Nâng cao chất lượng công tác tư vấn Cổ phần hóa doanh nghiệp của Công ty chứng khoán Thăng Long

Lời mở đầu Cổ phần hoá là giải pháp cơ bản và quan trọng nhất trong việc cơ cấu lại hệ thống doanh nghiệp nhà nước, tạo cho hệ thống doanh nghiệp nhà nước có cơ cấu thích hợp, quy mô lớn, tập trung vào những ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, nâng hiệu quả, sức cạnh tranh và khả năng hội nhập kinh tế quốc tế. Những năm gần đây, tư vấn cổ phần hoá của các tổ chức tư vấn đã góp phần quan trọng vào đẩy nhanh quá trình này. Công ty Chứng khoán Thăng Long là tổ chức hoạt động tư vấn cổ phần

doc71 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1259 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng công tác tư vấn Cổ phần hóa doanh nghiệp của Công ty chứng khoán Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoá cho nhiều doanh nghiệp trong những năm qua. Quá trình cổ phần hoá đang đặt ra yêu cầu cao về chất lượng công tác tư vấn của Công ty. Nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa trong việc hoàn thiện nghiệp vụ tư vấn cổ phần hoá của Phòng Tư vấn tài chính doanh nghiệp qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh, vị thế của Công ty, đồng thời góp phần thúc đẩy quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam. Mục đích chính nghiên cứu đề tài này là: Ứng dụng những vấn đề lý thuyết về cổ phần hóa và tư vấn cổ phần hoá. Mô tả thực trạng công tác tư vấn cổ phần hoá của Công ty Chứng khoán Thăng Long. Đánh giá tổng quát về hoạt động tư vấn cổ phần hoá của Công ty Chứng khoán Thăng Long những năm qua. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác tư vấn cổ phần hoá của Công ty Chứng khoán Thăng Long. Từ những mục đích đó, quá trình nghiên cứu tập trung vào quy trình các bước tư vấn và nhóm công việc trong từng bước của Phòng Tư vấn tài chính doanh nghiệp-Công ty Chứng khoán Thăng Long. Kết cấu chuyên đề bao gồm 3 phần: Phần 1: Giới thiệu tổng quan về Công ty Chứng khoán Thăng Long Phần 2: Thực trạng công tác tư vấn cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước của Công ty Chứng khoán Thăng Long Phần 3: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác tư vấn cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước của Công ty Chứng khoán Thăng Long PhẦn I giỚi thiỆu tỔng quan CÔNG TY CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Chứng khoán Thăng Long 1. Lịch sử hình thành và phát triển Sau 5 năm đi vào hoạt động, so với thời điểm 31-12-1994, Ngân hàng TMCP (thương mại cổ phần) Quân đội với những nỗ lực và kết quả đạt được đã được xếp vào nhóm các ngân hàng TMCP hoạt động có hiệu quả ở Việt Nam. Cần thiết để đạt mục tiêu phát triển bền vững, Ngân hàng TMCP Quân đội đã không ngừng đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, theo phương châm đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu về các dịch vụ tài chính - tiền tệ của khách hàng, cung cấp những dịch vụ chất lượng và mang tính cạnh tranh cao. Với mục tiêu phát triển bền vững như vậy, Ngân hàng đã thành lập các công ty con và đưa vào hoạt động như Công ty mua bán nợ, Công ty Chứng khoán... Trong bối cảnh Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) chuẩn bị chính thức đưa Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh vào hoạt động, đánh dấu sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam. Đây là thị trường bậc cao của nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có những trung gian tài chính của riêng mình để thúc đẩy sự phát triển của thị trường. Đó chính là các công ty chứng khoán. Do đó, sau hơn hai năm nghiên cứu và tích cực chuẩn bị, Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Chứng khoán Thăng Long được thành lập và là công ty với 100% vốn chủ sở hữu của Ngân hàng TMCP Quân đội. Với số vấn điều lệ ban đầu 9 tỷ đồng, được thành lập vào tháng 5 năm 2000, Công ty Chứng khoán Thăng Long(TSC) là một trong những trung gian đầu tiên trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Những nghiệp vụ kinh doanh chính ban đầu bao gồm: môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư, lưu ký chứng khoán và các hoạt động khác liên quan đến lĩnh vực chứng khoán. Với nguyên tắc phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng, an toàn, trung thực, hiệu quả và đạt trình độ chuyên môn cao, Công ty Chứng Khoán Thăng Long mong muốn nhận được sự giúp đỡ của các cơ quan hữu trách, sự hợp tác, sự hỗ trợ của quý khách hàng, các nhà đầu tư trong và ngoài nước trên cơ sở hai bên cùng có lợi. 2. Tư cách pháp nhân: Quyết định thành lập: số 78/2000NHQĐ ban hành 14 tháng 04 năm 2000 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị Ngân hàng TMCP Quân đội . Giấy phép hoạt động: số 05GPHĐ Kinh doanh do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 11 tháng 05 năm 2000. Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập : 9 tỷ đồng. 3. Triết lý và nguyên tắc kinh doanh Công ty hoạt động theo triết lý kinh doanh: tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở sự hài lòng của khách hàng. Nguyên tắc hoạt động của công ty như sau: Kinh doanh chuyên nghiệp, có tinh thần trách nhiệm Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng Có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng, không được tiết lộ các thông tin về tài khoản khách hàng khi chưa được khách hàng đồng ý bằng văn bản có yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước. Có tinh thần tập thể cao. Khi thực hiện công việc tư vấn phải cung cấp thông tin đầy đủ cho khách hàng và giải thích rõ ràng về các rủi ro mà khách hàng có thể phải gánh chịu, đồng thời họ không được khẳng định về lợi nhuận các khoản đầu tư mà họ tư vấn. Công ty không được phép nhận bất kỳ một khoản thù lao nào ngoài các khoản thù lao thông thường cho dịch vụ tư vấn của mình Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nội gián, công ty không được phép sử dụng các thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho chính mình, gây thiệt hại đến lợi ích cho khách hàng. Công ty không được tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách hàng và công chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán hoặc các hoạt động khác gây thiệt hại cho khách hàng Đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch toán, báo cáo theo quy định của UBCK Nhà nước. Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh doanh chứng khoán với khách hàng. Công ty không dược dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính để kinh doanh, ngoại trừ trường hợp số tiền đó dùng phục vụ cho giao dịch của khách hàng. Công ty phải tách bạch tiền và chứng khoán của khách hàng với tài sản của mình. Công ty không được dùng chứng khoán của khách hàng làm vật thế chấp để vay vốn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản. Có trách nhiệm nhiệt tình với công việc. Ý thức chấp hành nội quy tốt Tôn trọng khách hàng Nguyên tắc tài chính của công ty: Quản lý tài sản của khách hàng độc lập với tài sản chứng khoán của công ty Không đầu tư vượt quá 20 % tổng số chứng khoán đang lưu hành của một công ty niêm yết Không đầu tư vượt quá 15 % tổng số chứng khoán đang lưu hành của một công ty không niêm yết Bảo lãnh phát hành chứng khoán không vượt quá 4 lần hiệu số giữa giá trị tài sản lưu động và tổng nợ ngắn hạn của công ty Duy trì mức vốn khả dụng tối thiểu bằng 8% tổng nợ đã điều chỉnh theo quy định tại các văn bản pháp luật của Nhà nước 4. Mục tiêu hoạt động: Trở thành một trong những công ty chứng khoán hàng đầu tại Việt Nam và khu vực. Tạo lập mạng lưới khách hàng rộng lớn trong và ngoài nước. Ứng dụng công nghệ tin học hiện đại trong quản trị và kinh doanh. Trở thành một địa chỉ đáng tin cậy đối với các chủ đầu tư. 5. Các lĩnh vực hoạt động: Với số vốn điều lệ tại thời điểm thành lập như vậy Công ty Chứng khoán Thăng Long thực hiện các nghiệp vụ chính được cấp phép theo những hình thức sau: Môi giới chứng khoán Tư vấn đầu tư chứng khoán Quản lý danh mục đầu tư Lưu ký chứng khoán 5.1. Môi giới chứng khoán Công ty làm trung gian, đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng. Tổ chức giao dịch chứng khoán theo hình thức đặt lệnh mua bán chứng khoán trực tiếp Cung cấp phương thức giao dịch từ xa qua điện thoại, fax. Cung cấp các thông tin chứng khoán, thông tin tài khoản cho khách hàng ngay tại sàn giao dịch và qua thư điện tử. 5.2. Tư vấn đầu tư chứng khoán Chứng khoán là các tài sản tài chính, vì vậy đầu tư chứng khoán là một loại hình đầu tư tài chính: Cung cấp thông tin, hướng dẫn, trao đổi kinh nghiệm để khách hàng ra những quyết định đầu tư sáng suốt. Cung cấp báo cáo phân tích các loại chứng khoán cùng với các ý kiến tư vấn mua bán chứng khoán Đến với Công ty Chứng khoán Thăng Long khách hàng sẽ được tư vấn để có chiến lược đầu tư phù hợp để tránh rủi ro. 5.3. Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán. - Nhận sự uỷ thác và thay mặt khách hàng thực hiện đầu tư chứng khoán. - Khách hàng không mất thời gian nghiên cứu, phân tích thị trường và thực hiện giao dịch. 5.4. Đăng ký và lưu ký chứng khoán. Lưu giữ chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện quyền đối với chứng khoán. Dịch vụ với chi thấp và thủ tục đơn giản thuận tiện. Khách hàng được đảm bảo vệ tài sản, tránh được rủi ro có thể xảy ra khi tự lưu giữ chứng khoán. 5.5. Dịch vụ bổ trợ: - Dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán - Dịch vụ ứng trước cổ tức - Dịch vụ cầm cố giấy tờ có giá để vay vốn đầu tư chứng khoán - Dịch vụ cho vay cầm cố chứng khoán - Dịch vụ cho vay bảo chứng. Ngoài ra Công ty còn thực hiện lưu ký cổ phiếu chưa niêm yết, đồng thời phối hợp với Ngân hàng mẹ là Ngân hàng Quân đội thực hiện những dịch vụ bổ trợ nhằm hỗ trợ nhà đầu tư và các doanh nghiệp cổ phần hoá, các công ty cổ phần. Những tiện ích này bao gồm: a/ Cho vay mua cổ phần: - Lãi suất ưu đãi đối với người lao động khi vay vốn mua cổ phần - Thời hạn tối thiểu 3 năm - Thủ tục đơn giản thuận tiện - Có chính sách cho vay đặc biệt dành cho cán bộ chủ chốt b/ Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán: - Áp dụng đối với các loại chứng khoán đang niêm yết khi đã có xác nhận giao dịch của Công ty Chứng khoán Thăng Long. - Lãi suất tính theo từng ngày vay thực tế . c/ Cho vay cầm cố chứng khoán: - Áp dụng cho chứng khoán niêm yết - Khi công ty cổ phần chưa niêm yết có nhu cầu, có thể làm việc trực tiếp với Ngân hàng và công ty Chứng khoán Thăng Long để thực hiện cầm cố cổ phiếu để vay vốn. d/ Tư vấn xây dựng điều lệ, phương án cổ phần hoá: - Xây dựng điều lệ theo điều lệ mẫu, phù hợp với luật doanh nghiệp và thông lệ tốt nhất về quản trị công ty - Điều lệ mẫu phù hợp với các quy định của Uỷ ban chứng khoán (UBCK) nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán - Tư vấn hoàn thiện phương án kinh doanh e/ Chương trình quản lý cổ đông: - Sử dụng giấy chứng nhận cổ đông thay thế chứng chỉ cổ phiếu và thực hiện hoạt động quản lý trên máy tính. - Chương trình máy tính quản lý cổ đông: + Sử dụng đơn giản và thuận tiện, dễ dàng trong việc theo dõi hồ sơ cổ đông và việc chuyển nhượng cổ phiếu. + Một biểu báo cáo chuẩn + Soạn thảo thư, giấy mời theo ý muốn + Cung cấp miễn phế cho các công ty cổ phần g/ Quá trình cổ phần hoá - Các bước thực hiện cổ phần hoá: cung cấp cho doanh nghiệp những bước chính trong việc cổ phần hoá - Lợi ích của việc cổ phần hoá đối với doanh nghiệp và người lao động h/ Cung cấp các dịch vụ tài chính - Cho vay vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh. - Cho vay theo dự án trung và dài hạn để đầu tư mới, tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp. - Góp vốn đầu tư vào các dự án, các công ty cổ phần. 6. Quá trình phát triển: Tháng 5 năm 2000: Được thành lập bởi Ngân hàng TMCP Quân đội với vốn điều lệ 9 tỷ đồng với các nghiệp vụ môI giới, tư vấn và lưu ký chứng khoán Tháng 3 năm 2003: Khai trương chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh Tháng 8 năm 2003: Tăng vốn điều lệ lên 43 tỷ đồng và trở thành công ty chứng khoán với đầy đủ các nghiệp vụ theo luật định Tháng 5 năm 2006: + Tăng vốn điều lệ lên 80 tỷ đồng + Chuyển trụ sở chính tới 273 Kim Mã - Hà Nội + Tăng số lượng chi nhánh/văn phòng giao dịch lên 2 điểm 7. Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yêú trong những năm gần đây (Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2002 đến 2006) Năm 2002 và năm 2003 là giai đoạn khó khăn trong kinh doanh của công ty. Năm 2002, doanh thu đạt 657 triệu đồng không đủ bù đắp chi phí nên lợi nhuận âm 665 triệu đồng. Do đó, vốn điều lệ của công ty giảm chỉ còn 8.695 triệu đồng, tỷ lệ hoàn vốn điều lệ là – 7.39%. Năm 2003, doanh thu đạt 1.287 triệu đồng nhưng lợi nhuận vẫn âm 564 triệu đồng. Tháng 8 năm 2003, công ty tăng vốn lên 43 tỷ đồng nhưng do phải bù lỗ nên chỉ còn 42.131 triệu đồng, tỷ lệ hoàn vốn điều lệ là -1.31%. Năm 2002 và 2003 là giai đoạn khó khăn của thị trường chứng khoán Việt Nam với chỉ số VN-index chỉ dao động khoảng 160 điểm. Đây là giai đoạn thị trường đóng băng và các công ty chứng khoán kinh doanh thua lỗ, không có khách hàng. Tuy nhiên, từ năm 2004 đến nay, kết quả kinh doanh của công ty không ngừng tăng cao, năm sau cao hơn năm trước. năm 2004, doanh thu đạt 6.348 triệu đồng, lợi nhuận ròng đạt 4533 triệu đồng. Năm 2005, doanh thu tăng 69,85% đạt 10.782 triệu đồng, lợi nhuận ròng tăng 52,28% đạt 6.903 triệu đồng. Năm 2006 là năm có bước nhảy vọt trong hoạt động kinh doanh của Công ty chứng khoán Thăng Long với kết quả kinh doanh tăng cao.Trong 6 tháng đầu năm, doanh thu đạt 45.116 triệu đồng, tăng 318,4%. Lợi nhuận đạt 34.514 triệu đồng, tăng 399,99%. Đây là tốc độ tăng trưởng rất cao mà chỉ có các công ty chứng khoán mới đạt được trong nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây. Tốc độ tăng của lợi nhuận ròng cao hơn tốc độ tăng của doanh thu chứng tỏ công ty thực hiện việc tiết kiệm chi phí khá tốt. Kết quả này đạt được do sự tăng trưởng đột phá của thị trường chứng khoán với số lượng công ty niêm yết và số lượng nhà đầu tư cá nhân tăng rất cao, quy mô thị trường mở rộng, hàng hoá đa dạng hơn. mặt khác, trong thời gian này, công ty tăng vốn lên 43 tỷ đồng được phép thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của công ty chứng khoán theo quy định của UBCKNN, dịch vụ đa dạng hơn, quy mô được mở rộng hơn. Chính những yếu tố trên đã khiến cho lượng khách hàng của công ty tăng cao. Đặc biệt trong đó có những khách hàng chủ chốt là các doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc Phòng tiến hành cổ phần hoá và các đối tác của ngân hàng mẹ tiến hành phát hành và niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khoán. Doanh thu và lợi nhuận tăng cao đã nâng tỷ lệ hoàn vốn lên 16,05% năm 2005 và 43,14% trong 6 tháng đầu năm 2006. 8/ Cơ cấu doanh thu: Chỉ tiêu Tỷ lệ % trên tổng doanh thu Năm 2005 Năm 2006 Môi giới chứng khoán 7.80% 9.31% Tự doanh 56.39% 57.30% Bảo lãnh phát hành 4.52% 3.61% Tư vấn đầu tư 19.22% 11.59% Lưu ký 10.79% 7.12% Quản lý danh mục đầu tư 1.28% 11.07% Tổng doanh thu 100% 100% Bảng 1: Cơ cấu doanh thu của Công ty Chứng khoán Thăng Long năm 2005 và 2006 9/ Hệ thống chi nhánh của Công ty Chứng khoán Thăng Long trên toàn quốc * Chi nhánh Hà Nội: Tầng 6B 273 Kim Mã – Hà Nội (Trụ sở chính) 14C Lý Nam Đế (Chi nhánh giao dịch) Điện thoại: (84.4) 7262600 Fax: (84.4) 7262601 E-mail: tschanoi@hn.vnn.vn Website: www.thanglongsc.com.vn * Chi nhánh Hồ Chí Minh: 02 Tôn Đức Thắng, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh (Văn phòng đại diện) Điện thoại: (84.8) 910 2215 Fax: (84.8) 910 2216 II. Một số đặc điểm chủ yếu của Công ty Chứng khoán Thăng Long 1. Lĩnh vực kinh doanh, nhiệm vụ kinh doanh Tại thời điểm thành lập với vốn điều lệ 9 tỷ đồng, công ty chứng khoán Thăng Long chưa được phép thực hiện tất cả các nghiệp vụ của công ty chứng khoán. Nhưng từ tháng 8 năm 2003, sau khi đạt vốn điều lệ 43 tỷ đồng, công ty có thể cung cấp tất cả các dịch vụ cho khách hàng trên thị trường, bao gồm: Môi giới Tự doanh Bảo lãnh phát hành Quản lý danh muc đầu tư Tư vấn đầu tư Lưu ký chứng khoán Ngoài ra công ty chứng khoán Thăng Long còn thực hiện cung cấp các sản phẩm và dịch vụ về tài chính doanh nghiệp và thị trường vốn như: Tư vấn cổ phân hoá và tư vấn bán đấu giá Tư vấn niêm yết Tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp Tư vấn định giá doanh nghiêp và thẩm định dự án Tư vấn quản trị tài chính doanh nghiệp Tư vấn mua lại sáp nhập Tư vấn chứng khoán hoá dòng thu nhập Tư vấn phát hành cổ phiếu Tư vấn bảo lãnh phát hành cổ phiếu Tư vấn bình ổn thị trường Đại lý phát hành cổ phiếu, trái phiếu 1.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán : Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hay đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng phần trăm. Hiện nay công ty thực hiện hoạt động mua bán chứng khoán cho khách hàng với mức phí là 0.4% khối lượng giao dịch. Đây là 1 mức phí hợp lý và cạnh tranh của công ty so với các công ty chứng khoán khác. Ngoài ra công ty còn cung cấp cho khách hàng các dịch vụ hỗ trợ cho nghiệp vụ môi giới như: Tiền gửi kinh doanh chứng khoán của khách hàng được dùng như 1 tài khoản thanh toán thông thường và được hưởng lãi suất. Khách hàng có thể ứng trước tiền khi thực hiện bán chứng khoán, thay vì thời hạn thanh toán 3 ngày theo quy định: theo quy định của TTGDCK khi lệnh bán chứng khoán được thực hiện thì 3 ngày sau ( ngày T+3) tiền bán chứng khoán mới được ghi có vào tài khoản giao dịch của khách hàng, tuy nhiên khách hàng của công ty có thể nhận được tiền bán chứng khoán ngay ngày bán chứng khoán (ngày T ) với mức phí là 0.15% trên tổng số tiền mà khách hàng nhận. Khách hàng có thể thực hiện cầm cố chứng khoán để vay vốn: khách hàng có thể nhận được tiền phục vụ cho nhu cầu của mình bằng cách cầm cố bằng chính số dư tài khoản lưu ký chứng khoán tại ngân hàng TMCP Quân Đội. Ngoài ra khách hàng có thể được cầm cố chứng khoán ngay sau khi có kết quả khớp lệnh (cầm cố chứng khoán ngày T) với một mức phí theo quy định. Khách hàng có thể mở tài khoản bảo chứng để giao dịch chứng khoán: khi khách hàng đặt lệnh mua chứng khoán trong khi số tiền trong tài khoản giao dịch không đủ để thực hiện giao dịch, công ty sẽ phối hợp với ngân hàng TMCP Quân Đội thực hiện các thủ tục cần thiết để khách hàng có thể vay số tiền còn thiếu để mua số lượng chứng khoán mà khách hàng đặt mua. Khách hàng cũng có thể giao dịch với mức ký quỹ tối thiểu bằng 70% giá trị chứng khoán mà khách hàng đặt mua, với điều kiện khách hàng phải chứng minh được khả năng thanh toán khoản 30% còn lại vào ngày T+2. Ngoài ra khách hàng có thể thực hiện giao dịch chứng khoán bằng điện thoại cố định, điện thoại di động hay bằng máy Fax… Nhìn chung nghiệp vụ môi giới chứng khoán của công ty là 1 nghiệp vụ cũng khá mạnh với các dịch vụ hỗ trợ khá đầy đủ và phong phú, đáp ứng cho nhu cầu ngày càng tăng của các khách hàng là các nhà đầu tư chứng khoán. Do đó, doanh thu về hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chiếm một tỷ lệ nhất định trong tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán. 1.2. Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán: Công ty chứng khoán Thăng Long là thành viên lưu ký của trung tâm giao dịch chứng khoán Tp HCM. Với dịch vụ lưu ký này, các khách hàng của công ty sẽ được hưởng các dịch vụ về lưu ký và được công ty thực hiện đầy đủ các quyền liên quan đến các chứng khoán mà nhà đầu tư sở hữu. Hệ thống quản lý lưu ký chứng khoán của công ty được dựa trên mạng tin học hiện đại với chế độ trực tuyến 24/24 cho phép khách hàng có thể kiểm tra, theo dõi tình hình số dư lưu ký chứng khoán và các thông tin về tài khoản một cách nhanh chóng và thuận tiện. Bên cạnh đó, công ty còn thực hiện dịch vụ làm đại lý chuyển nhượng cho các chứng khoán chưa niêm yết cho các khách hàng của mình. 1.3. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành: Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh phát hành thực hiện các thủ tục trước và sau khi chào bán chứng khoán, phân phối chứng khoán. Công ty chứng khoán Thăng Long là 1 trong những công ty chứng khoán được Uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp giấy phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành cổ phiếu. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành cổ phiếu của công ty bao gồm : Tư vấn cho tổ chức phát hành các vấn đề pháp lý liên quan đến đợt phát hành Thành lập tổ hợp bảo lãnh phát hành và nhóm bán Chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành Thăm dò thị trường, tổ chức các buổi quảng bá về đợt phát hành Chuẩn bị thông cáo phát hành Hỗ trợ tổ chức phát hành thực hiện việc bán chứng khoán tuỳ theo từng hình thức bảo lãnh phát hành Hỗ trợ tổ chức bảo lãnh phát hành để bình ổn thị trường trong trường hợp giá cuả cổ phiếu sau đợt phát hành có khuynh hường giảm. Đến nay, công ty đã thực hiện thành công nhiều hợp đồng bảo lãnh phát hành cho khách hàng của mình, từng bước tạo uy tín trong hoạt động này. hoạt động này đóng góp một phần vào doanh thu của công ty. Trong hai năm gần đây, doanh thu từ hoạt động này không ngừng tăng lên. 1.4. Nghiệp vụ tư vấn cổ phần hoá đối với doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá: Nghiệp vụ tư vấn cổ phần hoá là 1 trong các mặt hoạt động mà công ty thực hiện với nhiều mặt thuận lợi và nhiều lợi thế. Có thể nói đây cũng là một trong những mặt mạnh nhất trong hoạt động nghiệp vụ của công ty chứng khoán Thăng Long. Công ty thực hiện các nghiệp vụ tư vấn tài chính trong đó cổ phần hoá là một thế mạnh: Tư vấn xử lý các vấn đề tài chính của doanh nghiệp: do trên thực tế, có một số doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá theo chỉ định của cấp trên, nên bị thụ động và thường gặp phải các vấn đề về tài chính ( như các vấn đề liên quan đến công nợ của doanh nghịêp, liên quan đến các tài sản là bất động sản của doanh nghiệp ….) Tư vấn xác định giá trị của doanh nghịêp: xác định giá trị của doanh nghịêp là 1 trong những vấn đề kho khăn và phức tạp trong cổ phần hoá doanh nghiệp, do đó các doanh nghiệp khi tiến hành cổ phần hoá thường gặp phải những sai lầm dẫn tới xác định sai giá trị của doanh nghiệp. Thăng Long thực hiện các nghiệp vụ này nhằm cung cấp cho các doanh nghiêp các cơ sở và kỹ năng cần thiết để thực hiện đánh gía giá trị doanh nghiệp được nhanh chóng thuận lợi và chính xác nhất. Tư vấn xây dựng phương án vốn điều lệ Tư vấn xây dựng phương án sản xuất kinh doanh sau cổ phần hoá Tư vấn xây dựng phương án lao động, phương án sắp xếp lại lao động dôi dư và đảm bảo quyền lợi người lao động sau cổ phần hoá, và phương án đào tạo lại lao động để tiếp tục làm việc tại công ty cổ phần. Tư vấn xây dựng phương án sử dụng một cách cế hiệu quả các quỹ trên nguyên tắc đảm bảo quyền lợi tối đa cho người lao động Tư vấn phương án bán cổ phần để cề thể đảm bảo đạt được các mục tiêu về cơ cấu cổ đông và mục tiêu quản trị doanh nghiệp Thực hiện bán đấu giá cổ phần cho doanh nghiệp, nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp bảo vệ quyền lợi của mình và lựa chọn dúng những cổ đông của công ty cề khả năng đềng gềp tềch cực vào quá trình phát triển của doanh nghiệp, đông thời quảng bá cho hình ảnh của doanh nghiệp trong thời gian tới. Thực hiện bảo lãnh phát hành trong các trường hợp cần thiết Tư vấn tổ chức đại hội cổ đông lần đầu Thực hiện phân phối cổ phiếu Cung cấp dịch vụ lưu ký( nếu là các cổ phiếu ghi sổ) và thực hiện các quyền cổ đông. Cho đến nay công ty đã thực hiện tư vấn cổ phần hoá, tư vấn chuyển từ doanh nghiệp TNHH sang công ty cổ phần và đấu giá cổ phần ra công chúng thành công cho nhiều Công ty trong đó chủ yếu là các đơn vị chuyển đổi trực thuộc Bộ Quốc Phòng trước đây 1.5. Nghiệp vụ tư vấn niêm yết: Không chỉ dừng ở tư vấn cổ phần hoá, công ty còn thực hiện tư vấn niêm yết đối với các doanh nghiệp cổ phần hoá và đã thực hiện tư vấn niêm yết. Tư vấn niêm yết là việc cổ phiếu của công ty cổ phần được đăng ký và giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán. Các công việc mà công ty thực hiện trong nghiệp vụ tư vấn niêm yết bao gồm: Chuẩn bị các điều kiện nhằm đáp ứng nhu cầu niêm yết theo quy định của UBCKNN về vốn cổ phần, số lượng cổ đông, tình hình tài chính công ty…. Xem xét và chỉnh sửa điều lệ công ty nhằm đáp ứng các yêu cầu của UBCKNN cũng như của các cổ đông sáng lập, các cổ đông hiện hữu và cơ cấu tổ chức, quản lý điều hành công ty, cơ cấu và các điều lệ về vốn, cổ phần…. Tư vấn xây dựng hệ thống quản lý cổ đông, cổ phần, tổ chức công tác chuyển nhượng và phát hành chứng khoán ra công chúng. Tổ chức công bố thông tin ra công chúng nhằm xây dựng hình ảnh của công ty đối với các nhà đầu tư tiềm năng Lập bản cáo bạch Lập hồ sơ dăng ký niêm yết Hoàn tất các thủ tục dăng ký niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán . 1.6. Nghiệp vụ tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp: Công ty chứng khoán Thăng Long thực hiện nghiệp vụ này nhằm giúp đỡ cho các công ty có đựơc một cấu trúc vốn tối ưu nhằm tối đa hoá giá trị tài sản của cổ đông Trong nghiệp vụ này, công ty sẽ thực hiện các công việc sau: Tìm hiểu và phân tích điều kiện phát triển và nhu cầu đầu tư cuả doanh nghiệp Khảo sát và đánh giá toàn diện tình hình tài chính cuả doanh nghiệp đưa ra các quyết định và khuyến nghị về tình hình tài chính của doanh nghiệp Giúp doanh nghiệp giải quyết các vấn đề về tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh Tư vấn cho các doanh nghiệp lựa chọn cấu trúc tài chính tối ưu nhằm tạo chi phí vốn thấp nhất và giá trị thặng dư cho cổ đông lớn nhất đồng thời lựa chọn các công cụ tài chính phù hợp với điều kiện và nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp cũng như phù hợp với tình hình thị trường tiền tệ và thị trường vốn Công ty đánh giá khả năng đáp ứng tài chính hiện tại và trong tương lai của doanh nghiệp từ đó đưa ra các tư vấn về việc tái cấu trúc tài chính của công ty nhằm sử dụng có hiệu qủa tối ưu nguồn vốn của doanh nghiệp 2. Cơ sở vật chất và trang thiết bị Hiện nay, trụ sở chính của công ty được đặt tại tầng 6 toà nhà Toserco 273 Kim Mã – Hà Nội, một văn phòng giao dịch tại 14c Lý Nam Đế và chi nhánh tại Hồ Chí Minh. Cả 3 cơ sở trên được công ty thuê dài hạn. Công ty được trang bị hệ thống máy tính hiện đại trong một hệ thống liên kết chặt chẽ với các ngân hàng và trung tâm giao dịch chứng khoán. Khu vực văn phòng đảm bảo đầy đủ trang thiết bị khá hiện đại và phù hợp cho lao động của công ty. Tại các phòng giao dịch, hệ thống bảng điện tử và máy tính của nhân viên hiện đại, đáp ứng nhu cầu khách hàng của công ty. Thăng Long cũng là đơn vị đầu tiên đưa vào áp dụng hệ thống đặt lện qua điện thoại. Bởi vậy, công ty không ngừng nâng cao và hoàn thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị nhằm tiến hành cung cấp các dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Hệ thống tài sản này cho phép nhân viên của công ty phát huy tốt khả năng làm việc nhân viên. Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của thị trường dẫn tới sự quá tải về khả năng cung cấp dịch vụ của công ty trong một năm trở lại đây. Số lượng nhà đầu tư và số lượng lệnh không ngừng tăng cao trong khi công nghệ của công ty được mua về từ những năm trước không đủ đáp ứng. mặt khác sự phát triển của công ty đặt ra yêu cầu cần thiết phải đầu tư thêm cơ sở vật chất cũng như trang thiết bị tương ứng. Bởi vậy, trong thời gian tới, nhu cầu đổi mới công nghệ và mở rộng cơ sở vật chất ngày càng trở nên cấp thiết đặc biệt là yêu cầu nâng cấp hệ thống tiếp nhận lệnh giao dịch của khách hàng. 3. Lao động: Công ty chứng khoán Thăng Long là một công ty có quy mô về nhân sự khá nhỏ khi bắt đầu đi vào hoạt động. Năm 2000, công ty được thành lập chỉ với hơn 10 nhân viên. Năm 2003, công ty có hơn 20 nhân viên,với 6 nhân viên là nhân viên quản lý. Đến năm 2006, số lượng nhân viên của công ty là 75 người cho cả chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. So với các công ty lớn cùng ngành thì quy mô nhân sự của công ty chưa thực sự lớn, tuy nhiên nhân viên của công ty đều có trình độ đại học và sau đại học, được đào tạo chuyên sâu về tài chính và chứng khoán, có kinh nghiêm và đạo đức nghề nghiệp cao. Ngoài ra, công ty còn được sự hỗ trợ của các chuyên gia có kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Quân Đội hoặc của các thành viên liên kết trong các lĩnh vực phân tích tài chính, tư vấn tài chính cấu trúc công ty cũng như các vấn đề liên quan đến hệ thống pháp luật Việt Nam. 4. Vốn kinh doanh: Tại thời điểm thành lập, vốn điều lệ của công ty là 9 tỷ đồng trong khi đó các công ty chứng khoán thành lập cùng thời điểm năm 2000 có quy mô là 43 tỷ. Bởi vậy, Thăng Long chỉ được phép tiến hành hoạt động trong một số nghiệp vụ. Tuy nhiên đây là sự phù hợp với sự phát triển của thị trường trong giai đoạn đầu mới thành lập và gặp nhiều khó khăn trong gần 3 năm sau đấy. Nắm bắt được sự phát triển những năm gần đây của thị trường chứng khoán Việt Nam và các yêu cầu của đặt ra với các công ty chứng khoán, Công ty Chứng khoán Thăng Long đã không ngừng nỗ lực và tăng vốn của mình: Tháng 8 năm 2003: Tăng vốn điều lệ lên 43 tỷ đồng và trở thành công ty chứng khoán với đầy đủ các nghiệp vụ theo luật định Quyết định tăng vốn lên 43 tỷ đồng khi thị trường chứng khoán bắt đầu có tín hiệu phát triển nhanh trong những năm tiếp theo cho phép công ty có thể cung cấp tất cả các dịch vụ cho khách hàng theo luật định. Cũng chính từ thời điểm này, doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng nhanh chóng, dần khẳng định vị thế trên thị trường. Tháng 5 năm 2006: Tăng vốn điều lệ lên 80 tỷ đồng Với vốn điều lệ là 80 tỷ, công ty tăng khả năng cạnh tranh và mở rộng hoạt động đầu tư kinh doanh. đồng thời sẵn sàng đón nhận sự cạnh tranh được dự báo là gay gắt khi trước ngày 1 tháng 1 năm 2007 sẽ có hàng loạt công ty chứng khoán được thành lập với vốn điều lệ hàng chục tỷ đồng. Hiện nay, cơ cấu vốn của công ty là: - Tổng vốn: 210 tỷ đồng - Vốn điều lệ: 120 tỷ đồng - Vốn vay : 90 tỷ đồng - Vốn chủ sở hữu : 120 tỷ đồng (100% thuộc Ngân hàng TMCP Quân Đội) Với quy mô vốn hiện nay, Công ty Chứng khoán Thăng Long là một trong mười công ty chứng khoán lớn nhất trên thị trường chứng khoán. Cơ cấu vốn phù hợp với tính chất công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán, tuy nhiên cần thiết phải tăng vốn điều lệ và vốn kinh doanh trong thời gian tới để đáp ứng mục tiêu và kế hoạch phát triển của công ty khi mà thị trường chứng khoán Việt Nam được dự báo là phát nhanh trong thời gian tới với sự tham gia ngày càng đông các khách hàng cá nhân, các tổ chức trong và ngoài nước. 5. Tổ chức bộ máy hoạt động của công ty CHI NHÁNH TP HỒ CHÍ MINH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG HÀNH CHÍNH TỔNG HỢP PHÒNG KẾ TOÁN VÀ LƯU KÝ PHÒNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN PHÒNG NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN PHÒNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ PHÒNG NGHIỆP VỤ KINH DOANH (Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Chứng khoán Thăng Long) Công ty chứng khoán Thăng Long là công ty trách nhiêm hữu hạn 1 thành viên với chủ sở hữu duy nhất là ngân hàng TMCP Quân Đội. Công ty trực thuộc ngân hàng TMCP Quân Đội nhưng là 1 đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, và phải thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước. Ngân hàng TMCP Quân Đội là chủ sở hữu duy nhất, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản công ty trong phạm vi vốn điều lệ đã góp vào công ty, ngân hàng cũng được hưởng lợi nhuận và chịu các khoản lỗ và rủi ro của công ty. Công ty không phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ hay bất cứ nghĩa vụ nào khác của ngân hàng. Ngân hàng TMCP Quân Đội với tư cách là chủ sở hữu công ty, là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, quyết định các vấn đề quan trọng của công ty như: bổ nhiệm , miễm nhiệm, cách chức chủ tịch hội đồng quản trị của công ty, phó chủ tịch hội đồng quản trị của công ty, các quyết định tăng giảm vốn điều lệ công ty, các quyết định về các dự án đầu tư có giá trị lớn hơn hoặc bằng._. 50% vốn điều lệ công ty, các quyết định về việc sử dụng lợi nhuận công ty, các quyết định tổ chức lại công ty….. Ban lãnh đạo công ty bao gồm: Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến quản lý công ty và hoạt động của công ty trong những vấn đề thuộc thẩm quyền của chủ sở hữu công ty như : quyết định các chiến lược phát triển công ty, các quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị , công nghệ, quyết định các dự án đầu tư, các khoản vay có giá trị từ 10% vốn điều lệ công ty, bổ nhiệm, bãi nhiệm hay miễn nhiễm tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc các chi nhánh, quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý công ty, thành lập hay giải thể các chi nhánh văn phòng đại diện công ty, gia hạn thời gian hoạt động cuả công ty…… Ban giám đốc điều hành: Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động của công ty, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày cuả công ty, tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh, phương án đầu tư, quyết định các dự án có vốn đầu tư dưới 10% vốn điều lệ công ty….. Các phòng ban nghiệp vụ: Phòng tư vấn doanh nghiệp : thực hiện các nghiệp vụ tư vấn niêm yết ; tư vấn cổ phần hoá ; quản lý cổ đông ; tư vấn tài chính doanh nghiệp ; tư vấn quản trị ; bảo lãnh phát hành ; đại lý phát hành. Đối tượng khách hàng chủ yếu là khách hàng tổ chức Phòng môi giới chứng khoán : thực hiện các nghiệp vụ : môi giới chứng khoán niêm yết và chứng khoán OTC ; dịch vụ lưu ký chứng khoán ; tư vấn đầu tư ; các dịch vụ bổ trợ khác : hỗ trợ đấu giá mua cổ phần ; hỗ trợ mua cổ phần ; hợp đồng REPO (mua – bán lại chứng khoán) ; dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán ; dịch vụ ứng trước cổ tức ; dịch vụ cầm cố các giấy tờ có giá và cầm cố chứng khoán ; dịch vụ cho vay bảo lãnh và bảo lãnh đặt lệnh ; hỗ trợ giao dịch và phát triển thị trường tư vấn cho khách hàng hay thực hiện các nghiên cứu về tình hình tài chính doanh nghiệp và xu thế biến động giá của các cổ phiếu đang niêm yết trên thị trường để cung cấp thông tin cho các khách hàng. Đối tượng khách hàng chủ yếu là khách hàng cá nhân. Các phòng ban hỗ trợ khác như : phòng tin học phục vụ cho việc cung cấp và quản lý máy tính và các chương trình tin học quản lý cũng như cung cấp các thông tin đã thu thập được Hệ thống các chi nhánh, văn phòng giao dịch 6. Các điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán Thăng Long: 6.1 Các điểm mạnh trong hoạt động của công ty chứng khoán: Năng lực về vốn: Công ty được sự trợ giúp từ ngân hàng TMCP Quân Đội, với khả năng lớn về tiếp cận được từ ngân hàng mẹ và các nguồn vốn khác trên thị trường tiền tệ nhờ vào quan hệ và uy tín của ngân hàng Quân Đội và cơ sở khách hàng phong phú và đa dạng. Điều này đã được chứng minh qua những lần tăng vốn trong thời gian vừa qua, Thăng Long luôn đảm bảo