Một số giải pháp tiêu thụ sản phẩm cho Công ty thức ăn chăn nuôi Trung Ương ViLiCo

Lời mở đầu Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, tham gia vào một sân chơi lớn, cơ hội mới và thách thức mới. Khi gia nhập WTO cạnh tranh là tất yếu không thể tránh khỏi đối với các Doanh nghiệp. Cạnh tranh không chỉ với Doanh nghiệp trong nước và với cả các Doanh nghiệp nước ngoài. Để đứng vững trên thị trường thì bản thân doanh nghiệp phải khai thác tối đa lợi thế, thế mạnh của mình nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Trong nền kinh tế tập trung sản xuất cài gì? cho ai ? Nh

doc75 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1450 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp tiêu thụ sản phẩm cho Công ty thức ăn chăn nuôi Trung Ương ViLiCo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ư thế nào ? đều do Nhà nước quyết định. Nên việc tiêu thụ sản phẩm do Nhà nước chụi trách nhiệm. Nhưng trong nền kinh tế thị trường sản xuất cái gì ? cho ai ? Như thế nào? thì lại do thị trường quyết định. Nên doanh nghịêp tự quyết định trong việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp mình. Trong qua trình thực tập tại Công ty thức ăn chăn nuôi Trung Ương ViLiCo. Em nhận thấy rằng việc sản xuất ra sản phẩm đã khó nhưng việc tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra còn khó hơn nhiều. Với toàn bộ thiết bị, hệ thống đồng bộ, hiện đại và tự động hoá cao được nhập khẩu từ Hà Lan, công suất thực tế lên tới 20tấn/h. Ngoài khó khăn trong khâu thu mua nguyên liệu do phải nhập khẩu hầu hết nguyên vật liệu từ nước ngoài, giá thành nguyên liệu đầu vào cao nhưng khó khăn ấy không phải là khó khăn lớn mà vấn đề đầu ra hay là tiêu thụ cho sản phẩm mới là vấn đề đặt nên hàng đầu. Sản phẩm sản xuất chất lượng đảm bảo nhưng khâu tiêu thụ khó khăn dẫn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có mức lợi nhuận không cao. Tuy hiện nay Công ty đang đặt đại lý ở trên 20 Tỉnh thành trong nước nhưng sản phẩm sản xuất ra ứ đọng. Điều này một phần là do thực trạng ngành chăn nuôi trong nước gặp khó khăn do dịch bệnh, do cạnh tranh của sản phẩm nhập ngoại làm cho chăn nuôi quy mô nhỏ phá sản. Nhưng phần chính là do doanh nghiệp không tổ chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm, chưa nhận thức hết vai trò và tầm quan trọng của khâu tiêu thụ sản phẩm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy trong quá trình thực tập dưới sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo, phòng ban cùng các chú trong Công ty em chọn đề tài:”Một số giải pháp tiêu thụ sản phẩm cho Công ty thức ăn chăn nuôi Trung Ương ViLiCo” làm bài viết cho chuyên đề thực tập của mình. Mục đích của đề tài này là vận dụng các lý thuyết tiêu thụ sản phẩm giải quyết thực trạng tồn tại của Công ty thức ăn Chăn nuôi Trung ương ViLiCo từ đó đưa ra một số giải phát cơ bản giải quyết những vấn đề hiện nay Công ty đang gặp phải. Kết cầu của chuyên đề gồm: Chương I: Lý luận chung về tiêu thụ sản phẩm Chương II : Thực trang tiêu thụ sản phẩm ở Công ty thức ăn chăn nuôi Trung ương ViLiCo Chương III: Một số giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty thức ăn chăn nuôi Trung ương ViLiCo Chuyên đề thực tập hoàn thành với sự hướng dẫn của ThS. Đào Ngân Giang, cùng sự giúp đỡ của các cô chú trong phòng ban của Công Ty. Qua bài viết này em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy cô Khoa KTNN& PTNT và các cô chú trong Công ty những người đã tận tình giúp đỡ em thực hiện đề tài này. Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức hạn chế do vậy trong bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em mong sự góp ý của thầy cô để chuyên đề thực tập hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Chương I LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM I TIÊU THỤ SẢN PHẨM Khái niệm Sản xuất kinh doanh là quá trình phức tạp gồm nhiều khâu, nhiều giai đoạn, nhiều bộ phận có mối quan hệ mật thiết với nhau. Kết quả khâu này bộ phận này có ảnh hưởng trực tiếp tới khâu khác bộ phận khác, ảnh hưởng tới toàn bộ quá trình sản xuất. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung Nhà nước quản lý nền kinh kế bằng mệnh lệnh. Các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp sâu vào nghiệp vụ sản xuất kinh doanh nhưng lại không chịu trách nhiệm về các quyết định của mình. Quan hệ giữa các ngành là quan hệ ngành dọc, và được kế hoạch hoá bằng chế độ cấp phát và giao nộp sản phẩm. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong thời kỳ này chủ yếu là giao nộp sản phẩm cho các đơn vị theo địa chỉ và giá cả do Nhà nước định sẵn. Do vậy, việc sản xuất cài gì ? cho ai ? Như thế nào đều do Nhà nước quyết định. Việc tiêu thụ sản phẩm theo kế hoạch giá cả ấn định. Do vậy không có cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, không có tìm hiểu thị trường cũng như không có định giá sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba vấn đề trung tâm sản xuất cái gì? cho ai? như thế nào? và các quyết định này phải trên cơ sở thị trường. Tức là yếu tố đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp đều phải thông qua thị trường. Do vậy mà vai trò của hoạt động thương mại ngày càng quan trọng trong các doanh nghiệp, nó có ý nghĩa quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp hiện nay hoạt động thương mại đặc biệt quan tâm từ khâu tổ chức quản lý đến các nội dung hoạt động. Điều này thể hiện ở việc thành lập các phòng kinh doanh, phòng điều hành marketing, tuyển chọn nhân viên kinh doanh, nhân viên bán hàng...trong cơ cấu bộ máy và trong các hoạt động của các doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm và mua sắm vật tư kỹ thuật là hai bộ phận chủ yếu trong hoạt động thương mại. Và tiêu thụ sản phẩm hiểu như thể nào? Theo nghĩa hẹp: ”Tiêu thụ sản phẩm là việc chuyển quyền sở hữu hàng hoá được thực hiện cho khách hàng đồng thời thu được tiền hoặc được quyền thu tiền bán hàng”. Như vậy, theo nghĩa này tiêu thụ sản phẩm chỉ đơn giản là trao quyền sở hữu sản phẩm và thực hiện nghĩa vụ thanh toán của người mua đối với người bán.Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị hàng hoá, quá trình chuyển hình thái giá trị sang tiền. Quá trình tiêu thụ chỉ thực sự diễn ra và hàng hoá được coi là tiêu thụ khi khách hàng chấp nhận thanh toán. Theo nghĩa này vai trò doanh nghiệp trong tiêu thụ dường như không biểu hiện. Nó phù hợp với nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, khi mà vai trò Nhà nước là chủ đạo. Theo nghĩa rộng: “Tiêu thụ sản phẩm là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, đặt hàng và tổ chức sản xuất, thực hiện nghĩa vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng…nhằm mục đích tiêu thu sản phẩm đạt hiệu quả cao nhất”. Như vậy, theo nghĩa rộng tiêu thụ không chỉ đơn giản là chuyển quyền sở hữu quyền sở hữu mà là tổng thể hoạt động nhằm tiêu thụ sản phẩm đạt hiệu quả cao nhất.Tiêu thụ là một quá trình thực hiện các hoạt động trực tiếp hoặc gián tiếp ở tất cả các bộ phận của hệ thống kinh doanh của doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi để chuyển hàng hoá từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ một cách hiệu quả. Thực tế hiện nay để tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp thực hiện rất nhiều biện pháp khác nhau để thu hút khách hàng đến với mình. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp ở doanh nghiệp bao gồm hai loại quá trình liên quan mật thiết đến sản phẩm: Các nghiệp vụ kỹ thuật sản xuất và các nghiệp vụ kinh tế, tổ chức và hạch toán tiêu thụ. Những nguyên tắc tiêu thụ sản phẩm là đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng về sản phẩm, bảo đảm liên tục trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, tiết kiệm và nâng cao trách nhiệm của các bên liên quan trong quan hệ thương mại. 2.Vai trò của tiêu thụ sản phẩm 2.1 Đối với doanh nghiệp -Tiêu thụ sản phẩm là một khâu rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất có các khâu cơ bản sau sản xuất - lưu thông -tiêu thụ - phân phối. Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ, tức là nó đã được ngưòi tiêu dùng chấp nhận để thoả mãn một yêu cầu nào đó. Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện ở mức bán ra, uy tín của doanh nghiệp, chất lượng của sản phẩm, sự thích ứng với nhu cầu người tiêu dùng và sự hoàn thiện của các hoạt động dịch vụ. Tiêu thụ sản phẩm phản án được đầy đủ những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp. -Công tác tiêu thụ sản phẩm gắn người sản xuất với người tiêu dùng, nó giúp người sản xuất hiểu thêm về kết quả sản xuất của mình và nhu cầu của khác hàng. Khâu tiêu thụ là cầu nối giữa khách hàng với doanh nghiệp.Thông qua tiêu thụ doanh nghiệp hiểu nhu cầu thị hiếu của khách hàng từ dó phục vụ khách hàng của mình một cách tốt nhất, hiểu được vị thể cảu mình trên thị trường điểm mạnh điểm yếu khó khăn cần khắc phục. Còn với người tiêu dùng thông qua tiêu thụ nhu cầu của họ đáp ứng ngày một tốt hơn một cách tốt hơn. -Tiêu thụ sản phẩm vai trò trong việc phản ánh kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Thực hiện tốt tiêu thụ doanh thu doanh nghiệp tăng lên, lợi nhuận doanh nghiệp cũng tăng góp phần sự phát triển của doanh nghiệp. Đồng thời cũng thực hiện tốt các mục tiêu, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. -Tiêu thụ sản phẩm còn giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, duy trì mối quan hệ với khách hàng.Trong kinh doanh doanh nghiệp phải xác định đâu là thị trường mà mình có khả năng đáp ứng tốt nhất, khai thác tốt nhất lợi thế của doanh nghiệp để cạnh tranh với đối thủ trên thị trường. 2.2 Đối với xã hội Tiêu thụ sản phẩm vai trò quan trọng trong việc cân đối giữa cung và cầu. Sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ có nghĩa là sản xuất diễn ra bình ổn trong xã hội. Đồng thời tiêu thụ sản phẩm giúp các đơn vị xác định phương hướng và bước đi của kế hoạch sản xuất cho giai đoạn tiếp theo. Trong nền kinh tế hội nhập khu vực và quốc tế thì sản phẩm của quốc gia tiêu thụ tốt đồng nghĩa với quốc gia đó có năng lực cạnh tranh trên thị trường thề giới. Sức mạnh kinh tế kéo theo hoạt động chính trị xã hội khác. Do vậy tiêu thụ sản phẩm tầm quan trọng lớn.Trong sản phẩm có rất nhiều hãng, doanh nghiệp sản xuất cùng một loại sản phẩm. Nhưng sản phẩm của hãng, doanh nghiệp nào được tiêu thụ đồng nghĩa với việc sản phẩm được thị trường chấp nhận. Doanh nghiệp sẽ tồn tại đứng vững trên thị trường. Thông qua tiêu thụ có thể dự đoán được nhu cầu của xã hội nói chung và của từng khu vực nói riêng với từng loại sản phẩm. Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp sẽ xây dựng được các kế hoạch phù hợp đạt hiếu quả cao nhất. Trong nền kinh tế thị trường, sản xuất phải hưởng tới tiêu dùng và lấy tiêu dùng làm mục tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiêu thụ sản phẩm góp phần quan trọng trong đầu mối này. Thông qua tiêu thụ sản phẩm mà bắt kịp người tiêu dùng về, số lượng, mẫu mã, chủng loại, chất lượng. Tiêu thụ sản phẩm là một hoạt động trong lĩnh vực lưu thông, có nhiêmj vụ truyền tải những kết quả của lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng vì vậy tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng kịp thời là tiền đề quan trọng thực hiện phân phối sản phẩm và kết thúc quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp. II NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM (Tham khảo theo giáo trình Kinh tế thương mại- Chủ biên PGS.TS Đặng Đình Đào, PGS.TS Hoàng Đức Thân) 1. Nghiên cứu thị trường Nghiên cứu thị trường là công việc đầu tiên và cần thiết với doanh nghiệp trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu thị trường nhằm trả lời câu hỏi: Sản xuất cái gì ? Cho ai? Như thế nào?. Trong nền kinh tế thị trường đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp đều phải thông qua thị trường và thị trường được coi là xuất phát điểm của sản xuất. Công tác nghiên cứu thị trường là hoạt động cần thiết của doanh nghiệp. Nó tạo cơ sở cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Thực chất nó là việc phân tích, đánh giá các loại thị trường về mặt chất và về mặt lượng, tìm hiểu các nhóm khách hàng của từng loại thị trường. Mục đích của nghiên cứu thị trường là nghiên cứu xác định khả năng tiêu thụ những loại hàng hoá hoặc nhóm hàng hoá trên một địa bàn xác định trong một khoảng thời gian nhất định. Nghiên cứu thị trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng, giá bán, mạng lưới tiêu thụ và hiệu quả của công tác tiêu thụ. Nghiên cứu thị trường còn giúp doanh nghiệp biết được xu hướng, sự biến đổi của nhu cầu khách hàng, sự phản ứng của họ với sản phẩm của doanh nghiệp, thấy được sự biến động của thu nhập và giá cả , từ đó có biện pháp điều chỉnh giá cho phù hợp. Nghiên cứu thị trường giúp doanh nghiệp giải đáp được các câu hỏi: Đâu là thị trường có triển vọng của doanh nghiệp? Thị trường mục tiêu của doanh nghiệp là đâu ? Mức giá nào mà ở đó doanh nghiệp tối đa hoá lợi nhuận ? Nhu cầu khách hàng về sản phẩm doanh nghiệp ? Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp ? Nghiên cứu thị trường tập trung vào nghiên cứu ba lĩnh vực chủ yếu: 1.1 Nghiên cứu về khách hàng Nghiên cứu khách hàng nhằm xác định lượng cầu trong hiện tại và dự báo trong khoảng thời gian nào đó trong tương lai. Quy mô khách hàng quyết định quy mô thị trường chính vì vậy doanh nghiệp phải xác định đâu là khách hàng thực tế của mình, khách hàng trung thành và khách hàng tiềm năng của mình thông qua nghiên cứu khách hàng. Nghiên cứu khách hàng giúp doanh nghiệp biết được nhu cầu, cách thức mua sắm của họ, thị hiếu thói quen và cách thức ứng xử của họ từ đó đưa ra quyết định tốt nhất nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Nghiên cứu khách hàng là cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Hiện nay doanh nghiệp kinh doanh phải cạnh tranh gay gắt trên thị trường để thu hút khách hàng tiêu dùng sản phẩm của mình. Họ coi khách hàng là ân nhân của doanh nghiệp quyết định tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy nên khâu nghiên cữu khách hàng rất được quan tâm và doanh nghiệp cố gắng phục vụ nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất. Trong nghiên cứu thị trường đặc biệt coi trọng khâu nghiên cứu khách hàng. 1.2 Nghiên cứu về cung Cung là lượng hàng hoá và dịch vụ mà người bàn có khả năng bán và sẵn sàng bán ở các mức giá khác nhau trong cùng một khoảng thời gian nhất định với các yếu tố giá không đổi. Yếu tố giá là yếu tố nội sinh ảnh hưởng trực tiếp tới cung cầu hàng hoá trên thị trường. Ngoài ra cung còn phụ thuộc vào các nhân tố khác như: -Giá cả các yếu tố đầu vào sản xuất -Cơ sở hạ tầng -Trình độ khoa học kỹ thuật -Chính sách thuế -Số lượng các nhà sản xuất 1.3 Nghiên cứu về môi trường cạnh tranh Cạnh tranh là một động lực thúc đầy sự phát triển của kinh tế thị trường vơi nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, ai thoả mán tốt hơn nhu cầu của khách hàng người đó sẽ thắng. Do vậy để tồn tại và phát triển doanh nghiệp cần thiết phải cạnh tranh để hoàn thiện hơn, để đứng vững trên thị trường. Khi môi trường cạnh tranh khốc liệt các đối thủ cạnh tranh gay gắt thị bắt buộc doanh nghiệp thực hiện tốt các khâu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Với doanh nghiệp sản xuất thì tiêu thụ hàng hoá là khâu chú trong vì tiêu thụ sản phẩm quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khi sản phẩm được tiêu thụ đồng nghĩa với doanh nghiệp được thị trường chấp nhận. Sức tiêu thụ của doanh nghiệp thể hiện ở mức bán ra, uy tín của doanh nghiệp, chất lượng của sản phẩm, sự thích ứng với nhu cầu của khách hàng và sự hoàn thiện của các hoạt động dịch vụ.Khi nghiên cứu môi trường cạnh tranh doanh nghiệp phải tìm hiểu được thông tin sau: Số lượng các đối thủ cạnh tranh, chiến lược cạnh tranh của các đối thủ, chiến lược cạnh tranh của các đối thủ, ưu nhược điểm của các đối thủ. Từ đó thấy được vị trí của mình ưu điểm, nhược điểm của bản thân doanh nghiệp từ đó có quyết định và chiến lược cạnh tranh trong kinh doanh hợp lý. 2. Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm Xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là kế hoạch quan trọng bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành nhịp nhàng liên tục theo kế hoạch đã định. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là căn cứ để xây dựng kế hoạch khác như kế hoạch vật tư, kế hoạch dự trữ sản phẩm.. . 2.1 Căn cứ và phương pháp xây dựng kế hoạch * Căn cứ lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm Để xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cần phải dự vào căn cứ: -Doanh số bán kỳ trước, kế quả nghiên cứu thị trường, năng lực của doanh nghiệp, đặc điểm sản phẩm, loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. - Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng hoá năm dựa vào hợp đồng tiêu thụ đã ký hoặc dự kiến sẽ ký, các dự đoán về thị trường, khả năng tiêu thụ của các nhóm khách hàng, nhóm sản phẩm. -Đối thủ cạnh tranh: phương pháp kinh doanh, chủng loại hoặc chất lượng, giá cả, dịch vụ, khách hàng và các chương trình xúc tiến. -Căn cứ vào các chình sách vĩ mô của Nhà nước… *Trình tự xây dựng kế hoạch: -Thu thập, phân tích và xử lý số liệu: thu thập thông tin cần thiết về tình hình thị trường thông qua kết quả công tác nghiên cứu thị trường, các thông tin về thực trạng của doanh nghiệp thông qua các báo cáo trên cơ sở phân tích và xử lý thông tin đó. -Xác định mục tiêu kế hoạch tiêu thụ sản phẩm: trên cơ sở mục tiêu kinh doanh cùng với việc phân tích và xử lý các số liệu ở trên doanh nghiệp và đề ra mục tiêu cụ thể của công tác tiêu thụ sản phẩm như: -Xác định nội dung cụ thể của tiêu thụ sản phẩm -Sau khi có kế hoạch tiêu thị sản phẩm cần đánh giá xem có phù hợp với thực tế không, sau đó tiến hành triển khai và phổ biến kế hoạch tới những người có liên quan thực hiện. Xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là trên cơ sở quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến triển thuận lợi theo kế hoạch đã định đồng thời là căn cứ để xây dựng kế hoạch hậu cần vật tư và các bộ phận khác của kế hoạch sản xuất -kỹ thuật -tài chính doanh nghiệp. *Phương pháp xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm: Trong xây dựng kế hạch tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp có thể sử dung các phương pháp cân đối, phương pháp quan hệ động và phương pháp tỉ lệ cố định..Trong số những phương pháp trên thì phương pháp cân đối được coi là phương pháp chủ yếu, theo đó doanh nghiệp dự đoán khả năng nhu cầu của thị trường và khả năng cung ứng của doanh nghiệp để cân đối. 2.2 Nội dung kế hoạch tiêu thụ sản phẩm Để thực hiện nội dung tiêu thụ sản phẩm cần thực hiện những nội dung sau: -Kế hoạch khách hàng -Kế hoạch thị trường -Kế hoạch sản phẩm -Kế hoạch hoá mục tiêu tiêu thụ sản phẩm Mục đích của kế hoạch hoá mục tiêu là trên cơ sở mục tiêu tiêu thụ của mình doanh nghiệp phải xây dựng các chương trình nhằm thực hiện các mục tiêu đó với các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn. Xác định mục tiêu này đôi khi có thể mâu thuẫn nhau nhưng doanh nghiệp hoàn toàn có thể giải quyết được bằng việc sắp xếp các thứ tự ưu tiên theo mức độ quan trọng trong từng thời kỳ. Lựa chọn thị trường mục tiêu: Khách hàng là yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Bởi khách hàng tạo nên thị trường và quy mô khách hàng tạo nên quy mô thị trường của doanh nghiệp. Do vậy mà doanh nghiệp phải biết sản phẩm mình phục vụ cho thị trường nào? Thị trường mục tiêu của mình là ai?. Xác định thị trường mục tiêu là việc phân tích thị trường từ khái quát đến chi tiết nhằm xác định được các nhóm khách hàng với nhu cầu cụ thể về sản phẩm và các thức thoả mãn nhu cầu của họ. Đề ra chương trình hành động cụ thể 3. Tổ chức thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm Khi đã có có kế hoạch tiêu thụ sản phẩm thì doanh nghiệp phải tiến hành quán triệt phổ biến kế hoạch tiêu thụ sản phẩm đến từng cán bộ công nhân viên trong đó nêu rõ vai trò cũng như trách nhiệm của từng người. Các công việc cần thiết để thực hiện kế hoạch tiêu thụ: 3.1 Chuẩn bị hàng hoá Chuẩn bị hàng hoá để xuất bán cho khách hàng là một hoạt động tiếp tục trong quá trình sản xuất và lưu thông, Muốn cho quảs trình lưu thông hàng hoá được liên tục doanh nghiệp phải chú trọng đến các nghiệp vụ sản xuất ở kho như: -Tiếp nhận hàng hoá -Kiểm tra hàng hoá nhập chất lượng cũng như số lượng -Phân phối hàng hoá, tên nhãn hiệu cho sản phẩm -Bao gói, xếp hàng hoá ở kho -Bảo quản và ghép đồng bộ để xuất bán cho khách hàng Thông thường, hàng hoá của doanh nghiệp phải đặt gần nơi sản xuất tiện cho việc vận chuyển, bốc xếp thuận tiện nhanh chóng. Để chuẩn bị tốt hàng hoá cho khâu tiêu thụ sản phẩm thì đòi hỏi Doanh nghiệp thực hiện bảo quản sản phẩm cho tốt. Chuẩn bị lượng hàng hoá dự trũ phục vụ nhu cầu hợp đồng tiêu thụ với số lượng lớn. 3.2 Lựa chọn kênh phân phối (Tham khảo giáo trình Marketing Nông nghiệp-Chủ biên PGS. ST Vũ Đình Thắng-Khoa Kinh tế Nông nghiệp & PTNT) Trong nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm được thể hiện bằng nhiều kênh khác nhau, theo đó các sản phẩm được bán vận động từ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đến tận tay các hộ tiêu dùng cuối cùng. Mặc dù có rất nhiều hình thức tiêu thụ nhưng đa số các sản phẩm là những máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng…trong quá trình tiêu thụ nói chung đều thông qua một số kênh chủ yếu. Doanh nghiệp bán trực tiếp bán sản phẩm cho các hộ tiêu dùng, bán thông qua các công ty bán buôn của mình và các hãng bán buôn độc lập. Tuỳ thuộc vào đặc điểm doanh nghiệp, thị trường, kênh tiêu thụ, đặc điểm sản phẩm tiêu thụ mà doanh nghiệp áp dụng các hình thức tiêu thụ hợp lý. Căn cứ vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng cuối cùng, có hai hình thức tiêu thụ như sau: Thứ nhất, kênh tiêu thụ trực tiếp là hình thức doanh nghiệp sản xuất bán trực tiếp sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng không qua các khâu trung gian. Hình thức này có ưu điểm là giảm được chi phí và sản phẩm mới được đưa nhanh vào tiêu dùng. Ưu điểm doanh nghiệp thường xuyên tiếp xúc với khách hàng và thị trường, biết rõ nhu cầu của thị trường và tình hình giá cả từ đó tạo điều kiện thuận lợi để gây thanh thế và uy tín cho doanh nghiệp. Mặt khác, trong hình thức này hoạt động bán hàng diễn ra với tốc độ chậm, tốc độ chu chuyển vốn chậm vì doanh nghiệp phải quan hệ với nhiều bạn hàng. Thứ hai, tiêu thụ gián tiếp là hình thức doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng thông qu các khâu trung gian, bao gồm: Nguời bán buôn, bán lẻ, đại lý…Với hình thức này doanh nghiệp có thể tiêu thụ hàng hoá trong thời gian ngắn nhất với số lượng lớn, từ đó thu hồi vốn nhanh, tiết kiệm chi phí bảo quản lưu thông, giảm thiểu hao hụt. Nhưng hình thức này thời gian lưu thông hàng hoá dài, tăng chi phí tiêu thụ và doanh nghiệp khó kiểm soát được khâu trung gian. Việc doanh nghiệp chọn hình thức tiêu thụ này hay hình thức tiêu thụ khác phần lớn do đặc điểm sản phẩm quyêt định. Hiện nay có sự khác biệt rất lớn trong hình thức tiêu thụ sản phẩm với những mặt hàng sử dụng cho tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng cá nhân. Trong những năm gần đây có sự thay đổi rất lớn về kênh tiêu thụ sản phẩm. Đó là xu hướng ngày càng tăng hình thức bán sản phẩm trực tiếp cho khách hàng. Ở các nước có nền kinh tế phát triển, hình thức này không phải là mới