Một số giải pháp về quản lý nhằm nâng cao chất lượng công trình tại Công ty Tây Hồ

Tài liệu Một số giải pháp về quản lý nhằm nâng cao chất lượng công trình tại Công ty Tây Hồ: MỞ ĐẦU Vấn đề hội nhập, toàn cầu hóa hiện nay đang được bàn đến rất nhiều trên các thông tin đai chúng, đặc biệt sau khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại WTO. Đảng và Nhà nước đã khẳng định điều này sẽ mang đến nhiều cơ hội những cũng sẽ ẩn chứa nhiều thách thức mà ta sẽ phải đối mặt. Muốn Việt Nam vững bước trên con đường hội nhập thì ta phải giải quyết triệt để các vấn đề nổi cộm trong xã hội hiện nay. Hiện nay, một trong những vấn đề gây bức xúc nhiều trong giới dư luận chính là việc các... Ebook Một số giải pháp về quản lý nhằm nâng cao chất lượng công trình tại Công ty Tây Hồ

doc106 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1355 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp về quản lý nhằm nâng cao chất lượng công trình tại Công ty Tây Hồ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công trình đầu tư lớn của Nhà nước bị đổ sập. Năm vừa qua là năm liên tiếp sập các công trình xây dựng như vụ sập cầu Cần thơ, cao ốc Pacific cuối năm 1997 . . . Nó thật sự là thảm họa đã cướp đi sinh mạng của nhiều người và gây thiệt hại hàng tỷ đồng cho ngân sách nhà nước. Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để giải quyết được tình trạng chất lượng công trình đang ngày càng bị vi phạm một cách nghiệm trọng như vậy. Phải chăng chúng ta nên quan tâm đúng mức hơn nữa đến vấn đề nâng cao chất lượng công trình? Đúng vậy, vấn đề này đã trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết trong toàn xã hội, trong đó doanh nghiệp xây dựng giữa vai trò hết sức quan trọng bởi họ chính là những người trực tiếp thực hiện các công trình. Do vậy, các doanh nghiệp cần chủ động hơn nữa trong việc nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng để tránh xảy ra những tình trạng đáng tiếc như trong năm vừa qua. Công ty Tây Hồ là đơn vị thuộc tổng cục Công nghiệp quốc phòng, được thành lập năm 1996, từ đó đến nay Công ty đã tham gia nhiều công trình xây dựng cơ bản và tất cả các công trình đến nay vẫn trong quá trình sử dụng tốt. Nhưng cũng có một số công trình trong khi đang thi công đã gặp sự cố về chất lượng. Mặc dù Công ty đã kịp thời phát hiện và khắc phục nhưng dù sao thì nó cũng đã gây tổn thất về mặt tài chính cho Công ty và làm giảm sức cạnh tranh của Công ty với các đối thủ trên thị trường xây dựng. Thật ra đây là vấn đề cũng hay mắc phải của các doanh nghiệp Việt Nam, do trình độ máy móc kỹ thuật không cao và quan trọng hơn là trình độ quản lý chất lượng công trình còn yếu vì khái niệm quản lý chất lượng công trình chỉ mới du nhập vào nước ta trong mấy năm gần đây. Chính vì những lý do đó mà em quyết định chọn đề tài cho chuyên đề của mình là: “Một số giải pháp về quản lý nhằm nâng cao chất lượng công trình tại Công ty Tây Hồ”. Chuyên đề gồm các phần chính sau: Chương 1: Tổng quan về quản lý chất lượng công trình. Chương 2: Thực trạng của công tác quản lý chất lượng công trình tại Công ty Tây Hồ. Chương 3: Một số kiến nghị về quản lý nhằm nâng cao chất lượng công trình tại Công ty Tây Hồ. Trong quá trình nghiên cứu em đã sử dụng hai phương pháp chủ yếu là phương pháp nghiên cứu tài liệu và phương pháp phân tích, điều tra. Em rất cám ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn và tập thể ban lãnh đạo của Công ty Tây Hồ đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập. Mặc dù đã cố gắng hết sức để viết tốt chuyên đề này nhưng thiếu xót là điều khó tránh khỏi . Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của thầy và đơn vị thực tập. Em xin chân thành cám ơn! Sinh viên thực hiện Nguyễn Bích Ngọc. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH. 1.1. CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM. 1.1.1. Chất lượng sản phẩm. 1.1.1.1. Khái niệm về chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm là một khái niệm đã xuất hiện từ lâu và được sử dụng rất phổ biến trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người. Tuy nhiên, để hiểu rõ và đầy dủ về khái niệm chất lượng sản phẩm thì thật không hề đơn giản. Bởi đây là một phạm trù phức tạp phản ánh tổng hợp các nội dung kỹ thuật, kinh tế và xã hội. Đứng ở những góc độ khác nhau và tùy theo mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh có thể đưa ra những quan niệm về chất lượng sản phẩm thành những nhóm chủ yêu sau: - Quan niệm siêu việt: cho rằng chất lượng là sự tuyệt vời và hoàn hảo nhất của sản phẩm. Quan niệm này quá tính trừ tượng bởi chất lượng sản phẩm không thể xác định một cách chính xác. - Quan niệm theo hướng công nghệ: cho rằng chất lượng sản phẩm là tồng hợp những đặc tính bên trong sản phẩm, có thể đo được hoặc so sánh được, phản giá trị sử dụng và chức năng của sản phẩm đó đáp ứng yêu cầu định trước cho nó, trong những yêu cầu xác định về kinh tế xã hội. Ưu điểm của quan niệm này là có thể dễ dàng đánh giá được chất lượng đơn thuần về mặt kỹ thuật và ở mặt tương đối tĩnh. Tuy nhiên, nó cũng có nhược điểm là dễ dẫn đến nguy cơ làm cho chất lượng không kịp thời cải tiến, không gắn chặt với nhu cầu thị trường và dẫn đến kết quả là tiêu thụ sản phẩm kém. - Quan niệm theo hướng khách hàng: theo hướng này có rất nhiều chuyên gia nổi tiếng như: Theo W.E.Deming: “ Chất lượng là mức độ dự đoán trước về tính đồng đều và có thể tin cậy được, tại mức chi phí thấp và được thị trường chấp nhận”. Theo Philip B.Crosby trong quyển “ Chất lượng là thứ cho không” đã diễn tả: “ Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu”. Theo A. Feigenbaum: “ Chất lượng là những đặc điểm tổng hợp của sản phẩm dịch vụ mà khi sử dụng sẽ làm cho sản phẩm, dịch vụ đáp ứng được mong đợi của khách hàng”. Hầu hết các tác giả đều khẳng định chất lượng sản phẩm chính là mức độ thỏa mãn nhu cầu hay sự phù hợp với những đòi hỏi của khách hàng. Từ đó mà mức độ đáp ứng nhu cầu là cơ sở đánh giá trình độ chất lượng sản phẩm đạt được. Chất lượng sản phẩm không chỉ là các chỉ tiêu kỹ thuật mà cả về những yêu cầu về mặt kinh tế xã hội. Điểm đặc biệt nổi bật của quan niệm này là ở chỗ chất lượng sản phẩm luôn gắn bó chặt chẽ với nhu cầu và xu hướng vận động của nhu cầu thị trường nên sản phẩm phải thường xuyên cải tiến, đổi mới phù hợp cho thích ứng với đòi hỏi của khách hàng. - Ngoài ra, xuất phát từ việc nhấn mạnh đến mục tiêu chủ yếu của từng doanh nghiệp theo đổi nhằm thích ứng với đòi hỏi của thị trường như lợi thế cạnh tranh, tính hoàn thiện không ngừng của sản phẩm, khả năng vượt những đòi hỏi của khách hàng,…ta còn có các quan điểm khác về chất lượng sản phẩm như: Quan niệm của tổ chức tiêu chuẩn chất lượng của nhà nước Liên Xô (IOCT: 15467:70): “Chất lượng sản phẩm là tổng thể những thuộc tính của nó quy định tính thích hợp sử dụng của sản phẩm để thỏa mãn những nhu cầu phù hợp với công dụng của nó”. Quan niệm của tổ chức tiêu chuẩn chất lượng Quốc tế ISO: “Chất lượng là tổng thể các chỉ tiêu, những đặc trưng của nó thể hiện được sự thỏa mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng của sản phẩm mà người tiêu dung mong muốn.” Cho tới nay quan niệm chất lượng sản phẩm tiếp tục được mở rộng hơn nữa, “Chất lượng là sự kết hợp giữa các đặc tính của sản phẩm thỏa mãn những nhu cẩu của khách hàng trong giới hạn chi phí nhất định. Trong thực tế ta thấy rằng các doanh nghiệp không theo đuổi chất lượng cao với bất cứ giá nào mà luôn đặt nó trong một giới hạn về công nghệ, kinh tế, xã hội. 1.1.1.2. Phân loại chất lượng sản phẩm. Qua sự phân tích nghiên cứu, các chuyên gia chất lượng sản phẩm đã đưa ra 6 loại chất lượng sản phẩm như sau: Chất lượng thiết kế: là chất lượng thể hiện những thuộc tính chỉ tiêu của sản phẩm được phác thảo trên cơ sở nghiên cứu thị trường được định ra để sản xuất, chất lượng thiết kế được thể hiện trong các bản vẽ, bản thiết kế, các yêu cầu về vật liệu chế tạo, những yêu cầu về gia công, sản xuất chế tạo, yêu cầu về bảo quản, về thử nghiệm và những yêu cầu hướng dẫn sử dụng. Chất lượng thiết kế còn gọi là chất lượng chính sách nhằm đáp ứng đơn thuần về lý thuyết đối với nhu cầu thị trường, còn thực tế có đạt được điều đó hay không thì nó còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Chất lượng chuẩn: là loại chất lượng mà thuộc tính và chỉ tiêu của nó được phê duyệt trong quá trình quản lý chất lượng và người quản lý chính là các cơ quan quản lý và chính chỉ có họ mới có quyền phê chuẩn. Sau khi phê chuẩn rồi thì chất lượng này trở thành pháp lệnh, văn bản pháp quy. Chất lượng thực tế: là mức độ thực tế đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của sản phẩm và nó được thể hiện sau quá trình sản xuất, trong quá trình sử dụng sản phẩm. Chất lượng cho phép: là mức độ cho phép về độ lệch giữa chất lượng chuẩn và chất lượng thực tế của sản phẩm. Chất lượng cho phép do cơ quan quản lý chất lượng sản phẩm, cơ quan quản lý thị trường, hợp đồng quốc tế, hợp đồng giữa đôi bên quy định. Chất lượng tối ưu: biểu thị khả năng toàn diện đáp ứng nhu cầu của thị trường trong điều kiện xác định với những chi phí xã hội thấp nhất. Nó nói lên mối quan hệ giữa chất lượng sản phẩm và chi phí. Chất lượng toàn phần: là mức chất lượng thể hiện mức tương quan giữa hiệu quả có ích cho sử dụng sản phẩm có chất lượng cao và tổng chi phí để sản xuất và sử dụng sản phẩm đó. 1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố nhưng ta có thể chia thành hai nhóm yếu tố chủ yếu. Đó là nhóm yếu tố bên ngoài và nhóm yếu tố bên trong. * Nhóm yếu tố bên ngoài: - Nhu cầu của nền kinh tế: Ở bất cứ trình độ nào, với mục đích sử dụng gì, chất lượng sản phẩm bao giờ cũng bị chi phối, rằng buộc bởi hoàn cảnh, điều kiện nhu cầu nhất định của nền kinh tế, được thể hiện ở những mặt sau: + Nhu cầu của thị trường: là xuất phát điểm của quá trình quản lý chất lượng. Trước khi tiến hành thiết kế, sản xuất sản phẩm, cần phải tiến hành nghiêm túc, thận trọng công tác điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường, phân tích môi trường kinh tế - xã hội, nắm bắt chính xác các yêu cầu chất lượng cụ thể của khách hàng cũng như những thói quen tiêu dung, phong tục tập quán, văn hóa lối sống, khả năng thanh toán của khách hàng …để có đối sách đúng đắn. + Trình độ kinh tế, trình độ sản xuất: đảm bảo chất lượng luôn là vấn đề nội tại của bản thân nền sản xuất xã hội nhưng việc nâng cao chất lượng không thể vượt ra ngoài khả năng cho phép của nền kinh tế. + Chính sách kinh tế: hướng đầu tư, hướng phát triển loại sản phẩm nào đó cũng như mức thỏa mãn các loại nhu cầu được thể hiện trong các chính sách kinh tế có tầm quan trọng đặc biệt ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. - Sự phát triển của khoa học - kỹ thuật: Trong thời đại ngày nay, trình độ chất lượng của bất cứ sản phẩm nào cũng gắn liền và bị chi phối bởi sự phát triển của khoa học – kỹ thuật, đặc biệt là sự ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Hướng chính của việc áp dụng các kỹ thuật tiến bộ hiện nay là: + Sáng tạo ra vật liệu mới hay vật liệu thay thế. + Cải tiến hay đổi mới công nghệ. + Cải tiến sản cũ và chế thử sản phẩm mới. - Hiệu lực của cơ chế quản lý: Có thể nói rằng khả năng cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm của mỗi tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào cơ chế quản lý của mỗi nước. Hiệu lực quản lý nhà nước là đòn bẩy quan trọng trong việc quản lý chất lượng sản phẩm, đảm bảo cho sự phát triển ổn định của sản xuất, đảm bảo uy tín và quyền lợi của nhà sản xuất và người tiêu dung. Mặt khác, nó còn góp phần tạo tính tự chủ, độc lập, sáng tạo trong cải tiến chất lượng sản phẩm của các tổ chức, hình thành môi trường thuận lợi cho việc huy động các nguồn lực, các công nghệ mới, tiếp thu ứng dụng những phương pháp quản lý chất lượng hiện đại. * Nhóm yếu tố bên trong tổ chức. Trong phạm vi một tổ chức thì có 4 yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm ( được biệu thị bằng quy tắc 4 M), đó là: - Men (con người): lực lượng lao động trong tổ chức (bao gồm tất cả thành viên trong tổ chức, từ cán bộ lãnh đạo đến nhân viên thừa hành). Năng lực, phẩm chất của mỗi thành viên và mối liên kết giữa các thành viên có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng. - Methods (phương pháp): phương pháp công nghệ, trình độ tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của tổ chức. Với phương pháp công nghệ thích hợp, với trình độ quản lý và tổ chức sản xuất tốt sẽ tạo điều kiện cho tổ chức có thể khai thác tốt nhất các nguồn lực hiện có, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm. - Machines (máy móc thiết bị): khả năng về công nghệ, máy móc thiết bị của tổ chức. Trình độ công nghệ, máy móc thiết bị có tác động rất lớn trong việc nâng cao những tính năng kỹ thuật của sản phẩm và nâng cao năng suất lao động. - Materials (nguyên vật liệu): vật tư, nguyên nhiên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư, nguyên nhiên liệu của tổ chức. Nguồn vật tư, nguyên nhiên liệu được đảm bảo những yêu cầu chất lượng và được cung cấp đúng số lượng, đúng thời hạn sẽ tạo điều kiện đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm.[1] Quản lý chất lượng trong các tổ chức, Nxb Thống kê( từ trang 35-37) 1.1.2. Quản lý chất lượng. 1.1.2.1. Khái niệm về quản lý chất lượng. Quản lý chất lượng là một khái niệm rộng xét từ khái niệm “quản lý” và “chất lượng”. Theo định nghĩa của Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO) nêu trong Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9000:2000: - Chất lượng là mức độ đáp ứng yêu cầu của một tập hợp các đặc tính vốn có. - Quản lý chất lượng được hiểu là các hoạt động nhằm điều chỉnh và kiểm soát một cơ quan, tổ chức về (vấn đề) chất lượng. Theo các định nghĩa này ta có thể thấy phạm vi quản lý là rất rộng. Tuy nhiên, đứng ở phạm vi quốc gia quản lý chất lượng được thực hiện chủ yếu ở hai cấp độ chính là Nhà nước và Doanh nghiệp. Xét về đối tượng, đối tượng của quản lý chất lượng chính là các sản phẩm của tổ chức, trong đó bao gồm hàng hóa, dịch vụ hoặc quá trình.[2] Trang web: Công ty cổ phần cơ giới, lắp máy & xây dựng - VIMECO 1.1.2.2. Sự ra đời của quản lý chất lượng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Ta sẽ chỉ xét quản lý chất lượng ở cấp doanh nghiệp. Hoạt động quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp hay nói rộng hơn là của các tổ chức không phải là nhà nước hết sức đa dạng do tính chất hoạt động của các tổ chức này. Theo Bộ Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9000 được thông qua lần đầu tiên vào năm 1987 (ISO 9000:1987), đến năm 2000 bộ tiêu chuẩn này đã được sửa đổi bổ xung lần thứ ba với ký hiệu ISO 9000:2000. Đây là sự thay đổi về chất đối với bộ tiêu chuẩn này, đó chính là sự thay đổi khái niệm “đảm bảo chất lượng” bằng “quản lý chất lượng”. Khái niệm “quản lý chất lượng” không chỉ dành cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ, mà còn cho tất cả các tổ chức khác như tổ chức sự nghiệp: Nhà trường, bệnh viện, viện nghiên cứu…và cả các cơ quan hành chính nhà nước, các tổ chức chính trị. Nghĩa là có thể áp dụng cho tất cả những tổ chức nào muốn nâng cao hiệu quả hoạt động của mình nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu ngày càng tăng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm của mình. Khái niệm sản phẩm ở đây theo đó cũng hết sức rộng: ‘nó là kết quả của một quá trình hoạt động của con người’. Đây cũng là hệ quả tất yếu của quá trình quản lý chất lượng của thế giới trước tác động của quá trình toàn cầu hóa nói chung và tự do hóa thương mại nói riêng đang ngày càng sâu rộng. Các phương pháp quản lý chất lượng gồm: - Kiểm tra chất lượng (Quality Inspection) với mục tiêu để sàng lọc các sản phẩm không phù hợp, không đáp ứng yêu cầu, có chất lượng kém ra khỏi các sản phẩm phù hợp, đáp ứng yêu cầu, có chất lượng tốt. Mục đích là chỉ có sản phẩm đảm bảo yêu cầu đến tay khách hàng. - Kiểm soát chất lượng (Quality Control – QC) với mục tiêu ngăn ngừa việc tạo ra, sản xuất ra các sản phẩm khuyết tật. Để làm được điều này, phải kiểm soát các yếu tố như con người, phương pháp sản xuất, tạo ra sản phẩm (như dây truyền công nghệ), các đầu vào (như nguyên, nhiên vật liệu…), công cụ sản xuất (như trang thiết bị công nghệ) và yếu tố môi trường (như địa điểm sản xuất). - Kiểm soát chất lượng toàn diện (Total Quality Control – TQC) với mục tiêu kiểm soát tất cả các quá trình tác động đến chất lượng kể cả các quá trình xảy ra trước và sau quá trình sản xuất sản phẩm, như khảo sát thị trường, nghiên cứu, lập kế hoạch, phát triển, thiết kế và mua hàng; và lưu kho, vận chuyển, phân phối, bán hàng và dịch vụ sau khi bán hàng. - Quản lý chất lượng toàn diện (Total Quality Management – TQM) với mục tiêu của TQM là cải tiến chất lượng sản phẩm và thỏa mãn khách hàng ở mức tốt nhất có thể. Phương pháp này cung cấp một hệ thống toàn diện cho hoạt động quản lý và cải tiến mọi khía cạnh có liên quan đến chất lượng và huy động sự tham gia của tất cả các cấp, của mọi người nhằm đạt được mục tiêu chất lượng đã đặt ra. Sự liệt kê các phương pháp quản lý chất lượng nêu trên cũng phản ảnh sự phát triển của hoạt động quản lý chất lượng trên phạm vi thế giới diễn ra trong hàng thế kỷ qua, thông qua sự thay đổi tư duy của các nhà quản lý chất lượng trong tiến trình phát triển kinh tế, thương mại, khoa học và công nghệ của thế giới. Ngoài các bộ tiêu chuẩn của ISO về hệ thống quản lý chất lượng (ISO 9001), nhiều các hệ thống khác cũng đang được các doanh nghiệp Việt Nam xem xét áp dụng, như ISO 14001 – hệ thống quản lý môi trường, HACCP – Hệ thống Phân tích các nguy cơ và Kiểm soát các điểm trọng yếu trong lĩnh vực nông sản thực phẩm, GMP – Quy chế thực hành sản xuất tốt trong lĩnh vực dược và thực phẩm, OHSAS 18001 – Hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp, SA 8000 Hệ thống trách nhiệm xã hội và các hệ thống quản lý chất lượng tích hợp hoặc đặc thù như ISO 22000 Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm (food chain), ISO/TS 29001 Công nghiệp dầu khí và hóa dầu – Hệ thống quản lý chất lượng trong các ngành công nghiệp đặc thù- yêu cầu đối với các tổ chức cung cấp sản phẩm và dịch vụ. Ngoài các doanh nghiệp, việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức sự nghiệp và các cơ quan hành chính nhà nước cũng được quan tâm. Điều này chứng tỏ quản lý chất lượng ngày càng trở nên quan trọng và được áp dụng sâu rộng trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. 1.1.2.3. Các nguyên tắc quản lý chất lượng Nguyên tắc 1: Định hướng bởi khách hàng. Doanh nghiệp phụ thuộc vào khách hàng của mình và vì thế cần hiểu những nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng để không chỉ đáp ứng mà còn vượt cao hơn sự mong đợi của họ. Nguyên tắc 2: Sự lãnh đạo. Lãnh đạo thiết lập sự thống nhất đồng bộ giữa mục đích và đường lối của doanh nghiệp. Lãnh đạo cần tạo ra và duy trì môi trường nội bộ trong doanh nghiệp để hoàn toàn lôi cuốn mọi người trong việc đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Nguyên tắc 3: Sự tham gia của mọi người. Con người là nguồn lực quan trọng nhất của một doanh nghiệp và sự tham gia đầy đủ với những hiểu biết và kinh nghiệm của họ rất có ích cho doanh nghiệp. Nguyên tắc 4: Quan điểm quá trình. Kết quả mong muốn sẽ đạt được một cách hiệu quả khi các nguồn và các hoạt động có liên quan được quản lý như một quá trình. Nguyên tắc 5: Tính hệ thống. Việc xác định, hiểu biết và quản lý một hệ thống các quá trình có liên quan lẫn nhau đối với mục tiêu đề ra sẽ đem lại hiệu quả của doanh nghiệp. Nguyên tắc 6: Cải tiến liên tục. Cải tiến liên tục là mục tiêu, đồng thời cũng là phương pháp của mọi doanh nghiệp. Muốn có khả năng cạnh tranh và mức độ chất lượng cao nhất, doanh nghiệp phải liên tục cải tiến. Nguyên tắc 7: Quyết định dựa trên sự kiện. Mọi quyết định và hành động của hệ thống quản lý hoạt động kinh doanh muốn có hiệu quả phải được xây dựng dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin. Nguyên tắc 8: Quan hệ hợp tác cùng có lợi với người cung ứng. Doanh ngiệp và người cung ứng phụ thuộc lẫn nhau và mối quan hệ tương hỗ cùng có lợi sẽ nâng cao năng lực của cả hai bên để tạo ra giá trị. 1.2. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH. 1.2.1. Khái niệm quản lý chất lượng công trình. Thông thường, xét từ góc độ bản thân sản phẩm xây dựng và người thụ hưởng sản phẩm xây dựng: Chất lượng công trình được đánh giá bởi các đặc tính cơ bản như: công năng, độ tiện dụng; tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật; độ bền vững, tin cậy; tính thẩm mỹ; an toàn trong khai thác, sử dụng, tính kinh tế; và đảm bảo về tính thời gian (thời gian phục vụ của công trình). Rộng hơn, chất lượng công trình xây dựng còn có thể và cần được hiểu không chỉ từ góc độ của bản thân sản phẩm và người hưởng thụ sản phẩm xây dựng mà còn cả trong quá trình hình thành sản phẩm xây dựng đó với các vấn đề liên quan khác. Một số vấn đề cơ bản trong đó là: - Chất lượng công trình xây dựng cần được quan tâm ngay từ trong khi hình thành ý tưởng về xây dựng công trình, từ khâu quy hoạch, lập dự án, đến khảo sát, thiết kế, thi công... đến giai đoạn khai thác, sử dụng và dỡ bỏ công trình sau khi đã hết thời hạn phục vụ. Chất lượng công trình xây dựng thể hiện ở chất lượng quy hoạch xây dựng , chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình, chất lượng khảo sát, chất lượng các bản vẽ thiết kế... - Chất lượng công trình tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của nguyên vật liệu, cấu kiện, chất lượng của công việc xây dựng riêng lẻ, của các bộ phận, hạng mục công trình. - Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm định nguyên vật liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị mà còn ở quá trình hình thành và thực hiện các bước công nghệ thi công, chất lượng các công việc của đội ngũ công nhân, kỹ sư lao động trong quá trình thực hiện các hoạt động xây dựng. - Vấn đề an toàn không chỉ là trong khâu khai thác, sử dụng đối với người thụ hưởng công trình mà còn là cả trong giai đoạn thi công xây dựng đối với đội ngũ công nhân, kỹ sư xây dựng; - Tính thời gian không chỉ thể hiện ở thời hạn công trình đã xây dựng có thể phục vụ mà còn ở thời hạn phải xây dựng và hoàn thành, đưa công trình vào khai thác, sử dụng; - Tính kinh tế không chỉ thể hiện ở số tiền quyết toán công trình chủ đầu tư phải chi trả mà còn thể hiện ở góc độ đảm bảo lợi nhuận cho các nhà thầu thực hiện các hoạt động và dịch vụ xây dựng như lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng... - Vấn đề môi trường: cần chú ý không chỉ từ góc độ tác động của dự án tới các yếu tố môi trường mà cả các tác động theo chiều ngược lại, tức là tác động của các yếu tố môi trường tới quá trình hình thành dự án.[1] TS. Bùi Ngọc Toàn - Nguồn tin: T/C Giao thông vận tải, số 12/2006 Chất lượng công trình là tổng hợp của nhiều yếu tố hợp thành, do đó để quản lý được chất lượng công trình thì phải kiểm soát, quản lý được các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình, bao gồm: con người, vật tư, biện pháp kỹ thuật và áp dụng các tiêu chuẩn tiên tiến. 1.2.2. Nội dung cơ bản của hoạt động quản lý chất lượng công trình. 