Nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Sơn Động

Mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Qua hơn mười năm thực hiện chủ trương đổi mới nền kinh tế với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước đã đem lại những thay đổi to lớn, sâu sắc và toàn diện trên toàn bộ các mặt, lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội. Những thay đổi đó tạo tiền đề cho đất nước từng bước hội nhập, hoà chung vào xu hướng phát triển của thế giới. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới của nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng nói chung, nhno&ptnt Việt Nam nói riêng phải thể hiện được vai trò của

doc70 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1152 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Sơn Động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mình trong xu thế phát triển chung của đất nước. Từ ngày thành lập tới nay nhno&ptnt Việt Nam luôn là một trong năm Ngân hàng quốc doanh lớn, có uy tín. Thông qua mạng lưới chi nhánh rộng khắp trên 63 tỉnh thành, nhno&ptnt đã thể hiện vai trò chủ đạo của mình trong các lĩnh vực đầu tư SXKD, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, góp phần lớn vào quá trình cnh-hđh nông thôn. Trong toàn bộ các lĩnh vực hoạt động của nhno&ptnt Việt Nam, hoạt động tín dụng là hoạt động mũi nhọn, có vai trò quan trọng không chỉ đối với Ngân hàng mà còn đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung. Cùng với sự phát triển không ngừng của hệ thống Ngân hàng, nhno&ptnt Việt Nam cũng không ngừng lớn mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đáp ứng có hiệu quả mọi yêu cầu của nền kinh tế. Như chúng ta đã biết, tín dụng là nghiệp vụ truyền thống và chủ yếu trong hoạt động của các Ngân hàng, song song với những lợi ích mà nghiệp vụ này đem lại cho Ngân hàng là những rủi ro có thể xảy ra bất cứ khi nào. Vấn đề rủi ro tín dụng là vấn đề nan giải mà các Ngân hàng đã và đang phải đối mặt. Vì vậy việc tìm kiếm các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cũng là giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho Ngân hàng luôn là vấn đề mang tính cấp thiết cao. Từ hoạt động thực tiễn trong những năm vừa qua, với lý do khách quan chủ quan, hoạt động tín dụng còn một số tồn tại nhất định. Do vậy việc: “nâng cao chất lượng tín dụng” của nhno&ptnt Việt Nam cũng như chi nhánh nhno&ptnt Sơn Động không những là đòi hỏi bức thiết trong hoạt động Ngân hàng mà còn là đòi hỏi khách quan đối với sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế-xã hội. 2. Mục đích nghiên cứu Với kiến thức đã học và qua thời gian thực tập tại nhno&ptnt Sơn Động em xin trình bày đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh nhno&ptnt Sơn Động”. Thông qua chuyên đề em có thể tổng hợp lại những kiến thức đã được học tại trường và thu thập thêm kinh nghiệm thực tiễn tại ngân hàng cơ sở nhằm trợ giúp công việc sau này. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: vấn đề chất lượng tín dụng tại chi nhánh nhno&ptnt Sơn Động. Phạm vi nghiên cứu: qua sách vở và thực tế hoạt động tín dụng tại chi nhánh nhno&ptnt Sơn Động. 4. Phương pháp nghiên cứu Chuyên đề sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp phân tích - Phương pháp so sánh - Phương pháp tổng hợp 5. Kết cấu chuyên đề Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được trình bày trong ba chương: Chương1: Tín dụng Ngân hàng và vấn đề chất lượng tín dụng Ngân hàng thương mại Chương2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại nhno&ptnt Sơn Động. Chương3: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh nhno&ptnt Sơn Động. Nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề tuy không mới nhưng phức tạp, có quan hệ đến nhiều ngành, nhiều cấp. Để đạt được chất lượng tín dụng ngày một nâng cao vấn đề đang được nhiều Ngân hàng quan tâm không chỉ cần sự cố gắng, nỗ lực từ phía Ngân hàng mà còn cả sự quan tâm ủng hộ của Nhà nước và các bộ ngành liên quan. chương1 : Tín dụng Ngân hàng và vấn đề chất lượng tín dụng Ngân hàng thương mại 1.1. Tín dụng Ngân hàng. Khái niệm và đặc trưng của tín dụng Ngân hàng. 1.1.1.1.Khái niệm Tín dụng là nghiệp vụ truyền thống và chủ yếu đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Nhưng đến nay vẫn chưa có một định nghĩa chính xác về tín dụng. - Tín dụng xuất phát từ chữ la tinh là tin tưởng tín nhiệm. - Theo chức năng hoạt động của Ngân hàng thì tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa hai bên cho vay (Ngân hàng) và bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. - Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ cho người cho vay sang người đi vay. 1.1.1.2. Đặc trưng của tín dụng Ngân hàng Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa người đi vay và người cho vay, có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng. Người cho vay tin tưởng rằng vốn sẽ được hoàn trả đầy đủ khi đến hạn, người đi vay cũng tin tưởng vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay. Tín dụng Ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng mang tính chất tạm thời. Tính tạm thời của sự chuyển nhượng đề cập đến thời gian sử dụng tài sản đó. Thời hạn vay được xác định dựa trên sự phù hợp của nguồn vốn nhàn rỗi của người cho vay và chu kì sản xuất của người đi vay. Tín dụng Ngân hàng mang tính hoàn trả, tài sản được chuyển nhượng phải được hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và lượng giá trị. Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. 1.1.2. Phân loại tín dụng 1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng. Cho vay ngắn hạn: loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Cho vay trung hạn: loại cho vay này có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng. Tín dụng trung hạn sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tscđ cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sxkd, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Cho vay dài hạn: là loại cho vay co thời hạn trên 60 tháng. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như: xây dựng nhà ở, đầu tư các thiết bị phương tiện vận tải có quy mô lớn… 1.1.2.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng. Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động sản nhà ở đất đai… Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại. Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón thuốc, trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc... Cho vay các định chế tài chính: bao gồm cấp tín dụng cho các Ngân hàng, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng … Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền và trang trải các khoản chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng. Cho thuê: cho thuê của các định chế tài chính bao gồm hai loại cho thuê vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và động sản. 1.1.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng. Cho vay không đảm bảo (cho vay tín chấp): là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ 3, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của người đi vay. Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo như thế chấp, cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ 3. Cho vay có đảm bảo áp dụng đối với những khách hàng không có uy tín cao đối với Ngân hàng, khi vay vốn cần có đảm bảo. 1.1.2.4. Căn cứ vào phương thức hoàn trả Cho vay có thời hạn: là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm những loại sau: - Cho vay chỉ có một kì hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay phi trả góp là loại cho vay thanh toán một lần theo thời hạn đã thoả thuận. - Cho vay có nhiều kì hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp: là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kì. - Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kì hạn cụ thể, mà việc trả nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của khách hàng. b. Cho vay không có thời hạn cụ thể: Ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý, thời gian này có thể thoả thuận trong hợp đồng. 1.1.2.5. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng. Cho vay trực tiếp: là loại cho vay trong đó Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách hàng, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng. Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. 1.1.3. Quy trình tín dụng. Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của Ngân hàng trong việc cấp tín dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo một chật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ gắn bó với nhau. 1.1.3.1. Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng. Một khoản tín dụng chỉ được cấp một khi Ngân hàng đã tin tưởng chắc chắn vào thái độ sẵn sàng trả nợ và khả năng trả nợ của khách hàng. Để có được một quyết định chính xác về việc cấp tín dụng hay không, Ngân hàng phải phân tích hàng loạt các nguồn thông tin có liên quan và nguồn khởi điểm được lấy từ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng. Đây là giai đoạn hình thành đầy đủ các giấy tờ, văn bản chứng tỏ khách hàng thực sự có nhu cầu về VTD, cũng như chứng minh được tính hợp pháp về nhân thân khách hàng và tính tự nguyện xin được cấp tín dụng của khách hàng. Giai đoạn nay, nhiệm vụ chủ yếu của nhân viên Ngân hàng là tiếp xúc và thông báo điều kiện cấp tín dụng đối với từng khách hàng cụ thể với những mục đích sử dụng vốn đã định. Giai đoạn này được kết thúc bằng việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của khách hàng. 1.1.3.2. Phân tích tín dụng. Khái niệm: phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng VTD, cũng như khả năng hoàn trả vốn vay của Ngân hàng. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng và tiên lượng khả năng kiểm soát của Ngân hàng về những rủi ro đó, cũng như dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra. Nội dung phân tích tín dụng Phân tích tín dụng được chia ra làm hai lĩnh vực: phân tích tài chính và phân tích phi tài chính. * Phân tích phi tài chính: là phân tích những yếu tố ít hoặc không liên quan tới vấn đề tài chính của khách hàng một cách trực tiếp. Đó là phân tích, kiểm tra tính pháp lý của khách hàng, kiểm tra mục đích của khoản tín dụng đề nghị cấp, phân tích uy tín của khách hàng trong kinh doanh, nghiên cứu phân tích tình hình quản trị doanh nghiệp, khả năng và uy tín của hội đồng quản trị và ban Giám đốc, nghiên cứu triển vọng của khách hàng… Việc nghiên cứu này phải được kết hợp với những chính sách có liên quan của chính phủ. * Phân tích tài chính: là phân tích hiện trạng tài chính và các dự báo về tài chính trong tương lai của khách hàng nhằm tìm kiếm và tiên lượng những trường hợp xấu có thể xảy ra, làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng. Thực chất phân tích tài chính trong phân tích tín dụng chính là xác định các yếu tố về lượng của nhu cấu vay VTD. c. Tổ chức phân tích tín dụng: đây là một khâu rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến việc ra quyết định tín dụng chính xác hay không. - Cách thứ nhất là giao cho một người hoặc một số người thực hiện toàn bộ các nội dung phân tích. - Cách thứ hai là chuyên môn hoá các nội dung phân tích và giao cho các chuyên gia phân tích. 1.1.3.3. Quyết định tín dụng. Ra quyết định là công việc cực kì quan trọng, nó không những ảnh hưởng đến tiến trình hoạt động của khách hàng mà còn ảnh hưởng đến cả uy tín của Ngân hàng. Cơ sở ra quyết định tín dụng: ngoài các thông tin được chuyển từ giai đoạn trước sang, người ra quyết định còn phải dựa vào những cơ sở sau: - Thông tin cập nhật từ thị trường, các cơ quan có liên quan. - Chính sách tín dụng của Ngân hàng, những quy định hoạt động tín dụng của Nhà nước. - Nguồn cho vay của Ngân hàng khi ra quyết định. - Kết quả thẩm định đảm bảo tín dụng. Kết thúc giai đoạn thứ ba được đánh dấu bởi các văn bản thể hiện kết quả ra quyết định tín dụng. 1.1.3.4. Giải ngân. Giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết theo hợp đồng. Giải ngân phải đảm bảo nguyên tắc vận động tín dụng phải gắn liền vận động hàng hoá. Mặc dù giải ngân là cấp tiền cho người đi vay, nhưng phương thức giải ngân phụ thuộc vào nội dung cam kết của hợp đồng tín dụng. 1.1.3.5 Giám sát, thu nợ và thanh lý tín dụng. Giai đoạn giám sát tín dụng sẽ được tiếp nối với mục tiêu theo dõi, đánh giá mức độ chấp hành hợp đồng tín dụng của khách hàng và kịp thời có cách ứng xử thích hợp. Nội dung của giai đoạn này chủ yếu gồm: * Giám sát tín dụng: là kiểm tra việc thực hiện các điều khoản đã cam kết theo hợp đồng tín dụng - Giám sát tài khoản hoạt động của khách hàng tại Ngân hàng. - Phân tích báo cáo tài chính theo định kì. - Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng. * Thu nợ: khách hàng có trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng đúng hạn và đầy đủ như trong cam kết theo hợp đồng. * Tái xét tín dụng và phân hạng tín dụng - Tái xét tín dụng thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều kiện khoản tín dụng đã được cấp. - Phân hạng tín dụng: tổ chức xem xét lại và phân loại tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào khả năng quản trị, trình độ nghiệp vụ, quy mô kinh doanh của Ngân hàng. * Xử lý NQH, nợ có vấn đề: nqh là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện gia hạn nợ. Đối với những khoản nợ có vấn đề Ngân hàng cần quy định một quy trình xử lý cụ thể riêng biệt nhằm hạn chế rủi ro cho Ngân hàng. Năm giai đoạn của quy trình tín dụng có quan hệ mật thiết với nhau, giai đoạn trước là tiền đề để thực hiện công việc của các giai đoạn sau. 1.1.4. Vai trò của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng của Ngân hàng được sử dụng như một công cụ khai thác và động viên có hiệu quả nhất lượng tiền nhàn rỗi vào quá trình tái sản xuất xã hội, phù hợp với quá trình vận động liên tục của vốn. 1.1.4.1. Tín dụng Ngân hàng là công cụ tài trợ có hiệu quả cho nền kinh tế. Trong nền kinh tế các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên các nguồn vốn: vốn tự có, vốn góp, vốn nhận tài trợ từ bên ngoài như từ các doanh nghiệp khác hay từ Ngân hàng… song tín dụng Ngân hàng vẫn là nguồn tài trợ có hiệu quả hơn cả vì nó thoả mãn các yêu cầu về lượng, thời hạn và chi phí. Ngân hàng chỉ cung ứng vốn cho các nhà kinh doanh khi đã xác định chắc chắn khả năng hoàn trả nợ vay thông qua việc đánh giá tính khả thi của dự án, vì vậy các nhà quản trị doanh nghiệp phải thực sự có những dự án kinh doanh khả thi thì mới được vay vốn của Ngân hàng. Đây chính là biện pháp thúc đẩy các doanh nghiệp tìm kiếm những dự án kinh doanh có hiệu quả góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. 1.1.4.2. Tín dụng Ngân hàng là công cụ của Nhà nước trong việc điều tiết tiền tệ trong lưu thông. Ngân hàng là một chủ thể quan trọng tham gia vào quá trình tạo tiền thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Nhà nước điều tiết lượng tiền trong lưu thông thông qua các nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá, tăng giảm hạn mức tín dụng từ đó sẽ tác động tới lượng tiền Ngân hàng cung ứng ra lưu thông. 