Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát thu chi tài chính tại phòng Tài Chính Kế Hoạch Thành Phố Hải Dương

LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với xu thế hội nhập vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới của các quốc gia đang diễn ra mạnh mẽ, thì vấn đề cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Trong đó Tài chính có một vị trí vô cùng quan trọng. Tài chính chi phối mọi hoạt động trong đời sống kinh tế xã hội. Do vậy Đảng, Nhà nước luôn quan tâm đến quản lý kiểm soát tài chính và coi đây là nội dung có vị trí quan trọng trong quản lý kinh tế. Là sinh viên lớp Quản

doc111 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1259 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát thu chi tài chính tại phòng Tài Chính Kế Hoạch Thành Phố Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trị chất lượng 44 được học đầy đủ về việc quản lý chất lượng trong các tổ chức và các doanh nghiệp. Và nhất là đã được thực tập tại Phòng Tài Chính Kế Hoạch Thành Phố Hải Dương trong môi trường hoàn toàn phù hợp với kiến thức đã được học. Em đã lựa chọn đề tài: “ Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát thu chi tài chính tại phòng Tài Chính Kế Hoạch Thành Phố Hải Dương”. Do điều kiện hạn chế về thời gian và tài liệu nên khó tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các Thầy Cô giáo cùng các Cô Chú công tác tại Phòng Tài Chính Kế Hoạch Thành Phố Hải Dương. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới: Thầy giáo: Vũ Anh Trọng, Cán bộ Nhân viên phòng Tài Chính Kế Hoạch Thành Phố Hải Dương đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo chuyên đề này. Sinh Viên thực hiện: Nguyễn Tiến Hải PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG 1.Quá trình hình thành Phòng tài chính kế hoạch Thành Phố Hải Dương Vào những năm cuối của thập kỷ 70 ở Hải Dương và các tỉnh thành miền bắc nước ta đã xuất hiện nhiều khu công nghiệp và tiêu dùng, cũng như các kế hoạch, tài chính, dự án, các loại phục vụ nhu cầu văn hoá. Trong tình hình đó, Phòng tài chính thương nghiệp được ra đời và nay là Phòng tài chính kế hoạch Thành Phố Hải Dương. Tên giao dịch: Phòng tài chính kế hoạch Thành Phố Hải Dương Hiện nay, trụ sở chính đồng thời là nơi làm việc của phòng được đặt tại số 45 phố Trần Hưng Đạo và nằm dọc theo quốc lộ 5A, do đó phòng tài chính, kế hoạch có một địa điểm khá thuận lợi trong việc quản lý và phân phối ngân sách nhà nước. Phòng tài chính và kế hoạch là một đơn vị hành chính sự nghiệp và là đơn vị quản lý nhà nước được đặt dưới sự chỉ đạo của UBND thành phố. Cùng với sự quan tâm của UBND thành phố và các ngành liên quan khác, phòng tài chính, kế hoạch thành phố Hải Dương trong 18 năm xây dựng và trưởng thành đã có cơ sở hạ tầng khá vững chắc trên diện tích gần 200 m2 được trang bị đầy đủ về trang thiết bị công cụ, dụng cụ văn phòng phẩm đáp ứng cho nhu cầu hoạt động thường xuyên của đơn vị quản lý nhà nước, với 100% số nhân viên trong cơ quan được trang bị máy vi tính với những phần mềm chuyên dụng phục vụ công việc, hàng năm đều được nâng cấp và sữa chữa thường xuyên. 2.Quá trình phát triển của Phòng tài chính kế hoạch Thành Phố Hải Dương Phòng tài chính kế hoạch Thành Phố Hải Dương là một cơ quan hành chính sự nghiệp nhà nước trực thuộc sở tài chính thành phố Hải Dương, được ra đời vào năm 1988, sau khi sát nhập phòng tài chính và phòng thương nghiệp, tới 2001 đổi tên thành phòng kế hoạch, tài chính và khoa học thành phố Hải Dương, khi đến năm 2004 được quyết định của UBND thành phố Hải Dương lại được đổi thành phòng tài chính kế hoạch thành phố Hải Dương cho tới nay. 3.Quy mô hoạt động tổ chức Phòng tài chính kế hoạch là một đơn vị kiểm soát và quản lý vốn nhằm ổn định thị trường trong nền kinh tế của thành phố Hải Dương. Hiện nay nước ta đang trong thời kỳ quá độ xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần, đó là yếu tố khách quan, hơn nữa tỉnh ta lại là một tỉnh nông nghiệp với diện tích đất nông nghiệp là 96500 ha (theo báo cáo 31/12/2003) do vậy quản lý chặt chẽ số thu và số chi để tránh lãng phí cho ngân sách, bình ổn giá cả thị trường đó là vấn đề cấp bách để ổn định và nâng cao mức sống của Nhân Dân. Phòng trực thuộc ngành tài chính giá cả thương nghiệp chịu sụ lãnh đạo của sở tài chính vật giá đồng thời là cơ quan chuyên môn của UBND thành phố thống nhất quản lý. Với chức năng tính toán và xây dựng kế hoạch ngân sách của các phòng, sở, ban ngành của thành phố Hải Dương. Tổng hợp dự toán ngân sách hàng năm của thành phố trình lên UBND thành phố để UBND thành phố xem xét và thông qua. Đồng thời hướng dẫn kiểm tra các tổ chức hành chính sự nghiệp, các tổ chức sản xuất kinh doanh trong việc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước ban hành. Chính vì phòng tài chính kế hoạch thành phố Hải Dương là một đơn vị ngân sách tổng hợp số thu chi ngân sách duy nhất của thành phố nên nó có tầm quan trọng rất lớn là giám sát việc thu chi ngân sách quản lý đưa vào quy chế theo đúng quy định Trong những năm qua, phòng tài chính kế hoạch đã nắm vững tình hình sớm có chủ trương đúng dắn trong công tác chỉ đạo bố trí sắp sếp việc làm cho người lao động, luôn đảm bảo đúng thời gian báo cáo. Trên cơ sở lựa chọn những người vững về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và có ý thức kỷ luật cao, luôn gắn bó với phòng để bố trí những công việc thích hợp, còn những người có ý thức kỷ kuật không tốt phòng sẵn sàng cho nghỉ việc để khỏi ảnh hưởng đến công việc chung của phòng 4.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tài Chính Khái quát chung Phòng Tài chính là cơ quan chuyên môn tham mưu và giúp UBND TP thực hiện chức năng quản lý nhà nước ngân sách Nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách Nhà nước, các quỹ tài chính Nhà nước, đầu tư tài chính, tài chính doanh nghiệp, kế toán, kiểm toán độc lập, giá cả và hoạt động dịch vụ tài chính (sau đây gọi chung là lĩnh vực tài chính) tại địa phương theo quy định của pháp luật. Chức năng Phòng Tài chính  là cơ quan chuyên môn thuộc UBND TP có chức năng giúp UBND TP quản lý Nhà nước về lĩnh vực tài chính, giá cả trên địa bàn TP theo chế độ chính sách của Nhà nước. Phòng Tài chính chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo toàn diện của UBND TP, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ, Sở Tài chính và Ban Vật giá Chính phủ. Nhiệm vụ, quyền hạn a. Nhiệm vụ: 1- Giúp UBND Thành phố Hải Dương triển khai thực hiện và hướng dẫn các cơ quan thuộc TP và cơ quan Tài chính cấp dưới thực hiện pháp luật, chính sách chế độ và các quy định của Nhà nước về tài chính, ngân sách, kế toán và kiểm toán trên địa bàn. 2- Xây dựng các văn bản quy định về việc thu phí, lệ phí, phụ thu, vay và trả nợ, về huy động sự đóng góp của các cá nhân và các tổ chức thuộc thẩm quyền của địa phương, trình cấp có thẩm quyền xem xét ban hành; hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật. 3- Hướng dẫn các cơ quan Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp thuộc TP và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự toán Ngân sách Nhà nước hàng năm theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Sở, Bộ Tài chính, xem xét và tổng hợp để xây dựng dự toán ngân sách địa phương, mức bổ sung ngân sách cho cấp huyện, quy định việc bổ sung ngân sách cho cấp xã; lập dự toán điều chỉnh Ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết trình UBND TP xem xét, trình HĐND TP quyết định; xác định tỉ lệ điều tiết các khoản thu cho ngân sách cấp dưới trình UBND TP quyết định; đề xuất các biện pháp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ thu chi ngân sách, thực hành tiết kiệm, chống tham ô lãng phí trình cấp có thẩm quyền quyết định. 4- Lập phương án phân bổ dự toán Ngân sách TP trình UBND TP xem xét để trình HĐND TP quyết định; quản lý Ngân sách TP đã được quyết định. Tham gia với Sở Kế hoạch- Đầu tư về kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ bản trình UBND TP quyết định. Phối hợp với các cơ quan thu trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí và các khoản thu khác trên địa bàn; phối hợp với Kho bạc Nhà nước thực hiện cấp phát đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ, tiêu chuẩn cho các đối tượng sử dụng Ngân sách TP. 5- Xem xét, kiểm tra về mặt tài chính đối với việc xây dựng và hình thành các dự án đầu tư bằng vốn Ngân sách địa phương, các dự án vay vốn của địa phương, giúp UBND TP kiểm tra việc sử dụng vốn và thực hiện kế hoạch trả nợ vay; quản lý và kiểm tra việc sử dụng các nguồn vốn và tài sản viện trợ của địa phương. 6- Quản lý và sử dụng quỹ dự trữ tài chính của TP theo quy định của pháp luật và quyết định của UBND TP. 7- Quản lý các nguồn kinh phí uỷ quyền của Trung ương. 8- Kiểm tra và xét duyệt quyết toán của các cơ quan Nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp, các tổ chức sử dụng Ngân sách TP. 9- Hướng dẫn cơ quan tài chính cấp dưới tổng hợp số liệu về thu chi Ngân sách Nhà nước tại địa bàn và thực hiện quyết toán Ngân sách cấp mình. Tổng hợp tình hình thu chi Ngân sách Nhà nước, lập tổng quyết toán Ngân sách Nhà nước hàng năm của địa phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. 10- Thực hiện chế độ báo cáo về tài chính, ngân sách theo quy định. 11- Quản lý Nhà nước đối với hoạt động xổ số, các hoạt động kinh doanh, dịch vụ và tư vấn về tài chính, bảo hiểm, kế toán và kiểm toán tại địa phương theo quy định của pháp luật. 12- Thanh tra, kiểm tra về tài chính, Ngân sách của chính quyền cấp dưới và các cơ quan hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp tại địa phương có trực tiếp liên quan đến trách nhiệm, nghĩa vụ đối với Ngân sách địa phương; thực hiện chế độ quản lý tài chính Nhà nước, quản lý tài sản Nhà nước của địa phương theo quy định. 13- Thực hiện các nhiệm vụ công tác giá cả trên địa bàn TP theo quy định của Nhà nước và hướng dẫn của Ban Vật giá Chính phủ (Thẩm định giá, kiểm soát giá độc quyền và bảo vệ sản xuất cạnh tranh lành mạnh, thanh tra giá, thông tin báo cáo giá...). b. Quyền hạn: Phòng Tài chính có quyền hạn sau: 1- Lập dự toán Tài chính - Ngân sách, cấp phát và quản lý vốn, quản lý tài sản, quản lý giá cả cho công tác kiểm tra và thanh tra tài chính giá cả. 2- Tạm ngừng cấp phát và xuất toán những khoản chi không đúng mục đích, sai nguyên tắc, chế độ quy định hiện hành của Nhà nước. 3- Tổng hợp bổ sung kinh phí (Ngoài dự toán năm tỉnh đã phân bổ) trình Chủ tịch UBND TP quyết định cho các đơn vị được TP giao thêm nhiệm vụ đột xuất và cấp bách. 4- Hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ tài chính giá cả đối với Phòng Tài chính kế hoạch huyện, thị xã. 5- Thực hiện tham gia bổ nhiệm và quản lý kế toán trưởng các đơn vị sản xuất kinh doanh, các đơn vị sự nghiệp hạch toán kinh tế (Theo Pháp lệnh Kế toán thống kê) và theo phân cấp của UBND TP. II. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ KẾT QUẢ CỦA PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG 1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật Phòng tài chính kế hoạch Thành Phố Hải Dương 1.1.Cơ cấu bộ máy quản lý của Phòng và chức năng từng bộ phận Sơ đồ 1: theo chức năng, nhiệm vụ Trưởng Phòng Phó phòng tài chính Đơn vị dự toán Kinh tế NS thành phố Kinh tế NS xã Kế toán trưởng Phó phòng quản lý hành chính sự nghiệp Giá Đăng ký kinh doanh Tổng hợp thu Tổng hợp chi Kế hoạch KTXH, ĐTXDCB Sơ đồ 2: theo cơ cấu tổ chức Phó trưởng phòng 1 Bộ phân NS và quyết toán VĐT Bộ phận kinh phí uỷ quyền Bộ phận quyết toán dự toán Bộ phận ngân sách xã phường Phó trưởng phòng 2 Bộ phận kế hoạch đầu tư và XD cơ bản Bộ phận QL giá, cấp giấy phép KD Trưởng phòng Nguồn: phòng tài chính kế hoạch Hải Dương a. Lãnh đạo Phòng: Gồm Trưởng phòng và hai Phó Trưởng phòng giúp việc Trưởng phòng. - Trưởng phòng do Chủ tịch UBND TP bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi có ý kiến thoả thuận của Bộ Tài chính và Giám đốc Sở nội vụ.  - Phó Trưởng phòng do Chủ tịch UBND TP bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Giám đốc Sở và Giám đốc Sở nội vụ  b. Các ban thuộc Phòng: 1.   Bộ phận ngân sách và quyết toán vốn đầu tư 2.     Bộ phận kinh phí uỷ quyền 3.     Bộ phận kế toán dự toán 4.     Bộ phận quản lý giá, công sản và cấp giấy phép kinh doanh 5.     Bộ phận ngân sách xã phường 6.     Bộ phận kế hoạch, đầu tư và xây dựng cơ bản Trưởng phòng điều hành chung công việc của toàn phòng, các hoạt động của phòng đều do trưởng phòng quyết định và phê duyệt, chịu trách nhiệm trước Sở tài chính và Thương nghiệp thành phố và chịu trách nhiệm chung về công tác quản ngân sách Thành Phố, xã phường ở các chỉ tiêu thu chi tài chính tiền tệ theo kế hoạch được ngân sách cấp trên giao cho và có trách nhiệm trước UBND Thành Phố về điều hành ngân sách. Trưởng phòng có trách nhiệm đề xuất, phản ánh và lập báo cáo thường xuyên vói ngân sách cấp trên về những vấn đề có quan hệ đến ngân sách nhà nước, xin chủ trương và tổ chức thực hiện quản lý cán bộ và đội ngũ cán bộ dưới quyền. Về công tác chuyên môn nghiệp vụ theo dõi thi đua cụ thể, các chế độ kinh tế tài chính của phòng và trực tiếp phụ trách tổ ngân sách nhà nước. Phó phòng tài chính: quản lý các loại vốn do ngân sách nhà nước cấp, thanh toán các khoản của cán bộ công nhân viên với cơ quan cấp trên. Phản ánh các loại vốn, các khoản thu chi trên sổ sách. Với nhiệm vụ chính được giao đảm bảo đủ kinh phí phục vụ cho hoạt động của phòng. Theo dõi các loại kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn vốn khác, ghi chép phản ánh số vốn được nhà nước cấp và tình hình sử dụng đó. Phản ánh chính xác các khoản phải thu cho ngân sách nhà nước, số vốn vay ngoài ngân sách, kiểm tra việc chấp hành dự toán thu chi của phòng. Thanh toán các khoản chi phát sinh trong quá trình chi tiêu của phòng với cấp trên, các phòng ban với cán bộ công nhân viên, nên do đó có mối quan hệ chặt chẽ với trưởng phòng. dưới sự chỉ đạo của phó phòng tài chính có: một bộ phận giá và đăng ký kinh doanh, với chức năng: tìm hiểu các thông tin về giá cả thị trường, tham gia các buổi định giá, giả quyết các vụ án kinh tế, hình sự của Thành Phố, quản lý tài sản các đơn vị hành chính trực thuộc Thành Phố, đồng thời cấp giấy chứng nhân đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể (với quy mô: số lượng người nhỏ hơn 10 người và có một địa điểm kinh doanh cố định). Phó phòng quản lý hành chính sự nghiệp giúp cho trưởng phòng quản lý các khu vực cấp phát và đăng ký kinh doanh. Tổ chức kiểm tra việc thực thực hiện đăng ký kinh doanh, chế độ kế toán tài chính ở các đơn vị trực thuộc. Bộ phận ngân sách và quyết toán vốn đầu tư chịu trách nhiệm quản lý thu chi ngân sách đường xá, các công trình Bộ phận kinh phí uỷ quyền có chưc năng quản lý thu chi cho sự nghiệp giáo dục: như con người, lương, mua xắm, đầu tư xây dựng cơ bản cơ sở vật chất…. Bộ phận kế toán dự toán: quản lý chứng từ sổ sách kế toán của toàn đơn vị và các bộ phận trực thuộc Bộ phận ngân sách xã phường: quản lý thu chi 13 xã phường trên địa bàn Thành Phố, trong đó với 2 xã là xã Việt Hoà và xã Tứ Minh Hình thức kế toán của phòng tài chính kế hoạch Thành Phố Hải Dương. Phòng tài chính kế hoạch Thành Phố Hải Dương đã áp dụng phương pháp kế toán ghi sổ như sau: Sơ đồ 3: Quy trình ghi sổ Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán Chứng từ ghi sổ Sổ cái các TK Sổ chi tiết Bảng cân đối số PS Báo cáo tài chính Đặc trưng cơ bản của chứng từ ghi sổ: Việc ghi sổ kế toàn tổng hợp được căn cứ trực tiếp vào các chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ là một loại sổ kế toán dùng cho đơn vị để phân loại hệ thống hoá và xác định nội dung kinh tế của hoạt động kinh tế tài chính đã phát sinh việc ghi sổ kế toán trên cơ sở chứng từ ghi sổ được tách biệt thành 2 quá trình riêng biệt: Ghi theo trình từ thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế tài chính trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Ghi nội dung kinh tế nghiệp vụ và kinh tế tài chính phát sinh trên sổ cái. Nội dung của chứng từ ghi sổ: Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc hợp Lệ định khoản sau đó ghi vào chứng từ ghi sổ. Các loại chứng từ liên quan đến Tiền mặt thì ghi vào sổ quỹ kiêm báo cáo, sau đó đến cuối ngày ghi vào sổ. Chứng từ ghi sổ sau đó chuyển vào sổ đăng ký chứng từ, vào sổ cái. Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở sổ cái và lập bảng cân đối tài khoản. Cuối tháng căn cứ vào chứng từ lẻ kế toán chi tiết có bảng tổng hợp số liệu chi tiết. Cuối tháng kiểm tra đối chiếu giữa sổ đăng ký chứng từ gốc và bảng cân đối tài khoản, đối chiếu giữa bảng tổng hợp số liệu chi tiết với sổ cái. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu các số liệu bảng cân đối tài khoản kế toán để lập báo cáo tài chính. Căn cứ vào số liệu đã kiểm tra ở bảng tổng hợp số liệu báo cáo tài chính. 1.2. Đặc điểm hoạt động của Phòng tài chính kế hoạch Thành Phố Hải Dương Phòng tài chính kế hoạch Thành Phố Hải Dương là một bộ máy hoạt động thuộc ngành Tài chính giá cả thương nghiệp chịu sự lãnh đạo của Sở tài chính vật chất giá đồng thời là cơ quan chuyên môn của uỷ ban nhân dân thành phố thống nhất quản lý. Phòng tài chính kế hoạch hướng dẫn các phòng ban Thành phố tính toán và xây dựng kế hoạch ngân sách của các phòng, ban ngành. Tổng hợp dự toán ngân sách hàng năm của Thành phố trình lên uỷ ban nhân dân Thành phố để uỷ ban nhân dân Thành phố xem xét, thông qua. Phòng Tài chính hướng dẫn và kiểm tra các tổ chức hành chính sự nghiệp, các tổ chức sản xuất kinh doanh trong việc thực hiện pháp lệnh kế toán, thống kê chế độ kế toán của Nhà nước và của Bộ Tài chính ban hành. Phòng Tài chính phải lập tổng quyết toán ngân sách Thành phố. Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý giá cả ở địa phương hoặc ở xã theo đúng các quy định của uỷ ban nhân dân Thành phố và thực hiện các nhiệm vụ về quản lý giá cả ở địa phương hoặc ở các xã theo đúng qui định của uỷ ban nhân dân Thành phố và dưới sự chỉ đạo của hướng dẫn của sở Thương mại. 1.3.Lao động – lương 1.3.1. Lao động Phòng Tài chính kế hoạch thành phố Hải Dương gồm 17 người: 8 nam, 9 nữ, gồm: - 1 trưởng phòng - 2 Phó phòng - 1 kế toán trưởng. - 2 người thuộc bộ phận ngân sách xã phường. - 2 người thuộc bộ phận kinh phí uỷ quyền. - 2 người thuộc bộ phận tổng hợp thu chi. - 2 người thuộc bộ phận kế hoạch. - 1 người thuộc bộ phận giá. - 1 người thuộc bộ phận đăng ký kinh doanh. - 1 kế toán dự toán (của phòng). - 1 thủ quỹ. - 1 người thẩm định quyết toán vốn xây dựng cơ bản. 1.3.2. Lương - Thưởng Để tiến hành một quá trình sản xuất cần phải 3 yếu tố cơ bản đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động. Trong đó lao động là một yếu tố có tính chất quyết định nhất. Chi phí về lao động là một trong những yếu tố chi phí cơ bản cầu thành lên giá trị sản phẩm do đơn vị sản xuất ra, là điều kiện để cải tạo, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, người lao động trong các doanh nghiệp, chi phí đó là tiền lương. Theo nguyên lý của chủ nghĩa Mac-Lenin: tiền lương là một hình thức phân phối theo lao động dưới chế độ xã hội chủ nghĩa để tái sản xuất ra sức lao động cho cán bộ công nhân viên chức nhà nước, phục vụ kinh tế cơ bản xã hội chủ nghĩa. Để quán triệt nguyên lý trên và làm cho tiền lương trở thành đòn bẩy kinh tế khuyến khích sự phát huy sáng tạo trong lao động và nâng cao trách nhiệm trông công tác. Vì vậy tiền lương của cán bộ công nhân viên chức được nhà nước, ban hành buộc các cấp các ngành phải tuyệt đối tôn trọng và tăng cường biện pháp quản lý của quá trình thực hiện. Chi trả lương cho cán bộ công nhân viên bao gồm tiền lương biên chế và lương ngoài biên chế, các khoản phụ cấp lương và kết hợp thu tiền nhà, điện, nước bằng cách khấu trừ vào lương. Chi trả lương phải thực hiện tốt công tác quản lý quỹ tiền lương khu vực không sản xuất, thực hiện tốt công tác quản lý quỹ tiền mặt. Bảng thanh toán lương cán bộ công nhân viên là chứng từ để thanh toán tiền lương, phụ cấp lương đồng thời kiểm tra việc thanh toán lương. Cuối tháng kế toán căn cứ quyết định tăng, giảm lương( nếu có), căn cứ vào bảng thanh toán lương tháng trước để tính lương tháng sau, căn cứ vào bảng chấm công, số người lĩnh lương, trợ cấp, phiếu nghỉ BHXH thay lương, kế toán thanh toán tính lương theo ngạch bậc, phụ cấp, BHXH và các khoản khấu trừ phải trả cùng với kỳ lương của cán bộ công nhân viên trong tháng: mức lương tối thiểu theo Hệ số lương Mức lương theo ngạch bậc = * quỹ tiền lương được duyệt ngạch bậc Mức lương tối thiểu theo Hệ số phụ cấp Phụ cấp chức vụ = * quỹ tiền lương được duyệt chức vụ Trước khi lập bảng thanh toán lương thì ta phải căn cứ bào bảng chấm công của cán bộ công nhân viên phòng tài chính như sau: Bảng1: Bảng chấm công cán bộ CNV tháng 6 năm 2005 Họ và tên Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T2 T3 T4 T5 T6 T7 1 Đỗ Thị Hà Thu x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 2 Nguyễn Văn Ngọc x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 3 Trần Ngọc Dị x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 4 Phạm Gia Hạnh x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 5 Nguyễn Thị Vui x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 6 Phạm Quang Sình x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 7 Trần Thị Then x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 8 Nguyễn Thị Hằng 9 Phạm Thị Hạnh x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 10 Vũ Trường x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 11 Phạm Trọng Trang x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 12 Triệu Thị Huệ x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 13 Phạm Văn Dương x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 14 Đào Thị Luyến x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 15 Vũ Cường x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 16 Hoàng Thị Tính x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 17 Nguyễn Thị Duyên x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x Bảng2: Bảng thanh toán lương CBCNV tháng 6 năm 2005 STT Họ và tên Hệ số Lương chính Phụ cấp Tổng cộng Trừ 5% BHXH Trừ 1% BHYT Ủng hộ đồng bào lũ lụt Thực lĩnh 1 Đỗ Thị Hà Thu 3,31 579250 53000 632250 31612,5 6322,5 16000 578315 2 Nguyễn Văn Ngọc 2,82 493500 90000 583500 29175 5835 14000 534490 3 Trần Ngọc Dị 3,01 526750 526750 26337,5 5267,5 14000 481145 4 Phạm Gia Hạnh 2,58 451500 451500 22575 4515 12000 412410 5 Nguyễn Thị Vui 2,42 423500 423500 21175 4235 11000 387090 6 Phạm Quang Sình 2,3 402500 402500 20125 4025 11000 367350 7 Trần Thị Then 2,3 402500 402500 20125 4025 11000 367350 8 Nguyễn Thị Hằng 2,18 0 9 Phạm Thị Hạnh 2,18 381500 381500 19075 3815 11000 347610 10 Vũ Trường 2,3 402500 402500 20125 4025 9000 369350 11 Phạm Trọng Trang 1,85 323750 323750 16187,5 3237,5 12000 292325 12 Triệu Thị Huệ 2,55 446250 446250 22312,5 4462,5 11000 408475 13 Phạm Văn Dương 2,42 423500 423500 21175 4235 12000 386090 14 Đào Thị Luyến 2,55 446250 446250 22312,5 4462,5 9000 410475 15 Vũ Cường 1,86 325500 325500 16275 3255 13000 292970 16 Hoàng Thị Tính 2,74 479500 479500 23975 4795 12000 438730 17 Nguyễn Thị Duyên 2,94 514500 514500 25725 5145 11000 472630 Cộng 42,31 7022750 7165750 358287,5 71657,5 189000 6546805 Nguồn: Phòng tài chính kế hoạch 2. Hoạt động tổ chức của Phòng tài chính kế hoạch Thành Phố Hải Dương 2.1. Các mối quan hệ công tác a.  