Nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng sản phẩm tại Công ty Cao su Sao Vàng trong tiến trình hội nhập

Tài liệu Nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng sản phẩm tại Công ty Cao su Sao Vàng trong tiến trình hội nhập: ... Ebook Nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng sản phẩm tại Công ty Cao su Sao Vàng trong tiến trình hội nhập

doc58 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1627 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng sản phẩm tại Công ty Cao su Sao Vàng trong tiến trình hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU TÍNH THIẾT YẾU CỦA ĐỀ TÀI Ta có thể thấy ngày nay có rất nhiều loại hàng hoá đang tràn ngập thị trường. Các hàng hoá này có nguồn gốc từ rất nhiều nước khác nhau trên thế giới. Điều này có được là do sự hội nhập về kinh tế và xu thế quốc tế hoá. Ngày nay xuất hiện rất nhiều khối liên minh, liên kết kinh tế như hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN), liên minh EU (châu Âu), khối các nước châu Á Thái Bình Dương (APEC), khối mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA) các khối thương mại ở Bắc Mỹ…Giữa các khối hay trong nội khối đều có những ưu đãi và các quy định rõ ràng về chất lượng sản phẩm. Khi các công cụ hạn ngạch, thuế quan đối với hàng nhập khẩu từ các nước đang bị bãi bỏ dần, thì để hạn chế hàng nhập khẩu các nước sử dụng công cụ quan trọng đó là tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm trở thành thế mạnh của các doanh nghiệp khi thâm nhập thị trường. Nước ta cũng không nằm ngoài vòng xoáy của xu hướng hội nhập kinh tế. Điều đó được thể hiện thông qua cải cách kinh tế từ năm 1986, nước ta đã chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Cùng với đó là sự tham gia vào các tổ chức kinh tế và đặt quan hệ thương mại với nhiều quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Điều này mở ra rất nhiều cơ hội cũng như thách thức cho các doanh nghiệp trong nước. Đặc biệt là khi Việt Nam đang cố gắng để trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO trong những năm tới. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI Công ty Cao su Sao Vàng là một doanh nghiệp Nhà nước và cũng không nằm ngoài xu thế này. Với kinh nghiệp thực tế, Công ty đã nhận thấy tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm trong xu thế hội nhập kinh tế. Chất lượng sản phẩm chính là một vũ khí cạnh tranh lợi hại của các doanh nghiệp ngày nay. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm. Để nâng cao chất lượng sản phẩm thì Công ty phải tiến hành nâng cao công tác quản lý chất lượng sản phẩm. Nhận thấy tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm và công tác quản lý chất lượng sản phẩm đối một doanh nghiệp, cùng với các kiến thức lý luận được học ở trường và trong quá trình thực tập tại Công ty Cao su Sao Vàng, để học tập và góp phần cho sự phát triển của Công ty, em đã nghiên cứu và viết đề tài: “ Nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng sản phẩm tại Công ty Cao su Sao Vàng trong tiến trình hội nhập”. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI Chương I: Một số cơ sở lý luận về chất lượng hàng hoá và quản lý chất lượng hàng hoá. Chương II: Thực trạng chất lượng hàng hoá và công tác quản lý chất lượng hàng hoá tại Công ty Cao su Sao Vàng. Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao công tác quản lý chất lượng sản phẩm tại Công ty. Chương I: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM. I. CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM. Chất lượng sản phẩm đã được nhiều học giả của nhiều nước trên thế giới quan tâm. Họ đã đưa ra rất nhiều các quan điểm khác nhau về cách hiểu chất lượng sản phẩm. Các cách hiểu này tuy chưa hoàn thiện nhưng nó đã góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng sản phẩm. 1. Các khái niệm về chất lượng sản phẩm. Tuỳ thuộc vào từng góc độ nghiên cứu, mục đích nghiên cứu của từng học giả mà có nhiều cách hiểu khác nhau về chất lượng sản phẩm. Dưới đây là một vài quan điểm về chất lượng sản phẩm(() Dựa vào tài liệu: - Chuyên đề Mô hình quản lý chất lượng phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam, năm 2000, trang 5-10. - Khoa: khoa học quản lý; giáo trình Khoa học quản lý tập II; TS.Đoàn Thị Thu Hà, TS.Nguyễn Thị Ngọc Huyền, trang 422-425. ): Ø Theo quan điểm của Marx: Theo ông thì người tiêu dùng mua hàng hoá không phải vì giá trị của hàng hoá đó mà là giá trị sử dụng và thoả mãn mục đích sử dụng của họ. Có nghĩa là giá trị sử dụng được đánh giá rất cao. Ông cho rằng chất lượng sản phẩm là thước đo biểu hiện giá trị sử dụng của chính sản phẩm đó. Giá trị sử dụng của sản phẩm làm nên tính hữu ích của sản phẩm và nó chính là chất lượng sản phẩm. Ø Quan điểm chất lượng sản phẩm theo hướng công nghệ: Những người theo quan điểm này thường gắn chất lượng sản phẩm với công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật. Theo họ chất lượng sản phẩm là sự phù hợp các tiêu chuẩn kỹ thuật hay là những đặc tính bên trong của sản phẩm có thể đo được hoặc so sánh được, phản ánh giá trị sử dụng và chức năng của sản phẩm. Ø Quan điểm theo hướng khách hàng: Những người theo quan điểm này coi sự thành công hay thất bại là doanh nghiệp mang được bao nhiêu giá trị cho cho khách hàng. Chẳng hạn theo quan điểm của Philip Crosby (Mỹ) trong tác phẩm chất lượng là thứ cho không ông đưa ra quan điểm: “chất lượng sản phẩm là sự phù hợp với yêu cầu”. Theo quan điểm của J.Susan chứng minh “Chất lượng sản phẩm là sự thoả mãn nhu cầu thị trường với chi phí nhỏ nhất”. Ø Tổ chức tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISO đã đưa ra khái niệm về chất lượng sản phẩm như sau: “Chất lượng sản phẩm là chất lượng của một sản phẩm nào đó là phù hợp với tất cả các tính chất biểu thị sử dụng phù hợp với tất cả các tính chất biểu thị giá trị sử dụng phù hợp với nhu cầu xã hội, điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, đảm bảo yêu cầu của người sử dụng, đảm bảo các tiêu chuẩn thiết kế và kỹ năng sản xuất của từng nước” (TCVN-5814:1994). Quan điểm về chất lượng sản phẩm luôn luôn phát triển, bổ sung và mở rộng hơn nữa để phù hợp với sự phát triển mạnh mẽ hiện nay. Nên các khái niệm về chất lượng sản phẩm luôn là chỉ tiêu động, vì vậy để đáp ứng yêu cầu của khách hàng các doanh nghiệp cần phải quan tâm tới vấn đề đổi mới, cải tiến chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, các doanh nghiệp không thể theo đuổi chất lượng sản phẩm với bất cứ giá nào vì luôn luôn có giới hạn về kinh tế, xã hội và công nghệ. Do đó, chất lượng sản phẩm là sự kết hợp các đặc tính của sản phẩm có thể thoả mãn nhu cầu của khách hàng trong một giới hạn về chi phí nhất định phù hợp với doanh nghiệp. 