Nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng tại Công ty Tây hồ

MỞ ĐẦU Vấn đề hội nhập, toàn cầu hóa hiện nay đang được bàn đến rất nhiều trên các thông tin đai chúng, đặc biệt sau khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại WTO. Đảng và Nhà nước đã khẳng định điều này sẽ mang đến nhiều cơ hội những cũng sẽ ẩn chứa nhiều thách thức mà ta sẽ phải đối mặt. Muốn Việt Nam vững bước trên con đường hội nhập thì ta phải giải quyết triệt để các vấn đề nổi cộm trong xã hội hiện nay. Hiện nay, một trong những vấn đề gây bức xúc nhiều trong giới dư luận chính là việc các

doc107 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1324 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng tại Công ty Tây hồ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công trình đầu tư lớn của Nhà nước bị đổ sập. Năm vừa qua là năm liên tiếp sập các công trình xây dựng như vụ sập cầu Cần thơ, cao ốc Pacific cuối năm 1997 . . . Nó thật sự là thảm họa đã cướp đi sinh mạng của nhiều người và gây thiệt hại hàng tỷ đồng cho ngân sách nhà nước. Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế thế nào để giải quyết được tình trạng chất lượng công trình đang ngày càng bị vi phạm một cách nghiệm trọng như vậy. Phải chăng chúng ta nên quan tâm đúng mức hơn nữa đến vấn đề nâng cao chất lượng công trình? Đúng vậy, vấn đề này đã trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết trong toàn xã hội, trong đó doanh nghiệp xây dựng giữa vai trò hết sức quan trọng bởi họ chính là những người trực tiếp thực hiện các công trình. Do vậy, các doanh nghiệp cần chủ động hơn nữa trong việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng để tránh xảy ra những tình trạng đáng tiếc như trong năm vừa qua. Công ty Tây Hồ là đơn vị thuộc tổng cục Công nghiệp quốc phòng, được thành lập năm 1996, từ đó đến nay Công ty đã tham gia nhiều công trình xây dựng cơ bản và tất cả các công trình đến nay vẫn trong quá trình sử dụng tốt. Nhưng cũng có một số công trình trong khi đang thi công đã gặp sự cố về chất lượng. Mặc dù Công ty đã kịp thời phát hiện và khắc phục nhưng dù sao thì nó cũng đã gây tổn thất về mặt tài chính cho Công ty và làm giảm sức cạnh tranh của Công ty với các đối thủ trên thị trường xây dựng. Thật ra đây là vấn đề cũng hay mắc phải của các doanh nghiệp Việt Nam, do trình độ máy móc kỹ thuật không cao và quan trọng hơn là trình độ quản lý chất lượng công trình còn yếu vì khái niệm quản lý chất lượng công trình chỉ mới du nhập vào nước ta trong mấy năm gần đây. Chính vì những lý do đó mà em quyết định chọn đề tài cho chuyên đề của mình là : “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng tại Công ty Tây hồ”. Chuyên đề gồm các phần chính sau: Chương 1: Tổng quan về quản lý chất lượng công trình. Chương 2: Thực trạng của công tác quản lý chất lượng công trình tại Công ty Tây Hồ. Chương 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng công trình tại Công ty Tây Hồ. Trong quá trình nghiên cứu em đã sử dụng hai phương pháp chủ yếu là phương pháp nghiên cứu tài liệu và phương pháp phân tích, điều tra. Em rất cám ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn và tập thể ban lãnh đạo của Công ty Tây Hồ đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập. Mặc dù đã cố gắng hết sức để viết tốt chuyên đề này nhưng thiếu xót là điều khó tránh khỏi . Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của thầy và đơn vị thực tập. Em xin chân thành cám ơn! Sinh viên thực hiện Nguyễn Bích Ngọc. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH. 1.1. CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM. 1.1.1. Chất lượng sản phẩm. 1.1.1.1. Khái niệm về chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm là một khái niệm đã xuất hiện từ lâu và được sử dụng rất phổ biến trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người. Tuy nhiên, để hiểu rõ và đầy dủ về khái niệm chất lượng sản phẩm thì thật không hề đơn giản. Bởi đây là một phạm trù phức tạp phản ánh tổng hợp các nội dung kỹ thuật, kinh tế và xã hội. Đứng ở những góc độ khác nhau và tùy theo mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh có thể đưa ra những quan niệm về chất lượng sản phẩm thành những nhóm chủ yêu sau: - Quan niệm siêu việt: cho rằng chất lượng là sự tuyệt vời và hoàn hảo nhất của sản phẩm. Quan niệm này quá tính trừ tượng bởi chất lượng sản phẩm không thể xác định một cách chính xác. - Quan niệm theo hướng công nghệ: cho rằng chất lượng sản phẩm là tồng hợp những đặc tính bên trong sản phẩm, có thể đo được hoặc so sánh được, phản giá trị sử dụng và chức năng của sản phẩm đó đáp ứng yêu cầu định trước cho nó, trong những yêu cầu xác định về kinh tế xã hội. Ưu điểm của quan niệm này là có thể dễ dàng đánh giá được chất lượng đơn thuần về mặt kỹ thuật và ở mặt tương đối tĩnh. Tuy nhiên, nó cũng có nhược điểm là dễ dẫn đến nguy cơ làm cho chất lượng không kịp thời cải tiến, không gắn chặt với nhu cầu thị trường và dẫn đến kết quả là tiêu thụ sản phẩm kém. - Quan niệm theo hướng khách hàng: theo hướng này có rất nhiều chuyên gia nổi tiếng như: Theo W.E.Deming: “ Chất lượng là mức độ dự đoán trước về tính đồng đều và có thể tin cậy được, tại mức chi phí thấp và được thị trường chấp nhận”. Theo Philip B.Crosby trong quyển “ Chất lượng là thứ cho không” đã diễn tả: “ Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu”. Theo A. Feigenbaum: “ Chất lượng là những đặc điểm tổng hợp của sản phẩm dịch vụ mà khi sử dụng sẽ làm cho sản phẩm, dịch vụ đáp ứng được mong đợi của khách hàng”. Hầu hết các tác giả đều khẳng định chất lượng sản phẩm chính là mức độ thỏa mãn nhu cầu hay sự phù hợp với những đòi hỏi của khách hàng. Từ đó mà mức độ đáp ứng nhu cầu là cơ sở đánh giá trình độ chất lượng sản phẩm đạt được. Chất lượng sản phẩm không chỉ là các chỉ tiêu kỹ thuật mà cả về những yêu cầu về mặt kinh tế xã hội. Điểm đặc biệt nổi bật của quan niệm này là ở chỗ chất lượng sản phẩm luôn gắn bó chặt chẽ với nhu cầu và xu hướng vận động của nhu cầu thị trường nên sản phẩm phải thường xuyên cải tiến, đổi mới phù hợp cho thích ứng với đòi hỏi của khách hàng. - Ngoài ra, xuất phát từ việc nhấn mạnh đến mục tiêu chủ yếu của từng doanh nghiệp theo đổi nhằm thích ứng với đòi hỏi của thị trường như lợi thế cạnh tranh, tính hoàn thiện không ngừng của sản phẩm, khả năng vượt những đòi hỏi của khách hàng,…ta còn có các quan điểm khác về chất lượng sản phẩm như: Quan niệm của tổ chức tiêu chuẩn chất lượng của nhà nước Liên Xô (IOCT: 15467:70): “Chất lượng sản phẩm là tổng thể những thuộc tính của nó quy định tính thích hợp sử dụng của sản phẩm để thỏa mãn những nhu cầu phù hợp với công dụng của nó”. Quan niệm của tổ chức tiêu chuẩn chất lượng Quốc tế ISO: “Chất lượng là tổng thể các chỉ tiêu, những đặc trưng của nó thể hiện được sự thỏa mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng của sản phẩm mà người tiêu dung mong muốn.” Cho tới nay quan niệm chất lượng sản phẩm tiếp tục được mở rộng hơn nữa, “Chất lượng là sự kết hợp giữa các đặc tính của sản phẩm thỏa mãn những nhu cẩu của khách hàng trong giới hạn chi phí nhất định. Trong thực tế ta thấy rằng các doanh nghiệp không theo đuổi chất lượng cao với bất cứ giá nào mà luôn đặt nó trong một giới hạn về công nghệ, kinh tế, xã hội. 1.1.1.2. Phân loại chất lượng sản phẩm. Qua sự phân tích nghiên cứu, các chuyên gia chất lượng sản phẩm đã đưa ra 6 loại chất lượng sản phẩm như sau: Chất lượng thiết kế: là chất lượng thể hiện những thuộc tính chỉ tiêu của sản phẩm được phác thảo trên cơ sở nghiên cứu thị trường được định ra để sản xuất, chất lượng thiết kế được thể hiện trong các bản vẽ, bản thiết kế, các yêu cầu về vật liệu chế tạo, những yêu cầu về gia công, sản xuất chế tạo, yêu cầu về bảo quản, về thử nghiệm và những yêu cầu hướng dẫn sử dụng. Chất lượng thiết kế còn gọi là chất lượng chính sách nhằm đáp ứng đơn thuần về lý thuyết đối với nhu cầu thị trường, còn thực tế có đạt được điều đó hay không thì nó còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Chất lượng chuẩn: là loại chất lượng mà thuộc tính và chỉ tiêu của nó được phê duyệt trong quá trình quản lý chất lượng và người quản lý chính là các cơ quan quản lý và chính chỉ có họ mới có quyền phê chuẩn. Sau khi phê chuẩn rồi thì chất lượng này trở thành pháp lệnh, văn bản pháp quy. Chất lượng thực tế: là mức độ thực tế đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của sản phẩm và nó được thể hiện sau quá trình sản xuất, trong quá trình sử dụng sản phẩm. Chất lượng cho phép: là mức độ cho phép về độ lệch giữa chất lượng chuẩn và chất lượng thực tế của sản phẩm. Chất lượng cho phép do cơ quan quản lý chất lượng sản phẩm, cơ quan quản lý thị trường, hợp đồng quốc tế, hợp đồng giữa đôi bên quy định. Chất lượng tối ưu: biểu thị khả năng toàn diện đáp ứng nhu cầu của thị trường trong điều kiện xác định với những chi phí xã hội thấp nhất. Nó nói lên mối quan hệ giữa chất lượng sản phẩm và chi phí. Chất lượng toàn phần: là mức chất lượng thể hiện mức tương quan giữa hiệu quả có ích cho sử dụng sản phẩm có chất lượng cao và tổng chi phí để sản xuất và sử dụng sản phẩm đó. 1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố nhưng ta có thể chia thành hai nhóm yếu tố chủ yếu. Đó là nhóm yếu tố bên ngoài và nhóm yếu tố bên trong. · Nhóm yếu tố bên ngoài: * Nhu cầu của nền kinh tế: Ở bất cứ trình độ nào, với mục đích sử dụng gì, chất lượng sản phẩm bao giờ cũng bị chi phối, rằng buộc bởi hoàn cảnh, điều kiện nhu cầu nhất định của nền kinh tế, được thể hiện ở những mặt sau: - Nhu cầu của thị trường: là xuất phát điểm của quá trình quản lý chất lượng. Trước khi tiến hành thiết kế, sản xuất sản phẩm, cần phải tiến hành nghiêm túc, thận trọng công tác điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường, phân tích môi trường kinh tế - xã hội, nắm bắt chính xác các yêu cầu chất lượng cụ thể của khách hàng cũng như những thói quen tiêu dung, phong tục tập quán, văn hóa lối sống, khả năng thanh toán của khách hàng …để có đối sách đúng đắn. - Trình độ kinh tế, trình độ sản xuất: đảm bảo chất lượng luôn là vấn đề nội tại của bản thân nền sản xuất xã hội nhưng việc nâng cao chất lượng không thể vượt ra ngoài khả năng cho phép của nền kinh tế. - Chính sách kinh tế: hướng đầu tư, hướng phát triển loại sản phẩm nào đó cũng như mức thỏa mãn các loại nhu cầu được thể hiện trong các chính sách kinh tế có tầm quan trọng đặc biệt ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. * Sự phát triển của khoa học - kỹ thuật: Trong thời đại ngày nay, trình độ chất lượng của bất cứ sản phẩm nào cũng gắn liền và bị chi phối bởi sự phát triển của khoa học – kỹ thuật, đặc biệt là sự ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Hướng chính của việc áp dụng các kỹ thuật tiến bộ hiện nay là: - Sáng tạo ra vật liệu mới hay vật liệu thay thế. - Cải tiến hay đổi mới công nghệ. - Cải tiến sản cũ và chế thử sản phẩm mới. * Hiệu lực của cơ chế quản lý: Có thể nói rằng khả năng cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm của mỗi tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào cơ chế quản lý của mỗi nước. Hiệu lực quản lý nhà nước là đòn bẩy quan trọng trong việc quản lý chất lượng sản phẩm, đảm bảo cho sự phát triển ổn định của sản xuất, đảm bảo uy tín và quyền lợi của nhà sản xuất và người tiêu dung. Mặt khác, nó còn góp phần tạo tính tự chủ, độc lập, sáng tạo trong cải tiến chất lượng sản phẩm của các tổ chức, hình thành môi trường thuận lợi cho việc huy động các nguồn lực, các công nghệ mới, tiếp thu ứng dụng những phương pháp quản lý chất lượng hiện đại. · Nhóm yếu tố bên trong tổ chức. Trong phạm vi một tổ chức thì có 4 yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm ( được biệu thị bằng quy tắc 4 M), đó là: - Men (con người): lực lượng lao động trong tổ chức (bao gồm tất cả thành viên trong tổ chức, từ cán bộ lãnh đạo đến nhân viên thừa hành). Năng lực, phẩm chất của mỗi thành viên và mối liên kết giữa các thành viên có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng. - Methods (phương pháp): phương pháp công nghệ, trình độ tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của tổ chức. Với phương pháp công nghệ thích hợp, với trình độ quản lý và tổ chức sản xuất tốt sẽ tạo điều kiện cho tổ chức có thể khai thác tốt nhất các nguồ lực hiện có, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm. - Machines (máy móc thiết bị): khả năng về công nghệ, máy móc thiết bị của tổ chức. Trình độ công nghệ, máy móc thiết bị có tác động rất lớn trong việc nâng cao những tính năng kỹ thuật của sản phẩm và nâng cao năng suất lao động. - Materials (nguyên vật liệu): vật tư, nguyên nhiên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư, nguyên nhiên liệu của tổ chức. Nguồn vật tư, nguyên nhiên liệu được đảm bảo những yêu cầu chất lượng và được cung cấp đúng số lượng, đúng thời hạn sẽ tạo điều kiện đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm.[1] Quản lý chất lượng trong các tổ chức _ Nxb Thống kê( từ trang 35-37) 1.1.2. Quản lý chất lượng. 1.1.2.1. Khái niệm về quản lý chất lượng. Quản lý chất lượng là một khái niệm rộng xét từ khái niệm “quản lý” và “chất lượng”. Theo định nghĩa của Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO) nêu trong Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9000:2000: - Chất lượng là mức độ đáp ứng yêu cầu của một tập hợp các đặc tính vốn có. - Quản lý chất lượng được hiểu là các hoạt động nhằm điều chỉnh và kiểm soát một cơ quan, tổ chức về (vấn đề) chất lượng. Theo các định nghĩa này ta có thể thấy phạm vi quản lý là rất rộng. Tuy nhiên, đứng ở phạm vi quốc gia quản lý chất lượng được thực hiện chủ yếu ở hai cấp độ chính là Nhà nước và Doanh nghiệp. Xét về đối tượng, đối tượng của quản lý chất lượng chính là các sản phẩm của tổ chức, trong đó bao gồm hàng hóa, dịch vụ hoặc quá trình.[2] Trang web: Công ty cổ phần cơ giới, lắp máy & xây dựng – VIMECO 1.1.2.2. Sự ra đời của quản lý chất lượng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Ta sẽ chỉ xét quản lý chất lượng ở cấp doanh nghiệp. Hoạt động quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp hay nói rộng hơn là của các tổ chức không phải là nhà nước hết sức đa dạng do tính chất hoạt động của các tổ chức này. Theo Bộ Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9000 được thông qua lần đầu tiên vào năm 1987 (ISO 9000:1987), đến năm 2000 bộ tiêu chuẩn này đã được sửa đổi bổ xung lần thứ ba với ký hiệu ISO 9000:2000. Đây là sự thay đổi về chất đối với bộ tiêu chuẩn này, đó chính là sự thay đổi khái niệm “đảm bảo chất lượng” bằng “quản lý chất lượng”. Khái niệm “quản lý chất lượng” không chỉ dành cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ, mà còn cho tất cả các tổ chức khác như tổ chức sự nghiệp: Nhà trường, bệnh viện, viện nghiên cứu…và cả các cơ quan hành chính nhà nước, các tổ chức chính trị. Nghĩa là có thể áp dụng cho tất cả những tổ chức nào muốn nâng cao hiệu quả hoạt động của mình nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu ngày càng tăng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm của mình. Khái niệm sản phẩm ở đây theo đó cũng hết sức rộng: ‘nó là kết quả của một quá trình hoạt động của con người’. Đây cũng là hệ quả tất yếu của quá trình quản lý chất lượng của thế giới trước tác động của quá trình toàn cầu hóa nói chung và tự do hóa thương mại nói riêng đang ngày càng sâu rộng. Các phương pháp quản lý chất lượng gồm: - Kiểm tra chất lượng (Quality Inspection) với mục tiêu để sàng lọc các sản phẩm không phù hợp, không đáp ứng yêu cầu, có chất lượng kém ra khỏi các sản phẩm phù hợp, đáp ứng yêu cầu, có chất lượng tốt. Mục đích là chỉ có sản phẩm đảm bảo yêu cầu đến tay khách hàng. - Kiểm soát chất lượng (Quality Control – QC) với mục tiêu ngăn ngừa việc tạo ra, sản xuất ra các sản phẩm khuyết tật. Để làm được điều này, phải kiểm soát các yếu tố như con người, phương pháp sản xuất, tạo ra sản phẩm (như dây truyền công nghệ), các đầu vào (như nguyên, nhiên vật liệu…), công cụ sản xuất (như trang thiết bị công nghệ) và yếu tố môi trường (như địa điểm sản xuất). - Kiểm soát chất lượng toàn diện (Total Quality Control – TQC) với mục tiêu kiểm soát tất cả các quá trình tác động đến chất lượng kể cả các quá trình xảy ra trước và sau quá trình sản xuất sản phẩm, như khảo sát thị trường, nghiên cứu, lập kế hoạch, phát triển, thiết kế và mua hàng; và lưu kho, vận chuyển, phân phối, bán hàng và dịch vụ sau khi bán hàng. - Quản lý chất lượng toàn diện (Total Quality Management – TQM) với mục tiêu của TQM là cải tiến chất lượng sản phẩm và thỏa mãn khách hàng ở mức tốt nhất có thể. Phương pháp này cung cấp một hệ thống toàn diện cho hoạt động quản lý và cải tiến mọi khía cạnh có liên quan đến chất lượng và huy động sự tham gia của tất cả các cấp, của mọi người nhằm đạt được mục tiêu chất lượng đã đặt ra. Sự liệt kê các phương pháp quản lý chất lượng nêu trên cũng phản ảnh sự phát triển của hoạt động quản lý chất lượng trên phạm vi thế giới diễn ra trong hàng thế kỷ qua, thông qua sự thay đổi tư duy của các nhà quản lý chất lượng trong tiến trình phát triển kinh tế, thương mại, khoa học và công nghệ của thế giới. Ngoài các bộ tiêu chuẩn của ISO về hệ thống quản lý chất lượng (ISO 9001), nhiều các hệ thống khác cũng đang được các doanh nghiệp Việt Nam xem xét áp dụng, như ISO 14001 – hệ thống quản lý môi trường, HACCP – Hệ thống Phân tích các nguy cơ và Kiểm soát các điểm trọng yếu trong lĩnh vực nông sản thực phẩm, GMP – Quy chế thực hành sản xuất tốt trong lĩnh vực dược và thực phẩm, OHSAS 18001 – Hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp, SA 8000 Hệ thống trách nhiệm xã hội và các hệ thống quản lý chất lượng tích hợp hoặc đặc thù như ISO 22000 Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm (food chain), ISO/TS 29001 Công nghiệp dầu khí và hóa dầu – Hệ thống quản lý chất lượng trong các ngành công nghiệp đặc thù- yêu cầu đối với các tổ chức cung cấp sản phẩm và dịch vụ. Ngoài các doanh nghiệp, việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức sự nghiệp và các cơ quan hành chính nhà nước cũng được quan tâm. Điều này chứng tỏ quản lý chất lượng ngày càng trở nên quan trọng và được áp dụng sâu rộng trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. 1.1.2.3. Các nguyên tắc quản lý chất lượng Nguyên tắc 1: Định hướng bởi khách hàng. Doanh nghiệp phụ thuộc vào khách hàng của mình và vì thế cần hiểu những nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng để không chỉ đáp ứng mà còn vượt cao hơn sự mong đợi của họ. Nguyên tắc 2: Sự lãnh đạo. Lãnh đạo thiết lập sự thống nhất đồng bộ giữa mục đích và đường lối của doanh nghiệp. Lãnh đạo cần tạo ra và duy trì môi trường nội bộ trong doanh nghiệp để hoàn toàn lôi cuốn mọi người trong việc đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Nguyên tắc 3: Sự tham gia của mọi người. Cong người là nguồn lực quan trọng nhất của một doanh nghiệp và sự tham gia đầy đủ với những hiểu biết và kinh nghiệm của họ rất có ích cho doanh nghiệp. Nguyên tắc 4: Quan điểm quá trình. Kết quả mong muốn sẽ đạt được một cách hiệu quảkhi các nguồn và các hoạt động có liên quan được quản lý như một quá trình. Nguyên tắc 5: Tính hệ thống. Việc xác định, hiểu biết và quản lý một hệ thống các quá trình có liên quan lẫn nhau đối với mục tiêu đề ra sẽ đem lại hiệu quả của doanh nghiệp. Nguyên tắc 6: Cải tiến liên tục. Cải tiến liên tục là mục tiêu, đồng thời cũng là phương pháp của mọi doanh nghiệp. Muốn có khả năng cạnh tranh và mức độ chất lượng cao nhất, doanh nghiệp phải liên tục cải tiến. Nguyên tắc 7: Quyết định dựa trên sự kiện. Mọi quyết định và hành động của hệ thống quản lý hoạt động kinh doanh muốn có hiệu quả phải được xây dựng dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin. Nguyên tắc 8: Quan hệ hợp tác cùng có lợi với người cung ứng. Doanh ngiệp và người cung ứng phụ thuộc lẫn nhau và mối quan hệ tương hỗ cùng có lợi sẽ nâng cao năng lực của cả hai bên để tạo ra giá trị. 1.2. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH. 1.2.1. Khái niệm quản lý chất lượng công trình. Thông thường, xét từ góc độ bản thân sản phẩm xây dựng và người thụ hưởng sản phẩm xây dựng: Chất lượng công trình được đánh giá bởi các đặc tính cơ bản như: công năng, độ tiện dụng; tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật; độ bền vững, tin cậy; tính thẩm mỹ; an toàn trong khai thác, sử dụng, tính kinh tế; và đảm bảo về tính thời gian (thời gian phục vụ của công trình). Rộng hơn, chất lượng công trình xây dựng còn có thể và cần được hiểu không chỉ từ góc độ của bản thân sản phẩm và người hưởng thụ sản phẩm xây dựng mà còn cả trong quá trình hình thành sản phẩm xây dựng đó với các vấn đề liên quan khác. Một số vấn đề cơ bản trong đó là: - Chất lượng công trình xây dựng cần được quan tâm ngay từ trong khi hình thành ý tưởng về xây dựng công trình, từ khâu quy hoạch, lập dự án, đến khảo sát, thiết kế, thi công... đến giai đoạn khai thác, sử dụng và dỡ bỏ công trình sau khi đã hết thời hạn phục vụ. Chất lượng công trình xây dựng thể hiện ở chất lượng quy hoạch xây dựng , chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình, chất lượng khảo sát, chất lượng các bản vẽ thiết kế... - Chất lượng công trình tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của nguyên vật liệu, cấu kiện, chất lượng của công việc xây dựng riêng lẻ, của các bộ phận, hạng mục công trình. - Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm định nguyên vật liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị mà còn ở quá trình hình thành và thực hiện các bước công nghệ thi công, chất lượng các công việc của đội ngũ công nhân, kỹ sư lao động trong quá trình thực hiện các hoạt động xây dựng. - Vấn đề an toàn không chỉ là trong khâu khai thác, sử dụng đối với người thụ hưởng công trình mà còn là cả trong giai đoạn thi công xây dựng đối với đội ngũ công nhân, kỹ sư xây dựng; - Tính thời gian không chỉ thể hiện ở thời hạn công trình đã xây dựng có thể phục vụ mà còn ở thời hạn phải xây dựng và hoàn thành, đưa công trình vào khai thác, sử dụng; - Tính kinh tế không chỉ thể hiện ở số tiền quyết toán công trình chủ đầu tư phải chi trả mà còn thể hiện ở góc độ đảm bảo lợi nhuận cho các nhà thầu thực hiện các hoạt động và dịch vụ xây dựng như lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng... - Vấn đề môi trường: cần chú ý không chỉ từ góc độ tác động của dự án tới các yếu tố môi trường mà cả các tác động theo chiều ngược lại, tức là tác động của các yếu tố môi trường tới quá trình hình thành dự án.[1] TS. Bùi Ngọc Toàn - Nguồn tin: T/C Giao thông vận tải, số 12/2006 1.2.2. Nội dung cơ bản của hoạt động quản lý chất lượng công trình. Chất lượng công trình là tổng hợp của nhiều yếu tố hợp thành, do đó để quản lý được chất lượng công trình thì phải kiểm soát, quản lý được các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình, bao gồm: con người, vật tư, biện pháp kỹ thuật và áp dụng các tiêu chuẩn tiên tiến. Cụ thể các yếu tố như sau: 1.2.2.1. Về con người. Để quản lý chất lượng công trình tốt thì nhân tố con người là hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình. Cán bộ phải là những kỹ sư chuyên ngành có nhiều kinh nghiệm trong công tác, có phẩm chất, đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm cao. Và công nhân phải có tay nghề cao, có chuyên ngành, có sức khỏe tốt và có ý thức trách nhiệm cao và đều là công nhân được đào tạo cơ bản qua các trường lớp. Nếu kiểm soát tốt chất lượng cán bộ, công nhân thì sẽ kiểm soát được chất lượng công trình góp phần vào việc quản lý tốt chất lượng công trình. 