Mối quan hệ với cấp trên (UBND tỉnh, Bộ Tài chính và Ban Vật giá Chính phủ). - Phòng Tài chính có trách nhiệm báo cáo và giúp UBND tỉnh trong việc phối hợp với Bộ Tài chính, Ban Vật giá Chính phủ để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động tài chính, giá cả tại địa phương theo quy định của pháp luật. - Phòng Tài chính có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính trong việc phối hợp với UBND tỉnh để có các chủ trương, biện pháp phối hợp, quản lý, bố trí sử dụng, bồi dưỡng và quy hoạch cán bộ lãnh đạo, công chức viên chức các tổ chức quản lý tài chính chuyên ngành thuộc Bộ Tài chính quản lý đóng taị địa phương. b. Mối quan hệ giữa Phòng Tài chính với các tổ chức thuộc Bộ Tài chính đóng tại địa phương (Cục thuế, Kho bạc, Đầu tư phát triển, QLV và TSNN tại Doanh nghiệp) thực hiện theo quy định tại Thông tư 03/TC-TT-TCCB ngày 4/01/1996 và Công văn số 2259/TC-TCCB-ĐT ngày 8/7/1997 của Bộ Tài chính (Có văn bản của UBND tỉnh quy định riêng). c. Mối quan hệ của Phòng Tài chính với các Ban, ngành trong tỉnh là mối quan hệ phối hợp trong chỉ đạo công tác tài chính vật giá, trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình. Phòng Tài chính được phép yêu cầu các Ban, ngành trực thuộc UBND TP báo cáo và cùng triển khai thực hiện công tác tài chính vật giá. d. Mối quan hệ giữa Phòng Tài chính với UBND huyện, thị xã là mối quan hệ phối hợp trong tổ chức chỉ đạo hoạt động của ngành Tài chính - Vật giá trên địa bàn huyện, thị, về quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bổ nhiệm cán bộ của Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã. 2.2.Tình hình thực hiện nhiệm vụ chính trị kinh tế của đơn vị những năm qua 2.2.1. Kết quả tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu Về thu ngân sách năm 2005: Là năm thứ tư của kế hoạch 5 năm lần thứ hai (2001-2006). Để thực hiện thu chi theo luật ngân sách mới ban hành năm 1998. mặc dù trong những năm qua có rất nhiều biến động về thị trường giá cả, song với sự tập trung lãnh đạo của UBND Thành phố và sự hỗ trợ nhiệt tình của các ngành có liên quan, phòng tài chính kế hoạch Thành Phố Hải Dương đã vượt qua mọi khó khăn và thu được kết quả đáng kể trong lĩnh vực thu chi ngân sách. Năm 2005 ngân sách Thành Phố Hải Dương đã thu được 76.069.964.179 (đ) với các chỉ tiêu thu như thu ngoài quốc doanh, thu phí và lệ phí, thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thu kết dư, thu đóng góp tự nguyện...Phòng tài chính đã kết hợp với chi cục thuế kho bạc trong công tác thu nhất là trong công việc tìm biện pháp chống thất thu các nguồn thu của Thành Phố Hải Dương. Bên cạnh đó vẫn tồn tại đội ngũ cán bộ xã phường còn yếu về nghiệp vụ và tính sát sao, kiên quyết cho nên vẫn còn để thất thu về cả hộ và doanh thu tính thuế. Chi ngân sách năm 2005: trong quá trình thực hiện phòng đảm bảo chi đúng, chi đủ và chi kịp thời cho các hoạt động. Đồng thời đã xắp xếp thứ tự ưu tiên trước hết là ưu tiên cho sự nghiệp giáo dục và y tế, con người nhưng vẫn đảm bảo đáp ứng nhu cầu cơ bản cho các khoản chi thiết yếu, tổng số tiền chi ngân sách năm 2005 là 76.618.402.010(đ), tiết kiệm cho ngân sách là 4451562169. Dựa vào kết quả thu chi năm 2005 và căn cứ vào dự kiến tốc độ tăng trưởng kinh tế của Thành Phố Hải Dương, sự phát triển của từng ngành sựnghiệp và định hướng xây dựng cơ sở hạ tầng 2005. Đồng thời căn cứ vào định mức chế độ chính sách quy định năm 2006 Phòng tài chính kế hoạch tham mưu dự kiến thu chi ngân sách như sau: Về thu ngân sách phấn đấu đạt 26.876.000.000(đ) trong đó gồm: kế hoạch quốc doanh, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất, thu phí và lệ phí, thu ngân sách và thanh lý, thu kết dư, thu đóng góp tự nguyện. Về chi ngân sách dự kiến 2006 là 26.876.000.000(đ) trong đó chi sự nghiệp kiến thức kinh tế, chi văn hoá xã hội, chi quản lý nhà nước, chi kinh phí đảng, chi khối đoàn thể, chi an ninh quốc phòng, chi trợ cấp ngân sách xã phường, chi dự phòng ngân sách 2006, chi đầu tư xây dựng cơ bản... 2.2.2. Kết quả tình hình thực hiện công tác quản lý tài chính Phòng tài chính kế hoạch là một đơn vị quản lý của nhà nước trong những năm qua công tác chỉ đạo của trưởng phòng rất chặt chẽ và nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài chính của nhà nước, chấp hành các chỉ tiêu thu chi ngân sách kịp thời. Công tác hoạch toán kế toán chặt chẽ, thực hiện chế độ chính sách được nghiêm chỉnh, không để vi phạm kỷ luật tài chính của nhà nước, thực hiện chế độ chỉ tiêu quỹ tiền mặt, không có hiện tượng lập quỹ đen. Chứng từ sổ sách được ghi chép phản ánh rõ ràng, kịp thời và đầy đủ. Hàng tháng, hàng quý, hàng năm có lập báo cáo gửi cơ quan cấp trên xét duyệt và phê chuẩn. Hàng tháng lập báo cáo quyết toán kịp thời chính xác gửi cơ quan quản lý được sớm và vượt thời gian quy định của nhà nước. Bảng3: Bảng các khoản thu Tổng số thu 2004 2005 80.521.526.348 23.385.000.000 1.Các khoản thu NS TPHD hưởng 100% 40.210.309.820 17.374.000.000 2.Các khoản thu phân chia tỷ lệ% 678.159.087 750.000.000 3. Các khoản thu từ ngân sách tỉnh 35.181.495.272 4.361.000.000 4.Thu kết dư ngân sách 4.451.562.169 900.000.000 Nguồn: Phòng tài chính kế hoạch Biểu đồ1: Các khoản thu Bảng 4: Bảng các khoản chi Tổng chi 2004 2005 71.618.402.010 23.385.000.000 1.Chi đầu tư Phat triển 31.285.895.789 2.Chi thường xuyên 28.637.796.221 3.Chi bổ sung cho NS cấp dưới 11.694.710.000 4.Chi SN kiến thiết KT 11.314.000.000 5.Chi văn hoá XH 1.234.000.000 6.Chi quản lý nhà nước 2.483.000.000 7.Chi kinh phí Đảng 1.051.000.000 8.Chi khối đoàn thể 441.000.000 9.Chi khác ngân sách 88.000.000 10.Chi trợ cấp ngân sách xã phường 4.045.000.000 11.Dự kiến chi từ vượt thu KHNS 2005 579.000.000 12.Chi từ nguồn tiết kiệm 202.000.000 13.Chi từ nguồn kết dư NS 2004 900.000.000 14.Chi dự phòng NS 2005 522.000.000 15.Chi an ninh quốc phòng 526.000.000 nguồn: Phòng tài chính kế hoạch 3. Thuận lợi và khó khăn của Phòng tài chính kế hoạch Thành Phố Hải Dương 3.1.Thuận lợi - Hệ thống văn bản ngày càng hoàn chỉnh, tương đối đồng bộ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thi hành luật tại địa phương. Trong năm 2002, Nhà nước ban hành nhiều chính sách phát triển kinh tế, chú ý tạo điều kiện phát triển khu vực kinh tế dân doanh, môi trường pháp lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế được bổ sung hoàn thiện hơn. - Có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội Đồng nhân dân và UBND tỉnh, của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong lĩnh vực chuyên môn tạo điều kiện cho Phòng tài chính kế hoạch Thành Phố Hải Dương thực hiện việc thu chi ngân sách được thuận tiện, nhanh chóng chính xác, đáp ứng yêu cầu công tác của phòng và sự lãnh đạo của trưởng phòng, trong nội bộ các cơ quan có sự đoàn kết thống nhất, phối hợp nhịp nhàng trong công việc từ chính xác thu chi ngân sách đến các đơn vị liên quan được nhanh gọn, kịp thời, đầy đủ. Hơn nữa đội ngũ các bộ có trình độ cao lại yêu ngành nghề, mọi thành viên đều rất hăng hái nhiệt tình trong công việc dẫn đến hiệu quả công tác của phòng đạt hiệu quả rất cao. - Các cấp các ngành đã bước đầu có sự phối, kết hợp với nhau trong hoạt động quản lý doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật. 3.2.Khó khăn - Là một thành phố mới thành lập, cơ sở vật chất cũng như hạ tầng mới được sửa chữa và xây dựng lại._. cũnh chưa được đầy đủ. Mặt khác là trung tâm kinh tế văn hoá chính trị của tỉnh Hải Dương, nhưng là một tỉnh nông nghiệp là chủ yếu, lại chịu sự ảnh hưởng nhiều về điều kiện tự nhiên, các nguồn thu không ổn định dẫn đến đáp ứng không kịp thời nhu cầu thu ngân sách. - Thiếu biện pháp chế tài xử lý những doanh nghiệp vi phạm Luật doanh nghiệp. Các biện pháp xử lý quy định trong Luật doanh nghiệp chưa đủ sức thuyết phục đối với doanh nghiệp có biểu hiện vi phạm luật doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu lực thi hành chưa cao. Đối với doanh nghiệp vi phạm những quy định của Luật doanh nghiệp: đăng ký kinh doanh nhưng không hoạt động, ngừng kinh doanh không báo cáo, kê khai không trung thực trong hồ sơ ĐKKD: trụ sở đăng ký kính doanh không có thực, không thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng của người thành lập DN, đối tượng cấm kinh doanh nhưng vẫn thành lập doanh nghiệp, một chủ thể vừa đăng ký kinh doanh hộ cá thể vừa kinh doanh theo loại hình DNTN... chưa quy định hình thức xử lý cụ thể nên Phòng chỉ nhắc nhở để doanh nghiệp hiệu đính. - Vấn đề có liên quan khác: Lệ phí bố cáo trên phương tiện thông tin đại chúng chưa được cấp, ngành nào quy định cụ thể, vì vậy dẫn đến hiện tượng hầu hết các doanh nghiệp mới thành lập và ĐKKD đều không thực hiện quy định công bố nội dung đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điều 21 Luật Doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp giải thể, tuy lệ phí đăng bố cáo đã được giảm so với lệ phí đăng bố cáo thành lập nhưng vẫn còn ở mức 300 ngàn đồng/ba số báo. Nội dung đăng bố cáo quá tóm tắt, chưa đúng quy định. Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định là lĩnh vực kinh doanh có điều kiện (theo quy định tại Nghị định 92/2001/CP ngày11 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ). Tuy nhiên trong thực tế tại địa phương, nhiều hộ kinh doanh cá thể trước đây chỉ có một xe ô tô, nay theo quy định này buộc phải thành lập doanh nghiệp. Do bức xúc của người dân, nhiều huyện trong tỉnh đã có chỉ đạo bộ phận ĐKKD cấp huyện cấp giấy chứng nhận cho hộ kinh doanh cá thể kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định trái với quy định tại Nghị định 92/2001/NĐ-CP ngày 11/12/2001 của Chính phủ. - Về tổ chức bộ phận tham mưu trình UBND cấp huyện cấp ĐKKD, trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho hộ cá thể và HTX chưa được thống nhất về một đầu mối. Đa số các phòng tài chính kế hoạch các huyện trong tỉnh trực tiếp thực hiện nhiệm vụ này nhưng ở một số huyện như huyện Gia Lộc, Thanh Miện, Tứ Kỳ và Ninh Giang chức năng này lại thuộc phòng Công, nông thương nghiệp đảm nhận. Điều nay cũng gây khó khăn cho công tác chỉ đạo. PHẦN II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÀI CHÍNH TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG I. BẢN CHẤT VAI TRÒ CHỨC NĂNG CỦA TÀI CHÍNH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1. Bản chất Tài chính là một phạm trù giá trị tồn tại trong nền kinh tế hàng hóa, là khái niệm dùng để chỉ những quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối và chi dùng những của cải bằng tiền giữa con người với nhau, bao gồm quan hệ giữa pháp nhân với pháp nhân, quan hệ pháp nhân với thể nhân, thể nhân với thể nhân. Trong phân phối và chi dùng của cải bằng tiền, nảy sinh ra các quan hệ tài chính một cách tất yêu. Trong điều kiện kinh tế kế hoạch hoá tập trung, người ta coi trọng giá trị sử dụng và coi nhẹ giá trị. Các quan hệ tài chính không phát triển được. Trong kinh tế thị trường, các quan hệ hàng hóa tiền tệ phát triển càng sâu rộng, các phạm trù giá trị được sử dụng rộng rãi thì các quan hệ tài