1.2.2.1. Về con người. Để quản lý chất lượng công trình tốt thì nhân tố con người là hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình. Cán bộ phải là những kỹ sư chuyên ngành có nhiều kinh nghiệm trong công tác, có phẩm chất, đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm cao. Và công nhân phải có tay nghề cao, có chuyên ngành, có sức khỏe tốt và có ý thức trách nhiệm cao và đều là công nhân được đào tạo cơ bản qua các trường lớp. Nếu kiểm soát tốt chất lượng cán bộ, công nhân thì sẽ kiểm soát được chất lượng công trình góp phần vào việc quản lý tốt chất lượng công trình. Nội dung về quản lý nguồn nhân lực gồm có: - Nguồn nhân lực phải có năng lực dựa trên cơ sở được giáo dục, đào tạo, có kỹ năng và kinh nghiệm thích hợp. - Đảm bảo sắp xếp công việc sao cho phù hợp với chuyên môn của mỗi cán bộ, công nhân, để phát huy tối đa năng lực của họ. - Lập báo cáo đánh giá năng lực của các cán bộ kỹ thuật, công nhân hàng năm thông qua kết quả làm việc để từ đó có kế hoạch cụ thể trong việc xắp xếp công việc phù hợp với năng lực của từng người. Đồng thời đó sẽ là cơ sở để xem xét việc tăng lương, thăng chức cho các cán bộ, công nhân. - Lưu giữ hồ sơ thích hợp về trình độ, kỹ năng, kinh ngiệm chuyên môn, hiệu quả làm việc của mỗi người lao động. Sau này sẽ dựa vào đó để xem xét lựa chọn người được cử đi học chuyên tu nâng cao chuyên môn, tay nghề. - Công ty cần có chính sách đãi ngộ hợp lý cho các bộ cán bộ,công nhân để có thể khuyến khích họ làm việc hăng say và có trách nhiệm trong công việc. Việc khuyến khích phải tuân theo nguyên tắc: + Gắn quyền lợi với chất lượng công việc. Lấy chất lượng làm tiêu chuẩn đánh giá trong việc trả lương, thưởng và các quyền lợi khác. + Kết hợp giữa khuyến khích vật chất và khuyến khích tinh thần. Thiên lệch về một phía thì sẽ dễ gây ra tác động ngược lại. - Ngoài ra, Công ty cần lập kế hoạch cụ thể cho việc tuyển dụng lao động để đảm bảo về số lượng cũng như chất lượng nguồn lao động để tránh tình trạng thừa lao động nhưng lại thiếu lao động có tay nghề cao. Kế hoạch tuyển dụng có thể tiến hành hàng năm hoặc 5 năm 1 lần, tùy theo nhu cầu của Công ty, và tính chất công việc. Việc tuyển dụng cần được thực hiện như sau: + Lập hồ sơ chức năng: nêu rõ những yêu cầu, tính chất công việc cần tuyển dụng. + Dự kiến trước nội dung thi và cách thức tổ chức, đánh giá và tuyển chọn. 1.2.2.2. Về vật tư. Vật tư bao gồm vật liệu xây dựng, cấu kiện, bán thành phẩm, linh kiện…được đưa vào quá trình xây lắp tạo ra các công trình hoàn thiện. Vật tư có vai trò quan trọng, là điều kiện tiên quyết trong việc đảm bảo chất lượng công trình. Quản lý và sử dụng đúng các chủng loại vật liệu, đảm bảo chất lượng và số lượng các loại vật tư sẽ góp phần nâng cao chất lượng công trình xây dựng. Để là được điều đó thì cần phải thực hiện quản lý toàn bộ quá trình từ khi tìm kiếm, khai thác nguồn cung cấp vật tư cho đến khi đưa vật tư vào sản xuất và thi công, bao gồm: - Nhà cung cấp uy tín có địa chỉ rõ ràng, có đăng ký chất lượng hàng hoá. - Kho tàng đạt tiêu chuẩn. - Thủ kho tinh thông nghiệp vụ và phẩm chất tốt. - Phòng thí nghiệm đủ tiêu chuẩn được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép. - Hệ thống sổ sách, chứng từ xuất, nhập đúng quy định, cập nhật thường xuyên, phản ánh đúng đủ số lượng, chủng loại, phẩm cấp chất lượng và nguồn gốc vật liệu. - Hệ thống lưu mẫu các lô vật tư nhập vào kho kèm theo các biên bản nghiệm thu vật tư. - Ta cũng cần quy định rõ trách nhiệm cụ thể của các phòng chức năng và các đơn vị thành viên: + Phòng kế hoạch - kỹ thuật có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc xét duyệt tiến độ cung ứng vật tư, tổng mặt bằng thi công (trong đó thể hiện phương án quản lý vật liệu). Kiểm tra quy trình quản lý chất lượng vật liệu tại công trình như: Kho tàng, hệ thống sổ sách, chứng từ phản ánh nguồn gốc chất lượng, phẩm cấp vật tư, biên bản nghiệm thu. + Phòng tài chính tham mưu cho Giám đốc Công ty xét duyệt tiến độ cấp vốn đồng thời đảm bảo kinh phí theo tiến độ được duyệt, quản lý các hợp đồng cung cấp vật tư, kiểm tra độ tin cậy của nguồn gốc vật tư, hướng dẫn các đơn vị lập hệ thống sổ sách mẫu biểu quản lý vật tư, kiểm tra tính pháp lý các chứng từ thanh toán mua vật tư và các công việc liên quan khác. + Các “xí nghiệp” là đơn vị trực tiếp thực hiện việc quản lý và sử dụng vật tư, chịu trách nhiệm trực tiếp về chất lượng, chủng loại vật tư đưa vào công trình. Có nhiệm vụ, lập tổng mặt bằng thi công, tiến độ thi công, tiến độ cung ứng vật tư, tiến độ cấp vốn, tìm nguồn cung ứng vật tư đáp ứng yêu cầu về chất lượng và số lượng, phù hợp điều kiện thi công tại khu vực, tiến hành kiểm tra vật tư trước khi đưa vào thi công (chỉ đưa vào sử dụng các vật tư, cấu kiện bán thành phẩm có chứng chỉ xác nhận phẩm cấp chất lượng sản phẩm). Tổ chức lưu mẫu các lô vật tư nhập về, tổ chức lưu giữ chứng từ xuất nhập, chứng chỉ xuất xưởng, kết quả thí nghiệm vật tư, biên bản nghiệm thu… theo đúng các quy định hiện hành. 1.2.2.3. Về máy móc thiết bị. Máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất là yếu tố quan trọng trong quá trình thi công, quyết định đến tiến độ và chất lượng công trình xây dựng. Nội dung quản lý chất lượng thiết bị, dây chuyển sản xuất của Công ty gồm: - Xây dựng kế hoạch đầu tư các máy móc thiết bị, phương tiện và dây chuyền sản xuất tiên tiến, phù hợp với trình độ hiện tại của công nhân. - Xây dựng hệ thống danh mục, trình độ công nghệ của máy móc thiết bị sao cho phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng do Nhà nước quy định. - Định kỳ tiến hành các hoạt động bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị phương tiện theo đúng quy định của ngành. - Xây dựng và quản lý hồ sơ của từng máy móc thiết bị, phương tiện, dây chuyển sản xuất theo từng năm. Tiến hành ghi sổ nhật ký tình hình sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng các máy móc thiết bị và đánh giá định kỳ hàng năm. - Quản lý định mức, đơn giá máy thi công, ban hành các quy trình, quy phạm sử dụng máy. - Bên cạnh đó cần tiến hành phân cấp quản lý cho từng bộ phận, xí nghiệp thành viên: + Phòng kế hoạch kỹ thuật có nhiệm vụ tổng hợp xây dựng kế hoạch đầu tư thiết bị, phương tiện Công ty hàng năm và dự báo nhu cầu đầu tư máy móc thiết bị trung và dài hạn. Thực hiện việc quản lý thống kê, đánh giá năng lực máy theo định kỳ, đề xuất việc điều phối phương tiện, thiết bị giữa các xí nghiệp thành viên. + Các phòng chức năng khác tuỳ thực hiện nhiệm vụ tương ứng với chức năng của mình. + Các xí nghiệp là đơn vị chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về việc bảo toàn, khai thác hiệu quả máy móc thiết bị. Cụ thể các xí nghiệp phải thực hiện các công việc: ++ Xây dựng kế hoạch đầu tư thiết bị phục vụ sản xuất, thi công của “xí nghiệp” hàng năm phù hợp kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị, lựa chọn đầu tư những thiết bị, phương tiện phù hợp công nghệ và tiên tiến nhất. ++ Thực hiện quá trình đầu tư đúng trình tự, thủ tục theo quy định hiện hành của Nhà nước, đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư cao nhất. ++ Xây dựng định mức hạch toán chi phí nội bộ cho từng loại thiết bị, phương tiện được giao quản lý đề nghị Công ty phê duyệt. ++ Sử dụng các thiết bị, máy móc, phương tiện đúng mục đích, đúng quy trình vận hành, tính năng theo tài liệu hướng dẫn sử dụng. Không được khai thác quá công suất tối đa cho phép. Đối với mỗi loại thiết bị, phương tiện phải xây dựng bảng chỉ dẫn quy trình vận hành. ++ Xây dựng kho, lán đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, an ninh, an toàn, có hệ thống phòng chống cháy nổ để lưu giữ, bảo quản thiết bị, phương tiện. ++ Hàng năm thực hiện công tác kiểm kê, lập báo cáo kiểm kê định kỳ, đánh giá chất lượng và phân cấp thiết bị, phương tiện theo hướng dẫn của các phòng chức năng. ++ Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, phương tiện theo chế độ quy định đối với từng loại. Đối với những loại thiết bị, phương tiện có giá trị lớn hoặc hiếm, Công ty khuyến khích mua bảo hiểm tài sản cho suốt đời máy hoặc trong thời gian cần thiết. Thực hiện kiểm định thiết bị, phương tiện định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của chủ đầu tư. ++ Xây dựng hệ thống quản lý hồ sơ, lý lịch máy, mở sổ nhật ký theo dõi lịch trình hoạt động của thiết bị, phương tiện. 1.2.2.4. Về phương pháp. Trình độ quản lý nói chung và trình độ quản lý chất lượng nói riêng là một trong những nhân tố cơ bản góp phần đẩy mạnh tốc độ cải tiến, hoàn thiện chất lượng công trình. Trong đó quản lý thi công công trình là một khâu quan trọng trong quản lý chất lượng công trình. Phương pháp công nghệ thích hợp, hiện đại, với trình độ tố chức quản lý tốt thì sẽ tạo điều kiện tốt cho việc nâng._. cao chất lượng sản phẩm. Quản lý thi công công trình là tổng hợp các hoạt động từ xây dựng hình thức tổ chức thi công thể hiện tính khoa học và kinh tế đến quản lý quy phạm, quy trình kỹ thuật, định mức khối lượng, …, quản lý hệ thống hồ sơ công trình theo quy định. Quy trình quản lý thi công như sau: Các hình thức tổ chức thi công. Có 03 hình thức tổ chức thi công chính: - Quản lý tập trung có giao khoán chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho CNCT. - Giao khoán gọn việc tổ chức thi công cho Đội (từng giai đoạn hoặc cả công trình). - Giao khoán toàn bộ hợp đồng cho Đội. Nội dung, trình tự thực hiện quy trình. * Chuẩn bị tổ chức thi công: - Ký hợp đồng giao khoán cho tổ đội thi công -> Theo Quy trình hợp đồng. - Ký hợp đồng lao động thời vụ -> Theo quy trình ký kết hợp đồng. - Phòng QLTC, CNCT lập danh sách BCH, công nhân, đăng ký tạm trú, tạm vắng. - Phòng KH-VT thực hiện việc xây dựng lán trại, văn phòng, nhà kho, hệ thống cấp điện thi công, cấp nước thi công -> Theo quy trình Quản lý Mua và Thuê và Quy trình ký kết hợp đồng - BCH công trường và Phòng QLTC thực hiện các nội dung sau (BCH công trường thực hiện, Phòng QLTC hướng dẫn và nhắc nhở đôn đốc): + Nhận bàn giao mặt bằng xây dựng công trình (diện tích, mốc, cao độ), lập biên bản giao nhận + Lập danh mục Hệ thống hồ sơ Pháp lý - kỹ thuật trong nhật ký nội bộ và bảo quản bảo mật tại công trường. + Chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, tài liệu, biểu mẫu… phục vụ thi công theo quy định về các văn bản, biểu mẫu. + Tổ chức cho công nhân học tập về nội quy, an toàn lao động trên công trường. Lập danh sách xác nhận đã được học ATLĐ. + Kiểm tra điều kiện văn phòng, lán trại, kho tàng, đường giao thông, hệ thống điện, nước, vệ sinh môi trường, kế hoạch vật tư, tài chính. Lập biên bản xác nhận đủ điều kiện phục vụ thi công. * Triển khai tổ chức thi công: Lập kế hoạch, tiến độ thi công chi tiết: - Căn cứ biện pháp kỹ thuật thi công được duyệt, BCH công trường và các tổ đội thi công bàn bạc, thống nhất phân chia tiến độ cho từng giai đoạn thi công (thể hiện rõ thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc) hoặc phân chia khối lượng công việc theo từng tháng (xác định rõ khối lượng đầu tháng, khối lượng cuối tháng) tuỳ trường hợp cụ thể. Đồng thời tính toán số lượng nhân lực + thiết bị + nguyên vật liệu chính cần thiết cho từng giai đoạn, từng tháng. Nội dung này phải được thực hiện vào thời điểm trước mỗi giai đoạn thi công hoặc cuối tháng trước, thể hiện theo biểu mẫu bảng tiến độ giai đoạn hoặc tháng. - Căn cứ kế hoạch cung ứng vật liệu (thời điểm) để ký các hợp đồng cung cấp vật tư, dịch vụ. Quản lý kỹ thuật tiến độ: - Căn cứ tiến độ từng giai đoạn hoặc tiến độ hàng tháng, CNCT giao nhiệm vụ, khối lượng thi công hàng ngày cho các tổ đội thi công và trợ lý kỹ thuật trong cuộc họp công trường vào cuối ngày hôm trước. Nội dung cuộc họp được ghi lại bằng Nhật ký nội bộ. - Việc thực hiện thi công phải theo đúng trình tự, biện pháp chi tiết của Biên bản kỹ thuật đã được phê duyệt. - Căn cứ nhiệm