Nâng cao hiệu quả chi Ngân sách nhà nước cho Chương trình mục tiêu Quốc gia Giáo dục & Đào tạo

Tài liệu Nâng cao hiệu quả chi Ngân sách nhà nước cho Chương trình mục tiêu Quốc gia Giáo dục & Đào tạo: MỤC LỤC Trang Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng, biểu, sơ đồ Mở đầu Chương I- Những vấn đề chung về chi NSNN cho CTMTQG GD&ĐT 1.1. Sự cần thiết phải phát triển GD&ĐT 3 1.2. Chương trình mục tiêu Quốc gia về Giáo dục và Đào tạo 5 1.2.1. Sự cần thiết của chương trình 5 1.2.2. Nội dung của chương trình 6 1.3. Nguồn tài chính thực hiện CTMTQG GD&ĐT 7 1.3.1. Nguồn ngân sách nhà nước: 8 1.3.2. Các nguồn tài chính ngoài NSNN 9 Chương II- Thực trạng chi NSNN cho CTMTQG GD&ĐT... Ebook Nâng cao hiệu quả chi Ngân sách nhà nước cho Chương trình mục tiêu Quốc gia Giáo dục & Đào tạo

doc102 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1176 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả chi Ngân sách nhà nước cho Chương trình mục tiêu Quốc gia Giáo dục & Đào tạo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2.1. Khái quát về GD&ĐT của nước ta trong thời gian qua 11 2.2. Thực trạng kinh phí đầu tư cho CTMTQG GD&ĐT (2001-2005) 13 2.2.1. Tổng mức kinh phí từ NSTW đã chi cho các dự án thuộc CTMTQG GD&ĐT Giai đoạn I (2001 – 2005) 13 2.2.2. Tình hình huy động các nguồn tài chính khác để thực hiện CTMTQG GD&ĐT Giai đoạn I (2001-2005) 19 2.2.3. Thực trạng chi NSNN cho các dự án thuộc CTMTQG GD&ĐT 21 2.2.4. Tình hình thực hiện hai năm đầu của giai đoạn 2006 - 2010 35 2.3. Thực trạng quản lý chi NSNN cho CTMTQG GD&ĐT 42 2.3.1. Phân cấp quản lý chi NSNN cho CTMTQG GD&ĐT 42 2.3.2. Quản lý chi NSNN cho CT MTQG về GD&ĐT 48 2.3.2.1. Quản lý công tác lập kế hoạch chi NSNN cho CTMTQG GD&ĐT 48 2.3.2.2. Quản lý công tác chấp hành dự toán chi NSNN cho CTMTQG GD&ĐT 50 2.3.2.3. Quản lý Công tác quyết toán chi NSNN cho CTMTQG GD&ĐT 56 2.3.3. Kiểm tra, giám sát và chế độ báo cáo 58 2.3.3.1. Kiểm tra, giám sát và kiểm toán: 58 2.3.3.2. Chế độ báo cáo định kỳ: 59 2.4. Đánh giá chung về quản lý và sử dụng NSNN cho các dự án 60 Chương III- Giải pháp tăng cường hiệu quả chi NSNN cho CTMTQG GD&ĐT 3.1. Kế hoạch chi NSNN cho CT MTQG về GD&ĐT giai đoạn 2006- 2010 64 3.1.1. Sự cần thiết phải thực hiện CCMTQG GD&ĐT giai đoạn 2006- 2010 64 3.1.2. Mục tiêu của chương trình: 65 3.2. Giải pháp thực hiện cho từng dự án thuộc CCTMQG GD&ĐT giai đoạn II (2006- 2010) 70 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả chi NSNN cho CTMTQG GD&ĐT 80 3.3.1. Tăng chi NSNN cho các dự án 80 3.3.2. Đa dạng hóa nguồn tài chính đầu tư cho các dự án 81 3.3.3. Đổi mới cơ chế quản lý tài chính 86 3.3.4. Thực hiện tốt công tác quản lý ngân sách cho các dự án ở tất cả các khâu của chu trình ngân sách 87 3.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tài chính 91 3.3.6. Nâng cao trình độ quản lý tài chính của đội ngũ cán bộ 92 Kết luận Danh mục tài liệu tham khảo DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CĐ : Cao đẳng CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNTT : Công nghệ thông tin CSVC : Cơ sở vật chất CTMTQG GD&ĐT : Chương trình mục tiêu Quốc gia Giáo dục và Đào tạo CTMTQG : Chương trình mục tiêu Quốc gia ĐH : Đại học GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo GDTX : Giáo dục thường xuyên KH&ĐT : Kế hoạch và Đầu tư NSNN : Ngân sách Nhà nước NHTW : Ngân sách Trung ương PCGD : Phổ cập Giáo dục PTDT : Phổ thông dân tộc XMC : Xóa mù chữ THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU SỐ LIỆU, SƠ ĐỒ CTMTQG GD&ĐT Trang Danh mục bảng số liệu Giai đoạn I (2001 - 2005) Bảng số 01: NSTW thực cấp giai đoạn 2001- 2005 14 Bảng số 02: Dự toán đề nghị và dự toán thực phân bổ NSTW cho CTMTQG GD&ĐT giai đoạn 2001 – 2005 17 Bảng số 03: Kinh phí CTMTQG GD&ĐT huy động bổ sung tại địa phương 20 Bảng số 04: Kinh phí CTMT thực cấp cho các nội dung của Dự án 2 24 Bảng số 05: Kinh phí thực hiện cho từng nội dung hoạt động của dự án 7 33 Giai đoạn II (2006 - 2010) Bảng số 06: Tổng mức vốn đầu tư cho CTMTQG GD&ĐT năm 2006 35 Bảng số 07: Phân bổ kinh phí CTMTQG GD&ĐT năm 2007 37 Bảng số 08: So sánh kinh phí thực hiện với dự toán năm 2007 ở địa phương 38 Bảng số 09: Tổng hợp dự toán kinh phí CTMTQG GD&ĐT 2006- 2010 68 Bảng số 10: Phân bổ kinh phí dự án 1 70 Bảng số 11: Phân bổ kinh phí dự án 2 71 Bảng số 12: Kế hoạch thực hiện các hoạt động của dự án 3 73 Bảng số 13: Kế hoạch thực hiện các hoạt động của dự án 4 75 Bảng số 14: Kinh phí phân bổ mua sắm trang thiết bị 76 Bảng số 15: Kế hoạch thực hiện các hoạt động của dự án 6 theo từng năm 77 Bảng số 16: Kế hoạch vốn của dự án 7 chia theo nội dung thực hiện 78 Bảng số 17: Kế hoạch vốn của dự án 7 chia theo năm thực hiện 79 Danh mục biểu đồ Biểu đồ 01: phí thực hiện CTMTQG GD&ĐT giai đoạn 2001 - 2005 13 Biểu đồ 02: Cơ cấu chi NSTW cho từng dự án giai đoạn 2001 – 2005 15 Biểu đồ 03: Chi NSTW cho các dự án theo từng năm thực hiện 15 Biểu đồ 04: Tỷ lệ dự toán đề nghị và dự toán thực phân bổ NSTW cho CTMTQG GD&ĐT giai đoạn 2001 – 2005 18 Biểu đồ 05: Tương quan giữa NSTW và nguồn BS của ĐP theo từng dự án 21 Biểu đồ 06: Dự toán kinh phí từng năm của giai đoạn II 69 Biểu số 07: Cơ cấu dự toán kinh phí CTMTQG GD&ĐT giai đoạn II 69 Danh mục sơ đồ Sơ đồ 01: Cơ chế tài chính đối với CTMTQG 43 Sơ đồ 02: Quy trình chi trả, thanh toán theo dự toán 52 Sơ đồ 02: Quy trình chi trả, thanh toán theo lệnh chi tiền 53 LỜI NÓI ĐẦU Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 của nước ta là: ²Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại hoá². ²Con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá của nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước, vừa có những bước tuần tự, vừa có những bước nhảy vọt...". Để đạt được các mục tiêu nêu trên, giáo dục và khoa học công nghệ có vai trò quyết định, nhu cầu phát triển giáo dục là rất bức thiết. Với quan điểm đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, từ trước đến nay kể cả trong những giai đoạn đất nước còn nhiều khó khăn, Đảng và Nhà nước đã quan tâm chú trọng đầu tư cho phát triển giáo dục & đào tạo, mức đầu tư cho giáo dục hàng năm đều tăng lên. Đầu tư cho phát triển GD&ĐT vừa thực hiện yêu cầu đầu tư toàn diện trên tất cả các lĩnh vực nói chung, nhưng vừa có sự đầu tư nhằm mục tiêu giải quyết những vẫn đề có tính chất bức xúc, trọng tâm, trọng điểm trong từng giai đoạn nhất định; việc đầu tư theo những mục tiêu có tính chất trọng tâm trọng điểm trong từng giai đoạn đó chính là việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia GD&ĐT. Trong những năm qua CTMTQG GD&ĐT đã thực hiện ở từng giai đoạn và từ năm 2001 đến nay đã thực hiện giai đoạn 2001- 2005, hiện nay đang tiếp tục thực hiện giai đoạn II đến năm 2010. Việc thực hiện đầu tư này rất quan trọng nhằm tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục, thoát khỏi tình trạng tụt hậu so với các nước trong khu vực, tiếp cận trình độ tiên tiến của thế giới; đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục; phát triển đội ngũ nhà giáo; nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực. Với ý nghĩa quan trọng như vậy nên yêu cầu của công tác quản lý và sử dụng nguồn ngân sách CTMTQG GD&ĐT sao cho có hiệu quả đạt được mục tiêu đề ra, luôn là vấn đề đặt ra đối với các cấp các ngành và các cơ quan quản lý, người làm công tác giáo dục cũng như người làm công tác quản lý tài chính, nhằm mục tiêu làm thế nào để việc đầu tư của Nhà nước và các nguồn tài chính khác trong xã hội nói chung cho sự nghiệp GD&ĐT được sử dụng đạt được hiệu quả mong muốn như mục tiêu đề ra. Với suy nghĩ đó, trên cơ sở kiến thức trong thời gian học tập tại trường và thời gian đi thực tập, em đã tìm hiểu và chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả chi Ngân sách Nhà nước cho Chương trình mục tiêu Quốc gia Giáo dục & Đào tạo” Nội dung chính của đề tài gồm 3 chương: Chương I: Những vấn đề chung về Giáo dục & Đào tạo và chi Ngân sách Nhà nước cho Chương trình mục tiêu Quốc gia Giáo dục & Đào tạo Chương II: Thực trạng chi Ngân sách Nhà nước cho Chương trình mục tiêu Quốc gia Giáo dục & Đào tạo Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả chi Ngân sách Nhà nước cho Chương trình mục tiêu Quốc gia Giáo dục & Đào tạo Qua bài viết này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo PGS.TS.Nguyễn Thị Bất, Chú Nguyễn Việt Hồng- Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp - Bộ Tài chính và sự quan tâm giúp đỡ, chỉ bảo của các anh, chị ở Phòng Sự nghiệp văn xã, Phòng Hành chính- Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp - Bộ Tài chính đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành nội dung nghiên cứu này. Hà nội, ngày 6 tháng 6 năm 2008 Sinh viên Nguyễn Trọng Chung NỘI DUNG Chương I. Những vấn đề chung về chi Ngân sách Nhà nước cho Chương trình mục tiêu Quốc gia Giáo dục & Đào tạo 1.1. Sự cần thiết phải phát triển GD&ĐT Con người với vai trò vị trí vừa là động lực quan trọng nhất của sự phát triển xã hội, vừa là mục tiêu, là sản phẩm của xã hội và cũng đồng thời là yếu tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất; mà sản phẩm trực tiếp đó chính là kết quả của nền giáo dục đào tạo. Mỗi thời đại và từng quốc gia có chính sách quản lý, phát triển giáo dục riêng của mình, nhưng nét xuyên suốt lịch sử giáo dục thế giới thì Nhà nước luôn giữ vai trò chủ thể hàng đầu và trực tiếp của nền giáo dục quốc gia. Sở dĩ Nhà nước phải đảm bảo vai trò chủ thể phát triển giáo dục như vậy là do giáo dục có chức năng quan trọng: Một là chức năng giải phóng con người. Thông qua giáo dục, mỗi người đều có cơ hội thăng tiến xã hội, thực hiện bình đẳng xã hội. Hai là chức năng xây dựng con người mới, được hiểu theo nghĩa rộng gồm công dân mới, những người cộng hòa mới, thế hệ mới, nhân dân mới. Ba là chức năng góp phần tạo lập liên kết chính trị, thông qua việc giáo dục ý thức chính trị mới cho các thế hệ công dân và đào tạo đội ngũ viên chức nhà nước thống nhất. Bốn là chức năng góp phần củng cố mối liên kết quốc gia nhờ vào việc giáo dục một hệ thống chuẩn giá trị cho mọi thành viên xã hội. Năm là chức năng tham gia kiểm soát xã hội. Giáo dục là một loại quyền lực mềm, rất hữu hiệu đối với quá trình quản lý xã hội trong đó có kiểm soát xã hội hiểu theo nghĩa rộng nhất của hoạt động này. Các chức năng rất công cộng nêu trên càng khẳng định vị trí của giáo dục như một dịch vụ công mà mọi Nhà nước hiện đại, không phân biệt thể chế chính trị, nhất thiết phải coi việc quản lý, phát triển giáo dục là trách nhiệm tự nhiên và quyền hạn tự thân của mình. Lịch sử đất nước ta trải qua hàng ngàn năm dưới ách đô hộ của ngoại bang xâm lược khi đặt ách đô hộ lên đất nước ta đều tìm mọi cách hủy hoại nền văn hóa của ta, dìm nhân dân ta trong vòng dốt nát, tăm tối hòng dễ bề cai trị, diệt tận gốc tinh thần yêu nước, khiến dân ta sống trong lầm than, không được học hành, làm nô lệ suốt đời cho chúng. Ngay sau khi cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, đối mặt với muôn vàn khó khăn, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề ra ba nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược đó là: diệt giặc đói, diệt giặc dốt và diệt giặc ngoại xâm. Người nói:” Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”, “Giáo dục nhằm đào tạo những người kế tục sự nghiệp to lớn của Đảng và nhân dân, do đó các ngành, các cấp Đảng và Chính quyền địa phương phải thực sự quan tâm hơn nữa đến sự nghiệp này. Phải chăm sóc nhà trường về mọi mặt, đẩy mạnh phát triển giáo dục của ta lên một bước phát triển