Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở Công ty TNHH công nghệ thương mại Sông Hồng

Tài liệu Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở Công ty TNHH công nghệ thương mại Sông Hồng: ... Ebook Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở Công ty TNHH công nghệ thương mại Sông Hồng

doc91 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1271 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở Công ty TNHH công nghệ thương mại Sông Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN 1 TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CÔNG NGHỆ THƯƠNG MẠI SÔNG HỒNG 1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ THƯƠNG MẠI SÔNG HỒNG Giới thiệu chung về công ty THÔNG TIN VỀ CÔNG TY - Tên công ty : CÔNG TY CÔNG NGHỆ THƯƠNG MẠI SÔNG HỒNG - Tên giao dịch tiếng anh: REDRIVER ENGINEERING AND TRADING COMPANY LIMITED - Tên viết tắt: REDRIVER CO.,LTD - Địa chỉ trụ sở chính : Số 32 ngõ Thái Thịnh II, Quận Đống Đa, TP.HàNội - Văn phòng giao dịch : Số 47 đường Nguyễn Tuân, Quận Thanh Xuân, TP.Hà Nội - Điện thoại tổng đài : 5576085 / 86/ 87/88 và 5576091 - Fax: 5576090 - Email: info@redriver-vn.com - Website : - Mã số tài khoản : 110-20100682… mở tại ngân hàng techcombank Đông Đô và 05513-630-0…mở tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội - Mã số thuế: 0100778643-1 Công ty TNHH Công nghệ Thương mại Sông Hồng là đơn vị hoạt động độc lập, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định. Các lĩnh vực hoạt động của công ty:ý, có con dấu riêng, có tài sản và các quỹ tập trung, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của nhà nước. công t Chuyển giao công nghệ, cung cấp thiết bị, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, đào tạo, bảo dưỡng và hoạt động thương mại xuất nhập khẩu . Xây dựng các công trình công nghiệp, cơ sở hạ tầng , trạm cấp nước cho các khu nhà ở tập trung, cho trường học , bệnh viện, khu dân cư. Xây dựng các công trình thủy lợi, công trình thoát nước phục cho các trạm bơm thủy lợi và thoát nước, điều tiết lũ và công nghệ xử lý nước thải .Xây dựng các trạm cấp nước sinh hoạt, trạm xử lý nước và thoát nước, các trạm cấp nước các khu công nghiệp , khu chung cư … Xây dựng và cung cấp thiết bị đồng bộ cho xí nghiệp cơ khí , chế biến nông thủy sản, nhà máy điện và các dây chuyền công nghiệp khác . Thiết bị trắc quan cho các nhà cao tầng , đập thủy, điện , cầu, đường. Redriver thành lập ngày 22 tháng 12 năm 1997, với tư cách là một công ty tư vấn, thiết kế, cung cấp thiết bị,lắp đặt, bảo hành và bảo dưỡng máy móc, thiết bị và các sản phẩm công nghiệp khác REDRIVER có trụ sở chính trên một  mặt bằng riêng rộng 200m2 tại Hà Nội, cùng với đội ngũ kỹ sư, nhân viên có năng lực tốt về chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. REDRIVER luôn phấn đấu cho sự lớn mạnh và phát triển  các hoạt động thương mại của mình để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Công ty có thể thực hiện được điều này vì là đại diện của các nhà sản xuất uy tín trên thế giới và bằng những chiến lược tiếp thị mạnh mẽ của công ty. - Kinh nghiệm thực tiễn của công ty: REDRIVER có kinh nghiệm trong các lĩnh vực sau: Thiết bị cho thoát nước,thủy lợi và xử lý nước thải thành phố, khu công nghiệp, bệnh viện. Thiết bị cho cấp nước tập trung. Máy phát điện, bơm chân không và hệ thống chân không, máy nén khí. Băng tải, máy biến tần, động cơ Diesel. Thiết bị đo lường môi trường: nước , khí, ánh sáng, âm thanh đất . Các dịch vụ sau bán hàng: Hướng dẫn lắp đặt, lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng thiết bị và các dịch vụ liên quan khác Bên cạnh những tiến bộ trong kinh doanh, REDRIVER luôn luôn mang đến cho khách hàng những công nghệ tiên tiến trong ngành nước, công nghiệp và môi trường được áp dụng trên thế giới. Trong quá trình hoạt động kinh doanh REDRIVER đã xây dựng được thị trường với nhiều khách hàng trong nước. REDRIVER tin tưởng rằng dịch vụ kỹ thuật là một phần quan trọng trong hoạt động của công ty. Theo nghĩa hẹp công ty có thể làm nhiều hơn cho những khách hàng của công ty bởi vì Redriver coi những vấn đề kỹ thuật của khách hàng như là vấn đề của công ty. * Mục tiêu hành động của công ty: Sự hài lòng của khách hàng: Là tiêu chí hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của REDRIVER Co., Để đạt được điều đó, chúng tôi đưa ra 3 mục tiêu hành động cụ thể như sau: - Tư vấn, hướng dẫn lắp đặt Công ty Sông Hồng tự cho mình là những người bạn của khách hàng, cộng tác với khách hàng nhằm đưa ra những giải pháp thiết thực và tối ưu nhất trong mọi ứng dụng. Song song với việc cung cấp thiết bị, REDRIVER còn đem đến cho bạn một dịch vụ hậu mãi hoàn hảo nhất với đội ngũ kỹ sư lành nghề được đào tạo cơ bản trong nước và các khoá huấn luyện kỹ thuật tại nước ngoài. Chúng tôi tự hào có đội ngũ kỹ thuật nhiều kinh nghiệm đã từng tham gia tư vấn , thiết kế và lắp đặt thành công và đưa vào sử dụng có hiệu quả các thiết bị ngành nước và các ngành công nghiệp khác. Những thành tựu về tư vấn, lắp đặt thiết bị của REDRIVER được các đối tác đánh giá cao về chuyên môn cũng như chất lượng - hiệu quả lắp đặt. -Tổ chức các buổi hội thảo, khoá đào tạo chuyên ngành Một phần trong các hoạt động phong phú của REDRIVER là việc tổ chức các buổi hội thảo chuyên ngành. Hội thảo là nơi gặp gỡ giữa khách hàng trong cả nước, cùng trao đổi kinh nghiệm với Nhà sản xuất trong quá trình sản xuất, lắp đặt, bảo dưỡng và bảo trì thiết bị. Thông qua hoạt động này, khách hàng còn có cơ hội tiếp cận với những công nghệ tiên tiến trên thế giới, từ đó áp dụng vào thực tiễn sử dụng tại thị trường Việt Nam. - Thiết kế Với đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm cùng khả năng chuyên môn cao, REDRIVER đã từng tham gia thiết kế các trạm, khu xử lý nước sịnh hoạt, nước thải. Hệ thống Clo và hoá chất cho các nhà máy lớn có công suất lên tới 120.000 m3/ ngày đêm. Ngoài ra, REDRIVER còn được biết đến nhờ khả năng tư vấn thiết kế cho khách hàng trong một số lĩnh vực như: hệ thống băng tải công nghiệp, các trạm phát điện dự phòng, các module cung cấp khí nén trong công nghiệp, hệ thống điều khiển và ứng dụng của máy biến tần trong ngành nước và các ngành công nghiệp khác, module phòng thí nghiệm phân tích các thông số về môi trường ( ánh sáng, âm thanh, đất, nước, khí). 1.2 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CÔNG NGHỆ THƯƠNG MẠI SÔNG HỒNG -Mặt hàng kinh doanh: Máy móc, thiết bị ngành nước, thiết bị môi trường… -Hình thức sở hữu vốn :Vốn góp. -Lĩnh vực kinh doanh :kinh doanh máy móc, thiết bị, chuyển giao công nghệ… -Tổng số công nhân viên và người lao động :80 người -Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính. - Công ty tổ chức bán hàng theo 4 phương pháp. Bán hàng tại kho Bán hàng giao thẳng Bán hàng thông qua hợp đồng ủy thác Bán hàng theo dự án đấu thầu Công ty TNHH Công nghệ thương mại Sông Hồng chủ yếu nhập kho hàng hoá về để xuất bán trực tiếp thị trường trong nước, gửi bán, bán hàng thanh toán chậm…Với bất cứ hình thức nào phòng kinh doanh đều phải căn cứ vào kế hoạch giao nhận theo hợp đồng, hay giao trực tiếp tại kho của công ty; phòng kinh doanh sẽ viết “ hoá đơn GTGT” hay “ phiếu xuất kho”. Thủ kho sẽ căn cứ vào hoá đơn hoặc phiếu xuất kho để tiến hành xuất kho. PXK được lập thành 3 liên: Liên 1: Do phòng kinh doanh giữ Liên 2: Do khách hàng mua hàng hoá giữ Liên 3: Thủ kho sử dụng để hạch toán chi tiết, cuối tháng chuyển lên cho kế toán hàng hoá. Ở kho:thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất tồn hàng ngày của từng loại hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng ( thẻ khi được mở cho từng loại hàng). Hàng ngày thủ kho thực hiện nhập - xuất hàng hoá lập các chứng