Nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Đối với ngân hàng, trong các tài sản của các ngân hàng thương mại thì khoản mục cho vay bao giờ cũng chiếm tỷ trọng cao nhất và là khoản mục mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Thu nhập từ tiền cho vay thể hiện dưới dạng lãi tiền vay và phụ thuộc chủ yếu vào thời hạn của khoản vay. Thời hạn cho vay càng dài thì lãi suất càng cao và do đó thu nhập của ngân hàng càng lớn. Chính vì vậy nếu các ngân hàng có thể mở rộng cho vay nhất là cho vay trung và dài h

doc100 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1243 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạn đối với các dự án đầu tư thì sẽ có điều kiện kiếm lời nhiều hơn. Tuy nhiên cũng phải nói thêm rằng các khoản cho vay có thời hạn càng dài thì càng tiềm ẩn một tỷ lệ rủi ro cao và đó là lý do vì sao khi mở rộng quy mô các ngân hàng thường chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả tín dụng cũng như hiệu quả dự án. Không chỉ có vậy, việc đáp ứng tốt nhu cầu của các khách hàng cũng là một thứ vũ khí cãnh tranh lợi hại của các ngân hàng. Khả năng mở rộng các khoản vay dài hạn còn thể hiện tiềm lực vốn của ngân hàng, hiệu quả tín dụng cao phần nào thể hiện năng lực quản lý, năng lực chuyên môn của cán bộ và nhân viên ngân hàng. Đồng thời việc mở rộng tín dụng trung và dài hạn đặc biệt là với các dự án đầu tư xin vay của các doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện đẩy mạnh tín dụng ngắn hạn cũng như các dịch vụ ngân hàng khác bởi khi được vay vốn các doanh nghiệp sẽ có điều kiện đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị, tăng năng lực sản xuất điều đó khiến cho nhu cầu vốn lưu động lại tăng cao và các dịch vụ ngân hàng như dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, tư vấn... cũng sẽ tăng lên chắc chắn địa chỉ đầu tiên mà khách hàng tìm đến chính là ngân hàng và ngân hàng đã cho họ vay vẵn là sự lựa chọn được ưu tiên nhất. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam" làm đề tài của luận văn Thạc sỹ kinh tế. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Hệ thống hóa và làm rõ thêm lý luận về dự án đầu tư và cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn - Phân tích đánh giá thực trạng cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. - Đưa ra hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đề tài nghiên cứu về dự án đầu tư trung dài hạn và hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung dài hạn thông qua quy trình, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả, các nhân tố ảnh hưởng.... - Những vấn đề trên được nghiên cứu trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2005 đến hết năm 2007. 4. Phương pháp nghiên cứu Xuất phát từ lý luận chung, luận văn vận dụng tổng hợp các phương pháp: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, điều tra thống kê, phân tích và so sánh... làm phương pháp luận cho việc nghiên cứu. 5. Kết cấu của luận văn Tên đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam". Kết cấu: Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục Tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1 : Lý luận chung về dự án đầu tư và cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn. Chương 2 : Thực trạng cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Chương 3 : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Chương 1 Lý luận chung về dự án đầu tư và cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn 1.1. Khái niệm về dự án đầu tư. 1.1.1. Khái niệm chung. Hiện nay còn nhiều định nghĩa khác nhau về dự án đầu tư nhưng khái niệm chung nhất là: Dự án đầu tư là một hệ thống các thuyết minh, được trình bày một cách chi tiết, có luận cứ về các giải pháp sử dụng nguồn lực, để đạt được mục tiêu cao nhất trong chủ trương đầu tư. Dự án đầu tư bao gồm 4 phần chính: -Mục tiêu của dự án; -Các kết quả; -Các hoạt động; -Các nguồn lực. Trong 4 thành phần trên thì kết quả chính là thành phần đánh dấu tiến độ của dự án. Kết quả có thể được biểu hiện dưới dạng kết quả tài chính, kết quả kinh tế và kết quả xã hội. Kết quả tài chính là các lợi ích về tài chính thu được từ dự án biểu hiện bằng giá trị, tính theo giá thị trường. Kết quả kinh tế là các lợi ích về kinh tế biểu hiện bằng giá trị, tính theo giá kinh tế. Giá kinh tế là giá trị chi phí các nguồn lực hoặc các khoản thu nhập từ dự án xét trên góc độ chung của quốc gia. Kết quả xã hội là kết quả được biểu hiện dưới dạng các lợi ích xã hội (trình độ dân trí, khả năng phòng chống bệnh tật, bảo đảm môi trường...) kết quả này biểu hiện rất phong phú và thường không thể đo lường một cách chính xác. 1.1.2.Vai trò của dự án đầu tư. Dự án đầu tư có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với chủ đầu tư mà còn đối với Nhà nước và các bên liên quan. Cụ thể là: * Dự án là căn cứ quan trọng để quyết định việc bỏ vốn đầu tư. * Dự án là cơ sở để xây dựng kế hoạch đầu tư, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện đầu tư. * Dự án là cơ sở quan trọng để thuyết phục các tổ chức tài chính, tín dụng cho vay vốn để tiến hành đầu tư. * Dự án là căn cứ quan trọng để đánh giá và có những điều chỉnh kịp thời những tồn tại và những vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác công trình. * Dự án là một trong những cơ sở pháp lý để xem xét, xử lý khi có tranh chấp giữa các bên tham gia liên doanh đầu tư. Riêng đối với chủ đầu tư, dự án còn là cơ sở để: xin phép được đầu tư, xin phép nhập khẩu vật tư máy móc, xin hưởng các ưu đãi về đầu tư, xin gia nhập khu chế xuất - khu công nghiệp... 1.2. Dự án đầu tư trung và dài hạn 1.2.1 Khái niệm chung Dự án đầu tư trung và dài hạn là dự án đầu tư cần lượng vốn lớn, thời gian tiến hành đầu tư cũng như vận hành kết quả đầu tư kéo dài và mang tính rủi ro cao. Mặt khác, nó vừa phải mang lại lợi ích kinh tế cho nhà đầu tư vừa phải phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Do đó, để tiến hành một công cuộc đầu tư phải có sự chuẩn bị hết sức nghiêm túc. Sự chuẩn bị đó biểu hiện bằng việc nghiên cứu, soạn thảo các giải pháp kinh tế, kỹ thuật nhằm tiến hành hoạt động đầu tư. 1.2.2 Đặc điểm dự án đầu tư trung và dài hạn Xét về mặt hình thức thì dự án đầu tư là tập hồ sơ, tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống một chương trình hoạt động và các chi phí tương ứng để đạt mục tiêu nhất định trong tương lai với các đặc điểm sau: - Dự án đầu tư có mục tiêu rõ ràng cần đạt tới khi thực hiện. - Dự án đầu tư không phải là một nghiên cứu hay dự báo mà là một quá trình tác động để đạt đến mục tiêu mong đợi. - Dự án đầu tư là một hoạch định cho tương lai nên bao giờ cũng có bất ổn định và rủi ro nhất định. - Các hoạt động của dự án đầu tư theo một kế hoạch (trong một khoảng thời gian) và có giới hạn nhất định về nguồn lực. 1.3 Cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn 1.3.1. Quy định về cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn * Một là, vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án, phương án. Cho vay trung và dài hạn với thời gian dài, độ rủi ro cao hơn so với cho vay ngắn hạn, để giảm bớt rủi ro ngoài việc qui định vay phải có tài sản đảm bảo, ngân hàng cho vay còn qui định khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh và đời sống. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án cao hay thấp tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro và hiệu quả của dự án. * Hai là, thời hạn trả nợ và nguồn trả nợ. Thời hạn trả nợ vốn phụ thuộc vào tính chất, địa điểm của dự án đầu tư. Nhưng thời hạn trả nợ cũng có thể rút ngắn trong trường hợp hiệu quả của dự án mang lại cao. Việc trả nợ trước hạn sẽ giúp ngân hàng thu được nợ chắc chắn nhưng đôi khi ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng. Nguồn trả nợ đối với khoản cho vay trung và dài hạn nhìn chung khác với cho vay ngắn hạn. Các khoản cho vay trung và dài hạn được dùng chủ yếu cho nhu cầu mua sắm tài sản cố định và tài sản lưu động, cho nên nguồn trả nợ chính của khoản vay này là từ nguồn khấu hao và một phần lợi nhuận do dự án đầu tư mang lại. * Ba là, giải ngân trong cho vay trung và dài hạn. Đối với khoản vay trung và dài hạn có thể giải ngân một lần, hoăc nhiều lần nhằm đảm bảo cho khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục đích. Ngân hàng không cho rút vốn khi các nhu cầu chi tiêu liên quan đến dự án chưa phát sinh. Ngân hàng và khách hàng thoả thuận rút hết toàn bộ tiền vay một lần trong trường hợp vay để mua sắm máy móc, thiết bị. Đối với các tài sản hình thành trong một thời gian dài thì việc giải ngân được thực hiện theo tiến độ công việc hoàn thành. * Bốn là, lãi suất cho vay. Lãi suất cho vay trung và dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn, nó có thể là lãi suất cố định trong suốt thời kỳ vay vốn, cũng có thể là lãi suất biến đổi tuỳ thuộc vào sự biến động của thị trường. Sự biến đổi của lãi suất có thể dựa trên lãi suất cơ bản của ngân hàng, hay lãi suất liên ngân hàng của một số thị trường như: LIBOR, SIBOR ... Việc thu tiền lãi có thể theo kỳ hạn tháng, quí, năm dựa vào số dư ở mỗi kỳ hạn trả nợ và lãi suất cho vay. Khách hàng có thể trả tiền lãi cùng nợ gốc tại mỗi kỳ hạn trả nợ hay trả tiền lãi vào một ngày nào đó trong kỳ theo thoả thuận 1.3.2. Quy trình cho vay dự án đầu tư Giống như cho vay ngắn hạn, quy trình cho vay dự án đầu tư đối với các khách hàng được bắt đầu bằng việc xem xét và quyết định cho vay, sau đó là giải ngân vốn, theo dõi nợ vay và kết thúc bằng việc thu nợ gốc và lãi. Dựa trên đề xuất vay dự án đầu tư của khách hàng vay, ngân hàng thương mại phải xem xét trong một thời gian nhất định và đưa ra quyết định từ chối hay chấp nhận cho vay. Đề xuất vay vốn dự án đầu tư của khách hàng được hợp thức hoá bằng các tài liệu như: đơn xin vay; hồ sơ pháp lý chứng minh tư cách pháp nhân và vốn điều lệ ban đầu; hồ sơ tình hình tài chính 2 năm trước khi đề xuất vay và của 2 quý trong năm đề xuất vay; các tài liệu liên quan đến dự án đầu tư xin vay (luận chứng kinh tế – kỹ thuật; bản phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật của cấp có thẩm quyền; các văn bản có liên quan đến cung ứng vật tư thiết bị, nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm; các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp hoặc cầm cố...). Việc chấp nhận hay từ chối cho vay một dự án đầu tư của khách hàng phải dựa vào thẩm tra các mặt như tư cách pháp nhân; mức vốn tham gia của đơn vị vay vốn; tình hình sản xuất kinh doanh; tình hình công nợ, đồng thời phải xem xét mục đích kinh tế xã hội, khả năng thực thi, nguồn cung cấp nguyên liệu, nguồn nhân lực, hướng tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả kinh tế, khả năng hoàn trả vốn vay của dự án... Khi xem xét, thẩm định và đi đến quyết định chấp nhận hay từ chối cho vay một dự án đầu tư của khách hàng phải quán triệt các nguyên tắc: Phù hợp với nguồn vốn của ngân hàng cho vay, nghĩa là không vượt quá khả năng nguồn vốn hiện có và sẽ huy động được dùng vào cho vay trung và dài hạn của bản thân ngân hàng cho vay; phù hợp với quyền phán quyết cho vay trung, dài hạn mà ngân hàng cấp trên dành cho giám đốc ngân hàng đó trong lĩnh vực cho vay trung và dài hạn; phù hợp với chính sách ưu tiên trong đầu tư và cơ cấu đầu tư đã được quy định. Trường hợp chấp nhận cho vay do kết quả thẩm định dự án đầu tư xin vay, ngân hàng phải thông báo bằng văn bản trong thời hạn quy định để khách hàng vay kịp thời đến ngân hàng lập hồ sơ nhận nợ. Trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do để khách hàng biết. Hồ sơ thụ lý cho vay dự án đầu tư của khách hàng chính là hợp đồng tín dụng được ký kết giữa ngân hàng cho vay và khách hàng. Trong hợp đồng này phải xác định rõ đối tượng vay, mức vay, thời hạn vay, lãi suất, kế hoạch trả nợ, bảo đảm tiền vay, quyền và nghĩa vụ của bên cho vay... Dựa vào mức cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng ngân hàng cho vay tổ chức việc giải ngân, tức là phát tiền vay để khách hàng vay sử dụng tiền vay vào việc thực thi dự án đầu tư xin vay. Tiền cho vay được ngân hàng cho vay phát ra theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư xin vay, được phản ánh kịp thời và chính xác vào tài khoản cho vay, khế ước vay nợ và các chứng từ hợp lệ khác. Ngân hàng cho vay theo dõi chặt chẽ tiến độ thực hiện dự án đầu tư xin vay cho đến khi dự án đầu tư kết thúc và các công trình của dự án được đưa vào thực hiện có hiệu quả, khách hàng vay trả xong nợ cho ngân hàng cho vay kể cả nợ gốc và lãi. 1.3.3. Thẩm định dự án đầu tư Thẩm định dự án đầu tư là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả tín dụng trung và dài hạn. Thẩm định dự án đầu tư là một mắt xích quan trọng trong quy trình cho vay dự án đầu tư. Thực chất của nó là dùng một số kỹ thuật phân tích, đánh giá toàn bộ các vấn đề, các phương diện trình bày trong dự án theo một số tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật và theo một trình tự hợp lý chặt chẽ nhằm rút ra những kết luận chính xác về giá trị của dự án, từ đó có quyết định cho vay đúng mức, chắc chắn mang lại hiệu quả kinh tế dự định. Đối với các ngân hàng thương mại việc thẩm định các dự án đầu tư xin vay có thể dựa vào kết quả thẩm định của các tổ chức thẩm định chuyên nghiệp nhà nước hay dân lập. Trong trường hợp này, trách nhiệm của ngân hàng là phải có khả năng đánh giá chất lượng thẩm định dự án được thực hiện bởi một tổ chức thẩm định nào đó. Trong trường hợp dự án đầu tư xin vay cỡ vừa và nhỏ, thời hạn thu hồi vốn không quá 5 năm, ngân hàng phải tự thực hiện thẩm định dự án đầu tư xin vay. Dù tái thẩm định hay tự thẩm định thì ngân hàng cũng đều cần đến đội ngũ cán bộ tín dụng đủ năng lực đánh giá dự án đầu tư xin vay và từ đó đưa ra kết luận chấp nhận hay từ chối tài trợ đối với dự án đầu tư xin vay. Muốn thẩm định hay tái thẩm định một dự án đầu tư xin vay có kết quả mong muốn phải tuân thủ quy trình thẩm định, nghĩa là phải đi từ khâu thu thập thông tin cần thiết cho việc đánh giá dự án đầu tư, xử lý thông tin bằng những phương pháp thẩm định nhất định và đi đến những kết quả cụ thể và xác đáng được ghi trong tờ trình thẩm định dự án đầu tư. Xét về nội dung thẩm định dự án, người ta thường thực hiện thẩm định ba mặt cơ bản là phương diện kỹ thuật, phương diện kinh tế và phương diện tài chính. Thẩm định dự án đầu tư về phương diện kỹ thuật là đi sâu nghiên cứu và phân tích các yếu tố kỹ thuật và công nghệ, thiết bị chủ yếu của dự án đầu tư để đảm bảo tính khả thi của dự án đầu tư khi thi công xây dựng cũng như khi vận hành công trình đã hoàn thành. ở đây, người ta chú ý đến sự phù hợp của quy mô dự án đầu tư với khả năng tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, năng lực, năng lực quản lý của doanh nghiệp. Sự lựa chọn thiết bị và công nghệ của dự án đầu tư, sự cung ứng nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào, sự lựa chọn địa điểm xây dựng công trình, việc quản lý dự án từ khi thai nghén đến khi kết thúc đưa vào sử dụng. Thẩm định về mặt kinh tế xã hội của dự án đầu tư là xét đến hiệu ích của dự án trên quan điểm vĩ mô. Nó thường được xem xét dựa trên một số chỉ số sinh lời xã hội như : mức đóng góp của dự án đầu tư cho nền kinh tế do tiết kiệm chi phí nhập khẩu của các sản phẩm nhập khẩu tuơng tự, chỉ số hoàn vốn, mức gia tăng việc làm, mức đóng góp vào ngân sách nhà nước, mức tích luỹ...Đồng thời ở đây người ta còn xem xét ảnh hưởng của dự án đến môi trường, đến sinh hoạt văn hoá và đến sự phát triển kinh tế của địa phương. Thẩm định phương diện tài chính của dự án đầu tư là phân tích, đánh giá, kết luận việc sử dụng các nguồn lực tài chính trong tài trợ, khả năng sinh lời, khả năng hoàn trả nợ, khả năng ứng phó trước thử thách trong quá trình đưa dự án đầu tư vào thực hiện. Xét về phương pháp thẩm định dự án đầu tư người ta có thể áp dụng ba phương pháp cơ bản: Phương pháp phân tích so sánh: Đây là phương pháp được sử dụng nhiều nhất. Người ta so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật ghi trong dự án đầu tư với các tài liệu; các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành; các tiêu chuẩn của ngành, của cả nước; các chỉ tiêu trước khi mở rộng, cải tạo; các chỉ tiêu tương tự của các công trình cùng loại của nước ngoài; các văn bản pháp lý có liên quan. Phương pháp phân tích độ nhậy của dự án đầu tư: Dựa vào một số tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai và những tác động của chúng đến các chỉ tiêu hiệu quả, như sự vượt quá chi phí đầu tư ban đầu, sản lượng đạt thấp so với dự kiến, giá đầu vào tăng, giá tiêu thụ sản phẩm giảm...mà xác định độ sai lệch an toàn cho phép dự án đầu tư vẫn có hiệu quả, nếu không thì phải áp dụng những giải pháp khắc phục hay hạn chế. Phương pháp hạn chế rủi ro: Lượng định một số rủi ro có thể xảy ra và những giải pháp hạn chế thích hợp thuộc giai đoạn thi công thực hiện và vận hành dự án đầu tư. 1.4 . Nguồn vốn cho vay dự án đầu tư của các ngân hàng thương mại. Một trong những vấn đề sống còn đối với mỗi ngân hàng thương mại là phải bảo đẩm khả năng thanh toán của mình. Để đảm bảo yêu cầu này thì hoạt động cho vay của ngân hàng phải gắn bó chặt chẽ, dựa trên nền tảng nguồn vốn mà ngân hàng có được. Nghĩa là cơ cấu cho vay phải phù hợp với cơ cấu nguồn vốn, các khoản cho vay dự án đầu tư cần phải được hình thành nên từ những nguồn vốn ổn định và có thời gian dài tương ứng. Theo nguyên tắc đó thì nguồn vốn cho vay dự án đầu tư bao gồm: Vốn tự có của ngân hàng thương mại; vốn huy động dưới hình thức tiền gửi trung dài hạn kể cả một phần vốn huy động ngắn hạn; vốn uỷ thác của Chính phủ và các tổ chức trong và ngoài nước; vay nước ngoài; vay từ ngân hàng trung ương... Mỗi nguồn vốn trên lại có những ưu nhược điểm và tuỳ từng điều kiện cụ thể mà các ngân hàng thương mại sẽ quyết định sử dụng nguồn vốn nào thích hợp nhất đối với mình. Nguồn vốn tự có của ngân hàng là nguồn ổn định nhất tuy nhiên khối lượng của nó lại không lớn; nguồn tiền gửi trung và dài hạn cũng không đáng kể do không nhiều khách hàng sử dụng loại hình tiền gửi này của các ngân hàng thương mại; phát hành trái phiếu lại có chi phí cao hơn so với tiền gửi cùng số lượng; vốn vay từ NHTW cũng bị hạn chế và phụ thuộc vào chính sách tiền tệ quốc gia (thông thường NHTW chỉ cho các NHTM vay ngắn hạn, thậm chí trong trường hợp NHTW đang có chủ trương thắt chặt tiền tệ thì các NHTM còn không được vay); việc sử dụng một phần vốn huy động ngắn hạn để cho vay đối với các dự án đầu tư là một trong những phương án khả thi song để tránh những rủi ro có thể xảy ra những người làm công tác quản trị ngân hàng cũng cần phải tính toán tỷ lệ trích chuyển. Trong điều kiện hiện nay, hình thức vay nợ nước ngoài để cho vay dự án được khá nhiều ngân hàng trên thế giới đặc biệt là ở các nước đang phát triển sử dụng (ưu điểm của nguồn vốn này là khối lượng lớn, lãi suất lại thường được ưu đãi, hơn nữa điều kiện cho vay lại không quá khó khăn). Tuy nhiên, nếu việc quản lý, sử dụng nguồn vốn này không được thực hiện tốt dẫn đén không hoàn trả được vốn vay thì sẽ làm mất uy tín đồng thời tăng sự phụ thuộc của các ngân hàng trong nước vào ngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng nước ngoài. 1. 5. - Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn 1.5.1. Quan niệm về hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển, tất yếu phải không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động để sao cho có hiệu quả. Theo khái niệm tổng quát nhất thì hiệu quả là mối quan hệ so sánh giữa kết quả thu được với chi phí cần thiết nhằm đạt được kết quả đó. Hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn được hiểu theo đúng nghĩa là vốn cho vay dự án trung và dài hạn của ngân hàng được khách hàng đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ… để tạo ra một số tiền lớn hơn vừa để hoàn trả ngân hàng gốc và lãi vừa trang trải chi phí khác và có lợi nhuận. Do hoạt động cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn của NHTM là một hoạt động quan trọng, có vai trò to lớn đối với nền kinh tế nói chung và Ngân hàng nói riêng nên hiệu quả cho vay được đánh giá dựa trên hai quan điểm có quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau, không thể tách rời: - Hiệu quả cho vay cao hay thấp thể hiện ở chỗ nó đã làm gì để góp phần thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. - Hiệu quả cho vay còn thể hiện trực tiếp ở lợi nhuận của dự án. Phân tích và đánh giá đúng hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn, xác định được nguyên nhân của những tồn tại trong lĩnh vực này sẽ giúp ngân hàng tìm được những biện pháp quản lý thích hợp . 1.5.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn: * Nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn là cần thiết để phát triển kinh tế. Cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn thúc đẩy sản xuất phát triển vì nó là một loại đầu tư theo chiều sâu nhằm mở rộng sản xuất, tăng quy mô, năng lực sản xuất kinh doanh, tăng thêm sản lượng và chất lượng cho sản phẩm. Khi một dự án đi vào hoạt động, nó làm mở rộng sản xuất với máy móc thiết bị công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật được trang bị đầy đủ là cho năng lực sản xuất kinh doanh tăng lên, sản phẩm hàng hoá được sản xuất ra không những nhiều hơn về số lượng, mà còn đa dạng về mẫu mã, phong phú về chủng loại và chất lượng cao, từ đó có thể kích thích nhu cầu xã hội và xuất khẩu ra nước ngoài. Đầu tư vào các dự án sản xuất máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất thì năng suất lao động sẽ tăng lên, tiết kiệm được một khoản ngoại tệ lớn do không phải nhập máy móc thiết bị từ nước ngoài. Khi tốc độ phát triển sản xuất càng cao, nhu cầu vốn lưu động càng lớn, tạo thị trường sử dụng vốn ngắn hạn. Trong điều kiện đó, hiệu quả cho vay ngày càng được quan tâm. Đảm bảo hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trò trung tâm thanh toán. Khi hiệu quả cho vay trung và dài hạn được nâng cao sẽ tăng vòng quay vốn cho vay, với một lượng tiền như cũ có thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của đồng tiền. Hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Thông qua cho vay chuyển khoản, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, nghiệp vụ cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn của ngân hàng thương mại đã trực tiếp làm giảm khối lượng tiền trong lưu thông, là nguyên nhân tiềm ẩn của lạm phát. Bởi vậy nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn sẽ tạo khả năng giảm bớt tiền thừa trong lưu thông, góp phần hạn chế lạm phát ổn định tiền tệ, tăng uy tín quốc gia. Nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn là công cụ thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực. Thông qua sự đánh giá, phân tích hiệu quả của các dự án đầu tư trung dài hạn đã góp phần khai thác mọi tiềm năng về tài nguyên, lao động và tiền vốn để tăng năng lực sản xuất, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động … Mặt khác, cho vay dự án đầu tư trung dài hạn cũng tạo nguồn thu vững chắc cho ngân sách Nhà nước: Trong trường hợp sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ với khối lượng lớn, ổn định sẽ tạo ra nguồn thu cho ngân sách từ thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế sử dụng tài nguyên. Do đó hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn được nâng cao sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các vùng, các ngành trong cả nước, ổn định và phát triển kinh tế. Hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung dài hạn góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong xu thế nền kinh tế thế giới và các nước trong khu vực đã và đang phát triển, muốn không bị tụt hậu thì nước ta phải tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nhằm tạo thêm việc làm, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế cải thiện đời sống vật chất tinh thần của nhân dân. Để công nghiệp hoá, hiện đại hoá thành công cần huy động nhiều vốn, gắn với sử dụng vốn có hiệu quả. Cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn là một trong những kênh quan trọng, hiệu quả để thực hiện nhiệm vụ này. * Nâng cao hiệu quả cho vay quyết định sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng thương mại. Hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn được nâng cao làm tăng vòng quay vốn cho vay, tạo thêm nguồn vốn, tăng khả năng cung cấp dịch vụ của ngân hàng có điều kiện thu hút được nhiều khách hàng.Tạo ra một hình ảnh đẹp về uy tín của ngân hàng và sự gắn bó trung thành của khách hàng với ngân hàng. Hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn làm tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng thông qua việc giảm chi phí nghiệp vụ, quản lý và các chi phí thiệt hại khác. Hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh. Hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn tạo thuận lợi cho sự phát triển bền vững của ngân hàng. Chính nhờ có hiệu quả cao trong cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn ngân hàng có nhiều khách hàng trung thành, uy tín và sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đó là cơ sở đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Như vậy hiệu quả cho vay sẽ củng cố thêm mối quan hệ xã hội của ngân hàng . Từ những ưu thế trên, việc củng cố và nâng cao hiệu quả cho vay trung và dài hạn là điều cần thiết cho tồn tại và phát triển lâu dài của NHTM. 1.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn. Hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn được coi là đảm bảo khi mục tiêu tín dụng được thực hiện, khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả và hoàn trả cả vốn lẫn lãi cho ngân hàng đúng thời hạn cam kết. Có nhiều cách đánh giá, dưới góc độ ngân hàng thì hiệu quả cho vay có thể đánh giá qua các chỉ tiêu sau: 1.5.3.1 Các chỉ tiêu định tính Hiệu quả cho vay của một ngân hàng chắc chắn phụ thuộc trước hết vào uy tín của ngân hàng đó trên thị trường. Một ngân hàng có uy tín cao sẽ có khả năng thu hút được nhiều khách hàng hơn, ngược lại nếu một ngân hàng có đội ngũ khách hàng đông đảo, làm ăn có uy tín thì đó là một trong những dấu hiệu chứng tỏ hiệu quả cho vay của ngân hàng đó. Để đạt được điều đó thì ngoài việc đáp ứng nhanh chóng, kịp thời nhu cầu vốn, ngân hàng phải thực sự trở thành bạn của khách hàng, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ khó khăn đối với khách hàng.Chẳng hạn, trong quá trình xét duyệt cho vay nếu thấy dự án vay vốn của doanh nghiệp có những điểm chưa hợp lý, không khả thi thì thay vì từ chối cho vay ngân hàng có thể góp ý, tư vấn cho khách hàng để họ xem xét lại một cách hợp lý. Ngân hàng cũng có thể là người cung cấp thông tin bổ ích về thị trường, về tiến bộ khoa học công nghệ cho khách hàng. Có làm được như vậy thì nguồn vốn của doanh nghiệp mới thực sự phát huy được vai trò đòn bẩy kinh tế cả đối với ngân hàng và khách hàng. Như vậy, chỉ nguyên việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng không phải là một nhiệm vụ dễ dàng đối với các ngân hàng thương mại nhằm nâng cao hiệu quả cho vay của mình. Để có hiệu quả của các khoản vay thì phải bảo đảm được sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Nói cách khác, hoạt động cho vay phải mang lại cho ngân hàng thu nhập đủ để trang trải cho các chi phí liên quan và có lãi, hạn chế thấp nhất yếu tố rủi ro. Điều này không chỉ phụ thuộc vào ngân hàng mà còn phụ thuộc vào khách hàng (những người vay vốn để đầu tư). Khách hàng cũng là một yếu tố quan trọng cần phải xem xét và họ chính là một phần trong quan hệ tín dụng, góp phần vào sự thành công của ngân hàng. Một khoản cho vay chỉ có thể coi là có hiệu quả khi các nguyên tắc cho vay được tuân thủ triệt để: sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả; hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Việc tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc cho vay vừa là điều kiện cần thiết vừa là sự biểu hiện của hiệu quả khoản vay. Mục đích sử dụng vốn vay đã ký kết trong hợp đồng tín dụng được cả ngân hàng và khách hàng phân tích, đánh giá kỹ lưỡng cả về hiệu quả, tính khả thi cũng như mức độ phù hợp với chính sách phát triển kinh tế xã hội chung của ngành, của địa phương và của cả nước. Do vậy việc sử dụng vốn vay đúng mục đích là một trong những điều kiện đảm bảo đạt được các mục tiêu đã đề ra ban đầu. Sử dụng vốn vay đúng mục đích, cùng với sự năng động, nhạy bén trong kinh doanh của khách hàng và sự giúp đỡ có hiệu quả của ngân hàng từ việc cấp phát vốn sẽ tạo điều kiện để khách hàng đạt được hiệu quả đầu tư cao nhất và đó chính là tiền đề để khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ, bảo đảm được sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Một yêu cầu đối với hoạt động cho vay của ngân hàng là phải đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của vùng của ngành, địa phương và của cả nước. Đây là hệ quả tất yếu đạt được khi cả nhà đầu tư và ngân hàng cùng đạt được hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của mình. Nó được biểu hiện ở sự ổn định của nền tài chính tiền tệ quốc gia, giúp nâng cao năng lực sản xuất, năng lực công nghệ của khách hàng, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống dân cư. Tuy nhiên khi đánh giá tiêu thức này cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể trong từng thời kỳ chứ không có một tiêu chuẩn đánh giá cụ thể cho từng trường hợp. Chẳng hạn các dự án cải tạo nâng cấp trang thiết bị, đổi mới công nghệ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhưng đồng thời lại thu hẹp công ăn việc làm của người lao động; hoặc những dự án hiệu quả hiện tại và tương lai không cao nhưng lại có ý nghĩa về mặt xã hội thì để đánh giá chính xác hiệu quả cho vay của dự án cần phải cân nhắc kỹ lưỡng nhiều mặt liên quan. Tóm lại, hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn là một chỉ tiêu rất tổng hợp được đánh giá trên quan điểm của cả ba chủ thể: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Chỉ tiêu định tính rất khó xác định, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của cán bộ tín dụng và người quản lý cũng như các mối quan hệ với khách hàng. Các chỉ tiêu định tính là những căn cứ để đánh giá hiệu quả cho vay dự án đầu tư một cách khái quát. để có những kết luận chính xác hơn cần phải dựa vào một hệ thống các chỉ tiêu định lượng cụ thể bao gồm các chỉ tiêu liên quan đến doanh nghiệp. Còn về vấn đề liên quan đến nền kinh tế thì rất khó có thể đo lường tác động cụ thể của từng chủ thể riêng biệt đến sự phát triển chung nên trong thực tế chủ yếu sử dụng các chỉ tiêu định tính như trên để xem xét. 1.5.3.2. Các chỉ tiêu định lượng Các chỉ tiêu định lượng khác với chỉ tiêu định tính ở chỗ các chỉ tiêu định lượng xác định được kết quả cụ thể, có thật sự hiệu quả hay không. Có nhiều loại chỉ tiêu định lượng để đánh giá hiệu._. quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn. * Đối với ngân hàng: *Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn vay: Tổng dư nợ cho vay dự án đầu tư trung dài hạn H = ------------------------------------------------------------ x 100% Tổng nguồn vốn huy động trung dài hạn Trong đó: H là hiệu suất sử dụng vốn. Chỉ tiêu này phản ánh quy mô, khả năng tận dụng nguồn vốn trong cho vay dự án đầu tư trung dài hạn của các NHTM, nó cho ta biết một đồng vốn huy động trung dài hạn thì được bao nhiêu đồng sử dụng để cho vay dự án đầu tư trung dài hạn, phải sử dụng nguồn vốn ngắn hạn sang cho vay dự án đầu tư trung dài hạn là bao nhiêu để từ đó có các giải pháp nhằm đưa ra cơ cấu nguồn vốn cho vay trung và dài hạn hợp lý đảm bảo về vốn. * Tổng doanh số cho vay: Khi doanh số cho vay lớn cho thấy ngân hàng có uy tín và cung cấp dịch vụ đa dạng, phong phú cho khách hàng. Hiệu quả cho vay cao là cơ sở để tăng doanh số cho vay, vì vậy chỉ tiêu doanh số cho biết một phần về hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn. Tuy nhiên, chỉ tiêu này cao thì chưa hẳn là khoản vay có hiệu quả vì nó còn phụ thuộc vào khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Chỉ tiêu này cao còn làm cho cơ cấu khoản vay dự án đầu tư trung và dài hạn trong tổng dư nợ sẽ cao, làm tăng mức độ rủi ro về kỳ hạn trong hoạt động ngân hàng. Dư nợ cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn *Chỉ tiêu dư nợ: ----------------------------------------------------- x100% Tổng dư nợ Phản ánh dư nợ cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn chiếm bao nhiêu % so với tổng dư nợ ngân hàng trong thời kỳ. Tỉ lệ này càng cao thể hiện sự chú ý phát triển cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn của ngân hàng, khả năng cho vay phát triển dự án đầu tư của ngân hàng đối với nền kinh tế. Chỉ tiêu này tăng liên tục qua nhiều thời kỳ có thể nói dư nợ cho vay dự án đầu tư trung dài hạn đang có xu hướng tăng, tuy nhiên khi đánh giá hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn qua chỉ tiêu này cần phải xem xét cả số tương đối và số tuyệt đối. Thu nợ dự án đầu tư trung và dài hạn * Chỉ tiêu quay vòng vốn: ----------------------------------------- Tổng dư nợ trung và dài hạn Phản ánh sự quay vòng vốn nhanh hay chậm của loại tín dụng này. Thông thường vòng quay càng lớn thể hiện việc thu hồi nợ càng tốt và ngược lại .Do đó cần xem xet trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác: Nợ quá hạn của dự án đầu tư trung và dài hạn * Chỉ tiêu nợ quá hạn: ----------------------------------------------------------- Tổng dư nợ dự án đầu tư trung và dài hạn Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn. Chỉ tiêu này cho biết tỉ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn. Tỉ lệ này càng thấp chứng tỏ sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. Chỉ tiêu này được đánh giá cả về số tuyệt đối và tương đối thì mới có thể kết luận chính xác về hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn. Tuy nhiên để xác định chính xác cần xem xét các nguyên nhân của nó. * Chỉ tiêu nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn khó đòi của dự án đầu tư trung và dài hạn -------------------------------------------------------------- x 100% Tổng dư nợ dự án đầu tư trung và dài hạn Phản ánh tỉ lệ % nợ quá hạn khó đòi của toàn bộ hoạt động về cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn. Chỉ tiêu này cao thì việc thu hồi vốn của Ngân hàng khó khăn ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay, ngược lại, tỷ lệ này thấp thì hiệu quả cho vay mang lại sẽ cao. Có thể xem thêm chỉ tiêu: Nợ quá hạn khó đòi của dự án đầu tư trung và dài hạn ------------------------------------------------------------ Tổng dư nợ quá hạn khó đòi Phản ánh hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn trong toàn bộ hoạt động tín dụng. * Chỉ tiêu lợi nhuận: Lợi nhuận do hoạt động cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn mang lại là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn mang lại. Không thể đánh giá hiệu quả cho vay cao nếu lợi nhuận mà nó mang lại thấp hoặc thậm chí không có và âm. Đánh giá lợi nhuận cho vay dự án đầu tư trung dài hạn qua các chỉ tiêu: Lợi nhuận dự án đầu tư trung và dài hạn mang lại = --------------------------------------------------------- x 100% Tổng lợi nhuận của Ngân hàng Tỷ trọng này cho biết trong 1 đồng của Ngân hàng làm ra có bao nhiêu là của dự án đầu tư trung dài hạn, nó cho thấy vị trí của cho vay dự án đầu tư trung dài hạn trong hoạt động ngân hàng. Chỉ tiêu: Lợi nhuận do cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn mang lại ------------------------------------------------------------------------ x100% Tổng dư nợ cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn Phản ánh khả năng sinh lời của cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn. Tỉ lệ này càng lớn chứng tỏ hiệu quả cao. Chỉ tiêu: Lợi nhuận do cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn mang lại ---------------------------------------------------- x100% Tổng dư nợ tín dụng Phản ánh hiệu quả của cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn và vai trò của chúng trong toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng . Chỉ tiêu: Lợi nhuận cho vay dự án đầu tư trung dài hạn = -------------------------------------------------------- x 100% Tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời tổng tài sản của Ngân hàng đối với cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn. * Đối với khách hàng: Các chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả của khoản vay bao gồm doanh thu tăng từ hoạt động của dự án, lợi nhuận tăng từ hiệu quả của hoạt động dự án và mức tăng năng suất lao động từ việc thực hiện dự án. Các chỉ tiêu này càng cao càng cho thấy hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. Đó là tiền đề để khách hàng thực hiện đúng cam kết trả nợ cho ngân hàng đồng thời bản thân khách hàng có lợi nhuận, đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Ngoài ra, ở góc độ kinh tế xã hội, chúng ta có thể xem xét một số chỉ tiêu phản ánh các giá trị gia tăng được tạo ra từ khoản cho vay của ngân hàng, đó là: - Tổng số việc làm tạo ra từ các dự án có sử dụng cho vay trung và dài hạn. - Tổng giá trị gia tăng được tạo ra từ doanh số cho vay của ngân hàng. Phần giá trị gia tăng của một dự án có thể do nhiều nguồn vốn khác nhau của dự án tạo ra. Do đó, rất khó để xác định phần giá trị gia tăng do khoản cho vay tạo ra. Tuy nhiên, có thể ước lượng một cách tương đối theo % vốn góp vào dự án từ khoản cho vay của ngân hàng. - Nhiều tác động khác khó có thể đánh giá qua các chỉ tiêu định lượng mà chỉ có thể đánh giá qua các chỉ tiêu định tính như tác dụng của cho vay trung và dài hạn với việc: đổi mới cơ cấu kinh tế xã hội, nâng cao trình độ nghề nghiệp, tăng năng suất lao động xã hội . Tóm lại, hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn là một khái niệm tổng hợp vừa mang tính cụ thể lại vừa trừu tượng. Nó được biểu hiện thông qua nhiều chỉ tiêu liên quan đến nhiều chủ thể (ngân hàng, khách hàng, nền kinh tế). Các chỉ tiêu đó có thể là chỉ tiêu định lượng cũng có thể là chỉ tiêu định tính, chúng có thể bổ sung hoặc mâu thuẫn với nhau trong một mối liên hệ phụ thuộc khi đánh giá hiệu quả cho vay một dự án. 1.6 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại: Hiệu quả cho vay dự án đầu tư là một khái niệm tổng hợp có liên quan đến nhiều chủ thể, nhiều lĩnh vực khác nhau và được đánh giá theo quan điểm của cả ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Hiệu quả cho vay dự án cao hay thấp phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố. Để thuận tiện cho việc nghiên cứu người ta chia các nhân tố này thành ba nhóm: Nhóm nhân tố thuộc phía ngân hàng, nhóm nhân tố thuộc phía khách hàng và nhóm nhân tố thuộc môi trường. 1.6.1.Nhóm nhân tố thuộc ngân hàng. 1.6.1.1. Quy mô và cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn của các NHTM Bất kỳ ngân hàng nào muốn cho vay cũng phải có vốn đây là điều kiện trước tiên cần có nhưng chưa đủ, do yêu cầu phải bảo đảm khả năng thanh toán thường xuyên nên các khoản vay dành cho đầu tư dự án của ngân hàng cần phải được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn trung và dài hạn( bao gồm nguồn vốn có thời hạn từ một năm trở lên và các nguồn vốn có thời hạn dưới một năm nhưng có tính ổn định cao trong thời gian dài). Nếu một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào nhưng lại chủ yếu là vốn ngắn hạn, thì không thể và cũng không nên tìm cách mở rộng cho vay dự án đầu tư. Các nguồn vốn mà ngân hàng có thể sử dụng để cho vay dự án đầu tư bao gồm : Vốn tự có của ngân hàng ; vốn vay trung, dài hạn trong và ngoài nước; vốn uỷ thác và một bộ phận nhất định vốn vay ngắn hạn. Quy mô các nguồn vốn này là khác nhau nhưng chúng là một trong những nhân tố quyết định tới chất lượng cho vay dự án của ngân hàng. 1.6.1.2. Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định dự án, thẩm định khách hàng Một trong những tiêu chí đánh giá hiệu quả cho vay dự án đầu tư của một ngân hàng là vốn và lãi vay được thanh toán đầy đủ và đúng hạn. Điều này sẽ không thể có được nếu như việc thực hiện dự án không đạt hiệu quả mong muốn, hoặc doanh nghiệp không có thiện chí, cố tình lừa đảo ngân hàng. Để hạn chế nguy cơ đó ngân hàng cần phải thực hiện tốt công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng. Thông thường công tác thẩm định khách hàng được tiến hành trước và chủ yếu tập trung xem xét các mặt : khả năng quản lý, khả năng điều hành, năng lực sản xuất kinh doanh, mức độ tín nhiệm. Những khách hàng đáp ứng được đầy đủ những yêu cầu do ngân hàng đề ra thì dự án đầu tư sẽ được xem xết để ra quyết định có cho vay hay không. Vấn đề đặt ra ở đây là thủ tục và các điều kiện, tiêu chuẩn được sử dụng làm căn cứ để đánh giá khách hàng và dự án đầu tư có hợp lý hay không. Nếu thủ tục quá rườm rà, các điều kiện tiêu chuẩn đặt ra quá khắt khe, không phù hợp với thức tế sẽ làm nản lòng khách hàng hoặc có rất ít khách hàng thoả mãn được yêu cầu của ngân hàng. Điều đó gây cản trở cho ngân hàng trong việc thu hút thêm khách hàng, mở rộng tín dụng. Ngược lại, nếu quy trình, điều kiện đặt ra không chặt chẽ có thể khiến ngân hàng mắc những sai lầm đáng tiếc trong việc ra quyết định cho vay, dẫn đến rủi ro tín dụng. Chính vì vậy trong quá trình hoạt động các ngân hàng phải không ngừng cải tiến nâng cao trình độ thẩm định của mình. Làm được như vậy sẽ giúp ngân hàng lựa chọn được chính xác những khách hàng thực sự đáng tin cậy, những dự án thực sự khả thi và đó là tiền đề để nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng. 1.6.1.3 Năng lực giám sát và xử lý các tình huống cho vay của ngân hàng Cho dù công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng được thực hiện tốt, giúp cho ngân hàng lựa chọn được những khách hàng đáng tin cậy, những dự án khả thi có khả năng sinh lời cao thì đó cũng không phải là những điều kiện chắc chắn để có thể nói hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn của ngân hàng đạt mức cao, bởi lẽ hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh trong thời gian dài luôn ẩn chứa trong nó những rủi ro không thể lường trước. Bản thân dự án trong quá trình thực hiện cũng sẽ nảy sinh những tình huống ngoài dự kiến. Chính vì vậy mà công tác giám sát và xử lý các tình hống tín dụng sau khi cho vay trở nên thực sự cần thiết. Hoạt động giám sát chủ yếu tập trung vào một số vấn đề như: sự tuân thủ việc sử dụng vốn đúng mục đích của khách hàng; tình hình hoạt động thực tế của dự án; tiến độ trả nợ; Quá trình sử dụng, bảo quản và biến động tài sản của doanh nghiệp; những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án. làm tốt công tác này sẽ giúp ngân hàng phát hiện và ngăn chặn kịp thời những biểu hiện tiêu cực như sử dụng vốn sai mục đích, âm mưu tẩu tán tài sản, lừa đảo ngân hàng. Đồng thời qua việc luôn bám sát hoạt động của khách hàng thì ngân hàng có thể có biện pháp giúp đỡ khách hàng thông qua việc cung cấp những lời khuyên, những thông tin bổ ích, kịp thời, hoặc trực tiếp giúp đỡ khách hàng khi họ gặp khó khăn bằng cách gia hạn nợ, cho vay thêm nhằm giúp cho việc thực hiện dự án của khách hàng đạt hiệu quả cao nhất. 1.6.1.4. Chính sách tín dụng ngân hàng Chính sách tín dụng của NHTM là một hệ thống các biện pháp liên quan đến việc khuếch trương hoặc hạn chế tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu của ngân hàng trong từng thời kỳ cụ thể. Với ý nghĩa như vậy, rõ ràng chính sách tín dụng có tác động rất lớn đến hiệu quả cho vay của ngân hàng nói chung và hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung dài hạn nói riêng. Trước hết là về mặt quy mô tín dụng, nếu chính sách tín dụng của ngân hàng trong một thời kỳ nào đó hạn chế tín dụng trung và dài hạn cũng có nghĩa là quy mô cho vay dự án đầu tư của ngân hàng đó sẽ có nguy cơ bị thu hẹp. Từ đó có thể cho thấy việc cho vay dự án đầu tư trung dài hạn của ngân hàng đang gặp vấn đề hay ít ra xét về quy mô cũng không thể nói hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung dài hạn của ngân hàng trong giai đoạn đó là tốt. Ngoài ra, chính sách tín dụng của ngân hàng còn bao gồm hàng loạt các vấn đề như: những quy định về điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng đối với khách hàng; lĩnh vực tài trợ; biện pháp bảo đảm tiền vay; quy trình quản lý tín dụng; lãi suất có tác dụng trực tiếp hay gián tiếp đến hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung dài hạn của ngân hàng. Nếu các vấn đề đó được xây dựng một cách khoa học và chặt chẽ, kết hợp hài hoà lợi ích của ngân hàng, khách hàng và của toàn xã hội thì chắc chắn hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung dài hạn được nâng lên và ngược lại. 1.6.1.5.Thông tin tín dụng Thông tin luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho công tác quản lý dù ở bất kỳ lĩnh vực nào, hoạt động ngân hàng cũng không loại trừ điều đó. Để thẩm định dự án, thẩm định khách hàng trước hết phải có thông tin về dự án, về khách hàng đó; để làm tốt công tác giám sát khách hàng cũng cần phải có thông tin. Thông tin càng chính xác, kịp thời thì càng thuận lợi cho ngân hàng trong việc đưa ra quyết định cho vay, theo rõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả nợ.Thông tin chính xác, kịp thời và đầy đủ còn giúp ngân hàng xây dựng hoặc đIều chỉnh kế hoạch kinh doanh, chính sách tín dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với tình hình thực tế. Tất cả những điều trên góp phần nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung dài hạn của mỗi ngân hàng. 1.6.1.6. Công nghệ ngân hàng. Công nghệ ngân hàng và trang thiết bị kỹ thuật cũng là một trong những nhân tố tác động đến hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung dài hạn của các ngân hàng nhất là trong thời đại khoa học công nghệ đang phát triển như vũ bão hiện nay. Một ngân hàng sử dụng công nghệ hiện đại, được trang bị các phương tiện kỹ thuật cao sẽ tạo điều kiện đơn giản hoá các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng vay vốn. Đó là tiền đề để ngân hàng thu hút thêm khách hàng, mở rộng hoạt động tín dụng. Sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho việc thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, công tác lập kế hoạch và xây dựng chính sách tín dụng cũng đạt hiệu quả cao hơn. 1.6.2. Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng. 1.6.2.1.Nhu cầu đầu tư. Bất kỳ một loại hàng hoá, dịch vụ nào muốn tiêu thụ được cũng cần phải có người mua và có nhu cầu sử dụng chúng, tín dụng ngân hàng cũng vậy, ngân hàng không thể cho vay nếu không có người đi vay. Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế thì nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển luôn luôn cần thiết nhưng với từng NHTM thì không phải lúc nào nhu cầu ấy cũng hiện hữu. Do số lượng khách hàng thường xuyên quan hệ với ngân hàng có hạn và không phải lúc nào tình hình sản xuất kinh doanh của họ cũng tiến triển một cách khả quan nên nhu cầu đầu tư của họ không thường xuyên lớn. Chính vì vậy việc xác định khách hàng và nhu cầu mục tiêu của họ là rất cần thiết đối với hoạt động của từng ngân hàng trong lĩnh vực cho vay đầu tư phát triển. 1.6.2.2. Khả năng của khách hàng trong việc đáp ứng yêu cầu, điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng của ngân hàng. Để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro khi cho vay các NHTM thường đặt ra những điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng nhằm phân loại và lựa chọn những đối tượng khách hàng cụ thể. Chỉ những khách hàng đáp ứng đầy đủ các điều kiện của ngân hàng thì mới được xem xét cho vay. Những điều kiện, tiêu chuẩn này có thể rất khác nhau tuỳ theo đặc thù của từng ngân hàng cụ thể, xong nhìn chung các ngân hàng đều quan tâm đến những vấn đề sau: * Về mục đích sử dụng vốn: Phải hợp lý, hợp pháp và có hiệu quả. Nghĩa là vốn vay phải được sử dụng không trái pháp luật, phục vụ tốt nhất cho kế hoạch thực hiện dự án, đồng thời phải phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế chung của ngành, của địa phương và của cả nước. * Về năng lực tài chính: Điều này thể hiện ở tỷ trọng và quy mô vốn tự có của doanh nghiệp tham gia vào dự án. Quy mô và tỷ trọng này càng cao càng cho thấy tiềm lực tài chính lớn mạnh của doanh nghiệp đó. Tỷ trọng vốn của doanh nghiệp tham gia vào dự án cao còn có tác dụng kích thích doanh nghiệp nâng cao trách nhiệm trong việc thực hiện dự án nhằm tránh những rủi ro cho chính họ cũng như cho ngân hàng. Thông thường, điều kiện tín dụng của ngân hàng sẽ quy định tỷ lệ vốn tự có tối thiểu của doanh nghiệp tham gia vào dự án tuỳ theo từng trường hợp cụ thể. * Về năng lực sản xuất kinh doanh: Điều này thể hiện ở quy mô, năng suất, khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường về chất lượng, giá cả và khả năng mở rộng sản xuất. Ngoài ra các ngân hàng cũng yêu cầu các doanh nghiệp phải hoạt độgn ổn định và có lãi trong một khoảng thời gian nhất định, hoặc nếu có lỗ thì phải có phương án khắc phục khả thi. * Về tính khả thi của dự án: Dự án khả thi là dự án mà việc thực hiện nó là cần thiết, đáp ứng nhu cầu thị trường, nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế của ngành, của vùng, của Nhà nước. Đồng thời doanh nghiệp với các nguồn tài lực, vật lực hiện có đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu trong việc thực hiện dự án. Yêu cầu có dự án khả thi là yêu cầu mang tính bắt buộc đối với mọi khách hàng vay vốn phục vụ đầu tư. * Về các biện pháp bảo đảm: Do đặc điểm các khoản vay phục vụ mục đích đầu tư tiềm ẩn nhiều rủi ro nên thông thường các ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng của mình thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay nhằm bảo đảm cho ngân hàng có thể thu được nợ nếu rủi ro bất ngờ xảy ra. Hình thức bảo đảm thường là cầm cố, thế chấp, bảo lãnh. Tuy nhiên đây không phải là điều kiện bắt buộc có tính nguyên tắc. Trong trường hợp một số khách hàng có uy tín, có tiềm lực tài chính mạnh, có phương án khả thi theo đánh giá của ngân hàng thì ngân hàng có thể cho vay mà không cần tài sản bảo đảm. Rõ ràng khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các tiêu chuẩn tín dụng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng đặc biệt là hoạt động cho vay dự án đầu tư trung dài hạn của ngân hàng. Bởi nếu đa số các khách hàng không đáp ứng được điều kiện của khách hàng thì có thể những yêu cầu của khách hàng là quá khắt khe, không thực tế hoặc do khả năng của khách hàng quá thấp thì ngân hàng không thể mở rộng cho vay trong khi vẫn muốn bảo đảm an toàn tín dụng. 1.6.2.3. Khả năng của khách hàng trong việc quản lý, sử dụng vốn vay. Khi cho vay chắc chắn các ngân hàng sẽ trông đợi khoản trả nợ sẽ thu được từ chính kết quả hoạt động của dự án chứ không phải bằng cách phát mại tài sản thế chấp cầm cố, điều này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả quản lý và sử dụng vốn vay của khách hàng.Có nhiều yếu tố bảo đảm cho việc sử dụng vốn vay của khách hàng đạt hiệu quả cao trong đó có một số nhân tố giữ vai trò quyết định : - Vị thế, năng lực của doanh nghiệp. Điều này được thể hiện ở uy tín, chất lượng sản phẩm, khả năng thích nghi của doanh nghiệp với nhu cầu thị trường, ở khối lượng sản phẩm và doanh thu mang lại. Vị thế, năng lực thị trường của doang nghiệp lớn có nghĩa là doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong việc chiếm lĩnh thị trường và chiến thắng trong cạnh tranh. - Năng lực công nghệ của doanh nghiệp: Được tạo nên bởi trình độ trang thiết bị; trình độ tay nghệ, kiến thức của người lao động trong doanh nghiệp. Năng lực công nghệ cho phép doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả các dự án đòi hỏi trình độ kỹ thuật, công nghệ cao đồng thời dễ dàng hơn trong việc tiếp thu những công nghệ tiên tiến từ bên ngoài đưa vào. - Chất lượng nhân sự : Cũng giống như ngân hàng, chất lượng nhân sự luôn là nhân tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp với đội ngũ công nhân lành nghề, lại am hiểu khoa học kỹ thuật cộng với đội ngũ nhân sự có trình độ, có kinh nghiệm sẽ rất thuận lợi cho quá trình kinh doanh của mình. - Năng lực quản lý của doanh nghiệp: Bao gồm chất lượng nhân sự quản lý, sự phối kết hợp giữa các thành viên trong ban quản lý nhằm xây dựng một cơ cấu tổ chức hợp lý trong doanh nghiệp, cho phép tận dụng tối đa nguồn tài lực, vật lực của doanh nghiệp để đạt mục tiêu kinh doanh cao nhất. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt và đầy biến động thì vai trò của công tác quản lý trong doanh nghiệp ngày càng quan trọng, bởi trong điều kiện đó đòi hỏi hoạt động của doanh nghiệp phải thường xuyên được điều chỉnh để thích ứng với những biến động của môi trường kinh doanh, của chính bản thân doanh nghiệp. - Đạo đức, thiện chí của khách hàng: Trong quan hệ tín dụng, muốn có hiệu quả cao đòi hỏi phải có sự hợp tác từ cả hai phía người cho vay và người đi vay. Nếu như khách hàng không có thiện chí thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ. Sự thiếu thiện chí của khách hàng có thể biểu hiện trực tiếp trong quan hệ tín dụng với ngân hàng như cố tình sử dụng vốn sai mục đích, tìm cách lừa đảo ngân hàng, hoặc cũng có thể là các hành vi gián tiếp ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng như kinh doanh trái pháp luật, lừa đảo chiếm dụng vốn lẫn nhau. Tất cả các hành vi đó đều mang lại rủi ro cho ngân hàng. 1.6.3.Nhóm nhân tố thuộc môi trường. 1.6.3.1. Môi trường tự nhiên Trên thực tế, môi trường tự nhiên không ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng mà vai trò của nó thể hiện qua sự tác động đến hoạt động đầu tư của khách hàng, đặc biệt các là các hoạt động phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên như các công trình xây dựng, cầu cống, cảng biển, những hoạt động đầu tư có liên quan đến nông nghiệp, ngư nghiệp…Điều kiện tự nhiên diễn biến thuận lợi hay bất lợi sẽ ảnh hưỏng đến hiệu quả hoạt dộng đầu tư của khách hàng qua đó trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng. 1.6.3.2. Môi trường kinh tế Là một tế bào trong nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển của ngân hàng cũng như doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất nhiều của môi trường này. Sự biến động của nền kinh tế theo chiều hướng tốt hay xấu sẽ làm cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp biến động theo chiều hướng tương tự. Đặc biệt trong điều kiện quốc tế hoá mạnh mẽ như hiện nay, hoạt động của các ngân hàng cũng như doanh nghiệp không chỉ chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế trong nước mà cả môi trường kinh tế quốc tế. Những tác động do môi trường kinh tế gây ra có thể là trực tiếp đối với ngân hàng( ví dụ: những rủi ro thay đổi tỷ giá, lãi suất, lạm phát làm thiệt hại cho thu nhập của ngân hàng) hoặc ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp qua đó gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay dự án đầu tư trung dài hạn. 1.6.3.3. Môi trường chính trị xã hội Sự ổn định của môi trường chính trị, xã hội là một tiêu chí quan trọng để ra quyết định của các nhà đầu tư. Nếu môi trường này ổn định thì các doanh nghiệp sẽ yên tâm thực hiện việc mở rộng đầu tư và do đó nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng sẽ tăng lên. Ngược lại nếu môi trường bất ổn thì các doanh nghiệp sẽ thu hẹp sản xuất để bảo toàn vốn, hạn chế rủi ro khi đó nhu cầu vốn cho vay dự án cũng giảm sút theo. 1.6.3.4. Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý không chặt chẽ, nhiều khe hở và bất cập sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp yếu kém làm ăn bất chính, lừa đảo lẫn nhau và lừa đảo ngân hàng. Môi trường pháp lý không chặt chẽ, không ổn định cũng khiến các nhà đầu tư trung thực e dè, không dám mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh do đó hạn chế nhu cầu vay vốn tín dụng ngân hàng. 1.6.3.5. Sự quản lý vĩ mô của nhà nước và các cơ quan chức năng. Sự ổn định và hợp lý của các đường lối, chính sách, các quy định, thể lệ của nhà nước và các cơ quan chức năng sẽ tạo hành lang thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng cũng như doanh nghiệp, đó là tiền đề rất quan trọng để ngân hàng nâng cao hiệu quả cho vay của mình. Tóm lại với tư cách là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, hoạt động tín dụng của các ngân hàng có liên quan đến nhiều đối tượng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó hiệu quả cho vay của ngân hàng nói chung và hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung dài hạn nói riêng sẽ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Có những nhân tố thuộc bản thân ngân hàng, có những nhân tố thuộc khách hàng, cũng có những nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của cả hai. Việc nghiên cứu nắm rõ vai trò và cơ chế tác động của từng nhân tố sẽ giúp các ngân hàng có biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung dài hạn, phát huy tối đa vai trò đòn bẩy kinh tế của mình. 1.7. Kinh nghiệm của ngân hàng một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với NHTM Việt Nam 1.7.1 Kinh nghiệm của Pháp Để đảm bảo an toàn tín dụng, Luật ngân hàng quy định các tổ chức tín dụng phải chấp hành các chỉ tiêu về quản lý, nhằm đảm bảo khả năng sẵn sàng chi trả và khả năng sẵn sàng thanh toán cũng như sự cân bằng về cơ cấu tài chính của họ. Đặc biệt là các tổ chức này phải luôn tuân thủ các hệ số bù đắp và phân tán rủi ro. Các tổ chức tín dụng phải thường xuyên chấp hành các hệ số sau đây: Hệ số khả năng thanh toán (vốn tự có/toàn bộ tài sản có rủi ro nội bảng và ngoại bảng của tổ chức) quy định là 8%. Hạn mức cho vay một khách hàng hay một tập đoàn tối đa không vượt quá 40% vốn tự có. Hệ số vốn khả dụng ít nhất là 100%. Hệ số giữa vốn tự có và nguồn vốn thường xuyên ít nhất là 60% giữa tổng số nguồn vốn có thời hạn còn lại hơn 5 năm với tổng số sử dụng vốn cũng có thời hạn còn lại trên 5 năm. Thi hành các công tác tín dụng. Có hệ thống quản lý nội bộ NHTM, vừa để kiểm tra sự phù hợp của các nhiệm vụ và các quy tắc nội bộ với các điều kiện pháp quy hiện hành và tập quán nghề nghiệp, vừa giám sát chất lượng thông tin tài chính được phổ biến cho các bộ phận thừa hành và kế hoạch, cũng như cho các cấp giám sát hay cho những người thứ ba. 1.7.2 Kinh nghiệm của Hàn Quốc và Malaysia Tại Hàn Quốc, luật nước này quy định về các loại quỹ bảo đảm tín dụng khi đầu tư tín dụng nói chung và đầu tư dự án nói riêng. Quỹ bảo lãnh tín dụng được thành lập năm 1976, nhằm cấp bảo đảm cho các khoản nợ đầu tư trung và dài hạn cho các công ty kinh doanh có vấn đề. Quỹ bảo đảm tín dụng công nghệ được thành lập năm 1987, nhằm mục đích cấp bảo đảm tín dụng cho các khoản nợ phát sinh do sử dụng vốn vay áp dụng công nghệ mới. Quỹ bảo lãnh tín dụng nhà ở được thành lập năm 1988, nhằm cấp bảo đảm tín dụng đối với các khoản nợ phát sinh từ việc đầu tư vốn xây dựng nhà ở. Tại Malaysia, việc đầu tư trung dài hạn để đầu tư dự án có bảo đảm nên là yêu cầu bắt buộc và Ngân hàng nên thực hiện nếu có thể, mặc dù việc bảo đảm chỉ có tầm quan trọng thứ yếu. Có rất nhiều loại bảo đảm và thế chấp mà ngân hàng có thể chấp nhận được. Nguyên tắc chung là các tài sản càng dễ bán và có giá trị càng ổn định thì càng tốt. 1.7.3 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. Qua nghiên cứu một số nét về tình hình quản lý tín dụng ở những nước nói trên, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau: Một là, quản lý tín dụng tập trung quản lý tài sản có. Thông qua việc xếp loại các tài sản có và trích lập quỹ dự phòng, NHTM vừa giám sát được hiệu quả tín dụng, vừa có biện pháp kịp thời để bù đắp rủi ro mất vốn, đảm bảo khả năng thanh toán khi cần thiết. Hai là, nâng cao trách nhiệm và bảo đảm sự phối hợp đồng bộ, hiệu quả của các cơ quan chức năng trong việc thực thi các quy định về an toàn tiền gửi, an toàn trong đầu tư dự án của NHTM. Ba là, giao quyền tự chủ cho NHTM trong việc quy định biện pháp bảo đảm an toàn cho vay. Nhưng nguyên tắc cao nhất là dựa trên năng lực tài chính uy tín của khách hàng, nắm chắc tình hình kinh doanh của Công ty mẹ. Tài sản bảo đảm tiền vay phải dễ chuyển đổi thành tiền khi cần thiết; coi trọng việc bảo lãnh của bên thứ ba có uy tín. Bốn là, phát triển nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng, góp phần hạn chế rủi ro đầu tư dự án. Tóm tắt chương 1 Chương 1 nêu lên lý luận chung về dự án đầu tư và cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn. Nội dung chương này đã hệ thống hoá một số lý luận cơ bản về dự án đầu tư và cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn, tập trung đi sâu vào nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn. Trong đó, các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay dự án đầu tư như: nhóm nhân tố thuộc ngân hàng, nhân tố thuộc về khách hàng, nhân tố môi trường được làm rõ. Ngoài ra, trong chương 1 cũng khát quát kinh nghiệm của các Ngân hàng trên thế giới về hoạt động cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn và rút ra một số bài học kinh nghiệm đối với các NHTM Việt Nam trong lĩnh vực này. Chương 2 Thực trạng cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam 2.1. Khái quát về NHNo&PTNT Việt Nam 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngày 26/03/1988, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành Nghị định 53/HĐBT thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam; đến 15/10/1996 đổi tên là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) Việt Nam, là một ngân hàng thương mại quốc doanh, kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng, lĩnh vực phục vụ chủ yếu là nông nghiệp, nông thôn trên phạm vi toàn quốc. Thời gian đầu mới thành lập, NHNo&PTNT Việt Nam rất khó khăn, cơ sở vật chất và phương tiện kinh doanh thiếu và lạc hậu. Đội ngũ cán bộ công nhân viên được tiếp nhận từ Ngân hàng Nhà nước cấp Huyện, Thị, Phòng Tín dụng nông nghiệp và Quỹ Tiết kiệm ở cấp tỉnh và Vụ Tín dụng Nông nghiệp Ngân hàng Trung ương và một số cán bộ ở nơi khác. Về cơ cấu tổ chức, NHNo&PTNT Việt Nam cũng như các ngân hàng thương mại quốc doanh khác, chủ yếu được tổ chức: Ngân hàng cấp Trung ương; Ngân hàng khu vực, Tỉnh, Thành phố; Ngân hàng Huyện, Thị xã. Thời kỳ đầu, NHNo&P._.nh và ngân quỹ để ước lượng nhu cầu vốn của người xin vay, đánh giá khả năng trả nợ, ước lượng thiệt hại có thể có nếu người vay không hoàn trả và quyết định các điều khoản tài trợ nếu cho vay. Các nhân viên tín dụng phải tránh lệ thuộc quá nặng vào các thông tin trong bảng quyết toán lịch sử vì tình hình tài chính của một doanh nghiệp có thể thay đổi. Thông tin từ các bản báo cáo lợi tức trước đó cũng phải được sử dụng thận trọng vì số liệu lợi nhuận quá khứ chưa hẳn là cơ sở đáng tin cậy cho dự báo tương lai. Đây không phải là sự phủ nhận tầm quan trọng của việc đánh giá tình hình tài chính hiện nay của người vay và tầm quan trọng cuả việc kiểm tra mức độ và chiều hướng của các lợi tức trong quá khứ, nhưng nhân viên tín dụng cần thiết phải biết tình hình tài chính, khả năng sinh lợi và các nhu cầu ngân quỹ của người vay sẽ như thế nào trong tương lai. Giá trị chủ yếu của các báo cáo tài chính lịch sử là giúp đánh gía tính hợp lý của các dự báo về ngân quỹ và lợi nhuận của người vay. Tất cả những gì ở trên mà cán bộ có thể nắm bắt được sẽ quyết định một phần một phần rất quan trọng để có thể quyết định có cho khách hàng vay hay không. Nhưng việc đánh giá trên chỉ có ý nghĩa khi các báo cáo tài chính là trung thực, điều này đòi hỏi NHNo & PTNT Việt Nam phải yêu cầu ở họ một sự trung thực khi đi vay nhưng phải đồng thời kết hợp thêm các báo cáo tài chính họ đưa ra là các báo cáo tài chính phải được cơ quan kiểm toán xác nhận là trung thực. Ngoài ra đối với những báo cáo tài chính có thể không được kiểm toán ví dụ các báo cáo tài chính của nhiều công ty nhỏ, thì chúng phải được đánh giá cẩn thận với một mức độ nghi ngờ. Thông thường, cần xem xét các báo cáo tài chính của các tháng trước, kết hợp với các báo cáo tài chính tài chính tạm thời chưa được kiểm toán. Trong trường hợp đó nhân viên tín dụng nên xem xét cẩn thận chất lượng của các báo cáo tài chính tạm thời, ngay cả những báo cáo kiểm toán cũng phải được sử dụng một cách thận trọng. Cần nhiều cách đánh giá khác nhau trong việc quyết định lại giá trị kế toán của các tích sản của một doanh nghiệp và khối lượng lợi nhuận của nó. Người cho vay quan tâm đến mức độ bảo toàn của các chỉ tiêu này. Việc một doanh nghiệp đang tuân theo các nguyên tắc kế toán thông thường được chấp nhận cũng không được xem là đầy đủ, do các nguyên tắc đó thường đem lại nhiều quyền hạn trong việc công nhận lợi tức và chi phí. Nếu phải dựa trên các dự báo về ngân quỹ và các báo cáo tài chính tạm thời của người vay, nhân viên tín dụng phải xem xét thận trọng các giả thuyết quan trọng về lợi nhuận, chẳng hạn như khối lượng hàng bán, giá bán, mức lương, các chi phí bán hàng và quản trị. Ngoài ra, khi không đủ căn cứ để có thể nhận xét hoàn hảo về khách hàng vay vốn, hoặc nhu cầu vốn lớn đối với dự án khả thi, mà nếu cho vay đủ nhu cầu vốn thì sẽ vi phạm quy chế. Trong trường hợp này, nên áp dụng giải pháp hạn mức tín dụng hoặc phương án cho vay đồng tài trợ. Mức cho vay thấp sẽ giảm mức rủi ro, tuy nhiên trong trường hợp nhiều TCTD cùng tài trợ thì rủi ro giảm thấp, nhưng theo đó lợi nhuận thu được bị hạn chế đối với những dự án chất lượng cao. Mặt khác nếu hạ thấp mức cho vay thì việc đầu tư của khách hàng sẽ bị ảnh hưởng hoặc bị phá vỡ, khi đó rủi ro có thể ở mức cao hơn nhiều. Đây là một lĩnh vực mang tính nghệ thuật trong hoạt động kinh doanh của TCTD, mà các nhà đầu tư cần có sự lựa chọn chuẩn xác. Trên đây là một số chỉ tiêu tính toán nhưng cũng như khi ta thẩm định tài chính doanh nghiệp, điều quan trọng là tính chính xác của số liệu. Cái khó ở đây là cơ sở của số liệu lấy từ Báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhưng báo cáo chỉ phản ánh các sự kiện tài chính trong quá khứ trong khi ta lại quan tâm nhiều hơn đến tình hình tài chính tương lai của doanh nghiệp. Đó là chưa nói đến một số doanh nghiệp còn vì lợi ích riêng của mình mà đưa những thông tin sai vào báo cáo. Do vậy để thực hiện tốt giải pháp này đòi hỏi trình độ của cán bộ tín dụng phải được nâng cao rất nhiều. 3.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng Con người luôn là nhân tố quyết định trong mọi lĩnh vực, đặc biệt đối với lĩnh vực tín dụng, cán bộ tín dụng là người phải chịu trách nhiệm trong việc đưa ra những quyết định cho vay, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả khoản vay. Cán bộ tín dụng cần được đào tạo cơ bản về nghiệp vụ ngân hàng, chấp hành nghiêm túc trình tự tác nghiệp tín dụng, biết cách thu thập và xử lý thông tin. Nghiệp vụ cho vay không chỉ mang tính khoa học mà còn mang tính nghệ thuật. Muốn hiểu được khách hàng thì không thể chỉ thông qua cách báo cáo hay trình bày của doanh nghiệp mà cán bộ tín dụng phải nắm bắt được khả năng, nhu cầu thực tại và trong tương lai của khách hàng một cách khách quan Cán bộ tín dụng phải sẵn sàng và có đủ khả năng tách khỏi môi trường ngân hàng quen thuộc của mình để đi khảo sát, nghiên cứu tại cơ sở của người vay và năng lực quản lý của người vay. Nắm vững chủ trương, chính sách phát triển của ngành, địa phương có liên quan đến dự án, tình hình kinh tế xã hội của đất nước và thế giới có liên quan, tình hình thị trường sản phẩm của doanh nghiệp, am hiểu sâu sắc tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bám sát các định hướng của nhà nước về chiến lược phát triển của nền kinh tế, tiếp cận với các dự án, các trương trình kinh tế khả thi, chủ động tìm đến với các khách hàng đang có nhu cầu về vốn. Cán bộ tín dụng trong quá trình cho vay đã nắm được các nội dung về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và sau khi cho vay cán bộ tín dụng cũng phải thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, tình trạng tài sản bảo đảm, chủ động kịp thời phát hiện các trường hợp sử dụng vốn sai mục đích hoặc nguy cơ gây mất vốn để có kiến nghị giải quyết kịp thời; Xem xét, xử lý các khó khăn vướng mắc như gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, bổ sung hoàn chỉnh các hồ sơ vay vốn, đôn đốc thu hồi nợ gốc và lãi đúng hạn. Như vậy, cán bộ tín dụng của NHNo & PTNT Việt Nam có thể hỗ trợ doanh nghiệp rất nhiều trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh vì họ thường xuyên kết hợp với doanh nghiệp nên biết được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phương hướng hoạt động trong tương lai nên có thể đưa ra những ý kiến tư vấn cho doanh nghiệp. Có khả năng dự báo xu hướng phát triển, hoặc phát hiện những rủi ro tiềm ẩn từ khoản vay, từ chính doanh nghiệp, từ đó tham mưu kịp thời cho lãnh đạo hướng xử lý cụ thể. Về đạo đức, cán bộ tín dụng cần phải có đức tính trung thực, bản lĩnh, có tinh