Nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Sau hai năm kể từ khi trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới WTO, Việt Nam đã có những bước chuyển mình đáng kể. Ngày càng nhiều các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vào Việt Nam, ngày càng nhiều các doanh nghiệp Việt Nam vươn mình phát triển, mở rộng quy mô. Đây là những cơ hội to lớn đồng thời cũng là những thách thức không nhỏ đối với Việt Nam. Cùng với nó là vai trò của ngân hàng ngày càng trở nên quan trọng, Ngân hàng được ví giống như hệ thần

doc103 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1553 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh của một nền kinh tế. Một nền kinh tế muốn phát triển cần phải có một hệ thống ngân hàng hoạt động ổn định và có hiệu quả. Trong những năm gần đây hệ thống ngân hàng tại Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Hàng loạt các ngân hàng với quy mô khác nhau đã ra đời, tạo nên một sự cạnh tranh mạnh mẽ. Khi mở cửa hội nhập, phát triển các dự án đầu tư ngày càng nhiều, doanh nghiệp muốn thực hiện các dự án cần có nguồn cung cấp vốn từ hệ thống ngân hàng. Quy trình vay vốn từ ngân hàng của các doanh nghiệp là một quy trình cần thiết cho hoạt động và sự phát triển của cả doanh nghiệp và ngân hàng. Cũng giống như các hoạt động kinh doanh thông thường, hoạt động cho vay đối với dự án của ngân hàng luôn tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro rất cao. Do đó công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại ngân hàng là một công tác hết sức cần thiết, đóng vai trò vô cùng quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn trong các ngân hàng thương mại, trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại phòng Quan hệ khách hàng 1, ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Cầu Giấy em đã quyết định chọn đề tài “Nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Cầu Giấy” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Nêu quy trình, các phương pháp và nội dung được áp dụng chủ yếu trong công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn, đánh giá hiệu quả các nội dung đó trên cơ sở thông qua phân tích thực trạng đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại Chi nhánh. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đánh giá rủi ro dự án tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Cầu Giấy. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại Chi nhánh: quy trình, phương pháp, nội dung và thực tiễn đánh giá rủi ro - Phạm vi nghiên cứu:   Nghiên cứu thực tiễn hoạt động đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Chi nhánh Cầu Giấy trong giai đoạn từ 2006 đến 2009. Phương pháp nghiên cứu Chuyên đề sử dụng kết hợp các phương pháp: Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích diễn giải, so sánh kết hợp với phương pháp thống kê. Bên cạnh đó Chuyên đề còn sử dụng các bảng, sơ đồ để minh họa. Kết cấu của chuyên đề: Chương I: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy Chương II: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy Chương 1 : Thực trạng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy 1.1. Khái quát về ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển: Chi nhánh Cầu Giấy là một trong những Chi nhánh có hoạt động đi đầu trong hệ thống các chi nhánh của BIDV. Sự hình thành và phát triển của chi nhánh đã trải qua một quá trình khá dài với nhiều thay đổi to lớn. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh được chia thành 5 giai đoạn chính: 1.1.1.1. Giai đoạn 1957 – 1962: Ngày 26/04/1957 Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài Chính) – tiền thân của ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam hiện nay – được thành lập theo quyết định số 177/TTG ngày 26/04/1957 của thủ tướng chính phủ. Quy mô ban đầu của ngân hàng gồm 8 chi nhánh và 200 cán bộ. Ngân hàng được thành lập với chức năng hoạt động chuyên trách trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Ngày 27/05/1957 Chi nhánh Kiến thiết Hà Nội nằm trong hệ thống Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được thành lập với nhiệm vụ chính là nhận vốn từ ngân sách nhà nước để tiến hành cấp phát và cho vay trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Ngày 30/10/1963 chi điểm 2 thuộc chi nhánh ngân hàng Kiến thiết Hà Nội – tức tiền thân của chi nhánh BIDV Cầu Giấy hiện nay chính thức được thành lập. 1.1.1.2. Giai đoạn 1963 – 1980: Giai đoạn này chi nhánh đặt trụ sở chính tại thôn Trung – xã Dịch Vọng – huyện Từ Liêm. Nhiệm vụ chính của chi nhánh là thực hiện cấp phát, quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội trên địa bàn hoạt động. Đồng thời phục vụ cho công tác chống chiến tranh phá hoại của Mỹ, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. 1.1.1.3. Giai đoạn 1981 – 1994: Theo quyết định số 259/CP ngày 24/06/1981 của Hội đồng chính phủ: Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam chuyển thành Ngân hàng đầu tư và xây dựng thuộc hệ thống ngân hàng nhà nước Việt Nam. Chi điểm 2 ngân hàng Kiến thiết Hà Nội được đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và xây dựng khu vực 2 thuộc ngân hàng đầu tư và xây dựng Hà Nội Tháng 1/1983 Chi nhánh ngân hàng đầu tư và xây dựng khu vực 2 giải thể, thành lập Chi nhánh ngân hàng đầu tư và xây dựng Từ Liêm thuộc ngân hàng nhà nước huyện Từ Liêm. Ngày 20/12/1986 Chi nhánh tách khỏi ngân hàng nhà nước huyện Từ Liêm thành lập chi nhánh ngân hàng Đầu tư và xây dựng khu vực 5 trực thuộc Ngân hàng Đầu Tư và Xây dựng Hà Nội. Năm 1988 Chi nhánh đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Từ Liêm trực thuộc ngân hàng Đầu tư và xây dựng Hà Nội Năm 1991 Chi nhánh đổi tên thành chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Từ Liêm sau đó đổi thành Ngân hàng Đầu tư và phát triển Cầu Giấy trực thuộc ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội. Nhiệm vụ chủ yếu của Chi nhánh trong giai đoạn này là cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thuộc kế hoạch nhà nước. 1.1.1.4. Giai đoạn 1995 – 2003: Bước sang giai đoạn này Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung và Chi nhánh Cầu Giấy nói riêng thực sự hoạt động như một ngân hàng thương mại. Sự thay đổi tính chất hoạt động đã đặt ra cho Chi nhánh những nhiệm vụ mới. Nhiệm vụ của Chi nhánh giờ đây là huy động vốn trung và dài hạn từ các thành phần kinh tế và các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp, dân cư, các tổ chức nước ngoài bằng VNĐ và USD để tiến hành các hoạt động cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với mọi thành phần kinh tế và dân cư. 1.1.1.5. Giai đoạn 2004 đến nay Ngày 01/10/2004 Chi nhánh được nâng cấp lên thành Chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. Đây là một bước tiến quan trọng trong quá trình phát triển của Chi nhánh. Chi nhánh được phép hoạt động kinh doanh đa năng tổng hợp, đa ngành nghề phục vụ cho quá trình đầu tư phát triển của đất nước 1.1.2. Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban: 1.1.2.1. Phòng quản lý rủi ro: - Đề xuất xây dựng các quy định, biện pháp quản lý rủi ro tín dụng - Đề xuất trình duyệt cấp tín dụng, bảo lãnh, tài trợ dự án, tài trợ thương mại hoặc sửa đổi hạn mức, vượt hạn mức phù hợp với thẩm quyền - Phối hợp với phòng quan hệ khách hàng để phát hiện, xử lý các khoản nợ có vấn đề - Chịu trách nhiệm về việc thiết lập, vận hành hệ thống quản lý rủi ro và an toàn pháp lý trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh. Ngoài ra phòng quản lý tín dụng còn có nhiệm vụ trong công tác quản lý rủi ro tác nghiệp, phòng chống rửa tiền, quản lý hệ thống chất lượng ISO và công tác kiểm tra nội bộ. 1.1.2.2. Phòng quan hệ khách hàng: bao gồm 2 phòng: - Phòng quan hệ khách hàng 1: Phục vụ đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp thuộc khối xây lắp và khách hàng là cá nhân - Phòng quan hệ khách hàng 2: phục vụ đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp thuộc khối sản xuất công nghiệp, dịch vụ và thương mại Đối với khách hàng là doanh nghiệp: - Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng - Theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng - Phân loại, rà soát phát hiện rủi ro - Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, đề nghị miễn/ giảm lãi và chuyển cho phòng Quản lý rủi ro xử lý tiếp theo quy định - Tuân thủ các giới hạn, hạn mức tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng. Theo dõi việc sử dụng hạn mức của khách hàng. - Chịu trách nhiệm đầy đủ về: + Việc tìm kiếm khách hàng và phát triển hoạt động tín dụng + Tính đầy đủ, chính xác, trung thực đối với các thông tin khách hàng khi cung cấp báo cáo + Mọi điều khoản tín dụng được cấp phải tuân thủ đúng quy định, quy trình về quản lý rủi ro và mức chấp nhận rủi ro của ngân hàng. + Tính an toàn và hiệu quả đối với các khoản vay được đề xuất quyết định cấp tín dụng Đối với khách hàng cá nhân: - Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình Marketing tổng thể của từng nhóm sản phẩm - Tiếp nhận, triển khai và phát triển các sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân của BIDV. Xây dựng kế hoạch bán sản phẩm đối với khách hàng cá nhân - Tư vấn cho khách hàng lựa chọn sử dụng các sản phẩm bán lẻ của BIDV - Triển khai thực hiện kế hoạch bán hàng - Chịu trách nhiệm về sản phẩm, nâng cao thị phần của chi nhánh, tối ưu hóa doanh thu nhằm mục tiêu lợi nhuận 1.12.3. Phòng tài trợ dự án: - Thực hiện một phần nhiệm vụ của phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp - Thẩm định và lập báo cáo đề xuất tín dụng - Chịu trách nhiệm phát triển nghiệp vụ tài trợ dự án 1.1.2.4. Phòng quản trị tín dụng: - Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng theo quy định, quy trình của BIDV và của Chi nhánh - Thực hiện tính toán trích lập quỹ dự phòng theo kết quả phân loại nợ của phòng quan hệ khách hàng theo đúng các quy định của ngân hàng - Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp của phòng, tuân thủ đúng quy trình kiểm soát nội bộ trước khi giao dịch được thực hiện Ngoài ra phòng quản trị tín dụng còn có nhiệm vụ: là đầu mối lưu trữ chứng từ giao dịch, hồ sơ nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh và tài sản đảm bảo nợ. Tham gia vào các văn bản quản trị tín dụng. 1.1.2.5. Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp: - trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng - Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy định của Nhà nước và của BIDV. Phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp - Chịu trách nhiệm: kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ giao dịch. Thực hiện đầy đủ các biện pháp kiểm soart nội bộ trước khi hoàn tất một giao dịch với khách hàng. Chịu trách nhiệm về việc tự kiểm tra tính tuân thủ các quy định của Nhà nước và của BIDV. 1.1.2.6. Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân: - Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng cá nhân - Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy định của Nhà nước và của BIDV.Phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp - Chịu trách nhiệm: kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ giao dịch. Thực hiện đầy đủ các biện pháp kiểm soart nội bộ trước khi hoàn tất một giao dịch với khách hàng. Chịu trách nhiệm về việc tự kiểm tra tính tuân thủ các quy định của Nhà nước và của BIDV. 1.1.2.7. Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ: - Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất/nhập quỹ - Chịu trách nhiệm đề xuất, tham mưu về các giải pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ; phát triển các dịch vụ về kho quỹ. - Theo dõi, tổng hợp, lập các báo cáo tiền tệ, an toàn kho quỹ theo quy định - Đầu mối nghiên cứu, tổ chức phổ biến, tập huấn về công tác quản lý và dịch vụ kho quỹ toàn Chi nhánh. - Tham gia ý kiến xây dựng chế độ, quy trình về công tác Dịch vụ kho quỹ để phục vụ khách hàng nhanh chóng, thuận tiện. 1.1.2.8. Phòng thanh toán quốc tế: - Trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài trợ thương mại với khách hàng. - Chịu trách nhiệm hoàn toàn việc phát triển và nâng cao hợp tác kinh doanh đối ngoại của Chi nhánh - Thực hiện và hoàn thành các kế hoạch kin doanh được Giám đốc chi nhánh giao theo từng thời kỳ. - Tiếp cận, tiếp thị và phát triển mạng lưới khách hàng, giới thiệu sản phẩm; Tiếp thu, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng về các dịch vụ tài trợ thương mại nói riêng và dịch vụ ngân hàng nói chung. - Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới trong lĩnh vực tài trợ thương mại và đề xuất sản phẩm mới cho các nghiệp vụ ngân hàng khác (nếu có) - Tham gia ý kiến, phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác trong chi nhánh - Tổ chức lưu trữ hồ sơ quản lý thông tin, tồng hợp và lập các báo cáo trong phạm vi nhiệm vụ. 1.1.2.9. Phòng tài chính - kế toán: - Quản lý và thực hiện công tác hạch toán, kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp - Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán của Chi nhánh. - Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính - Đề xuất tham mưu về việc hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính, kế toán, xây dựng chế độ, biện pháp quản lý tài sản định mức và quản lý tài chính - Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành chế độ, quy chế, quy trình trong công tác kế toán luân chuyển chứng từ và chi tiêu tài chính. - Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác, kịp thời, hợp lý, trung thực của số liệu kế toán, báo cáo kế toán, báo cáo tài chính. - Quản lý thông tin và lập báo cáo 1.1.2.10. Phòng tổ chức – hành chính: - Phổ biến, quán triệt các văn bản quy định, hướng dẫn và quy trình nghiệp vụ liên quan đến công tác tổ chức, quản lý nhân sự và phát triển nguồn nhân lực của Chi nhánh - Tham mưu, đề xuất, triển khai thực hiện công tác tổ chức nhân sự - Hướng dẫn các phòng ban và các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác quản lý cán bộ và quản lý lao động - Tổ chức triển khai thực hiện và quản lý công tác thi đua khen thưởng của chi nhánh theo quy định - Là đầu mối thực hiện công tác, chính sách đối với cán bộ đương chức và cán bộ nghỉ hưu của Chi nhánh - Đầu mối hoàn tất thủ tục pháp lý liên quan đến việc thành lập/chấm dứt hoạt động của phong giao dịch/ quỹ tiết kiệm. - Quản lý hồ sơ cán bộ (sắp xếp, lưu trữ, bảo mật) 1.1.2.11. Phòng kế hoạch - tổng hợp: - Thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch – tổng hợp - Tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh - Tổ chức triển khai kế hoạch kinh doanh - Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh - Giúp Giám đốc chi nhánh quản lý, đánh giá tổng thể hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. - Đề xuất và tổ chức thực hiện điều hành nguồn vốn; chính sách, biện pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn và các biện pháp giảm chi phí vốn để góp phần nâng cao lợi nhuận. - Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với khách hàng theo quy định - Giới thiệu các sản phẩm huy động vốn, sản phẩm kinh doanh tiền tệ với khách hàng. - Thu thập và báo cáo Chi nhánh về những thông tin liên quan đến rủi ro thị trường. - Chịu trách nhiệm quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toán, trạng thái ngoại hối của Chi nhánh. - Lập báo cáo thống kê phục vụ quản trị điều hành theo quy định. 1.1.2.12.Văn phòng: - Thực hiện công tác văn thư - Quản lý sử dụng con dấu của chi nhánh theo quy định - Đầu mối tổ chức hoặc đại diện chi nhánh trong quan hệ giao tiếp, đón tiếp các tổ chức, cá nhân - Kiểm tra, giám sát việc chấp hành nội quy lao động, nội quy cơ quan và các quy định khác thuộc thẩm quyền - Tham mưu xây dựng nội quy, quy chế về công tác văn phòng và các biện pháp quản lý hành chính, đề xuất các biện pháp quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, kỹ thuật của chi nhánh - Thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng, mua sắm tài sản cố định, cơ sở vật chất của chi nhánh - Thực hiện công tác hậu cần, đảm bảo điều kiện làm việc cho cán bộ và đảm bảo an ninh cho hoạt động của chi nhánh. 1.1.2.13. Phòng điện toán: - Hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ, kiểm tra các phòng, các đơn vị trực thuộc chi nhánh, các cán bộ trực tiếp sử dụng để vận hành thành thạo, đúng thẩm quyền. - Phối hợp với Trung tâm công nghệ thông tin hoặc phòng công nghệ thông tin khu vực để triển khai các chương trình phần mềm ứng dụng. Tổ chức lưu trữ, bảo mật, phục hồi dữ liệu và xử lý các sự cố kỹ thuật. - Tham mưu, đề xuất về kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, về những vấn đề thông tin tại Chi nhánh. 1.1.2.14. Phòng giao dịch, điểm giao dịch:: - Trực tiếp giao dịch với khách hàng - Huy động vốn: nhận tiền gửi tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá và các hình thức tiền gửi khác - Thực hiện nghiệp vụ tín dụng (theo phân cấp ủy quyền cụ thể của giám đốc) - Cung cấp các dịch vụ ngân hàng: thanh toán, chuyển tiền trong nước và dịch vụ ngân quỹ. Thực hiện dịch vụ chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ, dịch vụ ngân hàng đại lý, quản lý vốn đầu tư cho các dự án của khách hàng... 1.1.3. Sơ đồ bộ máy cơ cấu tổ chức tại Chi nhánh Cầu Giấy: Sơ đồ 1 Khối quản lý nội bộ Phòng/ Tổ Điện toán Quỹ tiết kiệm Phòng Giao dịch Văn Phòng Phòng Kế hoạch tổng hợp Phòng tổ chức nhân sự Phòng TC - KT Phòng TTQT Phòng dịch vụ kho quỹ Các phòng DVKH Phòng Quản trị tín dụng Phòng/Tổ tài trợ dự án Các phòng QHKH Khối tác nghiệp Khối QLRR Khối trực thuộc Khối QHKH Phòng QLRR BAN GIÁM ĐỐC 1.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Cầu Giấy: 1.1.4.1. Tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006 – 2009: Năm 2006 nền kinh tế Việt Nam đạt được những kết quả khả quan, tốc độ tăng trưởng GDP cả nước đạt 8,2%, GDP bình quân đầu người đạt 725USD. Công nghiệp tiếp tục tăng trưởng cao và tiếp tục đạt con số tăng trưởng 2 chữ số. Mạng lưới hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn Hà Nội được cơ cấu lại và tiếp tục phát triển nhanh tạo sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong hoạt động ngân hàng. Năm 2007 tình hình kinh tế xã hội nước ta có nhiều chuyển biến mạnh mẽ theo yêu cầu hội nhập sau khi gia nhập WTO. Nền kinh tế cả nước tăng trưởng mạnh. Năm 2007 tăng trưởng GDP đạt 8,6%. Thị trường vốn và thị trường cổ phiếu có chiều hướng sôi động trở lại. Đặc biệt khu vực phía Tây thành phố - địa bàn hoạt động của Chi nhánh, nhiều khu đô thị mới, khu trung cư, đường giao thông, các khu công nghiệp vừa và nhỏ...xuất hiện đã thu hút nhiều doanh nghiệp, cơ quan, nhà đầu tư và dân cư đến kinh doanh sản xuất và sinh sống. Điều này đã tạo ra môi trường kinh tế xã hội trên địa bàn trở nên ngày càng sôi động sầm uất. Thu hút nhiều khách hàng tiềm năng đến với BIDV nói chung và chi nhánh Cầu Giấy nói riêng. Đến năm 2008 diễn biến kinh tế xã hội có nhiều biến động phức tạp. Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế bắt nguồn từ Mỹ đã lan rộng sang các nước trên thế giới. Việt Nam cũng không tránh khỏi việc chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng này. Tình hình lạm phát tăng cao, tỷ lệ lạm phát đạt 22,97%/năm. Trong khi đó tốc độ tăng GDP giảm xuống chỉ còn khoảng 6,5%. Các hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư, xuất khẩu, du lịch...giảm sút mạnh mẽ. Sang năm 2009 tình hình kinh tế đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tháng 6/2009, tốc độ tăng trưởng GDP của cả nước đạt 6,5%, tính chung 6 tháng đầu năm GDP đạt 3,9%. Nửa cuối năm 2009, kinh tế Việt Nam bắt đầu có những dấu hiệu phục hồi và nhiều triển vọng sẽ diễn ra ở các lĩnh vực trong nền kinh tế. 1.1.4.2. Hoạt động huy động vốn: Trong giai đoạn từ năm 2006 đến 2009 mặc dù tình hình kinh tế thế giới nói chung và tình hình kinh tế Việt Nam nói riêng có nhiều biến động phức tạp gây khó khăn rất lớn cho toàn bộ hệ thống ngân hàng song Chi nhánh với sự chỉ đạo, điều hành kiên quyết, linh hoạt của ban Giám đốc cùng sự nỗ lực làm việc và tinh thần quyết đương đầu với khó khăn của toàn thể cán bộ công nhân viên, Chi nhánh không những đã hoàn thành mà còn hoàn thành vượt mức các mục tiêu phát triển đã đề ra. Bảng 01: Kết quả huy động vốn 2006– 2009 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu TH 2006 TH 2007 TH 2008 KH 2009 TH 2009 Huy động vốn bình quân 1.729 2.560 3.299 3.520 4.000 Huy động vốn cuối kỳ 2.265 3.328 3.416 3.950 4.142 (Số liệu tổng hợp từ các Báo cáo tổng kết hoạt động các năm2007,2008,2009) Khả năng huy động vốn tại Chi nhánh tăng lên nhanh chóng trong những năm gần đây. Nguồn vốn huy động đến 31/12/2007 đạt 3.328 tỷ đồng, gấp lần so với cùng kỳ năm 2006 và tăng 46,9% (1.063 tỷ đồng) so với đầu năm 2007. Sang năm 2008 nguồn vốn huy động cuối kỳ tiếp tục tăng lên đạt 3.416 tỷ đồng hoàn thành được 108% kế hoạch đề ra. Đến năm 2009 nguồn vốn huy động có sự tăng lên mạnh mẽ đạt 4.142 tỷ đồng, tăng 21,25% so với năm 2008 và vượt mức kế hoạch đặt ra là 626 tỷ đồng, hoàn thành 104,8% kế hoạch đặt ra. Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh diễn ra theo chiều hướng khả quan, năm sau tăng hơn năm trước và được dự báo trong tương lai khả năng huy động vốn tại Chi nhánh sẽ vẫn tiếp tục tăng lên do Chi nhánh áp dụng hình thức tăng mức lãi suất huy động vốn. 1.1.4.3. Hoạt động sử dụng vốn: Bảng 02: Tình hình tổng dư nợ tại Chi nhánh Cầu Giấy Năm 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009 Số tiền (tỷ đồng) 1.009 1.766 1.899 2.311 Tăng so với năm trước (%) 75% 7,5% 21,7% (Trích Báo cáo kế hoạch kinh doanh 2007 - 2009) Tại Chi nhánh Cầu Giấy, tổng dư nợ tăng dần theo các năm: năm 2006 tổng dư nợ đạt 1009 tỷ đồng, con số này tăng lên là 1766 tỷ đồng, tăng 75% so với năm 2006. Sang năm 2008 con số này tiếp tục tăng lên thêm 133 tỷ đồng đạt con số 1899, tuy nhiên ta thấy tốc độ tăng đã giảm đi nhiều so với năm 2007. Nguyên nhân xảy ra tình trạng này là do từ cuối năm 2007 đầu năm 2008 tình hình lạm phát tăng cao, chi tiêu của người dân giảm xuống do đó nhu cầu vay nợ khách hàng cũng giảm xuống đáng kể. Thêm nữa cuối năm 2008 cuộc khủng khoảng kinh tế từ nước Mỹ bắt đầu lan rộng, ảnh hưởng đến nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Sang đến năm 2009 Tình hình có vẻ khả quan hơn, đặc biệt vào những tháng cuối năm 2009 tình hình kinh tế dần ổn định. Tổng dư nợ năm 2009 tăng 412 tỷ đồng tương ứng với 21,7% so với năm 2008. 1.1.4.4. Các hoạt động khác: Bên cạnh hai hoạt động chính là huy động vốn và sử dụng vốn, Chi nhánh còn thực hiện các hoạt động dịch vụ khác như: dịch vụ thanh toàn, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ kinh doanh ngoại hối...