từ nhập xuất sau đó căn cứ vào các chứng từ đó để ghi vào thẻ kho. Ngoài ra thủ kho còn có nhiệm vụ sắp xếp, phân loại hợp lý các chứng từ nhập xuất để giao cho kế toán. Ở phòng kế toán: định kỳ 10 ngày, kế toán xuống kho để kiểm tra, ký xác nhận vào thẻ kho và nhận các chứng từ nhập xuất mang về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, kế toán kiểm tra các chứng từ nhập, xuất, căn cứ vào đó để ghi vào sổ chi tiết hàng hoá, mỗi chứng từ một dòng. Sổ chi tiết hàng hoá theo dõi cả hiện vật (số lượng), giá trị (số tiền) của hàng hoá. Cuối tháng, kế toán cộng số liêuj trên sổ chi tiết hàng hoá và lập bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn. Tại đây: căn cứ phiếu nhập, xuất kho (hoá đơn GTGT) kế toán ghi vào sổ chi tiết hàng hoá. Cuối tháng thủ kho ghi số lương nhập-xuất- tồn vào bảng kê nhập - xuất- tồn hàng hoá (lấy dòng tổng cộng phát sinh và tồn cuối tháng trên các sổ chi tiết hàng hoá). Tại phòng kế toán dựa trên chứng từ nhập xuất hàng hóa để mở sở chi tiết hàng hóa cho từng danh điểm hàng hóa tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Sổ này có nội dung tương tự như thẻ kho nhưng chỉ khác là theo dõi về mặt giá. Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhập chứng từ nhập xuất do thu kho chuyển tới kế toán hàng hóa kiểm tra đối chiếu và ghi đơn giá vào sổ kế toán chi tiết hàng hóa và tính ra số tiền . Cuối tháng kế toán cộng sổ kế toán chi tiết hàng hóa và đối chiếu với thẻ kho rồi lấy số liệu đó ghi vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng hóa theo từng loại hàng hóa . 1.3 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CÔNG NGHỆ THƯƠNG MẠI SÔNG HỒNG Tổ chức bộ máy quản lý SXKD của doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của doanh nghiệp, tạo nên sự thống nhất, nhịp nhàng giữa các bộ phận, các đơn vị trong doanh nghiệp. Đảm bảo cho việc tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, chỉ đạo quá trình sản xuất, nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Vậy để có một cơ cấu tổ chức hợp lý, mỗi đơn vị, mỗi doanh nghiệp cần phải căn cứ vào từng đặc điểm của mỗi công việc để sử dụng bộ máy tổ chức. Công ty Công nghệ thương mại Sông Hồng là một doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng chủ yếu là thiết bị vật tư ngành nước,thiết bị công nghiệp và thiết bị môi trường… với nhiều chủng loại sản phẩm nên việc tổ chức tổ chức bộ máy quản lý có những đặc điểm riêng: Công ty có mô hình tổ chức sản xuất theo hình thức trực tuyến chức năng. Quá trình nghiên cứu đề tài tại Công ty thì bộ máy tổ chức và điều hành của công ty được thể hiện như sau: Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty Công nghệ thương mại Sông Hồng PHÒNG HÀNH CHÍNH P . TÀI CHÍNH P . KỸ THUẬT THI CÔNG P .DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG P.MUA HÀNG P . DỰ ÁN P.KINH DOANH VĂN PHÒNG GIÁM ĐỐC oanh PHÓ GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC Bộ máy quản lý của công ty đứng đầu là Giám đốc giữ vai trò điều tiết toàn công ty, đại diện cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty và trước pháp luật. Tham mưu cho giám đốc là một phó giám đốc, là người trực tiếp phụ trách phòng dự án và phòng kỹ thuật thi công, ngoài ra còn chịu trách nhiệm trước giám đốc về tất cả các phòng ban trong công ty. Phòng Kinh doanh : Tư vấn bán hàng các mặt hàng công ty kinh doanh . Thực hiện công việc bán hàng từ tìm kiếm khách hàng ->chào hàng ->kiến tạo hợp đồng ->ký hợp đồng-> tổ chức triển khai thực hiện hợp đồng -> các vấn đề liên quan đến hợp đồng -> giao hàng -> thanh toán -> thanh lý kết thúc hợp đồng … Phòng Dự án Chủ nhiệm dự án, tham gia đấu thầu, chào giá cạnh tranh các đơn hàng của công ty, các mặt hàng công ty kinh doanh . Thực hiện công việc của dự án từ khi mua hồ sơ thâu -> đấu thầu -> ký hợp đồng ->tổ chức triển khai thực hiện hợp đồng ->các vấn đề liên quan đến hợp đồng ->giao hàng -> lắp đặt ->thanh toán ->thanh lý kết thúc hợp đồng … Phòng Mua hàng Khai thác nguồn hàng, mua hàng nước ngoài, mua hàng trong nước, nhập khẩu hàng hóa, khai thác mạng, làm thư giao dịch nước ngoài, xây dựng giá bán, thông tin giao dịch liên quan đến tất cả các mặt hàng P.mua hàng mua vào . Thực hiện công việc từ khi tìm đối tác mua hàng đến lúc hàng về đến kho, các vấn đề liên quan đến hợp đồng mua và dịch vụ sau bán hàng . Phòng Dịch vụ khách hàng   Bàn giao thiết bị, bảo dưỡng, bảo hành và cac dịch vụ sau bán hàng khác… Phòng Kỹ thuật thi công Hướng dẫn kỹ thuật, tổ chức thi công lắp đặt thiết bị tại công trường. Các dịch vụ kỹ thuật đi kèm . Phòng Tài chính - Các vấn đề tài chính – kế toán của công ty . - Lên kế hoạch và sắp xếp tài chính cho công ty . - thầm định và ký duyệt chứng từ thanh toán . - Theo dõi, làm các thủ tục thanh toán và thu hồi công nợ . - Làm các báo cáo và quyết toán thuế . - Làm thủ tục vay vốn . - Báo cáo tình hình hoạt động kết quả kinh doanh của công ty . Phòng Hành chính Quản trị nhân sự, bộ phận hành chính văn phòng, văn thư lưu trữ, quản trị mạng, quản trị hệ thống máy móc thiết bị phục vụ kho hàng, lái xe, bảo vệ, tạp vụ … 1.5 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY Hình thức kế toán là hệ thống tổ chức sổ kế toán bao gồm các loaị sổ kế toán chi tiết, sổ kế toỏn tổng hợp, kết cấu mẫu sổ, mối quan hệ các loại sổ với nhau, trình tự ghi sổ nhằm hệ thống hoá toàn bộ thông tin kế toán từ các chứng từ kế toán để lập được các báo cáo định kỳ. Hiện nay quy mô nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển thì yêu cầu quản lý đối với nền sản xuất ngày càng cao, yêu cầu cung cấp thông tin ngày càng nhanh và khi máy tính được sử dụng rộng rãi trong công tác kế toán của doanh nghiệp đòi hỏi công ty phải áp dụng hình thức kế toán phù hợp. Chính vì vậy, Công ty TNHH Công nghệ thương mại Sông Hồng đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung là hình thức kế toán đơn giản, thích hợp với hình thức doanh nghiệp là vừa và nhỏ đặc biệt có nhiều thuận lợi khi ứng dụng máy vi tính trong xử lý thụng tin kế toán trên máy vi tính theo phần mềm Fast- Accouting. 1.5.1 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty - Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01- Kết thúc:31/12 dương lịch hàng năm - Đơn vị tiền tệ để ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính :Đồng Việt Nam(VND) - Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Tài chính. - Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác:Theo tỷ giḠthực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ tiền và các khoản phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ chưa được thanh toán vào ngày kết thúc năm tài chính được chuyển đổi thành ĐVN theo tỷ giá bình quân của thị trường giao dịch ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc năm tài chính. Chênh lệch tỷ giá ( nếu có ) được hạch toán vào chi phí hoặc doanh thu hoạt động tài chính của kỳ tương ứng - Phương pháp kế toán TSCĐ: được phản ánh theo nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế. Khấu hao TSCĐ được xác định theo phương pháp đường thẳng áp dụng cho tất cả các tài sản theo tỷ lệ được tính toán để phân bổ nguyên giá trong suốt thời gian sử dụng ước tính và phù hợp với quy định tại QĐ 206/2003/QĐ –BTC ngày 12/12/2003 của BTC. Thời gian sử dụng cho mục đích tính toán này : Mức hàng năm của 1 TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ*Tỷ lệ KH năm = Nguyên giá của TSCĐ*1/Số năm sử dụng dự kiến - Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: - Doanh thu đối với dịch vụ xây lắp, sửa chữa,bảo hành,bảo dưỡng trung đại tu các công trình được ghi nhận khi đã hoàn thành công trình, hạng mục công trình và có biên bản nghiệm thu, bàn giao công trình đưa vào sử dụng và được khách hàng chấp nhận thanh toán, không phụ thuộc đã thu tiền hay chưa. - Doanh thu đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá khác được ghi nhận trên cơ sở hoá đơn bán hàng phát hành cho khối lượng sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ đã cung cấp và được khách hàng chấp nhận thanh toán, không phụ thuộc đã thu tiền hay chưa. -Thuế Thuế giá trị gia tăng Hàng hoá, dịch vụ do Công ty sản xuất và cung cấp chịu thuế giá trị gia tăng theo các mức thuế suất như sau: - Hàng hoá là máy móc, thiết bị 5% - Dịch vụ xây lắp và dịch vụ khác 5% - 10% Thuế thu nhập doanh nghiệp - Công ty tính và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất 28%. Các loại thuế khác được tính theo quy định hiện hành của Nhà nước -Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: -Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Nhập trước – xuất trước. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ. 1.5.2 Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán. Tại các bộ phận, công việc của thống kê là ghi chép lập chứng từ ban đầu, tập hợp, phân loại chứng từ nhập xuất để lập tổng hợp nhập, xuất cho từng hợp loại hàng hóa, hạng mục công trình. Tại các bộ phận, việc nhập, xuất hàng hóa đều phải đo đếm cụ thể, kiểm tra chất lượng hàng hóa, nhãn hiệu hàng hóa, từ đó lập các phiếu nhập kho, xuất kho, biên bản bàn giao, biên bản kiểm nghiệm. Tổng hợp các bảng kê chi phí mua – bán hàng hóa cho tổng hợp loại hàng hóa sau đó nộp lên phòng Kế toán tài chính. Định kỳ, các hợp đồng được thanh quyết toán, trong đó kê rõ chi phí mua- bán hàng hoá, dịch vụ mua ngoài, chi phí quản lý, bảng thanh toán lương kèm theo phiếu nhập xuất hàng hóa, hoá đơn, bảng kê thuế GTGT đầu vào, kèm theo phiếu nghiệm thu. Hệ thống chứng từ gồm 5 chỉ tiêu: tiền, hàng tồn kho, lao động và tiền lương, mua- bán hàng, TSCĐ đều theo sự phân công thực hiện các công việc kế toán từ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, phân loại và xử lý chứng từ cho tới việc ghi sổ, tổng hợp và hệ thống hoá số liệu và cung cấp các thông tin kế toán phục vụ quản lý, đồng thời dựa trên các kế hoạch đã lập, tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế để giúp ban lãnh đạo trong công việc quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh 1.5.3 Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán. Hệ thống tài khoản kế toán của Công ty áp dụng thống nhất với hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành kèm theo quy định 48- 2006/QĐ – BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính 1.5.4 Tổ chức vận dụng sổ kế toán. Hình thức sổ sách kế toán của Công ty áp dụng là hình thức “nhật ký chung” và được thực hiện ghi chép trên máy. Các loại sổ sách công ty đang sử dụng: + Sổ Nhật ký chung: là sổ quản lý toàn bộ số liệu kế toán của đơn vị trong một niên độ kế toán; được sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh không phân biệt của đối tượng nào, theo thứ tự thời gian và ghi kết chuyển từ số liệu của các nhật ký đặc biệt để quản lý chung. + Sổ nhật ký đặc biệt : là sổ nhật ký mở riêng cho một số đối tượng, ghi chép song song với nhật ký chung. Nhật ký đặc biệt không giống nhau giữa các đơn vị, tùy thuộc tính chất phát sinh của loại đối tượng, cũng như yêu cầu quản lý của công ty. + Sổ cái TK 1561, 632, 511, 521, 642, 911,. . .Sổ cái là sổ được mở để ghi tiếp số liệu kế toán từ sổ nhật ký. Là sổ tổng hợp dùng hệ thống hóa các nghiệp vụ phát sinh theo từng tài khoản mở cho mỗi đối tượng hạch toán. + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan ( ddựơc mở chi tiết cho các tài khoản theo phần hành kế toán. Mở theo yêu cầu quản lý nhằm chi tiết hoá đối tượng kế toán) như: sổ chi tiết bán hàng, Sổ chi tiết tài sản cố định, Sổ chi tiết hàng hoá, Sổ chi tiết thanh toán với người mua, Sổ quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết phải thu của khách hàng, sổ chi tiết chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, sổ chi tiết theo dõi kết quả kinh doanh,. . Sơ đồ 1.3 : Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau Các chứng từ gốc Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ chi tiết các tài khoản Bảng tổng hợp chi tiết TK Báo cáo kế toán Sổ cái Chú thích (1): Ghi thường xuyên trong kỳ. (2), (4), (5): Ghi ngày cuối (3): Đối chiếu số liệu cuối kỳ. PHẦN 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ THƯƠNG MẠI SÔNG HỒNG Thiết bị đã được  REDRIVER cung cấp tại Việt Nam trong những năm qua đều được sản suất tại CHLB Đức và Mỹ, Singapore,…  cũng như tại các quốc gia khác thuộc cộng đồng Châu Âu, khu vực châu á thái bình dương.Nguồn hàng chủ yếu được mua ở Singapore đối với các loại máy bơm nước, còn các thiết bị khác đa phần được mua ở các nước châu âu Phương thức mua hàng của công ty là nhập khẩu trực tiếp hoặc là mua hàng trong nước Hàng hóa của công ty là những hàng hóa áp dụng công nghệ kỹ thuật cao, có giá trị tương đối lớn đòi hỏi công ty phải có sự bảo quản và quản lý chặt chẽ cả về số lượng và giá trị. 2.1.2. Kế toán chi tiết hàng hóa * Chứng từ sử dụng: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập xuất hàng hoá đều phải lập chứng từ đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ quy định Theo chế độ quy định chứng từ kế toán ban hành theo quyết định QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2007 của bộ trưỏng bộ tài chính, các chứng từ kế toán vế hàng hoá bao gồm: - PNK(mẫu 01- VT); - PXK(mẫu 02- VT); - PXK kiêm vận chuyển nội bộ(mẫu 03- VT); - Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hoá (mẫu 08- VT); - Hoá đơn(GTGT)- MS01 GTKT- 2LN ; - Hoá đơn bán hàng mẫu02GTKT- 2LN; - Hoá đơn cước phí vận chuyển; Đối với các chứng từ này phải theo đúng quy định về mẫu biểu nội dung, phương pháp lập, người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nước, các doanh nghiệp tuỳ vào điều kiên hoạt động kinh doanh của đơn vị mà có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn để thuận tiện cho việc theo dõi và hạch toán như: - Phiếu xuất vật tư theo hạn mức(Mẫu 04- VT); - Biên bản kiểm nghiểm(mẫu 05- VT); - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ(Mẫu 07- VT); * Hệ thống sổ kế toán: Sử dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, hệ thống hoá thông tin từ các chứng từ kế toán phù hợp với hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng. Hệ thống sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký chung bao gồm: + Sổ Nhật ký chung. + Sổ cái TK 632, 511, 512,521, 642, 911,. . . + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan như sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết phải thu của khách hàng, sổ chi tiết chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, sổ chi tiết theo dõi kết quả kinh doanh,. . * Phương pháp xác định trị giá vốn thực tế hàng mua vào. - Hàng mua vào giao bán thẳng (hàng nhập khẩu): hàng nhập khẩu tính theo giá CIF ( cost insurance feight ), giao bán ngay tại cảng (cửa khẩu) Việt Nam. Trị giá vốn thực tế hàng mua vào = Giá CIF + Thuế nhập khẩu (nếu có) giao thẳng - Hàng mua vào nhập kho (hàng nhập khẩu hoặc mua vào trong nước): trị giá vốn thực tế hàng mua vào nhập kho được xác định theo trị giá thực tế mua vào và chi phí mua: Trị giá thực tế Tiền phải Thuế nhập khẩu Giảm giá hàng bán mua vào của = trả cho + thuế khác - hàng bán bị trả lại hàng hoá người bán ( nếu có ) ( nếu có ) Chi phí mua = Chi phí + Phí bảo + Phí mở + Phí kiểm vận chuyển hiểm L/C định Trị giá vốn thức tế hàng mua vào = trị giá thực tế mua vào của hàng hoá + chi phí mua Chi phí mua thường chiếm khoảng 5 - 7% trị giá thực tế mua vào của hàng hoá, chi phí mua được theo dõi từng loại hàng, từng lần nhập. Tuy nhiên không phải công ty lúc