chính cũng phát triển cao hơn. Đối tượng tác đông của các quan hệ trên là của cải bằng tiền, bao gồm cả giá trị sản phẩm xã hôi tạo ra và cả môt phần giá trị tài sản quốc dân, những tích luỹ của quá khứ. Các quan hệ tài chính nảy sinh cả trong hoạt động nhà nước, hoạt động của cả tổ chức xã hội, của dân cư, của các doanh nghiệp. Những đặc điểm cơ bản của các quan hệ này là bao giờ cũng gắn liền với việc thành lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định. Nói cách khác, các quỹ tiền tệ tồn tại trong hiện thực tập hợp một số quan hệ tài chính nhất định. Không có quan hệ tài chính nào không gắn với một quỹ tiền tệ. Đến lượt nó, các quỹ tiền tệ tuỳ theo phạm vi và mục đích sử dụng của chúng lại chia ra các quỹ tiền tệ tập trung và các quỹ tiền tệ không tập trung. Các quỹ tiền tệ tập trung phục vụ cho nhu cầu của cả nước, của một phạm vi rộng lớn. Các quỹ tiền tệ không tập trung phục vụ cho nhu cầu tổ chức kinh tế trong đơn vị. Các quỹ tiền tệ đó lại gắn từng khâu cấu thành hệ thống tài chính của một nước. Tài chính xuất hiện trên cơ sở sự vận động tiền tệ, quan hệ tiền hàng của nền sản xuất hàng hoá. Không có tiền tệ và sự vận động các nguồn tiền tệ trong quá trình phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc đân thì không có quan hệ tài chính và không tạo ra nguồn tài chính. Các quan hệ tài chính nảy sinh trong quá trình phân phối, hình thành nên các quỹ tiền tệ gắn liền với sự ra đời của Nhà nước, lệ thuộc vào bản chất Nhà nước. Theo nghĩa rộng trong kinh tế chin trị học, tài chính là tổng thể các quan hệ tiền tệ trong phân phối dưới hình thức giá trị, hình thành các quỹ tiền tệ, Tài chính biểu hiện tổng hợp giá trị tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng trong xã hội. Phạm trù tài chính rất rộng, bao gồm nhiều lĩnh vực: Ngân sách, Nhà nước, lưu thông tiền tệ - tín dụng, ngân hàng… Vì vậy tài chính có vai trò to lớn đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh xã hội, đời sống nhân dân cũng như đối với hoạt đông quản lý của nhà nước. Sự tồn tại của nhà nước và nền sản xuất hàng hoá quyết định sự tồn tại và hoạt động của tài chính - tiền tệ. Nó là một yếu tố quan trọng của quá trình tái sản xuất trong phạm vi xí nghiệp, ngành và toàn xã hội, thúc đẩy thực hiện cân đối và tính hiệu quả của nền kinh tế. Nó phản ánh lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân, lợi ích các thành phần kinh tế và các giai cấp trong xã hội. Tài chính tiền tệ tạo ra những khả năng phát triển mạnh mẽ các quan hệ kinh tế, thực hiện sự trao đổi sản phẩm ngang giá theo yêu cầu của quy luật giá trị và vận dụng nó, phục vụ lợi ích Nhà nước. Tiền đề phát triển tài chính - tiền tệ một cách ổn định và vững chắc là nền sản xuất hàng hoá phát triển, quan hệ hang hoá - tiền tệ mở rộng và vai trò quản lý, điều hành của nhà nước. Ngược lại nhà nước sử dụng công cụ tài chính - tiền tệ để thúc đẩy việc nâng cao và hoàn thiện sản xuất hàng hoá - tiền tệ có kế hoạch, có hiệu quả - chủ động tạo điều kiện để củng cố và phát triển chính cho bản thân nền tài chính - tiền tệ của một quốc gia. Đặc trưng của tài chính là thực hiên phân phối nguồn tài chính, thông qua việc phân phối và sử dụng các nguồn lực: tài sản, vật tư, lao động v.v… Mọi hoạt động kinh tế- xã hội đều động chạm và cần có nguồn tài chính, một yếu tố để ổn định, tăng trưởng và phát triển. Tóm lại, tài chính gắn bó mật thiết với sự vận động của vốn tiần tệ và biểu hiện dưới hình thái những quan hệ tiền tệ. Tài chính là một phạm trù kinh tế thuộc lĩnh vực phân phối dưới hình thức giá trị. Nó là tổng thể các quan hệ kinh tế trong quá trình hình thành phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và hoạt động của nhà nước, phát triển trong các mối quan hệ hữu cơ với nền sản xuất hàng hoá và quan hệ hang hoá- tiền tệ. Thông qua Nhà nước, tài chính- tiền tệ hình thành một hệ thống quan hệ tiền tê, mà dựa vào đó, tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân được phân phối và phân phối lại một cách có ý thức dưới hinh thức giá trị, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh đất nước. Tài chính- tiền tệ thuộc lĩnh vực phân phối, bắt buộc nguôn từ sản xuất được củng cố và phát triển trên cơ sở sản xuất phát triển. Tài chính- tiền tệ gắn chặt với sản xuất, điều đó được thể hiện: Một là, tài chính - tiền tệ phụ thuộc vào kết quả sản xuất. Chỉ có thể phân phối trong phạm vi kết quả sản xuất làm ra, phù hợp với yêu cầu và khả năng, nhằm tạo ra cơ cấu kinh tế đúng đắn, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và tiêu dùng hợp lý. Hai là, tài chính - tiền tệ mở đường cho kinh tế - xã hội phát triển. Tái sảnẫêuất xã hội là một quá trình liên tục không ngừng; từ kết quả tái sản xuất chu kỳ trước, tài chính phân phối cho chu kỳ tái sản xuất tiếp theo, tức là tài chính đi trước sản xuất, điều kiện tiên quyết quyết định đến sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân. Ba là, thúc đẩy những đơn vị sản xuất - kinh doanh hoạt động theo nguyên tắc hoạch toán kinh tế, tự bù đắp chi phí và có tích luỹ để đảm bảo cho tái sản xuất mở rộng. Bốn là, nhà nước có điều kiện tập trung nguồn vốn để đầu tư thích đáng vào lĩnh vực then chốt, vùng, các cơ sở quan trọng, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển. Năm là,tài chính - tiền tệ có vai trò tích cực, chủ động thúc đẩy sản xuất phát triển có hiệu quả, quản lý, kiểm tra, hướng dẫn, điều tiết sản xuất, tiêu dùng theo đúng dường lối của nhà nước. Do vậy, tài chính- tiền tệ, đặc biệt là ngân sách nhà nước, dưới CNXH, về cơ bản mang tính chất sản xuất. Tài chính- tiền tệ là công cụ tổ chức sản xuất và quản lý kinh tế tổng hợp của nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân, là công cụ kiểm tra, kiểm soát sắc bén của nhà nước đối với sản xuất và phân phối sản phẩm xã hội. 2. Vai trò Xuất phát từ bản chất chế độ ta, cuộc cải cách cơ bản tài chính nhà nước ở ta được thực hiện theo hướng “phải nhằm mục tiêu thúc đẩy sản xuất phát triển, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tăng tích luỹ để tạo vốn cho đầu tư phát triển; đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên thật sự cần thiết, cấp bách; đảm bảo quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, giảm bội chi ngân sách, góp phần khống chế và kiểm soát lạm phát. Xử lý đúng đắn các mối quan hệ; tích luỹ và tiêu dùng; tài chính nhà nước, tài chính doanh nghiệp và tài chính dân cư, ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển, chi đảm bảo quốc phòng – an ninh, huy động vốn trong nước và vốn bên ngoài, vay trả nợ…”(*) (*)Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biêu toàn quốc lần thứ VIII. Nxb Chính trị quốc gia, 1996, tr. 102-103 Tài chính tiền tệ mang tính chất sản xuất và thể hiện mục tiêu, bản chất của nhà nước. Do vậy trong nền kinh tế thị trường nói chung và nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta, tài chính tiền tệ có vai trò đặc biệt quan trọng: Tài chính tiền tệ là công cụ quan trọng trong việc đảm bảo ổn định và tăng trưởng kinh tế đất nước. Tài chính, tiền tệ có vai trò quan trọng trong phân phối tổng sản phẩm xã hội, điều tiết và quản lý vĩ mô của nhà nước. Tài chính là nguồn vật chất quyết định trong ổn định chính trị, bảo vệ thành quả đấư nước. Tài chính tiền tệ thực hiện kiển tra tài chính đối với mọi hoạt động kinh tế- xã hội, ngăn ngừa, phát hiên và xử lý các hiệ tượng tiêu cực, tham nhũng trong đời sống kinh tế- xã hội. Vì vậy bất kỳ nhà nước nào cũng cần quản lý về tài chính và là yếu tố có tầm quan trọng quyết định để thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế. 3. Chức năng Trong nền kinh tế thị trường, theo nguyên lý chính trị kinh tế học, tài chính có ba chức năng cơ bản là: Chức năng phân phối. Với chức năng này, tài chính tiền tệ phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân dưới hình thức giá trị trong đời sống kinh tế xã hội. - Chức năng giám đốc. Kiểm tra, thong qua tài chính, nhà nước thực hiện giám đốc bằng tiền mọi hoạt động trong đời sống kinh tế xã hội. - Chức năng kích thích Tài chính kích thích quá trình cạnh tranh trên thị trường của tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trương các công cụ tài chính là những đòn bẩy kinh tế quan trọng nhất được nhà nước sử dụng có hiệu quả nhất trong quá trình thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế. Việt Nam đang thực hiện quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, phù hợp với đặc điểm của đất nước trong giai đoạn hiện nay, 3 chức năng cơ bản của tài chính được thể hiện qua các chức năng chủ yếu sau đây: 3.1 Chức năng tạo lập vốn Tạo lập vốn là chức năng đầu tiên và vốn có của tài chính. Tạo lập vốn để chuyển hoá thành nguồn năng lực cho các hoạt động kinh tế- xã hội. Trong kinh tế thị trường vốn tiền tệ là tiền đề và là yếu tố phải có đầu tiên cho mọi hoạt động kinh tế- xã hội. Bất cứ một hoạt động nào trước tiên cũng phải có tiền tệ thì hoạt động mới diễn ra. Tạo lập vốn dựa trên cơ sở của cải vật chất, tài nguyên, sức lao động và của cải bằng tiền đã tạo ra, tăng thêm vào các quá trình hoạt động nối tiếp nhau, cái sau hơn cái trước, tạo dựng thêm số vốn mới. Vốn mới có lại tạo ra những yếu tố vật chất mới, công nghệ mới, cho sức lao động và trí tuệ con người được sử dụng phát huy cao hơn, nhanh hơn, hiệu quả hơn, có số vốn nhiều hơn. Tạo lập vốn tài chính của một đất nước có nhiều cách: Tạo lập vốn xuất phát từ tài nguyên, đất đai, tài sản vật chất, con người và những sản phẩm đã đạt được, phân phối của cải đó dưới hình thức tiền tệ. Tạo lập vốn bằng tích tụ qua quá trình sản xuất, bằng liên doanh, liên kết, cổ phần hoá, bằng trái phiếu, cho thuê tài sản… Tạo lập vốn bằng chính sách thuế, phát hành công trái, trái phiếu kho bạc nhà nước bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Tạo lập vốn băng chính sách lãi xuất huy động vào ngân hàng mọi nguồn vốn nhàn rỗi. Tạo lập vốn bằng tạo ra thị trường tài chính. Tạo lập vốn bằng chính sách khuyến kích đầu tư trong nước. Tạo lập vốn bằng chính sách kinh tế đối ngoại, kêu gọi đầu tư, hoạt động xuất nhập khẩu, vay nợ, tiếp nhận tài trợ nước ngoài… Vấn đề quan trọng tạo lập vốn là: một khi đã tạo được vốn, thì phải biết sử dụng vốn đó để phát triển, không để hao phí mất vốn; phải biết biến vốn tạo lập thành năng lượng tự thân, biến máu được truyền tiếp thành máu tự thân của cơ thể, để phát triển. 3.2 Chức năng phân phối vốn Quá trình tái sản xuất xã hội, đòi hỏi có sự phân công vốn tiền tệ. Phân phối lần đầu diễn ra trong khu vực sản xuất vật chất theo công thức của Mác: “C + V + M” . C = bù đắp tiêu hao vật tư trong quá trình sản xuất; V = bù đắp hao phí lao động; M = sản phẩm thặng dư - lợi nhuận (phần để lại cho doanh nghiệp và phần nhãi vụ cho ngân sách nhà nước) Phân phối lần đầu chỉ áp ứng yêu cầu của khu vực sản xuất cật chất, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội do đó đòi hỏi phải có sự phân phôi lại. Phân phối lại đáp ứng nhu cầu những ngành không sản xuất vật chất: bộ máy nhà nước, giáo dục, y tế, văn hoá, quốc phòng…; bản thân khu vực sản xuất vật chất cũng đòi hỏi có sự phân phối lại, vì từng ngành sản xuất vật chất không tự giải quyết được. Phân phối đáp ứng yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị xã hội, an ninh, quốc phòng, đáp ứng yêu cầu thúc đẩy phát triển các vùng lãnh thổ, địa phương. Trong quá trình phân phối, vai trò của nhà nước rất quan trọng, phân phối đúng dắn thì kinh tế phát triển mạnh mẽ, vững chắc, lâu bền; phân phối không đúng sẽ gây ra thâm hụt, lạm phát, xã hội tiêu cực, kinh tế khủng hoảng. 