1.1.4.3. Tín dụng Ngân hàng giúp thoả mãn nhu cầu tiết kiệm và mở rộng đầu tư của nền kinh tế. Ngân hàng là một trung gian tài chính có nghĩa là Ngân hàng vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Với chức năng huy động vốn Ngân hàng giúp cho những người có nguồn vốn dư thừa thoả mãn nhu cầu tiết kiệm của mình. Song song với hoạt động huy động vốn là hoạt động cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn thiếu hụt cho các chủ thể kinh tế. 1.1.4.4. Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, việc phát triển kinh tế của một nước luôn phải gắn liền với sự phát triển của kinh tế thế giới, xu hướng quốc tế hoá hội nhập hoá ngày càng được mở rộng theo nguyên tắc bình đẳng các bên cùng có lợi. Trong đó đầu tư vốn ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là hai lĩnh vực hợp tác quốc tế thông dụng và phổ biến giữa các nước. Vốn là nhân tố đầu tiên quyết định quá trình nay, trong đó Ngân hàng vừa là người cung ứng vốn vừa là trung gian trong thanh toán cho các nhà xuất nhập khẩu trong nước với các nước trên thế giới. Việc cung ứng vốn là điều kiện quan trong để các nhà xuất nhập khẩu mở rộng kinh doanh từ đó mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế. 1.1.4.5. Tín dụng Ngân hàng là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Thông qua % chênh lệch giữa chi phí huy động vốn và lãi suất cho vay đã tạo ra một khoản lợi nhuận cho Ngân hàng. Chính hoạt động tín dụng đã tạo điều kiện cho sự phát triển ổn định của các Ngân hàng, góp phần vào sự ổn định của nền kinh tế. Như vậy, tín dụng Ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nó giải quyết mâu thuẫn nội tại của nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững. Tuy nhiên để tín dụng ngân hàng phát huy được hết vai trò của nó thì các nhà quản lý Ngân hàng cũng như các cơ quan chức năng phải tạo ra một hành lang pháp lý cũng như các qui định chặt chẽ, tạo điều kiện cho cả người cho vay và người vay trong nền kinh tế . 1.2. Chất lượng tín dụng. 1.2.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng. Trong bất cứ nền kinh tế cạnh tranh nào, doanh nghiệp muốn đứng vững trong hoạt động kinh doanh thì việc cải thiện chất lượng là điều tất yếu. Các nhà kinh tế nói đến chất lượng bằng nhiều cách: chất lượng là "sự phù hợp với mục đích hoặc sự sử dụng", là "một trình độ dự kiến trước về độ đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp và phù hợp với thị trường". Với cách đề cập như vậy thì chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (người gửi tiền và người cho vay), phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. 1.2.2. Đánh giá chất lượng tín dụng của các NHTM Để thuận tiện cho việc nghiên cứu cũng như đáng giá một cách toàn diện về tình hình hoạt động của Ngân hàng người ta thường xét trong mối quan hệ giữa hai mặt định tính và định lượng . 1.2.2.1. Về định tính. Chỉ tiêu định tính: là những chỉ tiêu mang tính tương đối, rất khó xác định thường được đánh giá qua việc chấp hành luật pháp của Ngân hàng như luật NHNN, luật TCTD, việc chấp hành văn bản chỉ đạo của Nhà nước, Chính phủ và của Ngân hàng, chấp hành qui chế, qui trình nghiệp vụ, chế độ, thể lệ tín dụng trong quá trình thực hiện cho vay. Nói đến chất lượng tín dụng trước hết phải xem xét đến việc thực hiện nghiệp vụ tín dụng có chấp hành tốt luật pháp, các chỉ đạo của Nhà nước, của ngành cũng như tuân thủ các qui trình, qui chế nghiệp vụ tín dụng hay không. Ngoài ra, người ta còn xem xét đến các yếu tố như khả năng thu hút khách hàng, yếu tố con người … Trước hết, con người chính là các cán bộ Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường đặc biệt với cán bộ tín dụng phải khẳng định được rằng: "chất lượng tín dụng xuất phát từ chất lượng cán bộ tín dụng ".Việc đào tạo, sử dụng, đánh giá và đề bạt đội ngũ cán bộ tín dụng trước hết phải xem xét về tư cách đạo đức, tiếp đó là trình độ và năng lực của cán bộ tín dụng. Phải dựa trên cơ sở chất lượng của khoản tín dụng được cấp ra để đánh giá đúng mức trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng hiện có. Cao hơn nữa là trình độ quản lý, nhận thức, chỉ đạo điều hành của người lãnh đạo vì họ chính là người đề ra các qui định, thể lệ và đưa ra các quyết định . Khách hàng cũng là một yếu tố quan trọng cấn phải xem xét và họ chính là một phần trong quan hệ tín dụng, góp phần váo sự thành công của Ngân hàng. Nhưng đánh giá khách hàng về mặt định tính rất khó, vì nó chính là sự thiện chí trong việc trả nợ của khách hàng, trách nhiệm của người vay… Do chỉ tiêu định tính rất khó xác định chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của người cán bộ tín dụng và người quản lý cũng như các mối quan hệ của họ với khách hàng. 1.2.2.2. Vế định lượng Đây là những chỉ tiêu có thể tính toán và ước lượng được do vậy khi đánh giá chất lượng tín dụng người ta thướng sử dụng kết quả từ việc phân tích này. Nó bao gồm các tiêu thức sau: a. Về hiệu quả sử dụng vay vốn Hiệu suất vay vốn của Ngân hàng được tính theo công thức : Tổng dư nợ cho vay H = x 100% Tổng nguồn vốn huy động Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô, khả năng tận dụng nguồn vốn trong cho vay của các NHTM, nó cho ta biết trong một đồng vốn huy động được thì bao nhiêu đồng được sử dụng trong cho vay. Hiệu suất sử dụng càng cao thì hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả và ngược lại b. Về tổng dư nợ Tổng dư nợ = Dư nợ cho vay (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn). Đây là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền Ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm, tổng dự nợ thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của Ngân hàng kém, không có khả năng mở rộng khách hàng, mở rộng thị phần. Mặc dù vậy chỉ tiêu này cao thì chưa hẳn chất lượng khoản vay tốt. Song nếu tổng dư nợ tăng liên tục qua các năm thì lại cho thấy chiều hướng tăng lên của chất lượng tín dụng. c. Về nợ quá hạn Hoạt động trong môi trường mang đầy tính cạnh tranh như hiện nay thì rủi ro xảy ra là điều tất yếu. Ngân hàng với tư cách là một chủ thể trong nền kinh tế cũng chịu tác động của quy luật kinh tế thị trường do đó cũng không thể tránh khỏi những rủi ro. Một trong nhửng rủi ro làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng là rủi ro do NQH phát sinh. Nqh là những khoản cho vay đến hạn mà khách hàng không trả được số tiền trong hợp đồng tín dụng và tiền lãi của số tiền đó và không được Ngân hàng gia hạn. Số tiền này Ngân hàng chuyển thành NQH và áp dụng lãi suất quá hạn thường không quá150% lãi suất trong hạn. Để đánh giá chất lượng tín dụng trên cơ sở nqh , người ta thường thông qua tỷ lệ nqh và tỷ lệ đầu tư rủi ro. Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% Tổng dư nợ Tổng dư nợ món vay có phát sinh nợ quá hạn Tỷ lệ đầu tư rủi ro = x100% Tổng dư nợ Hai chỉ tiêu này nhỏ một phần cho thấy sự tăng lên của chất lượng tín dụng và ngược lại. Tuy nhiên, để đánh giá một cách chính xác NQH người ta thường chia nqh ra thành nqh có khả năng thu hồi và nqh không có khả năng thu hồi: Nợ quá hạn có khả năng thu hồi = x100% Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi = x100% Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn không có khả năng thu hồi Hai chỉ tiêu này cho ta biết được bao nhiêu % trong tổng nqh có khả năng thu hồi và không có khả năng thu hồi để từ đó có biện pháp xử lý tương ứng. Đồng thời kết hợp với chỉ tiêu đầu tư rủi ro sẽ giúp cho Ngân hàng quản lý tốt rủi ro các khoản cho vay vì chỉ tiêu nqh mới chỉ xem xét đến giá trị khoản nqh trong khi tỷ lệ đầu tư rủi ro lại đề cập đến món vay mà phát sinh nqh. Từ đó Ngân hàng sẽ có chính sách dự phòng tốt cho các khoản có khả năng rủi ro, có những thông báo định kỳ về những món vay không đủ khả năng thu hồi. Ngoài ra, Ngân hàng còn xem xét đến tỷ lệ mất vốn để đánh giá và thiết lập quĩ dự phòng mất vốn. Tỷ lệ này được tính bằng công thức sau: Tổng dư nợ quá hạn được xoá nợ Tỷ lệ mất vốn = x100% Tổng dư nợ bình quân Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt. Nó cho thấy mọi cố gắng của Ngân hàng để thu hồi vốn và nỗ lực của khách hàng trong việc hoàn trả món vay đã cam kết. d. Cơ cấu vốn đầu tư. Việc phân tích cơ cấu vốn đầu tư chính là việc xem xét đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân Ngân hàng cũng như đòi hỏi về vốn của nền kinh tế chưa. Trên cơ cơ sở đó, các NHTM có thể quyết định qui mô, tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực một cách hợp lý để vừa đảm bảo an toàn vốn cho vay vừa có thể đem lại lợi nhuận cao nhất. e. Về tỷ lệ thanh toán nợ do bán tài sản của người vay. Nếu xét về bản chất tín dụng thì nguồn trả nợ cho Ngân hàng của người vay về nguyên tắc được trích ra từ phần thu nhập do hoạt động SXKD của khách hàng. Tuy vậy, có nhiều trường hợp do sử dụng vốn kém hiệu quả, bị mất vốn, SXKD thua lỗ…nên người đi vay phải bán tài sản để trả nợ Ngân hàng. Số tiền bán tài sản có thể đủ để trả hết nợ món vay, nhưng cũng có thể chỉ đủ trả một phần nợ vay. Số tiền thu nợ do khách hàng bán tài sản Tỷ lệ này được xác định bằng = Tổng doanh số thu nợ Nhưng việc bán tài sản không phải lúc nào cũng thuận tiện vì trên thực tế có những tài sản khó bán hoặc đang trong thời kỳ giảm giá… do vậy đây cũng là nguyên nhân gây khó khăn cho khoản vay, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng. f. Vòng quay VTD Chỉ tiêu này thường được các nhtm tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý VTD và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, giải quyết hợp lý giữa ba lợi ích: Nhà nước, khách hàng và Ngân hàng. Doanh số thu nợ Vòng quay VTD = Dư nợ bình quân Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của VTD hàng năm. Đối với Ngân hàng, hệ số này thể hiện khả năng thu hồi vốn Ngân hàng cao hay thấp, chất lượng quản lý VTD tốt hay xấu. Nếu vòng quay chậm chứng tỏ chất lượng tín dụng không tốt, thu nợ trong kỳ kém, VTD bị đóng băng. g. Về thu nhập từ hoạt động cho vay. Mục đích kinh doanh của bất cứ NHTM nào cũng là lợi nhuận, do vậy bất kỳ một khoản cho vay nào mà không đem lại khoản thu nhập cho Ngân hàng hoặc làm giảm thu nhập của Ngân hàng thì không thể nói khoản vay đó có chất lượng cao. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu để Ngân hàng tồn tài và phát triển. Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức: Lãi từ hoạt động tín dụng Thu nhập từ hoạt động tín dụng = Tổng thu nhập Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động tín dụng của Ngân hàng tốt, không những thu được vốn gốc và lãi mà uy tín của Ngân hàng ngày càng được khẳng định. Ngoài ra, NHNN còn qui định các chỉ tiêu có tính chất bắt buộc đối với các NHTM như thủ tục, hồ sơ vay vốn, thời gian tối đa để ra quyết định đối với một khoản vay, biên độ tối đa, tối thiểu lãi suất cho vay so với mức lãi suất cơ bản, giới hạn cho vay tối đa một khách hàng (<15%VTC), tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu… Căn cứ vào các chỉ tiêu trên hàng quí, hàng năm, các NHTM tự phân tích đánh giá để xác định mức độ an toàn và chất lượng tín dụng của hệ thống qua đó NHNN có cơ sở chỉ đạo các NHTM nâng cao chất lượng tín dụng trong từng khâu, từng mặt nghiệp vụ hoặc có biện pháp bắt buộc cụ thể đối với từng Ngân hàng trong hoạt động tín dụng. Đồng thời bản thân mỗi Ngân hàng cũng thấy mặt được để phát huy và mặt chưa được để có biện pháp hạn chế. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng Để nâng cao uy tín của mình thì bản thân mỗi Ngân hàng phải quan tâm đến từng mặt nghiệp vụ nhất là vấn đề chất lượng tín dụng - một vấn đề mà hiện nay đang được sự quan tâm của nhiều cấp, ngành, nhiều bộ phận. Vì vậy việc xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng là cần thiết. Nó bao gồm nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan. 1.2.3.1. Nhân tố khách quan. a. Nhân tố thuộc về chính sách, cơ chế. Cơ chế, chính sách của Nhà nước, của các ngành chưa đầy đủ, môi trường pháp lý chưa đồng bộ, môi trường xã hội còn nhiều nhức nhối. Số đông khách hàng là hộ sản xuất có trình độ dân trí thấp, ít nắm bắt được thông tin, tiếp thu kiến thức về kinh tế thị trường còn hạn chế, do đó việc lựa chọn đối tượng khách hàng đảm bảo cho hoạt động tín dụng gây không ít khó khăn cho hoạt động của các NHTM. Hệ thống pháp luật là cơ sở để điều tiết các hoạt động trong nền kinh tế. Đối với các Ngân hàng thì nó tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng như luật TCTD, luật NHNN… Những luật này qui định những điều kiện bắt buộc mà mỗi Ngân hàng phải có như: tỷ lệ huy động vốn so với VTC, DTBB… điều đó sẽ tác động đến chiến lược kinh doanh của Ngân hàng, đến chính sách tín dụng mà mỗi Ngân hàng đưa ra. Việc tuân thủ qui định của pháp luật sẽ góp phần làm tăng chất lượng của khoản tín dụng. b. Môi trường kinh tế Hoạt động tín dụng của Ngân hàng luôn có quan hệ mật thiết với nền kinh tế. Từng giai đoạn, các biến cố kinh tế (lạm phát, suy thoái hay tăng trưởng kinh tế, thay đổi chính sách thuế, tỷ giá…) đều có tác động đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Chu kì kinh tế thay đổi sẽ ảnh hưởng đến tiết kiệm, đầu tư và do đó ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng đặc biệt là hoạt động tín dụng. Khi nền kinh tế ở vào thời kì tăng trưởng, sản xuất phát triển từ đó tạo điều kiện tích luỹ nhiều hơn và tạo môi trường cho việc thu hút vốn của Ngân hàng thuận lợi hơn. Đồng thời bản thân doanh nghiệp cũng có nhu cầu mở rộng đầu tư dẫn đến nhu cầu vốn tăng. Ngược lại khi nền kinh tế suy thoái, sản xuất bị kìm hãm, lạm phát tăng làm khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng bị giảm sút. Mức độ phù hợp giữa lãi suất Ngân hàng với lợi nhuận cũng tác động tới chất lượng của khoản vay. Khi lãi suất Ngân hàng có xu hướng tăng khách hàng vay sẽ trả nợ muộn, nhằm dùng vốn đó vào SXKD kì tiếp theo từ đó gây khó khăn cho việc thu nợ của Ngân hàng. c. Môi trường chính trị - xã hội. Tình hình chính trị một quốc gia sẽ tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội. Sự vững mạnh của một nước sẽ góp phần củng cố sức mua của đồng tiền nước đó, thúc đẩy xuất khẩu và mở rộng giao lưu hợp tác kinh tế quốc tế. Từ đó nhu cầu đầu tư của các chủ thể trong nền kinh tế tăng và thúc đẩy lưu thông tiền tệ. Chính những hoạt động này đã tác động gián tiếp tới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Ngược lại, khi chính trị của một nước bất ổn, chiến tranh, công kích sẽ làm hoạt động sản xuất bị đình trệ, kết quả SXKD giảm sút, doanh nghiệp phá sản không trả được nợ Ngân hàng. Ngoài ra, đạo đức, tập quán, thói quen và trình độ nhận thức của khách hàng cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng khoản vay. d. Môi trường tự nhiên. Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trường tự nhiên như: thiên tai, dịch bệnh… làm ảnh hưởng tới hoạt động sxkd của khách hàng từ đó ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của Ngân hàng. 1.2.3.2. Nhân tố chủ quan. a. Chính sách tín dụng. Là một hệ thống các biện pháp nhằm khuếch trương hay hạn chế tín dụng, để đảm bảo mục tiêu kinh doanh của mối Ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn, đầy đủ và linh hoạt sẽ cung cấp cho cán bộ tín dụng và các nhà quản lý Ngân hàng đường lối chỉ đạo cụ thể trong việc ra các quyết định cho vay và xây dựng danh mục cho vay hiệu quả, có thể đạt được nhiều mục tiêu đồng thời tránh được những sai lầm trong hoạt động._. cho vay góp phần cải thiện chất lượng khoản vay. b. Chất lượng cán bộ tín dụng và tổ chức bộ máy Chất lượng tín dụng có được đảm bảo hay không phụ thuộc rất lớn vào việc cán bộ tín dụng có thực hiện tốt các bước trong quy trình tín dụng hay không. Việc xây dựng quy trình tín dụng hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động quản trị nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao doanh lợi. Hơn nữa quy trình tín dụng là cơ sở để kiểm soát tiến trình cấp tín dụng và điều chỉnh chính sách tín dụng cho phù hợp với thực tiễn. Do đó, để ra được quyết định tín dụng đúng đắn đòi hỏi ban lãnh đạo Ngân hàng cũng như cán bộ tín dụng phải có chuyên môn sâu rộng, bộ máy tổ chức phải thống nhất. c. Kiểm soát nội bộ. Là việc theo dõi, giám sát các hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng để có những thông tin thường xuyên về tình hình tín dụng qua đó phát hiện các vi phạm pháp luật, qui chế, thể lệ, chính sách, nguyên tắc cho vay và có biện pháp khắc phục kịp thời. Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời các sai sót phát sinh trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng. Kiểm soát nội bộ sẽ giúp cho cán bộ điều hành công việc theo đúng cơ chế, chính sách, đúng pháp luật đồng thời nắm bắt được những lệch lạc góp phần đảm bảo chất lượng của khoản vay. d. Thông tin tín dụng. Hoạt động tín dụng Ngân hàng chịu sự chi phối rất lớn của các qui luật kinh tế thị trường, hệ thống pháp luật và các cơ chế quản lý kinh tế quốc gia. Trong điều kiện nước ta hiện nay: đang trong quá trình đổi mới phát triển, hệ thống pháp luật chưa chặt chẽ, thiếu tính đồng bộ và chưa ổn định nên cơ chế chính sách quản lý, vận hành nền kinh tế cũng thường xuyên thay đổi, hệ thống thông tin kinh tế, thông tin thị trường chưa đáp ứng đầy đủ kịp thời cho hoạt động tín dụng do đó rủi ro thiếu thông tin còn phổ biến. Việc thiếu thông tin tạo ra sự lựa chọn đối nghịch từ đó xảy ra kết cục không mong muốn, rủi ro không trả được nợ. Do đó thông tin càng đầy đủ, chính xác, kịp thời thì càng nâng cao khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. e. Nhân tố thuộc về khách hàng Khách hàng là người trực tiếp sử dụng khoản vay nên đây là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín dụng Ngân hàng. Nếu năng lực của khách hàng có hạn, không dự đoán đúng những biến động của nhu cầu thị trường, không có kinh nghiệm quản lý… thì phương án SXKD sẽ không phù hợp với điều kiện thực tiễn dẫn đến thất bại trong cạnh tranh làm mất khả năng trả nợ Ngân hàng, ảnh hưởng xấu tới chất lượng tín dụng. Hơn nữa, đặc trưng của hoạt động tín dụng là sự tín nhiệm nên sự trung thực trong vay vốn và sử dụng vốn đúng mục đích của khách hàng sẽ giúp nhà quản trị Ngân hàng dễ dàng theo dõi tình hình hoạt động và sử dụng vốn vay của khách hàng từ đó hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Tóm lại, tuỳ từng điều kiện mà các nhân tố này có ảnh hưởng khác nhau đến chất lượng tín dụng. Song chúng ta cần phải nắm bắt đựơc những yếu tố tác động chủ yếu để có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, uy tín của Ngân hàng mình giúp cho Ngân hàng có thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh hiện nay. chương2: thực trạng chất lượng tín dụng tại nhno&ptnt sơn động 2.1. Khái quát quá trình hoạt động kinh doanh của nhno&ptnt Sơn Động 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. Tháng 12/1986 Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI Đảng cộng sản Việt Nam khởi xướng đường lối đổi mới, chuyển nền kinh tế nước ta từ cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp đã kéo dài hơn 30 năm sang cơ chế kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Quản lý nền kinh tế theo cơ chế thị trường, Đảng và Nhà nước coi đổi mới hoạt động Ngân hàng là khâu đột phá có tính then chốt, nhằm đưa đất nước ra khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế. Thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI ngày 26/3/1988 Hội đồng bộ trưởng (Nay là Chính phủ) ban hành Nghị định 53/HĐBT thành lập các Ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng phát triển nông nghiệp huyện Sơn Động được thành lập, trên cơ sở nhận bàn giao từ chi nhánh nhnn huyện Sơn Động về nhà cửa, trang thiết bị, nguồn vốn, dư nợ và cán bộ công nhân viên. Mặc dù những năm trước đây nhnn Sơn Động vẫn cho vay ngắn hạn, trung, dài hạn các xí nghiệp quốc doanh, các hợp tác xã mua bán theo thể lệ chế độ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, nhưng sau khi chuyển thành Ngân hàng chuyên doanh phần vì hình dung chưa hết nội dung hoạt động của Ngân hàng trong cơ chế thị trường, phần vì các Xí nghiệp, HTX làm ăn thua lỗ khả năng mất vốn ngày một tăng. Mặt khác trong khi hoạt động Ngân hàng thực hiện đổi mới nhưng các chính sách, cơ chế pháp luật chưa được đổi mới kịp thời. Đổi mới hoạt động Ngân hàng theo cơ chế thị trường nhưng các ngành kinh tế chưa thích nghi với thách thức nghiệt ngã của cơ chế thị trường. Tất cả những nguyên nhân trên đây đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả của Ngân hàng phát triển nông nghiệp huyện Sơn Động những năm đầu đổi mới. Sau gần 9 năm hoạt động với tên gọi: Ngân hàng phát triển nông nghiệp, ngày 15/11/1996 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng nông nghiệp thành ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (Nhno&ptnt) Việt Nam. Theo tinh thần quyết định trên Nhno&ptnt Sơn Động thay thế Ngân hàng nông nghiệp Sơn Động. 2.1.2. Nhiệm vụ, chức năng và bộ máy tổ chức. 2.2.2.1. Cơ cấu tổ chức Điều hành nhno&ptnt Sơn Động là một đồng chí Giám đốc, 2 phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc và trực tiếp chỉ đạo một số phòng nghiệp vụ theo sự phân công của Giám đốc. Điều hành các phòng nghiệp vụ là trưởng phòng, mỗi phòng có phó phòng giúp việc. Toàn chi nhánh có 29 cán bộ nhân viên, có 3 phòng ở Ngân hàng trung tâm, 1 Ngân hàng cấp III loại 5, 1 phòng giao dịch trực thuộc Ngân hàng huyện. Phòng Hchính- nsự nsự Phòng Giao dịch Nh loại iii Cấp 5 Phòng Tín dụng Phòng Kế toán p. giám đốc p. giám đốc Giám đốc Cơ cấu tổ chức của nhno&ptnt sơn động Trong những năm qua với sự chỉ đạo sáng suốt của Ban Giám đốc và sự phối hợp nhịp nhàng có hiệu quả giữa các phòng ban, Nhno&ptnt Sơn Động đã từng bước khẳng định được vị trí vai trò của mình trong nền kinh tế, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hoá các sản phẩm Ngân hàng, thường xuyên tăng cường xây dựng, đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ hiện đại hoá Ngân hàng. 2.1.2.2. Chức năng hoạt động. - Phòng kế toán giao dịch: là phòng thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của Nhà nước và của nhno&ptnt Việt Nam. Cung cấp các dịch vụ Ngân hàng theo quy định của nhno&ptnt Việt Nam. Quản lý hê thống giao dịch trên máy, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sàn phẩm của Ngân hàng, lập và làm các báo cáo theo quy định… - Phòng tín dụng: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng để khai thác vốn và sử lý các nghiệp vụ liên quan tới cho vay, quản lý các sàn phẩm cho vay phù hợp với thể lệ chế độ hiện hành của nhnn và hướng dẫn của nhno&ptnt Việt Nam. - Phòng hành chính nhân sự: là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại Ngân hàng theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của nhno&ptnt Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị văn phòng và phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh. 