Nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm xe cơ giới tại Công ty Bảo hiểm Bảo Việt

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Cùng với sự phát triển ngày càng cao của khoa học kỹ thuật, sự phát triển của ngành giao thông vận tải đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển chung của xã hội loài người. Tuy nhiên, với sự cố gắng của bản thân con người cũng như sự trợ giúp của khoa học kỹ thuật, chúng ta vẫn chưa thể loại bỏ được các tai nạn giao thông xảy ra ngày một tăng và mức độ tổn thất ngày càng lớn, đôi khi có tính thảm hoạ. Có thể nói các vụ tai nạn giao thông hiện nay ngoài ra các rủi ro

doc94 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1178 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm xe cơ giới tại Công ty Bảo hiểm Bảo Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khác như trộm cắp, sự cố kỹ thuật, thiên tai,... cũng là điều không tránh khỏi của ngành giao thông vận tải. Để bù đắp những tổn thất về người và của cải do những rủi ro bất ngờ gây ra cho chủ phương tiện vận tải Bảo hiểm xe cơ giới ra đời. Tình hình tai nạn giao thông đường bộ ở Việt Nam hiện nay là một vấn đề vô cùng lớn, theo thống kê hàng ngày hàng nghìn vụ tai nạn xảy ra liên tục, tức là hàng ngày có những gia đình phải đối mặt với hiểm nguy, với những thiệt hại về tinh thần và vật chất. Nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới tại Bảo Việt Hà Nội nói riêng và ngành bảo hiểm xe cơ giới nói chung đóng góp một phần quan trọng trong việc hỗ trợ, giúp đỡ cải thiện đời sống của người dân khi xảy ra tai nạn với họ. Bảo Việt là doanh nghiệp uy tín số 1 tại Việt Nam cung cấp đầy đủ thông tin và dịch vụ chăm sóc khách hàng, rậm tâm phục vụ khách hàng với thông điệp "Phục vụ Khách hàng tốt nhất để phát triển", luôn luôn lắng nghe ý kiến đóng góp của khách hàng để dần dần hoàn thiện và phát triển bảo hiểm xe cơ giới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong việc đưa thông tin về các nghiệp vụ bảo hiểm, giam định và bồi thường bảo hiểm xe cơ giới, và đặc biệt là việc chăm sóc khách hàng. Khi đi vào thực tiễn triển khai nghiệp vụ này không những đạt kết quả khá cao mà nâng cao được trách nhiệm cửa người tham gia bảo hiểm hạn chế được tình hình tai nạn giao thông hiện nay, đóng góp chung vào sự đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn những, bảo hiểm xe cơ giới hiện nay còn nhiều vấn đề còn tồn tại, những khó khăn và thách thức nói chung và ở tại Công ty bảo hiểm Bảo Việt nói riêng như các vấn đề: Trục lợi bảo hiểm, chăm sóc khách hàng, và các vấn đề trong khâu khai thác, giám định và bồi thường, nó không chủ gây thiệt hại về mặt tài chính của các công ty bảo hiểm mà kéo theo đó là sự tha hoá biến chất của một số cán bộ viên chức ảnh hưởng tới uy tín cũng như chất lượng hoạt động của các Công ty. Do đó em viết đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm xe cơ giới tại Công ty Bảo hiểm Bảo Việt". Chuyên đề gồm 3 chương: Chương I: Lý thuyết chung về kinh doanh bảo hiểm xe cơ giới. Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh bảo hiểm xe cơ giới tại Bảo Việt Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm xe cơ giới tại Bảo Việt. Cuối cùng, em xin cảm ơn cô Tôn thị thanh Huyền và các anh chị ở văn phòng Bảo hiểm Quận Hai Bà Trưng - Bảo hiểm Bảo Việt đã giúp em hoàn thành chuyên đề này với nội dung chính về bảo hiểm vật chất xe cơ giới và bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba là hai loại hình bảo hiểm chính đem lại doanh thu khá cao. Trong quá trình được thực tập tại Phòng Bảo hiểm Quận Hai Bà Trưng và do thời gian và sự hiểu biết còn hạn chế nhiều nên chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Em xin chân thành cảm ơn Thầy, Cô đã góp ý, giúp đỡ và xây dựng để có được chuyên này được hoàn chỉnh và đầy đủ hơn. CHƯƠNG I:LÝ THUYẾT CHUNG VỀ KINH DOANH BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI 1.1 SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI 1.1.1. Lịch sử hình thành về bảo hiểm xe cơ giới 1.1.1.1 Vai trò của ngành giao thông vận tải trong nền kinh tế Giao thông vận tải (GTVT) là một ngành dịch vụ, tham gia vào việc cung ứng vật tư kỹ thuật, nguyên liệu, năng lượng cho các cơ sở sản xuất và đưa sản phẩm đến thị trường tiêu thụ, giúp cho các quá trình sản xuất xã hội diễn ra liên tục và bình thường. Trong nền kinh tế quốc dân, giao thông và vận tải đường bộ được ví như "mạch máu của nền kinh tế quốc dân. GTVT phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân, giúp cho các hoạt động sinh hoạt được thuận tiện. Các mối liên hệ kinh tế, xã hội giữa các địa phương được thực hiện nhờ mạng lưới GTVT. Vì thế, những nơi gần các tuyến vận tải lớn hoặc các đầu mối GTVT cũng là những nơi tập trung các ngành sản xuất, dịch vụ và dân cư Nhờ việc hoàn thiện kỹ thuật, mở rộng cự li vận tải, tăng tốc độ vận chuyển mà các vùng xa xôi về mặt địa lý cũng trở nên gần. Những tiến bộ của ngành vận tải đã có tác động to lớn làm thay đổi sự phân bố sản xuất và phân bố dân cư trên thế giới. Ngành giao thông vận tải phát triển góp phần thúc đẩy hoạt động kinh tế, văn hoá ở những vùng núi xa xôi, củng cố tính thống nhất của nền kinh tế, tăng cường sức mạnh quốc phòng của đất nước và tạo nên mối giao lưu kinh tế giữa các nước trên thế giới. Với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, sự phân công lao động ngày càng mở rộng, là điều kiện phát triển ngành giao thông vận tải nói chung. Tuy vậy có một thực tế là cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ nước ta còn nhiều yếu kém, không đồng bộ và chưa tương xứng với sự phát triển chóng mặt chỉ các phương tiện xe cơ giới. Nguyên nhân chủ yếu là do nền kinh tế nước ta còn nhiều khó khăn, chưa đủ điều kiện để một lúc có thể làm thay đổi toàn bộ cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ. 1.1.1.2. Tai nạn gia thông đường bộ và hậu quả Xe cơ giới là phương tiện rất tiện ích trong giao thông vận tải đường bộ. Tuy nhiên mặt trái của hình thức vận chuyển này là vấn đề an toàn trong vận hành, là mức độ nguy hiểm lớn, khả năng gây tai nạn cao do số lượng đầu xe quá dày đặc, đa dạng về chủng loại lại bất cập về chất lượng. Theo thống kê của Uỷ an an toàn giao thông quốc gia ở Việt Nam thì có hơn 80% các vụ tai nạn giao thông đường bộ gây ra và đều liên quan đến điều khiển xe cơ giới. Có rất nhiều nguyên nhân gây nên những vụ tai nạn xe cơ giới, nhưng chúng ta có thê gộp thành 3 nguyên nhân chính sau: - Do người điều khiển xe khi tham gia giao thông: Sử dụng chất kích thích khi tham gia giao thông như rượu, bia... Cố tình vi phạm luật lệ an toàn giao thông như vượt đèn đỏ, đi vào đường cấm, đường ngược chiều,.. Lạng lách, đánh võng, đua xe, phóng nhanh, vượt ẩu dẫn đến họ không làm chủ được tốc độ của mình. Những người tham gia giao thông chưa được trang bị các kiến thức về luật an toàn giao thông một cách đầy đủ. Đồng thời chất lượng đào tạo lái xe ở các trung tâm còn kém. Người tham gia giao thông có giấy phép hợp lệ,... - Do bản thân xe tham gia giao thông: Hệ thống an toàn của xe không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật đề ra. Thời gian sử dụng xe đã quá lâu và xe đã quá cũ nát... - Do cơ sở hạ tầng: Đường xá, cầu cống còn kém chất lượng, mặc dù chúng ta đã cố gắng khắc phục nhưng vẫn không theo kịp tốc độ tăng của lượng xe tham gia giao thông, đặc biệt là nền kinh tế mở cửa và phát triển như hiện nay. Địa hình nước ta khá phong phú và phức tạp, đồng thời thời tiết cũng phức tạp, thường xuyên xảy ra lũ lụt và có sương mù. Dây là nguy cơ tiềm ẩn của tai nạn giao thông. Dù xuất phát từ nguyên nhân nào thì những vụ tai nạn xe cơ giới cũng mang lại những hậu quả khó lường. Tình hình tai nạn giao thông đường bộ (TNGTĐB) hiện nay là mối hiểm hoạ đối với đời sống con người. Thiên tai hay một cuộc chiến tranh nào rồi cũng có ngày kết thúc, nhưng TNGTĐB trong điều kiện sinh hoạt và sự phát triển của con người thì khó có thể khẳng định được hồi kết thúc. Từ 1996 đến hết năm 2008 ở nước ta xảy ra 25331 vụ TNGTĐB, làm chết 1 14.906 người, làm bị thương 244.550 người. Tính trung bình mỗi ngày xảy ra 54 vụ TNGTĐB, làm chết 27 người và làm bị thương 56 người. Riêng thiệt hại về tài sản, vật chất (cả hữu hình và vô hình) là rất lớn, khó mà tính ra con số chính xác được. Theo ước tính trung bình mỗi năm Việt Nam tốn khoảng 900USD cho vấn đề tai nạn giao thông. Theo bảng 1 về tình hình tai nạn giao thông đường bộ ở Việt Nam (1997 - 2008) ta thấy rõ được hậu quả của nó. Hệ luỵ của TNGTĐB là một gánh nặng của xã hội. Phần lớn tổn thất về người (tỉnh mạng, sức khoẻ) của loại tai nạn này nhằm vào những người có sức khoẻ, năng động và là lao động chính của nhiều gia đình. Sau khi vụ việc giao thông đường bộ xảy ra, có thiệt hại về người và tai nạn, nếu có: người điều khiển phương tiện vi phạm các quy định về an toàn giao thông bị kết án tù - xã hội phải lo; người chết do tai nạn - xã hội phải lo; người bị thương tích, tàn phế - xã hội phải lo điều trị và nuôi dưỡng; tài sản, công trình phương tiện hư hỏng do tiện gây ra - xã hội phải lo sửa chữa, khắc phục ... và còn rất nhiều tổn thất khác có liên quan - xã hội cũng phải lo với biết bao nỗi niềm xót thương, bức xúc, trăn trở. Bảng 1.1: Tình hình tai nạn giao thông đường bộ ở Việt Nam (giai đoan 1997 - 2008) Năm Số vụ Số người chết Số người bị thương Số vụ So sánh với năm trước Số vụ So sánh với năm trước Số vụ So sánh với năm trước Tăng (giảm tuyệt đối (+/-) Tăng (giảm tương đối (+/-) Tăng (giảm tuyệt đối (+/-) Tăng (giảm tương đối (+/-) Tăng (giảm tuyệt đối (+/-) Tăng (giảm tương đối (+/-) 1997 19.162 - - 5.324 - - 20.465 - - 1998 20.725 1.563 8,15 5.518 194 3,64 21.869 1.404 6,86 1999 21.512 787 3,80 5.682 164 2,97 22.869 1.028 4,70 2000 23.115 1.603 7,45 6.131 449 7,90 24.264 1.367 5,97 2001 24.324 1.209 5,23 7.526 1.395 22,75 25.689 1.425 5,87 2002 25.998 1.674 6,88 8.312 786 10,44 25.955 266 1,04 2003 27.121 1.123 4,32 8.851 539 6,48 26.256 301 1,16 2004 29.135 2.014 7,43 9.103 252 2,85 27.102 846 3,22 2005 29.083 -52 -0,18 11.214 2.111 23,19 28.326 1.224 4,52 2006 30.125 1.042 3,25 12.111 891 8,00 28.965 639 2,26 2007 36.154 6.029 2,00 13.232 1.121 9,26 29.691 726 2,51 2008 40.569 4.415 1.22 13.734 502 4,50 31.101 1.410 4,75 (Nguồn: Bộ Giao thông vận tải) 1 1 2. Vai trò của bảo hiểm xe cơ giới 1.1.2.1. Đối với sụ phát triển kinh tế xã hội Quỹ bảo hiểm xe cơ giới được hình thành từ sự đóng góp dưới hình thức phí bảo hiểm" của người tham gia bảo hiểm xe cơ giới. Quỹ này được người bảo hiểm sử dụng để trợ cấp hoặc bồi thường thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm cho người tham gia để họ ổn định tài chính và đời sống, từ đó góp phần ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngoài ra, DNBH được phép kinh doanh bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới có trách nhiệm trích tối thiểu 2% doanh thu phí bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới thực thu hàng năm để đóng góp vào Quỹ tuyên truyền và đảm bảo an toàn giao thông đường bộ do Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam quản lý và sử dụng. Ví dụ: Tổ chức tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông, tài trợ hỗ trợ các phương tiện, vật chất để đề phòng hạn chế tai nạn giao thông,... Nhờ đó mà hạn chế các hậu quả của những rủi ro bất ngờ nên có điều kiện để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Bảo hiểm góp phần ổn định chi tiêu của ngân sách Nhà nước.Với quỹ bảo hiểm xe cơ giới do các thành viên tham gia đóng góp, cơ quan, DNBH sẽ trợ cấp hoặc bồi thường tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm cho người tham gia để họ khôi phục đời sống, sản xuất kinh doanh. Như vậy, ngân sách Nhà nước không phải chi ra để trợ cấp cho các Chủ xe, các doanh nghiệp kinh doanh vận tải khi gặp rủi ro, tất nhiên trừ trường hợp tổn thất có tinh thảm hoạ, mang tính xã hội rộng lớn. 1.1.2.2. Đối với người được bảo hiểm Do nhu cầu của con người, hoạt động bảo hiểm xe cơ giới ngày càng phát triển và không thể thiếu đối với mỗi cá nhân, doanh nghiệp và mỗi quốc gia. Trước hết bảo hiểm góp phần ổn định tài chính cho người tham gia trước tổn thất do rủi ro gây ra. Rủi ro bất ngờ đều thiệt hại về kinh tế, ảnh hưởng đến thu nhập, đời sống, sản xuất kinh doanh của các cá nhân, doanh nghiệp tham gia bảo hiểm, chưa kể có lúc gây thiệt hại về người. Tổn thất đó sẽ được bảo hiểm trợ cấp bồi thường về tài chính để người tham gia nhanh chóng khắc phục hậu quả, ổn định đời sống sản xuất kinh doanh. Từ đó, họ khôi phục và phát triển sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác một cách bình thường. Tác động này phù hợp với mục tiêu kinh tế nên thu hút được số đông người tham gia.Bảo hiểm xe cơ giới góp phần đề phòng và hạn chế tổn thất về người và tài sản cho Chủ xe, giúp cho cuộc sống con người an toàn hơn, xã hội trật tự hơn,giảm bớt nỗi lo cho mỗi cá nhân tham gia giao thông, cho mỗi doanh nghiệp kinh doanh vận tải. 1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI Xe cơ giới có thể hiểu tất cả các loại xe tham gia giao thông trên đường bộ bằng động cơ của chính chiếc xe đó, bao gồm Ô tô, mô tô và xe máy. Để đối phó với những rủi ro tai nạn bất ngờ có thể xảy ra gây tổn thất cho mình, các chủ xe cơ giới (bao gồm các cá nhân, các tổ chức có quyền sở hữu xe hay bất kỳ người nào được phép sử dụng xe cơ giới, kinh doanh vận chuyển hành khách bằng xe cơ giới) có thể tham gia các loại hình bảo hiểm sau: - Bảo hiểm (TNDS) của chủ xe cơ giới với người thứ ba; - Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới với hàng hoá chở trên xe - Bảo hiểm tai nạn hành khách trên xe; - Bảo hiểm tai nạn lái phụ xe; - Bảo hiểm tai nạn người ngồi trên xe; - Bảo hiểm vật chất xe. 1 2.1 Đối tượng được bảo hiểm * Bảo hiểm vật cư ất xe cơ giới Bảo hiểm vạt chất các loại mô tô, xe máy có đăng ký hợp lệ. * Bảo hiếm tai nạn con người lái xe (ô tô) theo chỗ ngồi trên xe Đối tượng bảo hiểm là thiệt hại về thân thể đối với người điều khiển xe và người khác ngồi trên xe (gọi là người được bảo hiểm) bị tai nạn khi đang ở trên xe, lên xuống xe trong quá trình xe đang tham gia giao thông. - Mô tô - xe máy nói ở đây là tất cả các loại xe hai bánh hoạt động trên đường bằng động cơ của chính chiếc xe đó. - Người khác ngồi trên mô tô - xe máy là người được chủ xe hoặc người điều khiển mô tô - Xe máy đó cho phép lên xe. * Bảo hiểm TNDS chủ xe đối với hàng hoá trên xe Ô tô Đối tượng bảo hiểm là thiệt hại về hàng hoá trên xe cơ giới khi xe đang tham gia giao thông. * Bảo hiểm TNDS chủ xe mô tô xe máy với người thứ ba Đối tượng bảo hiểm là thiệt hại về thân thể đối của người thứ ba dựa trên cơ sở thiệt hại thực tế hợp lý và mức độ lỗi của chủ xe. Đối tượng bảo hiểm là thiệt hại về tài sản thực tế và mức độ lỗi của chủ xe. 1.2.2 Phạm vi bảo hiểm Trong hợp đồng bảo hiểm (HDBH) vật chất xe, các rủi ro được bảo hiểm thông thường bao gồm: * Đối với bảo hiểm vật chất xe - Tai nạn do đâm va, lật đổ khi xe tham gia giao thông. - Cháy, nổ do các vụ hoả hoạn trong các trường hợp cháy nhà tư nhân, nơi trông giữ xe, công sở. - Những tai nạn bất khả kháng do thiên nhiên: Bão lụt, sét đanh, động đất, mưa đá, sóng thần. - Mất cắp toàn bộ xe. * Đối với BHTNCN, lái xe, theo chỗ ngồi trên xe Những người này bị tai nạn khi đang ở trên xe, lên xuống xe trong quá trình xe đang tham gia giao thông. * Đối với bảo hiểm TNDS của chủ xe Ô tô đối vơi hàng hoá Trách nhiệm của Chủ xe phải bồi thường cho chủ hàng về những tổn thất hàng hoá vận chuyển trên xe theo Bộ Luật dân sự trong những TH xe bị: - Đâm va, lật, đổ, rơi; - Chìm; - Hoả hoạn, cháy, nổ; - Bị các vật thể khác vơi, va chạm vào; - Những thảm hoạ bất khả kháng do thiên nhiên: Bão, lũ lụt, lở, sét đánh, động đất, mưa đá, sóng thần. * Đối với bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới với người thứ ba - Lỗi vô ý gây tai nạn cho người thứ ba gây thiệt hại về thân về thân thể và thiệt hại về vật chất cho người thứ ba. * Ngoài việc được bồi thường những thiệt hại vật chất xảy ra cho chiếc xe được bảo hiểm trong những trường hợp trên (ở phần 2.3. mục a), các công ty bảo hiểm còn thanh toán cho chủ xe tham gia bảo hiểm những chi phí vì chung cho các loại bảo hiểm trên là cần thiết và hợp lý nhằm: - Ngăn ngừa và hạn chế tôn thất phát sinh thêm khi xe bị thiệt hại do các rủi ro được bảo hiểm; - Chi phí bảo vệ xe và kẻo xe thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất; - Giám định tổn thất nếu thuộc trách nhiệm của bảo hiểm; 1.2.3 Loại trừ bảo hiểm * Thiệt hại xảy ra trong những trường hợp sau không thuộc phạm vi loại trừ bảo hiểm - Hành động cố ý gây thiệt hại của Chủ xe, Lái xe, hoặc của người bị thiệt hại. - Xe không có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện cơ giới đường bộ hợp lệ (áp dụng khi xe đang tham gia giao thông); - Lái xe không có Giấy phép lái xe hợp lệ (áp dụng khi xe đang hoạt động có người điều khiển xe); - Đua xe chớp pháp hoặc trái phép); - Thiệt hại có tính chất hậu quả gián tiếp như : Giảm giá trị thương mại, ngừng sản xuất, sử dụng, khai thác; - Tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ nước Việt Nam; - Xe chở chất cháy, chất nổ trái phép; - Xe chở quá 30% trọng tải hoặc số chỗ ngồi theo quy định trong Giấy chứng nhận kiểm định. - Chiến tranh. * Đối với bảo hiểm vật chất xe - Các loại trừ quy định tại phần 2.4. mục a - Hao mòn, hỏng hóc do sử dụng, lão hoá, mất giá, hỏng hóc do khuyết tật hoặc tổn thất thêm do sửa chữa (gồm cả chạy thử). - Hư hỏng về điện hoặc các bộ phận thiết bị, máy móc mà không phải do tai nạn nói ở phạm vi bảo hiểm. - Hư hỏng về điện hoặc động cơ do xe hoạt động trong vùng đang bị ngập nước. - Tổn thất đối với săm lốp trừ TH tổn thất này xảy ra do cùng nguyên nhân và đồng thời với các bộ phận khác của xe trong cùng một tai nạn. - Mất cắp bộ phận xe. - Những vụ tổn thất dưới 500.000 đồng (với Ô tô), những vụ tổn thất dưới 200.000 đồng (với mô tô - xe may) * Đối với bảo hiểm tai nạn lái xe và người trên xe - Lái xe cố ý gây thiệt hại; - Lái xe điều khiển xe không có Giấy phép lái xe hợp lệ. - Tai nạn ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. * Đối với bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với hàng hoá - Các loại trừ ở mục a phần 3.1 - Hàng bị thiếu, mất cắp, trộm, cướp, sai thể loại, quy cách, sai mã - Hàng bị hư hỏng do bản chất tự nhiên của hàng hoá. - Hàng hoá lưu thông trái phép; Hàng bị cơ quan kiểm soát Nhà nước thu giữ, bắt giữ hoặc bị hư hỏng do chậm trễ, trừ chậm trễ do tai nạn. - Hàng hoá bị cháy không do lỗi của bên vận tải. Súc vật sổng bị ốm chết do thời tiết hoặc dịch bệnh hoặc bị kiểm dịch. - Vàng bạc, đá quý; Tiền, các loại ấn chỉ, hoá đơn có giá trị như tiền, đổ cổ, tranh ảnh quy hiếm; Thi hài, hài cốt. - Tổn thất hàng hoá do bị xô lệch, va đập trong quá trình vận chuyển mà không phải do xe đâm va, lật, đổ, rơi. * Đối với bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới với người thứ ba - Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe, hoặc của người bị thiệt hại. - Lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe, lái xe cơ giới. - Lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc Giấy phép lái xe không phù hợp đối với loại xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy lái xe. - Thiệt hại gây hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại. - Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn. - Chiến tranh, khủng bố, động đất. - Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng bạc, đá quý, tiền, các . loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt. 1 2.4 Thời hạn bảo hiểm Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo quy định ghi trên Giấy chứng ~ nhận bảo hiểm (GCNBH). DNBH chỉ cấp GCNBH khi chủ xe cơ giới đã đóng đủ phí bảo hiểm (trừ trường hợp có thoả thuận khác bằng vãn bản). Thời hạn ghi trên GCNBH là một năm, trong các trường hợp sau, thời hạn bảo hiểm có thể dưới 01 năm: - Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 01 năm; - Niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn một năm theo quy định của pháp luật. Trong thời gian còn hiệu lực ghi trong GCNBH, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe mà chủ xe cơ giới không có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm thì mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến chiếc xe được bảo hiểm vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới. 1 2.5 Giả trị bảo hiểm Giá trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá trị thực tế trên thị trường của xe tại thời điểm người tham gia bảo hiểm là rất quan trọng vì đây là cơ sở để bồi thường trong các bảo hiểm vật chất xe cơ giới. Trong thực tế, các ấy bảo hiểm thường dựa trên các nhân tố đê xác định giá trị xe: Loại xe; Năm sản xuất; Mức độ mới, cũ của xe; Thể tích làm việc của xi lanh. Một phương pháp xác định giá trị bảo hiểm mà các ấy bảo hiểm hay áp dụng đó là căn cứ và giá trị ban đầu của xe và mức khâu hao. Cụ thể: Giá trị bảo hiểm = Giá trị ban đầu - Khấu hao (nếu có ) 1.2.6 Số tiền bảo hiểm và phí hảo hiểm 1.2.6.1. Số tiền bảo hiểm Số tiền bảo hiểm thể hiện mức trách nhiệm tối đa DNBH có thể phải trả đối với thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách. nhiệm bảo hiểm.. *Đối với bảo hiểm vật chất xe cơ giới. Với bảo hiểm vật chất mô tô xe máy (xem thêm phụ lục 3, phần III) Với bảo hiểm vật chất Ô tô (xem thêm Phụ lục 2, phần I, mục I). *Đối với bảo hôm Tai nạn con người theo chỗ ngồi trên xe: (Xem thêm phụ lục 2, phần II, Phụ lục 1, phần II) Riêng với bảo hiểm tai nạn con người theo chỗ ngồi trên Ô tô thì: Vẫn chia si tiền bảo hiểm và tỷ lệ phí theo tiền Việt Nam và đô la Mỹ. Lưu ý: mức giữ lại của Bảo Việt đến 300.000 USD, quá mức giữ lại thì phải đem tái bảo hiểm. * Đối với bảo hộ TNDS với người thứ ba: Đối với mô tô xe máy: Xem thêm Phụ lục 1, phần I, mục 1 Đối với bảo hiểm tự nguyện trách nhiệm dân sự chu xe Ô tô: Ngoài MTN tối thiểu bắt buộc, Biểu phí quy định thêm MTN phổ thông gồm 6 mức, như sau: 03 MTN bảo hiểm TNDS phổ thông áp dụng cho ô tô tham gia bảo hiểm bằng VNĐ Bảng l.2: Các MTN bảo hiểm tự nguyện tính bằng Đồng Việt Nam - Phần vượt quá mức bắt buộc MTN Mức I Mức II Mức III Về người 20 Trđ/ng/vụ 30 Trđ/ng/vụ 50 Trđ/ng/vụ Về tài sản 30 Trđ/vụ 50 Trđ/vụ 50 Trđ/vụ (Nguồn: Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam) - 03MTN cho ô tô tham gia bảo hiểm bằng USD (đã bao gồm mức TNDS bắt buộc). Bảng 1.3. MTN bảo hiểm tính bằng Đô la Mỹ - Đã bao gồm mức bắt buộc MTN Mức I Mức II Mức III Về người 5,000USD/ng/vụ 10,000 USD/ng/vụ 20,000USD/ng/vụ Về tài sản 20,000USD/vụ 50,000USD/vụ 100,000USD/vụ (Nguồn: Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam) Ví dụ : - Chủ xe tham gia bảo hiểm TNDS theo MTN: về người 70 Trđ/ng/vụ, về tài sản 80trđ/vụ. MTN này tương ứng với mức I. Phần vượt quá MTN bảo hiểm tối thiểu bắt buộc là : về người 20 Trợ, tài sản 30trđ - Phần vượt quá MTN tối thiểu bắt buộc được ghi trên GCNBH ở "MTN thoả thuận thêm ngoài mức bắt buộc" về người 20 Trợ, tài sản 30 Tra. * Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe đổi với hàng hoá trên xe: Xem thêm phụ lục 2, phần III 1.2.6.2 Phí bảo hiểm hiểm Phí bảo hiểm