mới…”, “ Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”, “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội phải có con người xã hội chủ nghĩa”. Tư tưởng ấy của Người đã được Đảng và Nhà nước ta phát triển thành đường lối, chủ trương, chiến lược, chính sách cụ thể qua từng thời kỳ. GD&ĐT tạo ra những con người phát triển toàn diện, có năng lực nghề nghiệp, có tinh thần ham hiểu biết, có tư duy sáng tạo, làm chủ khoa học kỹ thuật hiện đại, có ý thức và năng lực hợp tác, có tinh thần trách nhiệm với cộng đồng xã hội, có nếp sống lành mạnh và sức khỏe tốt… đúng với mục tiêu của nước ta trên chặng đường xây dựng xã hội mới - Xã hội chủ nghĩa: “Con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”. Cùng với sự phát triển nhanh của khoa học kỹ thuật, đòi hỏi phải có những con người có trình độ hiểu biết, thực sự dám nghĩ, dám làm, đó là kết quả của một nền giáo dục toàn diện. Nhận thức được vai trò quan trọng của GD&ĐT là nền tảng đưa nước ta thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH, là chìa khóa mở cửa tiến vào tương lai, Nghị quyết Trung ương IV khóa VII của BCH Trung ương Đảng đã đề ra: “Cùng với khoa học công nghệ, GD&ĐT là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Coi trọng cả ba mặt: Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả. Phương hướng chung của lĩnh vực GD&ĐT trong 5 năm tới là phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH tạo điều kiện cho nhân dân đặc biệt là thanh niên có việc làm, khắc phục những tiêu cực và yếu kém trong GD&ĐT”; Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng đã khẳng định: “GD&ĐT cùng với khoa học công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu. Phải coi đầu tư giáo dục là một trong những hướng chính của đầu tư phát triển, tạo điều kiện cho giáo dục đi trước phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội”. Đầu tư cho sự nghiệp GD&ĐT là đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội 1.2. Chương trình mục tiêu Quốc gia Giáo dục & Đào tạo 1.2.1. Sự cần thiết của chương trình Sau gần 15 năm đổi mới, giáo dục Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng, nhưng còn những yếu kém, bất cập. Ngày 28 tháng 12 năm 2001 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 201/2001/QĐ-TTg phê duyệt “Chiến lược phát triển Giáo dục 2001- 2010”. Chiến lược xác định rõ mục tiêu, giải pháp và các bước đi theo phương châm đa dạng hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, xây dựng một nền giáo dục có tính thực tiễn và hiệu quả, tạo bước chuyển mạnh mẽ về chất lượng, đưa nền giáo dục nước ta sớm tiến kịp các nước phát triển trong khu vực, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, góp phần đắc lực thực hiện các mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010. Xuất phát từ nhận thức và thức tiễn nêu trên mà việc đề ra CTMTQG GD&ĐT là hết sức cần thiết. Nó sẽ giải quyết những vấn đề khó khăn, bất cập về CSVC trong trường học, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp giáo dục phù hợp với yêu cầu mới, nâng cao chất lượng trong việc học cả lý thuyết cũng như thực hành, hỗ trợ giáo dục ở các vùng khó khăn nhằm giảm sự chênh lệch về chất lượng giáo dục giữa các vùng miền; đầu tư tập trung xây dựng một số trường Đại học, Cao đẳng, TCCN trở thành trọng điểm... đó là những mục tiêu chủ yếu của CTMTQG GD&ĐT trong giai đoạn từ 2001 đến 2010. Chương trình mục tiêu quốc gia là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đồng bộ về kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ, môi trường, cơ chế, chính sách, tổ chức để thực hiện một hoặc một số mục tiêu đã được xác định trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước trong một thời gian nhất định. Một chương trình mục tiêu quốc gia gồm nhiều dự án khác nhau để thực hiện các mục tiêu của chương trình. Đối tượng quản lý và kế hoạch hóa được xác định theo chương trình, việc đầu tư được thực hiện theo dự án. Dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia là một tập hợp các hoạt động để tiến hành một công việc nhất định nhằm đạt được một hay nhiều mục tiêu cụ thể đã được định rõ trong chương trình với nguồn lực và thời hạn thực hiện được xác định. 1.2.2. Nội dung của chương trình Thực hiện Quyết định số 71/2001/QĐ-TTg ngày 04/5/2001 và Quyết định số 26/2003/QĐ-TTg ngày 17/02/2003 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ GD&ĐT thực hiện CTMTQG GD&ĐT giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2005, thông qua 7 Dự án sau đây: Dự án 1: “Củng cố và phát huy kết quả Phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ, thực hiện phổ cập giáo dục Trung học cơ sở” Dự án 2: “Đổi mới chương trình, nội dung sách giáo khoa” Dự án 3: “Đào tạo cán bộ tin học và đưa tin học vào nhà trường, đẩy mạnh dạy ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân” Dự án 4: “Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, tăng cường CSVC các trường sư phạm” Dự án 5: “Hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng dân tộc ít người và vùng còn nhiều khó khăn” Dự án 6: “Tăng cường CSVC các trường học, các Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp; xây dựng một số trường Đại học, THCN trọng điểm” Dự án 7: “Tăng cường năng lực đào tạo nghề” Về Cơ chế quản lý dự án : - Bộ GD&ĐT quản lý, điều hành, tổng hợp chung tình hình thực hiện CTMTQG GD&ĐT; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương tổ chức thực hiện các dự án số : 1, 2, 3, 4, 5, 6; - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương tổ chức thực hiện dự án số 7. 1.3. Nguồn tài chính thực hiện CTMTQG GD&ĐT Từ sau Đại hội VI (12/1986) Đảng Cộng sản Việt Nam, đánh dấu sự chuyển đổi toàn diện từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế hàng hóa theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước (hiện nay gọi là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN). Sự nghiệp GD&ĐT cũng được phát triển từ một hệ thống giáo dục hầu như được Nhà nước bao cấp gần như toàn bộ, đi học không phải đóng học phí sang quan điểm giáo dục là sự nghiệp của toàn dân, do dân và vì dân, phát triển giáo dục là trách nhiệm và nghĩa vụ của toàn dân, thực hiện phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, khai thác tiềm năng của nhân dân và các tổ chức kinh tế để hỗ trợ cùng NSNN tăng cường đầu tư cho giáo dục, từ đó ngành giáo dục có điều kiện phát triển nhanh hơn. Những năm qua chúng ta đã huy động được nhiều nguồn vốn khác nhau bao gồm: 1.3.1. Nguồn Ngân sách Nhà nước: - Ngân sách Nhà nước và chi Ngân sách Nhà nước: NSNN là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các tổ chức kinh tế xã hội và dân cư phát sinh trong quá trình nhà nước động viên, phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị nhằm hình thành quĩ tiền tệ tập trung của nhà nước, trên cơ sở thỏa mãn nhu cầu chi gắn với chức năng quản lý và điều hành nền kinh tế, xã hội của Nhà nước. Chi NSNN là quá trình sử dụng quỹ NSNN theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp, nhằm thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - chính trị - xã hội của Nhà nước. Chi NSNN thực chất là việc thực hiện quan hệ tiền tệ, được hình thành trong quá trình phân phối, đồng thời sử dụng NSNN vào việc cấp phát kinh phí cho bộ máy quản lý Nhà nước và thực hiện các chức năng kinh tế xã hội mà Nhà nước giao cho, theo những nguyên tắc nhất định. Bên cạnh đó, chi NSNN còn là sự phối hợp giữa quá trình phân phối và quá trình sử dụng NSNN vào các mục tiêu: * Quá trình phân phối NSNN là quá trình thực hiện cấp phát kinh phí từ NSNN, nhằm tạo ra sự hoạt động của các quỹ, trong sự vận hành và phát triển của nền kinh tế. * Quá trình sử dụng NSNN là quá trình trực tiếp sử dụng khoản kinh phí, được cấp phát từ nguồn NSNN, phục vụ cho các mục tiêu phát triển của đất nước... Đầu tư cho GD&ĐT luôn được ưu tiên hàng đầu. Dù ở cơ chế kế hoạch hóa tập trung hay ở cơ chế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa thì trong tất cả các nguồn tài chính đầu tư cho sự nghiệp GD&ĐT nói chung, CTMTQG GD&ĐT nói riêng, NSNN vẫn giữ vai trò chủ đạo có tính chất quyết định đối với việc hình thành, mở rộng, phát triển hệ thống GD&ĐT và chiếm một tỷ trọng lớn, vì: Đây là nguồn tài chính cơ bản, to lớn để duy trì và phát triển hệ thống giáo dục đào tạo theo định hướng, mục tiêu của Nhà nước. Giải quyết những vấn đề thuộc chính sách xã hội, công bằng trong giáo dục đào tạo như vấn đề về quyền lợi được hưởng giáo dục ở khu vực vùng sâu, xa và người bị thiệt thòi, con em của những gia đình chính sách hoặc gia đình gặp khó khăn về đời sống kinh tế. Giải quyết những vấn đề phát triển của hệ thống giáo dục ở tầm quốc gia và ở những khu vực mà các thành phần kinh tế xã hội khác chưa quan tâm hoặc chưa đủ năng lực để thực hiện. Để đạt được mục tiêu của CTMTQG GD&ĐT thì nguồn vốn từ NSNN phải tăng theo nhịp độ tăng trưởng kinh tế và được cân đối trong dự toán chi ngân sách Trung ương. 1.3.2. Các nguồn tài chính ngoài NSNN Nguồn NSNN (NSTW) chi cho CTMTQG GD&ĐT là khoản chi mang tính chất thường xuyên. Trong những năm qua, khoản chi này có xu hướng tăng, song vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu chi ngày càng đa dạng và yêu cầu nguồn kinh phí lớn của các dự án của CTMTQG GD&ĐT. Do đó đòi hỏi ngoài nguồn đầu tư từ NSNN cần phải huy động thêm các nguồn tài chính khác, bao gồm: + Nguồn bổ sung từ ngân sách địa phương và của các Bộ, ngành. + Nguồn vốn do nhân dân đóng góp: khoản đóng góp của nhân dân bằng tiền, hiện vật, ngày công lao động để xây dựng CSVC trường học + Nguồn tài trợ: Gồm tài trợ của các tổ chức từ thiện trong và ngoài nước, ủng hộ của các cơ quan, doanh nghiệp, ủng hộ các các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài. + Nguồn vốn vay tín dụng từ các tổ chức tín dụng, vay nước ngoài + Nguồn vốn khác: Các khoản được biếu tặng cho các trường bằng hiện vật như: sách giáo khoa, máy vi tính, đồ dùng thí nghiệm… Những nguồn này tuy chưa nhiều nhưng cũng góp phần đáng kể vào phát triển sự nghiệp GD&ĐT Chương II Thực trạng chi Ngân sách Nhà nước cho chương trình mục tiêu Quốc gia Giáo dục & Đào tạo 2.1. Khái quát về GD&ĐT của nước ta trong thời gian qua Trong những năm qua GD&ĐT đã đạt được một số kết quả: Về thực hiện phổ cập giáo dục: Dự án củng cố và phát huy kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ đã thực hiện có chất lượng phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS, thực hiện giáo dục cho mọi người, xây dựng xã hội học tập, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân và thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục (Chính vì vậy mà mặc dù Việt Nam là nước có thu nhập thấp nhưng tỷ lệ người lớn biết chữ đã đạt tới 90% - Nguồn báo cáo phát triển thế giới 2007 của World Bank- Tạp chí nhà quản lý trang 17, số 44 tháng 2/2007) Theo số liệu báo cáo của Bộ Giáo dục & Đào tạo, đến tháng 7 năm 2007 có 39/64 tỉnh, thành phố (đạt tỷ lệ 61%) đạt chuẩn Quốc gia phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi và 35/64 tỉnh, thành phố (đạt tỷ lệ 55%) được công nhận đạt chuẩn Quốc gia phổ cập giáo dục THCS, 2 tỉnh đang hoàn thiện thủ tục để chuẩn bị được kiểm tra là Tiền Giang và Tây Ninh. Nhiệm vụ đổi mới chương trình, nội dung giáo dục phổ thông theo tinh thần Nghị quyết số 40/2000/QH10 đã được hoàn thành cơ bản: Hoàn chỉnh nội dung, chương trình, sách giáo khoa từ lớp 1 đến lớp 5 ở bậc tiểu học, từ lớp 6 đến lớp 9 ở bậc trung học cơ sở và đưa vào thực hiện từ năm học 2001-2002. Năm học 2006 - 2007 đã tiếp tục tập trung thực hiện tốt đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục, phân ban kết hợp