nào cũng xuất bán một lần toàn bộ lô hàng đã nhập mà lô hàng ấy có thể xuất bán nhiều lần. Do đó chi phí mua có liên quan đến cả hàng đã tiêu thụ và hàng còn lại. *Phương pháp xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất bán Trị giá vốn thực tế Trị giá thực tế Chi phí mua phân hàng xuất bán = mua vào của hàng + bổ cho hàng xuất trong kỳ xuất bán trong kỳ bán trong kỳ Trong đó: + Trị giá mua vào thực tế của hàng xuất bán trong kỳ: xuất lô hàng nào thì lấy trị giá mua vào thưc tế của lô hàng đó để tính trị giá mua hàng xuất bán (theo phương pháp đích danh). + Chi phí mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ: được phân bổ cho hàng đã bán theo tiêu thức số lượng hàng xuất bán ( kế toán căn cứ vào số lượng hàng hoá xuất kho trên thẻ kho). Chi phí mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ = Chi phí mua của hàng tồn đầu kỳ + Chi phí mua của hàng nhập trong kỳ Số lượng hàng mua tồn đầu kỳ + Số lượng hàng mua nhập trong kỳ * Thủ tục nhập kho : - Đối với hàng mua trong nước: Căn cứ vào lượng hàng dự trữ trong kho, phòng kinh doanh lên kế hoạch mua hàng và thực hiện kế hoạch đó. Nhân viên phòng kinh doanh trực tiếp đến tận nơi mua hàng. Chứng từ trong trường hợp này là hoá đơn GTGT do bên bán lập( liên 2). Hàng hoá được vận chuyển về kho của công ty(công ty tự vận chuyển hoặc thuê ngoài). Tại kho thủ kho kiểm nhận hàng hoá trước khi nhập kho, đồng thời ghi vào thẻ kho.Công ty có một bộ phận kiểm nhận sẽ chứng nhận kết quả qua PNK. Thủ kho chỉ ghi số lượng thực nhập vào PNK căn cứ vào hoá đơn GTGT, sau đó PNK và hoá đơn (GTGT) được chuyển lên phòng kế toán. Kế toán lưu PNK(phản ánh mặt hiện vật) và căn cứ vào hoá đơn (GTGT) để phản ánh mặt giá trị hàng hoá mua vào các sổ kế toán - Đối với hàng nhập khẩu: Khi có bộ chứng từ gốc bao gồm : + Hoá đơn thương mại(Invoice) + Vận đơn đường biển(Bill of Ladding) + Giấy chứng nhận xuất xứ(Certificate of original) + Giấy chứng nhận phẩm chất(Certificate of quality) + Bảng kê khai chi tiết hàng NK(Packing list) Cán bộ phòng kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ căn cứ vào đó làm giấy phép NK và làm giấy phép NK và mở tờ khai hải quan. Sau khi nhận được thông báo hàng đã về đến địa điểm giao hàng thì cán bộ phòng XNK là những người chịu trách nhiệm về việc tiếp nhận hàng và làm thủ tục hải quan cho lô hàng đó. Căn cứ để làm giấy phép nkập khẩu và mở tờ khai hải quan chính là bộ chứng từ gốc ở trên. Hàng hoá sau khi đã được hoàn thành thủ tục hải quan sẽ được chuyển về nhập kho bằng phương tiện chuyên dùng của chính công ty(Hệ thống xe chở hàng). Trước khi nhập kho hàng hoá sẽ đựoc kiểm tra, giám định về số lượng, phẩm chất. Trên cơ sở biên bản kiểm nhận, hoá đơn của người bán, biên lai nộp thuế phòng kinh doanh tiến hành vào số liệu cho máy và in ra PNK. Do điều kiện thời gian có hạn nên em xin trích dẫn 1 hóa đơn GTGT mua hàng nước ngoài như sau: Ngày 05/10/2007 Công ty mua hàng của RITZ PUMPS PTE,LTD- Singapore theo sales contract số 061007/Ritz .Húa đơn mua hàng ngoại ( COMMERCIAL INVOICE) số 00080289 ngày 20 thỏng 01 năm 2008 :(Biểu số 01) Việc nhập kho đánh giá lô hàng như sau: - Tại kho, thủ kho căn cứ vào hoá đơn GTGT và kết quả kiểm nhận, ghi số lượng thực nhập vào phiếu nhập kho và thẻ kho. Sau đó chuyển phiếu nhập kho và hoá đơn GTGT cho phòng kế toán. - Tại phòng kế toán: Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán xác định trị giá mua thực tế của máy bơm ly tâm trục ngang model :NORMA J65-13 nhập kho là tiền hàng (chưa có thuế GTGT) ghi trên hoá đơn là 25,752,000 đồng. Căn cứ các chứng từ mà phòng kinh doanh đã lập, các số liệu cho vào máy. Lúc này sau khi đã có đầy đủ các chứng từ liên quan đến nhập kho, phòng kinh doanh mới lập phiếu nhập kho cho lô hàng nhập khẩu như sau:(biểu số 02) Biểu số 02 CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ THƯƠNG MẠI SÔNG HỒNG 32 -Thái Thịnh 2 - Đống Đa -Hà Nội PHIẾU NHẬP KHO Số Ctừ 059 MUA HÀNG NHẬP KHẨU Liên 1 Ngày 01 tháng 03 năm 2008 Người nhập hàng .............. Phương thức nhập 01- Nhập khẩu Đơn vị trả hàng RITZ PUMPS PTE,LTD.- Nguồn hàng: Singapore Đơn vị thanh toán RIDRIVER Engineering and trading Co., Địa chỉ 32 Thai thinh II Str., Dong Da, HaNoi - VietNam Diễn giải Nhập mua bơm cỏc loại của RITZ PUMPS Mã số thuế 0100778643-1 Mã hợp đồng 061007- ngày 05.10.2007 Nhập vào kho Kho cụng ty Tỷ giá USD: 26,060 – Tỷ giỏ VND : 16,095 VND/USD Tên hàng Mã hàng ĐVT Số lượng Giá Thành tiền NT Thành tiền VNĐ Bơm ly tâm trục ngang Model:Norma J65-13 8413701000 Bộ 02 800 1,600 25,752,000 Bơm ly tâm trục ngang Model:Norma J65-26 Q:115m3/h; H:80m; Power:45km:80mian có hạn nên chỉ xin trích dẫn 2 hóa đơn GTGT trong nước và ngoài 8413701000 Bộ 02 2215 4430 71,300,850 Bơm ly tâm trục ngang Model:Norma J80-32 8413701000 Bộ 02 3562 7124 114,660,780 Bơm ly tâm trục ngang Model:Norma J80-16G 8413701000 Bộ 02 1151 2302 37,050,690 Bơm ly tâm trục ngang Model:Norma J150-26 8413701000 Bộ 02 1713 3426 55,141,470 Bơm ly tâm trục ngang Model:Norma J32-13 8413701000 Bộ 01 454 454 7,307,130 Bơm ly tâm trục ngang Model:Norma J32-16 8413701000 Bộ 02 528 1056 16,996,320 Bơm ly tâm trục đứng Model:5525C-90 8413702300 Bộ 02 319 638 10,268,610 Bơm ly tâm trục đứng Model:5525C-70 8413702300 Bộ 02 300 600 9,657,000 Bơm ly tâm trục ngang Model:Norma J65-26 Q:100m3/h;H:85m;Power:45km 8413701000 Bộ 02 2215 4430 71,300,850 Tổng cộng tiền hàng 26,060 419,435,700 Chi phí 5185.23 83,456,300 Tổng cộng tiền thanh toán 31,245.23 502,892,000 Thuế nhập khẩu 20% 85,879,701 Thuế GTGT 5% 26,560,935 Cộng toàn bộ 31,245.23 615,332,636 Bằng chữ : Sáu trăm mười năm triệu, ba trăm ba hai nghìn, sáu trăm ba sáu đồng Người mua Người lập phiếu Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Khi bán 3 máy horizontal centrifugal pump model :NORMA J65-13. Kế toán xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất bán là : 3*(12,876,000 + 422,530) = 39,895,590 đồng Chi phí phân bổ cho hàng đã bán: 422,530 đồng *Thủ tục xuất kho và chứng từ sử dụng: Công ty TNHH Công nghệ thương mại Sông Hồng chủ yếu nhập hàng hoá về để xuất bán trực tiếp thị trường trong nước, gửi bán, bán hàng thanh toán chậm... Với bất cứ hình thức nào phòng kinh doanh đều phải căn cứ vào kế hoạch giao hàng theo hợp đồng, hay giao trực tiếp tại kho của công ty; phòng kinh doanh sẽ viết “ hoá đơn GTGT” hay phiếu “ Phiếu xuất kho”. Thủ kho sẽ căn cứ vào hoá đơn hoặc phiếu xuất kho để tiến hành xuất kho. PXK được lập thành 3 liên: Liên 1: Do phòng kinh doanh giữ Liên 2: Do khách hàng mua hàng hoá giữ Liên 3: Thủ kho sử dụng để hạch toán chi tiết, cuối tháng chuyển lên cho kế toán hàng hoá. Ngày 05/03/2008 nhận được kế hoạch bàn giao hàng theo hợp đồng bán hàng cho công ty ….số ….ngày …tháng…năm …phòng kinh doanh sẽ viết phiếu xuất kho theo trích dẫn như sau :( Biểu số 03) Biểu số 03: CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ THƯƠNG MẠI SÔNG HỒNG 32 -Thái Thịnh 2 - Đống Đa -Hà Nội PHIẾU XUẤT KHO số 0816/1561 Ngày 05/03/2008 Tên người nhận hàng:................................. Đơn vị: công ty TNHH TM Minh Hòa Diễn giải : Xuất bán 3 bộ máy bơm ly tâm trục ngang model J65-13 Xuất tại kho: Kho công ty STT Tên và quy cách phẩm chất ĐVT Số lượng theo chứng từ Số lượng theo thực tế Thành tiền 1. Máy bơm ly tâm trục ngang model J65-13 máy 03 03 39,895,590 Cộng máy 03 03 39,895,590 Thủ trưởng đơn vị Kế toán tổng hợp Người nhận Thủ kho (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên) * Phương pháp hạch toán chi tiết hàng hóa trong công ty Công ty thực hiện chi tiết kế toán hàng hoá theo phương pháp ghi thẻ song song, phục vụ phương pháp này công ty sử dụng các mẫu sổ chi tiết như sau: thẻ kho, sổ chi tiết hàng