là khoản tiền mà chủ xe cơ giới phải đóng cho DNBH khi mua bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới. Khi xác định phí bảo hiểm cho từng đối tượng tham gia bảo hiểm cụ thể, các công ty bảo hiểm thường căn cứ vào những nhân tố sau: - Loại xe: Do mỗi loại xe có những đặc điểm kỹ thuật khác nhau, có mức độ rủi ro khác nhau nên phí bảo hiểm vật chất xe được tính riêng cho từng loại xe. - Mục đích sử dụng xe: Là nhân tố quan trọng khi xác định phi bác 1 hiểm, nó cho biết mức độ rủi ro có thể xảy ra (Xem thêm Phụ lục 2, phần I, 1 mục II, Phụ lục 3) - Khu vực giữ xe và để xe: Trong thực tế, không phải công ty bảo hiểm nào cũng quan tâm đến nhân tố này. Tuy nhiên, cũng có một số công ty bảo hiểm tính phí bảo hiểm dựa trên khu vực giữ xe và để xe rất chặt chẽ. - Tuổi tác kinh nghiệm lái xe của người yêu cầu bảo hiểm và những người thường xuyên sử dụng chiếc xe được bảo hiểm. Số liệu thống kê cho thấy rằng các lái xe trẻ tuổi bị tai nạn nhiều hơn so với các lái xe lớn tuổi nên những lái xe trẻ tuổi mức miễn thường này thường cao hơn so với những lái xe có tuổi lơn hơn.Ngoài ra, để khuyến khích hạn chế tai nạn, các công ty thường yêu cầu người được bảo hiểm tự chịu một phần tổn thất xảy ra với xe (hay còn gọi là mục miễn thường). - Giống như cách tính phí bảo hiểm nói chung, phí bảo hiểm phải đóng cho mỗi đầu xe đối với mỗi loại xe được tính theo công thức sau: P - f + d Trong đó: P - Phí thu mỗi đầu xe d- Phụ phi f - Phí thuần Theo công thức trên, việc xác định phi bảo hiểm phụ thuộc vào các nhân tố: - Tình hình bồi thường tổn thất của những năm trước đó, căn cứ vào số liệu thống kê, công ty bảo hiểm sẽ tính toán được phần phí thuần " f' cho mỗi đầu xe như sau: f = (với i = 1, 2, ...., n) Trong đó: Si -Số vụ tai nạn xay ra trong năm thứ i T - Thiệt hại bình quân một vụ trong năm thứ i Ci - Số xe hoạt động thực tế trong năm thứ i Các chi phí khác, hay còn gọi là phần phụ phí (d), bao gồm các chi phỉ như chi đề phòng hạn chế tổn thất, chi quản lý ... Phần phụ phí này thường được tính bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định so với phí bồi thường. - Giảm phí báo hiểm: Để khuyến khích các chủ xe có số lượng lớn tham gia bảo hiểm và không có khiêu nại tại công ty mình. Bảng 1.4: Bảng giảm phí tối đa theo số lượng xe tham gia của 1 khách hàng Số xe tham gia của 1 khách hàng Phí giảm tối đa (%) Từ 05 đến 10 xe Từ 11 đến 20 xe Từ 21 đến 30 xe Từ 31 đến 50 xe 5 10 15 20 (Nguồn: Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt) * Đổi với Ô tô mới, tham gia bảo hiểm ngay từ đầu năm tại DNBH sau khi kết thúc hợp đồng nếu không có tổn thất, khi khách hàng tái tục bảo hiểm được giảm phí theo tỷ lệ sau: Bảng l.5: Bảng tỷ lệ phí giảm theo số năm tái tục HĐBH Số năm tái tục liên tục Phí giảm tối đa (%) Từ 05 đến 10 xe Từ 11 đến 20 xe Từ 21 đến 30 xe Từ 31 đến 50 xe 5 10 15 20 (Nguồn: Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt) * Đối với Ô tô tái tục bảo hiểm: Căn cứ số liệu thống kê bồi thường từ 2 đến 3 năm (tối thiểu là 2 năm) nếu tỷ lệ bồi thường tháp có thể giảm phí: - Bồi thường đến 30% phí thu, có thể giảm phí 10% - Bồi thường đến 40% phí thu, có thể giam phí 5% Trường hợp thời hạn bảo hiểm từ 30 ngày trở xuống thì phí bảo hiểm phải nộp được tính bằng phí bảo hiểm năm theo loại xe cơ giới (chia) cho 12 tháng. Phí bảo hiểm = Mức phí cả năm x { Số tháng xe đã hoạt động trong năm ÷ 12} Biểu phí đặc biệt. Việc tính toán biểu phí riêng này dựa trên các số liệu về bản thân khách hàng, cụ thể: - Số lượng xe của công ty tham gia bảo hiểm; - Tình hình bồi thường tổn thất của ấy bảo hiểm cho khách hàng ở những năm trước đó; - Tỉ lệ phụ phí theo quy định của công ty; Trường hợp mức phí đặc biệt thấp hơn mức phí quy định chung, ấy bảo hiểm sẽ áp dụng theo mức phí đặc biệt. Còn nếu mức phí đặc biệt tính được là cao hơn (hoặc bằng) mức phí chung, tức là tình hình tổn thất của khách hàng cao hơn (hoặc bằng) mức tổn thất bình quân chung, thì công ty bảo hiểm sẽ áp dụng mức phí chung. Hoàn phí bảo hiểm: Trường hợp chủ xe đã đóng phí bảo hiểm cả năm, nhưng trong năm xe không hoạt động một thời gian vì một lý do nào đó thì: Phí hoàn lại = Phí cả năm x { Số tháng không hoạt động : 12} x tỷ lệ hoàn phí. Thông thường tỉ lệ hoàn phí là 80%. Trong trường hợp chủ xe muốn huỷ bỏ HĐBH khi chưa hết thời hạn hợp đồng và chủ xe chưa có lần nào được Cty bảo hiểm trả tiền bảo hiểm thì thông thường Cty bảo hiểm cũng hoàn lại phí bảo hiểm cho thời gian còn lại đó theo công thức trên. 1.2.7. Điều khoản bảo hiểm bổ sung bảo hiểm ô tô Chủ xe có thể lựa chọn thêm một trong các Điều khoản bảo hiểm bổ sung để được tăng thêm quyền lợi bảo hiểm hoặc giảm phí bảo hiểm. Chủ xe cần kê khai đầy đủ nội dung yêu cầu vào Giấy yêu cầu bảo hiểm để DNBH làm cơ sở tính phí bảo hiểm và bồi thường. 1.2.7.1. Bảo hiểm tự nguyện TNDS (Xem thêm phụ lục 4, mục I) DNBH thêm phần mức trách nhiệm cao hơn MTN bắt buộc theo quy định của Bộ Tài chính. Quyền lợi hảo hiểm: Thiệt hại về người: - Mức trách nhiệm tự nguyện tăng thêm đến 50 triệu đồng: Số tiền phần bồi thường tăng thêm được tính theo Bảng trả tỷ lệ trả tiền bảo hiểm ban hành kèm theo Quyết định số 05/TC/BH ngày 02/01/1993 của Bộ Tài chính. - MTN tự nguyện tăng thêm trên 50 triệu đồng: Phần tăng thêm trên 50 triệu đồng được tính trên cơ sở thiệt hại thực tê hợp lý (không vượt quá hoà giải), khi thực tế chủ xe phải bồi thường theo lỗi trên 1 00 triệu đồng. Thiệt hại về tài sản: - Phần thiệt hại dưới 50 triệu đồng: áp dụng bồi thường theo quy định của Bộ Tài chính. - Phần thiệt hại trên 50 triệu đồng: Bồi thường trên cơ sở thiệt hại thực tế và mức độ lỗi của chủ xe. Trường hợp bảo hiểm theo nhiều HĐBH thì mục a. và b. thì ngoài việc tính theo quy định trên còn áp dụng theo điều 8 quy tắc này. Các quy định khác: áp dụng theo Quy tắc bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới ban hành kèm theo Thông tư sổ 126/2008/TT - BTC ngày 22/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 1.2.7.2. Bảo hiểm không khấu trừ thay mới (xem thêm Phụ lục 4,mục II) Quyền lợi bảo hiểm: Vật tư, phụ tùng thuộc trách nhiệm bảo hiểm được thay mới, không áp dụng bất kỳ một khoản chi phí khấu trừ (hoặc khấu hao) thay mới nào. Các quy định khác của Quy tắc không thay đổi. Điều kiện áp dụng: Xe có bảo hiểm vật chất xe Ô tô ở tại DNBH đó. 1.2.7.3. Bảo hiểm gián đoạn sử dụng xe (Xem thêm Phụ lục 4, mục III) Quyền lợi bảo hiểm : DNBH trả tiền thuê xe trong trường hợp chủ xe không có xe sử dụng khi xe bị cơ quan chức năng thu giữ hoặc đang được sửa chữa do tai nạn thuộc trách nhiệm bảo hiểm gây ra. Số ngày tối đa không quá 30 ngày. Điều kiện áp dụng: Tất cả các loại xe có tham gia các loại hình bảo hiểm tại DNBH. Thời điểm tính trả tiền thuê xe là sau 04 ngày kể từ ngày xe xẩy ra tai nạn thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm hoặc bị công an thu giữ. 1.2.7.4 Bảo hiểm sửa chữa xe tai nạn ở giữa tự chọn (Xem thêm phụ ~ lúc 4, mục IV) Quyền lợi bảo hiểm: Xe bị tai nạn thuộc trách nhiệm bảo hiểm, chủ xe ~ được quyền chỉ định sửa chữa tại Ga ra đã thoả thuận trước ở thời điểm ký kết hợp đồng bảo hiểm. Điều kiện: Áp dụng cho xe mới sử dụng trong phạm vi 5 năm tính từ năm sản xuất và xe có bảo hiểm vật chất xe ô tô tại DNBH. 1.2.7.5. Bảo hiểm áp dụng mức khấu trừ (Xem thêm phụ lục 4, mục Vi) Quyền lợi bảo hiểm: Khi xảy ra thiệt hại thuộc HĐBH thì áp dụng nguyên tắc sau: - Thiệt hại dưới MMT , chủ xe tự chịu. - Thiệt hại mức miễn thường, thì STBT bảo hiểm bằng (=) thiệt hại trừ (-) mức khấu trừ. Điều kiện áp dụng: Xe có bảo hiểm vật chất xe Ô tô tại DNBH đó. 1.2.7.6. Bảo hộ tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ Việt Nam (Xem thêm 1 phụ lục 4, mục VI) Quyền lợi bảo hiểm: Xe được giải quyết bồi thường khi bị tai nạn trong phạm vi các nước Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan. 1.2.7.7 Bảo hộ - bồi thường theo giới hạn trách nhiệm (Xem thêm phụ lục 4, mục VII) Quyền lợi bảo hiểm: Xe được bảo hiểm theo điều kiện "bảo hiểm giới hạn trách nhiệm" được hiểu là xe chỉ được bảo hiểm vật chất xe ở một mức giá thấp hơn giá trị thực tế, p._.hần giá trị còn lại của chủ xe tự bảo hiểm. Khi xảy ra tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm được bồi thường như xe tham gia đúng giá trị thực tế (đối với tổn thất bộ phận) và bồi thường theo STBH (đối với bồi thường toàn bộ). 1.2.7.8. Bảo hiểm mất cắp bộ phận (Xem thêm phụ lục 4, mục VIII) Quyền lợi bảo hiểm: Chủ xe được DNBH bồi thường tổn thất toàn bộ cho những bộ phận bị mất cắp cho mỗi bộ phần theo điều kiện sau: 01 lần cho mỗi bộ phận đối với các HĐBH có thời hạn đến 1 năm. 02 lần cho mỗi bộ phận đối với các HĐBH có thời hạn lớn hơn 1 năm. Mức miễn bồi thường không khấu trừ là 2 ti.đ/vụ. Điều kiện áp dụng: Xe có bảo hiểm vật chất tại chính DNBH đó. 1.2.7.9. Bảo hiểm xe bị ngập nước (Xem thêm phụ lục 4, mục IX) Quyền lợi bảo hiểm: Xe Ô tô bị thiệt hại động cơ hoặc hư hỏng về điện do lỗi vô ý của lái xe điều khiển xe đi vào vùng ngập nước sẽ được DNBH bồi thường, nếu xe có tham gia bảo hiểm vật chất xe (không áp dụng đối với bảo hiểm thân vỏ xe - bảo hiểm bộ phận). Trong trường hợp xe bị ngập nước đã chết máy hoặc dừng hoạt động mà người điều khiển xe nổ máy trở lại gây thiệt hại thì sẽ không thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của DNBH. 1.3. HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC TRONG BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI Khai thác bảo hiểm là một trong 3 khâu quan trọng trong việc triển khai một nghiệp vụ bảo hiểm, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của DNBH nói chung và của từng nghiệp vụ bảo hiểm nói riêng. Khi việc khai thác bảo hiểm đạt được hiệu quả nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các khâu tiếp theo. Khi khai thác bảo hiểm dựa trên nguyên tắc "số đông bù số ít" nhằm tạo lập nguồn quỹ bảo hiểm đủ lớn để dễ dàng san xẻ rủi ro. Khi thực hiện tốt khâu khai thác có nghĩa là việc tạo lập thương hiệu và mối quan hệ của doanh nghiệp đến khách hàng được tốt hơn. Nhờ đó mà thị phần của DNBH lớn chứng tỏ uy tín của doanh nghiệp và khẳng định sự tín nhiệm của khách hàng dành cho sản phẩm nói riêng và DNBH nói chung. Không những thế khách hàng có thể tiếp cận với các sản phẩm khác của doanh nghiệp. Khai thác tạo ra doanh thu cho doanh thu cho doanh nghiệp vì vậy nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, xét về mặt lâu dài thì nó còn quyết định đến việc phát triển, mở rộng của doanh nghiệp, khẳng định được năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Ngoài ra hoạt động khai thác bảo hiểm xe cơ giới có tác dụng giúp cho việc đánh giá rủi ro cửa chiếc xe chính xác hơn, từ đó là cơ sở định phí bảo hiểm. Sơ đồ 1: Quy trình khai thác Bảo hiểm xe cơ giới Tiếp thị, tìm kiếm thông tin và xử lý thông tin từ K/H Nhận thông tin từ K/H, phân tích, tìm hiểu, đánh giá rủi ro Xem xét đề nghị Bảo hiểm Đàm phán, chào phí Chấp nhận chứng nhận bảo hiểm và thu phí Bảo hiểm (Nguồn: Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt) Trong các bước trên thì bước thứ hai là phân tích tìm hiểu và đánh giá rủi ro là quan trọng nhất trong bảo hiểm xe cơ giới vì lúc này đòi hỏi khai thác viên phải hiểu rõ các nội dung có trong giấy yêu cầu bảo hiểm để hướng dẫn khách hàng ghi chép đầy đủ, chinh xác các thông tin trong giấy yêu cầu bảo hiểm làm cơ sở cho việc đánh giá rủi ro và qua đó có thể đưa ra mức chào phí bảo hiểm phù hợp cho khách hàng ảnh hưởng tới doanh thu của doanh nghiệp quyền lợi của khách hàng và số tiền bảo hiểm,... Cần phải phân tích cơ cấu khai thác chi tiết theo