Nâng cao chất lượng lập dự án tại Tổng Công ty XNK Xây dựng Việt Nam

Lời nói đầu Đầu tư là chìa khoá cho sự tăng trưởng của mỗi quốc gia trên thế giới. Khái niệm đầu tư tuy đã được các nhà kinh tế học đề cập từ rất lâu nhưng nó chỉ thực sự phát triển ở Việt nam từ khi Nhà nước ta chuyển hướng phát triển kinh tế sang vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng XHCN. Đối với nhiều doanh nghiệp lớn hiện nay, luôn xác định đầu tư là ưu tiên số một, là nhiệm vụ quan trọng chiến lược hàng đầu, để nâng cao năng lực và hiệu quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy chuyển

doc78 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1226 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng lập dự án tại Tổng Công ty XNK Xây dựng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dịch cơ cấu từ dịch vụ sang sản xuất công nghiệp. Đầu tư sẽ được đẩy mạnh với cơ cấu và quy mô hợp lý vào những dự án, những sản phẩm thiết yếu hiện đại mà xã hội cần. Như chúng ta đã biết khâu lập dự án rất quan trọng trong hoạt động đầu tư. Nó quyết định sự thành công hay thất bại của một dự án đầu tư. Thấy rõ được tầm quan trọng của dự án đầu tư, ngay từ khi mở rộng lĩnh vực hoạt động của mình sang đầu tư theo dự án từ năm 1996, Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam rất quan tâm đến các quá trình nghiên cứu, đào tạo phát triển kiến thức chuyên môn về công tác lập dự án đầu tư. Từ những kiến thức được học trong Nhà trường và qua thời gian thực tập tại Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam, trong chuyên đề thực tập này em xin đề cập đền vấn đề "Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng lập dự án tại Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam". Kết cấu của chuyên đề thực tập gồm 3 chương: Chương I. Những vấn đề lý luận chung Chương II. Thực trạng công tác lập dự án tại Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam Chương III. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng lập dự án tại Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam Để hoàn thành tốt bài viết này rất mong được sự góp ý của quý thầy cô và các bạn để có thể hoàn chỉnh hơn về các góc độ nghiên cứu đề tài trong phạm vi kiến thức đã học trong nhà trường và những hiểu biết thực tế nhất định. Chương I Những vấn đề lý luận chung I. Lý luận chung về đầu tư 1. Khái niệm đầu tư Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư chúng ta có thể có những cách hiểu khác nhau về đầu tư. Đầu tư theo nghĩa rộng, nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho nhà đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động, là trí tuệ. Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, các tài sản vật chất, các tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có điều kiện và đủ khả năng là việc với năng suất cao hơn trong nền văn hoá xã hội. 2. Phân loại hoạt động đầu tư Tuỳ từng góc độ nghiên cứu khác nhau mà hoạt động đầu tư được phân loại thành nhiều dạng khác nhau, nhưng tựu chung lại thì nó bao gồm 3 loại chính như sau: a) Đầu tư tài chính Đầu tư vào hoạt động tài chính là hoạt động dùng tiền đầu tư vào việc mua các chứng chỉ có giá như cổ phần, cổ phiéu, các loại chứng khoán khác hay đơn thuần là việc gửi tiền vào Ngân hàng để được hưởng lãi suất… Như vậy việc đầu tư tài chính có kết quả là số tiền đầu tư không cao, độ rủi ro không lớn, độ mạo hiểm không cao, mà lãi suất hay cổ tức thu được là tương đối ổn định. Tuy không đóng vai trò quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế song nó rất quan trọng trong việc kích thích nền kinh tế phát triển, tạo ra một nền kinh tế năng động, nhất là các kênh lưu thông tiền tệ được linh hoạt hơn. b) Đầu tư thương mại Đầu tư thương mại là hoạt động đầu tư mà thời gian thực hiện đầu tư và hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi đủ vốn đầu tư là tương đối ngắn, vốn vận động nhanh, độ mạo hiểm thấp trong một thời gian ngắn tính bất định không cao, lại dễ dự đoán và dễ đạt độ chính xác cao. Trong thực tế, những người có tiền thường thích đầu tư thương mại (kinh doanh hàng hoá). Tuy nhiên trong giác độ xã hội, hoạt động này không tạo ra của cải xã hội một cách trực tiếp, nhưng giá trị tăng do hoạt động đầu tư đem lại chỉ là sự phân phối thu nhập giữa các ngành, các địa phương, các tầng lớp dân cư trong xã hội. c) Đầu tư phát triển Đây là hoạt động đầu tư có tính chất quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, trực tiếp tạo ra các tài sản cho đất nước. Các tài sản tăng thêm có thể là tài sản hữu hình như nhà cửa, các công trình, các máy móc trang thiết bị, các vật dụng khác. Các tài sản vô hình như đầu tư vào phát triển giáo dục, nghiên cứu khoa học, sự tăng thêm về trình độ quản lí... Đặc điểm của hoạt động đầu tư này là thời gian đầu tư thường kéo dài, số tiền đầu tư lớn, độ mạo hiểm cao. Đây là cái giá của hoạt động đầu tư phát triển. Mặt khác trong quá trình đầu tư thì luôn phải có một quá trình nghiên cứu kĩ càng được ghi trong một tập tài liệu gọi là dự án đầu tư. Khi thực hiện quá trình đầu tư (bao gồm khâu lập dự án cho tới khâu thực hiện dự án) thì có nhiều bộ phận cơ quan tham gia với các chức năng khác nhau như lập và quản lí dự án, thẩm định dự án, quản lí Nhà nước về đầu tư nhằm tạo ra tính chính xác và hiệu quả cho công cuộc đầu tư. Ngày nay đầu tư phát triển được quan tâm rộng rãi giữa các quốc gia, các ngành, các vùng, các địa phương. 3. Vai trò của hoạt động đầu tư phát triển Nói về vai trò của hoạt động đầu tư đến quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế, các lí thuyết kinh tế đều coi đầu tư là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá cho sự tăng trưởng. a) Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế v Đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu của nền kinh tế: * Về mặt cầu: Đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế.Theo số liệu của ngân hàng thế giới, đầu tư thường chiếm 20-28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới. Đầu tư tác động vào tổng cầu ngắn hạn. *Về mặt cung: Khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên kéo theo sản lượng tiềm năng tăng lên trong khi giá cả giảm cho phép khả năng tiêu dùng tăng. Tăng tiêu dùng đến lượt mình lại kích thích sản xuất phát triển hơn, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong xã hội. Đây là tác động có tính chất dài hạn của đầu tư. v Đầu tư tác động hai mặt tới sự ổn định của nền kinh tế: Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư, đối với tổng cầu và tổng cung của nền kinh tế là cho mỗi sự thay đổi trong đầu tư dù là tăng hay giảm đều phá vỡ sự ổn định. Chẳng hạn khi tăng đầu tư, cầu đối với các yếu tố đầu tư tăng làm cho giá cả hàng hoá có liên quan tăng (coi phí tổn, gia công nghệ, lao động, vật tư) đến một mức nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát. Đến lượt mình lạm phát làm cho sản xuất bị đình trệ, đời sống của người lao động gặp nhiều khó khăn do sản lượng thực tế ngày càng thấp, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm lại. Mặt khác tăng đầu tư làm cho cầu các các yếu tố liên quan tăng, sản xuất ở các ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống và giảm tệ nạn xã hội. Tất cả tác động này tạo điều kiện cho phát triển kinh tế. Khi giảm đầu tư cũng dẫn đến tác động hai mặt, nhưng theo chiều hướng ngược lại so với tác động trên đây. Vì vậy trong điều hành kinh tế vĩ mô, các nhà hoạt động chính sách cần thấy hết tác động hai mặt này để đưa ra các chính sách nhằm hạn chế các tác động xấu, phát huy tác động tích cực, duy trì được sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế. v Đầu tư tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế: