Một số giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước đối với hoạt động thương mại, du lịch của Phòng Thương mại – Du lịch huyện Tam Đảo – Vĩnh Phúc

Tài liệu Một số giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước đối với hoạt động thương mại, du lịch của Phòng Thương mại – Du lịch huyện Tam Đảo – Vĩnh Phúc: LỜI NÓI ĐẦU Trong xu thế phát triển chung của nền kinh tế thì dịch vụ được coi là một ngành kinh tế mũi nhọn của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam cũng vậy, xu hướng phát triển dịch vụ, nhất là về thương mại và du lịch đang ngày càng được Đảng và Nhà nước ta quan tâm và chú trọng phát triển. Tuy vậy, nước ta là một nước đang phát triển, hơn nữa trong cơ chế chính sách quản lý Nhà nước về thương mại, dịch vụ vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Vì vậy, thương mại, du lịch nước nhà cũng chưa thực sự được khai t... Ebook Một số giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước đối với hoạt động thương mại, du lịch của Phòng Thương mại – Du lịch huyện Tam Đảo – Vĩnh Phúc

doc68 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1294 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước đối với hoạt động thương mại, du lịch của Phòng Thương mại – Du lịch huyện Tam Đảo – Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hác một cách có hiệu quả. Vĩnh Phúc là một tỉnh miền núi phía Bắc tập trung một số lượng khá lớn dân tộc thiểu số. Hơn nữa, tỉnh cũng mới được tái lập (1997) nên nhìn chung cả về kinh tế, xã hội còn gặp rất nhiều khó khăn. Trong quy hoạch phát triển kinh tế của tỉnh các cấp, ban, ngành cũng đề ra rất nhiều chính sách thông thoáng nhằm thu hút vốn đầu tư cả trong và ngoài nước nhằm khai thác tối đa nguồn lợi của tỉnh và sau 10 năm thành lập, kinh tế huyện Tam Đảo đã đạt được những kết quả đáng kể. Ngoài ra, trong cơ cấu kinh tế của tỉnh thì Tam Đảo được coi là một khu vực rất có tiềm năng phát triển, nhất là về du lịch. Chính vì vậy, mà huyện Tam Đảo được thành lập để tạo điều kiện cho việc quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả nhất các tài nguyên thiên nhiên của ấy. Nhận thấy được tầm quan trọng của thương mại, du lịch đối với tỉnh nhà nên sau thời gian thực tập tại Phòng Thương mại – Du lịch huyện Tam Đảo và được sự hướng dẫn của cô giáo em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước đối với hoạt động thương mại, du lịch của Phòng Thương mại – Du lịch huyện Tam Đảo – Vĩnh Phúc” làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình. Đề tài của em gồm các nội dung chính sau: Chương I: Những vấn đề cơ bản về quản lý Nhà nước đối với hoạt động thương mại, du lịch ở các địa phương. Chương II: Thực trạng quản lý Nhà nước đối với hoạt động thương mại, du lịch của Phòng Thương mại – Du lịch huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc. Chương III: Một số giải pháp chủ yếu tăng cường quản lý Nhà nước về thương mại, du lịch của Phòng Thương mại – du lịch huyện Tam Đảo – Vĩnh Phúc. Em xin cảm ơn cô giáo – PGS.TS. Phan Tố Uyên, các thầy cô và các anh chị trong Phòng Thương mại – Du lịch huyện Tam Đảo đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập và hoàn thành đề tài này. Do thời gian thực tập và kiến thức của em còn hạn chế, hơn thế nữa vì huyện mới thành lập nên việc tìm kiếm các thông tin và số liệu còn gặp rất nhiều khó khăn. Chính vì vậy mà bài viết của em còn nhiều sơ sài. Em rất mong các thầy cô và các cô chú góp ý và giúp đỡ em. Em xin chân thành cảm ơn. NỘI DUNG CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI, DU LỊCH Ở CÁC ĐỊA PHƯƠNG. 1.1. Tính tất yếu của việc tăng cường quản lý Nhà nước đối với hoạt động thương mại, du lịch. 1.1.1. Khái niệm quản lý Nhà nước về thương mại, du lịch. a. Khái niệm chung về quản lý Nhà nước. Theo nghĩa rộng thì: Quản lý Nhà nước là hoạt động của toàn bộ bộ máy Nhà nước từ cơ quan Nhà nước có quyền lực như: Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp; các cơ quan hành chính Nhà nước: Chính phủ, các Bộ, Uỷ ban hành chính Nhà nước; cơ quan kiểm soát: Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và các viện Kiểm sát nhân dân các cấp… Từ khái niệm trên, ta có thể thấy việc Quản lý Nhà nước hiểu theo nghĩa này chính là nói đến chức năng tổng thể của Bộ máy Nhà nước với tư cách là một tổ chức quyền lực mang tính chất pháp quyền, là tổ chức công quyền quản lý toàn xã hội bằng các hoạt động lập pháp và tư pháp. Theo nghĩa hẹp, Quản lý Nhà nước là hoạt động của riêng hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước: Chính phủ, các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, các Sở phòng ban chuyên môn. Như vậy, theo nghĩa hẹp thì Quản lý Nhà nước không bao gồm hoạt động lập pháp và tư pháp của Nhà nước mà đó là hoạt động điều hành công việc hàng ngày của quyền hành pháp và của hệ thống tổ chức hành chính. Từ việc nghiên cứu các khái niệm Quản lý Nhà nước ta có thể đưa ra một khái niệm chung nhất về Quản lý Nhà nước, đó là: Quản lý Nhà nước là sự tác động mang tính quyền lực Nhà nước, bằng nhiều biện pháp, tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước trên cơ sở pháp luật. b. Khái niệm quản lý Nhà nước về thương mại, du lịch. Quản lý Nhà nước về thương mại, du lịch là quá trình thực hiện và phối hợp các chức năng hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các hoạt động thương mại, du lịch trên thị trường trong sự tác động của hệ thống quản lý đến hệ thống bị quản lý nhằm đạt mục tiêu thông qua việc sử dụng các công cụ và chính sách quản lý. Quản lý thương mại, du lịch là một quá trình thực hiện phối hợp bốn loại chức năng: Hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát. c. Vai trò của thương mại, du lịch đối với sự phát triển kinh tế, xã hội. * Vai trò của thương mại: Thương mại đóng vai trò trung gian của quá trình sản xuất và tiêu dùng. Nhờ có thương mại mà khoảng cách giữa người sản xuất và tiêu dùng được kéo ngắn lại. Trước đây, khi thương mại chưa phát triển người sản xuất kiêm luôn cả vai trò lưu thông làm cho hiệu quả kinh tế không cao vì phải đầu tư cả tiền của, công sức và kiến thức, kinh nghiệm cũng như nguồn lực vào nhiều lĩnh vực nên vừa tốn kém lại vừa thiếu hiệu quả. Vì vậy, mà thương mại ra đời đáp ứng toàn bộ những bất cập trên. Thương mại ra đời tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động. Một số lượng lớn người lao động được tham gia vào hoạt động thương mại làm cho lượng lao động thất nghiệp của xã hội giảm đi ít nhiều. Thương mại ra đời đóng góp vào GDP một lượng không nhỏ. Thương mại ra đời đã góp phần mở rộng mối quan hệ kinh tế không chỉ giữa vùng này với vùng khác, giữa miền này với miền khác mà còn cả giữa nước này với nước khác và với toàn thế giới. * Vai trò của du lịch: Du lịch phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho du khách trong và ngoài nước dễ dàng tìm đến và được thoả mãn nhờ những dịch vụ hoàn hảo mà họ nhận được khi đến tham quan, du lịch tại những địa điểm du lịch. Du lịch phát triển tạo điều kiện cho thương mại phát triển vì thương mại và du lịch đều là lĩnh vực dịch vụ nói chung. Hơn nữa, giữa thương mại và du lịch lại có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Bởi vì, ở các khu du lịch vẫn cần có hoạt động thương mại để cung cấp hàng hoá phục vụ du khách đến tham quan, du lịch. Đối với Tam Đảo cũng vậy, khách du lịch khi đến đây tham quan đều được tiếp cận với các sản phẩm của thương mại đem lại, nhất là các loại đặc sản như: Rau Su su, bánh củ mài…. Hệ thống các hàng quán được xây dựng và các hoạt động dịch vụ khác cũng được hình thành nhằm phục vụ một cách tốt nhất khách du lịch đã giải quyết một lượng lao động không nhỏ. Khi du lịch phát triển mạnh thì đây sẽ là lĩnh vực đóng góp vào GDP một lượng lớn. Đối với nước ta, một nước có nguồn lực phát triển du lịch nhờ có đường bờ biển dài và du lịch sinh thái sẽ là điểm đến của rất nhiều khách du lịch cả trong và ngoài nước. Vì vậy, đẩy mạnh phát triển du lịch là điều hết sức quan trọng và cần thiết. d. Vai trò quản lý của Nhà nước đối với hoạt động thương mại, du lịch: Nước ta là một nước có nền kinh tế tập trung, mọi hoạt động của nền kinh tế đều chịu sự điều tiết của Nhà nước. Chính vì vậy, không chỉ riêng thương mại, du lịch hoạt động dưới sự quản lý của Nhà nước mà tất cả các hoạt động khác trong nền kinh tế quốc dân đều rất cần có sự quản lý ấy để nền kinh tế nước nhà đi theo đúng định hướng. Đối với hoạt động thương mại, du lịch được thể hiện ở các mặt sau: Một là, Nhà nước tạo môi trường và điều kiện cho thương mại, du lịch phát triển, đảm bảo về mặt kinh tế, chính trị, xã hội cho sự phát triển ấy. Đối với hoạt động thương mại, Nhà nước thực thi các cơ chế, chính sách để hạn chế tình trạng thiểu cầu, giảm lạm phát, khuyến khích sản xuất và tiêu dùng… Tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, môi trường vĩ mô phù hợp với xu hướng phát triển của thương mại trong cơ chế thị trường. Về du lịch, Nhà nước cũng có các dự án đầu tư xây dựng, củng cố các khu du lịch, có những phương thức quảng bá nhằm thu hút khách du lịch đến với Việt Nam. Đồng thời, Nhà nước cũng tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng tạo điều kiện cho thương mại và du lịch có điều kiện phát triển. Hai là, Nhà nước định hướng cho sự phát triển của thương mại, du lịch. Sự định hướng này được thể hiện thông qua việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược kinh tế - xã hội, các chương trình mục tiêu, các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn. Định hướng, dẫn dắt sự phát triển của thương mại, du lịch còn được đảm bảo bằng hệ thống chính sách, sự tác động của hệ thống tổ chức, quản lý thương mại, du lịch từ Trung ương đến địa phương. Ba là, Nhà nước điều tiết và can thiệp vào quá trình hoạt động thương mại, du lịch của nền kinh tế quốc dân. Nhà nước có vai trò củng cố, bảo đảm dân chủ, công bằng xã hội cho mọi người, mọi thành phần kinh tế hoạt động thương mại trên thị trường. Xây dựng một xã hội văn minh, dân chủ rộng rãi, khuyến khích và đề cao trách nhiệm cá nhân là điều kiện cho sự phát triển toàn diện cả về kinh tế - xã hội. Bốn là, quản lý trực tiếp khu vực kinh tế Nhà nước. Nhà nước quy định rõ những bộ phận, những ngành then chốt, những nguồn lực và tài sản mà Nhà nước trực tiếp quản lý. e. Đặc điểm về thương mại, du lịch của Vĩnh Phúc nói chung và Tam Đảo nói riêng. Được tái lập năm 1997 với xuất phát điểm là một tỉnh nghèo, kinh tế thuần nông với tỷ trọng GDP từ Nông nghiệp chiếm trên 50%, Công nghiệp chỉ chiếm 12% còn đâu là các lĩnh vực khác. Thu ngân sách chỉ đạt dưới 100 tỷ đồng. Đến nay sau 10 năm phát triển, được sự quan tâm chỉ đạo của Chính phủ và các Bộ, ngành trung ương cùng với sự nỗ lực của Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, đồng thời phát huy lợi thế địa lý và tự nhiên mà Vĩnh Phúc đã trở thành tỉnh có tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ, được ghi nhận như một “sự kiện” ở miền Bắc: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hiện nay là trên 15%/năm, cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển biến tích cực với tỷ trọng Công nghiệp đạt gần 60%, thương mại, dịch vụ đạt trên 20%, tỷ trọng Nông nghiệp chỉ còn dưới 20%, thu Ngân sách đạt trên 5.000 tỷ đồng, giải quyết cho hàng trăm ngàn lao động trong và ngoài tỉnh. Dòng đầu tư vào tỉnh tiếp tục tăng mạnh, đã hình thành 13 Cụm, khu Công nghiệp với trên 100 dự án FDI có số vốn đăng ký gần 1 tỷ USD và 350 dự án DDI với số vốn gần 20 ngàn tỷ đồng, đồng thời với gần 1.400 Doanh nghiệp hoạt động mạnh mẽ trong môi trường đầu tư hiệu quả đã và đang tạo thế và lực mới cho việc tiếp tục khẳng định về một tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm. Với vị trí là cửa ngõ Tây Bắc của thủ đô, một trong “Tứ trấn” của kinh thành Thăng Long xưa, thộc vùng chuyển tiếp từ vùng núi trung du phía Bắc xuống đồng bằng với địa hình phong phú. Chính vì vậy, Thủ tướng Chính phủ đã xác định đưa Vĩnh Phúc nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, đưa Vĩnh Phúc trở thành tỉnh nằm trong vùng trọng điểm phát triển công nghiệp các tỉnh phía Bắc và đầu tư cho du lịch Vĩnh Phúc như đối với các khu du lịch trọng điểm quốc gia. Đối với huyện Tam Đảo, một huyện miền núi có nhiều khó khăn cả về kinh tế và xã hội nhưng lại có vị trí địa lý hết sức thuận lợi. Do nằm sát với thành phố Vĩnh Yên, một thành phố trẻ nhưng không hề khiêm tốn bởi những đóng góp của mình vào sự phát triển chung của kinh tế nước nhà. Ngoài ra, Tam Đảo còn được thiên nhiên ban tặng cho không ít những địa điểm du lịch lý tưởng cho cả hiện tại và tương lai, như: Chùa Tây Thiên, Thiền Viện Trúc Lâm – Tây Thiên, khu nghỉ mát Tam Đảo, sân golf, Hồ Xạ Hương, thác Thậm Thình, hồ Đại Lải… Trong mấy năm trở lại đây, thương mại và du lịch của Tam Đảo cũng đã và đang nhận được nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các cơ quan, ban ngành từ Trung ương tới địa phương. Mà một sự kiện gây sự chú ý lớn nhất đó là việc xây dựng Thiền Viện Trúc Lâm - Tây Thiên. Sở dĩ Thiền Viện được xây dựng là nhờ có lịch sử truyền lại rằng: Từ năm 58 trước công nguyên, các vị cao tăng đạo hạnh người Thiên Chúc đã tìm tới Tam Đảo. Rồi đến thế kỷ thứ III tại trung tâm Huy Lâu (Thuận Thành – Bắc Ninh), Phật giáo phát triển mạnh; tất yếu, các tín đồ phật tử đã nhiều lần tìm đến Tây Thiên. Để chứng minh lịch sử ấy, tháng 2 – 2004, thượng toạ Thích Kiến Nguyệt đã cùng đoàn khảo sát mở lối, khai đường, vượt qua bao thác ghềnh quyết tìm cho được dấu vết văn hoá lịch sử. Và cuối cùng đoàn khảo sát đã tìm thấy nền chùa cổ Thiên Ân thiền Tự ở độ cao khoảng 300m so với mặt nước biển. Hình thù nền móng cũ còn rõ ràng, diện phẳng vuông vắn. Ngày 14 – 4 – 2004, Lễ đặt đá xây dựng Thiền Viện Trúc Lâm – Tây Thiên – Tam Đảo đã bừng dậy như một ngày hội lớn. Gần một vạn người từ khắp nơi, bao gồm các tăng ni phật tử, các vị lãnh đạo Đảng, Nhà nước cấp quốc gia và cấp tỉnh cùng nhân dân khắp nơi đã về dự. Hiện nay, Thiền vẫn đang được tiếp tục xây dựng và hoàn thiện. Đây là một trong những nơi thu hút lượng khách đến với Tam Đảo nhiều nhất. 1.1.2. Tính tất yếu của việc tăng cường quản lý Nhà nước đối với hoạt động thương mại, du lịch. Thương mại, du lịch là một lĩnh vực kinh tế mang tính đặc thù, nó không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhưng nó lại góp phần rất lớn trong việc phục vụu nhu cầu và lợi ích của moi người. Tuy vậy cũng chính vì nó không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nên việc quản lý nhiều khi cũng gặp phải những khó khăn nhất định. Chính vì vậy, Nhà nước cần phải tăng cường quản lý để hoạt động thương mại, du lịch đi đúng hướng và đạt hiệu quả cao nhất. Thương mại, du lịch là lĩnh vực mang tính liên ngành, vì vậy mỗi cá nhân không thể xử lý một cách tốt đẹp các mối quan hệ được mà cần có sự điều tiết, hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Đây cũng là một lĩnh vực chứa đựng nhiều mâu thuẫn của đời sống kinh tế - xã hội, chính vì thế nếu có sự điều tiết của Nhà nước thì mẫu thuẫn ấy sẽ được khắc phục. Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có những hoạt động mà doanh nghiệp, người lao động không được làm hoặc có những vị trí mà Nhà nước cần phải chiếm lĩnh để điều chỉnh các quan hệ kinh tế. Hơn thế nữa trong hoạt động thương mại - dịch vụ còn có cả các doanh nghiệp Nhà nước tham gia. Vì thế, lại càng cần có sự quản lý của Nhà nước. Đối với hoạt động du lịch nói riêng cũng vậy, đây là hoạt động mang tính đặc thù. Vì vậy, để bảo tồn, phát triển du lịch nước ta thì Nhà nước cần có sự quản lý chặt chẽ. Hiện nay, nhiều người, nhất là dân địa phương, còn chưa nhận thức được việc thu hút khách du lịch đến với nước ta không chỉ một lần. Do đó, mà Nhà nước cần có các biện pháp thu hút khách đến với Việt Nam, nhằm khai thác tối đa lợi thế mà thiên nhiên đã ban tặng. 1.2. Nội dung quản lý Nhà nước đối với hoạt động thương mại, du lịch. Quản lý Nhà nước về thương mại, du lịch bao gồm các nội dung sau: - Ban hành các văn bản pháp luật về thương mại, xây dựng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển thương mại. - Tổ chức đăng ký kinh doanh thương mại. - Tổ chức thu thập thông tin; dự báo và định hướng về thị trường trong nước và ngoài nước. - Hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm. - Điều tiết lưu thông hàng hoá theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước và theo quy định của pháp luật. - Quản lý chất lượng hàng hoá lưu thông trong nước và hang hoá xuất khẩu, nhập khẩu. - Tổ chức hướng dẫn các hoạt động xúc tiến thương mại. - Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học thương mại. - Đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ hoạt động thương mại. - Ký kết hoặc tham gia các điều ước quốc tế về thương mại. - Đại diện và quản lý hoạt động thương mại của Việt Nam ở nước ngoài. - Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách quy hoạch, kế hoạch phát triển thương mại và việc chấp hành pháp luật về thương mại; xử lý vi phạm pháp luật về thương mại; tổ chức việc đấu tranh chống buôn lậu, buôn bán hàng cấm, buôn bán hang giả, đầu cơ lũng đoạn thị trường, kinh doanh trái phép và các hành vi khác vi phạm pháp luật về thương mại. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý Nhà nước về hoạt động thương mại, du lịch ở các địa phương. 1.3.1. Nhân tố khách quan. - Việc quản lý Nhà nước về thương mại, du lịch do rất nhiều yếu tố tác động tới. Đối với các nhân tố khách quan, ta có thể kể đến như: - Sự tăng trưởng, ổn định và phát triển chung của nền kinh tế thế giới cũng có ảnh hưởng lớn tới chính sách phát triển thương mại, du lịch của các địa phương. - Sự ổn định của nền kinh tế trong nước cũng có tác động mạnh tới việc quản lý Nhà nước về thương mại, du lịch bởi trong cơ chế thị trường thì bất kể ngành nghề kinh doanh nào cũng bị nền kinh tế dẫn dắt. - Hệ thống pháp luật và các văn bản pháp luật có tính chất định hướng đối với việc kinh doanh, vì thế khi mà hệ thống pháp luật đầy đủ và thuận tiện cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới việc quản lý ấy. - Mỗi địa phương đều có đặc thù riêng vì vậy trong công tác chỉ đạo quản lý ngoài việc tuânthủ theo các quy định của Nhà nước thì các cơ quan cũng nên xem xét thực tế địa phương để đưa ra được những văn bản chỉ đạo sao cho phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội và văn hoá của địa phương ấy, như vậy mới đạt được hiệu quả cao. 1.3.2. Các nhân tố chủ quan. - Cơ cấu nhân sự thiếu sẽ gây khó khăn cho việc quản lý. - Trình độ học vấn, chuyên môn nghề nghiệp của cán bộ quản lý thương mại, du lịch ở địa phương là nhân tố rất quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp tới việc quản lý Nhà nước về thương mại và du lịch. - Sự nhận thức về tầm quan trọng của thương mại, du lịch đối với sự phát triển kinh tế và đời sống nhân dân không chỉ đối với địa phương mà đối với toàn bộ nền kinh tế giúp cho những thành viên trực tiếp tham gia vào hoạt động trong lĩnh vực thương mại, du lịch xác định được đúng hướng đi của mình. - Sự khó khăn của cơ sở hạ tầng cũng làm giảm hiệu quả của việc quản lý Nhà nước đối với tất cả mọi hoạt động chứ không riêng đối với thương mại du lịch. - Hệ thống tiếp cận thông tin của cơ quan còn quá thiếu thốn. Đến nay, hầu hết các Phòng ban trong cơ quan hành chính của huyện đều chưa được nối mạng cho máy tính. Nguồn thông tin mà cơ quan nhận được hầu hết chỉ là các văn bản, sách báo, nghiên cứu thực tế và một số nguồn khác. Nhưng nhìn chung, với tình hình như hiện nay thì việc quản lý khó tránh khỏi những khó khăn nhất định. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI, DU LỊCH HUYỆN TAM ĐẢO – VĨNH PHÚC. 2.1. Khái quát về Phòng Thương mại – Du lịch huyện Tam Đảo – Vĩnh Phúc. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. Nhận thấy tầm quan trọng của thương mại, du lịch trong thời kỳ hiện nay, nhất là đối với Tam Đảo một huyện miền núi được thiên nhiên ban tặng cho một cảnh quan có tiềm năng. Chính vì vậy, để quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá ấy cần phải có một cơ quan quản lý sát nhất. Vì vậy mà Phòng Thương mại - Du lịch ra đời đáp ứng đòi hỏi chung ấy. Nhìn chung, Phòng vì chỉ mới thành lập được ba năm nên còn gặp rất nhiều khó khăn cả về cơ sở vật chất, nhân sự và kinh nghiệm. Được dành cho hai phòng ở Uỷ ban với cơ sở nghèo nàn, nhân sự thì thiếu nhưng dưới sự chỉ đạo của cấp trên các cán bộ trong phòng vẫn luôn cố gắng khắc phục khó khăn để làm sao làm tốt công việc được giao. Chính vì vậy mà Thương mại – Du lịch vủa huyện Tam Đảo đang dần khẳng định vị trí của mình trong cơ cấu kinh tế của huyện. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu bộ máy tổ chức. Được sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện Tam Đảo, Phòng Thương mại – Du lịch được thành lập ra với chức năng chính là quản lý Nhà nước về lĩnh vực Thương mại – Du lịch trên địa bàn toàn huyện, đồng thời tham mưu với với Uỷ ban nhân dân huyện để đề ra những đường lối, chính sách, phương hướng chỉ đạo nhằm thắt chặt việc quản lý Nhà nước về Thương mại – Du lịch để làm sao cho hoạt động Thương mại – Du lịch của huyện được phát triển. Để cho hoạt động thương mại và du lịch của huyện được đi đúng hướng và ngày một phát triển thì Phòng phải thường xuyên chỉ đạo các đơn vị kinh doanh tham gia đầy đủ và đúng các quy định đề ra. Để biết được điều đó thì Phòng phải thường xuyên giám sát, kiểm tra các hoạt động kinh doanh thương mại để cho Tam Đảo ngày càng phát triển và bền vững. Về cơ cấu nhân sự của Phòng, gồm có năm cán bộ, trong đó có hai cán bộ biên chế còn ba cán bộ hợp đồng mỗi người nhận một trách nhiệm khác nhau: CÁN BỘ PHỤ TRÁCH VĂN PHÒNG CÁN BỘ PHỤ TRÁCH THƯƠNG MẠI P.TRƯỞNG PHÒNG CÁN BỘ PHỤ TRÁCH DU LỊCH CÁN BỘ TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN P.Trưởng phòng: Có trách nhiệm quản lý chung về các hoạt động tổng hợp của phòng mình, chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ nhân sự trong phòng, tham gia các cuộc họp của huyện và một số công việc khác được giao. Vì huyện còn nghèo lại cộng thêm công việc còn khá mới mẻ với nhiều người nên trưởng phòng là người vất vả luôn phải theo sát, hướng dẫn và chỉ đạo lực lượng cán bộ của Phòng làm tốt công việc được giao. Trưởng phòng là người nắm rõ và tổng hợp nhất hoạt động của cơ quan mình để còn báo cáo lên cấp trên. Hơn thế nữa, vì cơ cấu nhân sự của Phòng còn ít nên nhiều công việc của cán bộ nhung vẫn do trưởng phòng thực hiện, nhất là những dịp Hội chợ hoặc Lễ hội. Cán bộ chịu trách nhiệm về lĩnh vực Thương mại: Vì Phòng phụ trách hai mảng chính là Thương mại và Du lịch nên cán bộ chịu trách nhiệm về lĩnh vực Thương mại sẽ chuyên quản lý về lĩnh vực Thương mại trên địa bàn toàn huyện. Hoạt động Thương mại thì không nhiều chủ yếu là việc tổ chức Hội chợ ở huyện mỗi năm một lần và đại diện cho Tam Đảo tham gia gian hàng tại Hội chợ Tỉnh. Đồng thời có theo dõi sát sao giá cả thị trường trên toàn huyện và nhu cầu tiêu dùng của người dân để báo cáo lên Sở Thương mại. Cán bộ chịu trách nhiệm về lĩnh vực Du lịch: Cần nắm được số lượng phòng nghỉ ở các nhà nghỉ và khách sạn để phục vụ cho hoạt động du lịch của du khách nhất là đến mùa lễ hội và mùa nghỉ mát. Đồng thời, còn phối hợp với Phòng tham gia tổ chức Lễ hội Tây Thiên giúp du khách đến thăm viếng và du Xuân có được sự vui vẻ, qua đây cũng là dịp để quảng bá hình ảnh của huyện nhà. Cán bộ phụ trách mảng tài chính - kế toán: Sẽ có trách nhiệm tổng hợp sổ sách, chứng từ, lấy lương cho cán bộ trong phòng, thu chi, cấp phát kinh phí, nhất là những dịp Lễ hội hay Hội chợ... Cán bộ văn phòng: Theo dõi và lưu sổ sách các công văn đến, đi và các công việc khác có liên quan. Nhìn chung, cơ cấu tổ chức của phòng vẫn còn đơn giản, cán bộ thiếu, vẫn còn cán bộ chưa có bằng đại học. Tuy vậy, để đảm bảo cho công việc luôn thành công tất cả cán bộ trong phòng đều đem hết sức mình phục vụ cho hoạt động Thương mại – Du lịch nói riêng và cho nền kinh tế nói chung của huyện ngày càng phát triển. 