nhưng hiện nay lại rất phổ biến và phát triển ở hầu hết các ngành sản xuất của nền kinh tế quốc dân. Hình thức tiêu thụ sản phẩm trực tiếp cho phép phát triển các quan hệ hợp đồng và hệ thống đơn đặt hàng cá biệt. Việc thực hiện lịch giao hàng theo thoả thuận sẽ giúp doanh nghiệp giảm lượng hàng hoá dự trữ trong kho, tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp. 3.3 Tổ chức thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm Sau khi thiết lập và lưa chọn kênh tiêu thụ thì doanh nghiệp phải tiến hành tổ chức bán hàng. Đây là một khâu hết sức quan trọng. Để quá trình bán hàng được thực hiện tốt thì doanh nghiệp phải tiến hành quản trị công tác bán hàng tức là thiết lập các mục tiêu cho nhân viên bán hàng, lựa chọn nhân viên bán hàng đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho họ đồng thời kiểm tra, giám sát và đánh giá công tác bán hàng. Tổ chức nghiệp vụ bán hàng là thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá theo hoá đơn hoặc đơn đặt hàng với từng khách hàng hoặc là đáp ứng yêu cầu tức thì của người mua ở các cửa hàng, quầy hàng cho thuận tiện. Đối với hình thức bán buôn theo hợp đồng thì tuỳ theo số lượng hàng hoá, phương thức giao nhận thanh toán mà phân công số nhân viên bán hàng cho phù hợp để đáp ứng yêu cầu giao dịch, mua bán hàng hoá của khách hàng ở những địa điểm thuận tiện cho cả hai bên. Đối với hình thức bán lẻ thường diễn ra ở của hàng, quầy hàng, xe bán hàng lưu động…căn cứ lượng hàng hoá tiêu thụ ngày đêm mà chuẩn bị lượng hàng hoá trang thiết bị phục vụ và số lượng nhân viên bán hàng để dáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng trong ngày. Dù bán hàng thao hình thức nào và diễn ra ở đâu thì cần đảm bảo các yêu cầu văn minh, lịch sự, khoa học…Muốn vậy phải lựa chọn thật kỹ sau đó đào tạo thật tốt nhân viên bán hàng bởi đội ngũ nhân viên bán hàng có vai trò và tầm quan trọng không nhỏ trong thành công của doanh nghiệp. Họ là những ngưòi trực tiếp đưa sản phẩm doanh nghiệp tới người tiêu dùng .. 4. Tổ chức tốt các hoạt động xúc tiến tiêu thụ sản phẩm Xúc tiến là một tham số quan trọng của Marketing hỗn hợp với gốc Tiếng Anh là Promotion và có nhiều quan điểm khác nhau về xúc tiến. Hầu hết hiện nay trong hoạt động kinh doanh của mình nhằm thu hút, lôi kéo khách hàng tiêu dùng sản phẩm doanh nghiệp mình. Thì hoạt động xúc tiến coi như là chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thực hiện rất nhiều biện pháp để xúc tiến tiêu thụ sản phẩm như: 4.1 Quảng cáo Có rất nhiều quan niệm khác nhau về quảng cáo nhưng nhìn chung thì quảng cáo có những đặc điểm sau: -Quảng cáo là hoạt động sáng tạo của mỗi doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu truyền bá thông tin đến người nhận tin. -Nội dung của quảng cáo là thông tin về hàng hoá, dịch vụ, về doanh nghiệp. -Mục đích của thương mại quảng cáo là tiêu thụ hàng hoá thông qua đó thu được lợi nhuận. * Để hoạt động quảng cáo có hiệu quả thì doanh nghiệp nên thực hiện những công việc sau:Xác định mục tiêu quảng cáo, xác định đối tượng của quảng cáo, xác định nội dung tryền đạt, lựa chọn phương tiện quảng cáo và cuối cùng là đánh giá chương trình quảng cáo. Hiện nay có rất nhiều hình thức cũng như phương tiện quảng cáo để doanh nghiệp kinh doanh có thể lựa chọn như trên đài, báo, truyền hình, Iternet, phương tiện khác. Để đạt được hiệu quả trong quảng cáo doanh nghiệp cần lựa chọn hình thức, phương tiện, và nội dung quảng cáo thuyết phục khách hàng tiêu dùng sản phẩm của Doanh nghiệp mình. 4.2 Khuyến mại Khuyến mại là hành vi thương mại của doanh nghiệp nhằm xúc tiến việc bán hàng, cung ứng dịch vụ trong phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm thông qua việc dành những lợi ích gia tăng nhất định cho khách hàng. Thông qua các kỹ thuật khuyến mại doanh nghiệp sẽ thu được những khách hàng mới, kích thích khách hàng truyền thống và thu hút được khách hàng mới. Thông qua đó làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp. 4.3 Hoạt động xúc tiến tiêu thụ sản phẩm Xúc tiến bán hàng còn gọi là khuyến mại có tác động trực tiếp và tích cực tới tăng doanh thu bằng những lợi ích vật chất bổ sung cho khách hàng lợi ích vật chất thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Để xúc tiến bán hàng doanh nghiệp cần: Xác định nhiệm vụ, lựa chọn phương tiện xúc tiến, khai trương chương trình xúc tiến bán hàng. Với các hình thức như tham gia hội chợ triển lãm, quà tặng, rút thăm trúng thưởng, bán hàng thực hiện chiết khấu khi mua số lượng lớn… Doanh nghiệp có thể tham gia vào các hội chợ triển lãm để giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp mình cho khách hàng biết. Đây cũng là cơ hội tốt để doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng, xúc tiến các cơ hội đầu tư. Quy trình tham gia hội chợ triển lãm của doanh nghiệp: -Xác định mục tiêu của doanh nghiệp càn đạt tới nói chung và mục tiêu của doanh nghiệp khi tham gia hội chợ, triển lãm nói riêng. -Lựa chọn hội chợ, triển lãm để tham gia -Dự trữ kinh phí, chuẩn bị yếu tố con người , yếu tố vật lực cho việc tham gia hội chợ triển lãm -Tổ chức thiết kể trình bày gian hàng -Giao tiếp và bán hàng tại hội chợ, triển lãm -Củng cố các mối quan hệ khách hàng có được sau đợt hội chợ, triển lãm 4.4 Bán hàng trực tiếp Bán hàng là hành vi thương mại của doanh nghiệp, là sự giap tiếp trực tiếp giữa người bán hàng với khách hàng tiềm năng. Trong đó người bán không chỉ có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người mua và nhận tiền mà còn giúp đưa hình ảnh doanh nghiệp in sâu trong tâm trí khách hàng, thể hiện sự giao tiếp giữa doanh nghiệp và khách hàng. Làm tốt công tác bán hàng, doanh nghiệp sẽ nhanh chóng thu hồi vốn, rút ngắn thời gian chu chuyển vốn. Hoạt động bán hàng là sự giao tiếp giữa doanh nghiệp và khách hàng nên đội ngũ nhân viên có vị trí quan trọng và họ phải được đào tạo cẩn thận có thái độ nhiệt tình, hiểu biết tâm lý khách hàng cũng như sản phẩm để tư vấn cho khách hàngn của mình. Thực hiện tốt quản trị bán hàng trực tiếp như phân tích, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra những hoạt động bán hàng trực tiếp này. Đây là những công việc mà doanh nghiệp cần phải coi trọng. 4.5 PR- Quan hệ công chúng Là những quan hệ giữa doanh nghiệp với quần chúng nhằm quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp tới khách hàng. Doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động xã hội, từ thiện, các buổi nói chuyện tư vấn khách hàng…Tổ chức các hội nghị hội thảo, các hoạt động từ thiện, tài trợ cho các hoạt động xã hội như các sự kiện thể dục thể thao, văn hoá, văn nghệ, hoạt động vui chơi giải trí nhằm ghi dấu hình ảnh của doanh nghiệp vào trong tâm trí khách hàng. Các doanh nghiệp hiện nay đã và đang đóng góp rất lớn vào các hoạt động xã hội làm cho xã hội ngày càng tốt đẹp hơn. Đó là đạo đức kinh doanh doanh nghiệp góp phần chung tay giải quyết những vẫn đề xã hội tồn tại làm cho xã hội phát triển ngày càng tốt đẹp hơn. 5. Phân tích đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm Sau mỗi kỳ hoạt động doanh nghiệp bao giờ cũng đánh giá về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Đánh giá mặt doanh nghiệp đã đạt được chưa đạt những điểm mạnh yếu của doanh nghiệp. Từ đó ra quyết định hoạt động cho kỳ tiếp theo. Đánh giá nguyên nhân của những khó khăn tìm biện pháp khắc phục. Đánh giá hiệu quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm có thể xem xét trên các khía cạnh như: tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khối lượng, mặt hàng, giá trị, thị trường, và các mặt hàng tiêu thụ. Kết quả của việc phân tích, đánh giá quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ làm căn cứ để doanh nghiệp có biện pháp thúc đẩy tiêu thụ và hoàn thiện quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trên mọi phương tiện. Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt công tác tiêu thụ , đồng thời phải làm rõ được những điểm mạnh điểm yếu, cơ hội thách thức của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện kế hoạch tiêu thụ. III NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Để ra quyết định chiến lược và đưa ra những quyết sách trong quá trình lựa chọn cơ hội hấp dẫn cũng như tổ chức, quản lý và điều khiển hoạt động khai thác cơ hội kinh doanh cần thiết phải nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình này. Mục tiêu của quá trình nghiên ._.cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm được xác định là tìm kiếm, phân tích và lựa chọn các thông tin phục vụ quá trình ra quyết định kinh doanh. 1. Nhóm các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh của doanh nghiệp Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tập hợp tất cả các yếu tố, các lực lượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh tác động liên tục đến hoạt động của doanh nghiệp theo những xu hướng khác nhau, vừa tạo cơ hội vừa hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh có thể là trực tiếp hay gián tiếp, vĩ mô hay vi mô …Nhưng về mặt nguyên tắc cần phải phản ánh sự tác động của nó trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Để nghiên cứu và đưa ra tác động của môi trường kinh doanh vào chiến lược có thể phân tích môi trường kinh doanh bao quanh doanh nghiệp và các môi trường thành phần. 1.1 Môi trường kinh tế Các yếu tố chủ yêú trong môi trường kinh tế là hoạt động của nền kinh tế và mức độ tin tưởng của người tiêu dùng. Hoạt động kinh tế là những gì thực tế đang diễn ra, còn mức độ tin tưởng của người tiêu dùng thể hiện sự nhận thức của người tiêu dùng như thể nào về điều đang diễn ra. Hoạt động kinh tế xem xét, đánh giá các chỉ tiêu: -Giá trị tổng sản phẩm quốc nội (GDP và GNP) -Mức thu nhập bình quân đầu người -Tỷ lệ thất nghiệp -Lượng hàng hoá bán ra -Tổng vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản… Mức độ tin cậy của người tiêu dùng chịu ảnh hưởng của các nhân tố: -Sự biến động của chỉ số giá, tỷ lệ lạm phát -Các thông tin kinh tế trên các phương tiện thông tin đại chúng. -Các sự kiện khác về đời sống kinh tế-xã hội diễn ra ở trong nước và trên thế giới cũng ảnh hưởng tới mức độ tin cậy này. 1.2 Môi trường chính trị và pháp luật Môi trường chính trị và pháp luật có ảnh hưởng lớn tới tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Như tác động của : -Hệ thống các Luật, Pháp lệnh, Nghị định…có tác động trực tiếp điều chỉnh hành vi của doanh nghiệp, quan hệ sản xuất, tiêu thụ… -Các hình thức bảo vệ người tiêu dùng. Nhà nước thành lập hiệp hội, cơ quan kiểm định chất lượng hàng hoá. -Hệ thống chính sách của Nhà nước, cơ chế điều hành quản lý của Nhà nước với Doanh nghiệp. 1.3 Môi trường văn hoá-xã hội Văn hoá được hiểu là hệ thống giá trị, quan niệm, niền tin, truyền thống và các chuẩn mực hành vi của một nhóm người cụ thể. Văn hoá được hình thành trong những điều kiện nhất định về vật chất, môi trường tự nhiên, các kiếu sống, kinh nghiệm, lịch sử của cộng đồng và có sự tác động qua lại với các nền văn hoá khác. Không phải tất cả các yếu tố văn hoá đêud tác động tới tiêu thụ sản phẩm mà chỉ một số. Môi trường xã hội là môi trường bao quanh doanh nghiệp. Nghiên cứu xã hội có yếu tố: -Dân số và xu hướng biến động của dân số -Thu nhập và sự phân bố thu nhập -Nghề nghiệp và phân tầng xã hội -Và một số vấn đề khác có ảnh hưởng tới tiêu thụ sản phẩm … 1.4 Môi trường cạnh tranh Trong nền kinh tế thj trường cạnh tranh là không thể tránh khỏi giữa các doanh nghiệp. Cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển của kinh tế thị trường, đồng thời là động lực thúc đẩy doanh nghiệp tự vươn lên chiếm ưu thể trên thị trường. Yếu tố tác động của môi trường cạnh tranh gồm: -Điều kiện về cạnh tranh :Các quan điểm về cạnh tranh, các quy định về cạnh tranh, vai trò của Chính phủ… -Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp:Đối thủ cạnh tranh là những doanh nghiệp hay Công ty cùng hoạt động sản xuất kinh doanh trên cùng một lĩnh vực nhất định. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh là rất cần thiết trong quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. 1.5 Môi trường công nghệ, kỹ thuật Môi trường công nghệ kỹ thuật được hiểu là các nhân tố liên quan đến việc sử dụng công nghệ mới, sáng tạo sản phẩm và cơ hội thị trường mới. Môi trường công nghệ thay đổi tác động tới hệ thống sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp cần phải bắt kịp với dự tiến bộ này. Tự nâng cao khả năng nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Môi trường công nghệ kỹ thuật đặc biệt trong việc tăng khả năng tiếp cận và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Dây truyền sản xuất trang thiết bị hiện đại, kỹ thuật tiên tiến tạo ra lợi thế rất lớn xho doanh nghiệp trong cạnh tranh. 2 Nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp 2.1 Chất lượng sản phẩm và giá cả sản phẩm * Chất lượng sản phẩm là những đặc tính nội tại bên trong sản phẩm hàng hoá và được xác định bằng thông số, các tiêu chuẩn kỹ thuật nhất định. Thông qua tiêu thụ sản phẩm cũng phần nào phản ánh chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp Chất lượng sản phẩm là yếu tố cốt lõi quyết định thành bại của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có tồn tại và phát triển hay không phụ thuộc và việc sản phẩm của doanh nghiệp có được thị trường hấp nhận hay không, mà muồn thị trường chấp nhận thị sản phẩm doanh nghiệp đặt chất lượng lên hàng đầu. Bỏi chính chất lượng mới là yếu tố thu hút và giữ gìn khách hàng lâu dài, bền vững, và làm cho khách hàng tin tưởng với sản phẩm của doanh nghiệp. Yếu tó chất lượng là nền tảng để doanh nghiệp xây dựng thành công thương hiệu sản phẩm của mình trên thị trường. * Giá cả sản phẩm là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới cung cầu sản phẩm hàng hoá trên thị trường. Vì thu nhập có giới hạn nên người tiêu dùng chọn mua sản phẩm thoả mãn nhu cầu lợi ích của mình phù hợp khả năng chi trả của mình. Do vâỵ doanh nghiêp cần coi trọng khâu định giá sản phẩm, hay các chính sách giá nhằm kích thích người tiêu dùng tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp mình. Trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành chính sách giá doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Việc định hướng có một chính sách đúng đắn về giá cả là một điều kiện quan trọng cho việc tăng tốc tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp. 2.2 Tiềm lực vốn Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm: Vốn chủ sở hữu, vốn vay dài hạn, ngắn hạn, vốn tự có và vốn chiếm dụng… Đây là yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng vốn doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh và việc quản lý hiệu quả nguồn vốn kinh doanh. Tiềm lực vốn cho phép doanh nghiệp có lợi thể lớn trong kinh doanh tận dụng tốt cơ hội kinh doanh. Chiếm được lòng tin của bạn hàng giành được hợp đồng kinh doanh lợi cho doanh nghiệp. 2.3 Tiềm năng nguồn nhân lực Trong kinh doanh con người là yếu tố hàng đầu quyết định sự thành bại của mỗi doanh nghiệp. Nguồn lực con người là tiềm lực quan trọng nhất trong kinh doanh. Do vậy trên thực tế doanh nghiệp lớn có chính sách chiến lược trong thu hút, sử dụng, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ doanh nghiệp mình. Từ đội ngũ lãnh đạo tới nhân viên bán hàng đào tạo cơ bản phát huy khả năng phục vụ cho doanh nghiệp tốt nhất. 2.4 Tiềm lực cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ khoa học công nghệ . Cơ sở vật chất nhà xưởng trang thiết bị kỹ thuật máy móc công nghệ, nhà xưởng, văn phòng, phương tiện vận tải…Tiềm lực vật chất này phản ảnh lợi thế lớn của doanh nghiệp trong cạnh tranh. Như hạ giá thành sản phẩm sản xuất, tiết kiện chi phí sản xuất kinh doanh. Nó là cơ sở nhìn nhận đánh giá hoạt động của doanh nghiệp. Là cơ sở khách hàng lựa chọn ký kết hợp đồng kinh doanh với doanh nghiệp. 