Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT: 1.BIDV: Ngân hàng đầu tư & Phát triển Việt Nam 2. TMCP: Thương mại cổ phần 3. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn 4. DA ĐT: Dự án đầu tư 5. TĐ: thẩm định 6.CBTĐ: Cán bộ thẩm định 7. NHNN: Ngân hàng Nhà nước 8. VCSH: Vốn chủ sở hữu 9. TSCĐ: Tài sản cố định 10. NHTM: Ngân hàng thương mại 11. Nợ QH: Nợ quá hạn 12. HĐV: Huy động vốn 13. DT: Doanh thu 14. CP: Chi phí DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU: Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy BIDV Thăng Long Sơ đồ 1,2: Quy trình thẩm

doc80 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1116 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
định dự án tại BIDV Thăng Long Sơ đồ 1.3: Quy trình thẩm định tài chính dự án tại BIDV Thăng Long Bảng 1.1: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006-6T 2009 Bảng 1.2: tổng huy động vốn Chi nhánh giai đoạn 2005-6T năm 2009 Bảng 1.3: Tốc độ tăng dư nợ năm 2005-6 tháng đầu năm 2009 Bảng 1.4: Cơ cấu thời hạn vay vốn và loại hình khách hàng cho vay năm 2005-6T 2009 Bảng 1.5: Số lượng và quy mô dự án được thẩm định giai đoạn 2006 -6T 2009 Bảng 1.6: Số lượng và quy mô dự án được cho vay giai đoạn 2005-6T 2009 Bảng 1.7: Tình hình nợ quá hạn trung và dài hạn tại BIDV Thăng long giai đoạn 2005-6T 2009 Bảng 1.8: tình hình sản xuất kinh doanh Công ty Bảng 1.9: Một số chỉ tiêu tài chính PHÂN TÍCH DỰ ÁN Bảng 1: Tổng mức đầu tư Bảng 2: Doanh thu: Bảng 3: Chi phí hoạt động Bảng 3.1: Tính chi phí nguyên, nhiên vật liệu sản xuất cho 1 sản phẩm năm đầu Bảng 3.2: Chi phí nhân công trong 1 năm Bảng 3.3. CP quản lý, bán hang trong 1 năm Bảng 3.4: Tính tổng CP cho từng năm Bảng 4: Khấu hao tài sản cố định Bảng 5: Kế hoạch vay và trả nợ Bảng 6: Hiệu quả kinh doanh Bảng 7: Tính IRR Bảng 8: Tính thời gian hoàn vốn giản đơn Bảng 9: Cân đối trả nợ Bảng 10A: PT độ nhạy(DT giảm 2%) Bảng 10B: PT độ nhạy(CP tăng 2%) Biểu đồ 1.1:Tổng huy động vốn qua các năm Biểu đồ 1.2: Tổng dư nợ tín dụng của Chi nhánh giai đoạn 2005- 6T 2009 Biểu đồ 1.3: Tình hình dư nợ tín dụng theo thời hạn của Chi nhánh giai đoạn 2005- 6T 2009 Biểu đồ 1.4: Dư nợ tín dụng theo loại hình khách hàng LỜI NÓI ĐẦU Đầu tư có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế quốc gia (tầm vĩ mô), với doanh nghiệp (tầm vi mô). Gắn liền với hoạt động đầu tư là các dự án đầu tư. Một dự án đầu tư mới có tính khả thi hay không cần phải được xem xét và đánh giá một cách chính xác và đầy đủ về dự án đó. Để từ đó doanh nghiệp mới có thể quyết định có nên đầu tư hay không. Tuy nhiên, các dự án đầu tư thường đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn mà không phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng tài chính để thực hiện dự án đầu tư mà họ đưa ra. Điều đó bắt buộc Doanh nghiệp phải tính đến phương án nguồn vốn khác. Hệ thống ngân hàng thương mại là một trong những kênh dẫn vốn quan trọng đối với các chủ đầu tư cho nên nhu cầu thẩm định các dự án đầu tư ngày càng gia tăng tại ngân hàng, trong đó có Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV). Tuy nhiên đến nay công tác thẩm định dự án đầu tư vẫn còn một số những tồn tại nhất định, trong đó có những tồn tại về khâu thẩm định tài chính dự án, do vậy đã phần nào làm giảm hiệu lực của công tác thẩm định. Chính vì những lý do trên mà em chọn đề tài bài viết của mình với nội dung: " Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long". Do thời gian hạn chế, kinh nghiệm còn ít và cũng như công tác ngân hàng đòi hỏi tính bí mật cao nên những vấn đề nêu ra trong bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo để cho bài viết này của em được hoàn thiện hơn. Em xin trân trọng cám ơn TS. Trần Mai Hương – giảng viên Trường Đại học Kinh tế quốc dân và các cán bộ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Thăng Long đã giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong thời gian em viết bài viết này./. CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ&PHÁT TRIỂN THĂNG LONG 1.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ&PHÁT TRIỂN THĂNG LONG 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam có tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam. Ngày 26/04/1957, Thủ tướng chính phủ đã ký nghị định 177-TTG thành lập Ngân hàng kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài chính. Ngân hàng thực hiện chức năng thay thế cho Vụ cấp phát vốn kiến thiết cơ bản, với nhiệm vụ chủ yếu là thanh toán và quản lý vốn do nhà nước cấp cho kiến thiết cơ bản, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế và phục vụ cho công cuộc kháng chiến chống Đế quốc Mỹ xâm lược. Từ năm 1957 - 1981, ngân hàng là một cơ quancủa Bộ tài chính, hoạt động của ngân hàng nặng về kiểm soát, đánh giá và quản lý vốn, thanh toán các công trình xây dựng cơ bản hơn là cho vay. Ngân hang không mang bản chất của một ngân hàng thực sự. Đến ngày 24/06/1981, Hội đồng chính phủ đã ra quyết định số 259/CP về việc chuyển Ngân hàng kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài chính thành Ngân hàng Đầu tư & Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngân hàng vẫn chưa thực hiện nhiệm vụ kinh doanh, mà nhiệm vụ chính của ngân hàng là thu hút và quản lý các nguồn vốn xây dựng cơ bản, tài trợ cho các công trình không đủ vốn tự có hoặc không nằm trong danh sách do ngân sách cấp, là đại lý thanh toán các công trình thuộc diện ngân sách đầu tư. Ngày 14/01/1990, chủ tịch Hội đồng bộ trưởng đã ra quyết định số 401/CT thành lập Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, thay thế cho ngân hàng đầu tư và kiến thiết cũ. Ngân hàng đã bắt đầu thực hiện chức năng kinh doanh và ngày càng khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế, là một trong 5 ngân hàng Quốc doanh có vai trò đi đầu trong lĩnh vực đầu tư và phát triển của nước ta. BIDV - Chi nhánh Thăng Long là một trong 108 Chi nhánh trực thuộc của hệ thống BIDV. Ngày 03/04/1974 theo Quyết định số 103/TC/QĐ/TCCB của Bộ Tài chính về việc thành lập phòng chuyên quản trực thuộc Ngân hàng Kiến thiết trung ương để cấp phát, kiểm tra và thanh toán vốn xây dựng cơ bản cho việc xây dựng cầu Thăng Long. Phòng đặt trụ sở tại xã Đông Ngạc - Từ Liêm - Hà Nội và con dấu riêng lấy tên dấu là: “Ngân hàng Kiến thiết Trung ương – Phòng chuyên quản công trình cầu Thăng Long”. Ngày 17/07/1981, theo QĐ số 75/NH – QĐ của Tổng giám đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam về việc thành lập Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng công trình trọng điểm Cầu Thăng Long. Ngày 27/06/1988 theo QĐ số 52/NH – QĐ của Tổng Giám đốc NHNN Việt Nam về việc thành lập Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Cầu Thăng Long. Và sau 17 năm ra đời, Chi nhánh được đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Thăng Long, trực thuộc BIDV, theo QĐ số 38/NH – QĐ của Thống đốc NHNN ngày 02/04/1991. BIDV chuyển trụ sở về đường Phạm Văn Đồng - Từ Liêm – Hà Nội. Đến năm 1994, Thống đốc NHNN Việt Nam ra QĐ số 38NH/QĐ – NH ngày 10/11/1994 điều chỉnh chức năng và nhiệm vụ của BIDV - Chi nhánh Thăng Long và cho phép Chi nhánh hoạt động kinh doanh như một NHTM. Nằm trong hệ thống NHTM quốc doanh nhưng hệ thống BIDV nói chung và BIDV - Chi nhánh Thăng Long nói riêng chuyển sang cơ chế kinh doanh muộn hơn các NHTM quốc doanh khác, tuy nhiên Ngân hàng luôn hoàn thành và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao trong từng thời kỳ, thực hiện tốt chức năng hoạt động của mình, thực sự là một định chế tài chính quan trọng trong nền kinh tế, ngày càng khẳng định được vị thế trên thị trường tài chính. 1.1.2. Cơ cấu tổ chức Việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức là một yêu cầu tất yếu của các ngân hàng hiện đại. Trước nguy cơ cạnh tranh cao của các ngân hàng nước ngoài, BIDV cũng như các ngân hàng khác phải chịu sức ép từ nhiều phía, đòi hỏi phải cải cách mạnh mẽ, toàn diện cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý tiếp cận thông lệ quốc tế mới có thể chủ động tiếp cận nguồn vốn, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm quản lý phục vụ hiệu quả cho chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát triển lâu dài của BIDV. Cùng trong không khí đổi mới của cả hệ thống, BIDV - Chi nhánh Thăng Long đã tích cực hoàn thiện cơ cấu tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi nhánh. Nếu như năm 1991, Chi nhánh mới chỉ có 22 người được chia làm ba phòng: Phòng tín dụng cấp phát và kinh doanh. Phòng kế toán thường vụ. Phòng hành chính – Ngân quỹ. Tổng số cán bộ BIDV TL tính đến 30/09/2009 là 150 người, trong đó: Cơ cấu theo giới tính: 60 nam (40%), 90 nữ (70%) Cơ cấu theo trình độ: Sau đại học 9 người, đại học 130 người, trình độ khác 11 người . Điều hành hoạt động của Chi nhánh BIDV Thăng Long là Giám đốc Chi nhánh. Giúp việc giám đốc là 2 Phó Giám đốc, hoạt động theo sự phân công, ủy quyền của Giám đốc Chi nhánh theo quy định. Các phòng ban Chi nhánh BIDV Thăng Long được tổ chức thành 3 khối: Khối trực tiếp kinh doanh, khối hỗ trợ kinh doanh bao gồm các phòng sau: Khối trực tiếp kinh doanh bao gồm các phòng sau: Phòng dịch vụ khách hang Phòng tín dụng 1, 2 Phòng thanh toán quốc tế Tổ ngân quỹ Phòng GD 1,2,3,4,8 Khối hỗ trợ kinh doanh bao gồm các phòng sau: Phòng kế hoạch nguồn vốn Phòng thẩm định Phòng điện toán Khối quản lý nội bộ: Phòng tài chính kế toán Phòng tổ chức hành chính Tổ kiểm soát nội bộ Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy BIDV Thăng Long P.KIỂM SOÁT NỘI BỘ P.PHÓ GIÁM ĐỐC P.TIỀN TỆ KHO QUỸ ĐIỂM GIAO DỊCH SỐ 5,6,7 P.DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG P.KẾ HOẠCH NGUỒN VỐN P. HÀNH CHÍNH GIÁM ĐỐC P.TÀI CHÍNH KẾ TOÁN P. ĐIỆN TOÁN P.TÍN DỤNG I P.PHÓ GIÁM ĐỐC P.TÍN DỤNG II P.THẨM ĐỊNH P.THANH TOÁN QUỐC TẾ PHÒNG GIAO DỊCH SỐ 1,2,3,4,8. 1.1.3. Kết quả hoạt động của Ngân hàng đầu tư&phát triển Thăng Long 1.1.3.1. Các hoạt động chủ yếu của Chi nhánh: 1.1.3.1.1. Hoạt động huy động vốn: - Nhận tiền gửi từ các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. - Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. - Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và tổ chức tín dụng nước ngoài. - Các hình thức huy động khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. 1.1.3.1.2.Hoạt động tín dụng: - Cho vay: bao gồm cho vay ngắn hạn nhằm đáo ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh dịch vụ đời sống và cho vay trung dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển. - Bảo lãnh: Chi nhánh thực hiện bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhnaj bảo lãnh - Chiết khấu: Chi nhánh thực hiện việc chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu với các thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác. 1.1.3.1.3.Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: Như các Ngân hàng thương mại khác, BIDV Thăng Long thực hiện thanh toán giữa các doanh nghiệp bằng cách mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước, thực hiện thanh toán giữa các Ngân hàng với nhau bằng cách mở tài khoản tiền gửi tại Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Hà Nội. Hoạt động thanh toán và ngân quỹ của Chi nhánh bao gồm: - Cung cấp các phương tiện thanh toán - Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng - Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ - Thực hiện dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN - Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép - Thực hiện dịch vụ thu và phát triển tiền mặt cho khách hàng - Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước 1.1.3.2.Kết quả hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Thăng Long Giai đoạn 2006-2009, nền kinh tế Việt Nam nói riêng và nền kinh tế thế giới có nhiều biến động, thị trường tài chính có những bước thăng trầm nhất định, do đó hoạt động của Ngân hàng nói chung và BIDV Thăng Long nói riêng gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên nhờ sự lãnh đạo của Ban Giám đốc, và sự đoàn kết của tập thể cán bộ nhân viên, BIDV Thăng Long vẫn hoạt động tốt và có những thành quả không nhỏ trong hoạt động của mình: Sau đây là bảng kết quả kinh doanh của Chi nhánh trong thời gian 2006-6 tháng đầu năm 2009: Bảng 1.1: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006-6T 2009 ĐV: tỷ đồng Stt Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 6 T 2009 Tỷ lệ tăng giảm 2007/2006 2008/ 2007 6T2009/ 2008 I Chỉ tiêu chính 1 Tổng tài sản 2.493 2.960 3.657 3.310 19% 24% -9% 2 Huy động vốn 2.427 2.766 3.040 3.142 14% 10% 3% 3 Dư tín dụng cuối kỳ 1.640 1.763 2.260 2.288 8% 28% - 4 DPRR trích trong năm 37 110 47 10 197% -58% -71% 5 Thu dịch vụ ròng 12,3 21,5 40,7 15,6 75% 89% -62% 6 Lợi nhuận 17,1 51 53 23,4 198% 4% -56% II Chỉ tiêu tham chiếu 7 Tỷ trọng nợ TDH/Tổng DN 21% 23% 24% 18% - - - 8 Tỷ trọng nợ QH/Tổng DN 2,5% 1,5% 6,4% 5,3% - - - 9 Tỷ trọng nợ có TSBĐ/Tổng DN 67% 60% 46% 50% - - - (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2006-2008 và 6 tháng đầu năm 2009- BIDV Thăng Long) Từ bảng kết quả kinh doanh của Chi nhánh trong thời gian qua ta nhận thấy: 1.1.3.2.1.Về Tổng tài sản Năm 2007, tổng tài sản 2.960 tỷ đồng, bằng 119% so với năm 2006. Năm 2008, tổng tài sản 3.657 tỷ đồng, tăng 24% so với năm 2007 trong đó tổng tài sản có sinh lời chiếm 97% tổng tài sản của Chi nhánh. Cơ cấu tài sản nợ có chuyển biến theo hướng tích cực. Trong điều kiện toàn ngành đang dư thừa vốn, thiếu đầu ra, Chi nhánh đã mạnh dạn đẩy mạnh hoạt động tín dụng với mức tăng trưởng phù hợp 28% cùng với đó là việc đẩy mạnh các gói dịch vụ phụ đi kèm với hoạt động tín dụng, góp phần làm tăng trưởng đột biến chênh lệch thu chi, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Trong 6 tháng năm 2009 tổng tài sản đạt 3.310 tỷ đồng. 1.1.3.2.2. Về huy động vốn Mặc dù nền kinh tế đang trong thời kỳ khó khăn, việc huy động vốn của các Ngân hàng thương mại nói chung và BIDV Thăng Long nói riêng không thuận lợi nhưng với sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên Chi nhánh, Chi nhánh luôn là điểm sáng trong vấn đề huy động của toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Bảng 1.2: tổng huy động vốn Chi nhánh giai đoạn 2005-6T năm 2009 Chỉ tiêu 2006 2007 2008 6T 2009 Tỷ lệ tăng/giảm(%) 07/06 08/07 Tổng HĐV 2.427 2.766 3.040 3.142 14 10 Theo loại hình HĐV -HĐ dân cư 851 957 1216 1414 13 27 -HĐ TCKT 1576 1809 1824 1728 15 1 Theo loại ngoại tệ -VND 1642 1931 2067 2357 17.6 7 -Ngoại tệ 785 835 973 785 7 17 Theo thời hạn HĐV -Dưới 1 năm 1460 1471 1558 1949 0.75 5.91 -Trên 1 năm 967 1295 1482 1194 33.92 14.44 Biểu đồ 1.1:Tổng huy động vốn qua các năm Tổng vốn huy động cuối kỳ 2008 là 3.040 tỷ đồng, tăng 10% so cuối năm 2007. Huy động vốn cuối kỳ tăng trưởng bình quân 3 năm là 16,5%/ năm (toàn ngành tăng trưởng bình quân 24,45%) trong 3 năm mức tăng trưởng là 613 tỷ đồng. Trong giai đoạn này tốc độ tăng trưởng huy động vốn bình quân của Chi nhánh là 13%, đặc biệt là năm 2008, tăng trưởng thấp (10,0%). Là Chi nhánh hoạt động trên địa bàn ngoại thành có nhiều khó khăn, nguồn vốn huy động chủ yếu là của các tổ chức kinh tế nên nền vốn chưa thực sự ổn định, huy động vốn dân cư còn hạn chế do thu nhập của dân cư trên địa bàn thấp. Mặt khác kế hoạch kinh doanh hàng năm Ngân hàng Trung ương duyệt dựa trên số liệu ngày 31/12 nên Nguồn vốn của Chi nhánh thường tăng cao hơn rất nhiều so với số đầu năm do các doanh nghiệp xây lắp nghiệm thu thanh toán công trình vào dịp cuối năm dẫn đến việc giao kế hoạch tăng trưởng cao, chưa sát với tình hình thực tế. + Bước vào năm 2008 công tác HĐV chịu nhiều áp lực bởi sự cạnh tranh hết sức căng thẳng giữa các Ngân hàng. Sự biến động của các luồng tiền trong lưu thông là tác nhân mạnh mẽ tới công tác huy động vốn, mặt khác do đồng tiền mất giá nên lãi suất huy động trong năm liên tục tăng vào những tháng giữa năm 2008, sau đó lại liên tục giảm vào những tháng cuối năm vì vậy luồng tiền vào ra không ổn định làm cho chỉ tiêu huy động vốn của Chi nhánh cũng theo đó mà tăng giảm đột biến. + Về cơ cấu nguồn vốn: Năm 2008 cơ cấu nguồn vốn chuyển biến tích cực sang khu vực dân cư với mức tăng trưởng cao (27%), chiếm 40% tổng nguồn vốn. Huy động vốn TCKT trong năm chỉ tăng trưởng trên 5%, do trong năm Chi nhánh không phát triển được nhiều khách hàng mới. Với tốc độ tăng trưởng này đã rút ngắn được chênh lệch nguồn vốn giữa dân cư và Tổ chức làm cho nguồn vốn của chi nhánh mang tính ổn định cao. + Công tác phát triển khách hàng mới trong năm chưa được triển khai mạnh mẽ do tình hình biến động của nền kinh tế và thị trường, khách hàng TCKT thường gửi các kỳ hạn ngắn để tận dụng tối đa lãi suất và thời gian nguồn vốn nhàn rỗi để gửi Ngân hàng nên nguồn vốn này không mang tính ổn định, mặt khác do áp lực cạnh tranh giữa các Ngân hàng, lãi suất huy động giữa các Ngân hàng không đồng nhất, nên việc phát triển khách hàng rất khó khăn . 1.1.3.2.3.Về tín dụng Mặc dù chi nhánh Thăng Long gặp nhiều khó khăn trong hoạt động như: địa điểm vị trí kinh doanh không thuận lợi, nền khách hàng cũ để lại chủ yếu là các DNNN hoạt động trong lĩnh vực thi công xây lắp đang gặp khó khăn về tài chính, nợ xấu, nợ quá hạn, nợ ngoại bảng, lãi treo cao, cán bộ tín dụng chi nhánh đa phần còn trẻ mới vào ngành và thay đổi liên tục tuy nhiên hoạt động tín dụng chi nhánh trong 3 năm qua thực hiện theo đúng sự chỉ đạo điều hành của BIDV từng thời kỳ với mục tiêu đảm bảo tăng trưởng an toàn hiệu quả gắn chặt với mục tiêu cơ cấu lại danh mục tín dụng, ưu tiên vào cho vay các khách hàng tốt, có năng lực tài chính, các lĩnh vực ngành nghề ưu tiên phát triển của Nhà nước (xuất nhập khẩu, ngành mũi nhọn tạo các cân đối lớn nền kinh tế, các khách hàng tư nhân cá thể, …), tích cực xử lý nợ xấu, nợ ngoại bảng, lãi treo đảm bảo hoàn thành theo đúng lộ trình đề ra. - Về quy mô, tốc độ tăng trưởng tín dụng Bảng 1.3: Tốc độ tăng dư nợ năm 2005-6 tháng đầu năm 2009 Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 6T/2009 1. Tổng tài sản (tỷ đồng) 2.136 2.493 2.960 3.657 3.310 2. Tổng dư nợ (tỷ đồng) 1.590 1.640 1.763 2.260 2.288 3. Tăng trưởng dư nợ - 3% 7,5% 27% 20,5% 4. Tỷ trọng dư nợ /Tổng TS 74% 66% 60% 61% 69% (Nguồn: Báo cáo kinh doanh các năm 2005-2008 và 6 tháng đầu năm 2009) Biểu đồ 1.2: Tổng dư nợ tín dụng của Chi nhánh giai đoạn 2005- 6T 2009 Tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân trong giai đoạn 2006-2008 là 12,5%/năm (cao nhất là năm 2008 :27%, thấp nhất là năm 2006: 3%), với mức bình quân toàn nghành là 20,3%. Đến 30/6/2009 dư nợ của Chi nhánh là 2.288 tỷ đồng tăng so 31/12/2005 là 698 tỷ đồng (tỷ lệ tăng 44%). Dư nợ tăng trong giai đoạn này chủ yếu từ nợ ngắn hạn, cuối năm 2008 nợ ngắn hạn tăng 480 tỷ đồng, dư nợ trung dài hạn tăng 172 tỷ đồng so cuối năm 2005; Đến 30/6/2009 dư nợ ngắn hạn là 1.885 tỷ đồng tăng 661 tỷ đồng, dư nợ trung dài hạn là 403 tỷ đồng tăng 36 tỷ đồng so cuối năm 2005. Có thể đánh giá dư nợ vay trong giai đoạn này tăng chủ yếu là khách hàng vay ngắn hạn. Việc tăng trưởng tín dụng chi nhánh luôn đảm bảo tuân thủ tuyệt đối giới hạn tín dụng được BIDV giao từng thời kỳ. Dư nợ tín dụng năm 2005, 2006, 2007, 2008, cuối tháng 6/2009 lần lượt chiếm chiếm 74%, 66%, 60%, 61%, 69% Tổng tài sản có và có xu hướng giảm dần qua các năm. - Về cơ cấu thời hạn vay vốn và loại hình khách hàng. Bảng 1.4: Cơ cấu thời hạn vay vốn và loại hình khách hàng cho vay năm 2005-6T 2009 ĐV: tỷ đồng STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 6T/2009 1 Tổng dư nợ tín dụng 1.590 1.639 1.763 2.260 2.288 2 Phân theo thời hạn vay vốn 2.1 Dư nợ ngắn hạn 1.224 1.295 1.349 1.722 1.885 Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn so với tổng dư nợ (%) 76.98 79.01 76.52 76.19 82.39 2.2 Dư nợ trung, dài hạn 366 344 414 538 403 Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn so với tổng DN (%) 22.02 20.99 23.48 23.81 17.61 3 Theo loại hình khách hàng. 3.1 Doanh nghiệp nhà nước 647 632 458 448 366 Dư nợ DNNN so với tổng dư nợ (%) 40.69 38.56 25.98 19.82 16 3.2 Doanh nghiệp ngoài QD 812 865 1113 1.543 1.667 Dư nợ DN ngoài QD so với tổng DN(%) 51.07 52.78 63.13 68.27 72.86 3.3 Cá nhân bán lẻ 131 142 192 269 255 DN cá nhân bán lẻ so với tổng DN(%) 8.24 8.66 10.89 11.91 11.15 (Nguồn: Báocáo kết quả kinh doanh các năm 2005-2008 và 6T 2009) Biểu đồ 1.3: Tình hình dư nợ tín dụng theo thời hạn của Chi nhánh giai đoạn 2005- 6T 2009 Có thể thấy trong giai đoạn 3 năm từ đầu 2006 đến tháng 6/2009, mặc dù tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh tăng gần 44% nhưng lượng tăng chủ yếu tập trung vào dư nợ ngắn hạn ( tăng 661 tỷ đồng). Dư nợ trung dài hạn chỉ tăng nhẹ ( tăng 172 tỷ đồng, tăng 10%) so cuối năm 2005. Mức độ chênh lệch này có thể thay đổi vào cuối năm 2009 và những năm tiếp theo khi một số dự án trung dài hạn lớn của chi nhánh được giải ngân hết. Tuy nhiên, về cơ bản thực trạng này là tuân thủ theo định hướng hoạt động tín dụng của BIDV giai đoạn 2005 - 2008 là giảm dần dư nợ cho vay trung dài hạn, tăng tín dụng ngắn hạn, chuyển dịch cơ cấu khách hàng theo hướng phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ngoài quốc doanh đồng thời tập trung thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, giải pháp thực thi chính sách tiền tệ của NHNN, giữ ổn định tiền tệ, ổn định các cơ cấu vĩ mô. Việc dư nợ tín dụng tập trung vào ngắn hạn trong thời kỳ này bên cạnh việc tuân thủ theo định hướng phát triển của hệ thống, còn phản ánh thực trạng giai đoạn sau suy thoái của nền kinh tế. Các dự án trung hạn do đòi hỏi vốn lớn, thời hạn thu hồi vốn lâu nên chưa được các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư mà chủ yếu tập trung vào các phương án kinh doanh ngắn hạn, có mức vốn đầu tư vừa phải, chi phí vốn thấp, lợi nhuận đạt mức mong đợi và đặc biệt tốc độ luân chuyển vốn nhanh, đáp ứng được những thay đổi đột biến của nền kinh tế và nhờ đó, hạn chế được các rủi ro trong kinh doanh. Biểu đồ 1.4: Dư nợ tín dụng theo loại hình khách hàng Về cơ cấu tín dụng theo loại hình khách hàng, số liệu trong bảng trên có thể thấy rõ sự chuyển dịch mạnh mẽ trong cơ cấu khách hàng theo hướng phát triển mở rộng thị trường ngoài quốc doanh và tiêu dùng bán lẻ. Mức cho vay đối với các doanh nghiệp sở hữu vốn nhà nước giảm dần qua các năm và thấp nhất trong 3 năm kể từ giai đoạn 2005-6/2009 (đến 30/6/2009 giảm còn 56% so với dư nợ cuối 2005, chiếm tỷ trọng 16% tổng dư nợ). Trong khi đó, tỉ trọng dư nợ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đang trên đà phát triển mạnh mẽ, tăng trưởng liên tục qua các kỳ đánh giá ( Đến 31/12/2008 là 1.812 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 80%/tổng dư nợ, tăng 869 tỷ đồng so với 2005. Đến 30/6/2009 đạt 1.922 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 84%/tổng dư nợ). Dư nợ bán lẻ tăng so với năm 2005( cuối tháng 6/2009 tăng 124 tỷ so cuối năm 2005, chiếm 11% tổng dư nợ) 1.1.3.2.4.Thu dịch vụ ròng Giai đoạn 2006-2008 là giai đoạn hoạt động dịch vụ trong toàn hệ thống nói chung và Chi nhánh nói riêng tăng trưởng cao cả về số tuyệt đối và tương đối . Tốc độ tăng trưởng bình quân của Chi nhánh trong 3 năm là 58% (tốc độ tăng trưởng của