nhiều tiêu thức. Với nghiệp vụ BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba có thể phân tích cơ cấu khai thác theo các tiêu thức sau: + Chủng loại xe: Ví dụ như: ô tô chở người không kinh doanh vận tải ô tô chở người kinh doanh vận tải, ô tô chở hàng,... + Theo chỗ ngồi trên xe: xe 5 chỗ ngồi, từ 6 đến 1 1 chỗ ngồi, xe từ ~ 12 đến 24 chỗ ngồi,... + Theo vùng lãnh thổ: chạy ở vùng núi hay thành phố,... + Các quy định khác: Xe ta xi, ô tô chuyên dùng (ô tô chở xăng, ô tô trộn bê tông, ô tô vệ sinh, ... ) ; Xe máy chuyên dùng (xe nâng, xe lu, máy đào, máy xúc, ... ); xe buýt,... + Theo thời gian sử dụng xe, giá trị còn lại của xe: Ô tô sử dụng từ 3 năm đến 6 năm/giá trị còn lại từ 50% đến 70%; Ô tô sử dụng trên 6 năm đến 20 năm/giá trị còn lại dưới 50%; . . l.4. GIÁM ĐỊNH VÀ BÒI THƯỜNG TRONG BẢO HIEM XE CƠ Giới 1 4.1 Nguyên tắc giám định tổn thất - Khi xảy ra tai nạn, DNBH hoặc người được DNBH uỷ quyền phải phối hợp chặt chẽ với chủ xe cơ giới, bên thứ ba hoặc người đại diện hợp pháp của các bên liên quan thực hiện việc giam định tổn thất để xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất. Kết quả giám định phải lập thành văn bản có chữ ký của các bên liên quan. DNBH chịu trách nhiệm về chi phí giám định. - Trường hợp chủ xe cơ giới không thống nhất về nguyên nhân và mức độ thiệt hại do DNBH xác định, hai bên có thể thoả thuận chọn cơ quan giám định độc lập Trong trường hợp các bên không thoả thuận được giám định độc lập thì một trong các bên không được yêu cầu Toà án nơi xảy ra tổn thất hoặc nơi cư trú của chủ xe cơ giới chỉ định giám định độc lập. Kết luận bằng văn bản của giám định độc lập có giá trị bắt buộc đối với các bên. Trường hợp kết luận giám định độc lập khác với kết luận giám định của DNBH, DNBH phải trả chi phí giám định độc lập. Trường hợp kết luận của giám định độc lập trùng với kết luận giám định của DNBH, chủ xe cơ giới phải trả chi phí giám định độc lập. Trong trường hợp đặc biệt không thể thực hiện được việc giám định DNBH được căn cứ vào các biên bản, kết luận của các cơ quan chức năng có thẩm quyền để xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại. 1 4.2 Nguyên tắc bồi thường tổn thất - Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi MTN bảo hiểm, DNBH phải bồi thường cho chủ xe cơ giới số tiền mà chủ xe cơ giới đã bồi thường hoặc sẽ phai bồi thường cho người bị thiệt hại. Trường hợp cần thiết DNBH phải tạm ứng ngay những chi phí cần thiết và hợp lý trong phạm vi trách nhiệm bản hiểm nhằm khắc phục hậu quả tai nạn. - Mức bồi thường cụ thể cho từng loại thương tật xác định. Trường hợp có quyết định của Toà án thì căn cứ vào quyết định của toà án nhưng không vượt quá MTN bảo hiểm. Trường hợp nhiều xe cơ giới gây ra tai nạn dẫn đến các thiệt hại về người, mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá MTN bảo hiểm. Mức bồi thường cụ thể đối với thiệt hại về tài sản được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá MTN bảo hiểm. - Trường hợp chủ xe cơ giới đồng thời tham gia nhiều hơn HDBH bắt buộc TNDS cho cùng một xe cơ giới thì STBT chỉ tính theo hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực bảo hiểm trước. Quy tắc chung trong hoạt động bồi thường a.1. Trường hợp xe tham gia bảo hiểm bằng hoặc dưới giả trị thực tế Sổ tiền bồi thường Giá trị thiệt hại thực tế x { STBH: GTBH) a.2. Trường hợp xe tham gia bảo hiểm trên giá trị thực tế Theo nguyên tắc để tránh việc "lợi dụng" bảo hiểm, ấy bảo hiểm chỉ chấp nhận STBH nhỏ hơn hoặc bằng GTBH. Tuy nhiên, nếu là vô tình tham gia bảo hiểm trên giá trị, ấy bảo hiểm vẫn bồi thường, nhưng bằng giá trị thực tế của xe. Trong thực tế, cũng có những trường hợp Công ty bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm trên giá trị thực tế, ví dụ theo "Giá trị thay thế mới". a.3. Trường hợp tổn thất bộ phận Trong trường hợp này, chủ xe sẽ được giải quyết bồi thường trên cơ sở nguyên tắc một hoặc nguyên tắc hai nêu trên. Tuy nhiên, các công ty bảo hiểm thường giới hạn mức bồi thường đối với tổn thất bộ phận bằng bảng tỷ lệ giá trị tổng thành xe. a.4. Trường hợp tổn thất toàn bộ Xe được coi là tổn thất toàn bộ khi bị mất cắp, mất tích hoặc xe bị thiệt hại nặng đến mức không thể sửa chữa phục hồi để đảm bảo lưu hành an toàn, hoặc chi phí phục hồi bằng hoặc lớn hơn giá trị thực tế của xe. Trong trường hợp này, STBH lớn nhất bằng STBH và phải trừ khấu hao cho thời gian xe đã sử dụng hoặc chỉ tính giá trị tương đương với giá trị xe ngay trước khi xảy ra tổn thất. 1.4.3. Quy trình giám định tổn thất Giám định bảo hiểm chấp nhận yêu cầu giám định trong những trường hợp xảy ra tai nạn, có tổn thất, thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Vì vậy, đối với những trường hợp phát hiện không thuộc phạm vi bảo hiểm cần có ý kiến ngay đê bên tham gia bảo hiểm có hương giải quyết Chuẩn bị giám định Tiến hành giám định Lập biên bản giám định (Nguồn: Tổng Công ty bảo hiểm Báo Việt) * Chuẩn bị giám định: Trước khi tiến hành giám định phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết liên quan đến đối tượng bảo hiểm như: Đơn bảo hiểm hoặc giấy yêu cầu bảo hiểm, bảng kê chi tiết các loại tài sản được bảo hiểm, giấy ra viện, các chứng từ, hoá đơn sửa chữa, ... Ngoài ra, phải chuẩn bị hiện trường giám định thống nhất thời gian và địa điểm giám định, mời các bên có liên quan trong khi giam định (công an, chính quyền địa phương, y bác sĩ, các nhà chuyên môn... ) nêu cần. * Tiến hành giám định: Công việc giám định phải được tiến hành khẩn trương, ý kiến của chuyên viên giám định đưa ra phải chuẩn xác hợp lý và nhất quán Trong quá trình giám định phải tập trung vào các công việc sau: Kiểm tra lại đổi tượng giám định; - Phân loại tôn thất; - Xác định mức độ tổn thất; Nguyên nhân gây tổn thất; - Tổn thất của người thứ ba (nếu có); - Tỷ lệ thương tật, bệnh tật; Mức độ lỗi của các bên; - Các chi phí có liên quan; - ... * Lập biên bản giám định: Nội dung văn bản này phải đảm bảo tính trung thực, chính xác, rõ ràng cụ thể. Biên bản giám định chỉ cấp cho người có yêu cầu giám định và không được tiết lộ nội dung giám định cho những người khác khi chưa có yêu cầu của DNBH. 1.4.4 Quy trình bồi thường và chì trả bảo hiểm. Mở hồ sơ khách hàng: Khi yêu cầu công ty bảo hiểm bồi thường thiệt hại vật chất xe, chủ xe phải cung cấp những tài liệu, chứng từ sau: - Tờ khai tai nạn của chủ xe và yêu cầu bồi thường (có mẫu in DNBH) Bản sao của GCNBH, GCN đăng ký xe, GCN kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện cơ giới đường bộ, Giấy phép lái xe; Sơ đồ 3: Quy trình thực hiện bồi thường bảo hiểm xe cơ giới Mở hồ sơ khách hàng Xác định số tiền bồi thường Thông báo bồi thường Truy đòi người thứ ba (Nguồn: Tổng Công ty Báo hiểm Bảo Việt) - Bản sao hồ sơ đê xác định nguyên nhân tai nạn và tai nạn: Kết luận điều tra của Công an hoặc bản sao bộ hồ sơ tai nạn gồm: Biên bản khám nghiệm hiện trường, Biên bản khám nghiệm xe liên quan đến tai nạn, Biên bản giải quyết tai nạn; Bản an hoặc quyết định của Toà án trong trường hợp có tranh chấp tại Toà án; Các biên bản tài liệu xác định trách nhiệm của người thứ ba; Trường hợp vụ việc không cần hoặc không có Công an tham gia thì Chủ xe thông báo ngay (trừ trường hợp có lý do chính đáng) cho DNBH và giải quyết tai nạn. - Các giấy tờ chứng minh thiệt hại do tai nạn như: Thiệt hại về xe, tài sản: Biên bản giám định, thuê cẩu kẻo, sửa chữa xe, chứng từ xác định giá trị tài sản (nếu cần); Thiệt hại về người: Giấy ra viện, Giấy chứng nhận tỷ lệ thương tật, Giấy chứng tử (trường hợp chết), ... ; Thiệt hại về hàng hoá : Hợp đồng vận chuyển, Phiếu xuất kho; Chứng từ xác định thiệt hại hàng hoá như: Biên bản giám định, Phiếu nhập kho, Hoá đơn mua bán hàng hoá,... * Xác định sô tiền bồi thường: STBT phải tính toán STBT trên cơ sở khiếu nại của người được bảo hiểm. STBT được xác định căn cứ vào: - Biên bản giám định tổn thất và bản kê khai tổn thất. + Điều khoản, điều kiện của HĐBH + Bảng theo dõi số phí bảo hiểm đã nộp. + Số tiền vay trên hợp đồng (nếu có). + Thực tế chi trả của người thứ ba (nếu có)... * Thông báo bồi thường: Thường có 3 hình thức bồi thường: Thanh toán bằng tiền mặt, sửa chữa tài sản, thay thế mới tài sản. Nếu STBT hoặc chi trả quá lớn DNBH có thể thoả thuận với khách hàng về kỳ hạn thanh toán, thời gian, lãi suất,... * Truy đòi người thứ ba: Thực hiện truy đòi cũng phải nhanh chóng, kịp thời để quản lý tốt các nghiệp vụ bảo hiểm mà kết quả của chúng có liên quan nhiều đến kết quả truy đòi như: Bảo hiểm xe cơ giới, tàu thuỷ, xây dựng,... 1.5. ĐỀ PHÒNG VÀ HẠN CHẾ TỔN THẤT Hoạt động kiểm soát tổn thất thường bao gồm 3 khâu chuyên môn: Khảo sát điều tra thực tế. Khảo sát điều tra thực tế là thu thập các thông tin liên quan đến xe cơ giới, đến đặc điểm của rủi ro của vụ tai nạn và liên quan đến chính bản thân khách hàng, đánh giá cam kết của người tham gia bảo hiểm trong công tác này. * Phân tích và tư vấn cho khách hàng trong công tác quản lý rủi ro: Kiểm soát viên tổn thất sẽ phân tích những tổn thất trong quá khứ của khách hàng và tư vấn cho họ những vấn đề cụ thể liên quan đến công tác quản lý rủi ro. Nội dung tư vấn này thường bao gồm: - Chương trình an toàn cho từng đôi tương báo hiểm. - Cung cấp các thông tin nghiệp vụ. - Kiểm tra, đánh giá và tư vấn. * Thực hiện chương trình quản lý rủi ro: Đây là công việc chủ yếu thuộc về phía người tham gia bảo hiểm. - Kiểm soát tổn thất với khai thác bảo hiểm: Cung cấp thêm những thông tin về khách hàng cho các nhân viên khai thác bảo hiểm nhằm hỗ trợ cho họ đưa ra các quyết định đúng đắn để khai thác tốt hơn. - Kiểm soát tổn thất với marketing: Thông qua hoạt động của mình, kiểm soát viên tổn thất có thể nhận biết được dịch vụ bảo hiểm mà khách hàng mong muốn, những vương mắc của họ cũng như những ưu điểm và nhược điểm mà họ nhận xét, đánh giá về từng loại sản phân của DNBH. - Kiểm soát tổn thất với việc xác định phí bao hiểm xe cơ giới: Thông thường, phí bảo hiểm đối với mỗi nghiệp vụ được DNBH ấn định trước thông tin điều tra, xác minh, nghiên cứu và tinh toán dựa trên cơ sở khoa học. - Kiểm soát tôn thất với giải quyết khiếu nại 1.6. TRỤC LỢI BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI Hoạt động kinh doanh của DNBH được thực hiện trên cơ sở DNBH chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm để đổi lại họ được quyền thu những khoản phí nhất định từ người mua bảo hiểm. Khi DNBH thu phí bên mua bảo hiểm đồng nghĩa với việc DNBH gánh chịu một mức trách nhiệm đối với người được bảo hiểm tương ứng với mức phí bảo hiểm đã thu. Đây là yếu tố chứng minh rằng, quan hệ kinh doanh bảo hiểm là quan hệ xã hội mang tính chất song vụ, quyền lợi bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại. Tham gia vào quan hệ bảo hiểm, các bên nhằm mục đích hợp tác với nhau để đạt được những lợi ích nhất định. Để thiết lập mối quan hệ mang tính hợp tác với nhau, tương trợ này, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ cam kết: không được cố ý thực hiện những hành vi lừa dối gây thiệt hại cho phía bên kia để đạt được quyền lợi tài chính nhất định trong quan hệ bảo hiểm, coi là việc kiếm lời bất hợp pháp. Theo quy định tại Thông tư 31/2004/TT - BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 118 về xử phạt hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm thì " Trục lợi bảo hiểm là hành vi cố ý lừa dối tổ chức cá nhân nhằm thu lợi bất chính khi tham gia bảo hiểm, bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm và khiếu nại bảo hiểm". Nhận dạng hành vi trục lợi bảo hiểm phải chú ý tới các tổ chức cá nhân tham gia vào quan hệ bảo hiểm nhằm thu lợi bất chính. Các tổ chức cá nhân có thể là bên mua bảo hiểm, bên được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, thậm chí là hành vi gian lận trong bảo hiểm của đại lý bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Các hình thức trục lợi bảo hiểm: - Chủ xe cố tình mua bảo hiểm trên giá trị - Hợp lý hoá ngày và hiệu lực bảo hiểm. - Thay đổi tình tiết vụ tai nạn. - Lập hồ sơ khiếu nại nhiều lần - Khai báo rủi ro không trung thực. - Cố ý gây tai nạn - Gian lận với người thứ ba (không bồi thường cho người thứ ba dù đã nhận tiền bảo hiểm, hoặc đã đòi người thứ ba có liên đới bồi thường song không khai báo với DNBH). 