2.1.3. Thực trạng phát triển thương mại, du lịch huyện Tam Đảo thời gian qua. Vì mới thành lập nên việc theo dõi sự phát triển còn gặp nhiều khó khăn do là số liệu chưa nhiều, hơn nữa vì mới chỉ mới hoạt động được ba năm nên việc so sánh sự tăng trưởng của năm sau so với các năm trước để thấy sự phát triển chưa thực sự chuyển biến nhiều. Tuy vậy, Tam Đảo là nơi có rất nhiều khu du lịch nên hoạt động Thương mại – Du lịch ở đây cũng đạt được một số kết quả nhất định: Giá trị sản xuất của ngành thương mại, dịch vụ và du lịch tăng khá nhanh trong năm năm qua. Theo giá thực tế, giá trị sản xuất thương mại, du lịch và dịch vụ năm 2003 đạt 59,57 tỷ đồng, đến năm 2007 đã tăng lên 98,25 tỷ, tốc độ tăng trưởng đạt 28,65% năm, trong đó thương mại đạt 36,24%/ năm, du lịch và dịch vụ lên tới 65,42%/ năm. Theo giá so sánh thì tỷ trọng thương mại, du lịch và dịch vụ năm 2003 đạt 56,00 tỷ đồng, chỉ sau bốn năm tỷ trọng ấy đã tăng lên tới 81,25 tỷ đồng. Trong đó, thương mại tăng từ 19,37 tỷ đồng (năm 2003) lên 31, 23 tỷ đồng (năm 2007). Còn du lịch và dịch vụ tăng từ 36,63 tỷ đồng (năm 2003) lên 50,02 tỷ đồng (năm 2007). Trong cơ cấu giá trị sản xuất, du lịch và dịch vụ tăng từ 65,41% năm 2003 lên 67,43% năm 2007, còn thương mại chiếm 34,59%/ vào năm 2003 và giảm xuống 32,57% năm 2007. Nhưng nhìn chung, với lợi thế của huyện như hiện nay thì sự tăng trưởng ấy vẫn còn nhỏ, như vậy là chúng ta chưa khai thác được tối đa nguồn lực cho sự phát triển ấy. Vì thế, các cơ quan, ban, ngành cần có các chính sách quản lý, hỗ trợ hợp lý hơn nhằm khai thác tối đa lợi thế sẵn có của huyện nhà để kinh tế của huyện phát triển một cách bễn vững, lâu dài và hiệu quả nhất. Bảng 2.1: Cơ cấu giá trị sản xuất Thương mại, dịch vụ và du lịch. TT Ngành ĐVT 2003 2004 2005 2006 2007 I Giá trị sản xuất Tỷ đồng 1 Theo giá thực tế Tỷ đồng 59,57 71,28 89,14 97,24 98,25 1.1 Thương mại Tỷ đồng 20,61 23,18 25,85 28,22 28,89 1.2 Dịch vụ - Du lịch Tỷ đồng 38,96 44,10 63,29 69,02 69,36 2 Theo giá so sánh Tỷ đồng 56,00 64,73 72,56 80,32 81,25 2.1 Thương mại Tỷ đồng 19,37 21,35 26,14 30,52 31,23 2.2 Dịch vụ - Du lịch Tỷ đồng 36,63 43,38 46,42 49,80 50,02 II Cơ cấu % 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 1 Thương mại % 34,59 36,25 35,48 34,02 32,57 2 Dịch vụ - Du lịch % 65,41 62,75 64,52 65,98 67.43 Nguồn: Số liệu thu thập từ các xã. Mặc dù thành lập chưa lâu song những gì mà thương mại, du lịch Tam Đảo đóng góp vào sự phát triển chung của kinh tế xã hội trong huyện cũng đã cho chúng ta có thể thấy được vị trí và tầm quan trọng của nó trong sự phát triển của Tam Đảo nói riêng và của cả nước nói chung. a. Về hoạt động Thương mại: Mỗi năm Sở Thương mại sẽ tổ chức một lần Hội chợ nhằm giúp các địa phương và các doanh nghiệp có cơ hội đem văn hoá, sản phẩm của mình ra thị trường để giới thiệu và mở rộng quan hệ bán hàng và trực tiếp bán những hàng hoá mà mình có. Đồng thời qua Hội chợ người dân sẽ có cơ hội tiếp cận với hàng hoá và giá cả thị trường một cách dễ dàng. Khi Hội chợ được tổ chức thì trước hết mỗi huyện sẽ được giao một gian hàng nhằm đem những thành tựu kinh tế - xã hội của huyện mình ra để giao lưu, giới thiệu với bên ngoài sau đó mới đến gian hàng của các tổ chức cá nhân kinh doanh khác. Mỗi năm khi Hội chợ diễn ra, được sự uỷ thác của Uỷ ban nhân dân huyện, Phòng Thương mại – Du lịch phối hợp với Phòng Kinh tế tham gia Hội chợ. Khi tham gia huyện sẽ mang ra Hội chợ những nét văn hoá, những sản phẩm thủ công, những nông sản đặc trưng nhất của huyện mình để giới thiệu với khách hàng và năm nào cũng được đánh giá rất cao. Đồng thời, được sự chỉ đạo của Sở Thương mại, huyện Tam Đảo mỗi năm sẽ tổ chức một đợt Hội chợ dưới sự tổ chức và quản lý của huyện và trực tiếp là Phòng Thương mại – Du lịch. Để tổ chức được một Hội chợ đạt kết quả cao Phòng Thương mại – Du lịch đã phải học hỏi rất nhiều kinh nghiệm, đầu tư rất nhiều công sức mới đạt được kết quả tốt bởi vì, lực lượng nhân sự của Phòng thì vừa thiếu lại vừa yếu nên trong công tác tổ chức khó tránh khỏi những khó khăn nhất định. Năm 2006, với sự thành công của Hội chợ huyện Phòng đã được vinh dự nhận bằng khen của Chủ tịch tỉnh trao tặng về những nỗ lực của Phòng. Ngoài ra, Phòng còn quản lý về mặt Nhà nước các doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh trên địa bàn huyện, nhưng vì số lượng các doanh nghiệp và tổ chức kinh doanh không nhiều nên việc quản lý không gặp quá nhiều khó khă. Nhìn chung, các doanh nghiệp trên địa bàn huyện đều hoạt động đúng và tốt lĩnh vực kinh doanh của mình. Phòng cũng đã từng tham gia Hội chợ triển lãm cấp bộ năm 2005 và đạt được kết quả rất đáng bất ngờ, những sản phẩm hàng hoá mang xuống Hội chợ đều tiêu thụ rất nhanh - đặc biệt là rau Su su một loại nông sản đặc trưng với khí hậu của Tam Đảo. Tuy là huyện miền núi với nghề chủ yếu là làm nông nghiệp, nhưng Thương mại mấy năm gần đây đã khiến cơ cấu nền kinh tế có sự dịch chuyển mạnh mẽ. Nhận thấy được tiềm năng phát triển, trong thời gian gần đây Tỉnh Vĩnh Phúc đã đề ra nhiều chính sách nhằm tận dụng lợi thế của Tam Đảo để phát triển Thương mại nhất là những hàng nông sản. Trong hai năm gần đây, người dân đã chuyển hướng từ trồng lúa sang tập trung nhiều hơn cho chăn nuôi. Lượng gia cầm mà tỉnh đưa ra thị trường ngày một tăng lên. Từ đó mà đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện. b.Về Du lịch: Có lẽ đây là mảng có thể nói nhiều hơn cả vì Tam Đảo là một huyện tập trung rất nhiều khu du lịch như: Tây Thiên, Thiền Viện, Tam Đảo, ngoài ra khu sân golf được xây dựng lên đã thu hút không ít du khách đến vui chơi, giải trí, nhất là khách nước ngoài. Phòng Thương mại – Du lịch cứ đến mùa Lễ hội Tây Thiên (trung tuần tháng hai âm lịch) lại tất bật chuẩn bị cho Lễ hội. Măc dù, theo lịch Lễ hội sẽ diễn ra trong bốn ngày, từ ngày 12 – 02 (âm lịch) đến hết ngày 15 – 02 (âm lịch) thế nhưng, lượng du khách đến lễ chùa và chơi lại diễn ra từ trước đó rất lâu, thường thì từ tết cho đến hết tháng hai thì là lúc du khách đến đông nhất. Khi đến Lễ hội du khách sẽ được tham quan, du lịch khu danh lam thắng cảnh Tây Thiên, đi lễ chùa, tham gia các trò chơi dân gian và thoải mái mua sắm những đồ lạ mắt, những món đặc sản... Chính vì vậy, đây là thời gian Phòng phải tập trung nhiều nhất cho công tác tổ chức cả về nhân sự lẫn thời gian cho Lễ hội và phục vụ du khách đến lễ chùa. Ở đây, Phòng Thương mại – Du lịch sẽ phối hợp với một số phòng ban của huyện, với Ban quản lý khu danh thắng Tây Thiên và với Công an huyện Tam Đảo để tổ chức, kiểm tra, giám sát các chương trình của Lễ hội. Bằng việc đi lễ chùa của các cụ, tham gia các trò chơi dân gian của giới trẻ, tham quan, du lịch... mỗi năm Lễ hội đã thu hút hàng nghìn người tham gia trong đó có cả du khách nước ngoài và họ đã đánh giá rất tốt về văn hoá Việt Nam. Cách đó không xa là Thiền Viện Trúc Lâm Tây Thiên, được xây dựng với quy mô lớn. Tuy là nơi mới được xây dựng nhưng đã được rất nhiều du khách biết đến và tìm đến, hứa hẹn đây sẽ là khu danh thắng thu hút rất nhiều khách tham quan. Phụ trách việc quản lý về cả Thương mại và Du lịch nên Phòng vẫn luôn phối hợp với Uỷ ban nhân dân xã, với ban quản lý Thiền Viện quản lý chặt chẽ mọi hoạt động để tạo môi trường yên tĩnh giúp du khách đến yên tâm tham quan. Nằm cách thành phố Vĩnh Yên khoảng gần 20km là thị trấn Tam Đảo. Với khí hậu mát mẻ rất thích hợp cho du khách đến nghỉ mát vào dịp hè, nhất là du khách nước ngoài. Hàng năm, cứ đến mùa hè lượng khách đến Tam Đảo nghỉ mát tăng lên nhanh chóng khiến nhiều khi cung không đủ đáp ứng cho cầu. Lên đó du khách còn được ăn rau Su su mà chỉ chủ yếu tập trung ở trên Tam Đảo do loại rau này phù hợp với thời tiết mát mẻ. Hiện tại Khu nghỉ dưỡng cao cấp đang được xây dựng phục vụ cho nhu cầu nghỉ dưỡng của du khách. Khu nghỉ dưỡng được xây dựng trong khuôn viên của thị trấn ở đây có đầy đủ tiện nghi và khu vực giải trí cho khách khi đến đây nghỉ dưỡng. Sân gôn 18 lỗ được xây dựng với quy mô hoành tráng nằm trên địa phận của ba xã: Hồ Sơn, Minh Quang và Hợp Châu được xây dựng và đưa vào hoạt động năm._. 