Vốn là một yếu tố quan trọng đối với quá trình sản xuất, là đông lực thúc đẩy tăng trưởng phát triển của mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ. Giữa tăng trưởng và đầu tư là những nhân tố trực tiếp làm tăng nhanh GDP. Theo kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy muốn giữ tốc độ tăng trưởng ở mức trung bình từ 8-10% tuỳ thuộc vào tỷ lệ đầu tư so với GDP phải đạt từ 15-20% tuỳ vào hệ số ICOR của mỗi nước. Ta có: Với I là vốn đầu tư còn g là mức tăng GDP. Như vậy nếu ICOR không đổi thì tốc độ tăng GDP chỉ phụ thuộc vào mức tăng đầu tư. ICOR của mỗi nước khác nhau thì khác nhau tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế của mỗi nước đó. ở nước phát triển ICOR thường lớn (5"7) vì họ thừa vốn thiếu lao động và sử dụng những công nghệ đắt tiền hiện đại nên để tăng 1%GDP cần tăng nhiều vốn, ngược lại đối với những nước chậm phát triển thì ICOR thấp (2"3). Như vậy đầu tư đóng vai trò như một cái kích ban đầu tạo đà cho sự cất cánh của nền kinh tế. v Đầu tư tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế: Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy con đường tất yếu để có thể tăng trưởng nhanh với tốc độ mong muốn (từ 9-10%/năm) là tăng cường đầu tư cho các ngành nông lâm ngư nghiệp do những hạn chế về đất đai và khả năng sinh lợi, để đạt tốc độ tăng trưởng từ 5-6% là rất khó khăn. Như vậy chính đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia, nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế. Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, đồng thời phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế xã hội... của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy các ngành khác phát triển. v Đầu tư tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế: Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá, đầu tư là điều kiện tiên quyết và tăng cường khả năng công nghệ. Mọi phương án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư là những phương án không khả khi. Theo đánh giá của các chuyên gia công nghệ, trình độ công nghệ của Việt nam lạc hậu nhiều thế hệ so với thế giới và khu vực. Theo UNIDO nếu chia quá trình công nghệ làm 7 giai đoạn thì Việt Nam trong năm 1990 mới ở giai đoạn 1-2. Việt Nam đang là một trong 90 nước kém nhất về công nghệ.Với trình độ công nghệ lạc hậu này, quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá của Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn nếu không đề ra được chiến lược đầu tư phát triển công nghệ nhanh chóng và vững chắc.Ngày nay, Việt Nam có thuận lợi là hầu hết các công nghệ cần thiết cho công nghiệp hoá đã được các nước có trình độ phát triển kinh tế lớn hơn chuyển giao sang bằng nhiều hình thức như tài trợ, mua bán thông qua quan hệ thương mại hay đầu tư trực tiếp FDI. Vấn đề đặt ra là chỉ còn lựa chọn công nghệ thích hợp, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của Việt nam và tranh thủ nghiên cứu những thành tựu KHCN vào phát triển kinh tế mà không nên quá phụ thuộc vào công nghệ nước ngoài. b) Đối với những cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ: Đầu tư quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Chằng hạn, để tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào đều cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt máy móc thiết bị trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa tạo ra. Các hoạt động này chính là hoạt động đầu tư đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ đang tồn tại; sau một thời gian hoạt động, các cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở này hao mòn, hư hỏng. Để duy trì hoạt động bình thường cần định kỳ tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất kỹ thuật đã hư hỏng, hao mòn này hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các trang thiết bị cũ, lỗi thời, cũng có nghĩa là phải đầu tư. Đối với các cơ sở vô vị lợi (hoạt động không để thu lợi nhuận cho bản thân mình) đang tồn tại, để duy trì sự hoạt động, ngoài tiến hành sửa chữa lớn định kỳ các cơ sở vật chất kỹ thuật còn phải thực hiện các chi phí thường xuyên. Tất cả các hoạt động và chi phí này đều là những hoạt động đầu tư. II. Lý luận chung về dự án đầu tư 1. Khái niệm dự án đầu tư Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và các chi phí theo một kế hoạch của một công cuộc đầu tư phát triển kinh tế xã hội hoặc phát triển sản xuất kinh doanh nhằm đạt được những kết quản nhất định và thực hiện những mục tiêu xác định trong tương lai. 2. Chu kỳ dự án đầu tư Chu kỳ dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án phải trải qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án hoàn thành, chấm dứt hoạt động. Ta có thể minh hoạ chu kỳ dự án theo sơ đồ sau đây: Chuẩn bị đầu tư Thực hiện đầu tư Sx KD DV ý đồ về dự án mới ý đồ về dự án 3. Phân loại Dự án đầu tư - Công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng… cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ C B A 30 tỷ 600 tỷ - Thuỷ lợi, giao thông (không thuộc nhóm 1), cấp thoát nước,… kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế…bưu chính viễn thông, BOT trong nước… C B A 20 tỷ 400 tỷ - Hạ tầng kỹ thuật đô thị mới, công nghiệp nhẹ, sành sứ thuỷ tinh, in, vườn quốc gia… mua sắm thiết bị xây dựng, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản… C B A 15 tỷ 300 tỷ - Y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh truyền hình, xây dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học… C B A 7 tỷ 200 tỷ - Các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng, thành lập và xây dựng hạ tầng khu công nghiệp mới: đều là dự án nhóm A (không kể mức vốn). - Các Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ không phụ thuộc và quy mô đầu tư: đều là dự án nhóm A (không kể mức vốn). 4. Sự cần thiết phải đầu tư theo dự án Xuất phát từ những đặc điểm đặc trưng của công cuộc đầu tư phát triển thì việc đầu tư theo dự án là cần thiết. Hoạt động đầu tư là một hoạt động kinh tế nhằm tái sản xuất cho nền kinh tế xã hội, đây là một hoạt động phức tạp và có những đặc điểm nổi bật sau đây: + Nguồn lực huy động cho một công cuộc đầu tư là rất lớn trong một thời gian khá dài. Đây là cái giá khá lớn cho hoạt động đầu tư. Trong quá trình này thì nguồn vốn nằm khê đọng không sinh lời. + Thời gian vận hành các kết quả đầu tư cho đến khi thu hồi vốn đã bỏ ra hay cho đến khi thanh lí tài sản do vốn tạo ra có thể cần một thời gian dài, thường là vài năm, có khi hàng chục năm hay lớn hơn. + Các thành quả của quá trình đầu tư có thể được sử dụng trong nhiều năm đủ để các lợi ích thu được tương ứng và lớn hơn những chi phí đã bỏ ra trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. + Các kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng nhiều bởi các yếu tố bất định về tự nhiên, các điều kiện về kinh tế xã hội pháp luật, chính trị, nhu cầu thị trường và các quan hệ quốc tế khác... Do đó hoạt động đầu tư có độ mạo hiểm cao. Vì vậy để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư phát triển được tiến hành thuận lợi, đạt được mục tiêu mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao thì trước khi bỏ vốn phải làm tốt công tác chuẩn bị. Có nghĩa là khi xem xét, tính toán toàn diện các khía cạnh có liên quan đến quá trình thực hiện đầu tư, đến sự phát huy tác dụng và hiệu quả đạt được của công cuộc đầu tư phải dự đoán các yếu tố bất định (sẽ xảy ra trong suốt quá trình kể từ khi thực hiện đầu tư cho tới khi thành quả của nó phát huy tác dụng) có ảnh hưởng tới sự thành bại của công cuộc đầu tư thực chất của sự xem xét chuẩn bị này là là phải chuẩn bị nó trong một dự án đầu tư. Có thể nói dự án đầu tư được soạn thảo tốt là kim chỉ nam, là sự