1.2.2.2. Về phương pháp. Trình độ quản lý nói chung và trình độ quản lý chất lượng nói riêng là một trong những nhân tố cơ bản góp phần đẩy mạnh tốc độ cải tiến, hoàn thiện chất lượng công trình. Trong đó quản lý kỹ thuật thi công công trình là một khâu quan trọng trong quản lý chất lượng công trình. Phương pháp công nghệ thích hợp, hiện đại, với trình độ tố chức quản lý tốt thì sẽ tạo điều kiện tốt cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm. 1.2.2.3. Về thiết bị Máy móc thiết bị có tác động rất lớn trong việc nâng cao chất lượng công trình vì vậy cần phải quản lý tốt máy móc thiết bị, luôn đảm bảo đầy đủ số lượng và chất lượng máy móc thiết bị cho các công trình thi công. Đặc biệt trong quá trình thi công, tổ chức phải luôn có phương án dự phòng về máy móc thiết bị để đảm bảo quá trình thi công được liên tục khi xảy ra các sự cố hư hỏng, có đội ngũ công nhân vận hành máy và thợ sửa chữa máy móc thi công chuyên nghiệp. Máy móc được thường xuyên kiểm tra bảo dưỡng và sửa chữa định kỳ theo chế độ hiện hành. 1.2.2.4. Về vật tư. Quản lý nguồn nguyên vật liệu sao cho chúng phải đảm bảo đúng yêu cầu chất lượng và chỉ định của thiết kế. Quản lý sao cho việc cung ứng nguyên vật liệu phải đảm bảo đầy đủ về số lượng, thời gian và khối lượng dự trữ nguyên vật liệu tại công trường theo đúng yêu cầu. 1.2.3. Một số chỉ tiêu đánh hiệu quả công tác quản lý chất lượng công trình. 1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý chất lượng công trình theo các giai đoạn của quá trình thi công. Giai đoạn chuẩn bị thi công: Hiệu quả quản lý chất lượng trong giai đoạn chuẩn bị thi công thể hiện ở việc đảm bảo các điệu kiện khởi công công trình: - Số lượng và chất lượng của các hồ sơ tài liệu kỹ thuật có liên quan được đảm bảo đúng quy định. - Số lượng và chất lượng của các yếu tố: vật tư, máy móc thiết bị và lực lượng lao động tập kết tại công trường theo đúng kế hoạch. - Kết quả giải phóng mặt bằng. - Các điều kiện về giao thông, điện nước và các yêu cầu kỹ thuật khác. Giai đoạn thi công: trong giai đoạn thi công, hiệu quả công tác quản lý chất lượng thể hiện ở: - Chất lượng của biện pháp thi công. - Chất lượng của vật tư, thiết bị sử dụng và lắp đặt vào công trình. - Tiến độ thi công có được đảm bảo không? - Lực lượng lao động và máy móc thiết bị thi công tại từng khâu công tác có phù hợp với bảng tiến độ thi công được lập không? - Chất lượng của từng khối lượng công tác hoàn thành theo bản vẽ thiết kế. Giai đoạn nghiệm thu bàn giao và bảo hành công trình: hiệu quả quản lý chất lượng trong giai đoạn này thể hiện ở: - Hoàn thành đầy đủ các hồ sơ liên quan. - Tỷ lệ sai hỏng so với thiết kế khi thực hiện đánh giá toàn diện chất lượng công trình. - Sự hài lòng của khách hang. - Chất lượng của công tác bảo hành công trình. 1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý chất lượng công trình theo từng nội dung của hoạt động quản lý chất lượng. · Chỉ tiêu về vấn đề quản lý con người. - Trình độ của cán bộ quản lý - Trình độ của đội ngũ cán bộ kỹ thuật, quản lý kỹ thuật. + Cán bộ kỹ thuật: kỹ sư thiết kế, kỹ sư tư vấn, kỹ sư giám sát và cán bộ quản lý kỹ thuật là những người có vai trò quan trọng trong hệ thống quán lý chất lượng. Họ trực tiếp chỉ dẫn hoạt động của các công nhân trên công trường, đưa ra các phương án thi công thích hợp, giải quyết các sự cố phát sinh ngoài ý muốn trên công trường, kiểm tra giám sát chất lượng vật tư đưa vào sử dụng trong quá trình thi công. Do vậy, trình độ của cán bộ kỹ thuật, quản lý kỹ thuật có ý nghĩa trọng đến hiệu quả công tác quản lý chất lượng. + Tỷ lệ cán bộ quản lý kỹ thuật so với số lượng công trình thi công hàng năm. Do khả năng quản lý của con người có hạn, vì vậy tỷ lệ cán bộ quản lý kỹ thuật so với số lượng các công trình cần quản lý ít nhiều sẽ ảnh hưởng tới hiện quản công tác quản lý chất lượng. Điều này đặc biệt quan trọng khi mà công tác kiểm tra chất lượng trong xây lắp đòi hỏi cán bộ kiểm tra phải có mặt tại công trường. Tỷ lệ này cũng phản ánh phần nào năng lực của cán bộ quản lý kỹ thuật. + Tỷ lệ giữa tổng thời gian lãng phí so với tổng thời gian làm việc theo kế hoạch của công nhân. + Thời gian lãng phí bao gồm: thời gian ngừng việc do yêu cầu của côgn nghệ như thời gian đông kết xi măng, thời gian lãng phí do công nhân, thời gian lãng phí do nguyên nhân tổ chức. Chỉ tiêu này phản ánh trình tổ chức lực lượng lao động hợp lý hay không. Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ công tác quản lý con người chưa hiệu quả. · Chỉ tiêu về quản lý chất lượng máy móc, thiết bị. + Phần trăm hoàn thành kế hoạch. Hm = ( Ttt / Tkh) x 100% Trong đó: + Ttt là thời gian làm việc thực tế bình quân của máy móc, thiết bị (ngày/tháng). + Tkh là thời gian làm việc theo kế hoạch bình quân của máy móc, thiết bị (ngày/ tháng) + Hm là phần trăm hoàn thành kế hoạch Với chỉ tiêu này ta có thể đánh giá công tác quản lý chất lượng máy móc thiết bị. Nó cho biết công tác quản lý máy móc thiết bị có hiệu quả hay không, nếu hoàn thành đúng kế hoạch điều đó chứng tỏ công tác quản lý sử dụng sử dụng máy móc tốt, và công tác lập kế hoạch rất tốt. Ngược lại thì chứng tỏ công tác quản lý sửa dụng máy móc không tốt. · Chỉ tiêu về vấn đề quản lý vật tư. + Tỷ lệ thất thoát vật tư trong quá trình thi công (Ktt) Ktt = (VTtt / VTmv) x 100% Trong đó: VTtt: số lượng vật tư mất mát, hư hỏng trong quá trình thi công. VTmv: số lượng vật tư mua theo khối lượng công tác xây lắp. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá hiệu quả của công tác quản lý vật tư Ktt ≥ 5% cho thấy sự yếu kém trong công tác quản lý vật tư và ngược lại. + Tỷ lệ vi phạm chất lượng vật tư (Kvpcl) Kvpcl = (Số lần phát hiện vi phạm / tổng số công trình thi công) x 100%. Chỉ tiêu này trực tiếp phản ánh hiệu qnar cuản công tác quản lý chất lượng. Kvpcl càng thấp thì hiệu quả quản lý chất lượng càng lớn. Trong điều kiện nước ta hiện nay cần phấn đấu nhằm giảm tỷ lệ này xuống dưới 3%. 1.2.3.3. Một số chỉ tiêu khác đánh giá hiệu quả công tác quản lý chất lượng. - Tỷ lệ thiệt hại cá biệt (tgi) tgi = (( CPtc + CPsc) / CPsx ) x 100% Trong đó: CPtc: chi phí thi công hạng mục công trình phá đi làm lại. CPsc: chi phí sử chữa. CPsx: chi phí sản xuất trong kỳ. - Tỷ lệ thiệt hại chung: Tg = ∑ Cti / ∑ Ci ∑ Cti: tổng thiệt hại. ∑ Ci: tổng chi phí sản xuất trong kỳ. ΔTg = Tg1 – Tgo Δtg = tg1 – tgo Nếu Δtg > 0 cho thấy chất lượng sản phẩm trong kỳ giảm và ngược lại. Nếu ΔTg < 0 cho biết tỷ lệ thiệt hại bình quân trong kỳ tăng và ngược lại. - Tỷ lệ chi phí phòng ngừa so với tổng chi phí sản xuất trong kỳ. Đây là loại chi phí liên quan đến việc lập kế hoạch, hoàn thiện và duy trì hệ thống quản lý chất lượng, đào tạo cán bộ, kiểm tra đo lường hệ thống….Việc tăng chi phí phòng ngừa sẽ góp phần làm giảm các chi phí sai hỏng hoặc không đạt. Do đó chỉ tiêu này cũng có thể dùng để đánh giá hiệu quả của hoạt động quản lý chất lượng. 1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. 1.3.1. Vai trò của ngành xây dựng trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Xây dựng cơ bản có thể coi là một ngành sản xuất vật chất, ngành duy nhất tạo ra cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất, đời sống y tế, quốc phòng, giáo dục và các công trình dân dụng khác. Trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, hoạt động xây dựng cơ bản góp phần to lớn vào việc tạo ra cơ sở hạ tầng cho các ngành khác. Nhìn vào cơ sở hạ tầng của các ngành đó ta có thể thấy được trình độ phát triển, hiện đại của ngành đó như thế nào. Nhờ có việc thi công các công trình xây dựng đô thị hóa nông thôn mà nó đã góp phần vào việc cải thiện khoảng giữa thành thị và nông thôn, nâng cao trình độ văn hóa và điều kiên sống cho những người dân vùng nông thôn, từ đó góp phần đổi mới đất nước. Ngoài ra, ngành xây dựng còn đóng ._.góp rất lớn vào tổng GDP của cả nước. Sự phát triển của ngành cho thấy sự lớn mạnh về nền kinh tế đất nước. Các cơ sở hạ tầng, kiến trúc đô thị càng hiện đại càng chứng tỏ đó là một đất nước có nền kinh tế phát triển, có nền khoa học công nghệ tiên tiến và mức sống của người dân nơi đây rất cao. 1.3.2. Tình hình chất lượng công trình xây dựng nói chung hiện nay ở nước ta. 1.3.2.1. Những mặt đã đạt được trong công tác nâng cao chất lượng công trình xây dựng ở nước ta. Từ khi Đảng ta thực hiện đường lối đổi mới, ngành xây dựng có cơ hội lớn chưa từng có để phát triển. Thành công của công cuộc đổi mới đã tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho ngành xây dựng vươn lên, đầu tư nâng cao năng lực, vừa phát triển, vừa tự hoàn thiện mình, và đã đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng kinh tế đất nước. Các doanh nghiệp của ngành không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, làm chủ được công nghệ thiết kế và đã thi công xây dựng được những công trình quy mô lớn, phức tạp mà trước đây phải thuê nước ngoài. Chúng ta đã tự thiết kế, thi công nhà cao tầng, nhà có khẩu độ lớn, các công trình ngầm và nhiều công trình đặc thù khác. Bằng công nghệ mới, chúng ta đã xây dựng thành công hầm Hải Vân, hầm qua Đèo Ngang, nhiều loại cầu vượt sông khẩu độ lớn, các nhà máy nhiệt điện, thủy điện quy mô lớn mà chính chúng ta đang chứng kiến. Các đô thị mới, khang trang, hiện đại đã và đang mọc lên bằng chính bàn tay, khối óc con người Việt Nam.Qua thử thách, nhiều doanh nghiệp xây dựng nhanh chóng trưởng thành, khẳng định vị thế. Đồng thời trong thời gian qua, Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Ban Thường vụ Công đoàn Xây dựng Việt Nam phát động ‘Cuộc vận động đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình, sản phẩm xây dựng, giai đoạn 2001 – 2005’. Cuộc vận động này đã đạt được nhiều kết quả quan trọng và có ý nghĩa thiết thực về kinh tế – xã hội. Trong 5 năm qua, cuộc vận động đã thu hút 290 doanh nghiệp (DN) hành nghề xây lắp, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí xây dựng thuộc các thành phần kinh tế, các Bộ, Ngành hưởng ứng tham gia. Kết quả 5 năm đã có 548 công trình, sản phẩm vật liệu xây dựng, cơ khí xây dựng được tặng thưởng huy chương vàng và bằng chất lượng cao; 34 lượt DN được tặng cờ đơn vị xuất sắc về đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình sản phẩm xây dựng hàng năm; 574 tập thể và cá nhân được tặng bằng khen của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và của Ban Thường vụ công đoàn Xây dựng Việt Nam. Hệ thống quản lý chất lượng của các đơn vị tham gia cuộc vận động đã được củng cố, hoàn thiện theo các tiêu chí của tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế ISO – 9001. 