hoá,bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn hàng hoá và sử dụng TK chi tiết: TK 1561A - gt - Hàng giao thẳng. TK 1561A - xk - Hàng xuất kho. TK 1561B - Hàng uỷ thác. Phương pháp này có ưu điểm là cách ghi đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, có khả năng cung cấp thông ti._.n nhanh cho quản trị hàng tồn kho và khá phù hợp với đặc điểm của công ty ( các nghiệp vụ nhập xuất hàng hoá không nhiều nên không sử dụng giá hạch toán) việc hạch toán chi tiết hàng hoá ở kho và phòng kế toán như sau: - Ở kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn hàng ngày của từng loại hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng (thẻ kho được mở cho từng loại hàng ). Hàng ngày thủ kho thực hiện nhập-xuất hàng hoá lập các chứng từ nhập xuất sau đó căn cứ vào các chứng từ đó để ghi váo thẻ kho. Ngoài ra thủ kho còn có nhiệm vụ sắp xếp, phân loại hợp lý các chứng từ nhập xuất để giao cho kế toán. - Ở phòng kế toán: định kỳ 10 ngày, kế toán xuống kho để kiểm tra, ký xác nhận vào thẻ kho và nhận các chứng từ nhập xuất mang về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, kế toán kiểm tra các chứng từ nhập, xuất, căn cừ vào đó để ghi vào sổ chi tiết hàng hoá, mỗi chứng từ một dòng. Sổ chi tiết hàng hoá theo dõi cả hiện vật (số lượng), giá trị (số tiền) của hàng hoá. Cuối tháng, kế toán cộng số liệu trên sổ chi tiết hàng hoá và lập bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn. Trình tự hạch toán chi tiết hàng tồn kho tại công ty diễn ra theo sơ đồ sau: Sơ đồ 04: Trình tự hạch toán chi tiết hàng tồn kho Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Thẻ kho Tập hợp phân loại PNK,PXK Sổ chi tiết hàng hóa Bảng kê tổng hợp N-X-T Ở phòng kế toán: Căn cứ phiếu nhập, xuất kho (hoá đơn GTGT) kế toán ghi vào sổ chi tiết hàng hoá. Cuối tháng thủ kho ghi số lương nhập-xuất- tồn vào bảng kê nhập - xuất- tồn hàng hoá (lấy dòng tổng cộng phát sinh và tồn cuối tháng trên các sổ chi tiết hàng hoá. Tháng 03/2008 phiếu xuất kho số 0816 ngày 05/03/2008(xuất 3 máy horizontal centrifugal pump model :NORMA J65-13. Việc hạch toán chi tiết máy horizontal centrifugal pump model :NORMA J65-13 như sau: ở kho thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho ghi số thực xuất vào thẻ kho Biểu số 04 Công ty TNHH Công nghệ thương mại Sông Hồng 32 ngõ Thái Thịnh 2 –Đống Đa – Hà Nội THẺ KHO Ngày lập thẻ: 01/03/2008 Kho: công ty Tên hàng: máy bơm ly tâm trục ngang Mã số: model :NORMA J65-13 Đơn vị tính: mỏy Chứng từ Diễn giải Ngày N-X Số lượng Chữ ký của kế toán Số Ngày Nhập Xuất Tồn 059 0816 01/03/08 05/03/08 Tồn đầu tháng 03/2008 Nhập Xuất 01/03 05/03 02 03 02 Cộng phát sinh Tồn cuối tháng 03/08 02 03 01 Tại phòng kế toán dựa trên chứng từ nhập xuất hàng hóa để mở sở chi tiết hàng hóa cho từng danh điểm hàng hóa tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Sổ này có nội dung tương tự như thẻ kho nhưng chỉ khác là theo dõi về mặt giá . Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhập chứng từ nhập xuất do thu kho chuyển tới kế toán hàng hóa kiểm tra đối chiếu và ghi đơn giá vào sổ kế toán chi tiết hàng hóa và tính ra số tiền . Cuối tháng kế toán cộng sổ kế toán chi tiết hàng hóa và đối chiếu với thẻ kho rồi lấy số liệu đó ghi vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng hóa theo từng loại hàng hóa Cụ thể : căn cứ phương pháp tính giá của hàng nhập kho cho sản phẩm là máy bơm ly tâm trục ngang model J65- 13 , phiếu xuất kho ngày 05/03/2008 của kho công ty , kế toán hàng hóa ghi vào một dòng trên trang sổ chi tiết hàng hóa( Biểu số 05), rồi từ đó vào bảng kê tổng hợp nhập – xuất – tồn(Biểu số 06) 2.1.3 Kế toán tổng hợp hàng hóa Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của hàng hóa, việc tổ chức kế toán tổng hợp hàng hóa ở công ty công nghệ thương mại sông hồng sử dụng các tài khoản sau: Tài khoản 151 – hàng mua đi đường. Tài khoản này phản ánh trị giá hàng hóa doanh nghiệp đã mua, đã thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa nhập kho và số hàng đang đi đường cuối tháng trước. Kết cấu của tài khoản này như sau : Bên Nợ : Trị giá vật tư, hàng hóa đang đi đường đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Bên có : Trị giá vật tư, hàng hóa đang đi đường cuối tháng trước, tháng này đã về nhập kho hay đưa vào sử dụng ngay. Số dư Nợ: Phản ánh trị giá vật tư, hàng hóa đang đi đường cuối tháng. Tài khoản 156 – Hàng hóa : Phản ánh số liệu hiện có và sự biến động của hàng hóa theo giá mua thực tế. Tài khoản này có kết cấu như sau : Bên nợ : Trị giá vốn thực tế của hàng hóa nhập kho. Trị giá vốn thực tế của hàng hóa thừa phát hiện khi kiểm kê. Bên có: - Trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho. Trị giá vốn thực tế của hàng hóa thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê. Số dư bên nợ: Trị giá vốn thực tế của hàng hóa còn lại cuối kì Trong đó: - Tài khoản 1561-trị giá mua hàng hóa - Tài khoản 1562- chi phí mua hàng hóa. Sơ đồ 05 Sơ đồ : Kế toán tổng hợp hàng hóa TK111,112,141,331... TK133 Tổng giá thuế GTGT Thanh toán được khấu trừ TK 333 Nhập kho do mua ngoài Thuế nhập khẩu TK156 TK632,157 Xuất bán trực tiếp, gửi bán TK 1381 TK151 Nhập kho hàng đang đi đường kỳ trước Phát hiện thiếu chưa xác định được nguyên nhân TK3381 Phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân TK 632 Xuất bán TK632 Hàng bán bị trả lại TK 136, 138 Xuất cho vay tạm thời Kế toán tổng hợp cho máy bơm ly tâm trục ngang model: J65-13 trong lô hàng nhập khẩu các loại máy bơm nước của RITZ, theo hóa đơn số 00080289 ngày 20/01/2008 ( trước đó 2 bên công ty đã ký kết hợp đồng số 061007 ngày 05/10/2007)- Cảng Hải Phòng giữa công ty và công ty RITZ PUMPS PTE, LTD. -của Singapore như sau : Các tài khoản sử dụng * TK 151: “ Hàng mua đang đi đường”: Đây là một tài khoản trung gian dùng để phản ánh trị giá thực tế của hàng nhập khẩu. TK 1511 – hàng mua đang đi đường –máy bơm ly tâm trục ngang model : J65-13 *TK 156 “Hàng hoá” Tài khoản này cũng được mở chi tiết cho từng loại hàng như TK151. Song tại mỗi tài khoản cấp 2 ty lại mở chi tiết thành hai tài khoản : Một để phản ánh trị giá hạch toán của hàng nhập khẩu, một là để phản ánh chênh lệch giữa giá vốn ( giá thực tế) và giá hạch toán của hàng mua vào. Cụ thể như đối với tài khoản 1565 phản ánh hàng hoá nhập khẩu chính của công ty là cỏc loại mỏy bơm nước của RITZ thì nó sẽ được chi tiết thành các tài khoản sau: Trong đó: +TK15651: máy bơm ly tâm trục ngang model : J65-13 TK156511: Giá hạch toán máy bơm ly tâm trục ngang model : J65-13 tồn kho TK156512: Chênh lệch giá hạch toán và giá vốn TK331: “ Phải trả người bán Ngoài ra công ty còn một số tài khoản như:TK111, TK 112,TK 331… Để hiểu rõ hơn về các nghiệp vụ mua hàng hoá ta có thể khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 06 TK156511 TK151 TK331 (1) TK1122 (7) TK1121 (6) TK413 TK413 (8a) TK156512 TK138 (8) (5) (2) (8b) TK33331 (3a) TK33312 (3b) TK1331 (9b) TK641 (9a) Diễn giải các nghiệp vụ kinh tế phát sinh (1): Chấp nhận nợ tiền hàng (2): Phí bảo hiểm của máy bơm ly tâm trục ngang model : J65-13 (3a,3b): Thuế NK, thuế GTGT của mỏy bơm ly tõm trục ngang model : J65-13 (5): Thanh toán tiền bảo hiểm (6): Mua ngoại tệ để thanh toán tiền hàng (7): Thanh toán tiền hàng bằng ngoại tệ đã mua (8): Nhập kho lô hàng đã mua (8a): Nhập kho theo giá hạch toán hàng tồn kho (8b): chênh lệch giữa giá hạch toán và giá vốn (9a): Các chi phí phát sinh trong nước có liên quan đến lô hàng nhập khẩu do công ty trực tiếp tiến hành thanh toán(phí mở L/C. phí giám định...) (9b): Các chi phí phát sinh trong nước có liên quan đến lô hàng nhập khẩu Sau khi tính toán trị giá của nhập và các chi phí phát sinh liên quan đến lô hàng đó, máy tính sẽ tự định khoản theo số