vững chắc, là tiền đề cho các công cuộc đầu tư đạt hiệu quả kinh tế xã hội như mong muốn. 5. Vai trò của dự án đầu tư a) Đối với sự phát triển kinh tế Đầu tư theo dự án sẽ tạo ra cho nền kinh tế xã hội với những tài sản cố định có chất lượng cao, chi phí hợp lí, tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường. Dự án đầu tư sẽ làm cho công cuộc đầu tư phát triển đúng hướng, phù hợp với xu thế phát triển và điều kiện phát triển kinh tế mỗi nước. b) Đối với các chủ thể - Chủ đầu tư: Dự án là một cách để thực hiện đầu tư với phương án tối ưu về mặt kinh tế kĩ thuật làm sao cho công cuộc đầu tư mang lại lợi nhuận cao nhất, chi phí tối thiểu và giảm thiểu rủi ro gây ra. Lập dự án đầu tư còn là điều kiện đảm bảo tính hợp pháp và tính khả thi của công cuộc đầu tư giúp cho nó nhanh được đi vào thực hiện (chẳng hạn liên quan đến việc được cấp giấy phép đầu tư, hay được giải ngân vốn, giải phóng mặt bằng). - Đối với Nhà nước: Dự án là cơ sở để kiểm tra tính hợp pháp, tính khả thi, tính định hướng của công cuộc đầu tư. Từ đó là cơ sở để thẩm định và cấp giấy phép đầu tư (mà cơ quan đại diện quản lí Nhà nước về đầu tư là Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ và cơ quan ngang bộ khác, Uỷ Ban Nhân dân). Dự án đầu tư giúp cho Nhà nước thực hiện được mục tiêu quản lí của mình là phù hợp với các chính sách, chiến lược đầu tư mà tiêu chuẩn đánh giá chính là hiệu quả kinh tế xã hội mà dự án mang lại. - Đối với các định chế tài chính (Ngân hàng, các tổ chức tài chính): Dự án là cơ sở để các tổ chức này thẩm định để đứng ra cho vay hay tài trợ. Bởi lẽ khi dự án đi vào hoạt động thì số tiền cần huy động là rất lớn mà khi vận hành các kết quả đầu tư thường mất nhiều năm tháng mới có thể trả được hết nợ. Do vậy để an toàn cho nguồn vốn của mình thì đòi hỏi các định chế tài chính dựa vào dự án để ra quyết định cho vay hoặc tài trợ vốn. (Loan and finance). 6. Nội dung của dự án đầu tư Nội dung chủ yếu của dự án đầu tư bao gồm các khía cạnh kinh tế vi mô và vĩ mô, quản lý và kỹ thuật. Những khía cạnh này của các dự án thuộc các nganh khác nhau đều có những nét đặc thù riêng. Tuy nhiên, việc xem xét các khía cạnh này đối với các dự án công nghiệp là phức tạp hơn cả. Do đó việc chọn lĩnh vực công nghiệp để mô tả kỹ thuật soạn thảo và phân tích dự án sẽ tạo ra một mô hình tương đối hoàn chỉnh. Mô hình này có thể được sử dụng tham khảo khi soạn thảo các dự án thuộc ngành khác. Nội dung chủ yếu của một dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghiệp bao gồm các vấn đề sau đây: - Xem xét khía cạnh kinh tế-xã hội tổng quát có liên quan đến việc thực hiện, phát huy tác dụng của dự án đầu tư. - Nghiên cứu các vấn đề thị trường tiêu thụ sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ của dự án. - Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của dự án. - Phân tích khía cạnh tổ chức quản lý và nhân lực của dự án. - Phân tích khía cạnh tài chính của dự án. - Phân tích khía cạnh kinh tế-xã hội của dự án. Tất cả ba giai đoạn nghiên cứu nói trên phải được tiến hành đối với các dự án đầu tư lớn nhằm đảm bảo từng bước phân tích sâu hơn, đầy đủ và chi tiết hơn, phát hiện và khắc phục dần những sai sót ở các giai đoạn nghiên cứu trước thông qua việc tính toán lại, đối chiếu các dữ kiện, các thông số, thông tin thu nhập qua mỗi giai đoạn. Điều này sẽ đảm bảo cho các kết quả nghiên cứu khả thi đạt được độ chính xác cao. làm ra sẽ không bán được thế là thua lỗ. 7. Các giai đoạn hình thành và thực hiện một dự án đầu tư Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư trải qua 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư. Bảng 1: Các giai đoạn của chu kỳ dự án đầu tư Chuẩn bị đầu tư Thực hiện đầu tư Vận hành kết quả đầu tư (sản xuất, K D,DV) Nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư Nghiên cứu tiền khả thi sơ bộ lựa chọn dự án Nghiên cứu khả thi (lập dự án LCKTKT) Đánh giá và quyết định (thẩm định dự án) Đàm phán và ký kết các hợp đồng Thiết kế và lập dự toán thi công Thi công xây lắp công trình Chạy thử và nghiệm thu sử dụng Sử dụng chưa hết công suất Sử dụng công suất ở mức cao nhất Công suất giảm dần và thanh lý Các bước công việc, các nội dung nghiên cứu ở các giai đoạn được tiến hành tuần tự nhưng không biệt lập mà đan xen gối đầu cho nhau, bổ sung cho nhau nhằm nâng cao dần mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu và tạo thuận lợi cho việc tiến hành nghiên cứu ở các bước kế tiếp. Trong 3 giai đoạn trên, giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại ở 2 giai đoạn sau, đặc biệt đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư. Tổng phí cho giai đoạn này chiếm 0,5-15% vốn đầu tư của dự án làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư sẽ tạo điều kiện cho việc sử dụng tốt 85-99,5% vốn đầu tư ở giai đoạn thực hiện đầu tư đảm bảo đúng tiến độ, không phải phá đi làm lại, tránh được những chi phí không cần thiết khác; Trong giai đoạn 2, 85-99,5% vốn đầu tư của dự án được chia ra và nằm khê đọng trong suốt thời gian thực hiện đầu tư. Đây là những năm lương vốn lớn không sinh lời. Thời gian thực hiện đầu tư càng kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn, lại thêm những tổn thất do thời tiết gây ra đối với vật tư, thiết bị chưa hoặc đang thi công, đối với công trình đang được xây dựng dở dang. Vì vậy phải tuân thủ theo đúng tiến độ và các bước vạch ra trong hồ sơ dự án. ở giai đoạn 3, nếu kết quả do đầu tư do giai đoạn thực hiện đầu tư đảm bảo tính đồng bộ, giá thành thấp, chất lượng tốt, địa điểm tiêu thụ thích hợp và với quy mô tối ưu thì dự án chắc chắn sẽ có lãi. Ngược lại, có thể ảnh hưởng đến sự tồn tại của doanh nghiệp cũng như lãng phí tiền của công sức của toàn xã hội, lúc đó sẽ tạo ra ảnh hưởng tiêu cực trong đầu tư. Vì giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại ở 2 giai đoạn sau,hơn nữa dưới góc độ nghiên cứu của một sinh viên thực tập nên trong phạm vi chuyên đề tôi sẽ đi sâu vào công tác lập dự án đầu tư của Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam. Dưới đây tôi xin trình bày một số vấn đề lý luận chung về lập dự án đầu tư III. công tác lập dự án đầu tư 1. Khái niệm Lập dự án đầu tư là quá trình xem xét, tính toán toàn diện các khía cạnh kinh tế-kĩ thuật, điều kiện tự nhiên, môi trường pháp lí, xã hội... có liên quan đến quá trình thực hiện đầu tư, đến sự phát huy tác dụng và hiệu quả đạt được của công cuộc đầu tư, phải dự đoán được mọi yếu tố bất định có ảnh hưởng đến sự thành bại của công cuộc đầu tư. Mọi sự xem xét tính toán và chuẩn bị này được thể hiện trong dự án đầu tư. Kết quả của công tác lập dự án đầu tư chính là dự án khả thi. Dự án khả thi chính là tài liệu cơ sở, chủ đầu tư đã nghiên cứu so sánh và lựa chọn các phương án đầu tư (phương án tối ưu) để gửi cơ quan có thẩm định đầu tư và trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét quyết định. 2. Các yêu cầu của công tác lập dự án - Tính chính xác: Dự án được lập ra phải đảm bảo tính chinh xác, nhất là những con số được tính toán, những phương án công nghệ được sử dụng để vận hành dự án sau này. Rõ ràng rằng tính chính xác sẽ thể hiện độ tin cậy mà dự án mang lại cho chủ đầu tư, các cơ quan quản lí tức thông qua đó cho biết mức độ đáp ứng mục tiêu của dự án như thế nào. Dự án lập ra không chính xác sẽ gây hậu quả to lớn khi vận hành nó (chẳng hạn như các con số về dự báo nhu cầu sản phẩm, các con số tính toán các chỉ tiêu tài chính như NPV, IRR). - Tính khoa học, tính hệ thống: Công tác lập dự án phải đảm bảo yêu cầu này nhằm đáp ứng những nguyên tắc nhất định nào đó giúp cho dự án được lập chính xác, phù hợp với mục tiêu của đơn vị và mục tiêu xã hội. Tính khoa học được thể hiện khi thực hiện có sự phối hợp nhịp nhàng, linh động giữa các bộ phận tham gia, nội dung dự án được lập theo những phương pháp đã được tiêu chuẩn hoá, được sử dụng rộng rãi trong nước và quốc tế. Tính hệ thống được thể hiện là sự tổng hợp tất cả các yếu tố có liên quan đến dự án đều được đưa ra xem xét và phân tích do vậy tính khả thi dự án sẽ được nâng cao, được chấp nhận khi nó đi vào thực hiện và vận hành. - Đáp ứng tốt nhu cầu thị trường: Mục đích cuối cùng của công cuộc đầu tư chỉ là để cung cấp những sản phẩm dịch vụ của mình đến thị trường và đạt được hiệu quả kinh tế tài chính cao nhất cho chủ đầu tư, mặt khác đáp ứng nhu cầu này sẽ là cho công cuộc đầu tư không bị chệch hướng, sai mục tiêu và thậm chí là không phù hợp với quy hoạch phát triển của Nhà nước. Chẳng có gì phải bàn cãi khi mà dự án không đáp ứng được nhu cầu thị trường thì sản phẩm làm ra sẽ không bán được thế là thua lỗ. 3. Các bước của quá trình lập dự án đầu tư Dự án đầu tư được lập thường trải qua các bước như sơ đồ dưới đây: Nghiên cứu cơ hội đầu tư Lập các báo cáo khả thi Trình duyệt - Nghiên cứu cơ hội đầu tư là tìm ra những ý tưởng, những cơ hội đầu tư cho phát triển sản xuất kinh doanh mà tại đó nhu cầu thị trường về nó chưa đáp ứng đầy đủ về mặt hiện tại mà nếu đầu tư vào lĩnh vực đó sẽ tạo ra hiệu quả to lớn về mọi mặt kinh tế xã hội đất nước mà lợi ích chủ đạo là của chủ đầu tư. - Lập các báo cáo khả thi là quá trình biến ý tưởng thành một phương thức hoạt động đầu tư cụ thể nhằm đạt được ý tưởng đó. Trong giai đoạn này bao gồm báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi nhằm kế hoạch hoá đầu tư vào một tập tài liệu cụ thể trong đó nghiên cứu mọi khía cạnh có thể tác động tới công cuộc đầu tư. - Trình duyệt: Sau khi báo cáo nghiên cứu khả thi được trình duyệt thì nó sẽ chính thức trở thành Dự án khả thi, là cơ sở cho chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ của mình, là cơ sở cho cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư hay cho vay vốn... 4. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới công tác lập dự án ư Yếu tố con người: lực lượng cán bộ phải có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm. Đây là tố chất cần thiết phản ánh chất lượng của dự án, nó có tính quyết định trong quá trình lập dự án đầu tư mà không có thiết bị máy móc nào có thể thay thế nổi. ư Cách tổ chức quản lí: Là sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận chuyên môn và bộ phận chức năng một cách năng động, linh hoạt nhằm tạo ra sự phân tích và nghiên cứu toàn diện một dự án đầu tư. Đảm bảo dự án được lập mang tính khoa học, tính chính xác và đáp ứng được nhiều mục tiêu hơn. ư Máy móc thiết bị và các phần mềm phụ trợ cho các công tác khảo sát thiết kế. Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ thì đây là công cụ hỗ trợ đắc lực cho con người giúp cho công tác lập dự án chất lượng cao hơn, chính xác hơn, thời gian được rút ngắn lại do vậy sẽ tiết kiệm được các chi phí khác liên quan. ư Yếu tố thông tin: đóng vai trò quyết định đến mục tiêu định hướng của dự án, thông tin bao gồm thông tin bên trong (giữa lãnh đạo tới các nhân viên) và thông tin bên ngoài (tình hình thị trường, đối thủ cạnh tranh, yếu tố luật pháp, nguồn lực, kinh tế xã hội...). Thông tin nắm bắt và xử lí càng nhanh thì mức độ chính xác trong công tác lập dự án càng cao bấy nhiêu. ư Các yếu tố khác: sự ưu đãi, cơ chế thưởng phạt đối với CNV, hay các quy hoạch, chính sách khuyến khích đầu tư của nhà nước... Các yếu tố này chính là chất xúc tác nhằm kích thích sự hăng hái nhiệt tình và có trách nhiệm cao đối với công việc và đối với việc đầu tư theo dự án mà Nhà nước khuyến khích. Trên đây là các lí luận chung liên quan đến tất cả các khía cạnh, các vấn đề liên quan đến công tác lập dự án đầu tư, phần 2 sau đây sẽ đi sâu vào phân tích thực trạng công tác lập dự án đầu tư của công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam Chương II. Thực trạng công tác lập dự án đầu tư tại Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam I. Khái quát về đặc điểm, tình hình hoạt động của Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam 1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam 1.1. Giai đoạn từ 1980 đến 1990 Những năm đầu của thập kỷ 80 thế kỷ XX, nền kinh tế Việt Nam rơi vào khủng hoảng, tỷ lệ thất nghiệp cao. Để giải quyết vấn đề thất nghiệp, Nhà nước đã hợp tác với các nước Đông Âu và Liên Xô, đưa người lao động Việt Nam sang các nước đó làm việc. Trong bối cảnh đó, vào năm 1982 Bộ Xây Dựng đã chủ trương đưa các đơn vị thi công xây dựng đi làm việc ở nước ngoài. Với chủ trương đó, tổ chức thi công xây dựng đầu tiên của Việt Nam ở nước ngoài được thành lập ở Askhabat thuộc nước Cộng hoà Tuôcmênia, Liên Xô cũ. Sau đó các đơn vị thi công xây dựng khác được thành lập ở một loạt các nước Liên Xô, Bulgaria, Tiệp Khắc, Algeria, Irag và một số nước Đông Âu khác. Sau đó 3 năm, năm 1985 số người lao động Việt Nam làm việc ở các công ty xây dựng ở nước ngoài đã tăng lên rất nhanh. Tại Algeria có hơn 1200 CBCN tại Bulgaria có trên 3500 CBCN thuộc 6 công ty, tại Liên Xô có hơn 1500 CBCN làm việc tại công ty VINAVLASTROL, tại Irag có gần 6000 CBCN thuộc 4 công ty. Với sự hình thành và phát triển rất nhanh của các công ty xây dựng ở nước ngoài, tháng 3 năm 1988 Bộ Xây Dựng đã quyết định thành lập Ban quản lý Hợp tác lao động và xây dựng nước ngoài. Và sau đó để phù hợp với các chức năng nhiệm vụ được giao, với việc chuyển hẳn sang hoạt động kinh doanh, hạch toán kinh tế, Bộ Xây Dựng ra quyết định số 1118/BXD-TCLĐ ngày 27/09/1988 chuyển Ban quản lý Hợp tác lao động và xây dựng nước ngoài thành công ty Dịch vụ và xây dựng nước ngoài, tên giao dịch quốc tế là VINACONEX. 1.2. Từ năm 1990 đến nay Đến năm 1990, số lượng CBCN ở nước ngoài đã lên tới 13000 người, làm việc trong 15 công ty và xí nghiệp xây dựng. Thời gian những năm đầu thập kỷ 90 tình hình chính trị thế giới có những biến động to lớn. Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ và chiến tranh Irag xảy ra đã làm cho VINACONEX mất hết thị trường ở nước ngoài. Đại bộ phận lực lượng lao động xây dựng của VINACONEX ở nước ngoài phải rút về nước. Đúng vào thời kỳ đó nền kinh tế nước ta chuyển hẳn sang cơ chế thị trường, phần lớn các công ty, xí nghiệp xây dựng không còn nhận được kế hoạch Nhà nước giao, không còn được Nhà nước bao cấp như trước nữa. Hàng nghìn cán bộ công nhân xây dựng phải tự lo sản xuất, tự kiếm việc làm, mở thêm nghề phụ và một phần không ít đã phải nghỉ việc chế độ. Do không còn được bao cấp nên đại bộ phận lao động từ nước ngoài hồi hương không được tiếp nhận trở lại đơn vị cũ. Trước tình hình đó, ngày 10/08/1991 Bộ Xây Dựng ra quyết định số 432/BXD-TCLĐ chuyển công ty Dịch vụ và xây dựng nước ngoài thành Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam – VINACONEX. Tổng công ty VINACONEX lúc đó có nhiệm vụ thu nạp hết số lao động từ nước ngoài trở về. Để làm được việc này, VINACONEX đã xin thành lập 4 công ty. Lãnh đạo 4 công ty này chính là những cán bộ quản lý, những giám đốc, phó giám đốc các công ty xây dựng ở nước ngoài trở về nước. Cùng với lực lượng các kỹ sư xây dựng, các công nhân kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao và có đủ ở các ngành nghề, các công ty mới thành lập đã có được một nguồn nhân lực dồi dào. Tuy nhiên cả 4 công ty này đều có một đặc điểm nổi bật đó là không có xe máy thiết bị, công cụ thi công, không được cấp vốn cố định và vốn lưu động, không được cấp trụ sở làm việc. Trước tình hình đó, Tổng công ty vừa gấp rút ổn định tổ chức vừa đẩy mạnh hoạt động xây lắp, kinh doanh trong._. nước… Vì vậy trong giai đoạn từ 1992 đến 1994 các lĩnh vực chủ yếu của Tổng công ty