vụ được giao, trợ lý kỹ thuật kiểm tra, tính toán khối lượng công việc thực hiện được trong mỗi ngày, ghi chép vào Sổ theo dõi công việc hàng ngày để báo cáo CNCT vào buổi họp cuối mỗi ngày (kể cả công việc không tính toán cụ thể được thì đánh giá tỉ lệ % hoàn thành). Song song với việc kiểm soát khối lượng, việc kiểm tra chất lượng phải được thực hiện và báo cáo hàng ngày bằng các cập nhật vào sổ theo dõi công việc hàng ngày. - Tất cả mọi vấn đề (khối lượng công việc thực hiện được, chất lượng thi công, nhân lực) thực tế khác với kế hoạch hàng ngày đều phải được ghi nhận, cộng dồn và dự đoán để báo cáo CNCT vào buổi họp cuối ngày. Nội dung phải được ghi hàng ngày vào nhật ký nội bộ kể cả khi CNTC vắng mặt. - Căn cứ vào kết quả công việc hàng ngày, CNCT sẽ quyết định duy trì hoặc điều chỉnh mức độ công việc để công trường hoạt động đúng kế hoạch đề ra. Khi có sự sai khác vượt mức độ kiểm soát của CNCT, CNCT phải lập báo cáo đột xuất để đề xuất xin ý kiến xử lý về Phòng QLTC hoặc Ban giám đốc để có biện pháp điều chỉnh, kiểm soát lại công tác thi công tại công trường. Nghiệm thu công việc nội bộ: - Quá trình nghiệm thu được thực hiện liên tục song song với công tác thi công của công nhân trên công trình. Trợ lý kỹ thuật có trách nhiệm đo đạc, kiểm tra, nhắc nhở sửa chữa (nếu có sai sót) trong suốt quá trình thao tác thi công của công nhân. - Khi tổ đội thi công hoàn thành một bộ phận hay một công việc, Ban chỉ huy công trường sẽ xác nhận và cho phép thi công công việc tiếp theo bằng phiếu nghiệm thu trong phiếu nghiệm thu phải thể hiện khối lượng và chất lượng kỹ thuật của công việc hoàn thành hoặc số lượng, quy cách mẫu sản phẩm được lấy để làm kiểm nghiệm. - Mỗi phiếu nghiệm thu được lập thành 02 bản, mỗi bản đính kèm cho hồ sơ thanh toán nội bộ của tổ đội thi công. Một bản lưu ở công trường để phục vụ công tác theo dõi khối lượng ở công trường và việc kiểm soát nội bộ. - Sau khi thực hiện công tác nghiệm thu nội bộ mới thực hiện việc mời Tư vấn giám sát, Kỹ thuật A nghiệm thu theo quy định hiện hành. - Thanh toán nội bộ: Căn cứ vào Hợp đồng giao khoán (thông thường 02 tuần 1 lần vào cuối ngày thứ năm hàng tuần), CNCT nghiệm thu và đề nghị thanh toán cho tổ đội thi công dựa trên khối lượng từ phiếu nghiệm thu công việc và đơn giá giao khoán khi cần. Quản lý vật tư, máy móc, thiết bị: - Phòng KH-VT căn cứ phiếu yêu cầu của Ban chỉ huy công trình để điều động nhân viên cung ứng vật tư hoặc nhà cung cấp cung cấp các loại vật tư, vật liệu, thiết bị, dịch vụ để công trường theo tiến độ yêu cầu của công trường. - Kiểm tra chất lượng vật liệu: Được thực hiện theo quy trình quản lý mua và thuê, ghi chép vào Phiếu kiểm tra hàng hoá. - Nhập - Xuất vật liệu, máy móc, thiết bị: (theo hướng dẫn nhập xuất dành cho thủ kho): + Nhập kho: Hàng hoá vật liệu khi đưa đến công trường, thủ kho phải yêu cầu trợ lý kỹ thuật kiểm tra về chất lượng, quy cách để cho Lệnh nhập kho. Thủ kho kiểm, đếm số lượng và nhập kho theo quy định, ghi chép vào phiếu nhập kho, Sổ kho theo mẫu in sẵn. Các phiếu nhập kho phải được cán bộ kỹ thuật hoặc CNCT ký ngay sau khi nhập. + Xuất kho: Hàng hoá, vật liệu xuất kho để sử dụng thi công do Trợ lý kỹ thuật ghi lệnh vào Phiếu xuất kho (theo mẫu in sẵn) căn cứ trên dự kiến công việc hàng ngày. + Báo cáo Nhập - Xuất - Tồn vật liệu: Hàng tháng vào ngày 30, Thủ kho lập báo cáo trình CNCT ký xác nhận để gửi về Phòng KH-VT trước ngày 5 tháng sau. Quản lý an toàn lao động, vệ sinh môi trường: - CNCT phân chia khu vực vào giao nhiệm vụ quản lý an toàn lao động, vệ sinh môi trường cho từng cán bộ chuyên trách hoặc trợ lý kỹ thuật. - Mỗi công nhân thi công trên công trường đều phải được hướng dẫn, huấn luyện về an toàn lao động và vệ sinh môi trường. Kết quả của việc hướng dẫn, huấn luyện phải được cập nhật vào biên bản và danh sách. - Ban chỉ huy công trình lập phiếu đề nghị cấp trang thiết bị an toàn lao động và tiến hành kiểm tra, đánh giá chất lượng trang thiết bị an toàn lao động, vệ sinh môi trường mỗi tháng 1 lần. Kết quả kiểm tra đánh giá được ghi vào biên bản kiểm tra có xác nhận của cán bộ an toàn lao động và CNCT. - Công tác kiểm tra an toàn lao động, vệ sinh môi trường của cán bộ được phân công được thực hiện liên tục trong suốt thời gian thi công của công trường, kết quả kiểm tra được báo cáo hàng ngày vào nhật ký nội bộ. - Trước khi triển khai một số công tác như: Đổ bê tông, lắp đặt cấu kiện BTCT, kết cấu sắt thép, lợp mái, lắp đặt hệ thống kỹ thuật và một số công tác có nguy cơ mất an toàn lao động cao như tháo dỡ coffa, hoàn thiện bên ngoài phải tiến hành kiểm tra các điều kiện về an toàn là lập biên bản kiểm tra. Quản lý các công việc phát sinh: - Các công tác phát sinh do yêu cầu của Chủ đầu tư: Ban chỉ huy công trình phải thực hiện đúng những việc sau: + Lập biên bản xử lý hiện trường xác nhận nguyên nhân, nội dung, khối lượng phát sinh có đủ chữ ký A, B, Tư vấn thiết kế, Tư vấn giám sát. + Theo dõi, thực hiện đôn đốc quy trình trình duyệt hồ sơ phát sinh. Từ chủ trương, thiết kế, dự toán đến khi ra quyết định chỉ định thầu cho đơn vị thi công. + Báo cáo về Công ty (phòng QLTC) các kết quả của từng bước duyệt hồ sơ phát sinh. + Khi cần sự hỗ trợ của Công ty phải báo cáo. Tuy nhiên BCH công trường vẫn là đầu mối trực tiếp giải quyết các công việc cho đến khi ra văn bản phê duyệt dự toán phát sinh và chỉ định thầu thi công. Việc triển khai các bước thi công tiếp theo cho công tác phát sinh thực hiện theo đúng Quy trình : Biện pháp lỹ thuật, tiến độ, giá cả, giao khoán và Quy trình: ký phụ lục hợp đồng với Chủ đầu tư, ký hợp đồng giao khoán cho đội. - Công tác phát sinh nội bộ + Với những phát sinh lớn ảnh hưởng đến kỹ thuật kinh tế, BCH công trường xem xét, đề xuất xử lý báo cáo ngay về Công ty khi phát hiện. + Phòng QLTC, phòng KH-VT xem xét đề xuất phương án trình Giám đốc duyệt + Với những phát sinh nhỏ, BCH công trường chủ động giải quyết và báo cáo ngay về Công ty trong báo cáo hàng tháng. Thu hồi vốn: Công tác thu hồi vốn được Ban chỉ huy công trường, phòng Quản lý thi công, phòng Tài chính kế toán phối hợp thực hiện theo các thời điểm đã được duyệt theo biện pháp kinh tế kỹ thuật. Trường hợp phát sinh phải thực hiện đột xuất theo kế hoạch vốn được phân bổ của Chủ đầu tư thì các phòng ban và Ban chỉ huy công trường phải có biện pháp phân công hoặc bố trí thêm thời gian ngoài giờ nhằm đảm bảo hoàn thành công tác thu hồi vốn đồng thời vẫn đảm bảo các công tác triển khai thi công ở công trường cũng như công tác quản lý chất lượng. - Ban chỉ huy công trường. + Tập hợp các công việc được nghiệm thu + Lập bảng tổng hợp giá trị công việc hoàn thành căn cứ trên khối lượng công việc được nghiệm thu và giá dự thầu. + Hệ thống toàn bộ biên bản nghiệm thu (Công việc, giai đoạn) và các chứng chỉ chất lượng vật liệu, chứng chỉ kiểm nghiệm sản phẩm hoàn thành đóng thành tập. + Lập bản vẽ hoàn công các công việc hoàn thành được nghiệm thu. + Lập phiếu đề nghị kiểm tra hồ sơ. Chuyển hồ sơ thanh toán gồm 3 nội dung trên về phòng quản lý thi công để kiểm tra, trình ký. + Sau khi nhận được hồ sơ đã kiểm tra (hoặc Công ty đã ký) thì tiếp tục đề nghị các bên liên quan (tư vấn giám sát, chủ đầu tư) ký đồng ý cho thanh toán khối lượng công việc hoàn thành. + Chuyển hồ sơ thanh toán đã đầy đủ pháp lý, phiếu giá thanh toán đến bộ phận kế toán của Chủ đầu tư, lập phiếu giao nhận hồ sơ và chuyển một bản của phiếu giao nhận hồ sơ cho Phòng tài chính - Kế toán. - Phòng quản lý thi công + Kiểm tra hồ sơ thanh toán do Ban chỉ huy công trình chuyển về theo đúng các quy định đã thống nhất với Chủ đầu tư và Nghị định về quản lý chất lượng của Nhà nước. + Xác nhận vào phiếu đề nghị kiểm tra và trình ký + Trường hợp hồ sơ còn thiếu sót thì yêu cầu và phối hợp với Ban chỉ huy công trường để hoàn chỉnh trong thời gian sớm nhất. - Phòng Tài chính kế toán: + Khi nhận được phiếu giao nhận hồ sơ giữa Ban chỉ huy công trường và cơ quan thanh toán vốn, Phòng tài chính kế toán đưa vào danh mục theo dõi nguồn vốn chuẩn bị được thu hồi. + Liên hệ cơ quan thanh toán vốn để đôn đốc việc thanh toán vốn. Trường hợp hồ sơ thanh toán còn gặp vướng mắc thì phối hợp với Ban chỉ huy công trường để giải quyết. + Khi thu hồi được nguồn vốn, tổng hợp và báo cáo trong các hội nghị giao ban của Công ty. Kiểm soát nội bộ: Việc kiểm soát chất lượng nội bộ được thực hiện ở 2 cấp. Cấp công trường và cấp Công ty. - Đối với cấp công trường: + CNCT kiểm tra các trợ lý, nhân viên, công nhân dưới sự quản lý của mình thực hiện đúng quy trình công việc đối với nhiệm vụ được giao. + Cán bộ kỹ thuật kiểm tra, giám sát đội thi công, công nhân thực hiện đúng yêu cầu kỹ thuật, định mức sử dụng, quản lý vật tư, công tác an toàn lao động, vệ sinh môi trường đúng quy trình làm việc, nội quy công trường. + Yêu cầu cao nhất của cấp kiểm soát này là mọi công việc, thành phần hoặc phân đoạn công việc đều phải được kiểm tra, chấp nhận trước khi chuyển sang công việc, thành phần công việc hoặc phân đoạn công việc tiếp theo. - Đối với Công ty:Do phòng QLTC, KH-VT phân công và kiểm tra thực hiện: + Căn cứ để kiểm tra giám sát: ++ Biện pháp KTKT được duyệt ++ Hồ sơ thiết kế kỹ thuật, HS mời thầu, HS dự thầu ++ Các HĐ giao khoán và các phụ kiện (tiến độ, yêu cầu chất lượng, nhãn hiệu, điều kiện nghiệm thu). + Phương thức kiểm tra giám sát. ++ Định kỳ: Mỗi tháng một lần vào trước thời điểm báo cáo giao ban tháng. ++ Đột xuất: Vào những thời điểm công trường có những vấn đề phát sinh, chậm tiến độ hoặc thi công các công tác quan trọng như BTCT, hệ thống kỹ thuật… + Nội dung kiểm tra giám sát. ++ Kiểm tra công tác kiểm tra giám sát của cấp công trường ++ Đối chiếu biện pháp thi công thực tế trên công trường so với biện pháp thi công được duyệt. ++ Đối chiếu tiến độ thực tế trên công trường với tiến độ được duyệt. ++ Đối chiếu chủng loại, chất lượng vật liệu sử dụng trên công trường so với Hồ sơ được duyệt (Biện pháp KTKT được duyệt). ++ Đối chiếu khối lượng nghiệm thu thanh toán so với khối lượng thực tế đạt chất lượng ở công trường. ++ Ghi nhận các nội dung phát sinh (nếu có) ++ Đối chiếu khối lượng quyết toán với khối lượng giao khoán + Phát sinh (nếu có) ++ Tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra. ++ Trường hợp có sự sai khác về tiến độ, chất lượng công trình, khối lượngnghiệm thu phải tìm kiếm thông tin về nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý. + Báo cáo và hội nghị giao ban hàng tháng. ++ Phòng QLTC căn cứ vào các báo cáo hàng tháng của CNCT và các công tác kiểm tra, giám sát để lập báo cáo tổng hợp của phòng và báo cáo sản lượng, doanh thu phục vụ hội nghị giao ban tháng. ++ Phòng KH-VT căn cứ báo cáo của Phòng QLTC, các báo cáo kết quả kiểm tra công trường lập tổng hợp báo cáo và nhận xét, đề xuất ý kiến tại hội nghị giao ban. ++ Căn cứ kết luận giao ban, phòng QLTC triển khai công việc cụ thể bằng các phiếu giao việc. ++ Hội nghị bàn giao sản xuất được tổ chức mỗi tháng 1 lần vào ngày thứ hai đầu tháng. Phòng QLTC chủ trì hội nghị, các thành phần tham dự gồm có: Ban giám đốc, trưởng phòng các phòng ban, tất cả chủ nhiệm các công trình, thư ký cuộc họp. * Quyết toán, hoàn công: - Ban chỉ huy công trình và Phòng QLTC phối hợp hoàn thành toàn bộ hồ sơ quyết toán hoàn công (theo trình tự và hướng dẫn công tác thu hồi vốn) trong vòng 30 ngày từ ngày bàn giao công trình đưa vào sử dụng. - Việc bàn giao hồ sơ quyết toán cho Chủ đầu tư được thực hiện theo biên bản bàn giao hồ sơ quyết toán. - Sau khi hồ sơ quyết toán, hoàn công được A, B ký; Phòng kế toán có trách nhiệm thực hiện các bước tiếp theo với Chủ đầu tư đến khi có kết quả thẩm định quyết toán. Trường hợp cần xử lý, giải quyết các số liệu h sơ kỹ thuật, phòng QLTC, Ban chỉ huy công trình cùng phối hợp thực hiện. * Tổng hợp báo cáo, lưu trữ hồ sơ: - Tổng hợp báo cáo. Khi kết thúc công trình, phòng kế hoạch vật tư căn cứ vào biện pháp kinh tế kỹ thuật đã được duyệt, hồ sơ giao khoán, quá trình theo dõi tiến độ, giám sát chất lượng, quá trình cung ứng vật tư, báo cáo của Phòng quản lý thi công về quá trình triển khai thi công, lập hồ sơ kỹ thuật, thu hồi vốn, báo cáo của Phòng Tài chính kế toán về công tác thu hồi vốn và thanh toán chi phí để tổng hợp báo cáo về toàn bộ kết quả quá trình thi công của công tình - Lưu trữ hồ sơ. + Phòng kế hoạch vật tư và phòng quản lý thi công phối hợp kiểm tra hồ sơ lưu trữ theo quy trình quản lý hồ sơ + Lập danh mục lưu hồ sơ và bàn giao cho phòng Hành chính quản lý ở kho hồ sơ đối với công trình đã được thẩm định quyết toán. 1.2.3. Một số chỉ tiêu đánh hiệu quả quản lý theo từng nội dung của các yếu tố tác động đến chất lượng công trình. 