2006 và được đầu tư với số vốn khổng lồ đổ vào đó, đã thu hút rất nhiều khách du lịch đến đây nghỉ ngơi và giải trí. Đây được coi là một trong những nơi nghỉ mát và giải trí thuộc diện cấp cao, với đội ngũ nhân viên phục vụ cũng đòi hỏi nhất định về trình độ để phục vụ tốt nhất nhu cầu của du khách. Được thiết kế bởi Tập đoàn quản lý và tiếp thị thể thao nổi tiếng thế giới IMG, tập đoàn này đã thiết kế hơn 400 san golf và khu nghỉ mát cao cấp trên khắp thế giới. Khi đến chơi ở đây người chơi sẽ được thả sức thể hiện tài năng với các độ khó khác nhau. Sau ngày vui chơi thú vị, nhà Câu lạc bộ chính là nơi chờ đón khách du lịch. Với diện tích trên 10.000m2 do kiến trúc sư nổi tiếng Hồ Thiệu Trị thiết kế với đầy đủ tiện nghi sánh ngang với những tiện nghi hàng đầu của các khách sạn đẹp nhất Châu Á. Ở đây, khách du lịch có thể được thưởng thức ẩm thực của cả Châu Á và Châu Âu tại một trong ba nhà hàng. Ở đây có đủ sự sang trọng cho một cuộc họp, tiếp khách, hoặc đủ hợp lý nghỉ ngơi cho cả gia đình sau tuần làm việc mệt mỏi. Nhìn chung, đây là một môi trường lý tưởng để khách du lịch có thể tạn hưởng sự thú vị và phong cảnh núi rừng thiên nhiên cũng như thoát khỏi cuộc sống bận rộn, ồn ào ở nơi thành thị. Và khách du lịch đến vui chơi, giải trí tại đây đã đánh giá rất cao khu giải trí này. Tuy huyện mới thành lập còn gặp nhiều khó khăn nhưng Tam Đảo là huyện nằm không xa Hà Nội nên lượng khách du lịch biết và đến với Tam Đảo là khá nhiều. Trong mấy năm gần đây số lượng khách du lịch đến với Tam Đảo ngày càng tăng lên. Giờ đây hệ thống giao thông vận tải và cơ sở hạ tầng đang dần được củng cố và nâng cấp để có thể thoả mãn tốt nhất nhu cầu của du khách đến tham quan du lịch. Bảng 2.2: Giá trị sản xuất Du lịch - Dịch vụ tính theo số khách du lịch đến huyện. ĐVT 2004 2005 2006 2007 Số khách Lượt 729.172 843.752 895.000 914.000 Giá trị sản xuất DL - DV Tỷ đồng 70,526 81,2 86,07 98,32 Nguồn: Số liệu thống kê của Phòng. Nhìn chung, cả về Thương mại và Du lịch, nhất là Du lịch của Tam Đảo đã cho chúng ta thấy tiềm năng có thế mạnh có thể khai thác và phát triển của huyện. Tuy vậy, Tam Đảo là huyện mới thành lập, cơ sở hạ tầng còn chưa phát triển,cán bộ thì chuyên môn chưa cao nên việc phát triển Thương mại – Du lịch vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Để tận dụng tiềm năng huyện nhà trước hết cần có sự tự giác của chính những người trực tiếp mang văn hoá, hàng hoá ra thị trường. Ngoài ra cần có sự chỉ đạo thực hiện của các cơ quan chức năng và sự giúp đỡ của các cơ quan, ban ngành để Thương mại – Du lịch của huyện bộc lộ được hết tiềm năng của mình góp phần vào công cuộc xây dựng nước nhà theo xu hướng tăng tỷ trọng dịch vụ để nâng cao đời sống của nhân dân. Sau ba năm hoạt động, Phòng Thương mại – Du lịch huyện Tam Đảo với nỗ lực hết mình đã đạt được nhiều kết quả đáng kể. Song bên cạnh đó vẫn còn nhiều tồn tại cần được xem xét giải quyết. 2.2. Thực trạng thực hiện nội dung quản lý Nhà nước về Thương mại, du lịch của Phòng Thương mại – Du lịch huyện Tam Đảo – Vĩnh Phúc. Như chúng ta đã biết, Phòng chỉ là một cơ quan cấp huyện với những chức năng khá là eo hẹp. Hơn thế nữa, đối với Phòng Thương mại - Du lịch huyện Tam Đảo thì khó khăn ấy lại càng nghiều hơn do huyện mới thành lâp, cơ cấu tổ chứcbộ máy có thể còn chưa thực sự đầy đủ và hợp lý nên việc thực hiện nội dung về quản lý Nhà nước đối với hoạt động thương mại, du lịch chỉ nằm trong phạm vi nhất định. Ở đây ta có thể thấy một số nội dung cụ thể, đó là: - Đối với việc ban hành các văn bản pháp luật thì theo quy định của Nhà nước cơ quan cấp Phòng không có chức năng ban hành các văn bản pháp luật. Tuy vậy, Phòng vẫn có nhiệm vụ xây dựng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển thương mại du lịch của huyện mỗi năm. Cụ thể như nhờ việc nắm bắt cụ thể tình hình hoạt động thương mại, du lịch và đặc điểm tình hình kinh tế xã hội của toàn huyện nên Phòng có thể xây dựng được các chính sách, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển thương mại, du lịch của toàn huyện. - Phòng thống kê các hồ sơ đăng kí kinh doanh của các hộ kinh doanh trên địa bàn huyện để có thể quản lý chặt chẽ. - Phòng có một hai nhân viên thường xuyên đi nghiên cứu thị trường về hoạt động thương mại, du lịch trên địa bàn huyện nhằm nhắc nhở, hướng dẫn các hộ kinh doanh hoạt động cho đúng quy định của pháp luật. Đồng thời nhờ đó mà Phòng có được các thông tin cụ thể về hoạt động kinh doanh trong huyện. Nắm bắt được sự tác động của việc quản lý Nhà nước đối với hoạt động thương mại hiện tại áp dụng đã thực sự hợp lý chưa nhờ việc thăm dò ý kiến của các cơ sở kinh doanh. Ngoài ra, các cán bộ trong Phòng cũng thường xuyên tìm hiểu nắm bắt tình hình kinh tế bên ngoài để có các định hướng kinh doanh cho các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh trong huyện. - Ban hành các văn bản hướng dẫn cho nhân dân việc tiêu dùng hàng hoá sao cho hợp lý và tiết kiệm, tránh lãng phí. Đối với việc tổ chức hiếu hỷ cũng không nên quá rườm rà, tốn kém. - Việc lưu thông hàng hoá là điều quan trọng đối với thương mại, vì vậy Phòng đề ra các kế hoạch và hướng dẫn các doanh nghiệp, chủ kinh doanh đưa hàng hoá ra thị trường như thế nào cho hợp lý đồng thời phải phù hợp với định hướng của Nhà nước và quy định của pháp luật . - Đối với các doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn huyện phải tuân thủ quy định về chất lượng sản phẩm, tránh đưa ra thị trường những sản phẩm không đủ tiêu chuẩn. Để áp dụng quy địng đó, huyện thường xuyên tổ chức các buổi khảo sát, kiểm tra tình chất lượng sản phẩm một cách bất ngờ để hộ kinh doanh nào cũng phải tuân thủ thì mới tồn tại được trong huyện. - Đối với hoạt động xúc tiến thương mại, mỗi năm huyện tổ chức một lần Hội chợ thương mại trên địa bàn huyện nhằm hướng dẫn các doanh nghiệp, hộ kinh doanh đưa sản phẩm của mình ra tiếp cận với thị trường, tạo điều kiện cho lượng hàng hoá được lưu thông tăng lên. Đối với người dân thì nhờ có Hội chợ thương mại, du lịch mà có thể tiếp cận với nhều hàng hoá cùng một lúc với giá cạnh tranh nhất. Ý nghĩa của việc tổ chức Hội chợ huyện đối với nhân dân là nhằm tạo điều kiện người dân tiếp cận với thị trường hàng hoá một cách dễ dàng, xác định được đúng giá cả. Năm nay, Hội chợ thương mại đã được tổ chức đúng vào dịp Lễ hội Tây Thiên và địa điểm tổ chức cũng là tại sân đền Thõng Tây Thiên. Đây chính là sự kết hợp giữa thương mại và du lịch của huyện. Mục đích của việc tổ chức Hội chợ đúng dịp Lễ hội là tạo điều kiện cho du khách đến với Tây Thiên biết được tiềm năng về thương mại của huyện. - Phòng tuy chỉ có năm cán bộ nhưng đã rất tạo điều kiện sắp xếp cho hai cán bộ đi học cung một lúc nhằm nâng cao trình độ quản lý Nhà nước về Thương mại, du lịch làm sao cho hoạt động thương mại du lịch của huyện ngày càng phát triển sâu và rộng. - Phòng có trách nhiệm hướng dẫn các doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên toàn