Nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên

Lời nói đầu. Trong thời gian gần đây đất nước ta đã và đang chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế tâp chung bao cấp sang nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, với chủ trương khuyến khích và tạo điều kiện cho các ngành kinh tế nội địa phát triển, nhằm khai thác triệt để những tiềm năng sẵn có của Đất nớc ta tạo đà cho sự phát triển lâu dài. Bên cạnh những khó khăn thách thức, Đảng và Nhà nước không ngừng coi trọng việc phát triển nền kinh tế nông ngh

doc73 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1205 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệp nông thôn. Đây là tiềm năng dồi dào mà nước ta đang có trong tay từ khi khai thiên lập địa. Trong những năm qua, đặc biệt là năm 2008 với nhiều khó khăn thách thức. Do ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam năm qua cũng diễn biến phức tạp, lạm phát tăng cao, nhập siêu lớn, tỷ giá biến động, diễn biến cung – cầu vốn nội tệ và ngoại tệ trên thị trường tiền tệ bất thường. Tình trạng doanh nghiệp khó khăn, thua lỗ diễn ra, kinh tế có dấu hiệu suy giảm , sức cầu yếu, hàng hoá ứ đọng, đời sống nhân dân gặp khó khăn…. Vươn lên những khó khăn đó, năm qua, đất nước ta cũng chứng kiến những thành tựu không nhỏ trên mọi lĩnh vực kinh tế – xã hội đến chính trị ngoại giao... Trong đó vị thế của ngành Ngân hàng ngày càng được khẳng định, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô , kiềm chế lạm phát, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước, để đưa nền kinh tế nước ta phát triển trong sân chơi chung toàn cầu. Trong bức tranh chung ấy,Ngân hàng nông nghiệp và PTNT tỉnh Hưng Yên nói chung, Ngân hàng nông nghiệp và PTNT huyện Ân Thi nói riêng sau khi tái lập cho đến nay đã phải đối mặt với nhiều khó khăn: Cơ sở vật chất thiếu thốn, nguồn vốn và dư nợ còn rất thấp. Với vị trí địa lý không thuận lợi so với các huyện bạn liền kề, nơi này giao thông đi lại khó khăn, tốc độ phát triển kinh tế còn chậm, người dân sinh sống ở đây chủ yếu là sản suất nông nghiệp như: cấy lúa và chăn nuôi gia súc, gia cầm nhỏ lẻ, không tập chung.Trước những khó khăn trên NHNo và PTNT huyện Ân Thi vẫn kiên trì thực hiện chuyển hướng trong kinh doanh, xác định đối tượng phục vụ chính là: “ Nông nghiệp, nông thôn”. Sự chuyển hướng kinh doanh đúng đắn đã đem lại kết quả to lớn cho NHNo và PTNT huyện Ân Thi. Vốn tín dụng ngân hàng đã giúp hàng vạn hộ sản xuất trên địa bàn có đủ vốn sản xuất kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế địa phương, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn theo hướng tích cực tạo ra nhiều công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cho người nông dân .Trong quá trình CNH - HĐH Đất nước, đặc biệt là quá trình CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn, Đảng và Nhà nước có nhiều chính sách tín dụng hỗ trợ vốn cho vay hộ nông dân phát triển sản xuất. Tuy nhiên thực tế việc mở rộng cho vay hộ sản xuất gặp nhiều khó khăn do tính chất phức tạp của hoạt động này như : Món vay nhỏ, chi phí cao, khả năng tiềm ẩn rủi ro ngày càng lớn. Với chủ trương xoá đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn thì nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất ngày càng tăng. Việc mở rộng cho vay là một yêu cầu cấp thiết nhưng phải đảm bảo chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro trên cơ sở hiệu quả đồng vốn đầu tư. Vì vậy kinh doanh một cách thận trọng là một nguyên tắc cơ bản trong hoạt động ngân hàng, nhất là trong môi trường kinh doanh đầy rủi ro như khu vực nông nghiệp nông thôn hiện nay. Nhận thức được tầm quan trọng hàng đầu của nghiệp vụ tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại. Mặt khác với đặc thù của một huyện kinh tế nông nghiệp thuần nông, trong thời gian thực tập tại NHNo và PTNT huyện Ân Thi, em đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên” làm nội dung nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp của mình. 1.Mục đích nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu vấn đề lý luận về hộ sản xuất và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với việc phát triển kinh tế hộ sản xuất, qua đó thấy được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất. Phân tích đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo và PTNT huyện Ân Thi từ đó tìm ra những mặt còn tồn tại, trên cơ sở đó có những giải pháp tháo gỡ khó khăn và nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất, mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị để thực hiện giải pháp. 2.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Tập trung nghiên cứu những vấn đề thực tiễn cụ thể trong hoạt động cho vay HSX của NHNo và PTNT huyện Ân Thi trong 3 năm 2006-2007-2008. 3.Phương pháp nghiên cứu Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu là phương pháp: Phân tích, tổng hợp, diễn giải, phân tích thống kê, so sánh. Kết hợp nghiên cứu lý luận , kinh nghiệm thực tiễn vận dụng vào NHNo và PTNT huyện Ân Thi. Kết cấu của chuyên đề Chương 1: Những vấn đề chung về chất luợng tín dụng hộ sản xuất của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với hộ sản suất tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và PTNT huyện Ân Thi. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất đối với Ngân hàng nông nghiệp và PTNT huyện Ân Thi. Chương 1 Nhưng Vấn đề chung về chất lượng tín dụng hộ sản xuất của ngân hàng thương mại 1.1. Hộ sản xuất và vai trò hộ sản suất trong nền kinh tế thị trường: 1.1.1 Khái niệm hộ sản suất Nói đến sự tồn tại của Hộ sản xuất trong nền kinh tế, trước hết chúng ta cần thấy rằng: Hộ sản xuất không chỉ có ở nước ta mà còn có ở tất cả các nước có nền sản xuất nông nghiệp trên Thế giới. Hộ sản xuất tồn tại qua nhiều phương thức và vẫn đang tiếp tục phát triển. Chúng ta có thể xem xét Hộ sản xuất qua những quan niệm khác nhau, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI với đường lối đổi mới, nông nghiệp được xác định là “mặt trận hàng đầu” tiếp tục đổi mới kinh tế nhằm giải phóng lực lượng sản xuất ở nông thôn chuyển nền kinh tế nông nghiệp tự túc, tự cấp sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Chính vì vậy trong những năm gần đây các nhà kinh tế bắt đầu quan tâm thực sự đến phát triển nông nghiệp nông thôn và mô hình kinh tế Hộ sản xuất. Sự quan tâm nghiên cứu về Hộ sản xuất của các nhà khoa học đã đánh dấu thời kỳ thay đổi thái độ đối với Hộ sản xuất trong hệ thống lý thuyết chính thống và hệ thống chính sách kinh tế xã hội hiện thời. Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn ngữ: Hộ là tất cả những người cùng sống chung trong một mái nhà, nhóm người đó bao gồm những người cùng chung huyết thống, dòng họ và những người làm công. Liên Hiệp Quốc cho rằng: Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một Ngân quĩ. Trên góc độ Ngân hàng thì Hộ sản xuất là một thuật ngữ được dùng trong hoạt động cung ứng vốn tín dụng cho hộ gia đình để làm kinh tế chung của cả hộ. Hiện nay trong các văn bản pháp luật ở Việt nam Hộ được xem như các chủ thể trong các quan hệ dân sự do pháp luật quy định và được định nghĩa là một đơn vị mà các thành viên có hộ khẩu chung, tài sản chung và hoạt động kinh tế chung. Một thuật ngữ khác được dùng để thay thế thuật ngữ “Hộ sản xuất” là “Hộ gia đình”. Trong giai đoạn hiện nay Hộ gia đình đang là đối tượng đầu tư lớn nhất của NHNo và PTNT Việt Nam. Điều 116 Bộ luật dân sự quy định: Hộ gia đình – Những hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung để hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định, là chủ thể trong các hoạt động dân sự đó. Ngày nay, Hộ sản xuất đang trở thành một nhân tố quan trọng trong sự nghiệp CNH – HĐH Đất nước và là sự tồn tại của tất yếu trong quá trình xây dựng một nền kinh tế đa phần theo định hướng XHCN. Để phù hợp với xu thế phát triển chung, phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. NHNo và PTNT Việt Nam ban hành phụ lục số 1 kèm theo QĐ499A ngày 02/09/1993. Theo đó thì khái niệm Hộ sản xuất được hiểu như sau: Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Thành phần chủ yếu của Hộ sản xuất bao gồm: Hộ nông dân, Hộ tư nhân cá thể, Hộ gia đình xã viên, lâm trường viên. Như vậy Hộ sản xuất là một lực lượng to lớn ở nông thôn, Hộ sản xuất hoạt động trong nhiều ngành nghề nhưng phần lớn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh đa dạng kết hợp với trồng trọt và ngành nghề phục vụ, chăn nuôi và kinh doanh dịch vụ. Đặc điểm sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề nói trên đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hộ sản xuất ở nước ta trong thời gian gần đây. Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh, đa dạng ngành nghề, hoạt động chính trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Hộ sản xuất còn bị ảnh hưởng của nhiều yếu tố như thiên tai, hạn hán, bão lụt, dịch bệnh. Hộ sản xuất có tinh thần cần cù chịu khó nhưng chưa qua đào tạo, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế. Hộ sản xuất chưa thực sự tiếp cận và làm quen với kinh tế thị trường, chỉ sản xuất cái gì mà mình có chứ chưa sản xuất những gì mà thị trường cần. Hộ sản xuất ngại vay vốn Ngân hàng vì nhiều lý do, chính vì vậy mà đòi hỏi tất cả các ngành, các cấp phải có sự hỗ trợ về mọi mặt trên mọi lĩnh vực đối với Hộ sản xuất. Hộ sản xuất được thừa nhận là một đơn vị kinh tế tự chủ, Hộ sản xuất chủ động đầu tư vốn để thâm canh tăng vụ, khai phá đất mới, đổi mới cơ cấu sản xuất, mạnh dạn vận dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất để có hiệu quả kinh tế cao. Hộ sản xuất là đơn vị tích tụ vốn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động giải quyết việc làm ở nông thôn. Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang nền kinh tế hàng hóa. Giai đoạn chuyển biến từ nền kinh tế hàng hóa nhỏ nên nền kinh tế hàng hóa quy mô lớn đó là nền kinh tế có hoạt động mua bán, trao đổi bằng tiền tệ. Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dung nguồn lao động giải quyết việc làm ở nông thôn. Việt Nam có gần tới 80% dân số sống ở nông thôn, nhưng việc khai thác và sử dụng nguồn nhân lực này còn đang ở mức thấp do trình độ còn thấp kém. Để sử dụng hợp lý nguồn lao động, giải quyết việc làm ở nông thôn cần phát triển kinh tế Hộ sản xuất. 1.1.2 Vai trò của hộ sản suất trong nền kinh tế thị trường Từ khi NQ 10 - Bộ chính trị ban hành, hộ nông dân được thừa nhận là một đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo nên động lực phát triển mạnh mẽ, năng động trong kinh tế nông thôn, nhờ đó người nông dân gắn bó với ruộng đất hơn, chủ động đầu tư vốn để thâm canh, tăng vụ, khai phá thêm hàng ngàn héc ta đất mới vừa đổi mới cơ cấu sản xuất, việc trao quyền tự chủ cho hộ nông dân đã khơi dậy nhiều làng nghề truyền thống, mạnh dạn vận dụng tiến bộ KHKT trong sản xuất để có hiệu quả kinh tế lớn nhất. Điều này càng khẳng định sự tồn tại khách quan của hộ sản xuất với vai trò là cầu nối trung gian giữa hai nền kinh tế , là đơn vị tích tụ vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết việc làm ở nông thôn. * Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá. Lịch sử phát triển sản xuất hàng hoá đã trải qua giai đoạn đầu tiên là kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá nhỏ trên quy mô hộ gia đình, tiếp theo là giai đoạn chuyển biến từ kinh tế hàng hoá nhỏ lên kinh tế hàng hoá quy mô lớn, đó là nền kinh tế hoạt động mua bán trao đổi bằng trung gian tiền tệ. Bước chuyển biến từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá nhỏ trên quy mô hộ gia đình là một giai đoạn lịch sử mà nếu chưa trải qua thì khó có thể phát triển sản xuất hàng hoá quy mô lớn giải thoát khỏi tình trạng nền kinh tế kém phát triển . * Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết việc làm ở nông thôn . Lao động là một trong những yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất , lao động là nguồn gốc của giá trị thặng dư, lao động góp phần làm tăng của cải vật chất cho mọi quốc gia. Việt Nam có 80 % dân số sống ở nông thôn, nhưng việc khai thác và sử dụng nguồn nhân lực này còn hạn chế do trình độ thấp. Hiện nay, ở nước ta còn rất nhiều lao động chưa được sử dụng và quỹ thời gian của người lao động ở nông thôn cũng chưa được sử dụng hết. Các yếu tố sản xuất chỉ mang lại hiệu quả thấp do có sự mất cân đối giữa lao động, đất đai và việc làm ở nông thôn. Như vậy, để sử dụng hợp lý nguồn lao động, giải quyết việc làm ở nông thôn nước ta cần phải phát triển kinh tế hộ sản xuất . Trên thực tế đã cho thấy trong những năm vừa qua hàng triệu cơ sở sản xuất được tạo ra bởi các hộ sản xuất trong khu vực nông nghiệp và nông thôn. * Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản xuất hàng hoá. Ngày nay, hộ sản xuất đang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự tự do cạnh tranh trong sản xuất hàng hoá, là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, các hộ sản xuất phải quyết định mục tiêu sản xuất kinh doanh của mình là sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản suất cho ai? để trực tiếp quan hệ với thị trường. Đạt được điều này các hộ sản xuất đều phải không ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu và một số biện pháp khác để kích thích cầu, từ đó mở rộng sản xuất đồng thời đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, hộ sản xuất có thể dễ dàng đáp ứng được những thay đổi của nhu cầu thị trường mà không sợ ảnh hưởng đến tốn kém về mặt chi phí. Thêm vào đó lại được Đảng và Nhà nước có các chính sách khuyến khích tạo điều kiện để hộ sản xuất phát triển . Như vậy với khả năng nhạy bén trước nhu cầu thị trường, hộ sản xuất đã góp phần đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng cao của thị trường tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển cao hơn. 1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đới với sự phát triển kinh tế hộ sản xuất 1.2.1.Khái niệm tín dụng Ngân hàng Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng và sau một thời gian được quay trở lại người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Tín dụng Ngân hàng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng nói chung, đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau giữa các Ngân hàng, tổ chức tín dụng với các Doanh nghiệp và các cá nhân khác được thực hiện dưới hình thức tiền tệ và theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi. Tín dụng Hộ sản xuất là quan hệ tín dụng Ngân hàng giữa một bên là Ngân hàng và một bên là Hộ sản xuất. Do đặc điểm riêng của mình, tín dung Ngân hàng đạt ưu thế hơn các hình thức tín dụng khác về khối lượng, thời hạn và phạm vi đầu tư. Với đặc điểm tín dụng bằng tiền, vốn tín dụng Ngân hàng có thể đầu tư vào chuyển đổi bất cứ lĩnh vực nào của sản xuất và lưu thông hàng hóa. Vì vậy mà tín dụng Ngân hàng ngày càng trở thành một hình thức tín dụng quan trọng trong các hình thức tín dụng hiện có. Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng còn sử dụng thuật ngữ “Tín dụng Hộ sản xuất”. Tín dụng Hộ sản xuất là quan hệ tín dụng Ngân hàng giữa một bên là Ngân hàng, một bên là sản xuất hàng hóa. Từ khi được thừa nhận là chủ thể trong mọi mối quan hệ xã hội, có thừa kế quyền sở hữu tài sản, có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, có tài sản thế chấp thì Hộ sản xuất có khả năng và đủ điều kiện tham gia quan hệ tín dụng với Ngân hàng. Đây chính là cơ sỏ để Hộ sản xuất có thể tiếp cận được nguồn vốn của Ngân hàng. Các điều kiện đó là: Các thành viên có tài sản chung; tiến hành các hoạt động kinh tế chung trong việc sử dụng đất, sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định. Đối với Ngân hàng từ khi chuyển sang hệ thống Ngân hàng hai cấp hạch toán kinh tế và kinh doanh độc lập, các Ngân hàng phải tìm kiếm thị trường với mục tiêu an toàn và lợi nhuận. Thêm vào đó là Nghị định 14/CPngày 02/03/1993 của Thủ tướng chính phủ, thông tư 01/TD-NHNo ngày 26/03/1993 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện Nghị định14/CP về chính sách giao cho Hộ sản xuất vay vốn để phát triển nông, lâm, ngư nghiệp. Quyết định 67/1999-QĐ-TTG của Thủ tướng chính phủ, văn bản số 320/CV-NHNN14 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước hướng dẫn thực hiện quy định trên…Với các văn bản trên đã mở ra một thị trường mới cho Ngân hàng trong hoạt động tín dụng. Trong khi Hộ sản xuất đã cho thấy việc sản xuất có hiệu quả nhưng còn thiếu vốn để tái sản xuất kinh doanh, đứng trước tình trạng đó, việc tồn tại một hình thức tín dụng Ngân hàng đối với Hộ sản xuất là một tất yếu và phù hợp với cung – cầu trên thị trường được xã hội và pháp luật cho phép. 1.2.2.Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với Hộ sản xuất Trong nền kinh tế hàng hoá các doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất kinh doanh nếu không có vốn. Nước ta hiện nay thiếu vốn là hiện tượng thường xuyên xảy ra đối với các đơn vị kinh tế, không chỉ riêng đối với hộ sản xuất. Vì vậy vốn tín dụng Ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng, nó không thể thiếu trong quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Nhờ có vốn tín dụng các đơn vị kinh tế đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh bình thường mà còn mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật mới đảm bảo thắng lợi trong cạnh tranh. Riêng đối với Hộ sản xuất, tín dụng Ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế Hộ sản xuất. a. Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất để duy trì quá trình sản xuất liên tục, góp phần đầu tư phát triển kinh tế . Với đặc trưng sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất cùng với sự chuyên môn hoá sản xuất trong xã hội ngày càng cao, đã dẫn đến tình trạng các hộ sản xuất khi chưa thu hoạch sản phẩm, chưa có hàng hoá để bán thì chưa có thu nhập, nhưng trong khi đó họ vẫn cần tiền để trang trải cho các khoản chi phí sản xuất, mua sắm đổi mới trang thiết bị và rất nhiều khoản chi phí khác. Trong những lúc này các hộ sản xuất cần có sự trợ giúp của tín dụng Ngân hàng để có đủ vốn duy trì sản xuất được liên tục. Nhờ có sự hỗ trợ về vốn, các hộ sản xuất có thể sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có khác như lao động, tài nguyên để tạo ra sản phẩm cho xã hội, thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức lại sản xuất , hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý . Từ đó nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho mọi người. Như vậy, có thể khẳng định rằng tín dụng Ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất là cần thiết và rất lớn, khu vực nông thôn trở thành một thị trường to lớn của tín dụng Ngân hàng. Cũng vì thế mà thị phần của hộ sản xuất trong dư nợ của NHN0 và PTNT ngày càng tăng. b. Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất . Trong cơ chế thị trường, vai trò tập trung vốn tập trung sản xuất của tín dụng Ngân hàng đã thực hiện ở mức độ cao hơn hẳn với cơ chế bao cấp cũ. Hiệu quả hoạt động kinh doanh là vấn đề sống còn đối với các Ngân hàng phải đảm bảo được độ an toàn và có lợi nhuận, tránh rủi ro trong cho vay. Bằng cách tập trung vốn vào kinh doanh, các hộ sản xuất kinh doanh có hiệu quả, giúp cho các hộ sản xuất càng có điều kiện để mở rộng sản xuất có hiệu quả hơn thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế và đồng thời Ngân hàng cũng đảm bảo hạn chế được rủi ro tín dụng. Thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, Ngân hàng phải quan tâm đến nguồn vốn đã huy động được để cho hộ sản xuất vay. Vì vậy, Ngân hàng sẽ thúc đẩy các hộ sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn, tiết kiệm vốn cho sản xuất và lưu thông. Trên cơ sở đó hộ sản xuất biết phải tập trung vốn như thế nào để sản xuất góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn. c. Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện phát huy các ngành nghề truyền thống, ngành nghề mới giải quyết việc làm cho người lao động. Việt Nam là một nước có nhiều làng nghề truyền thống, nhưng chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức. Trong điều kiện hiện nay, bên cạnh việc thúc đẩy sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng CNH –HĐH chúng ta cũng phải quan tâm đến ngành nghề truyền thống có khả năng đạt hiệu quả kinh tế, đặc biệt trong quá trình thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn. Phát huy được làng nghề truyền thống cũng chính là phát huy được nội lực của kinh tế hộ và tín dụng Ngân hàng sẽ là công cụ tài trợ cho các ngành nghề mới thu hút được số lao động nhàn dỗi, giải quyết việc làm cho người lao động. Từ đó góp phần làm phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, mở rộng thương nghiệp, du lịch, dịch vụ ở cả thành thị và nông thôn, đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đối ngoại. Do đó, tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế kích thích các ngành nghề kinh tế trong hộ sản xuất phát triển, tạo tiền đề để lôi cuốn các ngành nghề này phát triển một cách nhịp nhàng và đồng bộ. d. Vai trò của tín dụng Ngân hàng về mặt chính trị, xã hội : Tín dụng Ngân hàng không những có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn có vai trò to lớn về mặt chính trị, xã hội. Thông qua việc cho vay mở rộng sản xuất đối với các hộ sản xuất đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Đó là một trong những vấn đề cấp bách hiện nay ở nước ta. Có việc làm, người lao động có thu nhập sẽ hạn chế được những tiêu cực xã hội. Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy các ngành nghề phát triển, giải quyết việc làm cho lao động thừa ở nông thôn, hạn chế những luồng di dân vào thành phố. Thực hiện được vấn đề này là do các ngành nghề phát triển sẽ làm tăng thu nhập cho nông dân, đời sống văn hoá, kinh tế, xã hội tăng lên, khoảng cách giữa nông thôn và thành thị càng nhích lại gần nhau, hạn chế bớt sự phân hoá bất hợp lý trong xã hội , giữ vững an ninh chính trị. Ngoài ra tín dụng Ngân hàng góp phần thực hiện tốt các chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, điển hình là chính sách xoá đói giảm nghèo. Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy các hộ sản xuất phát triển nhanh làm thay đổi bộ mặt nông thôn, các hộ nghèo trở lên khá hơn, hộ khá trở lên giàu có hơn. Chính vì lẽ đó mà các tệ nạn xã hội dần dần được xoá bỏ như : rượu chè, cờ bạc, mê tín dị đoan... nâng cao trình độ dân trí, trình độ chuyên môn của lực lượng lao động. Qua đây chúng ta thấy được vai trò của tín dụng Ngân hàng trong việc củng cố lòng tin của nông dân nói chung và của hộ sản xuất nói riêng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước 1.