lượng nhập ghi trên B/L (1)Phản ánh số tiền thanh toán với người xuất khẩu: Máy tính định khoản: Nợ TK151: 25,752,000 Nợ TK 413: 616,000 Có TK331: 26,368,000 (2) Phản ánh phí bảo hiểm: Nợ TK151: 3,068,641 Nợ TK413: 34,719 Có TK138: 3,103,360 (3). Phản ánh cước phí vận tải phải trả. Nợ TK151: 1,236,854 Nợ TK413 169,979 Có TK331: 1,406,833 (4). Phản ánh thuế NK, Thuế GTGT máy bơm ly tâm trục ngang model : J65-13 Nợ TK151: 5,150,400 Có TK33311: 5,150,400 Nợ TK1331: 1,545,120 Có TK33312: 1,545,120 (5).Phản ánh trị giá thực tế của máy bơm ly tâm trục ngang model : J65-13 NK nhập kho Nợ TK156511: 34,937,196 Nợ TK156512: 70,399 Có TK151: 35,007,595 * Ngoài ra kế toán kế toán phản ánh các loại chi phí phát sinh trong quá trình nhập khẩu như sau: (1). Trả phí mở L/C. Quy đổi theo TGTT= 33USD * 16,095=528,500(VNĐ) VAT(10%)= 3.3USD *16,095= 52,850 (VNĐ) Máy tính tự định khoản: Nợ TK641: 528,500 Nợ TK133: 52,850 CóTK112211: 581,350 (2). Lệ phí hải quan Hải Phòng phải trả : Nợ TK641: 200.000 Có TK331: 200.000 (3). Chi phí vận chuyển từ cảng về kho công ty Nợ TK641: 600.000 Nợ TK133: 60.000 Có TK331: 660.000 (4). Phản ánh phí giám định: Nợ TK641: 359,168 Nợ TK413: 45,658 Có TK 331: 404,826 *Phản ánh tình hình thanh toán của công ty (1).Ngày 02/03/2008, công ty mua ngoại tệ để thanh toán tiền hàng. Lượng ngoại tệ mua được tại ngân hàng quy đổi theo tỷ giá thực tế ngày mua là: = 1682 * 15.974= 26,868,268 a) Nợ TK 112211: 26,868,268 Có TK 11211: 26,868,268 b) Nợ TK331: 27,127,225 Có TK 413: 258,957 Có TK112211: 26,868,268 (3) Thanh toán tiền phí bảo hiểm và cước vận chuyển a) Nợ TK331: 6,510,193 Có TK11211: 6,510,193 b) Nợ TK1388: 3,068,641 Có TK11211: 3,068,641 Kế toán tổng hợp xúât hàng hoá. * Tài khoản sử dụng: TK 511, 512, 156, 157, 131, 642, 111, 112,... Hiện nay,ở công ty cụng ty cụng nghệ thương mại sụng hồng có các phương thức tiêu thụ hàng chủ yếu sau: - Xuât bán ra bên ngoài: + Xuất bán theo phương thức bán trực tiếp + Xuất bán theo phương thức bán ủy thác Ngày 05/03/2008 Công ty lập hoá đơn xuất bán 3 máy bơm ly tâm trục ngang model J65-13 cho khách hàng là công ty Thương Mại Minh Hoà với số lượng 3 bộ,đơn giá bán 23,568,947 đồng/bộ ( lượng hàng xuất cho công ty TM Minh Hoà được xuất từ chuyến hàng nhập số 059. Giá hạch toán mà công ty đang áp dụng là: 13,298,530đồng/bộ Trị giá thực tế nhập khẩu Trị Giá thực tế của máy bơm ly tâm trục ngang model J65-13 nhập khẩu, nhập kho = 36,007,595 =18,003,798(đồng/bộ) Số lượng trên B/L 2 DTBH = số lượng bán * đơn giá bán =3* 23,568,947 =70,706,841 đồng - Trị giá vốn hàng bán = 3 * 13,298,530 = 39,895,590 đồng - Chênh lệch giữa giá vốn và giá hạch toán = số lượng hàng xuất bán trong kỳ * lượng chênh lệch của lượng hàng xuất bán trong kỳ = 3*(18,003,798- 13,298,530) = 14,115,804 đồng Căn cứ vào kế hoạch giao hàng theo hợp đồng hay giao trực tiếp tại kho của công ty, phòng bán hàng dịch vụ sẽ viết “hoá đơn GTGT” hay” Phiếu xuất kho”. Thủ kho sẽ căn cứ vào hoá đơn hoặc phiếu để tiến hành xuất kho. phòng bán hàng sẽ nhập số liệu trên hoá đơn(phiếu) vào máy vi tính theo mẫu” hoá đơn bán hàng” đã có sẵn trên máy.Các thông tin này sẽ được tự động nhập vào nhật ký chung, sổ nhật ký bán hàng, sổ chi tiết công nợ của TK13131 theo từng tên của khách hàng đã được mã hoá. Máy tính sẽ tự định khoản như sau: a) Nợ TK 131: 74,242,183 Có TK 511 70,706,841 Có TK 33311(5%) 3,535,342 b) Nợ TK 632 39,895,590 Cã TK 156511 39,895,590 Với các số liệu như trên kế toán sẽ ghi vào các sổ sau: Sổ nhật ký chung Sổ cái các TK 2.2 KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA 2.2.1. Đặc điểm tiêu thụ hàng hóa và các phương thức bán hàng Với mục tiêu đẩy nhanh khối lượng hàng hoá bán ra, khách hàng đến với Công ty được đảm bảo về chất lượng hàng hoá, giá cả phù hợp và có thể lựa chọn hình thức thanh toán thích hợp. Công ty chấp nhận cho khách hàng trả lại hàng hoá nếu như hàng hoá kém chất lượng, sai về quy cách. . . Do vậy, Công ty luôn chú trọng các mặt sau: Về chất lượng: Hàng hoá trước khi bán được kiểm tra kỹ lưỡng về chất lượng, chủng loại, quy cách,. . . Về giá bán: Được xác định trên giá mua thực tế cộng chi phí thu mua, bảo quản và gắn liền với sự vận động của giá cả thị trường. - Công tác thị trường và chăm sóc khách hàng: Tăng cường, triển khai công tác bán theo dự án hay hợp đồng kinh tế đấu thầu được , đẩy mạnh công tác khuyến mại cho khách hàng ở các thị trường cạnh tranh. Chính sách phân phối sản phẩm: Ký hợp đồng theo quý và bàn hàng theo kế hoạch tháng, tuần cho các khách hàng, kết hợp vói kiểm tra, giám sát chặt chẽ từng khu vực thị trường, giao hàng sát với nhu cầu thị trường Hiện nay, Do đặc điểm hàng hóa của công ty toàn là các máy móc, thiết bị ngành nước, thiết bị môi trường là những hàng hóa có giá trị và khối lượng lớn nên Công ty đang áp dụng phương thức bán hàng chủ yếu là bán hàng trực tiếp hoặc bán hàng ủy thác qua các dự án đấu thầu, hay các hợp đồng kinh tế... Hàng hoá được Công ty thu mua hoặc nhập khẩu nhập về kho Công ty, sau đó xuất bán theo hợp đồng mua bán,dự án đấu thầu,hợp đồng kinh tế, hợp đồng nhập khẩu ủy thác đã ký kết với khách hàng. Là một doanh nghiệp kinh doanh XNK nên nghiệp vụ bán hàng trong Công ty luôn được chú trọng. 2.2.2. Kế toán tiêu thụ hàng hóa Chứng từ kế toán: Công ty TNHH Công nghệ thương mại Sông Hồng hoạt động trong lĩnh vực XNK chủ yếu là nhập khẩu máy móc thiết bị, mua hàng trong nước…phục vụ tiêu dùng và kinh doanh trong nước. Hoá đơn bán hàng có giá trị như lệnh xuất kho, đồng thời là cơ sở để kế toán theo dõi, ghi chép, phản ánh doanh thu bán hàng, theo dõi công nợ cũng như việc xuất- tồn kho trên thẻ kho kế toán. như vậy chứng từ ban đầu làm căn cứ ghi sổ của kế toán doanh thu bán hàng là hoá đơn bán hàng. Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ vì vậy hoá đơn bán hàng Công ty đang sử dụng là Hoá đơn GTGT mẫu 01- GTKT- 3LL. Hoá đơn được lập làm 3 liên: Liên 1: Lưu Liên 2: Giao cho khách hàng. Liên 3: Dùng để thanh toán. Trên mỗi hoá đơn được ghi đầy đủ, đúng các yếu tố: Giá bán chưa có thuế, thuế GTGT, tổng giá thanh toán Ngoài ra, còn sử dụng các chứng từ như: Phiếu nhập kho, phiếu thu,giấy báo có NH. . . Tài khoản kế toán: Do đặc điểm kinh doanh của Công ty, để theo dõi kết quả kinh doanh của hàng hoá có nguồn gốc khác nhau, Công ty đã sử dụng TK 5111(doanh thu bán hàng hóa),5113(Doanh thu cung cấp dịch vụ) * Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511 -Bên Nợ:Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh -Bên Có: Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ thực hiện trong kỳ hạch toán. TK 511 không có số dư. Ngoài ra, kế toán bán hàng còn sử dụng các TK liên quan khác như: TK 131, TK 3331, TK 111, TK 331, … Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 3331- Thuế GTGT phải nộp. - Bên nợ: + Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ. + Số thuế GTGT đã nộp vào Ngân sách Nhà nước. - Bên có: + Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ. + Số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa nhập khẩu. - Số dư bên có: Số thuế GTGT còn phải nộp. 2.2.2.1.Quy trình ghi sổ. Công ty sử dụng các sổ, thẻ kế toán chi tíêt: Sổ bán hàng, thẻ kho kế toán, sổ chi tiết phải thu của khách hàng. Các sổ Cái tài khoản: TK 131, TK 511, TK 3331, TK 331, Các nhật ký chung, sổ nhật ký bán hàng, sổ chi tiết các tài khoản. + Sổ nhật ký bán hàng Thực chất là sổ chi tiết bán hàng, kế toán sử dụng để theo dõi tình hình bán hàng đối với từng loại hàng hoá theo nguồn gốc hàng bán ra, đồng thời theo dõi giá vốn hàng bán theo từng mặt hàng, từng lô hàng. + Sổ chi tiết phải thu của khách hàng Để theo dõi việc thanh toán công nợ của từng khách hàng. Cơ sở ghi sổ là: Hoá đơn bán hàng, Thẻ kho