Một số vấn đề về hạch toán thu nhập doanh nghiệp

Lời nói đầu Nếu phải đánh giá xem một người có hoạt động kinh tế tốt không? có thể trước tiên người ta sẽ nhìn vào thu nhập của anh ta. Một người có thu nhập cao dễ dàng mua được những hàng hoá thiết yếu và sang trọng. Không có gì đáng ngạc nhiên khi những người có thu nhập cao được hưởng thụ mức sống cac - nhà ở sang trọng hơn, chăm sóc sức khoẻ tốt hơn, có những chiếc xe hơi sành điệu hơn và nhiều kỳ nghỉ sang trọng hơn… Tương tự cũng áp dụng cho các doanh nghiệp. Khi đánh giá xem doanh nghi

doc45 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1258 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số vấn đề về hạch toán thu nhập doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệp dó có hoạt động sản xuất kinh doanh tốt không, dĩ nhiên người ta thường nhìn vào thu nhập mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ tài chính. Thu nhập doanh nghiệp là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả cuối cùng của một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh kết quả sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất như: lao động, vật tư, tài sản cố định…đồng thời nó còn là một đòn bẩy kinh doanh quan trọng có tác động khuyến khích người lao động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất. Thu nhập doanh nghiệp hay lợi nhuận doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh đầy đủ nhất, chính xác nhất về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp hoạt động tốt, sử dụng các nguồn lực có hiệu quả sẽ cho lợi nhuận cao, nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được mở rộng, thu nhập của người lao động tăng lên, và góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong nền kinh tế thi trường hiện nay, thu nhập doanh nghiệp không chỉ có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp mà nó còn là vấn đề quan tâm của nhiều người: của nhà nước, của các nhà đầu tư, của người lao động…thì kế toán thu nhập doanh nghiệp lại đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh nó lên các sổ sách, chứng từ của doanh nghiệp. Cùng với sự hình thành & phát triển của các hoạt động sản xuất kinh doanh từ trước tới nay hệ thống kế toán nói chung và kế toán thu nhập nói riêng luôn được sửa đổi bổ sung thông qua các luật, chuẩn mực và thông tư…Mục tiêu là hoàn thiện hệ thống kế toán để kế toán có thể thực hiện được đầy đủ các chức năng vốn có của nó. Tuy nhiên, hiên nay Việt Nam đang trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, kế toán Việt Nam đang trong tiến trình đổi mới và hội nhập Quốc tế, điều đó cho thâý phải đưa ra một phương pháp hoạch toán thu nhập hoàn thiện và có hiệu quả là điều rất cần thiết.Chính vì vậy em đã lựa chọn đề tài này. Em mong rằng trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài sẽ giúp cho mình có được kiến thức sâu rộng và hoàn thiện hơn về vấn đề này. Em xin chân thành cảm ơn thầy Phạm Quang đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đề án này. Nội dung I. Bản chất thu nhập doanh nghiệp và nguyên tắc hạch toán 1.1. Thu nhập của các chủ thể. * Thu nhập cá nhân. Thu nhập cá nhân là thu nhập mà các gia đình nhận được trước khi nộp thuế thu nhập cá nhân Thu nhập cá nhân có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, và đối với mỗi cá nhân khác nhau thì cũng có mức thu nhập khác nhau- người có thu nhập cao người có thu nhập thấp. Trong chính sách về thuế của nước ta hiện nay có đánh thuế những cá nhân có thu nhập cao. Thuế thu nhập cá nhân ra đời đã lâu trong lịch sử thuế khoá và được coi là thứ thuế công bằng nhất trong phân phối thu nhập của xã hội. Đến nay, thuế thu nhập cá nhân đã trở thành một loại thuế cơ bản, “ giữ vai trò trách nhiêm trung tâm trong cơ chế thuế” của các nước phất triển. ở nước ta, từ năm 1991 Nhà nước đã ban hành pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập (gọi tắt là thuế thu nhập). Qua hơn 12 năm thực hiện, tình hình thu nộp thuế thu nhập ngày càng đi vào nề nếp, Nhà nước đã điều chỉnh khởi điểm chịu thuế 3 lần, nhưng số thuế thu nhập ngày càng tăng, điều đó chứng tỏ mức thu nhập bình quân trong xã hội được nâng cao. Một trong những biện pháp có hiệu quả của thuế thu nhập cá nhân là phương pháp khấu trừ thuế, tức là cá nhân có thu nhập không trực tiếp nộp mà tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thu nhập trước khi chi trả cho cá nhân. Thu nhập cá nhân chịu thuế gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên: - Thu nhập thường xuyên là thu nhập từ tiền lương, tiền công, và các khoản phụ cấp, tiền thưởng. Các khoản