Một số giải pháp tạo việc làm, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực cho lao động trên địa bàn huyện Yên Phong – tỉnh Bắc Ninh (67tr)

Lời nói đầu Việt Nam sau hơn 15 năm đổi mới phát triển kinh tế xã hội: thực hiện sự xoá bỏ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp, xây dựng cơ cấu kinh tế năng động theo cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần đã thu hút được một số lao động lớn tham gia vào công cuộc đổi mới đất nước trên nhiều lĩnh vực. Với nguồn lao động dồi dào, trình độ lao động hạn chế do đó vấn đề việc làm và giải quyết việc làm là một vấn đề khá bức xúc ở nước

doc69 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1245 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp tạo việc làm, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực cho lao động trên địa bàn huyện Yên Phong – tỉnh Bắc Ninh (67tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ta. Vấn đề việc làm và giải quyết việc làm của huyện Yên Phong- tỉnh Bắc Ninh cũng là một vấn đề khá bức xúc trên địa bàn. Cùng với xu thế trong suốt chặng đường xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của địa phương, Đảng bộ huyện Yên Phong luôn quan tâm và thực hiện tốt các mặt đời sống kinh tế xã hội góp phần thực hiện mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đã giao cho. Hiện nay trên địa bàn huyện còn tồn tại một số vấn đề cần giải quyết như vấn đề chính sách người có công, liệt sỹ, việc làm, đào tạo và dạy nghề… Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay đất nước đang trên con đường thực hiện quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước thì việc đào tạo phát triển nguồn nhân lực, tạo việc làm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực cho lao động nông thôn trên địa bàn là một vấn đề có ý nghĩa thiết thực đối với việc nâng cao đời sống, nâng cao trình độ dân trí và đảm bảo giữ vững an ninh quốc phòng trên địa bàn. Để góp phần phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn trước hết phải tạo việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động, đây là vấn đề có ý nghĩa thiết thực đối với việc phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Qua thời gian thực tập tại phòng Tổ chức lao động xã hội huyện Yên Phong cùng với kiến thức đã được học ở trường, sự hướng dẫn giúp đỡ tận tình của cô Nguyễn Thị Chăm cùng với tự nghiên cứu, Em chọn báo cáo thực tập tốt nghiệp với chuyên đề chuyên sâu: “Một số giải pháp tạo việc làm, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực cho lao động trên địa bàn huyện Yên Phong – tỉnh Bắc Ninh ’’. Trong phạm vi chuyên đề chuyên sâu, các giải pháp đưa ra nhằm tạo nền tảng thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả tạo việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn. Góp phần tăng thu nhập cho người lao động cải thiện đời sống và giữ vững an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện. Nội dung báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 2 phần: Phần I: Những vấn đề chung về phòng Tổ chức lao động xã hội huyện Yên Phong- tỉnh Bắc Ninh Phần II: Chuyên đề “ Một số giải pháp tạo việc làm, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Yên Phong – tỉnh Bắc Ninh”. Lần đầu tiên viết báo cáo thực tập tốt nghiệp, chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp của thầy cô giáo để báo cáo thực tập tốt nghiệp của em được hoàn thiện. Em xin trân thành cảm ơn. Phần I: Những vấn đề chung về phòng tổ chức lao động xã hội huyện yên phong Khái quát chung về phòng Tổ chức Lao động Xã hội huyện Yên Phong. 1. Quá trình hình thành và phát triển của phòng Tổ chức Lao động Xã hội. a. Quá trình hình thành phát triển của phòng Tổ chức lao động Xã hội huyện Yên Phong. * Ngày 6/ 1/ 1966, Bộ Nội vụ ra thông tư 01 PW về việc kiện toàn tổ chức làm công tác tổ chức dân chính ở địa phương. + ở tỉnh là Ban tổ chức dân chính. + ở huyện thành lập phòng Tổ chức dân chính. Lần 1: Là cơ quan trực thuộc uỷ ban hành chính huyện và là cơ quan cấp dưới của ban Tổ chức dân chính Tỉnh. Nhiệm vụ: giúp uỷ ban hành chính huyện quản lý hướng dẫn chính quyền cơ sở thực hiện các chính sách, chế độ, thể lệ về các mặt công tác tổ chức, biên chế, bầu cử, địa giới hành chính, thương binh liệt sỹ – bảo hiểm xã hội, gia đình B – C, an toàn lao động, hộ tịch…bố trí một uỷ viên thư ký theo dõi tổng hợp. * Ngày 1/ 6/ 1968 uỷ ban hành chính tỉnh quyết định tách Ban tổ chức chính quyền thành Ban tổ chức chính quyền và ban thương binh xã hội. Lần 2: - Ngày 1/6/ 1968 uỷ ban hành chính tỉnh quyết định số 56/ QĐ - TC tách phòng tổ chức dân chính ở huyện thành: + Phòng tổ chức chính quyền + Phòng thương binh – xã hội Lần 3: - Tháng 6/ 1969 uỷ ban hành chính tỉnh ra quyết định 888, thành lập lại phòng tổ chức dân chính ở huyện ( trên cơ sở hợp nhất hai phòng phòng tổ chức chính quyền và phòng thương binh xã hội. Lần 4: - Ngày 25/ 12/ 1983 uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định số 495/ QĐ - UB thành lập hai phòng + Ban tổ chức chính quyên. + Phòng Lao động Thương binh Xã hội ( trên cơ sở tách phòng Tổ chức dân chính ). Lần 5: - Ngày 15/ 3/ 1988 uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định số 157/ UB tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc uỷ ban nhân dân huyện. +Phòng tổ chức lao động thương binh xã hội được thành lập ( trên cơ sở sáp nhập Ban tổ chức chính quyền và phòng Lao động Thương binh Xã hội ). Lần 6: - Năm 1995 quyết định thành lập bảo hiểm xã hội huyện trên cơ sở tách một bộ phận của phòng Tổ chức Lao động Xã hội huyện, phòng Tổ chức Lao động xã hội chia thành hai đơn vị: bảo hiểm xã hội và Tổ chức Lao động Xã hội. b. Các giai đoạn phát triển của ngành tổ chức Nhà nước và Lao động Thương binh Xã hội nói chung, ngành Tổ chức Lao động Xã hội huyện Yên Phong nói riêng. Lịch sử của ngành Tổ chức Nhà nước và ngành Lao động Thương binh Xã hội luôn gắn liền với quá trình đấu tranh xây dựng, bảo vệ và phát triển Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nhà nước của dân, do dân, vì dân, mà mục tiêu hoạt động xuyên suốt là thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước tiến tới xây dựng mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh’’. Ngành Tổ chức Nhà nước và ngành Lao động Thương binh Xã hội nói chung, ngành Tổ chức Lao động Xã hội Yên Phong nói riêng được thành lập đến nay luôn không ngừng phát triển lớn mạnh toàn diện về mọi mặt. * Giai đoạn từ 1945 đến 1954: Từ cách mạng tháng 8/ 1945 đến chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954 giải phóng hoàn toàn miền Bắc, Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng công tác tổ chức và lao động thương binh xã hội, đã đề ra nhiều chủ trương, đường lối, chính sách, nhiệm vụ cụ thể cho công tác xây dựng và củng cố và phát triển ngành như thực hiện cuộc tổng tuyển cử để bầu ra quốc hội đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà (6/ 1/ 1946 ), thành lập và quản lý các tổ chức của chính phủ, xây dựng quy chế làm việc của tổ chức bộ máy nhà nước các cấp, thiết lập chế độ công chức mới, củng cố hệ thống chính quyền địa phương. Mặc dù trong điều kiện đội ngũ cán bộ tổ chức và lao động thương binh xã hội còn non trẻ do mới được thành lập trong điều kiện vừa phải học tập nâng cao trình độ và gia tăng sản xuất và đấu tranh để chống giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm, tổ chức phải di chuyển nhiều nơi, điều kiện vật chất còn khó khăn nhưng bộ máy tổ chức nhà nước và lao động thương binh xã hội vẫn không ngừng được củng cố và phát triển về mọi mặt đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao cho. Góp phần cùng toàn dân tiến hành cuộc kháng chiến trường kỳ của dân tộc thắng lợi. * Giai đoạn từ 1954 đến 1975 Từ sau chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ đến nay miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất, công tác tổ chức và lao động thương binh xã hội luôn có vị trí hết sức quan trọng, miền Bắc vừa phải khắc phục hậu quả sau chiến tranh, khôi phục nền kinh tế nghèo nàn và lạc hậu, vừa phải chi viện sức người, sức của cho miền Nam để chống giặc Mỹ xâm lược. Tổ chức bộ máy gặp nhiều khó khăn, nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước đã nhanh chóng kiện toàn, ổn định cả về tổ chức bộ máy và con người trong tình hình mới, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng đặt ra, thực hiện thành công cuộc cách mang giải phóng dân tộc thống nhất đất nước. * Giai đoạn từ 1975 đến nay Hoà bình lập lại đến nay, đặc biệt trong giai đoạn thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng đề sướng và lãnh đạo, ngành tổ chức và lao động thương binh xã hội luôn phát huy vai trò trách nhiệm, làm tốt công tác tham mưu cho Đảng và Nhà nước ban hành các chủ trương, chính sách, chỉ thị, nghị quyết và các văn bản quy phạm pháp luật, ban hành các chế độ chính sách đối với cán bộ công chức và chính quyền cơ sở để xây dựng và phát triển tổ chức bộ máy, sắp xếp tinh giảm biên chế, thực hiện tốt các vấn đề về xã hội như: chính sách người có công, giải quyết các vấn đề về lao động việc làm, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của đất nước trong tình hình mới. Như vậy, có thể khẳng định rằng trong bất kỳ giai đoạn nào của lịch sử, ngành Tổ chức Lao động Xã hội có vị trí hết sức quan trọng, nó giữ vị trí, vai trò quyết định sự phát triển của đất nước. Một đất nước muốn phát triển thì phải có hệ thống chính trị ổn định, tổ chức đủ mạnh từ trung ương xuống địa phương, liên tục được hoàn thiện về mọi mặt. Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của thường trực huyện uỷ, hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân huyện và sự giúp đỡ của ban tổ chức chính quyền tỉnh và sở lao động thương binh và xã hội tỉnh Bắc Ninh, ngành tổ chức lao động xã hội huyện Yên Phong đã có những đóng góp đáng kể trong việc thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế xã hội mà đại hội Đảng bộ các nhiệm kỳ đề ra. Tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được mà ngành tổ chức nhà nước và ngành lao động thương binh xã hội đã làm được hơn 50 năm qua, toàn thể cán bộ công chức huyện Yên Phong quyết tâm phấn đấu hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao để cùng toàn dân thực hiện công cuộc đổi mới trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng… góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu dân giàu, huyện mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. 2. Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của phòng Tổ chức - Lao động – Xã hội huyện Yên Phong. Phòng Tổ chức Lao động Xã hội là cơ quan chuyên môn của uỷ ban nhân huyện Yên Phong chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của uỷ ban nhân dân huyện Yên Phong. Đồng thời chịu sự chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn nghiệp vụ của ban tổ chức chính quyền tỉnh, sở lao động thương binh và xã hội tỉnh Bắc Ninh. Hoạt động theo chế độ một thủ trưởng, lấy chức năng nhiệm vụ của phòng làm nhiệm vụ chính, trọng tâm. ă Chức năng, nhiệm vụ của phòng Tổ chức – Lao động – Xã hội. * Chức năng: phòng Tổ chức – lao động – Xã hội có chức năng giúp uỷ ban nhân dân huyện làm công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực tổ chức bộ máy, công chức, viên chức nhà nước và xây dựng chính quyền các cấp. Giúp uỷ ban nhân dân huyện quản lý nhà nước về công tác lao động, việc làm, thương binh xã hội, tổ chức thực hiện một số công tác sự nghiệp thuộc lĩnh vực lao động việc làm, thương binh xã hội trên địa bàn huyện theo chính sách pháp luật của Nhà nước. * Nhiệm vụ: - Lĩnh vực tổ chức + Thực hiện chức năng tham mưu cho uỷ ban nhân dân huyện, về các lĩnh vực: tổ chức và hoạt động của các phòng, ban chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc uỷ ban nhân dân huyện; hoạt động của hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân cấp huyện, xã, thị trấn. Quản lý và phân bổ biên chế, chỉ tiêu lao động, hợp đồng của các phòng, ban chuyên môn và đơn vị sự nghiệp thuộc uỷ ban nhân dân huyện . Công tác bầu cử và địa giới hành chính; quy chế dân chủ ở cơ sở ( xã, thị trấn, các cơ quan, đơn vị sự nghiệp ). + Giúp việc cho uỷ ban nhân dân, chủ tịch uỷ ban nhân dân huyện quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định về công tác tổ chức cán bộ như: bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức, nâng lương, chuyển ngạch, tiếp nhận, tuyển dụng, điều động, luân chuyển cán bộ, thi tuyển khen thưởng , kỷ luật, nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội của cán bộ công chức các cơ quan chuyên môn, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc uỷ ban nhân dân huyện và cán bộ chính quyền cơ sở thuộc huyện. Quản lý quỹ tiền lương của các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp , xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ, công chức và cán bộ chính quyền cơ sở. + Đề xuất với chủ tịch uỷ ban nhân dân huyện về chương trình, kế hoạch và biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách nền hành chính nhà nước trong phạm vi trách nhiệm của huyện. + Quản lý hồ sơ cán bộ công chức, viên chức ( cán bộ, công chức, viên chức hợp đồng, đội ngũ giáo viên…) theo quy định. - Lĩnh vực Lao động – Thương binh – Xã hội. + Căn cứ phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh, huyện, hướng dẫn của sở lao động thương binh và xã hội, xây dựng trình uỷ ban nhân dân huyện phương hướng nhiệm vụ công tác lao động thương binh và xã hội trên địa bàn huyện và triển khai phương hướng nhiệm vụ đã được duyệt. + Hướng dẫn và chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan để hướng dẫn thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ về lĩnh vực lao động, tiền lương, tiền công, việc làm, bảo hộ lao động, điều kiện lao động, nghĩa vụ lao động công ích, di dân phát triển vùng kinh tế mới và chương trình xoá đói giảm nghèo. + Tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các chính sách , chế độ đối với thương binh, bệnh binh gia đình liệt sỹ, người và gia đình có công với cách mạng, quân nhân phục viên chuyển ngành, người tàn tật, trẻ em mồ côi, người già yếu không có thân nhân chăm sóc, gặp người khó khăn, hiểm nghèo, các nạn nhân chiến tranh và các đối tượng xã hội khác cần có sự trợ giúp của Nhà nước và xã hội. + Kiểm tra việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội. + Quản lý, chỉ đạo các cơ sở sự nghiệp lao động, thương binh và xã hội trên địa bàn: Nhà bảo trợ xã hội, đơn vị dậy nghề, dịch vụ việc làm, cơ sở sản xuất của thương binh và người tàn tật, các cơ sở giáo dục, chữa trị, cai nghiện ma tuý, mại dâm. + Quản lý các nguồn kinh phí về lĩnh vực lao động thương binh xã hôi của huyện theo quy định + Quản lý các nghĩa trang liệt sỹ và các công trình bia ghi công liệt sỹ ở huyện. + Phối hợp với các ngành, đoàn thể trên địa bàn huyện chỉ đạo xây dựng phong trào toàn dân chăm sóc giúp đỡ các đối tượng chính sách xã hội bằng các hình thức: chăm sóc đời sống vật chất, tinh thần, thăm hỏi động viên thương bệnh binh, gia đình liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng. + Phối hợp chỉ đạo thực hiện chương trình phòng chống các tệ nạn xã hội, trước hết là tệ nạn mại dâm và ma tuý. + Xem xét giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân về lĩnh vực lao động – thương binh xã hội. + Thay mặt uỷ ban nhân dân tổ chức sơ kết, tổng kết các mặt công tác lao đông, thương binh xã hội hàng năm và từng thời kỳ, đề nghị khen thưởng từng tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác lao động thương binh và xã hội. + Thực hiện thông tin báo cáo định kỳ, đột xuát với uỷ ban nhân dân huyện, sở lao động thương binh và xã hội về công tác lao động thương binh và xã hội. + Bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác lao động thương binh và xã hội trên địa bàn huyện. + Thực hiện một số nhiệm vụ khác về công tác tổ chức cán bộ và lao động thương binh và xã hội do uỷ ban nhân dân, chủ tịch uỷ ban nhân dân huyện giao. Đặc điểm quản lý ngành, vùng, lãnh thổ: Sơ đồ quản lý và mối quan hệ giữa các cơ quan Sở LĐTB & XH UBND Huyện Ban TCCQ tỉnh Phòng TCLĐXH Cán bộ TCLĐXH xã, thị trấn ã UBND huyện: uỷ ban nhân dân huyện ã Ban TCCQ Tỉnh: ban tổ chức chính quyền tỉnh ã Sở LĐTB & XH: sở lao động thương binh và xã hội ã Phòng TCLĐXH: phòng Tổ chức lao động xã hội huyện ã Cán bộ TCLĐXH xã, thị trấn: cán bộ tổ chức lao động xã hội xã, thị trấn : Đơn vị quản lý trực tiếp phòng Tổ chức lao động xã hội huyện. : Đơn vị quản lý chuyên môn của phòng Tổ chức lao động xã hội. : Đơn vị chịu sự quản lý của phòng Tổ chức lao động xã hội * Mối quan hệ quản lý giữa các cơ quan: Mối quan hệ giữa uỷ ban nhân dân huyện và phòng Tổ chức lao động xã hội: Là mối quan hệ giữa những cơ quan cùng cấp, phòng Tổ chức lao động xã hội là cơ quan chuyên môn của uỷ ban nhân dân huyện chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp toàn diện của uỷ ban nhân dân huyện, phòng có chức năng giúp uỷ ban nhân dân huyện làm công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực tổ chức bộ máy công chức, viên chức nhà nước và xây dựng chính quyền trên địa bàn huyện. Phòng Tổ chức lao động xã hội và uỷ ban nhân dân huyện cùng phối hợp với nhau để hoàn thành những công việc do chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh và ban tổ chức chính quyền tỉnh giao phó. Quan hệ giữa phòng Tổ chức lao động xã hội và Ban tổ chức chính quyền tỉnh và sở lao động thương binh và xã hội: là quan hệ giữa cơ quan cấp dưới với cơ quan cấp trên. Phòng Tổ chức lao động xã hội chịu sự chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn nghiệp vụ của ban tổ chức chính quyền tỉnh và sở lao động thương binh và xã hội. Quan hệ giữa phòng Tổ chức lao động xã hội và cán bộ lao động xã hội xã, thị trấn. Cán bộ lao động xã, thị trấn chịu sự quản lý của phòng Tổ chức lao động và xã hội về các vấn đề như quản lý nguồn kinh phí về lĩnh vực lao động, thương binh xã hội của địa phương. Quản lý các nghĩa trang và các công trình bia ghi công liệt sỹ ở các địa phương. Phòng Tổ chức lao động xã hội xem xét và giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân về lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội trên địa bàn. Một số kết quả đạt được của phòng Tổ chức Lao động xã hội trong những năm qua và phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới. Một số kết quả đạt được trong công tác tổ chức chính quyền năm 2002 và phương hướng nhiệm vụ trong năm 2003. * Những kết quả đạt được. - Công tác xây dựng chính quyền nhà nước các cấp. + Thực hiện nghị quyết số 284/ 2002/ NQ UBTVQHKX về việc công bố ngày bầu cử đại biểu quốc hội khoá XI vào ngày chủ nhật (19/52002) chỉ thị số 07 ngày 25/1/2002 của Uỷ ban bầu cử tỉnh Bắc Ninh, Uỷ ban nhân dân huyện đã xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện bầu cử trên các xã, thị trấn căn cứ tình hình thực hiện địa phương phân chia khu vực bỏ phiếu, thành lập bầu cử đúng luật, đúng thành phần theo quy định. + Tổ chức tốt việc tạp huấn nghiệp vụ bầu cử cho cán bộ làm công tác bầu cử và hội nghị tiếp xúc với cử tri với người ứng cử đại biểu quốc hội ở huyện và cơ sở. + Công tác thông tin tuyên truyền luôn bám sát các nhiệm vụ chính trị của điạ phương, đã cấp phát cho các xã, tổ bầu cử 750 cuốn luật bầu cử đại biểu quốc hội khoá XI(ĐBQHKXI), 670 cuốn tài liệu phục vụ bầu cử,760 cuốn hỏi đáp về bầu cử và nhiều tài liệu khác của Trung ương, tỉnh và huyện liên quan đến cuộc bầu cử. + Việc lập và niêm yết danh sách cử tri, danh sách những người ứng cử ĐBQHKXI được thực hiện dân chủ, công khai và đúng luật. + Tình hình an ninh trật tự, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn được các cấp, các ngành quan tâm và thực hiện tốt, không có trường hợp khiếu kiện nào xẩy ra liên quan đến cuộc bầu cử. + Chỉ đạo tiếp nhận đầy đủ các phương tiện vật chất phân phối kịp thời cho các tổ bầu cử, nguồn kinh phí đáp ứng cơ bản các nhu cầu chi phục vụ bầu cử. Do làm tốt công tác chuẩn bị nên trong ngày bầu cử 101 tổ bầu cử đã tiến hành bỏ phiếu bầu cử đạt kết quả tốt, đảm bảo công khai, dâu chủ và đúng luật. Nhân dân vui mừng phấn khởi, bỏ phiếu ngay từ những giờ đầu, kết quả toàn huyện số cử tri tham gia bỏ phiếu đạt 99,23%, có 61 tổ bầu cử, 2 xã: Vạn an và Thuỵ hoà đạt 100% . Các đại biểu trúng cử đảm bảo về số lượng, cơ cấu, thành phần theo chỉ đạo của trên. Với những thành tích đạt được, huyện Yên Phong đã được uỷ ban bầu cử tỉnh Bắc Ninh tặng bằng khen có thành tích hoàn thành xuất sắc cuộc bầu cử ĐBQHKXI trên địa bàn huyện. -Công tác xây dựng tổ chức bộ máy cấp huyện + Công tác xây dựng tổ chức bộ máy nhà nước Tiếp tục thực hiện các bước trong kế hoạch sắp xếp lại tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo tinh thần NQ16/CP của chính phủ , kết quả: ã Đã tiếp nhận bàn giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo và biên chế ngành mần non, tiểu học, trung học cơ sở từ sở giáo dục và đào tạo về uỷ ban nhân dân huyện quản lý. ã Thực hiện Nghị quyết số 144 ngày 31/12/2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc tổ chức lại một số cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, đã tổ chức sắp xếp lại từ 14 phòng xuống còn 10 phòng quản lý nhà nước. ã Quyết định bổ nhiệm 3 trưởng phòng (phòng kinh tế, phòng tư pháp, phòng Giao thông xây dựng địa chính), một chủ nhiệm Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em, 5 phó trưởng phòng, 10 hiệu trưởng, hiệu phó các trường Tiểu học, Trung học cơ sở, Mầm non trong huyện. ã Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn xây dựng và ban hành quychế hoạt động của cơ quan để duy trì tổ chức hoạt động cơ quan đơn vị đi vào nề nếp có hiệu quả. - Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ huyện Để từng bước nâng cao trình độ năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ công chức trong huyện, góp phần thực hiện hoàn thành nhiệm vụ được giao, uỷ ban nhân dân huyện thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ, kết quả: ã Trong năm đã cử đi 10 đồng chí học lớp lý luận chính trị, 2 cán bộ đi học lớp chuyển hệ từ cao đẳng lên đại học. ã Tổ chức triển khai kế hoạch thi nâng ngạch và thi tuyển công chức năm 2002 do tỉnh tổ chức. Qua mỗi năm chất lượng cán bộ được nâng lên rõ rệt. - Công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại- tố cáo của công dân. ã Thực hiện nghiêm túc luật khiếu nại tố cáo, ngay từ đầu năm uỷ ban nhân dân huyện đã xây dựng lịch phân công lãnh đạo, cán bộ tiếp dân mỗi tháng hai lần. Đồng thời duy duy trì tiếp dân hàng tháng. Kết quả năm 2002, uỷ ban nhân dân huyện đã tiếp dân 190 lượt công dân với 73 vụ việc, so với cùng kỳ năm 2001 số lượt người tiếp dân giảm 9% và 11% số vụ việc. ã Uỷ ban nhân dân các xã trong năm đã tiếp nhận các đơn khiếu nại tố cáo, nhìn trung các đơn đã được các xã quan tâm giải quyết, không có vụ việc phức tạp xảy ra. ã Thực hiện sự chỉ đạo của thường trực huyện uỷ, trong năm đã chỉ đạo thanh tra 7 cuộc thanh tra kinh tế xã hội đạt 175% kế hoạch năm. * Phương hướng nhiệm vụ trong công tác xây dựng chính quyền huyện Yên Phong năm 2003. Để thực hiện hiệu quả mục tiêu và các nội dung quan trọng năm 2003 cần tập trung các biện pháp cơ bản sau: + Chính quyền các cấp thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền trong cán bộ đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội và đoàn thể nhân dân để mọi người, mọi tầng lớp nhân nhân nhận thức sâu sắc về công tác cải cách hành chính, chấp hành pháp luật, xây dựng cơ quan trong sạch vững mạnh. + Sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước ổn định, tranh thủ sự giúp đỡ của các ngành trung ương, tỉnh để từng bước đầu tư tăng cường cơ sở vật chất cho các xã bố trí sắp xếp kiện toàn cán bộ phù hợp với chức năng nhiệm vụ chuyên môn. + Đẩy mạnh phong trào thi đua xây dựng phòng ban chuyên môn uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn, phấn đấu đến năm 2003 khối cơ quan huyện đạt 80% vững mạnh khối xã, 70% xuất sắc và khá. + Tăng cường bám sát cơ sở để theo dõi, đôn đốc, kiểm tra về việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ổn định, để uốn nắn những thiếu sót trong quá trình tổ chức thực hiện các mục tiêu đề ra. b. Những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện chính sách xã hội năm 2002 và phương hướng nhiệm vụ năm 2003. * Công tác thương binh liệt sỹ và người có công. Năm 2002 dưới sự lãnh đạo trực tiếp của huyện uỷ, uỷ ban nhân dân - Đảng bộ và nhân huyện thường xuyên chăm lo và tổ chức thực hiện tốt các chính sách đối với thương bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người hoạt động kháng chiến, phát động phong trào đền ơn đáp nghĩa trên toàn huyện. Quan tâm đến các gia đình chính sách như thương bệnh binh, gia đình liệt sỹ có hoàn cảnh khó khăn. - Triển khai các chế độ chính sách cho các đối tượng chính sách. + Thực hiện quyết định 118 của chính phủ về việc điều tra lập danh sách đối tượng chính sách hỗ trợ tiền nhà ở cho người có công với cách mạng. + Mua bảo hiểm sinh mạng cho 2303 đối tượng chính sách và người có công với cách mạng. Trong năm thực hiện bảo hiểm sinh mạng cá nhân cho 135 đối tượng với số tiền là 84.190.000 đồng. Miễn giảm học phí cho hàng cho hàng trăm học sinh, sinh viên, giảm đóng góp xây dựng cho 341 học sinh với số tiền là7.415.000 đồng. * Công tác lao động việc làm. Hướng dẫn các xã, thị trấn thực hiện pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích và tiến hành rà soát 3 nghĩa vụ lao động công ích, pháp lệnh lụt bão, đền ơn đáp nghĩa cho các xã và cơ quan đóng trên địa bàn huyện. Phối hợp với sở lao động thương binh và xã hội tỉnh tiến hành điều tra chất lượng lao động trên địa bàn của huyện và phối hợp với trung tâm xúc tiến việc làm để tuyển lao động đi Malaysia. Phối hợp với cục thông kê tỉnh Bắc Ninh để tiến hành điều tra việc làm ở 4 xã, thị trấn. Hướng dẫn các nhóm hộ lập dự án và tiến hành thẩm tra các dự án vay vốn của quỹ quốc gia giải quyết việc làm với tổng số tiền là1,112 tỷ đồng * Công tác phòng chống tệ nạn xã hội. Thường xuyên chỉ đạo các mặt ngành, các cấp và uỷ ban nhân dân xã, thị trấn tuyên rộng khắp trên địa bàn huyện và trong các nhà trường về công tác phòng chống tệ nạn xã hội. Cùng với việc giáo dục kiểm tra giám sát chặt chẽ ở gia đình và cơ sở. Năm 2002 đã tổ chức điều tra năm tình hình đối tượng nhiễm HIV, nghiện ma tuý, mại dâm trong cán bộ viên chức và công nhân lao động đóng trên địa bàn huyện ở 56 cơ quan và đơn vị và 4 doanh nghiệp tư nhân với tổng số người được điều tra là 2303 người kết quả không có cán bộ viên chức, công nhân lao động mắc HIV, nghiện hút và mại dâm. Theo số liệu điều tra năm 2002 số đối tượng nghiện ma tuý là 48 đối tượng. Số đối tượng mua bán vận chuyển tàng chữ ma tuý do công an huyện bắt là 6 vụ với số người là 9 đối tượng. Trong năm 2002 đã xử lý 5 đối tượng đưa vào trung tâm cai nghiện bắt buộc của tỉnh. Năm 2002 đã tiến hành xây dựng xã điểm về công tác phòng chống tệ nạn xã hội. Hướng dẫn các xã tổng kết công tác phòng chống tệ nạn xã hội. Lập chương trình kế hoạch năm 2003 đăng ký xã lành mạnh không có tệ nạn xã hội. Tổ chức tuyên truyền ngày thế giới phòng chống ma tuý ngày 1/ 12 trên địa bàn toàn huyện. * Công tác bảo trợ xã hội Ngoài việc thực hiện tốt các chế độ đối với thương bệnh binh, gia đình liệt sỹ và người có công với cách mạng. Huyện còn quan đến các đối tượng khác như trẻ mồ côi, người già cô đơn… và các hộ gia đình thuộc diện đói nghèo. Hoàn thiện việc điều tra bổ sung danh sách người bi ảnh hưởng chất độc hoá học. Chỉ đạo các trung tâm y tế huyện khám cho 70 đối tượng bị ảnh hưởng cuả chất độc hoá học, kết quả 31 đối tượng đủ điều kiện hưởng trợ cấp và gửi sở 22 hồ sơ đối tượng đủ điều kiện đã giám định năm 2000. Kết quả năm 2001 đã nhận quyết định của chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh về việc trợ cấp hàng tháng tổng số 51 đối tượng và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho 160 đối tượng bị ảnh hưởng chất độc hoá học. Thực hiện miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho 2235 hộ nghèo trên địa bàn huyện. *Thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo Vốn ngân hàng người nghèo đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn vốn vay cho người nghèo. Khuyến khích các ngành, đoàn thể, các cá nhân thu hút nguồn vốn các dự án thu hút được nguồn vốn các dự án của nhà nước, các tổ chức phi chính phủ và phát triển rộng khắp nguồn vốn tự đóng góp cho vay của các đoàn thể. Đã cho 5638 hộ vay trong đó hộ nghèo được vay vốn là 2831 hộ chiếm tỷ lệ 50% số hộ được vay… * Công tác thanh tra kiểm tra giải quyết đơn thư khiếu nại. Trong năm đã tiến hành kiểm tra xã minh cho các đối tượng đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng để duyệt trợ cấp ở 14/18 xã với tổng số là 102 đối tượng. Trả lời đơn thư đề nghị về chế độ chính sách. Thường xuyên tiếp dân giải quyết những thắc mắc, kiến nghị một cách kịp thời đúng chế độ chính sách quy định của Nhà nước. - Phương hướng nhiệm vụ trong năm 2003 Trong năm 2003 chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn do ngành dọc triển khai và các nhiệm vụ chính trị của địa phương, chủ động giải quyết những chương trình đề án về quản lý lao động việc làm, chăm sóc thương bệnh binh, gia đình liệt sỹ và người có công với cách mạng. Thực hiện chương trình xoá giảm nghèo và các chính sách xã hội khác. + Công tác chăm sóc các thương bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người có công với cách mạng: Nắm chắc đối tượng người có công huyện đang quản lý. Đẩy mạnh phong trào toàn dân chăm sóc các thương bệnh binh, gia đình liệt sỹ và người có công với cách mạng kết hợp với cấp uỷ Đảng, chính quyền, các đoàn thể và địa phương phấn đấu nâng cấp nhà tình nghĩa cho các đối tượng là thân nhân của người liệt sỹ, thương bệnh binh. Phát động phong trào tặng và nâng cấp sổ tiết kiệm tình nghĩa, chăm sóc đỡ đầu bố mẹ liệt sỹ và con liệt sỹ có hoàn cảnh khó khăn. Giải quyết kịp thời đúng quy định các chế độ, chính sách đối với thương bệnh binh, gia đình liệt sỹ và người có công với cách mạng và giải quyết cho các đối tượng hưởng trợ cấp một lần. + Công tác lao động việc làm Dà soát 3 nghĩa vụ lao động công ích, phòng chống lụt bão, đến ơn đáp nghĩa, quyết định giao chỉ tiêu năm 2003 cho các xã, thị trấn, cơ quan và nhà trường đảm bảo chính xác, kịp thời quản lý và sử dụng có hiệu quả đúng luật. Tuyên truyền luật lao động trong các xí nghiệp sản xuất kinh doanh, thực hiện hợp đồng lao động, an toàn lao động, bảo đảm giờ công và ngày công và mức lương tối thiểu cho người lao động theo quy định của Nhà nước. Từng bước thực hiện kế hoạch chương trình dạy nghề, tìm việc làm cho người lao động trong giai đoạn hiện nay. Quản lý có hiệu quả quỹ cho vay vốn xoá đói giảm nghèo tạo việc làm theo nghị quyết 120 của hội đồng bộ trưởng góp phần tạo việc làm, tìm thêm nghề mới cho người lao động. + Công tác bảo trợ xã hội Chỉ đạo uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn, các ngành thực hiện chính sách nhân đạo đối với gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, gặp tai nạn rủi ro, tàn tật, thực hiện tốt chính sách trợ cấp thường xuyên cho bị ảnh hưởng chất độc hoá học, chính sách cứu trợ xã hội đối với trẻ mồ côi, người già cô đơn, người tàn tật không nơi nương tựa có hoàn cảnh khó khăn. + Công tác phòng chống tệ nạn xã hội ã Chỉ đạo các ngành văn hoá thông tin, đài phát thanh, các cấp, các ngành, đoàn thể tuyên truyền toàn dân phòng chống tệ nạn xã hội ã Hướng dẫn các địa phương vận động các đối tượng nghiện hút đi cai nghiện bằng nhiều hình thức, tạo công ăn việc làm để đối tượng hoà nhập với cộng đồng. ã Tăng cường công tác quản lý giáo dục các đối tượng, phấn đấu giảm tệ nạn xã hội. ã Xây dựng các xã hội lành mạnh không có tệ nạn xã hội theo chương trình ký với sở lao động thương binh và xã hội. + Chương trình xoá đói giảm nghèo ã Thường xuyên theo dõi năm chắc tình hình đời sống nhân dân, kết hợp các hình thức hỗ trợ vốn, hướng dẫn đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp, thực hiện cứu trợ xã hội đối với người nghèo. ã Quản lý nguồn vốn đầu tư cho các hộ nghèo vay đúng thủ tục, nguyên tắc tài chính. Giúp đỡ người ngh._.èo thông qua các chính sách thuế, y tế , giáo dục. Phát động phong trào xây dựng nhà tình thương cho các hộ nghèo có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt khó khăn. Thực hiện có hiệu quả chương trình xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện. + Công tác kiểm tra thực hiện chính sách xã hội và giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện chính sách xã hội ở các xã, thị trấn. Thường xuyên tiếp dân, giải quyết dứt điểm những đề nghị kiến nghị thắc mắc của nhân dân về nhân dân về chế độ chính sách của Nhà nước. II. Thực trạng công tác quản lý lao động của phòng Tổ chức lao động xã hội. 1. Thực trạng quản lý nhân lực: 1.1. Tuyển chọn, tuyển dụng lao động: Phòng Tổ chức lao động xã hội huyện Yên Phong là đơn vị hành chính sự nghiệp, sử dụng lao động theo mức biên chế, nên hàng năm phòng không tổ chức tuyển chọn cán bộ mới vào. Mặc dù công việc nhiều song với việc cải cách bộ máy hành chính, sắp xếp, bố trí cán bộ phù hợp với năng lực của từng người cho nên bộ máy làm công tác lao động thương binh xã hội của phòng hoàn thành công việc được giao. Hàng năm số cán bộ của phòng về hưu rất ít. Do đó số lượng cán bộ của phòng ổn định. Số cán bộ được vào làm việc tại phòng được tuyển chọn bằng các phương pháp đó là phương pháp quan sát, phương pháp thi tuyển. Sau đó phòng lập danh sách và gửi đăng ký với sở lao động thương binh và xã hội gửi danh sách sang ban tổ chức chính quyền tỉnh dự thi công chức nhà nước. Nếu đạt yêu cầu thì được bổ nhiệm vào công chức nhà nước. 1.2. Phân công lao động: a. Phân công lao động theo chức năng. ã Uỷ ban nhân dân huyện phân công lao động theo mô hình trực tuyến chức năng. Uỷ ban nhân dân huyện P. GD ĐT P. Tài chính VP UBND P. kinh tế P. Tư pháp P. Thanh tra P. Văn hoá thông tin TDTT Uỷ ban DSGD và trẻ em P. Tổ chức LĐ - XH P. Giao thông xd đc Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của uỷ ban nhân dân huyện Yên Phong * VP UBND: Văn phòng uỷ ban nhân dân có chức năng nhiệm vụ tham mưu, tổng hợp và hành chính quản trị, phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các mặt công tác của hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân cấp huyện, đảm bảo tính thống nhất, liên tục, có hiệu lực và hiệu quả: thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác văn thư lưu trữ; đồng thời giúp uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về y tế, tôn giáo, thi đua, khen thưởng. Xây dựng các chương trình làm việc hàng tháng, quý, năm, giúp hội đồng nhân dân, thường trực hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân và chủ tịch uỷ ban nhân dân huyện theo dõi đôn đốc các cơ quan chuyên môn cùng cấp. Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức phổ biến và tập huấn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn huyện theo thông tư liên tịch số 20/ TTLT – BTCCB – BYT ngày 27/ 4/ 2001 của ban tổ chức cán bộ chính phủ và Bộ y tế. Thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực công tác dân tộc, tôn giáo, thường trực thi đua khen thưởng và các nhiệm vụ khác do thường trực hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân và chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp huyện giao. * P. GD - ĐT: Phòng giáo dục đào tạo có chức năng nhiệm vụ giúp uỷ ban nhân dân và chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, trực tiếp quản lý đối với các trường giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở. * Phòng tài chính: có chức năng nhiệm vụ giúp uỷ ban nhân dân và chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước với các lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội: tài chính, vật giá, đầu tư, đăng ký kinh doanh.kiểm tra việc quản lý tài chính, ngân sách của chính quyền cấp xã và các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của nhà nước thuộc nhà nước cấp huyện. * Phòng kinh tế: có chức năng nhiệm vụ giúp uỷ ban nhân dân huyện quản lý nhà nước trên các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, định canh, định cư, kinh tế mới, hợp tác xã công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ứng dụng khoa học công nghệ, thương mại, du lịch. * Phòng tư pháp: có chức năng nhiệm vụ giúp uỷ ban nhân huyện quản lý nhà nước trên các lĩnh vực hộ tịch, công chứng, pháp chế, phổ biến tuyên truyền giáo dục pháp luật và hoà giải cơ sở. * Phòng Thanh tra: có chức năng nhiệm vụ giúp uỷ ban nhân dân huyện quản lý nhà nước trên các lĩnh vực: thanh tra, thực hiện quyền thanh tra giải quyết đơn thư tố cáo, khiếu nại của công dân trên địa bàn huyện. * P Giao thông xd đc: phòng Giao thông xây dựng địa chính có chức năng nhiệm vụ giúp uỷ ban nhân dân huyện quản lý nhà nước trên các lĩnh vực giao thông xây dựng, quản lý đất đai. Bổ sung chức năng quản lý điều hành tổ quản lý điện. * P Văn hoá thông tin TDTT: phòng Văn hoá thông tin thể dục thể thao có chức năng nhiệm vụ giúp uỷ ban nhân dân huyện quản lý nhà nước trên các lĩnh vực văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao. * Uỷ ban DS GĐ và trẻ em: uỷ ban dân số gia đình và trẻ em có chức năng nhiệm vụ giúp uỷ ban nhân dân huyện quản lý nhà nước trên các lĩnh vực dân số kế hoạch hoá gia đình, bảo vệ và chăm sóc trẻ em. ã Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng Tổ chức lao động huyện Yên Phong Trưởng phòng Phó phòng Chuyên viên Cán sự - Chức năng nhiệm vụ của các ban chuyên môn: + Trưởng phòng tổ chức lao động xã hội: có nhiệm vụ điều hành, quyết định các mặt hoạt động của phòng về tổ chức bộ máy, cán bộ. + Phó phòng có nhiệm vụ trực thường trực, giúp việc trưởng phòng thay thế trưởng phòng tiến hành những công việc khi trưởng phòng đi vắng và chịu trách nhiệm về mảng thương binh xã hội. + Chuyên viên phụ trách công tác xây dựng chính quyền cơ sở có nhiệm vụ theo dõi quản lý đội ngũ cán bộ xã, thị trấn theo nghị định 09/ CP của chính phủ, kiêm công tác tổng hợp của phòng. + Chuyên viên theo dõi công tác tổ chức cán bộ có nhiệm vụ giúp trưởng phòng xây dựng kế hoạch biên chế, quỹ lương hàng năm theo quy định. Theo dõi biên chế, các thủ tục điều động bổ nhiệm khen thưởng kỷ luật, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, thực hiện chế độ chính sách đối với công chức, viên chức các phòng ban trực thuộc uỷ ban nhân dân huyện, quản lý hồ sơ công chức, viên chức, bảo hiểm xã hội đối với công chức. + Chuyên viên theo dõi và thực hiện công tác chăm sóc thương binh gia đình liệt sỹ và người có công, kiêm nhiệm công tác phòng chống tệ nạn xã hội + Chuyên viên làm nhiệm vụ kế toán, kiêm công tác hành chính của cơ quan thường xuyên phối hợp với cán bộ chính kiểm tra việc thực hiện chính sách xã hội ở các xã, thị trấn trên địa bàn huyện. + Cán sự theo dõi công tác công tác lao động việc làm có nhiệm vụ giúp trưởng phòng tổ chức triển khai và thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực lao động việc làm trên địa bàn huyện. b. Phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo. Đơn vị tính: Người Phòng ban Chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo Kinh tế lao động Tài chính kế toán Cử nhân luật Văn thư Kỹ sư nông nghiệp Kỹ sư xây dựng Công nhân cơ khí Sư phạm Thể dục thể thao Quản lý kinh tế VP UBND 2 6 2 1 3 1 1 P. TCLĐXH 2 2 2 1 P. Tư pháp 1 1 P. Thanh tra 2 1 2 P. Tài chính 1 6 P. giao thông XD ĐC 1 2 4 P. kinh tế 2 3 1 1 P. giáo dục đào tạo 1 1 1 6 UB DS gia đình và TE 1 1 1 1 P. văn hóa thể thao 1 2 4 - VP UBND: Văn phòng uỷ ban nhân dân. - P. TCLĐXH: phòng Tổ chức lao động xã hội. - P. giao thông XD ĐC: phòng giao thông xây dựng địa chính. - UB DS gia đình và trẻ em: Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em. Qua bảng phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo của các phòng ban thuộc uỷ ban nhân dân huyện cho thấy. Số cán bộ được sắp xếp làm việc tại các phòng ban chưa phù hợp, chưa đúng với chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo. Trong quá trình làm việc nhiều cán bộ xử lý các thông tin trong công việc chưa được thành thạo. Một số cán bộ trẻ mới được bổ sung tuy có bằng cấp về chuyên môn song trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý nhà nước và hiểu biết về pháp luật còn hạn chế. Do vậy, qua bảng phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo của các phòng ban thuộc uỷ ban nhân dân huyện cho thấy đơn vị cần phải thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ về mọi mặt cho đội ngũ cán bộ công chức nhằm từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, công tác quản lý Nhà nước trên địa bàn. Uỷ ban nhân dân huyện phối hợp cùng với phòng Tổ chức lao động sắp xếp đội ngũ cán bộ phù hợp với chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo và từ đó phát huy được kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 1.3. Quản lý chất lượng lao động Đơn vị tính: Người Trình CM được ĐT Thâm niên nghề (%) Tuổi (%) Tổng số (người) Trong đó (%) nữ < 2 năm 2-5 năm 5-10 năm > 10 năm < 30 tuổi 30-50 tuổi > 50 tuổi 1.Trên đại học - chung trong đó + Tiến sỹ + Thạc sỹ 1 1 0 1,41 1,41 2. Cao đẳng- Đại học - Chung Trong đó + Kinh tế lao động + Cử nhân luật + Tài chính kế toán + Kỹ sư nông nghiệp + Kỹ sư xây dựng + Sư phạm + Thể dục thể thao 56 9 9 12 9 6 9 2 21,12 4,23 21,12 21 25,35 28,17 11,27 45,07 22,54 3. Trung cấp – Sơ cấp - Chung trong đó + Quản lý kinh tế + Tài chính kế toán + Văn thư 13 4 7 2 7,05 2,81 4,23 4,23 7,04 2,81 9,86 5,63 4. Công nhân kỹ thuật -Chung trong đó + Công nhân cơ khí 1 1 0 1,41 1,41 Chung toàn đơn vị 71 28,17 7,04 25,35 30,99 36,62 14,08 57,75 28,17 Qua bảng phân loại trình độ chuyên môn nghề được đào tạo cho thấy Cán bộ làm việc tại uỷ ban nhân dân huyện chủ yếu là nam giới chiếm 71,83% trong khi đó nữ giới chỉ chiếm 28,17% điều đó cho cán bộ nam giới gấp 2,5 số cán bộ nữ giới. Điều đó cho thấy sự chênh lệch về giới tính ở đơn vị là quá lớn. Cơ cấu lao động theo trình độ: số cán bộ có trình độ trên đại học chiếm tỷ lệ thấp chỉ có 1,41%, không có cán bộ nữ nào có trình độ trên đại học. Qua đây thể hiện sự chênh lệch về trình độ giữa 2 giới: cán bộ có trình độ cao đẳng và đại học chiếm tỷ lệ cao nhất 78,9% tổng số cán bộ của đơn vị, trong khi đó nữ giới chỉ chiếm có 21,12% điều đó cho thấy cán bộ nữ có trình độ cao đẳng và đại học làm việc tại đơn vị cũng thấp hơn số cán bộ nam. Số cán bộ có trình độ có trình độ cao đẳng và đại học ở đơn vị cũng tập trung chủ yếu là nam giới và có thâm niên nghề trên 5 năm chiếm tỷ lệ khá cao chiếm 53,52%. Trong khi đó số cán bộ có trình độ trung câp và sơ cấp chiếm tỷ lệ thấp hơn so với bậc cao đẳng và đại học chỉ chiếm 18,3% tổng số cán bộ của đơn vị và chủ yếu là nam giới và thâm niên nghề thấp trên 10 năm chỉ chiếm 7,04% và số cán bộ có tuổi đời tương đối trẻ dưới 50 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 9,86% còn số cán bộ có tuổi đời thấp nhất ở bậc sơ cấp trung cấp là dưới 30 tuổi chiếm 2,81%. Số cán bộ có trình độ công nhân kỹ thuật tại đơn vị chiếm tỷ lệ 1,41%. Đây là một lợi thế để đơn vị hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Cơ cấu lao động theo niên nghề: số cán bộ có thâm niên nghề trên 10 năm ở bậc cao đẳng - đại học chiếm 28,17% và thấp nhất ở bậc cao đẳng - đại học là dưới 2 năm chiếm 4,23%. Số cán bộ có trình độ trung cấp có thâm niên nghề trên 10 năm chiếm 7,04% và dưới 2 năm chiếm 2,81%. Do vậy tính chung toàn đơn vị số cán bộ có thâm niên nghề trên 10 năm vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 36,62% và số cán bộ có thâm niên nghề dưới 2 năm chiếm 7,04%, số cán bộ có trên 5 năm công tác tính chung toàn đơn vị chiếm 67,61%. Điều đó chứng tỏ số cán bộ có thâm niên nghề trên 5 năm tại đơn vị tương đối cao. Cơ cấu lao động theo tuổi: số cán bộ của đơn vị ở bậc cao đẳng - đại học có tuổi đời từ 30 –50 chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 45,07% và chiếm tỷ lệ thấp nhất là dưới 30 tuổi chiếm 11,27%, trên 50 tuổi chiếm 22,54%. Số cán bộ ở bậc trung cấp có tuổi đời từ 30 – 50 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 9,86% và chiếm tỷ lệ thấp nhất là dưới 30 tuổi chiếm 2,81%. Do vậy tính chung toàn đơn vị số cán bộ có tuổi đời từ 30 – 50 tuổi vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất và thấp nhất là dưới 30 tuổi chiếm 14,08%, số cán bộ đến tuổi về hưu của đơn vị chiếm 28,17%. Qua số liệu trên cho thấy tình hình sử dụng lao động của đơn vị tương đối hợp lý. Chất lượng của đội ngũ lao động tương đối cao. Tuy nhiên để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu của đơn vị quản lý Nhà nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đơn vị cần quan tâm hơn nữa đến công tác đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ lao động đặc biệt là đội ngũ cán bộ có trình độ trung cấp. 1.4. Hiệp tác lao động: a. Hiệp tác về không gian. Qua nghiên cứu chức năng nhiệm vụ của các phòng ban chức năng cho thấy việc phối hợp trong công tác quản lý được thể hiện rõ nét, chặt chẽ trong việc nắm bắt tình hình và triển khai thực hiện các chính sách và tránh được sự chồng chéo trong công tác quản lý. Sự hiệp tác giữa các thành viên trong phòng ban rất cụ thể, rõ ràng chặt chẽ, mỗi một cán bộ đều được phân công công việc cụ thể, mỗi người một công việc nhưng không tách rời nhau, luôn có sự gắn bó ràng buộc nhau. Vì vậy mỗi một cán bộ trong phòng luôn có sự phối hợp đưa công việc vào hoạt động nhịp nhàng, đảm bảo được tiến độ công tác của đơn vị. b. Hiệp tác về thời gian: Các phòng ban chức năng hay mỗi một cá nhân hay đơn vị luôn có sự hiệp tác đảm bảo tính đồng bộ về thời gian. Hết một nhiệm vụ trong tháng, quý, năm… tổ chức chỉ huy phối hợp giữa các cán bộ trong đơn vị. Trưởng phòng là người chỉ huy trên tất cả các lĩnh vực lao động, thương binh xã hội. Phó phòng có nhiệm vụ triển khai công tác xuống các ban chức năng và chịu trách nhiệm giúp đỡ về chuyên môn. Các bộ phận phòng ban khi nhận được nhiệm vụ phối hợp với nhau triển khai thực hiện theo đúng chức năng nhiệm vụ được giao. 1.5. Cải thiện điều kiện lao động: Để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đơn vị luôn quan tâm đến vấn đề cải thiện điều kiện làm việc cho cán bộ,nhân viên trong đơn vị mình. Hiện nay các phòng ban chức năng đều được bố trí sắp xếp không gian nơi làm việc hợp lý, trang bị đầy đủ phương tiện phục vụ nơi làm việc như bàn ghế, ấm chén, ánh sáng, quạt thông gió, tủ đựng tài liệu, các dụng cụ phục vụ trực tiếp trong công việc như giấy bút… khu nhà ăn tập thể. Tuy nhiên để đáp ứng kịp thời sự phát triển kinh tế xã hội đất nước đơn vị cần quan tâm hơn nữa đến công tác cải thiện điều kiện làm việc như việc trang bị cho các phòng ban hệ thống điện thoại, máy tính… để giúp cho đơn vị nhận được thông tin nhanh chóng và xử lý thông tin một cách kịp thời. 1.6. Đào tạo, đào tạo lại phát triển nguồn nhân lực: * Đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao nguồn nhân lực. Uỷ ban nhân dân huyện thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ về mọi mặt cho đội ngũ cán bộ công chức nhằm từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, công tác quản lý nhà nước trên địa bàn huyện. Bởi đội ngũ cán bộ công chức huyện Yên Phong đa số các đồng chí trưởng thành qua quân đội và trong thời kỳ quản lý tập trung quan liêu bao cấp, nhiều người chưa qua đào tạo cơ bản, chủ yếu được đào tạo tại chức ngắn ngày, một số cán bộ trẻ mới được bổ sung tuy có bằng cấp về chuyên môn song trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý nhà nước và pháp luật kỹ năng công vụ còn hạn chế. Từ những thực tế trên trong những năm qua, nhất là từ khi tái lập tỉnh Bắc Ninh, uỷ ban nhân dân huyện Yên Phong đã xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức cụ thể trong giai đoạn 2001 – 2005, nhằm từng bước chuẩn hoá đội ngũ cán bộ công chức theo quy định của trung ương và tỉnh. Quá trình trong hơn 5 năm qua bằng nhiều hình thức phối hợp với các trường đại học, các ngành chuyên môn của tỉnh, các trung tâm khoa học… mở nhiều lớp bồi dưỡng lý luận chính trị, pháp luật, kiến thức chuyên môn nghiệp, quản lý nhà nước tại huyện đồng thời cử và tạo điều kiện cho cán bộ công chức đi học các lớp do trung ương và tỉnh mở. Sau khi hoàn thành khoá học trở về đơn vị công tác đã phát huy được kiến thức đã học, nâng cao được trình độ chuyên môn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. * Các hình thức bồi nhằm phát triển con người: Hàng năm, uỷ ban nhân dân huyện phối hợp cùng với phòng Tổ chức lao động xã hội cử các cán bộ công chức đi học nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình và cho đi học các lớp tin học văn phòng để các cán bộ công chức có thể tiếp cận tốt hơn tiến bộ của khoa học kỹ thuật và ứng nó vào quá trình làm việc được thuận lợi và nhanh chóng và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. * Vấn đề thi nâng bậc, thi chuyển ngạch, nâng lương cho người lao động: Hiện nay vấn đề nâng bậc lương của đơn vị được thực hiện 3 năm một lần cho những người có hệ số lương 1,78 trở lên và 2 năm một lần cho những người có hệ số lương nhỏ hơn 1,78. * Thực hiện kế hoạch số 56/ UB – VX ngày 11/ 10/2000 của uỷ ban nhân tỉnh về việc hướng dẫn triển khai chương trình việc làm - đào tạo nghề cho người lao động năm 2001 – 2005. Uỷ ban nhân dân huyệnYên Phong có kế hoạch số 63/ KH – UB triển khai chương trình việc làm và đào tạo nghề của huyện. Trong kế hoạch triển khai đã xác định rõ mục đích, mục tiêu và nội dung các bước thực hiện chương trình, phân nhiệm, phân công các ngành tham gia, đồng thời tổ chức tuyên truyền trong nhân dân lao động và người lao động để nâng cao nhận thức vai trò của việc làm và đào tạo nghề trên cơ sở đó có trách nhiệm tự tạo việc làm, đặc biệt là việc làm tại chỗ nhằm khai thác mọi tiềm năng của địa phương, đảm bảo ấm no cho mọi nhà, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Từ những thực tế trên cho thấy đơn vị thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ trong đơn vị và sắp xếp điều động phù hợp với năng lực của cán bộ, kiện toàn đội ngũ cán bộ chủ chốt các phòng ban và xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của huyện. 1.7. Tạo động lực trong lao động: Tạo động lực trong lao động tức là đáp ứng được nhu cầu của người lao động về vật chất và tinh thần để biến động cơ bên ngoài thành chính động cơ nội lực của người lao động. Trong thực tế con người lao động do nhiều động cơ khác nhau nhưng đứng về người chủ doanh nghiệp, các nhà quản lý thì các biện pháp để tạo động cơ cho người lao động rất nhiều, phong phú. Tuy nhiên ở các nhóm xã hội khác nhau, những lứa tuổi khác nhau thì động cơ lao động cũng khác nhau. Nhưng ở bất kỳ trường hợp nào thì tiền lương vẫn là động cơ vượt trội nhất. Nhận thức được động cơ của sự thoả mãn nhu cầu về vật chất và tinh thần trong công việc, đơn vị luôn có những hình thức khuyến khích cụ thể đối với cán bộ viên chức nhằm nâng cao trách nhiệm và hiệu quả công việc. * Hình thức tác động vật chất Tiền lương là hình thức tác động cơ bản nhất, quyết định nhất mà bất kỳ đơn vị nào cũng áp dụng. Đối với chế độ tiền lương đang áp dụng tại đơn vị hiện nay. Về cơ bản đã đảm bảo mức sống thấp nhất, tạo điều kiện thuận lợi đảm bảo ổn định đời sống vật chất tạo ra sự yên tâm công tác đã tạo cho các cán bộ viên chức không khí làm việc tập trung thoải mái. Tiền lương là hình thức khen thưởng cho những cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công việc với những sáng kiến mới trong công tác quản lý…nhằm khuyến khích người lao động trong đơn vị làm tốt nhiệm vụ được giao. * Hình thức tác động tinh thần Để tạo ra không khí thoải mái trong quá trình làm việc đơn vị đã tổ chức các hoạt động văn hoá văn nghệ thể thao ngoài giờ, văn hoá văn nghệ quần chúng kỷ niệm các ngày lễ lớn, tổ chức khen thưởng tuyên dương tặng bằng khen, giấy khen đối với những cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, bố trí cho cán bộ đi học bồi dưỡng nghiệp vụ theo nhiều ngành mà lớp bồi dưỡng nghiệp vụ theo ngành, cán bộ đi nghỉ phép năm, đi tham quan. Hàng năm tu sửa nơi làm việc để tạo ra không khí vui tươi phấn khởi trong công việc. Ngoài hai hình thức tác động trên đơn vị còn có các hình thức tác động khác khuyến khích các cán bộ làm tốt công việc được giao. 2. Định mức lao động: Uỷ ban nhân dân huyện Yên Phong, phòng Tổ chức lao động xã hội huyện là cơ quan hành chính nhà nước và thuộc sự quản lý của uỷ ban nhân dân tỉnh, Ban tổ chức chính quyền tỉnh, sở lao động thương binh và xã hội nên biên chế của các phòng ban thuộc uỷ ban nhân dân huyện là do chỉ tiêu biên chế hàng năm mà Ban tổ chức chính quyền tỉnh giao cho uỷ ban nhân dân huyện. Ban tổ chức chính quyền tỉnh căn cứ vào chức năng nhiệm vụ và công việc hàng năm của phòng Tổ chức lao động xã hội nên giao chỉ tiêu biên chế cho phòng là 7 người. Do vậy, phòng Tổ chức lao động xã hội sử dụng lao động theo chỉ tiêu biên chế mà nhà nước giao. 3. Tiền lương: 3.1. Chấm công để trả lương: Phòng Tổ chức lao động xã hội đang thực hiện hình thức trả lương theo thời gian. Chấm công hàng tháng để giúp cho việc chi trả lương và các chế độ bảo hiểm xã hội theo đúng quy định. Các cán bộ trong phòng được áp dụng bảng lương hành chính sự nghiệp. 3.2. Trả lương và quản lý quỹ lương: * Nguồn để trả lương Uỷ ban nhân dân huyện, phòng Tổ chức lao động xã hội huyện Yên Phong là cơ quan hành chính nhà nước. Vì vậy quỹ lương và phụ cấp lương của cán bộ công chức lấy từ nguồn ngân sách nhà nước quy định tại nghị định 25/ CP. Thang bảng lương của cán bộ công nhân viên được áp dụng theo ngạch lương hành chính sự nghiệp với mã số ngạch lương như sau: 1. chuyên viên chính : 01 002 2. chuyên viên : 01 003 3. cán sự : 01 004 4. kế toán viên : 06 031 5. Thủ quỹ cơ quan : 06 035 6. thanh tra viên : 04 025 7. Nhân viên kỹ thuật : 01 007 8. Lái xe cơ quan : 01 010 9. Nhân viên phục vụ : 01 009 10. Nhân viên văn thư : 01 008 11. Kế toán viên trung cấp : 06 032 * Các chế độ phụ cấp đang áp dụng: Hiện nay uỷ ban nhân dân huyện đang áp dụng phụ cấp chức vụ, phụ cấp lãnh đạo cụ thể: Trưởng phòng ban hưởng mức phụ cấp : 0,2 Phó trưởng phòng ban hưởng mức phụ cấp :0,1 Uỷ ban nhân dân huyện, phòng Tổ chức lao động xã hội là cơ quan hành chính sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước.Do vậy, hình thức trả lương cơ quan áp dụng là hình thức trả lương theo thời gian, hàng tháng. 4. Quản lý Nhà nước về tiền lương. * Việc tiếp nhận sao lục, phổ biến các văn bản quản lý Nhà nước về tiền lương Được sự chỉ đạo của sở lao động thương binh và xã hội, hàng năm khi có các văn bản quản lý Nhà nước về tiền lương của cơ quan cấp trên giao xuống phòng Tổ chức lao động xã hội tiếp nhận các văn bản đó và gửi đến các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện. Sau đó Phòng phối hợp cùng các phòng ban chức năng tiến hành phổ biến và hướng dẫn các văn bản quản lý Nhà nước về tiền lương tới các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện. * Quy trình tổ chức thực hiện các văn bản quản lý Nhà nước về tiền lương. Tiếp nhận các văn bản quản lý Nhà nước về tiền lương. Phổ biến các văn bản quản lý Nhà nước về tiền lương. Tổng hợp báo cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Tổ chức thanh kiểm tra việc tổ chức thực hiện các văn bản quản lý Nhà nước. Khi có các văn bản quản lý Nhà nước về tiền lương của cơ quan cấp trên đưa xuống, phòng Tổ chức lao động xã hội tiếp nhận các văn bản liên quan đến vấn đề tiền lương và tiến hành phổ biến các văn bản có liên quan đến vấn đề tiền lương đến các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn huyện. Sau khi đã phổ biến các văn bản quản lý Nhà nước về tiền lương đến các cơ quan đơn vị, Phòng tổng hợp báo cáo với cơ quan cấp trên có thẩm quyền về quá trình tổ chức thực hiện các văn bản quản lý Nhà nước về tiền lương trên địa bàn sau đó phối hợp cùng với các phòng ban chức năng thực hiện tổ chức thanh kiểm tra việc thực hiện các văn bản quản lý Nhà nước về tiền lương của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn. * Việc tổ chức thanh kiểm tra các văn bản quản lý Nhà nước về tiền lương ở các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện. Hàng năm, đội ngũ thanh tra của sở lao động thương binh và xã hội phối hợp cùng với phòng Tổ chức lao động xã hội cùng với các phòng ban có liên quan đến thanh tra việc thực hiện các văn bản quản lý Nhà nước về tiền lương của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn. Nhìn chung các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thực hiện tốt các văn bản quản lý Nhà nước về tiền lương và hiện nay trên địa bàn không có các cơ quan, đơn vị vi phạm việc thực hiện các văn bản quản lý Nhà nước về tiền lương. * Việc tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm và những đề xuất nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước về tiền lương trên địa bàn. Nhìn chung các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện đều thực hiện tốt các văn bản quản lý Nhà nước về tiền lương và không có các trường hợp vị phạm việc thực hiện các văn bản quản lý Nhà nước về tiền lương. Do vậy cần có những cán bộ chuyên trách làm tốt công tác phổ biến các văn bản quản lý Nhà nước để các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt hơn các văn bản này. 5. Thực hiện pháp luật lao động. * Việc ban hành hoặc tiếp nhận sao lục văn bản, phổ biến các văn bản pháp luật lao động. Được sự chỉ đạo của sở lao động thương binh và xã hội và Liên đoàn lao động tỉnh nên việc phổ biến các văn bản pháp luật lao động trên địa bàn được tiến hành kịp thời. Phòng Tổ chức lao động xã hội đã phối hợp cùng với các cơ quan chức năng tiến hành phổ biến các văn bản pháp luật lao động đến các cơ quan, đơn vị, các cơ sở sản xuất đóng trên địa bàn. Kết quả hầu hết các cơ sở sản xuất đều được phổ biến về pháp luật lao động, việc phổ biến các văn bản pháp luật lao động đảm bảo được tiến độ kế hoạch. Tuy nhiên việc phổ biến cán văn bản pháp luật lao động còn hạn chế do thiếu cán bộ chuyên trách, năng lực của cán bộ hoạt động trong lĩnh vực này còn nhiều hạn chế. Do đó cần hoàn thiện đội ngũ cán bộ chuyên trách có trình độ chuyên môn làm công tác phổ biến các văn bản pháp luật lao động trên địa bàn. * Quy trình tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật lao động hiện hành. - Tiếp nhận các văn bản pháp luật lao động. - Nghiên cứu các văn bản pháp luật lao động. - Tham mưu soạn thảo và triển khai phổ biến các văn bản pháp luật lao động. - Tổng hợp báo cáo với cơ quan cấp trên. - Tổ chức thanh kiểm tra việc tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật lao động. Sau khi tiếp nhận văn bản kèm theo các quyết định của sở lao động thương binh và xã hội. Phòng Tổ chức lao động xã hội đã nghiên cứu các văn bản pháp luật lao động sau đó phối hợp cùng với cơ quan chức năng tham mưu soạn thảo và triển khai