3.3 Chức năng đảm bảo vốn và thúc đẩy sự vận động liên tục Sự vận động quá trình sản xuất, các hoạt động của nhà nước, xã hội, đòi hỏi phải bảo đảm sự vận động vốn đủ số lượng kịp thời gian, đúng mức độ tương ứng. Các hoạt động có tiến hành liiên tục, thì vốn cũng phải đảm bảo đủ và vận động liên tục, có như vậy mới đảm bảo cho quá trình phát triển kinh tế- xã hội liên tục. Sự vận động của các hoạt động sản xuất và hoạt động khác luôn dắn kết với sự vận động tiền vốn là một yêu cầu khách quan, mà chức năng tài chính phải thực hiện, từ khi quá trình đó bắt đầu diễn ra và kết thúc. Bảo đảm vốn cho quá trình hoạt động và sự vận động vốn liên tục là một trong những động lực thúc đẩy các quá trình kinh tế. 3.4 Chức năng kích thích Tài chính được coi là lợi ích vật chất, thể hiện nội dung cơ bản của quy luật giá trị, là hệ thống đòn bẩy kinh tế, là động lực huy động các nguồn lực, lợi ích cá nhân, là nét đặc trưng cơ bản của con người. Con người tìm nguồn tài chính như là một động lực thúc đẩy họ chiếm đoạt, động lực thúc đẩy con người hành động. Nó có chất kích thích, sức thu hút, sự quyến rũ to lớn. Người ta thường nói: ma lực của đồng tiền, sức mạnh của đồng tiền… đó chính là chất kích thích của đồng tiền, chức năng kích thích của tài chính. Trong cơ chế thị trường, đồng tiền, lợi nhuận có sức thu hút mãnh liệt. Vấn đề đặt ra là phải sử dụng chức năng kích thích của tài chính đi đúng hướng. Ngăn chặn không để nó kích thích theo hướng tiêu cực. 3.5 Chính sách sinh lời Tiền là của cải xã hội đúc kết lại, là lao động xã hội đúc kết lại. Sử dụng tốt của cải ấy sẽ tạo ra giá trị thặng dư, sẽ sinh lời. Mọi nguồn tài chính đều phải sinh lời. Đồng tiền sinh lời thông qua vận động, qua hoạt động sản xuất, kinh doanh, qua hoạt động tài chính, tín dụng. II. HỆ THỐNG KIỂM SOÁT TÀI CHÍNH TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG 1. Ngân sách nhà nước nguồn hình thành Ngân sách Nhà nước là khâu tài chính tập trung lớn nhất, quan trọng nhất trong hệ thống tài chính. Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước trong dự toán đã được Quốc hội quyết định và được thực hiện trong một năm, để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Ngân sách nhà nước là một thể thống nhất trong đó có phân chia ngân sách trung ương và ngân sách địa phương(cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, thị trấn). Nhiệm vụ của ngân sách nhà nước: - Huy động các nguồn thu cho nhà nước từ thuế, phí, lệ phí, các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân, các khoản viện trợ, các khoản vay nợ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. - Phân phối, sử dụng cho mục đích tích luỹ để phát triển và tiêu dùng trong việc thực hiện chức năng ngân sách nhà nước gồm: chi phí phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bộ máy nhà nước, trả nợ, viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. - Hình thành quỹ dự trữ quốc gia. - Tổ chức cân đối ngân sách nhà nước, bảo đảm yêu cầu điều tiết kinh tế vĩ mô của nhà nước. - Kiểm tra, kiểm soát bảo đảm kỹ thuật, kỷ cương pháp luật tài chính. 2 Biện pháp quản lý ngân sách nhà nước 2.1.Vai trò, sự cần thiết a) Vai trò - Xuất phát từ vai trò của tài chính, tiền tệ đối với mọi hoạt động trong đời sống kinh tế xã hội. - Xuất phát từ vai trò tài chính của nhà nước thể hiện là công cụHệ thống QLCL quan trọng trong quản lý xã hội nói chung và quản lý nền kinh tế nói riêng. Thiết chế quyền lực. Bỏ vốn đầu tư vào các doanh nghiệp quan trọng của mình. Là người cung ứng vốn chi đất nước. Chi tiêu bằng vốn ngân hàng, thực chất nhà nước là người mua hàng lớn nhất của đất nước. b) Sự cần thiết - Tác động và chi phối mọi mặt trong hoạt động trong xã hội. - Là công cụ quan trọng trong quản lý xã hội nói chung và quản lý nền kinh tế nói riêng. Ra các luật, pháp lệnh, nghị định, nghị quyết về tài chính, các chính sách về ngân hàng, thuế. Bỏ vốn đầu tư vào các doanh nghiệp quan trọng, khu vực công cộng, các kết cấu hạ tầng. Là người cung ứng nguồn vốn cho đất nước. Chi tiêu bằng vốn ngân sách. Các hoạt động kiểm tra, thang tra, kiểm soát. 2.2. Ngân sách và chiến lược kinh doanh Quy trình ngân sách là thước đo ngắn hạn và chỉ là một phần của cả chiến lược kinh doanh. Nó là chiến thuật dùng để thực hiện các hoạt động và chương trình mà lãnh đạo Công ty đã lên kế hoạch. Chiến lược kinh doanh là tầm nhìn về kết quả mà Công ty muốn đạt đến trong vài năm tới. chiến lược sẽ gồm việc đặt các mục tiêu tổng thể để Công ty xác định hy vọng đạt được gì. Chiến lược kinh doanh cũng xác định hành động là gì. Chiến lược liên quan đến phân tích môi trường hoạt động của Công ty và các nguồn lực mà Công ty có bằng bản phân tích đánh giá điểm mạnh điểm yếu, cơ hội và nguy cơ cảu Công ty. Hoạch định ngân sách là cách áp dụng mang tính chất chiến thuật của kế hoạch kinh doanh. Nó được kết hợp trong cả quy trình hoạch định và điều hành kinh doanh. Lãnh đạo Công ty chọn giải pháp chiến lược có tiềm năng đạt mục tiêu nhất và sẽ lập ra kế hoạch dài hạn để thực hiện những chiến lược đó. có thể chuyển những kế hoạch dài hạn này thành các kế hoạch hoạt động hàng năm được dự toán của phòng ban. Sử dụng ngân sách làm chuẩn mực so sánh để có thể đo hiệu quả thật sự trong tương lai bằng các báo cáo tài chính nội bộ thường kỳ gọi là báo cáo kế toán- quản trị. 3. Quản lý quy trình hoạch định ngân sách 3.1. Các yêu cầu quản lý - Hài hoà quan hệ lợi ích: nhà nước, tập thể, cá nhân. - Hài hoà quan hệ trước mắt và lâu dài. - Hài hoà quan hệ sản xuất và tiêu dùng. 3.2. Phương thức quản lý - Phương thức hành chính kinh tế trực tiếp. Ban hành luật ngân sách nhà nước. Quy định chế độ thu chi ngân sách. Quy định chế độ tài chính doanh nghiệp. Quy định chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với công chức nhà nước. - Phương thức quản lý gián tiếp. Không can thiệp vào hoạt động, quan hệ tài chính tiền tệ, tôn trọng quyền độc lập, tự chủ chỉ định hướng 3.3. Chuẩn hoá ngân sách Để phối hợp các ngân sách trong công ty, các trưởng phòng ban nên dung một mẫu dự toán ngân sách chuẩn. Mẫu này giúp kết hợp nội dung ngân sách, cho phép so sánh và kết nối các ngân sách với nhau bên trong công ty. Soạn sổ tay hướng dẫn ngân sách Một sổ tay hướng dẫn ngân sách hiệu quả cần gồm những phần: Giới thiệu tầm quan trọng của ngân sách. Một thời gian biểu cho biết khi nào ngân sách tổng thể sẽ được tổng hợp từ tất cả các ngân sách khác. Hướng dẫn để các trưởng phòng ban đưa ra các giả định chính phổ biến trong ngân sách của họ Các biểu mẫu để điền, có lời giải thích cách điền. Một biểu đồ tổ chức với tên của những người chịu trách nhiệm cho từng ngân sách. Mã tài khoản các phòng ban và tên của người cần lien lạc khi có vấn đề về hoạch định ngân sách. Sơ đồ 4: Hoạch định ngân sách Chuẩn bị Soạn thảo Theo dõi Xác định rõ MTiêu chung của Phòng Chuẩn hoá NSách Đánh giá HThống Thu thập TT: thu,chi,chuẩn bị dự báo NSách đầu tiên KT các con số dự toán bằng cách chất vấn và phân tích Lập dự toán tiền mặt để theo dõi dòng tiền mặt từ các bản CĐKT và BC lãi lỗ Xem lại quy trình hoạch định NSách và CBị NSách tổng thể Dự báo lại và điều chỉnh, XX sử dụng những dạng NSách khác, rút KNghiệm Theo dõi các khác biệt và phân tích các sai số, kiểm tra những điểu đã không ngờ PTích sự khác nhau giữa KQ thực tế và dự toán Nền tảng ngân sách cần thực hiện các bước sau Sơ đồ 5: Bước 4 Đặt ra chỉ tiêu tài chính Bước 3 Quyết định muc tiêu Bước 2 Lên hoạch cho tương lai Bước 1 Đánh giá lại công việc Lập uỷ ban ngân sách. Không thể chuẩn bị ngân sách mà không tham khảo ngân sách của các phòng ban khác, và vì thế cần có sự phối hợp mức độ nào đó giữa các phòng ban về ngân sách bằng cách lập một uỷ ban ngân sách gồm đại diện từ các phòng ban, bạn có khả năng theo dõi quy trình hoạch định ngân sách phòng ban và giải quyết những vấn đề phát sinh. Uỷ ban này nên đưa ra những định hướng cho bản ngân sách, đánh giá các ngân sách phòng ban bằng cách xem xét những dự kiến ngân sách từ các buổi họp, đưa ra ngân sách tổng thể, giải quyết mọi vấn đề về ngân sách, và đảm bảo cho cả quy trình được hoàn tất hiệu quả và đúng thời hạn. Tạo ra biểu mẫu biểu mẫu ngân sách là mẫu chuẩn trên thực tế dung để thu thập và trình bày tất cả các thong tin đưa vào ngân sách. Trong khi hầu hết các công ty áp dụng biểu mẫu chuẩn (đặc biệt đối với những khía cạnh quan trọng như lợi nhuận, chi phí vốn), thì một số chấp nhận ít nhiều linh hoạt sao cho phù hợp với từng hoàn cảnh. Có năm nguyên tắc cần ghi nhớ để cho biểu mẫu dễ sử dụng và hiệu quả: Giữ cho biểu mẫu đơn giản và đi thẳng vào vấn đề, chỉ gồm những chi tiết cần thiết. Tránh thiết kế mỹ thuật nghiệp dư và hăng hái quá mức. Tất cả các biểu mẫu nên thống nhất, có chung kiểu trình bày, phông chữ, và thiết kế. Biểu mẫu cần được trình bày logic, chặt chẽ và dễ hiểu mà không cần hướng dẫn. Nếu được, dung bảng tính hoặc hình thức tương đương để bảo đảm có đủ thong tin và dễ cử lý theo trình tự. Điền biểu mẫu Kiểm tra thông tin có được xắp xếp chính xác theo cột và hang và các dấu chấm, dấu phẩy có đặt đúng chỗ. Làm biêu mẫu càng dễ đọc càng tốt. Sửa tất cả các lỗi chính tả, nhẽ pháp và dấu chấm câu; tránh dung những thuật nhữ rắc rối, từ ling, những cụm từ mơ hồ và giữ cho câu chữ ngắn gọn. Đưa biểu mẫu đó cho người khác đọc, có thể là một trưởng phòng khác, để xem họ có thể hiểu không. 3.4. Soạn thảo ngân sách Có nhiều bước logic để soạn thảo ngân sách hiệu quả. Đầu tiên, bạn phải tập trung thông tin về mục tiêu của công ty, những hạn chế, và những tác động kinh doanh trong và ngoài sẽ ảnh hưởng tới công ty. Điều quan trọng là bạn tập trung vào loại, số lượng, và thời điểm của cả doanh thu và chi phí để dự đoán thu chi tốt hơn. Để hiệu quả hơn nữa, cung cấp số liệu giá trị hơn, và biết cách đánh giá ngân sách, bạn phải hiểu loại chi phí và các hành vi. Nếu gắn kết dự toán chi phí đầu tư và thu chi thì lãnh đạo cấp cao sẽ có bức tranh rõ hơn về tính khả thi của ngân sách và bạn phải tiến hành quy trình tổng hợp quan trọng để hoàn tất ngân sách. + Tác động bên trong Lĩnh vực Các yếu tố cần xem xét Kinh tế, dân số và lao động Kinh tế: Cơ cấu, chu kỳ, làm phát, lãi suất, mức thuế, ảnh hưởng thế giới, thị trường chứng khoán Dân số: Loại, số lượng, nhóm áp lực, luân chuyển, số sinh số tử, xu hướng tương lai Cộng đồng: Hàng xóm, nhóm áp lực, các vấn đề môi trường, sự khác nhau ở từng địa phương, xu hướng văn hoá xã hội Lao động: Loại, số lượng, mức độ đáp ứng, yêu cầu, kỳ vọng, các kỹ năng Nhà nước và các cơ quan pháp luật Pháp luật: Luật lđộng, bảo vệ người tiêu dùng, y tế và an toàn, luật cạnh tranh, các cơ quan pháp luật Nhà nước: Loại hình, chính sách tiền tệ và ngân sách, chính sách cạnh tranh và công nghiệp, động cơ khuyến khích và sáng kiến Hiệp định thương mại QTL: Xuất nhập khẩu, thuế quan, thống nhất về thuế, hạn ngạch thương mại, tỉ giá hối đoái Các tổ chức: Các cơ quan thuế, chủ nợ, cấp quản lý, các cơ quan quản lý điều tiết MQHệ KD giữa KH và nhà CCấp Khách hàng: loại và số lượng, mức độ nhu cầu, khảt năng tài chính, mức tăng trưởng có thể, nhu cầu và ý thích. Đối thủ cạnh tranh: địa điểm, sản phẩm, hoạt động, điểm mạnh yếu, tỉ lệ rời bỏ thị trường, mức độ lần lượt, tỉ lệ tăng trưởng. Nhà cung cấp: loại và số lượng, chi phí và mức cung cấp, quan hệ, độ tin cậy, khả năng tài chính, địa điểm. + Tác động bên ngoài Lĩnh vực Các yếu tố cần xem xét Kinh doanh Sản