toàn ngành là 54%). Thu dịch vụ ròng chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nhập ròng từ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh (năm 2006 22,7%, năm 2007 25%, năm 2008 40%). Thu dịch vụ ròng b/q đầu người năm sau luôn cao hơn năm trước (2006 là 95 triệu đồng/cán bộ, năm 2007 163 triệu đồng/cán bộ, năm 2008 trên 200 triệu đồng/ cán bộ) Trong 3 năm qua, Chi nhánh đã triển khai tích cực và toàn diện các sản phẩm mà BIDV đã cung cấp và đã đạt được kết quả tăng trưởng đáng kể. Với việc đáp ứng ngày càng đầy đủ, kịp thời nhu cầu về sử dụng sản phẩm dịch vụ của các tổ chức kinh tế như dịch vụ tín dụng, bảo lãnh, thanh toán, kinh doanh ngoại tệ ... thì các sản phẩm dịch vụ bán lẻ cũng được chi nhánh triển khai mạnh mẽ như dịch vụ thẻ ATM/POS, BSMS, thanh toán lương, thấu chi tài khoản, gạch nợ cước viễn thông Vietel, thanh toán hoá đơn tiền điện ... Năm 2008 công tác dịch vụ đạt kết quả tương đối cao với mức tăng trưởng so năm 2007 là 46,5%, chiếm 32%/ tổng chênh lệch ròng của Chi nhánh. Dịch vụ thanh toán trong nước ước đạt số tuyệt đối là 2,21 tỷ đồng tăng 57,9% so với cùng kỳ năm 2007 và đạt 105,2% kế hoạch được giao. Phí chuyển tiền quốc tế và tài trợ thương mại ước đạt 4,8 tỷ tăng 23% so với năm 2007 và đạt 84% kế hoạch. Thu từ kinh doanh ngoại tệ số tuyệt đối là 7,82 tỷ đồng tăng 81,4% so với năm trước, đạt 136,8% kế hoạch. Thu phí dịch vụ bảo lãnh đạt số tuyệt đối 16 tỷ đồng, hoàn thành 106,7% KH, chiếm trên 50% tổng thu dịch vụ ròng toàn Chi nhánh. Kết quả trên cho thấy Chi nhánh đã tận dụng tốt cơ hội thuận lợi của thị trường, đặc biệt trong 6 tháng đầu năm 2008. Các dịch vụ khác cũng đều tăng trưởng với mức cao mang lại kết quả thu dịch vụ ròng của Chi nhánh đạt và vượt kế hoạch năm 2008 Ngân hàng Trung ương giao. 1.2. THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ&PHÁT TRIỂN THĂNG LONG 1.2.1. Vai trò thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động tài trợ dự án của Ngân hàng Đầu tư& phát triển Thăng Long Thẩm định tài chính dự án là thẩm định các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính của dự án. Hay nói cách khác, thẩm định tài chính là thẩm định tính khả thi về mặt tài chính của dự án, nhu cầu vay vốn của dự án cũng như khả năng trả nợ và lãi vay của dự án. Có thể nói thẩm định tài chính dự án là nội dung quan trọng nhất và phức tạp nhất trong quá trình thẩm định dự án. Bởi vì nó đòi hỏi sự tổng hợp của tất cả các biến số tài chính, kỹ thuật, thị trường… nhằm phân tích, tạo ra những bảng dự trù tài chính, những chỉ tiêu tài chính phù hợp có ý nghĩa. Và những chỉ tiêu này, sẽ là những thước đo quan trọng hàng đầu giúp Ngân hàng đưa ra quyết định cuối cùng: chấp thuận tài trợ hay không? Về mặt nghiệp vụ, BIDV Thăng Long với phương châm hoạt động hiệu quả và an toàn, công tác thẩm định tài chính dự án của giúp cho: - Chi nhánh có cơ sở tương đối vững chắc để xác định được hiệu quả đầu tư vốn cũng như khả năng hoàn vốn của dự án, quan trọng hơn cả là xác định khả năng trả nợ của chủ đầu tư. - Chi nhánh có thể dự đoán được những rủi ro có thể xảy ra, ảnh hưởng tới quá trình triển khai thực hiện dự án. Trên cơ sở này, phát hiện và bổ sung thêm các biện pháp khắc phục hoặc hạn chế rủi ro, đảm bảo tính khả thi của dự án đồng thời tham gia ý kiến với các cơ quan quản lý Nhà nước và chủ đầu tư để có quyết định đầu tư đúng đắn. - Chi nhánh có phương án hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất khi xác định giá trị khoản vay, thời hạn, lãi suất, mức thu nợ và hình thức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện cho dự án hoạt động có hiệu quả. - Chi nhánh tạo ra các căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng và tiết kiệm vốn đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư dự án. - Chi nhánh rút ra kinh nghiệm trong cho vay để thực hiện và phát triển có chất lượng hơn. Xuất phát từ tính cần thiết, tính thực tế, tính hiệu quả của công tác thẩm định tài chính dự án bản thân nó đã và đang tiếp tục trở thành một bộ phận quan trọng mang tính quyết định trong hoạt động cho vay của mỗi ngân hàng. 1.2.2. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư 1.2.1.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư Quá trình thẩm định dự án đầu tư tại BIDV Thăng Long được thông qua các phòng Tín dụng, phòng Thẩm định, Cán bộ tín dụng (CBTD), Cán bộ thẩm định (CBTĐ), phòng Nguồn vốn và một số phòng khác có liên quan. Tuy nhiên quy trình này chỉ mang tính chất định hướng, tổng quát và cơ bản. Trong quá trình thẩm định dự án, tuỳ theo quy mô, tính chất, đặc điểm của từng dự án đầu tư xin vay vốn, tuỳ từng khách hàng và điều kiện thực tế, CBTĐ sử dụng linh hoạt các nội dung theo mức độ hợp lý để bảo đảm tính hiệu quả của công tác thẩm định. Tuỳ theo từng dự án cụ thể mà CBTĐ cũng có thể xem xét bỏ qua một số nội dung nếu không phù hợp. Quy trình thẩm định dự án đầu tư của BIDV Thăng Long như sau: 1. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự án xin vay vốn: nếu hồ sơ vay vốn chưa có đủ cơ sở để thẩm định thì chuyển lại để CBTD hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ; nếu đã đủ cơ sở thẩm định thì ký giao nhận hồ sơ vào Sổ theo dõi và giao hồ sơ cho cán bộ trực tiếp thẩm định. 2. Trên cơ sở đối chiếu các quy định, thông tin có liên quan và các nội dung yêu cầu (hoặc tham khảo) được quy định tại các hướng dẫn thuộc Quy trình này, CBTĐ tổ chức xem xét, thẩm định dự án đầu tư và khách hàng xin vay vốn. Nếu cần thiết, đề nghị CBTD hoặc khách hàng bổ sung hồ sơ hoặc giải trình rõ thêm. 3. CBTĐ lập báo cáo thẩm định dự án trình Trưởng phòng thẩm định xem xét. 4. Trưởng Phòng thẩm định kiểm tra, kiểm soát về nghiệp vụ, thông qua hoặc yêu cầu CBTĐ chỉnh sửa, làm rõ các nội dung. 5. CBTĐ hoàn chỉnh nội dung Báo cáo thẩm định trình Trưởng Phòng thẩm định thông qua, lưu hồ sơ tài liệu cần thiết và gửi trả hồ sơ kèm Báo cáothẩm định cho Trưởng Phòng tín dụng. Sơ đồ 1,2: Quy trình thẩm định dự án tại BIDV Thăng Long Đưa yêu cầu, giao hồ sơ vay vốn Tiếp nhận hồ sơ Kiểm tra sơ bộ hồ sơ Nhận hồ sơ thẩm định Bố sung, giải trình Thẩm định Lập báo cáo thẩm định Kiểm tra, kiểm soát Nhận lại hồ sơ và kết quả thẩm định Lưu hồ sơ, tài liệu Chưa rõ Chưa đạt yêu cầu Phòng tín dụng cán bộ thẩm định Phòng thẩm định Chưa đủ cơ sở để thẩm định Đạt 1.2.2.2. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư Khi tiến hành thẩm định tài chính dự án đầu tư, cán bộ thẩm định tiến hành đánh giá từng nội dụng, theo các bước, trình tự như sau: Sơ đồ 1.3: Quy trình thẩm định tài chính dự án tại BIDV Thăng Long PT dự báo về nhu cầu thị trường SP đầu ra PT đánh giá về nhu cầu SX PT kế hoạch thu chi hàng năm PT dòng tiền hàng năm Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính Ra quyết định về tính khả thi hay không của dự án - Bước 1: Thu thập và xử lý thông tin về khách hàng và dự án. - Bước 2: Thẩm định vốn đầu tư. - Bước 3: Thẩm định doanh thu – Chi phí của dự án. - Bước 4: Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án. - Bước 5: Ra quyết định về tính khả thi hay không khả thi của dự án Kết thúc quá trình thẩm định tài chính, cán bộ thẩm định đã có kết quả đánh giá về tính khả thi về mặt tài chính dự án, đây là căn cứ quan trọng để quyết định tài trợ hay không cho dự án. Cán bộ thẩm định phải dựa vào kết quả này, báo cáo trong báo cáo thẩm định dự án. 1.2.3. Nội dung thẩm định tài chính dự án 1.2.3.1. Thu thập và xử lý thông tin về khách hàng và dự án. Khi có một dự án khách hàng mang đến Ngân hàng để xin vay vốn, Chi nhánh cần thẩm định lại tính chính xác của các nguồn thông tin do khách hàng cung cấp. Để làm được điều này, CBTĐ Chi nhánh cần đến trực tiếp doanh nghiệp để có thể trực tiếp tìm hiểu được tình hình sản xuất kinh doanh của._. doanh nghiệp; tìm hiểu được về thực trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị của doanh nghiệp; xác minh được địa điểm cơ sở nơi đầu tư dự án… Ngoài ra, CBTĐ cần phải thu thập thêm từ các nguồn thông tin bổ sung, các tài liệu liên quan từ các nguồn khác nhau để phục vụ cho quá trình thẩm định như: Đi thực tế để tìm hiểu về giá cả, tình hình cung cầu của thị trường đối với sản phẩm dự kiến của dự án; tìm hiểu từ các nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào, các nhà tiêu thụ sản phẩm tương tự, tìm hiểu từ các phương tiện thông tin đại chúng, từ các cơ quan quản lý Nhà nước… Trên cơ sở đó, CBTĐ xem xét dự án trên các phương diện về mục tiêu của dự án, về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm dịch vụ đầu ra của dự án; khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào, nhận xét các phương diện kỹ thuật, phương diện tổ chức quản lý thực hiện dự án… Trên thực tế, việc xác định chính xác các thông tin về dự án không phải dễ, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng có thể làm méo mó thông tin, kể cả nguyên nhân khách quan và chủ quan, yêu cầu cán bộ thẩm định cần xem xét kỹ lưỡng vì giai đoạn này rất quan trọng ảnh hưởng đến kết quả thẩm định tất cả các giai đoạn sau. 1.2.3.2. Thẩm định vốn đầu tư. 12.3.2.1. Tổng mức đầu tư Tổng mức đầu tư là toàn bộ chi phí đầu tư và xây dựng (kể cả vốn sản xuất ban đầu) và là giới hạn chi phí tối đa của dự án được xác định trong quyết định đầu tư. Để tránh tình trạng khi dự án đi vào thực hiện vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu dẫn đến không cân đối được nguồn vốn, Chi nhánh tiến hành thẩm định tổng vốn đầu tư, mà mục đích cuối cùng là xác định mực tài trợ tối đa mà Ngân hàng nên tham gia vào dự án. Căn cứ vào hồ sơ dự án/ khoản vay để xác định chỉ tiêu này. Tùy theo tiến độ triển khai thực hiện mà hồ sơ gồm có: - Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi - Quyết định phê duyệt dự án - Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán - Quyết định phê duyệt tổng mức đầu tư - Quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu, hợp đồng thi công xây lắp và cung cấp thiết bị - …. Sau khi đã xác minh lại nguồn thông tin mà khách hàng mang đến, Ngân hàng sẽ căn cứ vào hồ sơ xin vay của khách hàng để xem xét tổng mức vốn đầu tư ban đầu của doanh nghiệp. 1.2.3.2.2. Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án Theo giai đoạn triển khai công tác đầu tư một dự án, tổng mức đầu tư bao gồm các thành phận chủ yếu sau: - Vốn cho chuẩn bị đầu tư: bao gồm các khoản chi phí: điều tra, khảo sát, nghiên cứu phục vụ cho lập báo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi; lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi (kể cả tư vấn) hoặc báo cáo đầu tư; chi phí đo đạc, khảo sát đính giá hiện trạng khi lập dự án đầu tư cải tạo sửa chữa; phí và lệ phí thẩm định; - Vốn thực hiện đầu tư gồm: + Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ, các trang thiết bị khác phục vụ sản xuất, làm việc, sinh hoạt của công trình, chi phí vận chuyển chi phí lưu kho, lưu bãi, chi phí bảo quản, bảo dưỡng tại kho bãi ở hiện trường… + Chi phí xây dựng và lắp đặt thiết bị: chi phí san lấp mặt bằng xây dựng; chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, chi phí xây dựng các hạng mục công trình; chi phí lắp đặt thiết bị (đối với thiết bị cần lắp đặt)… + Các chi phí khác: chi phí đền bù và tổ chức thực hiện trong quá trình đền bù ; tiền thuê đất hoặc tiền chuyển quyền sử dụng đất; chi phí khảo sát xây dựng, thiết kế công trình, chi phí lập hồ sơ mời thầu, chi phí cho việc phân tích, đánh giá kết quả đấu thầu xây lắp, mua sắm thiết bị; chi phí giám sát thi công xây dựng và lắp và các chi phí tư vấn khác… - Vốn đầu tư ở giai đoạn kết thúc đầu tư, đưa dự án vào khai thác sử dụng: chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư; chi phí tháo dỡ công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, nhà tạm (trừ đi giá trị thu hồi). - Lãi vay, vốn lưu động ban đầu cho sản xuất, dự phòng . Cán bộ thẩm định, xem xét và đánh giá từng khỏan mục vốn đầu tư trong từng giai đoạn, so sánh sự khác nhau giữa dự án đang thẩm định với các dự án tương tự đã thẩm định về các khoản vốn, quy mô vốn từ đó xem xét tính hợp lý của mức tổng đầu tư. Đối với mỗi dự án mỗi lĩnh vực, mỗi ngành hoạt động có những đặc thù riêng, do đó đòi hỏi phải có sự linh hoạt, ứng dụng linh động của cán bộ thẩm định trong mỗi trường hợp. Trên cơ sở các khoản mục đã liệt kê cộng thêm kinh nghiệm của mình, cán bộ thẩm định của Chi nhánh sẽ đánh giá được tính hợp lý của tổng mức đầu tư, làm cơ sở cho xét duyệt tín dụng cho khách hàng. 1.2.3.2.3. Thẩm định nguồn vốn đầu tư Xem xét khả năng tham gia, chi phí, điều kiện vay đi kèm của từng lại nguồn vốn. Đối với từng loại nguồn vốn, BIDV Thăng Long xem xét ở các khía cạnh cơ bản sau: - Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp: tiến hành kiểm tra, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó xác định nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và xem xét khả năng huy động nguồn vốn này của doanh nghiệp.. Thông thường căn cứ vào các báo cáo tài chính của doanh nghiệp để cán bộ tín dụng thẩm định nguồn vốn này. - Nguồn vốn vay: xem xét độ tin cậy về khả năng cho vay của các ngân hàng, các tổ chức tín dụng cam kết cho vay. Đặc biệt đối với các dự án có tổng mức đầu tư lớn, có nhu cầu vay lớn thì việc xem xét khả năng cho vay của các ngân hàng hết sức quan trọng nó đảm bảo khả năng cung cấp vốn cho dự án không làm ảnh hưởng đến tiến độ dự án từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án do có thể làm chậm tiến độ đưa dự án vào vận hành kinh doanh. Việc xác định nguồn tài trợ cho dự án cũng là xác định một cơ cấu vốn tối ưu cho dự án nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho chủ đầu tư. Do có sự ảnh hưởng của yếu tố đòn bẩy tài chính nên tuỳ theo tình hình tài chính của doanh nghiệp mà chủ đầu tư sẽ đưa ra một cơ cấu vốn tài trợ cho dự án phù hợp. CBTĐ tiến hành phân tích so sánh các nội dung trên, nếu thấy có sự khác biệt ở bất kỳ nội dung nào thì CBTĐ phải tập trung phân tích, tìm hiểu nguyên nhân và từ đó đưa ra cơ cấu vốn đầu tư hợp lý mà vẫn đảm bảo đạt được mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án. BIDV Thăng Long tiến hành đánh giá tiến độ thực hiện dự án, từ đó xác định nhu cầu vốn cho từng giai đoạn. Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư được duyệt, CBTĐ kiểm tra lại từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia của từng loại nguồn vốn, và từ kết quả phân tích tình hình tài chính của chủ đầu tư để đánh giá khả năng tham gia của nguồn vốn chủ sở hữu, chi phí của từng loại nguồn vốn, các điều kiện vay đi kèm của từng loại nguồn vốn. 1.2.3.3. Thẩm định doanh thu – Chi phí của dự án. Các thông số dự báo thị trường chính là những thông số được dùng để dự báo thị phần của doanh nghiệp cũng như dự báo đơn giá từ đó ước lượng được doanh thu của dự án; các thông số về: công suất máy móc thiết bị, định mức tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, sử dụng lao động, đơn giá các loại chi phí là cơ sở để thẩm định chi phí dự án. Để thẩm định doanh thu và chi phí của dự án, Ngân hàng tiến hành thẩm định các nội dung sau: -Thẩm định yếu tố đầu vào và chi phí của dự án. Trên cơ sở hồ sơ dự án và những đặc tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ,xác định công suất và định mức tiêu hao nguyên liệu, CBTĐ đánh giá nhu cầu về nguyên nhiên vật liệu đầu vào để phục vụ cho sản xuất hàng năm, dự tính những biến động về giá trong thời gian tới, nhu cầu nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu đầu vào, dự tính tỷ giá trong trường hợp phải nhập khẩu,… Từ đó CBTĐ tiến hành xác định giá thành đơn vị sản phẩm, tổng chi phí sản xuất trực tiếp cho dự án. - Thị trường đầu ra, khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án. CBTĐ xem xét, đánh giá kỹ và chính xác về mặt thị trường - điểm mạnh cũng như điểm yếu của sản phẩm trên thị trường; khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án; những thách thức trong cạnh tranh của sản phẩm đầu ra của dự án;… Từ đó, CBTĐ đưa ra phương án tiêu thụ sản phẩm để tính toán, như: Mức huy động công suất so với công suất thiết kế; doanh thu dự kiến hàng năm,… Ngoài ra, CBTĐ còn xem xét các chế độ thuế hiện hành, các văn bản ưu đãi riêng đối với các dự án, từ đó xác định lợi nhuận sau thuế của dự án trong nguồn trả nợ của chủ đầu tư dự án đối với Ngân hàng. Trên cơ sở những căn cứ nêu trên, CBTĐ dự tính và thiết lập các bảng tính toán hiệu quả tài chính của dự án, bảng dự kiến dòng tiền hàng năm thu được từ dự án, tính toán các chỉ tiêu tài chính đặc trưng làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả và khả năng trả nợ vốn vay của chủ đầu tư đối với Ngân hàng. 1.2.3.4. Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án. Dựa trên cơ sở tất cả những tính toán ở trên, CBTĐ tiến hành tính toán các chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời và các nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ của dự án và so sánh với các chỉ tiêu mà chủ dự án tính toán và đưa ra trong báo cáo nghiên cứu khả thi. Các chỉ tiêu mà BIDV Thăng Long sử dụng để thẩm định dự án thường là: -Giá trị hiện tại thuần (NPV): Chênh lệch giữa dòng tiền ra và dòng tiền vào được chiết khấu về cùng thời điểm dự án bắt đầu thực hiện, NPV là tổng giá trị của NPV tính tại các năm trong toàn bộ đời dự án. Việc xác định tính hiệu quả của dự án theo chỉ tiêu này, Ngân hàng BIDV Thăng Long vẫn tuân thủ theo lý thuyết là : NPV>0, dự án có hiệu quả, NPV càng cao thì tính hiệu quả tài chính càng lớn, dự án càng hấp dẫn; ngược lại khi NPV<0, dự án không có hiệu quả, cần được sửa đổi bổ sung và điều chỉnh; NPV=0 dự án đạt mức hòa vốn chiết khấu. - Tỷ suất sinh lời vốn nội bộ IRR: Chỉ tiêu IRR không những tùy thuộc vào ngành nghề lĩnh vực mà còn phụ thuộc vào từng điều kiện cụ thể của dự án như: cơ cấu vốn đầu tư, điều kiện kinh tế xã hội nơi thực hiện dự án, năng lực triển khai thực hiện dự án của chủ đầu tư. Do đó các dự án khác nhau sẽ có chỉ tiêu IRR khác nhau. Ngân hàng BIDV Thăng Long áp dụng chỉ tiêu này khi đánh giá hiệu quả dự án như sau: nếu IRR lớn hơn mức chi phí vốn đầu tư thì dự án có hiệu quả tài chính và ngược lại; dự án có IRR càng cao thì hiệu quả tài chính dự án càng cao, dự án càng hấp dẫn; dự án có IRR thấp chứng tỏ hiệu quả tài chính dự án không cao, cần điều chỉnh. Tuy nhiên đây là chỉ tiêu mang tính tương đối nên khi sử dụng nó, BIDV Thăng Long đã kết hợp với chỉ tiêu NPV để đánh giá hiệu quả tài chính dự án. BIDV Thăng Long áp dụng mức tính lãi suất chiết khấu tài chính theo phương pháp bình quân gia quyền các nguồn vốn dự án. -Thời gian hoàn vốn chiết khấu (DPP): Khi mức lợi nhuận càng cao thì thời gian hoàn vốn, thời gian hoàn trả nợ vốn vay càng ngắn - Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu tham gia dự án ROE: ROE là tỷ lệ mà tại đó giá trị hiện tại của các khoản thu được tạo ra từ vốn chủ sở hữu cân bằng với giá trị hiện tại của các khoản vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án đầu tư. Dự án có ROE càng cao thì hiệu quả tài chính của phần vốn tự có của chủ đầu tư tham gia vào dự án càng lớn. Thông thường về giá trị tuyệt đối, ROE lớn hơn IRR, điều này cho thấy chủ đầu tư thu được lợi lớn hơn so với mức sinh lời chung của toàn bộ dự án. Thẩm định các chỉ tiêu này, hầu hết được thực hiện trên Excel nên mức độ chính xác của kết quả là đáng tin cậy và việc tính toán không gặp nhiều khó khăn, đây là một trong những thuận lợi của việc thẩm định tài chính tại Ngân hàng BIDV Thăng Long. 1.2.3.5. Thẩm định tính an toàn tài chính của dự án: Sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy để tính toán mức độ an toàn của dự án là phương pháp mà BIDV Thăng Long sử dụng. Trước hết là việc xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả tài chính các dự án, giả sử các yếu tố đó thay đổi ( thường thay đổi theo chiều hướng tiêu cực), xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án khi các yếu tố đó thay đổi. Nếu dự án vẫn có hiệu quả khi có sự thay đổi các yếu tố đó thì dự án được coi là có độ an toàn về mặt tài chính. Khi phân tích độ nhạy, BIDV Thăng Long thường giả sử các yếu tố như doanh thu giảm hay chi phí tăng, điều này làm ảnh hưởng trực tiếp đến dòng tiền dự án, các chỉ tiêu tài chính có thể sẽ không được đảm bảo nữa, do đó sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy sẽ tính toán được mức độ an toàn của dự án khi các yếu tố bất lợi xảy ra. 1.2.4. Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong quá trình thẩm định tài chính dự án tại BIDV Thăng Long chủ yếu là phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp thẩm định theo trình tự , phương pháp phân tích độ nhạy, phương pháp triệt tiêu rủi ro và phương pháp dự báo. Mỗi phương pháp có những ưu nhược điểm riêng do đó tùy vào từng điều kiện của dự án mà cán bộ thẩm định được lựa chọn phương pháp để đạt được kết quả tốt nhất. 1.2.4.1. Phương pháp so sánh đối chiếu Nội dung của phương pháp này là so sánh, đối chiếu nội dung dự án với các chuẩn mực luật pháp quy định, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật thích hợp, các thông lệ cũng như kinh nghiệm thực tế để lựa chọn phương án tối ưu, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của dự án được so sánh với hệ thống chỉ tiêu định mức của Nhà nước, ngành, doanh nghiệp hoặc có thể được so sánh với các dự án đã và đang xây dựng, đang hoạt động. Các nhà thẩm định sẽ: + So sánh các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư với các chỉ tiêu chung của ngành, doanh nghiệp hay với các dự án mà Ngân hàng đã thẩm định trước đây có những điều kiện tương tự. Nếu có sự khác biệt giữa các chỉ tiêu, Cán bộ thẩm định tìm hiểu lý do và xem xét dự án có đạt tiêu chuẩn không. + So sánh các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền lương, chi phí quản lý… của ngành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật chính thức hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế. + So sánh các chỉ tiêu hiệu quả của dự án với hệ thống chỉ tiêu định mức của ngành, của doanh nghiệp + Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn, chỉ đạo hiện hành của nhà nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại. + Các chỉ tiêu mới phát sinh… Việc so sánh như vậy được nhà thẩm định vận dụng linh hoạt với từng dự án và doanh nghiệp cụ thể để lựa chọn được phương án tối ưu. 1.2.4.2. Phương pháp phân tích theo độ nhạy Xem xét sự thay đổi của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án (lợi nhuận, doanh thu,...) khi các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi. Khi tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, người lập dự án đã tính toán các yếu tố về doanh thu, chi phí, các yếu tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính trong điều kiện tĩnh, tức là không có sự biến động ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên thị trường luôn thay đổi, mà điều quan trọng là quá trình thực hiện dự án từ khi lập dự án đến khi vận hành dự án là một khoảng thời gian dài, có rất nhiều biến cố có thể xảy ra, và khi các sự cố này xảy ra, các chỉ tiêu hiệu quả có thể sẽ không còn được đảm bảo. Phương pháp phân tích độ nhạy là một phương pháp hữu hiệu để tính toán đến sự thay đổi này. Trong quá trình thẩm định tài chính dự án đầu tư, phương pháp phân tích độ nhạy được thực hiện theo các bước sau: + Xác định các yếu tố ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu hiệu qủa tài chính của dự án. + Dự kiến một số tình huống xấu có thể xảy ra trong tương lai đối cới những dự án như: giá các nhân tố đầu vào tăng, giá sản phẩm giảm, các chính sách của nhà nước thay đổi theo hướng bất lợi. + Đánh giá tác động của các yếu tố đó đến hiệu quả tài chính của dự án. Mức độ sai lệch so với dự kiến của các yếu tố ảnh hưởng đến dự án trong những tình huống xấu thường được cọn từ 2% đến 10% dựa trên cơ sở phân tích những tình huống đó đã xảy ra trong quá khứ, hiện tại và dự báo trong những năm tương lai. Trong trường hợp dự án vẫn đạt hiệu quả kể cả có nhiều bất trắc thì dự án có độ an toàn cao và ngược lại trong trường hợp ngược lại cần xem xét và đề xuất các giải pháp hữu hiệu để khắc phục hay hạn chế chúng. 