được khả năng về vốn phù hợp với quy mô và sự phát triển của thị trường đông thời đảm bảo vị trí là một trong mười công ty chứng khoán hoạt động hiệu quả nhất. Nguồn nhân lực: Công ty có đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản về chứng khoán, đại đa số có tuổi trong khoảng 25 tuổi đến 35 tuổi (trong đó có cả giám đốc) họ là những nhân viên có năng lực, kinh nghiệm và khả năng làm việc độc lập cao. Kinh nghiệm: Công ty chứng khoán Thăng Long là công ty con của ngân hàng TMCP Quân Đội, nên có thuận lợi trong việc tiếp thu và học hỏi kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và quản lý một tổ chức tài chính trung gian. Công ty sau gần 7 năm hoạt động đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm, từ các hoạt động kinh doanh của mình. Công ty đã thực hiện thành công lượng lớn các dự án cổ phần hoá, đặc biệt công ty đã thực hiện tư vấn phát hành và tư vấn niêm yết thành công trên TTCK cho nhiều công ty. Các mối quan hệ: Công ty thiết lập được các mối quan hệ tốt đối với các ban ngành và chính quyền địa phương, thông qua việc thực hiện các hợp đồng tín dụng tại nhiều địa phương trong cả nước. Trong đó phải kể đến những doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc Phòng đã có quan hệ lâu dài với ngân hàng mẹ, đây là khách hàng chủ yếu của công ty trong những năm qua. Đây cũng là tiền đề cho công ty trong việc mở rộng mạng lưới hoạt động của mình. Cơ sở khách hàng: Công ty được tiếp xúc với mạng lưới khách hàng lớn tiềm năng của ngân hàng mẹ, với mạng lưới các chi nhánh và văn phòng tại nhiều tỉnh thành phố trong cả nước, tạo điều kiện cho công ty trong việc thực hiện hoạt động và mục tiêu kinh doanh cuả mình. Về cơ cấu tổ chức: Công ty chứng khoán Thăng Long có quy mô nhân sự tương đối hợp lý so với vị thế và thị phần của mình. Với tổng số lao động 75 người trên cả hai chi nhánh cho phép công ty có thể đảm bảo chuyên môn hoá dịch vụ của mình như tư vấn tài chính doanh nghiệp, môi giới chứng khoán. Cơ cấu tổ chức chặt chẽ với môi liên hệ nhiều chiều giữa các phòng ban và phòng nghiệp vụ kinh doanh cho phép hỗ trợ tốt trong quá trinh hoạt động. Về hoạt động tự doanh của công ty Tuy ngân hàng TMCP Quân Đội là chủ sở hữu duy nhất và các hoạt động tự doanh của công ty phần nhiều chịu sự chi phối cuả ngân hàng, mỗi quyết định mua bán chứng khoán tự doanh đều cần sự chấp thuận cuả ngân hàng mẹ, nhưng tự doanh là thế mạnh của công ty. Nhờ có những lợi thế trên cùng với sự đầu tư hiệu quả trên cơ sở phân tích kỹ lưỡng danh mục đầu tư nên hoạt động đầu tư chứng khoán của công ty trên thị trường mang lại doanh thu lớn, luôn chiếm hơn nửa trong cơ cấu doanh thu của công ty trong hai năm gần đây. Điều này khẳng định năng lực kinh doanh và đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh của công ty là khá tốt. 6.2/Các điểm còn hạn chế trong hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán: Về cơ sở vật chất : Hiện tại số lượng chi nhánh/phòng giao dịch là 2 điểm nhưng thực tế chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Trụ sở chính của công ty thuê tại tầng 6 273 Kim Mã với diện tích không lớn trong khi ở đây tập trung hầu hết các nghiệp vụ của công ty ở miền bắc nên cũng tạo ra khá nhiều bất lợi trong quá trình kinh doanh. Đồng thời với diện tích nhỏ không cho phép số lượng lớn nhà đầu tư cùng sử dụng dịch vụ trong một thời điểm. Do địa điểm đi thuê nên nhiều khi khách hàng bị kiểm soát khi lên phòng giao dịch ảnh hưởng đến uy tín của công ty. Mặc dù chứng khoán Thăng Long là công ty đầu tiên đưa vào hoạt động Trung tâm đặt lệnh qua điện thoại (call center) vào tháng 7 năm 2006 nhưng so với khối lượng lệnh của khách hàng thì vẫn chưa đủ đáp ứng. Do đó cần thiết công ty phải đầu tư thêm cơ sở vật chất và nâng cấp công nghệ để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Về nghiệp vụ kinh doanh : Nghiệp vụ kinh doanh chính của công ty chưa là nguồn thu chủ yếu trong những năm qua. Các nghiệp vụ này chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu doanh thu của công ty. Điều này chứng tỏ các hoạt động này còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế. Hạn chế bởi quy mô của công ty chưa thực sự lớn nên chưa thu hút được các nhà khách hàng lớn. Khó khăn đến từ nhiều mặt. Thứ nhất do canh tranh khá gay gắt từ các công ty chứng khoán lớn với lợi thế về quy mô và uy tín của công ty mẹ như : công ty chứng khoán Sài Gòn, công ty chứng khoán Bảo Việt, công ty chứng khoán Vietcombank,…. là các công ty chiếm thị phần lớn trên thị trường. mặt khác sự gia nhập khá đông của các công ty chứng khoán mới cũng ảnh hưởng nhiều đến thị phần của công ty. Bởi vậy, các nghiệp vụ chính của công ty chứng khoán chưa thực sự tương xứng với vai trò vốn có và công ty cần phải tiến hành tự doanh. phẦn II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TƯ VẤN CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG I. Thực trạng công tác tư vấn cổ phần hoá của Công ty Chứng khoán Thăng Long 1. Thị trường và khách hàng mục tiêu Tư vấn cổ phần hoá là một trong những nghiệp vụ kinh doanh chính của TSC ngay tại thời điểm thành lập năm 2000. Dịch vụ này qua các năm đã đóng góp không nhỏ vào doanh thu và lợi nhuận của công ty và ngày càng có uy tín đối với các khách hàng. Cho đến nay, TSC đã tiến hành tư vấn cho 83 khách hàng là các công ty trên các dịch vụ: tư vấn cổ phần hoá trọn gói; tư vấn đấu giá; tư vấn niêm yết; tư vấn đăng ký giao dịch và tư vấn bảo lãnh phát hành với tổng phí đạt được là 11.845 triệu đồng. Trong chiến lược phát triển kinh doanh của Công ty Chứng khoán Thăng Long, công ty đã xác định thị trường mục tiêu cho dịch vụ tư vấn cổ phần hoá. Khách hàng mục tiêu của công ty là các doanh nghiệp cổ phần hoá được quy định trong NĐ 187-CP thuộc các Tổng Công ty, các Bộ, của UBND thành phố tỉnh, thành, và các công ty cổ phần có nhu cầu bán đấu giá và niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khoán. Đây là thị trường tiềm năng với nhu cầu tăng nhanh trong thời gian tới. Bên cạnh chiến lược sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh doanh nghiệp nhà nhà nước đang được Chính phủ đẩy nhanh, các doanh nghiệp trong nước cũng nhận thức rõ được lợi thế và sự phù hợp của hình thức công ty cổ phần trong nền kinh tế thị trường. Thêm vào đó, trước sức ép cạnh tranh gay gắt của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, gia nhập WTO của Việt Nam, việc huy động vốn trong ngoài nước thông qua thị trường chứng khoán cho phép các doanh nghiệp có thể nâng cao năng lực cạnh tranh nhờ quy mô vốn, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường…Công ty Chứng khoán Thăng Long hướng tới phục vụ nhu cầu tư vấn cổ phần hoá trên các dịch vụ: tư vấn cổ phần hoá trọn gói; tư vấn đấu giá; tư vấn niêm yết; tư vấn đăng ký giao dịch; tư vấn bảo lãnh phát hành. Trên thực tế, khách hàng của công ty trong thời gian qua chủ yếu là các đơn vị cổ phần hoá của Nhà nước, chiếm hơn 90% số lượng hợp đồng ký kết, phần còn lại là các hợp đồng với các công ty cổ phần có nhu cầu bán đấu giá cổ phần và niêm yết giao dịch. Trong số các khách hàng đã phục vụ, chiếm phần lớn là các công ty trực thuộc Bộ Công Nghiệp, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng và Bộ Quốc Phòng, Bộ Nông nghiệp, có thể kể tới một số công ty: Công ty 20 Bộ Quốc Phòng Công ty 247 Bộ Quốc Phòng Công ty Lũng Lô Bộ Quốc Phòng Công ty Cao su Bà Rịa Vũng Tàu Công ty Cao su Hoà Bình Công ty Công nghiệp và XNK Cao su Công ty Giống Lâm nghiệp Trung Ương Công ty cổ phần Vận tải và Kinh doanh nông sản Công ty Công nghiệp Bê tông và Vật liệu xây dựng Công ty Phát triển Xây dựng và XNK Sông Hồng Công ty thực phẩm miền Bắc Công ty Xây dựng công nghiệp Công ty Xi măng Hải Dương Công ty Xi măng Phú Thọ … Công ty Lam Sơn Bộ Quốc Phòng Công ty Hương Giang Bộ Quốc Phòng Công ty 3/2 Bộ Quốc Phòng Công ty Vận tải và Đại lý thuê tàu Công ty Vận tải và Thuê tàu (Vietfacht) Công ty Công trìng giao thông 124 Công ty Công trình giao thông 128 Công ty Công trình giao thông 134 Công ty Vật tư thiết bị Giao thông 1 Công ty Xây lắp thương mại 1 Công ty Xây dựng công trình 20 Công ty Xây lắp Vật liệu xây dựng Công ty Coma9- Tổng công ty Cơ khí Xây dựng Công ty Xây dựng Công trình và Sản xuất vật liệu 117 … Bảng 2: Một số khách hàng của Công ty Chứng khoán Thăng Long Bên cạnh đó, Công ty Chứng khoán Thăng Long tư vấn cho một số khách hàng ngoài quốc doanh. Các hợp đồng tư vấn cho các doanh nghiệp cổ phần hoá chủ yếu theo 3 hình thức: 1. Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn áp dụng đối với những doanh nghiệp cổ phần hoá có nhu cầu tăng thêm vốn điều lệ. 2. Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán bớt một phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn. 3. Bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán toàn bộ vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn. Trong đó, tư vấn theo hình thức 1 và 2 chiếm phần lớn, đây cũng là những hình thức cổ phần hoá phổ biến của các doanh nghiệp nhà nước ở giai đoạn đầu trong những năm qua ở Việt Nam. Kế hoạch kinh doanh những năm tới vẫn xác định khách hàng mục tiêu của công ty là những công ty mà các cơ quan nhà nước có kế hoạch cổ phần hoá hoặc tiếp tục bán phần vốn Nhà nước. Ngoài ra, Công ty đẩy mạnh khai thác nhu cầu niêm yết của các doanh nghiệp đã chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần trong thời gian vừa qua. 2. Kết quả đạt được Trong những năm qua, hoạt động tư vấn cổ phần hoá của công ty đã đạt được những kết quả tích cực. Số lượng khách hàng đạt 83 công ty, trong đó: Bảng 3: Số lượng khách hàng qua các năm Năm Số lượng khách hàng 2003 3 2004 9 2005 32 2006 39 Tổng doanh thu từ hoạt động tư vấn cổ phần hoá đạt 11.845 triệu đồng, trong đó: Bảng 4: Cơ cấu doanh thu của hoạt động tư vấn cổ phần hoá Loại hình tư vấn Tổng doanh thu(triệu đồng) Số lượng hợp đồng Tư vấn cổ phần hoá trọn gói 2.653 11 Tư vấn đấu giá 4.374 28 Tư vấn niêm yết 360 3 Tư vấn đăng ký giao dịch 1.650 36 Tư vấn bảo lãnh phát hành 2.808 05 Tổng cộng 11.845 83 Bảng 5: Tổng phí tư vấn qua các năm và tỷ lệ % so với tổng doanh thu Năm Tổng phí thu được (triệu đồng) Tỷ lệ % so với tổng doanh thu 2003 235 18,31 2004 1.035 16,38 2005 2.012 18,75 2006 8.563 10,34 Từ năm 2003 đến nay, số lượng khách hàng tư vấn cổ phần hoá của Công ty không ngừng gia tăng. Năm 2003 và năm 2004, Công ty có tổng cộng 11 khách hàng, dịch vụ cung cấp chủ yếu là tư vấn cổ phần hoá trọn gói và tư vấn đấu giá. Hầu hết các khách hàng này là các công ty trực thuộc Bộ Quốc Phòng. Năm 2005, số lượng khách hàng của Công ty Chứng khoán Thăng Long tăng nhanh, có 32 hợp đồng được ký kết. Số lượng doanh nghiệp được tư vấn tăng gần 3 lần so với cả hai năm trước với tổng phí thu được là 2.012 triệu đồng, gấp gần 2 lần so với năm 2004. Trong năm tiếp theo, doanh thu từ tư vấn cổ phần hoá đạt 8.563 triệu đồng, tăng 425,6% so với năm 2005 và gấp 2,6 lần so với doanh thu của cả 3 năm trước gộp lại. Tỷ lệ % của doanh thu từ hoạt động tư vấn cổ phần hoá trên tổng doanh thu trong năm 2003, 2004, 2005 duy trì ở mức ổn định từ 16% đến 19%, lần lượt là 18,31%, 16,38%, 18,75%. Năm 2006, tỷ suất này đạt 10,34% do sự tăng nhanh doanh thu từ các dịch vụ giao dịch, môi giới và tự doanh của Công ty. Trong các loại hình tư vấn, loại hình tư vấn đấu giá có doanh thu lớn nhất: 4.374 triệu đồng, chiếm 36,9% với 28 hợp đồng được thực hiện. Tiếp theo là tư vấn bảo lãnh phát hành, thu được 2.808 triệu đồng, chiếm 32,8% qua việc phục vụ 5 khách hàng. Tư vấn cổ phần hoá trọn gói là hoạt động phức tạp nhưng phòng Tư vấn tài chính doanh nghiệp đã thực hiện 11 hợp đồng, thu được 2.653 triệu đồng, chiếm 22,4% trên