phẩm, dịch vụ: Loại, số lượng, phương pháp sản xuất, giá, phương pháp tính giá, các mức tồn kho Đơn vị KD: DT, sản xuất, cung ứng vật tư, tiếp thị, tài chính, quản trị, nhân sự Các yếu tố cao cấp Con người: Hội đồng quản trị, cổ đông, công đoàn, nhân viên Mục tiêu KD: Ngắn hạn, trung hạn, dài hạn Mức độ nguồn lực Các nguồn sẵn có: vốn, lợi nhuận, đất, nhà, nhà máy và thiết bị, máy móc Ngân sách phòng ban: DT, sản xuất, mua, tiếp thị, tài chính, quản trị nhân sự Hoàn tất xin duyệt ngân sách Nộp lại ngân sách cho uỷ ban ngân sách Uỷ ban ngân sách kiểm tra tính khả thi của ngân sách Uỷ ban ngân sách chỉ ra những điểm cần sửa chữa Ngân sách được sửa chữa Uỷ ban ngân sách phê duyệt ngân sách cuối cùng Khi uỷ ban ngân sách đã đồng ý về bản ngân sách tổng thể, tất cả các ngân sách thứ cấp và phòng ban sẽ được hợp nhất, bao gồm các báo lãi lỗ đã dự toán, bảng cân đối kế toán, và các báo cáo về dòng tiền mặt. Những văn bản này và các ngân sách thứ cấp hỗ trợ được sử dụng để lên kế hoạch và kiểm soát các hoạt động cho năm sau. Ngân sách của bạn sẽ là trọng tâm kiểm soát của phòng ban, gắn kết kế hoạch ngắn hạn và dài hạn trong chiến lược chung của công ty Sơ đồ 6: Theo dõi ngân sách Có biện pháp kiểm soát nếu cần thiết Lập/ điều chỉnh ngân sách So sánh kết qủa thực tế với ngân sách Ghi nhận kết quả thực tế Mô hình 1: Hiệu chỉnh ngân sách: cẩn thận khi chỉnh sửa ngân sách bằng cách hoạch định linh hoạt để bảo đảm ngân sách cũng chặt chẽ và được kiểm soát tốt như ban đầu. Thường thì thời gian cuả một số yếu tố chủ chốt trong ngân sách là nguyên nhân để điều chỉnh ngân sách. Ví dụ: thay đổi thời gian của doanh thu, việc hoãn chiến dịch tung ra sản phẩm mới, thay đổi lớn về tỉ giá hối đoái, đầu tư vốn mới, tăng lương trên toàn quốc không lường trước. Thử dự đoán các thay dổi về thời gian và luôn ghi lại những thay đổi này để bạn có thể đánh giá tác động của chúng đối với ngân sách và dự phòng cho chúng trong ngân sách tương lai. 4. Quản lý và điều hành ngân sách nhà nước 4.1 Nguyên tắc quản lý Một là, nguyên tắc tập trung thống nhất. Cả nước chỉ có một ngân sách nhà nước thống nhất, theo Luật ngân sách nhà nước thống nhất. Sự thống nhất đó thể hiện bằng pháp luật, bằng chính sách, chế độ và bằng kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước. Quốc hội quy định, sửa đổi và bãi bỏ các loại thuế. Chính phủ quy định thẩm quyền ban hành và nguyên tắc quản lý các loại phí và các khoản thu ngoài thuế khác, kể cả nguyên tắc huy động và sử dụng tiền đóng góp của nhân dân. Nhà nước cũng quy định các nguyên tắc chi ngân sách nhà nước thống nhất. Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước. Hai là, bảo đảm tính vẹn toàn và đầy đủ của ngân sách. Mọi khoản thu chi của ngân sách nhà nước đều phải tập trung đầy đủ, toàn bộ vào ngân sách nhà nước, không được bỏ sót hoặc để bất kì nguồn nào ngoài ngân sách nhà nước. Nguyên tắc này bảo đảm tính nghiêm ngặt của ngân sách nhà nước. Chống tuỳ tiện, thất thoát, lãng phí, tham nhũng. Ba là, tính trung thực của ngân sách nhà nước. Phản ánh các khoản thu chi ngân sách nhà nước diễn ra trong thực tế đúng sự thật khách quan. Các dự toán, quyết toán phải được kiểm tra, thẩm định nghiêm túc theo một trình tự chặt chẽ, không cho phép cơ quan hành chính tự ý làm điều sai trái mà cơ quan lập pháp đã quyết định ngân sách nhà nước. Bốn là, tính công khai. Các khoản chi của ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương được Quốc hội và Hội đồng nhân dân thảo luận và biểu quyết công khai, khi được quyết định, phải công bố công khai cho nhân dân biết. Tính công khai cuả ngân sách là thực hiện quyền làm chủ của nhân dân “dân biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm tra”. Năm là, thu chi n._. do các hãng tư nhân hoạt động có hiệu quả hơn so với các DNNN đặc biệt trong các ngành cạnh tranh. Thâm hụt ngân sách giảm trong suốt quá trình này. Ở những nước thu nhập thấp với ít hãng tư nhân hoá thường có một khoản thâm hụt ngân sách đáng kể. Còn đối với những nước thu nhập trung bình và cao, tư nhân hoá làm giảm phần chuyển nhượng ròng sang các DNNN, và phần chuyển nhượng này sẽ dương khi Chính phủ bắt đầu thu thuế từ KVKTTN. Như vậy, việc kết hợp quá trình tư nhân hoá với các yếu tố khác dẫn đến kết quả giảm mạnh nợ quốc gia, góp phần thúc đẩy và ổn định nền kinh tế. g) Tạo phúc lợi kinh tế-xã hội KVKTTN, đặc biệt là khu vực DNNN được tư nhân hoá đã đóng góp một phần không nhỏ vào quá trình tạo phúc lợi kinh tế-xã hội. Một thí dụ điển hình là tiến hành tư nhân hoá một Công ty độc quyền nhà nước hoạt động không hiệu quả, kết quả là tăng lợi ích doanh nghiệp, tăng thu nhập đối với các cổ đông, thậm chí tăng lương đối với công nhân, mở rộng cơ hội việc làm, tạo nguồn thu ngân sách nhà nước. Các quốc gia chuyển đổi đã trải qua một thời gian dài trên 10 năm với những cải cách thành công và tiến xã trên nhiều lĩnh vực: ngân hàng, tài chính và lĩnh vực doanh nghiệp. Sự khôi phục kinh tế nhanh và bền vững sau cuộc suy thoái kinh tế là phần thưởng mà họ đã nhận được cho thành tựu quản lý kinh tế hiệu quả, góp phần không nhỏ là sự phát triển KVKTTN. Các nước chuyển đổi nói chung và Việt Nam nói riêng ngày nay đang phải đối mặt với nhiều thử thách mới do tác động của toàn cầu hoá nền kinh tế và thị trường, sự thay đổi công nghệ liên tục và nhu cầu cạnh tranh. Vì vậy, nhà nước đã có những chính sách thích hợp để thúc đẩy một khu vực kinh tế năng động và góp phần không nhỏ vào mục tiêu phát triển đất nước - KVKTTN. Thông qua việc thực hiện luật cạnh tranh hiệu quả, Chính phủ có thể tác động lên doanh nghiệp, khuyến khích sự linh động và phân bổ hiệu quả nguồn lực, đồng thời có chức năng quan trọng trong kiểm soát đối với từng địa phương trong việc khuyến khích cạnh tranh có hiệu quả lớn ở khu vực tư nhân. 1.2. Phương hướng hoạt động của phòng TCKH TP HD Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ và công nghiệp. Quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên để đáp ứng yêu cầu tăng trưởng kinh tế, xoá đói, giảm nghèo, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội. Thu hút mạnh hơn vốn đầu tư của khu vực dan doanh và vốn đầu tư nước ngoài. Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Chuẩn bị các điều kiện để đáp ứng tốt yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế. Khai thác tối đa các lợi thế và hạn chế các mặt bất lợi do mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế phục vụ tăng trưởng. Thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế đã ký kết. Tạo mọi điều kiện thuận lợi tăng nhanh xuất khẩu, thu hút vốn, công nghệ cao từ bên ngoài. Đẩy mạnh hoạt động xã hội hoá trong các lĩnh vực văn hoá – xã hội, tạo sự chuyển biến trong việc nâng cao mức sống nhân dân, nhất là phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục thể thao. Tiếp tục xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội bền vững, giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc như xoá đói, giảm nghèo, việc làm, chống AIDS và các tệ nạn xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Phát huy dân chủ cơ sở, tăng cường đối thoại giữa chính quyền địa phương với cộng đồng doanh nghiệp và dân cư. 2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát tài chính tại Phòng tài chính kế hoạch Thành Phố Hải Dương 2.1. Giải pháp về phía nhà nước Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành chính sách kinh tế đối ngoại nhất quán của Nhà nước, với mục tiêu chính là nhằm xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đáp ứng yêu cầu và lợi ích của quốc gia, đồng thời thông qua hội nhập kinh tế quốc tế để phát huy vai trò và tiềm năng của đất nước trong quá trình hợp tác và phát triển của khu vực và thế giới, tranh thủ các nguồn vốn, thiết bị, vật tư, thành tựu khoa học - công nghệ, kiến thức và kinh nghiệm quản lý, mở rộng thị trường tăng cường quan hệ hợp tác cùng có lợi, làm cho nước ta phát triển ngày càng nhanh và bền vững hơn. Với vai trò của mình, Nhà nước đã và đang thực hiện từng bước nội dung chủ yếu của hội nhập kinh tế quốc tế là mở cửa thị trường về thương mại, đầu tư và dịch vụ. Nhà nước với tư cách là chủ thể chính trong hội nhập kinh tế quốc tế, vừa ký kết các hiệp định kinh tế đối ngoại dưới hình thức đa phương và song phương, vừa tham gia các tổ chức và diễn đàn kinh tế thế giới và khu vực, vừa thiết lập quan hệ thương mại, đầu tư khoa học - kỹ thuật với từng nước. Một thực thể kinh tế nữa đang ngày càng trở nên mạnh hơn và lũng đoạn nền kinh tế thế giới, đó là các tập đoàn kinh tế đa quốc gia và xuyên quốc gia. Ở nước ta, việc mất thị phần ngay cả trên thị trường nội địa cũng đã xảy ra đối với nhiều doanh nghiệp. Trong bối cảnh như vậy, để tránh nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế, kể cả nguy cơ mất độc lập tự chủ về kinh tế. Chúng ta cần phải có các giải pháp phù hợp để đối phó với các nguy cơ này. Cùng với xu thế toàn cầu hoá kinh tế, khoa học và công nghệ trên thế giới đang có những bước tiến nhảy vọt đáng kể. Những biến đổi đáng kể về chất của tiến bộ khoa học đã và đang làm thay đổi dần vị trí, vai trò của các chủ thể trong những mối quan hệ kinh tế - xã hội theo hướng kết hợp và cởi mở hơn. Trong bối cảnh đó, với tư cách là người quản lý nền kinh tế đất nước, vai trò của Nhà nước cần được điều chỉnh lại theo chiều hướng tích cực, sao cho có hiệu quả và đảm bảo phù hợp với những thay đổi trên. Kinh tế tri thức mà đứng đầu là các lĩnh vực công nghệ cao, nhất là công nghệ thông tin, đã góp phần quan trọng tạo ra sự tăng trưởng kinh tế vượt trội ở các nước có nền kinh tế phát triển. Điều đáng chú ý ở đây là, khác với các nền kinh tế truyền thống, nguồn lực chủ yếu mà kinh tế tri thức dựa vào là tri thức của con người chứ không phải sức lao động và tài nguyên. Do đó, để việc quản lý nền kinh tế tri thức cũng như các lĩnh vực khác của đời sống xã hội trong thời đại ngày nay được nhạy bén, kịp thời và thực sự khoa học, thì vai trò của Nhà nước cần được nâng lên ở tầm cao mới, đảm bảo cho việc quản lý Nhà nước được thực hiện với năng lực, trí tuệ cao và phương tiện kỹ thuật hiện đại. Như vậy, trước những thực thể kinh tế và những yếu tố kinh tế nêu trên đang tồn tại và phát triển khách quan trong một xu thế toàn cầu hoá về kinh tế không thể cưỡng lại, thì những thách thức - đồng thời là khó khăn phải vượt qua - đối với nền kinh tế nước ta là không nhỏ. Nhưng những thách thức đó cũng chính là cơ hội mà nước ta cần nắm bắt lấy để khắc phục nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế hiện nay so với các nước khác trong khu vực và trên thế giới. Sứ mệnh của nhiệm vụ này chắc chắn được giao cho không ngoài ai khác là Nhà nước, với vai trò kinh tế phải không ngừng được tăng cường. Thực tế của việc tăng cường này chính là nhằm tạo dựng nên Nhà nước pháp quyền, qua đó đảm bảo một môi trường chính trị và xã hội dân chủ, cho phép mọi người dân có thể bày tỏ được quan điểm và chính kiến cũng như các ý tưởng sáng tạo của mình. Do đó, ở nước ta hiện nay, để phát triển được một nền kinh tế hiện đại, cần có nhiều nhân tố, nhưng điều kiện tiên quyết không thể thiếu được là phải có Nhà nước pháp quyền thực sự dân chủ, trong đó vấn đề nâng cao vai trò của Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế cần hết sức được quan tâm. Đây cũng chính là yêu cầu cần thiết, đảm bảo cho Nhà nước ta kết hợp và quản lý có kết quả nền kinh tế thị trường ngày càng dựa nhiều trên tri thức, khoa học - công nghệ và sự cạnh tranh quốc tế, qua đó thực hiện được mục tiêu phát triển kinh tế đất nước theo tình thần Đại hội IX của Đảng là chủ động hội nhập kinh tế quốc tế CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU - Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng, giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp, các đoàn thể và giám sát trực tiếp của nhân dân, đối với sự chỉ đạo, điều hành, triển khai công tác cải cách hành chính của Uỷ ban nhân dân các cấp và Ban Chỉ đạo cải cách hành chính các sở, ngành, các cấp. - Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã và phường, xã, thị trấn phải coi cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung chỉ đạo quyết liệt. Tăng cường công tác kiểm tra, gắn với khen thưởng, kỷ luật nghiêm minh. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong triển khai thực hiện cải cách hành chính: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước cấp trên trực tiếp về kết quả cải cách hành chính và những đánh giá của tổ chức, công dân về chất lượng phục vụ của cơ quan, đơn vị mình. - Thực hiện cải cách hành chính đồng bộ với đổi mới hệ thống chính trị. Sự chỉ đạo cải cách hành chính phải gắn chặt với sự chỉ đạo cải cách tư pháp. Thực hiện cải cách hành chính đồng bộ từ thành phố tới các địa phương, cơ sở; đồng bộ giữa các sở, ngành, nhất là các sở, ngành có nhiệm vụ liên quan. - Phải huy động và bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực, trách nhiệm triển khai thực hiện các nội dung đã đề ra. Nâng cao năng lực nghiên cứu và tổ chức thực hiện của các cơ quan có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức triển khai công tác cải cách hành chính. Bố trí nguồn lực tài chính cần thiết từ ngân sách nhà nước và tranh thủ các nguồn tài trợ để xây dựng, thực hiện các nội dung cụ thể đã xác định. - Tăng cường công tác giáo dục tuyên truyền, phổ biến thông tin về cải cách hành chính và pháp luật liên quan để mọi cán bộ, công chức và người dân nhận thức đầy đủ, giám sát thực hiện. Hàng năm, Ủy ban nhân dân các cấp, các sở, ngành tiến hành việc sơ kết, rút kinh nghiệm và lập kế hoạch triển khai cho năm sau. Đưa nội dung công tác cải cách hành chính vào nội dụng thi đua hàng năm, có phê bình nghiêm khắc, khen thưởng kịp thời; xây dựng và nhân các điển hình tiên tiến về công tác cải cách hành chính. 2.2. Giải pháp về phía phòng tài chính kế hoạch a) Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức + Trên cơ sở kết quả tổng điều tra đội ngũ cán bộ, công chức, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu để từng bước chuyển sang quản lý cán bộ, công chức bằng hệ thống mạng tin học. Hoàn thiện việc phân cấp quản lý cán bộ, công chức theo hướng phân cấp quản lý về nhân sự đi liền với phân cấp về nhiệm vụ và phân cấp về tài chính. + Theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ, UBND TP, nghiên cứu, xác định lại cơ cấu cán bộ, công chức hợp lý, phù hợp với khối lượng và chất lượng công việc, nhiệm vụ của từng cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, làm cơ sở cho việc định biên và xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức của thành phố. + Thực hiện chế độ tuyển dụng cán bộ, công chức có bổ sung mới và quy chế mới về đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức để nâng cao chất lượng hoạt động công vụ. + Thực hiện tinh giảm biên chế trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp để thường xuyên đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ, công chức, viên chức không đủ năng lực, trình độ, những người vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, tạo điều kiện đổi mới, trẻ hoá, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. + Tổ chức thí điểm thi tuyển chọn để bổ nhiệm trưởng phòng, phó trưởng phòng các sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã; nghiên cứu đề xuất qui trình đơn giản và hiệu quả hơn về bổ nhiệm cán bộ. + Đổi mới, nâng cao năng lực của các cơ quan và cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý cán bộ, công chức, công vụ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Cải cách tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ + Tiếp tục triển khai chế độ tiền lương mới và các chế độ, chính sách đãi ngộ khác của Chính phủ đối với cán bộ, công chức, viên chức. + Xây dựng, ban hành thực hiện một số chế độ đãi ngộ của địa phương nhằm sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức hiện có; thu hút những người giỏi và tâm huyết về công tác tại địa phương. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức + Đánh giá lại công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; xây dựng và triển khai kế hoạch có tính chiến lược về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính nhà nước. Triển khai những đổi mới nội dung, chương trình và phương thức đào tạo, bồi dưỡng; chú trọng nâng cao kiến thức, kỹ năng hành chính cho đội ngũ cán bộ, công chức theo chức trách, nhiệm vụ đang đảm nhiệm. Kết hợp đào tạo chính qui với các hình thức đào tạo không chính qui, đào tạo trong nước và gửi đi đào tạo ngoài nước. Khuyến khích cán bộ, công chức tự học tập có sự giúp đỡ của Nhà nước. + Triển khai tổ chức lại hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; điều chỉnh sự phân công giữa các cơ sở đào tạo; tạo điều kiện để có thể chủ động đào tạo một bộ phận nhân lực phục vụ bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương. Nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức cán bộ, công chức + Các ngành, các cấp chính quyền thành phố tiếp tục triển khai có hiệu quả Quyết định số 3203/QĐ-UB về việc áp dụng một số biện pháp hạn chế, tiến tới chấm dứt tệ gây phiền hà, sách nhiễu tiêu cực trong cán bộ, công chức các cơ quan hành chính nhà nước thành phố. + Tăng cường các biện pháp giáo dục cán bộ, công chức về tinh thần trách nhiệm, ý thức tận tâm, tận tuỵ với công việc. Triển khai thực hiện phương pháp khoa học đánh giá kết quả công tác của cán bộ, công chức theo hướng dẫn của Chính phủ. + Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; triển khai áp dụng chế độ thanh tra, kiểm tra công vụ ở các cấp, kể cả chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị và của cá nhân công chức theo quy định của Chính phủ. + Triển khai thực hiện Qui chế công vụ, gắn với thực hiện Qui chế dân chủ, công khai, minh bạch những nội dung quy định phải được công khai trong các cơ quan hành chính nhà nước. Triển khai tuyên truyền, học tập Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãnh phí; đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước. b) Cải cách tài chính công - Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý tài chính và ngân sách, bảo đảm tính thống nhất của hệ thống tài chính quốc gia và vai trò chỉ đạo của ngân sách trung ương; đồng thời phát huy tính chủ động, năng động, sáng tạo và trách nhiệm của địa phương và các ngành trong việc điều hành tài chính và ngân sách. - Bảo đảm quyền quyết định ngân sách địa phương của Hội đồng nhân dân các cấp, tạo điều kiện cho chính quyền địa phương chủ động xử lý các công việc ở địa phương; quyền quyết định của các Bộ, Sở, Ban, ngành về phân bổ ngân sách cho các đơn vị trực thuộc; quyền chủ động của các đơn vị sử dụng ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt phù hợp với chế độ, chính sách. - Trên cơ sở phân biệt rõ cơ quan hành chính công quyền với tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công, thực hiện đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính, xoá bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cách tính toán kinh phí căn cứ vào kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu của cơ quan hành chính, đổi mới hệ thống định mức chi tiêu cho đơn giản hơn, tăng quyền chủ động của cơ quan sử dụng ngân sách. - Thực hiện thí điểm để áp dụng rộng rãi một số cơ chế tài chính mới, như: Đổi mới công tác kiểm toán đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhằm nâng cao trách nhiệm và hiệu quả sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước, xóa bỏ tình trạng nhiều đầu mối thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp. Thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch về tài chính công, tất cả các chỉ tiêu tài chính đều được công bố công khai. 2.3. Giải pháp tăng Nhiều nguồn thu tài chính còn bỏ ngỏ Nhiều tiềm năng vốn chưa được khai thác Hiện nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển lớn nhưng mức đáp ứng còn hạn chế, nhiều tiềm năng vốn trong và ngoài nước chưa được khai thác tốt, đặc biệt là vốn đầu tư nước ngoài. Cụ thể, thị trường tài chính (bao gồm thị trường vốn ngắn hạn, trung và dài hạn), thị trường dịch vụ tài chính, bảo hiểm, tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán... phát triển chưa đồng bộ, còn ở trình độ thấp, qui mô nhỏ bé, chất lượng dịch vụ chưa cao, chưa tạo ra sự hấp dẫn để trở thành một kênh huy động vốn dài hạn cho đầu tư phát triển. Hiện nguồn thu ngân sách chưa triệt để bởi còn những hiện tượng chậm trễ trong thu thuế, gian lận hoàn thuế, vi phạm pháp luật về thu nộp ngân sách... Đặc biệt, công tác quản lý và sử dụng đất đai từ khâu quy hoạch sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận sử dụng đất, chuyển nhượng đất đai còn thất thoát lãng phí và chưa tận thu hết. Bên cạnh đó, các qui định về quản lý thu thuế tuy đã có, nhưng chưa được hệ thống hoá và nâng lên thành luật nên hiệu quả thực thi chính sách pháp luật về thuế, phí và lệ phí còn có hạn chế đối với cả cơ quan thuế và đối tượng nộp thuế. Chính quyền các địa phương chưa có quy định chung về thu thuế đối với các loại thuế được giao cho địa phương như thuế đối với quyền sử dụng đất, thuế nhà đất, thuế môn bài đối với cá nhân và hộ kinh doanh, lệ phí trước bạ nhà đất... Phân chia ngân sách còn bất hợp lý Đánh giá về việc thực hiện thu chi ngân sách trong thời gian qua. Theo báo cáo của ngành Tài chính, cơ chế tài chính hiện chưa thực sự tách bạch giữa cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp, giữa đơn vị sự nghiệp và DN. Chính vì vậy, đã gây mất công bằng, bất hợp lý không chỉ giữa các khu vực này với khu vực khác, mà còn giữa đơn vị này với đơn vị khác trong cùng khu vực. Việc quản lý tài sản Nhà nước hiện chưa phân định giữa tài sản của Chính phủ Trung ương và tài sản của chính quyền địa phương cũng như chưa có tiêu chí xác định tài sản quốc gia, tài sản của cấp tỉnh, tài sản cấp huyện, tài sản cấp xã. Điều này đã dẫn đến sự nhầm lẫn trong xác định tài sản của chính quyền các cấp. Việc phân cấp quản lý ngân sách hiện nay dựa trên phân cấp kinh tế - xã hội nên vẫn còn sự chưa ăn khớp giữa phân cấp ngân sách với phân cấp quản lý biên chế, phân cấp giáo dục, phân cấp y tế, phân cấp nông, lâm nghiệp dẫn đến tình trạng ''tiền không đi liền với việc'' hoặc gây trở ngại cho quá trình phân cấp ngân sách nhà nước. Quá trình phân chia ngân sách hiện nay chưa có các qui định cụ thể về nội dung, thủ tục kiểm tra tài chính, chưa có sự phân định giữa thanh tra và kiểm tra tài chính. Tình trạng chồng chéo giữa thanh tra tài chính và Kiểm toán nhà nước, chưa phân định giữa thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành về tài chính dẫn đến nhiều bất cập. Ngoài ra, cơ cấu đầu tư hiện nay chưa hợp lý, tính dàn trải trong chi đầu tư chưa hết, hiệu quả đầu tư còn thấp; thất thoát, lãng phí trong quản lý và sử dụng đất đai, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn nghiêm trọng; đầu tư của Nhà nước chiếm tỷ trọng cao nhưng mức đóng góp vào tăng trưởng thấp. Bao cấp trong ngân sách chưa được xoá bỏ triệt để; chi tiêu ngân sách, chi tiêu hành chính còn lãng phí, thiếu hiệu quả; chi ngân sách cho một số lĩnh vực phục vụ nhu cầu chăm lo phát triển con người như giáo dục, y tế chưa đáp ứng nhu cầu cần thiết. 