1.2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá về quản lý con người. - Tỷ lệ số cán bộ quản lý, kỹ thuật có trình độ chuyên môn so với tổng số lao động trong Công ty. Nếu tỷ lệ nay nhỏ thì chứng tỏ Công ty đã tuyển dụng không tốt, trình độ của cán bộ quản lý, kỹ thuật thấp thì sẽ không đáp ứng được yêu cầu công việc. Tất nhiên điều này sẽ ảnh hưởng tới chất lượng công trình. - Tỷ lệ số cán bộ quản lý, kỹ thuật làm việc không đúng với chuyên ngành được học so với tổng số cán bộ trong Công ty. Nó cho biết hiệu quả công tác quản lý nguồn nhân lực trong công ty. Nếu các cán bộ quản lý, kỹ thuật được phân công làm việc đúng với chuyên ngành học của họ thì chắc chắn hiệu quả công việc sẽ cao hơn. - Tỷ lệ cán bộ quản lý kỹ thuật so với số lượng công trình thi công phải hợp lý để đảm bảo chất lượng công trình. Do khả năng quản lý của con người có hạn, vì vậy tỷ lệ cán bộ quản lý kỹ thuật so với số lượng các công trình cần quản lý ít nhiều sẽ ảnh hưởng tới hiện quản công tác quản lý chất lượng. Điều này đặc biệt quan trọng khi mà công tác kiểm tra chất lượng trong xây lắp đòi hỏi cán bộ kiểm tra phải có mặt tại công trường. Tỷ lệ này cũng phản ánh phần nào năng lực của cán bộ quản lý kỹ thuật. - Tỷ lệ số cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân kỹ thuật được cử đi học nâng cao trình độ chuyên môn hàng năm so với tổng số cán bộ quản lý kỹ thuật, công nhân kỹ thuật trong Công ty. Chỉ tiêu này cho thấy công tác đào tạo có được chú trọng hay không. Tỷ lệ càng cao thì chứng tỏ công tác đào tạo được tổ chức thực hiện rất tốt, điều này cho thấy chất lượng cán bộ, công nhân trong Công ty luôn được đảm bảo, nó sẽ giúp nâng cao hiệu quả công việc lên rất nhiều. 1.2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá về quản lý vật tư. Tỷ lệ vi phạm chất lượng vật tư (Kvpcl) Kvpcl = (Số lần phát hiện vi phạm / tổng số công trình thi công) x 100%. Chỉ tiêu này trực tiếp phản ánh hiệu quả công tác quản lý chất lượng nguyên vật liệu đầu vào không tốt hay không. Kvpcl càng thấp thì hiệu quả quản lý vật tư càng lớn. Trong điều kiện nước ta hiện nay cần phấn đấu nhằm giảm tỷ lệ này xuống dưới 3%. 1.2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá về quản lý chất lượng máy móc, thiết bị. - Tỷ lệ số lần sửa chữa máy móc thiết bị so với kế hoạch đặt ra. - Tỷ lệ số lần bảo dưỡng máy móc thiết bị so với kế hoạch đặt ra. 1.2.3.4. Chỉ tiêu đánh giá về quản lý thi công. - Về tiến độ. + Đánh giá số công trình được hoàn thành đúng tiến độ trong tổng số công trình hoàn thành trong năm. - Về quản lý chất lượng.    + Kiểm tra công tác lập hồ sơ quản lý chất lượng công trình về độ chính xác, rõ ràng, đầy đủ. + Kiểm tra sự phù hợp giữa hồ sơ thiết kế kỹ thuật với thiết kế cơ sở; Các quy định về kiến trúc, quy hoạch xây dựng trong giấy phép xây dựng; Kiểm tra báo cáo thẩm tra thiết kế, những yêu cầu sửa đổi thiết kế nếu có. + Kiểm tra tính hợp lý, khả thi các kết cấu chịu lực; Đánh giá mức độ an toàn của thiết kế. + Kiểm tra công tác định vị công trình: Kiểm tra kết quả thí nghiệm tại hiện trường, khả năng chịu tải của cọc, kết quả quan trắc lún. + Kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện và chất lượng thi công kết cấu công trình. + Kiểm tra phần kết cấu công trình như bộ phận móng (cọc và các loại móng khác), cột, dầm, sàn, tường chịu lực... + Chất lượng công tác hoàn thiện bề mặt công trình, nội thất công trình, sự đảm bảo về khả năng chống thấm, cách nhiệt, cách âm... tình trạng vật liệu gỗ, kính, sơn, khoá cửa... sử dụng vào công trình phù hợp với yêu cầu tính năng kỹ thuật thiết kế. + Qua đó sẽ đánh giá được về : Số công trình thi công đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn nghiệm thu công trình.; Số công trình sau khi đưa vào sử dụng mới phát hiện thấy các vấn đề về nảy sinh về cấu tạo làm ảnh hưởng đến mỹ quan công trình. Các vấn đề đó như là: trần nhà bị thấm nước, tường nhà bị nứt nhưng không nhiều, cống thoát nước không thông,….. - Về an toàn lao động và vệ sinh môi trường: + Đánh giá số công trình xảy ra tai nạn lao động / tổng số công trình đang thi công trong năm. + Đánh giá tình hình điều kiện ăn ở đảm bảo an toàn vệ sinh cho công nhân. 1.3. SỰ CẦN THIẾT CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRONG VẤN ĐỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. 1.3.1. Vai trò của ngành xây dựng trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Xây dựng cơ bản có thể coi là một ngành sản xuất vật chất, ngành duy nhất tạo ra cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất, đời sống y tế, quốc phòng, giáo dục và các công trình dân dụng khác. Trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, hoạt động xây dựng cơ bản góp phần to lớn vào việc tạo ra cơ sở hạ tầng cho các ngành khác. Nhìn vào cơ sở hạ tầng của các ngành đó ta có thể thấy được trình độ phát triển, hiện đại của ngành đó như thế nào. Nhờ có việc thi công các công trình xây dựng đô thị hóa nông thôn mà nó đã góp phần vào việc cải thiện khoảng giữa thành thị và nông thôn, nâng cao trình độ văn hóa và điều kiên sống cho những người dân vùng nông thôn, từ đó góp phần đổi mới đất nước. Ngoài ra, ngành xây dựng còn đóng góp rất lớn vào tổng GDP của cả nước. Sự phát triển của ngành cho thấy sự lớn mạnh về nền kinh tế đất nước. Các cơ sở hạ tầng, kiến trúc đô thị càng hiện đại càng chứng tỏ đó là một đất nước có nền kinh tế phát triển, có nền khoa học công nghệ tiên tiến và mức sống của người dân nơi đây rất cao. 1.3.2. Tình hình chất lượng công trình xây dựng nói chung hiện nay ở nước ta. 1.3.2.1. Những mặt đã đạt được trong công tác nâng cao chất lượng công trình xây dựng ở nước ta. Từ khi Đảng ta thực hiện đường lối đổi mới, ngành xây dựng có cơ hội lớn chưa từng có để phát triển. Thành công của công cuộc đổi mới đã tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho ngành xây dựng vươn lên, đầu tư nâng cao năng lực, vừa phát triển, vừa tự hoàn thiện mình, và đã đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng kinh tế đất nước. Các doanh nghiệp của ngành không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, làm chủ được công nghệ thiết kế và đã thi công xây dựng được những công trình quy mô lớn, phức tạp mà trước đây phải thuê nước ngoài. Chúng ta đã tự thiết kế, thi công nhà cao tầng, nhà có khẩu độ lớn, các công trình ngầm và nhiều công trình đặc thù khác. Bằng công nghệ mới, chúng ta đã xây dựng thành công hầm Hải Vân, hầm qua Đèo Ngang, nhiều loại cầu vượt sông khẩu độ lớn, các nhà máy nhiệt điện, thủy điện quy mô lớn mà chính chúng ta đang chứng kiến. Các đô thị mới, khang trang, hiện đại đã và đang mọc lên bằng chính bàn tay, khối óc con người Việt Nam.Qua thử thách, nhiều doanh nghiệp xây dựng nhanh chóng trưởng thành, khẳng định vị thế. Đồng thời trong thời gian qua, Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Ban Thường vụ Công đoàn Xây dựng Việt Nam phát động ‘Cuộc vận động đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình, sản phẩm xây dựng, giai đoạn 2001 – 2005’. Cuộc vận động này đã đạt được nhiều kết quả quan trọng và có ý nghĩa thiết thực về kinh tế – xã hội. Trong 5 năm qua, cuộc vận động đã thu hút 290 doanh nghiệp (DN) hành nghề xây lắp, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí xây dựng thuộc các thành phần kinh tế, các Bộ, Ngành hưởng ứng tham gia. Kết quả 5 năm đã có 548 công trình, sản phẩm vật liệu xây dựng, cơ khí xây dựng được tặng thưởng huy chương vàng và bằng chất lượng cao; 34 lượt DN được tặng cờ đơn vị xuất sắc về đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình sản phẩm xây dựng hàng năm; 574 tập thể và cá nhân được tặng bằng khen của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và của Ban Thường vụ công đoàn Xây dựng Việt Nam. Hệ thống quản lý chất lượng của các đơn vị tham gia cuộc vận động đã được củng cố, hoàn thiện theo các tiêu chí của tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế ISO – 9001. 1.3.2.2. Những bất cập về vấn đề chất lượng công trình xây dựng hiện nay. Mặc dù Nhà nước đã có nhiều có gắng trong việc đảm bảo, nâng cao, kiểm soát chất lượng công trình và cũng đã đạt được một số thành tích đáng kể. Tuy nhiên, số lượng công trình kém chất lượng hoặc vi phạm về chất lượng vẫn còn khá nhiều. Vấn đề này đã gây nhiều bức xúc trong xã hội. Theo văn bản số 1058 gửi Bộ trưởng Bộ xây dựng mới đây báo cáo về tình hình chất lượng công trình xây dựng năm 2007. Theo báo cáo của UBND thành phố, TPHCM hiện có 1.884 công trình xây dựng, trong đó có 258 công trình (CT) mới khởi công (có 148 CT dân dụng), 713 CT đang thi công (224 CT dân dụng) và 913 CT đã hoàn thành đưa vào sử dụng (361 CT dân dụng). Năm 2007, TPHCM đã xảy ra 24 sự cố công trình, trong đó 9 sự cố thuộc cấp độ nhẹ, 8 sự cố cấp độ vừa và 7 sự cố cấp độ nghiêm trọng. Theo Phó chủ tịch UBND thành phố Nguyễn Hữu Tín, sự cố CT xây dựng có thể xảy ra ở bất kỳ loại CT nào và đều có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Dù cao ốc Pacific , Sài Gòn Recidences là CT cấp đặc biệt nhưng do biện pháp thi công tầng hầm sai phép và không an toàn nên đã gây lún sụt, nghiêng, hư hỏng các CT lân cận. Bên cạnh đó, tại các tỉnh, thành phố trên cả nước cũng có nhiều công trình xây dựng tư nhân đã xảy ra sự cố ngay khi đang thi công, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng của người lao động cũng như sự an toàn của các công trình lân cận. Điển hình có vụ sập nhà số 106/9I Điện Biên Phủ (TPHCM) hồi tháng 1/2007; sập sàn bê tông nhà đang xây tại khu tái định cư dự án Chợ đầu mối Hóc Môn (TPHCM) ngày 24/4/2007; sập sàn sênô nhà tại xã Vĩnh Lộc, huyện Bình Chánh (TPHCM) ngày 28/5/2007;... Các CT vốn tư nhân tuy ngày càng có quy mô lớn nhưng cơ quan chức năng không thể kiểm tra hết nếu không có chế độ báo cáo nghiêm ngặt với mẫu biểu chi tiết, khoa học. Năm 2007, Sở XD tổ chức 2 đoàn kiểm tra các CT dân dụng đã có giấy phép xây dựng và đang trong gia đoạn thi công, kết quả là đã phát hiện, đề xuất các biện pháp chấn chỉnh, ngăn ngừa kịp thời các vi phạm. Tuy nhiên, rất nhiều chủ đầu tư …đã không hợp tác, thậm chí có trường hợp còn gây khó khăn cho đoàn kiểm tra.