Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ở Công ty TNHH Hoa Phong khi Việt Nam là thành viên của WTO

LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính tất yếu của đề tài Hiện nay Việt Nam là một trong những nước đang phát triển của khu vực Đông Nam Á và là thành viên của tổ chức kinh tế wto . Việc Việt Nam gia nhập tổ chức wto đem lại cho các doanh nghiệp những thách thức cũng như cơ hội kinh doanh quốc tế . Những năm qua Đảng và Nhà nước ta thực hiện chủ trương công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo hướng xuất khẩu và thay thế nhập khẩu. Tuy vậy không vì thế mà nhập khẩu giảm sút mà vẫn tăng theo nhu cầu sản xuất và

doc97 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1387 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ở Công ty TNHH Hoa Phong khi Việt Nam là thành viên của WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiêu dùng trong nước, theo xu thế hội nhập, toàn cầu hoá . Để thực hiện đường nối phát triển kinh tế của đảng, không còn cách nào khác là phải tăng cường xuất khẩu chứ không phải là giảm nhập khẩu. Nhưng nhập khẩu đảm bảo phải có hiệu quả, điều đó phụ thuộc lớn vào hiệu quả xuất phát từ bản thân các doanh nghiệp nhập khẩu. Đó không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp mà còn của toàn bộ nền kinh tế hiện nay. Là một đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu tư nhân trực thuộc tỉnh Lào Cai . Công ty TNHH Hoa Phong không ngừng phát triển và trở thành một doanh nghiệp kinh đi đầu trong lĩnh vực kinh doanh XNK của tỉnh Lào Cai. Góp phần xây dựng phát triển kinh tế Lào Cai . Kể từ ngày thành lập đến nay, cùng với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên và sự quan tâm của các ban ngành địa phương . Công ty XNK Hoa Phong đã từng bước khắc phục những khó khăn trong kinh doanh . Công ty đã đạt được những kết quả kinh doanh đáng khâm phục , công ty còn xây dựng được bộ máy quản lý có trình độ , đáp ứng được nhu cầu sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp . Việc đánh giá hoạt động nhập khẩu ở công ty để đề ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu có tầm quan trọng đặc biệt và có ý nghĩa thiết thực hiện nay. Từ những lý do đó em quyết định lựa chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ở công ty TNHH Hoa Phong khi Việt Nam là thành viên của tổ chức WTO”. 2. Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của chuyên đề là phân tích thực trạng của kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH Hoa Phong trong những năm vừa qua và trong năm 2007 Việt Nam gia nhập WTO qua đó tìm nguyên nhân và đưa ra những biện pháp nhăm nâng cao hiểu quả kinh doanh xuất nhập khẩu cho công ty . 3.Đối tượng nghiên cứu : Nâng cao hiếu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu trong phạm vị ở công ty TNHH Hoa Phong thời gian từ 2003-2007 4. Kết cấu đề tài: Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục, phụ lục, chuyên đề thực tập tốt nghiệp được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Chương2: Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH Hoa Phong . Chương 3 :Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu ở công ty Hoa Phong khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO. Em xin chân thành cảm ơn TS.Tạ Lợi đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề chuyên ngành này. Để có những phân tích, đánh giá một cách chính xác và khoa học hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp cụ thể thì trước tiên ta đi tìm hiểu những vần đề lý luận về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu trong doanh nghiệp được trình bày ở phần dưới đây CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU. I. Một số lý luận chung về hiệu quả hoạt động nhập khẩu hàng hóa 1. Lý luận chung về nhập khẩu. 1.1. Khái niệm về nhập khẩu. Nhập khẩu là một trong hai hoạt động cấu thành lĩnh vực ngoại thương, là mặt không thể tách rời hoạt động ngoại thương. Có