các văn bản pháp luật lao động trên địa bàn. Sau khi tham mưu soạn thảo các văn bản pháp luật lao động Phòng Tổ chức lao động xã hội tiến hành tổng hợp báo cáo quy trình tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật lao động với các cơ quan chức năng có liên quan và giải quyết các công việc phát sinh từ các văn bản pháp luật lao động và cuối cùng là tổ chức thanh kiểm tra việc tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật lao động. * Tổ chức thanh, kiểm tra việc thực hiện các văn bản pháp luật lao động trên địa bàn. Căn cứ vào kế hoạch thanh, kiểm tra việc thực hiện các văn bản pháp luật lao động trên địa bàn, hàng năm, phòng Tổ chức lao động xã hội phối hợp với các cơ quan chức năng thanh, kiểm tra việc thực hiện Bộ luật lao động tại các đơn vị sản xuất sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Kết quả hầu hết các đơn vị thực hiện tốt Bộ luật lao động. Tuy nhiên vẫn còn một số cơ sở sản xuất kinh doanh làm ăn kém hiệu quả, thực hiện không đầy đủ đặc biệt là công tác an toàn lao động và vệ sinh lao động. Việc thanh kiểm tra việc thực hiện Bộ luật lao động chưa được thường xuyên và kém chất lượng do thiếu kinh phí hoạt động, thiếu cán bộ chuyên trách, năng lực của cán bộ hoạt động trong lĩnh vực này còn hạn chế do đó dẫn đến chất lượng của các cuộc thanh tra còn kém chất lượng và đạt hiệu quả chưa cao. * Những vướng mắc, tranh chấp xảy ra trong quá trình thực hiện pháp luật lao động trên địa bàn và cách xử lý. Hiện nay trên địa bàn ít thấy những cơ sở sản xuất kinh doanh có những vướng mắc trong quá trình thực hiện pháp luật lao động nên hầu như không có tranh trấp giữa người sử dụng lao động và người lao động về việc thực hiện pháp luật lao động trong quá trình lao động. * Tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm về tình hình thực hiện pháp luật lao động trên địa bàn. Khi tiến hành tổng kết rút kinh nghiệm về tình hình thực hiện pháp luật lao động phòng Tổ chức lao động xã hội đã nêu ra được những hạn chế trong việc thực hiện pháp luật lao động như công tác phổ biến các văn bản pháp luật lao động như thiếu cán bộ chuyên trách, năng lực của cán bộ hoạt động trong lĩnh vực này còn nhiều hạn chế, dẫn đến chất lượng trong công tác thanh kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động trên địa bàn còn hạn chế và hiệu quả chưa cao. Do vậy đề nghị các cấp uỷ Đảng tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo các cấp chính quyền các ban ngành, các tổ chức đoàn thể, bàn chỉ đạo các cấp thực hiện nghiêm túc pháp luật lao động. Bổ sung hoàn thiện đội ngũ cán bộ chuyên trách có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn cao, tăng cường hoạt động thanh kiểm tra giám sát việc thực hiện những quy định của Bộ luật lao động tránh tình trạng gây cản trở cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tăng cường hoạt động tuyên truyền sâu rộng nội dung của Bộ luật lao động cho người lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật lao động. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về luật lao động cho người lao động và người sử dụng lao động đảm bảo cho Bộ luật lao động đi vào cuộc sống. Đề nghị Nhà nước tăng cường phương tiện hỗ trợ kinh phi và những phương tiện khác liên quan đến hoạt động thanh kiểm tra phục vụ cho hoạt động thanh kiểm tra được tiến hành nhanh chóng và thuận tiện và không phụ thuộc vào đối tượng thanh tra. Phần II: Chuyên đề Một số giải pháp tạo việc làm,nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Yên Phong – Tỉnh Bắc Ninh. I. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn tạo việc làm, hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. 1. Cơ sở lý luận về tạo việc làm, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. 1.1. Các khái niệm cơ bản về tạo việc làm, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. Bản chất của tạo việc làm và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. a. Khái niệm tạo việc làm. - Tạo việc làm là việc tạo ra chỗ làm việc mới, thu hút thêm lao động vào làm việc thông qua các hoạt động của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân góp phần tạo thu nhập cho người lao động ổn định cuộc sống. - Tạo mới việc làm là việc tạo ra chỗ làm việc mới th._.a người lao động đi làm việc ở nước ngoài đã được đặt ra cách đây khá lâu. Song nó mới chỉ phát triển trên địa bàn huyện trong mấy năm gần đây. Trong những năm qua công tác xuất khẩu lao động trên địa bàn cũng khá phát triển. Theo thống kê điều tra của phòng Tổ chức lao động xã hội huyện Yên Phong trong những năm gần đây số lao động đi xuất khẩu lao động toàn huyện có 473 lao động đang làm việc ở các nước như Malaixya, Đài loan, Hàn Quốc… trong đó năm 2002 có 230 người và đầu năm 2003 có 50 người đi xuất khẩu lao động. Về công tác xuất khẩu lao động trên địa bàn huyện hầu hết người lao động đi theo các kênh tự do, tự lo, tự chạy cho nên một số trường hợp đã xảy ra rủi ro bị cò lừa. Do vậy công tác xuất khẩu lao động cần phải có sự quan tâm của các cơ quan ban ngành có liên quan. Trong công tác xuất khẩu lao động người lao động phải tự lo, tự chạy cho nên kinh phí để đi xuất khẩu lao động là rất lớn. Do vậy cần có sự hỗ trợ kinh phí cho người lao động khi họ tham gia xuất khẩu lao động. Thực trạng xuất khẩu lao động trên địa bàn hiện nay người lao động gặp rất nhiều khó khăn về kinh phí. Do vậy người lao động đi xuất khẩu lao động trên địa bàn hiện nay rất mong các cơ quan có liên quan hỗ trợ kinh phí tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động đi xuất khẩu lao động. Nhưng bên cạnh đó người lao động trên địa bàn tham gia đi xuất khẩu lao động phần lớn là lao động nông thôn nên trình độ về ngoại ngữ và sự hiểu biết về luật pháp và phong tục tập quán của nước sở tại còn rất nhiều hạn chế. Do đó khi đi sang các nước sở tại làm việc trình độ ngoại ngữ hạn chế, người lao động ít có cơ may được vào làm trong những nhà máy, xí nghiệp có điều kiện làm việc tốt và có thu nhập cao như những lao động ở các nước khác tham gia xuất khẩu lao động họ có trình độ ngoại ngữ và sự hiểu biết về pháp luật và phong tục tập quán của nước đó. Do vậy trong công tác xuất khẩu lao động cần chú trọng hơn nữa đến trình độ ngoại ngữ, sự hiểu biết về phong tục tập quán của nước sở tại mà người lao động sẽ đến nơi đó làm việc. III. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tạo việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Yên Phong. 1. một số khuyến nghị về cơ chế chính sách -Hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật, cụ thể hoá các văn bản luật, đặc biệt là những vấn đề có liên quạ đến vấn đề việc làm và sử dụng nguồn nhân lực. - Tiếp tục hoàn thiện chính sách dân số – kế hoạch hoá gia đình theo hướng đa dạng hoá nhiều hình thức như tuyên truyền một cách sâu rộng trên các phương tiện thộng tin đại chúng và các tuyên truyền viên đến các làng xã xa trung tâm huyện… Nhằm làm giảm tỷ lệ sinh theo kế hoạch, tạo ra sự gia tăng dân số hợp lý với mức cầu về lao động. Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em huyện đôn đốc các địa phương thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hoá gia đình và có những hình thức khen thưởng đối với đối tượng làm tốt công tác này. - Nhà nước cần có những cơ chế, chính sách ưu tiên hơn nữa đối với phát triển nông nghiệp nông thôn như chính sách thuế, chính sách bảo hộ sản xuất nông nghiệp, chính sách tín dụng …đảm bảo quyền lợi cho người lao động. - Đề nghị các bộ , các ngành quản lý sản xuất cùng với các sở như sở lao động thương binh và xã hội tiến hành xây dựng chương trình giải quyết việc làm đến các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp có thu hút nhiều lao động nông thôn tham gia. - Uỷ ban nhân dân tỉnh và sở lao động thương binh và xã hội, các cơ sở dạy nghề cần phối hợp với nhau và có những kế hoạch đào tạo và dạy nghề trong từng năm, từng giai đoạn. Đào tạo những ngành nghề để khai thác những thế mạnh của địa phương. - Đảng và Nhà nước có những chính sách đầu tư hỗ trợ kinh phí cho các trường dạy nghề, trung tâm dịch vụ việc làm Nhà nước nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động - Thực hiện chính sách giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho hộ nông dân. Bảo đảm cho người sống bằng nghề nông, nhất là những gia đình chính sách phải có ruộng đất được quyền sử dụng lâu dài, được quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, thế chấp theo những điều kiện cụ thể do pháp luật quy định nhằm khuyến khích, sử dụng và phát triển quỹ đất có hiệu quả, làm cho đất đai ngày càng màu mỡ, bảo đảm giữ vững an ninh chính trị xã hội trong nông thôn, thực hiện công bằng xã hội, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa. - Đề nghị các cấp uỷ đảng tăng cường công tác lãnh đạo chỉ đạo các cấp chính quyền, các ban ngành đoàn thể thực hiện nghiêm túc chương trình kế hoạch giải quyết việc làm trong những năm tới. - Nhà nước, các ngành tăng cường hỗ trợ cho chương trình giải quyết việc làm, đặc biệt là hỗ trợ vốn và kỹ thuật, giảm thiểu thủ tục vay vốn tạo điều kiện cho người lao động vay vốn phát triển sản xuất, tiếp tục tháo gỡ những khó khăn khi thu hồi vốn. Trường hợp bị thiên tai, hoả hoạn mà người lao động chưa có khả năng thu nộp có thể làm thủ tục cho vay lại với điều kiện người vay phải trả hết lãi suất của lần vay trước. - Đảng và Nhà nước cần có những chính sách ưu tiên thúc đẩy quá trình đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn. Nâng cao năng suất lao động xã hội, chuyển nền kinh tế từ tự cấp tự túc sang nền kinh tế hàng hoá, tạo thị trường nông thôn phát triển hoà nhập vào thị trường cả nước. - Nhà nước cần có chính sách ưu tiên cho các hộ gia đình vay vốn với lãi suất thấp và dài hạn để họ phát triển kinh tế hộ gia đình. Khai thác kinh tế hộ gia đình là hướng đi đúng và thiết thực, làm cơ sở cho phát triển thị trường lao động, giải quyết đủ việc làm cho lao động nông thôn. Tạo điều kiện cho các hộ nông dân vươn lên làm giàu. - Xây dựng và ban hành hệ thống chính sách hợp lý để tạo điều kiện tăng cơ quan ban ngành có liên quan cần có những chính sách ưu tiên cho người lao động vay vốn để đi xuất khẩu lao động khi nào có thu nhập sẽ trừ dần. Điều đó sẽ hỗ trợ một phần kinh phí và khuyến khích được người lao động tham gia đi xuất khẩu lao động 2. Một số giải pháp tạo nền tảng thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả tạo việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Yên Phong. 