là xây lắp, xuất khẩu lao động và kinh doanh xuất nhập khẩu. Phát huy những thuận lợi của Tổng công ty: có đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, được tuyển chọn kỹ để đưa ra nước ngoài làm việc, được tiếp xúc với công nghệ tiên tiến quốc tế cùng với sự năng động, nhạy bén tiếp xúc thị trường mới, từ năm 1990 Tổng công ty đã ký được nhiều hợp đồng xây dựng công nghiệp và dân dụng lớn trong phạm vi cả nước, đưa một lực lượng lớn kỹ sư và công nhân ra nước ngoài làm việc, đẩy mạnh xuất nhập khẩu vật tư-xe máy-thiết bị, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và tích lũy của đơn vị. Bước sang năm 1995, Tổng công ty đã đạt được doanh thu trên 1000 tỷ đồng, đóng góp cho Ngân sách Nhà nước trên 49 tỷ đồng và trở thành một trong số những doanh nghiệp thành đạt của Việt Nam. Cũng trong năm, 1995 Tổng công ty có nhiều thay đổi lớn: công tác tổ chức và xây dựng lực lượng được củng cố và tăng cường thêm một bước. Trên cơ sở những kết quả đạt được trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện quyết định số 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp các doanh nghiệp nhà nước, Bộ Xây Dựng đã có quyết định số 275/BXD-TCLĐ ngày 15/04/1995 chuyển một số doanh nghiệp trực thuôc Bộ Xây Dựng sang trực thuộc Tổng công ty VINACONEX gồm: Xí nghiệp liên hợp xây dựng số 1, số 2, các công ty xây dựng số 5, số 8, số 9. Tất cà 5 đơn vị với tổng số cán bộ công nhân viên được bổ sung là 5261 người. Hầu hết các đơn vị thành viên mới đều có bề dày lịch sử từ 20 đến 25 năm xây dựng và phát triển. Tuy nhiên khi gia nhập Tổng công ty, các đơn vị này cũng đang trong tình trạng rất khó khăn: xe máy thiết bị thi công đã rệu rã, số người không đủ việc làm quá lớn. Tiếp đó, thực hiện việc sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước quy mô cấp tổng công ty, Bộ Xây Dựng được uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 992/BXD-TCLĐ ngày 20/11/1995 về việc thành lập lại Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam – VINACONEX với chức năng nhiệm vụ lớn hơn. Để thực hiện các nhiệm vụ mới được giao, Tổng công ty đã huy động mọi nguồn lực hiện có, tăng cường năng lực tiếp thị, tham gia đấu thầu và thi công nhiều công trình xây dựng quy mô lớn trong cả nước, đồng thời đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu xe máy, thiết bị, vật tư, mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh khác có hiệu quả, Tổng công ty đã đầu tư nhiều máy móc thiết bị thi công hiện đại phù hợp với công nghệ mới, kỹ thuật mới có hiệu quả cao nhằm tăng tỷ trọng cơ giới hoá trong ngành xây dựng, tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm. Trong những năm gần đây, Tổng công ty đã mở rộng quan hệ liên doanh, hợp doanh với các nhà thầu xây dựng lớn, với các hãng kinh doanh nước ngoài, với các cơ sở nghiên cứu và sản xuất phát triển ở trong nước. Ngoài ra Tổng công ty cũng đã thiết lập các liên doanh về sản xuất vật liệu xây dựng và kinh doanh xuất nhập khẩu. Thông qua ca hoạt động liên doanh, liên kết, đầu tư vốn vào các công ty cổ phần, công ty TNHH, Tổng công ty ngày càng hoà nhập vào các thị trường xây dựng và xuất nhập khẩu quốc tế, vào nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, đào tạo được một đội ngũ kỹ sư và cán bộ thông thạo nghiệp vụ có trình độ ngoại ngữ, có kinh nghiệm quản lý, điều hành sản xuất theo các quy trình công nghệ tiên tiến. Về lĩnh vực đầu tư, Tổng công ty đã và đang triển khai các dự án như BOT, BT, BO về cấp nước cho khu công nghiệp Dung Quất, khu công nghệ cao Hoà Lạc, khu công nghiệp và khu đô thị Nghi Sơn – Thanh Hoá, các dự án khu đô thị mới Trung Hoà - Nhân Chính Hà Nội, dự án Plaza Tràng Tiền Hà Nội… bằng nội lực của chính doanh nghiệp. Về xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 cơ sở hạ tầng cho công tác quản lý, Tổng công ty đã triển khai ở Tổng công ty và 6 đơn vị thành viên và đã được cấp chứng chỉ ISO 9001-2000. Bốn năm liền 1997, 1998, 1999, 2000 Tổng công ty được Thủ tướng Chính phủ tặng cờ thi đua xuất sắc. Đến nay, Tổng công ty VINACONEX đã trở thành một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, đa sản phẩm thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như: xây lắp, xuất nhập khẩu, xuất khẩu lao động, Đầu tư dự án và kinh doanh; dịch vụ khách sạn, du lịch lữ hành,… hoạt động ở cả trong và ngoài nước, trở thành một Tổng công ty mạnh của Bộ Xây Dựng. 2. Chức năng nhiệm vụ của Tổng Công ty *Thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh xây dựng và xuất nhập khẩu xây dựng theo quy hoạch, kế hoạch phát triển nghành Xây dựng của Nhà nước, bao gồm các lĩnh vực xuất nhập khẩu lao động, vật tư thiết bị công nghệ xây dựng, thi công xây lắp, các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi, bưu điện, nền móng và công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, các công trình đường dây, trạm biến thế điện, kinh doanh phát triển nhà, kinh doanh khách sạn, du lịch, tư vấn đầu tư và xây dựng, sản xuất kinh doanh vật liệu Xây dựng và các nghành nghề kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, liên doanh liên kết với các tổ chưc kinh tế trong và ngoài nước phù hợp với luật pháp và chính sách của Nhà nước,. * Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nước giao bao gồm cả phần vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác, nhận và sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước giao để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và những nhiệm vụ khác được giao. * Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân trong Tổng công ty. 3. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây Mục tiêu chung của doanh nghiệp là: nâng cao sức cạnh tranh, hội nhập với nền kinh tế khu vực, tăng trưởng phát triển với nhịp độ cao, bền vững, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, trên cơ sở đó tích luỹ phát triển doanh nghiệp và cải thiện đời sống, điều kiện làm việc cho người lao động, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội. Trong giai đoạn 1998 – 2003, cơ cấu các lĩnh vực kinh doanh của Tổng công ty đã có sự chuyển đổi như sau: Xây lắp chiếm tỷ trọng 60,66% năm 2000 xuống còn 59% năm 2003 Sản xuất công nghiệp, vật liệu xây dựng chiếm tỷ trọng 2,23% năm 2000 lên 8,67% năm 2003. Xuất nhập khẩu hàng hoá chiếm tỷ trọng18,30% năm 2000, xuống còn 16% năm 2003. Xuất khẩu lao động chiếm tỷ trọng 15,03% năm 2000, xuống còn 11,30% năm 2003. - Hoạt động khác chiếm tỷ trọng 3,57% năm 2000 lên 4,7% năm 2003. Giá trị sản xuất kinh doanh từ 1780 tỷ đồng vào năm 1998, 2321 tỷ đồng vào năm 2000 và 3200 tỷ đồng vào năm 2002 Năm 2003 là năm bản lề của việc thực hiện chiến lược đầu tư các dự án trọng điểm của Tổng Công ty. Là năm thực hiện kiên quyết hiệu quả nhất công tác sắp xếp đổi mới doanh nghiệp, đa sở hữu vốn trong doanh nghiệp theo tinh thần nghị quyết Trung ương 3, sự chuẩn bị chu đáo cho công tác đầu tư từ những năm trước cùng với sự trưởng thành nhanh chóng của Tổng Công ty đã tạo ra điều kiện thuận lợi để Tổng Công ty thực hiện thắng lợi kế hoạch năm 2003 với các chỉ tiêu chính như sau: + Tổng giá trị SXKD đạt 4310 tỷ đồng, bằng 120% kế hoạch, 135% của năm 2002 trong đó - Xây lắp đạt 2521 tỷ đồng, bằng 117 % kế hoạch, 125% của năm 2002 - Xuất nhập khẩu đạt 59,168 triệu USD, bằng 99% kế hoạch, 102% của năm 2002 + Tổng doanh thu đạt 2400 tỷ đồng, bằng 133% kế hoạch, 400% của năm 2002 + Tổng mức nộp ngân sách bằng 159.7 tỷ đồng, bằng 109% kế hoạch, 131% của năm 2002 Như vậy các mục tiêu chủ yếu đến 2004 do Nghị quyết Đại hội giữa nhiệm kỳ Đảng bộ Tổng Công ty đặt ra đã được hoàn thành ngay vào năm 2002 và kết quả thực hiện chỉ tiêu năm 2003 đã vượt gần 1.5 lần so với Nghị quyết