kế toán, Phiếu thu tiền, Giấy báo Có Ngân hàng. + Thẻ kho kế toán ( do kế toán kho lập ) Để theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn kho của hàng hoá theo từng mặt hàng về cả số lượng và giá trị của hàng hoá. Thẻ kho kế toán chính là căn cứ để kế toán bán hàng theo dõi và xác định giá vốn hàng bán. Ngoài ra, thẻ kho kế toán còn được mở để theo dõi doanh thu và thuế GTGT đầu ra của lô hàng. Cơ sở ghi sổ: Phiếu nhập kho, hoá đơn bán hàng (thay phiếu xuất kho). Sơ đồ trình tự lên số liệu sổ kế toán như sau: Chứng từ gốc (Hoá đơn, giấy báo Có,…) Sơ đồ 07 Sổ nhật ký bán hàng Sổ chi tiết DTBH, PTKH Sổ nhật ký chung Sổ Cái TK 511,3331 Sổ Cái TK 131… Bảng tổng hợp chi tiêt DTBH, PTKH,… Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo KQHéKD Công tác tiêu thụ hàng hóa của công ty công nghệ thương mại sông hồng diễn ra thường xuyên liên tục, với số lượng lớn. Khi có hợp đồng mua hàng của khách hàng, công ty xác định số lượng hàng hóa tồn kho mỗi loại và số dư nợ của khách hàng ( đối với khách hàng thường xuyên ). Sau đó nếu trong các kho còn đủ số hàng hóa sẽ lập hóa đơn GTGT. Biểu số 07: Hoá đơn GTGT Hoá đơn (GTGT) Ngày 05 tháng 03 năm 2008 Liờn 1 Mẫu số: 01. GTKT- 3LL GU/ 2003B No: 175921 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Công nghệ thương mại Sông Hồng Địa chỉ: 32 ngõ Thái Thịnh – Đống Đa – Hà Nội Số Tài khoản: 110-20100682-… Điện thoại: (04).5576085 Mã số: 0100778643-1 Người mua hàng: ……………………… Đơn vị: Công ty TNHH công ty TM Minh Hoà Địa chỉ:Sơn Tây Hình thức thanh toán: công nợ Mã số: 0100839776 - 1 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đvị SL Đơn giá Thành tiền ĐVT 1 Máy bơm ly tâm trục ngang model J65-13 Bộ 03 23,568,947 70,706,841 VNĐ Thuế suất GTGT: 10% Cộng tiền hàng: 70,706,841 Tiền thuế GTGT: 3,535,342 Tổng cộng tiền thanh toán: 74,242,183 Số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi tư triệu hai trăm bốn hai nghìn một trăm tám mươi ba đồng chẵn. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi họ tên) 2.2.2.2 Phương pháp kế toán: Khi nhận lại hoá đơn bán hàng (Hoá đơn GTGT) do phòng kinh doanh chuyển sang, kế toán căn cứ vào tổng số tiền khách hàng chấp nhận thanh toán để hạch toán doanh thu và các khoản phải thu của khách hàng. Kế toán doanh thu bán hàng ghi vào sổ nhật ký chung theo bút toán sau: Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán. Có TK 511: Doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT. Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp. Khi nhận được Phiếu thu tiền mặt kế toán mới thực hiện bút toán ghi giảm các khoản phải thu của khách hàng. Nợ TK 111:Tiền mặt Có TK 131: Tổng giá thanh toán Đồng thời, căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi vào Sổ chi tiết doanh thu bán hàng, Sổ chi tiết công nợ Trong kỳ, phòng kinh doanh của Công ty bán 3 máy bơm ly tâm trục ngang model J65-13 cho Công ty TNHH TM Minh Hòa. Căn cứ vào Hoá đơn GTGT số 175921 ngày 05/03/2008 và phiếu xuất kho có đầy đủ các yếu tố đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ do phòng kinh doanh chuyển sang, kế toán vào : Sổ nhật ký chung ( Biểu số 08) Sổ nhật ký bán hàng ( Biểu số 09) Sổ chi tiết DTBH, PTKH (Biểu số 10,13) Sổ Cái TK 511,331,131,…( Biểu số 11,12,14…) Bảng cân đối số phát sinh ( Biểu số 15) *Kế toán thuế GTGT Tại Công ty TNHH Công nghệ thương mại Sông Hồng: Thuế GTGT là loại thuế gián thu do người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ chịu và không ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Tuy nhiên, mỗi nghiệp vụ bán hàng đều liên quan đến việc hạch toán thuế GTGT đầu ra, mặt khác thì thuế GTGT có quan hệ mật thiết với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và việc hạch toán thuế GTGT cũng là công việc của kế toán Công ty đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Mức thuế suất đối với hàng hoá, dịch vụ bán ra của Công ty là 5%. Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hoá bán ra x Thuế suất thuế GTGT Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào. -Các chứng từ mà kế toán sử dụng để hạch toán thuế GTGT là: Hoá đơn GTGT, Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra, Tờ khai thuế GTGT. Việc hạch toán thuế GTGT đầu ra được thực hiện ngay từ khâu viết Hoá đơn GTGT khi bán hàng cho khách hàng. Kế toán khi viết Hoá đơn ghi rõ tổng số tiền hàng chưa bao gồm thuế, số thuế GTGT phải nộp và tổng số tiền thanh toán. Rõ ràng, ngay trong quá trình hạch toán, thuế GTGT của hàng bán ra đã được phản ánh riêng, tách khỏi doanh thu bán hàng. Đây là điều kiện thuận lợi của thuế GTGT, giúp Công ty theo dõi thuế và doanh thu bán hàng dễ dàng, cũng như việc xác định kết quả kinh doanh đơn giản hơn. Cuối mỗi tháng, khi lập tờ khai thuế GTGT (Biểu số 18) để nộp cho cơ quan thuế, kế toán lập “Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra” ( Biểu số 16) cùng với “ Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào”( Biểu số 17) để gửi kèm. 2.3 KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN Chứng từ ban đầu: Để phản ánh giá vốn hàng bán, Kế toán yêu cầu phòng kinh doanh cung cấp Hồ sơ hàng hoá, phiếu nhập kho, Hoá đơn bán hàng (Hoá đơn GTGT có giá trị như lệnh xuất kho). Khi nhận được đủ chứng từ này, kế toán hàng hoá làm căn cứ nhập kho, đồng thời xác định giá vốn của lô hàng xuất bán. Do hàng hoá của Công ty thường được giao hàng tay ba nên kế toán sử dụng thẻ kho(Do kế toán kho lập) để tiện cho việc theo dõi tình hình luân chuyển hàng hoá của Công ty trong kỳ. Tài khoản kế toán sử dụng: Để phản ánh giá vốn của hàng bán, Kế toán Công ty sử dụng TK 632- Giá vốn hàng bán. TK 632 phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đã bán và kết chuyển trị giá vốn hàng bán sang TK 911- Xác định kết quả kinh doanh , để tính kết quả kinh doanh. Kết cấu TK 632 như sau: TK 632 -Trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho đã xác định là bán. -Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. -Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho - Kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911để xác định kết quả kinh doanh. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng TK 156- Hàng hoá, để phản ánh tình hình nhập xuất hàng hoá. Do Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên khi hàng mua về nhập kho kế toán hạch toán vào TK 156 cũng như khi xuất hàng bán, kế toán kết chuyển ngay giá vốn hàng bán từ TK 156 sang TK 632. Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán: Khi nhận được đầy đủ những chứng từ đảm bảo số hàng đã được bán, căn cứ vào Hoá đơn bán hàng, Phiếu nhập kho, sau khi kế toán phản ánh doanh thu bán hàng vào Sổ chi tiết doanh thu bán hàng, kế toán phải phản ánh giá vốn hàng bán do đó kế toán xác định giá vốn hàng bán để ghi vào cột Tiền vốn của lô hàng đã bán đó vào Sổ chi tiết doanh thu bán hàng cũng như vào cột xuất của Thẻ kho kế toán. Nhằm tiện cho việc theo dõi và dễ hình dung, ta tiếp tục xem xét việc phản ánh giá vốn của hàng bán ra là máy bơm ly tâm trục ngang model: J65-13 (Xem mẫu biểu số 07: Hoá đơn GTGT số 175921 ngày 05/03). Cùng với việc phản ánh doanh thu của lô hàng đã bán là 70,706,841, thì kế toán phải xác định giá vốn hàng bán (là 39,895,590) để ghi vào Sổ chi tiết doanh thu bán hàng (Xem Biểu số 10), Thẻ kho kế toán (Biểu số 04). Đồng thời, làm căn cứ kế toán ghi Sổ Cái TK 156, Sổ Cái TK 632. Cuối kỳ, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển doanh thu từ TK 511 sang bên Có TK 911, đồng thời kết chuyển giá vốn hàng bán từ TK 632 sang bên Nợ TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Sau đó, kế toán tổng hợp căn cứ số liệu tổng hợp trên các do kế toán hàng hoá cung cấp để ghi vào Sổ Cái TK 632 (Biểu số 19), TK 911 (Xem kế toán xác định kết quả kinh doanh). 