1.7. CƠ SỜ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH BHXCG 1 7.1 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh bảo hiểm xe cơ giới: Nếu ký hiệu một chỉ tiêu chi phí nào đó của bảo hiểm xe cơ giới là C và một chỉ tiêu kết quả kinh doanh nào đó của hoạt động bảo hiểm xe cơ giới là K, thì chỉ tiêu hiệu quả H được tính từ hai chỉ tiêu trên sẽ là: H = hoặc H = Như vậy về nguyên tắc cứ mỗi chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh so sánh với một chỉ tiêu chi phí nào đó sẽ tạo thành một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tinh theo chiều thuận K/C hoặc chiều ngược lại C/K. Nếu có n chỉ tiêu kết quả và m chỉ tiêu chi phí thì số lượng chỉ tiêu hiệu quả sẽ là 2m.n. 1 7.1.1 Đứng trên góc độ kinh tế: Hiệu quả kinh doanh của DNBH được đo bằng tỉ số giữa doanh thu hoặc lợi nhuận với tổng chi phí chi ra trong kỳ: Hd =D/C He = L/C Trong đó: D- Doanh thu trong kỳ; L- Lợi nhuận thu được trong kỳ; C Tổng chi phí chi ra trong kỳ. Hiệu quả kinh doanh của DNBH được thể hiện ở hai chỉ tiêu Chỉ tiêu (l) nói lên cứ một đồng chi phí chi ra trong kỳ, tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, còn chỉ tiêu (2) phản ánh cứ một đồng chi phí chi ra trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp bảo hiểm ở bảo hiểm xe cơ giới. Các chỉ tiêu trên càng lớn càng tốt, vì với chi phí nhất định, doanh nghiệp sẽ có mức doanh thu và lợi nhuận ngày càng tăng. 1 7.1.2 Nếu xét trên góc độ xã hội: Hx= KTG/CBH Hx= KBT/CBH Trong đó: Hx - Hiệu quả xã hội của công ty bảo hiểm; CBH - Tổng chi phí cho hoạt động KDBH xe cơ giới trong kỳ; KTG - số khách hàng tham gia bảo hiểm trong kỳ; KBT - số khách hàng được bồ; thường trong kỳ. Chỉ tiêu (3) phản ánh cứ một đồng chi phí chi ra trong kỳ đã khai thác được bao nhiêu khách hàng tham gia ở từng nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới. Còn chỉ tiêu (4) nói lên cùng với đồng chi phí đó đã góp phần giải quyết và khắc phục hậu quả cho bao nhiêu khách hàng gặp rủi ro trong thời gian đó. Tất cả các chỉ tiêu trên phản ánh tổng hợp nhất mọi mặt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm. Nếu xem xét ở từng mặt, từng khâu khai thác, giám định và bồi thường, hạn chế tổn thất ở từng nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới có thể tinh được các chỉ tiêu hiệu quả khác nhau để phục vụ cho quá trình đánh giá và phân tích hoạt động kinh doanh bảo hiểm xe cơ giới. Tuy vậy, tất cả các chỉ tiêu hiệu quả đều phải đảm bảo nguyên tắc khi xây dựng, điều đó có nghĩa là mỗi chỉ tiêu phải phản ánh được trình độ sử dụng loại chi phí nào đó trong việc tạo ra những kết quả nhất định. 17.2 Phân tích hiệu quả kinh doanh theo các khâu hoạt động trong bảo hiểm xe cơ giới Mỗi nghiệp vụ bảo hiểm khi triển khai thường phải qua một số khâu Công việc cụ thể: Khâu khai thác, khâu giám định và bồi thường, khâu đề phòng và hạn chế tổn thất... Để nâng cao hiệu quả của từng nghiệp vụ, đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả từng khâu công việc. Điều đó có nghĩa là phải xác định hiệu quả từng khâu, sau đó so sánh và đánh giá xem khâu nào chưa mang lại hiệu quả để tìm ra nguyên nhân và hướng khắc phục. 1.7.2.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả khai thác bảo hiểm xe cơ giới Hiệu quả khai thác bảo hiểm = Kết quả khai thác trong kỳ có thể là doanh thu phí bảo hiểm, hoặc cũng có thể là số lượng hợp đồng, số đơn bảo hiểm cấp trong kỳ ... còn chi phí khai thác có thể là tổng chi phí trong khâu khai thác hoặc cũng có thể là số đại lý khai thác trong kỳ. 1.7.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả khâu giám định được tính như sau Hiệu quả giám định bảo hiểm = Tử số của chỉ tiêu trên có thể là số vụ tai nạn rủi ro đã được giám định hoặc số khách hàng đã được bồi thường trong kỳ. Còn mẫu số là tổng chi phí giám định. 1.7.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác đề phòng và hạn chế tổn thất được phản ánh ở chỉ tiêu = Kết quả chỉ tiêu nói lên cứ một đồng chi phí đề phòng và hạn chế tổn thất chi ra trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận nghiệp vụ bảo hiểm. Chỉ tiêu này có tác dụng rất lớn khi phân tích hiệu quả một số nghiệp vụ bảo hiểm như: Xe cơ giới, nông nghiệp, bảo hiểm toàn diện học sinh... Các chỉ tiêu trên có thể tính toán cho từng nghiệp vụ và tinh theo các năm, sau đó so sánh giữa các nghiệp vụ, giữa các năm đê tìm ra nguyên nhân và phát hiện khả năng tiềm tàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm... CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM BẢO VIỆT, 2004 - 2008 2.1 VÀI NÉT VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM BẢO VIỆT 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Bảo Việt Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt ngày nay tiền thân là Công ty Bảo hiểm Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 1 79/CP ngày 17/12/1964. Công ty chính thức đi vào hoạt động ngày 15/1/1965 với 16 cán bộ. Lúc bấy giờ, Bảo Việt có trụ sở chính tại Hà Nội và một chi nhánh tại Hải Phòng. Hoạt động kinh doanh ban đầu chỉ trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hoá xuất - nhập khẩu, bảo hiểm tàu biển ở Miền Bắc (1965 - 1975). Với tổng tài sản danh nghĩa 900 triệu đồng, doanh thu của Bảo Việt tại thời điểm này chỉ đạt 800 nghìn đồng. Kể từ năm 1975, Bảo Việt chính thức triển khai và phát triển mạng lưới kinh doanh của mình ra các Tỉnh phía Nam. Năm 1989 đánh dấu một bước phát triển quan trọng của Bảo Việt khi Công ty Bảo hiểm Việt Nam được chính phủ chuyển đổi thành Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam. Năm 1992 thương hiệu Bảo Việt lần đầu tiên xuất hiện với hình thức một pháp nhân kinh doanh trên thị trường quốc tế. Bảo Việt đã thành lập công ty Đại lý bảo hiểm BAVINA ("Bảo Hiểm Việt Nam") tại Vương quốc Anh, nơi có thị trường kinh doanh bảo hiểm phát triển nhất trên thế giới, góp phần thương hiệu Bảo Việt ra thị trường quốc tế. Giai đoạn năm 1995 phương châm hoạt động "Phục vụ Khách hàng tốt nhất đe phát triển" đã được khởi xướng và thống nhất thực hiện trong toàn hệ thống. Bảo Việt đã chiếm dược toàn bộ lòng tin của hàng triệu khách hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế, tầng lớp dân cư. Cũng trong năm 1996, Chính phủ đã xếp hạng Bảo Việt là "Doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt", là một trong 25 doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam. Năm 1996 , thực hiện chủ trương mở rộng cung cấp các sản phẩm dịch vụ tới các tầng lớp dân cư. Bảo Việt đã nghiên cứu và đưa ra thị trường dịch vụ bảo hiểm nhân thọ lần đầu tiên ở Việt Nam. Nguồn vốn có thể sử dụng cho đầu tư của Bảo Việt tăng lên nhanh chóng với tốc độ từ 25% trên 30%, đây là điều kiện thuận lợi để bảo hiểm tiếp tục phát triển thành một tập đoàn tài chính đa ngành. Bảo Việt thành lập Công Ty Chứng Khoán Bảo Việt - Công ty chứng khoán đầu tiên của Việt Nam vào năm 1999. Bảo việt đã đóng vai trò tiên phong đầu tiên trong lĩnh vực kinh doanh tiềm năng mới. Năm 2000, Bảo Việt đã tham gia đầu tư vào 29 dự án đầu tư trong nhiều lĩnh vực như ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ giải tri, khách sạn, sản xuất kinh doanh. Qua 40 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển. Bảo Việt đã có 126 công ty thành viên trên cả nước và hơn 5000 cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao. Cùng với đó là 40.000 đại lý bảo hiểm được đào tạo bài bản tận tuỵ với công việc, tận tâm với khách hàng. Bảo Việt đã triển khai được 120 nghiệp vụ bảo hiểm cả nhân thọ (80 nghiệp vụ) và phi nhân thọ (40 nghiệp vụ). Năm 2005, Bảo Việt kỷ niệm 40 năm ngày thành lập, đồng thời cũng là năm đánh dấu một bước phát triển mới của Bảo Việt. Ngày 28/11/2005 . Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định 3 1 0/QĐ/2005/TTGCP thí điểm thành lập Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt và Bảo Việt đã chính thức trở thành Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm đầu tiên tại Việt Nam kinh doanh đa ngành. Trong tương lai Bảo Việt sẽ vẫn tiếp tục phát huy những giá trị truyền thống của mình, toàn tâm, toàn ý thực hiện cam kết "Phục vụ khách hàng tốt nhất để phát triển" với ba Nguyên tắc vàng "Hiệu quả", "Đổi mới" và "Phát triển". 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Bảo Việt Sơ đồ 4: Mô hình tập doàn Bảo Việt Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt Tập đoàn Bảo Việt Các công ty liên kết Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam 100% Tổng công ty Bảo Việt Nhân thọ 100% Công ty quản lý quỹ Bảo việt 100% Công ty cổ phần Chứng khoán Bảo Việt 50% Ngân hàng TMCP Bảo Việt 52% Công ty Bảo hiểm quốc tế 51% Việt Nam Công ty CP Đầu tư Bảo Việt 50% 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Bảo Việt * Khả năng tài chính Với tiềm lực tài chính hùng mạnh (vốn điều lệ hiện lên tới 5.730 tỷ đồng), Tập đoàn Bảo Việt đã, đang và sẽ không ngừng mở rộng các loại hình kinh doanh dịch vụ: Bảo hiểm nhân thọ; Bảo hiểm phi nhân thọ; Đầu tư tài chính; Quản lý quỹ đầu tư; Chứng khoán; Ngân hàng; Kinh doanh bất động sản; Các lĩnh vực kinh doanh khác theo quy định của pháp luật. Bảo Việt đã thiết lập nhiều công ty tái bảo hiểm và môi giới tái bảo hiểm hàng đầu trên thế giới như Munich Re, Swiss Re, CCR, Hannover Re, AON, Athur Gallather, Marsh,... Mối quan hệ hợp tác rộng lớn của Bảo Việt vừa giúp Tập đoàn tăng cường khả năng hợp tác, vừa giúp phân tán rủi ro, tăng khả năng thanh toán. * Kết quả hoạt động kinh doanh của Bảo Việt trong những năm qua Bảng 2.1 : Kết quả kinh doanh của Bảo Việt, (2004 - 2008) Năm Doanh thu kế hoạch (tỷ đồng) Doanh thu thực hiện (tỷ đồng) Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch (%) 2004 5.153 5.27 102,81 2005 5.982 6.012 100,50 2006 6.700 6.934 103,5 2007 7.294 8.581 117,65 2008 8.736 9.182 105,11 (Nguồn: Báo cáo hàng năm của Bảo Việt Hà Nội) Nhìn vào bảng trên ta thấy doanh thu phí bảo hiểm của công ty từ năn 2004 đến năm 2008, năm nào Công ty cũng đạt vượt kế hoạch. Nhìn chung, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của Công ty trong giai đoạn này đều tăng qua các năm. Năm 2007 là năm có tỷ lệ hoàn thành cao nhất đạt 117,65%. Năm 2008 thực hiện vượt kế hoạch 5,11% tương ứng với 446 tỷ đồng. Kết quả tổng doanh thu toàn tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt ước tính 9.182 tỷ đồng, tăng trưởng 10,7% so với năm 2007, hoàn thành vượt mức 5,ll% so với kế hoạch Hội đồng quản trị giao cho năm 2008, trong đó: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm ước đạt 6.957 tỷ đồng, tăng trưởng 12,9%, hoàn thành vượt mức 1,7% so với kế hoạch. Doanh thu từ hoạt động tài chính ước đạt 2.197 tỷ đồng, tăng trưởng 3,5% (hoàn thành vượt mức 18%. Tổng lợi nhuận sau thuế ước đạt 485 tỷ đồng. Với con số cụ thể và những hành động, phương châm phục vụ rõ ràng "Phục vụ tốt nhất để phát triển" Công ty Bảo hiểm Bảo Việt đã và đang khẳng định được vị trí của mình trên thị trường bảo hiểm Việt Nam, uy tín của Công ty càng tăng lên và được nhiều người biết đến. Riêng đối với nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới, trong thời gian qua, Công ty cũng đạt được nhiều những thành tích đáng khen ngợi. Công ty bảo hiểm Bảo Việt triển khai các nghiệp vụ: bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới với người thứ ba, bảo hiểm vật chất xe cơ giới; bảo hiểm tai nạn hành khách; bảo hiểm lái, phụ xe; bảo hiểm thiệt hại hàng hoá trên xe. Trong đó, bảo hiểm vật chất xe cơ giới là nghiệp vụ khá quan trọng vì nó đóng góp một phần không nhỏ vào doanh thu của Công ty. Qua các công tác cụ thể như: thủ tục, hồ sơ bồi thường được tiến hành giải quyết một cách đơn giản và nhanh chóng, thời gian giải quyết bồi thường ngày càng được rút ngắn, có nhiều trường hợp giải quyết ngay khi hồ sơ có đầy đủ giấy tờ và hợp lệ, ... Chính điều này đã tạo được lòng tin trong nhân dân, tạo động lực khuyến khích họ tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới, góp phần tăng doanh thu phí và nâng cao được hình ảnh của Công ty nói riêng và ngành bảo hiểm nói chung. 