2.5 Trình độ tổ chức quản lý Mỗi doanh nghiệp là một hệ thống với những mối liên kết chặt chẽ với nhau hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Trình độ tổ chức quản lý tốt giúp hệ thống hoạt động một cách hiệu quả, thông suốt không chồng chéo. Cơ cấu chức năng nhiệm vụ tổ chức tốt tạo doanh nghiệp sức mạnh tổng hợp, đây cũng là một vuc khí của doanh nghiệp trong cạnh.tranh. IV CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP. 1.Các chỉ tiêu định tính 1.1 Sự nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hoá của doanh nghiệp trên thị trường Xây dựng thương hiệu hiện nay trở thành một yếu tố quan trọng nhất để thành công trong kinh doanh. Dù rằng công vệc kinh doanh của bạn đang là sản xuất hay dịch vụ, dù là doanh nghiệp lớn hay nhỏ thì thương hiệu luôn là yếu tố đầu tiên chi phối sự thành công hay thất bại. Hiện nay, thành công trong thương hiệu chính là thành công trong kinh doanh. Mục tiêu chính của xây dựng thương hiệu là làm cho một sản phẩm hay một công ty trở nên khác biệt độc đáo so với những sản phẩm và đối thủ cạnh tranh khác. Do vậy doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường cần phải gây dựng thương hiệu riêng cho mình. Và đây cũng là một chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. 1.2 Thị phần doanh nghiệp Thị phần là tỷ lệ % mà doanh nghiệp chiếm lĩnh được so với các doanh nghiệp khác kinh doanh trên cùng lĩnh vực hay ngành nghề. Thị phần cho doanh nghiệp biết được mình đang ở vị trí nào, sản phẩm của mình có được thị trường đón nhận hay không? 1.3 Mức độ nổi tiếng của doanh nghiệp trên thị trường Chỉ tiêu này đánh giá qua kết quả nghiên cứu thị trường, qua các cuộc phỏng vấn khách hàng trong các chiến dịch Marketing quảng cáo sản phẩm. 2 Các chỉ tiêu định lượng 2.1 Doanh số bán Chỉ tiêu này đo bằng thước đo hiện vật hoặc giá trị. -Bằng đơn vị hiện vật: khối lượng hàng hoá bán được biểu hiện bằng số lượng các đơn vị như kg, chiếc, gói, bộ… Chỉ tiêu này có ưu điểm là phản ánh được khối lượng sản phẩm từng loại hàng hoá được bán trong kỳ nhưng nó có nhược điểm là đối với doanh nghiệp tiêu thụ nhiều loại sản phẩm thì không thể tổng hợp chúng được. -Bằng đơn vị giá trị: Doanh số tiêu thụ được đánh giá bằng chỉ tiêu: Q= pi*qi Trong đó pi: đơn giá hàng i bán được qi : khối lượng hàng i bán được Chỉ tiêu này khắc phục được nhược điểm của chỉ tiêu đo bằng đơn vị hiện vật nhưng lại không phản ánh được khối lượng hàng hoá của từng loại mặt hàng đã bán. 2.2 Tổng mức lưu chuyển hàng hoá M = S Mi Trong đó M: Tổng mức lưu chuyển hàng hoá Mi: Mức lưu chuyển mặt hàng i i : Là mặt hàng sản xuất kinh doanh Chỉ tiêu này phản ánh kết quả kinh doanh, kết quả tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Chương II THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY THỨC ĂN CHĂN NUÔI TRUNG ƯƠNG VILICO I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TY 1-Quá trình hình thành và phát triển Tiền thân công ty thức ăn chăn nuôi Trung ương VILICO là công ty Khai hoang cơ giới của Tổng Công ty rau quả Bộ Nông nghiệp. Với nhiệm vụ xây dựng các công trình khai hoang đồng ruộng, và các công trình thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, công trình giao thông nông thôn. Năm 1985, Chuyển thành Xí nghiệp cơ khí rau quả Ngọc Hồi. Do trong thời gian này hoạt động của Công ty khai hoang cơ giới của Tổng Công ty rau quả Bộ Nông nghiệp có khó khăn nhất định. Trong khi đó có dự án làm đồ hộp nên quyết định thành lập Xí nghiệp cơ khí rau quả Ngọc Hồi. Nhưng sau một thời gian hoạt động vì nhiều vấn đề không được giải quyết kịp thời như vấn đề thuế đất, thị trường tiêu thụ sản phẩm…nên dự án sau gần 10 năm hoạt động đã phải chuyển vào Miền Nam. Năm 1996-2000 với tên gọi Xí nghiệp giống gia cầm và cơ khí Ngọc Hồi (Liên hiệp xí nghiệp gia cầm Việt Nam Bộ Nông nghiệp). Nhiệm vụ kết hợp kinh doanh và duy trì giống gia cầm . Năm 2001 Thành lập theo quyết định QD 14/2001 Bộ Nông nghiệp trên cơ sở sát nhập giữa Xí nghiệp giống gia cầm và cơ khí Ngọc Hồi và Xí nghiệp vật tư dịch vụ Thanh Xuân. Quyết định thành lập Công ty thức ăn chăn nuôi Trung ương VILICO. Theo dự án ODEX Hà Lan đầu tư cho Việt Nam với 100% vốn đầu tư nuớc ngoài, trong đó 25% vốn không hoàn lại. Công ty thức ăn chăn nuôi Trung ương VILICO gồm thành viên: Xí nghiệp giống gia súc và gia cầm Tam Đảo (Bình Xuyên- Vĩnh Phúc) Xí nghiệp vật tư và dịch vụ Thanh Xuân-Hà Nội Nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi Ngọc Hồi-Thanh Trì-Hà Nội +Xí nghiệp giống gia súc và gia cầm Tam Đảo-Vĩnh Phúc. Một trung tâm giống gia cầm thực hiện nuôi gĩư các giống gà dòng thuần chủng theo kế hoạch của Nhà nước, đồng thời kinh doanh các loại giống gia súc, gia cầm theo nhu cầu thị trường, tại xã Thiện Kế -huyện Bình Xuyên-tỉnh Vĩnh Phúc. +Xí nghiệp vật tư và dịch vụ Thanh Xuân-Hà Nội. Nhiệm vụ kinh doanh vật tư kỹ thuật kho bãi, vận chuyển bốc dỡ hàng hoá. Đây là nơi trông giữ phương tiện vật tải của Xí nghiệp, đồng thực thực hiện các hoạt động dịch vụ giao dịch khác. +Nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi Ngọc Hồi-Thanh Trì-Hà Nội. Đây coi là hoạt động chính của Công ty, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh sản phẩm thức ăn chăn nuôi. Đặt tại Ngọc Hồi –Thanh Trì-Hà Nội. Công ty thức ăn chăn nuôi Trung ương VILICO có tên giao dịch: VILICO. Trụ sở chính tại: Km14 Quốc lộ 1A, xã Ngọc Hồi, huyện Thanh Trì, TP Hà Nội.Tel:04.6861138, Fax: 04.6860574, Emai:vilico@fmail.vnn.vn 2. Chức năng nhiệm vụ Trước khi thành lập công ty có chức năng nhiệm vụ sau: -Công nghiệp sản xuất thiết bị cơ khí máy móc cả công nghiệp lẫn phục vụ nông nghiệp do trước đây đã từng là Nhà máy cơ khí (Cơ khí Ngọc Hồi).nhiện vụ chuyên sản xuất thiết bị cơ khí máy móc công nông nghiệp -Xây dựng công trình khai hoang, công trình đồng ruộng (Công ty khai hoang cơ giới-Bộ Nông nghiệp) -Xây dựng công trình thuỷ lợi, giao thông:như hệ thống công trình thuỷ lợi, trạm bơm tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nhân là đường giao thông nông thôn và thành thị. -Chăn nuôi gia cầm và chế biến thức ăn gia súc. -Dich vụ ngành Nông nghiệp & PTNT; công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp, vật tư nông nghiệp phân bón các loại. -Nhập khẩu máy móc, nguyên liệu thức ăn, vật tư bao bì phục vụ cho sản xuất và chế biến Thức ăn chăn nuôi. Hiện nay, chức năng nhiệm vụ của Công ty đã thay đổi do hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với nền kinh tế thị truờng nhưng có định hướng của Nhà nước. Công ty thức ăn chăn nuôi Trung ương VILICO là doanh nghiệp Nhà nước có những nhiệm vụ sau: +Sản xuất và kinh doanh thức ăn gia súc trên dây truyền hiện đại của Hà Lan tại Nhà máy chế biến thức ăn gia súc Ngọc Hồi. Đây coi là nhiệm vụ chính của Công ty. + Chăn nuôi giống gia súc, gia cầm tại Xí nghiệp giống gia súc gia cầm Tam Đảo_ Vĩnh Phúc- Một trung tâm giống gia cầm thực hiện nuôi giữ các giống gà dòng thuần chủng theo kế hoạch của Nhà nước, đồng thời kinh doanh các loại giống gia súc gia cầm theo nhu cầu thị trường, tại xã Thiện Kế -huyện Bình Xuyên- tỉnh Vĩnh Phúc. +Kinh doanh các loại vật tư nguyên liệu và các nhiệm vụ khác GĐ 3. Hệ thống tổ chức PGĐ Phòng T.mại Phòng KT-TC Phòng K.Hoạch Phòng văn thư Phòng HC Phòng KThuật Xnghiệp vật tư và dịch vụ Thanh Xuân. Nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi Ngọc Hồi Xnghiệp giống gia cầm Tam Đảo-VP Công ty xây dựng bộ máy quản lý theo kiểu chức năng trực tuyến gồm: 3.1 Giám đốc Giám đốc là người đứng đầu Công ty, người chụi trách nhiệm chung về quá trình sản xuất Công ty. Giám đốc là người chịu trách nhiệm quản lý sử dụng số tài sản của Nhà nước giao phó để thực hiện các mục tiêu phương hướng đã