Một số giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp chế biến nông sản trong sự nghiệp CNH-HĐH ở nước ta hiện nay

Mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Thoát ra từ một cơ chế kinh tế cũ, và đang từng bước xây dựng cơ chế thị trường (CCTT)có sự quản lí của nhà nước ,nước ta là một nước nghèo,một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu ,kĩ thuật thô sơ . Tỷ trọng công nghiệp trong tổng sản phẩm trong nước nhỏ.Nhiệm vụ công nghiệp hoá(CNH),hiện đại hoá(HĐH) đưa nước ta thành một nước công nghiệp là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Trong bài phát biểu của mình tại Hội nghị lần thứ t

doc31 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1272 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp chế biến nông sản trong sự nghiệp CNH-HĐH ở nước ta hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ư BCH TW Đảng khoá 8 Tổng bí thư Đỗ Mười cho rằng:''Trước mắt cần phát triển công nghiệp chế biến(CNCB)và đảm bảo tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.'' nhiệm vụ phát triển CNCB đã trở thành nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp CNH,HĐH đất nước .Trong những năm qua ,nghành công nghiệp chế biến nông sản(CNCBNS) đã có những đóng góp không nhỏ cho nền kinh tế quốc dân: - CNCBNS làm tăng cường khả năng xuất khẩu , đóng góp một phần không nhỏ trong tổng giá trị sản phẩm quốc dân GDP ,tăng thu nhập và góp phần phát triển kinh tế xã hội. -Nông dân nước ta chiếm 80% lực lượng lao động ,giá trị sản phẩm làm ra lớn . CNCBNS phát triển sẽ giải quyết đầu ra cho sản phẩm của nông dân . Thúc đẩy nông nghiệp phát triển. -CNCBNSgiải quyết một lực lượng lớn lao động ở nông thôn. Tuy vậy trong những năm qua CNCBNS ở nước ta cũng bộc lộ một số yếu kém cần khắc phục: - Vấn đề quy hoạch vùng nguyên liệu vẫn chưa đi vào ổn định . - Vấn đề công nghệ chế biến và lực lượng lao động có trình độ khoa học kĩ thuật vẫn cần tiếp tục giải quyết. - Vấn đề hình thành và mở rộng thị trường cho sản phẩm của nghành CNCBNS còn nhiều lưu ý. -Vấn đề vốn đầu tư cho CNCBNS. - Vấn đề nâng cao chất lượng cho sản phẩm. Từ thực tiễn đặt ra tôi chọn đề tài :''Một số giải pháp thúc đẩy phát triển CNCBNS trong sự nghiệp CNH ,HĐH ở nước ta hiện nay.'' để làm đề án môn học môn Kinh tế và quản lý công nghiệp. Tôi cho rằng đề tài này vừa có ý nghĩa lí luận khoa học vừa có ý nghĩa thực tiễn trong phát triển kinh tế xã hội ở nước ta hiện nay. 2.mục đích ,đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. 2.1 mục đích nghiên cứu của đề tài. Trên giác độ quản lý của nhà nước đề án làm rõ vai trò của CNCBNS trong quá trình CNH,HĐH .Phân tích rõ thực trạng phát triển của CNCBNS ở nước ta hiện nay. Phân tích những lợi thế và những khó khăn trong phát triển CNCBNS ,những thành tựu và hạn chế .Từ đó tìm ra các giải pháp nhằm phát triển CNCBNS trong điều kiện nước ta hiện nay. 2.2 Đối tượng & phạm vi nghiên cứu Đối tựợng nghiên cứu của đề án là nghành CNCBNS chế biến các sản phẩm của nông nghiệp như: gạo, ngô, hoa quả,rau xanh ,chè ,cà phê, thịt gia xúc ,gia cầm vv.. .. .. ,trong mối quan hệ với các yếu tố khác của nền kinh tế xã hội :nghành nông nghiệp , yếu tố khoa học công nghệ ,môi trường ,thị trường và công tác quản lí của nhà nước. 2.3 Phương pháp nghiên cứu Đề án lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm phương pháp luận nghiên cưú .Trong quá trình nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích tình hình thực tế rồi từ đó tìm ra giải pháp giải quyết vấn đề. Đề án còn sử dụng các phương pháp phân tích mô hình,so sánh ,diễn giải, phân tích biểu đồ vv.. .. để làm rõ các vấn đề. Kết cấu đề án bao gồm ba phần : Phần một :Một số lí luận cơ bản về phát triển CNCBNS ở nước ta trong thời kỳ CNH, HĐH hiện nay. Phần hai : Thực trạng phát triển CNCBNS ở nước ta hiện nay. Phần ba :Phương hướng và giải pháp phát triển CNCBNS thực hiện CNH, HĐH ở nước ta hiện nay Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths.Trần Thị Thạch Liên đã giúp tôi hoàn thành đề án này .Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các bạn Phạm Văn Hưng, Vũ Thị Tú Anh, Phan Thị Như Anh, Nguyễn Thị Thảo và nhiều bạn khác lớp Công Nghiệp 40a đã có nhiều đóng góp bổ ích .Vấn đề ''phát triển CNCBNS trong thời kỳ CNH,HĐH ở nước ta hiện nay '' là một vấn đề rộng lớn phức tạp, trong khi phân tích khó có thể tránh khỏi sai sót ,kính mong sự góp ý của thầy cô và các bạn .Tôi xin chân thành cảm ơn. Hà nội tháng 4/2001 Sinh viên Nguyễn Trọng Tấn. I. một số lí luận chung về phát triển CNCBNS ở nước ta hiện nay 1.1>khái niệm và đặc điểm CNCBNS. Với hơn 80% dân số sống bằng nghề nông ,nước ta có đầy đủ tiềm năng cũng như khả năng để trở thành một quốc gia mạnh về sản xuất và chế biến nông sản . ở nước ta hiện nay có nhiều thế mạnh về sản xuất nông nghiệp , cấc sản phẩm nông nghiệp đã đóng góp rất nhiều vào GDP tuy nhiên các sản phẩm nông sản không qua chế biến có giá trị thấp .Do vậy việc phát triển CNCBNS là cần thiết trong điều kiện nước ta hiện nay. CNCBNSlà một nghành sản xuất vật chất mà đầu vào là các nông sản được lấy ra từ sản xuất nông nghiệp : Từ trồng trọt cây lương thực và hoa màu như: gạo , ngô,lạc, đỗ tương, rau các loại ,cà chua v.v... ....... Từ trồng trọt cây công nghiệp như :cà phê, cao su ,điều vv...... Từ trồng cây ăn quả như:soài ,đu đủ,nhãn ,vải,chuối bưởi vv....... Từ chăn nuôi như :thịt bò, thịt gà ,lợn vv........ vv........ các đầu vào trên qua quy trình công nghệ chế biến để trở thành các sản phẩm đầu ra phong phú đa dạng ,trở thành các sản phẩm có chất lượng tốt .có thể được tiêu dùng trong nước hoặc xuất khẩu CNCBNS là một bộ phận của công nghiệp nói chung và công nghiệp chế biến nói riêng ,CNCBNS mang đầy đủ các đặc điểm của công nghiệp , ngoài ra CNCBNS còn gắn bó chặt chẽ với sản xuất nông nghiệp.Các đầu vào của CNCBNS hầu hết đầu lấy từ các sản phẩm của nông nghiệp .Vì vậy cơ cấu và sản lượng của nông nghiệp có tính quyết dịnh dối với phương hướng cũng như khả naưng phát triển của CNCBNS ,đến lượt nó CNCBNS lại kích thích và định hướng cho sự phát triển của nông nghiệp và cơ cấu sản phẩm của nông nghiệp . CNCBNS cũng là một bộ phận quan trọng của công nghiệp nông thôn. CNCBNS gắn bó với vùng nguyên liệu , do vậy nó cũng gắn bó chặt chẽ với nông thôn.cùng với phát triển công nghiệp phục vụ nông thôn ,phát triển CNCBNS là một biện pháp quan trọng dể CNH nông thôn ,đưa kinh tế nông thôn phát triển . làm tăng thu nhập cho người dân nông thôn, tận dụng các nguồn lực về lao động ,đất đai vv...... làm tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp ở nông thôn cũng như trong tổng sản phẩm quốc dân .T hực hiện sự nghiệp CNH,HĐH đất nước. 1.2> Vai trò của CNCBNS trong quá trình CNH,HĐH ở nước ta hiện nay. 1.2.1> sự phát triển của CNCBNS đẩy nhanh quá trình CNH , HĐH đất nước ,đưa nước ta thành một nước công nghiệp Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 BCH TW Đảng khoá VIIđã khẳng định ''CNH , HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản ,toàn diệncác hoạt động sản xuất, kinh doanh ,dịch vụ và quản lý kinh tế-xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biên sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại ''. Trong những năm trước đây CNCBNS chưa phát triển ,những sản phẩm của nông nghiệp sản xuất ra chủ yêú sản xuất ra đến đâu tiêu dùng đến đấy những sản phẩm sản xuất ra để xuất ra khỏi vùng hoặc để xuất khẩu đều chỉ qua các quy trình xử lý đơn giản hoặc chế biến thô sơ. Tỷ lệ qua chế biến trong các dây chuyền công nghệ tiên tiến rất ít .Theo số liệu năm 1999cho thấy tỷ trọng nông sản qua chế biến vẫn còn thấp. Bảng1:Tỷ trọng sản phẩm nông sản qua chế biến năm 1999 Sản phẩm tỷ trọng qua chế biến Chè 55% Mía đường 30% Rau quả 10% Thịt 1% ( Số liệu tạp chí công nghiệp số 18 năm 2000 tr 14) Khi CNCBNS