1.2.4.3. Phương pháp thẩm định theo trình tự: Phương pháp này được sử dụng khá phổ biến khi thẩm định tài chính dự án tại các Ngân hàng, đây được coi là phương pháp có hiệu quả cao, tiết kiệm cả về thời gian, chi phí. Phương pháp này được tiến hành theo một trình tự cơ bản, từ tổng quát đến chi tiết, từ tổng quan đến cụ thể, chi tiết. Khi thẩm định tổng quát khía cạnh tài chính, sẽ cho biết được quy mô nguồn vốn, doanh thu, chi phí….từ đó có thể đánh giá tổng quát về tài chính dự án, hiểu một cách tổng thể về dự án trên phương diện tài chính. Kết luận tổng quát về dự án nếu đạt các yêu cầu thì sẽ được tiến hành thẩm định chi tiết. Đối với thẩm định chi tiết, từng nội dung cụ thể của dự án sẽ được tiến hành thẩm định, sẽ đưa ra những đánh giá cụ thể nhất đối với từng nội dung của dự án. Các chi tiết nhỏ như đơn giá hay sản lượng hoặc các khoản mục chi phí, phương pháp tính lãi vay, khấu hao, dòng tiền, … sẽ được thẩm định chi tiết, kỹ càng, từ đó đưa ra các kết luận một cách chi tiết về tính khả thi về tài chính của dự án. Cán bộ thẩm định sẽ tiến hành kết hợp những đánh giá tổng quát về dự án và những đánh giá chi tiết, từ đó đưa ra các kết luận cuối cùng. 1.2.4.4. Phương pháp triệt tiêu rủi ro: Thời gian hoàn vốn của dự án thường rất dài, do đó có nhiều rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án. Tài chính trong các giai đoạn đầu tư cũng gặp phải những rủi ro đáng kể. Do vậy để đảm bảo tính vững chắc về hiệu quả của dự án, BIDV Thăng Long phải dự đoán 1 số rủi ro để có biện pháp hạn chế thấp nhất các tác động đến dự án. + Rủi ro tài chính trong giai đoạn thực hiện dự án: thiếu vốn, giải ngân không đúng tiến độ. Để hạn chế rủi ro này, các cán bộ thẩm dịnh đã kiểm tra các cam kết đảm bảo nguồn vốn của bên góp vốn, bên cho vay hoặc bên tài trợ vốn. + Rủi ro tài chính trong giai đoạn sau khi dự án đi vào hoạt động: thiếu vốn kinh doanh,… Để hạn chế rủi ro này, cán bộ thẩm định kiểm tra các cam kết đảm bảo nguồn vốn tín dụng hoặc yêu cầu chủ đầu tư mở L/C tại các cơ quan cấp vốn. 1.2.4.5. Phương pháp dự báo: Dự báo về cung – cầu thị trường nguyên vật liệu, sản phẩm đầu vào cung cấp cho dự án các năm kể từ khi dự án bắt đầu thực hiện cho đến khi kết thúc đời dự án, đưa vào vận hành khai thác. Khi dự báo về cung cầu thị trường sản phẩm đầu ra, cán bộ thẩm định BIDV Thăng Long đã dự báo về đơn giá xây dựng cơ bản, giá trung bình các nguyên vật liệu, cước vận tải, các đơn giá và mức tiêu hao nguyên liệu… Dự báo về cung cầu sản phẩm dự án trong tương lai, các sản phẩm thay thế có tính chất tương tự sản phẩm dự án. Cán bộ thẩm định nghiên cứu nhu cầu, mức độ, khả năng cung cấp sản phẩm tương tự của các đơn vị khác, khả năng cung cấp sản phẩm dự án. Để dự báo được kết quả tốt, cán bộ thẩm định sử dụng phương pháp ngoại suy thống kê, quan sát cung cầu sản phẩm đầu vào, sản phẩm đầu ra của dự án trong quá khứ và hiện tại, từ đó phát hiện ra xu hướng và quy luật thị trường. 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư ở ngân hàng BIDV Thăng Long phụ thuộc rất nhiều yếu tố khác nhau, muốn nâng cao chất lượng hoạt động này ngân hàng phải xem xét kỹ từng nhân tố. Thông thường chất lượng thẩm định tài chính chịu sự tác động của một số nhân tố sau: 1.2.5.1. Về phía Ngân hàng - Thông tin Thông tin là cơ sở cho phân tích đánh giá của cán bộ thẩm định. Muốn có kết quả thẩm định chính xác cao độ thì phải có được thông tin, số liệu đầy đủ, chính xác trên nhiều góc độ khác nhau. Để có được nguồn thông tin cần thiết cho dự án, ngân hàng có thể dựa vào các thông tin do chủ đầu tư cung cấp hoặc thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau liên quan đến vấn đề cần thẩm định; đánh giá và tiến hành sắp xếp thông tin, sử dụng các phương pháp xử lý thông tin một cách thích hợp theo nội dung của quy trình thẩm định. - Cán bộ thẩm định Trong quá trình thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng cán bộ thẩm định luôn đóng vai trò vô cùng quan trọng. Họ chính là những người trực tiếp tiến hành hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư, và thẩm định tài chính dự án đầu tư không phải là nghiệp vụ đơn giản, nó đòi hỏi cán bộ thẩm định không những phải có kiến thức sâu về nghiệp vụ, phải am hiểu các lĩnh vực cho vay, đầu tư của ngân hàng mà còn phải có những hiểu biết về các vấn đề liên quan như: Thuế, môi trường, thị trường, khoa học công nghệ… Tính kỷ luật cao, phẩm chất đạo đức tốt của cán bộ thẩm định là điều kiện để đảm bảo cho chất lượng thẩm định và ngược lại, người thẩm định không có kỷ luật, đạo đức không tốt sẽ phá hỏng mọi việc, không đánh giá đúng được tính khả thi của dự án. Như vậy cán bộ thẩm định là một trong những nhân tố quyết định chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư. Lấy thông tin gì? Ở đâu? Áp dụng chỉ tiêu nào để đánh giá đều được tiến hành bởi cán bộ thẩm định. Do vậy muốn nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trước hết bản thân trình độ kiến thức, năng lực đạo đức của cán bộ thẩm định phải cao. - Phương pháp thẩm định và các tiêu chuẩn đánh giá Phương pháp thẩm định là một yếu tố có ảnh hưởng lớn đến chất lượng thẩm định tài chính dự án. Với nguồn thông tin đã có được, vấn đề đặt ra với ngân hàng là làm thế nào? Lựa chọn phương pháp nào, chỉ tiêu nào để thẩm định dự án có hiệu quả tốt nhất. Mỗi dự án có một đặc trưng nhất định, do đó phương pháp thẩm định cũng không giống nhau, chất lượng thẩm định dự án phụ thuộc vào phương pháp thẩm định, do đó sử dụng đồng bộ phương pháp phân tích đánh giá làm cho hiệu quả thẩm định cao hơn. 1.2.5.2. Về phía khách hàng Các dự án của khách hàng nếu các khoản chi phí, doanh thu được tính tương đối chính xác, có căn cứ hợp lý thì khi thẩm định, cán bộ thẩm định sẽ bớt một khoản thời gian và chi phí để kiểm tra lại tính chính xác của thông tin. Do đó thông tin mà khách hàng đưa ra rất quan trọng. 1.2.5.3. Về phía cơ quan chức năng Các văn bản quản lý hoặc các hoạt động của các cơ quan hữu quan tác động trực tiếp đến hoạt động của Ngân hàng nói chung và hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng BIDV Thăng Long nói riêng. Các văn bản này có thể kể tới các văn bản hướng dẫn tính khấu hao, tính tiền thuế đất đai của nhà nước, tính giá trị của tài sản, hay những hướng dẫn về thuế là những văn bản có ảnh hưởng trực tiếp tới công tác thẩm định của ngân hàng. 1.2.6. Kết quả công tác thẩm định và thẩm định tài chính dự án đầu tư Nhận định được tầm quan trọng của Thẩm định trong hoạt động tín dụng, Chi nhánh ngày càng quan tâm, chú trọng đến chất lượng thẩm định các dự án. Trong những năm qua, Ngân hàng đã cho vay đối với nhiều dự án phát triển mà hiện nay những dự án này đang phát huy hiệu quả như: -Dự án đầu tư dây chuyền II của Nhà máy xi măng Hoàng Thạch. Với vốn vay từ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển dây chuyền đang đi vào hoạt động có hiệu quả. -Dự án phát triển trồng rừng khai thác cao su ở Tây Ninh... Mỗi năm BIDV Thăng Long thẩm định 40-50 dự án đầu tư mà phần lớn là cho vay trung hạn. Trong 5 năm từ 2003 -2008, Chi nhánh đã thẩm định và giải ngân trên 200 dự án lớn nhỏ trên nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, các hình thức đầu tư khác nhau tập trung chủ yếu vào các doanh nghệp Nhà nước, điển hình như sau: - Công ty thực phẩm miền Bắc: Vay 1.599.823 DM lắp đặt dây chuyền sản xuất bánh kẹo chất lượng cao. - Công ty Xây dựng 319 vay theo chỉ định của Chính phủ mua thiết bị thi công, trị giá 3 tỷ đồng. - Công ty nhựa Hà Nội: Vay 35.000 USD để lắp đặt thiết bị nâng cao năng suất sản xuất đồ nhựa. Bảng 1.5: Số lượng và quy mô dự án được thẩm định giai đoạn 2006 -6T 2009 Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Số dự án xin vay vốn Tổng số dự án 60 65 73 Tổng số tiền(tỷ) 167 174 189 Số dự án được thẩm định Tổng số dự án 52 59 65 Tổng số tiền 151 163 175 Tỷ lệ được thẩm định (%) Số dự án 87 91 89 Tổng số tiền (tỷ đồng) 90 94 93 Biểu đồ 1.5: Số lượng dự án được thẩm định giai đoạn 2006-2008 Tỷ lệ số dự án được thẩm định tăng theo thời gian, đây là nhờ sự hỗ trợ của cán bộ tín dụng trong khi lập hồ sơ khách hàng đã giúp đỡ khách hang hoàn thiện hồ sơ, là cơ sở ban đầu cho việc xét duyệt điều kiện cho vay. Số lượng dự án xin tài trợ tăng cả về số lượng và quy mô vốn. Năm 2006 có 60 dự án xin vay vốn với quy mô là 167 tỷ thì đến năm 2008, số dự án xin vay đã là 73 dự án với quy mô là 189 tỷ. Trung bình mỗi dự án xin vay hơn 2 tỷ, bao gồm cả vay nội tệ và ngoại tệ. Số dự án được thẩm định cũng tăng lên, cả về số lượng và quy mô, tỷ lệ dự án được thẩm định luôn trên mức 85%, đây là một tỷ lệ cao mà không phải Ngân hàng nào cũng làm được điều đó. Năm 2006, số dự án được thẩm định là 52, chiếm 87% số dự án xin vay, năm 2007, số dự án được thẩm định là 59 dự án, chiếm 91% số dự án xin vay. Đến năm 2008, số dự án được thẩm định đã tăng lên là 65 dự án so với số dự án xin vay là 73 dự án, chiếm 89%. Về quy mô vốn bình quân các dự án được thẩm định là 2,7 tỷ mỗi dự án, quy mô vốn bình quân không có sự chênh lệch nhiều giữa các năm: năm 2006 là 2,9 năm 2007 là 2.8 năm 2008 là 2.7 Bảng 1.6: Số lượng và quy mô dự án được cho vay giai đoạn 2005-6T 2009 Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Số dự án được thẩm định Tổng số dự án 52 59 65 Tổng số tiền(tỷ đồng) 151 163 175 Số dự án được tài trợ vốn Tổng số dự án 45 49 52 Tổng số tiền (tỷ đồng) 99.5 138.6 143.7 Tỷ lệ được tài trợ vốn (%) Tổng số dự án 87 83 80 Tổng số tiền 66 85 82 (Nguồn: Báo cáo kinh doanh năm 2006-2008 của BIDV Thăng Long) Biểu đồ 1.6: Số dự án thẩm định được tài trợ vốn giai đoạn 2006-2008 Qua kết quả thẩm định dự án của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam trong các năm 2006,2007,2008 cho thấy số dự án được vay vốn trong năm 2008 tăng hơn nhiều so với năm 2006 và 2007. Số lượng dự án xin cấp vốn đã được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long thẩm định trong năm 2008 là 65 dự án tăng hơn năm 2007 là 6 dự án, trong đó có 13 dự án bị từ chối không được xét duyệt vay vốn chủ yếu vì: Dự án không có tính khả thi, dự án chi phí quá lớn lợi nhuận thu được lại không cao, không đủ khả năng chi trả cho ngân hàng. . . Chi nhánh đã thẩm định và cho vay được nhiều dự án, dư nợ trung và dài hạn tăng nhanh qua các năm từ 2003-2008 nhưng nợ quá hạn cũng có chiều hướng gia tăng ở mức tương đối cao. Bên cạnh những dự án đã đi vào hoạt động và đem lại hiệu quả kinh tế cao như những dự án của Nhà máy xi măng Hoàng Thạch, Công ty nhựa Hà Nội... thì có rất nhiều những dự án đầu tư kém hiệu quả, không thu được nợ, liên tục phải chuyển nợ quá hạn. Các dự án này chủ yếu rơi vào những doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tiêu biểu là những dự án vay vốn Đài Loan. Trong số 23 dự án vay vốn Đài Loan đã thực hiện tại Chi nhánh có tới quá nửa số dự án phải gia nợ ít nhất một lần nhưng vẫn phát sinh nợ quá hạn và phải điều chỉnh thời hạn nợ. Cụ thể một số dự án như sau: - Công ty TNHH Thái Dương nhập một dây chuyền may với tổng dự toán 794.000 USD. Chi nhánhđã cho vay 241.154 USD từ năm 2004, hiện tại đã hết thời hạn dư nợ theo khế ước nhưng đơn vị mới trả được 166.154 USD, số còn lại là 75.000 USD phải chuyển thành nợ quá hạn. - Công ty TNHH Minh Châu nhập một dây chuyền sản xuất gỗ với tổng dự toán là 130.000 USD, đã được Sở cho vay 78.000 USD để nhập thiết bị từ tháng 6/2005với thời hạn 31 tháng. Đến nay đơn vị mới trả được 60.000 USD, còn lại phải chuyển 18.000 USD thành nợ quá hạn - Công ty TNHH Ngọc Thịnh xin vay 200.000 USD từ tháng 12/2003 với thời gian là 45 tháng. Đến nay mới thu được 150.000 USD, còn lại 50.000 USD phải chuyển thành nợ quá hạn. - Công ty TNHH Tiến Lợi vay 200.000 USD từ cuối năm 2002 nhưng đến nay mới trả được 152.000 USD, còn lại là nợ quá hạn 48.000 USD. Trên đây là một số doanh nghiệp có dự án đầu tư kém hiệu quả và có tỷ lệ quá hạn cao, dẫn đến tỷ lệ quá hạn trung và dài hạn của Sở giao dịch I tăng cao qua các năm. Sau đây là bảng tình hình nợ quá hạn trung dài hạn các dự án được thẩm định tại BIDV Thăng Long: Bảng 1.7: Tình hình nợ quá hạn trung và dài hạn tại BIDV Thăng long giai đoạn 2005-6T 2009 Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 6T/ 2009 Tổng dư nợ tín dụng tỷ đồng 1.590 1.639 1.763 2.260 2.288 Dư nợ trung, dài hạn tỷ đồng 366 344 414 538 403 Tỷ lệ dư nợ trung, dài hạn/ tổng dư nợ % 23.02 20.99 23.48 23.81 17.61 ( Báo cáo kinh doanh 2005-2008 và 6T đầu năm 2009 BIDV Thăng Long) Biểu đồ 1.7: Tỷ lệ dự nợ trung dài hạn/tổng dư nợ giai đoạn 2006-2008 Như vậy tỷ lệ dư nợ tín dụng trung dài hạn (tài trợ dự án) so với tổng dư nợ tín dụng năm 2008 xấp xỉ năm 2007, có xu hướng giảm vào 6 tháng dầu năm 2009. Sau 2 năm hoạt động, nhờ làm tốt thẩm định tài chính mà dư nợ trung dài hạn (chủ yếu là tài trợ dự án) tăng nhẹ (172 tỷ đồng, tương đương 10% so với cuối năm 2005). Về cơ bản thực trạng này tuân thủ theo định hướng hoạt động tín dụng cảu BIDV giai đoạn 2005-2008 là giảm dần dư nợ cho vay trung dài hạn. 1.3. VD MINH HỌA: THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN “ĐẦU TƯ DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT BÍT TẤT XUẤT KHẨU” – CÔNG TY DỆT VĨNH PHÚC 1.3.1. Giới thiệu đánh giá về doanh nghiệp Công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc là một trong những khách hàng lớn của Chi nhánh, có quan hệ tín dụng với Chi nhánh từ những ngày đầu thành lập. Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1902000180 ngày 05/04/2002 đo sở Kế hoạch đầu tư Vĩnh Phúc cấp và sau 2 lần thay đổi(lần gần nhất ngày 08/09/2008) và điều lệ công ty ban hành ngày 17/1/2002: - Tên công ty: công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc ( Vinh Phuc Textile Co., Lmt) - Hình thức: Công ty TNHH hai thành viên trở lên - Địa chỉ: Thôn Do Hạ, xã Tiền Phong, huyện Mê Linh, Vĩnh Phúc ( nay là thôn Do Hạ, xã Tiền Phong, huyện Mê Linh, Hà Nội) - Ngành nghề kinh doanh: + Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dung + Mua bán máy móc thiết bị và phụ tùng thay thế + Sản xuất, gia công sản phẩm sợi và dệt kim + Buôn bán các vật tư, thiết bị, sản phẩm thuộc ngành in + Sản xuất, gia công sản phẩm may mặc, thủ công mỹ nghệ + Buôn bán phụ tùng vận tải cà phụ tùng ô tô + Mua bán ô tô + Kinh doanh, cho thuê vận tải - Vốn điều lệ: (sau lần sửa đổi gần nhất): 20 tỷ Năng lực tài chính của cô._.m định tài chính dự án phải được đặt đúng vị trí của nó dưới sự chỉ đạo chặt chẽ, có cơ chế quy trình công nghệ toàn diện và đồng bộ với quy trình công nghệ khác, tạo thành một tổng thể giải pháp mang tính chiến lược trong định hướng phát triển của toàn hệ thống. Để củng cố và phát triển công tác này trong thời gian tới, BIDV Thăng Long đưa ra một số nội dung chính về phương hướng, nhiệm vụ cụ thể như sau: - Xác định phương hướng, nhiệm vụ trước tiên phải xuất phát từ việc xác định đúng vị trí, vai trò và nội dung của công tác thẩm định tài chính dự án. Thực hiện tốt công tác này là một trong những yếu tố chính và là yếu tố quyết định, góp phần bảo vệ và nâng cao vị thế, uy tín và sức mạnh của BIDV Thăng Long. - Củng cố, hoàn thiện bộ máy tổ chức thẩm định dự án: Các phòng chức năng trong công tác thẩm định của ngân hàng sẽ được phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng, đảm đương tốt nhiệm vụ, thực hiện tốt chức năng được chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, hướng dẫn công tác thẩm định tài chính dự án của Ngân hàng. Đầu tư trang thiết bị, công nghệ hiện đại để thích ứng và phù hợp với xu hướng hội nhập khu vực và quốc tế trong thời gian tới. - Ngoài các dự án đã và đang đầu tư, BIDV Thăng Long còn chủ động tìm kiếm các dự án để cho vay, từ trong kế hoạch và ý tưởng đầu tư của doanh nghiệp, tư vấn cho doanh nghiệp khi xét thấy dự án khả thi. - Đẩy mạnh việc phân tích tổng hợp các thước đo, chỉ tiêu khoa học kỹ thuật, giá thành sản phẩm, tỷ suất hoàn vốn với một số ngành hay loại hình đầu tư. - Công tác thẩm định tài chính dự án phải phù hợp với tính đa dạng trong đầu tư, thực hiện chức năng cung ứng vốn cho nền kinh tế dưới nhiều hình thức khác nhau. Công tác thẩm định tài chính phải trở thành một thế mạnh trong cạnh tranh và kinh doanh, coi đó là một yếu tố thu hút khách hàng. Đặc điểm của cho vay dự án là rủi ro cao do thời gian vay vốn thường là dài hạn. Và để hạn chế rủi ro, BIDV Thăng Long tiến hành: - Cho vay đối với các dự án đầy đủ hồ sơ pháp lý theo quy định, phải có khả năng thu hồi vốn và thể hiện rõ hiệu quả đầu tư. - Kiểm tra, tính toán cẩn thận tính hiệu quả của dự án trên cơ sở nắm chắc thông tin về doanh nghiệp đồng thời chỉ ra những rủi ro tiềm ẩn để có biện pháp phòng ngừa. - Tăng cường giám sát, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay hay nói cách khác, cán bộ của BIDV Thăng Long cần phải thẩm định dự án trong từng giai đoạn từ khi xem xét tiếp nhận hồ sơ đến khi vận hành và kết thúc dự án đầu tư. 2.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ&PHÁT TRIỂN THĂNG LONG Vai trò của công tác thẩm định tài chính dự án đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung - khi mà hoạt động đầu tư đang được Chính phủ khuyến khích thực hiện - là hết sức quan trọng. Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án luôn là một yêu cầu đặt ra đối với mọi tổ chức tín dụng hoạt động trong nền kinh tế. Công tác thẩm định tài chính dự án thực hiện tốt sẽ hạn chế đến mức tối thiểu những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình triển khai một dự án đầu tư. Xuất phát từ mục đích và yêu cầu của hoạt động thẩm định tài chính dự án cũng như những điểm hạn chế của hoạt động này đã đề cập ở trên ta có thể có một số định hướng cho công tác thẩm định tại BIDV Thăng Long như sau: 2.2.1. Hoàn thiện quy trình thẩm định Về quy trình thẩm định, Ngân hàng nên đưa ra mẫu chuẩn quy định đầy đủ các bước và nhiệm vụ của từng bước để cán bộ có thể thực hiện đầy đủ từ việc đánh giá hiệu qủa dự án đến phân tích tài chính kỹ lưỡng dự án. Quy trình thẩm định tài chính phải đảm bảo đủ từ việc dự toán được chính xác giá trị tài sản dự kiến đầu tư đến việc đánh giá đầy đủ những số liệu của bảng phân tích chi phí và doanh thu của dự án. Với mỗi lĩnh vực, mỗi dự án của các ngành khác nhau, Ngân hàng nên đưa ra được các khoản mục chi phí cơ bản cần thiết, tạo điều kiện cho cán bộ thẩm định có cơ sở tính toán được các khoản chi phí dự án. Trong điều kiện cho phép, Ngân hàng nên có một quy trình thẩm định riêng cho từng loại dự án, từng ngành lớn, tạo điều kiện cho cán bộ thẩm định dễ dàng hơn trong việc thẩm định tài chính cho dự án, không bị lúng túng bởi nhiều dự án ở các ngành khác nhau. 2.2.2. Hoàn thiện nội dung thẩm định - Thứ nhất, thẩm định vốn đầu tư và tính khả thi của nguồn vốn: Đây là vấn đề mà ngân hàng thường không xác định kỹ, việc thẩm định đòi hỏi các cán bộ thẩm định phải thẩm định chính xác vốn đầu tư và các chi phí liên quan, tránh tình trạng chủ đầu tư có thể tính toán mức vốn quá cao để tranh thủ vốn, gây lãng phí, ứ đọng vốn làm giảm hiệu quả đầu tư; hay chủ đầu tư lập dự án tính mức vốn quá thấp để tăng hiệu quả đầu tư giả tạo dẫn đến quyết định đầu tư sai lệch. Việc xác định tổng vốn đầu tư sát với thực tế là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính và dự kiến khả năng trả nợ của dự án. Muốn vậy, các cán bộ thẩm định phải tích cực tìm hiểu thị trường, căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật của các ngành, các đơn giá của nhà nước hay qua nghiên cứu mức độ hiện đại của công nghệ, tình hình giá cả ở thị trường trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, cần tích cực tìm hiểu, lưu trữ các thông tin của các dự án tương tự làm cơ sở cho việc kiểm tra, thẩm định tổng mức vốn đầu tư. Đối với các dự án có thời kỳ thực hiện đầu tư kéo dài, đặc biệt là các dự án xây dựng có nhiều hạng mục công trình, kéo dài trong nhiều năm, ngoài việc tính các chi phí liên quan còn phải tính đến các yếu tố lạm phát, tỷ giá… được áp dụng của dự án. Đã có không ít những dự án gặp phải khó khăn về tiến độ thi công do giá vật liệu tăng mà trước đó khi thẩm định không được tính toán đến. Việc xác định, đánh giá và tính toán trước những yếu tố trên sẽ giúp chủ đầu tư có thể phản ứng nhanh hơn trước những biến đổi bất lợi của thị trường. Cần chú trọng hơn nữa khi thẩm định nguồn vốn tự có của doanh nghiệp khi thực hiện dự án, bởi khi triển khai dự án, một nguồn vốn không đảm bảo cũng làm ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng dự án. -Thứ hai, tính toán doanh thu và chi phí của dự án Để thẩm định về doanh thu và chi phí chính xác cần phải có kết quả ở khâu thẩm định thị trường tốt, Ngân hàng phải quan tâm đến nguồn cung cấp nguyên vật liệu và khả năng tiêu thụ của sản phẩm hay nói cách khác, Ngân hàng phải xem xét đến các yếu tố đầu vào và đầu ra của dự án. Nghiên cứu vấn đề này là một việc khó khăn nhưng hết sức cần thiết, bên cạnh việc BIDV Thăng Long phải dự toán doanh thu và chi phí trong tương lai. Muốn vậy, BIDV Thăng Long cần phải nghiên cứu thị trường trên các mặt như: quan hệ cung cầu của sản phẩm, điểm mạnh, điểm yếu của sản phẩm, đối tượng, phương thức tiêu thụ sản phẩm và đặc biệt là tình hình cạnh tranh trên thị trường. Do đó, phòng thẩm định cần phải đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên cứu thị trường, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu điểm mạnh điểm yếu, cơ hội và sự đe doạ của sản phẩm. Việc tính toán chi phí sản phẩm kinh doanh phải được tham khảo quy định của Bộ Tài chính, cơ quan chủ quản của doanh nghiệp và trên thị trường. Các loại chi phí như: quản lý doanh nghiệp, lãi vay vốn lưu động, chi phí thuê đất, thuê chuyên gia, Ngân hàng không nên chấp nhận mặc nhiên theo cách tính toán của doanh nghiệp hay tuỳ tiện nâng lên để an toàn hơn. Đối với các dự án mở rộng hoặc dự án mới của doanh nghiệp đã hoạt động trong ngành đó, cán bộ có thể lấy các chỉ tiêu cũ làm cơ sở. Nếu là các dự án và doanh nghiệp mới hoàn toàn, các chỉ tiêu của các doanh nghiệp tương tự cũng là những yếu tố tham khảo tốt cho công tác thẩm định. Xuất phát từ thực tế, các chủ đầu tư do mong muốn có được quyết định đầu tư và được vay vốn ngân hàng, họ thường tính chi phí mua máy móc thiết bị và xây dựng nhà xưởng cao, do đó khi