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và hộ sản xuất Quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và hộ sản xuất một mặt cũng giống như các quan hệ tín dụng khác trong cơ chế thị trường, nhưng mặt khác đó còn là chính sách của Đảng và Nhà nước . Chính vì vậy, có rất nhiều yếu tố tác động, ảnh hưởng đến quan hệ tín dụng này. - Chính sách của chính phủ : trên 80% dân số ở nước ta sống ở nông thôn, hình thức sản xuất chủ yếu là làm kinh tế ở quy mô hộ gia đình. Do vậy sự phát triển của kinh tế hộ sản xuất có ảnh hưởng lớn đến mọi mặt đời sống kinh tế đất nước. Vì vậy, chính sách đối với hộ sản xuất có vị trí quan trọng trong chính sách kinh tế quốc gia, trong đó chính sách về đầu tư vốn có ý nghĩa quan trọng nhằm giải quyết khó khăn về vốn sản xuất kinh doanh của hầu hết các hộ sản xuất . Các chính sách của chính phủ sẽ tạo cơ sở để vốn tín dụng Ngân hàng tiếp cận đến các hộ sản xuất . - Chính sách của Ngân hàng : Trong sản xuất kinh doanh , mục tiêu hàng đầu là đạt được lợi nhuận và an toàn trong kinh doanh. Mức độ rủi ro đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn cao trong khi tỷ suất lợi nhuận không cao vì chi phí lớn, do đó hạn chế nhiều trong công việc mở rộng cho vay và giảm hiệu quả tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất . Đối với NHN0 và PTNT thì hộ gia đình là khách hàng truyền thống, là đối tượng phục vụ chính, do vậy chính sách cho vay của Ngân hàng có ảnh hưởng tới quy định đến khối lượng cho vay các hộ sản xuất. - Sự phát triển của hộ sản xuất : Mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng vay vốn là quan hệ 2 chiều, vì vậy khả năng sản xuất kinh doanh của các hộ sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng cho vay của Ngân hàng đối với các hộ sản xuất . Hiện nay phần lớn hộ gia đình năng lực sản xuất kinh doanh thấp kém do trình độ kinh nghiệm còn hạn chế, kinh tế hộ còn trong giai đoạn tự cung, tự cấp, sản xuất nhỏ, manh mún, sản xuất hàng hoá còn chưa phát triển , người nông dân còn chưa thực sự đặt quá trình sản xuất của mình trong nền kinh tế hàng hoá và đối với các nguyên tắc hoạt động của nền kinh tế đó, tìm phương hướng tự sử lý để phát triển . Cho nên, việc cho vay của Ngân hàng đối với hộ sản xuất gặp nhiều khó khăn . 1.3. Chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với Hộ sản xuất 1.3.1. Khái niệm về tín dụng đối với hộ sản xuất Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ một loại sản phẩm nào được xuất ra cũng phải là những sản phẩm mang tính cạnh tranh, điều này có nghĩa là mọi sản phẩm sản xuất ra đều phải có chất lượng tốt. Các nhà kinh tế đã nhận xét rằng: “Chất lượng là sự phù hợp mục đích của người sản xuất và người sử dụng về một loại hàng hóa nào đó” hay “chất lượng là một loại sản phẩm hoặc dịch vụ thoả mãn nhu cầu của khách hàng”. Tín dụng là một trong những sản phẩm chính của Ngân hàng. Đây là hình thức sản phẩm mang hình thái phi vật chất, là dịch vụ đặc biệt. Sản phẩm này chỉ có khả năng đánh giá được chất lượng sau khi khách hàng đã sử dụng. Do vậy có thể quan niệm chất lượng tín dụng Ngân hàng là việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đáp ứng nhu cầu phát triển của Ngân hàng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Như vậy chất lượng tín dụng Ngân hàng thể hiện qua hai điểm sau: * Đối với khách hàng: Tín dụng Ngân hàng đưa ra phù hợp với yêu cầu của khách hàng về lãi suất, kỳ hạn, phương thức thanh toán, thủ tục đơn giản, thuận tiện nhưng đảm bảo nguyên tắc tín dụng. * Đối với Ngân hàng: Ngân hàng đưa ra các hình thức cho vay phù hợp để đảm bảo tính cạnh tranh, an toàn, sinh lời theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ và có lợi nhuận. 1.3.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng đối với Hộ sản xuất Việt Nam có trên 80% dân số sống ở nông thôn, hình thức sản xuất chủ yếu là quy mô hộ gia đình nhỏ. Do vậy sự phát triển của kinh tế hộ sản xuất có ảnh hưởng lớn đến mọi mặt đời sống kinh tế đất nước. Vì vậy, chính sách đối với hộ sản xuất có vị trí quan trọng trong chính sách kinh tế quốc gia, trong đó chính sách đầu tư vốn có ý nghĩa quan trọng nhằm giải quyết khó khăn về vốn sản xuất kinh doanh cho các hộ sản xuất nông nghiệp nông thôn. Các chính sách của chính phủ sẽ tạo cơ sở để vốn tín dụng Ngân hàng tiếp cận đến các hộ sản xuất nông nghiệp . Trong sản xuất kinh doanh của các Ngân hàng thương mại , mục tiêu hàng đầu là đạt được lợi nhuận và đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh. Mức độ rủi ro đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn cao trong khi tỷ suất lợi nhuận không cao vì chi phí lớn, do đó hạn chế nhiều trong công việc mở rộng cho vay và giảm hiệu quả tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất . Đối với NHN0 và PTNT thì hộ gia đình là khách hàng truyền thống, là đối tượng phục vụ chính, Do vậy sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất đối với Ngân hàng một trong những giải pháp rất quan trọng quyết định đến việc đầu tư cho vay có hiệu quả đối với hộ sản xuất nông nghiệp 1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của NHN0 & PTNT Việt Nam, hộ sản xuất được xác định là khách hàng chính của NHN0 Việt Nam. Trong quá trình cung ứng sản phẩm của mình cho hộ sản xuất, một việc làm quan trọng và cần thiết là đánh giá được chất lượng của sản phẩm cung ứng, cụ thể là chất lượng tín dụng hộ sản xuất, nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi ích của Ngân hàng và khách hàng. Việc đánh giá này phải thông qua các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cụ thể. 1.3.3.1. Chỉ tiêu định tính : a. Bảo đảm nguyên tắc cho vay : Mọi tổ chức kinh tế hoạt động đều được dựa trên một nguyên tắc nhất định. Ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của Đất nước, do vậy các nguyên tắc hoạt động của Ngân hàng rất chặt chẽ. Với mỗi Ngân hàng lại có những nguyên tắc khác nhau. Nguyên tắc cho vay là một nguyên tắc quan trọng đối với mỗi Ngân hàng. Để đánh giá chất lượng một khoản cho vay, điều đầu tiên phải xem xét là khoản cho vay đó có đảm bảo nguyên tắc cho vay hay không. Ba nguyên tắc cơ bản của cho vay là : - Thứ nhất : Cho vay đúng mục đích đối tượng sử dụng vốn - Thứ hai : Cho vay có đảm bảo - Thứ ba : Cho vay phải hoàn trả đúng hạn và có lãi. Ba nguyên tắc cho vay trên là nguyên tắc tối thiểu mà bất cứ một khoản cho vay có chất lượng nào cũng phải đảm bảo . b. Cho vay bảo đảm có điều kiện : Chi tiêu định tính thứ 2 để đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng đó là cho vay đảm bảo có điều kiện. Các điều kiện để một khách hàng được vay tại NHN0 & PTNT Việt Nam . - Một là : Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật . Đối với hộ sản xuất phải cư trú tại địa bàn nơi chi nhánh NHN0 & PTNT đóng trụ sở, có xác nhận của UBND xã (phường) nơi cho phép hoạt động sản xuất kinh doanh . - Hai là : Khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Hộ sản xuất vay vốn phải có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Hộ sản xuất phải kinh doanh có hiệu quả, không có nợ quá hạn trên 6 tháng với Ngân hàng . - Ba là : Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp : Không vi phạm pháp luật phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội . - Bốn là : Hộ sản xuất có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi có hiệu quả. - Năm là : Hộ sản xuất thực hiện các quy định để đảm bảo tiền vay. + Đối với hộ vay đến 10 triệu đồng không phải thế chấp tài sản do chính phủ quy định. + Đối với hộ vay trên 10 triệu đồng phải thực hiện đảm bảo tiền vay bằng tài sản, quyền sử dụng đất (bao gồm cả công trình, giá trị cây lâu năm, thủy hải sản nuôi trồng đã đến kỳ thu hoạch gắn liền với đất). Bất cứ một khoản cho vay hộ sản xuất nào đều phải xem xét đến 5 điều kiện cho vay trên để đánh giá chất lượng khoản vay. c. Quá trình thẩm định . Quá trình thẩm định là chỉ tiêu định tính quan trọng nhất quyết định tới chất lượng khoản cho vay. Quá trình thẩm định là cách tốt nhất để Ngân hàng nắm được thông tin về khách hàng, về năng lực pháp luật đạo đức của khách hàng, tình hình tài chính của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng... Đây là khâu không thể thiếu trong quá trình quyết định cho vay và theo dõi kh._.oản vay. Quá trình thẩm định phải tuân theo các quy định về quy trình thẩm định và nội dung thẩm định cho vay của từng Ngân hàng. Một khoản vay có chất lượng là khoản cho vay đã được thẩm định và phải đảm bảo các bước của quá trình thẩm định. Quá trình thẩm định một khoản cho vay hộ sản xuất rất phức tạp do đặc điểm sản xuất kinh doanh của hộ là sản xuất kinh doanh tổng hợp. Vì vậy, việc tuân thủ quy trình thẩm định và nội dung thẩm định cho vay là bắt buộc để một khoản cho vay đạt chất lượng. 1.3.3.2. Chỉ tiêu định lượng . Chất lượng tín dụng Ngân hàng là một khái niệm hoàn toàn tương đối. Bên cạnh mặt trừu tượng mà chỉ có thể đánh giá qua các chỉ tiêu định tính thì mặt cụ thể của nó có thể đánh giá qua các chỉ tiêu định lượng. a. Doanh số cho vay hộ sản xuất : Doanh số cho vay hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền Ngân hàng cho hộ sản xuất vay trong thời kỳ nhất định thường là một năm . Ngoài ra, Ngân hàng còn dùng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng cho vay hộ sản xuất trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng trong một năm . Doanh số cho vay HSX Tỷ trọng cho vay HSX = ------------------------------------ x 100 (%) Tổng doanh số cho vay b. Doanh số thu nợ sản xuất : Doanh số thu nợ hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền Ngân hàng thu hồi được sau khi đã giải ngân cho hộ sản xuất trong một thời kỳ. Để phản ánh tình hình thu nợ hộ sản xuất, Ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng thu hồi được trong tổng doanh số cho vay hộ sản xuất của ngân hàng trong một thời kỳ. Chỉ tiêu này được tính bằng công thức : Doanh số thu nợ hộ sản xuất Tỷ trọng thu hồi nợ HSX = ----------------------------------------- x 100 (%) Doanh số cho vay hộ sản xuất c. Dư nợ quá hạn hộ sản xuất : Dư nợ quá hạn hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền Ngân hàng chưa thu hồi được sau một thời hạn nhất định kể từ ngày khoản cho vay đến hạn thanh toán tại thời điểm đang xem xét. Bên cạnh chỉ tiêu tuyệt đối, Ngân hàng thường xuyên sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất : Dư nợ quá hạn HSX Tỷ lệ nợ quá hạn HSX = ---------------------------------- x 100 (%) Tổng dư nợ HSX Đây là chỉ tiêu tương đối được sử dụng chủ yếu để đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất. Hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng Ngân hàng nói tiêng đều chứa đựng nhiều rủi ro tác động đến lợi nhuận và sự an toàn kinh doanh của Ngân hàng. Do vậy, việc đảm bảo thu hồi đủ vốn cho vay đúng hạn, thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn thấp là vấn đề quan trọng trong quản lý Ngân hàng liên quan đến sự sống còn của Ngân hàng . Để xem xét chi tiết hơn khả năng không thu hồi được nợ người ta sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ khó đòi. Tổng nợ khó đòi Tỷ lệ khó đòi = ---------------------------------- x 100 (%) Tổng nợ quá hạn Đây cũng là một chỉ tiêu tương đối. Tỷ lệ này ở mức cao là dấu hiệu cho thấy nguy cơ mất vốn cao do các khoản cho vay có vấn đề. d. Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất : Doanh số thu nợ HSX Vòng quay vốn tín dụng HSX = ---------------------------------- Dư nợ bình quân HSX Để đơn giản trong tính toán, dư nợ bình quân hộ sản xuất được tính bằng cách lấy trung bình cộng dư nợ đầu kỳ và dư nợ cuối kỳ. Đây là một chỉ tiêu quan trọng xem xét chất lượng tín dụng hộ sản xuất, phản ánh tần xuất sử dụng vốn. Vòng quay càng lớn với số dư nợ luôn tăng chứng tỏ đồng vốn Ngân hàng bỏ ra đã được sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, tạo ra lợi nhuận lớn cho Ngân hàng . e. Lợi nhuận của Ngân hàng : Lợi nhuận = Tổng thu - tổng chi - thuế Trong tổng thu, lãi thu được từ cho vay là chủ yếu, mà đối với NHN0 hộ sản xuất là khách hàng chính của Ngân hàng, cho nên lợi nhuận Ngân hàng là thước đo hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng cũng như chất lượng cho vay hộ sản xuất. f. Một số chỉ tiêu khác. Doanh số cho vay HSX * Chỉ tiêu 1 = ---------------------------------------------- Tổng số lượt HSX vay vốn Chỉ tiêu này phản ánh số tiền vay mỗi lượt của hộ sản xuất. Số tiền vay càng cao chứng tỏ hiệu quả cũng như chất lượng cho vay tăng lên. Điều đó thể hiện sức sản xuất cũng như quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất tăng lên. Đồng thời thể hiện chất lượng cho vay có xu hướng tăng, bởi thế Ngân hàng cho một lượt hộ sản xuất cho vay nhiều hơn mà vẫn đảm bảo khả năng thu hồi và có lãi. DNCV trung dài hạn HSX * Chỉ tiêu 2 = ---------------------------------- x 100 % Tổng dư nợ HSX Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu cần vốn trung, dài hạn của hộ sản xuất để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh theo đánh giá tỷ lệ tối thiểu là 30% tổng dư nợ (mục tiêu của NHN0 & PTNT Việt Nam). Tuy vậy tỷ lệ này có thể cao thấp tuỳ thuộc vào nhu cầu vốn trung dài hạn của địa phương cũng như chính sách tín dụng của từng Ngân hàng thương mại. Hai chỉ tiêu 1 và 2 phản ánh hiệu quả tín dụng Ngân hàng đối với việc phát triển kinh tế hộ sản xuất qua đó đánh giá được chất lượng tín dụng của Ngân hàng . * Chỉ tiêu 3 : Tốc độ tăng trưởng dư nợ hộ sản xuất hàng năm Đây là dấu hiệu cho thấy kết quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất. Sử dụng kết hợp với chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn có thể biết được chất lượng cũng như hiệu quả của tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất . Từ chỉ tiêu này có thể tính ra tốc độ tăng trưởng bình quân một giai đoạn để đánh giá toàn diện hơn chất lượng tín dụng một thời kỳ. 1.3.4. Các yêú tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất Việc nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất có ý nghĩa rất lớn với Ngân hàng, hộ sản xuất và nền kinh tế . Do vậy, yêu cầu phải nâng cao chất lượng tín dụng chất lượng hộ sản xuất là một yêu cầu thường xuyên đối với Ngân hàng . Muốn làm tốt điều này, trước hết phải xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng hộ sản xuất . 1.3.4.1 Yêú tố khách quan * Yêú tố môi trường: Môi trường là một nhóm yêú tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng hộ sản xuất một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Đặc biệt trong điều kiện sản xuất nông nghiệp ở nước ta còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên thì môi trường tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn. - Môi trường kinh tế xã hội : Môi trường kinh tế xã hội có ảnh hưởng gián tiếp tới chất lượng tín dụng hộ sản xuất . Môi trường kinh tế ổn định và phát triển sẽ tạo điều kiện cho hộ sản xuất làm ăn có hiệu quả, do vậy hộ sản xuất vay nhiều hơn, các khoản vay đều được hộ sản xuất sử dụng đúng mục đích mang lại hiệu quả kinh tế . Từ đó các khoản vay được hoàn trả đúng thời hạn cả tiền gốc và lãi. Trên cơ sở đó chất lượng tín dụng hộ sản xuất được nâng lên. - Môi trường chính trị pháp lý : Môi trường chính trị pháp luật ổn định tạo điều kiện và cơ sở pháp lý để hoạt động tín dụng Ngân hàng cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất tiến hành thuận lợi. Những quy định cụ thể của pháp luật về tín dụng và các lĩnh vực khác có liên quan đến hoạt động tín dụng là cơ sở để xử lý, giải quyết khi xảy các tranh chấp tín dụng. Vì vậy môi trường chính trị pháp luật có ảnh hưởng lớn tới chất lượng tín dụng hộ sản xuất . - Môi trường tự nhiên : Tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất. Nhất là những hộ sản xuất nông nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện tự nhiên. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi, sản xuất kinh doanh xuôn xẻ thì hộ sản xuất có khả năng tài chính để trả nợ Ngân hàng . Nhưng nếu thiên tai bất ngờ xảy ra thì hộ sản xuất sẽ bị thiệt hại lớn về kinh tế , việc trả nợ Ngân hàng sẽ gặp nhất nhiều khó khă. Diễn biến của tự nhiên là không thể đoán trước và khó có thể tránh được khi thiên tai xảy ra. Cho nên môi trường tự nhiên là yếu tố ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng hộ sản xuất. 1.3.4.2 Yếu tố chủ quan Ngoài yếu tố khách quan nêu trên ảnh hưởng đến chất lượng hộ sản xuất thì có nhiều yếu tố chủ quan cũnglàm ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. * Yếu tố thuộc về khách hàng. - Trình độ của khách hàng : Bao gồm cả trình độ sản xuất và trình độ quản lý của khách hàng. Với một trình độ sản xuất phù hợp và khả năng quản lý khách hàng có thể đạt được kết quả sản xuất kinh doanh tốt để có khả năng tài chính trả nợ Ngân hàng. Tuy nhiên, nếu khách hàng không có khả năng quản lý, đồng thời trình độ sản xuất kém thì việc trả nợ Ngân hàng là rất khó khăn. Vì vậy, trình độ của khách hàng là yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. - Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích : Đây là yếu tố thuộc về chủ quan của khách hàng. Yếu tố này Ngân hàng rất khó kiểm soát từ đầu. Việc sử dụng vốn sai mục đích là ý định của khách hàng, ý định này có thể xuất hiện ngay từ đầu khi xin vay hoặc sau khi đã vay được. Tuy nhiên, việc khách hàng sử dụng vốn sai mục đích đã vi phạm nguyên tắc cho vay, vì vậy đã ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. - Lừa đảo Ngân hàng : Đây là yếu tố thuộc phạm trù đạo đức, khách hàng cố ý lừa đảo Ngân hàng để lấy tiền. Đạo đức của khách hàng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng khoản vay. Khoản vay có được sử dụng đúng mục đích hay không, khoản vay có được hoàn trả lại hay không là tuỳ thuộc vào hành vi đạo đức của khách hàng. * yếu tố thuộc về Ngân hàng: Bên cạnh yếu tố thuộc về khách hàng mà Ngân hàng khó có thể kiểm soát được thì có rất nhiều yếu tố thuộc về bản thân Ngân hàng có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Những yếu tố này bản thân Ngân hàng có thể tìm được cách hạn chế. - Chính sách tín dụng của Ngân hàng : Là một trong những chính sách sản phẩm quan trọng nhất của Ngân hàng . Có chính sách tín dụng đúng đắn sẽ đưa ra được hình thức cho vay phù hợp với nhu cầu, thu hút được khách hàng, đồng thời khuyến khích khách hàng trả nợ đúng hạn. Do đó chính sách tín dụng của Ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng tín dụng . - Chấp hành quy định thể chế tín dụng : Việc chấp hành quy định thể chế tín dụng của cán bộ làm tín dụng tốt hay không tốt là nguyên nhân để các chỉ tiêu định tính đánh giá chất lượng Ngân hàng có được thực hiện hay không . Mỗi cán bộ tín dụng khi cho vay đều phải tuân theo luật các tổ chức tín dụng và các quy định thể lệ tín dụng riêng của từng Ngân hàng . - Cho vay hoặc bảo lãnh với giá trị quá lớn khiến khách hàng khó có thể đủ khả năng tài chính để hoàn trả Ngân hàng đồng thời vi phạm điều kiện về đảm bảo tiền vay, làm cho chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng. - Trình độ cán bộ tín dụng sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng khoản cho vay. Chất lượng một khoản cho vay được xác định ngay từ khi khoản cho vay được quyết định thông qua các chỉ tiêu định tính. - Kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng chưa kịp thời, do đó không kịp thời nắm bắt được các thông tin về một khoản cho vay, không biết được yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng nào đã, đang và sẽ xảy ra để có biện pháp kịp thời không làm cho chất lượng tín dụng giảm sút. - Hệ thống thông tin ngân hàng sẽ tạo điều kiện để Ngân hàng nắm bắt được các thông tin về Ngân hàng trước khi quyết định một khoản cho vay. Yếu tố này rất quan trọng vì nó góp phần ngăn chặn những khoản cho vay chất lượng không tốt ngay từ khi chưa xảy ra. Tóm lại : Tín dụng Ngân hàng có vai trò hết sức to lớn đối với hộ sản xuất cả về mặt kinh tế , chính trị và xã hội. Nó được coi là công cụ đắc lực của Nhà nước , là đòn bẩy kinh tế , là động lực thúc đẩy hộ sản xuất phát triển một cách toàn diện, từ đó phát huy hết được vai trò to lớn của mình đối với quá trình CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với nền kinh tế quốc dân. Nhưng thực tế cho thấy chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất còn nhiều vấn đề cần giải quyết và tháo gỡ. Do đó việc nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất là điều rất quan trọng đối với Ngân hàng thương mại nói chung và NHN0 và PTNT huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên nói riêng. Việc quản lý chất lượng tín dụng phải được thường xuyên quan tâm từ nhiều phía. Như vậy mới đảm bảo chất lượng tín dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh. Chương 2 Thực trạng chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện ân thi. 2.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng NHNo và PTNT Huyện Ân Thi. 2.1.1 . Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng. Ngân hàng No& PTNT huyện Ân Thi là Ngân hàng được tái lập năm 1996, trực thuộc NHNo và PTNT tỉnh Hưng Yên. Trụ sở tại 23 Nguyễn Trung Ngạn - Thị trấn Ân Thi – Hưng Yên. Phạm vi hoạt động của NHNo và PTNT huyện Ân Thi gồm 20 xã và 1 Thị trấn. NHNo và PTNT huyện Ân Thi là một trong 10 huyện thị của NHNo và PTNT tỉnh Hưng Yên đóng vai trò tạo lập nguồn vốn, cung cấp các hình thức dịch vụ Ngân hàng, đáp ứng nhu cầu tín dụng của các thành phần kinh tế trên địa bàn, góp phần thực hiện các mục tiêu chương trình, giải pháp của Tổng Giám Đốc Ngân hàng No & PTNT VN. Định hướng phát triển kinh doanh của NHNo và PTNT VN cũng như định hướng kinh doanh của NHNo và PTNT tỉnh Hưng Yên và công cuộc CNH - HĐH Đất nước. NHNo và PTNT huyện Ân Thi có hai phòng Giao dịch với tư cách pháp nhân hạch toán kinh tế phụ thuộc, có con dấu riêng nhưng chịu sự chỉ đạo về mặt nghiệp vụ quản lý kinh doanh của hội sở NHNo và PTNT huyện Ân Thi và chịu sự quản lý về mặt Nhà nước của Ngân hàng Nhà Nước tỉnh Hưng Yên cũng như các cấp uỷ chính quyền trên địa bàn. Trong những năm qua NHNo và PTNT huyện Ân Thi đã góp phần không nhỏ trong sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại địa bàn, giảm sự phân hoá giàu nghèo giữa các xã hoặc giữa xã với Thị trấn. Đặc biệt NHNo và PTNT huyện Ân Thi đã đóng góp to lớn trong đầu tư vào các chương trình phát triển sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi gia súc gia cầm, phân bón, thuốc trừ sâu…Trong sự phát triển đầy tiềm năng của nền kinh tế Đất nước, vững tin vào năng lực của chính mình NHNo và PTNT huyện Ân Thi tiếp tục đạt được những thành công xứng đáng là một trong những Ngân hàng tiêu biểu trong toàn tỉnh, góp phần xoá đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn Việt Nam ngày càng phồn vinh, đồng thời là Ngân hàng đáng tin cậy của mọi khách hàng trên địa bàn. NHNo và PTNT huyện Ân Thi có những chức năng chính sau: - Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của tất cả các tổ chức, cá nhân trong nước bằng đồng VN. - Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu - Tiếp nhận vốn tài trợ, Uỷ thác đầu tư từ chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức Quốc tế đầu tư vào các chương trình phát triển kinh tế-Văn hoá xã hội. - Cho vay ngắn hạn, trung dài hạn bằng đồng Việt Nam đối với các tổ chức cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn…. Nhờ có mạng lưới Ngân hàng rộng khắp, NHNo và PTNT huyện Ân Thi có đủ khả năng huy động vốn và cho vay phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn, đảm bảo đời sống của CBCNVC. Với phương châm “đi vay để cho vay” NHNo và PTNT Ân Thi đã có kế hoạch hợp lý trong công tác sử dụng vốn, làm sao cho có hiệu quả cao nhất. NHNo và PTNT Ân Thi luôn quan tâm chỉ đạo công tác tín dụng, từ việc tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường đến công tác điều tra khảo sát khách hàng, thẩm định các dự án theo yêu cầu, thực hiện đúng quy định nghiệp vụ tín dụng, thẩm định kỹ càng, phân loại doanh nghiệp để từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời như: thu hồi nợ trước hạn, xử lý nợ xấu, .... đảm bảo tài sản cho vay. *. Bộ máy hoạt động: Hiện nay bộ máy tổ chức của NHNo và PTNT huyện Ân Thi tương đối ổn định, với tổng số cán bộ công nhân viên chức trong cơ quan là 38 với biên chế chính thức là 38. Ngoài ra còn có 4 cán bộ làm hợp đồng, công việc được tổ chức làm ba đầu mối giao dịch: - Một trụ sở trung tâm đóng tại 23 Nguyễn Trung Ngạn – Thị Trấn Ân Thi gồm 22 cán bộ phụ trách 11 xã và một Thị trấn. Ngoài ba đồng chí trong Ban Giám đốc (1 Đ/c Giám Đốc phụ trách chung, 1 Đ/c Phó Giám đốc phụ trách Kế toán, 1 Đ/c Phó Giám đốc phụ trách tín dụng) được biên chế thành ba phòng chính: + Phòng nghiệp kế hoạch kinh doanh + Phòng Kế toán - Ngân quĩ + Phòng hành chính tổ chức - Hai phòng Giao dịch Tân Phúc và Chợ Thi gồm 16 cán bộ phụ trách 10 xã phía Bắc và phía Nam của huyện. Với một mạng lưới như vậy, về cơ bản đã tạo điều kiện thuận lợi cho bà con nông dân và các hộ kinh doanh, các công ty, Doanh nghiệp trên địa bàn có nhu cầu sử dụng các sản phẩm , dịch vụ tài chính của Ngân hàng như gửi tiền và vay vốn để sản xuất, chăn nuôi, kinh doanh, dịch vụ, chuyển tiền, thanh toán quốc tế… *. Nhiệm vụ của NHNo & PTNT huyện Ân Thi: Qua hơn mười năm hoạt động thực hiện nhiệm vụ mà chính phủ và ngân hàng Nhà nước giao cho hệ thống Ngân hàng nông nghiệp. Ngay từ ban đầu, NHNo và PTNT huyện Ân Thi đã xác định rõ mục tiêu là nông nghiệp và nông thôn. Thu hút mọi nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư và cho các hộ nông dân thuộc địa bàn vay vốn để sản xuất kinh doanh làm mục đích chính trong hoạt động của mình. Sau khi các đơn vị quốc doanh giải thể theo QĐ 217/HĐBT các hợp tác xã giải thể và tự tan rã. Theo định hướng kinh doanh của NHNo và PTNT Việt Nam về việc cho các hộ sản xuất kinh doanh vay vốn để phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Được sự chỉ đạo trực tiếp của NHNo và PTNT tỉnh Hưng Yên, NHNo và PTNT huyện Ân Thi đã tiến hành cho hộ sản xuất vay vốn vừa làm vừa rút kinh nghiệm, kể cả việc tổ chức bộ máy, cơ chế chính sách, những qui trình nghiệp vụ cụ thể, phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng và phân tích đánh giá đối với khách hàng vay vốn. Từ chỗ chỉ khoảng 30% số hộ vay vốn với dư nợ vài chục tỷ đồng, đến nay NHNo và PTNT huyện Ân Thi đã tiến hành cho vay trên 80% số hộ trên địa bàn , với dư nợ là 182,970 tỷ đồng( Trong đó hộ sản xuất là 168,221 tỷ đồng ). Với số vốn đó đã tạo điều kiện cho các hộ thực hiện các phương án, dự án sản xuất kinh doanh để ổn định kinh tế và làm giàu cho họ, giúp Ngân hàng tồn tại và phát triển. Đồng thời góp phần ổn định và phát triển kinh tế, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Đến nay, cùng với sự phát triển của đất nước, NHNo và PTNT huyện Ân Thi xác định rõ mục tiêu: Kinh doanh đa năng tổng hợp, đa dạng hoá sản phẩm: Tiếp tục đẩy mạnh cho vay các hộ sản xuất kinh doanh, đồng thời mạnh dạn cho vay các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả đóng trên địa bàn, chủ động đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, chú trọng công tác huy động vốn từ dân cư nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn vốn để cho vay. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng ( Chuyển tiền điện tử, mở L/C, thanh toán nhờ thu, chuyển tiền nhanh Western Union., thanh toán thẻ..) NHNo và PTNT huyện Ân Thi đã phải cố gắng nỗ lực để theo kịp với tiến trình đổi mới của đất nước. Từ ngày thành lập đến nay NHNo và PTNT huyện Ân Thi luôn đảm bảo đủ và vượt quỹ tiền lương quy định cho các cán bộ. Năm 2006 NHNo và PTNT huyện Ân Thi đạt danh hiệu lá cờ đầu của NHNo và PTNT tỉnh Hưng Yên . Năm 2007 và 2008 là một trong những Ngân hàng có nguồn vốn cao nhất tỉnh và xuất sắc trong lĩnh vực dịch vụ thanh toán chuyển tiền nhanh Western Union. Thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước và mục đích kinh doanh của ngành Ngân hàng với phương châm “đi vay để cho vay”. Trong những năm qua NHNo và PTNT huyện Ân Thi từ chỗ chủ yếu dựa vào nguồn vốn Ngân hàng cấp trên dần dần chuyển sang chủ yếu là nguồn vốn tự huy động của các tổ chức kinh tế và dân cư trên địa bàn huyện. Khi nền kinh tế chuyển đổi từ quản lý hành chính, bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước thì hoạt động của Ngân hàng đã được chuyển đổi phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Trong những năm qua NHNo và PTNT huyện Ân Thi đã áp dụng nhiều hình thức huy động vốn với nhiều lãi suất linh hoạt hấp dẫn phù hợp ở từng giai đoạn, hình thức phong phú, linh động như: Không kỳ hạn, có kỳ hạn ( 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng,12 tháng , 24 tháng, 36 tháng, kỳ phiếu trả lãi trước, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng ...). Để mở rộng qui mô hoạt động, đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời cho các hộ sản xuất và các thành phần kinh tế trên địa bàn. Nhằm tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Phục vụ tốt chương trình phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. 2.1.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của NHNo và PTNT huyện Ân Thi trong những năm vừa qua. NHN0 &PTNT huyện Ân Thi từ một Ngân hàng bao cấp chuyển hẳn sang NHTM gặp không ít những khó khăn, nhưng NHN0 &PTNT huyện Ân Thi vẫn kiên trì và kiên quyết đi theo đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước . Được sự chỉ đạo của tỉnh uỷ, HĐND tỉnh và NHN0 và PTNT Việt Nam, sự ủng hộ của các cấp, các ngành, cùng sự cố gắng nỗ lực của tập thể từ lãnh đạo đến CBNV, NHN0 &PTNT huyện Ân Thi đã từng bước khắc phục được khó khăn. NHN0 & PTNT huyện Ân Thi đã phát triển kinh doanh đa năng, đổi mới công cụ điều hành, tổ chức khoán tài chính đến nhóm và người lao động, lấy kết quả kinh tế và mục tiêu sinh lời làm thước đo chính trong kinh doanh. Vì vậy, NHN0 &PTNT huyện Ân Thi đã trở thành một trong những Ngân hàng đứng đầu trong hệ thống NHN0 &PTNT tỉnh Hưng Yên. 2.1.2.1. Công tác huy động vốn: Đây là nghiệp vụ quan trọng của NHTM nói trung và NHNo huyện Ân Thi nói riêng, với chức năng và nghiệp vụ của mình, NHNo huyện Ân Thi đã tập trung huy động các nguồn vốn nhàn rỗi của các DN, các tầng lớp dân cư vào ngân hàng góp phần ổn định lưu thông tiền tệ, bảo vệ giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát. Mặt khác trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và cả nước. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng No Ân thi ngày càng mở rộng, tạo uy tín cho ngân hàng ngày càng cao, chủ động trong Hoạt động kinh doanh, mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức dân cư mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Do đó Ngân hàng No Ân Thi căn cứ vào chiến lược mục tiêu phát triển kinh tế của của địa phương từ đó đã đưa ra các loại hình huy động vốn phù hợp, nhất là các nguồn vốn trung dài hạn nhằm đáp ứng cho nhu cầu CNH- HĐH nông nghiệp nông thôn. Nguồn vốn của NHNo & PTNT huyện Ân Thi được hình thành bởi các nguồn sau:Tiền gửi của các tổ chức kinh tế, nguồn tiền gửi của khách hàng, nguồn vốn TW hỗ trợ. Biểu 01: Kết quả huy động vốn giai đoạn 2006 - 2008 Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Số dư năm 2006 Số dư năm 2007 Tăng/giảm năm 2007 so với năm 2006 Số dư năm 2008 Tăng/giảm năm 2008 so với năm 2007 Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền +/- % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền +/- % Tổng NV KD: 90.723 100 140.931 100 49.668 54,74 193.782 100 52.851 37,50 1.TG TCKT 9.514 10,47 8.472 6,03 -1.042 -10,95 15.491 7,99 7.019 82,84 2. TG dân cư 68.848 75,88 122.913 87,21 54.065 78,52 170.759 88,11 47.846 38,92 - TG KKH 15.799 17,41 20.543 14,57 47.44 30,02 15.456 7,97 -5087 -24,76 - TG CKH 53.049 58,47 102.370 72,63 49.321 92,97 155.303 80,14 52.933 51,70 3.NVTW hỗ trợ 12.361 13,63 9.546 6,77 -2.815 -22,77 7.532 3,88 -2.014 -21,09 (Theo báo cáo TH KQKD năm 2006 - 2008 của NHNo và PTNT huyện Ân Thi) Qua biểu 01 cho thấy: Nguồn vốn huy động từ nguồn tiền gửi của các TCKT và của khách hàng chiếm trên 80% tổng nguồn vốn qua các năm. So sánh số liệu nguồn vốn năm 2006/2007/2008 cho thấy ngồn vốn tăng cả về số tuyệt đối và tương đối. Xét về các nguồn vốn huy động cho thấy tiền gửi của khách hàng có chiều hướng tăng lên, nguồn tiền gửi của các TCKT lại giảm đi cả về số tuyệt đối và số tương đối. Nguyên nhân giảm nguồn vốn nêu trên cũng dễ hiểu bởi nguồn tiền gửi của các TCKT là nguồn vốn không ổn định, tăng giảm thất thường nhất là vào cuối mỗi năm. Tiền gửi của khách hàng tuy tổng số có cao hơn năm trước nhưng xét thực chất chỉ có hai loại nguồn vốn huy động tăng lên là TG KKH và TG CKH. NHNo & PTNT huyện Ân Thi phải tăng cường huy động nguồn vốn bằng mọi cách để tăng trưởng cơ cấu ngồn vốn hợp lý. Chú trọng những nguồn vốn ổn định để mở rộng đầu tư cho vay theo chiều sâu. Thực hiện mục tiêu định hướng trong kinh doanh năm 2009 với những giải pháp được đưa ra bằng mọi hình thức huy động. Kết quả năm 2008 nguồn vốn có sự tăng trưởng khá cả về số tuyệt đối và số tương đối, cơ cấu nguồn vốn đã có sự tăng trưởng cao hơn năm 2007 nguyên nhân là do trong 6 tháng đầu năm nước ta nằm trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế, giá cả đột biến tăng cao, lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước có sự bién động lớn nhằm thu hút lượng tiền trong lưu thông để chống lạm phát. Chính vì vậy năm 2008 Ngân hàng No Ân Thi đã thu hút khá nhiều nguồn vốn huy động tại địa phương. Đây là sự cố gắng lớn đầy quyết tâm của NHNo & PTNT huyện Ân Thi - một huyện mà dân còn nghèo chưa có nhiều tiền nhàn rỗi để gửi vào Ngân hàng, một huyện còn nhiều khó khăn kể từ khi mới tái lập cho đến nay. 2.1.2.2.Hoạt động cho vay: Hoạt động sinh lời chủ yếu của NHTM là hoạt động cấp tín dụng cho các khách hàng. Trong hoạt động tín dụng, mục tiêu chủ yếu của quản lý Ngân hàng là lợi nhuận trên cơ sở phục vụ các nhu cầu tín dụng của cộng đồng. Việc không đáp ứng các đòi hỏi hợp pháp của khách hàng về tín dụng sẽ dẫn đến thiệt hại trước mắt trong kinh doanh và kết quả cuối cùng là vấn đề tồn tại của Ngân hàng . Vì vậy, xét về khía cạnh nào đó, khách hàng vay vốn chính là nguời bạn đồng hành của Ngân hàng . Với Ngân hàng No Ân Thi, nguồn thu nhập chính mang lại cho ngân hàng chủ yếu là hoạt động cung cấp tín dụng. Bởi vì là một huyện kinh tế nông nghiệp thuần nông, kinh tế chưa phát triển mạnh nên nguồn thu từ dịch vụ khác của của Ngân hàng chỉ chiếm khoảng trên duới10% tổng nguồn thu. Biểu 02: Kết quả hoạt động tín dụng giai đoạn 2006 - 2008 Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 ST TT% ST TT% ST TT% 1.Tổng dư nợ 83.147 100 135.076 100 182.974 100 - Hộ sản xuất 69.674 83,80 119.605 88,55 168.221 91,94 - Cho vay khác 13.473 16,20 15.471 11,45 