với tự chọn ở lớp 10 THPT. Bên cạnh đó 8 chương trình, SGK dạy tiếng dân tộc (KhMer, HMông, Jrai, Chăm) đã được ban hành theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Năm học 2006 - 2007, hầu hết các địa phương, các Bộ Ngành liên quan đều chủ động hoàn chỉnh quy hoạch mạng lưới trường, lớp học, xoá "xã trắng" về giáo dục mầm non, đồng thời xây dựng thêm trường học mầm non, phổ thông ở các địa bàn tập trung dân cư. Về CSVC: Năm học 2006-2007, cả nước có 557.027 phòng học mầm non và phổ thông, trong đó có gần 28.801 phòng học bộ môn và phòng thí nghiệm; 22.844 thư viện trường học (chiếm tỷ lệ 74% tổng số trường phổ thông), trong đó có 24% thư viện đạt tiêu chuẩn; hơn 1.806 phòng tập thể dục thể thao. Số phòng học cấp 4 và phòng học kiên cố là 467.727, chiếm tỷ lệ 89,6%. Riêng khối phổ thông xây mới được tổng số 32.580 phòng học, trong đó có 15.831 phòng học tiểu học, 11.513 phòng học cho THCS và 5.236 phòng học cho THPT. Tuy nhiên theo báo cáo từ các địa phương đến 30/6/2007, số phòng học của Tiểu học có 242.939 phòng (mới đáp ứng 90,7% so với nhu cầu), THCS có 147.290 phòng (mới đáp ứng 88,6% so với nhu cầu) và THPT có 57.528 phòng (mới đáp ứng 79,5% so với nhu cầu). Chưa đến 50% trường có kho, phòng chứa thiết bị đáp ứng so với nhu cầu, cụ thể: Tiểu học có 7.828 kho, phòng (đáp ứng 42,6% so với nhu cầu), THCS có 6.882 kho, phòng (đáp ứng 48,7% so với nhu cầu), THPT có có 1.634 kho, phòng (đáp ứng 50,4% so với nhu cầu). Phòng thí nghiệm và phòng học bộ môn còn thiếu nhiều , toàn quốc trường THCS chỉ có 113.910 phòng trên tổng số 163.800 lớp, trường THPT chỉ có 5.104 phòng trên tổng số 24.298 lớp. Có thể nói đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng trực tiếp đến việc đạt mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục theo yêu cầu của nội dung chương trình sách giáo khoa mới 2.2. Thực trạng kinh phí đầu tư cho CTMTQG GD&ĐT Kinh phí đầu tư cho CTMTQG GD&ĐT gồm nguồn kinh phí từ NSTW và nguồn kinh phí huy động từ các nguồn khác như: vốn địa phương bổ sung, vốn huy động cộng đồng, vốn vay tín dụng, vốn nước ngoài, vốn lồng ghép. Trong giai đoạn 2001-2005 các nguồn kinh phí huy động như sau: 2.2.1. Tổng mức kinh phí từ Ngân sách Trung ương đã chi cho các dự án thuộc CTMTQG GD&ĐT Giai đoạn I (2001 – 2005) Nguồn kinh phí này được trích trực tiếp từ NSTW để thực hiện chương trình. Đây là khoản chi rất lớn, mang tính chất thường xuyên nên khoản chi này được chi theo dự toán, các khoản chi này nằm trong dự toán đã được xây dựng trước. Hàng năm ngành GD&ĐT cơ quan quản lý chương trình xây dựng dự toán cho khoản chi này, dự toán này sẽ là căn cứ chính thức để phân bổ khoản chi và giao nhiệm vụ cho từng cấp từ Trung ương xuống địa phương. Đồng thời Bộ GD&ĐT đã dự toán kinh phí chi CTMTQG GD&ĐT để thực hiện ở cấp Trung ương và cấp địa phương Tổng số kinh phí đã chi để thực hiện CTMTQG GD&ĐT là 7.770,1 tỷ đồng, trong đó: NSTW là 5.527,7 tỷ đồng (vốn sự nghiệp) chiếm 71,14%; Nguồn NSĐP và nguồn huy động từ cộng đồng là 1.585,4 tỷ đồng chiếm 20,4%; Nguồn vay nợ và viện trợ nước ngoài là 657 tỷ đồng, chiếm 8,46%. Biểu đồ 01: Kinh phí thực hiện CTMTQG GD&ĐT giai đoạn 2001 - 2005 Bảng số 01: Ngân sách Trung ương thực cấp qua các năm của giai đoạn I Đơn vị tính: tỷ đồng Số Tên các Dự án Năm Năm Năm Năm Năm Tổng % TT CTMTQG GD&ĐT 2001 2002 2003 2004 2005 cộng 1 Củng cố và phát huy kết quả PCGD Tiểu học và XMC, thực hiện PCGD THCS 15 35,0 40 50 55 195 3,5 2 Đổi mới Chương trình, nội dung SGK 246,7 380 520 800 1.946,7 35,2 3 Đào tạo cán bộ tin học, đưa tin học vào nhà trường, đẩy mạnh dạy ngoại ngữ trong hệ thống GD QD 10,0 50 65 75 200,0 3,6 4 Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, tăng cường CSVC hệ thống trường sư phạm 125 135,0 100 100 120 580,0 10,5 5 Hỗ trợ GD miền núi, vùng dân tộc và vùng có nhiều khó khăn 130 136,0 105 120 150 641,0 11,6 6 Tăng cường CSVC các trường học, Trung tâm kỹ thuật tổng hợp, HN, các trường ĐH, THCN trọng điểm 330 265,0 165 195 230 1.185,0 21,4 7 Tăng cường NL đào tạo nghề 110,0 130 200 340 780,0 14,1 Tổng cộng 600 937,7 970 1.250 1.770 5.527,7 100,0 Nguồn: Phòng SNVX- Vụ Tài chính HCSN- Bộ Tài chính Biểu đồ 02: Cơ cấu chi NSTW cho từng dự án giai đoạn 2001 - 2005 Biểu đồ 03: Chi NSTW cho các dự án theo từng năm thực hiện Căn cứ vào nội dung hoạt động và phạm vi triển khai của các dự án, Bộ GD&ĐT đã xây dựng dự toán chi tiết cho từng dự án, có phân chia theo từng năm. Việc xây dựng dự toán ban đầu chưa tính đến nguồn kinh phí bổ sung của các dự án hợp tác quốc tế và đóng góp của Ngân sách địa phương và cộng đồng, mà chỉ tính phần Ngân sách Trung ương hỗ trợ. Nhu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng GD&ĐT toàn diện ngày càng đòi hỏi các dự án đề ra phải có chất lượng tốt, đạt hiệu quả do đó NSTW chi cho các Dự án của chương trình đã tăng theo từng năm. Trong năm 2005 với khoản chi lớn nhất là 1.770 tỷ đồng Chiếm 32,02 % tổng chi giai đoạn I. Năm 2001 với mức chi thấp nhất là 600 tỷ đồng chiếm 10,85%. Trong 7 dự án thì khoản chi cho dự án Đổi mới chương trình nội dung sách giáo khoa là khoản chi lớn nhất trong từng năm và cả 5 năm 2001- 2005. Trong giai đoạn này, khoản chi này là 1.946,7 tỷ đồng chiếm 35,2%, khoản cho dự án này lớn nhất là vì nội dung chi đổi mới chương trình sách giáo khoa rất đa dạng với nhiều nội dung. Dự án đào tạo cán bộ tin học, đưa tin học vào nhà trường, đẩy mạnh dạy ngoại ngữ trong hệ thống Giáo dục quốc dân chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong từng năm. Khoản chi này chiếm tỷ trọng nhỏ nhất là vì dự án mới được triển khai từ năm 2002 và nội dung chi cho dự án là không nhiều chủ yếu là ở các thành phố lớn, các đô thị, còn ở các khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa thì chưa có điều kiện để thực hiện dự án này. Bảng số 02: Dự toán đề nghị và dự toán thực phân bổ Ngân sách Trung ương cho CTMTQG GD&ĐT giai đoạn 2001 – 2005 Đơn vị: Tỷ đồng Số TT Tên các Dự án Chương trình MTQG GD&ĐT Dự toán đề nghị 2001 -2005 (Bộ GD&ĐT) Dự toán thực phân bổ (NSTW) 2001 -2005 Tỷ lệ thực phân bổ so với Dtoán 1 Củng cố và phát huy kết quả phổ cập GDDH và XMC, thực hiện PC THCS 200 195 97,5 % 2 Đổi mới chương trình, nội dung SGK 2500 1.946,7 77,9 % 3 Đào tạo cán bộ tin học và đưa tin học vào nhà trường, đẩy mạnh dạy ngoại ngữ trong hệ thống GDQD 800 200 25% 4 Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, tăng cường CSVC các trường sư phạm 900 580 64,4 % 5 Hỗ trợ GD miền núi, vùng dân tộc ít người và vùng có nhiều khó khăn 800 641 80,1 % 6 Tăng cường CSVC các trường học, các trung tâm kỹ thuật tổng hợp- HN, các trường ĐH, THCN trọng điểm 1.300 1.185 91,1 % 7 Tăng cường năng lực đào tạo nghề 1.800 780 43,3 % Tổng cộng 8.300 5.527,7 66,6 % Nguồn: Phòng SNVX - Vụ Tài chính HCSN - Bộ Tài chính Biểu đồ 04: Tỷ lệ dự toán đề nghị và dự toán thực phân bổ NSTW cho CTMTQG GD&ĐT giai đoạn 2001 – 2005 Chi NSNN cho GD&ĐT hàng năm theo nhịp độ tăng trưởng kinh tế, nên kinh phí cho CTMTQG GD&ĐT cũng được bố trí tăng năm sau cao hơn năm trước, mặc dù vậy chi cho CTMTQG GD&ĐT bình quân chung chỉ chiếm chỉ từ 5% - 6% chi thường xuyên. Trong đó Dự án đổi mới chương trình nội dung SGK là một trọng tâm thực hiện trong giai đoạn 2001- 2005 nhằm thực hiện Nghị quyết 40 của Quốc hội nên đã được ưu tiên bố trí kinh phí, chiếm 35,2% tổng kinh phí CTMTQG Các dự án còn lại đầu được bố trí kinh phí tăng hàng năm theo những mức độ khác nhau. Mặc dù vậy, kinh phí CTMTQG hàng năm được giao mới chỉ đáp ứng được từ 60% đến 70 % nhu cầu của ngành GD&ĐT. 2.2.2. Tình hình huy động các nguồn tài chính khác để thực hiện CTMTQG GD&ĐT giai đoạn 2001-2005 Do tính chất và nhu cầu chi cho mục tiêu của chương trình nên các nguồn tài chính huy động để chi cho chương trình đều tăng qua từng năm. Cho đến năm 2005 nguồn kinh phí huy động được từ các nguồn tài chính khác thì nguồn từ NSTW hỗ trợ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong từng năm. Trong giai đoạn I, tổng vốn NSTW hỗ trợ là 5.527,7 tỷ đồng (vốn sự nghiệp) chiếm 71,14% tổng vốn đầu tư. Điều đó cho thấy vốn huy động để thực hiện chương trình thì vốn từ NSTW hỗ trợ vẫn là chủ yếu. Việc cấp kinh phí hỗ trợ của Trung ương để thự._.c hiện CTMTQG GD&ĐT đã có tác động tích cực, khuyến khích các địa phương huy động thêm các nguồn tài chính khác để thực hiện chương trình. Trong khi NSTW hỗ trợ 71,14 % thì các tỉnh, thành phố phải huy động thêm 28,86% bằng các nguồn tài chính khác. Nguồn vốn NSĐP và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác đã góp phần quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu của CTMTQG GD&ĐT. Điều này cũng chứng tỏ việc xác định mục tiêu, các đối tượng thụ hưởng của dự án đã phù hợp với yêu cầu, nguyện vọng của địa phương. Nguồn vốn huy động của địa phương: Theo báo cáo thực hiện của các tỉnh, thành phố, bình quân hàng năm kinh phí từ ngân sách địa phương và huy động từ cộng đồng… bổ sung thực hiện CTMTQG GD&ĐT đạt từ 15% đến 25% tổng kinh phí CTMTQG thực hiện tại địa phương. Cụ thể như sau: Bảng số 03: Kinh phí CTMTQG GD&ĐT huy động bổ sung tại địa phương Đơn vị: Tỷ đồng Số TT Tên các Dự án CTMTQG GD&ĐT Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tổng cộng 1 Củng cố và phát huy kết quả phổ cập GDĐH và XMC, thực hiện PC THCS 9,0 19,8 23,4 29,4 33,0 114,6 2 Đổi mới chương trình, nội dung SGK 68,3 108,0 141,0 223,5 540,8 3 Đào tạo cán bộ tin học và đưa tin học vào nhà trường, đẩy mạnh dạy ngoại ngữ trong hệ thống GDQD 8,0 10,0 11,6 29,6 4 Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, tăng cường CSVC các trường sư phạm 9,5 9,8 6,3 5,4 7,2 38,3 5 Hỗ trợ GD miền núi, vùng dân tộc ít người và vùng có nhiều khó khăn 32,0 32,4 25,5 30,0 37,5 157,4 6 Tăng cường CSVC các trường học, các trung tâm kỹ thuật tổng hợp-HN, các trường ĐH, THCN trọng điểm 130,5 139,5 45,0 63,0 94,5 472,5 7 Tăng cường năng lực đào tạo nghề 14,7 29,6 38 65 85 232,3 Tổng cộng 195,70 299,4 254,2 343,8 492,3 1.585,4 Nguồn: Vụ KHTC - Bộ GD&ĐT Biểu đồ 05: Tương quan giữa NSTW và nguồn bổ sung của địa phương theo từng dự án Tỷ đồng 2.2.3. Thực trạng sử dụng NSNN cho các dự án thuộc CTMTQG GD&ĐT giai đoạn 2001 -2005 Dự án 1: “Dự án củng cố và phát huy kết quả PCGD tiểu học và Xóa mù chữ, thực hiện PCGD THCS ” Nội dung chính bao gồm: Hoàn thành xóa mù chữ và PCGD tiểu học cho 235 xã và 18 huyện chưa đạt chuẩn; Hoàn thành PCGD tiểu học đúng độ tuổi ở 40 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Đạt chuẩn PCGD THCS ở 30 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Kết quả thực hiện dự án - Đã kiểm tra và công nhận 36 tỉnh và thành phố đạt chuẩn Quốc gia phổ cập tiểu học đúng độ tuổi. - Đã kiểm tra và công nhận 30 tỉnh và thành phố đạt chuẩn Quốc gia phổ cập giáo dục THCS. Số huyện đã đạt chuẩn 289 huyện; số xã đã công nhận đạt chuẩn là: 5.106 xã, phường. - Một số tỉnh thành phố như: TP Hồ Chí Minh, TP Hà Nội, TP Hải Phòng, TP Đà Nẵng… đã và đang triển khai thực hiện phổ cập bậc Trung học phổ thông. - Dự án triển khai đảm bảo đúng tiến độ. Chất lượng phổ cập của các đơn vị đã đạt chuẩn khá vững chắc. Hầu hết các đơn vị đạt chuẩn PCGD THCS đều đã đạt chuẩn PCGD tiểu học đúng độ tuổi. - Với chủ trương xã hội hóa giáo dục được triển khai sâu rộng tại các địa phương, các Sở, Ban, Ngành, các tổ chức chính trị xã hội đã tích cực tham gia với nhiều hình thức phong phú có hiệu quả, hỗ trợ cho sự nghiệp giáo dục - Kinh phí NSTW phân bổ còn ít, nhiều tỉnh đã phải cắt giảm kinh phí chi thường xuyên để bổ sung thực hiện dự án, điều này đã trở thành gánh nặng đối với những tỉnh Miền