[1] Huy thịnh, Việt Báo,3/3/2008 1.3.3. Ý nghĩa của việc nâng cao công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng. CLCTXD là một vấn đề sống còn được Nhà nước và cộng đồng hết sức quan tâm. Nếu ta quản lý CLCTXD tốt thì sẽ không có chuyện công trình chưa xây xong đã đổ do các bên đã tham ô rút ruột nguyên vật liệu hoặc nếu không đổ ngay thì tuổi thọ công trình cũng không được đảm bảo như yêu cầu. Vì vậy việc nâng cao công tác quản lý CLCTXD không chỉ là nâng cao chất lượng công trình mà còn góp phần chủ động chống tham nhũng chủ động ngăn ngừa tham nhũng, ngăn ngừa thất thoát trong xây dựng. Theo kết quả thực tế cho thấy, ở đâu tuân thủ nghiêm ngặt những quy định của nhà nước về quản lý chất lượng công trình thì ở đó chất lượng công trình tốt. Công trình xây dựng khác với sản phẩm hàng hoá thông thường khác vì công trình xây dựng được thực hiện trong một thời gian dài do nhiều người làm, do nhiều vật liệu tạo nên chịu tác động của tự nhiên rất phức tạp. Vì vậy, việc nâng cao công tác quản lý CLCTXD là rất cần thiết, bởi nếu xảy ra sự cố thì sẽ gây ra tổn thất rất lớn về người và của, đồng thời cũng rất khó khắc phục hậu quả. Nâng cao công tác quản lý CLCTXD là góp phần nâng cao chất lượng sống cho con người. Vì một khi CLCTXD được đảm bảo, không xảy ra những sự cố đáng tiếc thì sẽ tích kiệm được rất nhiều cho ngân sách quốc gia. Số tiền đó sẽ được dùng vào công tác đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống cho nhân dân, hoặc dùng cho công tác xóa đói giảm nghèo. 1.3.4. Mục tiêu và phương hướng phát triển chung của ngành xây dựng trong những năm tới. 1.3.4.1. Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu của ngành xây dựng trong giai đoạn tới. Năm 2008 là năm bản lề của Kế hoạch 5 năm 2006 - 2010, với chỉ tiêu tăng trưởng được Quốc hội thông qua là 9%, với quyết tâm của Chính phủ là phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu cơ bản của Kế hoạch 5 năm ngay trong năm 2008. Năm 2008 còn là năm Kỷ niệm 50 năm thành lập Ngành Xây dựng Việt Nam, phát huy những thành tựu đã đạt được, toàn ngành đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2008. Phát huy những thành tựu đã đạt được, mục tiêu đề ra cho năm 2008  và những năm tiếp theo là: "Phát triển ngành xây dựng đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, cả trong lĩnh vực xây dựng công trình, vật liệu xây dựng, kiến trúc và quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị và nhà ở; đầu tư trang thiết bị tiên tiến, nhanh chóng tiếp cận và làm chủ các công nghệ xây dựng hiện đại trong thi công xây lắp các công trình lớn và phức tạp như: công trình thủy điện, nhiệt điện, nhà cao tầng, công trình có khẩu độ hoặc chiều cao lớn, cầu, hầm, công trình ngầm, công trình dầu khí, v.v..; phấn đấu đạt giá trị tăng thêm từ 10 đến 10,2%/năm". Nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt của ngành xây dựng trong giai đoạn mới là nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước,  nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp, trong đó tập trung vào các nhóm nhiệm vụ chủ yếu là: 1.3.4.2. Mục tiêu cụ thể cho vấn đề chất lượng công trình xây dựng. Điều này được thể hiện rất rõ trong Chỉ thị số 06/CT-BXD ban hành ngày 27 tháng 4 năm 2006 về tiếp tục phát triển và nâng cao hiệu quả cuộc vận động “Đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình, sản phẩm xây dựng” trong kế hoạch 5 năm (2006 – 2010) Phấn đấu đến năm 2010, 100% các DN đều có hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế ISO – 9000. Không ngừng đổi mới nâng cao công tác tổ chức, điều hành quản lý doanh nghiệp áp dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến, đầu tư thiết bị hiện đại phục vụ sản xuất kinh doanh, thực hiện nghiêm túc các quy trình công nghệ sản xuất, đảm bảo an toàn, tiến độ, chất lượng và hiệu quả. Phấn đấu tất cả các công trình xây dựng, sản phẩm vật liệu xây dựng, cơ khí xây dựng, sản phẩm thiết kế, tư vấn của các DN đều được đăng ký, thực hiện đạt yêu cầu chất lượng và chất lượng cao theo tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH TẠI CÔNG TY TÂY HỒ. 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TÂY HỒ VÀ NHỮNG ĐẶC TRƯNG KINH TẾ CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Tây Hồ. Trong tiến trình hội nhập và phát triển của cả nước nói chung và của ngành xây dựng nói riêng, nhiều công ty xây dựng được thành lập và mở rộng để phục vụ cho công cuộc đô thị hóa đất nước. Tuy nhiên đối với những công trình dự án lớn tầm quốc gia thì các doanh nghiệp tư nhân chưa đủ sức để đảm nhận. Trước nhu cầu cấp thiết đó, ngày 18 tháng 4 năm 1996 Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng ra quyết định 505/QĐ_QP sát nhập doanh nghiệp Công ty Tây Hồ và Công ty xây dựng 232, thành lập Công ty Tây Hồ thuộc Tổng Cục Công Nghiệp Quốc Phòng với số vốn ban đầu là 3.790 t._.hường cần khắc phục như: dột mái nhà ở công trình, thấm tường đầu hồi, nứt tường ở các góc cửa….(xem phụ lục kiểm tra công trình đợt 3) - Những hư hỏng này tuy không nghiêm trọng, các công trình vẫn được đưa vào sử dụng bình thường nhưng nó sẽ làm ảnh hưởng tới uy tín công ty sau này. Công ty tìm hiểu để rút kinh nghiệm. Đánh giá về an toàn lao động và vệ sinh môi trường - Các công trình được kiểm tra chưa xảy ra mất an toàn lao động trong xây dựng. Tuy nhiên ở công trường rào chắn cách ly còn sơ sài, chưa có đủ trang thiết bị an toàn lao động như giày, găng tay, dây đeo an toàn khi làm việc trên cao, rồi nón bảo vệ. - Hầu hết lán trại ở công trường còn tạm bợ, chưa có nhà đủ nhà tắm, nhà vệ sinh cho công nhân. Phụ lục 1: kiểm tra công trình đợt 3. STT Tên công trình Địa điểm Tiến độ Những tồn tại về chất lượng thi công 1 Mẫu giáo 5 tuổi huyện Thoại Sơn Thoại Sơn – An Giang - Mẫu giáo An Bình Đội xây dựng số 2 thi công. Chậm 42 ngày do xử lý móng. Nứt nhẹ tường đầu hồi, tường góc cửa. - Mẫu giáo Định Thành Đội xây dựng số 5 thi công. Đúng tiến độ. Mái ngói bị dột 1 số chỗ. - Mẫu giáo Vĩnh Phú Đội xây dựng số 3 thi công. Chậm 450 ngày do khó khăn trong vận chuyển vật tư. Thấm tại vị trí bồn nước nhà vệ sinh, nứt nhẹ tường góc cửa sổ. 2 Trung tâm dạy nghề xã Mỹ Đình Từ Liêm - Hà nội Xí nghiệp xây dựng Công nghiệp dân dụng và hạ tầng 497. Chậm do giải phóng mặt bằng Sử dụng bình thường, thấm tường đầu hồi. (Nguồn Phòng kế hoạch - kỹ thuật) Từ đó ta có bảng đánh giá chất lượng công trình của công ty qua một số năm như sau. Bảng 2.9: Kết quả đánh giá chất lượng công trình Các chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng số công trình Công ty thi công 78 142 165 Số công trình có hồ sơ đủ tiêu chuẩn 78 142 165 Phù hợp giữa hồ sơ thiết kế kỹ thuật với thiết kế cơ sở 78 142 165 Kết cấu công trình an toàn 78 142 165 Hoàn thiện và nội thất phù hợp thiết kế 72 134 152 Chậm tiến độ 52 96 125 (Nguồn Phòng kế hoạch - kỹ thuật) 2.2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế đó Các nguyên nhân chính gây chậm tiến độ gồm: - Chậm trong giải phóng mặt bằng. - Bất lợi của thời tiết, mùa lũ. - Năng lực xí nghiệp phụ trách thi công thiếu linh hoạt. - Tài chính huy động cho công trình thường thiếu (cũng có nguyên nhân do chủ đầu tư chậm giải ngân). - Các xí nghiệp thi công không huy động được công nhân có tay nghề tốt, hoặc có đông công nhân nhưng điều hành không hợp lý làm cho năng suất lao động thực tế kém đi. - Điều chỉnh thiết kế, chưa chủ động trong triển khai thi công cũng góp phần lớn làm chậm tiến độ thi công. Vẫn xảy ra 1 số hư hỏng nhẹ là do trình độ tay nghề của công nhân không đều, do các đội và xí nghiệp thuê lao động mùa vụ nhưng không kiểm soát được chất lượng công nhân. Nhận thức của công nhân về an toàn lao động và vệ sinh môi trường còn kém. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH TẠI CÔNG TY TÂY HỒ. 3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CƠ BẢN CỦA CÔNG TY TRONG NĂM 2008 VÀ NHỮNG NĂM TỚI. 3.1.1. Mục tiêu của Công ty trong giai đoạn 2008-2013. Xây dựng Công ty phát triển một cách bền vững trên cơ sở bảo đảm những cân đối cơ bản trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ lao động sản xuất và làm kinh tế với nhiệm vụ quốc phòng. Xây dựng Công ty trở thành một doanh nghiệp kinh tế - quốc phòng mạnh, đồng thời là một đơn vị dự bị động viên quan trọng của Bộ Quốc Phòng. Đạt giá trị sản lượng tăng trưởng bình quân 9 – 12%/ năm. Định hướng của Công ty về ngành nghề kinh doanh trong những năm tới: - Xây dựng các Công trình : dân dụng, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật, Quốc phòng. - Trang trí nội ngoại thất. - Xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 110KV. - Đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật và kinh doanh nhà. - Lắp đặt thiết bị công trình và dây truyền sản xuất. - Tư vấn, thiết kế tổng mặt hàng, kiến trúc, nội ngoại thất đối với công trình dân dụng Công nghiệp. - Thiết kế kết cấu: đối với Công trình dân dụng và Công nghiệp. - Thiết kế Công trình cầu. - Thiết kế Công trình xây dựng, đường bộ đến loại trung. - Khảo sát địa chất công trình. - Khảo sát trắc địa công trình. - Khảo sát thủy văn các công trình thủy lợi. - Khoan, khai thác giếng nước ngầm, lắp đặt hệ thống cấp thoát nước. - Sử dụng Vật liệu nổ Công nghiệp và thi công nổ phá. - Khai thác, mua bán vật liệu xây dựng ( đất, đá, cát, sỏi), vật tư thiết bị xây dựng, vật tư thanh xử lý, hàng tiêu dùng. - Xuất khẩu nông sản, lâm sản, khoáng sản, hàng thủ công mỹ nghệ và nguyên vật liêu. Nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, vật tư, thực phẩm chế biến, hàng tiêu dùng, phương tiện vận tải. - Kinh doanh vận tải đường bộ bằng ô tô theo hợp đồng và theo tuyến cố định, cho thuê trang thiết bị máy công trình. - Kinh doanh khu du lịch sinh thái và khách sạn, nhà hàng. - Khai thác, chế biến, kinh doanh lâm sản, khoáng sản ( trừ lâm sản, khoáng sản Nhà nước cấm ) - Phá dỡ các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho việc giải phóng mặt bằng. 3.1.2. Phương hướng phát triển cơ bản của công ty trong giai đoạn 2008 – 2013. Mọi hoạt động của Công ty đều phải bám sát chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật Nhà nước và các quy định của Bộ Quốc Phòng về nhiệm vụ lao động sản xuất và làm kinh tế của quân đội và lấy đó làm định hướng để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện kế hoạch đầu tư từng bước, có trọng tâm để tăng năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty (gồm: con người, máy móc thiết bị, công nghệ, năng lực tài chính….), đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới. Tăng cường đầu tư năng lực xây dựng các công trình giao thông, thủy điện . . . Các nhiệm vụ cụ thể: - Tăng cường liên kết với các cơ sở sản xuất, huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau nhằm đảm bảo đủ vốn trong kinh doanh. - Đẩy mạnh đầu tư máy móc thiết bị theo hướng ưu tiên đầu tư các thiết bị nhỏ dễ cơ động và công nghệ tiên tiến, tập trung đầu tư các thiết bị vận chuyển lên cao (cần cẩu, vận thăng), thiết bị gia công) (Cốp pha định hình, trạm trộn bê tông…) - Nâng cao chất lượng các mặt quản lý. Thực hiện tốt chế dộ kiểm tra và công tác kiểm tra, coi đó là một khâu quan trọng của công tác quản lý. - Đa dạng hoá cả về phương thức và lĩnh vực sản xuất, kinh doanh: Trên cơ sở hoạt động xây lắp là cơ bản, tăng cường các hoạt động kinh doanh dịch vụ phục vụ ngành xây lắp và các ngành kinh tế khác, trước mắt tập trung vào sản xuất, kinh doanh các loại vật tư, vật liệu xây dựng, các sản phẩm gắn liền với công trình xây dựng, liên kết xây dựng và làm thầu phụ xây dựng các công trình lớn. Tham gia nhiều hơn vào lĩnh vực kinh doanh nhà ở và bất động sản. Để hoàn thành các mục tiêu đã đặt ra trong giai đoạn 2008-2013 trước mắt Công ty cần tập trung để hoàn thành nhiệm vụ mà quân đội giao phó trong năm 2008 - một năm được dự báo là có nhiều triển vọng cũng như đầy những thách thức bởi giờ đây Việt Nam đã là thành viên của tổ chức WTO và Công ty cũng vừa mới cổ phần hóa xong cho nên Công ty phải đối mặt với rất nhiều thách thức, đặc biệt là giờ không còn được nhà nước đứng sau giúp đỡ nhiều như trước nữa. Công ty sẽ phải đổi mới tư duy, cũng như cách thức làm việc sao cho hiệu quả để có sức cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường xây lắp vốn đã rất khốc liệt. Bảng 