14.753 8,06 2. Dư nợ quá hạn 1.153 2.475 3.547 Tỷ lệ nợ quá hạn 1,38% 1,83% 1,93% (Theo báo cáo KQKD năm 2006 - 2008 của NHNo và PTNT huyện Ân Thi) Thông qua số liệu trên cho ta thấy kết quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng đã đạt được kết quả khá nổi bật dư nợ năm sau cao hơn năm trước, kinh tế hộ sản xuất chiếm tỷ trọng khá lớn so với các thành phần kinh tế khác. Tuy nhiên chất lượng tín dụng còn nhiều tồn tại nhất định, tỷ lệ nợ quá hạn ngày càng tăng từ 1.38% năm 2006 lên 1,83% năm 2007, lên 1,93% năm 2008. Song tỷ lệ NQH vẫn nằm trong mức cho phép của Ngân hàng cấp trên. Để đánh giá được thực trạng tín dụng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT Ân Thi nói chung và chất lượng cho vay hộ sản xuất nói riêng ta đi phân tích cụ thể các chỉ tiêu sau: a/Doanh số cho vay: Biểu 03: Doanh số cho vay HSX phân theo kỳ hạn cho vay Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 ST TT% ST TT% ST TT% 1. Cho vay ngắn hạn 51.988 55,82 58.145 64,09 59.625 60,72 2.Cho vay trung dài hạn 41.159 44,18 32.577 35,91 38.573 39,28 Tổng cộng 93.147 100 90.722 100 98.198 100 (Theo báo cáo KQKD năm 2006 - 2008 của NHNo và PTNT huyện Ân Thi) Kết quả số liệu biểu trên cho thấy doanh số cho vay trung – dài hạn năm 2007có xu hướng giảm nhẹ từ 44,18% xuống 35,91% nhưng đến năm 2008 lại có xu hướng tăng cả về số tuyệt đối và số tương đối. Tính đến 31 tháng 12 năm 2008 dư nợ cho vay trung – dài hạn chiếm 39,28% trên tổng dư nợ cho vay hộ sản xuất. Tín dụng Ngân hàng đã góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế của huyện Ân Thi, góp phần nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh. Tuy nhiên với đặc điểm hộ sản xuất nông nghiệp ở nông thôn hầu hết đều có dự án, phương án sản xuất kinh doanh với quy mô nhỏ nên vốn đầu tư cho vay ở mỗi hộ chưa cao. Các dự án lớn hầu như không có, do vậy việc mở rộng tăng trưởng tín dụng còn gặp nhiều khó khăn. Biểu 04: Số tiền cho vay mỗi lượt của HSX Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1.Doanh số cho vay HSX 93.147 90.722 98.198 - Ngắn hạn 51.988 58.145 59.625 - Trung hạn 41.159 32.577 38.573 2. Số lượt HSX vay 3.110 2.512 3.273 - Ngắn hạn 2.080 1.719 1.815 - Trung hạn 1.030 873 1.458 3.DSCV/Số lượt cho vay 29,950 35 30 - Ngắn hạn 24,994 33,825 32,851 - Trung hạn 39,960 37,293 26,456 (Theo báo cáo KQKD năm 2006 - 2008 của NHNo và PTNT huyện Ân Thi) Qua số liệu biểu trên cho thấy số tiền trung bình mỗi lượt HSX vay có xu hướng giảm, nhưng không đáng kể. Bình quân mỗi lượt hộ vay khoảng trên dưới 30.000.000 đồng, số tiền cho vay không lớn, HSX nhỏ kỹ thuật lạc hậu. Số tiền cho vay nhỏ thể hiện HSX sản xuất với quy mô nhỏ, kỹ thuật lạc hậu chỉ bó hẹp trong phạm vi đầu tư chi phí chăn nuôi trồng trọt, sản xuất quy mô hộ gia đình. NHNo & PTNT huyện Ân Thi đã có những biện pháp giúp đỡ họ về vốn và kiến thức làm ăn để họ mạnh dạn đầu tư và mở mang ngành nghề, dịch vụ. Có như vậy ngân hàng mới mở rộng cho vay được cả về số hộ và doanh số cho vay. b/ Doanh số thu nợ Đối với mỗi ngân hàng kết qủa thu hồi nợ có ý nghĩa rất quan trọng, nó phản ánh chất lượng tín dụng trong qúa trình cho vay. Doanh số thu nợ là chỉ tiêu quan tâm thứ 2 của công tác cho vay. Nó phản ánh đúng thực chất qua các kỳ luân chuyển vốn, để chứng minh cho dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không? Vốn luân chuyển nhanh hay chậm ? Để có biện pháp đầu tư phù hợp. Biểu 05: Tỷ lệ % DS TN HSX / DS CV HSX Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1.DSTN HSX 30.459 40.791 49.582 - Ngắn hạn 19.727 27.205 33.611 - Trung hạn 10.732 13.586 15.971 2.DSTN HSX/DSCVHSX 64,02% 88,49% 97,77% - Ngắn hạn 37,95% 46,79% 56,37% - Trung hạn 26,07% 41,70% 41,40% (Theo báo cáo KQKD năm 2006 - 2008 của NHNo và PTNT huyện Ân Thi) Qua số liệu trên cho thấy năm 2006 và 2007 doanh số thu nợ năm sau tăng so với năm trước, tỷ lệ doanh số thu nợ trên doanh số cho vay năm 2007 đạt 88.49 %, thu nợ cho vay trung dài hạn năm 2007 đạt 13.586 triệu đồng Điều này chứng tỏ NHNo & PTNT huyện Ân Thi đã có những chuyển biến rõ rệt trong hoạt động thu hồi nợ. Mặt khác Ngân hàng phải nâng cao chất lượng tín dụng hơn nữa, vì cho vay trung - dài hạn luôn tiềm ẩn những rủi ro trong kinh doanh. Từ doanh số thu nợ hộ sản xuất tính chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng một năm. Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả ._.h cho quá trình sản xuất, chăn nuôi gia súc, gia cầm, trồng trọt... để giúp cán bộ tín dụng thẩm định món vay cả về phương diện kỹ thuật và tài chính. Ngân hàng cần triển khai các lớp đào tạo cán bộ tín dụng về các vấn đề này nhằm cần triển khai hoá các lớp đào tạo cán bộ tín dụng về các vấn đề này nhằm nâng cao khả năng cũng như trình độ thẩm định dự án của cán bộ tín dụng . - Thứ tư : Khi quyết định thời hạn cho vay và định kỳ hạn nợ, Ngân hàng yêu cầu cán bộ tín dụng phải sử dụng phương pháp phân tích dòng lưu chuyển tiền tệ và gắn với chu kỳ sản xuất kinh doanh hơn là kinh nghiệm truyền thống. Đồng thời Ngân hàng phải trợ giúp cán bộ tín dụng kiến thức về vấn đề này thông qua các khoá đào tạo . e. Thực hiện công tác thu nợ có hiệu quả, ngăn ngừa nợ quá hạn tiềm ẩn và nợ quá hạn mới phát sinh : - Chất lượng tín dụng cao còn thể hiện qua công tác thu nợ có hiệu quả. Vì vậy, ngân hàng cần một hệ thống thu nợ để nhắc nhở những khoản nợ đến hạn của khách hàng cũng như đôn đốc họ trả nợ. Hoạt động của hệ thống này rất quan trọng vì chứng tỏ rằng Ngân hàng : + Có hiệu quả trong việc kiểm tra và quản lý tài sản vay + Nghiêm khắc trong hoạt động kinh doanh + Muốn duy trì quan hệ tốt đẹp với khách hàng Việc gửi thư nhắc nhở và tiến hành đòi nợ có tính hệ thống và đúng lúc phải được thực hiện đối với tất cả các tài khoản. Trong thông báo, lời lẽ phải lịch thiệp song cũng cần nghiêm khắc, cương quyết yêu cầu khách hàng thanh toán đủ và đúng hẹn . Ngân hàng luôn duy trì tổ chức phân tích tình hình dư nợ và tình hình dư nợ đến từng xã, từng cán bộ và từng khách hàng. Qua việc phân tích xác định rõ món vay có vấn đề, nợ quá hạn theo mức độ khác nhau ; xác định xã trọng điểm, khách hàng trọng điểm. Định kỳ hàng tháng ngân hàng chia hoạt động tín dụng ra 4 phần để phân tích và chỉ đạo cụ thể từng phần như sau + Đối với nợ quá hạn : Tổ chức phân tích từng đối tượng và phân ra 3 loại : loại thu được ngay, loại thu dần một phần và loại khó thu. Từ đó, xác định rõ nguồn thu, biện pháp thu, thời gian thu phù hợp . + Đối với nợ sắp đến hạn : Từ ngày 01 đến ngày 10 tháng trước, tổ chức sao kê những món nợ đến hạn của tháng sau, thông báo cho cán bộ tín dụng. Từ ngày 20 đến ngày 25 cán bộ tín dụng đi thâm nhập khách hàng để xác định khả năng thu của từng khách hàng đến hạng tháng sau, từ đó có biện pháp cụ thể đến từng khách hàng, nếu có khó khăn phải báo cáo lãnh đạo để có biện pháp giúp đỡ. Làm tốt phần này đã hạn chế nợ quá hạn phát sinh . + Đối với nợ chưa đến hạn : Sẽ tổ chức kiểm tra sau, chú ý những món nợ từ 10 triệu đồng trở lên và tập trung kiểm tra vào hai nội dung chính đó là : Vật tư bảo đảm tiền vay và diễn biến của tài sản thế chấp. Nếu có vấn đề thì xử lý theo các biện pháp tín dụng, giúp đỡ khách hàng sớm khắc phục khó khăn có điều kiện trả nợ Ngân hàng . + Đối với các món cho vay mới : Yêu cầu cho vay nghiêm chỉnh, đúng quy trình nhằm tạo ra mặt bằng dư nợ mới chất lượng lành mạnh hơn . Để xử lý những khoản nợ quá hạn cần thực hiện các giải pháp sau * Đối với nợ quá hạn phải thu ngay : là loại nợ bị quá hạn do định kỳ hạn nợ chưa sát, do thu hoạch mùa vụ chậm, tiêu thụ sản phẩm và thanh toán chậm, do nguyên nhân khách quan như thiên tai mất mùa, cán bộ phải bám sát để theo dõi đôn đốc thu hồi nợ, cho phép khách hàng được gia hạn nợ. Khi khách hàng có đủ khả năng trả nợ phải thu ngay, thu đủ 100 %. Tuy nhiên, Ngân hàng cần ngăn chặn việc gia hạn nợ tuỳ tiện, gia hạn nhiều lần để chạy theo chỉ tiêu đề ra khi nhận khoán, giấu giếm khuyết điểm. Cán bộ tín dụng phải xác định được các nguồn hoàn trả của hộ vay, nếu điều này không thể thực hiện được thì không được phép gia hạn. Đối với hộ vay có tài sản thế chấp khi gia hạn không đủ giá trị theo quy định thì phải yêu cầu có thêm tài sản thế chấp khác. * Đối với nợ quá hạn phải thu dần : là loại nợ khách hàng thiếu khả năng thanh toán không đủ tiền trả ngay một lần, cán bộ tín dụng phải chia số nợ ra nhiều kỳ để khách hàng trả dần, mỗi lần ít nhất 20 % số nợ ghi trên khế ước. * Đối với nợ khó đòi : Tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng số nợ quá hạn của ngân hàng cao do cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan như khách hàng sử dụng sai mục đích vốn vay, kinh doanh kém dẫn đến thua lỗ. Có thể áp dụng các biện pháp như thu giữ tài sản thế chấp, thu hồi sản phẩm vào mùa vụ ... g. Duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng vay vốn : Mối quan hệ giữa Ngân hàng với khách hàng vay vốn là quan hệ hai chiều chặt chẽ. Ngân hàng hỗ trợ về vốn sản xuất kinh doanh cho khách hàng và ngược lại, khách hàng vay vốn đem lại nguồn thu chủ yếu cho Ngân hàng. Vì vậy, chính sách đối với khách hàng vay vốn là trọng tâm trong chiến lược kinh doanh của bất kỳ khách hàng thương mại nào. Đối với NHN0 & PTNT huyện Ân Thi , thiết lập được mối quan lâu dài với hộ sản xuất sẽ đem lại lợi ích. + Biết được nhu cầu vay thực tế cũng như chu kỳ sản xuất kinh doanh của họ để có hình thức tài trợ thích hợp, đáp ứng nhu cầu vốn . + Giảm chi phí để điều tiết về khách hàng trước khi ra quyết định cho vay vì thông tin về khách hàng đã được lưu trữ tại Ngân hàng + Bảo đảm an toàn vốn vay và chất lượng tín dụng món vay vì những khách hàng có quan hệ lâu dài thường kinh doanh có hiệu quả và ý thức trả nợ Ngân hàng tốt. Từ đó tạo ra nguồn thu ổn định, vững chắc cho Ngân hàng . Tuỳ từng đối tượng hộ vay, Ngân hàng có những chính sách thích hợp. Đối với khách hàng vay vốn lần đầu, nhân viên Ngân hàng phải xoá bỏ tâm lý e ngại ban đầu thông qua sự chủ động giúp đỡ họ giải quyết vướng mắc về thủ tục cho vay, cách thức giải ngân, thu lãi và nợ gốc; tiến hành giải ngân nhanh chóng sau khi xét duyệt cho vay để tạo ra ấn tượng ban đầu tốt đẹp về hình ảnh của Ngân hàng . Đối với khách hàng đã quan hệ từ trước có tín nhiệm, ngân hàng có thể ưu đãi về lãi xuất cho vay, giảm bớt các điều kiện vay vốn... Mặt khác, trong quá trình kinh doanh nếu khách hàng gặp khó khăn chưa trả nợ, Ngân hàng có thể gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ để họ tiếp tục sản xuất kinh doanh . Các cán bộ Ngân hàng nên thăm hỏi, tặng quà nhân dịp lễ tết đối với khách hàng vay lớn có tín nhiệm cao để thắt chặt quan hệ . 3.2.2 Các giải pháp về tổ chức, quản lý và chỉ đạo điều hành. Thứ nhất: Các Ngân hàng cơ sở xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược huy động nguồn vốn trên địa bàn phục vụ tốt mục tiêu chiến lược kinh doanh của toàn hệ thống. Ngân hàng tỉnh chỉ đạo, điều hành hoạt động huy động vốn của chi nhánh huyện có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn, cơ cấu nguồn vốn về số lượng và thời hạn. Tổ chức tốt công tác tiếp thị, nắm bắt những thông tin về thị trường, khách hàng, thực hiện dự báo...nhằm nắm bắt kịp thời những biến động về lãi suất, thị trường...