2. Phân loại chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm có nhiều tiêu chí để đánh giá. Do đó, để tiện lợi trong việc theo dõi và quản lý chất lượng sản phẩm người ta chia chất lượng sản phẩm thành các loại sau: 2.1 Chất lượng sản phẩm thiết kế: Chất lượng thiết kế là chất lượng của sản phẩm được phác họa trên cơ sở nghiên cứu về thị trường, các đặc điểm sản xuất - tiêu dùng. Và so sánh với chỉ tiêu chất lượng của các mặt hàng cùng loại của nhiều hãng trong và ngoài nước. Dựa vào chất lượng thiết kế để có thể khẳng định chất lượng sản phẩm được sản xuất. Không thể có sản phẩm chất lượng tốt dựa trên sản phẩm được thiết kế tồi. Công nghệ dù hiện đại đến mấy cũng không thể biến một thiết kế sai thành sản phẩm có chất lượng cao. 2.2 Chất lượng sản phẩm tiêu chuẩn: Chất lượng sản phẩm tiêu chuẩn là chất lượng sản phẩm được đánh giá thông qua các chỉ tiêu kỹ thuật của quốc gia, quốc tế trong mọi ngành. Nó là thuộc tính cũng như chỉ tiêu được thừa nhận, phê chuẩn và có ý nghĩa pháp lệnh buộc phải thực hiện nghiêm chỉnh trong quản lý chất lượng sản phẩm. Ở Việt Nam hiện nay có tiêu chuẩn cấp nhà nước TCVN, tiêu chuẩn cấp ngành TCN, tiêu chuẩn cấp cơ sở TCCS. 2.3 Chất lượng sản phẩm thực tế: Chất lượng sản phẩm thực tế là giá trị của các chỉ tiêu thực tế đạt được do các yếu tố chi phối như: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, công nghệ… Chất lượng sản phẩm thực tế đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng. Để đạt chất lượng sản phẩm thực tế doanh nghiệp cần thực hiện quá trình quản lý liên tục. 2.4 Chất lượng sản phẩm cho phép: Chất lượng sản phẩm cho phép phụ thuộc vào điều kiện kỹ thuật, công nghệ của từng nước, cũng như trình độ tay nghề của lao động, phương pháp quản lý của mỗi doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm cho phép là giới hạn cho phép về độ lệch giữa chất lượng sản phẩm tiêu chuẩn và chất lượng sản phẩm thực tế. 2.5 Chất lượng sản phẩm tối ưu: Chất lượng sản phẩm tối ưu là giá trị các chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm đạt được ở mức độ hợp lý nhất trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Nó thoả mãn toàn diện nhu cầu của thị trường với chi phí xã hội là nhỏ nhất. 3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm không chỉ được hình thành trong quá trình sản xuất mà nó là kết quả của quá trình liên tục: từ thiết kế sản phẩm đến khi sản phẩm được đưa ra thị trường. Trong suốt quá trình đó chất lượng sản phẩm chịu ảnh hưởng tác động của nhiều nhân tố, bao gồm nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài doanh nghiệp, cụ thể: 3.1 Nhân tố bên trong doanh nghiệp: Chất lượng sản phẩm chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố bên trong doanh nghiệp, nên để tiện cho việc phân tích người ta đã sắp xếp chúng thành nhóm(() Dựa vào tài liệu của Khoa khoa học quản lý, giáo trình Khoa học quản lý tập II; TS. Đoàn Thị Thu Hà, TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền, trang 286-291. ). Sơ đồ: Các nhân tố bên trong ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm Men (Con người) Material (NVL) Method (Phương thức) Machines (Máy móc) Ø Material (Nguyên vật liệu): Nguyên vật liệu phản ánh cấu tạo của sản phẩm về mặt giá trị, là cơ sở cơ bản tạo nên chất lượng của sản phẩm, vì toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được chuyển hết một lần vào giá trị của sản phẩm. Chủng loại cơ cấu, tính đồng nhất, và chất lượng của nguyên vật liệu ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Ø Machines (Máy móc và khả năng công nghệ): Máy móc thiết bị là quá trình phức tạp, nó làm biến đổi ít hoặc nhiều tính chất ban đầu của nguyên vật liệu (tuỳ từng giai đoạn sản xuất) sao cho phù hợp với công dụng của sản phẩm. Do đó, chất lượng sản phẩm chịu ảnh hưởng không nhỏ của máy móc, thiết bị và công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Ø Method (Phương pháp tổ chức, phương pháp quản lý công nghệ, trình độ tổ chức quản lý và tính chất sản xuất của doanh nghiệp): Trình độ tổ chức quản lý là một trong những nhân tố cơ bản góp phần đẩy nhanh tốc độ cải tiến, hoàn thành chất lượng sản phẩm. Vì trình độ tổ chức quản lý phù hợp mới có khả năng kết hợp các nguồn lực một cách hài hoà hơn, tối ưu hơn và nắm bắt được các công nghệ tiên tiến nhanh chóng. Phương pháp quản lý hiệu quả thì việc xây dựng mục tiêu, kế hoạch, chính sách chất lượng cho doanh nghiệp mới hợp lý, chính xác. Nếu không nó có thể dẫn tới lãng phí và tổn thất cho doanh nghiệp. Phương pháp quản lý trong doanh nghiệp cũng luôn luôn đổi mới để phù hợp với thực tiễn. Ø Men (Con người): Trong thời đại ngày nay, khi hiện đại hoá và tự động hoá ngày càng cao độ, máy móc dần thay thế các công việc của con người. Nhưng điều này không có nghĩa là vai trò của con người mờ nhạt, mà nó vẫn rất quan trọng và đòi hỏi cao hơn về trình độ. Con người là một tài sản quý đối với mỗi doanh nghiệp, sức lao động của con người sau mỗi quá trình sản xuất không bị mất đi hay hao mòn mà nó còn tăng thêm do tích luỹ tăng thêm về kinh nghiệm thực tế, trình độ chuyên môn, kỹ năng. Mặt khác, trên thực tế còn rất nhiều lĩnh vực mà máy móc vẫn chưa thể thay thế cho vai trò của con người: nghiên cứu thị trường, thiết kế sản phẩm, tổ chức quản lý sản xuất, quản lý công nghệ…Vậy nếu doanh nghiệp có quy mô lao động hợp lý, lao động có trình độ tay nghề chuyên môn giỏi, được sắp xếp đúng chuyên môn thì sẽ nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững phải luôn quan tâm tới vấn đề con người trong doanh nghiệp như: tiến hành thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ tay nghề lao động của mình. Yếu tố con người quyết định việc tác động của ba nhân tố trên tới chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. 3.2 Các nhân tố bên ngoài của doanh nghiệp Đối với mỗi doanh nghiệp thì các nhân tố bên ngoài vừa là cơ hội, vừa là thách thức. Các nhân tố bên ngoài tác động tới chất lượng sản phẩm gồm(() Dựa vào tài liệu của: - Khoa quản trị Marketing, giáo trình marketing căn bản, PGS.TS. Trần Minh Đạo, NXB Giáo dục, năm 2002, trang 65-78. - Khoa khoa học quản lý, giáo trình Khoa học quản lý tập I; TS. Đoàn Thị Thu Hà, TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền, trang 42-44. ): Ø Nhu cầu của nền kinh tế: Mỗi một nền kinh tế khác nhau có tiêu chuẩn đánh giá khác nhau về chất lượng sản phẩm. Một sản phẩm có thể được coi là đạt tiêu chuẩn chất lượng ở nước này nhưng chưa chắc đã đảm bảo đạt tiêu chuẩn chất lượng ở nước khác. Trong nhu cầu của nền kinh tế có các nhân tố sau ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm: š Nhu cầu của thị trường: Đầu tiên, nhu cầu thị trường sẽ quyết định tới tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm cho công tác thiết kế và phát triển sản phẩm. Nhu cầu thị trường rõ nét thì việc xác định tiêu chuẩn để thiết kế sản phẩm sẽ thuận lợi và chính xác. Sự biến động của nhu cầu thị trường sẽ làm cho chất lượng sản phẩm không ổn định và hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp cũng gặp khó khăn. Nhu cầu thị trường đưa ra câu hỏi phải trả lời: “sản xuất cái gì?” của các doanh nghiệp. Thứ hai, sản phẩm chỉ đạt tiêu chuẩn chất lượng khi nó thoả mãn được nhu cầu của một thị trường nhất định. Do vậy, sự tồn tại của sản phẩm do nhu cầu thị trường quyết định. š Trình độ sản xuất: Trình độ sản xuất càng cao thì tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng sản phẩm càng cao và đòi hỏi càng công tác quản lý chất lượng sản phẩm phải cải tiến liên tục để phù hợp sự phát triển của trình độ sản xuất. Khi muốn xâm nhập vào một thị trường, doanh nghiệp phải tìm hiểu các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm (hay là đánh giá được trình độ sản xuất của nước đó) như thế nào để có hiệu quả nhất. Ngày nay, khoa học kỹ thuật càng phát triển mạnh thì trình độ sản xuất càng nâng cao, nên doanh nghiệp phải luôn luôn nắm bắt và đổi mới chất lượng sản phẩm cũng như cách thức quản lý chất lượng sản phẩm để phù hợp hơn với thực tiễn. š Chính sách kinh tế - xã hội: Chính sách kinh tế - xã hội ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất - kinh doanh và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Chính sách hợp lý sẽ thúc đẩy doanh nghiệp phát triển, đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, trang thiết bị máy móc không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm, công tác quản lý. Và chính sách kinh tế - xã hội ổn định tác động tốt tới tâm lý tiêu dùng của khách hàng và tâm lý yên tâm lao động sản xuất của người lao động. Ø Sự phát triển của khoa học kỹ thuật: Ngày nay, phát triển của khoa học kỹ thuật như vũ bão, đồng thời việc áp dụng thành quả của khoa học công nghệ vào thực tế sản xuất, tiêu dùng cũng rất nhanh chóng. Có nhà kinh doanh đã thừa nhận rằng sản phẩm ngày hôm nay của họ sản xuất ra cách đây năm năm là chưa nghĩ tới. Đồng thời với việc này là chất lượng sản phẩm cũng sẽ phải thay đổi để phù hợp. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật góp phần tạo ra những nguyên vật liệu mới, những công nghệ sản xuất mới… Tất cả các yếu tố này đã tác động không nhỏ tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường. Ø Cơ chế quản lý của Nhà nước: Cơ chế quản lý của nhà nước chính là hành lang pháp lý quy định cho hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó có hành lang pháp lý đối với các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm và công tác quản lý chất lượng sản phẩm của một doanh nghiệp. Hiệu lực của cơ chế qản lý Nhà nước tạo đòn bẩy trong quản lý chất lượng về sản phẩm cũng như chất lượng nói chung của toàn doanh nghiệp. Đồng thời, nó cũng tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Ø Các yếu tố thuộc về phong tục tập quán, thói quen: Các dân tộc, vùng miền khác nhau có phong tục tập quán và thói quen sinh hoạt, tiêu dùng và tín ngưỡng khác nhau. Nên nhu cầu, sở thích mua sắm và tiêu dùng sản phẩm của mỗi dân tộc là không giống nhau. Do đó, họ đánh giá về chất lượng sản phẩm cũng không giống nhau. Có những hàng hoá ở đất nước này thì rất được ưa chuộng nhưng có thể ở nơi khác nó có thể bị tẩy chay vì không phù hợp với phong tục tín ngưỡng của họ. Việc trước tiên khi thâm nhập vào thị trường mới là doanh nghiệp cần thực hiện tốt công tác nghiên cứu dự báo thị trường. Công việc này nhằm mục đích để xác định được thói quen phong tục tập quán sinh hoạt, tiêu dùng và tín ngưỡng ở nơi doanh nghiệp muốn đưa hàng hoá xâm nhập. Ø Nhân tố khách hàng: Một doanh nghiệp bất kỳ nào đều cần phải có khách hàng. Khách hàng quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, khách hàng chính là câu hỏi phải trả lời “Sản xuất cho ai?” mà các doanh nghiệp phải xác định trước khi bước vào sản xuất. Doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp là do khách hàng mang lại thông qua mua bán trao đổi. Vì vậy, doanh nghiệp cần chú trọng trong quan hệ với khách hàng. Để ổn định được sản xuất doanh nghiệp cần có các khách hàng truyền thống, để mở rộng sản xuất doanh nghiệp. Ø Nhân tố môi trường cảnh quan: Môi trường cảnh quan ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm bởi điều kiện khí hậu, điều kiện tự nhiên mưa, nắng, độ ẩm…tại nơi sản xuất bảo quản nguyên vật liệu và sản phẩm. Doanh nghiệp có thể chủ động phòng ngừa ảnh hưởng này thông qua việc thực hiện tốt các công tác quản lý chất lượng sản phẩm ở khâu bảo quản, vệ sinh công nghiệp. Các nhân tố của môi trường bên ngoài này là khách quan nên doanh nghiệp không thể tự ý thay đổi được, mà cần phải thích nghi với nó. 4. Vai trò, tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm. 4.1. Đối với doanh nghiệp: Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh nào đều có mục tiêu tăng lợi nhuận, để thực hiện được mục tiêu này doanh nghiệp phải dựa vào sản phẩm của mình làm ra. Chất lượng sản phẩm khi được thị trường chấp nhận nó sẽ tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. Trong giai đoạn hiện nay cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp ở trong nước mà còn cả các công ty nước ngoài. Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp chính là thông qua thực hiện hiệu quả hai chiến lược kinh doanh chất lượng sản phẩm và chi phí thấp. Mỗi sản phẩm có những thuộc tính chất lượng, vì vậy nó tạo ra những nhân tố cơ bản cho cạnh tranh. Chỉ khi sản phẩm có chất lượng ổn định đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng, nó mới có khả năng tạo ấn tượng tốt cho doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm tạo ra uy tín, niềm tin của người tiêu dùng đối với doanh nghiệp. Người tiêu dùng chỉ quay lại với doanh nghiệp khi sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng thoả mãn nhu cầu của họ. 4.2 Đối với xã hội Chất lượng sản phẩm được nâng cao nó sẽ làm giảm chi phí năng lượng trong sản xuất cũng như trong tiêu dùng. Nó giúp giảm lượng phế thải, và bảo vệ môi trường. Nâng cao chất lượng sản phẩm đồng nghĩa với việc tăng năng suất của toàn xã hội. Doanh nghiệp thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng sản phẩm thì doanh nghiệp kinh doanh có lãi, có thể mở rộng sản xuất tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập và ổn định đời sống của người lao động. Do đó, góp phần tạo sự ổn định về kinh tế - xã hội, giảm tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây ra. 4.3 Đối với người tiêu dùng Chất lượng sản phẩm giúp người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm được dễ dàng thuận lợi, giảm thời gian công sức khi mua sản phẩm. Sản phẩm có chất lượng giúp giảm các chi phí phát sinh khi sử dụng sản phẩm. Và nó tạo sự yên tâm trong sử dụng sản phẩm, sự yên tâm về bảo vệ sức khoẻ. II. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM. 1. Khái niệm. Cũng như chất lượng sản phẩm, quản lý chất lượng sản phẩm cũng có nhiều khái niệm khác nhau. Nhưng tất cả các khái niệm này đều có điểm tương đồng và phản ánh được bản chất của công tác quản lý chất lượng sản phẩm. Có nhiều người cho rằng: “quản lý quản lý chất lượng sản phẩm là một hệ thống các hoạt động thống nhất, có hiệu quả của các bộ phận khác nhau trong tổ chức chịu trách nhiệm triển khai các thông số chất lượng sản phẩm, duy trì chất lượng sản phẩm đã đạt được và nâng cao mức chất lượng thoả mãn nhu cầu người sử dụng “sản phẩm” của tổ chức tạo ra (gọi chung là khách hàng)”.(() Tham khảo tài liệu của Khoa: khoa học quản lý; giáo trình Khoa học quản lý tập II; TS. Đoàn Thị Thu Hà, TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền, trang 426-427. ) Theo tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO: “Quản lý chất lượng sản phẩm là một hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm đề ra các chính sách mục tiêu và trách nhiệm, thực hiện chúng bằng các biện pháp khác nhau”.(() Trích trong tài liệu: Hướng dẫn chung quản lý chất lượng theo ISO 9000 của Trung tâm đào tạo thuộc Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng; trang 9. ) Thực chất của quản lý chất lượng sản phẩm là quá trình tác động liên tục có hướng đích, có tổ chức đối với chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu do doanh nghiệp đặt ra. Quản lý chất lượng sản phẩm nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp yêu cầu của khách hàng với chi phí tối ưu. Quản lý chất lượng sản phẩm được thực hiện thông qua một cơ chế nhất định bao gồm hệ thống các chỉ tiêu, tiêu chuẩn đặc trưng về kỹ thuật, điều khiển. 2. Vai trò của quản lý chất lượng sản phẩm. 2.1 Đối với doanh nghiệp: Quản lý chất lượng sản phẩm giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao ý thức trách nhiệm của các thành viên trong doanh nghiệp về chất lượng sản phẩm và sự phát triển của doanh nghiệp. Đồng thời, nó giúp doanh nghiệp thực hiện tốt chiến lược cạnh tranh dựa trên chất lượng sản phẩm và chi phí thấp. Thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng sản phẩm giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất - kinh doanh của mình. Nó cũng giúp giảm thiểu chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, giảm tỷ lệ phế phẩm, đẩy nhanh chu trình sản xuất. Từ đó giúp nâng cao năng suất lao động của toàn doanh nghiệp, và hạ được giá thành của sản phẩm tạo lợi thế cạnh tranh về giá. Quản lý chất lượng sản phẩm thực hiện nghiêm túc thường xuyên sẽ giúp ổn định chất lượng sản phẩm tạo niềm tin cho người tiêu dùng và uy tín của doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng trong doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp có biện pháp phòng ngừa hiệu quả những tác nhân ảnh hưởng không tốt tới chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, nó cũng tạo điều kiện để phát hiện những nguyên nhân gây ra sai sót chính xác, nhanh hơn và có biện pháp khắc phục xử lý kịp thời. 2.2 Đối với Nhà nước và xã hội Quản lý chất lượng sản phẩm được thực hiện tốt tại doanh nghiệp tạo điều kiện tốt cho công tác kiểm tra, giám