được phát triển ,biểu hiện ở khối lượng nông sản cũng như chất lượng của sản phẩm nông sản qua chế biến tăng lên ,tỷ trọng đóng góp của CNCBNS tăng lên vốn đầu tư vào nghành cũng tăng các nhà đầu trong nước và nước ngoài bỏ vốn đầu tư vào mở rộng khả năng sản xuất ,nâng cấp máy móc thiết bị ,nâng cao trình độ khoa học công nghệ trong sản xuất đưa mặt bằng chung khoa học công nghệ nước ta tăng lên , CNCBNS phát triển sẽ tăng khối lượng sản phẩm qua chế biến ở các công nghệ hiện đại giảm các sản phẩm không qua chế biến và chế biến thô sơ. Nhờ đó quá trình CNH,HĐH sẽ được đẩy nhanh. 1.2.2>CNCBNS phát triển thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp . CNCBNS là một bộ phận của công nghiệp nông thôn .CNCBNS gắn bó chặt chẽ với sản xuất nông nghiệp CNCBNS phát triển tạo ra những nhu cầu về sản phẩm nông sản ,khuyến khích nông nghiệp phát triển .Đòi hỏi ở nông nghiệp sự tăng sản lượng ,tăng năng suất , sự tập trung trong sản xuất . Nông nghiệp phải có những giống cây trồng vật nuôi đồng đều về chất lượng và chủng loại ,chất lượng tốt phù hợp với điều kiện tự nhiên.Nông nghiệp phải quy hoạch phát triển tạo ra nguồn nguyên liệu lớn hợp lý đảm bảo tốt đầu vào cho CNCBNS .Đến lượt nó nông nghiệp lại quy định sự phát triển của CNCBNS ,CNCBNS phát triển theo hướng nào lại phụ thuộc vào sản lượng và cơ cấu vật nuôi cây trồng của nông nghiệp. CNCBNS có vai trò giải quyết đầu ra cho nông nghiệp ,cùng với công nghiệp phục vụ nông nghiệp và thương nghiệp ,việc thúc đẩy CNCBNS phát triển là một chính sách quan trọng để phát triển nông nghiêp và công nghiệp nông thôn ở nước ta , góp phần đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH. 1.2.3> CNCBNS tạo ra chủng loại hàng hoá đa dạng ,chất lượng tốt phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và tăng cường xuất khẩu. Hầu hết các sản phẩm nông sản của nông nghiệp đều có thời gian sử dụng ngắn nếu không qua chế biến . các loại hoa quả chỉ có thời gian sử dụng là 15 ngày các sản phẩm thịt có thời gian sử dụng ngắn hơn, còn các sản phẩm cây công nghiệp như cao su,cà phê ,chè ,mía vv..... thì bắt buộc phải qua chế biến. Vì vậy CNCBNS có vai trò quan trọng trong việc kéo dài thời gian sử dụng của nông sản ,điều hoà cung về các sản phẩm nông sản hầu hết các sản phẩm nông sản có mùa vụ nhưng nhờ CNCBNS mà mà các sản phẩm nông sản này có thể được cung cấp tại bất kỳ thời điểm nào . CNCBNS còn góp phần tạo ra các sản phẩm đa dạng chất lượng cao phục vụ nhu cầu người tiêu dùng từ một loại nông sản qua chế biến có thể tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau,như từ hoa quả ta có thể chế biến ra dưới dạng hoa quả hộp hoặc đồ uống , các loại bánh vv .... .Ngoài ra khi qua CNCBNS các chất độc hại cho sức khoẻ sẽ được giảm bớt hoặc loại bỏ,đảm bảo vệ sinh,nâng cao giá trị sử dụng của sản phẩmvà chất lượng của sản phẩm.Nhờ vậy có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường thế giới tăng giá trị xuất khẩu của nông sản tăng tỷ trọng xuất khẩu của công nghiệp . Trong điều kiện nước ta có những khác biệt về điều kiện tự nhiên,CNCBNS có tiềm năng to lớn có thể xuất khẩu sản phẩm của mình ra thị trường thế giới ,đặc biệt là thị trường châu Âu và Mỹ. 1.2.4>CNCBNS giải quyết công ăn việc làm vàmột lượng thất nghiệp lớn ở nông thôn. Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp , trong quá trình tác động đến đối tượng lao động cần có một khoảng thời gian để cây trồng vật nuôi tự phát triển ,do vậy hoạt động sản xuất nông nghiệp có tính mùa vụ hình thành lên một lực lượng lao động thất nghiệp có tính mùa vụ nếu không giải quyết tốt vấn đề việc làm sẽ vừa lãng phí về nguồn lực vừa gây ra các hiện tượng xã hội rắc rối . CNCBNS là một nghành sản xuất gắn với nông nghiệp và nông thôn , phát triển CNCBNS chủ yếu dựa trên địa bàn nông thôn ,hơn nữa trong các khâu của quá trình chế biến nông sản có những khâu đơn giản mà lao động ở nông thôn có thể đảm nhiệm. Do vậy phát triển CNCBNS là một biện pháp quan trọng để giải quyết vấn đề công ăn việc làm và giảm lượng thất nghiệp ở nông thôn tăng thu nhập và phát triển kinh tế xã hội nông thôn. 1.3> những nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới sự phát triển của CNCBNS. 