tính khấu hao tài sản cố định Doanh nghiệp luôn tính cao hơn thực tế, vì nếu thế, doanh nghiệp vừa giảm được thuế thu nhập Doanh nghiệp lại vừa có nguồn trả nợ từ khấu hao cao. Do đó khi thẩm định,BIDV Thăng Long phải xem xét một cách kỹ lưỡng để đảm bảo tính chính xác của khoản mục chi phí này. Khi tính khấu hao, nếu doanh nghiệp tính sai so với quy định về tỷ lệ khấu hao của Bộ tài chính thì Ngân hàng nên tính lại và có ý kiến với doanh nghiệp. Khi xem xét, tính toán khấu hao cơ bản cũng phải xem xét trong mối quan hệ đến khả năng tiêu thụ sản phẩm, đến tính khả thi của dự án, bởi khấu hao cơ bản không phải là nguồn trả nợ sẵn có hiển nhiên. Trên thực tế nó chỉ là con số trên sổ sách, nó rất có thể là con số vô nghĩa nếu dự án không khả thi, sản phẩm không tiêu thụ được.BIDV Thăng Long cũng cần phải lập bảng tính giá thành sản phẩm dịch vụ. Bước này rất quan trọng vì giá thành là cơ sở để xác định giá bán, liên quan chặt chẽ đến căn cứ dự kiến doanh thu, lỗ, lãi của Doanh nghiệp. Dựa vào các chỉ tiêu này, cán bộ thẩm định có thể chỉ ra được các chi phí bất hợp lý được kê khai trong dự án, các chi phí không được công nhận trong chế độ kế toán thống kê của dự án. Muốn tính chính xác doanh thu của dự án, các cán bộ thẩm định phải xác định được xu hướng mức biến động về lợi nhuận, sự bảo đảm nguồn cung cấp, nguồn tiêu thụ, những yếu tố này đảm bảo cho việc tính toán doanh thu một cáchchính xác hơn. Muốn vậy, các cán bộ thẩm định phải nâng cao hơn nữa chất lượng nghiên cứu thị trường, đặc biệt là chú ý tới các sản phẩm cùng loại, tới khả năng cạnh tranh của sản phẩm về chất lượng, lợi nhuận và uy tín. Đẩy mạnh sử dụng phương pháp phân tích SWOT, BIDV Thăng Long cũng nên nghĩ đến việc áp dụng các mô hình kinh tế lượng trong dự báo khả năng tiêu thụ sản phẩm, khả năng phát triển cho những dự án quan trọng. Dự báo chính xác xu hướng phát triển cung cầu thị trường trong nước cũng như khu vực và trên thế giới là điều rất quan trọng và cần thiết trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là xu hướng hội nhập vào nền kinh tế thế giới như hiện nay. Sau khi tính toán được doanh thu và chi phí của dự án, BIDV Thăng Long cần tính được dòng tiền ròng hàng năm của dự án.BIDV Thăng Long nên xây dựng bảng lưu chuyển tiền tệ của dự án, trên cơ sở đó phản ánh đầy đủ các khoản thu chi của dự án, từ đó xác định được các dòng tiền vào ra của dự án. Khi xác định dòng tiền ròng của dự án, BIDV Thăng Long cần lưu ý đến việc thu hồi giá trị thanh lý khi dự án chấm dứt hoạt động kinh doanh. Thực tế cho thấy, một số máy móc thiết bị vẫn còn giá trị sử dụng khi dự án kết thúc, khi bán sẽ xuất hiện một luồng tiền thu cuối dự án, tuỳ theo từng trường hợp, luồng tiền này có thể phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp hay không. Theo chế độ kế toán hiện hành thì nếu giá bán lớn hơn chi phí thanh lý cộng với giá trị còn lại của tài sản cố định thì phần chênh lệch này phải chịu thuế thu nhập, ngược lại nếu nhỏ hơn thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được một khoản thuế, tuy nhiên trường hợp này ít xảy ra. - Thứ ba, tính toán tỷ suất chiết khấu phù hợp: Với mỗi dự án, mỗi trường hợp thì Ngân hàng nên có một tỷ suất chiết khấu tương ứng, phù hợp với từng thời điểm tài trợ. Mức tỷ suất này không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của cán bộ thẩm định, mà phải tùy thuộc vào từng thời điểm, từng thời kỳ với mức huy động vốn khác nhau, tùy thuộc vào mức độ rủi ro của từng dự án. Tuy Ngân hàng sử dụng tỷ suất chiết khấu là bình quân gia quyền chi phí các nguồn vốn, là một cách được áp dụng khá phổ biến hiện nay nhưng với mỗi loại nguồn vốn, Ngân hàng nên đưa ra những quy định cụ thể trong việc xác định chi phí sử dụng từng loại nguồn vốn. - Thứ tư,về các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án: Có khá nhiều chỉ tiêu để thẩm định tài chính dự án, tuy nhiên các chỉ tiêu: NPV, IRR, PP, DSCR vẫn được áp dụng nhiều nhất và khá phổ biến và được coi là chỉ tiêu cơ bản, bắt buộc trong thẩm định tài chính dự án bởi các chỉ tiêu này là những chỉ tiêu tổng hợp cơ bản, phản ánh hiệu quả, tính chất của doanh nghiệp, chúng được xây dựng, tính toán dựa trên số liệu từ bảng dự trù cân đối thu chi của dự án hàng năm. Để đảm bảo độ tin cậy cho các chỉ tiêu tính toán, điều quan trọng là phải xác định được thời điểm phát sinh các dòng tiền và quy mô của nó. Do đó, khi xác định dòng tiền phát sinh cần lưu ý những điểm sau: + Các dòng tiền phát sinh ở bất kỳ thời điểm nào cũng được giả định phát sinh ở cuối kỳ. + Xử lý các khoản thu hồi: Vốn đầu tư vào TSCĐ được thu hồi dẫn qua khấu hao tài sản cố định. Nếu tài sản cố định đã trích hết khấu hao nhưng vẫn bán được thì khoản tiền đó được tính là dòng vào ở thời điểm phát sinh và chịu thuế TNDN theo quy định. Trường hợp TSCĐ chưa trích hết khấu hao, phải thanh lý thì thu nhập từ hoạt động thanh lý cũng là một dòng vào của dự án, vẫn phải chịu thuế TNDN. Giá trị còn lại của TSCĐ theo sổ sách kế toán được đưa vào cho phí trong kỳ, làm giảm thuế TNDN. Bản thân giá trị còn lại không được coi là dòng ra vì đó không phải là một khoản chi tiền thật sự. Vốn đầu tư vào TSLĐ sẽ được thu hồi khi dự án kết thúc, được tính như một dòng vào tại kỳ cuối cùng và không phải chịu thuế TNDN. + Các dòng tiền ròng có thể bao gồm hoặc không bao gồm các dòng tàichính. Việc đưa hay không đưa các dòng tài chính vào tính toán phụ thuộc vào vị trí của người xem xét: là doanh nghiệp hay là ngân hàng. Nếu không đưa các dòng tài chính vào (các dòng vay, trả nợ gốc, trả lãi vay) việc tính chỉ tiêu thời gian hoàn vốn trở nên chính xác hơn. Số vốn đầu tư có thể được hiểu là số vốn của bản thân dự án (không tính tiền vay tại thời điểm đầu tư) hoặc là số vốn chủ đầu tư bỏ ra (có tính đến tiền vay tại thời điểm đầu tư). Với cách hiểu thứ nhất, thời gian hoàn vốn sẽ là thời gian để dự án thu hồi được số vốn đầu tư ban đầu. Với cách hiểu thứ hai, thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian chủ đầu tư thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra (ngân hàng thu được vốn cho vay). -Thứ năm, Ngân hàng cần coi dòng tiền của dự án là nguồn trả nợ duy nhấtcho mình. Ngân hàng quan tâm nhất khi thẩm định tài chính dự án đầu tư là khi nào dự án, doanh nghiệp có tiền và có khả năng trả nợ, do vậy phải thực sự quan tâm tới dòng tiền dự tính của dự án. Đây phải là tiền mặt chứ không phải là nguồn từ khấu hao TSCĐ hay từ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, bởi vì đó chỉ là những số liệu trên sổ sách kế toán, lợi nhuận cao chưa chắc khả năng thanh toán cao. Trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp, doanh thu được ghi khi khách hàng chấp nhận thanh toán nhưng thời điểm từ khi doanh thu được ghi cho tới khi doanh nghiệp được nhận tiền là cả một thời gian dài, thậm chí là vô hạn. Vì vậy, quan điểm nguồn trả nợ duy nhát của doanh nghiệp là dòng tiền mặt cần được tiêu chuẩn hoá trong toàn Ngân hàng. Theo đó, số liệu mà BIDV Thăng Long quan tâm là tình hình ngân quỹ của doanh nghiệp và căn cứ để lập lịch trình trả nợ cần dựa vào chu kỳ tiền mặt của doanh nghiệp. - Thứ sáu, BIDV Thăng Long cần tính toán chính xác vòng đời của dự án. Một nội dung nữa cần quan tâm trong đánh giá tài chính dự án tại BIDV Thăng Long là cần hoàn thiện nội dung tính toán đời dự án, vòng đời công nghệ và các tiêu chí phân tích cung cầu thị trường. Vòng đời dự án là một tiêu chí quan trọng, nó cho biết thời gian dự án tồn tại từ khi hoàn thiện công tác thực hiện đầu tư, vận hành kết quả đầu tư cho đến khi thanh lý dự án. Tiêu chí này giúp cán bộ thẩm định có cái nhìn tổng thể và sát thực về dự án, xác định được tổng thu nhập của dự án cũng như dự kiến những biến đổi bất thường của môi trường đầu tư tác động tới dự án, dự trù chi phí bổ sung cần thiết. Tuổi thọ công nghệ được xem như một yếu tố hữu cơ tác động đến đời dự án, trong phân tích tài chính cán bộ thẩm định cần hình thành hệ thống các chỉ tiêu đánh giá tuổi thọ công nghệ dựa trên các quy định của nhà nước cũng như các tiêu chuẩn kỹ thuật, công suất của công nghệ. Nói chung, vòng đời dự án ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của dự án trên tất cả các phương diện, đặc biệt là phương diện thẩm định tài chính. 2.2.3. Hoàn thiện phương pháp thẩm định Nói chung, BIDV Thăng Long đã sử dụng hầu hết các phương pháp thẩm định phổ biến hiện nay tuy nhiên mỗi phương pháp có những ưu điểm và nhược điểm nhất định, do vậy cần thực hiện phương pháp này trong mối quan hệ với phương pháp khác. - Về phương pháp phân tích độ nhạy dự án: Bằng phương pháp này, Ngân hàng tính toán được mức độ an toàn các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án, tuy nhiên các giả thiết đặt ra còn đơn giản và chưa phản ánh đúng mức độ biến động của thị trường. Trong một số trường hợp khi các yếu tố như tỷ giá, giá cả sản phẩm đầu vào, đầu ra thay đổi hay lạm phát xảy ra…Ngân hàng cần phải chú trọng phân tích hơn nữa vì trong thực tế điều này rất dễ xảy ra và mức ảnh hưởng đến dự án là rất lớn. - Về phương pháp dự báo: Để có các kết quả dự báo về thị trường chính xác, Ngân hàng cần áp dụng triệt để phương pháp dự báo, tính toán một số khả năng có thể xảy ra trong tương lai. Song song với nó, cán bộ thẩm định cần dự đoán luôn một số rủi ro có thể xảy ra, từ đó có phương pháp hạn chế thấp nhất. Với mỗi lĩnh vực, ngành nhất định, có những loại rủi ro nhất định, do vậy, Ngân hàng nên xây dựng một danh mục các rủi ro có thể gặp phải và một số hướng giải quyết nhất định giúp cán bộ thẩm định dễ dàng hơn khi sử dụng phương pháp triệt tiêu rủi ro. -Về phương pháp so sánh đối chiếu: Hiện nay, chỉ có một số ngành có các chỉ tiêu về hiệu quả tài chính dự án được đưa ra làm cơ sở đối chiếu so sánh, hầu như các ngành vẫn không có được tiêu chuẩn, định mức được so sánh. Trong mỗi thời kỳ cụ thể, các chỉ tiêu này cần thay đổi cho phù hợp với thực tế và cần nhiều hơn nữa các chỉ tiêu để so sánh, tuy nhiên việc này hoàn toàn không dễ để thực hiện. 2.2.4. Nâng cao trình độ và phẩm chất cán bộ thẩm định về thẩm định tài chính dự án Cán bộ thẩm định là yếu tố quan trọng khi thẩm định tài chính dự án. Ở đây, ngoài khía cạnh trình độ còn phải chú trọng đến phẩm chất của họ. - Về trình độ của cán bộ thẩm định: Đây là yếu tố quan trọng vì tất cả kết quả thẩm định phần nhiều dựa vào đánh giá chủ quan của người thẩm định, người thẩm định là người lựa chọn những khía cạnh cần xem xét của dự án và là người rút ra kết luận về tính khả thi của dự án. Vì vậy, dù quy trình và phương pháp thẩm định tốt nếu như nhân viên tiến hành thẩm định không đủ trình độ cần thiết. - Về phẩm chất của cán bộ thẩm định: Khẳng định được phẩm chất tốt của cán bộ thẩm định sẽ tránh được những rủi ro trong quá trình thẩm định dự án xuất phát từ sự không trung thực, kém nhiệt tình của người thẩm định. Như vậy, để có được đội ngũ nhân viên thẩm định đảm bảo yêu cầu của thời điểm hiện nay, Ngân hàng cần chú trọng vào một số giải pháp. - Một mặt, tổ chức các lớp tập huấn chuyên môn công tác thẩm định như Ngân hàng đã làm mặt khác tổ chức tuyển chọn những nhân viên trẻ, có chuyên môn từ những trường đào tạo chuyên ngành. Thực hiện việc bổ sung nhân viên có trình độ để tránh tình trạng dư thừa nguồn nhân lực có thể xảy ra nhưng cũng tránh việc điều chuyển người không đúng chuyên môn vào những vị trí không phù hợp. - Thường xuyên bồi dưỡng những kiến thức hỗ trợ có liên quan của nhiều lĩnh vực; rà soát lại những cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu công việc, xem xét điều chuyển họ sang cương vị mới. - Đối với những nhân viên ưu tú trong Chi nhánh, cần có chính sách khuyến khích khen thưởng thoả đáng đồng thời nghiêm túc kỉ luật những nhân viên có vi phạm tới quy chế Ngân hàng. - Xây dựng những quy chuẩn về trình độ của nhân viên thẩm định để có thể lựa chọn được người có năng lực đồng thời khuyến khích việc tự đào tạo nâng cao trình độ thông qua việc hỗ trợ học phí, tạo điều kiện về thời gian. Mặt khác, khuyến khích việc nghiên cứu, đề xuất sáng kiến trong công tác thẩm định tài chính dự án. 2.