2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIEM XE CƠ GIỚI TẠI BẢO VIỆT 2.2.1 Hoạt động khai thác BHXCG tại Bảo Việt (2004-2008) 2.2.1.1. Chính sách khai thác của Bảo Việt Hiện nay Bảo Việt Hà Nội đang áp dụng một sô chính sách sau: * Chính sách khai thác thận trọng Đây là chính sách rất quan trọng trong việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới - nghiệp vụ rất dễ phát sinh hiện tượng trục lợi bảo hiểm từ phía khách hàng. Vì vậy, khi triển khai việc bán bảo hiểm cho các chủ xe, lái xe, việc đầu tiên mà các nhà bảo hiểm cần quan tâm đó là tìm các thông tin về chủ xe và các phương tiên của chủ xe muốn được bảo hiểm. Khi khai thác viên tiếp cận được với các chủ xe có yêu cầu tham gia bảo hiểm cho chiếc xe của mình, công việc đầu tiên là khai thác viên là thu thập các thông tin liên quan đến chiếc xe được bảo hiểm để đánh giá rủi ro mà chủ xe đem đến. Khai thác việc của Bảo Việt Hà Nội thường năm bắt thông tin qua cách tiếp cận với chủ xe (lái xe) và kết hợp trực tiếp quan sát đánh giá các yếu tố sau: - Loại và mục đích sử dụng xe; - Tên và năm sản xuất; - Hồ sơ các vụ tai nạn đã gặp phải; - Bảo hiểm toàn bộ hay thân vỏ. Do yêu cầu về thời gian khi tiếp xúc với chủ xe, lái xe những thông tin trên nhiều khi khai thác viên không nắm bắt hết được. Lúc này khai thác viên nên sử dụng đến giấy yêu cầu bảo hiểm. Khai thác viên sẽ căn cứ vào những thông tin thu thập được ở trong đơn yêu cầu bảo hiểm để quyết định có chấp nhận rủi ro hay không chấp nhận ở mức nào. Công việc này đòi hỏi khai thác viên phải có những kiến thức tổng hợp về nghiệp vụ nói chung và lĩnh vực xe cơ giới nói riêng. Có như vậy họ mới có thể nhận thức được các rủi ro và kiểm soát chúng. Việc chấp nhận rủi ro ở mức độ nào kết hợp với các điều khoản mở rộng đặc biệt sẽ khắc phục đắc lực cho công việc xác định điều kiện và phạm vi bảo hiểm. * Chính sách tăng cường chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm đối với loại hình bảo hiểm vật chất xe cơ giới là một khái niệm trừu tượng, có thể hiểu là sản phẩm bảo hiểm này khi đã được bán cho khách hàng thì người bảo hiểm phải quan tâm, chăm sóc khách hàng sau khi bán cũng như trước khi bán, có như vậy mới tạo được lòng tin của họ, từ đảm bảo uy tín của công ty. * Chính sách duy trì khách hàng Duy trì khách hàng, mục đích là để khách hàng tái tục hợp đồng bảo hiểm 1 dã ký kết, đồng thời là một trong những cách truyền bá tốt nhất về sản phẩm 1 cua Công ty, giảm được chi phí quảng cáo, tìm kiếm khách hàng. Có như vậy 1 khách hàng cũng sẽ không ngần ngại khi phải bỏ ra một khoản phí lớn khi cán bộ khai thác có những thái độ quan tâm, chăm sóc khách hàng... Có thể nói chính sách này luôn được các khai thác viên của Cty Bảo hiểm áp dụng một cách triệt để, qua đó nâng cao uy tín của DNBH trên thương trường. * Chính sách thiết lập các mối quan hệ với các cơ quan hữu trách Để đề phòng hạn chế rủi ro, tổn thất, giảm thiểu rủi ro và chống gian lận trong hồ sơ của khách hàng, công ty bảo hiểm phải có một môi quan hệ mật thiết với các cơ quan hữu trách như: cảnh sát giao thông, các giám định bồi thường là cơ quan chuyên trách... Bảo hiểm xe cơ giới được chia thành hai mảng đó là bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với người thứ ba và bảo hiểm vật chất xe. Hiện nay, Bộ Tài Chính đã quy định bảo hiểm TNDS của chủ xe là một loại hình bảo hiểm bắt buộc._.bộ rất lớn. Theo số liệu thống kê của uỷ ban an toàn giao thông quốc gia hiện nay Hà Nội có khoảng 124 nghìn Ô tô, 1,5 triệu mô tô đang lưu hành do đó tạo điều kiện cho phát triển bảo hiểm xe cơ giới. *Thuận lợi từ chính sách và hệ thống pháp luật Luật kinh doanh bảo hiểm ra đời ngày 7/12/2000 có hiệu lực từ ngày 1/4/2001 tạo ra một hành lang pháp lý bảo vệ cho người tham gia bảo hiểm, cho người tham gia giao thông, cho doanh nghiệp bảo hiểm. Việc Luật kinh doanh bảo hiểm ra đời đóng một vai trò hết sức quan trọng trong bối cảnh đất nước ta hiện nay khi gia nhập vào thị trường thế giới với nhiều khó khăn, thách thức và cơ hội. Bên cạnh thuận lợi từ nền kinh tế thì các chính sách của Nhà nước về ổn định trật tự an toàn giao thông và áp dụng chế độ Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Căn cứ Nghị định số l03/2008/NĐ-CP ngày 16/9/2008 về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; Bộ Tài chính và Bộ Công an hương dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số l03/2008/NĐ-CP ngày 16/9/2008 về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Theo thông tư liên tịch số 35/2009/TTLT- BTC-BCA, trong đó: - Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương: + Phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Tài chính tuyên truyền phổ biến pháp luật về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ + Cục cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt; Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khi làm thủ tục cấp đăng ký phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (viết gọn là xe cơ giới) phải yêu cầu chủ xe cơ giới xuất trình Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực. + Lực lượng Cảnh sát giao thông, lực lượng Cảnh sát khác có liên quan, khi tuần tra kiểm soát nếu phát hiện người điều khiển phương tiện hoặc chủ xe cơ giới không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực, thì phải lập biên bản và xử lý kịp thời theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 đã được sửa đổi bổ sung theo Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh, Xử lý vi phạm hành chính năm 2008, Nghị định số l03/2008/NĐ- CP ngày 16/9/2008 về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, mức tiền phạt cụ thể: Phạt tiền 100.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô xe gắn máy, xe mô tô ba bánh và các loại xe cơ giới tương tự không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực; Phạt tiền 500.000 đồng đối với người điều khiển xe Ô tô, máy kéo và các loại xe cơ giới tương tự không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực. - Lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát khác có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan của Bộ Tài chính trong việc kiểm tra, giám sát, ngăn chặn tổ chức, cá nhân có hành vi trục lợi và gian lận bảo hiểm. - Định kì 6 tháng 1 lần, chậm nhất là ngày 30 tháng 7 và ngày 31 tháng 1 năm sau (báo cáo số liệu năm trước), Công an huyện, quận, thị xã, thành phố, thuộc tỉnh; Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập báo cáo gửi về Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt tổng hợp, cung cấp thông tin văn bản cho Bộ Tài chính tài liệu: Tổng số xe Ô tô, xe mô tô, xe máy đã được cấp giây đăng ký xe; Tổng số vụ tai nạn giao thông và thiệt hại (về người, về tài sản); Tổng số vụ vi phạm và tiền xử phạt hành vi không có hoặc không mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. * Trách nhiệm của cac Cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính. - Trách nhiệm của Cục quản lý, giam sát bảo hiểm: + Phối hợp với Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt và các đơn vị có liên quan khác của Bộ Công an trong việc tuyên truyền pháp luật về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm của chủ xe cơ giới. + Hướng dẫn, chỉ đạo các doanh nghiệp bảo hiểm quán triệt và nghiêm túc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. + Thường xuyên kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; chủ trì, phối hợp với các đơn vụ có liên quan của Bộ Công an trong việc kiểm tra, giám sát, ngăn chặn tổ chức, cá nhân có hành vi trục lợi và gian lận bảo hiểm. + Cung cấp thông tin, tình hình thực hiện chế độ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cho Cục cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt để phối hợp thực hiện. - Trách nhiệm của các doanh nghiệp bảo hiểm: + Phối hợp với hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giải thích đầy đủ về nội dung, ý nghĩa mục đích của bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới để các chủ xe hiểu rõ quyền lợi, nghĩa vụ của họ khi tham gia bảo hiểm. + Phát triển các kênh phân phối, hệ thống đại lý cung cấp bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới. Xây dựng quy trình bản thảo bảo hiểm, giải quyết quyền lợi bảo hiểm rõ ràng, đơn giản để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình tham gia và giải quyết quyền lợi bảo hiểm. + Thanh toán cho Cảnh sát giao thông, Cảnh sát điều tra, Cảnh sát khác có liên quan chi phí sao chụp hồ sơ, biên bản, tài liệu khác có liên quan và giữ bí mật các thông tin, tài liệu này trong quá trình điều tra. + Đóng góp kinh phí vào quỹ bảo hiểm xe cơ giới để hỗ trợ hoạt động phối hợp của lực lượng Cảnh sát giao thông,Cảnh sát điều tra và Cảnh sát khác có liên quan (áp dụng đối với các doanh nghiệp bảo hiểm được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới). * Thuận lợi từ bản thân công ty Kể từ ngày thành lập tới nay, Bảo việt đã trở thành Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm hàng đầu Việt Nam. Không chỉ có mạng lưới rộng khắp trên toàn quốc, Bảo Việt còn được biết đến là thương hiệu mạnh và uy tín số 1 trong lĩnh vực bảo hiểm. Về nhân sự, Bảo Việt là doanh nghiệp bảo hiểm duy nhất của Việt Nam có quy mô với các chi nhánh rộng khắp trên cả nước, tổng giá trị tài sản của Bảo Việt tới hơn 100.000 tỷ đồng, thu hút lực lượng đông đảo cán bộ nhân viên lên tới 5.000 người và khoảng 34.000 đại lý tận tâm với khách hàng, tận tình với công việc dàn trải đều trên khắp tỉnh thành, cơ sở vật chất và trình độ quản lý ngày càng được hoàn thiện. Trong số đó nhiều cán bộ trẻ được đào tạo chuyên ngành chính quy có trình độ chuyên môn cao, tạo ra một lực lượng đan xen đồng bộ nhằm mang lại dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Thương hiệu là một trong số những tài sản quý giá nhất của doanh nghiệp. Thương hiệu có thể được hiểu là giá trị của doanh nghiệp mà xã hội, khách hàng nhận thức được. Thương hiệu của doanh nghiệp không chỉ thể hiện ở các hình ảnh nhãn hiệu mà còn thể hiện ở triết lý kinh doanh, các đặc trưng văn hoá, tinh thần thái độ của cán bộ phục vụ khách hàng, trong đổi mới và phát triển nội bộ của doanh nghiệp. Với ý nghĩa trên, việc duy trì và phát triển thương hiệu của Bảo Việt không chỉ là vấn đề liên quan đến hoạt động tuyên truyền quảng cáo mà liên quan đến từng câu nói, cử chỉ, cung cách phục vụ của toàn thế các thành viên của Bảo Việt mà qua đó xã hội mà cụ thể là khách hàng cảm nhận được từ Bảo Việt. Thông điệp của