1.3.1> ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp tới CNCBNS . Các nguyên liệu của CNCBNS đều là các sản phẩm của nộng nghiệp ,do vậy trong quá trình phát triển của CNCBNS phải có biện pháp đảm bảo cho nông nghiệp pháp triển để tạo ra đầu vào ổn định cho CNCBNS phát triển .Sự mất ổn định trong nông nghiệp sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của CNCBNS.Khi nông nghiệp mất mùa sẽ làm thiếu hụt nguyên liệu cho quá trình chế biến ,vừa làm giá nông sản tăng cao làm tăng chi phí lên cao , làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường .Ngược lại nếu được mùa sẽ làm giá nông sản giảm ,không khuyến khích hoặc làm phá sản đối với nông dân và do đó tạo ra xu hướng giảm sản lượng trong tương lai . Chất lượng của nông sản cũng có ảnh hưởng chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm của CNCBNS ,vì vậy tạo ra nông sản với chất lượng tốt và đồng đều là một việc làm cần thiết để tăng chất lượng và khả năng cạnh tranh của CNCBNS. 1.3.2> ảnh hưởng của công nghệ tới CNCBNS. Công nghệ là một nhân tố quan trọng trong quá trình sản xuất của bất cứ nghành sản xuất vật chất nào và đặc biệt quan trọng đối với CNCBNS .Công nghệ sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đối với các sản phẩm của CNCBNS cả về năng suất và chấ lượng .CNCBNS nước ta muốn phát triển được ,sản phẩm có thể cạnh tranh trên thị trường thì phải có công nghệ tiên tiến để các sản phẩm có thể có được chất lượng tốt đáp ứng được các tiêu chuẩn nghặt nghèo của thị trường trong nước và thế giới . Trong điều kiện của nước ta hiện nay trình độ khoa học kĩ thật thấp việc tự nghiên cứu công nghệ mới còn nhiều hạn chế , để tạo những bước đi tắt đón dầu để đuổi kịp các nước trên thế giới thì việc đổi mới công nghệ qua chuyển giao công nghệ là cần thiết .Tuy nhiên trong những năm qua ,việc đổi mới công nghệ còn nhiều hạn chế , viêc nâng cao hiệu quả của đổi mới công nghệ là một nhiệm vụ quan trọng ,chuyển giao phải làm chủ được công nghệ, phải đánh giá dúng được giá trị của công nghệ ,phải biết vận dụng công nghệ đó có hiệu quả nhất. 1.3.3 ảnh hưởng của thị trường đối vơi sự phát triển của CNCBNS. Trong sản xuất ra các sản phẩm thì yêu cầu số một là phải tìm được thị trường tiêu thụ .Thị trường có ảnh hưởng mạnh mẽ ,có quyết định to lớn đến sản xuất nói chung và CNCBNS nói riêng .Tìm được thị trường tiêu thụ sẽ giúp giảm lượng tồn kho đặc biệt là với CNCBNS nói chung là thời gian bảo quản hàng hoá cần rút ngắn .Hơn nữa nó sẽ giúp thu hồi vốn nhanh rút ngắn chu kì kinh doanh ,làm tăng hiệu quả sử dụng vốn . Trong điều kiện nước ta hiện nay ,chiến lược hướng đến xuất khẩu là rất quan trọng . Đặc biệt với CNCBNS , các sản phẩm của nghành có thể đóng góp lớn vào xuất khẩu và thị trường trong nước còn hạn chế .Vì vậy tìm kiếm thị trường nước ngoài là việc làm bức thiết , CNCBNS phải hướng tới xuất khẩu .Tuy nhiên cũng phải có sự quan tâm thích đáng đến thị trường trong nước. 1.3.4> ảnh hưởng của cơ chế chính sách tới sự phát triển của CNCBNS . Một thực tế mà chúng ta đã biết đó là trong cơ chế cũ - cơ chế tập trung quan liêu bao cấp không chỉ riêng CNCBNS mà hầu hết các nghành kinh tế đều không phát triển.