đề ra. II. Quy trình lập dự án đầu tư tại Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam Chuẩn bị đầu tư Thực hiện đầu tư Kết thúc xây dựng Khai thác sử dụng Trình tự thực hiện dự án đầu tư bao gồm 3 giai đoạn chính: Công tác lập dự án đầu tư thuộc giai đoạn chuẩn bị đầu tư trong hoạt động đầu tư. Vậy ta phải tìm hiểu khái quát quy trình hoạt động Đầu tư tại Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam như sau: 1. Dự án đầu tư Chủ động tổ chức thực hiện các dự án đầu tư theo định hướng và kế hoạch phát triển đã được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội Đồng quản trị Công ty thông qua phù hợp với chiến lược đầu tư và kế hoạch chung của Tổng Công ty. Công ty được Tổng Công ty tạo điều kiện tiếp cận các nguồn lực của Tổng Công ty để thực hiện dự án đó theo các phương án cụ thể được Tổng Công ty phê duyệt. Đối với các dự án đầu tư phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, trước khi trình Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng Cổ đông chấp thuận đầu tư, Giám đốc Công ty lập tờ trình gưỉ Tổng Công ty đề nghị thống nhất chủ trương đầu tư. Trường hợp Tổng Công ty thống nhất chủ trương đầu tư, Giám đốc Công ty mới tiến hành trình Hội đồng quản trị hoặc đề nghị Hội đồng quản trị trình Đại hội đồng Cổ đông Công ty thông qua chủ trương đầu tư và cho phép triển khai lập báo cáo nghiên cứu khả thi. Sau khi quyết định định hướng đầu tư, các dự án phải được lập báo cáo tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi theo đúng nội dung, trình tự được quy định tại Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 và Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999 ngày 08/7/1999 của Chính phủ. Phòng Đầu tư là đầu mối của Tổng Công ty thực hiện công việc duyệt Dự án đầu tư, nghiên cứu và đề xuất chính kiến của mình với lãnh đạo Tổng Công ty về dự án đầu tư trình duyệt. Khi nhận được các dự án đầu tư, Phòng Đầu tư có trách nhiệm chuyển tới các thành viên Hội đồng tư vấn Tổng Công ty để xem xét và chuẩn bị ý kiến phát biểu trong phiên họp xét duyệt dự án. Đồng thời, Phòng Đầu tư đề xuất để Tổng Giám đốc quyết định ngày tổ chức xét duyệt dự án nhưng không chậm qúa 7 ngày đối với dự án nhóm B,C và 15 ngày đối với dự án nhóm A kể từ ngày nhận được dự án trình duyệt. - Đối với dự án thuộc thẩm quyền Tổng Công ty quyết định đầu tư: Sau khi Hội đồng tư vấn đầu tư Tổng Công ty họp và có ý kiến, Tổng giám đốc căn cứ vào kết quả phiên họp sẽ trình Hội đồng quản trị Tổng Công ty xem xét, phê duyệt hoặc tiếp tục hoàn chỉnh Dự án. - Đối với dự án không thuộc thẩm quyền Tổng Công ty quyết định đầu tư: Hội đồng tư vấn đầu tư Tổng Công ty họp để xem xét dự án, Tổng Giám đốc căn cứ vào kết quả phiên họp trình HĐQT để HĐQT Tổng Công ty xem xét trình cấp trên hoặc tiếp tục cho hoàn chỉnh Dự án. 2. Thoả thuận chủ trương đầu tư và báo cáo nghiên cứu khả thi Đối với từng dự án cụ thể, Giám đốc Tổng Công ty làm văn bản gửi Tổng Công ty đề nghị thoả thuận về chủ trương đầu tư và Baó cáo nghiên cứu khả thi trước khi trình Hội đồng quản trị và Đại Hội đồng cổ đông phê duyệt theo quy định của điều lệ công ty Sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Tổng Công ty về chủ trương đầu tư và Báo cáo nghiên cứu khả thi, Giám đốc Tổng Công ty lập tờ trình gửi Hội đồng quản trị Công ty đề nghị phê duyệt chủ trương đầu tư và Báo cáo nghiên cứu khả thi của Dự án. Sau khi Báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt, Giám đốc công ty được triển khai đầu tư dự án theo đúng quy định hiện hành của Pháp luật, Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong quá trình triển khai thực hiện đầu tư dự án. 3. Thời gian thoả thuận chủ trương đầu tư và Báo cáo nghiên cứu khả thi do Công ty trình Tổng Công ty như sau: - Thoả thuận chủ trương đầu tư: không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày Tổng Công ty nhận được Văn bản đề nghị thoả thuận chủ trương đầu tư của Công ty. - Thoả thuận báo cáo nghiên cứu khả thi: không quá mười lăm ngày kể từ ngày nhận được Báo cáo nghiên cứu khả thi do Công trình. Đối với những Dự án lớn, phức tạp thì thời gian thoả thuận được phép kéo dài nhưng không quá 21 ngày kể từ ngày công ty trình báo Báo cáo nghiên cứu khả thi. 4.Thoả thuận phê duyệt kế hoạch đấu thầu và kết quả đấu thầu: Công ty trình Tổng Công ty đề nghị thoả thuận kế hoạch đấu thầu và kết quả đấu thầu trước khi trình Hội đồng quản trị Công ty phê duyệt theo các quy định hiện hành của pháp luật. Cụ thể quy trình các bước lập dự án đầu tư trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư tại Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam Quyết định cho phép đầu tư Lập BCNC tiền khả thi (DA nhóm a, DA nhóm B nếu cần thiết) Lập BCNC khả thi (DA nhóm B, DA nhóm C có vốn đầu tư từ 1 tỷ đồng trở lên) Lập Báo cáo đầu tư ( DA có vốn đầu tư dưới 1 tỷ đồng) Thẩm định Dự án đầu tư Dự án nhóm A: Các Bộ, Ngành giúp việc cho Chính phủ Dự án nhóm B, C: Bộ phận giúp việc của người có thẩm quyền QĐ đầu tư BC đầu tư, trình người có thẩm quyền QĐ đầu tư, không phải thẩm định Phê duyệt dự án đầu tư Dự án nhóm A: Thủ tướng Chính phủ Dự án nhóm B, C: UBND các Tỉnh, Thành phố; Chủ tịch HĐQT TCT Triển khai tư vấn đấu thầu giai đoạn chuẩn bị đầu tư Lập dự án đầu tư Quyết định của cơ quan có thẩm quyền phù hợp với tính chất của Dự án Chủ đầu tư lập tờ trình gửi các cơ quan chức năng thẩm định (phù hợp với tính chất dự án) xin thẩm định DA đầu tư Cơ quan có chức năng ra văn bản thẩm định Chủ đầu tư lập tờ trình gửi cơ quan có thẩm quyền xin phê duyệt DA đầu tư Quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền Chủ đầu tư lập hoặc thuê tổ chức tư vấn có năng lực thông qua hợp đồng Kinh tế - Nội dung chủ yếu của Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi + Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư. + Quy mô đầu tư, hình thức đầu tư. + Chọn địa điểm xây dựng, dự kiến sử dụng đất (phân tích đánh giá cụ thể những ảnh hưởng về môi trường, xã hội và tái định cư). + Phân tích, lựa chọn sơ bộ phương án xây dựng. + Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn, khả năng hoàn vốn, trả nợ, thu lãi. + Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế-xã hội. +Xác định tính độc lập khi vận hành, khai thác các dự án thành phần hoặc tiều dự án (nếu có). + Các văn bản pháp lý cần thiết kèm theo dự án để trình duyệt (QĐ cho phép đầu tư, thoả thuận quy hoạch…). + Đối với các dự án mua sắm thiết bị, máy móc không cần lắp đặt, nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi chỉ thực hiệnc các khoản 1,2,4,6,7,8. - Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi. + Những căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư. + Lựa chọn hình thức đầu tư. + Chương trình sản xuất và các yếu tố phải đáp ứng (đối với DA có sản xuất). + Các phương án có địa điểm cụ thể phù hợp với quy hoạch xây dựng. + Phương án giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định cư (nếu có). + Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. + Phương án kiến trúc, giải pháp xây dựng, thiết kế sơ bộ phương án đề nghị lựa chọn, giải pháp quản lý và bảo vệ môi trường. + Xác định rõ tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn, khả năng hoàn vốn, trả nơ, thu lãi. + Phương án quản lý khai thác Dự án và sử dụng lao động. + Phân tích hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế-xã hội. + Tiến độ thực hiện dự án, dự án nhóm C phải lập kê hoạch đấu thầu. + Kiến nghị hình thức quản lý dự án. + Xác định chủ đầu tư. + Mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan liên quan đến dự án. + Các văn bản pháp lý cần thiết kèm theo Dự án để trình duyệt (QĐ cho phép đầu tư, thoả thuận quy hoạch…) + Đối với