doanh thu từ các loại hình tư vấn của Công ty trong những năm qua. 3. Quá trình thực hiện tư vấn cổ phần hoá của Công ty Tư vấn cổ phần hoá là quá trình phức tạp, nhiều nội dung và bước công việc, đòi hỏi tổ chức thực hiện có đội ngũ chuyên viên có chuyên môn cao, hiểu biết sâu sắc về các quy định của pháp luật đối với cổ phần hoá và đặc điểm mỗi công ty khách hàng. Hoạt động tư vấn cổ phần hoá hoàn chỉnh bao gồm: 1. Tư vấn Xác định giá trị doanh nghiệp trước cổ phần hoá 2. Tư vấn Thành lập phương án cổ phần hoá 3. Tư vấn Bán đấu giá cổ phần 4. Tư vấn Tổ chức đại hội cổ đông thành lập 5. Tư vấn Hậu cổ phần hoá 3.1. Nội dung tư vấn cổ phần hoá * Tư vấn xác định giá trị là hoạt động mà Công ty giúp khách hàng xác định giá trị thực tế của khách hàng phục vụ cho các bước công việc tiếp theo của quy trình cổ phần hoá. Đối tượng này là các doanh nghiệp có quy mô giá trị tài sản theo sổ sách kế toán lớn hơn 30 tỷ đồng. Công ty căn cứ trên 2 phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp được quy định tại NĐ 187-CP và hướng dẫn cụ thể trong Thông tư 126/TT-BTC. Trên cơ sở các căn cứ xác định được cung cấp từ khách hàng và quá trình thu thập cũng như đặc điểm của khách hàng mà Công ty Chứng khoán Thăng Long lựa chọn phương pháp tài sản hoặc phương pháp dòng tiền chiết khấu. Thông thường các khách hàng có ngành nghề kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, ngân hàng, thương mại, tư vấn, thiết kế xây dựng, tin học và chuyển giao công nghệ thì lựa chọn phương pháp dòng tiền chiết khấu, số còn lại áp dụng phương pháp tài sản. Nhóm tư vấn phụ trách sẽ tiến hành kiểm kê, đánh giá: - Số liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp; - Số lượng và chất lượng tài sản theo kiểm kê phân loại thực tế; - Tính năng kỹ thuật của tài sản, nhu cầu sử dụng và giá thị trường; - Giá trị quyền sử dụng đất, khả năng sinh lời của doanh nghiệp (vị trí địa lý, uy tín của doanh nghiệp, mẫu mã, thương hiệu,...) Sau đó, nhóm tư vấn sẽ trực tiếp đánh giá giá trị doanh nghiệp và phải chịu trách nhiệm về đánh giá đó. Trên thực tế, hoạt động này chưa thực sự phát triển mạnh ở Công ty Chứng khoán Thăng Long cũng như các công ty chứng khoán khác. Công tác này phụ thuộc trước hết vào Danh sách các tổ chức đủ tiêu chuẩn định giá trị doanh nghiệp được Bộ Tài Chính cho các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá lựa chọn để định giá tiếp đó là sự lựa chọn của doanh nghiệp. Phần lớn các doanh nghiệp lựa chọn các công ty kiểm toán có chức năng định giá do chưa có sự tin cậy đối với công tác này của các công ty chứng khoán. với doanh nghiệp cổ phần hoá có quy mô tài sản theo sổ sách kế toán dưới 30 tỷ đồng tiến hành tự xác định giá trị doanh nghiệp, Công ty tiến hành tư vấn cho các khó khăn thường gặp phải về đánh giá giá trị tài sản hiện có, xử lý công nợ và xác định giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp và thu phí tuỳ theo mức độ tư vấn. Các chuyên viên tư vấn của phòng Tư vấn giúp khách hàng hiểu rõ các quy định và phương pháp đánh giá. * Tư vấn thành lập phương án phương án cổ phần hoá cũng là dịch vụ tổng hợp nhiều nội dung của quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp. TSC cung cấp thông tin giúp khách hàng hiểu rõ các nội dung của Đề án cổ phần hoá như: lập kế hoạch kinh doanh định hướng trong 3-5 năm tiếp theo, chính sách đối với người lao động, phương án sắp xếp lao động sau cổ phần hoá, chi phí cổ phần hoá. tiếp đó, Công ty giúp doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy trình, đầy đủ nội dung của Phương án cổ phần hoá: Giới thiệu về doanh nghiệp: quá trình phát triển, cơ cấu tổ chức, lao động,... Thực trạng doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp: tài sản, kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm trước đó, tình hình tài chính, thị trường,... Phương án sắp xếp lại lao động cho tất cả các đối tượng lao động trong doanh nghiệp: cắt giảm, bổ sung, đào tạo và đào tạo lại, phân chia,... Kế hoạch kinh doanh định hướng trong 3 năm sau cổ phần hoá: thị trường, thị phần, doanh thu, lợi nhuận,... Phương án điều lệ dự thảo của công ty cổ phần: cơ cấu sở hữu, bộ máy tổ chức, quy trình hoạt động, quyền và trách nhiệm của mỗi bộ phận và vị trí,... Phương thức phát hành cổ phiếu: bán đấu giá tại công ty hoặc tại trung tâm giao dịch chứng khoán hay ở công ty chứng khoán,... * Tư vấn bán đấu giá cổ phần là hoạt động mà phòng Tư vấn tài chính-Công ty Chứng khoán Thăng Long tiến hành giải thích quy trình, thủ tục để doanh nghiệp cổ phần hoá có đủ điều kiện bán đấu giá cổ phần công khai. Tiếp đó, nhóm phụ trách trợ giúp doanh nghiệp hoàn thiện các tài liệu cần có như: quy chế bán đấu giá, bản công bố thông tin, hướng dẫn đăng tin về đợt đấu giá trên báo và địa điểm thực hiện đấu giá đúng quy định. Nếu doanh nghiệp tổ chức đấu giá tại Công ty, 2 bên tiến hành thoả thuận về phương án thực hiện và giải quyết các vấn đề liên quan đến tiền đặt cọc đấu giá, thực hiện kết quả đấu giá. * Tư vấn tổ chức Đại hội cổ đông thành lập là khâu cuối cùng của quá trình tư vấn mà Công ty hỗ trợ khách hàng. Trong đó, nhóm phụ trách cung cấp cho doanh nghiệp các thông tin về cách thức tiến hành Đại hội cổ đông từ việc lên kế hoạch, công bố thông tin, gửi thư mời, tổ chức diễn biến, ra nghị quyết, đánh giá tổng kết, công bố nghị quyết. Ngoài ra, nhóm tư vấn cho khách hàng các nội dung chính cần phải thông qua trong Đại hội: Điều lệ công ty, bầu hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, ban kiểm soát, kế hoạch sản xuất kinh doanh và phân chia lợi nhuận(nếu có thể).- Tư vấn hậu cổ phần hoá là hoạt động mà Công ty cung cấp cho khách hàng các thông tin và kinh nghiệm để giải quyết các vấn đề sau khi doanh nghiệp đã tiến hành cổ phần hoá. Trên thực tế, Công ty thường chỉ hỗ trợ khách hàng hoàn thiện thủ tục đăng ký kinh doanh công ty cổ phần mới và một số vấn đề có liên quan để doanh nghiệp chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần. Các vấn đề hậu cổ phần hoá rất đa dạng và phức tạp, tuỳ theo đặc điểm và thực trạng mỗi doanh nghiệp. Đây cũng thường là các “vấn đề riêng” và tương đối “nhạy cảm” của doanh nghiệp liên quan đến quản trị doanh nghiệp ở hình thức mới, cơ cấu lao động khi mở rộng hoặc thu hẹp sản xuất, đổi mới công nghệ. Mặt khác, mọi vấn đề quan trọng của công ty cổ phần được quyết định bởi nhiều người: hội đồng quản trị hoặc đại hội cổ đông cho nên công tác tư vấn có nhiều khó khăn. Mặc dù phòng Tư vấn của Công ty có chức năng tư vấn quản trị nhưng chưa có hợp đồng nào được ký kết, thực tế ở Việt Nam hiện nay hoạt động này chưa phát triển, đòi hỏi sự tích luỹ về cả con người của các công ty chứng khoán và sự phát triển của nền kinh tế thị trường. 3.2. Quy trình thực hiện của công tác tư vấn cổ phần hoá của Công ty Chứng khoán Thăng Long Tìm kiếm khách hàng Tìm hiểu nhu cầu khách hàng tiềm năng Để tìm kiếm khách hàng cho hoạt động tư vấn cổ phần hoá, phòng Tư vấn có thể thông qua các Quyết định ban hành về danh sách các dơn vị cổ phần hoá trong từng giai đoạn (quý, năm) của các Tổng Công ty, các Bộ, của UBND thành phố tỉnh, thành, của Văn phòng Chính phủ hoặc danh sách dự kiến các Doanh nghiệp Nhà nước thực hiện cổ phần hoá trong vòng 3 – 5 năm của Văn phòng Chính phủ. Từ đó có thể tiến hành xúc tiến tiếp xúc, gửi thư chào hàng. Một kênh rất quan trọng để có được khách hàng đó là mối quan hệ của Công ty Chứng khoán Thăng Long, Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội với các lãnh đạo Doanh nghiệp Nhà nước trong Bộ Quốc Phòng và các Bộ, Ngành có liên quan có kế hoạch thực hiện cổ phần hoá. Ngoài ra, cũng có thể thông qua thông tin từ các bộ phận nghiệp vụ trong Công ty Chứng khoán Thăng Long và của các cá nhân ngoài Công ty chứng khoán Thăng Long. Tìm kiếm thông tin về các khách hàng tiềm năng Sau khi xác định được danh sách các khách hàng tiềm năng, các công việc thực hiện tư vấn đổi mới doanh nghiệp cần tập hợp các hồ sơ, thông tin về các khách hàng tiềm năng đó. Gặp gỡ, gửi thư chào hàng Sau khi tìm hiểu được nhu cầu cần thực hiện cổ phần hoá của khách hàng, Phòng Tư vấn cần tổ chức gặp gỡ, gửi thư chào hàng với các khách hàng tiềm năng, đồng thời chuẩn bị các tài liệu cần thiết để tiếp xúc chào hàng. Các cuộc gặp gỡ tiếp xúc cần có kế hoạch và được Trưởng phòng Tư vấn, Lãnh đạo Công ty phê chuẩn, đồng thời đảm bảo các cấp Lãnh đạo đối ứng. Thư chào hàng phải được thực hiện có chuẩn mực trên cơ sở thông tin về khách hàng mà Phong Tư vấn đã thu thập được và phải được cấp lãnh đạo có thẩm quyền xét duyệt về nội dung và ký tuyển. Kết quả của các cuộc gặp gỡ, tiếp xúc là: khách hàng chấp thuận thuê Công ty Chứng khoán Thăng Long thực hiện tư vấn cổ phần hoá. Lập Biên bản ghi nhớ hoặc Hợp đồng nguyên tắc về việc chấp thuận thuê Công ty Chứng khoán Thăng Long là đơn vị thực hiện tư vấn cổ phần hoá. Ký Hợp đồng nguyên tắc tư vấn cổ phần hoá (nếu cần) Lập Hợp đồng nguyên tắc (theo mẫu); Trình Trưởng phòng Tư vấn xem xét và duyệt; Trình lãnh đạo Công ty phê duyệt về nội dung Hợp đồng; Chuyển khách hàng ký hợp đồng; Trình lãnh đạo Công ty ký Hợp đồng; Trách nhiệm thực hiện lập Hợp đồng: Trưởng nhóm trực tiếp làm việc với khách hàng. Lưu ý: bước công việc này có thể bỏ qua khi thấy không cần thiết. e. Lập kế hoạch triển khai, dự toán chi phí tư vấn cổ phần hoá, soạn thảo hợp đồng tư vấn Sau khi đạt được sự chấp thuận thuê Công ty Chứng khoán Thăng Long là đơn vị thực hiện tư vấn cổ phần hoá, Phòng Tư vấn lập kế hoạch triển khai, khảo sát thực tế khách hàng, lập dự toán phí tư vấn, soạn thảo hợp đồng kinh tế. Kế hoạch triển khai tư vấn cổ phần hoá phải đảm bảo thời gian tối thiểu có thể thực hiện các bước công việc cổ phần hoá cũng như thời gian yêu cầu của khách hàng. khảo sát thực tế khách hàng để có thể thực hiện tốt công tác chuẩn bị về kế hoạch thực hiện tư vấn cổ phần hóa. Hợp đồng kinh tế được soạn theo đúng quy định của pháp luật và đặc thù của loại hình Tư vấn cổ phần hoá. Tuy nhiên, hợp đồng kinh tế có thể saonh thảo dựa trên hợp đồng kinh tế theo mẫu hợp đồng kinh tế của bản Quy trình này và có bổ sung cho đúng với từng trường hợp khách hàng cũng như trên cơ sở bình đẳng có lợi cho cả hai bên ký kết. nếu nội dung của hợp đồng kinh tế được khách hàng sửa đổi, bổ sung trước khi ký kết thì nội dung hợp đồng cần trình lãnh đạo Công ty xét duyệt trước khi gửi khách hàng lần sau. Dự toán chi phí tư vấn được dự kiến theo sự thoả thuận của hai bên và dựa trên những cơ sở sau: Nội dung, khối lượng công việc được xác định tại hợp đồng (phụ lục hợp đồng) Thời gian làm việc trong quá trình thực hiện Tư vấn; Điều kiện làm việc của nhà tư vấn; Chi phí khoán trọn gói; Công tác chuẩn bị Thành lập nhóm Tư vấn Cổ phần hoá Phân công nhiệm vụ cho từng chuyên viên thực hiện chính trong từng hợp đồng. Trách nhiệm thực hiện phân công: Trưởng nhóm Tư vấn; Trưởng phòng Tư vấn Lập kế hoạch thực hiện cổ phần hoá (Lịch trình tư vấn cổ phần hoá). Khảo sát thực tế doanh nghiệp; Trao đổi với khách hàng về thời gian thực hiện và nguyên tắc thực hiện, nội dung công việc; Lập Lịch trình tư vấn cổ phần hoá; Trình Trưởng phòng Tư vấn xem xét và thông qua; Trách nhiệm thực hiện lập Lịch trình: Chuyên viên chính thực hiện hợp đồng; Trưởng phòng Tư vấn; Thống nhất kế hoạch thực hiện cổ phần hoá với khách hàng Lịch trình tư vấn cổ phần hoá cần gửi cho khách hàng để thống nhất thực hiện. Trách nhiệm thực hiện việc thống nhất với khách hàng về Lịch trình: Chuyên viên chính thực hiện hợp đồng; Trưởng phòng Tư vấn; Xác định chi phí cho hoạt động tư vấn cổ phần hoá Căn cứ vào các nội dung thống nhất thực hiện với khách hàng, mức độ phức tạp của từng hợp đồng, từng khách hàng, xác định