núi, có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Dự án 2: “Dự án đổi mới chương trình nội dung sách giáo khoa” Thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành chỉ thị số 14/2001/CT-TTg quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết của Quốc hội. Bộ GD&ĐT đã xây dựng các kế hoạch và khẩn trương tổ chức thực hiện trong toàn ngành Nội dung chính bao gồm: Đổi mới chương trình, nội dung sách giáo khoa mầm non, phổ thông; Biên soạn các loại sách dạy tiếng Việt và tiếng dân tộc cho trẻ em dân tộc. Tiếp tục triển khai dự án về dạy tiếng Việt, tiếng dân tộc; Đổi mới mục tiêu, chương trình giáo dục đào tạo và cải tiến tuyển sinh Đại học, Cao đẳng, THCN đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ CNH, HĐH đất nước. Kết quả đạt được, tại cấp Trung ương: - Về chương trình: Đã xây dựng, hoàn thiện được các bộ chương trình mới sau đây: Chương trình GD Mẫu giáo, Mầm non (2004); Chương trình GD Tiểu học (2001); chương trình GD THCS (2002); Chương trình GD THPT (2002); Chương trình GD THPT kỹ thuật (2004); Chương trình GD THCN; Chương trình GD không chính quy (Bổ túc văn hóa- 2003); - Về tài liệu giảng dạy và sách giáo khoa: Đã biên soạn được các bộ tài liệu và sách giáo khoa mới sau đây: Bộ tài liệu dùng cho nhà trẻ và mẫu giáo; Bộ sách GD tiểu học (9 môn); Bộ sách giáo khoa THCS (13 môn học); Bộ sách giáo khoa THPT (13 môn học); Bộ tài liệu kỹ thuật- nghề THPT kỹ thuật; Bộ giáo trình THCN mới; Bộ sách giáo khoa bổ túc văn hóa (từ lớp 6 đến lớp 9); 05 bộ sách giáo khoa dạy chữ dân tộc (H’mông, Khmer, Bana, Jrai, Chăm); Xây dựng chương trình và sách giáo khoa, sách giáo viên tiếng Pali và ngữ văn Khmer cho trường bổ túc văn hóa Pali trung cấp Nam Bộ. - Về sách lý luận và sách hướng dẫn phương pháp giảng dạy: Đã hoàn thành: 03 bộ tài liệu Đổi mới phương pháp dạy học các môn học ở Tiểu học, THCS và THPT. 03 bộ tài liệu đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh Tiểu học, THCS, THPT. 04 bộ tài liệu bồi dưỡng, tập huấn giáo viên dạy theo chương trình và sách giáo khoa mới. Đã xây dựng một số băng hình và phần mềm dạy học phục vụ bồi dưỡng giáo viên (sử dụng tại các lớp huấn luyện hè và phát trên VTV2). - Bồi dưỡng giáo viên: Tổ chức đầy đủ các lớp bồi dưỡng giáo viên cốt cán theo đúng tiến độ thay sách, tập trung tại Trung ương với thời lượng bình quân từ 7-10 ngày. Kết thúc tập huấn, số giáo viên cốt cán tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên dạy đại trà tại các địa phương theo chương trình và sách giáo khoa mới. - Tổ chức nghiên cứu, ban hành danh mục thiết bị, đồ dùng dạy học. Trang cấp thiết bị cho các trường tham gia giảng dạy thí điểm theo chương trình và sách giáo khoa mới. Tại cấp địa phương: Tất cả địa phương đều thực hiện đủ số kinh phí được giao. Trong quá trình xây dựng dự toán, Bộ GD&ĐT đã tính nhu cầu với định mức tối thiểu, nhưng kinh phí Trung ương chỉ đáp ứng từ 32% đến gần 50 %, cụ thể là: Bảng số 04: Kinh phí CTMT thực cấp cho các nội dung của Dự án Đơn vị: Tỷ đồng Số TT Nội dung chi Năm Nhu cầu kinh phí Kinh phí CTMT thực cấp Tỷ lệ 1 Thiết bị, đồ dùng dạy học; SGK, SGV; Tập huấn GV dạy lớp 1, lớp 6 2002 711,5 227,7 32.0% 2 Thiết bị, đồ dùng dạy học; SGK, SGV; Tập huấn GV dạy lớp 2, lớp 7 2003 725,6 360,0 49.6% 3 Thiết bị, đồ dùng dạy học; SGK, SGV; Tập huấn GV dạy lớp 3, lớp 8, lớp 10 thí điểm 2004 1.029,0 470,0 45.7% 4 Thiết bị, đồ dùng dạy học; SGK, SGV; Tập huấn GV dạy lớp 4, lớp 9, lớp 10 thí điểm vòng 2, lớp 11 thí điểm vòng 1 2005 1.500,0 745,0 49.7% Tổng cộng 3.966,1 1.802,7 45.5% Nguồn: Phòng SNVX - Vụ Tài chính HCSN- Bộ Tài chính Do ngân sách Trung ương không đáp ứng đủ nhu cầu, nên việc phân bổ được tính toán hỗ trợ cho các tỉnh với các mức khác nhau, tùy theo điều kiện kinh tế xã hội của địa phương. Kết quả đạt được: - Kinh phí của dự án đã được sử dụng đúng mục đích, đạt được mục tiêu và tiến độ đề ra về mua sắm SGK; bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên và mua sắm đồ dùng dạy học theo yêu cầu của chương trình và SGK mới (Năm 2002- 2003: thay lớp 1, lớp 6; Năm 2003- 2004: thay sách lớp 2, lớp 7; năm 2004- 2005: thay sách lớp 3, lớp 8 và tổ chức dạy thí điểm bậc THPT; năm học 2005-2006 thay sách lớp 4, lớp 9 và tiếp tục thí điểm bậc THPT). - Bước đầu tạo được sự chuyển biến mới về đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, tạo nề nếp sử dụng thiết bị dạy học trong trường phổ thông. - Nhiều địa phương, nhất là các tỉnh Miền núi, vùng khó khăn chưa đủ kinh phí mua sắm thiết bị đồng bộ theo danh mục, thiếu phòng làm kho, giá , tủ để bảo quản thiết bị, phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn, để sử dụng nên ảnh hưởng nhiều đến chất lượng và hiệu quả sử dụng thiết bị - Hầu hết các tỉnh khó khăn (hưởng trợ cấp của ngân sách Trung ương) chỉ thực hiện dự án bằng nguồn hỗ trợ của ngân sách Trung ương, không có điều kiện bổ sung thêm bằng ngân sách địa phương nên chưa trang bị đủ thiết bị, đồ dùng dạy học đồng bộ theo danh mục quy định. - Cán bộ làm công tác thiết bị còn thiếu nhiều, hầu hết chưa qua đào tạo có hệ thống, vì vậy chủ yếu làm nhiệm vụ coi kho, đây là một trong những nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng thiết bị chưa cao. Dự án 3:“Dự án Đào tạo cán bộ tin học, đưa tin học vào nhà trường, đẩy mạnh dạy ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục Quốc dân” Nội dung chính bao gồm: Đào tạo nhân lực CNTT; đẩy mạnh dạy tin học và ứng dụng CNTT ở các trường Đại học, Cao đẳng, THCN và dạy nghề; Triển khai dạy tin học và từng bước ứng dụng CNTT trong dạy và học ở nhà trường phổ thông; Đẩy mạnh dạy ngoại ngữ trong các trường phổ thông, các trường đào tạo nghề và trong các trường Đại học, Cao đẳng. Kinh phí CTMT cấp cho dự án này từ năm 2002 đến năm 2005 là: 200 tỷ đồng đạt tỷ lệ thấp (25%) so với dự toán, trong đó: - Chi cho các trường ĐH, CĐ trực thuộc Bộ GD&ĐT: 52 tỷ đồng - Cấp cho các địa phương: 148 tỷ đồng Kết quả đạt được : - Dự án triển khai đúng mục đích, bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định. - Theo báo cáo của các địa phương, tính đến hết năm học 2003-2004, hầu hết các trường THPT (gần 2.140 trường) đã có ít nhất 01 máy vi tính được kết nối Internet. Đến hết năm 2005 đã có 50% số trường THCS có ít nhất 01 máy vi tính được nối mạng. - Các Trung tâm GDTX, các Phòng Giáo dục đều đã có ít nhất 01 máy được nối mạng Internet. Một số tỉnh có điều kiện đã kết nối mạng giữa Sở GD&ĐT với các trường và các đơn vị trực thuộc. - Kinh phí ngân sách Trung ương cấp hàng năm còn thấp, chưa đáp ứng được mục tiêu thực hiện dự án, theo yêu cầu của Quyết định số 331/QĐ-TTg ngày 06/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm 2010. - Nhiều trường THPT ở một số tỉnh Miền núi chưa từng được trang bị máy vi tính, do đó thiếu phương tiện thực hành nên chất lượng giảng dạy tin học không cao, thậm chí nhiều trường THCS còn chưa được học môn tin học và ngoại ngữ. Để thực hiện được đầy đủ mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực CNTT, đẩy mạnh giảng dạy, ứng dụng CNTT ở tất cả các ngành học, bậc học… thì đòi hỏi phải tiếp tục tăng nguồn kinh phí, tập trung đầu tư thực hiện dự án này trong giai đoạn tới. Dự án 4: “Dự án đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, tăng cường cơ sở vật chất các trường sư phạm” Nội dung chính bao gồm: Đổi mới hệ thống đào tạo sư phạm và xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu đổi mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục ở các bậc học, cấp học; Tăng cường CSVC và trang thiết bị học tập cho các trường sư phạm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên; Từ năm 2001 đến năm 2005, kinh phí CTMT cấp cho dự án này là 580 tỷ đồng, đạt 64,4% nhu cầu kinh phí, trong đó: - Chi cho các trường ĐH, CĐ sư phạm trực thuộc Bộ: 154,9 tỷ đồng; - Chi cho các trường sư phạm địa phương: 425,1 tỷ đồng. Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo các địa phương tiến hành quy hoạch, sắp xếp mạng lưới trường sư phạm, từ chỗ toàn ngành có 267 trường xuống còn 86 trường sư phạm Kết quả đạt được : * Đối với các trường sư phạm địa phương: - Những năm qua CSVC trường sư phạm đã được cải thiện đáng kể. Cùng với các nguồn vốn bổ sung từ ngân sách địa phương, các tỉnh, thành phố đã tích cực củng cố, nâng cấp các trường trung học sư phạm thành trường Cao đẳng sư phạm đào tạo đa cấp; phát triển trường cao đẳng sư phạm thành trường đa ngành. - Hầu hết các trường sư phạm đều được thụ hưởng kinh phí CTMT để chi cải tạo, chống xuống cấp nhà học, ký túc xá, nhà ăn, thư viện; - Mua sắm bổ sung trang thiết bị, đồ dùng dạy học theo chương trình và SGK mới; Mua sắm sách, tài liệu tham khảo bổ sung cho thư viện; Hỗ trợ cho biên soạn tài liệu giáo trình… tạo điều kiện cho các trường tăng cường CSVC đáp ứng được quy mô đào tạo và yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo. - Bình quân khoảng 10% kinh phí CTMT hàng năm được dùng cho việc bồi dưỡng giáo viên phổ thông, giáo viên mầm non với các hình thức khác nhau để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nhận thức chính trị tư tưởng, theo các chương trình: BDTX, BDCH, đào tạo nâng chuẩn. Tính đến hết năm 2005, tỷ lệ giáo viên được đào tạo chuẩn và trên chuẩn ở nhà trẻ 42%; mẫu giáo 75%; ở tiểu học: 92% (Trên chuẩn 20%); ở THCS: 93%; ở THPT: 97%; dạy nghề: 71%; THCN: 86,3%; Đại học, Cao đẳng: 45% đạt trình độ thạc sỹ trở lên. * Đối với các trường ĐH, CĐ sư phạm trực thuộc Bộ: - Kinh phí CTMT có ý nghĩa lớn đối với các trường sư phạm trong việc tăng cường CSVC, BDCH giáo viên các bậc học, BDTX và bồi dưỡng theo chu kỳ cho giáo viên trường sư phạm. - Trong những năm qua, kinh phí CTMT đã ưu tiên cho các trường sư phạm mới thành lập mỗi năm bình quân cấp 2.500 triệu đồng đến 3.000 triệu đồng/trường. Kinh phí CTMT được đầu tư chủ yếu cho xây dựng nhà học, các công trình phụ trợ như nhà thí nghiệm, các nhà học đa chức năng và cải tạo các ký túc xá, giúp các trường cải thiện nơi ở của sinh viên sư phạm. - Các trường sư phạm trực thuộc khác được cấp bình quân 500 triệu đến 1.000 triệu đồng/năm, chủ yếu chi chống xuống cấp CSVC, mua sắm bổ sung trang thiết bị, bồi dưỡng giáo viên… - Kinh phí mua sắm máy móc thiết bị, dụng cụ thí nghiệm, đồ dùng dạy học phục vụ giảng dạy học tập và nghiên cứu khoa học của học sinh và giáo viên trường sư phạm còn nhiều hạn chế, trong khi các trường sư phạm không có nguồn thu học phí và luôn chịu áp lực về tăng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo. Dự án 5: “Dự án hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng dân tộc ít người và vùng có nhiều khó khăn” Những nội dung chính của dự án là : - Củng cố và xây dựng hoàn thiện cơ sở vất chất cho hệ thống trường PTDTnội trú, trường dự bị Đại học; - Xây dựng, củng cố hệ thống trường bán trú cụm xã, xã và các lớp ghép ở bản, làng, phum, sóc để thực hiện vững chắc PCGD tiểu học và xóa mù chữ; - Tăng cường công tác giáo dục hướng nghiệp - dạy nghề, đặc biệt cho học sinh các trường PTDT nội trú nhằm tạo nguồn cán bộ cho các địa phương thuộc miền núi và vùng các dân tộc thiểu số; - Hỗ trợ những học phẩm tối thiểu cho các học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn và học sinh các địa phương thuộc miền núi, vùng dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Từ năm 2001 đến hết năm 2005, kinh phí của Dự án được cấp là 641 tỷ đồng, đạt 80,1% tổng nhu cầu kinh phí. Năm năm qua (2001-2005) cùng với các nguồn vốn huy động khác của địa phương, Dự án đã đạt được kết quả như sau: - Xây dựng mới các trường PTDTNT. Số trường được xây dựng mới tăng