thu nhập ngoài tiền lương, tiền công do tham gia hoạt động kinh doanh dịch vụ và không thuộc diện chịu thuế lợi tức như: dịch vụ tư vấn theo hợp đồng dài hạn, dạy học, dạy nghề, luyện thi, biểu diễn văn hoá nghệ thuật. - Thu nhập không thường xuyên là thu nhập dưới hình thức quà biếu bằng hiện vật từ nước ngoài chuyển về, thu nhập về trúng thưởng xổ số, thu nhập về tiền bản quyền các tác phẩm văn học nghệ thuật, thu nhập từ dịch vụ môi giới, thưởng khuyến mại, thu nhập từ các hoạt động hội thảo khoa học. Thực tế trong thời gian qua tuy chế độ đề cập mọi khoản thu nhập phải chịu thuế nhưng vẫn còn một số khoản chưa triển khai thu triệt để dẫn đến không công bằng trong xã hội. Dư luận xã hội đã đòi hỏi phải có biện pháp tích cực để triển khai thu các khoản thu nhập cao của các phóng viên, biên tập viên, luật sư, kiến trúc sư, ca sỹ, giáo viên, giảng viên, các cá nhân tham gia nghiên cứu khoa học, hội thảo... Đối với các lợi ích được hưởng như: tiền học phí đào tạo nhân viên trả cho nơi đào tạo, chi phí về phép của nhân viên về thăm gia đình, học phí cho con nhân viên nước ngoài mà cá nhân không trực tiếp nhận bằng tiền thì không thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân. * Thu nhâp quốc dân Thu nhập quốc dân là tổng thu nhập mà công dân một nước tạo ra trong quá trình sản xuất hàng hoá; là phần còn lại của tổng sản phẩm quốc dân ròng(NNP) sau khi trừ đi phần thuế gián thu * Thu nhập doanh nghiệp Thu nhập doanh nghiệp là chỉ tiêu tài chính phản ánh kết quả cuối cùng của một quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian nhấp định (tháng, quý, năm) & còn được gọi là lợi nhuận Thu nhập thực hiện cả năm là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thu nhập từ hoạt động tài chính và thu nhập khác - Thu nhập từ hoạt động kinh doanh: Là khoản chênh lệch giữa doanh thu và giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong năm tài chính của doanh nghiệp - Thu nhập từ hoạt động tài chính: Là số thu lớn hơn số chi của hoạt động tài chính, bao gồm: Hoạt động cho thuê tài sản; mua bán chứng khoán; mua bán ngoại tệ; lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh; lãi cho vay vốn; lợi tức cổ phần và lợi nhuận được chia từ phần vốn góp liên doanh hợp doanh; hoàn nhập số dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán. - Thu nhập hoạt động khác: Là số thu lớn hơn số chi của các hoạt động khác, bao gồm: Khoản phải trả nhưng không trả được do phía chủ nợ; khoản nợ khó đòi đã duyệt bỏ nay thu hồi dược; lợi nhuận từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; khoản thu vật tư , tài sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt mất mát; khoản chênh lệch do thanh lý nhượng bán tài sản; lợi nhuận các năm trước phát hiện năm nay; hoàn nhập số dư các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi; tiền trích bảo hành sản phẩm còn thừa khi hết hạn bảo hành. 1.2 Nội dung thu nhập doanh nghiệp. 1.2.1 Doanh thu. Tổng doanh thu của doanh nghiệp được hình thành từ tổng hợp doanh thu từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu từ hoạt động tài chính, và thu nhập từ các hoạt động khác. a. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Thời điểm xác định doanh thu là thời điểm hàng hoá, dịch vụ đã được tiêu thụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa. - Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng mua vào. - Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động… Doanh thu để tính thu nhập là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ phí thêm ngoàI giá mà cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng (nếu có). Doanh thu này bao gồm cả doanh nghiệp bán hàng nội bộ. Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, doanh thu được xác định theo giá bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương tương trên thị trường tại thời điểm trao đổi, biếu, tặng. Đối với sản phẩm tự sản xuất dùng cho nội bộ doanh nghiệp, doanh thu là chi phí để sản xuất ra sản phẩm đó. Đối với gia công hàng hoá, doanh thu tiền thu về gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá. Doanh thu được xác định khi bên nhận gia công đã viết hoá đơn, đồng thời với việc chuyển trả hàng hoá đã gia công cho bên đưa gia công. Trường hợp bán hàng qua đại lý, doanh thu được xác định khi đại lý giao hàng cho người mua hoặc khi: + Bên nhận đại lý chuyển quyền sở hữu cho người mua. + Bên nhận đại lý xuất hoá đơn. Đối với hoạt động cho thuê nhà, thuê tài sản, doanh thu là số tiền thu tong kỳ theo hợp đồng. Trường hợp bên thuê trả trước cho nhiều năm thì doanh thu được tính phân bổ tương ứng theo thời gian thuê tong năm trả trước. Trong trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc tỷ giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ (-) đi các khoản giảm trừ doanh thu. Các khoản trừ doanh thu gồm: Chiết khấu thương mại cho khách hàng được hưởng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT (nếu tính theo phương pháp trực tiếp). b. Doanh thu hoạt động tài chính Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản doanh thu do hoạt động đầu tư tài chính hoặc do kinh doanh về vốn đem lại. Doanh thu từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm: - Tiền lãi: Lãi cho vay; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chem., trả góp; lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu; chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ; lãi cho thuê tài chính - Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản (bằn sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm vi tính) - Cổ tức lợi nhuận được chia - Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn - Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng - Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác - Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ; khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ - Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn. - … c. Thu nhập khác Thu nhập khác gồm những khoản thu nhập ngoài hoạt động tao ra doanh thu chưa được tinh ở trên. Thu nhập khác của doanh nghiệp gồm: - Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản. - Thu các khoản thu khó đòi đã bù đắp bằng khoản dự phòng nay đòi được - Thu về tiền phạ vi phạm hợp đồng kinh tế. - Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ. - Các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của những năm trước bi bỏ sót mới phát hiện râ. - Các khoản thu nhập liên quan đến viêc tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ không tinh trong doanh thu như: thưởng giải phóng tàu nhanh, tiền thưởng phuc vụ trong ngành ăn uống, khách sạn. - Các khoản thu nhập khác như: thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm, quà biếu, quà tặng bằn hiện vật, bằng tiền của các tổ chức, cá nhân tặng cho cơ sở kinh doanh… - Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ. - Thu từ bán vật tư, hàng hoá, tài sản dôi thừa, bán cung cụ dụng cụ đã phân bổ hết giá trị, bị hư hỏng hoặc không cần sử dụng. - Thu về các khoản thuế phải nộp được Nhà nước giảm (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp). - Thu nhập qua biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức cá nhân tặng cho doanh nghiệp. - Các khoản thu nhập của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra… 1.2.2 Chi phí a.Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh * Giá vốn hàn bán Giá vốn háng bán được xác định để tính kết quả kinh doanh bao gồm: - Giá thực tế xuất kho (giá vốn) của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. - Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ, không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. - Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra. - Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành. - Các khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định như sau: Doanh Doanh Chiết khấu Giảm giá Hàng Thuế tiêu thụ thu = thu bán - thương - hàng - bán bị - đặc biệt, thuế thuần hàng mại bán trả lại xuất khẩu Lợi nhuận gộp từ Doanh thu bán hàng Giá vốn bán hàng và cung = và cung cấp dịch vụ - hàng cấp dịch vụ thuần bán * Chi phí bán hàng Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Bao gồm: - Chi phí nhân viên bán hàng: Gồm các khoản tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm hàng hoá, vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ và các khoản trích bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn - Chi phí vật liệu bao bì phục vụ cho việc đóng gói sản phẩm, bảo quản sản phẩm nhiên liệu để vận chuyển đi tiêu thụ; phụ tùng thay thế dùng cho việc sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ của bộ phận bán hàng. - Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho hoạt động bán hàng như các dụng cụ đo lường, bán ghế, máy tính cầm tay… - Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản sản phẩm, hàng hoá, bộ phận bán hàng như: Khấu hao nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển - Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng như: chi phí thuê ngoài, sửa chữa TSCĐ; tiền thuê kho bãi; tiền thuê bốc vác vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ; hoa hang phải trả cho đại