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, tổ chức điều hành Thẩm định dự án đầu tư là tập hợp của rất nhiều hoạt động khác nhau nhưng nó lại có liên quan chặt chẽ với nhau. Do vậy, việc sắp xếp, tổ chức ra sao để các bộ phận hoạt động một cách nhịp nhàng, kế thừa và hỗ trợ cho nhau một thể thống nhất là rất cần thiết nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án. Tuy BIDV Thăng Long đã hoạt động khá hiệu quả với mô hình tổ chức và cách quản lý như hiện nay trong nhiều năm. Nhưng thực tế cho thấy để hoạt động có hiệu quả hơn nữa Chi nhánh cần có những thay đổi cả về hình thức quản lý và mô hình tổ chức cho phù hợp với điều kiện hoạt động hiện nay. Chi nhánh cần tạo mối liên hệ chặt chẽ các phòng ban trong quá trình thực hiện các công đoạn khác nhau của hoạt động thẩm định dự án nói chung, thẩm định tài chính dự án đầu tư nói chung. Trong điều kiện cho phép, Chi nhánh có thể phân công các cán bộ thẩm định chuyên sâu thẩm định các ngành, lĩnh vực khác nhau, tạo điều kiện chuyên môn hóa cao hơn. 2.2.6. Tăng cường đầu tư trang thiết bị cần thiết, ứng dụng công nghệ thông tin, các phần mềm ứng dụng hiệu quả Hiện nay, trình độ công nghệ của ngân hàng và công nghệ thẩm định của các tổ chức tín dụng khu vực và trên thế giới đã rất phát triển. Do vậy, muốn nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tương xứng với yêu cầu hiện nay thì công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại phải được chú trọng và đổi mới hơn nữa. Để thực hiện được điều này, BIDV Thăng Long cần trang bị cho bộ phận thẩm định đầy đủ phương tiện làm việc tuỳ theo tính chất công việc để có thể truy cập, xử lý lượng thông tin lớn, áp dụng các phương pháp thẩm định hiện đại, phức tạp với số liệu tính toán lớn. Hiện nay mỗi cán bộ thẩm định đã được trang bị một máy tính được nối mạng nộ bộ phục vụ cho công tác tìm kiếm, cập nhật tin tức trong hệ thống. Chi nhánh nên tự nghiên cứu hoặc đặt mua số phần mềm hỗ trợ cho công tác thẩm định tài chính dự án hoặc trao đổi thông tin. 2.2.7. Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin thị trường Thị trường là nơi phát tín hiệu cho những cơ hội đầu tư mới, một dự án nếu không đánh giá đúng và chính xác nhu cầu thị trường đầu vào lẫn đầu ra thì khả năng thất bại sẽ rất lớn, nhất là việc tính toán, xác định lại các chỉ tiêu hiệu quả tài chính. Do vậy trong công tác thẩm định nói chung, thẩm định tài chính nói riêng, thẩm định lại thông tin thị trường cần được coi là khâu quan trọng khi thẩm định dự án. Nguồn thông tin về nhu cầu sản phẩm của dự án, mức cung hiện tại, mức độ cạnh tranh trong ngành cần khai thác từ nhiều nguồn khác nhau chứ không chỉ dựa vào báo cáo nghiên cứu khả thi của chủ đầu tư. Mạng Internet là công cụ hữu ích, quan trọng khi xác định các thông tin về thị trường. Tuy nhiên thông tin có được từ nguồn này đôi khi lại không đáng tin cậy, do đó để có các thông tin chính xác, Ngân hàng nên kết hợp các phương thức khai thác thông tin khác, kết hợp trao đổi thông tin với các Ngân hàng bạn, các Chi nhánh trong cùng hệ thống… từ đó tổng hợp những thông tin cần thiết cho quá trình Thẩm định. 2.3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ 2.3.1. Chính phủ, các bộ ngành Vai trò của ngành Ngân hàng - tài chính nói chung và của công tác thẩm định dự án nói riêng là rất quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt là khi xã hội ngày càng phát triển. Tuy nhiên đây cũng là một ngành chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các biến động của môi trường như các chính sách, các văn bản pháp luật…Vì vậy, Chính phủ và các Bộ ngành cần phải có đường lối chính sách đúng đắn, có tầm nhìn lâu dài, tránh thay đổi liên tục các văn bản pháp luật cũng như các chính sách. Các bộ ngành thì phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu, định mức kinh tế kỹ thuật của ngành do mình quản lý. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, trước khi ra quyết định đầu tư, tổng mức vốn đầu tư của dự án phải được thông qua bởi cơ quan chức năng. Vì vậy, đề nghị các cơ quan chủ quản khi phê duyệt tổng mức vốn đầu tư cần tính toán một cách khách quan, chính xác. Ngoài ra, Nhà nước cần chỉ đạo các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện chế độ kế toán, thống kê và thông tin báo cáo theo đúng quy định, cần thành lập những công ty chuyên trách về định giá tài sản thế chấp để tránh sự sai lệch trong việc đánh giá tài sản thế chấp nhằm phục vụ tốt nhất cho công tác thẩm định, từ đó hạn chế rủi ro cho hoạt động của Ngân hàng. 2.3.2. Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Nhà nước điều tiết toàn bộ hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Vì vậy, đề nghị Ngân hàng Nhà nước cần có những chính sách hoàn thiện trung tâm thông tin tín dụng Trung ương, nâng cao vai trò điều phối, chủ động trong việc thu thập thông tin từ các nguồn, từ đó hỗ trợ cung cấp thông tin cho hoạt động thẩm định tài chính có hiệu quả hơn. - Đề nghị ngân hàng Nhà nước có biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro (CIC), cần đưa ra mức độ rủi ro về từng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp để làm căn cứ cho các ngân hàng phân loại, xếp hạng doanh nghiệp, nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư. - Cần chính thức hoá tài liệu nghiệp vụ ngân hàng Nhà nước về thẩm định dự án đầu tư để các cấp cơ sở thực hiện. Với chủ trương cải cách hành chính hiện nay của Đảng và Nhà nước, tài liệu này cần được rút gọn vào một số điểm và có sự phân công giữa các Bộ, ngành, các cấp. - Đề nghị các ngân hàng thương mại quốc doanh khác toàn quốc tăng cường hợp tác trong việc xử lý thông tin và trao đổi kinh nghiệm, tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh. 2.3.3. Ngân hàng đầu tư&phát triển Việt Nam Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam là một đơn vị quản lý trực tiếp của Chi nhánh Ngân hàng đầu tư phát triển Thăng Long nên những quyết định về phương hướng hoạt động có ảnh hưởng lớn đến công tác nghiệp vụ của Chi nhánh. Vì vậy, để một trong những hoạt động nghiệp vụ đó là việc thẩm định tài chính các dự án, ngân hàng nên: - Tăng cường tổ chức các khoá học ngắn hạn, các lớp tập huấn chuyên để thẩm định dự án đầu tư, tổ chức đi tập huấn, trao đổi kinh nghiệm công tác thẩm định cho các chi nhánh nhằm tăng nâng cao năng lực thẩm định nói chung và thẩm định tài chính dự án đầu tư nói riêng trong toàn hệ thống. - Cần hoàn thiện quy trình tín dụng cũng như quy trình thẩm định dự án đầu tư thống nhất trong toàn hệ thống cho phù hợp với tình hình mới để BIDV Thăng Long có thể căn cứ vào đó mà thực hiện. - Đề nghị NHĐT &PTVN cần thành lập một mạng lưới thông tin; thống nhất mẫu báo cáo thẩm định trong toàn chi nhánh NHĐT &PT. - Cần tăng cường hoạt động của bộ phận thông tin phòng ngừa rủi ro thuộc NHĐT &PTVN để có thể cung cấp thông tin thường xuyên cho các chi nhánh của mình. - NHĐT &PTVN cần có sự chỉ đạo thống nhất từ Trung ương đến các chi nhánh. Cần tiếp tục nghiên cứu, tổng kết các tỷ lệ tài chính trung bình từng ngành để tạo thuận lợi cho công tác thẩm định ở mỗi chi nhánh. Bên cạnh đó, NHĐT&PTVN cần tích luỹ các chỉ tiêu dự án sau khi đã kiểm chứng qua thực tế cùng với việc sưu tầm những chỉ tiêu của các ngân hàng bạn. Tập hợp các thông tin về chất lượng phát triển của các ngành, tình hình đầu tư, hiệu quả đầu tư của các ngành trên toàn quốc sẽ được NHĐT &PTVN xây dựng thành hệ thống thông tin của ngành và đưa lên mạng nội bộ. - Định kỳ có tổng hợp, đúc kết kinh nghiệm trong toàn hệ thống để làm bài học chung trong lĩnh vực đầu tư, đồng thời tạo mối quan hệ giúp đớ lẫn nhau giữa các Chi nhánh trong toàn hệ thống. 2.3.4. Khách hàng- Chủ đầu tư: Ngân hàng thường căn cứ vào các thông tin mà chủ dự án phân tích, cho nên mức độ chính xác của thông tin có ảnh hưởng mang tính chất quyết định đối với kết quả thẩm định. Vì vậy, Ngân hàng đề nghị chủ đầu tư cần có thái độ hợp tác chặt chẽ hơn với ngân hàng. Chủ đầu tư phải đưa ra thông tin đảm bảo tính trung thực, và có trách nhiệm đối với những thông tin cung cấp làm cơ sở cho công tác thẩm định. KẾT LUẬN Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư đóng vai trò rất quan trọng. Nó tạo tiền đề cho các quyết định đầu tư hay cho vay chính xác và có hiệu quả. Việc thẩm định dự án đầu tư cần được thực hiện một cách nghiêm túc để hạn chế các rủi ro về khả năng trả nợ có thể xảy ra khi thực hiện dự án. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án nói chung và chất lượng thẩm định tài chính dự án nói riêng là một yêu cầu cấp thiết, khách quan đối với công tác thẩm định dự án của Ngân hàng, nhằm đảm bảo cho các quyết định tài trợ cho các dự án đầu tư của Ngân hàng thực sự đem lại lợi ích cho cả 2 bên. Về phía Ngân hàng là an toàn, sinh lời và bảo toàn được nguồn vốn cho vay, không phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi. Về phía khách hàng vay vốn là dự án hoạt động hiệu quả, đem lại lợi nhuận đảm bảo nhu cầu chi trả đúng hạn cho Ngân hàng. Hiểu rõ vai trò to lớn của Thẩm đinh dự án mà đặc biệt là thẩm định tài chính dự án, Ngân hàng BIDV Thăng Long ngày càng coi trọng công tác này trong hoạt động tài trợ dự án. Qua thời gian tìm hiểu thực trạng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam- Chi nhánh Thăng Long, em đã hoàn thành xong chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Song do khả năng và kinh nghiệm còn hạn chế nên trong nội dung phân tích, cũng như các kiến nghị, giải pháp còn nhiều thiếu sót. Vì vậy em rất mong được các thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để Chuyên đề được hoàn thiện hơn. Chuyên đề là kết quả của 15 tuần thực tập tại Ngân hàng đầu tư & Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long. Trong thời gian này, em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các anh chị nhân viên trong chi nhánh để có thể học tập kinh nghiệm và tiếp cận các số liệu của Ngân hàng. Ngoài ra em luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của cô giáo TS. Trần Mai Hương – Khoa Kinh tế đầu tư – Trường ĐH Kinh tế quốc dân. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn TS Trần Mai Hương- Giảng viên hướng dẫn trực tiếp và tập thể các cán bộ của Ngân hàng BIDV Thăng Long đã giúp đỡ tận tình em trong quá trình thực tập và để em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp của mình. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Giáo trình Kinh tế đầu tư- NXB Kinh tế quốc dân 2. Giáo trình lập dự án đầu tư- NXB kinh tế quốc dân 3. Giáo trình quản lý dự án- NXB Kinh tế quốc dân 4. Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng- NXB Thống kê 5. Giáo trình tài chính doanh nghiệp- NXB Kinh tế quốc dân 6. Quản trị dự án trong nước và quốc tế - NXB ĐH Kinh tế TPHCM 7. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005 đến 6 tháng đầu năm 2009- BIDV Thăng Long 8. Luật đầu tư 2005 9. Sổ tay tín dụng Ngân hàng Đầu tư&Phát triển VN 10.Tài liệu tập huấn Thẩm định dự án đầu tư – BIDV 2003 11.Tạp chí Ngân hàng MỤC LỤC: ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31210.doc