các dự án mua sắm thiết bị, máy móc không cần lắp đặt, nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi chỉ thực hiện các khoản 1,2,6,8,9,10,11,12,13,14. III. Các bộ phận tham gia lập dự án đầu tư 1. Hội Đồng Quản Trị Tổng công ty - Quyết định các chủ trương của Tổng công ty - Xem xét và phê duyệt kế hoạch đầu tư ngắn hạn và dài hạn của toàn Tổng công ty. - Xem xét phê duyệt: + Các dự án đầu tư. + Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán. + Kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu. + Quyết toán vốn đầu tư. - Riêng dự án nhóm A thì cấp phê duyệt và Thủ tướng Chính phủ và Bộ Xây Dựng (khi được uỷ quyền). - Chỉ đạo toàn Tổng công ty thực hiện đầu tư. - Thanh tra công tác đầu tư của toàn Tổng công ty. 2. Hội đồng tư vấn đầu tư - Hội đồng tư vấn đầu tư bao gồm: thành viên HĐQT, các Phó tổng giám đốc, đại diện thường vụ Đảng uỷ, Công đoàn Tổng công ty, kế toán trưởng, các trưởng phòng Đầu tư, Kế hoạch, Pháp chế, và các phòng ban khác có liên quan đến dự án, Thủ trưởng đơn vị trình dự án đầu tư, Một số chuyên viên kinh tế, kỹ thuật của Tổng công ty (được mời khi cần thiết), Chuyên gia kinh tế, kỹ thuật ngoài Tổng công ty (được mời khi có yêu cầu của từng dự án cụ thể). - Hội đồng tư vấn đầu tư có trách nhiệm xem xét và tham gia ý kiến bằng văn bản đối với các dự án đầu tư sau khi dự án đó được HĐQT đồng ý chủ trương đầu tư để HĐQT Tổng công ty xem xét quyết định đầu tư. - Nội dung xem xét như sau: + Xem xét dự án đầu tư có phù hợp với các điều kiện quy định của pháp luật về quy hoạch, lãnh thổ, khai thác tài nguyên khoáng sản; + Xem xét các vấn đề kỹ thuật của dự án về công nghệ, quy mô sản xuất, phương án kiến trúc, quy chuẩn xây dựng; + Xem xét dự án có phù hợp về sử dụng đất đai, môi trường và boả vệ sinh thái, phòng chống cháy nổ , an toàn lao động và vấn đề xã hội khác; + Xem xét về vấn đề thị trường, giá cả, tiếp thị nguồn cung ứng nhân lực, nguyên nhiên vật liệu và vấn đề kinh tế của dự án; - Riêng đối với dự án từ 500 triệu trở xuống thì phòng Đầu tư trình dự án lên HĐQT phê duyệt không cần xin ý kiến của Hội đồng tư vấn đầu tư. 3. Ban Tổng giám đốc Tổng công ty - Đề xuất các chủ trương đầu tư của toàn Tổng công ty. Báo cáo chủ trương đầu tư và kế hoạch đầu tư ngắn hạn và dài hạn trước Hội đồng quản trị. - Xây dựng để trình Hội đồng quản trị phê duyệt kế hoạch đầu tư ngắn hạn và dài hạn của toàn Tổng công ty. - Xem xét các dự án đầu tư trước khi trình Hội đồng quản trị xem xét và ra quyết định đầu tư. - Đề xuất về nội dung dự án, khả năng về tài chính và tính khả thi cho các dự án đầu tư. - Tổ chức chỉ đạo các đơn vị thành viên thực hiện các dự án đầu tư đã được Hội đồng quản trị phê duyệt theo đúng quy định của Nhà nước về đầu tư và xây dựng. - Kiểm tra và giám sát công tác thực hiện đầu tư của toàn Tổng công ty. - Quyết định giao nhiệm vụ cho các đơn vị thay mặt Tổng công ty làm Chủ đầu tư thực hiện các dự án hoặc thi công công trình và các quyết định tổ chức thực hiện đầu tư theo thẩm quyền. - Ký kết các hợp đồng kinh tế. - Ký và phê duyệt thanh quyết toán các dự án đầu tư (trừ tổng quyết toán). 4. Phòng Đầu tư a. Công tác kế hoạch: - Lập kế hoạch đầu tư, dự kiến các nguồn vốn đầu tư hàng năm của Tổng công ty. - Thường xuyên báo cáo tiến độ, tình hình chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư các Dự án cho lãnh đạo Tổng công ty và các cơ quan Nhà nước khác theo quy định. - Tổng hợp chung tình hình đầu tư của Tổng công ty. b. Công tác tham mưu: - Chủ động đề xuất các ý tưởng đầu tư mới, báo cáo lên Lãnh đạo Tổng công ty. - Đề xuất góp ý các chủ trương, chiến lược đầu tư của Tổng công ty. - Đề xuất các quy trình thực hiện, phương pháp thực hiện công tác đầu tư của Tổng công ty và các đơn vị thành viên. - Thường xuyên nghiên cứu và cập nhật những quy định của Nhà nước về đầu tư để phục vụ công tác đầu tư của Tổng công ty. - Góp ý kiến các văn bản đầu tư của Nhà nước khi được yêu cầu. c. Công tác quản lý đầu tư: - Là đầu mối quản lý các Dự án đầu tư xây dựng, Dự án đầu tư chiều sâu... của toàn Tổng công ty. - Theo dõi và phối hợp với Ban quản lý của các Dự án do Tổng công ty trực tiếp là Chủ đầu tư những việc thực hiện đầu tư từ khâu lập chuẩn bị đầu tư đến khâu hoàn thành đưa Dự án vào khai thác sử dụng. - Theo dõi, hỗ trợ, hướng dẫn các đơn vị thành viên trong việc thực hiện đầu tư các Dự án theo đúng quy định quản lý đầu tư và xây dựng cũng như Quy trình đầu tư của Tổng công ty ban hành. - Tập hợp ý kiến soạn thảo các quy chế, quy trình của Tổng công ty phục vụ công tác quản lý đầu tư của Tổng công ty. - Đề xuất áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác quản lý đầu tư, theo dõi tình hình đầu tư của Tổng công ty. - Cập nhật và cung cấp đầy đủ, hướng dẫn kịp thời các quy định đầu tư mới của Nhà nước đến các đơnvị thành viên trong Tổng công ty làm cơ sở thực hiện. - Quản lý hồ sơ, tài liệu, dữ liệu liên quan đến công tác đầu tư của Tổng công ty. d. Công tác thực hiện: - Đối với các Dự án đầu tư thuộc nhóm A và B: Tiếp nhận các dự kiến, chủ trương của Lãnh đạo Tổng công ty, nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư, quy mô đầu tư, xem xét khả năng huy động các nguồn vốn... để tham mưu cho Hội đồng quản trị Tổng công ty có kết luận quyết định chủ trương đầu tư (thông qua các số liệu phân tích kinh tế, ý kiến chuyên gia...). - Khi có chủ trương đầu tư thì tiến hành điều tra khảo sát và lập kế hoạch đầu tư và báo cáo trình Hội đồng quản trị Tổng công ty. - Tiến hành xin ý kiến của Hội đồng tư vấn đầu tư về dự án. Đối với các dự án đầu tư mới dưới 500 triệu sau khi có đồng ý chủ trương đầu tư của Hội đồng quản trị, phòng Đầu tư Tổng công ty sẽ trực tiếp xin ý kiến lãnh đạo Tổng công ty phê duyệt Báo cáo đầu tư mà không cần xin ý kiến của Hội đồng tư vấn đầu tư. - Sau khi có quyết định đầu tư của Lãnh đạo Tổng công ty thì tuỳ theo quy mô đầu tư mà tiến hành hai bước Nghiên cứu tiền khả thi và Nghiên cứu khả thi, đảm bảo các yêu cầu của Quy chế đầu tư và xây dựng. - Lập Dự án: + Tự tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi các Dự án do Tổng công ty làm Chủ đầu tư trong điều kiện cho phép về nhân sự và cơ sở vật chất. + Xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng công ty trong việc thuê chuyên gia phối hợp hoặc thuê tổ chức tư vấn có chuyên môn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi các Dự án do Tổng công ty làm chủ đầu tư trong trường hợp không tự tổ chức thực hiện được. + Hướng dẫn các đơn vị thành viên lập hoặc thuê lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi cho các Dự án đầu tư của các đơn vị thành viên Tổng công ty. - Thẩm định: + Thẩm định hoặc xin ý kiến Lãnh đạo Tổng công ty để thuê thẩm định và thực hiện các thủ tục trình duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi các Dự án đầu tư của Tổng công ty và các đơn vị thành viên theo quy định của Quy chế Quản lý đầu tư xây dựng và Quy trình đầu tư của Tổng công ty, phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật về đầu tư xây dựng. + Làm đầu mối cho việc lập và thẩm định thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán của các Dự án đầu tư của Tổng công ty và các đơn vị thành viên theo quy định của pháp luật hiện hành. + Lên kế hoạch và đề xuất nhân sự có năng lực, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thành lập bộ phận thẩm định các Dự án đầu tư trực thuộc phòng Đầu tư. - Phê duyệt: + Đối với các Dự án thuộc nhóm A, phòng Đầu tư phải chuẩn bị tờ trình lên Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty để Chủ tịch Hội đồng quản trị ký trình các cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt và sau khi Chủ tịch Hội đồng quản trị trình thì hoàn thiện