sát của Nhà nước đối với các hoạt động của doanh nghiệp được thuận lợi, trong đó có hoạt động kiểm tra giám sát về chất lượng sản phẩm. Doanh nghiệp là những tế bào của nền kinh tế nên các tế bào này có phát triển ổn định thì nền kinh tế mới phát triển ổn định. Thực hiện tốt quản lý chất lượng sản phẩm tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển ổn định. Điều này tạo thuận lợi cho việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường Việt Nam. 2.3 Đối với người tiêu dùng: Đối với người tiêu dùng sẽ giúp họ có thể được sử dụng những sản phẩm vừa có chất lượng cao vừa có giá cả phải chăng phù hợp. Sản phẩm của họ tiêu dùng có tính năng phù hợp, độ chính xác cao hơn, chi phí trong việc mua, lắp đặt, sử dụng... đều giảm. Ngoài ra, họ còn được hưởng các dịch vụ chăm sóc khách hàng, tư vấn khách hàng một cách tốt nhất, tận tình chu đáo. 3. Các nguyên tắc trong quản lý chất lượng sản phẩm. Để có phương pháp quản lý chất lượng sản phẩm có hiệu quả cần phải nghiên cứu các nguyên tắc quản lý và tình hình thực tế của doanh nghiệp mình. Theo cách phân tích của tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000:2000 các nguyên tắc quản lý chất lượng sản phẩm bao gồm nội dung sau(() Trích trong tài liệu giới thiệu chung Quản lý chất lượng theo ISO 9000 của Trung tâm đào tạo thuộc tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng, trang 9-10. ): Ø Nguyên tắc 1: Định hướng bởi khách hàng Doanh nghiệp phụ thuộc vào khách hàng của mình vì vậy cần hiểu các nhu cầu hiện tại cũng như tương lai của khách hàng, để không chỉ đáp ứng mà còn phấn đấu vượt cao hơn sự mong đợi của họ. Ø Nguyên tắc 2: Sự lãnh đạo Lãnh đạo thiết lập sự thống nhất đồng bộ giữa mục đích và đường lối của doanh nghiệp. Lãnh đạo cần duy trì môi trường nội bộ trong doanh nghiệp để lôi cuốn mọi người làm việc đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Ø Nguyên tắc 3: Sự tham gia của mọi người. Con người là nguồn lực quan trọng của một doanh nghiệp và sự tham gia đầy đủ với những hiểu biết, kinh nghiệm của họ rất có ích cho doanh nghiệp. ØNguyên tắc 4: Quan điểm quá trình: Kết quả mong muốn sẽ đạt được một cách có hiệu quả khi các nguồn và các hoạt động có liên quan được quản lý như một quá trình. Ø Nguyên tắc 5: Tính hệ thống: Nguyên tắc này cho biết việc xác định, hiểu biết và quản lý chất lượng sản phẩm các quá trình có liên quan tới nhau đối với mục tiêu đề ra sẽ đem lại cho doanh nghiệp. Ø Nguyên tắc 6: Tính cải tiến liên tục Cải tiến liên tục là mốc tiến liên tục, là mục tiêu, đồng thời cũng là phương pháp của mọi doanh nghiệp. Muốn có được khả năng cạnh tranh và mức độ chất lượng sản phẩm cao nhất doanh nghiệp phải liên tục cải tiến. Ø Nguyên tắc 7: Quyết định dựa trên sự kiện Mọi quyết định và hoạt động của hệ thống quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả khi được xây dựng dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin. Ø Nguyên tắc 8: Quan hệ hợp tác cùng có lợi với người cung ứng Doanh nghiệp và người cung ứng phụ thuộc lẫn nhau và mối quan hệ tương hỗ cùng có lợi sẽ nâng cao năng lực của cả hai bên để tạo ra giá trị. 4. Công tác quản lý chất lượng sản phẩm. 4.1 Xây dựng chính sách chất lượng Nhà lãnh đạo cao cấp sẽ phải thiết lập chính sách chất lượng của doanh nghiệp mình, vì chính sách chất lượng cần thiết cho các hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp. Chính sách chất lượng là bằng chứng về đường lối định hướng phát triển của doanh nghiệp và việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm trong toàn doanh nghiệp. Chính sách chất lượng cũng thể hiện sự cam kết của lãnh đạo trong việc cải tiến hệ thống quản lý chất lượng để sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng phù hợp hơn với thị hiếu người tiêu dùng. Vì vậy, xây dựng chính sách chất lượng cần căn cứ vào định hướng phát triển doanh nghiệp. Chính sách chất lượng còn là cơ sở cho mục tiêu chất lượng. 4.2 Xây dựng mục tiêu chất lượng Dựa vào chính sách chất lượng của doanh nghiệp mình để xác định mục tiêu chất lượng. Mục tiêu chất lượng bao gồm mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn. Mục tiêu dài hạn là các mục tiêu định hướng cho hành động của mọi thành viên trong doanh nghiệp, nó mang tính bao quát. Mục tiêu ngắn hạn thường được lập và xem xét hàng năm dựa vào các kết quả hoạt động kiểm soát: quá trình, thiết bị, việc quản lý các nguồn lực, nhu cầu của khách hàng. Mục tiêu ngắn hạn thường là các mục tiêu rõ ràng có thể đo lường được. 4.3 Quản lý chất lượng trong đào tạo Quản lý chất lượng trong khâu này bao gồm việc nâng cao nhận thức của người lao động trong toàn doanh nghiệp về việc thực hiện một hệ thống quản lý chất lượng nào đó. Mục đích là để mọi thành viên trong doanh nghiệp cùng tham gia vào công tác quản lý chất lượng sản phẩm. Thực tế cho thấy chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm chỉ thực sự có hiệu quả cao khi có sự tham gia của mọi thành viên trong doanh nghiệp. Sự tham gia này cũng tạo ra một bầu không khí đoàn kết, giúp đỡ nhau trong doanh nghiệp, nó tạo ra động lực lao động, sáng tạo của mọi người. Quản lý chất lượng trong đào tạo còn là công tác nâng cao trình độ tay nghề cho mọi thành viên trong doanh nghiệp. Để thực hiện tốt công tác này đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng chiến lược đào tạo dài hạn, ngắn hạn cụ thể cho từng thời kỳ, từng lĩnh vực. Doanh nghiệp phải xác định nhu cầu về nguồn nhân lực trong tương lai của mình, năng lực tài chính của doanh nghiệp. Cùng với việc nâng cao chất lượng đội ngũ lao động hiện có của doanh nghiệp, doanh nghiệp cũng cần có chiến lược tuyển dụng lao động hợp lý phục vụ cho hoạt động sản xuất - kinh doanh của mình. Chiến lược tuyển dụng lao động hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp thu hút được những lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề giỏi. 4.4 Quá trình quản lý chất lượng sản phẩm Quá trình quản lý chất lượng được thực hiện cụ thể trong từng khâu của quá trình sản xuất: từ thiết kế sản phẩm đến khi sản phẩm được đưa ra thị trường. Ø Quản lý chất lượng sản phẩm trong khâu thiết kế: Thiết kế sản phẩm là quá trình sáng tạo ra sản phẩm dựa trên những kiến thức chuyên môn và phân tích nhu cầu của thị trường nói chung và nhu cầu của người tiêu dùng của doanh nghiệp nói riêng. Nó bao gồm các nội dung sau(() Dựa vào tài liệu tham khảo: - ISO 9000:2000 NXB: KH-KT tác giả: Phó Đức Trù-Phạm Hồng, trang 163 - 168. - Tiêu chuẩn ISO 9001:2000 (song ngữ Việt Anh) của Công ty tư vấn Đức Anh; trang 14 -16. ): - Phân tích, chuyển nhu cầu thị trường thành quy định chất lượng sản phẩm. - Tạo ra hình thái sơ bộ gồm các tổ hợp và bộ phận chính của sản phẩm. - Xem xét thiết kế lần đầu và sản xuất thử sản phẩm mẫu. - Đánh giá sản phẩm mẫu. - Xem xét thiết kế lần hai. Thay đổi thiết kế (nếu cần), sản xuất thử nghiệm. - Hoàn chỉnh tài liệu thiết kế và xây dựng các quy định cho sản phẩm bao gồm cả phương pháp thử và chuẩn mực phù hợp. Sau đó sản xuất thử. - Thử nghiệm và xem xét thiết kế lần cuối. - Điều chỉnh thiết kế cho sản xuất hàng loạt. Các bộ phận chức năng phối hợp trong quản lý chất lượng sản phẩm ở khâu thiết kế: - Phòng nghiên cứu thị trường: cung cấp thông tin về nhu cầu của khách hàng (thị trường) thông qua nghiên cứu thị trường và thông tin phản hồi của khách hàng đang sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp. - Phòng cung ứng: cung ứng nguyên vật liệu cần thiết (số lượng, chất lượng, chủng loại) để sản xuất thử. - Phòng công nghệ: đưa ra tính chất của vật liệu, báo cáo thử nghiệm, độ tin cậy của các bộ phận chi tiết. - Phòng sản xuất: khả năng sản xuất (máy móc hiện có, dung sai nên quy định, chi tiết, bộ phận nào có thể chế tạo thử được, dung sai hợp lý) - Quản lý chất lượng: Các vấn đề chất lượng hiện có, thông số nào có thể kiểm tra tại các giai đoạn thích hợp của sản