Điều đó cho thấy cơ chế chính sách của nhà nước có tác động to lớn tới sự phát triển của CNCBNS,cơ chế chính sách phù hợp sẽ kích thích và thúc đẩy sản xuất phát triển ,ngược lại cơ chế chính sách không phù hợp sẽ kìm hãm sự phát triển sản xuất .CNCBNS là một nghành cần được ưu tiên phát triển ,vừa có tính kinh tế vì tạo ra các sản phẩm có khối lưọng lớn cho xã hội ,vừa giải quyết được vấn đề việc làm ,vừa tiêu thụ nông sản cho nông dân. Trong những năm vừa qua các cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước đã có những khuyến khích to lớn đến sự phát triển của CNCBNS tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề bất cập ,chưa phát huy đúng khả năng của nó. II> thực trạng phát triển của CNCBNS ở nước ta hiện nay. 2.1>tình hình chung phát triển kinh tế-xã hội nước ta hiện nay. Sau 10 năm đổi mới nền kinh tế nước ta đã và đang tong bước có những thay đổi rõ dệt mức tăng trưởng kinh tế luôn ở mức cao so với các nước trên thế giới và trong khu vực. Bảng2: thống kê chỉ số phát triển kinh tế của một số nước ASEAN 1998 1999 ASEAN -7,5% 3% Inđônêsia -15% 2% Thái lan -8% 4% Malaisia -5% 3% Philippines -0,2% 2,9% Việt Nam 5,8% 4,8% Từ một nền kinh tế tự cung tự cấp với đường lối đổi mới ,nền kinh tế Việt Nam đã phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với thị trường thế giới và khu vực,bước đầu đã có nhưng tích luỹ kim nghạch xuất nhập khẩu tăng ,lạm phát được kiềm chế và ổn định ở một con số,đầu tư nước ngoài ngày càng tăng góp phần tăng tiềm lực cho các nghành kinh tế.Cơ cấu kinh tế có nhiều biến chuyển theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp ,tăng tỷ trọng công nghiệp .Tuy nhiên tỷ tăng của nông nghiệp vẫn còn cao so với mức chung của thế giới. Đời sống nhân đã được cải thiện tuy nhiên vẫn còn những bộ phận dân cư khó khăn về kinh tế.Về mặt xã hội nhìn chung có nhiều tiến bộ nhân dân được chăm sóc sức khoẻ tốt ,trẻ em được học hành đời sống tinh thần của nhân dân được nâng cao .Cuối năm 2000Việt Nam đã xoá được nạn mù chữ . Việt Nam cũng đã thanh toán được bệnh bại liệt ,hệ thống y tế chăm lo sức khoẻ cho nhân dân rộng khắp ,các hệ thống điện ,hệ thống phủ sóng của đài phát thanh ,truyền hình rộng ,đời sống của nhân dân được nâng cao. Bảng3:số xã thuộc khuvực nông thôn có điện đến xã năm 1999. Tổng số xã vùng nông thôn của cả nước Số xã có điện Tỷ lệ(%) 8917 7653 85,5 Số liệu thống kê KT-XHViệt Nam 1975-2000 NXB Thống kê 2000 Bảng4:tổng sản phẩm trong nước , chỉ số phát triển của tổng sản phẩm trong nước và cơ cấu nghành kinh tế trong tổng sản phẩm trong nước thời kỳ 1995-1999(theo giá hiện hành). Đơn vị tính 1995 1996 1997 1998 1999 Tổng GDP Nghìn tỷ 228,9 272,0 313,6 361,0 399,9 Chỉ số phát triển GDP % 109,5 109,3 108,2 105,8 104,8 Tổng số cơ cấu % 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 Nông,lâm nghiệp và thuỷ sản % 27,18 27,76 25,77 25,78 25,43 Công nghiệp và xây dựng % 28,76 29,73 32,08 32,49 34,49 Dịch vụ % 44,06 42,51 42,15 41,73 40,08 Số liệu thống kê KT-XHViệt Nam 1975-2000 NXB Thống kê 2000 Bảng5:tỷ lệ hộ nghèo năm1996 và 1999phân theo thành thị và nông thôn. đơn vị tính % Năm Chung Thành thị Nông thôn 1996 15,7 6,85 17,73 1999 13,33 4,61 15,96 Số liệu thống kê KT-XHViệt Nam 1975-2000 NXB Thống kê 2000 Tuy đã đạt nhiều thành tựu và mặt KT-XH ,nhưng nền kinh tế nước ta vẫn còn nhiều yếu kém 2.2> những lợi thế và trở ngại chủ yếu trong phát triển CNCBNS ở nước ta hiện nay. 2.2.1> thuận lợi và khó khăn về nông sản đầu vào. Nước ta là một nước nông nghiệp lâu đời ,người dân có kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp ,với điều kiện khí hậu đặc thù và vị trí địa lí đặc biệt nước ta có điều kiện phát triển nhiều loaị nông sản như:lúa gạo ,ngô ,lạc ,đỗ tương,khoai các loại,rau nhiệt đới ,cà phê ,hồ tiêu vv.....các loại gia súc gia cầm.