đề ra. Giám đốc là người giám sát theo dõi toàn bộ hoạt động của Công ty. Những quyết định của Giám đốc trên cơ sở báo cáo từ các phòng ban, đứng đầu là các trưởng phòng và các tổ sản xuất đứng đầu là các tổ trưởng. Trưởng các phòng ban có nhiệm vụ tổng hợp báo cáo, thực hiện cụ thể theo yêu cầu nhiệm vụ của phòng ban mình để phân công công việc, điều hành nhân viên cấp dưới và chụi trách nhiệm trước Giám đốc. 3.2 Phó Giám đốc PGĐ là nguời giúp việc cho Giám đốc tham mưu điều hành, chỉ đạo các phòng ban, hoạt động sản xuất chăn nuôi dịch vụ toàn Công ty. Thay mặt Giám đốc ký quyết định quan trọng, hiện tại Công ty có một PGĐ. 3.3 Phòng hành chính tổ chức Giúp Giám đốc thực hiện chức năng quản lý về công tác tổ chức cán bộ, công nhân viên, người lao động, chế độ lao động tiền lương, khen thưởng, kỷ luật và cả công tác đào tạo bồi dưỡng người lao động. Nghiên cứu vận dụng và đề xuất thực hiện các chế độ nhân sự như: tuyển dụng lao động, phân công điều động công việc, bổ nhiệm cán bộ, nâng bậc, nâng lương, kỷ luật các bộ công nhân viên trong Công ty, thuyên chuyển công tác cán bộ và công nhân viên và các chế độ với người lao động trong toàn bộ Công ty như: Chế độ nghỉ hưu, chế độ BHXH, BHYT và các chế độ khác với cán bộ và công nhân viên và người lao động trong Công ty. Theo dõi thống kê nhân sự theo quy định và yêu cầu của cấp trên quản lý và bổ sung hồ sơ các bộ công nhân viên Công ty hàng năm theo đúng kế hoạch và mục tiêu đề ra. Xây dựng kế hoạch đào tạo ngắn hạn, dài hạn nhằm bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị, kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn nhằm đáp ứng tiến bộ khoa học công nghệ và thay đổi biến động của cơ chế thị trường. Tăng cường tiềm lực con người bởi hiện nay nhân tố con người là nhân tố hàng đầu quyết định tới sự thành công hay thất bại của Công ty. Giúp Giám đốc nghiên cứu đề xuất tổ chức bộ máy của Công ty, như việc thành lập các phòng ban, phân xưởng, của hàng tiêu thụ sản phẩm của Công ty, tổ chức kinh doanh dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty trong từng thời kỳ. Xây dựng và cùng các phòng ban khác thực hiện kế koạch lao động tiền lương theo đúng hướng dẫn. Tính lương và phụ cấp đúng chính sách, chế độ với người lao động.Thống kê và lập kế hoạch theo dõi tiền lương và thu nhập của cán bộ công nhân viên. Các công tác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế: tính mức chích nộp hàng tháng, qúy, năm. Báo cáo mức tăng, giảm lao động tiền lương thường kỳ để báo cáo với Sở thương binh xã hội, cục thuế, BHYT... Nhiệm vụ quản lý giấy tờ, nhiệm vụ tiếp khách. Lập kế hoạch và quản lý trình độ của lao động toàn công ty, tuyển lao động, thực hiện chế độ lao động hưởng lương, phụ cấp, bảo hộ lao động. Giúp GĐ quản lý nhân sự, nắm được năng lực của từng người để phân công bố trí công việc hợp lý. Phối hợp với các phân xưởng sản xuất để quản lý, định mức lao động từ đó hình thành tính toán lương, thưởng, BHXH cho cán bộ công nhân viên và người lao động một cách hợp lý. 3.4 Phòng văn thư Bao gồm toàn bộ công tác văn thư, quản lý giấy tờ, con dấu, quản lý lưu trữ tài liệu Công ty, đánh máy văn bản, photo, in ấn tài liệu, phục vụ thông tin liên lạc, quản lý và điều hành chung toàn Công ty, tổ chức thiết kế phương tiện đưa đón cán bộ công tác, mua sắm văn phòng phẩm, cùng các phòng mua sắm trang thiết bị phương tiện làm việc cho các phòng ban. Thực hiện quản lý công tác tạp vụ, vệ sinh, quản lý tài sản của Công ty, đáp ứng nhu cầu làm việc của các phòng ban trong Công ty Đồng thời phải phối hợp với các phòng ban chức năng khác hoàn thành nhiệm của mình và của Công ty. 3.5 Phòng kế toán tài chính: Giúp Giám đốc quản lý, theo dõi giám sát hoạt động tài chính của Công ty thông qua thực hiện chế độ tài chính theo đúng quy định của Nhà nước Thực hiện các nghiệp vụ tài chính phát sinh trong Công ty Đánh giá và đề xuất các nhiệm vụ và giải pháp nhằm tăng hiệu quả sử dụng đồng vốn trong Công ty. Phối hợp với các phòng ban khác giải quyết những vấn đề liên quan. Nhiệm vụ chính thiết lập hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống chứng từ với mọi hoạt đông sản xuất kinh doanh, dịch vụ đầu tư, các chi phí phục vụ bộ máy quản lý theo đúng chế độ kế toán của Nhà nước. Tổng hợp chứng từ, lập hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống chứng từ với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư, các chi phí phục vụ bộ máy quản lý của Công ty…theo đúng quy định chế độ kế toán hiện hành Tổng hợp hệ thống chứng từ, lập bảng thống kê tài chính, tài sản, bảng cân đối kế toán, bảng tổng kết tài sản của Công ty. Tổng hợp xây dựng báo cáo tài chính theo kỳ kế toán. Theo dõi các hoạt động thu, chi, đầu tư tài chính của Công ty. Theo dõi và thực hiện các hoạt động tài chính của Công ty: Cung ứng vốn kịp thời cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đầu tư, theo dõi lượng hàng hoá nhập kho xuất kho, tồn kho hao hụt.Kiểm kê tài sản, hàng hoá theo định kỳ theo đúng quy định. Theo dõi thu hồi tiền tiền bán hàng, các khoản nợ ngắn hạn, nợ dài hạn Theo dõi tài sản Công ty; tiền mặt, tiền gửi, nguyên vật liệu, hàng hoá, các tài sản cố định. lưu động, hữu hình hay vô hình của Công ty Thực hiện theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh, thực hiện tính toán giá thành sản phẩm sản xuất. Tính toán lợi nhuận, và tiến hành phân phối lợi nhuận. Báo cáo nộp thuế cho cơ quan Thuế. Thực hiện thanh toán lương, thưởng, bảo hiểm với người lao động. Theo dõi tiền lương và thu nhập của cán bộ công nhân viên… Hoạt động kế toán tài chính theo dõi quản lý luồng tiền doanh nghiệp, sử dụng hợp lý hiệu quả đồng vốn. Phòng phối hợp các phòng ban khác thực hiện tốt mục tiêu và nhiệm vụ của Công ty, thực hiện sản xuất kinh doanh có hiệu quả. 3.6 Phòng thương mại Là phòng chức năng chủ yếu giúp Giám đốc về hoạt động kinh doanh của Công ty trên các mặt sau: Theo dõi thị trường, điều tra tìm hiểu nhu cầu thị trường về sản phẩm công ty. Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ phát sinh trong kinh doanh như: giao dịch, xây dựng ký kết hợp đồng, giao nhận, lập chứng từ, thanh lý, nhượng bán hợp đồng. Nghiên cứu thị trường xem xét tìm nguồn nguyên liệu đầu vào chi phí thập nhất, tìm thị trường đầu ra cho sản phẩm, tổ chức hoạt động tiêu thu sản phẩm như hệ thống đại lý, mở rộng kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm. Nắm bắt thị trường theo dõi biến động giá cả thị trường, quan hệ tốt với bạn hàng, khai thác mối quan hệ kinh tế trong kinh doanh, mở rộng quan hệ bạn hàng, giữ gìn chữ tín trong kinh doanh, tiếp thị sản phẩm, tham mưu cho Giám đốc để ký kết được hợp đồng kinh tế có hiệu quả kinh tế cao. Quản lý hợp đồng mua bán, và các hoạt động dịch vụ khác. Cải tiến đổi mới hoạt động bán hàng chăm sóc khách hàng, chế độ hoa hồng với các đại lý trực thuộc. tìm kiếm và phát hiện các thị trường mới cả thị trường đầu vào lẫn thị trường đầu ra sản phẩm và dịch vụ trong Công ty. Hiện tại trong Công ty nhân viên thương mại 10 nhân viên. Do Công ty là công ty sản xuất tiêu thụ sản phẩm là rất quan trọng. Công ty cũng hiểu rằng thị trường là quyết định sống còn của Công ty nên đội ngũ nhân viên thương mại cần phải năng động, nhạy bén, thích nghi với cạnh tranh gay gắt để Công ty đứng vững trên thị trường. 