lên rõ rệt (từ 2001 đến nay tăng 1 trường PTDTNT TW, 5 trường PTDTNT tỉnh, 76 trường PTDTNT huyện). Đặc biệt các trường nội trú dân nuôi phát triển mạnh: Bậc THCS có 296 trường với trên 20.000 học sinh nội trú; Bậc học Tiểu học có 639 trường với gần 40.000 học sinh nội trú; Số lớp ghép: 7.900 lớp với gần 16.200 học sinh. - Các trường PTDTNT tỉnh cơ bản đã có đủ phòng học, nhà ở, nhà ăn… với những quy mô khác nhau. - Việc hỗ trợ SGK, học phẩm cho học sinh được tiến hành thường xuyên (đặc biệt là học sinh thuộc diện thực hiện Quyết định 168, Quyết định 186 của Thủ tướng Chính phủ). Nhiều học sinh dân tộc thiểu số, học sinh có hoàn cảnh khó khăn đã được hỗ trợ học bổng và trợ cấp từ các nguồn khác nhau. Các mục tiêu đặt ra của dự án đã đạt được những kết quả khả quan, trong đó mục tiêu củng cố hệ thống trường lớp vùng dân tộc thiểu số và hỗ trợ học phẩm tối thiểu cho học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn... thực hiện đạt kết quả tốt. Tuy nhiên còn một số tồn tại sau đây: - Công tác hướng nghiệp dạy nghề cho học sinh các trường PTDTNT triển khai còn chậm. - Học bổng cho học sinh ở mức quá thấp so với mức sống hiện nay. - Chế độ cho giáo viên theo Nghị định 35/CP chưa hợp lý - Quy mô học sinh trường PTDTN tỉnh và Huyện tăng mạnh, nhiều trường rơi vào tình trạng quá tải, không đủ chỗ ăn, ở cho học sinh. - Học sinh các trường nội trú dân nuôi chưa có chính sách hỗ trợ của Nhà nước. Các địa phương và gia đình phải tự lo, trong khi điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn. Dự án 6: “Dự án tăng cường CSVC các trường học, Trung tâm kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp; Xây dựng một số trường ĐH, THCN trọng điểm” Nội dung chủ yếu của Dự án này là cùng với Chương trình kiên cố hoá trường học và một số dự án có liên quan nhằm cải thiện dần từng bước về CSVC kỹ thuật hệ thống trường học; xây dựng một số mô hình trường chuẩn về CSVC, một số cơ sở mạnh về đào tạo nguồn nhân lực của hệ thống giáo dục quốc dân để thu hút và khai thác có hiệu quả các nguồn lực đầu tư, xây dựng CSVC kỹ thuật cho các nhà trường. Kinh phí của dự án được cấp từ năm 2001 đến 2005 là 1.185 tỷ đồng, đạt 91,2% so với dự toán, trong đó: kinh phí phân bổ cho GD&ĐT địa phương là 525 tỷ đồng, chi tăng cường CSVC các trường ĐH, CĐ, THCN là 660 tỷ đồng. Kết quả đạt được là: * Đối với các tỉnh, thành phố: - Kinh phí dự án cùng với nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung và các nguồn huy động khác của các tỉnh, thành phố đã đầu tư tăng cường CSVC các trường học. Tính đến năm học 2004- 2005, cả nước có 409.633 phòng học phổ thông (trong đó hơn 27.000 phòng học bộ môn; hơn 8000 phòng thí nghiệm; 16.000 phòng thư viện; gần 1.000 phòng tập thể dục thể thao), tăng 67.208 phòng so với năm học 2001-2002, trong đó tiểu học tăng 23.108 phòng, THCS tăng 27.354 phòng và THPT tăng 16.746 phòng. - Kinh phí dự án cùng với nguồn vốn phát hành công trái giáo dục, trong 3 năm 2003-2005 đã xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng 48.099 phòng học kiên cố. Đến cuối năm 2005 số phòng học kiên cố được xây dựng là 61.531 phòng. - Kinh phí của dự án hỗ trợ cho các địa phương hàng năm còn rất thấp so với nhu cầu, do vậy việc hỗ trợ tăng cường CSVC cho các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp còn rất hạn chế. - Mặc dù đạt được nhiều kết quả như trên nhưng tình hình CSVC nói chung và nhu cầu về cải tạo xây dựng trường học nói riêng còn đang có nhiều bất cập, đặc biệt là ở các tỉnh miền núi và các vùng kinh tế còn nhiều khó khăn, khả năng huy động ngân sách địa phương và đóng góp của nhân dân rất hạn chế. * Đối với các trường ĐH, CĐ, TCCN: - Với mức kinh phí không lớn như Dự án đã góp phần đáng kể trong việc nâng cấp, duy trì hoạt động của các công trình hiện có phục vụ giảng dạy và học tập của nhà trường. - Kinh phí CTMT đã hỗ trợ tăng cường CSVC cho gần 100 trường ĐH, CĐ, TCCN để đầu tư cải tạo và nâng cấp các phòng học, giảng đường, phòng thí nghiệm, thư viện và ký túc xá học sinh- sinh viên. - Một phần kinh phí CTMT đã được tập trung đầu tư cho các dự án trang thiết bị các phòng thí nghiệm cơ bản và cơ sở; Trang bị các phương tiện hiện đại để giảng dạy và học ngoại ngữ, đưa tin học và Công nghê thông tin vào các nhà trường. Dự án 7: “Dự án tăng cường năng lực đào tạo nghề” Nội dung chủ yếu của Dự án Tập trung vào việc tăng cường đầu tư CSVC, thiết bị; đổi mới chương trình giáo trình; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở các trường dạy nghề và các trung tâm dạy nghề được lựa chọn nhằm từng bước hình thành các trường và trung tâm dạy nghề trọng điểm có chất lượng đào tạo tương đương trường dạy nghề của các nước trong khu vực. Kinh phí NSNN được cấp từ năm 2001 đến 2005 là 1.073 tỷ đồng, đạt 83% so với dự toán ban đầu của Bộ, chi tiết thực hiện kinh phí cho từng nội dung hoạt động của dự án như sau: Bảng số 05: Kinh phí thực hiện cho từng nội dung hoạt động của dự án Đơn vị: tỷ đồng Nội dung Dự án Dự án trình Chính phủ Thực hiện % so Dự án trình CP Tổng số % của từng nội dung NSTW NSĐP 1. Tăng cường CSVC thiết bị 1.116 708,2 66,0% 688.2 20 63% 2. Xây dựng chương trình giáo trình 133 37,6 3,5% 19.6 18 28% 3. Đào tạo bồi dưỡng giáo viên 51 23,9 2,2% 12.9 11 47% 4. Hỗ trợ DN cho lao động nông thôn, thanh niên dân tộc, người tàn tật - 303,3 28,3% 120 183,3 - Cộng 1.300 1.073 100,0% 840,7 232,3 83% Nguồn: Phòng SNVX- Vụ Tài chính HCSN- Bộ Tài chính Trong 5 năm qua, việc triển khai dự án đã đạt được hiệu quả thiết thực, góp phần quan trọng cải thiện CSVC và thiết bị thực hành, đổi mới nội dung chương trình dạy nghề và nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên của các cơ sở dạy nghề. Cụ thể là: - Xây dựng mới 14 chương trình khung 14 nhóm nghề (trong đó có 4 chương trình khung được xây dựng theo phương pháp mới); xây dựng mới 39 bộ chương trình đào tạo cho 39 nghề (trong đó 1 nghề được xây dựng theo phương pháp mới); Biên soạn và chỉnh sửa 320 giáo trình; Bổ sung, sửa đổi 500 chương trình môn học; Xây dựng chương trình và tài liệu giảng dạy cho 5 nghề đào tạo ngắn hạn, dùng để dạy nghề cho lao động nông thôn. - Các điạ phương có điều kiện để phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề: đến nay đã có 233 trường dạy nghề, 404 trung tâm dạy nghề (trong đó có 165 TTDN cấp huyện); cơ bản xóa được tình trạng trắng trường ở các địa phương vùng núi phía Bắc, Tây Nguyên, Duyên Hải Miền Trung, Đồng bằng sông Cửu Long; phát triển trường dạy nghề tại các doanh nghiệp, các khu công nghiệp, các ngành kinh tế mũi nhọn; hình thành mạng lưới trường dạy nghề của Quân đội… - Quy mô đào tạo đã được mở rộng, nhiều cơ sở dạy nghề đã thu hút học sinh học nghề ngày càng tăng (quy mô tuyển mới của cả nước tăng từ 887.300 người năm 2001 lên 1.185.000 người năm 2005, trong đó học nghề tăng gần 2 lần). - Các đối tượng là lao động nông thôn, thanh niên dân tộc thiểu số, người tàn tật đã được thụ hưởng các dịch vụ dạy nghề, qua đó nhiều người đã có thể tự tạo việc làm hoặc tìm việc làm; góp phần phát triển kinh tế nông thôn, miền núi và thực hiện công bằng xã hội. - Chất lượng dạy nghề đã được nâng lên một bước: Trong các cơ sở dạy nghề và đặc biệt là trong các cơ sở dạy nghề được đầu tư tập trung, học sinh tốt nghiệp đạt 96% (trong đó khá giỏi trên 32%), khoảng 80% học sinh sau tốt nghiệp tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm; ở một số nghề, tại một số cơ sở dạy nghề thuộc doanh nghiệp tỷ lệ này đạt trên 90%; bước đầu đáp ứng được nhu cầu đa dạng về trình độ của thị trường lao động, một bộ phận đã đủ sức thay thế lao động nước ngoài trong một số dây truyền sản xuất áp dụng công nghệ tiên tiến. Trong các cuộc thi tay nghề trẻ các nước ASEAN, học sinh học nghề Việt Nam đạt được thứ hạng cao (Năm 2004 đứng thứ 1 trong số 8 nước tham dự); 2.2.4. Tình hình thực hiện hai năm đầu của giai đoạn 2006 - 2010 Trong năm 2006 Tổng mức vốn đầu tư cho CTMTQG GD&ĐT năm 2006 là 2.970 tỷ đồng (vốn NSSN), trong đó phân bổ cho các cơ quan Trung ương là 453,3 tỷ đồng (chiếm 15,3%), phân bổ cho địa phương là 2.516,70 tỷ đồng (chiếm 84,7%). Bảng số 06: Tổng mức vốn đầu tư cho CTMTQG GD&ĐT năm 2006 Đơn vị: tỷ đồng TT Tổng cộng Tổng ĐP TW 2.970,00 2.516,70 453,30 1 Dự án củng cố và phát huy kết quả phổ cập GDTH và XMC, thực hiện phổ cập THCS 150,00 150,00 2 Dự án đổi mới chương trình, nội dung SGK 1.120,46 1.052,46 68,00 3 Dự án đào tạo cán bộ tin học, đưa tin học và nhà trường, đẩy mạnh dạy ngoại ngữ trong hệ thống GDQD 78,00 58,00 20,00 4 Dự án đào tạo bồi dưỡng giáo viên, tăng cường CSVC hệ thống trường sư phạm 275,00 230,00 45,00 5 Dự án hỗ trợ GD miền núi, vùng dân tộc ít người, vùng có nhiều khó khăn 330,00 300,00 30,00 6 Dự án tăng cường CSVC các trường học, trung tâm kỹ thuật tổng hợp, HN, các trường ĐH, THCN trọng điểm 516,54 374,54 142,00 7 Dự án tăng cường năng lực đào tạo nghề 500,00 351,70 148,30 Nguồn: Phòng SNVX - Vụ Tài chính HCSN - Bộ Tài chính Đã tập trung và hoàn thiện việc thẩm định sách lớp 11 để tổ chức thay sách đại trà năm học 2007 – 2008, tiếp tục tổ chức dạy thí điểm sách lớp 12 (có phân ban) để tổ chức dạy đại trà theo tiến độ; hoàn thiện bộ chương trình khung ĐH, CĐ và TCCN (khối ngành kinh tế, quản trị kinh doanh); hỗ trợ kinh phí xây dựng 200 giáo trình điện tử. Kinh phí dự án đã giúp các địa phương, Bộ, ngành có điều kiện tập trung đầu tư tăng cường CSVC, mua sắm máy móc trang thiết bị tiên tiến, hiện đại phục vụ tốt cho công tác giảng dạy, học tập tại các cơ sở đào tạo nghề; bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, lý luận,... cho đội ngũ giáo viên giảng dạy; đổi mới nội dung, chương trình, giáo trình, tài liệu giảng dạy phù hợp với đòi hỏi nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, nhất là các ngành nghề đào tạo mới, nhằm đạt được mục tiêu trong lĩnh vực đào tạo nghề đã đề ra đến năm 2010 nâng tỷ lệ lao động đã qua đào tạo lên 50%, tăng nhanh dạy nghề dài hạn, tăng quy mô đào tạo gắn với nâng cao chất lượng đào tạo; toàn quốc có 90 trường Cao đẳng nghề, 270 trường trung cấp nghề (trong đó có 40 trường chất lượng cao, 03 trường tiếp cận trình độ tiên tiến trong khu vực và thế giới); 750 trung tâm dạy nghề; mỗi tỉnh, thành phố có ít nhất 01 trường trung cấp hoặc cao đẳng nghề; mỗi quận, huyện, thị xã có ít nhất 1 trung tâm dạy nghề hoặc cụm huyện có trường trung cấp nghề… Trong năm 2007 Kinh phí CTMTQG GD&ĐT năm 2007 thuộc nguồn NSTW là 3.380 tỷ đồng ( trong đó có 700 tỷ đồng thuộc nguồn vốn ODA). Bảng số 07 : Phân bổ kinh phí CTMTQG GD&ĐT năm 2007 Đơn vị: tỷ đồng STT Tên các Dự án Kinh phí CTMTQG GD&ĐT nguồn NSNN Trong đó Khối Trung ương Khối địa phương 1 Củng cố và phát huy kết quả PCGD Tiểu học và XMC, thực hiện PCGD THCS, hỗ trợ PCGD THPT 170 170 2 Đổi mới chương trình, nội dung SGK 563,5 30 533,5 3 Đào tạo cán bộ tin học và đưa tin học vào nhà trường, đẩy mạnh dạy ngoại ngữ trong hệ thống GDQD 150 30 120 4 Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, tăng cường CSVC các trường SP 400 60 340 5 Hỗ trợ GD miền núi, vùng dân tộc ít người và vùng có nhiều khó khăn 500 40 460 6 Tăng cường CSVC các trường học, các trung tâm kỹ thuật tổng hợp- HN, các trường ĐH, THCN trọng điểm 896,5 186,5 710 7 Tăng cường năng lực đào tạo nghề 700 202.8 497,2 Tổng cộng 3.380 549,3 2.830,7 Nguồn: Phòng SNVX- Vụ Tài chính HCSN- Bộ Tài chính Theo báo cáo kết quả phân bổ kinh phí để thực hiện CTMTQG GD&ĐT năm 2007 của các tỉnh/ thành phố, tổng số là 3.848,4 tỷ đồng, như vậy các tỉnh/thành phố đã bổ sung thêm từ ngân sách địa phương để thực hiện CTMTQG GD&ĐT tổng số là 1.017,7 