Đặc biệt trong những năm qua , do áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất như:lai tạo nhiều giống cây trồng mới ,áp dụng máy móc vào sản xuất ,chuyển dần từ thủ công sang cơ giới,và đảm bảo tốt các yếu tố cần thiết cho sản xuất nông nghiệp như thuỷ lợi, phân bón vv....Nhờ vậy mà đã tăng năng suất lao động . Cùng với đó các chính sách phát triển nông nghiệp đã giúp sản xuất nông nghiệp phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu,vừa mở rộng diện tích đất canh tác nông nghiệp ,vừa tận dụng khoảng trống để xen canh tăng vụ .Nhờ đó mà sản lượng nông sản trong những năm qua ngày càng tăng ,đáp ứng tốt nhu cầu đầu vào cho CNCBNS. Bảng6 :giá trị sản xuất nông nghiệp 1995-1999 theo giá hiện hành và chỉ số phát triển nông nghiệp tương ứng. Năm Giá trị sản xuất nông nghiệp (tỷ đồng) Chỉ số phát triển(%) 1995 85507,6 131,8 1996 92006,2 107,6 1997 98852,3 107,4 1998 113269,2 114,6 1999 121731,5 107,5 sản xuất nông nghiệp trong những năm qua cung đã chuyển dần từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá . Từ chỗ trước kia sản xuất ra chủ yếu tiêu dùng nội vùng ,sản xuất đến đâu tiêu dùng đến đấy ,còn hiện nay sản xuất nông sản chủ yếu là để bán ,đã có sự chuyển đổi nông sản giữa các vùng và xuất khẩu ra thị trường thế giới ,đó vừa là đòi hỏi sự phát triển của CNCBNS ,lại vừa là tiềm năng để CNCBNS phát triển. Tuy nhiên chất lượng nông sản của nông nghiệp nước ta lại chưa cao ,giống cây trồng không đồng bộ ,sản xuất nông nghiệp lại tự phát ,thiếu định hướng gây lên sự thừa ,thiếu giả tạo :vùng này thiếu nguyên liệu nông sản cho chế biến trong khi vùng khác lại đang lãng phí hoặc phải bỏ đi các nguyên liệu này.Nguồn nông sản thiếu đồng bộ do sự khác biệt về nguồn giống cây trồng tạo lên sự không đồng bộ về sản phẩm đầu ra ,gây khó khăn cho tiêu thụ ,Mặt khác ,cơ sở hạ tầng ở nước ta còn kém phát triển ,giao thông đi lại khó khăn ,do vậy sẽ gây khó khăn cho vận chuyển nguyên liệu tới nơi chế biến ,hoặc trên đường vận chuyển có thể nông sản có thể bị hư hỏng.Kĩ thuật xử lí nông sản của bà con nông dân còn kém nên nguyên liệu cho CNCBNS có thể bị hạn chế . Ngoài ra sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan bên ngoài như :thời tiết,thiên tai ,biến động của thị trường thế giới vv.....Gây nên sự mất ổn định cho nguyên liệu đầu vào của CNCBNS. Bảng 7:giá trị sản xuất một số sản phẩm nông sản 1996-1999 theo giá so sánh năm 1994 . Đơn vị :tỷ đồng 1996 1997 1998 1999 Lương thực 44654,1 46592,9 49059,6 52738,1 Rau đậu 5088,2 5440,8 5681,8 5946,6 Cây công nghiệp 12806,1 14550,9 15041,6 16976,7 Cây ăn quả 5688,3 6132,4 6091,2 6193,4 Gia súc 9301,2 9922,6 10467,0 11181,9 Gia cầm 2506,5 2690,5 2835,0 3092,2 2.2.2> Về nguồn nhân lực Theo kết quả điều tra dân số ngày 1/4/1999 nước ta có 76 triệu dân trong đó có 56% ứng với khoảng 44 triệu dân số trong độ tuổi lao động và hàng năm có khoảng hơn 1 triệu người đến tuổi lao động .Điều đó cho thấy nước ta có một lực lượng lao động dồi dào về số lượng .về mặt phân bố lực lượng lao đông trên chủ yếu tập trung trong lĩnh vực nông nghiệp ở nông thôn. sản xuất trong nông nghiệp lại có tính thời vụ vì vậy xuất hiện lực lượng lao động không có việc làm khi trái vụ .Lực lượng lao động này gắn bó với nông nghiệp và nông thô nên có nhiều kinh nghiệm trong chế biến nông sản . Mặt khác xu hướng CNCBNS sẽ phát triển chủ yếu ở nông thôn do những yêu cầu về măt kinh tế kĩ thuật .Do vậy phát triển CNCBNS là một giải pháp quan trọng để giải quyết việc làm lại vừa tận dụng được lực lượng lao động với kinh nghiệm và giá rẻ. Bảng 8: cơ cấu dân số nước ta năm 1999 phân theo độ tuổi . Số lượng(triệu người) Tỷ lệ(%) 0-14 25,562 33,5 15-55 42,761 56,0 >55 8,004 10,5 Tuy nhiên lực lượng lao động nước ta lại vừa thiếu trình độ chuyên môn ,vừa không cân đối .Lực lượng lao động không có chuyên môn chiếm đến 92% tổng số lực lượng lao động .Lực lượng lao động có trình độ chuyên môn ,có bằng cấp chứng chỉ chiếm khoảng 8%lại xảy ra tình trạng mất cân đối ,lực lượng lao động có trình độ đại học ,cao đẳng thì nhiều ,không có việc làm, còn công nhân lành nghề thì lại thiếu nghiêm trọng.Hơn nữa lực lượng lao động có chuyên môn này lại tập trung chủ yếu ở các đô thị ,do đó gây khó khăn cho việc sử dụng lao động có trình độ chuyên môn cho CNCBNS.Lao động ở nông thôn tuy nhiều về số lượng nhưng lại yếu kém về chất lượng,chỉ chủ yếu có kinh nghiệm mà không có trình