1.3.2.2. Những bất cập về vấn chất lượng công trình xây dựng hiện nay. Mặc dù Nhà nước đã có nhiều có gắng trong việc đảm bảo, nâng cao, kiểm soát chất lượng công trình và cũng đã đạt được một số thành tích đáng kể. Tuy nhiên, số lượng công trình kém chất lượng hoặc vi phạm về chất lượng vẫn còn khá nhiều. Vấn đề này đã gây nhiều bức xúc trong xã hội. Theo văn bản số 1058 gửi Bộ trưởng Bộ xây dựng mới đây báo cáo về tình hình chất lượng công trình xây dựng năm 2007. Theo báo cáo của UBND thành phố, TPHCM hiện có 1.884 công trình xây dựng, trong đó có 258 công trình (CT) mới khởi công (có 148 CT dân dụng), 713 CT đang thi công (224 CT dân dụng) và 913 CT đã hoàn thành đưa vào sử dụng (361 CT dân dụng). Năm 2007, TPHCM đã xảy ra 24 sự cố công trình, trong đó 9 sự cố thuộc cấp độ nhẹ, 8 sự cố cấp độ vừa và 7 sự cố cấp độ nghiêm trọng. Trong thời gian qua, thành phố xảy ra nhiều vụ việc xây dựng nhà cao tầng, công trình có quy mô lớn không phép, sai phép vi phạm quy trình quản lý chất lượng công trình dẫn đến những thiệt hại lớn về tài sản, ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của nhiều người dân, gây bức xúc trong xã hội. Theo Phó chủ tịch UBND thành phố Nguyễn Hữu Tín, sự cố CT xây dựng có thể xảy ra ở bất kỳ loại CT nào và đều có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Ở quận 8 và huyện Bình Chánh, dù xây dựng nhà cấp 4 nhưng do thi công không cẩn thận đã gây ra hậu quả chết người hay sự cố gây sập đổ bất ngờ cho nhiều căn nhà trên đường Nguyễn Cửu Vân (quận Bình Thạnh). Dù cao ốc Pacific , Sài Gòn Recidences là CT cấp đặc biệt nhưng do biện pháp thi công tầng hầm sai phép và không an toàn nên đã gây lún sụt, nghiêng, hư hỏng các CT lân cận. Bên cạnh đó, tại các tỉnh, thành phố trên cả nước cũng có nhiều công trình xây dựng tư nhân đã xảy ra sự cố ngay khi đang thi công, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng của người lao động cũng như sự an toàn của các công trình lân cận. Điển hình có vụ sập nhà số 106/9I Điện Biên Phủ (TPHCM) hồi tháng 1/2007; sập sàn bê tông nhà đang xây tại khu tái định cư dự án Chợ đầu mối Hóc Môn (TPHCM) ngày 24/4/2007; sập sàn sênô nhà tại xã Vĩnh Lộc, huyện Bình Chánh (TPHCM) ngày 28/5/2007;... Trong năm 2007, Sở XD đã tổ chức nhiều đoàn kiểm tra, thường xuyên kiểm tra các CT xây dựng và tiến hành xử lý nghiêm hàng chục trường hợp vi phạm. Báo cáo của UBND thành phố còn cho biết tuy đã phân cấp nhưng ý thức, trách nhiệm của nhiều quận – huyện còn kém. Nhiều sự cố CT xảy ra, cơ quan quản lý nhà nước mới tiến hành xử phạt, thống kê sau khi báo chí phát hiện, đưa tin. Theo ông Nguyễn Hữu Tín, sắp tới TPHCM sẽ quy trách nhiệm cụ thể đối với địa phương để xử lý những trường hợp trên. Theo UBND thành phố, do lực lượng cán bộ chuyên trách vừa yếu, vừa thiếu nên việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng CT xây dựng trên địa bàn chủ yếu còn tập trung vào các CT xây dựng từ nguồn vốn ngân sách hoặc CT do thành phố quản lý trực tiếp trong các KCX, KCN tập trung, CT phục vụ tái định cư… Các CT vốn tư nhân tuy ngày càng có quy mô lớn nhưng cơ quan chức năng không thể kiểm tra hết nếu không có chế độ báo cáo nghiêm ngặt với mẫu biểu chi tiết, khoa học. Năm 2007, Sở XD tổ chức 2 đoàn kiểm tra các CT dân dụng đã có giấy phép xây dựng và đang trong gia đoạn thi công, kết quả là đã phát hiện, đề xuất các biện pháp chấn chỉnh, ngăn ngừa kịp thời các vi phạm. Tuy nhiên, rất nhiều chủ đầu tư …đã không hợp tác, thậm chí có trường hợp còn gây khó khăn cho đoàn kiểm tra.[1] Việt Báo - Theo_Tien_Phong_huy thinh_ Thứ hai, 03 Tháng ba 2008, 10:35 GMT+7 1.3.3. Ý nghĩa của việc nâng cao công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng. CLCTXD là một vấn đề sống còn được Nhà nước và cộng đồng hết sức quan tâm. Nếu ta quản lý CLCTXD tốt thì sẽ không có chuyện công trình chưa xây xong đã đổ do các bên đã tham ô rút ruột nguyên vật liệu hoặc nếu không đổ ngay thì tuổi thọ công trình cũng không được đảm bảo như yêu cầu. Vì vậy việc nâng cao công tác quản lý CLCTXD không chỉ là nâng cao chất lượng công trình mà còn góp phần chủ động chống tham nhũng chủ động ngăn ngừa tham nhũng, ngăn ngừa thất thoát trong xây dựng. Theo kết quả thực tế cho thấy, ở đâu tuân thủ nghiêm ngặt những quy định của nhà nước về quản lý chất lượng công trình thì ở đó chất lượng công trình tốt. Công trình xây dựng khác với sản phẩm hàng hoá thông thường khác vì công trình xây dựng được thực hiện trong một thời gian dài do nhiều người làm, do nhiều vật liệu tạo nên chịu tác động của tự nhiên rất phức tạp. Vì vậy, việc nâng cao công tác quản lý CLCTXD là rất cần thiết, bởi nếu xảy ra sự cố thì sẽ gây ra tổn thất rất lớn về người và của, đồng thời cũng rất khó khắc phục hậu quả. Nâng cao công tác quản lý CLCTXD là góp phần nâng cao chất lượng sống cho con người. Vì một khi CLCTXD được đảm bảo, không xảy ra những sự cố đáng tiếc thì sẽ tích kiệm được rất nhiều cho ngân sách quốc gia. Số tiền đó sẽ được dùng vào công tác đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống cho nhân dân, hoặc dùng cho công tác xóa đói giảm nghèo. 1.3.4. Mục tiêu và phương hướng phát triển chung của ngành xây dựng trong những năm tới. 1.3.4.1. Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu của ngành xây dựng trong giai đoạn tới. Năm 2008 là năm bản lề của Kế hoạch 5 năm 2006 - 2010, với chỉ tiêu tăng trưởng được Quốc hội thông qua là 9%, với quyết tâm của Chính phủ là phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu cơ bản của Kế hoạch 5 năm ngay trong năm 2008. Năm 2008 còn là năm Kỷ niệm 50 năm thành lập Ngành Xây dựng Việt Nam, phát huy những thành tựu đã đạt được, toàn ngành đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2008. Phát huy những thành tựu đã đạt được, mục tiêu đề ra cho năm 2008  và những năm tiếp theo là: "Phát triển ngành xây dựng đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, cả trong lĩnh vực xây dựng công trình, vật liệu xây dựng, kiến trúc và quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị và nhà ở; đầu tư trang thiết bị tiên tiến, nhanh chóng tiếp cận và làm chủ các công nghệ xây dựng hiện đại trong thi công xây lắp các công trình lớn và phức tạp như: công trình thủy điện, nhiệt điện, nhà cao tầng, công trình có khẩu độ hoặc chiều cao lớn, cầu, hầm, công trình ngầm, công trình dầu khí, v.v..; phấn đấu đạt giá trị tăng thêm từ 10 đến 10,2%/năm". Nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt của ngành xây dựng trong giai đoạn mới là nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước,  nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp, trong đó tập trung vào các nhóm nhiệm vụ chủ yếu là: Tiếp tục tổ chức thực hiện các Định hướng phát triển đô thị đến năm 2020 nhằm thực hiện sắp xếp lại hệ thống đô thị trên địa bàn cả nước. Tập trung thực hiện Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2020, phấn đấu năm 2008 đạt từ 30 đến 32 triệu m2 sàn nhà ở, nâng diện tích bình quân lên trên 12 m2 sàn/người theo nghị quyết của kỳ họp thứ 2, Quốc hội khóa XI. Hoàn thành việc Ðiều chỉnh Quy hoạch tổng thể ngành vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020, Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm VLXD đến năm 2010, trình Thủ tướng Chính phủ trong tháng 1-2007. Tiếp tục thực hiện Quy hoạch phát triển công nghiệp xi-măng đến năm 2020, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các nhà máy xi-măng; năm 2008 sản lượng xi-măng dự kiến 40 triệu tấn, tăng 10,4% so với năm 2007. Tập trung chỉ đạo chương trình cơ khí, lựa chọn và đầu tư  vào các thiết bị công nghệ hiện đại với mức độ tự động hóa cao, nhằm chế tạo một số các thiết bị, sản phẩm cơ khí và phụ tùng thiết bị xây dựng quan trọng, thay thế các sản phẩm nhập ngoại như: các thiết bị nhiệt điện, thủy điện có công suất trung bình đến 50MW, dây chuyền xi-măng 2.500 tấn/ngày, dây chuyền VLXD, thang máy, thang cuốn, cần cẩu, máy xúc, máy ủi... Quan tâm đầu tư vào trang thiết bị tiên tiến, nhanh chóng tiếp cận, đổi mới và làm chủ các công nghệ xây dựng hiện đại trong thi công xây lắp, nâng cao năng lực tham gia thực hiện các dự án, công trình xây dựng có quy mô lớn, phức tạp ở trong nước và ngoài nước. Tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, công tác an toàn trong xây dựng. Tiếp tục đẩy nhanh việc sắp xếp, đổi mới và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, hình thành một số tập đoàn mạnh trong các lĩnh vực chủ yếu như công nghiệp xây dựng, công nghiệp xi-măng, phát triển đô thị và bất động sản... đủ năng lực để cạnh tranh với các doanh nghiệp, nhà thầu nước ngoài trong việc thực hiện các dự án lớn đồng thời có khả năng vươn ra nhận thầu các công trình lớn ở nước ngoài. Phấn đấu giá trị sản xuất kinh doanh đạt 125.165 tỷ đồng, với mức tăng trưởng 21,5%; giá trị thực hiện đầu tư là 49.000 tỷ đồng. 1.3.4.2. Mục tiêu cụ thể cho vấn đề chất lượng công trình xây dựng. Điều này được thể hiện rất rõ trong Chỉ thị số 06/CT-BXD ban hành ngày 27 tháng 4 năm 2006 về tiếp tục phát triển và nâng cao hiệu quả cuộc vận động “Đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình, sản phẩm xây dựng” trong kế hoạch 5 năm (2006 – 2010) Phấn đấu đến năm 2010, 100% các DN đều có hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế ISO – 9000. Không ngừng đổi mới nâng cao công tác tổ chức, điều hành quản lý doanh nghiệp áp dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến, đầu tư thiết bị hiện đại phục vụ sản xuất kinh doanh, thực hiện nghiêm túc các quy trình công nghệ sản xuất, đảm bảo an toàn, tiến độ, chất lượng và hiệu quả. Phấn đấu tất cả các công trình xây dựng, sản phẩm vật liệu xây dựng, cơ khí xây dựng, sản phẩm thiết kế, tư vấn của các DN đều được đăng ký, thực hiện đạt yêu cầu chất lượng và chất lượng cao theo tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế. 1.3.4.3. Hướng dẫn cụ thể cho vấn đề chất lượng công trình xây dựng. Chỉ thị số 06/CT-BXD ban hành ngày 27 tháng 4 năm 2006 cũng nêu rõ: 1 - Tất cả các DN phải quán triệt và thực hiện đầy đủ các qui định của Luật Xây dựng cũng như các văn bản hướng dẫn của các cơ quan quản lý Nhà nước về quản lý chất lươợng công trình, sản phẩm xây dựng. Xây dựng được hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISO – 9000 để chủ động tự kiểm soát chất lượng các giai đoạn công việc từ người công nhân trực tiếp đến các cấp quản lý kỹ thuật chất lượng của DN cho từng công trình xây dựng, sản phẩm xây dựng. 2 - Thông qua các công trình, sản phẩm đăng ký đảm bảo chất lượng cao phải tổ chức phổ biến, tuyên truyền ngay từ đầu đến từng tổ chức cá nhân làm việc tại các công trình, trong từng dây chuyền sản xuất biết và chấp hành nghiêm chỉnh các qui định đảm bảo chất lượng và an toàn lao động, phòng chống cháy nổ trong suốt quá trình làm ra sản phẩm. 3 - Trong mỗi công trình xây dựng, sản phẩm xây dựng đăng ký phải có nội dung chiều sâu, đổi mới công nghệ đi đôi với đào tạo mới, đào tạo lại đội ngũ công nhân, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý v.v... nhằm không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của DN và hiệu quả kinh tế. Nhất thiết không sử dụng lao động không được đào tạo vào những công việc có yêu cầu chuyên môn kỹ thuật. 4 - Qua cuộc vận động cải tiến, đổi mới công tác khen thưởng, nhằm động viên kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong cuộc vận động, cũng như đánh giá, công nhận những công trình, sản phẩm đạt chất lượng cao ở mỗi cấp. 5 - Xây dựng đội ngũ cán bộ, công nhân, viên chức, lao động ngành xây dựng theo hướng chuyên nghiệp hoá và chuyên môn hoá, đảm bảo yêu cầu đã được xác định trong Chỉ thị số 08/2005/CT-BXD ngày 31/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về tổ chức cuộc vận động “Xây dựng và phát triển lực lượng CNVC-LĐ ngành Xây dựng trong tình hình mới”. 1.3.5. Các điều lệ trong quản lý chất lượng công trình xây dựng. (Ban hành kèm theo quyết định của Bộ trưởng Bộ xây dựng số 102/BXD-GD ngày 15-6-1992) 1.3.5.1. Những quy định chung. Điều 1: Yêu cầu cơ bản của công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng: Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng là một khâu quan trọng trong quản lý xây dựng cơ bản, nhằm làm cho công trình xây dựng thoả mãn các tính năng cụ thể phải có về bảo đảm hiệu quả đầu tư, tính ổn định, an toàn, tiện nghi, thẩm mỹ, môi trường, phù hợp với các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm có liên quan. Điều 3: Nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng Quản lý chất lượng của các đơn vị sản xuất. 1. Có tổ chức thích hợp để kiểm tra, quản lý chất lượng sản phẩm, công trình xây dựng một cách có hệ thống. 