tỷ đồng tương đương với 36% so với nguồn NSNN. Bảng số 08: So sánh kinh phí thực hiện với dự toán năm 2007 ở địa phương Đơn vị: tỷ đồng STT Tên các Dự án Kinh phí CTMTQG GD&ĐT nguồn NSNN (khối địa phương) Kinh phí thực hiện CTMTQG GD&ĐT địa phương phân bổ So sánh dự toán Giá trị tăng Tỷ lệ tăng 1 Củng cố và phát huy kết quả PCGD Tiểu học và XMC, thực hiện PCGD THCS 170 178 8 4,70% 2 Đổi mới chương trình, nội dung SGK và tài liệu giảng dạy 533,5 730 196,5 36,80% 3 Đào tạo cán bộ tin học và đưa tin học vào nhà trường, đẩy mạnh dạy ngoại ngữ trong hệ thống GD quốc dân 120 187 67 55,80% 4 Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, tăng cường CSVC các trường sư phạm 340 354,2 14,2 4,20% 5 Hỗ trợ GD miền núi, vùng dân tộc ít người và vùng có nhiều khó khăn 460 478 18 3,90% 6 Tăng cường CSVC các trường học, các trung tâm kỹ thuật tổng hợp - HN, các trường ĐH, THCN trọng điểm 710 1.424 714 100,6% 7 Tăng cường năng lực đào tạo nghề 497,2 497,2 0 0% Tổng cộng 2.830,7 3.848,4 1017,7 36% Nguồn: Phòng SNVX- Vụ Tài chính HCSN- Bộ Tài chính Kết quả thực hiện của 32 tỉnh/thành phố đã được tổng hợp như sau: Dự án 1: Dự toán được giao là 112,327 tỷ đồng, thực hiện 102,805 tỷ đồng đạt 92% - Thực hiện duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và XMC 3.555/3.620 xã, phường, thị trấn đăng ký thực hiện, đạt 98,2% - Thực hiện PCGD THCS 3.586/3.594 xã, phường, thị trấn đăng ký thực hiện, đạt 99,8% - Tổ chức PCGD THPT 467/619 xã, phường, thị trấn đăng ký thực hiện, đạt 75,4%. - Tổ chức các lớp PCGD cho 146.426/187.177 học viên đạt 78% so với kế hoạch, hỗ trợ sách giáo khoa và hocjphaamr cho 100.925/116.235 học viên đạt 86,8% so với kế hoạch. Dự án 2: Dự toán được giao là 3888.187 tỷ đồng, thực hiện 407.657 tỷ đồng đạt 105% - Thực hiện đổi mới chương trình lớp 11: đã cung cấp được 305.256 bộ sách giáo khoa đạt 99,8% so với kế hoạch, 58.849 bộ sách giáo viên đạt 99% so với kế hoạch, 35.555 bộ thiết bị đồ dùng dạy học đạt 96% so với kế hoạch, bồi dưỡng nghiệp vụ theo chương trình sách giáo khoa mới cho 49.505 giáo viên. Về cơ bản đã đảm bảo được các điều kiện để thực hiện đổi mới chương trình sách giáo khoa lớp 11 đúng tiến độ - Thực hiện mua sắm bổ sung cho các lớp đã thực hiện đổi mới chương trình: 451.956 bộ sách giáo khoa đạt 100% so với kế hoạch, 63.097 bộ sách giáo viên đạt 89%, 27.088 bộ thiết bị đạt 74% so với kế hoạch. Dự án 3: Dự toán được giao là 80,193 tỷ đồng, thực hiện 83,916 đạt 104%. Kinh phí dự án đã dành 2,47 tỷ đồng mua sắm thiết bị tin học, phần mềm và hỗ trợ kết nối internet. Đã trang bị được 9.953 bộ máy tính, 277 bộ thiết bị trình chiếu và các thiết bị tin học khác cho các cấp học nhằm đảm bảo cho việc dạy và học bộ môn tin học trong trường THPT, làm quen và tiếp cận với tin học trong các trường THCS, tiểu học và mầm non. Dự án 4: Dự toán được giao là 141,405 tỷ đồng, thực hiện là 115,195 tỷ đồng đạt 81,5% Kinh phí dự án để thực hiện đào tạo, bồi dưỡng là 22,604 tỷ đồng chiếm 19,6% so với tổng số kinh phí thực hiện dự án và đạt 67% so với kế hoạch. Năm 2007 có 104.827 giáo viên, 10.734 cán bộ quản lý giáo dục các cấp học tham dự các chương trình đào tạo bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng theo chu kỳ, bồi dưỡng nang chuẩn nằm chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đặc biệt là tiểu học và THCS. Dành 92,591 tỷ đồng để tăng cường CSVC cho các trường sư phạm chiếm 80,4% so với tổng số kinh phí thực hiện dự án và đạt 86% so với kê hoạch (92,591/107,598 tỷ đồng). Đã mua sắm bổ sung được 254 bộ thiết bị dạy học, 230 bộ thiết bị thí nghiệm đồng bộ và các thiết bị khác; đầu tư xây dựng mới và cải tạo ước tính được 726 m2 nhà hiệu bọ, 5540m2 nhà giảng đường, 935m2 nhà thí nghiệm, 2.852 m2 thư viện, 2010 m2 nhà ký túc xá, 6.266 m2 các công t._.h chất lượng dạy nghề 300 5,4% 260 30 10 4 Hỗ trợ dạy nghề trình độ sơ cấp cho một số đối tượng là lao động nông thôn, thanh niên dân tộc thiểu số và người tàn tật; thực hiện thí điểm dạy nghề theo cơ chế đặt hàng 1.300 23,6% 840 460 5 Giám sát, đánh giá Dự án 20 0,4% 20 Tổng số 5.500 4.500 880 120 Nguồn: Phòng SNVX - Vụ Tài chính HCSN- Bộ Tài chính Bảng số 17: Kế hoạch sử dụng vốn của dự án 7 chia theo năm thực hiện Đơn vị: Tỷ đồng Năm Cộng NSTW NSĐP Nguồn khác 2006 650 500 130 20 2007 870 700 150 20 2008 1.190 1.000 170 20 2009 1.330 1.100 200 30 2010 1.460 1.200 230 30 Tổng số 5.500 4.500 880 120 Nguồn: Phòng SNVX - Vụ Tài chính HCSN- Bộ Tài chính Phối hợp tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát Dự án Phối hợp tổ chức thực hiện dự án: - Bộ LĐTBXH chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ KH&ĐT trong việc hướng dẫn các bộ , ngành, địa phương và các đơn vị thụ hưởng dự án lập kế hoạch hàng năm - Bộ LĐTBXH chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ KH&ĐT trong việc lập kế hoạch, dự toán và phân bổ dự toán; phối hợp với các bộ, ngành, địa phương có liên quan trong việc quản lý và sử dụng kinh phí của dự án đảm bảo đúng mục tiêu và nội dung được duyệt. Kiểm tra và giám sát: - Các Bộ, ngành, địa phương và đơn vị trực tiếp thụ hưởng dự án có trách nhiệm báo cáo tình hình phân bổ, thực hiện, và quyết toán dự án theo định kỳ gồm: báo cáo quý, báo cáo năm theo biểu mẫu và thời gian quy định, cụ thể: Đơn vụ trực tiếp thụ hưởng dự án gửi báo cáo về cơ quan quản lý dạy nghề ở các bộ, cơ quan Trung ương, địa phương; Các bộ, ngành, địa phương tổng hợp báo cáo Bộ LĐTBXH; Bộ LĐTBXH tổng hợp báo cáo gửi Bộ Tài chính, Bộ KH&ĐT theo quy định. - Hàng năm, Bộ LĐTBXH chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ KH&ĐT hướng dẫn, kiểm tra giám sát tình hình thực hiện dự án theo quy định hiện hành. - Các bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc sử dụng kinh phí của dự án đảm báo đúng mục tiêu, nhiệm vụ của dự án do kinh phí không thực hiện đúng mục đích. 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả chi NSNN cho CTMTQG GD&ĐT 3.3.1. Tăng chi NSNN cho các dự án Đầu tư từ NSNN cho GD&ĐT nhằm xây dựng khung định hướng sử dụng NSNN đối với nền giáo dục quốc dân. Tập trung đầu tư NSNN theo CTMTQG GD&ĐT là hướng đổi mới công tác kế hoạch hóa hết sức đúng hướng bởi vì việc đầu tư theo chương trình khiến cả xã hội biết rõ những vấn đề cơ bản của Bộ, địa phương đang làm để tiện cho nhân dân kiểm tra, giám sát và cùng thực hiện, tạo được nhiều nguồn lực cho phát triển. Quốc hội có điều kiện thông qua ngân sách, giao nhiệm vụ cho các Bộ, ngành và kiểm tra việc thực hiện hằng năm. Các vấn đề được lựa chọn trong Các dự án là những vấn đề hết sức cấp bách của xã hội, của ngành và địa phương. Giải quyết những vấn đề đó không chỉ tạo điều kiện để ngành GD&ĐT phát triển mà thực chất là góp phần tạo ra sự phát triển bền vững của xã hội. Được sự ủng hộ của các cấp ủy chính quyền địa phương và nhân dân nên trong một thời gian ngắn chúng ta có thể đạt được mục tiêu phát triển đặt ra hơn là các hoạt động thường xuyên của ngành. Qua tổng kết tình hình thực hiện các dự án của CTMTQG GD&ĐT giai đoạn I (2001- 2005) và 2 năm đầu của giai đoạn II (2006-2010), ta có thể thấy chi NSNN đầu tư cho Các dự án tăng lên qua các năm, nhưng mức chi ngân sách cho các dự án trên tổng mức chi cho GD&ĐT chiếm một tỷ lệ khá khiêm tốn: năm 2005 chiếm 4,25 %, năm 2006 chiếm 5,37%, năm 2007 chiếm 5,06%. Do vậy, đây cũng là nguyên nhân cơ bản làm cho việc thực hiện các mục tiêu của chương trình đạt ở mức độ thấp, hiệu quả đầu tư chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu hiện tại của các dự án. Nếu chương trình được đầu tư nhiều vốn hơn cả về mặt tuyệt đối và tương đối thì chắc chắn chương trình sẽ có cơ hội thực hiện tốt hơn những nhiệm vụ quan trọng được đặt ra, bao gồm cả các nội dung chi có tính chất chi thường xuyên như chi đào tạo bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục để có đủ trình độ đáp ứng với yêu cầu đối mới nội dung chương trình sách giao khoa, phương pháp giảng dạy và theo kịp với sự tiến bộ của khoa học công nghệ hiện đại; cũng như tiến độ thi công các công trình nằm trong dự án được đảm bảo theo đúng tiến độ kế hoạch, mang lại những hiệu quả cả về mặt kinh tế và xã hội. Việc bố trí không đủ nhu cầu nội dung công việc theo mục tiêu đề ra sẽ không chỉ không thực hiện được mục tiêu mà còn dẫn tới sự sự lãng phí trong đầu tư, vì đầu tư mang lại hiệu quả thấp 3.3.2. Đa dạng hóa nguồn tài chính đầu tư cho các dự án Nền kinh tế nước ta trong những năm qua có những thay đổi to lớn, đạt được những thành tựu quan trọng trên tất cả các mặt của đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội. Tuy nhiên so với các nước trong khu vực và trên thế giới nước ta vẫn còn thua kém về nhiều mặt, trong đó điển hình là lĩnh vực GD&ĐT. Mặc dù Đảng và Nhà nước đã quan tâm chỉ đạo, tăng cường chi NSNN cho lĩnh vực GD&ĐT nói chung và cho CTMTQG GD&ĐT nói riêng năm sau cao hơn năm trước phù hợp với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế song nguồn vốn NSNN đầu tư cho lĩnh vực về GD&ĐT vẫn còn hạn hẹp do NSNN không chỉ chi riêng cho lĩnh vực GD&ĐT mà còn phải chi cho rất nhiều các lĩnh vực khác nhau. Vì vậy, một mặt đòi hỏi Nhà nước cần có sự đầu tư hợp lý nhằm tránh sự thâm hụt ngân sách nặng, không cân dối được thu chi; mặt khác đòi hỏi cần phải san bớt gánh nặng cho NSNN bằng cách huy động thêm các nguồn tài chính ngoài NSNN. Trên thực tế trong những năm triển khai thực hiện các dự án thuộc CTMTQG GD&ĐT, nguồn tài chính đầu tư vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu cho việc thực hiện các dự án. Vì vậy, để thực hiện có hiệu quả cao nhất các dự án của CTMTQG GD&ĐT, yêu cầu hàng đầu là cần phải huy động nguồn tài chính từ nhiều nguồn khác nhau. Bên cạnh đó, cần phải quán triệt quan điểm: Nhà nước đầu tư cho địa phương thông qua các dự án bằng cơ chế “hỗ trợ” cho những nhiệm vụ, dự án quan trọng của quốc gia, ngành tại địa phương. Nguồn tài chính của chương trình chỉ hỗ trợ để thực hiện những nhiệm vụ có tính chất then chốt nhất, tạo điều kiện tiền đề ban đầu để địa phương có cơ sở thực hiện tiếp. Các nhiệm vụ, dự án thuộc địa phương chủ yếu được thực hiện bằng nguồn ngân sách địa phương và nguồn tài chính huy động khác là chính. Do đó một trong những biện pháp tốt nhất là thực hiện tốt xã hội hóa giáo dục. Thực hiện xã hội hoá giáo dục nhằm đạt hai mục tiêu lớn: thứ nhất là phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội chăm lo sự nghiệp giáo dục; thứ hai là tạo điều kiện để toàn xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính sách, người nghèo được thụ hưởng thành quả giáo dục ở mức độ ngày càng cao. Xã hội hóa giáo dục vừa là nguồn lực vừa là xu thế phát triển GD&ĐT trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Để thực hiện tốt mục tiêu đẩy mạnh xã hội hoá theo Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính phủ về “ Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao”. Một số các giải pháp cần tiếp tục triển khai: Giải pháp về bố trí ngân sách: - Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại chi ngân sách cho các lĩnh vực, xác định rõ mục tiêu ưu tiên, phạm vi đầu tư của NSNN theo hướng ưu tiên cho vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người; thực hiện các chính sách ưu đãi đối với các đối tượng chính sách, đối tượng người có công và chính sách đối với người nghèo, đảm bảo công khai, hợp lý. - Phân cấp cho địa phương ban hành một số chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu, chi phù hợp với đặc điểm của địa phương. - Tập trung đầu tư cho giáo dục ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hệ thống trường