2.1. Hạ thấp tỷ lệ tăng dân số. * Các mục tiêu dân số Trong năm 2002 tỷ lệ gia tăng dân số của huyện Yên Phong là trên 1,3%. Do đó hàng năm trên địa bàn có hàng nghìn người bước vào độ tuổi lao động. Việc dân số tăng nhanh đã gây ra nhiều khó khăn cho việc phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện. Dân số tăng nhanh dẫn đến nhiều người lao động trên địa bàn thiếu việc làm, không có thu nhập dẫn đến đói nghèo, giảm sút về sức khoẻ. Dân số tăng nhanh ảnh hưởng đến môi trường sống như khai thác tài nguyên bừa bãi, rác thải ra nhiều, diện tích chứa có hạn, công nghệ sử lý rác chưa tiên tiến và chưa sử lý được hết rác thải. Đảng bộ các cấp, các ngành trong huyện đã nhận thấy hiệu quả việc gia tăng dân số. Trên cơ sở của nghị quyết TW4, khoá 7 năm 1993 đã đề ra biện pháp giảm tỷ lệ gia tăng dân số và chiến lược dân số kế hoạch hoá gia đình đầu năm 2005. - Mục tiêu chính sách dân số như sau: Mục tiêu tổng quát: Thực hiện gia đình ít con, khoẻ mạnh, tạo điều kiện có cuộc sống ấm no, gia đình hạnh phúc. Mục tiêu cụ thể: Mỗi gia đình nên có từ một đến hai con, mục tiêu chiến lược đến năm 2005 là giảm nhanh tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên. - Quan điểm chiến lược dân số: Công tác dân số – kế hoạch hoá gia đình là một bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển và là vấn đề kinh tế xã hội hàng đầu của huyện và hạ mức tỷ lệ sinh xuống còn 1,2%/ năm. Hội nghị Đảng bộ khoá 17 huyện Yên Phong tiếp tục khẳng định dân số kế hoạch hoá gia đình là chương trình kinh tế lớn của huyện vừa có tính cấp bách, vừa có tính chiến lược lâu dài cần được quan tâm giải quyết một cách thích đáng. Đưa ra các giải pháp cơ bản thực hiện công tác dân số kế hoạch hoá gia đình là đầu tư mang lại hiệu quả trực tiếp về mặt kinh tế. Đảng và Nhà nước, các cấp chính quyền phải lãnh đạo và chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt công tác này và coi đó là nhân tố quyết định trong chiến lược phát triển kinh tế. * Biện pháp thực hiện Tuyên truyền và giáo dục, biện pháp này nhằm giúp cho mọi người hiểu thực hiện tốt chính sách dân số sẽ góp phần làm cho đời sống được nâng cao và con cái có điều kiện được học hành. Các biện pháp kinh tế biện pháp này đóng vai trò quan trọng. Dùng kinh tế khen thưởng cho những ai thực hiện tốt và phạt bằng kinh tế cho những người vi phạm chính sách. Thực hiện rộng rãi các dịch vụ kế hoạch hoá gia đình như cấp phát cho không các dụng cụ và phương tiện tránh thai. Khen thưởng kịp thời cho những người có công sưu tầm và phổ biến các bài thuốc tránh thai. Thị trường hoá việc sử dụng dịch vụ các biện pháp tránh thai và tăng cường các hoạt động tư vấn kỹ thuật về các biện pháp tránh thai. Các biện pháp hành chính như quy định nâng cao tuổi kết hôn. 2.2. Giải pháp kinh tế. Giải quyết việc làm hiệu quả là tổng hợp của nhiều hoạt động, của toàn bộ quá trình phát triển kinh tế xã hội. Bởi vậy, sự tác động của nền kinh tế không kể trực tiếp hay gián tiếp đều có ảnh hưởng đến tăng hoặc giảm việc làm, mặt khác điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý là những yếu tố tác động chủ yếu đến vấn đề tạo việc làm, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. Đẩy mạnh phát triển kinh tế là giải pháp số một để tạo việc làm, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Yên Phong. Cần đẩy mạnh phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế vật nuôi, cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá tiến tới loại bỏ hoàn toàn nền kinh tế tự sản, tự tiêu trong đại đa số đồng bào nông dân hiện nay. Phát triển các ngành thương mại dịch vụ, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, đầu tư cho các dự án về chế biến nông sản và sản xuất vật liệu xây dựng. *Giải pháp cụ thể: -Trong sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: phát triển các ngành sản xuất những sản phẩm có khả năng tiêu thụ và có sức cạnh tranh cao, sử dụng nguyên liệu tại chỗ thu hút nhiều lao động. Nâng cấp và đa dạng hoá các phương tiện chế biến nông lâm sản, thực phẩm… đầu tư theo hướng kết hợp thủ công với công nghệ tiên tiến hiện đại gọn nhẹ với quy mô vừa và nhỏ. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế liên doanh trong và ngoài nước như doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tập thể, doanh nghiệp tư nhân… Trước mắt cần kiện toàn củng cố các doanh nghiệp hiện có, khai thác tối đa công suất của máy móc thiết bị thu hút thêm lao động vào làm việc. - lĩnh vực thương mại dịch vụ: khai thác triệt để thế mạnh của vùng. Sắp xếp củng cố thương nghiệp Nhà nước, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia thị trường lao động và thị trường tiêu thụ sản phẩm và tạo sức hút của thị trường. Phát triển hệ thống chợ huyện, chợ xã theo quy mô vừa và nhỏ tạo thành môi trường hoạt động lành mạnh thu hút được nhiều lao động. Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ tập trung như dịch vụ sửa chữa vận tải, nhà hàng, khu vui chơi, giải trí, dịch vụ phục vụ trong nông nghiệp. Các công trình công cộng giải quyết việc làm cho đội ngũ lao động thất nghiệp và thiếu việc làm trên địa bàn. - Lĩnh vực sản xuất nông lâm – ngư nghiệp: Thực hiện thâm canh tăng vụ kết hợp với xen canh luân canh tăng vụ đảm bảo lương thực ở mức cao nhất. Nâng tỷ lệ lúa lai lên 70%, ngô lai trên 80%, lợn hướng nạc 70%, bò lai lên 40% và sử dụng triệt để quỹ thời gian lao động ở nông thôn. Sử dụng các dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn trên địa bàn, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, vật tư nông nghiệp, thuỷ nông đảm bảo phát triển sản xuất. Phát triển nền nông nghiệp nông thôn và nâng cao tỷ trọng hàng hoá có chất lượng tốt như thịt, cá, trứng, sữa … tạo ta sự phân công lao động trong nông nghiệp nông thôn theo hướng đa dạng hoá sản phẩm nông nghiệp và dịch vụ. Tạo sự chuyển biến tích cực về ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, giống cây con ứng dụng trong trồng trọt và chăn nuôi. Sử dụng kỹ thuật canh tác dựa trên việc áp dụng kỹ thuật có hệ số nhân lực cao, khuyến khích việc sử dụng nguồn nhân lực trên địa bàn. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn là khâu đột phá trong phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn. 2.3. Đào tạo nghề cho người lao động đáp ứng yêu cầu công việc. Yên Phong là huyện với đa số dân cư sống bằng nghề nông là chính. Sản xuất nông nghiệp theo tập quán cũ là sản xuất tự cấp, tự túc. Hiện nay dưới sự lãnh đạo của các uỷ Đảng, thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần đa dạng hoá sản phẩm, cơ cấu việc làm cũng phát triển. Song nông nghiệp vẫn là ngành thu hút khối lượng lao động lớn nhất. Do đó các cấp uỷ Đảng cần có kế hoạch xây dựng và đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng lao động và trình độ quản lý điều hành sản xuất cho người lao động. Chuyển giao kỹ thuật sản xuất cho nông dân và khuyến khích nông dân ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp. Nhà nước cần nâng mức đầu tư tín dụng cho vay vốn hỗ trợ việc làm tại chỗ. Mở rộng các hình thức đào tạo nghề bằng cách kết hợp đào tạo ở các trường dạy nghề của Nhà nước và tư nhân, các trung tâm dịch vụ việc làm, các cơ sở dạy nghề ở các xã, các làng nghề truyền thống và đào tạo nghề ngay tại doanh nghiệp. Khuyến khích các cơ sở tư nhân mở các cơ sở dạy nghề bằng cách hỗ trợ vốn, mặt bằng, cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật và các phương tiện kỹ thuật khác phục vụ cho việc dạy và học. Do đó cần tập trung đào tạo và bồi dưỡng cho người lao động những nghề mà có triển vọng phát triển và thu hút nhiều lao động và cho năng suất cao như chăn nuôi lợn nái, chăn nuôi gà vịt, cách chăm sóc nấm … tận dụng tối đa những thế mạnh sẵn có của địa phương. 2.4. Tạo việc làm thông qua khuyến khích phát triển các hiệp hội kinh tế. Thực tế cho thấy do thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm sản xuất cũng như năng lực quản lý của người lao động rất hạn chế. Do đó việc thành lập các hiệp hội sản xuất và sự hỗ trợ của Nhà nước và địa phương là rất cần thiết. Việc đẩy mạnh phát triển các hiệp hội như hội nông dân, hội làm vườn, hội nuôi trồng thuỷ sản … tạo điều kiện cho các hội viên cùng nhau góp vốn, cùng nhau làm ăn, cùng nhau nghiên cứu phát hiện ra những kỹ năng, kinh nghiệm, phương pháp sản xuất và tìm ra những sản phẩm mới cho năng suất và thu nhập cao. Nhà nước cần có những chính sách ưu tiên cho vay vốn với lãi suất thấp và thời hạn lâu dài, hỗ trợ và phổ biến kỹ thuật, dạy nghề để các hiệp hội có thể cùng nhau phát triển sản xuất. Việc ưu tiên cho các hiệp hội vay vốn sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển và thu hút được nhiều hộ nông dân tham gia vào các hiệp hội. Từ đó sẽ giải quyết được được nhiều việc làm cho lao động trên địa bàn. 2.5. Xây dựng và áp dụng một số chính sách ưu tiên thích hợp, khuyến khích phát triển tạo việc làm, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực cho lao động nông thông trên địa bàn huyện Yên Phong. Việc xây dựng và áp dụng một số chính sách ưu tiên thích hợp, khuyến khích phát triển sản xuất tạo việc làm, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện là một trong những giải pháp quan trọng có tác dụng thúc đẩy sản xuất phát triển tạo được nhiều việc làm và góp phần sử dụng có hiệu quả hơn thời gian lao động trong năm. Do đó Nhà nước, địa phương hỗ trợ trực tiếp cho người lao động tự tạo việc làm cho mình và cho người khác. Đây là biện pháp quan trọng có tính khả thi cao, nhất là những đối tượng có khả năng phát triển sản xuất thu hút được nhiều lao động nhưng lại không có vốn sản xuất. Do đó Huyện phải khẩn trương củng cố và phát triển hệ thống quỹ hỗ trợ việc làm trực tiếp cho người nông dân vay vốn sản xuất. Đối với các cơ quan quản lý ở địa phương như phòng tổ chức lao động và xã hội phải thường xuyên theo dõi biến động về nguồn nhân lực ở địa phương mình. Thường xuyên tiến hành các cuộc điều tra về việc làm ở cơ sở để đánh giá, phân tích làm nổi bật các nguyên nhân thiếu việc làm và thất nghiệp từ đó có những khuyến nghị với các cơ quan cấp trên đề ra những biện pháp và chính sách giải quyết vế thực trạng lao động việc làm ở địa phương mình. Nhà nước và địa phương ưu tiên bán và cho thuê các địa điểm sản xuất kinh doanh thuận lợi, cần có chính sách ưu tiên cho người lao động vay vốn học nghề và đây cũng là giải pháp để thu hút nhiều lao động vào làm việc tại các doanh nghiệp mới được thành lập. Góp phần giảm thiểu tỷ lệ người thất nghiệp và thiếu việc làm trên địa bàn. Xây dựng và thực hiện cơ chế chính sách đối với lao động đặc thù. Tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo vay vốn với lãi suất thấp, áp dụng thực hiện các nguồn vốn đã có như vốn giải quyết việc làm 120, vốn vay ngân hàng người nghèo, vốn vay từ các tổ chức kinh tế xã hội, vốn nước ngoài… vào phát triển sản xuất thông qua việc mở rộng các mô hình sản xuất thu hút nhiều lao động vào làm việc, đặc biệt là lĩnh vực dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp. Góp phần tạo ra nhiều sản phẩm mới đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường. 3. Một số biện pháp cụ thể 3.1. Biện pháp tăng cường hiệu quả thông qua chương trình vay vốn quốc gia giải quyết việc làm120. Việc cho vay vốn từ quỹ quốc gia về giải quyết việc làm nhằm phát huy mọi tiềm năng sẵn có, khai thác đến mức tối đa đất đai, tài nguyên, máy móc thiết bị kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất kinh doanh… để tạo chỗ làm việc mới thu hút thêm lao động hoặc tạo đủ việc làm tăng thu nhập cho người lao động. Do vậy cần tăng cường hiệu quả của việc sử dụng vốn vay 120. Các hộ sản xuất kinh doanh, các cá nhân, hộ gia đình vay vốn phát triển sản xuất tự tạo việc làm, các cơ sở sản xuất của các đối tượng chính sách… cần sử dụng có hiệu quả hơn nữa việc sử dụng vốn vay của chương trình giải quyết việc làm 120 để tạo ra thu nhập, góp phần ổn định đời sống cho người lao động trên địa bàn. Cần tăng cường công tác tổ chức kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện các dự án được vay vốn của chương trình quốc gia giải quyết việc làm 120. Các cơ quan chức năng có thẩm quyền giám sát việc cho vay vốn của hệ thống kho bạc Nhà nước, qua đó phát hiện các dự án sử dụng không đúng mục đích và không có hiệu quả. Báo cáo các cơ quan có thẩm quyền ra quyết định sử lý. Cần thiết lập hệ thống thông tin với kho bạc Nhà nước, đảm bảo kiểm soát được mục tiêu và kết quả hoạt động của vốn vay và báo cáo kết quả thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm trên địa bàn. Việc tăng cường hiệu quả việc sử dụng vốn vay 120 đã phát huy được việc sử dụng vốn vào các chương trình giải quyết việc làm trên địa bàn. Do vậy cần giảm thiểu các thủ tục cho vay vốn của chương trình quốc gia giải quyết việc làm. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích được đông đảo các hộ dân vay vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong công tác giải quyết việc làm cho mình và gia đình. Cần ưu tiên mức lãi suất vay vốn đối với các hộ chính sách giúp họ sử dụng có hiệu quả vốn vay của chương trình giải quyết việc làm 120 và ưu tiên thời hạn vay cho các hộ chính sách và những hộ sản xuất kinh doanh thu hút nhiều lao động vào làm việc. Để tăng cường hiệu quả của chương trình quốc gia giải quyết việc làm 120, cần giảm thiểu thủ tục cho vay và phối hợp với các cơ quan ban ngành có liên quan kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn vay và khi thu hồi vốn vay được thuận lợi. Như vậy, có thể nói chương trình quốc gia giải quyết việc làm đã phát huy được thế mạnh của từng địa phương trên địa bàn huyện, nó hỗ trợ cho người lao động có vốn để tạo việc làm cho mình và gia đình, nâng cao thu nhập cho người lao động và giảm tỷ lệ thất nghiệp và tệ nạn xã hội trên địa bàn. Góp phần ổn định an ninh chính trị và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện. 3.2. Biện pháp huy động vốn đầu tư từ các tổ chức kinh tế xã hội. Tạo việc làm thông qua việc huy động vốn từ các tổ chức kinh tế xã hội đã khuyến khích được các thành viên phát triển sản xuất và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay và tạo được nhiều việc làm cho người lao động. Việc huy động vốn đầu tư từ các tổ chức kinh tế xã hội đã cho thấy hiệu quả của việc đầu tư vốn vào địa bàn. Số lao động được tạo mới việc làm và tạo đủ việc làm trên địa bàn ngày một tăng, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương. Giải quyết công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Do vậy, việc huy động vốn đầu tư từ các tổ chức kinh tế xã hội có vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm, phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Để huy động vốn đầu tư các tổ chức kinh tế xã hội cần có những cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức đầu tư vốn vào địa bàn. Việc huy động vốn đầu tư từ các tổ chức kinh tế xã hội tạo điều kiện cho các hộ sản xuất kinh doanh, các cá nhân, các hộ nông dân có điều kiện vay vốn để mở rộng quy mô cơ sở sản xuất thu hút thêm lao động vào làm việc. Cần tăng cường các hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn để thu hút vốn của các tổ chức này. Trên cơ sở đó phát huy được hiệu quả của vốn vay và sử dụng có hiệu quả đồng vốn vào phát triển các làng nghề truyền thống và phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn. Góp phần đa dạng hoá các loại sản phẩm hàng hoá của địa phương trên thị trường trong nước tiến tới trên thị trường quốc tế. Do vậy, các cơ quan ban ngành có liên quan cần tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh tế xã hội đầu tư vốn vào địa phương mình. Từ đó sẽ ngày càng phát huy được hiệu quả đồng vốn của các tổ chức kinh tế xã hội trên địa bàn. Từ đó giảm thiểu được tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm của người lao động trên địa bàn. 3.3. Biện pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động. Xuất khẩu lao động là một trong những chiến lược giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Đây là lĩnh vực chúng ta cần phải khai thác vì nó không chỉ giải quyết việc làm cho người lao động mà nó còn thu nhiều ngoại tệ cho quốc gia và thu nhập cho người lao động. Song cần đào tạo ngoại ngữ cho người lao động giúp họ hiểu biết về pháp luật và phong tục tập quán của nước sở tại trước khi họ đi xuất khẩu lao động. Mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới về lĩnh vực lao động việc làm. Giữ vững và mở rộng thị trường xuất khẩu lao động sang các nước như Đài loan, Hàn Quốc, Singapo… nhằm đẩy mạnh xuất khẩu lao động ở nông thôn trong những năm tới. Các cơ quan ban ngành có liên quan cần có những chính sách hỗ trợ và trợ giúp một phần kinh phí giúp người lao động tháo gỡ được những khó khăn về tài chính trong lúc đi xuất khẩu lao động. Việc trợ giúp kinh phí cho người lao động sẽ tạo điều kiện và khuyến khích được nhiều đối tượng tham gia xuất khẩu lao động. Từ đó sẽ giảm được tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm ở nước ta nói chung và đặc biệt là lao động ở khu vực nông thôn. Để có thể mở rộng xuất khẩu lao động Việt Nam nói chung và đặc biệt là lao động nông thôn nói riêng trong thời gian tới Nhà nước ta cần: Tổ chức tốt hoạt động marketing về xuất khẩu lao động. Coi tiếp thị là một khâu hết sức quan trọng đối với các hoạt động kinh doanh. Quy mô và chất lượng của nó góp phần quyết định hiệu quả của kinh doanh xuất khẩu lao động cũng chỉ có thể đạt hiệu quả khi làm tốt công tác tiếp thị. Xây dựng và ban hành hệ thống chính sách hợp lý để tạo điều kiện tăng nhanh xuất khẩu lao động Việt Nam vào những thị trường mới. Một vấn đề trọng yếu nhất đó là chính sách tài chính trong xuất khẩu lao động phải bố trí thế nào để các doanh nghiệp cung ứng lao động Việt Nam có lợi thế về giá nhân công so với các nước khác để đưa được lao động nước ta chiếm lĩnh được thị trường khu vực này. Chúng ta phải tìm cách để có thể chấp nhận giá nhân công tương đối mềm có sức hấp dẫn dần. Đến một mức nào đó khi vị trí của lao động Việt Nam đã được khẳng định sẽ tìm cách nâng dần giá nhân công cũng chưa muộn. Xây dựng các cơ sở kinh tế đủ mạnh để xuất khẩu lao động, tăng cường quản lý Nhà nước trên lĩnh vực này. Nhà nước cần quy định những loại nghề nghiệp, những địa bàn chưa được phép xuất khẩu lao động. Xuất phát từ yêu cầu bảo vệ người lao động và môi trường xã hội, nhà nước thực hiện cấp giấy phép hoạt động cho những doanh nghiệp đủ điều kiện hoạt động trong lĩnh vực này. Chuẩn bị tốt lực lượng lao động đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động quốc. Sự sẵn sàng về mọi phương tiện của đội ngũ lao động thích hợp với yêu cầu của thị trường lao động quốc tếlà yếu tố quyết định khả năng mở rộng xuất khẩu lao động. Việc giáo dục ý thức chấp hành kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp, giáo dục kiến thức tối thiểu về luật lao động và phong tục tập quán của nước sở tại cho đội ngũ lao động là hết cần thiết góp phần bảo đảm thực hiện tốt hợp đồng và nâng cao uy tín của đội ngũ lao động nước ta trên thị trường lao động quốc tế. 3.4. Một số biện pháp khác. *Tạo việc làm thông qua phát triển kinh tế hộ gia đình: Do đặc điểm sản xuất của nền sản xuất nông nghiệp nên kinh tế hộ gia đình phù hợp với lao động nông thôn vốn ít, tư liệu sản xuất thô sơ, sản phẩm làm ra chủ yếu tiêu thụ tại chỗ. Lao động chủ yếu là lao động phổ thông do đó đây là loại hình sản xuất rất có hiệu quả thu hút phần lớn lao động dư thừa trên địa bàn. Đây là hình thức tạo việc làm giữ vai trò quan trọng có khả năng thu hút nhiều lao động và phát huy được hiệu quả sản xuất. Việc phát triển kinh tế hộ gia đình sẽ tận dụng được mặt bằng sản xuất, tư liệu sản xuất và thời gian lao động của người lao động. Phát triển kinh tế hộ gia đình là nhân tố quan trọng, góp phần làm giảm tỷ lệ lao động thiếu việc làm và thất nghiệp ở nước ta nói chung và đặc biệt là lao động nông thôn trên địa bàn huyện Yên Phong nói riêng. Hình thức tạo việc làm này sẽ nâng cao tính năng động sáng tạo của người lao động trong quá trình tìm kiếm việc làm và tạo việc làm mới, góp phần giải quyết việc làm cho lao động nước ta. Việc phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn trong những năm qua đã cho thấy: nhiều hộ nông dân đã phát triển kinh tế hộ gia đình theo mô hình VAC cho hiệu quả kinh tế cao và đã tạo được nhiều việc làm cho mình, gia đình và nhiều lao động khác. *Hỗ trợ trực tiếp để giải quyết việc làm cho lao động thất nghiệp và lao động thiếu việc làm: Tổ chức cho vay vốn giải quyết việc làm thông qua nguồn quỹ giải quyết việc làm của tỉnh, quỹ giải quyết việc làm của địa phương…các nguồn quỹ trên cần hoạt động tích cực hơn nữa và giảm bớt các thủ tục hành chính, tăng thời hạn cho vay vốn. Thực hiện mức lãi suất thấp để tăng hiệu quả sử dụng vốn vay và tạo mới, tạo thêm việc làm cho người lao động. Ưu tiên cho các doanh nghiệp sử dụng lao động nữ và lao động tàn tật. Tổ chức dạy nghề gắn với việc làm: thực hiện đào tạo những nghề mà thị trường lao động có nhu cầu. Tổ chức đào tạo theo hợp đồng học nghề gắn với việc làm của các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp. Tổ chức đào tạo đón đầu những nghề mà trong tương lai thị trường lao động có nhu cầu. Vì vậy những lao động được đào tạo sẽ có cơ hội có việc làm, mang lại hiệu quả cho công tác đào tạo nghề. Kết luận Vấn đề tạo việc làm ở nước ta được Đảng và Nhà nước, các cấp, các ngành quan tâm và đặt ở vị trí trung tâm trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong các văn kiện của đại hội Đảng, nghị quyết của các kỳ họp trung ương, các văn bản hướng dẫn các chính sách, các bộ, các ngành đã tạo ra môi trường thuận lợi để các đơn vị, các cấp, các cấp, các ngành, các cá nhân, các hộ gia đình và người lao động chủ động tự tạo cho mình việc làm mang lại hiệu quả thiết thực nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. Huyện Yên Phong – tỉnh Bắc Ninh qua 5 năm thực hiện nghị quyết đại hội Đảng lần thứ XVIII đề ra, đến nay đã thu hút được một số kết quả tăng trưởng kinh tế, phát triển văn hoá, ổn định an ninh quốc phòng, đặc biệt là giải quyết việc làm cho người lao động. Song đứng trước cơ chế thị trường người lao động muốn có công ăn việc làm ổn định lâu dài thì một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu là phải năng động, sáng tạo, tìm ra nhiều biện pháp để giảm tỷ lệ gia tăng dân số, tăng năng suất lao động, phát triển kinh tế, đào tạo nghề cho người lao động đáp ứng yêu cầu công việc… để tạo nền tảng thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả tạo việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Yên Phong. Để tạo nền tảng thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả tạo việc làm cho tạo việc làm cho cho lao động nông thôn phải tuyên truyền sâu rộng để mọi người dân có thể nhận thức về việc làm, nắm chắc những quan điểm chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về nhiệm vụ giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người lao động trong giai đoạn hiện nay, khơi dậy trong địa phương những làng nghề, phường hội, khuyến khích sự hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra việc làm, học nghề, lập nghiệp trong nhân dân lao động ở địa phương. Thực hiện tốt các chương trình phát triển kinh tế xã hội cũng như công tác giải quyết việc làm, tạo việc làm mới và duy trì đảm bảo việc làm cho người lao động. Thực hiện tốt điều này sẽ giảm được sức ép về việc làm trên địa bàn huyện, nâng cao được hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của thầy, cô giáo hướng dẫn tôi làm báo cáo thực tập bước đầu đã đề ra một số giải pháp tạo nền tảng thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả tạo việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Yên Phong. Qua phân tích đánh giá các giải pháp tạo nền tảng thúc việc làm nâng cao hiệu quả tạo việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Yên Phong. Bản thân Em tự nhận thấy khả năng phân tích còn hạn chế, thông tin còn thiếu sót chưa được đầy đủ. Kính mong sự chỉ bảo và hướng dẫn của thầy cô giáo để báo cáo thực tập của Em được hoàn thiện. Tài liệu tham khảo 1- Báo cáo của Ban chấp hành Đảng bộ huyện khoá XVIII tại đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XIX. 2- Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2000, năm 2001, năm 2002 và mục tiêu phát triển kinh tế đến năm 2005 của huyện. 3- Chương trình giải quyết việc làm - đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn huyện giai đoạn 2001 – 2005. 4- Báo cáo thực hiện chính sách kinh tế xã hội năm 2002 của huyện Yên Phong. 5- Thực trạng lao động việc làm tỉnh Bắc Ninh. 6- Tập bài giảng Nguồn nhân lực của trường Cao đẳng Lao động- Xã hội. 7- Báo cáo kết quả thực hiện chiến lược dân số – kế hoạch hoá gia đình 8- Một số tài liệu khác. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNKT286.Doc
Tài liệu liên quan