phẩm. - Phòng dịch vụ/ bảo trì: các vấn đề về bảo quản, vận chuyển, điều kiện môi trường. Ø Quản lý chất lượng trong mua nguyên vật liệu đầu vào sản xuất Nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm. Nên quản lý chất lượng sản phẩm bao gồm quản lý chất lượng nguyên vật liệu đầu vào. Công tác cần thực hiện trong quản lý chất lượng sản phẩm ở khâu quản lý nguyên vật liệu: - Tạo lập một hệ thống thông tin phản hồi thường xuyên cập nhật về thị trường nguyên vật liệu, lập danh mục các nhà cung cấp nguyên vật liệu có chất lượng trong và ngoài nước. - Lựa chọn nhà cung cấp nguyên vật liệu có đủ khả năng đáp ứng những đòi hỏi về chất lượng theo yêu cầu sản xuất của doanh nghiệp mình. - Thỏa thuận với nhà cung ứng về phương pháp kiểm tra xác minh chất lượng nguyên vật liệu mà họ cung cấp, phương án giao nhận hàng. Phươ._.ng án giải quyết trả lại nguyên vật liệu, vi phạm hợp đồng mua bán giữa hai bên. - Thực hiện chiến lược marketing đối nhà cung ứng nếu cần, tạo cho mình một số nhà cung ứng truyền thống để đảm bảo nguồn cung cần thiết cho sản xuất. Ngoài ra, các doanh nghiệp cần xác định chính xác số lượng nguyên vật liệu mà doanh nghiệp mình cần để sản xuất trong kỳ. Có thể sử dụng mô hình sau(() Trích trong tài liệu: Những vấn đề cốt yếu của quản lý, tác giả Harold Koontz, Cyril O’donneill, Heinz Welhrich, biên tập: Nguyễn Thị Ngọc Khuê, Đặng Văn Sử, trang 159. ): Qkt = 2RS/ I. Trong đó: Qkt là số lượng nguyên vật liệu cần mua. R. Tổng số yêu cầu hàng năm. S. Chí phí sản xuất I. Chi phí lưu kho Ø Quản lý chất lượng trong khâu sản xuất Quá trình sản xuất là khâu biến chất lượng sản phẩm trên thiết kế thành chất lượng sản phẩm thực tế. Một thiết kế dù hoàn hảo đến đâu nếu sản xuất làm không đúng thì chất lượng sản phẩm cũng không đạt yêu cầu đặt ra. Mục đích của quản lý chất lượng sản phẩm ở khâu này là khai thác và huy động có hiệu quả các quá trình công nghệ thiết bị và con người đã lựa chọn để sản xuất sản phẩm phù hợp với thiết kế. Các công việc cần tiến hành trong quản lý chất lượng sản phẩm ở khâu này là(() Dựa vào tài liệu của Khoa: khoa học quản lý, giáo trình Khoa học quản lý tập II, TS.Đoàn Thị Thu Hà, TS.Nguyễn Thị Ngọc Huyền, trang 295-332. ): - Cung cấp kịp thời đầy đủ nguyên vật liệu đúng, đủ về chất lượng, số lượng và đúng nơi cần. - Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu trước khi đưa vào sản xuất. - Thiết lập và thực hiện các tiêu chuẩn quy trình, thủ tục mô tả việc thực hiện từng công việc. - Thực hiện kiểm tra chất lượng các chi tiết, bộ phận, bán sản phẩm của từng công đoạn. Phát hiện sai sót ở mỗi giai đoạn, tìm ra nguyên nhân, khắc phục và loại bỏ các sai sót. - Thường xuyên tiến hành kiểm tra, hiệu chỉnh các công cụ kiểm tra đo lường chất lượng sản phẩm. - Kiểm tra, bảo dưỡng dây chuyền công nghệ sản xuất, kiểm tra tình hình kỹ thuật công nghệ và trình độ tay nghề của người lao động. - Kiểm tra 100% chất lượng sản phẩm đã hoàn chỉnh. Ngoài ra quản lý chất lượng trong khâu này cũng cần quan tâm tới một số chỉ tiêu sau: - Thông số kỹ thuật của chi tiết, bộ phận bán thành phẩm. - Các chỉ tiêu về công tác quản lý chất lượng sản phẩm. - Các chỉ tiêu và tổn thất do sai lầm, vi phạm kỷ luật lao động, quy trình công nghệ. - Các chỉ tiêu tỷ lệ sai hỏng sản phẩm, phẩm cấp bình quân. Ø Quản lý chất lượng sản phẩm trong và sau bán hàng Trong và sau bán hàng là một khâu quan trọng tạo cầu nối giữa sản phẩm của doanh nghiệp với người tiêu dùng, khách hàng sẽ ấn tượng đầu tiên với doanh nghiệp là do khâu này tạo ra. Nếu quản lý chất lượng thực hiện này tốt thì sản phẩm sẽ có sức hút với khách hàng hơn. Thực tế hiện nay các doanh nghiệp ngoài cạnh tranh thông qua chất lượng sản phẩm, chi phí thấp mà còn cạnh tranh với nhau thông qua dịch vụ sau bán hàng. Các sản phẩm cùng loại, có cùng chất lượng hoặc hơn kém nhau không đáng kể thì sản phẩm nào có dịch vụ sau bán hàng hấp dẫn và làm tốt thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng mua hơn. Nhiệm vụ chính của quản lý chất lượng sản phẩm ở khâu này là: - Tạo danh mục sản phẩm hợp lý. - Tổ chức mạng lưới đại lý phân phối, dịch vụ thuận lợi nhanh chóng. - Hướng dẫn đầy đủ các thuộc tính, điều kiện quy trình sử dụng sản phẩm. - Nghiên cứu đề xuất những phương án bao gói, vận chuyển bốc dỡ sản phẩm. Mục đích là làm giảm chi phí phát sinh cho doanh nghiệp. - Tổ chức bảo quản sản phẩm, khuyến mãi sản phẩm, thực hiện chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại… - Thực hiện dịch vụ tư vấn chăm sóc khách hàng có hiệu quả. 5. Giới thiệu sơ lược về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000:2000(() Dựa vào tài liệu: - Hướng dẫn chung quản lý chất lượng theo ISO 9000 của trung tâm đào tạo thuộc tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng, trang 17 - 23 (mục 5.1, 5.2). - Tài liệu Training for the 21st century ISO 9001:2000 An overview for Senior Management; Nigel Bauer & associates (UNIDO/ Vietnam/ Mgt Seminar-01), trang 3-13. ) 5.1 Kết cấu của bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000. Ø Các yêu cầu của hệ thống đảm bảo chất lượng. - ISO 9001-1994: Hệ thống chất lượng - Mô hình để đảm bảo chất lượng trong thiết kế, triển khai, sản xuất, lắp đặt và dịch vụ. - ISO 9002-1994: Hệ thống chất lượng - Mô hình để đảm bảo chất lượng trong sản xuất, lắp đặt và dịch vụ. - ISO 9003-1994: Hệ thống chất lượng - Mô hình để đảm bảo chất lượng trong kiểm tra và thiết kế cuối cùng. Ø Các hướng dẫn chung về chất lượng - ISO 9000-1:1994: Quản lý chất lượng và các tiêu chuẩn về đảm bảo chất lượng - Phần 1: Hướng dẫn lựa chọn và sử dụng. - ISO 9000-2:1997: Quản lý chất lượng và các tiêu chuẩn về đảm bảo chất lượng - Phần 2: Hướng dẫn chung việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001, ISO 9002, ISO 9003. - ISO 9000-3:1997: Quản lý chất lượng và các tiêu chuẩn về đảm bảo chất lượng - Phần 3: Hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001 trong việc phát triển, cung cấp và duy trì phần mềm. - ISO 9000-4:1997: Quản lý chất lượng và các tiêu chuẩn về đảm bảo chất lượng - Phần 4: Hướng dẫn quản lý chương trình về độ tin cậy. Ø Hướng dẫn chung về quản lý chất lượng. - ISO 9004-1:1994 Quản lý chất lượng và các yếu tố của hệ thống chất lượng - Phần 1: Hướng dẫn. - ISO 9004-2:1994 Quản lý chất lượng và các yếu tố của hệ thống chất lượng - Phần 2: Hướng dẫn cho dịch vụ. - ISO 9004-3:1993 Quản lý chất lượng và các yếu tố của hệ thống chất lượng - Phần 3: Hướng dẫn cho vật liệu chế biến. - ISO 9004-4:1993 Quản lý chất lượng và các yếu tố của hệ thống chất lượng - Phần 4: Hướng dẫn cải tiến chất lượng. Ngoài ra còn có các tài liệu liên quan hướng dẫn áp dụng cụ thể của quản lý chất lượng: thuật ngữ ISO 8402:1994, đánh giá chất lượng ISO 10011-1:1990, ISO 10011-1:1991, ISO 10011-3:1991. 5.2 Kết cấu của bộ tiêu chuẩn ISO 9000 năm 2000 - ISO 9001/2/3-1994 nhập thành ISO 9001:2000. - ISO 9000-2000 thay thế cho ISO 9402 và ISO 9000-1. - ISO 9040-2000 thay thế cho ISO 9004-1. - ISO 10011 thay thế cho ISO 10011-1/2/3. - Toàn bộ ISO 9000 sẽ rút lại còn từ 4 đến 6 tiêu chuẩn. Các tiêu chuẩn khác trong toàn bộ ISO 9000 hiện nay sẽ được chuyển thành báo cáo kỹ thuật hay huỷ bỏ tuỳ theo nội dung của tiêu chuẩn. 5.3 Lợi ích của việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 Ø Đối với Công ty - Sản phẩm có chất lượng ổn định hơn, giảm phế phẩm trong sản xuất. - Tiết kiệm chi phí, do giảm chi phí hỏng hóc nội bộ và ở bên ngoài. - Đảm bảo tiến độ sản xuất, do không bị động trong việc xử lý sản phẩm và bán thành phẩm không phù hợp. - Cải tiến chất lượng nguyên vật liệu, bán thành phẩm và sản phẩm. - Có lợi thế cạnh tranh trong xuất khẩu vì được khách hàng tin tưởng. - Có vị thế trên thị trường, vì có thể sử dụng ISO 9000 trong Marketing. - Thường xuyên nâng cao hiệu quả, cải tiến liên tục hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm phù hợp với tình hình mới. - Tạo bầu không khí vui vẻ, hăng say lao động trong nhân viên Công ty, từ đó tạo ra năng suất lao động cao hơn và ổn định. Ø Đối với nhân viên của Công ty - Hiểu biết rõ hơn vai trò trách nhiệm của mình trong công ty. - Biết rõ mục tiêu, yêu cầu công việc của mình nên chủ động hơn. - Biết rõ mục tiêu và kế hoạch của công ty, từ đó ý thức được trách nhiệm của mình đối với việc hoàn thành mục tiêu và kế hoạch chung của công ty. - Xây dựng một nề nếp, không khí làm việc tốt, một nền “văn hoá chất lượng”, giảm trách cứ, đổ lỗi cho nhau về việc gây ra sai lầm. - Nhân viên mới có điều kiện đào tạo, huấn luyện tốt hơn, vì kỹ năng đã trở thành tài sản chung, chi tiết hoá trong các tài liệu. 6. Một số công cụ để quản lý chất lượng sản phẩm. Ø Biểu đồ đặc tính chất lượng sản phẩm. Mô hình Ishikawa(() Dựa vào tài liệu: - Quản trị chất lượng trong các tổ chức, GS.TS Nguyễn Đình Phan, năm 2002,trang 266-269. - Khoa: khoa học quản lý; giáo trình Khoa học quản lý tập II, TS.Đoàn Thị Thu Hà, TS.Nguyễn Thị Ngọc Huyền, trang 440-442. ) (hay mô hình xương cá) Con người Máy móc Đo lường Trình độ Mức độ Phương pháp hoạt động lấy mẫu Kỹ năng Bảo dưỡng Phương pháp đo Thiết bị đo Phế Thời gian Qui trình sử dụng công nghệ Lắp ghép Chất lượng Phương pháp sản xuất Bố trí sản xuất Nguyên vật liệu Phương pháp Nhìn vào mô hình này để xem xét các nguyên nhân gây ra phế phẩm trong sản xuất. Người ta có thể hoán vị, cố định các nhân tố nghi ngờ, chỉ thay đổi điều kiện một nhân tố nào đó để đánh giá mức độ tác động của nhân tố này. Dựa vào mô hình này nhà quản lý doanh nghiệp xây dựng các phương án phòng ngừa có hiệu quả. Ø Luật số lớn và nguyên lý khách quan, khoa học(() Dựa vào tài liệu: - Khoa: khoa học quản lý; giáo trình Khoa học quản lý tập II, TS.Đoàn Thị Thu Hà, TS.Nguyễn Thị Ngọc Huyền, trang 443-445. ): công cụ luật số lớn đòi hỏi việc xem xét tìm ra nguyên nhân gây lên chất lượng sản phẩm xấu phải được nghiên cứu, quan sát với số lượng đủ lớn các hiện tượng để tìm ra nguyên nhân căn bản của hiện tượng. Còn nguyên lý khách quan, khoa học đòi hỏi sự truy tìm phải tuân theo quy luật khách quan không dựa vào ý nghĩ chủ quan của nhà quản lý. Xuất phát từ những nguyên nhân gây ra phế phẩm để đưa ra giải pháp thực hiện phòng ngừa trong toàn doanh nghiệp trong kỳ tiếp theo. Chương II: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM HIỆN NAY TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG. I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 1.1 Quá trình hình thành. Công ty Cao su Sao vàng được chính thức thành lập vào ngày 23/05/1960 và mang tên là: Nhà máy Cao su Sao vàng Hà Nội. Toàn bộ công trình xây dựng được sự hỗ trợ không hoàn lại từ nguồn vốn không hoàn lại của Đảng và Chính phủ Trung Quốc. Dưới đây là vài nét sơ lược về Công ty: - Tên Công ty: Công ty Cao su Sao Vàng. - Tên giao dịch quốc tế: Sao Vang Rubber Company. - Viết tắt của tên giao dịch: SRC - Trụ sở chính: 231- Đường Nguyễn Trãi- Thanh Xuân-Hà Nội. - Số lượng lao động của Công ty trong các năm qua biến động như sau: Bảng 1: Tình hình cơ cấu lao động của Công ty Đơn vị: người Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 Tổng lao động 2.837 2.584 2.492 2.193 LĐ gián tiếp 284 258 244 213 Nữ 989 877 832 724 Nguồn: Bảng tổng hợp theo dõi lao động (Phòng tổ chức lao động - tiền lương) Ø Công ty Cao su Sao Vàng là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty Hoá chất Việt Nam do Bộ công nghiệp quản lý. Ø Các đơn vị thành viên: - Xí nghiệp cao su số 1. - Xí nghiệp cao su số 2. - Xí nghiệp cao su số 3. - Chi nhánh cao su Thái Bình. - Nhà máy luyện Xuân Hoà. Ø Các sản phẩm chính hiện nay của Công ty: - Săm lốp xe đạp các loại. - Săm lốp xe máy các loại. - Săm lốp ô tô các loại. - Lốp máy bay dân dụng TU-134 (930x305), IL-18. - Lốp máy bay quốc phòng MIG-21 (800x200). - Cao su BTP, các loại Joang cao su kỹ thuật … 1.2 Các giai đoạn phát triển của Công ty: Qua hơn 45 năm tồn tại và phát triển của mình, Công ty Cao su Sao Vàng đã trải qua rất nhiều những thăng trầm biến cố của nền kinh tế. Chặng đường phát triển của Công ty có thể chia ra làm ba bước ngoặt chính có ảnh hưởng trực tiếp tới tồn vong Công ty. Ø Giai đoạn thứ nhất: từ khi thành lập tới năm 1986. Đây là giai đoạn mà Công ty và nhiều doanh nghiệp lúc bấy giờ hoạt động sản xuất - kinh doanh trong nền kinh tế tập trung bao cấp, toàn bộ từ đầu vào, kế hoạch sản xuất, đầu ra sản phẩm do Nhà nước thực hiện. Trong giai đoạn này Công ty luôn hoàn thành đúng kế hoạch mà Nhà nước giao. Chính vì được bao cấp toàn bộ nên chất lượng sản phẩm của Công ty chưa được quan tâm thích đáng. Chủng loại mẫu mã sản phẩm của Công ty chưa nhiều và không thường xuyên được đổi mới. Ø Giai đoạn thứ hai: từ năm 1987-1990. Đây là thời kỳ nước ta chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế sang cơ chế thị trường định hướng XHCN, đặt ra nhiều thách thức do Công ty khi đã quen với việc sản xuất được bao cấp về mọi mặt. Trong giai đoạn này Công ty luôn trong tình trạng làm ăn không có lãi, năng suất thấp, máy móc thiết bị lạc hậu, sản phẩm làm ra không đáp ứng được thị hiếu tiêu dùng. Liệu Công ty có vượt qua khó khăn này hay không?. Đứng trước những khó khăn tưởng trừng không thể vượt qua được, ban lãnh đạo Công ty không chịu khuất phục, tìm mọi biện pháp để đưa Công ty thoát khỏi tình trạng khó khăn này. Cùng với những bộ óc cần mẫn, sáng tạo của các cán bộ công nhân viên kỹ thuật, đã đưa Công ty vượt qua tình trạng khó khăn và ngày càng phát triển. Từ những năm 1990 trở đi Công ty đã bắt đầu đi vào sản xuất - kinh doanh ổn định, có doanh thu, và nộp ngân sách Nhà nước. Ø Giai đoạn thứ ba: từ năm 1991 đến nay. Trong giai đoạn này Công ty đã khẳng định được vị trí của mình là một doanh nghiệp làm ăn có lãi, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện và nâng cao. Công ty vẫn đang từng bước chuyển mình vào nền kinh tế thị trường, trong đó cạnh tranh là sự tồn tại và phát triển, và sự hội nhập kinh tế quốc tế, xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra. Để phù hợp với tình hình kinh doanh mới, ngày 27/8/1992 Công ty đổi tên thành Công ty Cao su Sao Vàng (theo QĐ số 645/CCNG của Bộ công nghiệp nặng). Các sản phẩm săm, lốp của Công ty liên tục được bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao và đạt nhiều danh hiệu khác về chất lượng. Trong giai đoạn này Công ty luôn cố gắng thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng sản phẩm với khẩu hiệu đề ra “chất lượng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp”. Để làm được việc này Công ty đã thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002, sau đó nâng dần lên và hiện nay đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Công ty luôn chú trọng trong việc đầu tư, đổi mới máy móc, dây chuyền công nghệ sản xuất làm phong phú mẫu mã chủng loại sản phẩm. 2. Tình hình sản xuất- kinh doanh của Công ty trong những năm qua. 2.1 Tình hình sản xuất-kinh doanh của Công ty những năm qua. Trong những năm vừa qua, các sản phẩm của Công ty Cao su Sao Vàng đã có vị trí xứng đáng trên thị trường. Hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty trong những năm cũng rất khả quan như sau: Bảng 2: Kết quả kinh doanh 2001-2005 (Đơn vị tính: Triệu đồng) Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 S GTSL 332.894 335.325 341.917 390.112 418.034 DT thuần 366.839 370.228 434.537 530.192 628.976 S Chi phí 366.213 369.397 433.708 529.390 628.187 LN PS 626 831 829 802 789 Nộp NS 13.232 12.990 13.939 12.424 15.687 Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh từng năm (Phòng Tài chính - Kế toán) Qua bảng số liệu trên ta thấy các chỉ tiêu tổng giá trị sản lượng và doanh thu của Công ty đều có mức tăng khá. Tình hình kinh doanh 2001-2005 332894 366839 335325 370228 341917 434537 390112 530192 418034 628976 0 100000 200000 300000 400000 