dân tộc nội trú các cấp, trường chuyên biệt; xây dựng lộ trình chuyển dần các cơ sở GD&ĐT công lập (trước mắt là các trường bậc THPT ở các vùng có điều kiện kinh tế xã hội phát triển) sang hoạt động theo cơ chế tự chủ kinh phí hoạt động thường xuyên. - Tăng đầu tư NSNN và nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN: Trong đó ưu tiên sử dụng NSNN cho tăng cường CSVC, trang thiết bị dạy học, cho đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; giảm dần chi NSNN cho chi bộ máy và hoạt động thường xuyên của các trường, tiến tới các trường tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên, NSNN không cấp đảm bảo cho hoạt động thường xuyên của các trường. Ưu tiên đầu tư từ ngân sách cho các khu vực, vùng miền còn chưa có điều kiện phát triển cơ sở giáo dục đại học. - Tiếp tục khuyến khích thành lập các trường tư thục, trường đầu tư vốn nước ngoài tại Việt Nam, liên doanh, liên kết đào tạo với nước ngoài, đảm bảo các tiêu chí chất lượng do Nhà nước quy định. Giải pháp về cơ chế chính sách: - Tổ chức kiểm tra tình hình triển khai thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức, bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập và các văn bản hướng dẫn tại một số Bộ, cơ quan, Trung ương và địa phương kịp thời tháo gỡ khó khăn khi triển khai các Nghị định trên. - Trình Chính phủ ban hành Nghị định của Chính phủ về việc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng vốn NSNN, nhằm mục đích từng bước cải cách cơ chế giao chỉ tiêu kế hoạch và phân bổ, cấp phát kinh phí ngân sách hiện nay, nghiên cứu thực hiện việc giao chỉ tiêu Ngân sách theo kết quả đầu ra. Từng bước chuyển cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập sang cơ chế cung ứng dịch vụ để khuyến khích các cơ sở thuộc mọi thành phần kinh tế cùng tham gia. - Nghiên cứu sửa đổi chế độ kế toán đối với cơ sở ngoài công lập nhằm cụ thể hoá việc phản ảnh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đơn giản cách ghi chép quá trình hoạt động cung ứng dịch vụ, từ đó cung cấp đủ thông tin kinh tế phục vụ cho việc công khai báo cáo tài chính, phù hợp với đặc thù, quy mô hoạt động và trình độ kế toán của cơ sở ngoài công lập. - Tiếp tục hoàn thiện cơ chế tài chính đối với các tổ chức đơn vị hoạt động mang tính chất nhân đạo từ thiện (các Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện) đảm bảo hoạt động của đơn vị công khai minh bạch, đồng thời tăng cường sự quản lý của nhà nước đối với các tổ chức, đơn vị này. - Các Bộ, cơ quan Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chế độ thu và sử dụng học phí mới theo hướng: Mức thu từng bước tiến tới tính toán đầy đủ các chi phí cơ bản (như tiền lương, khấu hao các thiết bị, chưa tính đến khấu hao cơ sở học đường, nhà cửa, tài sản cố định lớn...), phù hợp với khả năng huy động nguồn lực xã hội, phù hợp với đặc điểm từng vùng, từng địa phương và từng giai đoạn nhằm phát triển kinh tế xã hội nhất là đối với các trường khối Đào tạo và dạy nghề; đồng thời ban hành và thực hiện đổi mới chế độ miễn, giảm học phí theo hướng nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho người hưởng thụ là đối tượng chính sách xã hội, người nghèo, thay vì cấp qua các đơn vị sự nghiệp, không phân biệt nhà nước và dân lập, tư thục. - Các Bộ, cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực trong phạm vi nhiệm vụ được giao tiếp tục rà soát các định mức kinh tế kỹ thuật để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung một số tiêu chuẩn, định mức các lĩnh vực sự nghiệp được giao quản lý làm căn cứ cho các đơn vị sự nghiệp thực hiện quyền tự chủ. - Các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương khẩn trương ban hành quy định hệ thống các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành và chất lượng thực hiện nhiệm vụ được giao, để có căn cứ đánh giá đối với các đơn vị sự nghiệp năm 2007 và các năm tiếp theo; đồng thời làm căn cứ để từng đơn vị sự nghiệp xây dựng hệ thống đánh giá kết quả hoạt động thích hợp với mỗi cán bộ, công nhân viên chức trong đơn vị. - Thực hiện tốt cơ chế tín dụng cho học sinh vay vốn đi học và được trả dần sau khi ra trường. - Hướng dẫn việc chuyển đổi cơ sở GD&ĐT bán công sang loại hình ngoài công lập, tư thục. Quy định thủ tục thành lập, điều kiện thành lập và cấp giấy phép hoạt động đối với các trường dân lập và tư thục; xây dựng và ban hành tiêu chuẩn hoá về cán bộ, CSVC đối với các trường ngoài công lập. - Nghiên cứu xây dựng danh mục, hình thức và mức độ ưu đãi đầu tư cho các cơ sở thuộc các lĩnh vực giáo dục GD&ĐT; xây dựng chính sách đầu tư, cơ chế nhà nước hỗ trợ ban đầu cho các cơ sở công lập chuyển sang loại hình ngoài công lập. Mở rộng thu hút đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực này để khai thác thêm các kênh thu hút đầu tư mới phù hợp với cam kết trong quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. - Các Bộ, ngành có liên quan xây dựng và công bố rộng rãi định hướng quy hoạch xã hội hoá trong từng lĩnh vực làm căn cứ cho các cấp, các ngành và nhà đầu tư có cơ sở thực hiện, và hướng dẫn cụ thể việc áp dụng Nghị định số 53/2006/NĐ-CP phù hợp với đặc điểm hoạt động và tổ chức của từng lĩnh vực. - Các địa phương có quy hoạch về đất, dành quỹ đất để xây dựng và phát triển các cơ sở ngoài công lập phù hợp với định hướng phát triển xã hội hoá. Chỉ đạo các cơ quan liên quan giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc về đất đai, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án. Thực hiện tốt xã hội hoá trong lĩnh vực GD&ĐT theo tinh thần Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP thì chắc chắn nguồn tài chính ngoài NSNN hỗ trợ, đóng góp cho GD&ĐT nói chung, cho các dự án nói riêng sẽ tăng lên, tạo điều kiện tác động trở lại tích cực cho việc thực hiện CTMTQG GD&ĐT, đạt được những kết quả như mục tiêu đề ra một cách tốt hơn, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Các nguồn tài chính này không nằm trong kế hoạch và khó dự đoán nên phải được công khai. 3.3.3. Đổi mới cơ chế quản lý tài chính Việc thực hiện CTMTQG GD&ĐT trong những năm qua đã có những kết quả tích cực, sự nghiệp GD&ĐT đã có những chuyển biến đáng kể về CSVC và các điều kiện để đảm bảo nâng cao chất lượng GD&ĐT. Tuy nhiên để thực hiện tốt các mục tiêu, nội dung và tiến độ của các dự án, cần có sự tiếp tục đổi mới về cơ chế phân bổ kinh phí, quản lý tài chính và các chính sách có liên quan, cụ thể là: - Duy trì việc thông báo tổng mức kinh phí của các Dự án của CTMTQG GD&ĐT cho từng địa phương - Cần giao dự toán chi tiết cho những dự án trọng tâm của CTMTQG GD&ĐT. - Cần khẳng định mức kinh phí CTMTGQG GD&ĐT do ngân sách TW cấp là mức tối thiểu, các địa phương có trách nhiệm bố trí đầy đủ và huy động thêm nguồn tài chính khác để bổ sung đảm bảo tiến độ và chất lượng các dự án, nhất là huy động sự tham gia của cộng đồng - Xác định rõ vai trò, trách nhiệm trong việc phân bổ, chủ trì triển khai của các cơ quan ngành dọc thực hiện các dự án trên địa bàn - Các cơ quan đơn vị dược giao trách nhiệm thực hiện dự án phải thực hiện tốt công tác theo dõi quá trình thực hiện, nhất là về hồ sơ quản lý để tổng hợp đầy đủ, chính xác kết quả thực hiện về mặt khối lượng côn việc để phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả của từng dự án và của toàn bộ chương trình. Trong thực tế đây là một trong các điểm yếu của các địa phương, vì vậy số liệu báo cáo nhiều khi chưa chính xác, nên không giúp cho công tác quản lý vĩ mô. - Chấn chỉnh công tác báo cáo phân bổ kinh phí, báo cáo tiến độ và kết quả CTMTQG GD&ĐT theo từng dự án trên địa bàn. Có cơ chế dừng cấp kinh phí CTMT nếu địa phương không chấp hành chế độ báo cáo. - Tăng cường hơn nữa công tác phối hợp kiểm tra các địa phương của các cơ quan chức năng (Bộ GD&ĐT Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính, Văn phòng Chính phủ). 3.3.4. Thực hiện tốt công tác quản lý ngân sách cho các dự án ở tất cả các khâu của chu trình ngân sách Đối với công tác lập dự toán: Lập dự toán là khâu đầu tiên có ý nghĩa quan trọng cho toàn bộ chu trình quản lý ngân sách. Việc lập dự toán phải được tiến hành trên cơ sở nghiên cứu đầy đủ mục tiêu, nhiệm vụ, yêu cầu công việc cần đạt được, có như vậy dự toán mới có tính khoa học và hợp lý. Trong thực tế công tác này vẫn chưa được thực hiện một cách nghiêm túc, vẫn còn không ít nơi quan niệm không đúng nên số liệu dự toán quá cao so với yêu cầu cần thiết dẫn tới dễ gây lãng phí.... Công tác lập dự toán cần thực hiện theo đúng trình tự và phương pháp theo hướng dẫn. Dự toán được lập phải đảm bảo tính chính xác, sát đúng nhu cầu thực tế phát sinh, đồng thời đảm bảo thực hiện đúng quy định của chính sách tài chính quốc gia, Luật NSNN Trung ương nên phân cấp một cách rõ ràng, cụ thể những dự án nào cho địa phương nào được quản lý, giao nhiệm vụ cụ thể cho Bộ chủ quản và Ủy ban nhân dân tỉnh để tránh sự chồng chéo. Các chương trình phải xây dựng dự án và được Bộ chủ quản là Bộ GD&ĐT cho ý kiến thống nhất lượng kinh phí được phân bổ hàng năm. Lập dự toán phải dựa vào tiêu chuẩn, định mức cụ thể về chi Ngân sách để từ đó làm cơ sở vững chắc cho việc phân bổ dự toán một cách hợp lý đối với các mục chi, tránh được tình trạng chênh lệch về số được phân bổ giữa các mục chi so với yêu cầu thực tế. Ban chủ nhiệm các dự án cần phối hợp với Bộ Tài chính để tiến hành phân bổ ngân sách cho các Bộ, ngành, Trung ương và địa phương có liên quan. Các mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm trong chương trình quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và hàng năm Nhà nước bố trí vốn để thực hiện. Từng chương trình và nhiệm vụ, dự án cụ thể được giao cho từng địa phương, Bộ, Ngành thực hiện nhằm tránh tình trạng để địa phương phân bổ lại vốn không đúng mục tiêu chương trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Ngoài ra cần tăng cường hơn nữa mối quan hệ giữa địa phương với Bộ GD&ĐT trong quá trình chỉ đạo từ khâu xây dựng kế hoạch, huy động nguồn tài chính và chỉ đạo thực hiện. Đối với các địa phương, Sở GD&ĐT khi báo cáo kế hoạch với Bộ GD&ĐT phải có sự tham gia thống nhất ý kiến của Sở KH&ĐT và sự thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh, để từ đó làm sao tạo ra sự thống nhất từ trên xuống dưới, khi Bộ GD&ĐT căn cứ vào mục tiêu và kế hoạch của các Sở GD&ĐT để bố trí vốn, về địa phương với sự tham gia thống nhất từ trước của Sở KH&ĐT, Sở KH&ĐT tham mưu cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí số kinh phí được giao cho đúng mục tiêu cần thực hiện. Điều này đòi hỏi phải có cơ chế phân cấp quản lý và giao cho địa phương chặt chẽ, cụ thể và rõ ràng hơn nữa. Khâu điều hành cấp phát: Khi Chính phủ (hoặc Ủy ban nhân dân đối với ngân sách địa phương), giao dự toán cho các Bộ, Sở thì Các Bộ, Sở thực hiện phân bổ dự toán ngân sách được giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách, chi tiết theo nhóm mục tiêu Căn cứ vào dự toán được duyệt đơn vị cấp dưới thực hiện theo đúng dự toán đó. Cơ quan tài chính căn cứ vào nhu cầu chi quý, hàng năm để cấp phát kinh phí cho đúng đối tượng, đúng mục đích, nhanh chóng, chính xác, kịp thời, đồng thời, tránh hiện tượng quan liêu, gây phiền hà, giấy tờ khi mà đơn vị có đủ căn cứ được cấp phát, điều này sẽ dẫn tới tình trạng cấp phát chậm, sẽ làm lùi lại việc thực hiện các dự án, ảnh hưởng đến tiến độ công việc như đã đưa ra trong bản kế hoạch. Cần nghiên cứu cải tiến hơn nữa công tác cấp phát giao ngân sách nhằm mục đích tăng cường quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm của cơ quan trực tiếp được giao quản lý chi tiêu