Bảo Việt: "Bảo Việt Phục vụ Khách hàng tốt nhất để phát triển". Đây là thông điệp mà Bảo Việt muốn gửi tới Quý khách nhằm thể hiện rõ sử mệnh của Bảo Việt là phục vụ khách hàng bằng các dịch vụ, tài chính tốt nhất, đồng thời cũng khẳng định rõ đây là con đường duy nhất để phát triển Bảo Việt lên những tầm cao mới. Thông điệp này được giáo dục cho tất cả các thành viên của Bảo Việt thấu hiểu và thống nhất thực hiện. *Nhu cầu của tham gia bảo hiểm của khách hàng ngày càng tăng Do kinh tế Việt Nam trong thời gian qua GDP tăng trưởng bình quân là 7- 8%/năm, đời sống của người dân được ổn định hơn do đó nhu cầu đời sống vật chất tinh thần được cải thiện đáng kể, đời sống dân cư cao. Số lượng người sử dụng phương tiện giao thông ngày càng tăng và khả năng còn tăng nhanh trong những năm tới. Đây là một thị trường tiềm năng cho Bảo Việt nói riêng và thị trường bảo hiểm xe cơ giới nói chung. Ngoài ra nhờ có việc tuyên truyền và hướng dẫn về các nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới bằng mọi phương tiện thông tin đại chúng mà nhận thức của khách hàng nói riêng và của những người tham gia giao thông ngày càng tăng lên. Do đó việc khai thác bảo hiểm xe cơ giới càng đạt hiệu quả cao hơn 3.1.2 Khó khăn * Về nhận thức của người tham gia giao thông Theo tiết a và b, điểm 1.3, khoản 1, phần II, Thông tư số 35/2009/TTLT- BTC-BCA của Bộ Tài chinh và Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số l03/2008/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. a) Phạt tiền 100.000 đồng đối với người điều khiển mô tô, xe gắn máy, xe mô tô ba bánh và các loại xe cơ giới tương tự không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực. b) Phạt tiền 500.000 đồng đối với người điều khiển Ô tô, máy kéo và các loại xe cơ giới tương tự không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực. Thực tê khi mua bảo hiểm thì rất dễ nhưng khi có sự cố xảy ra thì thủ tục bồi thường khá rắc rối. Chính vì vậy, hầu hết chủ xe cơ giới đều ngán ngại khi vấp phải hàng loạt các đòi hỏi về thủ tục của doanh nghiệp bảo hiểm, làm mất lòng tin của người tham gia bảo hiểm. Theo đó, khi có tai nạn xảy ra chủ xe phải cung cấp các loại tài liệu liên quan đến vụ tai nạn như Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực, bản sao giây đăng ký xe, giấy phép lái xe, giấy CMND hoặc hộ chiếu cho cơ quan công an. Sau khi đã có giây tờ này, cơ quan công an phải có trách nhiệm thu thập, hoàn chỉnh hồ sơ liên quan đến vụ tai nạn cho doanh nghiệp bảo hiểm để hình thành hồ sơ bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm căn cứ vào những chứng cứ đã có để bồi thường. Trong trường hợp tai nạn nhỏ, CSGT không có mặt ở hiện trường nên không có biên bản của công an thì doanh nghiệp bảo hiểm có thể căn cứ vào khai bảo của chủ xe, xác nhận của chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn, hoặc thông qua công tác giám định nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm để căn cứ lập hồ sơ bồi thường. Có nhiều Chủ xe không thấy hết được lợi ích từ việc mua bảo hiểm. Bên cạnh đó, các thủ tục giải quyết bồi thường của một số DNBH còn phức tạp, gây phiền hà cho các chủ xe, phần nào làm mất lòng tin đối với người tham gia bảo hiểm. Ngoài ra, nhiều Chủ xe tham gia bảo hiểm chỉ để không bị phạt, bị vi phạm pháp luật. * Tình hình tai nạn nói chung ngày càng gia tăng Những năm qua, đặc biệt là năm 2008 tình hình tai nạn nói chung ngày càng gia tăng. Tai nạn gia tăng cả về số vụ và mức độ tổn thất. Số vụ tổn thất lớn nghiêm trọng vì vậy cũng phải gánh chịu rất nhiều vụ tai nạn lớn. Năm 2008 Bảo Việt Hà Nội giải quyết bồi thường 06 vụ TTTB khoảng 5 tỷ đồng, trên 20 vụ tổn thất trên 20 triệu đồng, đặc biệt vụ mưa lớn ngập nước 31/10/2008 gây tổn thất trên 5 tỷ đồng (trong đó có 03 xe Ô tô Mer vỡ máy chi phí sửa chữa 500tr/01 xe). * Số lượng xe tham gia giao thông tăng nhanh trong khi đó cơ sở hạ tầng chưa được cải thiện một cách đáng kể Mạng đường thành phố chỉ đáp ứng được 50% nhu cầu đi lại của người dân, hiện nay còn nhiều trục đường lớn đang được sửa chữa do đó gây ra tình trạng tai nạn giao thông tăng cao. Tình trạng tắc đường tại Hà Nội và các vùng lân cận, các bãi trông giữ xe nằm dải rác ven đường giao thông, các chủ xe, đặc biệt là xe tư nhân thường không có giữa để xe riêng phải gửi xe tại bãi xe ... là một trong những nguyên nhân gây lên các vụ tai nạn do dồn xe khi tham gia giao thông, các va quyệt xảy ra thường xuyên dẫn đến việc bồi thường tai nạn ngày gia tăng (đặc biệt là chủ xe tư nhân). Hàng năm số vụ va quyệt nhỏ này khoảng 6 đến 7 ngàn vụ, chi phí sửa chữa khoảng 10 tỷ đồng. * Nền kinh tế Năm 2008 nền kinh tế Việt Nam thực sự đối mặt với nhiều thay đổi khó lường, gây anh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của nhiều lĩnh vực kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm. Cuộc khủng hoảng tài chính ngày càng lan rộng tiếp tục gây ra những bất ổn kinh tế như lạm phát, biến động tỷ giá, thâm hụt cán cân thương mại, kinh tế tăng trường thấp, thị trường chứng khoán suy giảm nghiêm trọng. Những biến động trên làm thu nhập danh nghĩa của tầng lớp dân cư bị giảm sút, kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Năm 2008 trượt giá tăng cao do vậy từ quý 2 năm 2008 tất cả các hãng sửa chữa xe đã tăng chi phí sửa chữa xe (kể cả nhân công và vật tư) lên khoảng 20% trong đó phí bảo hiểm lại không điều chỉnh kịp do vậy là tỷ lệ bồi thường năm 2008 tăng cao. 3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI TẠI BẢO VIỆT 3.2.1 Đối với công tác khai thác * Các đơn vị kinh doanh tắc xi: Công ty đã có thống kê nhiều năm nhận bảo hiểm xe tắc xi không hiệu quả và đã có chủ trương và đang thực hiện không nhận bảo hiểm vật chất xe. Những trường hợp đặc biệt nếu nhận phải báo cáo và được Công ty đồng ý. + Cần xem xét kỹ đối với nhóm xe tư nhân và các Cty TNHH, đặc biệt là chủ xe mới có bằng lái xe hoặc dịch vụ cho thuê xe tự lái (tỷ lệ tổn thất thuộc nhóm xe này tăng rất nhanh và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong nhóm khách hàng tư nhân). Các khách hàng cá nhân đơn lẻ (Chỉ có một hoặc một vài xe) nhưng chuyên kinh doanh vận tải hành khách hoặc hàng hoá liên tỉnh Loại khách hàng này không có số đông và tỷ lệ rủi ro rất cao. Khi tai nạn xảy ra chủ xe không thực hiện việc báo cơ quan công an lập hồ sơ theo quy định và đồng thời cũng không ngừng thông báo ngay cho Bảo Việt phối hợp giải quyết hoặc khai báo tai nạn chính thức cho Bảo Việt chậm (quá 05 ngày ): áp dụng chế tài từ 20% số tiền bồi thường trở lên. Trường hợp chủ xe chuyển quyền khiếu nại người thứ ba cho Bảo Việt không đầy đủ và không phối hợp với Bảo Việt đòi người thứ 3: Chế tài từ 30% trở lên số tiền tương ứng với trách nhiệm bồi thường của bên thứ 3. Trường hợp khách hàng không chuyển quyền khiêu nại người thứ 3 cho Bảo Việt: Chế tài toàn bộ số tiền tương ứng với TNBT của bên thứ 3. + Đối với xe tải,đặc biệt ca bin xe: ví dụ cabin xe Huyndai đời cũ 95,96 thay thế từ 70 - 120 trả tuỳ theo chất lượng cabin, đời mới khoảng trên 200trđ trong khi giá trị còn lại của xe tham gia bảo hiểm lại rất thấp). + Riêng với khối xe thuộc các cơ quan hành chính nhà nước, các đại sứ quán, xe nước ngoài có hiệu quả kinh doanh cao và ổn định + Những trường hợp các phòng không tái tục bảo hiểm tiếp với khách hàng, để tránh trường hợp khách hàng lại tham gia tại các phòng khác. * Việc xác định giá trị xe tham gia bảo hiểm: Một số phòng đánh giá giá trị xe khi nhận bảo hiểm không sát (Thường là thấp hơn giá trị thực tế của xe). Mặt khác từ năm 2008 các loại xe Ô tô nhập khẩu nguyên chiếc vào thị trường tăng và đa dạng về chủng loại vì vậy cần phải xác định sát giá trị xe (Không được chỉ căn cứ vào hoá đơn mua bán xe hoặc sổ sách kế toán xác định giá trị còn lại của xe đê nhận bảo hiểm, vì theo quy tắc bảo hiểm thì giá trị xe tham gia bảo hiểm là giá trị thực tế của xe theo thị trường tại thời điểm tham gia bảo hiểm do hai bên thoả thuận). Như nhận bảo hiểm cho xe ta-xi, các khách hàng thường xuyên có tỷ lệ tôn thất cao, đặc biệt là các xe giá trị còn dưới 50% nhưng vẫn nhận bảo hiểm theo loại hình bảo hiểm vật chất không trừ khấu hao, nhận bảo hiểm theo giới hạn trách nhiệm là không hiệu quả,... Đánh giá giá trị xe tham gia bảo hiểm chưa sát với giá trị thực tế: Năm qua nhiều xe các phòng nhận chưa đúng giá trị thực tế vì vậy ảnh hưởng đến việc xét bồi thường khi có tổn thất phát sinh. Ngoài ra, công tác khai thác còn gặp khó khăn như: Thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam hiện nay khoảng 7triệu đồng/nguời/năm. Mà phí bảo hiểm đối với xe ô tô là 2- 6 triệu/xe/năm, đối với xe mô tô phí là 500.000đồng/xe/năm. Với một khoản tiền lớn như vậy thì thường người dân không muốn bỏ ra. Một số xe của các đơn vị hành chính sự nghiệp, các đơn vị có vốn nhà nước thường căn cứ vào sổ sách kế toán xác định giá trị còn lại của xe để tham gia bảo hiểm và thường thấp hơn giá trị thực tế. Vì vậy để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng và doanh nghiệp bảo hiểm cần phải có sự điều chỉnh đánh giá giá trị xe cho phù hợp khi cấp đơn bảo hiểm. * Việc áp dụng các điều khoản bảo hiểm mở rộng: + Mở rộng bảo hiểm xe ngập nước: Qua nhiều theo dõi và thống kê nhiều năm thì trong mùa mưa Hà Nội thường xuyên bị ngập nước tại nhiều khu vực, nhiều tuyến phố và nếu ý thức bảo quản xe của khách hàng kém sẽ xảy ra tổn thất do xe đi vào vùng ngập nước. Mỗi nước trung bình tổn thất với rủi ro này trong khoảng 1 tỷ đồng (riêng 2008 khoảng 6 tỷ đồng). Nhằm hạn chế rủi ro này năm 2007 TCT đã ban hành quy tắc bảo hiểm mới đã loại trừ rủi ro xe đi vào vùng ngập nước và chủ xe muốn được bảo hiểm phải mua thêm điều khoan bổ sung. + Mở rộng rủi ro mất cắp bộ phận: Do trình độ dân trí của ta chưa cao, mặt khác các xe đặc chủng nhập đơn chiếc của các hãng xe như BMV, MER, TOYOTA, HYUNDAI ... những dòng xe này chi phí thay thế phụ tùng và sửa chữa rất đắt vì vậy không nên nhận bảo hiểm mở rộng mắt cắp bộ phận (Ví dụ: thay gương của MER E230 là 25 trđ/chiêc, trong tháng 12/2008 và 1/2009, VP7 có 3 khách hàng mất gương chi phí thay thế gương cho 3 xe MER và BMW là 150trđ). + Việc nhận bảo hiểm vật chất xe thay mới không trừ khấu hao hoặc bảo hiểm theo loại hình bảo hiểm giới hạn trách nhiệm: Những năm qua, nhiều xe cũ giá trị còn lại rát thấp nhưng các phòng bán theo loại hình bảo hiểm không trừ khấu hao hoặc bảo hiểm giới hạn trách nhiệm. Tỷ lệ phí bảo hiểm thu bổ sung không lơn nhưng khi có tổn thất xảy ra việc sửa chữa phải thay mới một loạt hạng mục tổn thất sẽ không kinh tế. Yêu cầu những xe cũ (giá trị xe còn dưới 50%) không nhận bảo hiểm theo loại hình BH không khấu hao hoặc bảo hiểm theo giới hạn trách nhiệm. Chủ xe phải chịu khấu hao theo thời gian sử dựng xe để giảm thiểu tổn thất và tăng trách nhiệm quản lý sử dụng xe của chủ xe (Chỉ xem xét với những khách hàng lơn, truyền thống tham gia bảo hiểm thân xe liên tục nhiều năm liền). * Xem xét việc giảm phí bảo hiểm: Do sức ép thị trường, phải áp dụng chính sách giảm phí bảo hiểm. Tuy nhiên việc giảm phí phải đi đôi với hiệu quả kinh doanh. Các phòng phải thực hiện đúng quy định của Công ty trong việc xét giảm phí bảo hiểm, những trường hợp đặc biệt phải báo cáo Công ty giải quyết. Các xe tư nhân, Công ty TNHH mua xe mới lần đầu mua qua các Saroom Ô tô mặc dù là số đông với các đơn vị bán xe những nhóm KH này có tỷ lệ tổn thất cao, lái xe thay đổi ổn định, các phòng không xét giảm phí bảo hiểm. Bảo hiểm TNDS chủ xe mô tô: đây là nghiệp vụ có tiềm năng lớn (trên địa bản Hà Nội mới chỉ có khoảng 20% số xe mô tô được bảo hiểm), tỷ lệ bồi thường của nghiệp vụ này đạt hiệu quả cao (bồi thường khoảng 10 đến 10%) Do sức ép cạnh tranh của thị trường vì vậy một số trường hợp nhận bảo hiểm chưa chính xác cần được xem xét. Qua thống kê cho thấy bảo hiểm vật chất bình quân chỉ đạt 1,2% chưa thuế, có nhiều hợp đồng phí bảo hiểm vật chất xe giảm còn dưới 1%. Bằng việc hạ phí bảo hiểm, những DNBH một chi nhánh mới ra đời đã lôi kéo khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm khác. Những DNBH lớn muôn giữ được khách hàng để giữ thị phần thì không còn cách nào khác là hạ phí bảo hiểm theo. Kết quả của cuộc cạnh tranh khốc liệt này không những không làm tăng trưởng thị trường mà còn không kích thích được nhu cầu bảo hiểm của khách hàng chưa lần nào tham gia bảo hiểm. Với thời hạn HĐBH thường là một năm, khoảng thời gian đáo hạn hợp đồng là thời cơ để giành giật khách hàng, giành giật doanh thu phí bảo hiểm. Về phía khách hàng, hậu quả trực tiếp là DNBH chậm trễ, dây dưa trong việc giải quyết bồi thường hoặc cố tình tìm mọi lý do chế tài để cắt giảm số tiền bồi thường. Từ đó, khách hàng không chấp nhận tiền bồi thường dẫn đến khiếu kiện dai dẳng, thậm chí phải đưa ra toà án. 3.2.2. Công tác giám định bồi thường * yêu cầu giám định viên, kinh tế viên phải bám sát quy trình nghiệp vụ khi giải quyết giám định, bồi thường. Đặc biệt lưu ý công tác giám định ban đầu phải chính xác, tiến hành độc lập với các cơ quan chức năng. Biên bản giám định phải mô tả, xác định rõ tổn thất. + Yêu cầu đối với giám định viên: Khi tiếp nhận thông tin tai nạn và giám định ban đầu tựi hiện trường phải thực hiện kịp thời, đúng quy trình nghiệp vụ (cấm đại lý bảo hiểm hướng dẫn, giám định ban đầu cho khách hàng). Việc giám định ban đầu tại hiện trường phải tập trung điều tra nội dung tai nạn, nguyên nhân và xác định ngay mức độ tổn thất ban đầu không nên quá thụ động phụ thuộc vào các cơ quan chức năng, việc hướng dẫn khách hàng các bước giải quyết tai nạn tiếp theo và thu nhập hồ sơ tiếp theo phải bằng văn bản. Trường hợp tại hiện trường giám định viên nếu gặp khó khăn cần báo cáo lãnh đạo phòng hoặc liên hệ ngay tới lãnh đạo phòng Giám định. - Bồi thường để được hướng dẫn giải quyết. + Biên bản giám định ban đầu: và chi tiết phải xác định mức độ tổn thất từng bộ phận ghi rõ phương án thay thế hoặc sửa chữa (trường hợp có tranh chấp khách hàng có thể ghi chú vào cuối biên bản giám định trước khi ký). Lưu ý là phải thống nhất phương án sửa chữa xong mới thực hiện việc xây dựng giá sửa chữa. + Công tác phổi hợp giữa các phòng phải được tuân thủ quy định của Công ty vì mục tiêu phục vụ khách hàng và ngăn ngừa những tổn thất liên quan do chậm trễ từ phía cán bộ. * Năm qua, nhiều vụ tai nạn (Đặc biệt tai nạn nhỏ hoặc xe bị cào, xước do bảo quản xe không cẩn thận) nhưng chủ xe không thông báo kịp thời cho Công ty, do sức ép của thị trường nên một số phòng, một sồ vụ vẫn giải quyết bình thường cho khách hàng. Cụ thể: Khi xảy ra tai nạn chủ xe không thực hiện việc báo cơ quan công an lập hồ sơ theo quy định, đồng thời cũng không thông báo ngay cho Công ty phối hợp giải quyết hoặc khai báo tai nạn chính thức cho Bảo Việt chậm (quá 05 ngày). Các phòng căn cứ vào từng vụ cụ thể chính sách với từng khách hàng và áp dựng chế tài từ 10- 20% số tiền bồi thường (Riêng các xe tư nhân là 20% - đã nêu tại phần khai thác) Trong trường hợp không áp dụng được việc chế tài, các phòng lập bản ghi nhớ xác nhận với chủ xe rằng "nếu xảy ra trường hợp tương tự tiếp theo xe không xem xét bồi thường" - Bản ghi nhớ lưu tại hồ sơ của khách hàng để sử dụng lần sau. *Việc xây dụng phương án sửa chữa xe: Các phòng cân đặc biệt quan tâm đến hai vấn đề: + Rà soát hệ thống các giữa Ô tô để lựa chọn các ga ra tốt có giá cả cạnh tranh. + Một số vụ tổn thất, mức độ hư hỏng các hạng mục chưa đến mức phải thay thế, tuy nhiên đa số các chủ xe yêu cầu được thay thế mới. + Công tác điều tra nguyên nhân tai nạn, xác nhận tổn thất đôi khi còn có hạn chế quá phụ thuộc vào cơ quan chức năng, trong khi đó cơ quan chức năng nhiều vụ xác định TNBT về xe có tham gia bảo hiểm. + Công tác giảm định: Giám định tại hiện trường còn có vụ chậm, điều tra xác định nguyên nhân, xác định thiệt hại trong một số vụ tai nạn còn hạn chế. Một số vụ giám định ban đầu chưa đảm bảo yêu cầu. + Chưa đấu tranh mạnh với khách hàng trong việc xây dựng phương án sửa chữa xe (Chọn nơi sửa chữa và thay thế phụ tùng) để có phương án sửa chữa kinh tế hơn (Xe cũ cũng vào sửa chữa tại các hãng, yêu cầu thay thế các hạng mục bị tổn thất không sửa chữa, ... ) + Trong việc giải quyết bồi thường chưa áp dụng quyết liệt, đồng bộ các biện pháp chế tài bồi thường mà nguyên nhân do lỗi từ phía khách hàng. Như thông báo tổn thất chậm, không chuyển quyền khiếu nại người thứ ba cho Bảo Việt,... 3.2.3 Một số công tác khác * Phòng chống khiếu nại không đúng và trục lợi bảo hiểm làm tăng tỷ lệ bồi thường: Công tác phòng chống khiếu nại gian lận phải được quan tâm và thực hiện thường xuyên, khi nhận giám định và xét bồi thường: + Các chủ xe bị tai nạn mới mua bảo hiểm: Cần chấp hành nghiêm chỉnh quy trình kiểm tra xe trước khi nhận bảo hiểm. + Thay đổi nguyên nhan tai nạn: đẩy trách nhiệm cho chủ xe có tham gia bảo hiểm. Khi nhận được thông báo tai nạn phải có mặt tại hiện trường nhanh nhất và điều tra xác minh rõ nguyên nhân tai nạn, mức độ thiệt hại, không quá phụ thuộc vào cơ quan chức năng. Những trường hợp cơ quan chức năng xác định nguyên nhân tạo không đúng cần đấu tranh để đảm bảo quyền lợi của chủ xe và của Công ty. Biên bản giám định sẽ ghi rõ nội dung, diễn biến, nguyên nhân tai nạn và giám định viên phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ của mình. + Khách hàng nhận tiền bồi thường của bên thứ 3 sau đó chu xe yêu cầu làm tiếp bảo hiểm vật chất xe. trường hợp này thường liên quan đến người thứ 3 gây tai nạn và ngày càng phổ biến, thông thường xảy ra hai trường hợp: Một là: tai nạn nhỏ đã được bồi thường nhưng chủ xe không thông báo ngay. Cần xác minh rõ trước khi giải quyết hoặc áp dụng khấu trừ khi không xác minh rõ được buộc phải bồi thường. Hai là: Có cơ quan chức năng lập hồ sơ nhưng các chủ xe nhận tiền bồi thường đơn phương giữa hai chủ xe và hoà giải tại cơ quan công an bên nào tự chịu thiệt hại của bên đó. Làm mất quyền đòi người thứ 3 của DNBH. Trong trường hợp này phải nghiên cứu kỹ hồ sơ tai nạn, xác minh lại việc giải quyết giữa các chủ xe trước khi xem xét bồi thường. Khai tăng tổn thất: Một số chủ xe khi tai nạn có hành vi khai tăng tổn thất trên hai khía cạnh: Một là: Những hạng mục cũ kỹ hư hỏng do hao mòn trong quá trình sử dụng (đặc biệt là máy xe) chủ xe đưa vào tổn thất do tai nạn. Cá biệt có chủ xe tư nhân thay phụ tùng hỏng bằng phụ tùng mỗi khi mua bảo hiểm sau đó khiếu nại bồi thường. Những trường hợp này các phòng cần cử giám định viên cứng và cần phải xác định rõ ngay nội dung vụ việc tại biên bản giám định ban đầu tránh tranh chấp có thể xảy ra. Hai là: Các chủ xe thông đồng với giữa Ô tô khai tăng giá sửa chữa. Những hạng mục vật tư thay thế có chi phí cao (thay thế tại các giữa ngoài các hãng) phải kiểm tra giá từ hai đơn vị sưa chữa trở lên. * Công tác kiểm tra: Cty yêu cầu từ này 1 00% hồ sơ trưởng các phòng phải kiểm soát từ khi phát sinh (có phân công chỉ đạo tại hồ sơ khách hàng khao báo tai nạn) nhằm kiểm soát tốt hồ sơ bồi thường và tăng cường công tác phục vụ khách hàng. * Công tác cán bộ: + Việc phân công cán bộ làm công tác giám định bồi thương xe cơ giới, đăng ký nhu cầu bổ sung can bộ nếu thiếu. Công ty sẽ rà soát bô sung, điều chuyển cán bộ, trước mắt đáp ứng cho các phòng có doanh thu lớn về xe cơ giới và thiếu cán bộ chuyên ngành Ô tô. + Kế hoạch tập huấn cho giám định viên, kinh tế viên để đáp ứng việc chấp hành nghiêm quy trình giám định, bồi thường. * Phân cấp và quản lý phân cấp: Giải quyết giám định, bồi thường: Hiện nay Công ty đang phân cấp cho các phòng xét giải quyết giám định, bồi thường theo 3 cấp phòng với số tiền từ 8 đến 15 trđ/vụ. Tuy nhiên do tốc độ tăng trưởng hàng năm của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe tăng nhanh vì vậy tương ứng số vụ tổn thất cũng tăng nhanh. Để các phòng phục vụ khách hàng được kịp thời nhưng cũng quản lý được chi phí bồi thường Công ty sẽ dã lại và điều chỉnh phân cấp cho các phòng trên nguyên tắc tăng trưởng và hiệu quả kinh doanh, có xem thêm đến công tác quản lý và công tác cán bộ. *Áp dụng chế độ khen thưởng riêng cho các phòng kinh doanh bảo hiểm vật chất xe có tỷ lệ bồi thường/phí bảo hiểm dưới 40% đồng thời có doanh thu tăng trưởng từ 15% trở lên so với năm 2008 Đồng thời xem xét điều chỉnh giảm 10% tiền lương hiệu quả đối với nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe Ô tô của các Phòng không có tăng trưởng nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe Ô tô, đồng thời tỷ lệ bồi thường/phí bảo hiểm của nghiệp vụ này trên 60%. Đối với các phòng kinh doanh bảo hiểm xe cơ giới đạt hiệu quả cao trong năm 2008 (bảo hiểm vật chất xe Ô tô có tỷ lệ bồi thường dưới 40%), Công ty cho phép các phòng có thể chủ động hơn trong việc giảm phí và tăng chi phí để tăng doanh thu. KẾT LUẬN Trong công cuộc đổi mới của đất nước, bảo hiểm là một trong những nghành dịch vụ phát triển khá toàn diện và có những bước tiến đáng kể cả về quy mô, tốc độ và phạm vi hoạt động. Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, số lượng mô tô, Ô tô ngày càng tăng lên trong khi cơ sở hạ tầng giao thông chưa được phát triển theo kịp dẫn đến rủi ro tai nạn của người tham gia giao thông ngày càng tăng. Có thể giảm thiểu các thiệt hại tài chính do tai nạn giao thông cũng như rủi ro bất thường có thể đến với chiếc xe của bạn, gói sản phẩm bảo hiểm xe cơ giới của Bảo hiểm Bảo Việt gồm những dịch vụ ưu việt nhất. Khách hàng sẽ được tư vấn các loại hình bảo hiểm mà mình cần với phạm vi bảo hiểm rộng và toàn diện cho cả người và xe của khách hàng để đảm bảo hỗ trợ một phần thiệt hại về tài chính cho khách hàng khi sự kiện bảo hiểm xảy ra. Với phương châm phục vụ rõ ràng "Phục vụ tốt nhất để phát triển", Công ty bảo hiểm Bảo Việt đã và đang dần khẳng định được vị trí của mình đối với các công ty khác trên địa bàn Hà Nội nói chung và cả nước nói riêng và được nhiều người biết đến. Riêng đối với các nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới, trong thời gian vừa qua, Công ty đã đạt được nhiều thành tích đáng khen ngợi. Loại hình bảo hiểm xe cơ giới đã góp phần không nhỏ vào doanh thu chung của Công ty mà còn góp phần giảm thiểu những rủi ro, những thiệt hại về vật chất lẫn tinh thần cho người tham gia bảo hiểm. Chính điều này đã tạo được lòng tin trong nhân dân, tạo động lực khuyến khích họ tham gia bảo hiểm xe cơ giới góp phần đảm bảo an toàn cho xã hội nói chung và chinh bản thân họ nói riêng. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Văn Định (2005), Giáo trình bảo hiểm. NXB Thống kê, Hà Nội. Nguyễn Văn Định (2004), Giáo trình quản trị kinh doanh bảo hiểm, NXB Thống kê, Hà Nội. Tài liệu tập huấn quy tắc bảo hiểm xe cơ giới (2009), Bảo hiểm Bảo Việt, Hà Nội. Quy tắc bảo hiểm mô tô - xe máy (2003), Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam Quy tắc bảo hiểm ôtô (2003), Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam Pháp luật và trách nhiệm bồi thường thiệt hại (1994), NXB Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí giao thông vận tài 2006 - 2007 Luật kinh doanh bảo hiểm (2001), NXB Chính trị Quốc gia Sản phẩm bảo hiểm Bảo Việt, 2008 htttp://ww.avi.org.vn/. Các báo cáo tổng kết năm của Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26541.doc