 12.953 12.645 12.822 12.625 13.014 13.592 15.200 Bảng 3: Thịt bò tiêu thụ bình quân đầu người trên thế giới Đơn vị: Kg Năm 1996 1997 1998 1999 200 2001 2002 2003 Châu Phi 5,00 5,25 4,92 4,98 4,62 4,99 4,95 4,89 Châu Mỹ 19,65 19,625 20,04 19,555 19,77 19,57 17,43 18,605 Châu Á 8,27 8,18 8,47 8,20 8,27 8,42 8,27 8,43 Châu Âu 20,11 20,68 20,64 20,31 20,97 20,71 20,75 20,33 Ch Đại Dương 52,73 52,23 52,68 52,63 49,62 49,03 49,92 48 Đông Nam Á 2,93 2,78 2,68 2,58 2,7 2,83 2,88 2,95 Châu Á Trung quốc 6,7 6,7 7,7 8,5 8,8 9,6 9,6 9,8 Ấn Độ 0,6 0,7 0,7 0,7 0,8 1,1 1,2 1,3 Nhật Bản 10,0 9,8 9,8 9,6 96 9,4 9,6 9,6 Malaysia 34,7 34,8 35,0 34,5 33,9 33,5 33,2 33,7 Singapore 18,9 18,3 20,2 19,5 19,3 18,9 18,4 18,0 Israel 7,6 8,0 8,2 7,6 7,8 10,6 10,1 10,2 Bình quân khu vực 8,27 8,18 8,47 8,20 8,27 8,42 8,27 8,43 Tiêu vùng Mê Kông Campuchia 3,4 3,5 3,4 3,3 3,3 4,3 4,3 3,9 Lào 2,8 2,5 2,8 2,9 3,6 3,1 3,2 3,7 Thái Lan 4,4 4,0 3,5 3,1 2,8 2,7 2,8 2,9 Việt Nam 1,1 1,1 1,0 1,,0 1,1 1,2 1,2 1,3 Bình quân khu vực 2,93 2,78 2,68 2,58 2,7 2,83 2,88 2,95 MỤC LỤC ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12865.doc