Phí tư vấn cổ phần hoá; Trình Trưởng phòng Tư vấn xem xét và thống nhất; Trao đổi, đàm phán với khách hàng, thống nhất mức phí; Trình Lãnh đạo Công ty phê chuẩn (nếu cần). Trách nhiệm thực hiện đàm phán Phí tư vấn: Chuyên viên chính thực hiện hợp đồng (được uỷ quyền đàm phán) Hoặc Trưởng phòng Tư vấn; Hoặc Lãnh đạo Công ty. Soạn thảo hợp đồng kinh tế Lập Hợp đồng kinh tế, Phụ lục hợp đồng (gồm Lịch trình triển khai cổ phần hoá, Phí tư vấn cph); Trình Trưởng phòng Tư vấn xem xét và duyệt; Trình Lãnh đạo Công ty phê duyệt về nội dung hợp đồng (nếu cần); Chuyển khách hàng ký hợp đồng; trình Lãnh đạo Công ty ký hợp đồng. Trách nhiệm thực hiện lập hợp đồng: Chuyên viên chính tư vấn được giao nhiệm vụ; Trưởng phòng Tư vấn. Ký kết hợp đồng kinh tế Sau khi Kế hoạch thực hiện cổ phần hoá, hợp đồng kinh tế, dự toán chi phí tư vấn được hoàn thành (có ý kiến phê chuẩn của Lãnh đạo Công ty), gửi tới khách hàng để thống nhất. Sau khi đạt được thống nhất về các nội dung hợp đồng và mức phí tư vấn. Hai bên tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế. hợp đồng kinh tế cần được khách hàng ký trước. Tập hợp thông tin, số liệu Để thực hiện tư vấn cổ phần hoá cho khách hàng, yêu cầu các chuyên viên thực hiện cần phải lập Kế hoạch thực hiện hàng tuần để gửi khách hàng và báo cáo có thẩm quyền. Định kỳ hàng tuần (hoặc hai tuần) một lần báo cáo về tiến trình thực hiện cổ phần hoá và vướng mắc gặp phải khi thực hiện cổ phần hoá cho khách hàng. Tập hợp các thông tin và hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp. Gửi Danh mục hồ sơ pháp lý thu thập cho khách hàng để khách hàng chuẩn bị trước; Tâp hợp Hồ sơ pháp lý theo danh mục. Trách nhiệm thực hiện: Chuyên viên tư vấn được giao nhiệm vụ. Tập hợp Danh sách lao động của doanh nghiệp Gửi Danh mục hồ sơ lao động cần thu thập cho khách hàng để khách hàng chuẩn bị trước; Tập hợp Hồ sơ về lao động theo danh mục, theo chỉ tiêu yêu cầu, theo mẫu biểu Lao động gửi khách hàng. Trách nhiệm thực hiện: Chuyên viên tư vấn được giao nhiệm vụ Tập hợp các Báo cáo Tài chính và Báo cáo Quyết toán thuế của doanh nghiệp. Gửi Danh mục tài liệu cần thu thập cho khách hàng để khách hàng chuẩn bị trước:bao gồm cả diện tích đất được giao hoặc thuê, hồ sơ về công nợ (đặc biệt là các khoản nợ tồn đọng, nợ không có khả năng thu hồi, các khoản nợ đã xử lý theo chế độ trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp); hồ sơ về các tài sản không cần dùng, vật tư hàng hoá ứ đọng, kém, mất phẩm chất, tài sản hình thành từ nguồn quỹ khen thưởng phúc lợi; hồ sơ về các công trình đầu tư xây dựng cơ bản dở dang; hồ sơ về các khoản vốn đầu tư khác Tập hợp các tài liệu về tài chính - kế toán theo danh mục. Trách nhiệm thực hiện: Chuyên viên tư vấn được giao nhiệm vụ. Đánh giá sơ bộ các báo cáo tài chính Vào số liệu kế toán theo yêu cầu; Đánh giá sơ bộ các chỉ tiêu tài chính của khách hàng. Trách nhiệm thực hiện: Chuyên viên tư vấn được giao nhiệm vụ. Xác định giá trị thực tế doanh nghiệp Xác định giá trị tài sản * Phân loại, kiêm kê, đánh giá tài sản. Lên danh mục các tài sản để chuẩn bị kiểm kê, đánh giá thực tế; Khảo sát thực tế, đối chiếu với số liệu sổ sách,xác định tài sản thừa thiếu so với sổ sách, phân loại tài sản cần dùng sau cổ phần hoá; Đánh giá thực trạng tài sản: tình trạng sử dụng, công suất sử dụng, tình trạng kỹ thuật, môi trường, an toàn lao động khi sử dụng… Lập Biên bản kiểm kê và đánh giá tài sản (theo mẫu biên bản kiểm kê và đánh giá tài sản); Thống nhất với khách hàng về nội dung kiểm kê, đánh giá tài sản; Hội đồng kiểm kê và đánh giá tài sản doanh nghiệp ký Biên bản kiểm kê và đánh giá Tài sản. Trách nhiệm thực hiện: Chuyên viên tư vấn được giao nhiệm vụ; Trưởng phòng Tư vấn kiểm soát sản phẩm. * Đối chiếu công nợ, Lập thư xác nhận nợ. Phân loại nợ. Đối chiếu công nợ theo sổ sách với khế ước nợ, chứng từ nợ; Xác nhận đối tượng nợ; Lập thư xác nhận nợ; Gửi thư đối chiếu công nợ (theo mẫu xác nhận công nợ). Trách nhiệm thực hiện: Chuyên viên tư vấn được giao nhiệm vụ. * Xác định giá trị tài sản và phương án xử lý tài sản. Phân loại tài sản cần dùng, không cần dùng; Xác định tỷ lệ còn lại; Thu thập._. rất lớn đến số lượng khách hàng của Công ty và quá trình thực hiện hoạt động tư vấn của nhóm tư vấn. 3.5 Lực lượng chuyên viên tư vấn của Công ty có số lượng quá ít và còn thiếu kinh nghiệm trong nhiều nội dung của quá trình cổ phần hoá. Số lượng nhân viên tư vấn của 2 chi nhánh của Công ty hiện nay dưới 10 người, chi nhánh tại Hà Nội có 5 người. Đây là số lượng quá ít để có thể đáp ứng tốt các nhu cầu và yêu tư vấn cổ phần hoá hiện nay. Từ năm 2006 đến nay, số lượng khách hàng không ngừng tăng cao, tập trung trong cùng khoảng thời gian nên có dấu hiệu quá tải. Việc tuyển nhân viên mới gặp nhiều khó khăn từ chất lượng của nguồn cung, cùng với đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty chứng khoán trong việc thu hút chuyên viên có trình độ và kinh nghiệm. Mặt khác, đội ngũ nhân viên phòng Tư vấn tài chính doanh nghiệp của Công ty phải dàn trải trên nhiều nội dung tư vấn khác nhau nên đã hạn chế khả năng tư vấn chuyên sâu cho các khách hàng mà chủ yếu dừng ở tư vấn về mặt pháp lý. Đội ngũ chuyên viên còn thiếu kinh nghiệm trong nhiều nội dung của quá trình cổ phần hoá như xác định giá trị doanh nghiệp, sắp xếp lao động, lập kế hoạch kinh doanh định hướng và quản trị công ty cổ phần. Điều này hạn chế đáng kể đến phạm vi tư vấn và chất lượng tư vấn cho khách hàng. Trong khi đó, vấn đề thu hút và mời chuyên gia bên ngoài có nhiều hạn chế xuất phát từ chính sách của Công ty. Hiện nay, các nội dung tư vấn được phòng Tư vấn tài chính doanh nghiệp của TSC thực hiện mà không thuê ngoài. Trong khoảng thời gian có nhiều khách hàng, vấn đề này đã ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng tư vấn. 3.6 Quy trình tư vấn có nhiều bất cập đã hạn chế hoạt động tư vấn. Phòng tư vấn chưa được thực sự chủ động trong cách thức khách hàng khiến cho số lượng khách hàng chưa nhiều, chủ yếu từ quan hệ khách hàng của Ngân hàng TMCP Quân Đội và sự chủ động tìm đến của các doanh nghiệp. Trong quy trình tư vấn, thủ tục còn khá phức tạp nhiều lúc làm chậm tiến độ thực hiện công việc. phẦN III GiẢi pháp nâng cao chẤt lưỢng hoẠt đỘng tư vẤn cỔ phẦn hóa doanh nghiỆp nhà nưỚc cỦa Công ty ChỨng khoán Thăng Long Tư vấn cổ phần hoá của công ty chứng khoán là dịch vụ mới hình thành những năm gần đây ở Việt Nam. Hoạt động tư vấn của Công ty Chứng khoán Thăng Long đang trong quá trình dần hoàn thiện và phát triển. Do đó, việc nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn là rất cần thiết đối với Công ty, khách hàng và quá trình cổ phần hoá ở Việt Nam. Chất lượng tư vấn cổ phần hoá là sự đóng góp vào hiệu quả quá trình cổ phần hoá của khách hàng. Đóng góp càng lớn thì chất lượng tư vấn càng cao. Chất lượng này phần nào được biểu hiện qua số lượng khách hàng và nội dung tư vấn, kết quả hoạt động của khách hàng. Trong thời gian tới, công tác tư vấn cổ phần hoá của Công ty Chứng khoán Thăng Long có những thuận lợi và khó khăn để nâng cao chất lượng công tác. 1. Những thuận lợi 1.1 Quá trình cổ phần hoá diễn ra mạnh mẽ Chính phủ thúc đẩy quá trình cổ phần hoá trong những năm tới. Thủ tướng đã ban hành Chỉ thị 04/2005/CP-TTg ngày 17/3/2005 về Đẩy nhanh vững chắc cổ phần hoá công ty nhà nước. Theo đó các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tổng công ty nhà nước phải đẩy nhanh việc thực hiện quá trình cổ phần hoá, bổ sung hàng năm các đơn vị vào phương án hoàn thiện, sắp xếp trình Thủ tướng đổng thời tổ chức tập huấn, phổ biến và tuyên truyền sâu, rộng Nghị định số 187/2004/NĐ-CP và chỉ đạo kiên quyết cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước theo phương án tổng thể đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Cổ phần hoá gắn với niêm yết được khuyến khích mạnh mẽ bằng nhiều chính sách ưu đãi về thuế. Công ty tiến hành niêm yết được miễn 100% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm sau đó và miễn 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm thứ 3. Mặt khác, trước sức ép cạnh tranh, các doanh nghiệp nhà nước cũng đẩy nhanh kế hoạch cổ phần hoá của mình. Từ năm 2007 đến năm 2010, nhiều công ty lớn của nhà nước thực hiện cổ phần hoá: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Tập đoàn Bảo Việt, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam,… 1.2 Uy tín đã có của Công ty và các lợi thế xuất phát từ Ngân hàng TMCP Quân Đội với những kết quả đã đạt được trong thời gian qua, Công ty Chứng khoán Thăng Long ngày càng được khách hàng biết đến là một trong những công ty chứng khoán hàng đầu ở Việt Nam. Sự phát triển về quy mô của Công ty trong các năm qua là căn cứ để khách hàng tìm đến. Bên cạnh đó, Ngân hàng TMCP Quân Đội kinh doanh hiệu quả, đang dần tiến tới mục tiêu là ngân hàng TMCP lớn nhất Việt Nam, là lợi thế lớn trong quá trình tìm kiếm khách hàng của Công ty. 1.3 Sự phát triển nhanh chóng của thị trường chứng khoán Việt Nam thị trường chứng khoán đang trở thành kênh thu hút vốn quan trọng của các doanh nghiệp. Nhu cầu niêm yết giao dịch của các công ty ngày càng tăng cao. Đây là thuận lợi lớn để Công ty tìm kiếm khách hàng, thông qua đó hoàn thiện công tác tư vấn. 2. Những khó khăn 2.1 Hệ thống văn bản pháp luật hướng dẫn cổ phần hoá còn nhiều bất cập, quy trình, thủ tục thực hiện phức tạp. Bên cạnh đó, Uỷ ban Chứng khoàn Nhà nước chưa cấp phép cho Công ty chức năng định giá nên hạn chế nội dung tư vấn của Công ty. Nhiều nội dung của cổ phần hoá chưa có văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện cũng ảnh hưởng đến nội dung tư vấn. 2.2 Sự canh tranh ngày càng quyết liệt giữa các công ty chứng khoán về khách hàng, chất lượng dịch vụ tư vấn. Trong thời gian vừa qua, các công ty chứng khoán đã không ngừng giảm mức phí tư vấn để thu hút khách hàng. Thêm vào đó, hàng loạt các công ty chứng khoán mới đi vào hoạt động sẽ khiến sự cạnh tranh về thị phần và nguồn nhân lực trở nên gay gẳt hơn. Sự thiếu hụt trầm trọng nhân lực sẽ khiến các công ty thu hút, lôi kéo nhân viên của các công ty đối thủ. 2.3 Công ty Chứng khoán Thăng Long thiếu nhiều chuyên viên tư vấn có trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm trong công tác tư vấn cổ phần hoá. Hoạt động tư vấn là hoạt động được quyết định bởi trình độ và hiểu biết của chuyên viên. Trong khi đó, hầu hết nhân viên tư vấn của Công ty có tuổi đời còn trẻ và chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn cổ phần hoá. Việc đào tạo cũng gặp nhiều khó khăn khi mà nhu cầu đạo tạo nhân viên của các công ty chứng khoán tăng cao khiến cho các lớp bồi dưỡng, đào tạo của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước bị quá tải, không đủ đáp ứng. 3. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác tư vấn cổ phần hoá của Công ty Chứng khoán Thăng Long 3.1 Tăng số lượng chuyên viên và nâng cao chất lượng đội ngũ chuyên viên tư vấn Hoạt động tư vấn cổ phần hoá là một trong những hoạt động đòi hỏi phải có các chuyên gia tư vấn có trình độ và khả năng tốt để đáp ứng yêu cầu công việc và nhu cầu đa dạng của khách hàng về nội dung, chất lượng dịch vụ, giá dịch vụ, thời gian tiến hành hoạt động tư vấn cổ phần hoá. Thông thường các doanh nghiệp nhà nước muốn hoàn thành tiến trình cổ phần hoá nhanh nhất để tiếp tục kế hoạch kinh doanh trong quý tiếp theo, sự chậm trễ trong tiến trình cổ phần hoá sẽ gây ra những thiệt hại đáng kể đối với doanh nghiệp. Với những hạn chế hiện tại, trước hết Phòng Tư vấn tài chính doanh nghiệp cần bổ sung thêm số lượng chuyên viên trong thời gian tới. Điều này không chỉ cho phép giải quyết tình trạng quá tải về công việc hiện nay của Phòng mà còn tạo khả năng đáp ứng nhiều hơn nhu cầu của khách hàng mới đồng thời là điều kiện để thực hiện tư vấn toàn diện và sâu sắc hơn cho các khách hàng. Bên cạnh đó, khách hàng luôn mong muốn tổ chức tư vấn hiểu rõ các vấn đề của họ và có nhiều phương án giải quyết để lựa chọn. Muốn vậy, Phòng Tư vấn phải xây dựng đội ngũ chuyên viên có kiến thức, kinh nghiệm, hiểu biết sâu về khách hàng. Để khắc phục hạn chế này, Công ty phải bồi dưỡng, đào tạo cho đội ngũ nhân viên đang có và thu hút các chuyên viên nhiều kinh nghiệm về với Công ty. Để bổ sung số lượng chuyên viên, Công ty có thể tuyển từ các nguồn: Tuyển chọn những nhân viên ở các bộ phận khác trong công ty có hiểu biết và kiến thức thực tế về tư vấn cổ phần hoá. Trong điều kiện hiện tại, đây là nguồn phù hợp với yêu cầu của Công ty. Các nhân viên từ các phòng khác trong công ty là những người đã có kiến thức về chứng khoán và các công ty niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khoán, đồng thời có kinh nghiệm về lĩnh vực này. Kiến thức này cần thiết trong quá trình tư vấn cổ phần hoá gắn với niêm yết trên thị trường chứng khoán của doanh nghiệp nhà nước. Trong điều kiện hiện tại, lực lượng này có thể hỗ trợ cho các bộ phận khác nếu cần. Mặt khác, chi phí cho quá trình tuyển chọn và đào tạo cho các nhân viên này là thấp nhất, đồng thời lực lượng này đã thiết lập được mối quan hệ công việc, đã có sự thích nghi với văn hoá của Công ty Chứng khoán Thăng Long. Tổ chức thi tuyển, phỏng vấn, lựa chọn ứng viên vào vị trí nhân viên tư vấn. Đây là hình thức được thực hiện thường xuyên. Hình thức này đòi hỏi Công ty tốn nhiều chi phí cho việc tổ chức thi tuyển cũng như đào tạo cho nhân viên mới. Mặt khác, nhân viên mới cần có thời gian nhất định để có thể thích ứng với môi trường làm việc và nắm bắt công việc. Trong những năm qua, bài thi để lựa chọn các ứng viên được đưa ra thường là các bài kiểm tra IQ và tiếng anh. Trong thời gian tới, Công ty nên đưa vào bài thi các nội dung liên quan đến quá trình cổ phần hoá như: các văn bản luật hướng dẫn, quy trình, thủ tục tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Việc này không chỉ cho phép sàng lọc kỹ lưỡng hơn các ứng viên phù hợp mà còn giúp TSC giảm thời gian và chi phí đào tạo đối với nhân viên mới. Thu hút nhân viên từ các công ty chứng khoán khác về làm việc cho công ty. Đây là hình thức không mất nhiều thời gian để Công ty Chứng khoán Thăng Long có những chuyên viên có chuyên môn, kinh nghiệm thực tế về cổ phần hoá. Trong bối cảnh nhân lực cho các công ty chứng khoán, “cung không đủ đáp ứng cầu” hiện nay, Công ty nên áp dụng trong ngắn hạn để nhanh chóng nâng cao chất lượng đội ngũ chuyên viên, nâng cao chất lượng tư vấn. Để thực hiện điều này, chính sách lương, chính sách đãi ngộ đối với các chuyên viên tư vấn cần cải thiện đáng kể so với hiện tại, đảm bảo hấp dẫn hơn các công ty chứng khoán và tổ chức tư vấn khác trên thị trường. Việc cải thiện chính sách cho lao động không chỉ có tác dụng thu hút nhân lực chất lượng từ các đối thủ mà còn cho phép TSC tạo được sự gắn bó lâu dài với các chuyên viên đang có trong bối cảnh nhiều công ty mới gia nhập ngành đang cố gắng thu hút nhân lực. Thu nhận các sinh viên của các trường đại học đến thực tập từ đó lựa chọn và tuyển dụng. Hiện nay, nhu cầu sinh viên muốn làm việc cho Công ty Chứng khoán Thăng Long rất cao, dẫn đến lượng lớn sinh viên xin thực tập tại Công ty trong những năm qua. Hầu hết các sinh viên này đều theo học chuyên ngành chứng khoán, tài chính ngân hàng, kế toán của các trường đại học, có kiến thức cơ bản về phân tích, đánh gía tài chính doanh nghiệp. Công ty nên thu nhận và sắp xếp sinh viên thực tập tại phòng Tư vấn tài chính doanh nghiệp và phải xác định đây là nguồn cung nhân lực quan trọng. Trong quá trình thực tập, các chuyên viên cần phải hướng dẫn, hỗ trợ các sinh viên tìm hiểu về cổ phần hoá thông qua các văn bản pháp luật, tạo điều kiện tiệm cận thực tế hoạt động tư vấn cổ phần hoá của Công ty. Hoạt động này cho phép sinh viên nắm bắt kiến thức và kinh nghiệm thực tế. Tuỳ theo lượng nhân viên cần bổ sung mà phòng Tư vấn tài chính doanh nghiệp tiến hành lựa chọn những sinh viên thực tập tốt và đào tạo nâng cao trên cơ sở kiến thức cơ bản vững chắc về cổ phần hoá đã có trong quá trình thực tập. Đặt hàng với các trường đại học, trung tâm đào tạo chứng khoán đủ tiêu chuẩn về số lượng và yêu cầu được tuyển dụng. Đây là hình thức hiệu quả mà Công ty Chứng khoán Thăng Long cần áp dụng trong điều kiện hiện tại của TSC chưa thể thu hút các chuyên gia về cổ phần hoá đến làm việc cho Công ty. Biện pháp này cho phép Công ty xây dựng nguồn nhân lực đầu vào có mặt bằng tư duy tốt trước các đối thủ cạnh tranh, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình đào tạo sau này. Công ty có thể thực hiện việc trao học bổng cho các sinh viên có quá trình học tập-rèn luyện tốt, có đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Công ty cũng có thể phối hợp với các trường tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước để lựa chọn, thu hút được những sinh viên có kiến thức tốt về cổ phần hoá sau khi ra trường về làm việc tại Công ty. Mặt khác, với hình thức này, Công ty Chứng khoán Thăng Long có thể thiết lập được mối quan hệ với các giáo viên có nhiều kinh nghiệm về quá trình cổ phần hoá, có thể hỗ trợ cho hoạt động tư vấn của Công ty. Để nâng cao chất lượng đội ngũ chuyên viên: Tổ chức đào tạo chuyên sâu cho nhân viên bằng cách cử đi học tại các trung tâm đào tạo chuyên sâu (về cả lý thuyết và thực tế) của Uỷ ban Chứng khoàn Nhà Nước, Viện nghiên cứu chứng khoán, các trường đại học. Đây là giải pháp dài hạn của Công ty để nâng cao chất lượng nhân viên. Xét trong điều kiện nhiều hạn chế về tài chính, công việc hiện nay, hình thức này ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh và tài chính của Công ty. Nhưng thiết nghĩ, Công ty cần mạnh dạn thực hiện để có thể đạt được các mục tiêu dài hạn trong tương lai. Bản chất của hoạt động tư vấn là sử dụng kiến thức, kinh nghiệm và sự sáng tạo để giúp khách hàng đạt mục đích một cách hiệu quả nhất. Trong thời gian tới, nhiều doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hoá trong đó có những doanh nghiệp có quy mô lớn. Để có thể đấu thầu thành công các gói thầu tư vấn cho các tổng công ty, Công ty phải có lực lượng chuyên viên có chất lượng cao. Ngoài ra, trong thời gian tới nhu cầu tư vấn của các công ty cố phần chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước rất lớn. Các vấn đề về quản trị, tín dụng, niêm yết, phát hành ra nước ngoài sẽ có nhu cầu rất lớn. Để có thể đón đầu các cơ hội kinh doanh đó, Công ty cần đầu tư nâng cao trình độ cho nhân lực của mình ngay từ bây giờ. Tổ chức thường xuyên các buổi trao đổi kinh nghiệm tại Công ty giữa các chuyên viên có chuyên môn cao, có nhiều kinh nghiệm với các nhân viên mới. Biện pháp không tốn nhiều chi phí trong khi thu được nhiều lợi ích. Quá trình trao đổi kinh nghiệm này là rất cần thiết để những nhân viên mới có thể trau dồi kiến thức thực tế từ các chuyên viên đã công tác nhiều năm. Những kiến thức này cho phép các nhân viên mới nắm bắt công việc nhanh hơn, thực hiện tư vấn hiệu quả hơn, tránh được những sai lầm thường xuyên gặp phải. Các buổi trao đổi cũng cho phép Công ty tháo gỡ những khó khăn trong quá trình tư vấn khách hàng, đề xuất các giải pháp phù hợp nhất đồng thời củng cố quan hệ hợp tác, hỗ trợ trong công việc giữa các nhân viên. Tổ chức các buổi hội thảo có mời các chuyên gia về tư vấn cổ phần hoá thuyết trình, trao đổi kinh nghiệm với các chuyên viên của Công ty. Nhiều chuyên gia đã tham gia vào quá trình cổ phần hoá hơn 10 năm nay. Đây là lực lượng có kiến thức sâu, giàu kinh nghiệm về cổ phần hoá mà Công ty cần phải tận dụng triệt để. Các buổi hội thảo giúp nhân viên của TSC bổ sung kiến thức, làm giàu kinh nghiệm thực tế, qua đó nâng cao chất lượng của hoạt động tư vấn. Tuy nhiên, đây là hình thức có chi phí khá cao, với điều kiện hiện tại, Công ty cần thực hiện nhưng không thường xuyên. Cử nhân viên tham dự các buổi hội thảo về cổ phần hoá và tư vấn cổ phần hoá diễn ra trong nước và ở nước ngoài. Các buổi hội thảo, tổng kết này được tổ chức thường xuyên những năm qua, quy tụ những chuyên gia đầu ngành của cả các cơ quan ban hành pháp luật, các tổ chức tư vấn và các doanh nghiệp nhà nước. Tham dự hội thảo, Công ty có thể nắm bắt nhu cầu, yêu cầu của các doanh nghiệp cổ phần hoá đối với các tổ chức tư vấn, đón đầu sự điều chỉnh của pháp luật đối với quá trình cổ phần hoá cũng như các tổ chức tư vấn. Từ đó, TSC có những điều chỉnh cần thiết để thu hút khách hàng và nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn. Thống nhất ban hành quy trình tư vấn, các nguyên tắc giao tiếp, gặp gỡ khách hàng để tạo phong cách làm việc chuyên nghiệp. Trong hoạt động tư vấn, kỹ năng giao tiếp khách hàng có vai trò quan trọng, thể hiện sự chuyên nghiệp của chuyên viên tư vấn, phản ánh chất lượng của công tác này. Các doanh nghiệp nhà nước đến nay vẫn còn chịu ảnh hưởng của sự quan liêu nên vai trò của kỹ năng này càng cần thiết để thoả mãn yêu cầu của các doanh nghiệp trên. Bên cạnh đó, nguyên tắc giao tiếp khách hàng phản ánh văn hoá kinh doanh của TSC khác biệt với các tổ chức tư vấn khác, là lợi thế để hấp dẫn vào làm hài lòng khách hàng. Thường xuyên tổ chức các buổi tổng kết, đánh giá về công tác tư vấn từ đó rút ra kinh nghiệm trong từng quý. Nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn, Công ty phải thường xuyên đánh giá được những mặt mạnh và mặt hạn chế của công tác. Các buổi tổng kết giúp cho TSC nhìn nhận được các hạn chế để khắc phục, hoàn thiện công tác tư vấn cổ phần hoá của mình. Trong các buổi này cần thiết phải đánh giá hoạt động tư vấn của từng chuyên viên, xét thi đua khen thưởng nhằm khuyến khích làm việc hiệu quả hơn. Một nội dung quan trọng khác là nắm bắt và phổ biến các văn bản pháp luật mới ban hành có liên quan đến hoạt động tư vấn cổ phần hoá. Các buổi này cần tổ chức thường xuyên. 