Một số vấn đề phân tích hoạt động tài chính & nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH - Thương mại SANA

Mục lục Lời mở đầu Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế đất nước ta đã có sự biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ. Điều này được thể hiện là ngày càng có nhiều tổ chức kinh tế trong và ngoài nước tham gia hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó các doanh nghiệp buộc phải khẳng định mình và phát huy mọi khả năng sẵn có, không ngừng nâng cao vị trí trên thư

doc67 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1115 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số vấn đề phân tích hoạt động tài chính & nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH - Thương mại SANA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơng trường. Bên cạnh những nỗ lực đó, các doanh nghiệp phải biết tự đánh giá về tình hình tài chính của mình là hết sức cần thiết. Và do vậy, việc tiến hành nghiên cứu và phân tích tình hình tài chính được các nhà quản lý kinh tế trong doanh nghiệp hiện nay rất coi trọng. Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại SANA là một doanh nghiệp tư nhân. Mới thành lập năm 1999, nên tình hình tài chính của công ty chưa thật sự ổn định. Công ty gặp không ít khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc thường xuyên đánh giá và phân tích tình hình tài chính sẽ giúp công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại SANA thấy rõ được thực trạng tài chính từ đó có những giải pháp hữu hiệu để tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính gắn với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, trong thời gian thực tập ở công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại SANA và được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn Tiến sĩ Bạch Hồng Việt, em đã chọn đề tài làm khoá luận tốt nghiệp là: "Một số vấn đề phân tích hoạt động tài chính và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty TNHH - TM SANA". Nhưng vì về vấn đề tài chính là rất rộng lớn, hơn nữa, do những hạn chế nhất định về trình độ và thời gian nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được chỉ bảo của các thầy cô giáo và những đóng góp ý kiến của các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Nội dung của khoá luận tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận còn gồm các chương sau: Chương 1: Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp và vai trò của hoạt động tài chính đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chương 2: Tình hình hoạt động tài chính của Công ty TNHH- TM SANA giai đoạn 2001-2003. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu qủa hoạt động sản xuất kinh doanh được rút ra thông qua phân tích hoạt động tài chính của công ty TNHH – TM SANA. Chương 1 Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp và vai trò của hoạt động tài chính đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.1. Khái niệm về hoạt động tài chính trong doanh nghiệp 1.1.1.Tài chính doanh nghiệp : Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh tế, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hoá. Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định, đó là một tiền đề cần thiết. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Trong quá trình đó, đã phát sinh các luồng tiền tệ gắn liền với hoạt động đầu tư và các hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp, các luồng tiền tệ đó bao hàm các luồng tiền tệ đi vào và các luồng tiền tệ đi ra khỏi doanh nghiệp, tạo thành sự vận động các luồng tài chính của doanh nghiệp. Gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị tức là các quan hệ tài chính trong doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp. Các hoạt động có liên quan đến việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc các hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp. Tổ chức tốt các mối quan hệ tài chính trên cũng nhằm đạt tới các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. 1.1.2. Các mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước, được thể hiện qua việc Nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp hoạt động (đối với các doanh nghiệp Nhà nước) và doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước như nộp các khoản thuế và lệ phí v.v… Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác như quan hệ về mặt thanh toán trong việc vay hoặc cho vay vốn, đầu tư vốn, mua hoặc bán tài sản, vật tư hàng hoá và các dịch vụ khác. Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp, được thể hiện trong doanh nghiệp thanh toán tiền lương, tiền công và thực hiện các khoản tiền thưởng, tiền phạt với công nhân viên của doanh nghiệp; quan hệ thanh toán giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, trong việc phân phối các lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp; việc phân chia lợi tức cho cổ đông, việc hình thành các quỹ của doanh nghiệp… 1.2. Vai trò của phân tích hoạt động tài chính đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra và sự so sánh giữa kết quả đầu ra với yếu tố đầu vào, phản ánh trình độ sử dụng mọi khả năng của doanh nghiệp để phát triển, mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư cải tiến công nghệ và kỹ thuật trong kinh doanh và quản lý kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người lao động, từ đó nâng cao vị trí xã hội và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng có hiệu quả các yếu tố của quá trình hoạt động kinh doanh. Các chủ doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều cách thức khác nhau như: Tiến hành cải cách bộ máy quản lý, dựa vào sự trợ giúp của cấp trên, dựa vào sự trợ giúp của cấp trên, tham gia vào thị trường chứng khoán, liên doanh, liên kết với các đơn vị khác... Tuy nhiên, có một biện pháp rất hữu hiệu đem lại hiệu quả cao nhất, với chi phí thấp nhất luôn luôn được các chủ doanh nghiệp áp dụng, đó là tiến hành phân tích tài chính đối với doanh nghiệp, thông qua các báo cáo tài chính tổng hợp (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh..) Việc xác định điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một điều không dễ. Nhưng qua việc phân tích tình hình tài chính, các nhà quản lý tài chính có thể đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính trong doanh nghiệp, đánh giá được rủi ro tác động tới doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Và trên hết, việc phân tích tài chính của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong những kỳ sắp tới. Khi các chủ doanh nghiệp muốn biết tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình như thế nào, họ phải dựa vào việc phân tích tài chính, vì nó đem lại những thông tin hữu ích, những quyết định đúng đắn trong việc đưa ra các quyết định đầu tư mới cho tăng trưởng. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, các nhà đầu tư, người cho vay, những người sử dụng thông tin tài chính khác đánh giá được khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền mặt, tình hình sử dụng vốn kinh doanh, và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Ngoài ra, phân tích tình hình tài chính sẽ đem đến những thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình sản xuất, sự kiện tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và khoản nợ của doanh nghiệp. Thực tế của quá trình phát triển kinh tế trong những năm gần đây cho thấy, cơ chế quản lý kinh tế tài chính đã và đang được đổi mới sâu sắc toàn diện với chỉ tiêu tăng trưởng tốc độ cao. Sự phát triển của các doanh nghiệp trên thế giới cũng như ở Việt Nam cho thấy rằng, việc đẩy nhanh tốc độ sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào chính sách cũng như cơ cấu hệ thống tài chính của mỗi doanh nghiệp. Thực hiện phân tích tài chính trong doanh nghiệp mà chính xác sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.3. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp 1.3.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán 1.3.1.1. Bảng cân đối kế toán a) Khái niệm Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. b) Mục tiêu phản ánh Bảng cân đối kế toán nhằm phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết cấu và nội dung phản ánh Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán và sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần: • Phần tài sản • Phần nguồn vốn Phần tài sản Các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản được phân chia thành các mục như sau: A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là những tài sản có thời gian luân chuyển ngắn (thường là trong vòng một chu kỳ kinh doanh hay trong vòng 1 năm). Tài sản lưu động gồm nhiều loại với tính chất công dụng khác nhau vì thế để thuận lợi cho quản lý và hạch toán cần phải tiến hành phân loại tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn thành các loại sau: Tiền mặt tại quỹ Tiền gửi ngân hàng Đầu tư tài chính ngắn hạn Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn Phải thu của khách hàng Các khoản phải thu khác Dự phòng phải thu khó đòi Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ Hàng tồn kho Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Tài sản lưu động khác B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn Phản ánh giá trị thực của toàn bộ tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Đây là những tài sản có thời gian luân chuyển dài (trên 1 năm hay là một chu kỳ kinh doanh). Căn cứ vào hình thái biểu hiện, toàn bộ TSCĐ và ĐTDH được chia làm các loại sau: Tài sản cố định Đầu tư tài chính dài hạn Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn Chi phí xây dựng cơ bản dở dang Chi phí trả trước dài hạn - Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu thuộc phần tài sản phản ánh quy mô kết cấu các loại tài sản dưới hình thái vật chất. - Xét về mặt pháp lý, số liệu ở phần tài sản phản ánh số tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo kế toán. Phần nguồn vốn Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu này thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Nguồn vốn được phân chia thành: Nợ phải trả Là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm báo cáo. Chỉ tiêu này thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp với các chủ nợ như ngân hàng, người cung cấp vật tư hàng hoá, người lao động… Nợ phải trả gồm: Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Nguồn vốn chủ sở hữu Là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp mà doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Nguồn vốn chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư góp vốn hoặc hình thành từ quá trình kinh doanh, do đó, nguồn vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ. Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm: Nguồn vốn kinh doanh Lợi nhuận tích lũy Cổ phiếu mua lại Chênh lệch tỷ giá Các qũy của doanh nghiệp Qũy khen thưởng, phúc lợi Lợi nhuận chưa phân phối - Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn phản ánh quy mô, kết cấu các nguồn vốn đã được doanh nghiệp đầu tư và huy động vào sản xuất kinh doanh. - Xét về mặt pháp lý, các chỉ tiêu thuộc phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn cho doanh nghiệp (cổ đông, ngân hàng, nhà cung cấp...). 1.3.1.2. Phân tích tình hình tài chính qua BCĐKT BCĐKT phản ánh vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp ở tại một thời điểm nhất định, vào cuối kỳ kế toán. Do đó ta có thể đánh giá tình hình biến động của tài sản và nguồn hình thành tài sản giữa các kỳ kế toán để thấy được tình hình biến động quy mô, cơ cấu vốn, mối quan hệ giữa năng lực sản xuất kinh doanh với trình độ sử dụng vốn và triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Chính vì việc phân tích BCĐKT là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng nên khi tiến hành phân tích cần đạt được những yêu cầu sau: Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp, xem xét việc bố trí tài sản và nguồn vốn trong kì kinh doanh xem đã phù hợp chưa. Phân tích đánh giá sự biến động của tài sản và nguồn vốn giữa số liệu đầu kì và số liệu cuối kì Từ sự phân tích trên đánh giá tổng quát tình hình tài chính doanh nghiệp trong kì kinh doanh. Thông qua BCĐKT, có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, người ta có thể đánh giá doanh nghiệp đó giàu lên hay nghèo đi, sản xuất kinh doanh phát triển hay chuẩn bị phá sản thông qua việc phân tích BCĐKT. Bất kỳ một doanh nghiệp nào đều cần phải có tài sản, bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động. Việc đảm bảo và phân bổ tài sản cho đầy đủ và hợp lý là điều cốt yếu tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh một cách liên tục và có hiệu quả. Do vậy, doanh nghiệp phải tiến hành phân tích cơ cấu tài sản bằng cách so sánh tổng số tài sản cuối kỳ so với đầu kỳ và tính ra tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ. Việc phân tích cơ cấu tài sản cho thấy sự biến động tăng hay giảm của TSLĐ và ĐTNH; TSCĐ và ĐTDH cả về số tương đối lẫn số tuyệt đối. Đối với TSLĐ, ta có thể nhận xét một cách tổng quát nhất về tình hình biến động của khoản tiền mặt tại quỹ, phương thức thanh toán tiền hàng, nguồn cung cấp và dự trữ vật tư của doanh nghiệp và các khoản vốn lưu động khác... Đối với TSCĐ, thông qua bảng phân tích này có thể đánh giá về hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty và tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật như máy móc thiết bị cho doanh nghiệp. Phân tích cơ cấu tài sản còn cho biết tỉ lệ từng khoản vốn chiếm trong tổng số tài sản và việc bố trí cơ cấu tài sản của doanh nghiệp như thế nào. Đối với nguồn hình thành tài sản, cần xem xét tỷ trọngtừng loại chiếm trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu NVCSH chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với các chủ nợ là cao. Ngược lại nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn (cả về số tuyệt đối và tương đối) thì khả năng bảo đảm về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. 1.3.2. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 1.3.2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh a) Khái niệm Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được chi tiết theo hoạt động kinh doanh và các khoản lãi, lỗ khác. Mục tiêu phản ánh Báo cáo kết quả kinh doanh nhằm mục tiêu phản ánh tóm lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho một thời kỳ nhất định. Ngoài ra, báo cáo kết quả kinh doanh còn kết hợp phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước về thuế và các khoản khác. Kết cấu và nội dung phản ánh Nội dung báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm: - Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí quản lý kinh doanh - Chi phí tài chính - Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh - Lãi khác - Lỗ khác - Tổng lợi nhuận kế toán - Các khoản điều chỉnh tăng giảm lợi nhuận để xác định lợi nhuận chịu thuế TNDN - Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN - Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp - Lợi nhuận sau thuế 1.3.2.2. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Quá trình đánh giá khái quát tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể thông qua việc phân tích kết quả sản xuất kinh doanh chính Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động do chức năng kinh doanh đem lại, trong từng thời kỳ hạch toán của doanh nghiệp, là cơ sở chủ yếu để đánh giá phân tích hiệu quả các mặt, các lĩnh vực hoạt động, phân tích nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân cơ bản đến kết quả chung của doanh nghiệp. Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đúng đắn và chính xác sẽ là số liệu quan trọng để tính và kiểm tra số thuế doanh thu, thuế lợi tức mà doanh nghiệp phải nộp và sự kiểm tra, đánh giá của các cơ quan quản lý về chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. 1.4. Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng của doanh nghiệp Các số liệu trên báo cáo tài chính chưa lột tả được hết thực trạng tài chính của doanh nghiệp, do vậy các nhà tài chính còn dùng các hệ số tài chính để giải thích thêm về các mối quan hệ tài chính. Mỗi một doanh nghiệp khác nhau, có các hệ số tài chính khác nhau. Do đó người ta coi các hệ số tài chính là những biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Các nhóm chỉ tiêu tài chính đặc trưng bao gồm: Nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho khả năng thanh toán Nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư Nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho các chỉ số hoạt động của doanh nghiệp Nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho khả năng sinh lời 1.4.1. Các hệ số về khả năng thanh toán Tình hình tài chính của doanh nghiệp trước hết được phản ánh qua khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Vì thế, đây là nhóm chỉ tiêu được nhiều đối tượng quan tâm nhất như tổng cục thuế, nhà đầu tư. 1.4.1.1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng với số nợ phải trả. Hệ số này được tính theo công thức: Hệ số thanh toán tổng quát = Tổng tài sản Tổng nợ phải trả Kết quả của chỉ tiêu này thường bằng 3 là hợp lý nhất, vì như vậy, doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhất. Trong trường hợp chỉ tiêu này 3 quá nhiều đều không hợp lý, doanh nghiệp cần phải điều chỉnh chỉ tiêu này cho phù hợp với mức quy định của ngành. Nếu hệ số này < 1 có nghĩa là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bị mất toàn bộ, tổng tài sản hiện có không đủ để trả nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán. 1.4.1.2. Hệ số khả năng thanh toán tạm thời Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Hệ số khả năng thanh toán tạm thời là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán tạm thời thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Hệ số này được tính theo công thức: Hệ số thanh toán tạm thời = Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Tổng nợ lưu động Trong đó, TSLĐ là những tài sản ngắn hạn, dễ chuyển đổi thành tiền trong vòng 1 năm bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng hoá tồn kho, tài sản lưu động khác. Còn Nợ lưu động là nợ ngắn hạn, bao gồm các khoản nợ phát sinh trong vòng 1 năm kể từ ngày lập báo cáo tài chính gồm nợ ngắn hạn ngân hàng, nợ ngắn hạn khác, nợ dài hạn đến hạn trả, các khoản phải nộp ngân sách nhà nước, các khoản phải thanh toán công nhân viên, các khoản phải nộp phải trả khác. Kết quả của chỉ tiêu này tính ra là 2 là hợp lý nhất vì nếu như thế thì doanh nghiệp sẽ duy trì được khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đồng thời cũng duy trì được khả năng kinh doanh. Trong trường hợp chỉ tiêu này >2 hoặc <2 quá nhiều đều không tốt vì: • Nếu chỉ tiêu này <2 quá nhiều thì doanh nghiệp vừa không thanh toán được nợ ngắn hạn, mất uy tín với chủ nợ, lại vừa không có tài sản dự trữ cho kinh doanh. • Nếu chỉ tiêu này >2 quá nhiều thì doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng tài sản lưu động, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp. Do đó, trong cả 2 trường hợp doanh nghiệp đều phải điều chỉnh cho phù hợp với mức quy định của toàn ngành 1.4.1.3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong vòng từ 1 đến 3 tháng, phản ánh năng lực thanh toán nhanh của doanh nghiệp, không dựa vào việc bán các loại vật tư hàng hoá. Do đó đối tượng thanh toán nhanh trong chỉ tiêu này chỉ là những tài sản tương đương tiền. Hệ số này được tính theo công thức: Hệ số thanh toán nhanh = Tài sản tương đương tiền Tổng số nợ ngắn hạn Kết quả của chỉ tiêu này tính ra bằng 1 là hợp lý bởi vì nếu thế thì doanh nghiệp vừa duy trì được khả năng thanh toán nhanh, vừa không mất đi những cơ hội do khả năng thanh toán nợ nhanh mang lại. Trong mọi trường hợp, chỉ tiêu này >1 hoặc <1 quá nhiều đều không tốt, vì: • Nếu hệ số này < 1, tình hình thanh toán công nợ của doanh nghiệp có thể gặp khó khăn; • Nhưng hệ số này >1, lại phản ánh một tình hình không tốt vì tài sản tương đương tiền nhiều, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. 1.4.1.4. Hệ số thanh toán lãi vay Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng. So sánh giữa nguồn để trả lãi với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền vay tới mức độ nào. Hệ số thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Lãi vay phải trả trong kỳ 1.4.2. Các hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư Quá trình phân tích các hệ số tài chính đặc trưng của doanh nghiệp ở phần trên khiến ta có thể đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của một doanh nghiệp. Nhưng các nhà phân tích còn quan tâm đến khả năng kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp đối với việc thoả mãn các khoản nợ vay dài hạn. Thông qua đó phân tích những khó khăn về tài chính mà doanh nghiệp phải đương đầu. Chính vì vậy bên cạnh việc nghiên cứu các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, ta phải đi sâu phân tích tình hình đầu tư và cơ cấu vốn nhằm mục đích đánh giá tính rủi ro của đầu tư dài hạn, bao gồm các chỉ tiêu sau: 1.4.2.1. Hệ số nợ Hệ số nợ là một chỉ tiêu tài chính phản ánh trong một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng mấy đồng vốn vay nợ. Hệ số nợ = Nợ phải trả Tổng nguồn vốn Hệ số nợ càng cao thì tính độc lập của doanh nghiệp càng kém. Nhưng hệ số nợ mà cao thì doanh nghiệp lại có lợi vì được sử dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng vốn nhỏ. Nếu chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp đang tăng lên thì hệ số nợ càng cao sẽ làm cho doanh lợi chủ sở hữu càng cao 1.4.2.2. Tỷ suất tự tài trợ Tỷ suất tự tài trợ là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn chủ sở hữu trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Tỷ suất tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn Tỷ suất tự tài trợ cho thấy mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh riêng có của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, tính độc lập cao với các chủ nợ. Do đó không bị ràng buộc hoặc chịu sức ép của khoản nợ vay. 1.4.2.3. Tỷ suất đầu tư Tỷ suất đầu tư là tỷ lệ giữa tài sản cố định ( giá trị còn lại) với tổng tài sản của doanh nghiệp. Công thức của tỷ suất đầu tư được xác định như sau: Tỷ suất đầu tư = Tài sản cố định Tổng tài sản Tỷ suất này càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của tài sản cố định trong tổng số tài sản cuả doanh nghiệp, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất - kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp . 1.4.2.4. Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định cho thấy số vốn tự có của doanh nghiệp dùng để trang bị tài sản cố định là bao nhiêu, phản ánh mối quan hệ giữa nguồn vốn chủ sở hữu với giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ = Vốn chủ sở hữu TSCĐ và ĐTDH Tỷ suất này nếu lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng tài chính vững vàng và lành mạnh. Ngược lại, nếu tỷ suất này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là một bộ phận của tài sản cố định được tài trợ bằng vốn vay. Nếu doanh nghiệp dùng nhiều nguồn vốn chủ sở hữu để đầu tư cho việc mua sắm TSCĐ thì sẽ bất lợi vì TSCĐ luân chuyển chậm, thời gian thu hồi vốn lâu, tính rủi ro lại cao. 1.4.3. Các chỉ số về hoạt động Các chỉ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các loại tài sản khác nhau. 1.4.3.1. Số vòng quay hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá thị trường tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì thời gian luân chuyển một vòng càng ngắn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều khả năng giải phóng hàng tồn kho, tăng khả năng thanh toán. Việc kinh doanh được đánh giá tốt bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số cao. 1.4.3.2. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho Số ngày một vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho. Công thức được xác định như sau: Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho = 360 Số vòng quay hàng tồn kho 1.4.3.3. Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp và được xác định theo công thức : Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Số dư bình quân các khoản phải thu Số dư bình quân các khoản phải thu được tính bằng cách cộng số phải thu đầu kỳ với cuối kỳ rồi chia đôi. Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu nhanh. Điều này làm tăng khả năng thanh toán của doanh nghiệp , tăng vốn kinh doanh. 1.4.3.4. Kỳ thu tiền trung bình Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Công thức được xác định như sau: Kỳ thu tiền trung bình = 360 ngày Vòng quay các khoản phải thu Tuy nhiên, kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp chưa thể có kết luận chắc chắn được vì còn phải xem xét đền mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp. Mặt khác, chỉ tiêu này có thể được đánh giá là khả quan, nhưng doanh nghiệp cũng cần phải phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ thuật tính toán đã che dấu đi các khuyết tật trong việc quản trị các khoản phải thu. Vòng quay vốn lưu động Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng. Công thức được xác định như sau: Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân 1.4.3.6. Số ngày một vòng quay vốn lưu động Số ngày một vòng quay vốn lưu động phản ánh trung bình một vòng quay hết bao nhiêu ngày. Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động = 360 Số vòng quay vốn lưu động 1.4.3.7. Hiệu suất sử dụng vốn cố định Hiệu suất sử dụng vốn cố định là nhằm đo lường việc sử dụng vốn cố định đạt hiệu quả như thế nào. Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần Vốn cố định bình quân 1.4.3.8. Vòng quay toàn bộ vốn Vòng quay toàn bộ vốn phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua đó, đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư. Vòng quay toàn bộ vốn được xác định như sau: Vòng quay toàn bộ vốn = Doanh thu thuần Vốn sản xuất bình quân 1.4.4. Các chỉ số sinh lời Các chỉ số sinh lời rất được các nhà quản trị tài chính quan tâm bởi vì chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ nhất định. Hơn thế các chỉ số này còn là cơ sở quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai. 1.4.4.1. Tỷ suất doanh lợi doanh thu Đây là chỉ tiêu thể hiện trong một dồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ thì có mấy đồng lợi nhuận. Công thức được xác định như sau: Doanh lợi doanh thu = Lợi nhuận thuần Doanh thu thuần 1.4.4.2. Tỷ suất doanh lợi tổng vốn Đây là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn bình quân được sử dụng trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận. Công thức tỷ suất doanh lợi tổng vốn được xác định như sau: Doanh lợi tổng vốn = Lợi nhuận thuần Vốn sản xuất bình quân 1.4.4.3. Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ nhân của doanh nghiệp đó . Doanh lợi chủ sở hữu là mục tiêu đánh giá mục tiêu đó. Công thức của doanh lợi vốn chủ sở hữu được xác định như sau: Doanh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi tức thuần Vốn chủ sở hữu bình quân 1.5. Phân tích diến biến nguồn vốn và sử dụng vốn Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là một trong những cơ sở và công cụ của các nhà quản trị tài chính để hoạch định tài chính cho kỳ tới, bởi lẽ mục đích chính của nó là trả lời cho câu hỏi: vốn xuất phát từ đâu và được sử dụng vào việc gì? Thông tin trên bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn cho biết doanh nghiệp đang tiến triển hay gặp khó khăn. Thông tin này còn rất hữu ích đối với người cho vay, các nhà đầu tư… Để lập được bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn, người ta thường tổng hợp sự thay đổi của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán giữa hai thời điểm là đầu kỳ và cuối kỳ. Mỗi một sự thay đổi của từng khoản mục trong bảng cân đối kế toán đều được xếp vào cột diễn biến nguồn vốn hoặc sử dụng vốn theo cách thức sau: Tăng các khoản nợ phải trả, tăng vốn của chủ sở hữu, cũng như một sự làm giảm tài sản của doanh nghiệp chỉ ra sự diễn biến nguồn vốn. Tăng tài sản của doanh nghiệp, giảm các khoản nợ và vốn chủ sở hữu được xếp vào cột sử dụng vốn. 1.6. Phân tích điểm hoà vốn Bất kỳ quá trình kinh doanh nào cũng cần phải xác định mức doanh thu tối thiểu đủ bù đắp chi phí của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích điểm hoà vốn sẽ cho phép ta xác định mức doanh thu với khối lượng và thời gian sản xuất để bù đắp chi phí đã bỏ ra, tức là đạt mức hoà vốn 1.6.1. Khái niệm Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó mức doanh thu đủ trang trải mọi phí tổn và doanh nghiệp không lỗ, không lãi, là điểm mà khi đó lợi nhuận của doa._.nh nghiệp bằng 0. 1.6.2. Phương pháp xác định Để xác định điểm hoà vốn, trước hết cần dựa vào các thẻ hoặc vào hạch toán chi tiết chi phí, tiến hành phân loại chi phí thành định phí và biến phí. Biến phí là những chi phí thay đổi theo khối lượng công việc, sản phẩm thực hiện. Biến phí có thể thay đổi cùng chiều hoặc ngược chiều với khối lượng công việc. Trong doanh nghiệp, biến phí thường bao gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… Trị giá vốn hàng bán Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí vận chuyển bốc dỡ, bao gói vật tư, sản phẩm, hàng hoá. Chi phí hoa hồng, môi giới. v.v... Tổng biến phí sẽ tăng, giảm theo mức độ hoạt động của doanh nghiệp tính trên tổng số nhưng nếu tính trên một đơn vị công việc thì biến phí lại tương đối ổn định. Ngược lại, định phí là những chi phí mà trong một giới hạn đầu tư nào đó thường không thay đổi theo tổng khối lượng công việc hoàn thành nhưng nếu tính trên một đơn vị công việc thì định phí lại thay đổi. Trong doanh nghiệp, định phí thường bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý Khấu hao tài sản cố định Tiền thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh. v.v... Theo