hồ sơ Nghiên cứu tiền khả thi hoặc Nghiên cứu khả thi lên cấp có thẩm quyền quy định. Tuỳ theo tình hình thực tế công việc phòng Đầu tư có thể báo cáo Lãnh đạo Tổng công ty xin ý kiến chỉ đạo để thành lập ban chuẩn bị Dự án (hoặc Ban Quản lý Dự án), Ban sẽ thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của lãnh đạo Tổng công ty theo Quy chế hoạt động của Ban. + Đối với các Dự án thuộc nhóm B và C (theo phân cấp do Hội đồng quản trị Tổng công ty phê duyệt), phòng Đầu tư phải chuẩn bị quyết định đầu tư theo các nội dung đã được quy định trong Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng lấy ý kiến của Hội đồng tư vấn đầu tư vào sổ nghị quyết đầu tư làm căn cứ cho Chủ tịch Hội đồng quản trị phê duyệt. + Làm đầu mối cho việc phê duyệt Báo cáo Nghiên cứu tiền khả thi, Nghiên cứu khả thi; thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các Dự án đầu tư của các đơn vị thành viên theo quy định của pháp luật hiện hành. - Chủ trì tổ chức các buổi báo cáo thẩm định, phê duyệt Dự án đầu tư của Tổng công ty. - Chủ trì các cuộc hội thảo, hội nghị, mời các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư nhằm nâng cao kiến thức đầu tư của cán bộ Tổng công ty, thúc đẩy tiến trình đầu tư của Tổng công ty. - Chủ động liên hệ mời các chuyên gia có kinh nghiệm trong quá trình triển khai các Dự án đầu tư nếu thấy cần thiết. - Thực hiện các công việc khác khi được phân công. e. Quyền hạn của phòng Đầu tư: - Chủ động đề xuất với lãnh đạo Tổng công ty những sáng kiến, biện pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. - Được sử dụng đúng mục đích và đúng quy định đối với các chi phí cần thiết và các trang thiết bị của Tổng công ty để giải quyết công việc. - Được quyền góp ý vào các việc giải quyết công việc của các Phòng ban khác về đầu tư khi thấy có dấu hiệu trái pháp luật hoặc có ảnh hưởng tới hoạt động của Tổng công ty. - Có quyền báo cáo Tổng công ty không thực hiện những nhiệm vụ được giao, khi nhiệm vụ ấy được coi là trái pháp luật, vi phạm chính sách của Nhà nước. - Có quyền đề nghị phòng ban khác giúp đỡ phối hợp giải quyết công việc. Việc đề nghị phải được ghi bằng văn bản hoặc gặp trực tiếp. - Sắp xếp, phân công việc đối với các nhân viên trong nội bộ phòng mình theo khả năng từng người, đảm bảo hiệu quả công việc. f. Trách nhiệm của Phòng Đầu tư: - Phục tùng và chấp hành chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Tổng công ty trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. - Chịu trách nhiệm về hiệu quả công việc của phòng trước lãnh đạo Tổng công ty. - Chịu trách nhiệm phổ biến trong nội bộ Phòng đối với những quy định, quy chế, thông báo của Tổng công ty và Nhà nước, chịu trách nhiệm thực hiện các quy định này. - Cán bộ, công nhân viên trong phòng có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho Tổng công ty nếu cố ý gây thiệt hại cho Tổng công ty theo quy định của pháp luật. - Nộp đầy đủ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ về hoạt động của phòng theo yêu cầu của lãnh đạo Tổng công ty. 5.Văn phòng - Chịu trách nhiệm tiếp nhận các công văn của cung cấp đơn vị trình lên Hội đồng quản trị. - Kịp thời bố trí các phương tiện đi lại, làm việc khi ca phòng, ban trực thuộc Tổng công ty cần đi thực địa của dự án. - Phối hợp với phòng Đầu tư hoặc các phòng ban chức năng của Tổng công ty để bố trí phòng họp và các thiết bị phục vụ cho cuộc họp về các dự án của Tổng công ty. - Các công việc khác khi được phân công. 6. Phòng tổ chức - lao động - Phối hợp với phòng Đầu tư Tổng công ty trình Tổng giám đốc quyết định thành lập Ban quản lý đối với các dự án do Tổng công ty trực tiếp là Chủ đầu tư. - Tổ chức tuyển chọn và sắp xếp nhân sự cho Ban quản lý và các dự án đầu tư đi vào vận hành sản xuất. - Các công việc khác khi được phân công. 7. Phòng Tài chính – kế hoạch - Tham gia ý kiến đóng góp về nội dung tài chính và tính khả thi cho các dự án đầu tư. - Chuẩn bị kế hoạch về nguồn vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn và hàng năm cho các dự án, cung cấp tài chính cho các dự án. - Phối hợp với phòng Đầu tư Tổng công ty trong việc kiểm soát việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính của dự án đảm bảo cho dự án có đủ vốn để hoạt động và hoạt động an toàn và có hiệu quả. - Kiểm tra và thanh toán các chi phí phục vụ dự án. - Xem xét thẩm định các hồ sơ xin quyết toán của các dự án. - Các công việc khác khi được phân công. 8. Phòng Đấu thầu và Quản lý dự án - Phối hợp với phòng Đầu tư Tổng công ty về công tác quản lý chất lượng công trình. - Có trách nhiệm thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán đối với các dự án Tổng công ty phê duyệt khi được yêu cầu. - Các công việc khác khi được phân công. 9. Phòng Pháp chế Tham gia ý kiến đóng góp về nội dung trình tự thực hiện dự án và tính khả thi cho các dự án đầu tư. Tham gia ý kiến đối với các hợp đồng kinh tế. Cung cấp đầy đủ các tài liệu, các quy định của Nhà nước về đầu tư để phục vụ công tác đầu tư của Tổng công ty. Tư vấn và giám sát về mặt pháp lý đối với ca dự án của toàn Tổng công ty. - Các công việc khác khi được phân công. 10.Ban quản lý dự án đầu tư - Ban quản lý dự án đầu tư được Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty quyết định thành lập nhằm thực hiện chức năng Chủ đầu tư trong dự án đầu tư cụ thể. - Quyền hạn và trách nhiệm của Ban quản lý dự án đầu tư được quy định bởi một quy chế riêng và tuân theo các quy định của quy chế nahỳ và các quy định khác của pháp luật. - Các công việc khác khi được phân công. 11. Phòng Kinh doanh Tổng công ty - Tham gia vào công tác đầu tư của Tổng công ty để giúp Tổng công ty lựa chọn đối tác cung cấp thiết bị, vật tư hợp lý nhất góp phần làm dự án nâng cao hiệu quả đồng thời nắm bắt được yêu cầu của dự án để tham gia cung ứng thiết bị vật tư cho dự án. - Các công việc khác khi được phân công. 12. Các đơn vị trực thuộc Tổng công ty - Các đơn vị thành viên khi đầu tư phải tuân theo các quy định của Nhà nước về đầu tư và xây dựng, quy trình đầu tư của Tổng công ty và quy chế đầu tư của Tổng công ty. - Đề xuất các chủ trương đầu tư trình lên Hội đồng quản trị xem xét phê duyệt. - Chịu trách nhiệm về tài chính, huy động vốn đối với các dự án của đơn vị mình. - Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư. Trình tự chuẩn bị và thực hiện các dự án đầu tư phải bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật và các quy chế của Tổng công ty. - Sau khi có chủ trương đầu tư thì tiến hành điều tra khảo sát và tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo đầu tư để lấy ý kiến Hội đồng tư vấn đầu tư và trình Hội đồng quản trị Tổng công ty bảo đảm theo đúng các quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng. - Tiến hành các thủ tục về xin giao đất hoặc thuê đất, xin phép khai thác tài nguyên, lập phương án đền bù giải phóng mặt bằng, khảo sát thiết kế… - Sau khi Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo đầu tư được phê duyệt thì tiến hành tổ chức lập, thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán và trình Hội đồng quản trị. - Tổ chức đấu thầu xây lắp và mua sắm thiết bị theo đúng quy chế đấu thầu - Chịu trách nhiệm đàm phán và ký kết hợp đồng đối với các nhà thầu được lựa chọn. - Tổ chức khởi công công trình bảo đảm chất lượng công trình và đưa công trình vào hoạt động phát huy được hiệu quả đầu tư. - Sau khi đưa công trình vao hoạt động tiến hành quyết toán vốn đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước. - Báo cáo quá trình đầu tư dự án thường xuyên hay đột xuất cho Tổng công ty theo quy định chung của Tổng công ty và của Nhà nước. 13. Các phòng, ban và._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0294.doc