3.7 Phòng Kế hoạch Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên cơ sở định hướng sản xuất kinh doanh của Công ty hàng quý, năm. Theo dõi nắm bắt thị trường để đề xuất các phương án kinh doanh phù hợp. Nghiên cứu chính sách, chế độ pháp luật về kinh tế, tài chính vận dụng vào hoạt động kinh doanh của Công ty. Phân tích đánh giá kết quả thực hiện, đề xuất các ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Xây dựng kế hoạch nguyên liệu đầu vào và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và tham gia giám sát thực hiện kế hoạch đề ra. 3.8 Phòng kỹ thuật: Theo dõi quản lý quy trình công nghệ sản xuất trong Công ty, Nghiên cứu đưa ra tỷ lệ phối hợp các nguyên liệu đầu vào để sản phẩm đứng kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng dinh dưỡng phù hợp nhu cầu tiêu chuẩn đề ra trên cơ sở nghiên cứu định mức kinh tế kỹ thuật, thành phần dinh dưỡng cho phát triển của từng loại vật nuôi để lên xây dựng tỷ lệ thành phần dinh dưỡng phù hợp. Hướng dấn sử dụng bảo quản sản phẩm, kiểm tra sản phẩm Công ty quá hạn sử dụng để tiến hành tái chế lại. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về vấn đề liên quan tới kỹ thuật trong Công ty. 3.9 Tổ, nhóm sản xuất Dưới các phòng ban là tổ sản xuất, nhóm sản xuất đặt dưới sự điều hành của Giám đốc và các phòng ban. Ngoài các phòng ban còn có tổ bảo vệ, nhân viên vệ sinh… 4. Nguồn lực 4.1 Lao động Hiện nay, Công ty có khoảng 200 lao động trong đó cơ cấu tuổi của lao động như sau: Trên 50 tuổi 11nguời 40-50 30 người 30-40 117 người <30 còn lại Bảng 1: Cơ cấu và số lượng lao động trong Công ty năm 2006 Đơn vị: Người TT Chỉ tiêu Tổng Trong đó dành cho SXTAGS DV C.nuôi 1 Lao động trực tiếp 78 53 0 25 2 Lao động gián tiếp 57 45 2 10 3 Thương mại 29 20 4 5 4 Bảo vệ và lao động khác 24 8 6 10 Cộng 188 126 12 50 Nguồn : Phòng hành chính tổ chức Trong đó lao động trực tiếp cho các khâu là 78 người, lao động gián tiếp 57 người, thương mại 29 người, bảo vệ và lao động khác như nhân viên vệ sinh, tạp vụ, nhân viên lái xe… trong Công ty là 24 người. Ngoài ra Công ty còn ký thêm hợp đồng lao động ngắn hạn với lao động ngoài khi công việc đòi hỏi cần sử dụng thêm lao động. Do hoạt động sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi là chính cho nên lao động hoạt động trong Nhà máy chế kiến thức ăn Ngọc Hồi chiếm 67% lao động toàn Công ty. Lao động hoạt động trong Xí nghiệp giống gia cầm Tam Đảo_Vĩnh Phúc chiếm 27% số còn lại thuộc dịch vụ Thanh Xuân chiếm khoảng 6%. Nhìn vào cơ cấu lao động trong Công ty thấy lao động trực triếp chiếm hơn 40%, đây có phải là cơ cấu lao động bất hợp lý ? Như đã biết lao động trong nhà máy chế biến thức ăn gia sức Ngọc Hồi chiếm chủ yếu. Nhưng trong Nhà máy do thiế bị hiên đại nhập từ Hà Lan, hoàn toàn tự động hoá, lao động trực tiếp không tham gia trong dây truyền sản xuất vì vậy mà lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ thấp. Nhìn chung lao động của Công ty nhất là đội ngũ lãnh đạo có kinh nghiệm có thời gian làm việc lâu dài gắn bó với công ty. Điều này có những thuận lợi cơ bản trong điều hành bố trí công việc. Nhưng bên cạnh đó, có những hạn chế nhất định thế hệ này sống lâu trong thời bao cấp do vậy khi chuyển sang kinh tế thị trường họ gặp khó khăn kém năng động nhạy bén với cơ chế thị trường. Trình độ lao động trong Công ty: Tiến sĩ 3 người Thạc sĩ 1 người Cử nhân 20 người Trung cấp, công nhân còn lại Qua tìm hiểu trình độ lao động thấy lao động của Công ty có trình độ cao. Đội ngũ lao động quản lý một số được đào tạo, công tác ở nước ngoài, có tâm huyết gắn bó với Công ty. Với tiềm lực con nguời cho phép Công ty phát huy lợi thế trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh. 4.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật Xí nghiệp giống gia súc và gia cầm Tam Đảo (Bình Xuyên- Vĩnh Phúc) Ở đây trang trại chăn nuôi với trang thiết bị tương đối đầy đủ phục vụ hoạt động chăn nuôi với diện tích 4ha với 5 trang trại gà với trang thiết bị hiện đại phục vụ chăn nuôi gia cầm.Với nhiều giống gà như: Giống ROSS 308 BM, giống ROSS 308 BM, giống SASO BM, giống ISA, Gà giống, thịt gà các loại trứng thương phẩm Xí nghiệp vật tư và dịch vụ Thanh Xuân-Hà Nội có diện tích 2,3ha thực hiện việc trông giữ phương tiện vận tải, kho bãi của Công ty và thực hiện dịch vụ giao dịch khác. Nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi Ngọc Hồi-Thanh Trì- Hà Nội. Với diện tích sử dụng 3,8 ha gồm Xưởng sản xuất phòng theo dõi điều hành kỹ thuật đặt cạnh xưởng sản xuất, 2 nhà kho, 1 nhà chứa nguyên vật liệu, trụ sở làm việc, khu bảo vệ, nhà ăn, căng tin tập thể. Trị giá Nhà của, vật kiến trúc Nhà máy lên tới 12 tỷ đồng Hệ thống trang thiết bị máy móc hiện đại nhập từ Hà Lan, công suất 20 tấn/h.Trị giá 25tỷ đồng trong số 30 tỷ đồng dùng cho trang thiết bị máy móc của Công ty Gồm 3 lô chưa nguyên liệu, hệ thống máy chộn ép thức ăn, coi là hiện đại nhất khu vực Miền Bắc. Đây là lợi thế lớn của Công ty trong cạnh tranh sản phẩm trên thị trường. Ngoài ra, Công ty còn có đội vận tải trang bị phương tiện vận tải nhiệm vụ chuyên chở nguyên vật liệu, thành phẩm trị giá gần 1.65 tỷ đồng. 4.3 Nguồn nguyên liệu Nguyên liệu: Hiện nay nguyên liệu công ty có hai nguồn cung cấp chính là trong nước và nước ngoài. Trong nước: Nguyên liệu:cám lụa, sắn, ngô, đỗ tương, bột cá, bột xương…các nguyên liệu thô, còn chủ yếu các loại nguyên tố vi lượng là nguyên liệu nhập ngoại như: Khô tương chiết ly (khác với đỗ tương thông thường), cám gạo chiết ly từ Ấn Độ, Cám mì viên Từ Indonesia, bột thịt xương từ Đức, Tây Ba Nha… Nhận thấy nguyên liệu chế biến thức ăn chủ yếu nhập ngoại vì thế lợi nhuận đạt được chủ yếu là thực hiện biện pháp hạ giá thành nguyên liệu nhập ngoại. Nguồn nguyên liệu nhập ngoại khiến Công ty nói riêng và các Công ty chế biến thức ăn chăn nuôi Việt Nam nói chung gặp nhiều khó khăn, lệ thuộc vào bên ngoài. Để thu lợi nhuận các công ty tìm kiếm nguồn nguyên liệu giá rẻ, mà giá cả nguyên liệu biến động phụ thuộc rất nhiều yếu tố như thuế, thời tiết khí hậu các nước có nguyên liệu… Khiến ngành Thức ăn chăn nuôi không chủ động mà luôn luôn phụ thuộc bên ngoài, không ổn định. Nếu doanh nghiệp nhỏ, vốn ít thì khó đảm bảo duy trì sản xuất liên tục, do không chủ động được nguyên liệu sức cạnh tranh yếu, thua thiệt dẫn tới nguy cơ phá sản cao. Chăn nuôi là một trong hai ngành chủ yếu của ngành nông nghiệp, mục tiêu chung của ngành nông nghiệp là đưa tỷ trọng chăn nuôi lên tới 30%, nhưng thực tế nghành chăn nuôi đang phải đối mặt với nhiều vấn đề; dịch bệnh, giống, thú y, hội nhập. ..Thức ăn chăn nuôi chiếm 60-70% giá trị sản phẩm chăn nuôi hiện nay thức ăn chăn nuôi còn phụ thuộc nguyên liệu nhập khẩu, giá thành sản phẩm thức ăn chăn nuôi cao gần nhất thế giới, trong khi đó nuớc ta là một nước nông nghiệp khoảng 65% dân số làm nông nghiệp. Nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới. Nhưng trong khi đó nguyên liệu cho chế biến thức ăn còn nhập ngoại, còn phụ thuộc bên ngoài. 4.4 Nguồn vốn Nguồn vốn của Công ty chủ yếu là nguồn vay Ngân hàng chiếm tới 88% tổng khoảng 54 tỷ đồng. Cơ cấu nguồn vốn như sau: Trong đó: Vốn tự có và coi như tự có :2.1 tỷ Vốn huy động của khách hàng : 5tỷ Vốn vay Ngân hàng :54 tỷ Thực trạng nguồn vốn cho thấy phần nào khó khăn của Công ty. Hàng năm Công ty giành khoản tiền lớn trả nợ Ngân hàng, làm cho tiền lương trả cho người lao động thấp, tích luỹ từ lợ nhuận đem lại thấp. Đây là khó khăn rất lớn cho đội ngũ lãnh đạo làm cho Công ty làm ăn hiệu quả dần dần làm giảm tỷ lệ % vốn vay NH. II THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY THỨC ĂN CHĂN NUÔI VILICO 1. Một số đặc điểm ảnh hưởng lớn tới tiêu thụ sản phẩm của Công ty *Môi trường kinh doanh của Công ty 1.1 Môi trường chính trị-pháp luật Hiện nay, khó khăn mà ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi đang mắc phải là: Nguồn nguyên liệu đầu vào chủ yếu là nhập ngoại. Chỉ riêng 6 tháng đầu năm 2006 giá trị nguyên liệu nhập ngoại lên tới: 304.964.373 USD tương đương 4879.4 tỷ đồng Việt Nam (theo Bộ Thương Mại). So với giá trị sản lượng thức ăn chăn nuôi sản xuất 6 tháng đầu năm 12.800 tỷ thì giá trị nguyên vật liệu nhập ngoại chiếm 38.1%. Điều này dẫn tới ngành chăn nuôi trong nước bị phụ thuộc và kinh doanh gặp khó khăn. Nguyên liệu nhập ngoại nhiều nh._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32090.doc
Tài liệu liên quan