3. Các Kiến nghị 3.1. Kiến nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư Với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tham mưu trình Chính phủ ban hành một số nội dung, giúp địa phương trong công tác đăng ký kinh doanh ở những vấn đề còn khó khăn nêu tại điểm 2.1, 2.2. Hiện tại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang có Báo đầu tư, vậy nên dành trang riêng cho việc đăng bố cáo thành lập, giải thể doanh nghiệp ở các địa phương, nhằm giảm bớt lệ phí đăng bố cáo thành lập và giải thể, đồng thời cũng nhằm thống kê, thông báo danh sách các doanh nghiệp thành lập, giải thể trên toàn quốc để các địa phương biết. thuận tiện cho việc quản lý. 3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Việc ban hành các quyết định có hiệu quả, phù hợp với thực tế, có giá trị thực thi là chức năng cơ bản của bộ máy nhà nước. Khắc phục tính chủ quan, duy ý chí, ban hành nhiều quy định, quyết định, không tính đến các điều kiện và hiệu quả thực thi làm giảm lòng tin của nhân dân và mất đi tính nghiêm minh của cơ quan ban hành quy định. Đồng thời phải tính đến khả năng điều hành thực thi, tránh gây lãng phí, làm cho các quy định có sức sống trong xã hội. Để được như vậy cần xây dựng cơ chế lập và điều phối chính sách có hiệu quả tuân thủ các nguyên tắc tôn trọng tính kỷ luật nhằm loại bỏ những quyết định không có khả năng tài chính, không có khả năng thực thi. Tăng cường vai trò, nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra và giám sát tài chính - ngân sách nhà nước. - Hoàn chỉnh Nghị định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy hệ thống Thanh tra Tài chính nhằm xác định rõ chức năng của Thanh tra Tài chính; Phân định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Tài chính với Kiểm toán Nhà nước và Thanh tra Nhà nước. Quy định mối quan hệ giữa Thanh tra Bộ Tài chính với các cơ quan kiểm tra, thanh tra trong toàn ngành, tránh trùng lắp, chồng chéo, phát huy hiệu quả trong hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính. Thực hiện tốt chức năng thanh tra hoạt động của các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế. - Đổi mới phương pháp, hoàn thiện các quy chế công tác, quy trình nghiệp vụ thanh tra, phúc tra và kết luận, kiến nghị thanh tra. Tăng cường cán bộ, nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ Thanh tra Tài chính. - Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và tổ chức bộ máy thực hiện giám sát tài chính đối với hoạt động của các cơ sở sản xuất kinh doanh và hệ thống thị trường tài chính. Tổ chức công tác giám sát, phân tích việc dịch chuyển các luồng vốn để bảo đảm an ninh tài chính quốc gia, đặc biệt là các luồng vốn ngắn hạn; Thực hiện giám sát nhiều chiều qua các công cụ tài chính - tiền tệ; Kiểm soát giới hạn vay nợ. Thu thập, phân tích và xử lý các dữ liệu kinh tế - tài chính vĩ mô (cán cân thương mại, cán cân thanh toán, cân đối ngân sách, nợ nước ngoài, tỷ giá hối đoái, lãi suất...), đánh giá tình hình kinh tế - tài chính vĩ mô, dự báo xu hướng phát triển để đề ra các giải pháp kịp thời, ngăn chặn các nguy cơ khủng hoảng, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô. - Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo tài chính bắt buộc hàng quí và hàng năm đối với các đơn vị, các doanh nghiệp. Xây dựng hệ thống cảnh báo nguy cơ mất an toàn về tài chính đối với các doanh nghiệp; Trước mắt thí điểm cho từng khu vực doanh nghiệp, tiến tới xây dựng một cơ chế giám sát chung cho các doanh nghiệp. - Hoàn thiện chế độ kế toán, kiểm toán, quyết toán NSNN. Thực hiện kiểm toán nội bộ trong các đơn vị, cơ quan sử dụng kinh phí NSNN. Nghiên cứu thiết lập hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn từ NSNN. Thực hiện công khai tài chính - ngân sách các cấp, các đơn vị thụ hưởng ngân sách; Hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi NSNN, trong đó coi trọng kiểm soát trước từ khâu lập dự toán đến khâu sử dụng kinh phí NSNN. Đề cao tính công khai, minh bạch của quá trình ra quyết định mà vẫn bảo toàn tính tập trung cần thiết cho quá trình thảo luận dân chủ thẳng thắn. Kết hợp tính dự báo định hướng chính sách trong điều kiện biến đổi để duy trì sự cân đối, bình ổn, không sa vào những công việc sự vụ lúng túng, trì trệ. Đưa công nghệ thông tin vào quản lý nhà nước: a. Đào tạo nguồn nhân lực: Đào tạo lãnh đạo và cán bộ, công chức của tất cả các đơn vị thuộc hệ thống quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh để vận hành có hiệu quả hệ thống thông tin điện tử diện rộng, với mục tiêu: - Bổ sung kiến thức, phương pháp luận cho lãnh đạo cơ quan và lãnh đạo tỉnh nhằm xây dựng các đường lối, chủ trương và các chính sách cần thiết để hỗ trợ việc phát triển bền vững các hệ thống thông tin điện tử trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. - Chú trọng phát triển nhanh lực lượng cán bộ, công chức ở các bộ phận tác nghiệp có trình độ tin học nhất định, bảo đảm vận hành các ứng dụng trên mạng diện rộng phục vụ trực tiếp cho hệ thống thông tin điều hành. - Đào tạo chuyên viên tin học có đủ khả năng tiếp nhận, triển khai và phát triển hệ thống thông tin. * Các đối tượng đào tạo được chia thành 4 nhóm: - Nhóm cán bộ lãnh đạo Sở, ngành tỉnh và UBND huyện, thị: Gồm những cán bộ lãnh đạo và quản lý các cơ quan trong hệ thống quản lý nhà nước tại các Sở, Ban ngành tỉnh và UBND huyện, thị, có đủ thẩm quyền quyết định các chủ trương, chính sách nhằm đưa vào thực tiễn các hệ thống thông tin điện tử phục vụ cải cách hành chính hoặc nêu ra và xác nhận các yêu cầu, các chỉ tiêu cần phải đạt được của các hệ thống này; trực tiếp chỉ đạo, quản lý và kiểm sát quá trình triển khai tại đơn vị của mình. - Nhóm cán bộ CNTT : Gồm những cán bộ phụ trách CNTT và chuyên viên tin học, có nhiệm vụ tham gia xây dựng và quản lý các dự án CNTT, trực tiếp thực hiện tiếp nhận các chuyển giao công nghệ, quản trị, vận hành và bảo trì các hệ thống thông tin điện tử. - Nhóm cán bộ kiêm nhiệm CNTT Gồm những cán bộ kiêm nhiệm CNTT tại các đơn vị (Sở, Ban ngành tỉnh và UBND huyện, thị, xã, phường, chi cục...). Ngoài nhiệm vụ chuyên môn, còn phụ trách CNTT tại đơn vị như khắc phục sự cố máy tính, các thiết bị tin học, duy trì hệ thống thông tin và hỗ trợ người sử dụng ... - Nhóm người sử dụng: Gồm những người làm việc trên các hệ thống thông tin điện tử, thực tế là lãnh đạo, cán bộ, công chức tham gia các hoạt động quản lý HCNN; trực tiếp cập nhật hoặc khai thác thông tin qua các hệ thống được xây dựng trong đề án này. b. Xây dựng cơ sở hạ tầng: Tiếp tục triển khai dự án xây dựng và mở rộng mạng diện rộng tỉnh nhằm xây dựng mạng máy tính có khả năng phục vụ và đáp ứng yêu cầu quản lý hành chính nhà nước của các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh đồng thời kết nối (đường truyền tốc độ cao: X25,ISDN...) với mạng diện rộng của Chính phủ (CPNet) cũng như với quốc tế. Hệ thống mạng của Trung tâm tích hợp dữ liệu có khả năng phục vụ các ứng dụng và hệ thống cơ sở dữ liệu. Cụ thể như sau: - Các hệ thông tin tác nghiệp nhằm giải quyết nhu cầu trao đổi thông tin giữa các cơ quan Nhà nước. - Các cơ sở dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch và dự báo chiến lược, quản lý ngân sách và thanh toán tài chính, quản lý tiềm lực khoa học, công nghệ, tài nguyên, môi trường thiên nhiên và xã hội, dân số, lao động và tổ chức cán bộ cung cấp thông tin cho hệ thống hỗ trợ ra quyết định của các cấp lãnh đạo. - Các dịch vụ công nhằm nâng cao năng lực quản lý của cơ quan quản lý nhà nước, mối quan hệ trao đổi thông tin giữa cơ quan Nhà nuớc với nhân dân và doanh nghiệp. c. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý HCNN: Trên cơ sở kết quả đạt được giai đoạn 2001-2005, trong giai đoạn 2006-2010 cần tiếp tục thực hiện một số nội dung sau: - Tiếp tục hoàn thiện các chương trình ứng dụng hiện đang vận hành như quản lý văn thư, chương trình quản lý hồ đăng ký kết hôn, quản lý hồ sơ cải chính hộ tịch, quản lý hồ sơ giao nhận con nuôi, quản lý hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở,.… - Tiếp tục triển khai 03 phần mềm dùng chung gồm: Hệ thống thông tin tổng hợp kinh tế - xã hội, hệ quản lý công văn và hồ sơ công việc và trang thông tin điện tử phục vụ điều hành. KẾT LUẬN Phòng tài chính kế hoạch Thành Phố Hải Dương là một đơn vị hành chính sự nghiệp với chức năng phân phối và chức năng giám đốc chỉ tiêu quản lý quỹ ngân sách của nhà nước. Trong điều kiện tương đối khó khăn, do đặc điểm là thành phố trung tâm, kinh tế văn hoá của tỉnh, Thành Phố Hải Dương và là một Thành phố mới được thành lập nhưng được sự giúp đỡ tận tình của các ngành liên quan. Phòng tài chính kế hoạch Thành Phố Hải Dương đã được trang bị khá đầy đủ về vất chất, điều kiện giao thông rất thuận tiện trong khi đó phòng hoạt động nhờ vào kinh phí ngân sách cấp đảm bảo hoạt động thường xuyên của các đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn thành phố. Quá trình tìm hiểu thực tế về công tác thu chi hành chính sự nghiệp ở phòng tài chính kế hoạch Thành Phố Hải Dương em đã được tìm hiểu về các hoạt đông kinh tế của các phòng ban, hiểu được công tác hoạch toán kế toán và việc ghi chép theo dõi số liệu từ ban đầu đến khi thiết lập báo cáo quyết toán tài chính. Qua đó em đã vận dụng được giữa lý thuyết và chuyên môn, đối chiếu với tình hình thực tế phòng em đã sáng tỏ nhiều điều bổ ich cần thiết cho quá trình hoc tập của em tại trường. Phòng tài chính kế hoạch đã làm tôt công tác quản lý và phân phối quỹ quản lý ngân sách nhà nước theo đúng chế độ chính sách nhà nước quy định. Các số liệu chứng từ sổ sách đầy đủ rõ ràng mạch lạc giúp cho công tác hoạch toán kế toán, giám sát kiểm tra và đối chiếu thuận tiện. Sau một thời gian được tìm hiểu và nghiên cứu về công tác hoạch toán kế toán của phòng tài chính kế hoạch, khi đi sâu vào ngiên cứu về thu chi ngân sách em đã thấy rõ và hiểu rõ hơn về công tác kế hoạch thu chi hành chính sự nghiệp nói riêng.Với sự giúp đỡ của Cán bộ trong phòng Tài Chính Kế Hoạch và sự hướng dẫn tận tình của Thầy Giáo Vũ Anh Trọng, tôi đã mạnh dạn đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng hiệu quả thu chi kiểm soát tài chính tại Phòng Tài Chính Kế Hoạch Thành Phố Hải Dương nhằm góp phần hoàn thiện hiệu quả hoạt động của Phòng. Do thời gian có hạn và trình độ còn hạn chế nên bài báo cáo này không trành khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý Thầy Cô và Cán bộ trong Phòng Tài Chính Kế Hoạch để bài viết được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo cáo tài quyết toán tài chính năm 2005 của phòng tài chính kế hoạch thành phố Hải Dương. Kế hoạch thu chi ngân sách tài chính năm 2006 của phòng tài chính kế hoạch thành phố Hải Dương. Sách tham khảo: quản lý nhà nước đối với tài chính tiền tệ Quản lý ngân sách Dịch: Lê Tuyên Quyết định 1959/2004/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Dương. Số 18/2005/CT-TTg của Thủ Tướng chính phủ. Số: 55/2004/TT-BTC thông tư hướng dẫn dự toán ngân sách nhà nước của bộ tài chính. Quản lý nhà nước về tài chính tiền tệ. Quản lý ngân sách. Tài chính trong nền kinh tế thị trường và xu hướng phát triển ỏ Việt Nam. MỤC LỤC NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32331.doc
Tài liệu liên quan