sử dụng ngân sách thực hiện nhiệm vụ được giao; cơ quan tài chính tập trung vào thực hiện chức năng nhiệm vụ giám sát kiểm tra và hướng dẫn, không sa vào sự vụ hành chính cấp phát. Một trong hướng đổi mới đó là căn cứ dự toán được giao, cơ quan tài chính thông báo toàn bộ dự toán ngay từ đầu của đơn vị được giao với Kho bạc, trên cơ sở đó đơn vị thụ hưởng trực tiếp thanh toán chi tiêu sử dụng kinh phí thông qua kho bạc Nhà nước, mà cơ quan tài chính không phải thực hiện cấp phát từng kỳ. Cần xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ hơn giữa cơ quan Tài chính và Kho bạc từ đó quản lý được các khoản chi theo đúng yêu cầu, đúng mục đích sử dụng. Một số vấn đề quan trọng nữa là để giám sát tiến độ công việc được thực hiện, định kỳ hàng quý, hàng năm Ban chủ nhiệm Các dự án phối hợp với cơ quan tài chính kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về nội dung, việc thực hiện và chấp hành các chế độ chính sách mà Nhà nước quy định. Việc quản lý chặt chẽ các khoản chi cho mục tiêu giúp các cơ quan quản lý phát hiện kịp thời các địa phương không thực hiện đúng mục tiêu, ngăn chặn những hiện tượng chi sai mục đích, phân tán vốn, sử dụng nguồn vốn được cấp phát không đạt được hiệu quả như mong muốn và qua đó giúp tăng cường kỷ luật tài chính Khâu quyết toán Quyết toán là công cụ quan trọng trong quản lý chi tiêu ngân sách, qua đó sẽ giúp cung cấp đủ tình hình về việc chấp hành ngân sách trong năm để rút kinh nghiệm cho việc xây dựng và thực hiện dự toán năm sau. Chính vì lẽ đó, việc lập, nộp và duyệt báo cáo quyết toán hàng quý, hàng năm phải đảm bảo đúng quy trình, nhanh chóng, chính xác, kịp thời theo yêu cầu của cơ quan tài chính Nếu như các yêu cầu, các bước trong khâu quyết toán được tuân thủ thì khi đó công tác quyết toán tạo ra sự đảm bảo thống nhất từ Trung ương tới địa phương. Các văn bản hướng dẫn lập quyết toán phải có sự nhất quán, chi tiết, rõ ràng để tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị lập quyết toán. Đi kèm theo bản báo cáo quyết toán phải có hồ sơ đánh giá về kết quả thực hiện nhiệm vụ, tình hình sử dụng kinh phí, bản giải trình thuyết minh những số liệu, điều đó hết sức cần thiết vì giúp cho việc phát hiện những sai sót để có giải pháp khắc phục cho năm ngân sách tiếp theo, góp phần giảm bớt hiện tượng thất thoát, lãng phí lớn nguồn kinh phí, tiền của Nhà nước. Đối với công tác tổng hợp kết quả thực hiện chương trình, đây là nội dung quan trọng trong công tác quản lý Chương trình mục tiêu. Trong thực tế hiện nay ở nhiều cơ quan địa phương hàng năm hoặc khi kết thúc cả giai đoạn của chương trình không có hồ sơ theo dõi có hệ thống và đánh giá kết quả thực hiện của từng Dự án, và toàn bộ chương trình, hoặc có hiện tượng số liệu theo dõi không đầy đủ chính xác, nhất là số liệu về huy động các nguồn vốn khác như vốn huy động cộng đồng, dẫn tới việc báo cáo cho các cơ quan tổng hợp thiếu chính xác, ảnh hưởng đến việc đánh giá hiệu quả của chương trình. Vì vậy cần phải tăng cường chỉ đạo, yêu cầu các cơ quan địa phương nghiêm túc thực hiện đầy đủ, chính xác việc tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện chương trình hàng quý, hàng năm và cả giai đoạn. Cần chấn chỉnh để công việc này được thực hiện tốt hơn. 3.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tài chính Công tác kiểm tra, giám sát trước trong và sau quá trình thực hiện là nội dung quan trọng trong công tác quản lý nói chung của các cấp, các ngành và các cơ quan quản lý. Có thể nói không có kiểm tra cũng tức là không có quản lý. Công tác kiểm tra, giám sát tài chính nhằm mục đích thực hiện tốt công tác theo dõi nguồn kinh phí nhà nước có được sử dụng đúng mục đích mà chương trình đề ra hay không. Ngăn chặn kịp thời những biểu hiện tiêu cực, thất thoát, lãng phí nguồn vốn được cấp. Cần sử dụng tốt các phương tiện thông tin đại chúng để tạo điều kiện cho toàn xã hội có điều kiện tham gia giám sát; thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng biểu dương kịp thời những nơi làm tốt và phê phán kịp thời những việc thực hiệ chưa tốt. Hàng năm khi lập kế hoạch cần dành một khoản kinh phí phù hợp cho việc biểu dương những mô hình, điển hình tiên tiến . Thực hiên phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan thanh tra, kiểm toán, tăng cường công tác kiểm tra giám sát đối với đơn vị sử dụng ngân sách; đồng thời xử lý đầy đủ, kịp thời đối với những cá nhân và tập thể vi phạm. Thực hiện chế độ trách nhiệm đối với những người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản công. Họ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những khoản chi sai chế độ, thất thoát lãng phí ở đơn vị được giao phụ trách. Ngoài ra phải thực hiện công tác kiểm toán tại Bộ GD&ĐT cũng như ở các đơn vị cơ sở nhằm kiểm soát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước. 3.3.6. Nâng cao trình độ quản lý tài chính của đội ngũ cán bộ Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý tài chính là một yếu tố quan trọng để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý ngân sách. Một trong những nguyên nhân nổi lên của việc triển khai thực hiện các dự án của CTMTQG GD&ĐT còn lúng túng và chưa đạt yêu cầu là do trình độ cán bộ còn yếu kém về chuyên môn và nghiệp vụ. Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế, từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì cơ chế chính sách thực hiện CTMTQG GD&ĐT cũng có nhiều thay đổi, bổ sung như Luật NSNN, hệ thống tài chính kế toán (các khâu lập dự toán, chấp hành dự toán, chấp hành và quyết toán Ngân sách) là tất yếu. Với khả năng nắm bắt, thích ứng còn hạn chế của một bộ phận cán bộ tài chính, nên sự thay đổi này gây ra không ít những khó khăn. Vì vậy việc bồi dưỡng nâng cao trình độ về chính trị và chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ này một cách thường xuyên là nhiệm vụ đặt ra đối với các cơ quan đơn vị để họ có nhận thức chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức và lối sống lành mạnh, chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, nắm vững chủ trương chính sách của Đảng Nhà nước và những kiến thức về chuyên môn. Đồng thời cần triển khai công tác xây dựng cẩm nang quản lý tài chính và cẩm nang mua sắm đấu thầu, góp phần hỗ trợ cho công tác quản lý và thực hiện CTMTQG GD&ĐT; nâng cao trình độ về tin học cho cán bộ làm công tác quản lý tài chính để sử dụng thành thạo công cụ máy vi tính, và các trang thiết bị hiện đại kháccần thiết trong công việc chuyên môn. KẾT LUẬN Giáo dục đã, đang, và sẽ là một chỉ tiêu quyết định sự khác biệt giữa các quốc gia, và giữa các cá nhân. Giáo dục là một trong những tiêu chí quan trọng để xác định sự tiến bộ của một quốc gia. Ở nước ta, chúng ta tự hào có một nền văn hiến lâu đời, sự học luôn được xem trọng như cha ông ta từng dạy “Hiền tài là nguyên khí của Quốc gia”. Ngày nay, sự nghiệp GD&ĐT lại ngày càng được khẳng định được vị trí vai trò quan trọng của mình trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Muốn cho đất nước ngày càng phát triển và phát triển bền vững thì nhân tố con người là trung tâm, nó quyết định đến toàn bộ mọi mặt của đời sống kinh tế- xã hội. Sự nghiệp giáo dục là cầu nối quan trọng để phát triển nhân tố con người và thúc đẩy xã hội phát triển. Nền kinh tế nước ta trong những năm vừa qua đã có tốc độ tăng trưởng khá cao, ngày nay khi đất nước đã ra nhập WTO, thế và lực của đất nước ta lại được nâng lên một tầm cao mới. Tuy nhiên, những thách thức và trở ngại trên nhiều lĩnh vực cũng trở nên gay gắt hơn và đáng lo ngại hơn. Đương nhiên đó là những khó khăn trên con đường phát triển: giải quyết tốt thì tiếp tục đi lên, lúng túng để mất cơ hội thì lại tụt hậu, tụt hậu xa thêm nhiều nữa. Trong số những vấn nạn cần được giải quyết triệt để thì vấn nạn về giáo dục nổi lên như là một vấn đề cấp bách nhất, quyết liệt nhất, cả cho trước mắt lẫn cho lâu dài. Trong thời gian tới nền giáo dục nước nhà có khắc phục được những hạn chế, yếu kém đang tồn tại để mang lại những khởi sắc hay không? Thì việc đề ra các giải pháp để thực hiện có hiệu quả trong đầu tư chi NSNN cho ngành GD&ĐT nói chung và cho CTMTQG GD&ĐT nói riêng là rất cần thiết và có ý nghĩa rất quan trọng. Qua tìm hiểu, nghiên cứu, tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng GD&ĐT trong những năm vừa qua để thấy được công tác chi NSNN diễn ra như thế nào? kết quả từng dự án của chương trình được thực hiện ra sao? Cũng như những thành tựu và hạn chế của công tác quản lý NSNN. Công trình nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả chi NSNN cho CTMTQG GD&ĐT. Đây là một đề tài rộng liên quan đến một lĩnh vực có vai trò quan trọng của đất nước là lĩnh vực GD&ĐT, với kiến thức còn hạn hẹp vì vậy trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong các thầy, cô giáo, các cán bộ chuyên môn đóng góp ý kiến để công trình ngày càng hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài chính (2001), Tài chính công, Nxb Tài chính, Hà Nội. 2. PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài (chủ biên), Giáo trình Lý thuyết tài chính – tiền tệ, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, NXB thống kê – 2006 3. PTS. Nguyễn Ngọc Hùng (chủ biên), Giáo trình lý thuyết tài chính- tiền tệ, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, NXB Thống kê – 1998 4. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, VIII, IX, X 5. Lý luận chính trị, số 9- 2007, tạp chí nghiêu cứu của học viện Chính trị- Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh 6. Tờ trình thủ tướng chính phủ của Bộ GD&ĐT, Đánh giá tình hình thực hiện CTMTQG GD&ĐT giai đoạn 2001- 2005 và đề nghị tiếp tục thực hiện CTMTQG GD&ĐT nhằm thực hiện các mục tiêu của Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn II (2006-2010), Tháng 12 năm 2007 7. Các văn bản pháp quy: - Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002. - Luật giáo dục năm 2005 - Nghị quyết 40/2000/QH10 và Nghị quyết số 41/2000/QH10 của Quốc hội về đổi mới giáo dục phổ thông và PCGD THCS - Nghị quyết số 37/2004/QH11 của Quốc hội - Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính phủ về “ Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao” - Quyết định số 71/2001/QĐ-TTg ngày 04/5/2001 về các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2001 – 2005 - Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg phê duyệt “Chiến lược phát triển Giáo dục 2001- 2010” - Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý và điều hành các CTMTQG - Quyết định số 26/2003/QĐ-TTg ngày 17/02/2003 Về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia Giáo dục và Đào tạo đến năm 2005 - Quyết định số 07/2008/QĐ-TTg ngày 10/01/2008 của thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo đến năm 2010 - Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT/BKH-BTC ngày 06/01/2003 của Bộ KH&ĐT và Bộ Tài chính - Thông tư liên tịch số 01/2003/TTLT-BKH-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2003, Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg - Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 và Thông tư số 130/2007/TT-BTC ngày 02/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN - Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15/06/2004 của Ban Bí thư Trung ương - Văn bản số 10784/BTC-NSNN ngày 26/8/2005 trình Thủ tướng Chính phủ cho phép năm 2006 tiếp tục thực hiện CTMTQG GD&ĐT - Một số văn bản khác có liên quan. - Website Bộ Tài chính - Website Bộ Giáo dục và Đào tạo - Website Chính phủ ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10656.doc
Tài liệu liên quan