500000 600000 700000 Giá trị (triệu đồng) 2001 2002 2003 2004 2005 các năm TGTSL Doanh thu Nhìn vào biểu đồ ta thấy giá trị sản lượng của Công ty tăng đều hàng năm, và mức tăng năm sau cao hơn năm trước, cụ thể: 2002/ 2001 tăng 100,73%, năm 2003/ 2002 tăng101,97%; 2004/ 2003 tăng 114,1%, năm 2005/ 2004 tăng 107,16%. Giá trị tổng sản lượng tăng cho thấy trong những năm qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty thuận lợi. Nhưng để phân tích tính hiệu quả cần phân tích về doanh thu và lợi nhuận. Trong những năm qua, doanh thu thuần của Công ty tăng đều hàng năm, mức tăng năm sau cao hơn năm trước. Đây là tín hiệu đáng mừng đối với bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh nào. Cụ thể, năm 2002/2001 tăng 100,92%, thì năm 2004/2003 tăng 122,01%. Doanh thu tăng đều và tăng nhiều hơn so với giá trị tổng sản lượng là rất tốt. Nó sẽ tốt hơn nữa nếu lợi nhuận phát sinh tăng nhiều hơn hoặc bằng tốc độ tăng của doanh thu. Nhưng lợi nhuận phát sinh không những không tăng mà lại còn giảm mạnh. Năm 2002 mức lợi nhuận là 831 triệu đồng thì năm 2005 giảm còn 789 triệu đồng (tức giảm 94,95%). Nguyên nhân có thể là do những năm gần đây giá nguyên vật liệu đầu vào liên tục tăng và tăng nhanh hơn so mới mức tăng giá bán. Trong những năm vừa qua mức lương bình quân của công nhân viên Công ty vẫn thuộc dạng khá cao so với các doanh nghiệp ở miền Bắc (mức lương bình quân là 1,45 triệu đồng năm 2005). Và Công ty đang có chính sách nâng hệ số lương mới của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong năm tới. 2.2 Một số chỉ tiêu về tài chính. Ø Cơ cấu vốn và nguồn vốn š Cơ cấu vốn: Cơ cấu vốn hợp lý là yếu tố quan trọng vì cơ cấu vốn có liên quan tới mối quan hệ giữa lợi nhuận và mức độ rủi ro. Điều này không có nghĩa là cơ cấu vốn luôn cố định, mà nó có thể thay đổi tuỳ thuộc vào từng thời điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Trong những năm vừa qua Công ty Cao su Sao Vàng luôn tìm cách để tăng nguồn vốn để đầu tư đa dạng hoá sản phẩm và mở rộng sản xuất. Nguồn vốn kinh doanh được hình thành từ nhiều nguồn như: vay vốn tín dụng thương mại, vay của cán bộ công nhân viên, thu hút đầu tư nước ngoài, tự tích luỹ kết quả kinh doanh. Trong những năm tới Công ty sẽ thực hiện việc huy động vốn thông qua bán cổ phần. Bảng 3: Tình hình vốn và cơ cấu vốn trong bốn năm (2002-2005) Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 Mức % Mức % Mức % Mức % S vốn 362.909 100 430.954 100 537.000 100 525.500 100 VLĐ 182.978 50,42 214.141 49,69 260.176 48,45 245.198 46,66 VCĐ 179.931 49,58 216.813 50,31 276.824 51,55 280.302 53,34 Nguồn: Báo cáo tài chính (phòng Tài chính-Kế toán) Qua bảng số liệu trên ta thấy lượng vốn hàng năm của Công ty tăng mạnh, năm 2002 có 362.909 triệu thì đến năm 2004 tăng lên 537.000 triệu (tăng 147,97%). Và lượng vốn cố định ngày càng tăng lên do trong những qua Công ty liên tục tiến hàng đầu tư mới xây dựng nhà xưởng cũng như dây chuyền công nghệ. Điều này được thể hiện qua mức đầu tư mới hàng năm: Bảng 4: Tình hình đầu tư mới của Công ty trong bốn năm Đơn vị tính: tỷ đồng Năm 2002 2003 2004 2005 Đầu tư mới 140 145 150 156 Nguồn:Báo cáo công tác đầu tư đổi mới (Phòng xây dựng cơ bản) š Cơ cấu nguồn vốn: Ta có cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 2004 như sau: Vốn chủ sở hữu (VCH) là 192,252 tỷ đồng, vốn vay là 341,778 tỷ đồng. Đối với doanh nghiệp thì vốn chủ sở hữu phải chiếm từ 40-50% thì mới an toàn. Nhưng ở đây ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty chiếm tỷ lệ nhỏ. Nguyên nhân là do Công ty trong những năm vừa qua huy động vốn cho đầu tư mới, mà vốn tự có chỉ có giới hạn.Vì vậy, Công ty phải huy động nguồn vốn bằng nhiều hình thức chủ yếu là vay tín dụng thương mại. Ø Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn Để đánh chính xác tình hình sản xuất - kinh doanh của một doanh nghiệp ngoài việc phân tích một số chỉ tiêu (mục 2.1) cũng cần phải phân tích một số chỉ tiêu về tài chính. Trong đó việc đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là rất cần thiết. Dựa vào dữ liệu bảng 2 và 3 ta có bảng phân tích một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của Công ty những năm qua: Bảng 5: Một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn (2002 – 2005) Năm Chỉ tiêu Cách tính 2002 2003 2004 2005 Vòng quay VLĐ DT/VLĐ 2,02 2,03 2,04 2,6 Hệ số sử dụng tài sản DT/S TS 1,02 1,008 0,98 1,2 Sức sinh lời của VLĐ LN/VLĐ 0,0045 0,0039 0,0031 0,0032 HS đảm nhiệm VLĐ VLĐ/DT 0,494 0,493 0,491 0,39 Sức sinh lợi của VCĐ DT/VCĐ 2,06 2,0 1,92 2,24 Nguồn: Báo cáo tài chính (Phòng Tài chính - Kế toán) Vòng quay của vốn lưu động cho một đơn vị vốn lưu động bỏ ra thu được bao nhiên đơn vị doanh thu. Vậy nó càng lớn thì khả năng tạo doanh thu của một đơn vị vốn lưu động là lớn. Qua bảng phân tích ta thấy vòng quay vốn lưu động của Công ty tăng hàng năm nhưng nó là rất nhỏ, chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty hiện nay chưa hiệu quả. Hệ số sử dụng tài sản: hệ số này phản ánh một đơn vị tài sản tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu, giống như vòng quay vốn lưu động hệ số này càng cao càng tốt. Nhìn vào số liệu phân tích ở trên ta thấy hệ số sử dụng tài sản của Công ty thấp và tăng giảm không theo chu kỳ. Mặc dù Công ty đầu tư lớn cho máy móc dây chuyền sản xuất hiện đại. Nguyên nhân có thể do mới đầu tư nên chưa đào tạo được đội ngũ công nhân đứng máy có trình độ phù hợp, do đó chưa sử dụng hết công suất thiết kế của máy. Sức sinh lời của vốn lưu động cho biết một đơn vị vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Vì vậy chỉ số này cao là tốt. Nhưng ở đây ta thấy sức sinh lợi của vốn lưu động của Công ty liên tục giảm. Nó cho thấy Công ty đã sử dụng nhiều vốn lưu động nhưng lợi nhuận thu được là rất thấp. Công ty cần có biện pháp khắc phục kịp thời cho những năm tới để tăng hiệu quả vốn lưu động. 3. Một số đặc điểm kinh tế của Công ty Cao su Sao Vàng. 3.1 Thị trường tiêu thụ Trong những năm qua, Công ty nhận thức được tầm quan trọng của thị trường, nên luôn tìm kiếm những bạn hàng cho mình không chỉ trong mà còn cả bạn hàng nước ngoài. Ø Thị trường trong nước: Do lợi thế về việc ra đời sớm nhất và là doanh nghiệp đầu tiên trong ngành công nghiệp cao su. Chính vì vậy mà cho đến nay Công ty đã có một mạng lưới các đại lý trên toàn quốc (hơn 500 đại lý). Nhưng thị trường tập trung phần lớn ở miền Bắc. Những năm qua, Công ty đã tiến hành thành lập các văn phòng đại diện ở các miền để thuận tiện cho việc quản lý và bán hàng, quản lý các đại lý. Các văn phòng đại diện hiện nay gồm: - Tại thành phố HCM: 63 Nguyễn Bỉnh Khiêm, quận 1 - Tại Quy Nhơn: 172-Đường Đống Đa, Thành phố Quy Nhơn-Bình Định - Tại Nghệ An: Nguyễn Trãi, TP.Vinh - Tại Đà Nẵng: 102- Nguyễn Thị Minh Khai, thành phố Đà Nẵng. Ø Thị trường nước ngoài: Trước những năm 1990, sản phẩm của Công ty chủ yếu xuất sang một số nước CNXH như Cuba, Anbani, Mông Cổ… Nhưng sau khi hệ thống XHCN ở Đông Âu bị sụp đổ thì những thị trường này cũng không còn. Trong những năm qua, Công ty đã chuyển hướng sang các thị trường mới có tiềm năng hơn. Các khách hàng của Công ty trong những năm qua bao gồm một số nước Đông Nam Á như Lào, Malaysia, và một số nước châu Âu. Công ty đã không ngừng khuếch trương thương hiệu của mình, cũng như đăng ký nhãn hiệu hàng hoá tại nước bạn để bảo vệ thương hiệu. 3.2 Đối thủ cạnh tranh và nhà cung ứng nguyên vật liệu: Ø Đối thủ cạnh tranh: Những năm trong nền kinh tế tập trung bao cấp Công ty không có đối thủ cạnh tranh. Sau khi chuyển sang nền kinh tế thị trường xuất hiện nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh săm lốp. Hiện nay, trên thị trường Việt Nam ngoài săm lốp mang nhãn hiệu “SRC” thì cũng có rất nhiều hãng khác cả tư nhân lẫn quốc doanh, cả doanh nghiệp trong nước lẫn công ty nước ngoài. Bảng 6: Các đối thủ cạnh tranh của Công