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của nhno&ptnt Sơn Động trong những năm qua. Sơn Động là huyện vùng cao khó khăn nhất của tỉnh Bắc Giang, trung tâm huyện lỵ cách Bắc Giang 80 km, diện tích tự nhiên 84.432,4 ha, trong đó đất đồi rừng chiếm 70% diện tích tự nhiên. Toàn huyện có 21 xã và một thị trấn, dân số 67.707 người, mật độ dân số bình quân 80 người / Km2, có 14 dân tộc anh em sống xen kẽ. Nhìn chung kinh tế của huyện chậm phát triển còn mang tính tự túc, tự cấp, tập quán canh tác cũng như sinh hoạt còn lạc hậu, trình độ dân trí thấp, thu nhập bình quân đầu người thấp, tỷ lệ số hộ đói nghèo cao (chiếm 31,6% dân số toàn huyện). Cơ sở hạ tầng thấp kém, giao thông đi lại khó khăn, 17/22 xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135 của chính phủ. Từ những đặc điểm cơ bản trên đã có những tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nhất là chương trình tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện. 2.1.3.1. Tình hình huy động vốn. Khi nói đến hiệu quả kinh doanh của một Ngân hàng không chỉ nhìn trên kết quả công tác tín dụng chỉ vì nó là hoạt động sinh lời chủ yếu, mà còn phải xem xét đến chất lượng, quy mô của nguồn vốn huy động. Công tác huy động vốn và sử dụng vốn là hai mảng của một nghiệp vụ, đó là kinh doanh tiền tệ. Chúng có quan hệ mật thiết, hữu cơ và tác động qua lại lẫn nhau, nguồn vốn huy động phải phù hợp với nhu cầu tín dụng có như vậy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng mới thực sự có hiệu quả. Hiện nay trong cơ chế thị trường, các nhtm đều hoạt động kinh doanh theo hướng "Đi vay để cho vay" không sử dụng đến nguồn cấp phát mà huy động vốn theo hướng có lợi trong kinh doanh. Để tạo được tính chủ động trong hoạt động kinh doanh, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng đến giao dịch, Ngân hàng phải tạo cho mình một nguồn vốn rồi rào. Vì vậy mà công tác huy động vốn tại Nhno&ptnt Sơn Động ngày càng được chú trọng theo hướng nâng cao cả về số lượng và chất lượng. Nhno&ptnt Sơn Động cũng đã xác định cho mình một chiến lược huy động vốn nhanh, ổn định tập trung khai thác mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, cá nhân trên địa bàn theo khung lãi suất được quy định để có nguồn vốn lớn nhằm đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho khách hàng. Sau đây là số liệu cụ thể về tình hình huy động vốn tại Nhno&ptnt Sơn Động giai đoạn (2001- 6T/2004). Qua số liệu ở trên cho ta thấy tình hình huy động vốn của Nhno&ptnt Sơn Động trong những năm gần đây không đồng đều. Xét về cơ cấu tiền gửi: năm 2002 nguồn vốn giảm so với năm 2001 là 864 triệu đồng (giảm 2,87%) trong đó giảm chủ yếu là tiền không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế (giảm 4005 triệu), nhưng tiền gửi của dân cư tăng so với năm trước là 3.128 triệu đồng. Năm 2003 nguồn vốn tăng so với năm 2002 là 8.812 triệu đồng, trong đó tiền gửi tổ chức kinh tế tăng 2.589 triệu, tiền gửi tiết kiệm dân cư tăng 6.217 triệu đồng. Và trong 6 tháng đầu năm 2004 nguồn vốn huy động tiếp tục tăng 964 triệu (2,54%) so với 31/12/2003. Sở dĩ có được kết quả cao như vậy là do Nhno&ptnt Sơn Động luôn quan tâm đúng mức đến công tác huy động vốn, không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, bảo đảm an toàn cho tiền gửi và không ngừng mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh của mình để thu hút nhiều doanh nghiệp, công ty, cá nhân đến gửi tiền. Xét về cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn: - Tiền gửi không kỳ hạn tại Nhno&ptnt Sơn Động luôn chiếm tỷ trọng lớn (khoảng từ 38 - 53%). Có được kết quả này là do Ngân hàng làm tốt công tác phục vụ nhu cầu thanh toán nên các đơn vị tổ chức kinh tế, cá nhân trên địa bàn mở và gửi tiền không kỳ hạn để hưởng dịch vụ thanh toán của Ngân hàng. Tiền gửi không kỳ hạn có tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, một mặt tạo cho Ngân hàng có được chi phí đầu vào thấp tạo điều kiện cho Ngân hàng giảm lãi suất đầu ra để mở rộng cho vay và tăng lợi nhuận. Nhưng mặt khác lại tạo ra những khó khăn cho Ngân hàng vì tính không ổn định của nguồn vốn này. Các doanh nghiệp, cá nhân có thể rút vốn bất kỳ lúc nào để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của họ, gây bị động về nguồn vốn cho Ngân hàng. - Tiền gửi có kỳ hạn có xu thế tăng lên bình quân hàng năm từ 2001 – 2003 là 5 tỷ, nhất là tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng, năm 2002 tăng 9.060 triệu so với năm 2001 và các năng tiếp theo đều có xu hướng tăng. Nguồn tiền gửi có kỳ hạn tuy có chi phí huy động cao hơn nhưng lại ổn định hơn nhiều so với tiền gửi không kỳ hạn, tạo điều kiện cho Nhno&ptnt Sơn Động chủ động trong việc sử dụng vốn. Tóm lại: Với tiềm năng nguồn vốn huy động lớn, tăng trưởng ổn định qua các năm, Nhno&ptnt Sơn Động đã có điều kiện, chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh, mở rộng cho vay tới các thành phần kinh tế, đáp ứng được một phần nào nhu cầu vay vốn phát triển kinh tế của huyện Sơn Động. 2.1.3.2.Tình hình sử dụng vốn. Để đứng vững trong nền kinh tế phát triển cạnh tranh như hiện nay các Ngân hàng buộc phải xây dựng chiến lược kinh doanh một cách hợp lý và Nhno&ptnt Sơn Động cũng như vậy. Trên cơ sở nguồn vốn huy động được Nhno&ptnt Sơn Động tiến hành phân phối vốn sao cho hiệu quả nhất, bởi cho vay là khâu tiếp nối của hoạt động tạo vốn và là khâu cuối cùng quyết định chất lượng hiệu quả tín dụng. Vì vậy việc cho vay vốn cần phải được chú trọng, quan tâm làm sao đáp ứng được nhu cầu SXKD, vừa mang lại hiệu quả kinh tế, không chỉ cho Nhno&ptnt Sơn Động mà còn cho cả nền kinh tế. Đối tượng cho vay của Nhno&ptnt Sơn Động chủ yếu là cho vay kinh tế hộ gia đình, cá nhân SXKD chiếm chủ yếu tổng dư nợ toàn huyện. Để đánh giá thực chất vấn đề cho vay vốn của Nhno&ptnt Sơn Động tốt hay xấu không phải chỉ căn cứ vào dư nợ cho vay tăng hay giảm mà ta phải xem xét thông qua các chỉ tiêu như: tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ… và các biện pháp nhằm mở rộng tín dụng tại Nhno&ptnt Sơn Động. Nhìn vào số liệu bảng 2 ta thấy: Doanh số cho vay liên tục tăng qua các năm 2001-2003, năm 2002 so với năm 2001 tăng 9.951 triệu tương ứng với tốc độ tăng 51.8%, trong đó doanh số cho vay ngắn hạn chiếm chủ yếu (29,7%). Năm 2003 doanh số cho vay tăng 14.866 triệu tương ứng với tốc độ tăng 51%. Nhưng trong 6 tháng đầu năm 2004 doanh số cho vay có sự giảm sút tạm thời (19.613 triệu) là do chính sách kinh doanh của Ngân hàng. Tuy doanh số cho vay qua các năm có sự tăng trưởng song chủ yếu là cho vay ngắn hạn, điều này khẳng định nguồn vốn huy động trung hạn tại địa phương còn chiếm tỷ lệ thấp chưa đáp ứng được nhu cầu cho vay trung dài hạn. Trong 3 năm hoạt động gần đây doanh số cho vay tăng mạnh là do việc triển khai thực hiện quyết định số 67/QĐ-TTg về “Chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn” đối với hộ sản xuất nông-lâm-ngư-diêm nghiệp đến 10 triệu đồng không phải thế chấp tài sản. Vì thế rất phù hợp với các hộ ở vùng sâu, vùng xa thường không có tài sản thế chấp nhưng vẫn được vay vốn Ngân hàng, tạo điều kiện cho Ngân hàng mở rộng tín dụng xuống tận thôn bản, thể hiện sự tháo gỡ vướng mắc trong cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước hiện nay. Song song với sự biến động của doanh số cho vay, doanh số thu nợ của Nhno&ptnt Sơn Động cũng thay đổi với một tỷ lệ tương ứng. Cụ thể doanh số thu nợ năm 2001 là 32.191 triệu, năm 2002 là 58.224 triệu tăng 26.033 triệu tương ứng với tốc độ tăng 80,8% đến năm 2003 tăng 31.027 triệu so với năm 2002 tương ứng với tốc độ tăng 53.3%. Và trong 6 tháng đầu năm 2004 doanh số thu nợ đạt 98.312 triệu, tăng so với cuối năm 2003 là 3.966 triệu (4,4%) trong đó doanh số thu nợ ngắn hạn tăng khá cao so với doanh số thu nợ trung hạn luôn chiếm tỷ trọng trên 60% tổng doanh số thu nợ. Doanh số thu nợ tăng cao