2.4 KẾ TOÁN CHI PHÍ, THU NHẬP Trong quá trình kinh doanh, Công ty muốn thực hiện được công tác tiêu thụ hàng húa thì phải chi ra khoản tiền như: Chi trả lương cho các công nhân viên, chi tiền điện, nước, giao dịch, ký kết,. . .Để tiến hành xác định kết quả thì Công ty phải tính những khoản chi đó, hạch toán vào chi phí. Tuy nhiên, chi phí đó bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 2.4.1 Kế toán chi phí bán hàng: -Nội dung các khoản chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá. Kế toán tập hợp các khoản chi phí bán hàng để phân bổ cho số hàng đã tiêu thụ trong kỳ phục vụ cho việc xác định kết quả kinh doanh. Chi phí bán hàng bao gồm: +Chi phí nhân viên bán hàng: Lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. +Chi phí vận chuyển, bốc vác, lưu kho, giao nhận. . . +Chi phí về : Tiền điện nước, điện thoại, VPP, tiếp khách, xe, công tác phí. +Chi phí bằng tiền khác. +Hải quan, giám định, bảo hiểm. Khi phát sinh các khoản chi phí bán hàng, phòng kinh doanh cần tập hợp đầy đủ chứng từ chứng minh các khoản chi đó là có thực, hợp lý để kế toán có căn cứ tập hợp chi phí bán hàng. - Chứng từ ban đầu: Để kế toán chi phí bán hàng, cần căn cứ trên Phiếu chi tiền mặt, giấy báo Nợ;Cú của ngân hàng, bảng kê chi tiền mặt, bảng kê chi tiền gửi ngân hàng, Chứng từ vận chuyển, Hoá đơn thanh toán của các dịch vụ mua ngoài, Bảng tính lương và BHXH, BHYT, KPCĐ,. . . - Tài khoản sử dụng: Kế toán chi phí bán hàng của Công ty sử dụng TK 641- Chi phí bán hàng, để phản ánh toàn bộ khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá. Tuy nhiên, kế toán CPBH của Công ty không sử dụng tài cấp hai cho TK 641. Phương pháp ghi sổ: Tại Công ty, kế toán không sử dụng Sổ chi tiết TK 641 để theo dõi các khoản chi phí bán hàng phát sinh hàng ngày. Căn cứ vào chứng từ gốc phản ánh các khoản chi phí phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng: Phiếu chi, Giấy báo nợ,có ngân hàng, Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, Kế toán lập bảng kê chi tiền mặt, bảng kê chi tiền gửi Ngân hàng, Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương do phòng kinh doanh chuyển sang làm cơ sở để cuối kỳ Kế toán ghi vào nhật ký chung. Trong quý 1/2008, Công ty có chi khoản tiền mặt nhằm phục vụ cho công tác bán hàng (Hội nghị khách hàng). Kế toán viết phiếu chi để thanh toán. BIỂU SỐ 20 Phiếu chi Ngày 10 tháng 03năm 2008 Quyển số:. . .. . . Số: 02 Mẫu số 02- TT QĐ số 1441- TC/QĐ/CĐKT Ngày 21/12/ 2001 của BTC Nợ TK 641: 3.500.000 Có TK 111 :3.500.000 Họ tên người nhận tiền: Địa chỉ: Lý do chi: Trịnh Anh Tuấn Cty TNHH Pin-Đèn Rồng Vàng Hội nghị khách hàng Số tiền: 3.500.000 đ Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu năm trăm nghìn đồng chẵn. Người nhận tiền Thủ quỹ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ ) ( ký ghi rõ họ tên) ( Ký, đóng dấu) Căn cứ vào phiếu chi, định kỳ 20 ngày 1 lần kế toán lập Sổ tiền mặt (Biểu số 21). Cuối kỳ, căn cứ vào bảng kê chi tiền mặt, bảng kê chi tiền gửi Ngân hàng(Biểu số 22), Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương (Biểu số 23) để kế toán lập Bảng tổng hợp các khoản chi phí. (Biểu số 24). Đồng thời kế toán căn cứ vào đó để ghi vào Sổ Cái TK 641 (Biểu số 25). 2.4.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: -Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí phục vụ cho quá trình quản lý liên quan đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Cũng giống như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng được tập hợp để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty bao gồm: + Chi phí nhân viên quản lý: Lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. + Chi phí công cụ, VPP, chi phí hành chính. +Khấu hao TSCĐ. +Tiền điện thoại, điện nước, xăng, xe,. . . +Sửa chữa thường xuyên. +Dự phòng phải thu khó đòi. +Chi phí khác bằng tiền. -Để kế toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng chứng từ bao gồm: Phiếu chi, giấy báo Nợ ngân hàng, Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương, Bảng khấu hao TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan. Phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán không sử dụng TK cấp hai của TK 642 và cũng không mở sổ chi tiết Chi phí quản lý doanh nghiệp để theo dõi chi tiết các khoản chi quản lý phát sinh hàng ngày. -Phương pháp kế toán: Tương tự kế toán chi phí bán hàng, kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp cũng căn cứ các chứng từ gốc kế toán lập bảng kê chi tiền mặt (Biểu số 21), bảng kê chi tiền gửi ngân hàng (Biểu số 22), Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương (Biểu số 23), Bảng tính khấu hao,.. Đồng thời, kế toán căn cứ vào các Bảng kê chi tiền, Bảng tính khấu hao, Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương để lập Bảng tổng hợp chi phí(Biểu số 24), sau đó làm căn cứ ghi Sổ Cái TK 642 (Biểu số 26). Cuối kỳ, khi đã có đầy đủ các chứng từ sổ sách, số liệu thì kế toán bán hàng và kế toán tập hợp chi phí chuyển sang cho kế toán tổng hợp để kết chuyển DTT, Giá vốn hàng bán, CPBH, CP QLDN vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. 2.4.3 Kế toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính Công ty sử dụng các tài khoản chủ yếu sau : Tài khoản 635 – Chi phí tài chính TK 635 dùng để phản ánh các khoản chi phí hoạt động tài chính của Công ty Kết cấu của TK 635: -Bên nợ: Các khoản chi phí tài chính phát sinh trong kỳ. -Bên có: Các khoản giảm chi phí tài chính. Kết chuyển chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh -TK 635 không có số dư.( Biểu số 27 - Phần phụ lục ) Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính TK 515 phản ánh các khoản doanh thu từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp -Bên nợ: Kết chuyển các khoản doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. -Bên có: Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ. -TK 515 không có số dư. Ngoài ra kế toán công ty còn sử dụng các tài khoản liên quan: TK 111,112,131,… Căn cứ vào nhật ký chi tiền gửi ngân hàng (Biểu số 20- phần phụ lục ) kế toán ghi Sổ Cái TK 635- Chi phí tài chính ( Biểu số 25- phần phụ lục) 2.5 KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Việc thực hiện xác định kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH công nghệ thương mại sông hồng được thực hiện vào cuối mỗi kỳ kế toán (cuối mỗi quý). Kết quả kinh doanh của Công ty được xác định như sau: Kết quả kinh doanh = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng, chi phí QLDN Như vậy, để xác định kết quả kinh doanh của Công ty, kế toán tổng hợp của công ty phải có được số liệu tổng hợp của doanh thu bán hàng thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Do Công ty không sử dụng các tài khoản phản ánh giảm trừ doanh thu mà thực hiện bút toán đỏ ngay trên TK 511 khi có các nghiệp vụ làm giảm trừ doanh thu. Vì thế, doanh thu thuần của Công ty được xác định bằng (=) tổng doanh thu bán hàng và bằng (=) tổng cộng số phát sinh bên Có của TK 511. Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động bán hàng trong một kỳ nhất định, được thể hiện bằng số tiền lãi hoặc lỗ. Để hạch toán xác định kết quả kinh doanh, Kế toán Công ty sử dụng TK 911- Xác định kết quả kinh doanh và TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối. Kế toán tổng hợp căn cứ vào số liệu do kế toán bán hàng và kế toán tập hợp chi phí chuyển sang để kết chuyển Doanh thu thuần, Giá vốn hàng bán, Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911- Xác định kết quả kinh doanh theo các bút toán (Biểu số 11, số 19, số 25, số 26) Sau đó, ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21417.doc
Tài liệu liên quan