để có những quyết định hợp lý, có lợi cho kinh doanh của đơn vị. Thứ hai: Nắm bắt kịp thời những biến động về nguồn vốn và sử dụng vốn để có biện pháp điều hành kịp thời hoạt động huy động vốn của chi nhánh. Đảm bảo cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn, cơ cấu nguồn vốn về số lượng và thời hạn, tránh rủi ro lãi suất. *Tổ chức hệ thống quản lý rủi ro lãi suất theo các nội dung chính là: + Xây dựng phương pháp trích rủi ro lãi suất qua việc phân tích chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động, phí dịch vụ, các sản phẩm tài chính. + Xác định tỷ lệ lãi suất cho vay và nguồn vốn tương ứng cho các loại nợ. + Nghiên cứu các giải pháp giảm thiểu rủi ro lãi suất, quản lý việc chấp hành các quy định về lãi suất của các Ngân hàng cơ sở. Thứ ba: Tích cực tổ chức huy động các loại nguồn vốn trung và dài hạn ổn định từ 3 - 5 năm đảm bảo cơ cấu đầu tư 40 - 45% dư nợ trung và dài hạn trên tổng dư nợ đồng thời thực hiện đầu tư vốn trung, dài hạn có trọng tâm, trọng điểm. Thứ tư: Tổ chức tốt công tác xây dựng và bảo vệ kế hoạch, giao chỉ tiêu kế hoạch huy động và sử dụng vốn đảm bảo tính khoa học, thực tiễn, phù hợp với định hướng kinh doanh và tình hình cụ thể của từng thời kỳ. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh để quản lý tốt các nguồn vốn do Trung tâm điều hành tạo lập và phát huy tính tự chủ, năng động của chi nhánh trong phần nguồn vốn huy động tại địa phương. Thứ năm: Khai thác và sử dụng tối đa nguồn vốn uỷ thác đầu tư từ bên ngoài để bù đắp sự thiếu hụt về nguồn vốn tự huy động...đặc biệt là nguồn vốn uỷ thác đầu tư nước ngoài, vốn chỉ định...nhằm đáp ứng đủ vốn cho nhu cầu đầu tư phát triển trên địa bàn. 3.2.1 Giải pháp nhằm mở rộng cho vay hộ sản xuất a. Lập kế hoạch cho vay : Hoạt động cho vay hộ sản xuất tạo ra thu nhập hàng đầu của Ngân hàng. Sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng cơ cấu vốn đầu tư và được đảm bảo khi có sự lựa chọn khách hàng cẩn thận. Tất cả những điều này nằm trong chính sách cho vay hay kế hoạch chiến lược các hoạt động cho vay của Ngân hàng . Cơ cấu kế hoạch có thể chia ra 2 phần cụ thể là : - Xác định thị trường : Là đề ra phương hướng cho vay của Ngân hàng bao gồm việc lựa chọn các ngành hoặc hoạt động kinh tế có phát triển phục vụ có hiệu quả và lâu dài, hạn chế cho vay ngành kém hiệu quả . - Thiết lập đường lối tín dụng : Là xác định phương hướng chung phân bổ các khoản cho vay khách hàng thuộc các nhóm ngành. Điều này giúp Ngân hàng phân bổ một cách cân đối cơ cấu đầu tư nhằm đạt được sự tăng trưởng bền vững trong ngành được tài trợ trong khi vẫn cho phép đa dạng hoá hoạt động , phân tán rủi ro cho vay . Việc lập kế hoạch chính xác và khoa học sẽ hướng dẫn các nhân viên Ngân hàng nhất là cán bộ tín dụng tập trung nỗ lực vào đối tượng khách hàng chính một cách hiệu quả hơn . b. Tăng cường tiếp cận đến từng hộ sản xuất : Việc xây dựng và củng cố mạng lưới Ngân hàng cơ sở rộng khắp với nhiều điểm giao dịch và điều kiện thuận lợi giúp Ngân hàng tiếp xúc gần hơn đến các hộ gia đình nhưng chưa đủ để các khách hàng nhỏ đến với Ngân hàng . Một số lý do các hộ sản xuất còn ít tiếp cận đến tín dụng chính thức (tín dụng Ngân hàng ) đã được tổng kết lại : 1. Thiếu thông tin bao gồm sự thiếu quan tâm của Ngân hàng, thiếu một nền văn minh Ngân hàng và các chương trình tín dụng. 2. Nhiều vùng còn xa với các điểm giao dịch của Ngân hàng 3. Chi phí cho vay cao 4. Yêu cầu thế chấp ngặt nghèo 5. Hồ sơ giấy tờ phức tạp . 6. Rủi ro trong nông nghiệp có thể dẫn đến không trả đươc nợ Do vậy việc tiếp xúc trực tiếp với các hộ gia đình đóng một vai trò quan trọng trong việc mở rộng tiếp cận. Ngân hàng cần một hệ thống thông tin, tuyên truyền về lợi ích khi quan hệ với Ngân hàng cũng như giúp đỡ tìm ra vướng mắc của họ để cùng nhau tháo gỡ. Để mở rộng tiếp cận đến từng hộ sản xuất , Ngân hàng cần thực hiện một số vấn đề sau : - Đối với các món vay nhỏ dưới 10 triệu đồng, Ngân hàng nên đơn giản hoá quy trình cho vay để đẩy mạnh tiến độ mở rộng khả năng tiếp cận . - Cần tăng cường lực thẩm định các món vay nhỏ và quy trình thẩm định cũng nên được hoàn thiện với những thủ tục riêng để đơn giản hoá hoạt động phân tích dự án. Cần soạn thảo các bẳng tham khảo nhanh về doanh thu và chi phí dưới hình thức một danh sách kiểm tra đối với từng hoạt động sản xuất khác như : chăn nuôi, trồng trọt ... - Khi đánh giá hiệu quả công việc của cán bộ tín dụng, nên bổ sung thêm một tiêu thức đó là số lượng người vay do cán bộ tín dụng quản lý . - Cán bộ tín dụng không nên bị bắt buộc phải đình chỉ hoạt động cho vay của mình trong trường hợp đã tuân thủ đầy đủ các quy chế cho vay trong quá trình thẩm định, xét duyệt và theo dõi khoản vay. Nếu như cán bộ tín dụng đã tuân thủ đầy đủ các quy chế cho vay, họ không nên bị quy trách nhiệm đối với những rủi ro đã xảy ra. Rủi ro của các khoản vay trong trường hợp đó là mang tính chất thể chế hơn là rủi ro của cá nhân cán bộ tín dụng c. Đa dạng hoá các loại hình cho vay, phương thức cho vay : Đa dạng hoá các loại hình cho vay, phương thức cho vay, mạnh dạn áp dụng các phương thức cho vay mới khi có điều kiện. Hiện nay Ngân hàng chủ yếu cho vay theo phương thức từng lần. Phương thức này thích hợp với hộ vay vốn không thường xuyên sản xuất theo mùa vụ, chu chuyển vốn chậm. Do thủ tục vay vốn còn phức tạp, cần nhiều giấy tờ gây khó khăn cho khách hàng thường xuyên. Đối với những khách hàng có vòng quay vốn thường xuyên và quá trình vay trả sòng phẳng, có tín nhiệm trong quan hệ giao dịch, Ngân hàng có thể cho vay theo hạn mức tín dụng. Phương thức này cho phép khách hàng có thể duy trì một hạn mức tín dụng trong thời hạn nhất định theo chu kỳ sản xuất kinh doanh . Trong phạm vi hạn mức tín dụng và thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng, mỗi lần rút vốn cho vay khách hàng chỉ phải lập giấy nhận nợ tiền vay kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng, tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí quản lý hồ sơ của Ngân hàng . Về lâu dài, khi tỉnh có vùng chuyên canh trồng lúa có hai vụ liền kề, Ngân hàng có thể cho vay lưu vụ nếu xét thấy phương án sản xuất của hộ đang có hiệu quả và lãi món vay trước đã trả đủ. Theo phương thức này, hộ nông dân sau một chu kỳ sản xuất chỉ cần trả hết lãi có thể xin vay lưu vụ mà không cần làm lại thủ tục vay từ đầu. Cho vay bằng phương thức này giúp các hộ sản xuất có điều kiện chủ động về vốn, giảm chi phí giao dịch, giảm các thủ tục phiền hà và gắn bó người nông dân với Ngân hàng hơn. 3.2.2 Giải pháp hỗ trợ a. Giải pháp về huy động vốn : Vốn huy động phải đáp ứng được hai yêu cầu : + Một là : Đáp ứng đủ cho nhu cầu vốn của các hộ sản xuất, đặc biệt là vốn trung và dài hạn để đầu tư và phát triển chiều sâu + Hai là : Giảm chi phí huy động nhằm tăng chênh lệch giữa lãi suất đầu ra và lãi suất đầu vào . Khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng vì mục đích muốn có thu nhập, thuận tiện khi sử dụng và an toàn. Việc đánh giá mục đích nào quan trọng tuỳ thuộc vào từng đối tượng gửi tiền. Thường thì các tổ chức kinh tế gửi vào mục đích thanh toán thuận tiện và an toàn, lãi suất tiền gửi không phải là vấn đề họ quan tâm. Trong khi đa số các khoản tiền gửi có kỳ hạn nhằm mục đích chính là muốn có thu nhập một cách an toàn. Các khoản tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động, do đó Ngân hàng phải có biện pháp kích thích đoạn thị trường này. Để giải quyết tốt hoạt động huy động vốn Ngân hàng cần thực hiện các giải pháp sau : - Định mức về huy động tiết kiệm nên được sử dụng như là một tiêu thức đánh giá cán bộ tín dụng. Ngân hàng yêu cầu cán bộ tín dụng khi giải ngân, thu nợ và thăm khách hàng phải có trách nhiệm huy động tiết kiệm . - Ngân hàng đưa ra những sản phẩm khuyến khích tiết kiệm. Ngân hàng cần thiết kế và áp dụng hình thức tài khoản tiền gửi không kỳ hạn với nhiều mức lãi suất khác nhau tuỳ thuộc vào số dư trên tài khoản. Sản phẩm này sẽ kết hợp được nhiều điểm lợi như khả năng rút tiền dễ dàng (không kỳ hạn) mức lãi suất tăng dần, có tính hấp dẫn cao (không quy định số dư tối thiểu) - Ngân hàng cần có sản phẩm tiết kiệm nhằm huy động các món tiền gửi nhỏ. Sản phẩm này có đặc tính khuyến khích hộ nghèo có thu nhập thấp gửi tiết kiệm, từ đó giúp họ tăng vốn sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh . - Ngân hàng tích cực xây dựng, củng cố mạng lưới các phòng Giao dịch lưu động tiếp cận gần dân, sát dân tăng thời gian giao dịch với khách hàng. - Ngân hàng phải chú trọng đến chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Bởi vì yếu tố cạnh tranh về giá bị hạn chế, các khách hàng rất khó nâng hơn nữa lãi suất tiền gửi vì chênh lệch lãi suất đầu vào - đầu ra hiện tại rất nhỏ (0,35%) không đảm bảo cho kinh doanh có lãi. Ngân hàng cần thực hiện theo hướng : + Nâng cao năng lực của nhân viên giao dịch trực tiếp với khách hàng, những người được coi là bộ mặt của Ngân hàng. Họ giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra những dịch vụ Ngân hàng có chất lượng cao. Sự tham gia của họ thể hiện ở sự giao tiếp nhằm tạo ấn tượng đẹp về hình ảnh Ngân hàng, sự tự tin và tính chuyên nghiệp trong nhận biết ý muốn của khách hàng, xử lý thành thạo nhanh chóng các thủ tục dịch vụ, chủ động đề nghị giúp đỡ những khó khăn, vướng m ắc có thể phát sinh từ phía khách hàng. + Tăng cường trang thiết bị phương tiện vật chất, thiết bị Ngân hàng nhanh chóng, chính xác, giảm các thủ tục thao tác thủ công. Sự tham gia của các vật chất hiện đại sẽ nâng cao chất lượng phục vụ tạo ra bầu không khí tin cậy đối với khách hàng, thể hiện tính chuyên nghiệp cao của hoạt động Ngân hàng . Từ đó, nâng cao uy tín của Ngân hàng . b. Giải pháp về công tác cán bộ Con người vẫn là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng , cũng như trong việc nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng . Nghiệp vụ Ngân hàng càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao. Để giải quyết vấn đề này, Ngân hàng cần thực hiện hai giải pháp sau : - Đào tạo bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cũng như kiến thức kinh tế , kinh tế ngoại ngành, pháp luật cho nhân viên Ngân hàng đặc biệt là đối với các cán bộ tín dụng để họ có đủ năng lực và phẩm chất đạo đức đảm đương tốt công việc được giao . - Bố trí sử dụng nguồn nhân lực. Việc bố trí sử dụng đội ngũ cán bộ giữ vị trí rất quan trọng trong quản ý Ngân hàng . Một khi nguồn lực được sử dụng đúng đắn và hợp lý sẽ tạo điều kiện cho từng cán bộ phát huy hết năng lực của mình, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng. Muốn làm tốt việc này, trước hết Ban lãnh đạo Ngân hàng phải đánh giá chính xác trình độ năng lực mỗi người làm cơ sở bố trí đúng người, đúng việc. Mặt khác, cần lưu ý đến tinh thần, ý thức trách nhiệm của cán bộ đối với công việc được giao và tiếp thu những nguyện vọng, ý kiến phản hồi từ mỗi người để ra quyết định một cách chính xác. Ngân hàng cần tiếp tục tăng số lượng cán bộ tín dụng giảm cán bộ hành chính để gảm chi phí quản lý và giảm áp lực quá tải đối với cán bộ tín dụng hiện tại. Ngân hàng cần có chính sách ưu đãi thông qua thu nhập, chế độ đãi ngộ phù hợp với cường độ, thời gian lao động và trách nhiệm nặng nề mà họ phải đảm nhiệm . 3.3. Kiến nghị và đề xuất nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. 