định nghĩa, điểm hòa vốn là điểm mà doanh nghiệp không lỗ, không lãi tức là lợi nhuận bằng 0. Khi đó tổng doanh thu sẽ bằng tổng chi phí. 1.6.2.1. Sản lượng hoà vốn Nếu gọi F: tổng chi phí cố định V: Chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm G: Giá bán đơn vị sản phẩm Q: Sản lượng hoà vốn Q = ð F G - V 1.6.2.2. Doanh thu hòa vốn 1 - DT hoà vốn = G x Q = ð v g F 1.6.2.3. Công suất hòa vốn Khi nhà quản lý muốn biết cần huy động bao nhiêu tỉ lệ % công suất thiết kế thì sẽ đạt được điểm hòa vốn vì vậy ta phải xác định công suất hoà vốn cho các doanh nghiệp. SG - SV 100 Gọi S: sản lượng ở mức 100% công suất thiết kế. Chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và chi phí khả biến là SG - SV. Như vậy cứ 1% công suất sẽ ứng với mức chênh lệch .. Vậy doanh nghiệp cần h% công suất để đạt điểm hòa vốn. x 100 ð h% = F S ( G - V) 1.6.2.4. Thời gian hoà vốn Thời gian hoà vốn là thời gian mà doanh nghiệp đạt được điểm hòa vốn trên thực tế có nhiều doanh nghiệp đạt điểm hòa vốn với thời gian ngắn nhưng cũng có doanh nghiệp đạt điểm hòa vốn vào những tháng cuối năm. Điều đó chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chưa tốt. Việc xác định thời gian hoà vốn cho thấy khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kì và là căn cứ để doanh nghiệp lập kế hoạch sản xuất tiếp theo. Gọi Q: Sản lượng tại điểm hoà vốn S: sản lượng ở mức công suất thiết kế ntháng: thời gian đạt điểm hòa vốn ð ntháng = 12Q S Theo công thức trên, thời gian hoà vốn 12 thì lỗ vốn. Việc tính toán phân tích điểm hòa vốn có ý nghĩa rất lớn trong công tác chỉ đạo và quản lý kinh doanh vì nó giúp cho chủ doanh nghiệp thấy đượcvới doanh số bán ra hoặc sản lượng sản phẩm bán ra là bao nhiêu và vào điểm nào thì doanh nghiệp sẽ thu hồi được vốn sinh lời, để từ đó có những chính sách và biện pháp tác động tích cực nhằm rút ngắn thời điểm hòa vốn, tăng khả năng sinh lời của đồng vốn 1.6.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến điểm hòa vốn Điểm hòa vốn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau như chi phí kinh doanh, giá bán, sản lượng. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến điểm hòa vốn cho phép ta lập ra kế hoạch đầu tư có hiệu quả, quyết định sản xuất kinh doanh tối ưu. + ảnh hưởng của nhân tố giá bán: Tuỳ theo nhu cầu thị trường và tình hình cạnh tranh mà giá bán sản phẩm, hàng hóa có thể thay đổi. Sự tác động của giá bán đến mức tối đa hoặc giảm giá bán để tăng sản lượng bán ra tuỳ theo chính sách kinh doanh của doanh nghiệp. + ảnh hưởng của biến phí: Biến phí có thể thay đổi do yêu cầu nâng cao chất lượng sản phẩm, do đơn giá tiền lương, nguyên vật liệu thay đổi v.v… khi đó điểm hòa vốn cũng sẽ thay đổi theo. Nếu biến phí có xu hướng tăng thì hoà vốn và thời gian hòa vốn dài hơn. Hay nói cách khác nhân tố biến phí ảnh hưởng tỷ lệ thuận với các chỉ tiêu phản ánh điểm hòa vốn. Còn trong trường hợp doanh nghiệp tổ chức và quản lý tốt khâu mua hàng hoá nguyên vật liệu và cải tiến kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất thì lượng biến phí giảm và sẽ rút ngắn được điểm hòa vốn. + ảnh hưởng của định phí: Trong giới hạn khả năng kinh doanh cho phép, định phí có thể thay đổi không phải do đầu tư thêm thiết bị, máy móc kinh doanh mà do các nguyên nhân khác, chẳng hạn: Thay đổi tỷ lệ khấu hao TSCĐ, đơn giá thuê phương tiện kinh doanh, tiền lương cán bộ quản lý... khi đó điểm hòa vốn cũng sẽ thay đổi theo chiều hướng thuận chiều. Nhưng để giảm định phí thì đòi hỏi doanh nghiệp tính toán và quản lý theo định mức các khoản chi phí quản lý. Tiết kiệm các khoản chi phí không cần thiết: Tinh giảm biên chế lao động để giảm chi phí tiền lương khâu quản lý, tiết kiệm chi phí giao dịch, tiếp khách... Chương 2 Tình hình hoạt động tài chính của Công ty Tnhh - tm sana giai đoạn 2001 - 2003 2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH-TM SANA Công ty TNHH-TM SANA được thành lập năm 1999 theo giấy phép số 4463 GP/TLDN do Chủ tịch uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ký quyết định. Tên giao dịch trong nước : Công ty TNHH-TM SANA Tên giao dịch quốc tế : SANA TRADING COMPANY LIMITED Tên viết tắt : SANA TRADING Co.., Ltd Trụ sở chính : Số 19 Đường 1B Khu A Nam Thành Công – quận Ba Đình- Hà Nội Chi nhánh : 210 Phố Yên Sơn, Thị trấn Trúc Sơn, Huyện Chương Mỹ, Tỉnh Hà Tây Văn phòng đại diện : Số 118/2 Nam Thành Công – Phường 17 Quận Tân Bình - TP Hồ Chí Minh Công ty có chức năng sản xuất kinh doanh như sau: buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu tiêu dùng ( chủ yếu là hàng kim khí, kim loại mầu ). Sản xuất và gia công các sản phẩm từ nhôm, inox. Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá. Buôn bán hàng lương thực thực phẩm. Sản xuất nước uống tinh khiết, nước khoáng đóng chai. 2.1.1. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH-TM SANA Xuất phát từ đặc thù của các lĩnh vực kinh doanh và sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm, Công ty TNHH-TM SANA tổ chức mô hình quản lý theo phương pháp kết hợp giữa trực tuyến và chức năng. Do Công ty sử dụng cả hai loại hình thức quản lý kết hợp nên thể hiện được cả tính tập trung hoá và phi tập trung hoá, tận dụng được những ưu điểm cũng như hạn chế được nhược điểm của hai phương pháp quản lý này. Bộ máy quản lý của Công ty gồm: một giám đốc, một phó giám đốc, một kế toán trưởng, các phòng, ban. Ta có sơ đồ về tổ chức quản lý của công ty TNHH-TM SANA như sau: Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH - TM SANA Giám đốc Phó giám đốc P. Kế hoạch P. kế toán tài chính Các văn phòng đại diện Phân xưởng sản xuất Phòng kỹ thuật Phòng kinh doanh P. Tổ chức hành chính 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH-TM SANA Dưới sự phát triển nhanh của nền kinh tế thị trường, trong lĩnh vực buôn bán kim loại mầu, hoạt động thương mại của công ty ngày càng đa dạng giúp cho thị phần luôn được mở rộng. Đã có những doanh nghiệp lớn là khách hàng thường xuyên của công ty như Công ty bồn nước inox Sơn Hà, Tân á, Công Ty cơ khí X20. Ngoài ra, công ty còn cung cấp các sản phẩm nhôm, inox cho mạng lưới các xưởng sản xuất nhỏ. Bên cạnh hoạt động thương mại, công ty đã đầu tư một dây chuyền sản xuất nước uống tinh khiết. Nhà máy được xây dựng tại 210 Yên Sơn, Trúc Sơn, Chương Mỹ, Hà Tây. Tuy chi nhánh xa trụ sở chính của công ty nhưng vẫn đáp ứng đươc nhu cầu chuyên môn hoá sản xuất, quản lý sản xuất chặt chẽ. Đi vào hoạt động từ tháng đầu năm 2003, sản phẩm nước uống tinh khiết AQUAPLUS của công ty đã bắt đầu chiếm được lòng tin của người tiêu dùng. Sản phẩm nước uống tinh khiết AQUAPLUS được đánh giá là sản phẩm có chất lượng cao căn cứ vào: + Sản phẩm đạt tiêu chuẩn Châu Âu EEC/777/CE và tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1626/1998 QĐ - BKHCNMT + Chứng nhận chất lượng sản phẩm và chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm của Sở y tế Hà Tây. + Kiểm định chất lượng tại Trung tâm đo lường chất lượng khu vực I. + Phòng kĩ thuật của Công ty luôn đưa ra được các thông số cần thiết để kiểm soát chất lượng của các lô sản phẩm. + Sản phẩm thoả mãn được ba bậc nhu cầu của khách hàng: nhu cầu sinh lý( uống giải khát ), nhu cầu an toàn( trị bệnh tiêu hoá ), nhu cầu xã hội (bao bì đẹp và sang trọng). Ưu thế cạnh tranh của sản phẩm nước uống tinh khiết AQUAPLUS hiện nay là: sản phẩm xuất xứ từ một nguồn nước chất lượng cao, môi trường thiên nhiên trong lành không bị ô nhiễm do thuốc bảo vệ thực vật, đóng chai trên dây chuyền tiên tiến đạt tiêu chuẩn chất lượng Quốc tế. Công ty luôn quan tâm đến mọi đối tượng khách hàng trên toàn bộ các phân đoạn thị trường và luôn thoả mãn nhu cầu của khách hàng với chủng loại sản phẩm phong phú. Thực hiện dịch vụ thuận lợi và có hiệu quả đến mọi đối tượng khách hàng, nhằm phổ biến sản phẩm tuyệt đối an toàn vệ sinh và có lợi cho sức khoẻ người tiêu dùng. 2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán Phòng tài vụ của Công ty TNHH-TM SANA gồm 5 người. Trong đó có 1 kế toán trưởng, 1 phó phòng, và 3 nhân viên phụ trách các phần hành kế toán khác. Các nhân viên thuộc phòng kế toán đều có trình độ cao đẳng trở lên, trình độ chuyên môn đồng đều, riêng trưởng phòng có bằng kế toán trưởng và đã qua nhiều năm kinh nghiệm trong công tác. Mỗi người được chuyên môn hoá theo phần hành đồng thời cũng luôn có kế hoạch đối chiếu số liệu với nhau để phát hiện kịp thời những sai sót. 2.1.4. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán. Hệ thống chứng từ có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động Công ty. Xét về mặt quản lý nó đảm bảo quản lý chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.Về mặt kế toán giúp cho kế toán thực hiện công tác ghi sổ trên cơ sở chứng từ hợp lý hợp lệ. Do đặc thù sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH-TM SANA sử dụng các loại chứng từ sau: Bảng 1: Hệ thống chứng từ Nghiệp vụ Tên chứng từ Bộ phận lập Tiền mặt Phiếu thu, phiếu chi, bảng kiểm kê quỹ, biên lai thu tiền Kế toán tiền mặt Tiền gửi và tiền vay ngân hàng Giấy báo Nợ, Có, Sao kê ngân hàng, sổ hạch toán chi tiết Ngân hàng Tài sản cố định và khấu hao TSCĐ Hoá đơn mua. hoá đơn GTGT, biên bản bàn giao thanh lý, nhượng bán, bảng tính khấu hao Bên bán, kế toán tài sản cố định, hội đồng thanh lý Chi phí Chứng từ chi phí Nơi phát sinh chi phí Mua hàng Hợp đồng ngoại, hoá đơn GTGT, thư tín dụng, biên bản kiểm nghiệm, các hoá đơn vận chuyển bốc xếp, phiếu nhập kho... Bên bán Thanh toán công nợ Chứng từ thu chi, thanh toán nội bộ Kế toán công nợ Lao động tiền lương Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng ghi năng suất cá nhân, bảng thanh toán tiền thưởng, bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, giấy đề nghị tạm ứng, thanh toán tạm ứng Kế toán tiền lương - Hệ thống tài khoản kế toán trong công ty: Kế toán công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quy định, tuy nhiên có một số tài khoản như TK112, 152, 621, 622, 154, 155... được chi tiết theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. - Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức sổ kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung (được ban hành theo quyết định 144/ 2001/QĐ - BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài Chính). Ngoài ra Công ty còn kết hợp phần mềm kế toán chuyên biệt ( ACSOFT, phần mềm quản lý tài chính kế toán của công ty lập trình Đức Anh ), giúp công tác kế toán chính xác và nhanh chóng. Hình thức này phù hợp với đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty là lao động kế toán kết hợp thủ công và máy. Hơn nữa, hình thức Nhật ký chung đảm bảo yêu cầu cung cấp thông tin, tiết kiệm được thời gian tìm kiếm các thông tin cần thiết. Ta có sơ đồ trình tự hạch toán của công ty như sau: Sơ đồ 2: Trình tự hạch toán của Công ty theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ gốc Máy vi tính (Phần mềm ACSOFT) Hạch toán chi tiết Tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh Nhật ký chung Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Đối chiếu số liệu 2.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính ở công ty TNHH - TM SANA Khi tiến hành phân tích thực trạng tình hình tài chính tại công ty TNHH-TM SANA cần đánh giá khái quát tình hình tài chính qua hệ thống báo cáo tài chính mà chủ yếu là Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Những báo cáo này do kế toán soạn thảo vào cuối kỳ kế toán theo đúng quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính. 2.2.1. Phân tích tình hình tài chính qua BCĐKT Từ bảng cân đối kế toán của Công ty TNHH -TM SANA, ta có thể lập bảng phân tích cân đối kế toán như sau: Qua bảng phân tích, ta có thể đánh giá khái quát trên một số mặt sau: Số liệu tại bảng cân đối kế toán trên ta thấy tổng số tài sản bằng tổng số nguồn vốn. Điều này đảm bảo cho tính cân bằng trong hạch toán kế toán và là đảm bảo bước đầu cho báo cáo tài chính phản ánh đúng và trung thực tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nhìn chung, so với đầu năm 2003 tổng tài sản của Công ty TNHH-TM SANA hiện đang quản lý và sử dụng tăng lên là 2.181.215.150đ tương đương với mức tăng là 16,7%. Như vậy về quy mô tài sản của Công ty đã tăng lên một lượng đáng kể. 2.2.1.1. Phân tích theo chiều ngang (chênh lệch cuối kỳ so với đầu năm) Phần tài sản + TSLĐ và ĐTNH của Công ty tăng lên 17,8% tương đương với 1.870.410.214đ Nguyên nhân chủ yếu là do: Hàng tồn kho tăng khá mạnh là 1.445.215.244đ tức là tăng 21,4%. Lượng dự trữ hàng hóa tồn kho tăng lên là do trong kì Công ty nhận được nhiều đơn đặt hàng, nhu cầu mua hàng của khách hàng tăng lên. Nhưng Công ty cần chú ý hơn đến tỉ lệ dự trữ hàng tồn kho sao cho hợp lý, không làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và khả năng thanh toán của Công ty. Tiếp đó là khoản phải thu khách hàng giảm đi là 26.819.249đ tương ứng với 1,7%. Điều đó chứng tỏ là công ty đã tăng cường thu hồi các khoản phải thu của khách hàng. Tuy nhiên các khoản phải thu khác của công ty lại có xu hướng tăng mạnh là 451.850.569đ tương đương với mức tăng là 48% so với đầu năm. Điều này thể hiện là Công ty đã bị chiếm dụng vốn và chưa thu hồi lại được. Do vậy, Công ty cần có nhiều biện pháp để tăng cường khoản thu hồi nợ đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Trong TSLĐ và ĐTNH, lượng tiền mặt tồn quỹ tăng lên 195.937.509đ tương đương với 89,9% là do công ty đã rút tiền gửi ngân hàng là 167.812.466đ và huy động tiền vào sản xuất kinh doanh trong kỳ. + TSLD khác giảm một khoản tiền là 27.961.393đ tương ứng với mức giảm là 6,3%. Tuy nhiên, giảm tài sản lưu động khác là một điều đáng mừng vì đây là các khoản mục chờ quyết toán như tạm ứng, chi phí chờ kết chuyển, các khoản thế chấp ký cược. + TSCĐ và ĐTDH tăng lên 12,2% tương ứng với 310.804.936đ chủ yếu là do sự biến động của việc tăng TSCĐ là 323.936.644đ với mức tăng là 14,8%. Điều này chứng tỏ Công ty đã đổi mới, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh chủ yếu là do công ty đã đầu tư vào TSCĐHH biểu hiện là nguyên giá TSCĐHH cuối năm so với đầu năm tăng lên một khoản là 387.261.543đ. Chi phí XDCB dở dang có xu hướng giảm đi một khoản là 24.631.491đ tương ứng với mức giảm là 9,2%. Đó là do trong năm công ty đã xây dựng xong và đưa vào hoạt động dây chuyền sản xuất nước tinh khiết. Chi phí trả trước dài hạn tăng lên 11.499.783đ tức là tăng 12,2% chứng tỏ công ty còn chưa thanh toán một số khoản chi, công ty cần lưu ý đảm bảo các cam kết được thực hiện đúng thời hạn hợp đồng đã định. Phần nguồn vốn + Nợ phải trả của Công ty giảm đi 294.779.916đ tương đương với mức giảm là 2,9%. Nguyên nhân là do trong kỳ, công ty đã trả các khoản nợ ngắn hạn là 83.045.848đ tức là giảm 0,9%, tăng cường thanh toán các khoản nợ dài hạn là 211.734.068đ tương ứng với 41,7%. + Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty TNHH-TM SANA tăng lên 84,1% tức là tăng lên 2.475.995.066đ chứng tỏ Công ty tăng nguồn tài