3.1: Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2008 Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch năm 2008 Giá trị sản lượng Tr. đ 292.000 Doanh thu - 345.000 Lợi nhuận - 6.845 Nộp NS - 151.000 (Nguồn Phòng kế hoạch - kỹ thuật) 3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH TẠI CÔNG TY TÂY HỒ. 3.2.1. Một số kiến nghị đối với Công ty. 3.2.1.1. Nâng cao nhận thức, trình độ và phẩm chất của các cán bộ công nhân viên trong Công ty. * Đối với cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, chỉ huy trưởng, đội trưởng. - Tiến hành bồi dưỡng cho các cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, chỉ huy trưởng, đội trưởng về các nội dung thông qua hình thức học tại trường đào tạo bồi dưỡng cán bộ. + Các quy định mới của nhà nước về quản lý chất lượng công trình. + Công nghệ mới, phương pháp thi công mới. + Các biện pháp kỹ thuật nhằm khắc phục các sự cố công trình. + Các vấn đề về chất lượng công trình. (Trong các lớp bồi dưỡng cần thiết phải có sự tham gia của cán bộ quản lý cấp cao). - Hàng năm công ty nên có những suất học chuyên tu cho các cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật trên cơ sở lấy ý kiến của các phòng chức năng để các cán bộ có cơ hội phát triển nghề nghiệp, trau dồi kiến thức. * Đối với các kỹ sư xây dựng có trình độ trung cấp, cao đẳng và công nhân kỹ thuật. - Khuyến khích các kỹ sư xây dựng đi học các lớp tại chức về chuyên ngành xây dựng, quản trị kinh doanh. Công ty sẽ hỗ trợ một phần kinh phí cho quá trình học tập nghiên cứu cán bộ. - Mở những lớp học ngắn ngày tuyên truyền sâu rộng trong Công ty về quy chế quản lý chất lượng và trách nhiệm thực hiện nghiêm túc chế độ trách nhiệm cá nhân trong quản lý chất lượng. - Tăng cường công tác giáo dục bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cho đội ngũ lao động trong công ty đặc biệt là các cán bộ tham gia vào công tác quản lý chất lượng. Tổ chức các phong trào thi đua giữa các xí nghiệp, các phòng ban trong Công ty đối với vấn đề đảm bảo chất lượng công trình. * Đối với lao động phổ thông và mùa vụ. - Công ty nên lập kế hoạch sát hạch tay nghề, chuyên môn hàng năm đối với lực lượng lao động này để đảm bảo chất lượng công trình cho các dự án xây dựng. - Ngoài ra, công ty cũng nên có những chính sách ưu đãi với những công nhân làm việc mùa vụ, nếu qua khảo sát cho thấy tay nghề tốt, hiệu quả công việc cao thì nên tuyển dụng làm công nhân chính thức cho Công ty. Nó sẽ tạo động lực cho họ làm việc có trách nhiệm hơn và Công ty cũng tuyển dụng được lao động có tay nghề cao. 3.2.1.2. Xiết chặt công tác quản lý vật liêu xây dựng. Công ty chỉ sử dụng các loại vật tư, vật liệu đảm bảo như yêu cầu và chỉ định của thiết kế. 100 % số lượng, chủng loại vật tư, vật liệu đạt TCVN. Những vật tư chủ yếu như xi măng, sắt thép, gạch xây, cát, đá các loại và vật tư cho công tác hoàn thiện... trước khi đưa vào sử dụng đều được thí nghiệm về các chỉ tiêu nén, kéo, độ sạch, cấp phối hạt... Các chỉ tiêu này đảm bảo đạt tiêu chuẩn cho phép và được chủ đầu tư chấp nhận mới sử dụng. Khi sử dụng thực hiện đúng những chỉ dẫn của nhà sản xuất. Công ty sẽ tính toán khối lượng các chủng loại vật tư cần cung ứng trong từng giai đoạn thi công (theo tiến độ) để đưa ra thời điểm cung ứng thích hợp đảm bảo thời gian và khối lượng dự trữ vật tư, vật liệu tại công trường theo đúng yêu cầu. Chuẩn bị đầy đủ kho bãi tập kết cho từng chủng loại vật tư, vật liệu khác nhau như vật liệu khô, vật liệu ướt, vật liệu rời, vật liệu đóng bao và lập phương án bảo quản vật tư vật liệu khi vận chuyển vào kho công trình, nhất là xi măng, sắt thép, gỗ, có kho riêng để tập kết và bảo quản vật tư thiết bị dễ vỡ, dễ cháy. Tổ chức xe máy vận chuyển vật tư, vật liệu với số lượng và tải trọng hợp lý, tránh lãng phí do chồng chéo hay gián đoạn trong quá trình cung ứng. Làm việc với các cơ quan chức năng để xin giấy phép cho xe vận tải chạy và ra vào công trường theo luồng và đúng tuyến đường quy định. Đối với công tác kiểm tra chất lượng vật liệu xây dựng. * Lập danh sách các nhà cung ứng vật tư có uy tín, có giấy chứng nhận đăng ký chất lượng. * Kiểm tra chất lượng hợp đồng mua sắm vật tư. Nội dung hợp đồng phải phù hợp với các quy định hiện hành, phải có đủ các điều khoản quan trọng về số lượng, chất lượng, giá cả, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, bảo hành… * Kiểm tra phương thức vận chuyển, bảo quản vật tư, mỗi loại vật tư yêu cầu một phương thức vận chuyển và bảo quản trong quá trình vận chuyển. Các vật liệu dễ cháy nỏ cần được vận chuyển bằng các thiết bị chuyên dụng, các vật liệu dễ hư hỏng cần được che đậy trong quá trình vận chuyển. Việc kiểm tra phương thức vận chuyển, bảo quản sẽ góp phần đảm bảo chất lượng vật tư ngay từ đầu. * Kiểm tra chất lượng vật tư trước khi đưa vào sử dụng. Mục đích đảm bảo vật liệu đưa vào thi công đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật. * Kiểm tra chất lượng vật tư bằng phương pháp thí nghiệm theo định kỳ để đánh giá chính xác chất lượng vật tư (trong một số trường hợp có thể tiến hành kiểm tra chất lượng vật tư ngay khi mua về). Phải tiến hành việc kiểm tra này do một số vật liệu chưa sử dụng hết được lưu kho, một số khác có tính giảm phẩm cấp chất lượng theo thời gian, hay do vật liệu được cung ứng từ nhiều nguôn khác nhau. * Bên cách các hoạt động kiếm tra trên cần thiết phải xem xét hệ thống kho bãi tập kết vật tư có đảm bảo tiêu chuẩn không, hệ thống sổ sách chứng từ xuất nhập vật tư… * Ngoài ra, các xí nghiệp thuộc công ty cần phải thay đổi kiểu làm việc quan liêu, đổi mới tư duy theo cách làm việc mới, đặt hiệu quả lên hàng đầu, cải tiến đổi mới quy trình kiểm tra chất lượng tại công ty sao cho chặt chẽ ngay từ khâu mua và thuê vật tư. Sơ đồ 3.1: Quản lý kiểm tra chất lượng vật tư đưa vào công trình. SƠ ĐỒ QUẢN LÝ - KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG VẬT TƯ ĐƯA VÀO CÔNG TRÌNH CHỈ HUY TRƯỞNG Lựa chọn đánh giá CHỈ HUY PHÓ Điều hành NƠI CUNG CẤP CHÍNH HÃNG, TIN CẬY KCS - Kiểm tra hợp đồng mua sắm vật tư. -Kiểm tra chứng chỉ chất lượng. - Đo kiểm. - Thí nghiệm. - Lưu mẫu. CÁN BỘ VẬT TƯ Thực hiện Nhập kho Xuất kho Theo nguyên tắc FIFO Kiểm tra phương thức vận chuyển. Kiểm tra lại vật tư trước khi đưa vào công trình Được sự đồng ý của giám sát bên A Đưa vào công trình. 3.2.1.3. Đầu tư có chiều sâu cho máy móc thiết bị phục vụ cho công trình. Xác định nhu cầu về máy móc, thiết bị phục vụ công tác quản lý chất lượng, căn cứ vào khả năng hiện có của Công ty nhằm lựa chọn thiết bị cần được đầu tư trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế tài chính. Các phương án lựa chọn phải đảm bảo: - Phù hợp với chiến lược mở rộng lĩnh vực kinh doanh của Công ty - Nằm trong khả năng về vốn hiện có của Công ty - Đáp ứng nhu cầu thiết yếu của việc công tác kiểm tra - Có độ tin cậy cao Chuẩn bị các nguồn lực cần thiết để tiến hành hoạt động đầu tư - Xây dựng hợp đồng - Cân đối nguồn vốn hiện có - Kiểm tra mức độ chính xác của thiết bị - Tiến hành đào tạo kỹ năng sử dụng cho cán bộ kiểm tra chất lượng nếu thấy cần thiết Trong giai đoạn đầu tư vấn đề quan trọng là việc xây dựng hợp đồng và đảm bảo vốn để thực hiện đầu tư theo đúng tiến độ. Trong quá trình tiếp nhận cần đặc biệt chú ý đến vấn đề công nghệ (phải có bảng hướng dẫn sử dụng kiểm tra các tham số kỹ thuật chủ yếu). Bên cạnh việc đầu tư các thiết bị đáp ứng nhu cầu thi công các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao cần đặc biệt chú ý đến việc đầu tư đổi mới các máy móc, thiết bị và phương tiện hiện có. Ưu tiên đối với các thiết bị đã hết thời gian khấu hao. Máy cắt đá, phun sơn, bơm nước, các loại máy hàn, máy biến thế xoay chiều, máy phát hiện, cẩu các loại và một số thiết bị kiểm tra thước tầm, thước thép, ôm kế, khuôn đúc bê tông… 3.2.1.4. Nâng cao chất lượng quản lý thi công công trình. Về tiến độ - Chậm giải phóng mặt bằng và ảnh hưởng bất lợi của mưa lũ là những nguyên nhân khách quan phổ biến nhất hiện nay gây kéo dài thời gian thi công. Tuy nhiên vẫn có thể rút ngắn được thời gian chậm trễ bằng sự nỗ lực trong thực hiện nhiệm vụ của các xí nghiệp và công ty, bằng cách Công ty xây dựng các phương án thi công linh hoạt và hợp lý. - Công ty cần đầu tư cho đào tạo để nâng cao năng lực điều hành ở công trường, tay nghề công nhân và cũng nên đầu tư hợp lý cho trang thiết bị phục vụ công trường. - Công ty phải cùng với chủ đầu tư thực hiện kiểm tra thiết kế bản vẽ thi công, chủ động triển khai thi công vào thời gian hợp lý, tránh rơi vào dịp Lễ, Tết, mùa mưa lũ. Về quản lý chất lượng - Sau mỗi công trình nếu có xảy ra 1 số sự cố hư hỏng như; nứt tường, trần nhà bị thấm nước…..Công ty nên nghiên cứu nguyên nhân và tìm biện pháp khắc phục để chất lượng công trình ngày càng tốt hơn, nâng cao uy tín của công ty trong ngành xây dựng. - Công ty nên chỉ thị cho các xí nghiệp cần sử dụng nhiều hơn số công nhân đã qua đào tạo chuẩn bậc thợ, đối với lao động thời vụ cũng cần phải được đào tạo thực tế ở công trường trước khi tham gia thi công chính thức để góp phần hạn chế sai sót trong thi công. Về an toàn lao động và vệ sinh môi trường - Công ty và xí nghiệp cần tăng cường tập huấn, giáo dục công nhân ý thức về an toàn lao động. - Trang bị và sử dụng các đồ dùng bảo hộ lao động như giày, nón, găng tay, dây đeo an toàn khi làm việc. - Bố trí lán trại, nhà tắm, nhà vệ sinh cho công nhân 3.2.1.5. Xây dựng thống quản lý chất lượng của Công ty theo tiêu chuẩn ISO 9000. * Sự cần thiết. Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 ( gồm 9001; 9002;9003) đã trở nên phổ biến. Để có thể tham gia vào đấu thầu quốc tế yêu cầu đầu tiên là các doanh nghiệp xây dựng phải có hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. Xuất phát lợi ích mà ISO mang lại giảm chi phí, nâng cao năng suất, nâng cao chất lượng hoạt động quản lý, chất lượng sản phẩm nhờ đó tạo dựng được uy tín đối với khách hàng và tăng sức cạnh tranh của Công ty. * Phương thức thực hiện. - Thuê các chuyên gia về quản lý chất lượng. - Công ty tiến hành xem xét và đánh giá các văn bản hiện hành về chất lượng. - Xây dựng chính sách chất lượng của Công ty. Chính sách này phải thể hiện: + Trách nhiệm của Công ty đối với vấn đề chất lượng + Trách nhiệm của Công ty trong việc thoả mãn các yêu cầu khách hàng + Cho thấy sự tham gia của mọi thành viên trong Công ty vào sự phát triển của chất lượng. - Chọn đội ngũ cán bộ để đào tạo bồi dưỡng những kiến thức cơ bản về ISO. - Xây dựng sổ tay chất lượng, trình tự xây dựng sổ tay chất lượng như sau: + Lập danh sách các chính chất lượng, các mục tiêu, thủ tục hiện hành có thể áp dụng được hay xây dựng các phương án để làm công việc đó. + Quyết định các yếu tố của hệ thống chất lượng được áp dụng tương ứng với tiêu chuẩn của hệ thống chất lượng được chọn. + Nhận dữ liệu về hệ thống chất lượng từ các nguồn thích hợp + Gửi và đánh giá các phiếu hỏi về các thể lệ đang tồn tại + Bổ xung thêm nguồn dữ liệu, xác định kết cấu và hoàn thiện sổ tay chất lượng. + Sổ tay chất lượng phải đảm bảo một số nội dung ++ Nếu bật chính sách chất lượng của Công ty ++ Trách nhiệm, quyền hạn và các mối quan hệ trong quản lý ++ Thủ tục và các chỉ dẫn của hệ quản lý chất lượng ++ Quy định về việc xem xét, bổ xung và quản lý sổ tay chất lượng - Từng bước xây dựng một số thủ tục chất lượng trong việc quản lý và kiểm tra. Các thủ tục này cần làm rõ: + Mục đích của việc thực hiện + Phạm vi áp dụng trong toàn Công ty hay trong từng xí nghiệp thành viên + Tên công việc và yêu cầu về trình độ của người thực hiện + Các tài liệu tham khảo cần thiết cho + Quy trình thực hiện công việc + Các biểu mẫu tài liệu… cần sử dụng khi thực hiện theo quy trình. - Huấn luyện và thực hiện thử