độ chuyên môn ,do vậy hiệu quả lao động không cao việc nâng cao chất lượng sản phẩm khi sử dụng lực lượng lao động này là khó thực hiện .Một khó khăn nữa là lực lượng lao động ở nước ta đặc biệt là ở nông thôn có ý thức lao động kém ,không có tác phong công nghiệp ,năng suất lao đông không cao ,gây khó khăn cho khai thác và sử dụng lực lượng lao động có hiệu quả. Bảng 9:Cơ cấu lao động nước ta từ 13 tuổi trở lên năm 1999 phân theo trình độ chuyên môn. Số lượng (nghìn người) Tỷ lệ (%) 1. công nhân kĩ thuật,nhân viên nghiệp vụ có bằng,chứng chỉ 1239 2,276 2. trung học chuyên nghiệp. 1526,2 2,801 3. Cao đẳng 379,2 0,696 4. đại học 936,9 1,720 5. thạc sĩ 17,2 0,032 6. tiến sĩ 8,8 0,016 7. tiến sĩ khoa học 2,5 0,005 8. không có trình độ 50336,4 92,404 9. tổng số 54473,8 100,000 2.2.3> những thuận lợi và khó khăn về công nghệ. Trong những năm qua ,với xu hướng toàn cầu hoá ,liên kết ,hơp tác kinh tế diĩen ra mạnh mẽ đã tạo điều kiện cho nước ta tiếp cận ,nắm bắt ,ứng dụng các công nghệ của thế giới vào sản xuất .Nhưng thực trạng cho thấy việc chuyển giao công nghệ và đưa công nghệ vào sản xuất ở nước ta còn nhiều vấn đề bất cập.Do còn nhiều yếu kém trong công tác đánh giá công nghệ nên các doanh nghiệp nước ta đã tiếp nhận nhiều công nghệ lạc hậu của thế giới,thậm chí cả những công nghệ của những năm 1920,1930 .Do đội ngũ cán bộ khoa học của ta còn yếu kém nên việc vận hành và làm chủ công nghệ còn nhiều hạn chế ,khi đưa các công nghệ vào sản xuất phải có các chuyên gia nước ngoài hướng dẫn ,và khi họ về nước thì ta không vận hành được . Từ những thực trạng trên cho thấy khoa học công nghệ nước ta còn nhiều yếu kém công nghệ vẫn chưa thực sự thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của CNCBNS. Những thuận lợi chủ yếu về mặt công nghệ của nước ta gồm: -Do xu hướng toàn cầu hoá đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nước ta tiếp cận và tiếp nhận các công nghệ của thế giới thông qua chuyển giao công nghệ và liên kết kinh tế. -Do chuyển giao công nghệ chủ yếu là chuyển giao ngang ,các công nghệ này đã được dùng ở các nước trên thế giới nên độ rủi ro trong ứng dụng thấp . các công nghệ này rẻ tiền ,phù hợp với trình độ của người lao động và khả năng vốn của các doanh nghiệp nước ta. Về khó khăn ta có thể khái quát những khó khăn chủ yếu sau: -nguồn vốn đầu tư cho nghiên cứu thử nghiệm các công nghệ mới còn hạn chế. -những yếu kém về trình độ của cán bộ kĩ thuật trong kiểm tra,vận hành ,làmchủ công nghệ dẫn đến tiếp nhận những công nghệ lạc hậu,triển khai và đưa công nghệ vào sản xuất bị phụ thuộc vào các chuyên gia nước ngoài. -sự thiếu thông tin trong chuyển giao công nghệ dẫn đến những thiệt thòi trong chuyển giao công nghệ ,liên doanh, liên kết. 2.2.4>Thuận lợi và khó khăn về mặt thị trường. Trong sự phát triển của CNCBNS những năm qua tuy có những bước tiến đáng kể nhưng vẫn chưa xứng với tiềm năng .Một trong những nguyên nhân của sự chậm. Phát triển đó là vấn đề thị trường.Thị trường có tính quyết định đối với cơ cấu và quy mô của bất kỳ một nghành kinh tế nào kể cả CNCBNS.Nghiên cứu ảnh hưởng của thị trường đến sự phát triển của CNCBNS ở nước ta trong những năm qua ta thấy một số thuận lợi và khó khăn sau: Thị trường trong nước với dân số lớn và là một thị trường tiêu thụ dễ tính đối với sản phẩm của CNCBNS.Tuy nhiên dân cư lại có thu nhập thấp dẫn đến nhu cầu thấp ,người dân quen hơn với tiêu thụ các sản phẩm tươi sống ,trực tiếp. Giá rẻ ,có tính cạnh tranh cao với nhiều đoạn thị trường trong nước .Nhưng chất lượng sản phẩm kém chưa đủ tiêu chuẩn để xuất sang các thị trường nước ngoài khó tính ,đặc biệt là thị trường châu Âu và Mỹ. Nước ta chưa tham gia nhiều vào các tổ chức thương mại,các tổ chức thị trường chung của khu vực và thế giới nên có nhiều bất lợi cho xuất khẩu . 