thể hiểu nhập khẩu là hoạt động mua bán hàng hoá và dịch vụ từ nước ngoài phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái sản xuất nhằm phục vụ mục đích thu lợi. Nó thể hiện sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới. Thực chất nhập khẩu là kinh doanh mua hàng hóa từ các doanh nghiệp nước ngoài rồi đem tiêu thụ trong nước hoặc tái xuất ra nước ngoài nhằm thu lợi nhận và là lơi kết nối người sản xuất và tiêu dùng. 1.2. Đặc trưng cơ bản của hoạt động nhập khẩu. Thị trường nhập khẩu đa dạng . Hoạt động nhập khẩu diễn da ở nhiều thị trường các quốc gia khác nhau dựa trên sự so sánh về giá cả, chi phí nhập khẩu các mặt hàng ở nhiều thị trường khác nhau . Việc lợi thế so sánh của các quốc gia khác nhau giúp cho doanh nghiệp có nhiều cơ hoại nhập khẩu ở nhiều thị trường khác nhau . Việc nhập khẩu hàng hóa từ các thị trường nước ngoài cần phải căn cứ vào yếu tố như lợi ích thương mại như dung lượng thị trường tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu Thông tin và chao đổi ý định trong kinh doanh xuất nhập khẩu. Nhập khẩu phải có phương pháp thông tin trao đổi ý định với khách hàng một cách nhanh chóng . Hiện nay các doanh nghiệp sử dụng các phương tiện thông tin hiện đại như Điện báo thương nghiệp, telex , Fax , đặc biệt trong thời đại thông tin hiện nay giao dịch qua thư điện tử qua hệ thống mạng truyền thông hiệu đại là công cụ phục vụ đắc lực cho kinh doanh . Hệ thống chao đổi thông tin của công ty quyết định sống còn tời hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khách hàng đầu vào ( Người cung ứng ) và đầu ra của khách hàng (người tiêu thụ ) của doanh. Nguồn cung ứng đầu vào của doanh rất đa dạng và phong phú phụ thuộc vào các yếu tố lợi ích thương mại và chi phí cho việc nhập khẩu, tuy vậy nguồn cung ứng ổn định còn phụ thuộc vào điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp . Đầu ra cho các mặt hàng nhập khẩu là thị trường trong nước và thị trường nước ngoài ( tái xuất) rất đa dạng, như vậy doanh nghiệp cần phải lựa chọn các đối tác kinh doanh cho phù hợp để đem lại lợi nhận cao nhất cho doanh nghiệp . Phương tiện và phương pháp trao đổi hàng hóa trong kinh doanh nhập khẩu. Buôn bán với nước ngoài tức là gửi hàng hóa hay nhập hang hóa ra nước ngoài hay từ nước ngoài về phương tiện vân tải bao gồm . Vận tải đường sắt , đường hang không , đường biển , đường bộ ,với số lượng hang hóa lớn thường bằng đường biển . Trong quá trình vận chuyền đường dài hàng hóa cần được bảo quản tốt để đáp ứng yêu cầu và điều kiện khí hậu khác nhau hoặc khi phải chuyển đổi phương tiện vận chuyển . Chịu sự chi phối của nhiều hệ thống luật pháp, thủ tục. Việc kinh doanh nhập khẩu vượt qua biên giới quốc gia khác nhau , các đối tác kinh doanh cũng có quốc tịch khác nhau do vấy chịu chi phối của nhiều hệ thống pháp luật quốc gia cung như các hệ thống luật pháp trên thế giới . Tiến hành hoạt động kinh doanh nhập khẩu, doanh nghiệp phải có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định của pháp luật và thủ tục, tránh vi phạm các điều khoản quy định về mặt hàng cấm nhập, cấm xuất… Phương thức thanh toán . Có nhiều phương thức thanh toán trong kinh doanh nhập khẩu như L/C thư tín dụng , nhờ thu, chuyển tiền… thông qua hệ thống ngân hàng rộng khắc trên thế giới . Việc sử đụng các phương thức thanh toán là do hai bên thoa thuận trong hợp đồng hiện nay phương thức L/C được người tiêu dùng sử dụng nhiều nhất . Bên cạnh đó thanh toán quốc tế yêu cầu sử dụng các ngoại tệ khác nhau doa vậy việc thanh toán phu thuộc rất nhiều vào tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền trong và ngoài nước . 1.3. Những loại hình hoạt động nhập khẩu. Nhập khẩu có nhiều hình thức khác nhau mỗi doanh nghiệp .Mỗi doanh nghiệp lấy cho mình một loại hình nhập khẩu tuy thuộc vào điều kiện kinh doanh của các doanh nghiệp. 