3.2/ Hoàn thiện Quy trình tư vấn cổ phần hoá Để nâng cao chất lượng công tác tư vân cổ phần hoá, hoàn thiện và ban hành Quy trình tư vấn cổ phần hoá là rất quan trọng. Quy trình này giúp cho các chuyên viên thống nhất thực hiện theo một trình tự đã được xây dựng kỹ lưỡng và nhanh nhất. Đồng thời, Lãnh đạo và Trưởng phòng Tư vấn dễ dàng nắm và kiểm soát được quá trình thực hiện tư vấn cho khách hàng. Quy trình tư vấn cổ phần hoá được hoàn thiện theo hướng: Đảm bảo đúng các quy định pháp lý về cổ phần hoá. Rõ ràng, chi tiết các nội dung và bước công việc tiến hành. Phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng của Nhóm tư vấn và các thành viên của Nhóm. Bảo đảm tính chủ động trong thực hiện của chuyên viên tư vấn. Bảo đảm sự thuận lợi trong tổ chức phối hợp thực hiện với khách hàng, các trung tâm giao dịch chứng khoán và các đơn vị có liên quan. Thuận tiện cho việc kiểm soát hoạt động tư vấn của Trưởng phòng, Lãnh đạo Công ty. Tối thiểu hoá chi phí thực hiện hoạt động, đạt hiệu quả kinh doanh cao. Hoàn thiện Quy trình trên nhằm mục đích nâng cao tính chuyên nghiệp, chất lượng dịch vụ và hạ thấp mức phí tư vấn, từ đó tăng khả năng cạnh tranh của công tác với các công ty chứng khoán. Trong việc hoàn thiện Quy trình này, Phòng Tư vấn tài chính cần quan tâm hơn đến hoạt động định giá doanh nghiệp và tư vấn hậu cổ phần hoá. Đây là những hoạt động phức tạp, khó khăn nhất hiện nay trong công tác tư vấn cổ phần hoá. Giá trị xác định của doanh nghiệp dễ sai lệch so với giá trị thực. Tuy nhiên, đây lại là các nội dung đánh giá chất lượng của các tổ chức tư vấn cổ phần hoá hiện nay. Thời gian tới, nhu cầu định giá doanh nghiệp và tư vấn các vấn đề hậu cổ phần hoá liên quan đến đất đai, quản trị công ty cổ phần là rất lớn. Đồng thời Bộ Tài Chính sẽ sớm ban hành tiêu chuẩn đánh giá chất lượng của tổ chức tư vấn. Do đó, để đảm bảo đạt tiêu chuẩn chất lượng cũng như hoàn thiện nội dung tư vấn, cần thiết phải xác định rõ nội dung, bước công việc và hướng dẫn chi tiết, cụ thể các nội dung này trong Quy trình mà hiện nay vẫn còn nhiều bất cập. Để thực hiện giải pháp này, Công ty cần phải có đội ngũ chuyên gia có kiến thức và giàu kinh nghiệm trong định giá doanh nghiệp và quản trị công ty cổ phần tiến hành thiết lập. Ngoài việc thu hút chuyên gia về làm việc, TSC có thể thuê các chuyên gia bên ngoài hỗ trợ cho việc thiết lập Quy trình này. 3.3 Thu hút chuyên gia bên ngoài Công ty tham gia vào quá trình tư vấn cổ phần hoá Việc thuê các tổ chức bên ngoài thực hiện một số khâu của hợp đồng tư vấn hiện nay là chỉ là giải pháp tạm thời, không có tác dụng “tăng nội lực” cho hoạt động tư vấn. Trong điều kiện hiện nay, Công ty chưa thể xây dựng đội ngũ chuyên gia trên nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh của riêng mình và điều này cũng là phi hiệu quả, thì Công ty cần thiết phải thiết lập mối quan hệ với các chuyên gia có thể sẵn sàng trợ giúp khi cần. Các doanh nghiệp cổ phần hoá hoạt động trong nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau, bởi vậy tài sản của các doanh nghiệp này rất đa dạng. Hoạt động xác định giá trị cho các doanh nghiệp cũng theo đó mà phức tạp, mỗi khách hàng đặt ra những yêu cầu khác nhau. Nhiều doanh nghiệp nhà nước có máy móc thiết bị đặc thù, tiêu chuẩn đánh giá phức tạp như điện thì có nhiệt điện, thuỷ điện, tuabin khí, truyền tải phân phối điện; ngành mỏ thì có khai thác mỏ lộ thiên, hầm; các ngành cơ khí, luyện kim, xây dựng công nghiệp và dân dụng, giao thông, thuỷ sản, điện tử, công nghiệp thực phẩm...Muốn xác định chính xác chất lượng kỹ thuật còn lại của khối máy móc thiết bị chuyên ngành rất lớn trong từng loại hình doanh nghiệp trên để từ đó tính đúng giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá, đòi hỏi Công ty phải có các kỹ sư thiết bị chuyên ngành, có trình độ đánh giá, nắm sát được giá trị thị trường của máy móc cùng loại. Đất đai và việc xác định giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp nhà nước cũng là vấn đề phức tạp đòi hỏi phải có chuyên gia trong lĩnh vực này đánh giá đảm bảo chính xác. Khi tiến hành định giá doanh nghiệp cổ phần hoá, Công ty cần thuê các chuyên gia am hiểu lĩnh vực kinh doanh của khách hàng tư vấn hoặc thực hiện. Với kiến thức của mình, những chuyên gia trên còn hỗ trợ đáng kể cho khách hàng trong việc lập phương án sản xuất kinh doanh định hướng, phương án đổi mới công nghệ của doanh nghiệp sau cổ phần hoá. Trong quá trình tư vấn, hỗ trợ cho Công ty, các chuyên viên tư vấn có cơ hội học tập, trao đổi, tận dụng chất xám của lực lượng này để từ đó nâng cao “nội lực”, chất lượng của hoạt động tư vấn. Đây là phương pháp khá hiệu quả và phù hợp, TSC cần thiết phải bỏ ra chi phí khá lớn vì phí thuê chuyên gia cao. 3.4 Tổ chức phối hợp thực hiện chặt chẽ với các bộ phận, cơ quan liên quan Tư vấn cổ phần hoá của Công ty là hoạt động liên quan đến nhiều bộ phận và cơ quan khác nhau: lãnh đạo Công ty, khách hàng, cơ quan thông tin đại chúng, trung tâm giao dịch chứng khoán,…Nếu tổ chức phối hợp thực hiện tốt với các bộ phận, cơ quan này thì 2 bên sẽ giảm đáng kể chi phí và thời gian thực hiện. Thống nhất Lịch trình tư vấn cổ phần hoá với khách hàng Kế hoạch thực hiện hàng tuần gửi khách hàng. Định kỳ hàng tuần (hoặc hai tuần) một lần báo cáo về tiến trình thực hiện cổ phần hoá và vướng mắc gặp phải khi thực hiện cổ phần hoá cho khách hàng. Thu thập các hồ sơ pháp lý, các báo cáo tài chính, các tài liệu khác: phối hợp để khách hàng cung cấp và hỗ trợ. Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp của khách hàng: thống nhất với khách hàng lựa chọn phương pháp. Lập phương án cổ phần hoá: cùng tiến hành thống nhất với khách hàng các nội dung chính của phương án cổ phần hoá. Bán đấu giá cổ phần: tổ chức thực hiện với khách hàng và trung tâm giao dịch chứng khoán + Xây dựng quy chế đấu giá và bản công bố thông tin: + Xác định thời điểm tổ chức bán đấu giá: thống nhất với khách hàng và trung tâm giao dịch chứng khoán + Thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng: phối hợp với các báo địa phương, các báo phát hành trên toàn quốc, trung tâm giao dịch chứng khoán Tổ chức Đại hội cổ đông Ra mắt và bố cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng: phối hợp với các báo Phối hợp với các chuyên gia của các trường đại học, viện nghiên cứu, các ngành và lĩnh vực kinh tế trong toàn bộ quá trình thực hiện tư vấn cho khách hàng. 3.5 Xúc tiến gia tăng số lượng khách hàng Tư vấn cổ phần hoá của Công ty là hoạt động được triển khai từ năm 2000 đến nay. Công ty đã thực hiện tư vấn cho 83 khách hàng nhưng nhiều nội dung còn thiếu kinh nghiệm. Để tích luỹ kinh nghiệm và nâng cao chất lượng toàn diện của hoạt động, Công ty cần phải thực hiện nhiều hợp đồng khác nhau của các khách hàng. Số lượng khách hàng vừa là mục tiêu vừa là cơ hội của quá trình nâng cao chất lượng hoạt động này. Trong thời gian ngắn tới, Bộ Tài Chính sẽ công bố danh sách và chất lượng của các tổ chức tư vấn, chất lượng được căn cứ trên các hợp đồng đã thực hiện trong năm trước đó của tổ chức, sự thành công của các đợt bán đấu giá cổ phần. Do đó việc thực hiện càng nhiều hợp đồng tư vấn một cách có chất lượng, tổ chức thành công bán cổ phiếu ra bên ngoài là điều kiện để Công ty khẳng định chất lượng trong hoạt động tư vấn. Để gia tăng số lượng khách hàng trong thời gian tới: Khai thác tối đa thế mạnh đã có của công tác tư vấn thời gian qua để thu hút khách hàng. Khai thác quan hệ khách hàng của Ngân hàng TMCP Quân Đội để tìm kiếm khách hàng có nhu cầu cổ phần hoá. Duy trì quan hệ với các khách hàng đã tư vấn để khách hàng tiếp tục thuê Công ty khi có nhu cầu niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc phát hành thêm cổ phiếu, phát hành trái phiếu. Tìm kiếm khách hàng mới có quan hệ với các khách hàng đã tư vấn như trong cùng tổng công ty, cùng ngành. Tìm kiếm khách hàng từ các mối quan hệ của cá nhân trong và ngoài Công ty. Giới thiệu và quảng bá hoạt động tư vấn thông qua website của Công ty, các phương tiện thông tin đại chúng và thư chào hàng. 4. Kiến nghị 4.1 Đối với Bộ Tài Chính Sớm hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động tư vấn của các tổ chức tư vấn nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ, thúc đẩy cổ phần hoá. Quy định thời gian cụ thể cho các cơ quan chủ quản ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo cổ phần hoá doanh nghiệp nhằm đảm bảo thời gian cho hoạt động định giá doanh nghiệp. Thành lập Ban chỉ đạo đấu giá cổ phần ở các Bộ, ngành, địa phương làm đầu mối thống nhất cho việc triển khai bán đấu giá cổ phần, niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khoán. Làm rõ vai trò, trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức trung gian trong các văn bản pháp lý liên quan đến cổ phần hoá. Khuyến khích các doanh nghiệp cổ phần hoá lựa chọn cùng một tổ chức tư vấn thực hiện hoạt động định giá, tư vấn phát hành và niêm yết nhằm gắn trách nhiệm của tổ chức tư vấn, đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp. Không can thiệp vào mức phí tư vấn cổ phần hoá của các tổ chức tư vấn. Ban hành tiêu chuẩn đánh giá chất lượng của tổ chức tư vấn, công bố danh sách các tổ chức tư vấn có chất lượng. Xây dựng quy trình thẩm định lại kết quả xác định giá trị doanh nghiệp của tổ chức định giá cho hợp lý để rút ngắn thời gian cổ phần hoá. 4.2 Đối với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước Cho phép các công ty chứng khoán thực hiện định giá doanh nghiệp nếu đủ tiêu chuẩn. Công khai thông tin về các công ty chứng khoán để khách hàng có thể lựa chọn được công ty chứng khoán có chất lượng trong hoạt động tư vấn. Hoàn thiện văn bản pháp lý hướng dẫn hoạt động tư vấn cổ phần hoá, ban hành quy trình mẫu thực hiện tư vấn cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Ban hành các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng công ty chứng khoán và công bố danh sách các công ty chứng khoán có chất lượng. Phối hợp với các trường đại học, viện nghiên cứu, Bộ, ngành kinh tế để mở rộng đào tạo nhân lực và đào tạo chuyên sâu cho các công ty chứng khoán. 4.3 Đối với Công ty Chứng khoán Thăng Long Mở rộng quy mô về số lượng nhân viên nhằm đảm bảo cho nhân lực cho hoạt động tư vấn cổ phần hoá. Cải thiện chính sách lương, chính sách đãi ngộ lao động để thu hút nhân lực có trình độ và kinh nghiệm tư vấn cổ phần hoá về làm việc cho Công ty. Tăng cường đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ chuyên viên tư vấn của Công ty. Có chính sách thu hút và hợp tác với các chuyên gia bên ngoài Công ty tham gia vào công tác tư vấn cổ phần hoá. Tăng cường hơn nữa sự chủ động của phòng Tư vấn tài chính doanh nghiệp trong việc tìm kiếm khách hàng và quá trình thực hiện tư vấn cho khách hàng. Kết luận Quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam đang diễn ra nhanh chóng và vững chắc hơn trong từ năm 2003 đến nay. Kết quả này có được từ sự đóng góp tích cực của các công ty chứng khoán. Công tác tư vấn cổ phần hoá của Công ty Chứng khoán Thăng Long trong những năm qua đang ngày càng hoàn thiện và góp phần vào tiến trình sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp cổ phần hoá Hoạt đông Tư vấn cổ phần hoá của Công ty là quy trình bao gồm nhiều công đoạn: định giá doanh nghiệp, bán đấu giá cổ phần, tổ chức đại hội cổ đông thành lập, tư vấn hậu cổ phần hoá. Đây là một trong những loại hình dịch vụ tư vấn phức tạp đòi hỏi chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm. Tính cho tới thời điểm hiện nay, hoạt động tư vấn cổ phần hoá của Công ty chứng khoán Thăng Long dù đã đạt được những kết quả tích cực nhưng còn nhiều hạn chế, cần thiết phải nâng cao chất lượng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Trong các giải pháp đưa ra, xây dựng đội ngũ nhân lực có trình độ và kinh nghiệm có tính chất quyết định. Những nội dung trên đây chỉ mang tính khái quát, sơ lược về công tác này từ nghiên cứu thực tế tại Công ty Chứng khoán Thăng Long trong khoảng thời gian thực tập. Chuyên đề thực tập còn nhiều thiếu sót do hạn chế về thời gian và kiến thức bản thân. Em rất mong nhận được nhận xét từ phía thầy cô giáo và anh chị Phòng Tư vấn tài chính-Công ty Chứng khoán Thăng Long để được hoàn thiện hơn. Em xin trân thành cảm ơn GS.TS Nguyễn Kế Tuấn và chị Vũ Cẩm La Hương đã giúp em hoàn thành chuyên đề này! DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Thị trường chứng khoán, Đại học Kinh tế Quốc dân 2. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Đại học Kinh tế Quốc dân 3. Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm của Công ty chứng khoán Thăng Long 4. Quy trình tư vấn cổ phần hoá của Công ty Chứng khoán Thăng Long 5. Hồ sơ cổ phần hoá Công ty Vận tải Biển Bắc 6. Hồ sơ Bán đấu giá cổ phần Công ty Vận tải Biển Bắc 7. Tạp chí: - Tạp chí Đầu tư chứng khoán - Tạp chí Chứng khoán Việt Nam - Tạp chí Thị trường Tài chính tiền tệ 8. Các trang web: - www.ssc.gov.vn - www.ssi.com.vn - www.bsc.com.vn - www.vse.org.vn - www.hastc.org.vn - www.tsc.com.vn - www.mof.org.vn - www.moi.org.vn 9. Các văn bản pháp luật có liên quan: - Nghị định 187/2004/ NĐ-CP - Thông tư 126/2004/TT-BTC - Thông tư 95/2006/TT-BTC - Quyết định 115/2007/QĐ-UBCK 10. Một số tài liệu khác MỤC LỤC ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0358.doc
Tài liệu liên quan