lý và các đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu… - Chi phí khác bằn tiền đã chi phục vụ cho hoạt động bán hàng gồm: chi phí giớ thiêu sản phẩm hàng hoá; chi phí chào hàng; quảng cáo; chi tiếp khách ở bộ phận bán hàng; chi phí tổ chức hội nghị khách hàng; chi phí bảo hàng sản phẩm… *Chi phí quản lý doanh nghiệp Là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp. Bao gồm: - Chi phí nhân viên quản lý doanh ghiệp: Gồm tiên lương và các khoản phụ cấp, ăn ca phải trả cho ban giám đốc, nhân viên ở các phòng ban, và các khoản trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. - Chi phí vật liệu phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp - Chi phí đồ dùng văn phòng phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp - Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ chung cho toàn doanh nghiệp: Nhà, văn phòng làm việc của doanh nghiệp, vật liệu kiến trúc, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị văn phòng… - Thuế, phí, lệ phí: Thuế môn bài, thuế nhà đất, và các khoản phí, lệ phí khác - Chi phí dự phòng gồm: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi - Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý doanh nghiệp như: Tiền điện, nước, điện thoại, fax, thuê nhà làm văn phòng, thuê ngoài sữa chữa tài sản cố định phục vụ cho khối văn phòng doanh nghiệp - Chi phí khác bằng tiền đã chi ra để phục vụ cho việc điều hành quản lý chung của toàn doanh nghiệp: chi phí tiếp khách, hội nghị, công tác phí, chi phí kiểm toán b. Chi phí tài chính Chi phí tài chính là các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động về đầu tư tài chính và kinh doanh vốn. các chi phí hoạt động tài chính ở doanh nghiệp bao gồm: - Chi phí liên doanh, liên kết không tính vào giá vốn góp. - Chi phí cho thuê tài sản. - Giá trị gốc của bất động sản khi nhượng bán. - Chi phí mua bná chứng khoán kể cả tổn thất trong đầu tư (nếu có). - Lỗ do nhượng bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại ngoại tệ cuối kỳ của nợ phải thu, nợ phải trả dài hạn (không bao gồm chênh lệch tỷ giá ngoại tệ thuộc vốn vay để đầu tư XDCB khi chưa đưa công trình vào sử dụng hoặc vốn vay bằng ngoại tệ để góp vốn liên doanh). - Thuế GTGT phải nộp trong trường hợp áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp - Chi phí về lãi tiền vay phải trả (không bao gồm lãi tiền vay dài hạn để XDCB khi công trình chưa đưa vào sử dụng). - Chi phí chiết khấu thanh toán cho người mua hàng khi thanh toán tiền trước hạn. - Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán - Chi phí khác liên quan đến hoạt động đầu tư ra ngoài doanh nghiệp… Lợi nhuận thuần Lợi nhận gộp Doanh thu Chi Chi Chi phí từ hoạt động = từ bán hàng và + hoạt động - phí tài - phí bán - quản lý kinh doanh cung cấp dịch vụ tài chính chính hàng DN c. Chi phí khác Chi phí khác là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động XSKD tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Chi phí khác trong doanh nghiệp thường bao gồm: - Giá trị còn lại của TSCĐ khi nhượng bán và thanh lý. - Chi phí nhượng bán và thanh lý TSCĐ. - Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xoá sổ kế toán. - Các khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế. - Chi phí đẻ thu tiền phạt. - Các khoản chi phí bi nhầm, bót từ các kỳ kế toán trước. - Các khoản chi phí khác… Lợi nhuận khác được xác định như sau: Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác 1.3 Nguyên tắc hạch toán thu nhập 1.3.1 Doanh thu thực hiện Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. Nguyên tắc hạch toán: 1- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính. 2- Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, tiền cổ tức và lợi nhuận được chia quy định tại điểm 10, 16, 24 của Chuẩn mực doanh thu và thu nhập khác (Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính) và các quy định của Chế độ kế toán hiện hành. Khi không thoả mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu không hạch toán vào tài khoản doanh thu. 3- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu và không được ghi nhận là doanh thu. 4- Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết theo từng thứ doanh thu, như doanh thu bán hàng có thể được chi tiết thành doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá,... nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 5- Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì phải được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán. 6- Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt động SXKD. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Các tài khoản thuộc loại tài khoản doanh thu không có số dư cuối kỳ. Loại tài khoản doanh thu có 6 tài khoản, chia thành 3 nhóm a) Nhóm TK 51 - Doanh thu, có 03 tài khoản - Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ; - Tài khoản 512 - Doanh thu nội bộ; - Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. b) Nhóm TK 52 - Có 01 tài khoản - Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại. c) Nhóm TK 53 - Có 2 tài khoản - Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại; - Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán. 1.3.2 Nội dung phân phối thu nhập doanh nghiệp - Kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh trên TK 421 là lợi nhuận trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc lỗ của hoạt động kinh doanh - Việc phân phối lợi nhuận hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải đảm bảo rõ ràng, rành mạch theo đúng qui định của chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp hiện hành - Phải hạch toán chi tiết kết quả hoạt động kinh doanh của từng niên độ kế toán (năm trước, năm nay), đồng thời theo dõi chi tiết theo từng nội dung phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp (nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, trích lập các quỹ, bổ sung nguồn vốn kinh doanh…) 1.3.3 Kỳ hạch toán Thu nhập của doanh nghiệp được xác định theo từng kì hạch toán. Kì kế toán để xác định lợi nhuận thường là một tháng, một quý, hoặc một năm II. Chế độ hạch toán thu nhập hiện hành. 2.1 Chế độ hạch toán doanh thu 2.1.1 Doanh thu bán hàng 2.1.1.1. Tài khoản sử dụng * TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Nguyên tắc hạch toán: 1- Tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán; dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền. 2- Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc sau: - Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT; - Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán; - Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu); - Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công. - Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng. - Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận. - Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về chất lượng, về qui cách kỹ thuật,... người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc người mua mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại, hoặc Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán, Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại. - Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào Tài khoản 511- "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" mà chỉ hạch toán vào bên Có Tài khoản 131- "Phải thu của khách hàng" về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào Tài khoản 511- "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu. - Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm cho thuê tài sản. - Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo qui định thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá. Doanh thu trợ cấp, trợ giá được phản ánh trên TK 5114 - Doanh thu trợ cấp trợ giá. - Không hạch toán vào tài khoản này các trường hợp sau: . Trị giá hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến. . Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành (sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ tiêu thụ nội bộ). . Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý TSCĐ. . Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp thuận thanh toán. . Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được xác định là tiêu thụ). . Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Kết cấu và nội dung phản ánh - Bên Nợ : + Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ. + khoản giảm giá hàng bán + Trị giá hàng bị trả lại + Khoản chiết khấu thương mại + Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang tài khoản 911 để xác đinh kết quả kinh doanh - Bên Có:+ Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao dịch, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán. - Tài khoản này cuối kỳ không có số dư TK 511 có 4 TK cấp 2 - TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá - TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm - TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ - TK 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá * TK 512 : Doanh thu nội bộ Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ trong doanh nghiệp - TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá - TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm - TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ Kết cấu và nội dung phản ánh: - Bên Nợ: + Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu + Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần - Bên Có : + Ghi nhận doanh thu bán hàng - Tài khoản này không có số dư * TK 632: Giá vốn hàng bán - Bên Nợ: + Giá thành thực tế của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ (KKTX) + Trị giá kết chuyển, trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ (KKĐK) + Giá thành thành phẩm sản xuất trong kỳ (KKĐK) + Giá trị tài sản bị hư hỏng mất mát và các khoản thiệt hại bị ghi vào giá vốn + Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ + Trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho - Bên Có: + Giá vốn của hàng bán bị trả lại (phương pháp KKTX) + Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho + Kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho và gửi bán cuối kỳ + Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ để xác định kết quả * TK 521: Chiết khấu bán hàng * TK 531: Hàng bán bị trả lại * TK 532: giảm giá hàng bán 2.1.1.2. Phương pháp hạch toán a. Bán hàng trực tiếp Theo phương thức bán hàng này khách hàng phải làm thủ tục nhận hàng tại kho hoặc tại xưởng của doanh nghiệp. Sau khi làm thủ tục nhận hàng phải làm thủ tục thanh toán. Vì vậy hàng xuất khỏi doanh nghiệp sẽ trở thành sản phẩm tiêu thụ + Ghi doanh thu bán hàng: Nợ TK 111, 112, 113, 131: Tổng giá thanh toán Có TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra (Nếu tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ) + Ghi giá vốn (KKTX) Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 155: Theo giá thực tế xuất kho Có TK 154: Theo giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành (giao hàng tại xưởng không qua kho) + Tiền thuê vận chuyển bốc dở chi phí bao bì Nợ TK 641, 133 Nợ TK 131: ( chi hộ khách hàng) Có TK 111, 112, 331… b. Theo phương thức chuyển hàng Theo phương thức này căn cứ vào thời gian, địa điểm ghi trên hợp đồng doanh nghiệp chủ động xuất kho, xuất xưởng thành phẩm của mình giao cho cán bộ nghiệp vụ hoặc uỷ nhiệm cho đơn vị vận tải chuyển đến giao cho khách hàng theo địa điểm quy định. Sau khi kiểm nhận hàngkhách hàng mới làm thủ tục thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. +Tại thời điểm xuất hàng ra khỏi doanh nghiệp Nợ TK 157: Hàng gửi bán Có TK 154, 155: Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành + Khi khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán ( một phần hay toàn bộ tiền hàng). - Kế toán ghi nhận doanh thu phát sinh Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán Có TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 3331: Thuế GTGT đầu - Ghi giá vốn Nợ TK 632 Có TK 157 Trường hợp hàng chuyển đi theo hợp đồng bị từ chối bị trả về không phù hợp với chất lượng, qui cách… Nợ TK 155: Thành phẩm nhập kho Nợ TK 632: Giá vốn hàng hỏng Có TK 157 Tiền thuê vận chuyển bốc dở Nợ TK 641, 133 Nợ TK 131 Có TK 111, 112, 331 c. Bán hàng qua đại lý * Tại đơn vị có hàng gửi bán (chủ hàng) Khi giao hàng cho đại lý hoặc các đơn vị nhận hàng ký gởi thì số hàng này thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho tới khi được tiêu thụ. Khi bán được hàng ký gửi, doanh nghiệp sẽ trả cho đại lý một khoản hoa hang tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá ký gửi. + Khi giao hàng cho các đại lý hoặc đơn vị nhận hàng Nợ TK 157 Có TK155, 154 + Khi đại lý nhận bảng kê bán hàng. Căn cứ vào số hàng đại lý bán được kế toán ghi doanh thu và giá vốn - Ghi doanh thu. Nợ TK 131 : Giá bán theo qui đinh Có TK 511, 3331 - Ghi giá vốn Nợ TK 632 Có TK 157 + Khi thanh toán với đại lý Nợ TK 641: Tiền hoa hang trả cho đại lý Nợ TK 111,112: Số tiền nhận được sau khi trừ đi hoa hang Có TK 131 *Tại đại lý hoặc đơn vị nhận hàng gửi bán + Khi nhận hàng từ đơn vị chủ hàng căn cứ vào số lượng và giá bán qui định để ghi đơn vào TK 003 Nợ Tk 003: Giá trị hàng nhận bán hộ + Khi bán được hàng Nợ TK 111,112,131 Có Tk 331 + Thanh toán với chủ hàng Nợ TK 331 Có TK 511 : Tiền hoa hồng Có TK 111,112 d. Bán hàng theo phương thức trả góp Thực chất nghiệp vụ bán hàng trả góp là nghiệp vụ kép, tức là vừa bán vừa cho vay + Ghi doanh thu Nợ TK 131: Giá trả góp Có TK 511, 3331 : Theo giá bán thu tiền một lần Có TK 515, 3387 : Lãi do bán trả góp + Ghi giá vốn Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 154, 155 + Khi khách hàng trả tiền kế toán ghi Nợ TK 111,112 Có TK 131 e. Tiêu dùng nội._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1099.doc
Tài liệu liên quan