Đây không phải là hoạt động chính của ngân hàng nhưng với sự nhạy bén, linh hoạt và biết nắm bắt thời cơ của mình, Chi nhánh đã biến những hoạt động này thành nguồn thu đáng kể cho mình. Bảng 03: Doanh thu từ kinh doanh dịch vụ tại Chi nhánh Cầu Giấy Năm Thu từ dịch vụ ròng (tỷ đồng) Tăng so với năm trước (%) 2006 9 72% 2007 19,2 113% 2008 35 82% 2009 40 14,3% (Tổng hợp từ các Báo cáo tổng hợp hoạt động các năm 2007,2008, 2009) Tổng thu dịch vụ ròng năm 2006 đạt 9 tỷ đồng, tăng 71,8% so với năm 2005 và chiếm 42,6% lợi nhuận trước thuế của chi nhánh. Hoàn thành 128,6% kế hoạch năm 2006. Năm 2007 thu từ dịch vụ ròng đạt 19,2 tỷ đồng gấp 10 lần so với năm 2004, chiếm 30,5% lợi nhuận trước thuế. Đến năm 2008 tổng thu từ dịch vụ đạt tới con số 35 tỷ đồng tăng 82% so với năm 2007, so với năm 2006 tăng %. Con số này tiếp tục tăng lên trong năm 2009 là 40 tỷ đồng. Điều này cho thấy mức thu từ dịch vụ ngày càng đem lại hiệu quả cao. Chi nhánh cần tiếp tục duy trì và tạo ra những sản phẩm dịch vụ đa dạng, phong phú hơn. Trong tổng thu từ dịch vụ ròng thu từ dịch vụ bảo lãnh chiếm tỷ lệ đóng góp lớn nhất. a. Thu từ dịch vụ thanh toán: Năm 2006 thanh toán trong nước đạt 2 tỷ đồng. Đến năm 2007 thu từ dịch vụ thanh toán tăng 5,8 tỷ đồng, chiếm 16% tổng thu từ dịch vụ ròng. Có được thành tựu trên là do Chi nhánh đã tích cực đẩy mạnh công tác tìm kiếm khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán như các cộng tác viên của Viettel, khách hàng sử dụng dịch vụ trả lương tự động qua thẻ...Năm 2008 mặc dù so với năm 2007 thu từ dịch vụ thanh toán tăng 2,2 tỷ nhưng tỷ trọng trong tổng dịch vụ ròng lại giảm do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. b. Thu từ dịch vụ bảo lãnh: Thu từ dịch vụ bảo lãnh đạt 3,78 tỷ đồng năm 2006 chiếm 42% tổng thu từ dịch vụ. Đến năm 2007 nhờ chính sách phục vụ khách hàng phù hợp và thực hiện tốt công tác tiếp thị mở rộng khách hàng đã giúp cho hoạt động bảo lãnh tăng trưởng khá đạt 8,4 tỷ đồng, chiếm 43,7% tổng thu dịch vụ ròng. Đến năm 2008 mặc dù số tuyệt đối tăng lên là 14,3 tỷ đồng nhưng tỷ trọng lại giảm xuống chỉ còn 41%. Nguyên nhân là do Chi nhánh bắt đầu phát triển một số loại hình dịch vụ mới làm đa dạng thêm các sản phẩm cung cấp cho khách hàng. c. Thu từ hoạt động phát hành thẻ: Thu từ dịch vụ thẻ ngày càng được cải thiện qua các năm. Năm 2006 thu từ dịch vụ thẻ tại chi nhánh mới chỉ đạt con số 0,19 tỷ đồng, chiếm 2,2% trong tổng thu từ dịch vụ ròng. Đến năm 2007 tỷ lệ này tăng lên 5,2%, năm 2008 là 13%. Ban đầu thu từ dịch vụ phát hành thẻ chưa đem lại hiệu quả cao do thói quen dùng tiền mặt của người dân. Nhưng tình hình đã được cải thiện khi ngân hàng thực hiện mở rộng mạng lưới máy ATM kết hợp với dịch vụ trả lương tự động. Tại Chi nhánh Cầu Giấy từ số thẻ 9300 năm 2006 đã tăng lên 40.000 thẻ năm 2008. Hoạt động này đã hỗ trợ hiệu quả cho các hoạt động dịch vụ khác và là cơ sở khai thác phí dịch vụ trong thời gian tới. d. Kinh doanh ngoại hối: Đây là nguồn thu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu từ dịch vụ tại Chi nhánh song không kém phần quan trọng. Trong năm 2006 thu từ dịch vụ ngoại hối là 0,5 tỷ chiếm 5,5% tổng thu từ dịch vụ ròng. Năm 2007 đạt 1,2 tỷ đồng chiếm 6,2%. Đến năm 2008 con số này tăng đột biếnlà 7,7 tỷ đồng gấp 6,4 lần so với năm 2007 và chiếm 22% tổng thu từ dịch vụ ròng. Qua số liệu trên cho ta thấy đây là một lĩnh vực kinh doanh có tiềm năng đem lại lợi nhuận lớn trong tương lai cần chú trọng khai thác trong tương lai. e. Thu từ các dịch vụ khác: Bên cạnh những sản phẩm truyền thống, gắn liền với hoạt động tín dụng Chi nhánh đã tích cực triển khai các hoạt động dịch vụ mới như dịch vụ chuyển tiền Westert Union (WU), Home banking, Internet banking, BSMS, POS...Những hoạt động này đã đem lại những hiệu quả bước đầu khả quan. Năm 2006 Chi nhánh đã thu được 0,22 tỷ đồng tiền phí từ dịch vụ WU và Chi nhánh có số lượng giao dịch WU đứng đầu trong hệ thống BIDV ở một số tháng. Năm 2007 Chi nhánh thực hiện được 4923 món chuyển tiền WU đạt 123% kế hoạch được giao và tiếp tục duy trì vị trí dẫn đầu lĩnh vực dịch vụ này trong hệ thống. Ngoài ra đến năm 2008 Chi nhánh còn phối hợp chặt chẽ với công ty bảo hiểm BIC thực hiện bán chéo sản phẩm đối với khách hàng có quan hệ tín dụng tại Chi nhánh, vì vậy mức thu phí bảo hiểm trong năm đạt 2,02 tỷ đồng hoàn thành xuất sắc kế hoạch được giao. Bảng 04: Tình hình hoạt đông dịch vụ tại Chi nhánh Cầu Giấy Đơn vị: Tỷ đồng CHỈ TIÊU 2007 2008 2009 Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Tổng thu dịch vụ 19,2 100 35 100 40 100 1.Thu từ dịch vụ thẻ 1 5,2 4,3 13 3,1 7,5 2.Thu từ dịch vụ bảo lãnh 8,4 43,7 14,3 41 20,7 52 3.Thu từ dịch vụ thanh toán 8 41,6 5,8 16 9,7 24 4.Thu từ kinh doanh ngoại hối 1,2 6,2 7,7 22 4,6 12 5.Thu khác 0,6 3,3 2,9 8 1,9 4,5 (Báo cáo tổng kết hoạt động các năm 2007 – 2009) 1.2. Thực trạng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại Chi nhánh Cầu Giấy 1.2.1. Quy trình đánh giá rủi ro dự án vay vốn 1.2.1.1. Phân loại rủi ro dự án vay vốn: Phân loại rủi ro là việc đánh giá, phân tích, dự đoán những rủi ro có thể xảy ra khi cho vay đối với dự án. Đây là việc làm hết sức quan trọng, nó nhằm làm tăng tính khả thi cho phương án tính toán dự kiến cũng như chủ động có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro. Rủi ro khi cho vay đối với dự án tại ngân hàng có thể chia làm hai loại chính: rủi ro đầu tư và rủi ro tín dụng. a.  Rủi ro đầu tư Rủi ro đầu tư bao gồm rủi ro về chủ đầu tư( khách hàng vay vốn) và rủi ro về dự án đầu tư ( dự án vay vốn). Rủi ro về khách hàng vay vốn. Rủi ro về khách hàng vay vốn là những rủi ro xuất hiện khi doanh nghiệp đó không có đủ năng lực về pháp lý, hay sự yếu kém trong năng lực điều hành quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp, với mô hình tổ chức- bố trí lao động không hợp lý- khoa học hay hoạt động của doanh nghiệp kém hiệu quả( doanh thu thấp, cơ cấu tài sản, nguồn vốn không hợp lý..). Rủi ro về khách hàng vay vốn có thể chia làm 4 loại rủi ro: - Rủi ro về năng lực pháp lý của doanh nghiệp - Rủi ro về năng lực điều hành quản lý của doanh nghiệp - Rủi ro về mô hình tổ chức- bố trí lao động của doanh nghiệp. - Rủi ro về năng lực tài chính của doanh nghiệp. Rủi ro về dự án đầu tư: Các loại rủi ro dự án đầu tư thường gặp bao gồm: Rủi ro về cơ chế chính sách: Rủi ro về cơ chế chính sách là tất cả những bất ổn về tài chính và chính sách tác động đến dự án. Có thể kể đến như: Các sắc thuế mới, hạn chế về chuyển tiền, quốc hữu hóa, tư hữu hóa hay các luật, nghị quyết, nghị định và các chế tài khác liên quan đến dòng tiền của dự án.             Cụ thể các rủi ro về cơ chế- chính sách có thể gặp phải là: - Rủi ro về Thuế: khi có bất cứ sự thay đổi nào đó liên quan đến dự án, đều có thể có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến dự án. Với sự thay đổi các sắc thuế áp dụng cho lĩnh vực, ngành nghề liên quan đến dự án sẽ làm thay đổi dòng tiền hàng năm của dự án, dấn đến  thay đổi kết quả các chỉ tiêu NPV, IRR  của dự án, ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án. Một ví dụ cụ thể là khi có sự tăng lên của thuế thu nhập doanh nghiệp, điều này đồng nghĩa với việc tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao đối với với dự án. Rủi ro này làm giảm mức lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án, làm giảm tính khả thi của dự án về mặt tài chính. - Rủi ro về chính sách tuyển dụng lao động: Những chính sách thay đổi về quản lý và tuyển dụng lao động như thay đổi quy định về mức lương tối thiểu, chính sách với lao động nữ ( thời gian nghỉ thai sản…), chính sách hạn chế hoặc khuyến khích lao động nước ngoài… đều ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề nhân sự, nhân công lao động của dự án, ít nhiều sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án. - Rủi ro về hạn ngạch thuế quan hoặc các giới hạn thương mại khác: Các rủi ro này ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng và chi phí của dự án. Ví như việc Nhà nước quyết định hạn chế nhập khẩu mặt hàng hoặc nguồn nguyên vật liệu nào đó mà dự án đang cần, rủi ro này làm ảnh hưởng đến quy mô của dự án, ảnh hưởng đến sản lượng, chi phí của dự án.. - Rủi ro về kiểm soát ngoại hối: Việc hạn chế chuyển tiền ra nước ngoài sẽ ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng hoặc tiê._.u thụ sản phẩm của dự án, ảnh hưởng đến quyền lợi của các nhà đầu tư. - Rủi ro độc quyền: Sự độc quyền trong kinh doanh của một doanh nghiệp, tập đoàn nào đó sẽ làm hạn chế sự tự do đầu tư của các doanh nghiệp khác. Một số ngành mà Nhà nước gần như là độc quyền ở nước ta như sản xuất, cung cấp Điện, dịch vụ hàng không… sẽ làm giảm cơ hội đầu tư cho các công ty, doanh nghiệp tư nhân muốn đầu tư vào lĩnh vực này. - Rủi ro về môi trường, sức khỏe và an toàn: Những quy định về môi trường- ô nhiễm môi trường, chất thải, quy trình sản xuất để bảo vệ sức khỏe người dân, công đồng có thể sẽ khiến  chi phí dự án tăng, làm giảm hiệu quả của dự án. Rủi ro về xây dựng, hoàn tất công trình ( rủi ro về tiến độ thực hiện) Rủi ro về xây dựng, hoàn tất công trình là những rủi ro liên quan đến tiến độ thực hiện dự án.Nó bao gồm các loại rủi ro: hoàn tất dự án không đúng thời hạn, không đảm bảo các yêu cầu, các thông số và tiêu chuẩn thực hiện của dự án, rủi ro về chi phí xây dựng vượt quá mức dự toán, rủi ro giải tỏa dân cư, giải phóng mặt bằng xây dựng, rủi ro về thu hẹp hoặc phải hủy bỏ dự án… - Rủi ro về  chi phí xây dựng vượt quá dự toán: trong thời gian thực hiện dự án, giá nguyên vật liệu đầu vào thường  có những biến động thất thường, nếu giá nguyên vật liệu hoặc những đầu vào khác tăng lên so với dự toán ban đầu sẽ làm tổng chi phí xây dựng tăng, vượt quá mức dự toán, có thể gây khó khăn cho việc phải tăng tổng mức đầu tư, hoặc sẽ làm giảm mức lợi nhuận do chi phí tăng, làm giảm hiệu quả và tính khả thi của dự án. - Rủi ro về công trình xây dựng không đảm bảo được các thông số và tiêu chuẩn thực hiện: các thông số, các tiêu chuẩn không đạt yêu cầu sẽ làm giảm chất lượng của công trình, giảm chất lượng sản phẩm dự án, sẽ ảnh hưởng đến mức doanh thu, lợi nhuận của dự án, làm giảm hiệu quả của dự án. - Rủi ro về công trình hoàn thành không đúng thời hạn dự kiến: Thời gian thi công công trình bị kéo dài so với dự kiến sẽ làm tăng chi phí dự án, như tăng chi phí trả công nhân viên, tăng chi phí điện nước, chi phí thuê sân bãi, nhà kho phục vụ dự án…, sẽ làm giảm hiệu quả và tính khả thi của dự án. - Rủi ro về giải phóng mặt bằng, giải tỏa dân cư: thông thường thì người dân sống trong khu vực dự án được thi công sẽ không muốn phải di dời, do đó sẽ gây khó dễ trong việc giải tỏa, giải phóng mặt bằng, làm ảnh hưởng đến thời gian giải phóng mặt bằng, có thể làm tăng thêm chi phí giải phóng mặt bằng, làm tăng tổng chi phí và thời gian thực hiện dự án, làm giảm hiệu quả của dự án. Rủi ro về thị trường, thu nhập và thanh toán. Rủi ro về thị trường, thu nhập, thanh toán bao gồm những rủi ro về nguồn cung cấp và giá cả các nguyên vật liệu hoặc các đầu vào khác thay đổi theo chiều hướng bất lợi, rủi ro sản phẩm của dự án không phù hợp với nhu cầu thị trường, sản phẩm thiếu sức cạnh tranh về giá cả, chất lượng, mẫu mã, công nghệ… - Rủi ro về nguồn cung cấp và giá cả nguyên vật liệu đầu vào thay đổi theo hướng bất lợi sẽ ảnh hưởng đến thời gian và chi phí thực hiện dự án, khiến phải kéo dài dự án, chi phí dự án tăng so với dự kiến, làm giảm chất lượng, hiệu quả dự án, làm giảm doanh thu, lợi nhuận dự án - Rủi ro về sản phẩm dự án không phù hợp- không đủ sức cạnh tranh trên thị trường: rủi ro này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả tiêu thụ sản phẩm dự án trên thị trường, dẫn đến mưc doanh thu, lợi nhuận không cao và có thể không đủ bù đắp chi phí, và dẫn đến việc khó khăn trong khả năng trả nợ Rủi ro về cung cấp. Rủi ro về cung cấp là rủi ro dự án không có được nguồn nguyên vật liệu và các đầu vào khác với số lượng, giá cả và chất lượng như dự kiến để vận hành, tạo dòng tiền ổn định cho dự án, đảm bảo khả năng trả nợ. - Rủi ro về nguồn nguyên vật liệu chính- quan trọng của dự án không đảm bảo về số lượng như dự kiến ban đầu, gây ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án, có thể phải tìm những nguồn cung nguyên vật liệu khác, làm phát sinh nhiều khoản chi phí dự án… - Rủi ro về nguồn nguyên vật liệu đầu vào chính không đảm bảo chất lượng như dự kiến, điều này làm giảm chất lượng của sản phẩm dự án, ảnh hưởng đến việc tiêu thụ hay quá trình vận hành dự án, làm giảm doanh thu, lợi nhuận của dự án.. - Rủi ro về giá cả nguyên vật liệu biến động theo hướng bất lợi: như khi giá nguyên vật liệu tăng, làm tăng chi phí dự án, làm giảm doanh thu, lợi nhuận của dự án, gây khó khăn cho khả năng trả nợ của dự án. Rủi ro về kỹ thuật và vận hành. Rủi ro kỹ thuật- vận hành là những rủi ro khi dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị, hệ thống điều hành… của dự án không vận hành hoặc bảo dưỡng ở mức độ phù hợp như thiết kế ban đầu Rủi ro này ảnh hưởng đến công suất dự kiến của dự án, làm ảnh hưởng đến hiệu quả, chất lượng- số lượng sản phẩm, dẫn đến làm giảm lợi nhuận, ảnh hưởng hiệu quả chung của cả dự án. Rủi ro về môi trường- xã hội Rủi ro về môi trường- xã hội là rủi ro dự án có thể gây tác động tiêu cực đối với môi trường- dân cư xung quanh khu vực dự án thực hiện và triển khai. Đó là những tác động xấu của dự án lên môi trường và người dân xung quanh khu vực dự án thực hiện. Trong quá trình xây dựng, vận hành, khai thác, dự án có thể gây ô nhiễm môi trường nước, không khí, ô nhiễm tiếng ồn….Nếu những tác động tiêu cực này vượt quá một giới hạn nào đó theo quy định của cơ quan có thẩm quyền thì dự án sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ đền bù thiệt hại, điều này làm tăng chi phí của dự án, ảnh hưởng hiệu quả của dự án. Trường hợp nặng nhất thì dự án có thể bị bắt ngừng thực hiện, sẽ gây thiệt hại nặng nề cho chủ đầu tư. Rủi ro về kinh tế vĩ mô Rủi ro kinh tế vĩ mô là những rủi ro phát sinh từ môi trường kinh tế vĩ mô, bao gồm rủi ro về lãi suất, về tỷ giá hối đoái, lạm phát… - Rủi ro về lãi suất: Nhà nước thường dùng lãi suất như một công cụ hữu hiệu để điều tiết nền kinh tế vĩ mô của quốc gia mình.Khi lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư nói chung, lãi suất tăng sẽ kém hấp dẫn các nhà đầu tư, vì chi phí vốn tăng, dẫn đến lợi nhuận thu được sẽ thấp hơn. Đối với dự án quyết định đầu tư, khi lãi suất tăng sẽ làm tăng chi phí lãi vay của dự án, làm giảm lợi nhuận của dự án, làm giảm hiệu quả dự án. - Rủi ro về lạm phát: Khi tỷ lệ lạm phát thay đổi sẽ làm thay đổi mức lãi suất thực tế, điều này làm ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của dự án như tác động của lãi suất. - Rủi ro về tỷ giá hối đoái: Đối với dự án sử dụng nhiều nguyên vật liệu đầu vào của nước ngoài, sử dụng lượng ngoại tệ nhiều thì việc tỷ giá hối đoái biến động theo hướng bất lợi sẽ làm cho giá cả nguyên vật liệu nhập khẩu tăng, làm tăng chi phí ban đầu, ảnh hưởng đến dòng tiền của dự án, giảm mức khả thi của dự án Rủi ro về vốn đầu tư. Là những rủi ro phát sinh từ tổng vốn đầu tư và nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án Rủi ro về tổng vốn đầu tư xuất hiện khi vốn đầu tư tăng giảm quá lớn so với dự kiến ban đầu, khiến cho chủ đầu khó cân đối được nguồn, điều này ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. Việc tỷ lệ của từng nguồn vốn tham gia trong từng giai đoạn thực hiện dự án không hợp lý sẽ có khả năng phát sinh rủi ro không đáp ứng đúng và đủ nhu cầu về vốn trong từng giai đoạn, dẫn đến việc không đảm bảo được tiến độ thi công. b.  Rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng là loại rủi ro gắn liền với hoạt động ngân hàng. Khi tiến hành cho vay, ngân hàng không dự kiến khoản vay đó sẽ gây ra tổn thất và tổn thất là bao nhiêu, nhưng khoản cho vay đó bao giờ cũng hàm chứa rủi ro và mất mát. Rủi ro tín dụng là rủi ro khách hàng vay vốn tại ngân hàng không có khả năng hoàn trả lãi hoặc gốc hoặc cả hai, là rủi ro khách hàng không thực hiện nghĩa vụ tài chính như đã cam kết. Rủi ro tín dụng có thể chia thành bốn loại, theo cấp độ tăng dần mức rủi ro: - Rủi ro không thu được lãi đúng hạn - Rủi ro không thu được vốn đúng hạn - Rủi ro không thu được lãi. - Rủi ro không thu được vốn cho vay. Ngoài ra khi đánh giá các loại rủi ro có thể xảy ra với dự án vay vốn, ngân hàng còn xem xét cả về nguồn cung cấp tín dụng cho dự án. Nguồn cung cấp tín dụng khác nhau cho các rủi ro khác nhau Dự án có thể được đầu tư bởi một (hoặc một nhóm) tổ chức tín dụng tuỳ theo mức độ quan tâm và khả năng chấp nhận rủi ro của những tổ chức này. Ngân hàng có thể quyết định cho vay từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối. Nhưng cũng có thể chỉ cho vay ở giai đoạn cuối cùng. Đầu tư từ lúc thành lập mới thường rủi ro hơn là đầu tư cho việc mở rộng hoạt động hiện tại. Vì khi đó ta đã có kết quả hoạt động kinh doanh hiện tại làm cơ sở để đảm bảo cho hoạt động mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp đi vay. Từ đó để ngân hàng có thể xác định những loại rủi ro nào có thể xảy ra khi cho vay từ giai đoạn đầu, những loại rủi ro nào có thể loại trừ khi cho vay đầu tư mở rộng, những loại rủi ro nào có thể phát sinh thêm…Trên cơ sở xác định được các loại rủi ro đó ngân hàng sẽ đưa ra các biện pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro một cách hợp lý, hiệu quả nhất. Các tiêu chuẩn để đảm bảo sự thành công khi đầu tư dự án Để đảm bảo sự thành công khi đầu tư vào dự án, cán bộ tín dụng cần lưu ý rằng có rất nhiều vấn đề và rất nhiều rủi ro liên quan đến dự án, do đó đòi hỏi cán bộ tín dụng phải chắc chắn là các vấn đề dưới đây đã được nghiên cứu đầy đủ, kỹ lưỡng và đã có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu những rủi ro và tác động tiêu cực của những vấn đề này. - đầu tư dưới dạng vốn vay hơn là đầu tư dưới dạng vốn góp - có báo cáo nghiên cứu khả thi và có dự đoán kết quả hoạt động tài chính - đánh giá nguồn cung cấp nguyên vật liệu - đánh giá nguồn cung cấp nhiên liệu; mức độ sẵn có, leo thang chi phí, hợp đồng dài hạn - đánh giá thị trường đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tạo ra từ dự án - đánh giá việc vận chuyển hàng hóa ra thị trường (phân phối) - hạ tầng thông tin liên lạc - mức độ sẵn có nguyên vật liệu xây dựng - nhà thầu (xây dựng) có độ tin cậy cao - người cung cấp máy móc thiết bị có độ tin cậy cao - năng lực của đội ngũ quản lý - không sử dụng công nghệ quá mới (chưa được chứng minh) - hợp đồng giữa các bên liên doanh - môi trường chính trị, pháp lý - tỷ giá hối đoái - tỷ lệ vốn góp của chủ sở hữu - sử dụng tài sản tạo ra từ dự án làm tài sản thế chấp - có các báo cáo nghiên cứu/thẩm định độc lập (đối với các dự án khai thác tài nguyên) - mua bảo hiểm đầy đủ - rủi ro về thiên tai địch họa có thể xảy ra (dựa vào những dự báo và tình hình kinh tế chính trị trong nước cũng như trên thế giới) - rủi ro về chi phí phát sinh (trong quá trình xây dựng, lắp đặt) - rủi ro do nhà thầu chậm trễ trong quá trình xây dựng - các tỷ lệ tài chính cơ bản (thu nhập ròng/tổng tài sản ROA, thu nhập ròng/vốn chủ sở hữu ROE, thu nhập dòng/chi phí đầu tư ROI) đạt mức hợp lý - rủi ro về lạm phát và lãi suất - rủi ro về môi trường - rủi ro về nạn tham nhũng Ứng với mỗi loại rủi ro có thể có nhiều biện pháp nhằm hạn chế và kiểm soát rủi ro nhưng không thể triệt tiêu hoàn toàn được rủi ro. Cả ngân hàng và chủ đầu tư cần phối hợp chặt chẽ nhằm tìm ra rủi ro và cách giảm thiểu rủi ro. Vì rủi ro có ảnh hưởng trược tiếp tới lợi ích của cả hai bên. Tuy nhiên trong thực tế vì thông tin giữa ngân hàng và chủ đầu tư là không hoàn hảo nên về phía ngân hàng sẽ có những biện pháp nghiệp vụ riêng nhằm quản lý phần vốn cho vay của mình. 1.2.1.2. Trình tự đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại Chi nhánh Cầu Giấy: Chủ đầu tư lập hồ sơ và nộp hồ sơ dự án vay vốn tại Ngân hàng cho cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra hồ sơ dự án theo đúng yêu cầu quy định với từng loại dự án nhóm A,B,C, dự án ODA… Tùy vào quy mô của dự án vay vốn mà ngân hàng lập ra tổ thẩm định để xem xét dự án. Nhiệm vụ của tổ thẩm định là tổ chức thẩm định dự án, nhận diện các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án. Cuối cùng là đưa ra đánh giá rủi ro dự án. Nếu dự án bị đánh giá là có mức độ rủi ro lớn thì cán bộ tín dụng tư vấn biện pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro cho chủ đầu tư, sau đó yêu cầu chủ đầu tư xem xét lại và hoàn thiện hồ sơ. Nếu hồ sơ đã đạt yêu cầu thì tổ thẩm định đưa ra nhận định cuối cùng về rủi ro dự án và lập tờ trình thẩm định. Báo cáo cho trưởng phòng hoặc tổ trưởng thẩm định. Nếu dự án có tổ số vốn vay lớn quá mức thẩm quyền chấp thuận của thủ trưởng thì phải trình lên cấp cao hơn xem xét. Cuối cùng của bước này là đưa ra quyết định cấp tín dụng. Nếu dự án được cấp tín dụng thì ngoài việc cam kết giải ngân vốn vay đúng tiến độ, tổ thẩm định còn phải đề xuất các biện pháp nghiệp vụ để quản lý dư nợ và rủi ro của khoản vay. Các biện pháp đó là trích lập dự phòng rủi ro, lập bảo đảm tín dụng bằng tài sản đảm bảo, hoặc mua bảo hiểm. Cuối cùng là nếu rủi ro xảy ra thì dùng khoản trích lập dự phòng để xử lý rủi ro. - Nếu dự án không được chấp thuận thì ngân hàng ra thông báo quyết định không cấp tín dụng cho chủ đầu tư. Trong thông báo đó phải nêu rõ và đầy đủ lý do không cấp tín dụng cho khách hàng và phải trả lại đầy đủ hồ sơ vay vốn khách hàng đã nộp. 1.2.1.3. Sơ đồ quy trình đánh giá rủi ro dự án vay vốn Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình đánh giá rủi ro dự án vay vốn Nhận diện rủi ro của dự án Đánh giá rủi ro dự án Đề xuất các biện pháp nghiệp vụ quản lý rủi ro tại NH Đưa ra nhận định cuối cùng về rủi ro dự án Lập tờ trình thẩm định Báo cáo trưởng phòng nghiệp vụ Cán bộ tín dụng thường xuyên theo dõi trên tài khoản dư nợ Đưa ra quyết định cấp tín dụng Ra thông báo quyết định Không cấp tín dụng Chủ đầu tư lập hồ sơ dự án Dùng trích lập dự phòng rủi ro để xử lý nợ Hoàn thiện hồ sơ dự án Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ Nộp hồ sơ dự án cho cán bộ tín dụng Tư vấn biện pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro cho khách hàng 1.2.2. Các phương pháp đánh giá rủi ro dự án vay vốn: 1.2.2.1. Phương pháp phân tích SWOT Phương pháp ma trận SOWT là một phương pháp sử dụng trong việc xác định: Điểm mạnh (S_Strength), điểm yếu (W_ Weakness), cơ hội (O_ Opportunity), thách thức (T_ Threat). Áp dụng phương pháp này trong công tác đánh giá và quản lý rủi ro dự án vay vốn sẽ giúp nhân viên ngân hàng phân tích xem xét toàn diện dự án vay vốn để từ đó ra quyết định cho vay một cách chính xác nhất. Bằng cách hiểu được điểm yếu của dự án đầu tư cũng như chủ đầu tư, ngân hàng có thể phải xem xét, cân nhắc tới hiệu quả dự án và tác động của các thách thức dự án để từ đó có thể đưa ra quyết định chính xác nhất. Phân tích dự án theo phương pháp phân tích SWOT được tiến hành như sau: Môi trường bên trong dự án Môi trường bên ngoài S: Điểm mạnh W: Điểm yếu O: Cơ hội T: Thách thức - Dự án có lợi thế gì ? - Dự án có thể làm gì tốt nhất ? - Nhà đầu tư có kinh nghiệm trong đầu tư các dự án trương tự. - Lợi thế về bộ máy quản lý, kỹ sư xây dựng giàu kinh nghiệm - Ngành đó có hướng phát triển và hưởng ưu đãi gì từ Chính phủ? - Sản phẩm của dự án có thị trường tiêu thụ truyền thống và có sức cạnh tranh trên thị trường hay không. - Vốn cung cấp cho dự án, cố định và lưu động thường thiếu. - Chưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất mới. - Yếu trong khả năng thâm nhập mở rộng thị trường mới, đặc biệt là thị trường nước ngoài - yếu trong tổ chức sản xuất chưa phát huy tối đa công xuất có thể. - Nền kinh tế đang đà tăng trưởng. - Sự mở cửa hội nhập với thế