2. Các đơn vị sản xuất vật liệu xây dựng, hàng hoá, thiết bị dùng trong các công trình xây dựng chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng theo quy định của Nhà nước. 3. Các đơn vị khảo sát, thiết kế, xây lắp phải có quy trình quản lý chất lượng sản phẩm phù hợp, chịu trách nhiệm trước pháp luật về phần việc của mình trong công trình xây dựng, phải quy định thời gian bảo hành. Quá trình đưa công trình vào sử dụng, sản xuất, nếu có sự cố lớn trong lúc tuổi thọ công trình vẫn còn, các đơn vị khảo sát, thiết kế, xây lắp vẫn bị truy cứu trách nhiệm nếu nguyên nhân sự cố đó là do vi phạm chất lượng khảo sát, thiết kế, xây lắp gây ra. 4. Các đơn vị là chủ đầu tư công trình xây dựng: a. Công trình thuộc sở hữu Nhà nước - Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng một cách toàn diện. Nếu không đủ trình độ về kỹ thuật xây dựng phải thuê tổ chức (hoặc cá nhân) có đủ điều kiện chuyên môn để quản lý chất lượng công trình. b. Công trình thuộc các sở hữu khác. Chủ đầu tư nếu không đủ trình độ về kỹ thuật xây dựng phải thuê tổ chức (hoặc cá nhân) có đủ điều kiện chuyên môn thực hiện xây dựng và quản lý chất lượng công trình. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về thủ tục xây dựng bảo vệ môi trường, an toàn cho người và phòng chống cháy. Điều 4: Công trình đạt tiêu chuẩn chất lượng xây dựng để được nghiệm thu, cấp giấy sử dụng, phải có đủ các yêu cầu tối thiểu sau: 1. Hồ sơ nghiệm thu chất lượng từng phần việc và toàn bộ công trình, hồ sơ hoàn công; hồ sơ hướng dẫn sử dụng, giấy bảo hành, giấy phép đưa công trình vào sử dụng. 2. Công trình được xây dựng theo quy hoạch và các quy định trong giấy phép xây dựng. 3. Thiết kế kỹ thuật đúng quy trình quy phạm và đáp ứng yêu cầu của luận chứng kinh tế kỹ thuật, báo cáo kinh tế kỹ thuật được duyệt hoặc yêu cầu xây dựng đặt ra. 4. Vật liệu xây dựng, trang thiết bị đưa vào công trình phải đảm bảo chất lượng, đúng theo thiết kế quy hoạch. 5. Thi công xây lắp đúng tiêu chuẩn quy trình kỹ thuật, đúng giấy phép xây dựng, đúng thiết kế kỹ thuật được duyệt. Điều 5: Phạm vi và đối tượng áp dụng bản điều lệ. 1. Phạm vi ở tất cả các công trình xây dựng, không phân biệt quy mô, xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, không phân biệt nguồn vốn, hình thức đầu tư, hình thức sở hữu đều phải tuân thủ các quy dịnh của bản điều lệ này. 2. Đối tượng: áp dụng cho mọi tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế, kể cả các tổ chức, cá nhân người nước ngoài đến hành nghề xây dựng ở Việt Nam. Điều 6: Để đảm bảo chất lượng công trình xây dựng, nghiêm cấm. 1. Mọi hành vi gian dối về chất lượng công trình xây dựng. 2. Sử dụng các têu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành đã hết hiệu lực, các tiêu chuẩn của nước ngoài khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép. 3. Sử dụng những người không có chuyên môn, không đúng chuyên ngành để quản lý chất lượng công trình xây dựng. 4. Bàn giao đưa vào sử dụng từng bộ phận hoặc toàn bộ công trình khi chưa được nghiệm thu. 5. Mọi tổ chức, cá nhân không có giấy phép hành nghề thực hiện kinh doanh xây dựng (bao gồm khảo sát, thiết kế, xây lắp, kiểm tra kỹ thuật). Điều 7: Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia công tác xây dựng công trình. 1. Tổ chức, cá nhân nào thực hiện phần việc nào thì chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng công trình phần việc đó. 2. Tổ chức, cá nhân nào thực hiện việc giám sát, kiểm tra đánh giá chất lượng công trình phần việc nào thì chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra đánh giá chất lượng công trình phần việc đó. 1.3.5.2. Quản lý chất lượng công trình xây dựng. · Ban hành và áp dụng tiêu chuẩn. Điều 8: Tiêu chuẩn xây dựng là văn bản pháp chế kỹ thuật, quy định quy cách, chỉ tiêu, yêu cầu kỹ thuật, phương pháp thử, kiểm định chất lượng sản phẩm xây dựng công trình xây dựng trong các giai đoạn chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây dựng, xây lắp, nghiệm thu bàn giao và sử dụng công trình. Điều 9: Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) trong xây dựng gồm tiêu chuẩn Việt Nam bắt buộc áp dụng và tiêu chuẩn Việt Nam khuyến khích áp dụng. 1. Các tiêu chuẩn Việt Nam bắt buộc áp dụng là tiêu chuẩn liên quan đến ổn định độ bền, tuổi thọ, an toàn, vệ sinh, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy công trình. Các tổ chức, cá nhân hành nghề xây dựng bắt buộc phải cam kết áp dụng các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành (TCN) khi ký kết hợp đồng xây dựng với các chủ đầu tư công trình. 2. Các tiêu chuẩn khuyết khích sử dụng là tiêu chuẩn nhằm nâng cao chất lượng công trình xây dựng, có các chỉ tiêu chất lượng cao hơn quy định của tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành. 3. Hai năm một lần Bộ Xây dựng công bố bằng văn bản danh mục các tiêu chuẩn Việt Nam , tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng trong xây dựng. Trường hợp cần sử dụng tiêu chuẩn của nước ngoài phải được Bộ Xây dựng thoả thuận. · Quản lý chất lượng đối với công tác thiết kế xây dựng. Điêu 14. Việc thẩm tra và xét duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán công trình xây dựng phải được tiến hành theo phân cấp đã được quy định ở Điều 18 của Điều lệ quản lý xây dựng cơ bản theo Nghị định 385-HĐBT và theo văn bản hướng dẫn của Bộ Xây dựng. Điều 15. Chỉ tổ chức thiết kế mới có quyền sửa đổi thiết kế khi cần thiết nhưng các sửa đổi đó không được khác cơ bản với thiết kế kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các thay đổi cũng phải qua thủ tục kiểm tra, xét duyệt theo quy định. Điều 16. Nghiêm cấm những việc làm sau: 1. Thiết kế kỹ thuật mà không có tài liệu khảo sát, đo đạc hoặc dùng tài liệu khảo sát đo đạc không được xác thực; thiết kế các công trình chưa có luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật được duyệt. 2. Giao bản vẽ mà không qua kiểm tra chất lượng, không đủ dấu tự kiểm tra. 3. Gian dối trong việc tính tổng dự toán, Cố tình tính sai khối lượng, nâng đơn giá. 4. Trốn tránh kiểm tra, xét duyệt chất lượng thiết kế. · Quản lý chất lượng trong công tác xây lắp. Điều 17. Tổ chức xây lắp khi tiến hành công tác xây lắp phải được đảm bảo theo đúng thiết kế, quy trình, quy phạm tiêu chuẩn Nhà nước, theo đúng hợp đồng. Phải tổ chức kiểm tra chất lượng nội bộ, tạo điều kiện cho việc giám sát tác giả của phía thiết kế, giám sát kỹ thuật của chủ đầu tư. Điều 18. Trong quá trính thực hiện hợp đồng tổ chức xây lắp phải: 1. Làm đầy đủ hồ sơ, sổ sách ghi chép, thí nghiệm, hồ sơ hoàn công theo đúng quy định. 2. Báo cáo với chủ đầu tư và cơ quan quản lý chất lượng xây dựng khi phát hiện các sai sót. 3. Có trách nhiệm, tổ chức kiểm tra tại chỗ lúc thi công bộ phận công trình ấn dấu, bộ phận có kết cấu phức tạp đòi hỏi trình độ kỹ thuật và công nghệ cao. 4. Giữ gìn, bảo quản tốt bản vẽ thi công các hồ sơ kỹ thuật làm tài liệu hoàn công và lưu trữ. Điều 19. Nghiêm cấm những việc làm sau: 1. Sử dụng các nguyên vật liệu, bán thành phẩm, máy móc, trang thiết bị kém phẩm chất, không phù hợp chủng loại hoặc không đủ số lượng theo quy định của thiết kế đưa vào công trình. 2. Không làm đủ thí nghiệm theo yêu cầu đối với các khâu công việc và sản phẩm, gian dối kết quả thí nghiệm. 3. Gian dối khối lượng, chất lượng trong thanh quyết toán. 4. Trốn tránh việc kiểm tra, thanh tra, nghiệm thu chất lượng xây lắp. 5. Thi công xây lắp các công trình chưa có thiết kế và dự toán được duyệt. · Nghiệm thu – bàn giao công trình xây dựng. Điều 20. Việc nghiệm thu và bàn giao công trình xây dựng giữa chủ đầu tư và tổ chức xây lắp phải làm ngay sau khi làm xong từng khâu công việc chủ yếu, từng bộ phận công trình từng hạng mục công trình hay toàn bộ công trình như Điều 32 Điều lệ quản lý xây dựng cơ bản theo Nghị định 385-HĐBT và tiêu chuẩn Việt Nam đã quy định. Cơ quan có thẩm quyền chỉ cấp giấy phép sử dụng công trình khi công trình đã dược nghiệm thu, bàn giao hợp thức. · Quản lý chất lượng trong quá trình sử dụng công trình. Điều 22. Việc sử dụng công trình đã bàn giao phải theo đúng công năng và các yêu cầu đặt ra trong luận chứng kinh tế kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không được tự ý thay đổi công năng hoặc cải tạo, mở rộng làm thay đổi cơ bản kiến trúc, kết cấu công trình. Điều 23. Chủ công trình có trách nhiệm tổ chức quan trắc biến dạng công trình, thực hiện chế độ theo dõi, duy trì bảo quản sửa chữa công trình thường xuyên theo quy định đối với những công trình quan trọng và có kỹ thuật phức tạp. Khi công trình xây dựng có sự cố, biến dạng hư hỏng cục bộ, sụp đổ, chủ công trình phải có văn bản ngay với cơ quan quản lý xây dựng sở tại theo quy định của Nhà nước để tổ chức điều tra, xác định nguyên nhân. · Điều tra, giám định sự cố công trình. Điều 24. Tất cả các công trình xây dựng đang thi công, đã xây dựng xong hoặc đang sử dụng, khi xảy ra sụp đổ một bộ phận hoặc toàn bộ công trình không được tuỳ tiện thu dọn xoá bỏ hiện trường khi chưa làm xong các yêu cầu về thu thập, ghi chép, đo, chụp, làm tài liệu phục vụ việc điều tra, phân tích nguyên nhân sự cố và quy kết trách nhiệm theo quy định. Việc điều tra, giám định sự cố công trình phải được tiến hành theo đúng quy định do Bộ Xây dựng ban hành. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH TẠI CÔNG TY TÂY HỒ. 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TÂY HỒ VÀ NHỮNG ĐẶC TRƯNG KINH TẾ CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Tây Hồ. Trong tiến trình hội nhập và phát triển của cả nước nói chung và của ngành xây dựng nói riêng, nhiều công ty xây dựng được thành lập và mở rộng để phục vụ cho công cuộc đô thị hóa đất nước. Tuy nhiên đối với những công trình dự án lớn tầm quốc gia thì các doanh nghiệp tư nhân chưa đủ sức để đảm nhận. Trước nhu cầu cấp thiết đó, ngày 18 tháng 4 năm 1996 Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng ra quyết định 505/QĐ_QP sát nhập doanh nghiệp Công ty Tây Hồ và Công ty xây dựng 232, thành lập Công ty Tây Hồ thuộc Tổng Cục Công Nghiệp Quốc Phòng với số vốn ban đầu là 3.790 triệu đồng. Công ty có số đăng ký kinh doanh 010600102 do sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 30/12/2003. Quyết định thành lập Công ty Tây Hồ do Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng ban hành dựa trên những văn bản chủ yếu sau: - Nghị định số 15/CP ngày 02 tháng 03 năm 1993 của chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ. - Luật doanh nghiệp Nhà nước được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 20 tháng 4 năm 1995. - Thông cáo số 1119ĐMDN/TB ngày 13 tháng 3 năm 1996 của chính phủ . * Trụ sở của Công ty Tây Hồ: - Từ lúc thành lập đến năm 1998: Công ty ở số 34A – Đường Trần Phú – Ba Đình – Hà Nội. - Từ năm 1998 đến nay đặt tại số 2 – Đường Hoàng Quốc Việt – Cầu Giấy – Hà Nội. - Điện thoại: 04.7540719 (04.7540718) - Fax: 04.7540977 Công ty Tây Hồ là doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân, thực hiện hạch toán độc lập, được mở tài khoản ở ngân hàng (kể cả tài khoản ngoại tệ ) được dùng con dấu quân sự để giao dịch làm kinh tế. Công ty kinh doanh các ngành nghề chủ yếu sau: - Xây dựng các công trình Công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật, trang trí nội ngoại thất. Xây dựng đường dây và trạm biến áp. - Đầu tư phát triển hạ tầng và kinh doanh nhà. - Lắp đặt thiết bị công trình, dây