ty. Sản phẩm Các đối thủ cạnh tranh Săm lốp xe đạp Công ty cao su (CTCS) Đà Nẵng, CTCS miền Nam, Săm lốp của các hãng Thượng Hải - Trung Quốc. Săm lốp xe máy CTCS Đà Nẵng, CTCS miền Nam, hãng GENDA, liên doanh của VMVT tổng CTCS, INOUE Việt Nam (IRV), hàng Thái Lan, KENDA Đài Loan, Beston. Săm lốp ô tô CTCS Đà Nẵng, IAOCOH AMA, hàng nhập Ấn Độ, Liên Xô, Trung Quốc, Nhật, Triều Tiên, Beston. Nguồn: Báo cáo thực hiện hệ thống quản lý chất lượng (Phòng Tiếp thị bán hàng) Ø Nhà cung ứng nguyên vật liệu: Do trình độ công nghệ, công nghiệp hoá chất nước ta chưa phát triển đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng, nên trong nước mới chỉ cung cấp được một số chất phụ gia, cao su thiên nhiên. Hầu hết các nguyên vật liệu đầu vào cũng như một số loại hoá chất phục vụ cho sản xuất, thí nghiệm của Công ty đều phải nhập từ nước ngoài. Cụ thể như sau: Bảng 7: Các nhà cung cấp nguyên vật liệu chính Tên nguyên vật liệu Nơi cung cấp Cao su tổng hợp Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan Cao su thiên nhiên CTCS Kon Tum, Chi nhánh CS Quảng Bình, Tây Ninh, Bình Phước. Vải mành Đài Loan, Thượng Hải (70%), Nhật. Vải phin Công ty Dệt CN Hà Nội. Thép tanh Hàn Quốc (80%), Malayxia. Hoá chất chính Mỹ, Pháp, Nhật, Đức, Hàn Quốc, Ấn Độ, Bỉ. Van Đài Loan, Thái Lan, Nga, Trung Quốc, Indonsea. Chất độn: CaCO3 CT HC Vinh Thịnh, CT hoá chất Ba Nhất, Hà Nội Chất chống lão hoá Trung Quốc Than đen Nhật Bản, Hàn Quốc Axít Stearic Nhật Bản Nguồn: Báo cáo đánh giá nội bộ (Trung tâm chất lượng) 3.3 Một số chính sách của Nhà nước hiện nay ảnh hưởng đến Công ty. Quyết định số 480/QĐ-TĐC ngày 04/01/1999 của Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng ban hành quy định về việc tổ chức công tác chứng nhận sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn. Quyết định số 49/QĐ-TĐC ngày 13/01/2001 của Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng ban hành quy định nội dung và thủ tục chứng nhận và cấp dấu chất lượng sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn. Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 8 năm 2003 quy định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ công nghiệp. Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về chuyển đổi Công ty Nhà nước thành Công ty Cổ phần. Quyết định số 3025/QĐ-BCN ngày 29/07/2005 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp về xác định giá trị Công ty Cao su Sao Vàng thuộc tổng Công ty Hoá chất Việt Nam. 4. Mục tiêu phát triển của Công ty trong những năm tới. Giống như các doanh nghiệp kinh doanh khác, Công ty Cao su Sao Vàng luôn đặt mục tiêu tăng lợi nhuận và ngày càng phát triển ổn định. Công ty đã đưa ra các chỉ tiêu cụ thể thực hiện trong ba năm tới. Mục tiêu phát triển trong ba năm tới Đơn vị tính: triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Doanh thu 690.820 794.443 913.609 Nộp ngân sách 16.744 17.500 18.500 Lợi nhuận trước thuế 7.500 8.000 10.000 Thu nhập bình quân 1,6 1,6 1,7 Nguồn: Kế hoạch kinh doanh (Phòng Tài chính- Kế toán) Đối với cụ thể từng lĩnh vực Công ty sẽ tập trung như sau: Ø Trong lĩnh vực kinh doanh: Công ty sắp xếp ổn định lại theo hướng chuyên môn hoá, hạ giá thành sản phẩm. Từ đó có thể hạ giá bán nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước. Ø Trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản: Tiếp tục đầu tư dây chuyền đắp lốp, trang bị máy móc mới phục vụ hoạt động sản xuất. Ø Trong lĩnh vực nghiên cứu và bảo vệ môi trường: Tổ chức nghiên cứu các đề tài khoa học đưa vào ứng dụng như: thiết kế, pha chế, công nghệ, công tác thử nghiệm ứng dụng kỹ thuật và công tác lắp đặt thiết bị. Ø Trong lĩnh vực tiêu thụ: Củng cố hệ thống bán hàng trên cả nước. Đào tạo cơ bản và nâng cao trình độ cán bộ công tác thị trường. Nghiên cứu hoàn thiện chính sách bán hàng hậu mãi, bảo hành chất lượng sản phẩm phù hợp với xu thế chung và tạo sự gắn kết của khách hàng với Công ty. 5. Các chiến lược của Công ty. 5.1 Chiến lược chung của toàn Công ty. Dựa vào tình hình thực tế, phân tích điểm mạnh, điểm yếu của mình, cơ hội thách thức từ môi trường, Công ty đã đưa ra chiến lược cụ thể trong sản xuất kinh doanh trong những năm qua và năm sắp tới. Chiến lược chung toàn Công ty là chiến lược tăng trưởng, nó thể hiện qua các hoạt động thực tế những năm qua của Công ty như sau: - Tạo ra nhiều sản phẩm săm lốp các loại (đa dạng hoá sản phẩm) để đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. - Đầu tư mở rộng tăng (thể hiện qua lượng vốn đầu tư mới hàng năm tăng bảng 4), đào tạo lao động, tuyển mới. - Phát triển mạnh mẽ công nghệ (đổi mới công nghệ sản xuất tại một số xí nghiệp, trong đó xí nghiệp sản xuất lốp xe máy được đầu tư 80% máy móc thiết bị hiện đại nhập khẩu). - Phát triển mạnh mẽ việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng (Công ty đã thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9002, sau đó tiếp cận và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000). - Từ năm 1998 đến 2000 liên tiếp sát nhập các đơn vị thành viên: chi nhánh cao su Thái Bình, Chi nhánh cao su Nghệ An (chi nhánh tách khỏi Công ty tháng 5 năm 2005), chi nhánh luyện Xuân Hoà. 5.2 Chiến lược cạnh tranh: Để phối hợp với chiến lược chung, Công ty đã và đang thực hiện chiến lược cạnh tranh của mình. Chiến lược cạnh tranh của Công ty đang áp dụng chiến lược thích ứng, vì trong những năm qua và năm tới với tiến trình hội nhập kinh tế mạnh mẽ và việc Việt Nam đang cố gắng để tham gia vào tổ chức thương mại quốc tế WTO thì chiến lược này là phù hợp. Một số công việc đã làm chứng tỏ Công ty đang theo đuổi chiến lược cạnh tranh này: Công ty thực hiện bảo vệ thị trường hiện có của mình bằng cách mở thêm các đại lý bán hàng trong cả nước, thành lập văn phòng đại diện mới. Để mở rộng mạng lưới đại lý Công ty đã công khai về những chính sách ưu đãi đặc biệt cho những cá nhân tổ chức muốn trở thành đại lý của Công ty. Cùng với việc củng cố thị trường Công ty không ngừng tìm kiếm các thị trường mới, quảng bá sản phẩm trên các phương tiện báo chí, pano, áp phích, giới thiệu sản phẩm tại hội chợ triển lãm. Lập danh sách để theo dõi đối thủ cạnh tranh của mình và tìm cách để phản ứng thông qua các kế hoạch ngắn hạn. 6. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty. Để phù hợp với tính chất kinh doanh của mình Công ty đã xây dựng bộ máy tổ chức quản lý kiểu trực tuyến chức năng. Cơ cấu này giúp cho sự giải quyết vấn đề được nhanh chóng thuận lợi, tránh chồng chéo. Và cơ cấu này sẽ phát huy hiệu quả tối đa nếu Giám đốc Công ty thực hiện việc uỷ quyền hợp lý. Ta có sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty trang bên. Sơ đồ: Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty Cao su Sao Vàng GIÁM ĐỐC CÔNG TY P.GĐ phụ trách nội chính P.GĐ phụ trách sản xuất - kinh doanh P.GĐ phụ trách CNCSTB P.GĐ phụ trách đầu tư - XDCB P. KTCS TTCL P.KTCN XN CS số 2 XN CS số 3 CN CSTB P.TC-KT P. XDCB P. QTBV P. An toàn P. TCL ĐTL P. KHVT P. TTBH P. HC P. ĐN-XNK P. Kho vận XNLXH XN NL XN CĐ Xưởng KTBB XN CSKT ĐẠI DIỆN CỦA LÃNH ĐẠO XN CS số1 Nguồn: cặp tài liệu sổ tay chất lượng tại Trung tâm chất lượng. Sơ đồ các phòng/ Xí nghiệp lưu tại các phòng/XN và phòng hành chính. Phần trong đường không thuộc đối tượng quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. - Giám đốc Công ty: Lãnh đạo chung toàn bộ máy quản lý và sản xuất của Công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về mọi hoạt động của Công ty. - Phó Giám đốc phụ trách đầu tư xây dựng cơ bản: có nhiệm vụ giúp đỡ Giám đốc Công ty trong công tác xây dựng cơ bản. - Phó Giám đốc phụ trách sản xuất - kinh doanh: Phụ giúp Giám đốc về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Phó Giám đốc phụ trách nội chính: phụ giúp Giám đốc trong các lĩnh vực nội bộ của Công ty. - Phó G._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docE0052.doc
Tài liệu liên quan