thần tập thể và lợi ích của Ngân hàng là yếu tố quyết định đến sự thành công của mỗi Ngân hàng. Ngân hàng nên tiến hành đào tạo và đào tạo lại, để tránh tình trạng lạc hậu về nghiệp vụ, Ngân hàng thường xuyên cử cán bộ dự các lớp học, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ ngắn ngày do NHNo & PTNT Việt Nam mở. Trong một số lĩnh vực liên quan trực tiếp đến công việc có thể mời và thuê chuyên gia, cán bộ kỹ thuật về giảng cho cán bộ Ngân hàng; Đào tạo cho các cán bộ tín dụng về ngoại ngữ, tin học, pháp luật... để có trình độ nhất định phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội, việc cập nhật thông tin mới là vô cùng quan trọng, nó là cơ sở ban đầu cho mọi phán quyết tín dụng; Cán bộ tín dụng cũng cần có những hiểu biết nhất định về kinh tế thị trường, pháp luật để tránh tình trạng ngân hàng vô tình thành kẻ tiếp tay cho một số cán bộ doanh nghiệp chiếm đoạt tài sản của Nhà nước. Chuyên môn hoá đội ngũ cán bộ Ngân hàng: Nền kinh tế rất đa dạng và phức tạp, số lượng cán bộ Ngân hàng thì hạn chế không thể dàn trải trên mọi lĩnh vực. Vì vậy, Ngân hàng nên nên tổ chức từng nhóm cán bộ chuyên phụ trách về từng lĩnh vực. Việc chuyên môn hoá sẽ giúp cho cán bộ tín dụng tránh khỏi tình trạng quá tải do phải ôm nhiều lĩnh vực, có thời gian đi sâu vào từng loại hình cụ thể. Nhờ đó mà khi thẩm định dự án sẽ có sự đánh giá chính xác hơn. 3.2.5. Phát triển hệ thống thu thập thông tin: Trong thời đại ngày nay với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học, công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin - tin học, con người có thể khai thác được lượng thông tin vô tận trong thời gian gần như tức thời để phục vụ, hỗ trợ cho mục tiêu hoạt động của mình. Hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung dài hạn chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi thông tin và chất lượng thu thập, xử lý thông tin. Nếu Ngân hàng không có đầy đủ và chính xác thông tin để thẩm định trước khi cho vay thì rủi ro không thu hồi được vốn đúng hạn hoặc mất vốn sẽ rất lớn. Nếu không có sự đầu tư quan tâm thích đáng đến công nghệ đầu tư thông tin - tin học thì ngân hàng sẽ rất bất lợi trong cạnh tranh khi môi trường kinh doanh ngày càng được mở rộng và trở nên thống nhất. Những thông tin cần phải thu thập phục vụ cho việc thẩm định cho vay dự án đầu tư trung dài hạn bao gồm: Thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp, chủ đầu tư; Quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng, chất lượng tín dụng, nợ vay phải cơ cấu lại, nợ quá hạn, nợ vay theo nhóm khách hàng, ngành hàng; Thông tin về tính năng, đặc điểm hoạt động của máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất để đánh giá công suất, sản lượng bảo đảm cho doanh thu dự án cũng như góp phần thẩm định chi phí sản xuất kinh doanh; Thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm, đối thủ cạnh tranh, thị trường nguyên vật liệu... để thẩm định giá bán ra của sản phẩm và chi phí sản xuất kinh doanh; Thông tin có tính bao quát như chính sách đầu tư, chính sách thuế nhập khẩu... Những năm gần đây, ban lãnh đạo NHNo & PTNT Việt Nam đã giành sự quan tâm đặc biệt cho đầu tư, ứng dụng tin học phục vụ hoạt động của ngành và coi đây là một trong những biện pháp đột phá để tăng khả năng cạnh tranh, sẵn sàng hội nhập và ngày càng khẳng định vị thế của ngân hàng. Tuy nhiên ứng dụng tin học mới chủ yếu để phục vụ công tác thanh toán, kế toán, lưu trữ số liệu hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà chưa quan tâm đúng mức đến những thông tin phục vụ tín dụng. Như trên đã nêu tầm quan trọng của thẩm định dự án, phân tích tài chính doanh nghiệp mà trong đó thông tin chính xác là nền tảng của mọi phân tích, đánh giá. Trong tình hình trên việc ngân hàng tự xây dựng cho mình một hệ thống thông tin quản lý, lưu trữ và dự báo riêng là rất cần thiết. Điều đó cho phép ngân hàng có được nguồn thông tin tin cậy, nhanh chóng, do tự mình xây dựng, kết hợp các thông tin nhiều chiều khác để trợ giúp, phục vụ kịp thời yêu cầu công việc. Đây thực chất là hoạt động tổng kết trên diện rộng quá trình thực hiện đầu tư. 3.2.6.Nâng cao vai trò của công tác thanh tra kiểm soát Thanh tra kiểm soát là nghiệp vụ rất quan trọng giúp NHNo & PTNT Việt Nam ngăn chặn, phát hiện và xử lý tồn tại, yếu kém trong hoạt động tín dụng, từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng. Giải pháp nâng cao vai trò của công tác thanh tra kiểm soát cần tập trung vào các nội dung chủ yếu sau: Xây dựng và thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch kiểm tra theo định kỳ và đột xuất đối với hoạt động tín dụng. Cần xác định mục tiêu chính phải đạt được qua việc triển khai kế hoạch thanh tra kiểm soát Xây dựng nội dung kiểm tra toàn diện, có cơ sở khoa học để nội dung kiểm tra toàn diện, tập trung vào những vấn đề chính như: chế độ chính sách tín dụng, chấp hành quy trình đầu tư, các quy định về bảo đảm tiền vay, các biện pháp xử lý nợ xấu như gia hạn nợ, giãn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, chấp hành chế độ thông tin báo cáo tín dụng… Kiểm tra việc chấp hành và triển khai thực hiện sự chỉ đạo của ngân hàng cấp trên, triển khai các chính sách và định hướng hoạt động tín dụng. Phát hiện các sai phạm, tồn tại, yếu kém và có biện pháp xử lý phù hợp, có hiệu quả. Kiên quyết sửa chữa, khắc phục các sai sót đã được phát hiện, rút kinh nghiệm, ngăn ngừa, hạn chế các sai sót phát sinh, đặc biệt không để tái diễn các sai sót đã được phát hiện. Trường hợp cá nhân, đơn vị có những vi phạm, tiêu cực cần nghiêm túc xử lý. Ngoài những nội dung trên, công tác thanh tra kiểm soát còn rất quan trọng trong việc kiểm tra thanh lọc những cán bộ tín dụng mất phẩm chất, tiêu cực, gây thất thoát tài sản và làm mất uy tín của ngân hàng. 3.2.7. Một số giải pháp hỗ trợ khác . Giải pháp hạ thấp mức cho vay hoặc phân tán rủi ro: khi không đủ căn cứ để có thể nhận xét hoàn hảo về khách hàng vay vốn, hoặc nhu cầu vốn lớn đối với dự án khả thi, mà nếu cho vay đủ nhu cầu vốn thì sẽ vi phạm quy chế. Trong trường hợp này, nên áp dụng giải pháp hạn mức tín dụng hoặc phương án cho vay đồng tài trợ. Tuy nhiên trong trường hợp cho vay theo hình thức đồng tài trợ, nhiều TCTD cùng tài trợ thì rủi ro giảm thấp, nhưng theo đó lợi nhuận thu được bị hạn chế đối với những dự án chất lượng cao. Mặt khác nếu hạ thấp mức cho vay thì việc đầu tư của khách hàng sẽ bị ảnh hưởng hoặc bị phá vỡ, khi đó rủi ro có thể ở mức cao hơn nhiều. Giải pháp tham gia bảo hiểm tín dụng: khi hoạt động bảo hiểm tín dụng được hình thành, phần lớn các rủi ro sẽ chuyển sang bên công ty bảo hiểm, kể cả trong trường hợp phát sinh thêm chi phí. Giải pháp phân chia, lựa chọn thị trường tín dụng: Phân chia theo những tiêu thức phù hợp với quy mô của NHNo & PTNT Việt Nam, nhằm đánh giá vừa khái quát vừa cụ thể, từ đó hoạch định chiến lược khách hàng đối với “từng khúc” của thị trường đã được nghiên cứu cho tới kỳ trước mắt và lâu dài, nhằm đạt tới tỷ lệ thấp nhất cho những rủi ro có thể xảy ra (kể cả khi xảy ra thì hoàn toàn kiểm soát và xử lý theo hướng có lợi cho đầu tư tín dụng), kết quả là, lợi ích nhiều mặt của NHNo & PTNT Việt Nam không bị ảnh hưởng. - Loại trừ khách hàng, đối tượng đầu tư không hiệu quả: Trong số rất nhiều khách hàng của mình, NHNo & PTNT Việt Nam có thể loại trừ một số hoặc một nhóm khách hàng, thực hiện một chế độ đặc thù như kiểm soát chặt chẽ, thu hồi nợ, hạn chế tiến tới chấm dứt đầu tư. Mục đích của giải pháp này là mang lại một lượng khách hàng có độ tín nhiệm cao nhất trong thị phần của mình, đẩy nguy cơ rủi ro ra khỏi môi trường đầu tư. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Đối với Nhà nước Một là, Nhà nước cần tạo lập môi trường pháp lý đầy đủ, ổn định cho hoạt động đầu tư tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng đối với các doanh nghiệp. ở nước ta Luật ngân hàng Nhà nước và luật các tổ chức tín dụng mới ra đời là sự cần thiết khách quan, nhưng việc đưa luật vào cuộc sống đòi hỏi phải có sự linh hoạt và phù hợp với nền kinh tế nước ta hiện nay. Các văn bản dưới luật cần phải được ban hành đầy đủ kịp thời và đồng bộ từng bước phù hợp với thực tế nền kinh tế trong từng thời kỳ, không thể áp dụng một cách máy móc - nó không những không thúc đẩy sự phát triển mà còn gây cản trở cho sự phát triển. Trước hết, Nhà nước cần ban hành luật kiểm toán để làm cơ sở cho việc nghiên cứu đánh giá tài chính doanh nghiệp một cách chính xác; luật về thế chấp tài sản... Chính phủ cần sớm ban hành một Nghị định chung về thế chấp, cầm cố tài sản để các ban ngành cùng phối hợp thực hiện. Trong nghị định này, Chính phủ cần điều chỉnh hợp lý hành vi thế chấp, hành vi phát mãi, đấu giá tài sản thế chấp. Có như thế mới có thể tháo gỡ ách tắc trong khâu xử lý tài sản thế chấp để ngân hàng mau chóng thu được nợ. Sự đồng bộ, phù hợp của hệ thống pháp luật sẽ tạo ra hành lang pháp lý cho các ngân hàng cũng như doanh nghiệp hoạt động ổn định, mặt khác đảm bảo tính an toàn, hiệu quả cho hoạt động tín dụng ngân hàng. Hai là, Nhà nước cần ổn định môi trường vĩ mô của nền kinh tế. Các cơ quan quản lý vĩ mô cần có sự phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc cân đối nhu cầu đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng, tránh tình trạng đầu tư ồ ạt vào một ngành hay lĩnh vực nào đó gây nên lãng phí do quá tải giữa cung và cầu. Nghĩa là, Nhà nước phải xác định rõ chiến lược phát triển kinh tế, hướng đầu tư một cách ổn định, lâu dài, ổn định thị trường, ổn định giá cả, duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức hợp lý phải được coi là nhiệm vụ thường xuyên. Việc điều chỉnh lãi suất cho phù hợp với tình hình kinh tế – xã hội là cần thiết nhưng không nên quá nhiều lần trong năm ảnh hưởng đến tâm lý người gửi tiền, khó huy động được vốn dài hạn, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay. Đây là điều kiện để ổn định giá trị tiền tệ, từ đó khuyến khích tiết kiệm, đầu tư, khuyến khích sản xuất. Trên cơ sở đó đảm bảo khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Ba là, Chính phủ cần có chính sách đẩy mạnh phát huy nội lực để chủ động hội nhập. Đây là yếu tố có tính quyết định, cần phải làm để các cấp, các ngành, các thành phần kinh tế và mọi người dân Việt Nam nhận thức đúng về hội nhập để chủ động tham gia hội nhập. Từ đó không thờ ơ hoặc không thấy rõ tính bức xúc của hội nhập, ỷ lại và trông chờ vào sự bảo hộ của Nhà nước. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải khai thác có hiệu quả và phát huy nội lực, đổi mới kỹ thuật công nghệ, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính hấp dẫn và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước và quốc tế. Bốn là, tăng cường các biện pháp Quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp, đảm bảo các doanh nghiệp hoạt động theo đúng chức năng; quy mô hoạt động phù hợp với vốn điều lệ, năng lực trình độ quản lý. Thu hồi có thời hạn hoặc vĩnh viễn đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập đối với các trường hợp vi phạm: buôn lậu, làm hàng giả, lừa đảo,... Cần có biện pháp kinh tế, hành chính buộc các doanh nghiệp phải chấp hành đúng Pháp lệnh kế toán thống kê. Thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc hàng năm đối với tất cả các doanh nghiệp nhằm xác lập sự lành mạnh của các chủ thể kinh tế trong cơ chế thị trường. Các doanh nghiệp Nhà nước cần được Bộ Tài chính cấp đủ vốn hoạt động để vốn vay ngân hàng chỉ là bộ phận hỗ trợ cho doanh nghiệp. Nhờ đó sẽ giải quyết được tình trạng vốn vay ngân hàng chiếm đến 80-90% nguồn vốn hoạt động của một số doanh nghiệp như hiện nay. Giải quyết được những vấn đề trên chính là một trong những nhân tố tiên quyết tạo nên năng lực cạnh tranh dài hạn, tăng sức mạnh của các doanh nghiệp và cũng chính là sức mạnh của nền kinh tế, là nền tảng vững chắc cho hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng, hoạt động ngân hàng nói chung. 