1.3.1. Nhập khẩu trực tiếp. Đây là hình thức nhập khẩu không qua trung gian hàng hóa được mua trước tiếp từ các doanh nghiệp nước ngoài . Bên xuất khẩu giao hàng trực tiếp cho bên nhập khẩu. Phần lớn ở thị trường thế giới nhập khẩu được thực hiện qua phương thức này. Trong hình thức nhập khẩu này các doanh nghiệp phải trực tiếp tìm kiếm thị trường , đối tác cung ứng hàng hóa nhập khẩu , đàm phán và ký kết hợp đồng kinh doanh và phải tự bỏ vốn để kinh doanh nhập khẩu, phải chịu mọi chi phí giao dịch và nghiên cứu thị trường , kho bãi , nộp thuế tiêu thụ hàng hóa … 1.3.2.Nhập khẩu liên doanh. Nhập khẩu liên doanh là một loại hình nhập khẩu hàng hóa trên cơ sở liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong đó phải có một bên là doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp qua đó phối hợp thực hiện các giao dịch kinh doanh nhập khẩu. So với hình thức kinh doanh nhập khẩu trực tiếp thì hình thức này giúp cho doanh nghiệp có thể chia sẻ rủi do cho các doanh nghiệp liên doanh tận dụng các nguồn lực cũng như lợi thế của các doanh nghiệp tham gia liên doanh. Các bên trong liên doanh phải ký các hợp đồng liên doanh và các hợp đồng nhập khẩu. Các bên liên doanh phải có trách nhiệm đối với các hoạt động kinh doanh nhập khẩu của mình . 1.3.3. Nhập khẩu ủy thác Đây là hình thức nhập khẩu trong đó thông qua các trung gian trong đó bên nhờ uỷ thác sẽ phải trả một khoản tiền cho bên nhận uỷ thác dưới hình thức là phí uỷ thác, còn bên nhận uỷ thác có trách nhiệm thực hiện đúng như nội dung của hợp đồng uỷ thác đã được ký kết giữa các bên. Thực chất doanh nghiệp kinh doanh ủy thác sẽ không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch, không cần quan tâm nhiều đến thị trường tiêu thụ cho hàng hoá mà chỉ nhận đại diện cho bên uỷ thác tiến hành giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng, làm thủ tục nhập hàng cũng như thay mặt bên uỷ thác khiếu nại, đòi bồi thường với đối tác nước ngoài khi có tổn thất. 1.3.4. Nhập khẩu hàng đổi hàng. Hình thức nhập khẩu hàng đổi hàng là hình thức nhập khẩu đi đôi với xuất khẩu . Phương thức thanh toán cho hoạt động này không phải là tiền mà là hàng hóa . Hàng hoá nhập khẩu và xuất khẩu có giá trị tương đương nhau, cân bằng về mặt hàng, giá cả, điều kiện giao hàng cũng như tổng giá trị trao đổi hàng hoá. Phải băng nhau Trong quá trình buôn bán, ký kết hợp đồng, thanh quyết toán phải thống nhất lấy một đồng tiền làm vật ngang giá chung.Trong hình thức này thì người mua cũng đồng thời là người bán . 1.3.5. Nhập khẩu gia công. Nhập khẩu gia công là hình thức nhập khẩu theo đó bên nhập khẩu (là bên nhận gia công) tiến hành nhập khẩu nguyên vật liệu từ phía người xuất khẩu (bên đặt gia công) về để tiến hành gia công theo những quy định giữa hai bên. Hàng hoá nhập khẩu có thể do bên đặt gia công bán đứt cho bên nhận gia công hoặc là do bên đặt gia công chuyển sang cho. 2. Lý luận chung hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. 2.1. Hiệu quả kinh doanh. 2.1.1. Khái niệm. Khi Việt Nam gia nhập WTO để đảm bao cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển ổn định và lâu dài , nâng cao đời sống của người lao động . Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường như vậy hoạt động kinh doanh và sản xuất của doanh nghiệp phải có hiệu quả và không ngừng phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Thực chất hiệu quả kinh doanh là một phạm chù phản ánh chất lượng kinh doanh cua doanh nghiệp, phản ánh chình độ quản lý của bộ máy doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động bộ máy doanh nghiệp qua rất nhiều chỉ tiêu phân tích tài chính. Hiện nay chưa có một khái niệm thống nhất về Hiệu quả kinh doanh . Trong mỗi thời kì kinh tế thì khái niệm về hiệu quả kinh doanh là khác nhau . Quan niệm thứ nhất. Nhà kinh tế học người Anh Adam smith cho rằng “ Hiểu quả là kết quả trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa”. Theo quan niệm này thì hiệu quả đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh cua doanh nghiệp. Với quan niệm này, hiệu quả biểu hiện được quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, mức độ đáp ứng nhu cầu thị trường cũng như sức cạnh tranh của công ty trên thị trường, thể hiện được một cách trực tiếp nhất toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Tuy nhiên hạn chế của khái niệm này là không đánh giá được chi phí hiệu quả tăng tức là doanh thu tăng . trong khi đó doanh thu tăng thì chi phi cung tăng vì vậy không đánh giá được chỉ tiêu cuối cùng là lợi nhận.như vậy quan niệm nay đúng khi kết quả sản xuất kinh doanh tăng với tốc độ tăng của chi phí. Quan niệm thứ ba: “Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí” . Quan niệm này đánh giá được trình độ sử dụng các yếu tố tăng thêm đưa vào kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở các yếu tố sẵn có. Hạn chế của quan niệm này chỉ xem xét được phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí mà không xem xét tới phần kết quả và chi phí ban đầu do vậy không đánh giá được toàn bộ hiệu quả hoạt động kinh doanh của toàn doanh nghiệp Quan niệm thứ ba cho rằng. “Hiệu quả kinh doanh được đo bằng hiệu số giữa kết quả kinh doanh thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó”. Ưu điểm của quan niệm này là phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả của hiệu quả kinh tế. Nó đã gắn được kết quả với với toàn bộ chi phí. Để phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực chúng ta phải cố định một trong hai yếu tố hoặc kết quả đầu ra hoặc chi phí bỏ ra, nhưng trên thực tế thì các yếu tố này không ở trạng thái tĩnh mà luồn vận động. Có những trường hợp doanh nghiệp có quy mô kinh doanh lớn nhưng chi phí cũng lớn và doanh nghiệp có doanh thu nhỏ nhưng chi phí thấp cho nên chỉ tiêu lợi nhuận đạt được chưa phản ánh đầy đủ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Quan niệm thứ bốn. Nhiều nhà quản trị học quan niệm hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để đạt được kết quả đó. Manfred Kuhn cho rằng: “ Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh “.Quan điểm này phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực trong mối quan hệ với kết quả tạo ra . Quan niệm thứ năm. “Hiệu quả kinh doanh là mức độ thoả mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội mà trước tiên là đảm bảo yêu cầu về mức sống của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp” Quan niệm này có ưu điểm là đã bám sát được mục tiêu của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Song khó khăn ở đây là khó có thể đo lường chính xác được hiệu quả trên phương diện này. 2.1.2. Đặc trưng cơ bản của hiệu quả kinh doanh . Kết quả kinh doanh là phạm trù phản ánh những cái thu được sau một quá trình kinh doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó. Kết quả bao giơ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp có thể được biểu hiện bằng đơn vị hiện vật có thể là tấn, kg, m2… hoặc đơn vị giá trị như đồng, triệu đồng, ngoại tệ… Thể hiện quy mô của doanh nghiệp, uy tín, danh tiếng và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Đây là yếu tố cần thiết để tính toán và phân tích hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh có tính định lượng, hiệu quả kinh doanh có thể tính một cách chính xác nhờ các chỉ tiêu phản ánh . Hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu như kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra hoặc tốc độ tăng kết quả cao hơn tốc độ tăng của chi phí thì hoạt động kinh doanh có hiệu quả, và ngược lại. Hiệu quả kinh doanh có tính định tính . Hiệu quả kinh doanh là một chỉ số phản ánh kết quả cố gắng của hệ thống quản lý của doanh nghiệp . Hiểu quả kinh doanh còn phản ánh sự liên hệ chặt chẽ giữa việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp với những yêu cầu và mục tiêu chính trị xã hội. Tóm lại, hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó được biểu thị bằng mối tương quan giữa kết quả thu được với các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó đồng thời biểu hiện mối quan hệ giữa sự vận động của kết quả với sự vận động của chi phí để tạo ra kết quả trong những điều kiện nhất định 2.2. Phân loại hiểu kinh doanh nhập khẩu. 2.2.1. Căn cứ vào phương pháp tính hiệu quả. Phân làm hai loại hiệu quả tương đối và hiệu quả tuyệt đối . Hiệu quả tuyệt đối . là một đại lượng phản ánh chênh lệch giữa kết quả kinh doanh và chi phí bỏ ra được thể hiện qua các chỉ tiêu tông doanh thu ,lợi nhận … A=B-C ; A : Hiệu quả tuyệt đối ; B : Kết quả đạt được ; C : Là chi phí các yếu tố đầu vào ; Hiệu quả tương đối . Hiệu quả tương đối được xác định băng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối . Hoặc so sánh các đại lượng thể hiện kết quả và chi phí . E= E : hiệu quả tương đối Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như: giá trị tổng sản lượng, tổng doanh thu thuần, lợi nhuận thuần, lãi gộp, … Còn các yếu tố đầu vào bao gồm như lao động, tư liệu lao động, vốn chủ sở hữu, vốn vay… 2.2.2.Căn cứ vào phạm vi tính toán hiệu quả . Gồm có hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận Hiệu quả kinh doanh tổng hợp. Đây là một hiệu quả chung của toàn bộ doanh nghiệp . Ló phản ánh một cách khái quát kết quả đạt được của doanh nghiệp và kết quả cua mục tiêu đề ra trong từng dai đoạn kinh doanh trong mối quan hệ chi phí để có những kết quả đó. Hiểu quả kinh doanh tổng hợp cho ta thấy một cách khái quát tình hình kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh bộ phận. Là hiệu quả phản ánh kết quả từng bộ phận hay từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp mà không phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp Hiệu quả kinh doanh bộ phận có mối quan hệ chặt chẽ với hiệu quả kinh doanh toàn bộ, hiệu quả kinh doanh toàn bộ là tổng hợp các hiệu quả kinh doanh bộ phận , hiệu quả kinh doanh bộ phận phản anh chi tiết và cụ thể kết quả kinh doanh của tùng lĩnh vực hoạt động. 2.2.3.Căn cứ vào khía cạnh tính hiệu quả . Gồm có hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế quốc dân . Hiệu quả tài chính . Là hiệu quả sét theo cấp độ doanh nghiệp đối với hoạt động nhập khẩu thì hiệu quả tài chính là hiệu quả kinh doanh thu được từ hoạt động nhập khẩu của tưng doanh nghiệp kinh doanh. Biểu hiện tỷ lệ lợi ích ma doanh nghiệp nhận được từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu và chi phí bỏ ra để có được lợi ích đó Tiêu chuẩn cơ bản của hiệu quả tài chính là lợi nhuận cao nhất và ổn định. Đây là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế quốc dân. Hiệu quả kinh tế quốc dân còn được gọi là hiệu quả kinh tế xã hội là hiệu quả tổng hợp được xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội để đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội nhất định. Giữa hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội có mối quan hệ thống nhất có mâu thuẫn. Hiệu quả kinh doanh tài chính vừa là nguồn gốc đem lại hiệu quả kinh tế xã hội và cũng là nguyên nhân hạn chế hiệu quả xã hội. Các mục tiêu kinh tế xã hội được thực hiện thông qua từng doanh nghiệp, từng ngành, từng địa phương cụ thể. Hiệu quả kinh tế xã hội chỉ có thể đạt được trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp và sự đóng góp tích cực của doanh nghiệp vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội đề ra. Tuy vậy, có thể có những doanh nghiệp không đảm bảo hiệu quả (bị lỗ) nhưng nền kinh tế vẫn thu được hiệu quả 2.2.4. Căn cứ vào thời gian . Gồm có hiểu quả ngắn hạn và hiệu quả dài hạn. Hiệu quả ngắn hạn. Đây là hiệu quả được tính trong một thời gian ngắn thường dưới 1 năm . lợi ích được đề cập trong hiểu quả này là lợi ích chước mắt mang tính tam thời Hiệu quả lâu dài . Đây là hiệu quả kinh doanh trong một thời gian dài và thường gắn liền với các mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp trong một thời gian dài . Hiểu quả lâu dài quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty . Hiệu quả ngắn hạn và hiệu quả dài hạn chó sự gắn bố chắt chẽ với nhau bổ sung cho nhau. Hiệu quả dài hạn bao gồm toàn bộ hiệu quả ngắn hạn , về nguyên tắc chỉ đánh giá hiệu quả kinh doanh ngắn hạn khi hiệu quả kinh doanh dài hạn vấn được đảm bảo. Đôi khi hiệu quả kinh doanh trong ngắn hạn âm nhưng là tiền đề giúp cho hiệu quả kinh doanh càng lớn. chỉ có thể lấy hiệu quả kinh doanh dài hạn làm thước đo chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì nó phản ánh xuyên suốt quá trình sử dụng các nguồn lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu . Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản của việc sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận cao tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống người lao động, đóng góp vào thu ngân sách nhà nước. Lợi nhuận là một đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao động và các doanh nghiệp phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh. 2.3.1. Hệ thống các chỉ tiêu tổng hợp . 2.3.1.1. Chỉ tiêu đánh giá kết quả hiệu quả kinh doanh nhập khẩu . Doanh lợi theo vốn kinh doanh nhập khẩu: Lợi nhuận nhập khẩu P1 = *100% Vốn bỏ ra để kinh doanh NK Chỉ tiêu này phản ánh trong một trăm đồng vốn kinh doanh đem lại mấy đồng lợi nhuận. Lợi nhuận ở đây thường là lợi nhuận trước thuế còn vốn kinh doanh có thể là tổng vốn hoặc vốn chủ sở hữu, vốn vay… Doanh lợi theo doanh số bán hàng nhập khẩu Lợi nhuận nhập khẩu P2 = * 100% Tổng doanh thu nhập khẩu Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động nhập khẩu càng hiệu quả (chi phí bỏ ra càng thấp). Doanh lợi theo chi phí kinh doanh nhập khẩu Lợi nhuận nhập khẩu P3 = *100% Tổng chi phí nhập khẩu Chỉ tiêu này phản ánh bao nhiêu đồng lợi nhuận thu được khi bỏ ra 100 đồng chi phí. Nó phản ánh hiệu quả sử dụng vốn nhập khẩu. 2.3.1.2. Các chỉ tiêu đanh giá kha năng sinh lời. Hệ số tổng lợi nhuận: Doanh số - Trị giá hàng đã bán theo giá mua Hệ số tổng lợi nhuận = Doanh số bán Hệ số này cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào (vật tư, lao động) trong một quy trình sản xuất của doanh nghiệp. Trong thực tế khi muốn xem các chi phí này có cao quá hay không là đem so sánh hệ số tổng số lợi nhuận của một công ty với hệ số của các công ty cùng ngành, nếu hệ số tổng lợi nhuận của các công ty đối thủ cạnh tranh cao hơn, thì công ty cần có giải pháp tốt hơn trong việc kiểm soát các chi phí đầu vào. Hệ số lợi nhuận ròng Lợi nhuận sau thuế Hệ số lợi nhuận ròng = Doanh thu thuần Hệ số lợi nhuận ròng phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế) của một công ty so với doanh thu của nó. Hệ số này càng cao thì càng tốt vì nó phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) Lợi nhuận sau thuế ROA = Tổng tài sản ROA là hệ số tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. ROA cho biết cứ một đồng tài sản thì công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận và ROA đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản của công ty.Hệ số này càng cao thì cổ phiếu càng có sức hấp dẫn hơn vì hệ số này cho thấy khả năng sinh lợi từ chính nguồn tài sản hoạt động của công ty. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có (ROE) Lợi nhuận sau thuế ROE = Vốn chủ sở hữu ROE cho biết một đồng vốn tự có tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE càng cao thì khả năng cạnh tranh của công ty càng mạnh và cổ phiếu của công ty càng hấp dẫn, vì hệ số này cho thấy khả năng sinh lời và tỷ suất lợi nhuận của công ty, hơn nữa tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của công ty. 2.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu cụ thể . 2.3.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả sử dung vốn. Sức sản xuất của vốn lưu động Tổng doanh thu thuần H1 = Vốn lưu động bình quân Cho biết một đồng vốn lưu động đem lại mấy đồng doanh thu thuần Sức sinh lợi của vốn Lợi nhuận thuần (lãi gộp) H2 = Vốn lưu dộng bình quân Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp trong kỳ. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động thường sử dụng các chỉ tiêu sau: + Số vòng quay của vốn lưu động (Hệ số luân chuyển) Tồng số doanh thu thuần L = Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. + Thời gian của một vòng luân chuyển: Thời gian của kỳ phân tích N = Số vòng quay của VLĐ trong kỳ Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. Mức đảm nhiệm của vốn: Vốn lưu động bình quân M = Doanh thu thuần Thể hiện phải cần bao nhiêu vốn lưu động để thu được một đồng doanh thu thuần 2.3.2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Năng suất lao động bình quăn Doanh thu thuần W = Tổng lao động bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một lao động có thể làm được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Mức sinh lợi của bình quân của lao động: Lợi nhuận (lãi) P = Tổng số lao động Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đóng góp của mỗi lao động vào lợi nhuận (lãi) của doanh nghiệp. 3. Những yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh nhập khẩu . 3.1. Yếu tố chủ quan. 3.1.1.Cơ cấu bộ máy quản trị doanh nghiệp Đấy là một yếu tố rất qua trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp. Muốn cho bộ máy hoạt động tốt thì việc phân công phân cấp trong bộ máy phải hợp lý chánh chồng chéo lên nhau.bên cạnh đó phong ban cũng phải bố chí cho hợp lý các phong ban bố chi phù hợp với các chức năng quản trị của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp là một nguồn lực đặc biệt trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp và đổi mới quản trị doanh nghiệp cho phép xây dựng doanh nghiệp thành một hệ thống mạnh, một chủ thể thị trường bền vững, phát huy một cách cao nhất mọi nguồn lực trong doanh nghiệp giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong mọi hoàn cảnh 3.1.2. Nguồn nhân lực . Lao động là nhân tố sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, số lượng và chất lượng lao động là nhân tố quan trọng nhất tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là yếu tố giữ vai trò trung tâm, quan trọng nhất, nó là chủ thể sáng tạo và trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh và sẽ quyết định toàn bộ quá trinh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao động, đến trình độ sử dụng các nguồn lực khác nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một nguồn nhân lực có năng lực, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ xuất nhập khẩu sẽ tiết kiệm được lớn thời gian giao dịch, tổ chức thực hiện hợp đồng, cũng như sắp xếp tổ chức mạng lưới tiêu thụ một cách khoa học, tránh ứ đọng vốn… 3.1.3. Nguồn vốn . Nguồn vốn là mạch máu giúp cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển việc quản trị tốt nguồn vốn là yếu tố quan trọng nhất để nâng cao hiệu quả kinh doanh cua doanh nghiệp. Nguồn vốn là nhân tố quan trọng tác động thường xuyên liên tục đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Kinh doanh nhập khẩu đòi hỏi một lượng tiền mặt và ngoại tệ rất lớn để thanh toán cho các đối tác trong và ngoài nước. Nếu thiếu vốn thì quá trình nhập khẩu không thể thực hiện được, có thể dẫn đến mất cơ hội kinh doanh. Ngược lại nếu quá trình kinh doanh nhập khẩu với sự trợ giúp của nguồn vốn đầy đủ giúp doanh nghiệp không bỏ lỡ thời cơ kinh doanh, khai thác tối đa hiệu quả của nguồn vốn từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 3.1.4. Trình độ phát triển của cơ sở vật chất của doanh nghiệp Hiệu quả kinh doanh phụ thuộc lớn vào cơ sơ vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Thật vậy chất lượng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp chịu tác động lớn của chất lượng của cơ sỏ vật chất và tính đồng bộ, hoàn chỉnh của cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Cơ sơ vật chất tốt giúp doanh nghiệp có thể tiếc kiệm các chi phí kinh doanh không phai qua các trung gian 3.1.5. Hệ thống trao đổi và sử lý thông tin trong doanh nghiệp Hệ thông chao đổi thông tin rất