qua các năm là do trên thức tế nhno&ptnt Sơn Động chủ yếu cho vay ngắn hạn nên hàng năm số khoản nợ đến hạn là lớn. Và bên cạnh đó sự tích cực của cán bộ tín dụng trong công tác kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay từ đó có biện pháp khắc phục những vướng mắc cho người vay vốn để họ hoạt động sxkd có hiệu quả, nâng cao khả năng hoàn trả món vay đúng hạn là một yếu tố góp phần làm tăng doanh số thu nợ cho Ngân hàng. Qua phân tích ở trên ta có nhận xét: Thứ nhất, về cơ cấu cho vay, nhno&ptnt Sơn Động chủ yếu cho vay ngắn hạn nhằm phát triển kinh tế hộ sản xuất theo đúng chủ trương đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước cho khu vực miền núi. Bên cạnh đó nhno&ptnt Sơn Động cũng đang tăng cường cho vay trung dài hạn nhằm phát triển các dự án trồng cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm… Thứ hai, nhno&ptnt Sơn Động đã thành công trong công tác mở rộng tín dụng tới tận thôn bản. Thành công này được biểu hiện qua sự tăng trưởng cả về doanh số cho vay, doanh số thu nợ. Thứ ba, chất lượng các khoản tín dụng luôn được Ngân hàng quan tâm, tuân thủ chặt chẽ quy trình nghiệp vụ tín dụng. Nhìn chung hoạt động tín dụng tại chi nhánh nhno&ptnt Sơn Động trong những năm qua đã đạt được những thành quả đáng khích lệ, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của địa phương. 2.1.3.3. Công tác kế toán tài chính và kết quả kinh doanh. Trong công tác kế toán tài chính, nhno&ptnt Sơn Động luôn tổ chức việc tính toán, ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu kinh doanh của Ngân hàng và phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Đã chấp hành chế độ hạch toán kế toán theo đúng quy định của Nhà nước và nhno&ptnt Việt Nam. Biểu3: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2001- 6T/2004 ĐV: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2001 2002 2003 6T/2004 ồTN 2.884 3.247 7.954 1.240 ồCF 1.973 2.173 5.194 495 LN 901 1.074 2.324 744 (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2001 – 6T/2004) Nhìn vào kết quả trên ta thấy: thu nhập của nhno&ptnt Sơn Động liên tục tăng qua các năm 01, 02, 03 và 6 tháng đầu năm 2004 trong đó thu nhập từ hoạt động tín dụng là chủ yếu (chiếm khoảng 90% - 95%/tổng thu nhập). Năm 2001 lợi nhuận tạo ra là 902 triệu, năm 2002 do doanh số cho vay, doanh số thu nợ cũng như dư nợ đều tăng làm cho thu nhập của nhno&ptnt Sơn Động tăng và lợi nhuận đạt được là 1.074triệu đồng. Năm 2003 thu nhập tiếp tục tăng cao, lợi nhuận đạt 2.324triệu đồng và trong 6 tháng đầu năm 2004 lợi nhuận tạo ra là 744 triệu. Mức lợi nhuận hàng năm có sự biến động là do mức dư nợ cũng như doanh số thu nợ hàng năm đều có sự tăng trưởng mạnh. Với kết quả hoạt động kinh doanh trên nhno&ptnt Sơn Động ngày càng khẳng định được uy tín, vị thế của mình trong hoạt động kinh doanh trên địa bàn huyện. Tóm lại, trong những năm hoạt động vừa qua nhno&ptnt Sơn Động không những luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ chỉ tiêu được giao mà còn tạo được lòng tin và uy tín trong các chủ thể kinh tế, đó là điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng trong những năm tiếp sau. 2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại nhno&ptnt Sơn Động. 2.2.1. Về định tính. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng dược hiểu trên nhiều góc độ và phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có những yếu tố không phải lúc nào cũng dễ dàng nắm bắt được mà phải căn cứ vào kinh nghiệm của cán bộ tín dụng để xác định, đó chính là các yếu tố mang tính định tính: việc chấp hành cơ chế chính sách, việc thực hiện quy trình tín dụng, và khả năng thu hút khách hàng của Ngân hàng… - Về cơ chế chính sách, luật pháp của Nhà nước: chịu sự chỉ đạo của nhno&ptnt tỉnh Bắc Giang, trong những năm vừa qua nhno&ptnt Sơn Động đã thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp của Nhà nước, các luật nhnn, luật tctd. - Về quy trình nghiệp vụ tín dụng: nhno&ptnt Sơn Động cũng thực hiện cho vay theo đúng quy trình tín dụng đã quy định. Từ khâu tiếp xúc khách hàng cho tới khâu giám sát, thanh lý, thu nợ đã được triển khai thực hiện đầy đủ. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện các bước cán bộ tín dụng cũng chưa thực sự đi sâu, đi sát để nắm bắt tình hình thức tế của khách hàng nên chất lượng thẩm định chưa như mong muốn. - Về khả năng thu hút khách hàng: nhno&ptnt Sơn Động là nhtm duy nhất hoạt động trên địa bàn huyện nên khả năng thu hút khách hàng của Ngân hàng ngày càng được mở rộng, nhất là trong nền kinh tế thị trường khi nhu cầu sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển thì nhu cầu vốn tăng đó là điều kiện thuận lợi để Ngân hàng thu hút khách hàng tới vay vốn của Ngân hàng. Trong những năm vừa qua, khách hàng tìm tới với nhno&ptnt Sơn Động thông qua nghiệp vụ tín dụng ngày một tăng, đó là bằng chứng xác thực về chất lượng tín dụng Ngân hàng đã dần đáp ứng được nhu cầu của các chủ thể trong xã hội. 2.2.2. Về định lượng 2.2.2.1. Tổng dư nợ Chỉ tiêu này phản ánh khả năng cung ứng vốn của Ngân hàng đối với nền kinh tế, góp phần thoả mãn nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hoá từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của nền kinh tế nhno&ptnt Sơn Động đã áp dụng linh hoạt các hình thức cho vay như: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay theo ngành kinh tế (ngành chăn nuôi, trồng trọt, thương nghiệp dịch vụ…). Từ bảng số liệu trên ta có nhận xét sau: tổng dư nợ liện tục tăng qua các năm, trong đó tỷ lệ dư nợ trung dài hạn chiếm tỷ trọng lớn (từ 58% - 64%) là do vốn đầu tư trung, dài hạn chủ yếu tập trung cho các dự án trồng cây ăn quả như cây vải, na, hồng, soài..., Cây bản địa như tre bát độ, trám... và chăn nuôi đại gia súc. Bên cạnh đó tỷ lệ dư nợ ngắn hạn cũng có chiều hướng tăng theo định hướng phát triển kinh tế của huyện. Năm 2002 tăng 8% so với năm 2001 và tiếp tục gia tăng trong các năm sau. Về dư nợ cho vay theo ngành kt: trong những năm vừa qua nhno&ptnt Sơn Động chỉ thực hiện cho vay đối với thành phần kinh tế là hộ gia đình và cá nhân, vì vậy dư nợ cho vay chủ yếu tập trung vào hai ngành nghề chính là chăn nuôi và trông trọt. Cụ thể, ngành chăn nuôi chiếm tỷ trọng từ 24%-26%, ngành trồng trọt từ 45%-51%. Trong hai năm trở lại đây mức dư nợ cho vay các ngành thương nghiệp, dịch vụ và ngành khác cũng có sự gia tăng nhưng số lượng vẫn còn hạn chế. Nguyên nhân của sự gia tăng dư nợ là do trong những năm vừa qua là thực hiện quyết định số 67/QĐ-TTg về “Chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn” đối với hộ sản xuất nông-lâm-ngư-diêm nghiệp đến 10 triệu đồng không phải thế chấp tài sản. Vì thế rất phù hợp với các hộ ở vùng sâu, vùng xa thường không có tài sản thế chấp nhưng vẫn được vay vốn Ngân hàng, tạo điều kiện cho Ngân hàng mở rộng tín dụng xuống tận thôn bản. 2.2.2.2. Nợ quá hạn Xét về bản chất, tín dụng là sự hoàn trả do đó tính an toàn là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. khi một khoản vay không được hoàn trả đúng hạn như đã cam kết mà không có lí do chính đáng thì nó đã vi phạm nguyên tắc tín dụng quan trọng nhất của Ngân hàng. Khi Ngân hàng chuyển nqh đối với khoản tín dụng đã cấp thì khách hàng sẽ chịu mức lãi suất phạt cao hơn mức lãi suất cho vay thông thường. Trên thực tế, phần lớn các khoản nqh là những khoản nợ có vấn đề có thể dẫn đến hậu quả mất vốn của Ngân hàng. Vì vậy chỉ tiêu nqh thường được sử dụng để đánh giá chất lượng tín dụng của một Ngân hàng. Thông qua bảng số liệu dưới đây có thể giúp chúng ta nhìn nhận, đánh giá chất lượng tín dụng tại nhno&ptnt Sơn Động: Qua bảng số liệu trên ta thấy: nqh chiếm tỷ lệ tương đối nhỏ trong tổng dư nợ của nhno&ptnt Sơn Động nhưng so với các nhno&ptnt khác trong tỉnh thì tỷ lệ này khá cao. Tuy tỷ lệ nqh liện tục gia tăng trong các năm nhưng tỷ lệ đó không vượt quá mức kế hoạch nhno&ptnt tỉnh Bắc Giang giao. Cụ thể năm 2001 nqh là 92 triệu chiếm tỷ lệ 0.157% tổng dư nợ, sang năm 2002 nqh 304 triệu chiếm tỷ lệ 0.433% tăng 0,27% so với năm 2001. Đến năm 2003 nqh tăng cao 1.332 triệu chiếm tỷ lệ 1,53% tổng dư nợ (tăng 1.09% so với năm 2002) và trong 6 tháng đầu năm 2004 nqh tăng 65 triệu nhưng tỷ lệ nqh không tăng là do mức tổng dư nợ tại nhno&ptnt Sơn Động cũng tăng một tỷ lệ tương ứng. Biểu5.1 Tình hình nqh theo ngành kt: đv: triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 6T/2004 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Nqh 92 100 304 100 1.332 100 1397 100 Nqhtheongành kt - Ngành chăn nuôi 26 28,3 69 22,7 340 25,5 368 26,3 - Ngành trồng trọt 54 58,7 190 62,5 790 59,3 802 57,4 - Ngành dịch vụ 20 1,5 32 2,3 - Ngành khác 12 13 45 14,8 182 13,7 195 14 Nhìn vào bảng trên ta thấy nqh năm sau cao hơn năm trước theo từng ngành kinh tế. Năm 2002 nqh ngành chăn nuôi là 69 triệu tăng 43 triệu so với năm 2001, nqh ngành trồng trọt năm 2002 tăng 136 triệu so với năm 2001, ngành khác năm 2002 là 45 tăng 33 triệu so với năm 2001, nhưng sang năm 2003 nqh tăng cao so với năm 2002 ngành chăn nuôi tăng 271 triệu, ngành trồng trọt tăng 600 triệu, ngành dịch vụ tăng 20 triệu, ngành khác tăng 137 triệu. Để biết được khả năng thu hồi của các khoản nqh này như thế nào, ta cần xem xét thời gian nqh. Biểu5.2 Tình hình nqh theo thời hạn: đv: triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 6T/2004 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng nqh 92 100 304 100 1332 100 1397 100 Nqh theo thời hạn - Đến180 ngày 51 55,4 237 78 974 73,1 1.025 73,4 - 181 – 360 ngày 12 13 42 13,8 273 20,5 287 20,5 - Trên 360 ngày 29 31,5 25 8,2 85 6,4 85 6,1 Theo số liệu biểu trên ta thấy nqh hàng năm chủ yếu tập trung vào nqh có khả năng thu hồi từ 1 - 180 ngày, tỷ lệ này thường chiếm trên 50% dư NQH. Cụ thể năm 2001 nqh 1-180 ngày chiếm 55%. Sang năm 2002 chiếm tỷ trọng 78% đến năm 2003 chiếm 73% tăng 18% so với năm 2001 và trong 6 tháng đầu năm 2004 tăng 0,4% so với năm 2003. nqh 181 ngày đến 360 ngày năm 2001 chiếm 13% đến năm 2002 chiếm tỷ lệ 13,8% đến năm 2003 là 20,5%, tỷ lệ này không có sự biến chuyển trong 6 tháng đầu năm2004. Nqh trên 360 ngày (nkđ) năm 2001 là 31,5%, năm 2002 là 8,2% giảm 23,3% so với năm 2001, sang năm 2003 nkđ còn 6,4%, tỷ lệ này tiếp tục giảm trong 6 tháng đầu năm 2004 (giảm 0,3%). Qua nhận xét trên, ta thấy: nqh có khả năng thu hồi tăng trong khi đó nqh từ 181-360 ngày và nkđ giảm là dấu hiệu cho thấy chất lượng tín dụng của nhno&ptnt Sơn Động đã có những cải thiện. Tuy nhiên, tỷ lệ nqh tăng cũng thể hiện chất lượng tín dụng ngày một xấu hơn và khả năng mất vốn của Ngân hàng ngày một cao hơn. Đi sâu vào tìm hiểu cụ thể nguyên nhân làm tăng nqh tại nhno&ptnt Sơn Động thì chúng ta thấy có 2 nguyên nhân chính: - Hoạt động tín dụng chủ yếu của nhno&ptnt Sơn Động là phục vụ cho hộ gia đình, cá nhân để đầu tư cho trồng cây ăn quả, chăn nuôi. Nhưng mấy năm trở lại đây do thời tiết không ổn định đã làm ảnh hưởng tới năng suất vật nuôi, cây trồng hơn nữa giá cả các sản phẩm thấp, không ổn định không đủ chi phí nuôi trồng. - Trong hai năm qua, (2002 - 2003) thực hiện Công văn số 2070/NHNo -TD ngày 02/ 7/ 2002 "Về việc hướng dẫn thực hiện quy định về chuyển nợ quá hạn”. Vì vậy nhno&ptnt Sơn Động căn cứ vào quy định này chuyển nqh đối với cả những món chậm trả lãi, món phân kỳ hạn trả nợ đến kỳ chưa trả được. Đây cũng là một trong nguyên nhân chủ yếu làm tăng nqh cả về số tuyệt đối và số tương đối. Ngoài các khoản nqh, hiện nhno&ptnt Sơn Động vẫn còn những khoản cho vay phải khoanh nợ. Bảng 6 Tình hình nợ khoanh giai đoạn 2001 – 6T/2004 đv: triệu đồng Năm 2001 2002 2003 6T/2004 Nợ khoanh 24 24 24 16 Nợ khoanh thu được 0 0 8 8 (Nguồn: bảng cân đối kế toán) Nhìn vào bảng trên, ta thấy nợ khoanh qua các năm đã giảm một lượng khá cao so với tổng số nợ khoanh hiện cồn tồn lại. Cụ thể năm 2003 nợ khoanh thu được là 8 triệu và trong 6 tháng đầu năm 2004 số nợ khoanh thu được cũng là 8 triệu. Qua số liệu trên cho thấy sự cố gắng nỗ lực của cán bộ tín dụng nhno&ptnt Sơn Động trong việc thu nợ và nâng cao chất lượng tín dụng. Nhìn chung trong những năm qua bên cạnh việc mở rộng dư nợ, nhno&ptnt Sơn Động đã chú trọng tới việc nâmg cao chất lượng tín dụng, tuy nhiên, nqh là vấn đề không chỉ riêng nhno&ptnt Sơn Động gặp phải mà là vấn đề quan tâm chung của các nhtm đang hoạt động trong nền kinh tế thị trường. 2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn. Sơn Động là một huyện miền núi nghèo của tỉnh Bắc Giang nên nguồn tiền tích luỹ trong dân cư ít, trong khi đó nhu cầu vốn cho sản xuất nông nghiệp lại quá lớn nên nguồn vốn huy động thường không đủ đáp ứng nhu cầu. Vì vậy Ngân hàng vẫn phải sử dụng nguồn vốn tài trợ để đáp ứng nhu cầu thực tế. Nhìn vào bảng 1 và bảng 4 ta thấy tỷ trọng dư nợ luôn lớn hơn tỷ trọng nguồn vốn huy động, có nghĩa nhno&ptnt Sơn Động luôn tận dụng tối đa nguồn vốn huy động vào kinh doanh, vì vậy hiệu quả sử dụng vốn luôn ở mức tối đa. 2.2.2.4. Vòng quay vốn tín dụng. Đây là chỉ tiêu được các Ngân hàng tính toán hàng năm để đánh giá khả năng quản lý VTD và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Doanh số thu nợ Vòng quay VTD = Dư nợ bình quân Biểu7 : Vòng quay vốn tín dụng của nhno&ptnt Sơn Động đv: triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 6T/2004 1 Doanh số thu nợ 32.191 58.224 89.251 93.217 - Doang số thu nợ NH 20.016 33.769 61.057 63.127 - Doanh số thu nợ TDH 12.175 24.455 28.194 30.090 2 Dư nợ bình quân 58.529 70.149 87.191 91.389 - Dư nợ nh bình quân 21.088 29.383 36.778 35.501 - Dư nợ tdh bình quân 37.441 40.766 50.413 55.888 3 Vòng quay vtd (vòng) 0,55 0,83 1,02 1,02 - Vòng quay vtd - nh 0,95 1,05 1,66 1,78 - Vòng quay vtd - tdh 0,33 0,53 0,56 0,54 (Nguồn: bảng cân đối kế toán) Vòng quay VTD có xu hướng ngày càng tăng từ 0,55 vòng năm 2001 tăng lên 1,02 vòng vào năm 2003 và trong 6 tháng đầu năn 2004 vẫn giữ ở mức 1,02 vòng. Số liệu trên chứng tỏ đồng vốn của Ngân hàng luận chuyển nhanh hơn, đặc biệt là nguồn VTD ngắn hạn(vòng quay VTD tăng từ 0,95 vòng lên tới 1,78 vòng), do đặc điểm của nguồn vốn này chủ yếu là cho vay hộ gia đình và cá nhân sxkd theo mùa vụ nên vòng quay vốn nhanh. Vòng quay VTD tăng một mặt là do Ngân hàng tăng dư nợ tín dụng theo định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước cho vùng miền núi, mặt khác là do doanh số thu nợ hàng năm tăng cao. Vòng quay VTD tăng, đặc biệt là vòng quay VTD ngắn hạn đã phản ánh tình hình tổ chức quản lý VTD ngày một nâng cao, chất lượng các khoản tín dụng được cải thiện. 2.2.2.5. Thu nhập từ hoạt động tín dụng. Thu nhập từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng quyêt định đến sự tồn tại và phát triển lâu dài của Ngân hàng. Biểu8 Tình hình thu nhập từ hoạt động tín dụng giai đoạn 2001- 6T/2004 đv: triệu đồng Năm 2001 2002 2003 6T/2004 ồThu nhập 2.884 3.247 7.954 1.240 Thu từ hoạt động tín dụng 2.797 3.182 7.556 1.203 (Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) Qua bảng số liệu ta thấy: thu nhập từ hoạt động tín dụng của nhno&ptnt Sơn Động chiếm từ 95% - 98% trong tổng thu nhập của ngân hàng. Trong những năm vừa qua, do nhno&ptnt Sơn Động đã có những chính sách tín dụng hợp lý nên nguồn thu từ hoạt động tín dụng có chiều hướng gia tăng: năm._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29273.doc
Tài liệu liên quan