truyền sản xuất. - Khảo sát thiết kế và tư vấn xây dựng. - Khoan, khảo sát và khai thác giếng nước ngầm, lắp đặt hệ thống cấp thoát nước. - Khai thác kinh doanh đất đá, cát, sỏi. - Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, vật tư thiết bị xây dựng, vật tư thanh xử lý. - Chế biến gỗ, sản xuất đồ mộc các loại. - Sản xuất và kinh doanh xi măng. - Nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư, nguyên liệu, vật liệu xây dựng phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Triết lý kinh doanh của Công ty là: luôn lấy trách nhiệm và chất lượng là mục tiêu cao nhất trong quản lý và kinh doanh của mình. Từ khi ra đời đến nay, Công ty Tây Hồ có rất nhiều thay đổi, với những mốc lịch sử đáng nhớ : Năm 1996: - Ngày 27/1, chi bộ cơ sở Tây Hồ được tặng bằng khen vì đạt tiêu chuẩn chi bộ cơ sở trong sạch vững mạnh tiêu biểu 3 năm 1993-1995 - Ngày 18/4, Công ty Tây Hồ được thành lập thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng với số vốn ban đầu là 3.790 triệu đồng. - Ngày 3/10, Bộ quốc phòng quyết định thành lập Công ty Tây Hồ tại thành phố Hồ Chí Minh. - Ngày 30/4, nâng cấp đội xây dựng số 5 thành xí nghiệp xây dựng 497. - Ngày 22/7, thành lập xí nghiệp xây dựng giao thông 797. - Ngày 8/8, thành lập xí nghiệp xây dựng 897 trên cơ sở sát nhập các đội xây dựng số 1,2,3. - Ngày 26/10, thành lập xí nghiệp xây lắp điện nước. Năm 1999: - Ngày 10/9, chuyển trụ sở Công ty từ 34 A Trần Phú_Ba Đình_ Hà Nội về Đường Hoàng Quốc Việt_Cầu Giấy_Hà Nội. - Ngày 21/1, thành lập Đội xây dựng số 4 trực thuộc Công ty. - Ngày 25/9, thành lập Đội xây dựng số 2 trên cơ sở tách bộ phận xây lắp thuộc Đội thi công cơ giới. Năm 2002 : - Ngày 10/9, thành lập Đội xây dựng số 5. - Ngày 5/12, thành lập Đôi khai thác cát trực thuộc Công ty. Năm 2003 : - Ngày 29/9, sát nhập Công ty X18 và Công ty Tây Hồ. Năm 2005: Công ty nhận được hướng dẫn số 98/2005/QĐ-BQP về việc chuyển công ty Nhà nước trong quân đội thành công ty cổ phần. Năm 2008 - Ngày 30/3 đã chính thức cổ phần hóa xong công ty. Tuy nhiên, nhà nước vẫn nắm giữ 55% cổ phần. Hiện nay, Công ty Tây Hồ là một trong những Công ty xây lắp có tiềm năng phát triển khả quan nhất của Hà Nội với số vốn đã lên tới 33,2 tỷ đồng và lao động là 2317 người kể cả lao động ngắn hạn, vụ mùa. 2.1.2. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng tới công tác quản lý chất lượng công trình của Công ty Tây Hồ. 2.1.2.1. Đặc điểm về sản phẩm. Giờ đây lĩnh vực tập trung của Công ty là xây lắp vì vậy một số đặc điểm chủ yếu về sản phẩm của công ty sẽ chỉ đề cập đến sản phẩm xây lắp dân dụng: - Sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, thường được sản xuất theo đơn đặt hàng của chủ đầu tư. - Sản phẩm xây lắp rất đa dạng, có kết cấu phức tạp, khó chế tạo, khó sửa chữa, yêu cầu có chất lượng cao, có kích thước, quy mô lớn, chi phí nhiều, thời gian tạo ra sản phẩm dài và thời gian khai thác cũng kéo dài. - Sản phẩm xây lắp là công trình được cố định tại nơi xây dựng, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiênm điểu kiện địa phương và thường đặt ngoài trời. - Sản phẩm xây lắp là sản phẩm liên ngành, mang ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, quốc phòng cao. 2.1.2.2. Đặc điểm về quy trình thực hiện công trình. Sơ đồ quy trình thực hiện công trình Tiếp thị công trình → Đấu thầu → Nhận thầu và ký hợp đồng → Thi công xây dựng → Bàn giao và thanh quyết toán công trình. Ở khâu tiếp thị Công ty phải giới thiệu về danh tiếng, thực lực, kinh nghiệm của Công ty cho chủ đầu tư xem xét. Đến giai đoạn đấu thầu thì doanh nghiệp phải thể hiện được tiềm lực tài chính, cũng như các điều kiện về máy móc, kỹ thuật đảm bảo công trình sẽ được hoàn thành với chất lượng cao.Tiếp đến thi công xây dựng là giai đoạn chứng tỏ thực lực của mình trong thực tế thi công. Nó thể hiện ở tiến độ thi công và chất lượng công trình thực hiện. Cuối cùng là giai đoạn bàn giao và thanh quyết toán công trình, Công ty và đối tác cùng kiểm tra công trình tiến hành bàn giao và thanh quyết toán những khoản còn nợ đọng giữa hai bên. Kết thúc giai đoạn này công trình đưa vào hoạt động. Ở những giai đoạn sau này thì việc bảo quản và sử dụng hợp lý máy móc, thiết bị là cơ sở đảm bảo tiến độ thi công và chất lượn._.i quyết và báo cáo ngay về Công ty trong báo cáo hàng tháng. * Kiểm soát nội bộ. Việc kiểm soát chất lượng nội bộ được thực hiện ở 2 cấp. Cấp công trường và cấp Công ty. - Đối với cấp công trường. + CNCT kiểm tra các trợ lý, nhân viên, công nhân dưới sự quản lý của mình thực hiện đúng quy trình công việc đối với nhiệm vụ được giao. + Cán bộ kỹ thuật kiểm tra, giám sát đội thi công, công nhân thực hiện đúng yêu cầu kỹ thuật, định mức sử dụng, quản lý vật tư, công tác an toàn lao động, vệ sinh môi trường đúng quy trình làm việc, nội quy công trường. + Yêu cầu cao nhất của cấp kiểm soát này là mọi công việc, thành phần hoặc phân đoạn công việc đều phải được kiểm tra, chấp nhận trước khi chuyển sang công việc, thành phần công việc hoặc phân đoạn công việc tiếp theo. - Đối với Công ty: Do phòng QLTC, KH-VT phân công và kiểm tra thực hiện + Căn cứ để kiểm tra giám sát. . Biện pháp KTKT được duyệt . Hồ sơ thiết kế kỹ thuật, HS mời thầu, HS dự thầu . Các HĐ giao khoán và các phụ kiện (tiến độ, yêu cầu chất lượng, nhãn hiệu, điều kiện nghiệm thu). + Phương thức kiểm tra giám sát. ++ Định kỳ: Mỗi tháng một lần vào trước thời điểm báo cáo giao ban tháng. ++ Đột xuất: Vào những thời điểm công trường có những vấn đề phát sinh, chậm tiến độ hoặc thi công các công tác quan trọng như BTCT, hệ thống kỹ thuật… + Nội dung kiểm tra giám sát. ++ Kiểm tra công tác kiểm tra giám sát của cấp công trường ++ Đối chiếu biện pháp thi công thực tế trên công trường so với biện pháp thi công được duyệt. ++ Đối chiếu tiến độ thực tế trên công trường với tiến độ được duyệt. ++ Đối chiếu chủng loại, chất lượng vật liệu sử dụng trên công trường so với Hồ sơ được duyệt (Biện pháp KTKT được duyệt). ++ Đối chiếu khối lượng nghiệm thu thanh toán so với khối lượng thực tế đạt chất lượng ở công trường. ++ Ghi nhận các nội dung phát sinh (nếu có) ++ Đối chiếu khối lượng quyết toán với khối lượng giao khoán + Phát sinh (nếu có) ++ Tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra. ++ Trường hợp có sự sai khác về tiến độ, chất lượng công trình, khối lượngnghiệm thu phải tìm kiếm thông tin về nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý. + Báo cáo và hội nghị giao ban hàng tháng. ++ Phòng QLTC căn cứ vào các báo cáo hàng tháng của CNCT và các công tác kiểm tra, giám sát để lập báo cáo tổng hợp của phòng và báo cáo sản lượng, doanh thu phục vụ hội nghị giao ban tháng. ++ Phòng KH-VT căn cứ báo cáo của Phòng QLTC, các báo cáo kết quả kiểm tra công trường lập tổng hợp báo cáo và nhận xét, đề xuất ý kiến tại hội nghị giao ban. ++ Căn cứ kết luận giaoban, phòng QLTC triển khai công việc cụ thể bằng các phiếu giao việc. ++ Hội nghị bàn giao sản xuất được tổ chức mỗi tháng 1 lần vào ngày thứ hai đầu tháng. Phòng QLTC chủ trì hội nghị, các thành phần tham dự gồm có: Ban giám đốc, trưởng phòng các phòng ban, tất cả chủ nhiệm các công trình, thư ký cuộc họp. · Quyết toán, hoàn công. - Ban chỉ huy công trình và Phòng QLTC phối hợp hoàn thành toàn bộ hồ sơ quyết toán hoàn công (theo trình tự và hướng dẫn công tác thu hồi vốn) trong vòng 30 ngày từ ngày bàn giao công trình đưa vào sử dụng. - Việc bàn giao hồ sơ quyết toán cho Chủ đầu tư được thực hiện theo biên bản bàn giao hồ sơ quyết toán. - Sau khi hồ sơ quyết toán, hoàn công được A, B ký; Phòng kế toán có trách nhiệm thực hiện các bước tiếp theo với Chủ đầu tư đến khi có kết quả thẩm định quyết toán. Trường hợp cần xử lý, giải quyết các số liệu h sơ kỹ thuật, phòng QLTC, Ban chỉ huy công trình cùng phối hợp thực hiện. · Tổng hợp báo cáo, lưu trữ hồ sơ. * Tổng hợp báo cáo. Khi kết thúc công trình, phòng kế hoạch vật tư căn cứ vào biện pháp kinh tế kỹ thuật đã được duyệt, hồ sơ giao khoán, quá trình theo dõi tiến độ, giám sát chất lượng, quá trình cung ứng vật tư, báo cáo của Phòng quản lý thi công về quá trình triển khai thi công, lập hồ sơ kỹ thuật, thu hồi vốn, báo cáo của Phòng Tài chính kế toán về công tác thu hồi vốn và thanh toán chi phí để tổng hợp báo cáo về toàn bộ kết quả quá trình thi công của công tình * Lưu trữ hồ sơ. - Phòng kế hoạch vật tư và phòng quản lý thi công phối hợp kiểm tra hồ sơ lưu trữ theo quy trình quản lý hồ sơ - Lập danh mục lưu hồ sơ và bàn giao cho phòng Hành chính quản lý ở kho hồ sơ đối với công trình đã được thẩm định quyết toán. 2.2.5. Hệ thống tổ chức quản lý giám sát chất lượng công trình của công ty. Cơ cấu tổ chức quản lý giám sát chất lượng của Công ty là cơ cấu theo kiểu trực tuyến, giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm toàn diện về chất lượng các công trình mà Công ty thi công. Giúp việc giám đốc trong công tác quản lý chất lượng là phó giám đốc kế hoạch kỹ thuật cùng các cán bộ có chuyên môn về kỹ thuật trong phòng kế hoạch kỹ thuật và giám sát viên chuyên quản công trình. Bộ phận này thực hiện việc chỉ đạo nghiệp vụ, kiểm tra mỗi tháng 1 lần đối với các xí nghiệp trực thuộc Công ty và sẽ là những người sẽ đi kiểm tra chất lượng khi công trình hoàn thành. Giám đốc các xí nghiệp là người chịu trách nhiệm trực tiếp về chất lượng sản phẩm mà đơn vị mình sản xuất ra, nhưng phó giám đốc kế hoạch kỹ thuật ở xí nghiệp sẽ là người giúp giám đốc xí nghiệp quản lý chất lượng các sản phẩm. Thực hiện các công việc kiểm tra giám sát chất lượng cụ thể trên công trường và các chỉ huy trưởng (đội trưởng) cùng các kỹ sư xây dựng, các kỹ thuật viên, yêu cầu bắt buộc đối với đội trưởng, kỹ thuật viên là họ phải có trình độ chuyên môn về kỹ thuật, phải tốt nghiệp các trường cao đẳng hay đại học chuyên ngành kỹ thuật. Hệ thống tổ chức quản lý chất lượng của Công ty có ưu điểm là đảm bảo nguyên tắc quản lý tập trung, đề cao được trách nhiệm cá nhân trong việc thực hiện công việc, tạo điều kiện thuận lợi cho người thừa hành thực thi công việc và có sự kết hợp chặt chẽ với bên A trong việc kiểm soát chất lượng công trình. GIÁM ĐỐC CÔNG TY SƠ ĐỒ 4: HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH PHÓ GIÁM ĐỐC K.H.K.T PHÒNG KỸ THUẬT GIÁM SÁT VIÊN CHUYÊN QUẢN C.TRÌNH GIÁM SÁT KỸ THUẬT BÊN A Chỉ huy trưởng công trường MỘT CÔNG VIỆC HAY MỘT SẢN PHẨM ĐANG THI CÔNG Chỉ huy phó phụ trách kỹ thuật CƠ QUAN THIẾT KẾ GIÁM SÁT QUYỀN TÁC GIẢ Nhân viên KCS Kỹ thuật viên công trình Đội trưởng Kỹ thuật viên đội Quyền giám sát công trình Mệnh lệnh điều hành CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH TẠI CÔNG TY TÂY HỒ. 3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CƠ BẢN CỦA CÔNG TY TRONG NĂM 2008 VÀ NHỮNG NĂM TỚI. 3.1.1. Mục tiêu của Công ty trong giai đoạn 2008-2013. Xây dựng Công ty phát triển một cách bền vững trên cơ sở bảo đảm những cân đối cơ bản trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ lao động sản xuất và làm kinh tế với nhiệm vụ quốc phòng. Xây dựng Công ty trở thành một doanh nghiệp kinh tế - quốc phòng mạnh, đồng thời là một đơn vị dự bị động viên quan trọng của Bộ Quốc Phòng. Đạt giá trị sản lượng tăng trưởng bình quân 9 – 12%/ năm. Định hướng của Công ty về ngành nghề kinh doanh trong những năm tới: - Xây dựng các Công trình : dân dụng, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật, Quốc phòng. - Trang trí nội ngoại thất. - Xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 110KV. - Đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật và kinh doanh nhà. - Lắp đặt thiết bị công trình và dây truyền sản xuất. - Tư vấn, thiết kế tổng mặt hàng, kiến trúc, nội ngoại thất đối với công trình