nghiệm hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 - Kiểm tra nội bộ, đánh giá và hoàn thành các thủ tục - Nhận chứng chỉ của bên thứ ba và thực hiện các hoạt động nhằm duy trì hệ thống. * Điều kiện thực hiện - Trách nhiệm và vai trò của người lãnh đạo phải thể hiện rõ. Giám đốc Công ty phải là người cam kết thực thi chính sách chất lượng. Các cán bộ quản lý cấp cao cần nỗ lực hợp tác nhằm tăng hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng. - Người đứng đầu hệ quản lý chất lượng phải có đủ quyền hành để thực hiện các hoạt động nhằm duy trì hệ thống, phải là người có kinh nghiệm, tình độ cũng như uy tín đối với những người đứng đầu các bộ phận. - Việc xây dựng sổ tay và thủ tục chất lượng phải do người có trách nhiệm điều hành làm: do họ là những người gần gũi với quá trình nên họ biết cách điều hành quá trình sao cho hiệu quả nhất, thủ tục do những người ngoài xây dựng để mang tính chung chung không cụ thể. - Các nguồn lực cần thiết để duy trì hệ thống có được đảm bảo không - Hiện nay nếu xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 Công ty có một số thuận lợi là: đã áp dụng 1 vài khâu theo tiêu chuẩn 9000 vừa mới trong năm nay, đó là công tác chất lượng thi công và quản lý chất lượng công trình. Nếu không có gì thay đổi thì đến năm 2010 Công ty sẽ hoàn thành xong việc áp dụng tiêu chuẩn này. Ngoài ra, Công ty còn được sự hỗ trợ của cấp trên, các cán bộ quản lý kỹ thuật có thâm niên ít nhiều đã có những nghiên cứu nhất định về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000. - Bên cạnh đó, Công ty cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, vấn đề đảm bảo nguồn lực cho việc xây dựng và duy trì hệ quản lý chất lượng (khi mà yêu cầu xây dựng phòng thí nghiệm hợp chuẩn là yêu cầu bắt buộc đối với doanh nghiệp xây dựng nếu muốn nhận được chứng chỉ ISO), trình độ của cán bộ ở các xí nghiệp. Tất cả những việc này đòi hỏi phải có thời gian, và Công ty đang cố gắng hết sức để hoàn thành. * Chi phí thực hiện: Thông thường chi phí để xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 rất lớn có thể sẽ vượt ra ngoài khả năng của doanh nghiệp. Tuy nhiên hiệu quả mà nó mang lại sau này là rất lớn. Dự kiến chi phí trên sẽ lấy trích một phần từ lợi nhuận để lại kết hợp với vốn vay ưu đãi từ cấp trên. Chi phí xây dựng phòng thí nghiệm hợp chuẩn: 3-5 triệu đồng * Kết quả dự kiến: Nhận chứng chỉ từ một tổ chức có uy tín nước ngoài. Giảm thiểu chi phí sai hỏng, sửa chữa thông qua việc tăng các chi phí cho hoạt động phòng ngừa. Thoả mãn tốt các yêu cầu của khách hàng (có thể chứng minh được thông qua hoạt động điều tra). 3.2.2. Một số kiến nghị với nhà nước. Để có thể nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng công trình ở các doanh nghiệp xây lắp thì nếu chỉ có sự cố gắng từ một phía (doanh nghiệp) thôi thì sẽ không bao giờ đạt hiệu quả cao vì Nhà nước giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, giữ vai trò điều tiết nên kinh tế. Nhà nước không can thiệt sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng nhờ có các chính sách của mình mà Nhà nước đã tạo ra môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển. Chính vì vậy, muốn nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng công trình ở Công ty Tây Hồ cũng như các công ty khác trong cả nước thì cần phải có sự giúp sức của Nhà nước. Theo em Nhà nước thực hiện một số việc sau: Thứ nhất: Nhà nước cần tiếp tục bổ xung, sửa đổi và ban hành các quy chế cụ thể cho vấn đề chất lượng công trình. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quản lý chất lượng; Tăng cường công tác hướng dẫn pháp luật về quản lý chất lượng. Thứ hai: Nhà nước chỉ được giao nhiệm vụ xây dựng cho những chủ đầu tư phù hợp với quy định của Luật Xây dựng và Nghị định của Chính phủ; Xử lý nghiêm minh đối với chủ đầu tư về các vi phạm ảnh hưởng đến chất lượng công trình; Xử lý các nhà thầu tư vấn có vi phạm làm ảnh hưởng chất lượng công trình; Xử lý các nhà thầu thi công xây dựng có vi phạm. Thứ ba: Hiện nay trong quá trình toàn cầu hóa, và đặc biệt giờ đây Việt nam đã là thành viên của tổ chức WTO thì Nhà nước nên quan tâm hơn nữa đến việc bắt tất cả các DN phải quán triệt và thực hiện đầy đủ các qui định của Luật Xây dựng cũng như các văn bản hướng dẫn của các cơ quan quản lý Nhà nước về quản lý chất lươợng công trình, sản phẩm xây dựng. Đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng được hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISO – 9000 để chủ động tự kiểm soát chất lượng các giai đoạn công việc từ người công nhân trực tiếp đến các cấp quản lý kỹ thuật chất lượng của DN cho từng công trình xây dựng, sản phẩm xây dựng. Thứ tư: Về phía Bộ xây dựng – cơ quan đại diện cho Nhà nước trong việc kiểm tra giám sát chất lượng công trình thì cũng cần có làm một số việc để nâng cao chất lượng các công trình: - Thực hiện cải cách hành chính nhằm phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các chủ thể tham gia xây dựng; tách rõ quyền hạn, trách nhiệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Một mặt, Bộ Xây dựng phải quan tâm đến việc xã hội hóa công tác quản lý chất lượng công trình theo hai hướng: Xã hội hóa giám sát chất lượng công trình mang tính kỹ thuật; tức là thực hiện chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa cao các chủ thể tham gia xây dựng, chuyên nghiệp hoá giám sát chất lượng công trình thông qua các hợp đồng kinh tế; Và hướng dẫn toàn xã hội tham gia giám sát chất lượng công trình xây dựng; nếu thấy cần thiết sẽ thông báo công khai với dân những thông tin liên quan đến chất lượng công trình để dân biết, dân bàn, dân kiểm tra, giám sát. - Ngoài ra cần đẩy mạnh công tác công tác đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao kiến thức luật pháp, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ những người làm công tác giám sát xây dựng của Bộ bởi chất lượng công trình cao hay thấp vẫn là do yếu tố chủ quan của con người quyết định. Thứ năm: Nhà nước cũng cần chú ý đến việc đầu tư trang thiết bị đo lường và thí nghiệm, và ta nên thực hiện ở các cấp độ khác nhau để tạo thành một hệ thống các phòng thí nghiệm từ trên xuống dưới, phân theo ba cấp: - Phòng thí nghiệm của các nhà đầu tư xây dựng, phòng thí nghiệm này đảm bảo chất lượng công việc của nhà thầu xây lắp. - Phòng thí nghiệm tĩnh hoặc phòng thí nghiệm hậu trường của các đơn vị tư vấn, quản lý chất lượng. Các phòng thí nghiệm này giúp cho chủ đầu tư kiểm soát chất lượng công trình của các nhà thầu xây lắp. - Phòng thí nghiệm trọng điểm làm vai trò trọng tài, phúc tra. Các phòng thí nghiệm này phục vụ cho các cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng. Các phòng này có thể đặt ở các viện nghiên cứu lớn của nhà nước, các trường đại học lớn vì ở đó có đội ngũ chuyên gia giỏi có đủ năng lực tổ chức và thực hiện và đánh giá. Một hệ thống phòng thí nghiệm với trang thiết bị hiện đại, đội ngũ cán bộ tinh thông nghề nghiệp là điều không thể thiếu trong quá trình quản lý chất lượng công trình xây dựng. Thứ sáu: Nhà nước cần tổ chức nhiều các hội nghị về quản lý chất lượng công trình xáy dựng trong toàn quốc để bàn về các biện pháp lớn nhằm: - Tăng cường năng lực của Nhà nước trong lĩnh vực khảo sát thiết kế thi công xây lắp và nghiệm thu công trình, sản xuất vật liệu xây dựng, cung ứng vật tư thiết bị phục vụ xây dựng công trình. - Tăng cường năng lực của ban quản lý dự án tư vấn đầu tư và xây dựng, hệ thống kiểm định và đánh giá chất lượng công trình, hệ thống giám định của Nhà nước về chất lượng. Các biện pháp đó sẽ giúp hướng dẫn các doanh nghiệp trong việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng công trình hiệu quả hơn cả về kỹ thuật cũng như con người. KẾT LUẬN. Qua việc nghiên cứu công tác quản lý chất lượng của Công ty Tây Hồ, em đã mở rộng thêm được kiến thức về lý luận cũng như thực tiễn, nhờ đó đã hiểu thêm hơn về công tác quản lý chất lượng công trình. Công tác quản lý chất lượng công trình mà được thực hiện tốt thì sẽ góp phần rất lớn vào việc đảm bảo chất lượng công trình. Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, em đã học hỏi được rất nhiều về cách thức làm việc của các bộ máy trong công ty, cơ cấu hoạt động của nó. Nhờ vậy em hiểu được những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý chất lượng công trình của Công ty. Chính vì vậy mà em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm góp phần vào việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng công trình tại Công ty. Do nhận thức và thời gian nghiên cứu có hạn nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và Công ty để các giải pháp này có tính khả thi cao hơn. Em xin chân thành cám ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ trưởng Nguyễn Hồng Quân, www.xaydung.gov.vn, 8/1/2008 Bùi Mạnh Hùng_Giáo trình kinh tế xây dựng, NXB Xây dựng 2003 Công ty Tây Hồ (2008). Báo cáo tài chính các năm 2005 – 2007 , Phòng kế hoạch kỹ thuật, Hà nội. Công ty Tây Hồ (2008). Kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm 2005 – 2007, Phòng kế hoạch-kỹ thuật, Hà nội Giáo trình kinh tế và quản trị kinh doanh xây dựng _ GS.TS. Nguyễn Văn Chọn, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội 1996. Giáo trình kinh tế quản lý _ TS. Vũ Kim Dũng – TS. Cao Thúy Xiêm (2003), NXB Thống kê, Hà Nội. Huy thinh, Việt Báo, 3/3/2008. H. Phước, www.xaydung.gov.vn, 11/1/2008 Nghị định 209/2004/NĐ-CP về việc quản lý chất lượng công trình xây dựng. Quản lý chất lượng công trình trong các tổ chức_NXB Thống kê. Quản lý công nghiệp xây dựng _ NXB Khoa học và kỹ thuật. Tài liệu tham khảo ISO 9000, các thay đổi chính, Trung tâm năng suất Việt Nam – VCP. Trang web: Công ty cổ phần cơ giới, lắp máy & xây dựng – VIMECO TS. Bùi Ngọc Toàn _ nguồn tin : T/C Giao thông vận tải, số 12/2006). Tuấn Cường, Việt báo, 7/4/ 2008. www.vietnamnet.vn. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 2.1 : Các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính của Công ty. 49 Bảng 2.2: Lực lượng lao động trong công ty năm 2007. 50 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức hoạt động 53 Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ tổ chức điều hành của Công ty Tây Hồ. 54 Bảng 2.3 : So sánh các chi tiêu thực hiện và kế hoạch. 59 Biểu đồ 2.1: Lợi nhuận thực hiện qua các năm. 60 Bảng 2.4: Trình độ của đội ngũ lao động chuyên ngành kinh tế-kỹ thuật 62 Bảng 2.5: Cơ cấu lao động theo loại hợp đồng. 64 Bảng 2.6: Tình hình kiểm tra chất lượng công trình trong giai đoạn 2005-2007 66 Bảng 2.7: Kết quả kiểm tra chất lượng vật tư. 69 Sơ đồ 2.3: Quy trình kiểm tra chất lượng vật tư hiện tại trong Công ty 70 Bảng 2.8: Kế hoạch sửa chữa và bảo dưỡng từng năm. 72 Phụ lục 1: Kiểm tra công trình đợt 3. 77 Bảng 2.9: Kết quả đánh giá chất lượng công trình 78 Bảng 3.1: Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2008 83 Sơ đồ 3.1: Quản lý kiểm tra chất lượng vật tư đưa vào công trình. 87 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ATLĐ: An toàn lao động. BCH: Ban chỉ huy. BXD: Bộ xây dựng. CNCT: Chủ nhiệm công trình. CNVC – LĐ: Công nhân viên chức lao động. CP: Chính phủ. CLCTXD: Chất lượng công trình xây dựng. CT: Công trình. DN: Doanh nghiệp ĐMDN/TB: Đổi mới doanh nghiệp / Tái bản. HĐ: hợp đồng. HS: hồ sơ. GDP: Thu nhập quốc dân. QĐ-BQP: Quyết định-Bộ quốc phòng. QLCT: Quản lý công trình. KH-VT: Kế hoạch-vật tư. KCN: Khu công nghiệp. KCX: Khu cư xá. TCN: Tiêu chuẩn ngành. TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam. TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh. UBND: Uỷ ban nhân dân. VLXD: Vật liệu xây dựng. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10652.doc
Tài liệu liên quan