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Thứ nhất, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần có biện pháp bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ cho các ngân hàng thương mại. Thông tin được nói ở đây không chỉ là những thông tin về doanh nghiệp mà còn là những thông tin có tính chất định hướng cho hoạt động của các NHTM. Những thông tin về doanh nghiệp sẽ được thu thập và cung cấp qua trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC). Nó bao gồm thông tin về khả năng tài chính, hiệu quả kinh doanh, hệ số an toàn vốn, quan hệ tín dụng của khách hàng với các NHTM, với các doanh nghiệp khác. Đây sẽ là căn cứ đáng tin cậy để các NHTM sử dụng trong quá trình thẩm định khách hàng. Thứ hai, cùng với thông tin về các doanh nghiệp, NHNN còn phải nắm vững để cung cấp cho các ngân hàng thương mại những thông tin về phương hướng nhiệm vụ, mục tiêu quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế của đất nước, của từng vùng, từng khu vực trong từng thời kỳ; tư vấn cho các ngân hàng thương mại về những lĩnh vực, những nhóm ngành mũi nhọn cần tập trung đầu tư vốn tín dụng nhằm góp phần thực hiện những chủ trương đường lối phát triển chung, đồng thời phát huy hiệu quả đồng vốn, bảo đảm an toàn tín dụng cho các NHTM. Thứ ba, NHNN thực hiện rà soát sửa đổi lại các văn bản hướng dẫn, quy định; tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ chế nghiệp vụ trong hoạt động tín dụng, cơ chế huy động vốn, đẩy mạnh công tác thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế nói chung và trong dân cư nói riêng. Cơ chế chính sách mới ban hành cần tiến sát với các chuẩn mực và thông lệ Quốc tế tạo hành lang pháp lý vững chắc cho hoạt động của các TCTD trong tiến trình hội. Thứ tư, Ngân hàng Nhà nước cần tăng thêm quyền tự chủ cho các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng thương mại. Sự quản lý của NHNN chỉ nên dừng lại ở những vấn đề vĩ mô, những vấn đề chung nhất mang tính định hướng chứ không nên đưa ra những quy định quá cụ thể, chi tiết liên quan đến những vấn đề mang tính đặc thù riêng của mỗi ngân hàng, bởi lẽ điều kiện hoạt động của các NHTM không giống nhau nếu đưa ra những quy định cụ thể áp dụng chung cho mọi ngân hàng thì sẽ gây khó khăn cho các ngân hàng trong việc thích ứng với môi trường kinh doanh cụ thể của mình. Thứ năm, nâng cao hiệu quả thanh tra giám sát của NHNN đối với NHNo & PTNT Việt Nam do: Hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Công tác thanh tra cần được tăng cường và cải tiến cả về nội dung và hình thức. Từ đó, NHNN có thể phát hiện kịp thời chính xác những nguyên nhân dẫn đến rủi ro. Đào tạo đội ngũ thanh tra viên có trình độ cao, xây dựng cơ cấu tổ chức có hiệu quả. 3.3. Đối với NHNo & PTNT Việt Nam Về các dự án lớn, NHNo & PTNT Việt Nam cần cân đối, hỗ trợ nguồn vốn với lãi suất hợp lý đảm bảo khả năng cạnh tranh của Ngân hàng. Việc ban hành chế độ nghiệp vụ tín dụng nên tránh mâu thuẫn chồng chéo với các quy định chung của Nhà nước. Về chính sách, chế độ cho các cán bộ làm công tác tín dụng : Do tính chất phức tạp của công tác cho vay, nên cần sớm nghiên cứu ban hành cơ chế về chính sách, chế độ, thể lệ làm việc, nghĩa vụ quyền lợi của đội ngũ cán bộ tín dụng, có chính sách ưu đãi với cán bộ tín dụng về thu nhập, phương tiện đi lại đảm bảo an toàn. Ngân hàng đảm bảo thu nhập phải tương xứng với trách nhiệm công việc, phân phối thu nhập căn cứ vào chất lượng công việc, hạn chế tình trạng lạm dụng quyền hạn để cấp những khoản tín dụng rủi ro. Thường xuyên quan tâm tới việc động viên, khen thưởng với những cán bộ tín dụng giỏi để có cơ sở đề nghị xét chọn, khen thưởng hàng năm. Có chính sách khuyến khích thoả đáng mới đảm bảo được hiệu quả tín dụng và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đạt hiệu quả cao. Về công nghệ thông tin: Tăng cường năng lực công nghệ cả về trang thiết bị và các chương trình tiện ích, các chương trình phần mềm ứng dụng, nhất là các chương trình cung cấp thông tin phục vụ cho công tác tín dụng ở những chi nhánh lớn trên những địa bàn mà có cạnh tranh gay gắt. NHNo & PTNT Việt Nam cần củng cố và nâng cao hơn nữa vai trò hoạt động của Trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro, phát hành đều đặn hàng tháng những thông tin cảnh báo cho các chi nhánh biết để phòng ngừa do hiện nay có nhiều TCTD cùng đầu tư cho một khách hàng nhưng lại thiếu thông tin về khách hàng đó tạo nên rủi ro tiềm ẩn rất lớn. Về đào tạo nguồn nhân lực: Có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ mọi mặt của cán bộ tín dụng qua các đợt học tập trung ngắn hạn về từng chuyên đề cụ thể như thẩm định dự án, phân tích tài chính doanh nghiệp, các văn bản luật liên quan đến ngân hàng. Đặc biệt, tăng cường đào tạo, đào tạo lại các cán bộ quản lý, viên chức trong cho các chi nhánh của ngân hàng ở các tỉnh miền núi. Đây là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Tóm tắt chương 3 Từ những cơ sở lý luận của chương 1 và thực trạng cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn, những tồn tại, nguyên nhân ở chương 2, luận văn khẳng định sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp trong thời gian tới. Trong chương 3, luận văn đã đưa ra các định hướng của NHNo & PTNT Việt Nam. Từ đó đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam. kết luận Nâng cao hiệu quả cho vay nói chung và cho vay dự án đầu tư trung dài hạn nói riêng là một vần đề vô cùng quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường, nó không chỉ là vấn đề sống còn của ngân hàng thương mại mà nó còn có ý nghĩa to lớn trong việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Việc củng cố hoàn thiện và nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư là một vần đề đòi hỏi phải được thực hiện thường xuyên và nghiêm túc. Qua việc nghiên cứu và khảo sát thực tế hoạt động tín dụng trung và dài hạn của NHNo & PTNT Việt Nam, luận văn đã thực hiện được những nội dung chủ yếu sau: Thứ nhất, Hệ thống hoá được các vấn đề lý luận cơ bản về dự án đầu tư, cho vay dự án đầu tư trung dài hạn, các nhân tố ảnh hưởng, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn. Thứ hai, Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam từ đó thấy được những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn tại NHNo & PTNT Việt Nam. Thứ ba, Trên cơ sở định hướng cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn, luận văn đã đưa ra một hệ thống các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn. Do thời gian nghiên cưú có hạn, bài viết không tránh khỏi những khiếm khuyết, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của Hội đồng thẩm định luận văn, các nhà khoa học quan tâm đến lĩnh vực này để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin cảm ơn các thầy cô giáo, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy Trần Mạnh Dũng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này. Cảm ơn cơ quan, bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều kiện cho tôi được học hỏi, trao đổi kiến thức, kinh nghiệm và số liệu trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu để hoàn thành đề tài. Danh mục tài liệu tham khảo TS. Nguyễn Minh Kiều, Tín dụng và Thẩm định tín dụng Ngân hàng, NXB Tài chính, 2006. Harold Bierman, Jr.& Saymour Smidt, Quyết định dự toán vốn đầu tư, NXB Thống kê, 1995. Hồ Diệu, Quản trị ngân hàng, NXB Thống kê, 2002. Học viện Ngân hàng, Giáo trình tài trợ dự án, NXB Thống kê, 2003. Học viện Ngân hàng, Giáo trình tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê,2001. David Begg, Kinh tế học, NXB Giáo dục, 1995. Đại học Kinh tế quốc dân thành phố Hồ Chí Minh, Đánh giá kinh tế và những phương pháp quyết định đầu tư, NXB Mũi Cà Mau, 1994. Đại học Kinh tế quốc dân, Giáo trình hiệu quả và quản lý dự án Nhà nước, NXB Khoa học kỹ thuật, 1998. Michael P.Todaro, Kinh tế học cho thế giới thứ ba, NXB Giáo dục, 1998. Nguyễn Tấn Bình, Phân tích quản trị tài chính, NXB Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, 2002. Vũ Công Tuấn, Thẩm định dự án đầu tư, NXB Thành phố Hồ Chí Minh, 1998. Vũ Chí Lộc, Giáo trình đầu tư nước ngoài, NXB Giáo dục,1997 Luật các tổ chức tín dụng, NXB Chính trị quốc gia, 1998 NHNo & PTNT Việt Nam, Báo cáo tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tháng 12/2006, 12/2007 NHNo & PTNT Việt Nam, Báo cáo tài chính các năm 2002, 2003, 2004, 2005, 2006, 2007. NHNo & PTNT Việt Nam, Báo cáo tổng kết chuyên đề tín dụng năm 2007 NHNo & PTNT Việt Nam, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2005, 2006, 2007. Ngân hàng nhà nước việt nam Học viện ngân hàng __________________________ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc _____________________ Nhận xét luận văn thạc sỹ Họ và tên người hướng dẫn:................................................................................. Chức danh: Năm phong: Học vị: Năm bảo vệ: Tên học viên:....................................................................................................... Tên đề tài luận văn:.............................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ý kiến nhận xét: 1. Về chất lượng luận văn: ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. 2. Về trình độ, ý thức học viên: ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ý kiến đề nghị: .................................................................................................... ............................................................................................................................. Người nhận xét ký tên Lời cam đoan Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam" là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, ngày tháng năm 2008 Tác giả luận văn Vũ Việt Thu Danh mục các từ viết tắt: DNN&V: Doanh nghiệp nhỏ và vừa DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh NHTW: Ngân hàng Trung ương NHNo&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NHTM: Ngân hàng Thương mại TCTD: Tổ chức tín dụng Danh mục bảng, biểu đồ, hình, sơ đồ Số bảng, biểu đồ, hình, sơ đồ Mục lục Nội dung bảng, biểu đồ, hình, sơ đồ Trang Sơ đồ 2.1 2.1.1 Mô hình tổ chức mạng lưới của NHNo&PTNT Việt Nam Biểu đồ 2.1 2.1.1 Vốn tự có năm 2007 35 Biểu đồ 2.2 2.1.1 Tăng trưởng nguồn vốn qua các năm 36 Biểu đồ 2.3 2.1.1 Cơ cấu khách hàng theo dư nợ 44 Biểu đồ 2.4 2.2.3 Dư nợ tín dụng trung và dài hạn 50 Biểu đồ 2.5 2.2.3 Tỷ lệ cho vay các DNNQD trong tổng dư nợ cho vay 52 Biểu đồ 2.6 2.2.6 Tỷ lệ nợ xấu qua các năm 54 Bảng 2.1 2.2.2 Cơ cấu khách hàng theo dư nợ 43 Bảng 2.2 2.2.2 Cơ cấu khách hàng tổ chức theo ngành nghề 45 Bảng 2.3 2.2.2 Cơ cấu khách hàng theo vùng kinh tế 47 Bảng 2.4 2.2.3 Các chỉ tiêu tín dụng tính đến 31/12/2007 48 Bảng 2.5 2.2.5 Phân loại dư nợ theo nhóm đến 30/11/2007 của tổng dư nợ cho vay nền kinh tế 54 Bảng 2.6 2.2.6 Cơ cấu nguồn vốn 57 Mục lục Biểu đồ 2.4: Cơ cấu khách hàng tổ chức theo ngành nghề Đơn vị tính: % ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThS-8.doc
Tài liệu liên quan