huyện thực hiện đúng trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong kinh doanh. - Phòng kết hợp với một số phòng ban khác của huyện thường xuyên thanh kiểm tra hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh xem việc thực hiện chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển thương mại, du lịch có đúng với các văn bản hướng dẫn hay không và việc tuân thủ các quy định của pháp luật về thương mại du lịch có được nghiêm chỉnh hay không. - Phòng trực tiếp hướng dẫn và quản lý toàn bộ các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh thương mại và dịch vụ trên toàn huyện. Hiện nay, số các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh đóng trên địa bàn huyện chưa nhiều nên việc quản lý hoạt động của các doanh nghiệp cũng không gặp khó khăn nhiều. Theo số liệu thống kê thì trên địa bàn huyện hiện nay có một số các doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh đang hoạt động, bao gồm ba loại hình chính, đó là doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và các cơ sở kinh doanh về nhà nghỉ khách sạn; trong đó có 6 doanh nghiệp Nhà nước, 23 doanh nghiệp tư nhân và 60 cơ sở kinh doanh về nhà nghỉ và khách sạn, cụ thể: Bảng 2.3: Danh sách các doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn huyện: STT Tên doanh nghiệp Địa chỉ 1 Chi nhánh Ngân hàng NN & PTNT huyện Tam Đảo Xã Hợp Châu - huyện Tam Đảo 2 Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Tam Đảo Xã Hợp Châu - huyện Tam Đảo 3 Khách sạn Bưu điện Tam Đảo Thôn I – TT Tam Đảo- huyện Tam Đảo 4 Khách sạn Hạ Long Thôn I – TT Tam Đảo - huyện Tam Đảo 5 Lâm trường Tam Đảo Xã Hợp Châu - huyện Tam Đảo 6 Nhà máy Hoá chất 95 Xã Hợp Châu - huyện Tam Đảo Nguồn: Theo số liệu thống kê của Phòng Bảng 2.4: Danh sách các doanh nghiệp tư nhân nằm trên địa bàn huyện. STT Tên doanh nghiệp Địa chỉ 1 Công ty cổ phần du lịch Tam Đảo TT Tam Đảo - huyện Tam Đảo 2 Công ty TNHH du lịch và thương mại Hồ Xanh – Khách sạn Hương Rừng TT Tam Đảo - huyện Tam Đảo 3 Công ty TNHH cơ khí và xây lắp điện Tuấn Hùng Thôn Tân Long – xã Hồ Sơn - huyện Tam Đảo 4 Công ty TNHH Hồng Hoa Thôn Đồi Thông - Hợp Châu – Tam Đảo 5 Công ty TNHH Tấn Tài Xóm Cầu Tre - Hồ Sơn – Tam Đảo 6 Công ty TNHH và DLTM Minh Tuyên Thôn II Ngoại Quan – Tam Quan – Tam Đảo 7 Công ty TNHH Việt Hoa Khu ngã ba - Xã Đạo Trù – Tam Đảo 8 Công ty TNHH xây dựng Long Thuỷ Thôn Tân Long - Hồ Sơn – Tam Đảo 9 Công ty TNHH xây dựng Sơn Dương Thôn Đồng Thanh - Hồ Sơn – Tam Đảo 10 Doanh nghiệp tu nhân An Định Khu hành chính 12- Hợp Châu – Tam Đảo 11 Doanh nghiệp tư nhân Cường Sâm Khu Chợ Mới - Đại Đình – Tam Đảo 12 Doanh nghiệp tư nhân Lan Anh Khu I – TT Tam Đảo – huyện Tam Đảo 13 Doanh nghiệp tư nhân Suối Tiên – Nhà hàng Hương Rừng Khu Đền Thõng - Đại Đình – Tam Đảo 14 Doanh nghiệp tư nhân Trang Nhung Km 10 - Hợp Châu – Tam Đảo 15 Doanh nghiệp tư nhân Vân Hà Khu I – TT Tam Đảo - huyện Tam Đảo 16 Doanh nghiệp tư nhân Vạn Hoa Thôn Đồng Thõng - Đại Đình – Tam Đảo 17 Khách sạn Anh Đào Thôn I – TT Tam Đảo - huyện Tam Đảo 18 Khách sạn Hạ Long – Chi nhánh công ty TNHH vật liệu nổ công nghiệp Khu I – TT Tam Đảo - huyện Tam Đảo 19 Khách sạn Hồ Xanh Khu I – TT Tam Đảo - huyện Tam Đảo 20 Khách sạn Hương Sơn TT Tam Đảo - huyện Tam Đảo 21 Nhà nghỉ Ánh Dương Khu I – TT Tam Đảo - huyện Tam Đảo 22 Nhà hàng Thanh Bình TT Tam Đảo - huyện Tam Đảo 23 Nhà nghỉ Tư Phương Khu I – TT Tam Đảo - huyện Tam Đảo Nguồn: Số liệu thống kê của Phòng. Bảng 2.5: Danh sách các cơ sở kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ trên địa bàn thị trấn Tam Đảo. STT Tên cơ sở kinh doanh Tên chủ sở Số phòng Số giường 1 Biệt thự 18A + 18B BTCO TTW (Nguyễn Hữu Cường 2 Khách sạn Anh Đào Nguyễn Anh Đào 14 24 3 Khách sạn An Phú 19 38 4 Khách sạn Cây Thông Đỗ Quỹ Dung 32 54 5 Khách sạn Hạ Long Tổng Công ty Than Việt Nam (Nguyễn Quang Sơn) 6 Khách sạn Hoa Hồng Đinh Văn Hồ 55 93 7 Khách sạn Hương Rừng Lê Văn Minh 35 58 8 Khách sạn Hương Sơn Vũ Thị Thọ 16 30 9 Khách sạn Lạc Hồng Trường 10 Khách sạn Mê La Đoàn Thị Lan Anh 18 26 11 Khách sạn Mi Mi Nguyễn Duy Quyền 31 62 12 Khách sạn Thế Giới Xanh Nguyễn Duy Hoan 104 163 13 Khách sạn Thiên Phú Nguyễn Vân Anh 14 Nhà máy Nước Tam Đảo Trần Huy Thập 11 24 15 Nhà nghỉ Ánh Dương Bù Tiến Đối 16 31 16 Nhà nghỉ Công Đoàn VP Nguyễn Văn Chính 17 40 17 Nhà nghỉ Chân Mây Nguyễn Tấn Định 12 24 18 Nhà nghỉ Điện Lực VP Nguyễn Văn Minh 11 22 19 Nhà nghỉ Dưỡng Bộ Công an Lê Văn Lợi 20 40 20 Nhà nghỉ Dũng Hậu 21 Nhà nghỉ Giao Thông Đoạn 2, GTVP (Đặng Khắc Thịnh) 9 18 22 Nhà nghỉ Kiểm Lâm Chi cục Kiểm lâm VP (Nguyễn Văn Phương) 15 20 23 Nhà nghỉ Khu B Đoàn Thị Văn Hà 12 24 24 Nhà nghỉ Khu B4 Nguyễn Thị Minh 4 7 25 Nhà nghỉ Hoàng Anh Đoàn Thị Minh Tuyên 14 20 26 Nhà nghỉ Hoàng Hà Đinh Xuân Cát 3 6 27 Nhà nghỉ Hoàng Long Nguyễn Đức Long 8 16 28 Nhà nghỉ Hoa Ngàn Nguyễn Trọng Tuyên 10 18 29 Nhà nghỉ Hồng Nhung Trần Trường Giang 17 36 30 Nhà nghỉ Học viện KT Quân sự Trần Đức Thành 20 20 31 Nhà nghỉ Hồ Xanh Đặng Văn Đức 8 14 32 Nhà nghỉ Huyền Trang Nguyễn Thị Hải 11 18 33 Nhà nghỉ Hương Liên Nguyễn Duy Sơn 16 26 34 Nhà nghỉ Minh Tâm Nguyễn Văn Hoà 10 12 35 Nhà nghỉ Ngân hàng Đầu tư 8 16 36 Nhà nghỉ Ngọc Sơn Đỗ Thị Huê 16 19 37 Nhà nghỉ Phương Linh Trương Hồng Căn 16 28 38 Nhà nghỉ Phương Linh Trần Văn Đài 9 16 39 Nhà nghỉ Quang Minh Nguyễn Thị Nhung 9 18 40 Nhà nghỉ Tam Sơn Hoàng Thị Định 10 18 41 Nhà nghỉ Thanh Bình 7 15 42 Nhà nghỉ Thanh Tùng Phạm Thị Kim Cúc 6 12 43 Nhà nghỉ Thanh Xuân Trần Quang Hải 10 14 44 Nhà nghỉ Thiên Phú 19 38 45 Nhà nghỉ Trạm Y tế Trần Văn Bạo 4 9 46 Nhà nghỉ UBND Phú Thọ Nguyễn Ngọc Anh 28 54 47 Nhà nghỉ Vạn Hoa 48 Nhà nghỉ UBND TX Vĩnh Yên UBND TX Vĩnh Yên (Nguyễn Duy Chiến) 13 16 49 Nhà nghỉ Vầng Trăng Nguyễn Thị Minh Hằng 12 24 50 Nhà nghỉ Viễn Thông Đinh Văn Thắng 20 39 51 Nhà nghỉ Việt Trinh Nguyễn Thị Bích Huệ 3 4 52 Nhà nghỉ Viện Quân sự Nguyễn Văn Lơ 6 6 53 Nhà nghỉ Viện Sinh học Nguyễn Tường Lâm 3 6 54 Nhà nghỉ Sao Mai Nguyễn Thị Hoa 25 35 55 Nhà nghỉ Suối Bạc Tuấn Dũng 56 Nhà sáng tác Tam Đảo 14 30 57 TTLHTT Quốc gia I Trần Trọng Năng 34 95 58 Trường THCS Tam Đảo Phạm Đức Thái 11 22 59 UBND Phú Thọ Nguyễn Ngọc Anh 28 54 60 UBND tỉnh Vĩnh Phúc Đinh Thu Hanh 28 53 Nguồn: Số liệu thống kê của Phòng. Cán bộ trong Phòng Thương mại – Du lịch phải nắm được con số cụ thể về các doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện, nó sẽ giúp cho việc quản lý, kiểm tra, giám sát và hướng dẫn hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Ngoài ra, khi khách du lịch đến với Tam Đảo có rất nhiều du khách, nhất là các cơ quan, đoàn thể thường liên lạc với Phòng để tìm hiểu về nơi nghỉ ngơi mà mình có nhu cầu. Vì vậy, cán bộ trong Phòng sẽ phải nắm được số liệu cụ thể về các nhà nghỉ, khách sạn, số phòng, số giường để có thể hướng dẫn cho du khách đến với Tam Đảo được hưởng dịch vụ hợp lý và hoàn hảo nhất. 2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện nội dung quản lý Nhà nước về thương mại, du lịch ở huyện Tam Đảo – Vĩnh Phúc. 2.3.1. Những thành tựu và nguyên nhân. a. Thành tựu. Từ khi thành lập đến nay phòng đã tham gia ba lần Hội chợ tỉnh, đứng ra tổ chức hai lần Hội chợ của Huyện và phối hợp với các ban ngành tham gia tổ chức Lễ hội Tây Thiên các năm và đã được đánh giá rất cao. Sau ba năm thành lập, tỷ trọng dịch vụ của toàn huyện đã tăng từ 20% năm 2004 lên 36% năm 2007, cơ cấu nền kinh tế đang có sự dịch chuyển mạnh, và trong tương lai gần khả năng dịch vụ của huyện có thể chiếm trên 50% tỷ trọng trong cơ cấu nền kinh tế. Nhờ có sự quản lý sát sao của Phòng Thương mại – Du lịch mà hoạt động Thương mại – Du lịch của huyện được hoạt động đúng hướng, tình trạng gian lận Thương mại cũng dần được giảm bớt. Đối với du lịch: Cũng nhờ có sự cố gắng của các cấp, ban, ngành và nhân dân mà hàng năm du lịch Tam Đảo đã thu hút hàng