dân dụng Công nghiệp. - Thiết kế kết cấu: đối với Công trình dân dụng và Công nghiệp. - Thiết kế Công trình cầu. - Thiết kế Công trình xây dựng, đường bộ đến loại trung. - Khảo sát địa chất công trình. - Khảo sát trắc địa công trình. - Khảo sát thủy văn các công trình thủy lợi. - Khoan, khai thác giếng nước ngầm, lắp đặt hệ thống cấp thoát nước. - Sử dụng Vật liệu nổ Công nghiệp và thi công nổ phá. - Khai thác, mua bán vật liệu xây dựng ( đất, đá, cát, sỏi), vật tư thiết bị xây dựng, vật tư thanh xử lý, hàng tiêu dùng. - Xuất khẩu nông sản, lâm sản, khoáng sản, hàng thủ công mỹ nghệ và nguyên vật liêu. Nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, vật tư, thực phẩm chế biến, hàng tiêu dùng, phương tiện vận tải. - Kinh doanh vận tải đường bộ bằng ô tô theo hợp đồng và theo tuyến cố định, cho thuê trang thiết bị máy công trình. - Kinh doanh khu du lịch sinh thái và khách sạn, nhà hàng. - Khai thác, chế biến, kinh doanh lâm sản, khoáng sản ( trừ lâm sản, khoáng sản Nhà nước cấm ) - Phá dỡ các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho việc giải phóng mặt bằng. 3.1.2. Phương hướng phát triển cơ bản của công ty trong giai đoạn 2008 – 2013. Mọi hoạt động của Công ty đều phải bám sát chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật Nhà nước và các quy định của Bộ Quốc Phòng về nhiệm vụ lao động sản xuất và làm kinh tế của quân đội và lấy đó làm định hướng để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện kế hoạch đầu tư từng bước, có trọng tâm để tăng năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty ( gồm: con người, máy móc thiết bị, công nghệ, năng lực tài chính….), đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới. Tăng cường đầu tư năng lực xây dựng các công trình giao thông, thủy điện . . . Các nhiệm vụ cụ thể: - Tăng cường liên kết với các cơ sở sản xuất, huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau nhằm đảm bảo đủ vốn trong kinh doanh. - Đẩy mạnh đầu tư máy móc thiết bị theo hướng ưu tiên đầu tư các thiết bị nhỏ dễ cơ động và công nghệ tiên tiến, tập trung đầu tư các thiết bị vận chuyển lên cao (cần cẩu, vận thăng), thiết bị gia công) (Cốp pha định hình, trạm trộn bê tông…) - Nâng cao chất lượng các mặt quản lý. Thực hiện tốt chế dộ kiểm tra và công tác kiểm tra, coi đó là một khâu quan trọng của công tác quản lý. - Đa dạng hoá cả về phương thức và lĩnh vực sản xuất, kinh doanh: Trên cơ sở hoạt động xây lắp là cơ bản, tăng cường các hoạt động kinh doanh dịch vụ phục vụ ngành xây lắp và các ngành kinh tế khác, trước mắt tập trung vào sản xuất, kinh doanh các loại vật tư, vật liệu xây dựng, các sản phẩm gắn liền với công trình xây dựng, liên kết xây dựng và làm thầu phụ xây dựng các công trình lớn. Tham gia nhiều hơn vào lĩnh vực kinh doanh nhà ở và bất động sản. Để hoàn thành các mục tiêu đã đặt ra trong giai đoạn 2008-2013 trước mắt Công ty cần tập trung để hoàn thành nhiệm vụ mà quân đội giao phó trong năm 2008 - một năm được dự báo là có nhiều triển vọng cũng như đầy những thách thức bởi giờ đây Việt Nam đã là thành viên của tổ chức WTO và Công ty cũng vừa mới cổ phần hóa xong cho nên Công ty phải đối mặt với rất nhiều thách thức, đặc biệt là giờ không còn được nhà nước đứng sau giúp đỡ nhiều như trước nữa. Công ty sẽ phải đổi mới tư duy, cũng như cách thức làm việc sao cho hiệu quả để có sức cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường xây lắp vốn đã rất khốc liệt. Bảng 11: Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2008 Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch năm 2005 Giá trị sản lượng Tr. đ 292.000 Doanh thu - 345.000 Lợi nhuận - 6.845 Nộp NS - 151.000 (Nguồn Phòng kế hoạch - kỹ thuật) 3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH TẠI CÔNG TY TÂY HỒ. 3.2.1. Một số kiến nghị đối với Công ty. 3.2.1.1. Nâng cao nhận thức, trình độ và phẩm chất của các cán bộ kỹ thuật, quản lý kỹ thuật. · Đối với cán bộ quản lý kỹ thuật, chỉ huy trưởng, đội trưởng. * Tiến hành bồi dưỡng cho các cán bộ quản lý kỹ thuật, chỉ huy trưởng, đội trưởng về các nội dung. - Các quy dịnh mới của nhà nước về quản lý chất lượng công trình - Công nghệ mới, phương pháp thi công mới - Các biện pháp kỹ thuật nhằm khắc phục các sự cố công tình - Các vấn đề về chất lượng công trình * Thông qua hình thức học tại trường đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý (Trong các lớp bồi dưỡng cần thiết phải có sự tham gia của cán bộ quản lý cấp cao). · Đối với các kỹ sư xây dựng có tình độ trung cấp, cao đẳng. * Khuyến khích đội ngũ này đi học các lớp tại chức về chuyên ngành xây dựng, quản trị kinh doanh. Công ty sẽ hỗ trợ một phần kinh phí cho quá trình học tập nghiên cứu cán bộ. * Ngoài ra hàng năm công ty nên có những suất học quản trị kinh doanh cho các cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật trên cơ sở lấy ý kiến của các phòng chức năng. * Hoàn thiện quy chế quản lý chất lượng và thực hiện nghiêm túc chế độ trách nhiệm cá nhân trong quản lý chất lượng. * Tăng cường công tác giáo dục bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cho đội ngũ lao động trong công ty đặc biệt là các cán bộ tham gia vào công tác quản lý chất lượng. Tổ chức các phong trào thi đua giữa các xí nghiệp, các phòng ban trong Công ty đối với vấn đề đảm bảo chất lượng công trình 3.2.1.2. Xiết chặt công tác quản lý vật liêu xây dựng. Công ty chỉ sử dụng các loại vật tư, vật liệu đảm bảo như yêu cầu và chỉ định của thiết kế. 100 % số lượng, chủng loại vật tư, vật liệu đạt TCVN. Những vật tư chủ yếu như xi măng, sắt thép, gạch xây, cát, đá các loại và vật tư cho công tác hoàn thiện... trước khi đưa vào sử dụng đều được thí nghiệm về các chỉ tiêu nén, kéo, độ sạch, cấp phối hạt... Các chỉ tiêu này đảm bảo đạt tiêu chuẩn cho phép và được chủ đầu tư chấp nhận mới sử dụng. Khi sử dụng thực hiện đúng những chỉ dẫn của nhà sản xuất. Công ty sẽ tính toán khối lượng các chủng loại vật tư cần cung ứng trong từng giai đoạn thi công (theo tiến độ) để đưa ra thời điểm cung ứng thích hợp đảm bảo thời gian và khối lượng dự trữ vật tư, vật liệu tại công trường theo đúng yêu cầu. Chuẩn bị đầy đủ kho bãi tập kết cho từng chủng loại vật tư, vật liệu khác nhau như vật liệu khô, vật liệu ướt, vật liệu rời, vật liệu đóng bao và lập phương án bảo quản vật tư vật liệu khi vận chuyển vào kho công trình, nhất là xi măng, sắt thép, gỗ, có kho riêng để tập kết và bảo quản vật tư thiết bị dễ vỡ, dễ cháy. Tổ chức xe máy vận chuyển vật tư, vật liệu với số lượng và tải trọng hợp lý, tránh lãng phí do chồng chéo hay gián đoạn trong quá trình cung ứng. Làm việc với các cơ quan chức năng để xin giấy phép cho xe vận tải chạy và ra vào công trường theo luồng và đúng tuyến đường quy định. Đối với công tác kiểm tra chất lượng vật liệu xây dựng. * Lập danh sách các nhà cung ứng vật tư có uy tín, có giấy chứng nhận đăng ký chất lượng. * Kiểm tra chất lượng hợp đồng mua sắm vật tư. Nội dung hợp đồng phải phù hợp với các quy định hiện hành, phải có đủ các điều khoản quan trọng về số lượng, chất lượng, giá cả, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, bảo hành… * Kiểm tra phương thức vận chuyển, bảo quản vật tư, mỗi loại vật tư yêu cầu một phương thức vận chuyển và bảo quản trong quá trình vận chuyển. Các vật liệu dễ cháy nỏ cần được vận chuyển bằng các thiết bị chuyên dụng, các vật liệu dễ hư hỏng cần được che đậy trong quá trình vận chuyển. Việc kiểm tra phương thức vận chuyển, bảo quản sẽ góp phần đảm bảo chất lượng vật tư ngay từ đầu. * Kiểm tra chất lượng vật tư trước khi đưa vào sử dụng. Mục đích đảm bảo vật liệu đưa vào thi công đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật. * Kiểm tra chất lượng vật tư bằng phương pháp thí nghiệm theo định kỳ để đánh giá chính xác chất lượng vật tư (trong một số trường hợp có thể tiến hành kiểm tra chất lượng vật tư ngay khi mua về). Phải tiến hành việc kiểm tra này do một số vật liệu chưa sử dụng hết được lưu kho, một số khác có tính giảm phẩm cấp chất lượng theo thời gian, hay do vật liệu được cung ứng từ nhiều nguôn khác nhau. * Bên cách các hoạt động kiếm tra trên cần thiết phải xem xét hệ thống kho bãi tập kết vật tư có đảm bảo tiêu chuẩn không, hệ thống sổ sách chứng từ xuất nhập vật tư… Các hoạt động trên được thể hiện bằng quy trình dưới đây. Sơ đồ 5: Quản lý kiểm tra chất lượng vật tư đưa vào công trình. SƠ ĐỒ QUẢN LÝ - KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG VẬT TƯ ĐƯA VÀO CÔNG TRÌNH CHỈ HUY TRƯỞNG Lựa chọn CHỈ HUY PHÓ Điều hành NƠI CUNG CẤP CHÍNH HÃNG, TIN CẬY KCS - Kiểm tra hợp đồng mua sắm vật tư. -Kiểm tra chứng chỉ chất lượng. - Đo kiểm. - Thí nghiệm CÁN BỘ VẬT TƯ Thực hiện Nhập kho Xuất kho Kiểm tra phương thức vận chuyển. Kiểm tra lại vật tư trước khi đưa vào công trình Được sự đồng ý của giám sát bên A Đưa vào công trình. 3.2.1.3. Đầu tư có chiều sâu cho máy móc thiết bị phục vụ cho công trình. Xác định nhu cầu về máy móc, thiết bị phục vụ công tác quản lý chất lượng, căn cứ vào khả năng hiện có của Công ty nhằm lựa chọn thiết bị cần được đầu tư trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế tài chính. Các phương án lựa chọn phải đảm bảo: - Phù hợp với chiến lược mở rộng lĩnh vực kinh doanh của Công ty - Nằm trong khả năng về vốn hiện có của Công ty - Đáp ứng nhu cầu thiết yếu của việc công tác kiểm tra - Có độ tin cậy cao Chuẩn bị các nguồn lực cần thiết để tiến hành hoạt động đầu tư - Xây dựng hợp đồng - Cân đối nguồn vốn hiện có - Kiểm tra mức độ chính xác của thiết bị - Tiến hành đào tạo kỹ năng sử dụng cho cán bộ kiểm tra chất lượng nếy thấy cần thiết Trong giai đoạn đầu tư vấn đề quan trọng là việc xây dựng hợp đồng và đảm bảo vốn để thực hiện đầu tư theo đúng tiến độ. Trong quá trình tiếp nhận cần đặc biệt chú ý đến vấn đề công nghệ (phải có bảng hướng dẫn sử dụng kiểm tra các tham số kỹ thuật chủ yếu). Bên cạnh việc đầu tư các thiết bị đáp ứng nhu cầu thi công các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao cần đặc biệt chú ý đến việc đầu tư đổi mới các máy móc, thiết bị và phương tiện hiện có. Ưu tiên đối với các thiết bị đã hết thời gian khấu hao. Máy cắt đá, phun sơn, bơm nước, các loại máy hàn, máy biến thế xoay chiều, máy phát hiện, cẩu các loại và một số thiết bị kiểm tra thước tầm, thước thép, ôm kế, khuôn đúc bê tông… 3.2.1.4. Nâng cao, bồi dưỡng trình độ cho đội ngũ cán bộ làm kế hoạch. * Đối với cán bộ phòng kế hoạch-kỹ thuật của Công ty: - Trưởng phòng kế hoạch-kỹ thuật đề nghị với phòng tổ chức lao động xem xét nhân lực trong Công ty để có thể tuyển mới hoặc điều động thêm một cán bộ ở phòng ban khác về phòng kế hoạch-kỹ thuật Người này sẽ cùng với người làm kế hoạch cũ lập ra một tổ kế hoạch sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị. Trong đó có người chuyên về mảng sử dụng và người chuyên về mảng bảo dưỡng, sử chữa để tránh tình trạng một người mà kiêm nhiệm quá nhiều việc. Người được điều đến nếu là người đang làm công việc liên quan đến máy móc thiết bị thì Công ty phải cho đi học lớp bồi dưỡng nghiệp vụ lập kế hoạch. - Khuyến khích cán bộ lập kế hoạch tự học, tự nghiên cứu nhằm tiết kiệm chi phí và thời gian. Bên cạnh đó vận động các cán bộ làm kế hoạch sản xuất kinh doanh khác bồi dưỡng thêm kiến thức cho người làm kế hoạch sử dụng, bảo dưỡng và sử chữa máy móc thiết bị. - Công ty nên tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn hoặc liên kết đào tạo hàng năm bồi dưỡng cho toàn cán bộ phòng kế hoạch của Công ty vì trong Công ty đây là phòng quan trọng nhất, nó không chỉ làm kế hoạch cho công tác dụng, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị mà nó còn có nhiệm vụ quan trọng lập kế hoạch ngắn hạn dài hạn cho hoạt động kinh doanh của toàn công ty. Và nó sẽ có ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp đến mội bộ phận trong Công ty. * Đối với công nhân, cán bộ kỹ thuật ở các đội, xí nghiệp trực thuộc Công ty. - Công ty tiến hành mở các lớp bồi dưỡng về tầm quan trọng của công tác kế hoạch, để họ báo cáo chuẩn xác và đúng thời gian, tránh tình trạng ghi chung chung. - Áp dụng chế độ thưởng đối với báo cáo tốt để khuyến khích công nhân và ngược lại với hành vi báo cáo chậm, hoặc thiếu trách nhiệm thì phải xử phạt tùy từng mức độ nặng nhẹ. 3.2.1.5. Xây dựng thống quản lý chất lượng của Công ty theo tiêu chuẩn ISO 9000. * Sự cần thiết. Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 ( gồm 9001; 9002;9003) đã trở nên phổ biến. Để có thể tham gia vào đấu thầu quốc tế yêu cầu đầu tiên là các doanh nghiệp xây dựng phải có hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. Xuất phát lợi ích mà ISO mang lại giảm chi phí, nâng cao năng suất, nâng cao chất lượng hoạt động quản lý, chất lượng sản phẩm nhờ đó tạo dựng được uy tín đối với khách hàng và tăng sức cạnh tranh của Công ty. * Phương thức thực hiện. - Thuê các chuyên gia về quản lý chất lượng. - Công ty tiến hành xem xét và đánh giá các văn bản hiện hành về chất lượng. - Xây dựng chính sách chất lượng của Công ty. Chính sách này phải thể hiện: + Trách nhiệm của Công ty đối với vấn đề chất lượng + Trách nhiệm của Công ty trong việc thoả mãn các yêu cầu khách hàng + Cho thấy sự tham gia của mọi thành viên trong Công ty vào sự phát triển của chất lượng. - Chọn đội ngũ cán bộ để đào tạo bồi dưỡng những kiến thức cơ bản về ISO. - Xây dựng sổ tay chất lượng, trình tự xây dựng sổ tay chất lượng như sau: + Lập danh sách các chính chất lượng, các mục tiêu, thủ tục hiện hành có thể áp dụng được hay xây dựng các phương án để làm công việc đó. + Quyết định các yếu tố của hệ thống chất lượng được áp dụng tương ứng với tiêu chuẩn của hệ thống chất lượng được chọn. + Nhận dữ liệu về hệ thống chất lượng từ các nguồn thích hợp + Gửi và đánh giá các phiếu hỏi về các thể lệ đang tồn tại + Bổ xung thêm nguồn dữ liệu, xác định kết cấu và hoàn thiện sổ tay chất lượng. + Sổ tay chất lượng phải đảm bảo một số nội dung ++ Nếu bật chính sách chất lượng của Công ty ++ Trách nhiệm, quyền hạn và các mối quan hệ trong quản lý ++ Thủ tục và các chỉ dẫn của hệ quản lý chất lượng ++ Quy định về việc xem xét, bổ xung và quản lý sổ tay chất lượng - Từng bước xây dựng một số thủ tục chất lượng trong việc quản lý và kiểm tra. Các thủ tục này cần làm rõ: + Mục đích của việc thực hiện + Phạm vi áp dụng trong toàn Công ty hay trong từng xí nghiệp thành viên + Tên công việc và yêu cầu về trình độ của người thực hiện + Các tài liệu tham khảo cần thiết cho + Quy trình thực hiện công việc + Các biểu mẫu tài liệu… cần sử dụng khi thực hiện theo quy trình. - Huấn luyện và thực hiện thử nghiệm hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 - Kiểm tra nội bộ, đánh giá và hoàn thành các thủ tục - Nhận chứng chỉ của bên thứ ba và thực hiện các hoạt động nhằm duy trì hệ thống. * Điều kiện thực hiện - Trách nhiệm và vai trò của người lãnh đạo phải thể hiện rõ. Giám đốc Công ty phải là người cam kết thực thi chính sách chất lượng. Các cán bộ quản lý cấp cao cần nỗ lực hợp tác nhằm tăng hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng. - Người đứng đầu hệ quản lý chất lượng phải có đủ quyền hành để thực hiện các hoạt động nhằm duy trì hệ thống, phải là người có kinh nghiệm, tình độ cũng như uy tín đối với những người đứng đầu các bộ phận. - Việc xây dựng sổ tay và thủ tục chất lượng phải do người có trách nhiệm điều hành làm: do họ là những người gần gũi với quá trình nên họ biết cách điều hành quá trình sao cho hiệu quả nhất, thủ tục do những người ngoài xây dựng để mang tính chung chung không cụ thể. - Các nguồn lực cần thiết để duy trì hệ thống có được đảm bảo không - Hiện nay nếu xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 Công ty có một số thuận lợi là: đã áp dụng 1 vài khâu theo tiêu chuẩn 9000 vừa mới trong năm nay, đó là công tác chất lượng thi công và quản lý chất lượng công trình. Nếu không có gì thay đổi thì đến năm 2010 Công ty sẽ hoàn thành xong việc áp dụng tiêu chuẩn này. Ngoài ra, Công ty còn được sự hỗ trợ của cấp trên, các cán bộ quản lý kỹ thuật có thâm niên ít nhiều đã có những nghiên cứu nhất định về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000. - Bên cạnh đó, Công ty cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, vấn đề đảm bảo nguồn lực cho việc xây dựng và duy trì hệ quản lý chất lượng (khi mà yêu cầu xây dựng phòng thí nghiệm hợp chuẩn là yêu cầu bắt buộc đối với doanh nghiệp xây dựng nếu muốn nhận được chứng chỉ ISO), trình độ của cán bộ ở các xí nghiệp. Tất cả những việc này đòi hỏi phải có thời gian, và Công ty đang cố gắng hết sức để hoàn thành. * Chi phí thực hiện: Thông thường chi phí để xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 rất lớn có thể sẽ vượt ra ngoài khả năng của doanh nghiệp. Tuy nhiên hiệu quả mà nó mang lại sau này là rất lớn. Dự kiến chi phí trên sẽ lấy trích một phần từ lợi nhuận để lại kết hợp với vốn vay ưu đãi từ cấp trên. Chi phí xây dựng phòng thí nghiệm hợp chuẩn: 3-5 đồng * Kết quả dự kiến: Nhận chứng chỉ từ một tổ chức có uy tín nước ngoài. Giảm thiểu chi phí sai hỏng, sửa chữa thông qua việc tăng các chi phí cho hoạt động phòng ngừa. Thoả mãn tốt các yêu cầu của khách hàng (có thể chứng minh được thông qua hoạt động điều tra). 3.2.2. Một số kiến nghị với nhà nước. Để có thể nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng công trình ở các doanh nghiệp xây lắp thì nếu chỉ có sự cố gắng từ một phía (doanh nghiệp) thôi thì sẽ không bao giờ đạt hiệu quả cao vì Nhà nước giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, giữ vai trò điều tiết nên kinh tế. Nhà nước không can thiệt sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng nhờ có các chính sách của mình mà Nhà nước đã tạo ra môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển. Chính vì vậy, muốn nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng công trình ở Công ty Tây Hồ cũng như các công ty khác trong cả nước thì cần phải có sự giúp sức của Nhà nước. Theo em Nhà nước thực hiện một số việc sau: Thứ nhất: Nhà nước cần tiếp tục bổ xung, sửa đổi và ban hành các quy chế cụ thể cho vấn đề chất lượng công trình. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quản lý chất lượng; Tăng cường công tác hướng dẫn pháp luật về quản lý chất lượng. Thứ hai: Nhà nước chỉ được giao nhiệm vụ xây dựng cho những chủ đầu tư phù hợp với quy định của Luật Xây dựng và Nghị định của Chính phủ; Xử lý nghiêm minh đối với chủ đầu tư về các vi phạm ảnh hưởng đến chất lượng công trình; Xử lý các nhà thầu tư vấn có vi phạm làm ảnh hưởng chất lượng công trình; Xử lý các nhà thầu thi công xây dựng có vi phạm. Thứ ba: Hiện nay trong quá trình toàn cầu hóa, và đặc biệt giờ đây Việt nam đã là thành viên của tổ chức WTO thì Nhà nước nên quan tâm hơn nữa đến việc bắt tất cả các DN phải quán triệt và thực hiện đầy đủ các qui định của Luật Xây dựng cũng như các văn bản hướng dẫn của các cơ quan quản lý Nhà nước về quản lý chất lươợng công trình, sản phẩm xây dựng. Đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng được hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISO – 9000 để chủ động tự kiểm soát chất lượng các giai đoạn công việc từ người công nhân trực tiếp đến các cấp quản lý kỹ thuật chất lượng của DN cho từng công trình xây dựng, sản phẩm xây dựng. Thứ tư: Về phía Bộ xây dựng – cơ quan đại diện cho Nhà nước trong việc kiểm tra giám sát chất lượng công trình thì cũng cần có làm một số việc để nâng cao chất lượng các công trình: - Thực hiện cải cách hành chính nhằm phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các chủ thể tham gia xây dựng; tách rõ quyền hạn, trách nhiệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Một mặt, Bộ Xây dựng phải quan tâm đến việc xã hội hóa công tác quản lý chất lượng công trình theo hai hướng: Xã hội hóa giám sát chất lượng công trình mang tính kỹ thuật; tức là thực hiện chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa cao các chủ thể tham gia xây dựng, chuyên nghiệp hoá giám sát chất lượng công trình thông qua các hợp đồng kinh tế; Và hướng dẫn toàn xã hội tham gia giám sát chất lượng công trình xây dựng; nếu thấy cần thiết sẽ thông báo công khai với dân những thông tin liên quan đến chất lượng công trình để dân biết, dân bàn, dân kiểm tra, giám sát. - Ngoài ra cần đẩy mạnh công tác công tác đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao kiến thức luật pháp, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ những người làm công tác giám sát xây dựng của Bộ bởi chất lượng công trình cao hay thấp vẫn là do yếu tố chủ quan của con người quyết định. Thứ năm: Nhà nước cũng cần chú ý đến việc đầu tư trang thiết bị đo lường và thí nghiệm, và ta nên thực hiện ở các cấp độ khác nhau để tạo thành một hệ thống các phòng thí nghiệm từ trên xuống dưới, phân theo ba cấp: - Phòng thí nghiệm của các nhà đầu tư xây dựng, phòng thí nghiệm này đảm bảo chất lượng công việc của nhà thầu xây lắp. - Phòng thí nghiệm tĩnh hoặc phòng thí nghiệm hậu trường của các đơn vị tư vấn, quản lý chất lượng. Các phòng thí nghiệm này giúp cho chủ đầu tư kiểm soát chất lượng công trình của các nhà thầu xây lắp. - Phòng thí nghiệm trọng điểm làm vai trò trọng tài, phúc tra. Các phòng thí nghiệm này phục vụ cho các cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng. Các phòng này có thể đặt ở các viện nghiên cứu lớn của nhà nước, các trường đại học lớn vì ở đó có đội ngũ chuyên gia giỏi có đủ năng lực tổ chức và thực hiện và đánh giá. Một hệ thống phòng thí nghiệm với trang thiết bị hiện đại, đội ngũ cán bộ tinh thông nghề nghiệp là điều không thể thiếu trong quá trình quản lý chất lượng công trình xây dựng. Thứ sáu: Nhà nước cần tổ chức nhiều các hội nghị về quản lý chất lượng công trình xáy dựng trong toàn quốc để bàn về các biện pháp lớn nhằm: - Tăng cường năng lực của Nhà nước trong lĩnh vực khảo sát thiết kế thi công xây lắp và nghiệm thu công trình, sản xuất vật liệu xây dựng, cung ứng vật tư thiết bị phục vụ xây dựng công trình. - Tăng cường năng lực của ban quản lý dự án tư vấn đầu tư và xây dựng, hệ thống kiểm định và đánh giá chất lượng công trình, hệ thống giám định của Nhà nước về chất lượng. Các biện pháp đó sẽ giúp hướng dẫn các doanh nghiệp trong việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng công trình hiệu quả hơn cả về kỹ thuật cũng như con người. KẾT LUẬN. Qua việc nghiên cứu công tác quản lý chất lượng của Công ty Tây Hồ, em đã mở rộng thêm được kiến thức về lý luận cũng như thực tiễn, nhờ đó đã hiểu thêm hơn về công tác quản lý chất lượng công trình. Công tác quản lý chất lượng công trình mà được thực hiện tốt thì sẽ góp phần rất lớn vào việc đảm bảo chất lượng công trình. Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, em đã học hỏi được rất nhiều về cách thức làm việc của các bộ máy trong công ty, cơ cấu hoạt động của nó. Nhờ vậy em hiểu được những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý chất lượng công trình của Công ty. Chính vì vậy mà em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm góp phần vào việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng công trình tại Công ty. Do nhận thức và thời gian nghiên cứu có hạn nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và Công ty để các giải pháp này có tính khả thi cao hơn. Em xin chân thành cám ơn! MỤC LỤC ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc30573.doc