trợ thường xuyên để bù đắp nhu cầu tổng tài sản. Đây là một điều đáng mừng vì nguồn vốn của Công ty sẽ đảm bảo chắc chắn hơn cho nhu cầu tài sản và tăng khả năng tự chủ cho đơn vị. Đi vào chi tiết thấy nguồn vốn các quỹ giảm đi 14,9% tức là giảm đi 30.039.123đ nhưng NVCSH vẫn tăng là do các chỉ tiêu về NVKD lại tăng mạnh 2.494.762.749đ tương ứng là 92,1% và lợi nhuận chưa phân phối tăng 11.271.440đ, tương ứng là 32,8%. Nhìn vào bảng phân tích BCĐKT theo chiều ngang, ta chỉ có thể thấy tình hình biến động tăng lên hay giảm xuống giữa các khoản mục từ cuối năm so với đầu năm mà không nhận thấy được mối quan hệ giữa các khoản mục trong tổng tài sản (tổng nguồn vốn). Do đó, ta tiến hành phân tích BCĐKT theo chiều dọc nghĩa là tất cả các khoản mục (chỉ tiêu) đều được đem so với tổng số tài sản hoặc tổng nguồn vốn, để xác định mối quan hệ tỷ lệ, kết cấu của từng khoản mục trong tổng số. Qua đó ta có thể đánh giá biến động so với quy mô chung, giữa cuối năm so với đầu kỳ. 2.2.1.2. Phân tích theo chiều dọc (so sánh với quy mô chung) Cụ thể từ bảng phân tích BCĐKT trên ta thấy: - Về tài sản + TSLĐ và ĐTNH từ 80,5% vào lúc đầu năm tăng lên 81,25% vào lúc cuối năm tức là tăng 0,75%. Trong đó thì tài khoản tiền giảm từ 6,66% xuống 5,89% , tài sản lưu động khác giảm từ 4,2% xuống 3,3%, khoản phải thu khách hàng giảm từ 14,6% xuống 12,2% vào cuối năm. Hơn nữa, xét ở khía cạnh lập dự phòng của doanh nghiệp để đề phòng rủi ro thì thấy rằng doanh nghiệp không lập dự phòng phải thu khó đòi so với lượng nợ phải thu từ khách hàng. Như vậy, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn nếu lượng tiền mất mát quá lớn vì không lập chính xác các khoản dự phòng. Hàng tồn kho tăng từ 64% lên 66%. + TSCĐ và ĐTDH giảm từ 19,5% xuống 18,75% vào cuối năm nhưng quy mô TSCĐ của Công ty đã có sự tăng lên so với đầu năm, vì bộ phận TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn nhất tăng từ 85,80% lên đến 87,80%. Còn khoản mục khác lại có xu hướng giảm như Chi phí XDCB dở dang giảm từ 10,50% xuống còn 8,50% và chi phí trả trước dài hạn vẫn giữ nguyên tỷ trọng là 3,70%. - Về nguồn vốn + Nợ phải trả của công ty cuối năm so với đầu năm có xu hướng giảm đi từ 77,5% xuống còn 64,5%. Nếu đi sâu vào tìm hiểu các khoản mục nợ của công ty ta lại thấy, nợ dài hạn giảm từ 5% xuống 3% . Tuy nhiên chỉ tiêu nợ ngắn hạn có xu hướng tăng 95% lên 97%. Cụ thể, khoản vay ngắn hạn của công ty giảm nhẹ từ 13,8% xuống 13,6%. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước giảm từ 7,3% xuống 6,3%, phải trả người bán giảm từ 75,8% xuống 73,7%. Các khoản phải trả ngắn hạn khác lại tăng từ 1,8% lên 2,3%. Như vậy, thể hiện Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc nâng cao khả năng thanh toán các khoản nợ như phải trả cho người bán, thanh toán khoản thuế, các khoản phải nộp nhà nước, phải trả cho công nhân viên, … + Nguồn vốn chủ sở hữu lại có xu hướng tăng lên từ 22,5% đến 35,5%. Trong đó, nguồn vốn kinh doanh tăng từ 92% lên 96%. Như vậy, Công ty đã nâng cao được nguồn vốn kinh doanh tự có của mình so với năm trước. Tuy nhiên, các quỹ của Công ty lại có xu hướng giảm từ 6,83% xuống còn 3,16%. Nhìn chung, việc tăng nguồn vốn chủ sở hữu cuối năm so với đầu năm làm cho khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của công ty là tương đối độc lập với các chủ nợ. Qua phân tích sơ bộ ta thấy mặc dù Công ty có nhiều cố gắng như: Đơn vị tích cực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng cường đầu tư tài sản cố định mới. Các khoản nợ của công ty đã giảm đi chứng tỏ trách nhiệm thanh toán nợ của Công ty TNHH-TM SANA được tăng cường. Mức độ độc lập về mặt tài chính của công ty đã được nâng cao hơn. Công ty đã có thêm được nguồn vốn của riêng mình để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, Công ty vẫn còn chịu sự phụ thuộc vào các khoản nợ phải trả, còn bị chiếm dụng vốn nhiều từ các khoản phải thu gây ảnh hưởng đến vòng luân chuyển vốn lưu động. 2.2.2. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh Để kiểm soát các hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công ty cần đi sâu phân tích tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh. Khi phân tích cần tính ra và so sánh mức và tỷ lệ biến động của năm 2003 với năm 2002 trên từng chỉ tiêu. Ta có bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính như sau: Qua bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên ta thấy lợi nhuận sau thuế năm 2003 so với năm 2002 tăng lên là 26.793.557đ hay tăng lên 94,16% chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH-TM SANA được nâng lên rõ rệt. Để đánh giá được chính xác tình hình kinh doanh của Công ty ta cần đi sâu phân tích từng chỉ tiêu cụ thể trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH-TM SANA. Năm 2003 so với năm 2002 - Tổng doanh thu bán hàng tăng lên là 6.848.605.651đ hay tăng 26,41% thể hiện nỗ lực của công ty trong việc bán hàng, mở rộng thị trường, thu hút được nhiều đơn đặt hàng hơn so với năm ngoái. Chính vì vậy doanh thu thuần năm 2003 so với 2002 tăng lên cả về số tuyệt đối và số tương đối. Điều này càng chứng tỏ sản phẩm của công ty được người tiêu dùng đón nhận ngày càng nhiều. Giá vốn hàng bán tăng lên 6.523.841.171đ hay đạt tỷ lệ tăng 26,67% thể hiện việc tăng lên về trị giá hàng mua vào của Công ty. Chi phí quản lý kinh doanh tăng lên 186.866.497đ hay tăng 14,5%. Chi phí tài chính cũng tăng lên 114.151.360đ hay tăng 77,06%. Cả 2 khoản chi phí đều tăng lên do mức tăng của doanh thu bán hàng. Nhưng việc tăng lên của chi phí phải phù hợp với quy mô phát triển, mở rộng của công ty thì sản xuất kinh doanh mới hiệu quả. - Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty cũng tăng lên là 56,78% tương ứng với 23.746.624đ. - Lợi nhuận từ hoạt động khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh giảm đi là 6.657.000đ hay giảm 70,19%. Điều này có thể là do trong năm công ty đã tiến hành nhượng bán thanh lý 1 số TSCĐ không cần dùng hay bỏ ra những khoản chi phí phạt hợp đồng, khoản chi phí liên quan đến khoản nợ khó đòi… Tổng lợi nhuận kế toán của công ty năm 2003 là 81.248.307đ tăng lên so với năm 2002 là 39.402.289đ hay tăng 94,16%. Thuế thu nhập mà công ty phải nộp tăng lên 12.608.732đ. Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng lên 26.793.557đ so với năm 2002. Nhìn chung, tình hình tài chính của Công ty TNHH-TM SANA trong kỳ khá ổn định, Công ty vẫn đạt được mức tăng trưởng sản xuất kinh doanh hơn so với đầu năm. Tuy nhiên, đó mới chỉ là đánh giá khái quát thông qua BCĐKT và báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH-TM SANA năm 2003. Muốn tìm hiểu sâu hơn các mối quan hệ tài chính của Công ty cần phân tích các hệ số tài chính đặc trưng của công ty. 2.3. Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng của Công ty TNHH-TM SANA 2.3.1. Các hệ số về khả năng thanh toán Tình hình và khả năng thanh toán của công ty phản ánh rõ nét chất lượng công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính là tốt, thì Công ty sẽ ít bị công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn cũng như ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, không đảm bao thanh toán các khoản nợ. Vì thế, đây là nhóm chỉ tiêu được nhiều đối tượng quan tâm nhất là các nhà đầu tư và tổng cục thuế. Việc phân tích các hệ số về khả năng thanh toán sẽ là những thông tin rất hữu ích để đánh giá Công ty chuẩn bị nguồn vốn như thế nào để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Ta có thể lập bảng phân tích các hệ số về khả năng thanh toán Bảng 4: Bảng phân tích các hệ số về khả năng thanh toán Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm 1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 1,30 1,55 2. Hệ số thanh toán tạm thời 1.09 1,30 3. Hệ số thanh toán nhanh 0,09 0,09 - Hệ số thanh toán tổng quát của Công ty đạt [1,30 ; 1,55] So với đầu năm, hệ số này tăng lên 0,25 lần. Như vậy, khả năng thanh toán tổng quát của Công ty tương đối ổn định. Trong năm, Công ty TNHH-TM SANA tăng cường thanh toán các khoản nợ phải trả là (9.849.753.603đ-10.144.533.519đ) = - 294.779.916đ. Điều đó chứng tỏ công ty vẫn đủ tài sản đảm bảo thanh toán các khoản nợ. - Hệ số thanh toán tạm thời của Công ty đạt [1,09 ; 1,30] Đầu năm cứ 1đ nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,09đ giá trị TSLĐ thì đến cuối năm cứ 1đ nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,30đ giá trị TSLĐ. Khả năng thanh toán tạm thời của công ty đầu năm so với cuối năm tăng lên 0,21 lần. Điều này chứng tỏ khả năng thanh toán tạm thời của Công ty TNHH-TM SANA là tốt, có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong năm. - Hệ số thanh toán nhanh của công ty đạt [0,09; 0,09] Không có sự thay đổi lớn, cả ở đầu năm và cuối năm, cứ 1đ nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 0,09đ tài sản tương đương tiền. Như vậy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản tương đương tiền của công ty tương đối ổn định. Tóm lại, khi phân tích nhóm các hệ số về khả năng thanh toán cho ta thấy rằng việc quản trị vốn lưu động của công ty năm 2003 chưa thật tốt. Nhưng xét về tiềm lực tài chính thì công ty vẫn có đủ tài sản để đảm bảo các khoản nợ vay ngắn hạn. Các hệ số về khả năng thanh toán của công ty cuối năm đều tăng hơn so với đầu năm chứng tỏ công ty không mất những cơ hội kinh doanh mà vẫn đảm bảo trả các khoản nợ đúng hạn. 2.3.2. Các hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư Các nhà đầu tư không chỉ quan tâm đến việc phân tích tài sản và nguồn hình thành tài sản mà họ còn quan tâm đến mức độ độc lập hay phụ thuộc của Công ty với các chủ nợ, mức độ tự tài trợ của công ty đối với vốn kinh doanh của mình. Vì thế mà các hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư sẽ tạo điều kiện cho việc hoạch định các chiến lược tài chính trong tương lai. Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc phân tích cơ cấu tài chính trong Công ty và đánh giá mức độ đầu tư của công ty trong kỳ kinh doanh và xem xét tính bất thường của hoạt động đầu tư. Qua đó, các nhà đầu tư và những người quan tâm có thể đánh giá được những khó khăn về tài chính mà Công ty phải đương đầu và rút ra được hoạt động kinh doanh của công ty có liên tục không? Để biết được tỷ trọng của nợ phải trả chiếm trong tổng nguồn vốn và nguồn vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu, ta lập bảng về hệ số nợ và tỷ suất tài trợ của công ty như sau: Bảng 5: Bảng hệ số nợ và tỷ suất tài trợ Chỉ tiêu Cách xác định Đầu năm Cuối năm x 100 1. Hệ số nợ Nợ phải trả Tổng nguồn vốn 77,5 64,5 x 100 2. Tỷ suất tài trợ NVCSH Tổng nguồn vốn 22,5 34,08 - Hệ số nợ của Công ty TNHH-TM SANA đạt [77,5% ; 64,5%] So với đầu năm hệ số này giảm đi 13,0% chứng tỏ, mức độ phụ thuộc của công ty đã giảm đi, công ty vẫn tăng các khoản nợ vay nhưng so về tỷ trọng của khoản nợ phải trả đối với tổng nguồn vốn lại thấp hơn so với đầu năm.Tuy nhiên, hệ số nợ của công ty như vậy vẫn là cao. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay việc sử dụng vốn đi vay có hiệu quả sẽ đem lại lợi nhuận cho bản thân công ty nhưng nó cũng sẽ làm cho gánh nặng của các khoản nợ vay lớn hơn nếu công ty làm ăn không có hiệu quả. - Tỷ suất tài trợ của Công ty TNHH-TM SANA đạt [22,5% ; 34,08%] So với đầu năm, tỷ suất tài trợ của công ty tăng lên 11,58% chứng tỏ vốn của bản thân công ty chiếm trong tổng số nguồn vốn được nâng lên, do đó công ty nâng cao được tính độc lập trong việc tự tài trợ nguồn vốn kinh doanh. Tỷ suất tự tài trợ của công ty tăng lên sẽ khiến cho nhiều nhà đầu tư, chủ nợ tin tưởng một sự đảm bảo trả các món nợ đúng hạn. Cùng với việc phân tích cơ cấu tài chính để thấy được tỷ trọng từng loại vốn trong tổng nguồn vốn, cần phải xem xét và phân tích tình hình đầu tư và tự tài trợ TSCĐ của Công ty TNHH-TM SANA. Ta có bảng phân tích tỷ suất đầu tư và tỷ suất tự tài trợ TSCĐ Bảng 6: Bảng phân tích tỷ suất đầu tư và tỷ suất tự tài trợ TSCĐ Chỉ tiêu Cách xác định Đầu năm Cuối năm x 100 1. Tỷ suất đầu tư Giá trị còn lại của TSCĐ Tổng nguồn vốn 16,73 16,46 x 100 2. Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ NVCSH TSCĐ và ĐTDH 115,38 189,3 - Tỷ suất đầu tư của công ty đạt [16,73% ; 16,46%] So với đầu năm tỷ suất này giảm đi 0,27% chứng tỏ công ty chưa quan tâm đầu tư vào việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của Công ty. Tỷ suất đầu tư giảm đi có thể là một hạn chế về quá trình đổi mới quy trình công nghệ để tạo ra tiền đề cho việc tăng năng lực sản xuất trong tương lai. - Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ đạt [115,38% ; 189,33%] Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ cuối năm tăng lên 73,95% so với đầu năm. Điều này chứng tỏ công ty rất chú trọng trong việc đầu tư trang bị kỹ thuật đổi mới công nghệ, vốn tự có của của công ty tăng lên. Việc tăng lên này thể hiện công ty có khả năng tài chính tốt. Tuy nhiên, Công ty cần phải chú ý đến đặc điểm của TSCĐ là loại tài sản chu chuyển chậm, nếu không tính toán kỹ, công ty có thể gặp nhiều bất lợi. 2.3.3. Các chỉ số về hoạt động Trong kỳ, công ty kinh doanh có hiệu quả cao thì công ty đó được gọi là hoạt động có năng lực và ngược lại. Chính vì vậy đánh giá về năng lực hoạt động của công ty thực chất là việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua phân tích hiệu qả sử dụng các loại vốn của công ty. 2.3.3.1. Số vòng quay hàng tồn kho Hàng tồn kho là hàng hoá có thể bán ra để tạo doanh thu. Nó chiếm tỷ trọng lớn và có ảnh hưởng đến việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, từ đó tăng năng lực hoạt động sản xuất của công ty. Do vậy, việc phân tích hàng tồn kho thông qua chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho là rất cần thiết và hữu ích. Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân Căn cứ vào BCĐKT và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH-TM SANA, ta có thể xác định như sau: Số vòng quay hàng tồn kho = 30.981.970.152 = 4,20 vòng 6.743.824.090 + 8.189.039.334 2 Số vòng quay hàng tồn kho trong kỳ của công ty đạt 4,20 vòng. Đây là số vòng quay phản ánh hàng hoá tồn kho bình quân được bán trong kỳ phản ánh năng lực bán hàng và giải phóng hàng tồn kho của công ty là tốt, chứng tỏ trong kì kinh doanh, công ty đã đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh trên thị trường. 2.3.3.2. Số ngày một vòng quay hàng tồn Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = 360 ngày Số vòng quay hàng tồn kho Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = = 85,71 ngày 360 4,20 Như vậy một đợt hàng tồn kho ở Công ty TNHH-TM SANA cần 85,71 ngày để quay vòng hay nói cách khác là kỳ đặt hàng bình quân của Công ty TNHH-TM SANA là 85,71 ngày. 2.3.3.3. Vòng quay các khoản phải thu Khoản phải thu của Công ty TNHH-TM SANA được coi như là một khoản tài sản có thể chuyển đổi thành tiền. Khoản phải thu của công ty được tính vào doan._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0281.doc
Tài liệu liên quan