ngàn lượt khách đến tham quan, du lịch. Năm 2004 lượng khách du lịch cả trong và ngoài nước đến với Tam Đảo là 729.172 lượt, đến năm 2007 đã tăng lên 914.000 lượt. Cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện về Du lịch - Dịch vụ tăng từ 34.02% (2004) lên 37.38% (2007). Nhờ có sự tham mưu của phòng với Uỷ ban nhân dân huyện mà hiện nay chính sách thương mại của huyện đã được điều chỉnh ít nhiều để phù hợp với tiềm năng của huyện nhà. Mặc dù Tam Đảo đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, tốc độ dịch chuyển cơ cấu kinh tế đang diễn ra theo xu hướng giảm dần tỷ trọng nông nghệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Tuy vậy, cơ cấu kinh tế còn khá nặng về nông nghiệp, CN – TTCN – XD chiếm tỷ trọng nhỏ (10%). Trong cơ cấu giá trị sản xuất tính theo giá hiện hành, năm 2004 nông nghiệp chiếm 70,95%, CN – TT, công nghiệp chiếm 5,01; thương mại, dịch vụ và du lịch chiếm 24,53. Đến năm 2007, giá trị sản xuất nông nghiệp đã giảm xuống còn 61,15% (giảm 9,08% so với năm 2004); CN – TTCN – XD chiếm 7,74% (tăng 2,73% so với năm 2004); thương mại, dịch vụ và du lịch đã tăng lên chiếm 31,26% (tăng 6,73% so với năm 2004). So với cơ cấu kinh tế của tủnh Vĩnh Phúc: Nông nghiệp huyện Tam Đảo cao hơn 35,25%; CN – TTCN – XD thấp hơn 37,66%; TM – DV – DL cao hơn 2,56%. So với cả nước thì nông nghiệp huyện Tam Đảo cao hơn 39,35%, CN –TTCN – XD thấp hơn 32,26%, TM – DV – DL thấp hơn 6,97%. Bảng 2.6: So sánh cơ cấu kinh tế của huyện Tam Đảo so với tỉnh Vĩnh Phúc và cả nước. ĐVT: % Ngành sản xuất Huyện Tam Đảo (1) Tỉnh Vĩnh Phúc (2) Cả nước (3) So sánh với Tỉnh Vĩnh Phúc (1 – 2) Cả nước (1 – 3) 1. Nông nghiệp 61,15 25,90 21,80 + 35,25 + 39,35 2. CN – TTCN – XD 7,74 45,40 39,97 - 36,66 - 32,26 3. TM – DV – DL 31,26 28,70 38,23 + 2,56 - 6,97 Nguồn: Báo cáo tổng hợp rà soát và điều chỉnh quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2001 – 2010 và định hướng đến năm 2020 và Nguyễn Quang Thái. b. Nguyên nhân. - Phòng luôn thực hiện nghiêm chỉnh quy định, hướng dẫn của các cơ quan cấp trên nhằm quản lý tốt hoạt động thương mại, du lịch trên địa bàn toàn huyện. - Mặc dù mới thành lập, nhưng Phòng luôn xác định nhiệm vụ trọng tâm là phải phát chú trọng triển thương mại du lịch vì chỉ như thế huyện tam Đảo mới sớm phát triển được, đời sống nhân dân trong huyện mới được nâng cao. - Tuy trình độ của một số nhân viên còn chưa cao nhưng với tinh thần giúp đỡ nhau vì sự phát triển chung nên cũng không gặp nhiều khó khăn trong công việc. - Phòng cung thường xuyên tổ chức những cuộc họp để thống kê tình hình công việc đã làm, kiểm điểm những sai sót và đề ra phương hướng cho thời gian tới. 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân. a. Những tồn tại. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì tình hình Thương mại – Du lịch của huyện vẫn còn một số vướng mắc, đó là: - Cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật còn rất nhiều khó khăn nên nhiều khi công tác quản lý chưa thực sự đi sâu vào được tới các cơ sở nhỏ lẻ nên có khả năng vẫn còn những nơi chưa thực sự tự giác chấp hành đúng theo quy định của pháp luật. - Cơ cấu nhân sự còn mỏng và yếu nên trong hoạt động còn gặp phải không ít khó khăn. Thậm chí có cán bộ còn không nắm rõ hết những số liệu cần thiết phục vụ cho công việc của mình. - Nhiều khi công tác quản lý cán bộ còn chưa thực sự chặt chẽ khiến cho có cán bộ đã lợi dụng điều đó để lơ là trong công việc và làm giảm hiệu lực của pháp lý trong tổ chức. - Trong phòng vẫn còn một số cán bộ làm hợp đồng nên nhiều khi họ không gắn trách nhiệm của mình với tổ chức, chỉ làm cho qua ngày để nhận lương. Có cán bộ muốn bỏ việc nên có tư tưởng dã đám làm rối cơ quan Nhà nước. - Nguồn kinh phí của huyện còn hạn hẹp nên trong công tác hoạt động của mình vẫn còn gặp nhiều khó khăn do thiếu kinh phí. b. Nguyên nhân. - Cơ sở hạ tầng còn thấp, đường xá còn khó khăn nên việc kiểm tra, giám sát nhiều khi chưa được cặn kẽ. - Huyện mới thành lập, kinh phí thấp nên việc quản lý còn gặp rất nhiều khó khăn. - Đội ngũ cán bộ trong Phòng còn cán yếu về năng lực, có cán bộ tinh thần trách nhiệm không cao. Nhiều khi công việc nhiều còn không đủ cán bộ để phục vụ cho công việc của Phòng. Ví dụ như đầu năm nay, Phòng có tổ chức Hội chợ của huyện, nhưng do thiếu cán bộ, một số cán bộ lại đi học nên không thể trực tiếp quản lý, tổ chức Hội chợ được mà phải giao cho một đơn vị khác đứng ra tổ chức, Phòng chỉ giám sát thôi. - Nhiều doanh nghiệp, hộ kinh doanh không có trình độ cao, không chịu nghe theo sự hướng dẫn chỉ đạo của cơ quan mà chỉ lo trục lợi cho bản thân nên nhiều khi hoạt động thương mại, du lich không thực sự đi được đúng theo hướng đã định. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI, DU LỊCH CỦA PHÒNG THƯƠNG MẠI – DU LỊCH HUYỆN TAM ĐẢO – VĨNH PHÚC. 3.1. Phương hướng phát triển thương mại, du lịch của huyện Tam Đảo – Vĩnh Phúc trong thời gian tới và định hướng tới năm 2020. Trong chiến lược phát triển của huyện từ nay đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, huyện uỷ, UBND huyện xác định hướng phát triển thương mại du lịch như sau: Phát triển mạnh thương mại, du lịch, dịch vụ, nông nghiệp và công nghiệp, từng bước hình thành các khu du lịch, công nghiệp theo quy hoạch. Đối với sản xuất nông nghiệp, đó là quá trình chuyển đổi cơ cấu theo hướng đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hoá phục vụ thương mại, du lịch, tiêu dùng và tham gia xuất khẩu. Cụ thể đối với các ngành: - Ngành nông, lâm nghiệp thuỷ sản: Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng khai thác tối ưu các tiềm năng lợi thế để phát triển hàng hoá phục vụ nhu cầu du lịch và tham gia xuất khẩu. Đối với các sản phẩm nông nghiệp, hàng hoá được lựa chọn phát triển gồm có các sản phẩm về thuỷ sản, lúa gạo, rau sạch, quả tươi và gia súc, gia cầm của ngành chăn nuôi chất lượng cao được đưa vào chế biến. Hình thành các tiểu vùng sản xuất hàng hoá chuyên môn sâu, xây dựng các khu nông nghiệp kỹ thuật cao và thương hiệu sản phẩm để nâng cao uy tín trên thị trường. Đồng thời đa dạng hoá các hình thức tổ chức sản xuất, phát triển mạnh các hình thức kinh tế trang trại, các công ty sản xuất nông nghiệp, kinh tế hợp tác và HTX trong nông nghiệp nông thôn. - Đối với công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng: Phát triển mạnh và ổn định công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Tập trung khai thác các tiềm năng phát triển tiểu thủ công nghiệp theo hướng phục vụ thương mại du lịch và tham gia xuất khẩu. Phát triển công nghiệp chế biến nông sản để thu hút nguyên liệu, nâng cao giá trị sản phẩm qua chế biến và đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu tiêu thụ ngày càng cao của thị trường. - Về thương mại, du lịch: Nâng cấp và xây mới hệ thống chợ từ huyện đến xã, phấn đấu đến năm 2011 mỗi xã sẽ có ít nhất một chợ. Khuyến khích mở thêm các cửa hàng lớn và đan xen thêm các siêu thị loại nhỏ. Đẩy mạnh các hoạt động kinh tế du lịch. Tăng cường các hoạt động dịch vụ phục vụ cho du lịch huyện nhà. Tiếp tục đầu tư xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất của các trung tâm du lịch, thương mại và dịch vụ như: Khu du lịch danh thắng Tây Thiên, Thiền Viện Trúc Lâm Tây Thiên, Khu du lịch nghỉ dưỡng Tam Đảo, sân golf, thác Thậm Thình và phát triển du lịch sinh thái lâm viên. Tăng cường các hoạt động dịch vụ công cộng nhằm đáp ứng các yêu cầu mới của tiến trình phát triển. - Về văn hoá – xã hội: Phát triển mạnh các hoạt động văn hoá - xã hội phấn đấu đạt được các chỉ tiêu cơ bản sau: 100% số thôn, bản có nhà văn hoá phục vụ cho các hoạt động văn hoá cộng đồng, 95% thôn, bản đạt tiêu chuẩn văn hoá, 100% số xã nối mạng Internet, số máy thuê bao cố định đạt 18 máy/100 dân, 100% dân số được dùng nước sinh hoạt đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh. Phổ cập phổ thông trung học trong độ tuổi, 100% số trường học trong huyện đạt chuẩn quốc gia. Phấn đấu đạt tỷ lệ huy động trẻ em trong độ tuổi vào nhà trẻ giai đoạn 2006 – 2010 là 30% và giai đoạn 2011 – 2020 là 70%, huy động 99% số trẻ đến độ tuổi vào lớp 1, động viên 90% các cháu khuyết tật đến lớp. Tất cả các trường tiểu học có các lớp bán trú với trên 50% học sinh được học 2 buổi/ngày (giai đoạn 2006 – 2010) và giai đoạn 2011 – 2020 là 100% . Về y tế và chăm sóc sức khoẻ: Củng cố và phát triển mạng lưới y tế cơ sở, đầu tư nâng cấp trang thiết bị, tăng cường năng lực của đội ngũ cán bộ y tế các cấp, phấn đấu đến năm 2010 có phòng khám đa khoa khu vực và có ít nhất 50% số trạm y tế đạt chuẩn quốc gia, 50 – 60% dân số được tiếp cận với các dịch vụ bảo hiểm. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng chỉ còn 5%. Tỷ lệ lao động được đào tạo chuyên môn kỹ thuật đạt 30% tổng nguồn lao động. Tỷ lệ lao động thiếu việc làm chỉ còn 10 – 12%. Giảm thiểu các tệ nạn xã hội, an ninh chính trị và trật tự xã hội được giữ vững, quốc phòng được củng cố vững mạnh. Với vị trí địa lý thuận lợi, Tam Đảo được xác định là huyện trọng điểm để phát triển du lịch của tỉnh, do vậy khách du lịch đến với Vĩnh Phúc chủ yếu sẽ đến với khu vực Tam Đảo, dự kiến lượng khách du lịch đến với Tam Đảo vào năm 2010 khoảng 1,643 triệu lượt người; trong đó khách du lịch quốc tế 43 triệu lượt, khách nội địa 1,6 triệu lượt. Tổng doanh thu từ hoạt động du lịch phụ thuộc lớn vào mức độ chi tiêu và thời gian du khách nghủ lưu lại qua đêm tại địa bàn và các hoạt động vui chơi giải trí, tiêu khiển của các hoạt động dịch vụ. Dự kiến doanh thu đến năm 2010 là 192 tỷ đồng. Để đạt được mục tiêu trên các cấp, ban ngành cũng đã đưa ra rất nhiều giải pháp để phát triển thương mại, du lịch trong thời gian tới: 3.1.1. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và hạ tầng. Để thương mại, du lịch phát triển bên cạnh việc đầu tư thúc đẩy phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu sản xuất phải tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và kết cấu hạ tầng, trong đó đặc biệt quan tâm đến việc đầu tư mở rộng hệ thống giao thông, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại và du lịch: + Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển dân sinh kinh tế. Trong đó, ưu tiên các công trình phục vụ mở rộng hoạt động ngành du lịch. + Làm mới và nâng cấp toàn bộ hệ thống giao thông trục chính tạo ra hệ thống giao thông liên hoàn, thuận tiện. Trong những năm trước mắt ưu tiên đầu tư phát triển các tỉnh lộ, các trục đường liên xã và mở mới một số tuyến giao thông quan trọng và các công trình giao thông tĩnh (bãi đỗ xe, bến xe…) phục vụ khai thác các tiềm năng du lịch. Cụ thể: * Quốc lộ 2B: Đây là tuyến giao thông huyết mạch nối liền thành phố Vĩnh Yên với khu du lịch Tam Đảo. Hiện tại đoạn đường này đã được trải nhựa nhưng bề rộng mặt đường còn hẹp, chất lượng đường chưa được tốt. Đối với tuyến giao thông này dự kiến quy hoạch như sau: - Nắn thẳng Quốc lộ 2B, đoạn từ Km số 4 (giáp thành phố Vĩnh Yên) đến Km 13 (qua huyện 5 km) phát triển mở rộng mặt đường lên 36m, đường hai chiều đổ bê tông nhựa. - Mở rộng mặt đường lên 12 m và nâng cấp đoạn quốc lộ 2B từ Km13 lên thị trấn nghỉ mát Tam Đảo với chiều dài 13 km. Phần diện tích mở rộng này khoảng 7,2 ha lấy vào đất của Vườn Quốc gia Tam Đảo. Đoạn đường này sẽ được mở rộng vào giai đoạn sau năm 2010. * Tỉnh lộ 310 và tỉnh lộ 314: Nâng cấp các tuyến tỉnh lộ 310 và 314 từ Hợp Châu đi phía Tây Bắc (lên Tây Thiên và qua Tam Dương đi Tuyên Quang, Hà Giang), đường đi phía Đông đến khu du lịch thác Thậm Thình (qua xã Minh Quang và Bình Xuyên ra Quốc lộ 2 đi Phúc Yên, sân bay Nội Bài và ra Hà Nội). Các nội dung quy hoạch cụ thể như sau: - Nâng cấp tỉnh lộ 314 từ quốc lộ 2B đến cầu tre Hồ Sơn dài 1,5 km hiện tại rộng 6,5 m mở rộng mặt đường và trải bê tông nhựa. Đoạn từ cầu tre Hồ Sơn đến ngã ba kểm lâm dài 6 km mở rộng mặt đường 17,5 m trải bê tông nhựa. Từ ngã ba Cầu Trang dài 12,5 km, mở rộng mặt đường 7,5 m và trải nhựa. * Các tuyến đường huyện: Nâng cấp toàn bộ 21,65 km đường lên huyện bằng việc mở rộng mặt đường lên 7,5 m và trải nhựa. * Đường liên xã: Nâng cấp 92,65 km đường liên xã, mở rộng mặt đường từ 4,5 m hiện nay lên 5,5 m và trải nhựa thâm nhập. * Các tuyến đường khu vực Tây Thiên: - Nâng cấp tuyến từ Ngã ba kiểm lâm đến đền Thõng dài 3 km mở rộng mặt đường từ 6,5 m hiện nay lên 17,5 m và trải bê tông nhựa. - Mở mới tuyến đường từ Tây Thiên lên khu nghỉ mát Tam Đảo 2 qua đỉnh Dùng Dình lên Tam Đảo 1 dài 10 km rộng 5,5 m. Tuyến này chỉ nên làm đường cấp phối tạo ra cảnh hoang sơ để thu hút khách du lịch. - Nâng cấp tuyến liên xã từ Đại Đình qua Bồ Lý đến Yên Dương dài 9,5 km mặt đường rộng 7,5 km và trải nhựa thâm nhập. Như vậy, tổng chiều dài hệ thống đường giao thông cần được nâng cấp và mở mới từ nay tới 2010 là 172,3 km. Hệ thống giao thông này được quy hoạch sẽ tạo ra sức bật lớn cho quá trình phát triển kinh tế trên địa bàn huyện, đặc biệt là khai thác tiềm năng du lịch của huyện. Bên cạnh việc nâng cấp và mở mới các tuyến đường trọng điểm cần phải quy hoạch các công trình giao thông tĩnh như các bến xe, bãi đỗ xe. Dự kiến trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 cần phải xây dựng bến xe trung tâm huyện, bến xe thị trấn Tam Đảo và bến xe Tam Quan. Xây dựng các bãi đỗ xe tại khu vực Tây Thiên (Đại Đình) và khu nghỉ mát Tam Đảo. Tổng vốn đầu tư quy hoạch hệ thống giao thông này dự kiến lên đến 517,87 tỷ đồng. Đây là khối lượng vốn đầu tư rất lớn cần phải có sự hỗ trợ của tỉnh và Chính Phủ thông qua các dự án thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước. Bảng 3.1: Quy hoạch mạng lưới giao thông đến năm 2010. TT Công trình Quy hoạch Vốn (tỷ. đ) Dài (Km) Rộng (m) Nội dung I Đường giao thông 511,87 1 Tuyến quốc lộ 2B 5,0 45,00 + Km 8 đến Km 13 5,0 36 Bê tông nhựa 45,00 2 Tỉnh lộ 314 142,8 258,18 + QL2 - Cầu tre Hồ Sơn 1,5 36 Bê tông nhựa 13,50 + Cầu tre Hồ Sơn – Ngã ba kiểm lâm 6,0 17,5 Bê tông nhựa 11,40 + Ngã ba kiểm lâm - Cầu Trang 12,5 7,5 Trải nhựa 14,06 3 Tỉnh lộ 310 8,5 7,5 Trải nhựa 9,56 4 Các tuyến đường huyện 21,7 7,5 Trải nhựa 24,36 5 Đường liên xã 92,7 5,5 Trải nhựa 185,30 6 Các tuyến khu vực Tây Thiên 22,5 23,39 + Ngã ba kiểm lâm - Đền Thõng 3,0 17,5 Bê tông nhựa 5,70 + Tây Thiên – Tam Đảo 2 – Tam Đảo 1 10,0 5,5 Cấp phối 7,00 + Tuyến Đại Đình - Bồ Lý – Yên Dương 9,5 7,5 Trải nhựa 10,69 II Công trình giao thông tĩnh 6,00 1 Bến xe trung tâm huyện XD Bến xe 1,50 2 Bến xe thị trấn Tam Đảo XD Bến xe 1,00 3 Bến xe Tam Quan XD Bến xe 1,00 4 Bãi đỗ xe Đại Đình Bê tông 1,50 5 Bãi đỗ xe Tam Đảo Bê tông 1,00 Cộng 517,87 Nguồn: Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Tam Đảo đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. + Xây dựng hệ thống bơm, lọc từ hồ xanh, khe Mãng Trì, từ suối Cả cấp cho khu vực khu du lịch Tam Đảo. Hệ thống cấp nước sinh hoạt cho khu Tây Thiên (Đại Đình) và khu vực Thậm Thình. + Cải tạo hệ thống đường dây tải điện, nâng công suất các trạm hạ thế hiện có, lắp các trạm hạ thế mới để đáp ứng nhu cầu tiêu dung điện của dân cư và các khu du lịch thị trấn Tam Đảo; khu di tích Tây Thiên và Đại Đình; điểm tham quan thác Thậm Thình; khu nhà nghỉ, khách sạn và công viên vui chơi ở thị trấn Hợp Châu, Tam Quan… + Xây dựng hệ thống cáp treo lên đỉnh truyền hình và địa điểm quan trắc, đặt kính thiên văn du lịch từ chân núi lên đền Thượng Tây Thiên. + Đầu tư xây dựng ban đầu các công viên công cộng phục vụ vui chơi giải trí phù hợp với từng loại tuổi và nghề nghiêp. Xây dựng các công viên nghỉ ngơi ở thị trấn Tam Đảo, khu Tây Thiên, thị trấn Hợp Châu, trung tâm cụ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20557.doc
Tài liệu liên quan