giới theo chủ trương của Chính phủ. - Những ưu đãi về thuế, trợ cấp cho ngành nghề của dự án. - Áp lực đối thủ cạnh tranh của các dự án cùng sản xuất sản phẩm. - Trình độ công nghệ không đủ để đáp ứng yêu cầu công nghệ hiện đại nhập về - Ngành nghề dự án tham gia có tính nhạy cảm cao với sự thay đổi của thị trường. Việc nhận diện điểm mạnh, điểm yếu , cơ hội, thách thức và phân chia các chỉ tiêu này không có ranh giới rõ ràng và vẫn mang tính chủ quan của người nghiên cứu, đánh giá. Tuy nhiên ưu điểm nổi bật của phương pháp này là dễ nghiên cứu, áp dụng và thường được áp dụng phổ biến để phân tích lợi thế và thách thức của dự án, thường là các dự án vay vốn sản xuất kinh doanh. Phân tích được các thách thức mà sản phẩm của dự án gặp phải khi tung ra thị trường cũng như khó khăn cho nguyên liệu đầu vào giúp cán bộ tín dụng đưa ra các đề xuất cho khách hàng và nhận diện rủi ro một cách chính xác. Việc nhận biết trước những khả năng rủi ro có thể xảy ra sẽ giúp cán bộ tín dụng có những đánh giá rủi ro dự án chính xác và đưa ra biện pháp xử lý và ứng phó kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại cho ngân hàng. Mô hình này còn cho thấy rõ những điểm yếu của chủ đầu tư thông qua hồ sơ dự án. Những điểm yếu đó có thể là nhỏ và có thể khắc phục, nhưng cũng có thể tạo lên những thách thức không nhỏ khi tiến hành dự án. Qua thực tế áp dụng mô hình này tại Chi nhánh cho thấy phương pháp này mang lại hiệu quả trong việc nhận diện rủi ro dự án chủ yếu đối với các dự án đơn giản và quy mô nhỏ, và áp dụng cho một phương diện nhỏ khi đánh giá dự án. 1.2.2.2. Phương pháp định lượng a. Đánh giá hiệu quả tài chính của dự án thông qua các chỉ tiêu Hệ số vốn tự có so với vốn đi vay: Hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1. Đối với dự án có triển vọng, hiệu quả thu được rõ ràng thì hệ số này có thể nhỏ hơn 1 mà dự án vẫn thuận lợi. Tỷ trọng vốn tự có trong tổng vốn đầu tư phải lớn hơn hoặc bằng 50%. Đối với các dự án triển vọng, có hiệu quả rõ ràng tỷ trọng này có thể thấp hơn. Chỉ tiêu này cho phép ngân hàng xem xét mức độ vốn đối ứng của chủ đầu tư. Tức là xem xét mức vốn mà chủ đầu tư bỏ ra so với mức mà ngân hàng cấp vốn cùng các nguồn cho vay vốn khác. Chỉ tiêu này cho thấy năng lực tài chính của chủ đầu tư. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả dự án. Nếu rủi ro xảy ra chủ đầu tư vẫn có thể chi trả khoản vay hoặc có thể tăng thêm vốn đầu tư cho dự án. Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư (hệ số hoàn vốn) RR = Wpv: Lợi nhuận bình quân hàng năm của dự án quy về mặt bằng hiện tại. Ivo: Vốn đầu tư tại thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động. RR: Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư tính bình quân năm của đời dự án. Tỷ số lợi ích – chi phí ( B/ C ). Chỉ tiêu lợi ích – chi phí được xác định bằng tỷ số giữa lợi ích thu được và chi phí bỏ ra. Trong đó: Bi: Doanh thu hay lợi ích ở năm i. Ci: Chi phí năm i. PV( B): Giá trị hiện tại của các khoản thu bao gồm doanh thu ở các năm của đời dự án . PV(C): Giá trị hiện tại của các khoản chi phí. Khi tiến hành quản lý rủi ro trước khi cho vay đối với dự án Chỉ tiêu B/C >= 1 thì dự án được chấp nhận. Khi đó tổng các khoản thu của dự án đủ bù đắp chi phí bỏ ra. Còn ngược lại B/C < 1 thì dự án bị bác bỏ. Chỉ tiêu thu nhập thuần của dự án. Chỉ tiêu thu nhập thuần của dự án đánh giá tính hiệu quả của dự án trong suốt thời gian hoạt động. NPV = Bi: Khoản thu của dự án năm i. Ci: Khoản chi của dự án năm i. r: Tỷ suất chiết khấu xã hội được chọn. n: Số năm hoạt động của dự án. Thời gian thu hồi vốn đầu tư. Thời gian thu hồi vốn đầu tư là thời gian cần thiết để dự án hoạt động thu hồi đủ vốn đã bỏ ra. T: Năm thu hồi vốn đầu tư. (W+ D)ipv: Khoản thu lợi nhuận thuần và khấu hao năm i quy về thời điểm hiện tại. Ivo: Vốn đầu tư ban đầu. Dự án được chấp nhận khi thời gian hoàn vốn đầu tư <= Tđm Tđm: thời gian hoàn vốn định mức được xác định tuỳ theo ngành. Hệ số hoàn vốn nội bộ. Hệ số hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất nếu dùng nó làm hệ số chiết khấu để tính chuyển các khoản thu, chi của dự án về mặt bằng hiện tại thì tổng thu bằng tổng chi. IRR: Hệ số hoàn vốn nội bộ. Dự án được coi là khả thi nếu IRR >= rđm rđm: Lãi suất định mức quy định có thể là lãi suất định mức do nhà nước quy định hoặc là chi phí cơ hội. Điểm hoà vốn. Điểm hoà vốn là điểm tại đó doanh thu vừa đủ trang trải các khoản chi phí bỏ ra. Điểm hoà vốn được biểu diễn bằng chỉ tiêu hiện vật ( sản lượng) và chỉ tiêu giá trị( doanh thu tại điểm hoà vốn). Nếu sản lượng hoăch doanh thu của cả đời dự án lớn hơn sản lượng hoặc doanh thu tại thời điểm hoà vốn thì dự án có lãi, ngược lại nếu đạt thấp hơn thi dự án bị lỗ. Do đó chỉ tiêu hoà vốn càng nhỏ càng tốt, mức độ an toàn của dự án càng cao, thời hạn thu hồi vốn càng ngắn. Điểm hòa vốn lỗ- lãi x = f/(p – v) Trong đó : x: sản lượng hòa vốn f: tổng định phí tính cho một năm xem xét của đời dự án p: giá bán một sản phẩm v: biến phí hay chi phí khả biến tính cho một sản phẩm Điểm hòa vốn tiền tệ xt = (f – D)/(p – v) Trong đó: D: khấu hao của năm xem xét f: định phí cho năm xem xét của đời dự án Điêm hòa vốn trả nợ xn = (f – D + N + T)/(p – v) Trong đó: N: nợ gốc phải trả trong năm T: thuế thu nhập phải nộp trong năm Phương pháp phân tích độ nhạy Bản chất của việc phân tích độ nhạy là xác định mối quan hệ giữa các yếu tố của hoạt động đầu tư. Trên cơ sở đó giúp nhà đầu tư hay ngân hàng thấy trước được những tình huống, cân nhắc lợi ích và chi phí có thể xảy ra với dự án, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định đầu tư phù hợp. Khi phân tích độ nhạy cán bộ tín dụng cần đưa ra nhiều giá trị mà một yếu tố ảnh hưởng có khả năng thay đổi. Tính toán tới các thay đổi của các chỉ số hiệu quả dự án. Nếu mức thay đổi của nhân tố đó lớn mà các chỉ số hiệu quả cũng lớn thì phải xem xét tới mức thiệt hại, còn các chỉ số hiệu quả của dự án thay đổi nhỏ chứng tỏ yếu tố đó ít tác động tới hiệu quả của dự án. Tức dự án ít rủi ro nếu có biến động của yếu tố đó. Lệnh Table trong Microsoft office Excel được sử dụng để tính toán sự thay đổi của các yếu tố sau: + Giá trị của các chỉ tiêu như NPV, IRR, thời gian thu hồi vốn thay đổi như thế nào khi thay đổi một chỉ tiêu. Đó có thể là: Tổng mức đầu tư Giá bán của sản phẩm đầu ra Sản lượng trung bình Công suất ban đầu của dây truyền sản xuất + Khi đồng thời hai chỉ tiêu cùng thay đổi thì cần xem xét mối quan hệ như: Sự thay đổi của IRR khi gía vật tư thay đổi và tổng mức đầu tư thay đổi Sự thay đổi của NPV khi giá vật tư thay đổi và tổng mức đầu tư thay đổi Sự thay đổi của IRR khi giá vật tư thay đổi và sản lượng sản xuất thay đổi Sự thay đổi của NPV khi giá vật tư thay đổi và sản lượng sản xuất thay đổi Sự thay đổi của IRR khi tổng mức đầu tư thay đổi và sản lượng thay đổi Sự thay đổi của NPV khi tổng mức đầu tư thay đổi và sản lượng thay đổi 1.2.2.3. Phương pháp sử dụng mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.PORTER Mô hình đưa ra 5 lực lượng cạnh tranh chính quyết định những mối đe dọa đối với sản phẩm dự án, cán bộ thẩm định dự án nên áp dụng với các dự án mà khía cạnh sản phẩm là quan trọng hay các dự án mà rủi ro về cung cầu thị trường và có nhiều đối thủ cạnh tranh. Sơ đồ 3: Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M. Porter Đối thủ tiềm ẩn Nhà cung cấp Khách hàng Nhà phân phối Cạnh tranh nội bộ ngành Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đang có mặt trên thị trường Sản phẩm thay thế Đe doạ các đối thủ chưa xuất hiện Quyền lực đàm phán Thách thức của sản phẩm dịch vụ thay thế Quyền lực đàm phán Áp dụng mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M. Porter trong đánh giá rủi ro dự án là khá hợp lý và áp dụng phổ biến cho các nội dung đánh giá rủi ro thị trường đầu ra và thị trường đầu vào, đánh giá năng lực cạnh tranh trên thị trường của sản phẩm. Các nội dung cần xem xét đánh giá theo phương pháp này bao gồm: Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp Đối thủ tiềm ẩn Cạnh tranh nội bộ ngành (các doanh nghiệp đang có mặt trên thị trường) g Nhà phân phối Nhà cung cấp Số lượng và quy mô nhà cung cấp: Số lượng nhà cung cấp sẽ quyết định đến áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành, doanh nghiệp. Nếu trên thị trường chỉ có một vài nhà cung cấp có quy mô lớn sẽ tạo áp lực cạnh tranh, ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành. Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp: vấn đề này nghiên cứu khả năng thay thế những nguyên liệu đầu vào do các nhà cung cấp và chi phí chuyển đổi nhà cung cấp (Switching Cost). Thông tin về nhà cung cấp: Trong thời đại hiện tại thông tin luôn là nhân tố thúc  đẩy sự phát triển của thương mại, thông tin về nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn tới việc lựa chọn nhà cung cấp đầu vào cho dự án. Áp lực cạnh tranh từ khách hàng Rủi ro trong cạnh tranh khách hàng cũng là một thách thức lớn tới hiệu quả của dự án. Rủi ro có thể gặp phải là sự thay đổi thị hiếu của khách hàng, khách hàng không chấp nhận giá sản phẩm ở mức đó. Trong báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án có trình bày phần nghiên cứu thị trường đầu ra của sản phẩm có trình bày vấn đề này. Ta cần xem xét các nội dung sau: Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án sản xuất. Khách hàng được phân làm 2 nhóm: + Khách hàng lẻ + Nhà phân phối Cả hai nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm và chính họ là người điểu khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định mua hàng. Tương tự như áp lực từ phía nhà cung cấp ta xem xét các tác động đến áp lực cạnh tranh từ khách hàng đối với ngành. + Quy mô + Tầm quan trọng + Chi phí chuyển đổi khách hàng + Thông tin khách hàng Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo ra sức ép trở lại lên ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh. Trong một ngành các yếu tố sau sẽ làm gia tăng sức ép cạnh tranh trên các đối thủ. - Tình trạng ngành : Nhu cầu, độ tốc độ tăng trưởng ,số lượng đối thủ cạnh tranh... - Cấu trúc của ngành: Ngành tập trung hay phân tán - Các rào cản rút lui: Giống như các rào cản gia nhập ngành, rào cản rút lui là các yếu tố khiến cho việc rút lui khỏi ngành của doanh nghiệp trở nên khó khăn : Rào cản về công nghệ, vốn đầu tư Ràng buộc với người lao động Ràng buộc với chính phủ, các tổ chức liên quan Các ràng buộc chiến lược, kế hoạch.   Sự cạnh tranh nội bộ ngành càng lớn thì rủi ro càng cao, lợi nhuận càng giảm. Vì vậy cần xem xét đánh giá thật chính xác và làm tốt công tác thẩm định dự án. Có thể tư vấn cho khách hàng những chiến lược Marketting nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm trong ngành. Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn: Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau: + Sức hấp dẫn của ngành: Yếu tố này được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỉ suất sinh lợi, số lượng khách hàng, số lượng doanh nghiệp trong ngành. +Những rào cản gia nhập ngành: là những  yếu tố làm cho việc gia nhập vào một ngành khó khăn và tốn kém hơn. Cần xem xét tới các điều kiện gia nhập ngành như: Kỹ thuật Vốn Các yếu tố thương mại: Hệ thống phân phối, thương hiệu, hệ thống khách hàng ... Rủi ro trong nội dung này có thể ngay lúc lập dự án nhà đầu tư chưa tính đến. Tuy nhiên nó lại là yếu tố tiềm ẩn rủi ro cần được phát hiện và khắc phục sớm để giảm thiểu thiệt hại. Cán bộ tín dụng của ngân hàng cần dựa vào kinh nghiệm của bản thân và thu thập thêm thông tin về vấn đề này nhằm có được nhận định chính xác và đưa ta các biện pháp tư vấn cho khách hàng một cách hiệu quả nhất. Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế Sản phẩm thay thế không thuộc ngành sản xuất tuy nhiên lại có tác động lớn tới tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Không giống như sự cạnh tranh nội bộ ngành hay cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn mà nó chính là sự thay đổi thị hiếu tiêu dùng cũng như điều kiện tiêu dùng của khách hàng. Báo cáo nghiên cứu khả thi của các dự án vay vốn thường không mấy trú trọng tới nội dung này. Cần yêu cầu họ bổ sung và có những báo cáo chính xác về vấn đề này. Từ đó có biện pháp đối phó khi rủi ro xảy ra. Cần trả lời các nội dung sau: - Giá cả và chất lượng sản phẩm thay thế - Chi phí thay đổi - Tính chất mặt hàng có thuộc loại dể thay đổi - Chi phí nghiên cứu và phát triển …. 1.2.2.4. Phân tích rủi ro theo mô hình “PEST” Trong khi mô hình 5 áp lực của M-Porter đi sâu vào việc phân tích các yếu tố trong môi trường ngành kinh doanh nên mới chỉ xem xét được một số khía cạnh về nghiên cứu thị trường bên trong và bên ngoài của dự án sản xuất, còn các nội dung khác trong bản báo cáo nghiên cứu khả thi thì chưa thể đánh giá rủi ro đựơc. Thì PEST lại nghiên cứu các tác động của các yếu tố trong môi trường vĩ mô bổ sung cho các nội dung cần xem xét. Các yếu tố đó là P-E-S-T. Political (Thể chế- Luật pháp) Economics (Kinh tế) Sociocultrural (Văn hóa- Xã Hội) Technological (Công nghệ) Các yếu tố Thể chế- Luật pháp. Rủi ro về thể chế, luật pháp thường sảy ra với các dự án có thời gian thi công xây dựng và đi vào khai thác vận hành kéo dài. Khi đó các văn bản pháp luật về tài nguyên môi trường, pháp lệnh nhà đất, các chính sách ưu đãi đầu tư, thậm trí ngay cả Luật Đầu tư, Lật xây dựng, các chính sách về vốn ODA và FDI có thể có những thay đổi bất lợi cho dự án. Các nội dung cần xem xét: + Sự bình ổn: Chúng ta sẽ xem xét sự bình ổn trong các yếu tố xung đột chính trị, ngoại giao của thể chế luật pháp. Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có thể tạo điều kiện tốt cho việc hoạt động kinh doanh và ngược lại các thể chế không ổn định, xảy ra xung đột sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của nó. Điều này cần xem xét với các dự án đầu tư ra nước ngoài. + Chính sách thuế: Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các thuế tiêu thụ, thuế thu nhập... sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của dự án. + Các đạo luật liên quan: Luật đầu tư, luật doanh nghiệp, luật lao động, luật chống độc quyền, chống bán phá giá ... + Chính sách: Các chính sách của nhà nước sẽ có ảnh hưởng tới doanh nghiệp, nó có thể tạo ra lợi nhuận hoặc thách thức với doanh nghiệp. Các yếu tố Kinh tế Các doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố kinh tế cả trong ngắn hạn, dài hạn và sự can thiệp của chính phủ tới nền kinh tế. Thông thường các doanh nghiệp sẽ dựa trên yếu tố kinh tế để quyết định đầu tư vào các ngành, các khu vực. + Tình trạng của nền kinh tế: Bất cứ nền kinh tế nào cũng có chu kỳ, trong mỗi giai đoạn nhất định của chu kỳ nền kinh tế, doanh nghiệp sẽ có những quyết định phù hợp cho riêng mình. + Các yếu tố tác động đến nền kinh tế: Lãi suất, lạm phát. + Các chính sách kinh tế của chính phủ: Luật tiền lương cơ bản, các chiến lược phát triển kinh tế của chính phủ, các chính sách ưu đãi cho các ngành: Giảm thuế, trợ cấp.... +Triển vọng kinh tế trong tương lai: Tốc độ tăng trưởng, mức gia tăng  GDP, tỉ suất GDP trên vốn đầu tư... Các yếu tố văn hóa xã hội Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những g._.iếm, mua thông tin từ nhiều nguồn để có được thông tin tổng hợp và chính xác nhất. Để đảm bảo hệ thống thông tin của Chi nhánh hoạt động có hiệu quả, là nơi tin cậy giúp cán bộ tín dụng nắm bắt được thông tin cần thiết, Chi nhánh cần thực hiện một số biện pháp sau: - Thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc đối với chủ đầu tư. - Xây dựng trang Web cung cấp thông tin tín dụng điện tử trực tuyến cho toàn hệ thống bao gồm: thông tin kinh tế, thông tin tổng hợp định kỳ, thông tin hoạt động tín dụng của khách hàng bất kỳ, thông tin xếp hạng tín dụng, thông tin hạn mức tín dụng. - Kết nối với các hệ thống thông tin khác của NHNN, Bộ công thương… thu thập thông tin tín dụng toàn ngành ngân hàng và thông tin kinh tế khác. 2.2.4. Hoàn thiện hệ thống thông tin về khách hàng và dự án đầu tư: Thu thập những thông tin về khách hàng và dự án đầu tư vay vốn tại ngân hàng là vô cùng quan trọng và cần thiết đối với công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn. Dự án đầu tư rất nhạy cảm trước những biến động về kinh tế, chính trị, xã hội. Do vậy thông tin là một yếu tố rất quan trọng đối với hoạt động cho vay. Cũng chính vì lý do đó, để tạo tiền đề vững chắc cho các quyết định cho vay của Chi nhánh, thông tin mà các cán bộ tín dụng thu thập được để đánh giá rủi ro cần phải được cập nhật, khai thác triệt để, nhằm mục đích phục vụ cho hoạt động này một cách hiệu quả hơn. Khi có được những thông tin đầy đủ, chi tiết về khách hàng và dự án vay vốn sẽ giúp cán bộ ngân hàng đưa ra những quyết định đúng đắn, chính xác trong việc ra quyết định cho vay và theo dõi quản lý rủi ro sau khi cho vay. Thông tin về khách hàng và dự án vay vốn có thể tìm kiếm thông qua hai kênh thông tin: thông tin từ nội bộ ngân hàng và thông tin từ bên ngoài. 2.2.4.1. Kênh thông tin từ nội bộ ngân hàng: Nguồn thông tin từ nội bộ ngân hàng giúp cung cấp thông tin cho cán bộ ngân hàng về đặc điểm của chủ đầu tư, lịch sử quan hệ tín dụng với ngân hàng. Kênh thông tin này được tổng hợp từ các phòng, ban, bộ phận, chi nhánh khác nhau trong cùng hệ thống ngân hàng BIDV. Nguồn thông tin này là rất quan trọng vì nó cung cấp những thông tin đã được sàng lọc, kiểm tra. Đây chính là cơ sở quan trọng giúp cán bộ tín dụng và quản lý rủi ro đưa ra được những nhận xét, đánh giá và quyết định cho vay đúng đắn đối với chủ đầu tư và dự án. Để nâng cao chất lượng nguồn thông tin này, đảm bảo đây là những thông tin đáng tin cậy và hiệu quả ngân hàng cần tiến hành lưu trữ hồ sơ của mỗi khách hàng một cách cẩn thận, tỉ mỉ, cụ thể, có hệ thống và khoa học. Phân loại những thông tin này theo từng loại dự án thuộc các lĩnh vực ngành nghề khác nhau một cách rõ ràng tạo điều kiện nhanh chóng, thuận tiện trong việc tìm kiếm thông tin của cán bộ ngân hàng khi cần thiết. Việc lưu trữ thông tin giúp cho cán bộ ngân hàng dễ dàng hơn trong việc phân tích, so sánh về thông tin giữa các khách hàng, dự án cùng thuộc ngành nghề, lĩnh vực. Bên cạnh đó nó còn rất hữu ích trong việc giúp ngân hàng tìm những thông tin bên ngoài về khách hàng thông qua các đối tác cũng như các đối thủ cạnh tranh của khách hàng. 2.2.4.2. Kênh thông tin từ bên ngoài: Nguồn thông tin từ bên ngoài mà ngân hàng thu thập có thể có được từ các nguồn: các kênh thông tin đại chúng (báo, đài, internet…), thông tin từ các tổ chức tín dụng khác, từ trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước CIC…Các thông tin này phục vụ cho quá trình kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn vay, tình hình hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của dự án. Thông qua các kênh thông tin này giúp cho ngân hàng có thể xác định lại các thông tin khách hàng cung cấp và bổ sung thêm các thông tin khác về khách hàng. Từ đó giúp cho ngân hàng có cái nhìn chi tiết và đánh giá một cách chuẩn xác hơn về tình hình thực tế của chủ đầu tư, của dự án: về tình hình tài chính, khả năng sinh lãi, khả năng trả nợ tại thời điểm hiện tại 2.2.5. Kiểm tra, giám sát các rủi ro phát sinh theo chu kỳ các dự án đầu tư vay vốn: 2.2.5.1. Rà soát định kỳ: Công tác rà soát định kỳ và đánh giá định kỳ cùng là hoạt động theo chu kỳ và được lên kế hoạch từ trước. Rà soát bao hàm cả đánh giá, đánh giá là dựa trên những tiêu chuẩn nhất định để so sánh xem xét vấn đề, còn rà soát là kiểm tra lại tất cả các hoạt động của dự án xem có đúng với tiến độ và kế hoạch đã đề ra hay không. Thực hiện hai công tác trên nhằm kiểm soát và hạn chế những rủi ro bất thường có thể xảy ra với dự án. Công tác rà soát đối với dư nợ của các dự án phải được cán bộ tín dụng thực hiện định kỳ ít nhất một năm 2 lần. Việc rà soát bao gồm: đánh giá tiến triển kinh doanh của dự án từ lần rà soát trước, phân tích cách thực hiện và sử dụng khoản vay, kiểm tra sự tuân thủ hợp đồng và cam kết trong thỏa thuận ban đầu và các vấn đề liên quan khác. Mục đích chính của việc tiến hành rà soát là nhằm duy trì chất lượng tài sản có. Bất cứ dấu hiệu nào về sự vi phạm hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp/ cầm cố hoặc cam kết với ngân hàng của bên vay đều phải được điều tra và có các biện pháp giải quyết kịp thời. Song song với việc tiến hành rà soát danh mục các dự án, các cán bộ tín dụng cần tiến hành đồng thời việc phân loại khách hàng và xếp loại rủi ro theo chất lượng dự án. Đối với những dự án có nguy cơ rủi ro cao, cán bộ tín dụng phải xác định lại và kiến nghị trưởng phòng để chuyển hồ sơ dự án sang bộ phận quản lý rủi ro để theo dõi và báo cáo lên ban lãnh đạo Chi nhánh kịp thời giải quyết. Đối với những dự án có dấu hiệu xấu đi cần phải được đưa vào danh sách theo dõi đặc biệt, cán bộ tín dụng phụ trách khoản vay này của khách hàng phải tiến hành theo dõi, rà soát hàng ngày. Các bước thực hiện khi tiến hành rà soát nợ của dự án: + Cán bộ tín dụng ghi vào nhật ký theo dõi từng dự án vay mới và các dự án vay cũ sau từng lần rà soát + Lập báo cáo hoàn chỉnh về tình hình dư nợ có liên quan đến dự án + Phân tích thông tin để xác định chất lượng tiến độ hoạt động của dự án bao gồm việc sử dụng và khả năng thanh toán nhanh, đúng hạn. Đồng thời tiến hành xếp loại khách hàng và xếp loại rủi ro theo chất lượng của dự án để đánh giá danh mục cho vay. + Rà soát lại các khoản mục cho vay nhằm đảm bảo người đi vay chấp hành đầy đủ các điều kiện trong hợp đồng + Trực tiếp đi kiểm tra khách hàng vay để thu thập thông tin về tình hình kinh doanh của dự án. + Việc rà soát phải đảm bảo bao gồm cả đánh giá tình hình tài chính mới nhất, những vấn đề lớn mà dự án gặp phải, những vấn đề pháp lý nảy sinh, thực trạng tài sản đảm bảo… + Sau khi rà soát: Lập bảng phân tích toàn diện, chi tiết, hoàn thiện thành một bản báo cáo. Nội dung của báo cáo: tình hình hoạt động của dự án kể từ lần rà soát trước, kết quả kinh doanh, mức tuân thủ các điều kiện trong hợp đồng vay vốn, định giá lại tài sản thế chấp, hiệu quả sử dụng khoản vay… 2.2.5.2. Rà soát bất thường: Cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra, rà soát đột xuất các dự án đầu tư nếu có một trong những sự kiện sau xảy ra với dự án: + Dự án có dấu hiệu chậm thanh toán lãi và trả nợ gốc + Có sự thay đổi về chủ sở hữu, cơ cấu điều hành, pháp lý của dự án vay vốn + Có sự thay đổi trong đội ngũ cán bộ quản lý chủ chốt của dự án + Có dấu hiệu suy giảm nghiêm trọng về tình hình tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của dự án. + Biến động lớn về tỉ giá hối đoái hoặc lãi suất có ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động kinh doanh của dự án. + giá trị tài sản đảm bảo thay đổi theo hướng bất lợi cho ngân hàng + Lợi nhuận trước khi nộp thuế không đủ trả lãi vay cho ngân hàng hoặc có khả năng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cảu dự án khi đến hạn. 2.2.6. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án vay vốn Thẩm định là khâu quan trọng giúp ngân hàng đưa ra những quyết định đầu tư một cách chuẩn xác, từ đó nâng cao chất lượng các khoản vay, hạn chế rủi ro, đảm bảo cho công tác tín dụng đạt hiệu quả cao. Để làm tốt công tác này, Chi nhánh cần tập trung vào hai nội dung chủ yếu sau: 2.2.6.1. Thẩm định khách hàng xin vay vốn: Khi thẩm định khách hàng xin vay vốn cán bộ thẩm định cần thẩm định những khía cạnh: a. Thẩm định tư cách pháp lý của khách hàng: Khách hàng xin vay vốn phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Xem xét năng lực phẩm chất của khách hàng, điều hành hoạt động kinh doanh. Khách hàng phải đảm bảo về năng lực chuyên môn, năng lực tổ chức quản lý, điều hành và có uy tín trong hoạt động kinh doanh... b. Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng: Việc thẩm định phải dựa trên số liệu cả trong hiện tại và dự báo trong tương lai. Việc thẩm định phải dựa trên các tài liệu: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính và phi tài chính...Khách hàng phải đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng và có tài sản thế chấp đảm bảo. Tùy theo việc xếp loại đối tượng khách hàng mà ngân hàng sẽ có các mức yêu cầu tài sản đảm bảo khác nhau. c. Xem xét năng lực kinh doanh của khách hàng: về kế hoạch kinh doanh, sản phẩm, khả năng phân phối, mở rộng thị phần... Hiện nay trong công tác thẩm định khách hàng vay vốn, Chi nhánh cũng như nhiều ngân hàng khác áp dụng nguyên tắc 6C để lựa chọn và xét duyệt khách hàng cho vay vốn. Characteristic: Đặc điểm khách hàng Capital: Năng lực tài chính Capacity ti repay: Khả năng trả nợ Covenant: Điều kiện ràng buộc khi cho vay Colatoral: Bảo đảm tín dụng Control : Kiểm soát Nguyên tắc này có tính bao quát, đầy đủ nhằm cung cấp thông tin cho cán bộ thẩm định trước khi quyết định cho vay. 2.2.6.2. Thẩm định dự án, phương án vay vốn của khách hàng: a. Đối với các dự án, phương án vay vốn ngắn hạn: Cán bộ thẩm định cần dựa vào các hồ sơ xin vay để xem xét, nhằm đảm bảo: Sự đầy đủ và hợp pháp của các hồ sơ theo chế độ quy định Tình hợp pháp về mục đích sử dụng vốn của khách hàng Tính hợp lệ, hợp pháp, hiệu lực và khả năng thực hiện các hợp đồng giữa khách hàng vay vốn với người cung ứng nguyên vật liệu, thị trường tiêu thụ và các nhân tố ảnh hưởng. Tính hợp lý của doanh thu, vòng quay vốn tự động Xác định khả năng trả nợ đến hạn của khách hàng. b. Đối với các dự án vay vốn trung, dài hạn: - Tập trung đầy đủ các hồ sơ của dự án và xem xét kỹ lưỡng, khẳng định được cơ sở pháp lý của dự án. Các hồ sơ cần thiết bao gồm: quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư, thiết kế và tổng dự toán, ý kiến cơ quan quản lý hoặc chính quyền, quyết định giao đất, giấy phép xây dựng... - Phân tích tài chính của dự án: xác định tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư, vốn tự có, các chỉ tiêu hiệu quả: NPV, IRR, T...Để từ đó tính toán mức cho vay, thời hạn cho vay, kế hoạch và khả năng trả nợ... - Phân tích hiệu quả của dự án: bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh tế xã hội của dự án. - Phân tích tính khả thi của dự án: xem xét kỹ và toàn diện về khả năng trả nợ của dự án, thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, thị trường nguyên vật liệu, các yếu tố đầu vào, công nghệ và tài sản cố định của dự án, tổ chức quản lý sản xuất và lao động. Quá trình thẩm định cần được tiến hành một cách chi tiết, cụ thể. Cán bộ thẩm định phải đưa ra được những đánh giá và kết luận chính xác về dự án. Đăc biệt là về kết quả và tính khả thi của dự án. Để từ đó có những quyết định và đề xuất cụ thể, phù hợp với tình hình. Muốn như vậy đòi hỏi cán bộ thẩm định cần có chuyên môn nghiệp vụ và tầm hiểu biết sâu, rộng. Để nâng cao chất lượng thẩm định dự án các cán bộ tín dụng của Chi nhánh cần được tham gia các khoá đào tạo về nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ thẩm định. Các cán bộ thẩm định nên được phân công chuyên trách tham gia thẩm định một số dự án thuộc các lĩnh vực cụ thể để đảm bảo hiểu biết và chuyên môn sâu về dự án thuộc lĩnh vực đó. Với những dự án có quy mô lớn, nhiều hạng mục cá nhân cán bộ thẩm định không hiểu biết hết về các nội dung của dự án khi đó công tác thẩm định sẽ gặp rất nhiều khó khăn và không hiệu quả. Do đó Chi nhánh nên lập mối quan hệ với các chính các khách hàng của Chi nhánh làm tư vấn hoặc nhờ đến sự trợ giúp của các tổ chức tư vấn độc lập bên ngoài có tư cách pháp nhân, có năng lực và uy tín để tham gia cùng thẩm định. 2.2.7. Nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kiểm tra kiểm toán nội bộ Tín dụng là lĩnh vực hoạt động chứa đựng mức độ rủi ro cao nhất. Đặc biệt là trong việc cho vay đối với các dự án đầu tư. Để kịp thời phát hiện và ngăn ngừa những tổn thất có thể xảy ra trong hoạt động cho vay Chi nhánh cần thiết lập một hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ một cách đầy đủ và có hiệu quả. Công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ có thể giúp ngân hàng phát hiện ra các rủi ro phát sinh trong từng nghiệp vụ riêng lẻ đẻ có biện pháp xử lí, khắc phục kịp thời, đồng thời nó có khả năng dự báo được các rủi ro trong tương lai, giúp ban lãnh đạo quản lí tốt các rủi ro trong toàn hệ thống. Song để kiểm tra, kiểm toán nội bộ có thể phát huy được hiệu quả của nó, việc kiểm toán cần định hướng vào rủi ro, cụ thể: Xây dựng kế hoạch kiểm toán và thực hiện kiểm toán cần định hướng theo rủi ro. Những hoạt động trọng yếu có rủi ro như hoạt động tín dụng phải được giám sát liên tục. Chu kỳ kiểm toán cung không đều đặn để các đợn vị kiểm toán không thể đối phó với kế hoạch kiểm toán. Ngoài ra, khi sai phạm đã trở nên rõ ràng hoặc khi cần những thông tin nhất định, cần đảm bảo có thể tiến hành kiểm toán đặc biệt bất cứ lúc nào. Thông tin là yếu tố hết sức cần thiết để tạo một cơ chế kiểm soát nội bộ có hiệu quả, do đó phải tổ chức hệ thống thông tin thống nhất, cập nhập, chính xác. Hệ thống thông tín phải phải đảm bảo an toàn, có các kênh thông tin liên lạc tốt, bao gồm việc truyền lên cấp trên, cấp dưới và theo chiều ngang của đơn vị. Không ngừng nâng cao chất lượng kiểm toán viên: Chất lượng kiểm toán phụ thuộc chủ yếu vào trình độ của kiểm toán viên, bởi vậy, kiểm toán viên nội bộ phải được đào tạo tốt, đảm bảo có năng lực chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm và ý thức được vai trò, trách nhiệm của mình. 2.2.8. Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu bền với khách hàng doanh nghiệp: Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại nói chung và tại Chi nhánh Cầu Giấy nói riêng, khách hàng doanh nghiệp là lực lượng cung cấp nguồn vốn cho hoạt động tín dụng, đồng thời cũng là người sử dụng nguồn vốn cao nhất nên khách hàng doanh nghiệp là đối tượng khách hàng có ý nghĩa rất quan trọng. Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu bền với khách hàng doanh nghiệp giúp Chi nhánh có điều kiện nắm vững các thông tin có liên quan tới khách hàng và sẽ có đối sách thích hợp để có thể đứng vững môi trường cạnh tranh. Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu bền với khách hàng doanh nghiệp sẽ giúp Chi nhánh: - Đánh giá đúng chất lượng khách hàng hệ tín dụng thường xuyên, Chi nhánh có thể nắm bắt, tiết kiệm được chi phí thẩm định và kiểm tra giám sát các dự án vay vốn của khách hàng. Thông qua việc quan được những thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Căn cứ vào số tiền dư trên tài khoản của họ, Chi nhánh sẽ biết được khả năng tiềm tàng và chu kỳ sử dụng vốn, tiền mặt cũng như quan hệ với các khách hàng khác trong việc mua nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm... Đây là cách tốt nhất để thu thập thông tin về khàch hàng và là cơ sở để Chi nhánh tiết kiệm được cho công tác thẩm định, sàng lọc thông tin, tránh được rủi ro về đạo đức, kế hoạch hoá được nguồn cũng như các chi phí giám sát khách hàng khi đã có sẵn phương thức giám sát khách hàng. - Thu hút vốn để củng cố đầu vào mở rộng đầu ra theo đúng yêu cầu của khách hàng, thông qua mối quan hệ lâu bền với khách hàng doanh nghiệp, Chi nhánh có thể huy động được một khối lượng nguồn vốn từ tiền gửi của khách hàng. Sự am hiểu của khách hàng sẽ làm cho Chi nhánh hiểu rõ nhu cầu của khách hàng về loại tín dụng, khối lượng tín dụng, giá cả cho vay để có kế hoạch bố trí nguồn vốn kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn vay đối với các dự án của khách hàng. Do tiết kiệm được chi phí trong thẩm định, kiểm tra giám sát khách hàng nên Chi nhánh sẽ có đủ điều kiện để hạ lãi suất cho vay, điều đó sẽ cuốn hút được khách hàng, làm cho khách hàng gắn bó hơn với Chi nhánh. Mối quan hệ không những ngày càng được củng cố đối với khách hàng sẽ càng có cơ hội để nâng cao chất lượng tín dụng. - Đề ra chính sách chiến lược, kế hoạch tác nghiệp trong từng thời kỳ và xu hướng phát triển hoạt động Chi nhánh trong tương lai để không ngừng thích nghi với sự biến động của thị trường, tìm kiếm cơ hội không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả kinh doanh Ngân hàng. Có điều kiện giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, nhất là rủi ro về đạo đức để vươn tới sự hoàn thiện về chất lượng tín dụng, nhằm tạo dựng được hình ảnh, biểu tượng tốt của Chi nhánh Cầu Giấy nói riêng và hệ thống ngân hàng BIDV trên cả nước nói chung trên thị trường. Để thiết lập mối quan hệ tốt, lâu bền với khách hàng, Chi nhánh phải có kế hoạch củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động, đề cao uy tín của Chi nhánh trên thị trường, thông qua việc cải thiện và mở rộng thêm nhiều hình thức phục vụ, đổi mới tác phong kinh doanh, thu hút thêm nhiều khách hàng doanh nghiệp đối với Chi nhánh như một người bạn đáng tin cậy. Trên đây chưa phải là tất cả những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro đối với dự án vay vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy, nhưng đó là những giải pháp cơ bản để giúp nâng cao thêm chất lượng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn. Chỉ có thực hiện và phối hợp chúng một cách đồng bộ và khoa học thì mới phát huy tối đa các mặt mạnh và hạn chế tối thiểu những khuyết điểm của các giải pháp nhằm đạt được một mục đích cuối cùng đưa ra được những đánh giá về rủi ro dự án vay vốn một cách xác thực nhất, để từ đó hạn chế và ngăn ngừa rủi ro đối với dự án vay vốn một cách hiệu quả nhất, tránh được những thiệt hại có thể lường trước được. 2.3. Kiến nghị 2.3.1. Kiến nghị với Nhà nước: Nhà nước đóng vai trò là người tạo lập và quản lý môi trường kinh tế vĩ mỗ. Những quyết sách của nhà nước có ảnh hưởng mang tính chất quyết định đến hoạt động của các thành phần kinh tế, ban, ngành trong đó có ngân hàng. Với tốc độ phát triển nhanh chóng và sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng như hiện nay để có điều kiện phát triển thuận lợi các ngân hàng có một số kiến nghị với nhà nước như sau: Một là, để xây dựng một môi trường kinh tế vĩ mô ổn định Chính phủ cần xây dựng một hệ thống chính sách đồng bộ, nhất quán có định hướng lâu dài. Hoàn thiện môi trường pháp lý để đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng cũng như tạo điều kiện thuận lợi và ổn định cho các dự án đầu tư hoạt động. Hiện nay hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng còn chịu nhiều sự điều chỉnh, chi phối của các văn bản pháp luật chồng chéo, không rõ ràng, thống nhất chính điều đó làm cho nguy cơ gây ra rủi ro cho hoạt động tín dụng và nhất là rủi ro đối với những dự án vay vốn ngân hàng. Hai là, Chính phủ cần thực hiện nghiêm túc, tích cực công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ các ngân hàng và các dự án đầu tư. Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO, để hội nhập thành công đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải tuân thủ chuẩn mực quốc tế trong khía cạnh tài chính kế toán. Đồng nghĩa với nó là phải tiến hành việc tăng cường hoạt động trong công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Các công ty kiểm toán không chỉ đơn thuần dừng lại ở việc cung cấp dịch vụ kiểm toán mà nó còn tư vấn cho các doanh nghiệp, ngân hàng về tài chính, kế toán và giải pháp quản lý góp phần lành mạnh hoá hoạt động của các doanh nghiệp, dự án. Chính phủ cũng cần sớm ban hành quy định kiểm toán bắt buộc đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp điều này sẽ giúp cho các ngân hàng có được nguồn thông tin đáng tin cậy về doanh nghiệp, dự án để từ đó đưa ra các quyết định cho vay hợp lý, chính xác. Giảm thiểu nguy cơ rủi ro xảy ra do thông tin sai lệch. Ba là, các bộ, ban, ngành nhà nước cần phối hợp tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng trong việc thu thập thông tin phục vụ cho công tác đánh giá và quản lý rủi ro thông qua các cơ quan nhà nước như: tổng cục thống kê, bộ Kế hoạch và đầu tư, các bộ ban ngành liên quan đối với từng loại dự án… Bốn là, xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là việc làm hết sức thiết thực. Việc xây dựng được hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành sẽ giúp cho các NHTM có được sự đánh giá, xem xét một cách hiệu quả trên cơ sở so sánh với trung bình ngành. Để từ đó ngân hàng có được những quyết định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh tín dụng, cho vay đối với các dự án đầu tư. Ở Việt Nam hiện nay hệ thống thông tin và thống kê còn yếu kém, chưa có một chỉ tiêu trung bình chung để đánh giá hoạt động của các ngành, các doanh nghiệp. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho các NHTM trong việc tiếp cận thông tin giúp cho việc đánh giá, xếp hạng khách hàng, dự án (các thông tin về triển vọng kinh doanh ngành, các chỉ số trung bình ngành về tỉ số tài chính, giá thành…). Để làm được điều này Chính phủ cần giao cho Tổng cục Thống kê phối hợp với Bộ Tài Chính xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu trung bình của các ngành. 2.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước: Một là, cho phép trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro được phép tự do mua bán thông tin kinh tế tài chính doanh nghiệp. Đây không chỉ là nhu cầu cấp thiết của bản thân Ngân hàng mà còn của các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,… Để đảm bảo cho hoạt động Ngân hàng được an toàn và có hiệu quả thì Ngân Hàng cũng cố và nâng cao vai trò của thông tin nhằm phòng ngừa rủi ro, tránh thiệt hại về tài sản và uy tín của Ngân hàng. Để thực hiện được mong muốn đó, trước hết Ngân hàng Nhà Nước cho phép trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro tự do mua bán thông tin tài chính kinh tế của doanh nghiệp. Vì hiện nay, việc cung cấp thông tin đầu vào cho trung tâm chưa đầy đủ kịp thời, chính xác dẫn đến hậu quả là thông tin đầu ra của trung tâm không thể phát huy hết tác dụng bởi do thiếu độ tin cậy cao. Hai là, tăng tính tự chủ của các Ngân hàng thương mại. Hiện nay, Ngân hàng Nhà Nước theo mô hình “Bộ chủ quản” đã và đang còn can thiệp quá sâu vào tất cả các hoạt động của Ngân hàng thương mại từ bộ máy tổ chức đến các quan hệ về nghiệp vụ, tổ chức chính trị, đoàn thể, qua đó đã hạn chế quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các Ngân hàng thương mại. Do đó, các Ngân hàng thương mại đang không có điều kiện để có được chính sách kinh doanh độc lập, điều này càng thể hiện rõ đối với các hệ thống các Ngân hàng thương mại quốc doanh. Các Ngân hàng cần được giải phóng khỏi các nhiệm vụ phải cho vay theo chính sách phát triển hoặc chính sách cơ cấu. Ba là, NHNN cần tích cực tham gia dự thảo Nghị định chính phủ về các hình thức đảm bảo cho vay nhanh chóng hoàn chỉnh và ban hành thể lệ tín dụng mới phù hợp với nội dung tín dụng ngân hàng. Trên cơ sở đó, các ngân hàng thương mại cụ thể hoá bằng các qui trình nghiệp vụ phù hợp với đặc điểm kinh doanh trên các lĩnh vực của mình, đảm bảo thông thoáng, gọn nhẹ về thủ tục nhưng đáp ứng được yêu cầu quản lí vốn tốt hơn, đảm bảo an toàn và hiệu quả. Bốn là, NHNN cần tăng cường hơn nữâ việc kiểm soát các NHTM `thông qua hình thức giám sát từ xa và thành tra tại chỗ. NHNN cần nhận xét, đánh giá hoạt động kiểm toán nội bộ của NHTM đối với các lĩnh vực có rủi ro cao. Đặc biệt là các vấn đề rủi ro liên quan đến dự án vay vốn. Cần ban hành một văn bản trong đó có các yêu cầu tối thiểu bắt buộc khi NHTM thực hiện hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ để tiện cho việc quản lí của NHNN. Năm là, NHNN cần có quy định cụ thể, biện pháp quản lí, thanh tra, kiểm tra để đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động kinh doanh tiền tệ. Các NHTM VN cũng như các chi nhánh NHTM nước ngoài đều phải tuân theo một cơ chế tín dụng thống nhất để cạnh tranh, giành giật khách hàng, gây rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Sáu là, hệ thống văn bản pháp qui về hoạt động ngân hàng của ngân hàng nhà nước hiện nay còn chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ, chồng chéo với các bộ nghành khác gây khó dễ cho các NHTM. NHNN cần phối hợp với các bộ nghành liên quan để chỉnh sửa, bổ sung các văn bản cần thiết để các NHTM hoạt động an toàn hơn. 2.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Thứ nhất, Ngân hàng cần thiết lập và hoàn thiện một bộ máy giám sát rủi ro trong mọi hoạt động trên cơ sở hình thành một bộ phận độc lập không tham gia vào quá trình tạo rủi ro. Bộ phận này sẽ có chức năng quản lý, giám sát rủi ro cho ngân hàng, nhận diện và phát hiện rủi ro; phân tích và đánh giá các mức độ rủi ro trên cơ sở các chỉ tiêu đánh giá được xây dựng đồng thời đề ra các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro. Thứ hai, hoàn thiện và đổi mới công nghệ Ngân hàng, thiết lập hệ thống quản lý và cung cấp thông tin trong nội bộ sử dụng chung, đồng thời xây dựng trang web riêng cho từng chi nhánh, nối kết internet trong toàn Ngân hàng để tất cả cán bộ, nhân viên Ngân hàng có thể nắm bắt nhanh chóng thông tin kinh tế chính trị, xã hội, diễn biến tình hình thị trường trong và ngoài nước góp phần cải thiện và tiêu chuẩn hoá phương thức quản lý, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế, tạo ra được cách suy nghĩ, cách làm việc và quản lý khoa học dựa trên hệ thống thông tin chính xác, đầy đủ, đồng thời giúp cho công tác giao dịch đối ngoại được thuận tiện hơn (như các tiêu thức trong bảng tổng kết tài sản, trong báo cáo phục vụ kiểm toán,…). Đây là việc làm hết sức cần thiết đặc biệt đối với công tác thẩm định và quản lý rủi ro đối với dự án vay vốn. Việc thiết lập hệ thống quản lý và cung cấp thông tin trong nội bộ Chi nhánh sẽ giúp các nhân viên chia sẻ thông tin một cách nhanh chóng và tiện lợi. Kết nối internet giúp cán bộ tín dụng và quản lý rủi ro thuận tiện hơn trong việc thu thập thông tin về các dự án vay vốn. Giảm thiểu rủi ro do nguyên nhân khách hàng cung cấp thông tin sai lệch. Hiện nay tại Chi nhánh Cầu Giấy đã có hệ thống mạng internet wifi phục vụ cho công việc của cán bộ, nhân viên trong Chi nhánh. Chi nhánh đang tiến tới xây dựng một trang web riêng về Chi nhánh trong tương lai. Thứ ba, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng cần tạo điều kiện thuận lợi cho các Chi nhánh trong công tác đào tạo cán bộ tín dụng và quản lý rủi ro bằng cách thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo về các lĩnh vực chuyên môn, cung cấp nền tảng kiến thức toàn diện cho cán bộ tín dụng và quản lý rủi ro. Thứ tư, Ngân hàng phải làm tốt công tác dự báo, lường trước và có các giải pháp dự phòng để đối phó kịp thời với tác động của các yếu tố bên ngoài như: sự thay đổi về thể chế, chính sách của Nhà nước, các diễn biến phức tạp trên thị trường trong nước và thế giới, các tác động tiêu cực của thông tin truyền thông bất đối xứng… KẾT LUẬN Hệ thống ngân hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tăng trưởng ổn định và phát triển của nền kinh tế. “Hệ thần kinh” ngân hàng có hoạt động hiệu quả thì mới có thể đảm bảo cho sự phát triển ổn định của nền kinh tế.Trong các hoạt động tại ngân hàng, hoạt động đánh giá rủi ro đóng vai trò rất quan trọng. Đặc biệt là đánh giá rủi ro đối với dự án vay vốn. Bởi cho vay đối với các dự án là một trong những hoạt động kinh doanh đem lại nguồn thu lớn nhất cho ngân hàng. Tuy nhiên cũng như các hoạt động kinh doanh khác, hoạt động cho vay đối với dự án đầu tư luôn tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro to lớn. Rủi ro là một đại lượng khó xác định và là một yếu tố không thể triệt tiêu hoàn toàn, chính vì vậy, các cán bộ ngân hàng cần thực hiện tốt công tác đánh giá phân tích rủi ro đối với một dự án, để từ đó đưa ra quyết định cho vay hay khước từ đối với dự án đó. Để đưa ra một quyết định cho vay chính xác và đảm bảo thu hồi vốn cho ngân hàng, cán bộ ngân hàng cần đánh giá rủi ro đối với dự án một cách thận trọng và chính xác. Cùng với các Chi nhánh khác trong hệ thống ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Cầu Giấy đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Để khẳng định uy tín trong hoạt động kinh doanh Chi nhánh cần phải nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro dự án xin vay vốn tại ngân hàng. Đây là một việc làm cần thiết và quan trọng có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển ổn định và bền vững của không chỉ Chi nhánh Cầu Giấy nói riêng mà là của cả hệ thống BIDV nói chung. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Bảng Tên bảng Trang 01 Kết quả huy động vốn 2006 – 2009 13 02 Tình hình tổng dư nợ tại Chi nhánh Cầu Giấy 13 03 Doanh thu từ kinh doanh dịch vụ tại Chi nhánh Cầu Giấy 14 04 Tình hình hoạt đông dịch vụ tại Chi nhánh Cầu Giấy 16 05 Kết quả sản xuất kinh doanh các năm 2006 - 2008 48 06 Tình hình tài chính công ty Vinaconex – 1 56 07 Các hệ số phản ánh khả năng thanh toán 57 08 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động 58 09 Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản, nguồn vốn 59 10 Chỉ tiêu phản ánh khả năng thu nhập 59 11 Các chỉ số kỹ thuật của dự án 61 12 Tổng hợp Lợi nhuận – Doanh thu – Chi phí 63 13 Hiệu quả tài chính của dự án 64 14 Tổng hợp về độ nhạy của dự án 65 15 Tình hình nợ xấu, nợ quá hạn tại Chi nhánh Cầu Giấy 72 16 Kế hoạch kinh doanh năm 2010 của Chi nhánh Cầu Giấy trên một số chỉ tiêu 77 Sơ đồ Tên sơ đồ Trang 1 Sơ đồ bộ máy cơ cấu tổ chức tại Chi nhánh Cầu Giấy 11 2 Sơ đồ quy trình đánh giá rủi ro dự án vay vốn 24 3 Sơ đồ mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.PORTER DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DNNN: Doanh nghiệp nhà nước DPRR: Dự phòng rủi ro NPV IRR NHNN: Ngân hàng nhà nước NHTM: Ngân hàng thương mại CP: Cổ phần XNK&XD: Xuất nhập khẩu và xâydựng SXKD: Sản xuất kinh doanh SXCN: Sản xuất công nghiệp CBCNV: Cán bộ công nhân viên TSCĐ: Tài sản cố định HĐKD: Hoạt động kinh doanh HĐQT: Hội đồng quản trị trđ: triệu đồng KCN: khu công nghiệp LN: Lợi nhuận TNDN: Thu nhập doanh nghiệp VĐT: Vốn đầu tư DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình: Lập dự án đầu tư _ PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt. Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân 2008 Giáo trình Kinh tế đầu tư_PGS.TS Từ Quang Phương. Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân năm 2007 Giáo trình Quản trị rủi ro trong đầu tư_ TS Nguyễn Hồng Minh 2009 - 2010 Báo cáo đề xuất tín dụng cho vay dự án Đầu tư dây chuyền thiết bị giàn khoan cọc nhồi Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2007, 2008, 2009 của Chi nhánh Cầu Giấy Tài liệu Hội nghị triển khai kế hoạch kinh doanh năm 2010 Chi nhánh Cầu Giấy 9. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25752.doc
Tài liệu liên quan