3.3.1.1. Tăng cường biện pháp quản lý tín dụng đối với các tổ chức tín dụng. + Ngân hàng Nhà nước hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về thẩm định dự án, tăng cường việc đào tạo bồi dưỡng cung cấp các tài liệu, thông tin phục vụ cho công tác thẩm định của các tổ chức tín dụng đảm bảo chất lượng. + Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh cần nắm vững phương hướng nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế tỉnh nhà, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội của toàn tỉnh, những ngành kinh tế mũi nhọn để tư vấn cho các tổ chức tín dụng trên địa bàn đầu tư cho các dự án của các doanh nghiệp đúng hướng phát huy hiệu quả vốn tín dụng và đảm bảo thu hồi vốn đúng hạn. + Từng bước quy chuẩn hoá cán bộ ngân hàng, trước hết là cán bộ tín dụng và các bộ điều hành trực tiếp của tổ chức tín dụng. + Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác thông tin rủi ro của Ngân hàng nông nghiệp và các tổ chức tín dụng, mở rộng các hình thức hoạt động của thị trường liên Ngân hàng, hiệp hội Ngân hàng trong việc quản lý tín dụng. Kịp thời ngăn chặn những vụ lừa đảo phát sinh liên quan đến vốn vay của Ngân hàng. + Để phát huy trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin tín dụng, chất lượng thông tin cần thành lập các công ty tư vấn chuyên mua bán thông tin. Qua đó tách biệt vai trò quản lý Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước và vai trò kinh doanh thông tin của các công ty tư vấn. + Ngân hàng Nhà nước cần có biện pháp, cơ chế quản lý thanh tra, kiểm soát và quy định cụ thể đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động kinh doanh tiền tệ- tín dụng và dịch vụ Ngân hàng. Các tổ chức tài chính, Ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng quốc doanh và ngoài quốc doanh phải thực hiện đúng theo cơ chế tín dụng chung của Ngân hàng Nhà nước, không được hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng để cạnh tranh một cách không lành mạnh, giành giật khách hàng. 3.3.1.2. Ban hành một số cơ chế tín dụng phù hợp với môi trường kinh tế pháp lý, và hành chính ở Việt Nam. + Quyền lựa chọn của khách hàng: Khách hàng có thể vay vốn ở bất cứ Ngân hàng nào họ muốn, tuy nhiên không cho phép một khách hàng được vay vốn tại nhiều chi nhánh Ngân hàng trong cùng hệ thống, hoặc một khách hàng được vay vốn ở nhiều Ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng như hiện nay. Trường hợp khách hàng muốn vay vốn ở nhiều tổ chức tín dụng khác nhau phải thực hiện biện pháp đúng. Thực hiện một số biện pháp ngăn hành vi lừa đảo của khách hàng. + Ban hành thông tư liên tư liên bộ giữa Ngân hàng nông nghiệp và Bộ tư pháp, quy định rõ địa bàn được công chứng theo hộ khẩu trên địa bàn từng xã, phường, quận, huyện để phát hiện và ngăn chặn khách hàng lừa đảo dùng tài sản thế chấp vay vốn nhiều nơi. + Hiện nay nghị định đảm bảo tiền vay đã ban hành, Ngân hàng nông nghiệp cần sớm ban hành những văn bản hướng dẫn các tổ chức tín dụng thực hiện: Chỉnh sửa các chính sách chế độ cho phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế hiện nay. + Cần đề xuất với Chính phủ phương án xử lý nhanh chóng các khoản nợ tín dụng của các Ngân hàng thương mại, tạo tình hình tài chính lành mạnh cho các Ngân hàng. 3.3.2. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng trong tỉnh. NHNo và PTNT huyện Ân Thi hoạt động chủ yếu trên địa bàn nông nghiệp, nông thôn với chức năng kinh doanh và phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và được quản lý theo hệ thống dọc từ Trung ương đến địa phương. Kết quả hoạt động của Ngân hàng nó gắn liền với sự hưng thịnh và thăng trầm của nền kinh tế, nó chịu ảnh hưởng trực tiếp của các chính sách kinh tế - xã hội của địa phương, trong quá trình hoạt động liên quan chặt chẽ với sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương. Do đó cấp uỷ Đảng và chính quyền các cấp cần nhận rõ vai trò của NHNo và PTNT đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương mình, còn bản thân NHNo và PTNT các cấp cũng phải thấy rõ trách nhiệm trong việc cung ứng vốn tác động đến phát triển kinh tế điạ phương. Các cấp chính quyền địa phương không can thiệp vào hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cở sở, nhưng chỉ đạo các cơ quan chức năng, các tổ chức đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội phối hợp thực hiện hoạt động tiền tệ - tín dụng trên địa bàn như tổ chức và xây dựng các màng lưới gồm tổ tín chấp vay vốn, tổ liên đới trách nhiệm.v.v... để huy động vốn và cho vay, thu nợ, thu lãi của Ngân hàng. Tham gia các dự án đầu tư vốn cho những khu vực, những vùng kinh tế đã được quy hoạch và phê duyệt để đảm bảo quá trình thực hiện có hiệu quả, giải quyết những vấn đề thuộc địa phương quản lý liên quan đến hoạt động tín dụng. 3.3.3. Kiến nghị với NHNo và PTNT VN - NHNo & PTNT tỉnh Hưng Yên NHNo và PTNT huyện Ân Thi là đơn vị thành viên của Ngân hàng nông nghiệp tỉnh Hưng Yên chịu sự chỉ đạo điều hành trực tiếp của Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam trên tất cả các mặt tổ chức và nghiệp vụ hoạt động. Vì vậy để thực hiện được các giải pháp mở rộng tín dụng phục vụ cho phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn trên địa bàn thì không thể thiếu được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam về mọi mặt. * Về nghiệp vụ: Trên cơ sở quy chế nghiệp vụ ban hành của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam cần phải có những quy định cụ thể kịp thời tạo điều kiện cho cơ sở thực hiện. Để mở rộng đối tượng cho vay Ngân hàng cần thiết phải có những quy định rõ về nghiệp vụ, quy trình tác nghiệp cho vay từng loại đối tượng như quy định về cho vay kinh tế trang trại, quy định về cho vay kinh tế hợp tác xã dịch vụ, quy định về cho vay xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn, hoạch định những quy định về việc thực hiện cho vay cầm cố bảo lãnh, cho vay sinh hoạt... trên cơ sở đó địa phương có cơ sở vận dụng và thực hiện. * Về công tác tăng cường cơ sở vật chất và khoa học công nghệ: Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam cần có kế hoạch cụ thể hàng năm đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, nhất là các Ngân hàng cơ sở và đáp ứng nhu cầu cho địa phương nâng cấo Phòng giao dịch để thực hiện mở rộng màng lưới. Hiện nay đã trang bị máy vi tính đầy đủ cho hoạt động đến các Phòng giao dịch , Ngân hàng cơ sở và Ngân hàng tỉnh. Tuy nhiên với địa hoạt động sôi động và có nhiều ngân hàng cạnh tranh , đòi hỏi nhiều hơn về những thiết bị hiện đại như máy ATM , thiết bị chấp nhận thẻ, các tiện ích, cải tiến phần mềm… * Về công tác tổ chức đào tạo: Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam phải thực sự là trung tâm đào tạo và đào tạo lại đối với cán bộ chủ chốt cho cơ sở để làm hạt nhân thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn và thực hiện hiện đại hoá Ngân hàng. Thường xuyên tuyển dụng và đào tạo những cán bộ có đủ phẩm chất và năng lực cho hoạt động, nâng cao năng suất lao động trong toàn hệ thống. Chi nhánh NHNo và PTNT huyện Ân Thi mới thực hiện làm nhiệm vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế nên ít kinh nghiệm, nghiệp vụ chuyên môn còn nhiều hạn chế do vậy cần phải được đào tạo để nâng cao trình độ nghiệp vụ. Vậy đề nghị NHNo và PTNT Việt Nam khi mở các lớp để nâng cao nghiệp vụ thanh toán quốc tế cần quan tâm cho chi nhánh NHNo và PTNT huyện Ân Thi được tham dự học. Tổ chức thường xuyên việc tổng kết rút kinh nghiệm và tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát và thông tin kinh tế trong toàn hệ thống để thực hiện tốt chiến lược phát triển trong toàn hệ thống./. Danh mục tài liệu tham khảo 1.Ngân hàng thương mại – trường ĐHKTQD Hà nội 2. Ngân hàng thương mại - Edward Hardwick 3. Giáo trình quản lý và kinh doanh tiền tệ – Học viện Ngân hàng 4. Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính - Fredrics Smishkin.. 5. Một số khoá luận, chuyên đề tốt nghiệp và đề tài nghiên cứu khoa học của các khoá trước. 6.Báo cáo kết qua kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Ân Thi giai đoạn 2006 - 2008 * Báo và tạp chí - Thời báo Ngân hàng, các chuyên đề thông tin Ngân hàng No& PTNTVN - Tạp chí tài chính và thị trường tiền tệ. * Các văn bản chỉ đạo của NHNN, hệ thốngNHNo & PTNTVN ý kiến nhận xét của ngân hàng nơi thực tập …………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………… Lời nói đầu. 1 1.Mục đích nghiên cứu của đề tài 2 2.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 3.Phương pháp nghiên cứu 3 Kết cấu của chuyên đề 3 Chương 1 4 Nhưng Vấn đề chung về chất lượng tín dụng hộ sản xuất của ngân hàng thương mại 4 1.1. Hộ sản xuất và vai trò hộ sản suất trong nền kinh tế thị trường: 4 1.1.1 Khái niệm hộ sản suất 4 1.1.2 Vai trò của hộ sản suất trong nền kinh tế thị trường 6 1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đới với sự phát triển kinh tế hộ sản xuất 8 1.2.1.Khái niệm tín dụng Ngân hàng 8 1.2.2.Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với Hộ sản xuất 9 1.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và hộ sản xuất 12 1.3. Chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với Hộ sản xuất 13 1.3.1. Khái niệm về tín dụng đối với hộ sản xuất 13 1.3.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng đối với Hộ sản xuất 13 1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất 14 1.3.3.1. Chỉ tiêu định tính : 14 1.3.3.2. Chỉ tiêu định lượng . 16 1.3.4. Các yêú tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất 19 1.3.4.1 Yêú tố khách quan 19 1.3.4.2 Yếu tố chủ quan 20 Chương 2 23 Thực trạng chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện ân thi. 23 2.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng NHNo và PTNT Huyện Ân Thi. 23 2.1.1 . Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng. 23 2.1.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của NHNo và PTNT huyện Ân Thi trong những năm vừa qua. 27 2.1.2.1. Công tác huy động vốn: 27 2.1.2.2.Hoạt động cho vay: 29 2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo và PTNT huyện Ân Thi. 34 Các mặt hoạt động khác: 37 2.3 .Tình hình thực hiện quy trình tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Ân Thi 39 2.3.1. Thẩm định và xét duyệt hồ sơ vay vốn của khách hàng. 39 2.3.2. Ngân hàng tiến hành đánh giá tài sản đảm bảo: 42 2.3.3. Định lượng rủi ro trong quá trình cho vay. 42 2.3.4. Phân loại khách hàng. 42 2.3.5. Ngân hàng tiến hành rà soát chấn chỉnh hồ sơ thủ tục. 43 2.4. Kết quả đạt được: 43 2.4.1.Kết quả: 43 2.4.2. Nguyên nhân: 44 2.5. Những mặt còn hạn chế trong nghiệp vụ tín dụng của NHNo và PTNT huyện Ân Thi. 46 2.5.1 Những mặt hạn chế 46 2.5.2. Nguyên nhân dẫn đến những mặt còn hạn chế. 47 Chương 3: 49 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện ân thi. 49 3.1. Định hướng về hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất. 49 3.1.1.Chính sách tín dụng đối với hộ sản xuất của Nhà nước 49 3.1.2. Định hướng chung của NHN0 & PTNT Việt Nam 49 3.1.3. Định hướng phát triển kinh tế huyện Ân Thi. 50 3.1.4. Định hướng về hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất của NHN0 & PTNT huyện Ân Thi 51 3.2.2 Các giải pháp về tổ chức, quản lý và chỉ đạo điều hành. 59 3.2.1 Giải pháp nhằm mở rộng cho vay hộ sản xuất 60 3.2.2 Giải pháp hỗ trợ 63 3.3. Kiến nghị và đề xuất nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. 65 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. 65 3.3.1.1. Tăng cường biện pháp quản lý tín dụng đối với các tổ chức tín dụng. 65 3.3.1.2. Ban hành một số cơ chế tín dụng phù hợp với môi trường kinh tế pháp lý, và hành chính ở Việt Nam. 66 3.3.2. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng trong tỉnh. 67 3.3.3. Kiến nghị với NHNo và PTNT VN - NHNo & PTNT tỉnh Hưng Yên 67 Danh mục tài liệu tham khảo 69 ý kiến nhận xét của ngân hàng nơi thực tập 70 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7593.doc
Tài liệu liên quan