2.2.5>về cơ chế chính sách. Trong những năm qua với các chủ trương ưu tiên phát triển CNCBNS .các cơ chế chính sách của Đảng và Nhà đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển CNCBNS. -Ưu tiên về đầu tư cho phát triển ,các nhà đầu tư vào CNCBNS được ưu tiên về mặt thuế ,lãi suất ,tín dụng ,phát triển cơ sở hạ tầng và Nhà nước trực tiếp đầu tư cho CNCBNS. -Đổi mơí thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh . -Tạo điều kiện ưu tiên áp dụng công nghệ mới vào sản xuất ,tạo điều kiện cho chuyển giao công nghệ. Quản lí ,điều tiết các nguyên liệu đầu vào bằng các chính sách giá cả,tạm trữ ,trợ giá để ổn định nguồn đầu vào cho CNCBNS. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế , gây khó khăn cho CNCBNS phát triển ,như hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện ,chưa ổn định ,gây khó khăncho hoạch định chính sách phát triển của các doanh nghiệp.Các chính sách phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp vẫn chưa phát huy được vai trò của nóp trong phát triển CNCBNS ,cơ chế quản lí chồng chéo chức năng,thiếu đồng bộ không tạo điều kiện cho CNCBNS phát triển. 2.3>Thực trạng phát triển CNCBNS ở nước ta hiện nay. 2.3.1>Tình hình chung phát triển CNCBNS ở nước ta hiện nay. Từ Đại hội VII của trung ương Đảng năm 1991 đến nay ,do đường lối đổi mới cơ chế quản lí kinh tế ,thực hiện sự nghiệp CNH ,HĐH đất nước ,ưu tiên phát triển CNCBNS ,do đó CNCBNS ở nước ta có nhiều tiến bộ ,do có nhiều thuận lợi nên số lượng các doanh nghiệp tham gia vào chế biến nông sản cũng như quy mô của các doanh nghiệp ngày càng tăng.Từ đó dẫn đến kết quả giá trị sản xuất của CNCBNS luôn tăng với mức độ cao .Theo kết quả điều tra trong công nghiệp sản xuất thực phẩm và đồ uống (CNSXTP&ĐU) chỉ số phát triển là 114,36% với giá trị sản xuất đạt khoảng 34,015 nghìn tỷ đồng . Bảng 10: Giá trị tổng sản phẩm và chỉ số phát triển của CNSXTP&ĐU ,CNCBvà nghành công nghiệp năm 1996,1997,1998 theo giá cố định năm 1994. 1996 1997 1998 Giá trị tổng sản phẩm(nghìn tỷ) -Công nghiệp -CNCB -CNSXTP&ĐU 118,10 94,78 30,88 134,42 107,66 34,01 150,68 119,48 39,63 Chỉ số phát triển (%) -Công nghiệp -CNCB -CNSXTP&ĐU 114,24 113,84 114,36 113,82 113,58 110,13 112,10 110,97 108,57 (kết quả điều tra toàn bộ công nghệp năm1998-NXB thống kê -Hà nội 1999) Trong đó theo cơ cấu thành phần kinh tế ta thấy khu vực kinh tế trong nước có tốc độ phát triển chậm hơn khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài,khu vực kinh tế quốc doanh có tốc độ phát triển chậm hơn khu vực kinh tế ngoài quốc doanh,các thành phần kinh tế chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng giá trị sản phẩm thì lại có tốc độ phát triển lớn và ngược lại thành phần kinh tế chiếm tỷ trọng lớn thì tốc độ phát triển lại chậm .Theo số liệu năm 1998 của CNSXTP&ĐU thì chỉ số phát triển của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là 117,83% trong khi khu vực kinh tế trong nước chỉ đạt 104,50%,khu vực kinh tế tập thể chiếm tỷ trọng 0,16% có chỉ số phát triển là 136,72%trong khi khu vực quốc doanh chiếm tỷ trọng 46,10%lại có chỉ số phát triển là 104,12%. Bảng 11:Giá trị tổng sản phẩm năm 1997,1998,1999và cơ cấu tỷ trọng , chỉ số phát triển năm 1998 của các thành phần kinh tế trong CNSXTP&ĐU theo giá cố định năm1994. 1997 1998 1999 Tỷtrọng 1998 Chỉ số 1998 I.tổng nghành 34,01 36,49 39,39 100,00 107,30 1. khu vực kinh tế trong nước Quốc doanh -Địa phương -Trung ương 1.2Ngoài quốc doanh -KT tập thể -KT tư nhân -KT cá thể -KT hỗn hợp 26,88 16,16 8,92 7,23 10,72 0,043 1,52 6,82 2,11 26,09 16,82 8,97 7,85 11,26 0,062 1,73 7,08 2,38 29,68 17,62 9,23 8,39 12,05 _ 1,73 _ _ 76,97 46,10 24,57 21,53 30,87 0,16 4,75 19,42 6,53 104,50 104,12 100,48 108,66 105,06 136,72 113,55 103,81 112,65 2.Khu vực KT có vốn đầu tư nước ngoài 7,13 8,40 9,71 23,03 117,83 đơn vị tính: nghìn tỷ đồng tỷ trọng:% Về cơ cấu mặt hàng của CNCBNS nước ta phụ thuộc vào cơ cấu nông ngh._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35084.doc
Tài liệu liên quan