quan trong đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh . Hệ thống thông tin trong doanh nghiệp được xây dựng và bố chí một cánh có hiệu quả giúp cho doanh nghiệp có thể phân tích thông tin một cánh chính xác chuyền thông tin trong doanh nghiệp không bị chồng chéo Nắm được các thông tin cần thiết, biết xử lý và sử dụng các thông tin một cách kịp thời là điều kiện rất quan trọng để ra các quyết định kinh doanh có hiệu quả cao, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh. Những thông tin chính xác được cung cấp kịp thời sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh, 3.2. Yếu tố khách quan . 3.2.1. Môi trường kinh tế . Môi trường kinh tế là nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp. Sự ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế là môi trường thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu, bất kể sự biến động nào của thị trường đầu vào và thị trường đầu ra làm cho giá cả (chi phí) hàng hoá mua vào bán ra thay đổi ảnh hưởng đến mục tiêu hiệu quả của doanh nghiệp. Trình độ phát triển của nền kinh tế cũng ảnh hưởng lớn đến quy mô và cơ cấu mặt hàng nhập khẩu. Khoa học kỹ thuật trong nước ngày càng phát triển sẽ tạo ra nhiều loại sản phẩm, chất lượng được nâng cao thay thế được các mặt hàng nhập khẩu, nhu cầu nhập khẩu sẽ giảm, các cơ hội kinh doanh nhập khẩu ít có cơ hội tìm kiếm lợi nhuận từ hình thức kinh doanh này. 3.2.2. Môi trường phấp lý Môi trường pháp lý ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhất là hoạt động nhập khẩu. Kinh doanh nhập khẩu chị sự chi phối cua nhiều hệ thống pháp luật quốc gia và toàn cầu. Do vậy việc nghiên cứu hệ thông pháp luật sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh và chánh được những rủi ro về pháp lý trong kinh doanh . Đối với hoạt động kinh doanh nhập khẩu thì Nhà nước ta quy định chỉ được phép kinh doanh trong phạm vi cho phép phù hợp với các mục tiêu kinh tế xã hội nên nhiều khi ảnh hưởng đến lợi ích, hiệu quả nhập khẩu của doanh nghiệp. Cụ thể Nhà nước quản lý hoạt động nhập khẩu thông qua các quy định, chính sách và hệ thống các công cụ như giấy phép nhập khẩu, thuế quan, hạn ngạch, chế độ tỷ giá hối đoái, kiểm soát ngoại tệ Một môi trường pháp lý lành mạnh tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động kinh doanh của mình trên cơ sở nội lực của chính bản thân doanh nghiệp 3.2.3. Môi trường cạnh tranh. Hiện nay Việt Nam là thành viên gia nhập WTO vì vậy tạo diều kiện thích hợp cho các doanh nghiệp nước ngoài thâm nhập vào thị trường do vậy số lương đối thủ cạnh tranh tăng qua đó kéo mức độ cạnh tranh trên thị trường cũng tăng theo . Bên cạnh đó Việt Nam gia nhập WTO phải đưa ra những chính sách về xuất nhập khẩu , thương mại … theo quy đinh của WTO do vậy bảo trợ của nhà nước đối với các doanh nghiệp cũng giảm đần và dần bị xoá bỏ. Các doanh nghiệp nước ngoài có tiềm lực về tài chính cũng như nguồn lực do vậy có sức cạnh tranh cao hơn so với các doanh nghiệp trong nước. Cạnh t._.ranh có thể làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhưng giảm hiệu quả kinh tế xã hội hoặc ngược lại. Cạnh tranh cũng có thể dẫn đến việc các công ty kinh doanh nhập khẩu tìm cách giảm chi phí bất hợp pháp gây nên những hiện tượng xấu về kinh tế xã hội như buôn lậu, chốn thuế, ép giá... Mặt khác cạnh tranh cũng có thể khiến cho các chủ thể kinh tế sử dụng các biện pháp cạnh tranh không lành mạnh nhằm phá hoại cản trở công việc của nhau. Vì vậy các doanh nghiệp nhập khẩu cần có chiến lược đúng đắn, biện pháp kịp thời để hạn chế rủi ro trong cạnh tranh và đảm bảo mục tiêu hiệu quả cho doanh nghiệp 3.2.4. Hệ thống tài chính ngân hàng. Hệ thống tài chính sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Hệ thống tai chính và ngân hàng là lơi để các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu huy động vốn kinh doanh . Các chính sách tài chính của ngân hàng ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như chính sách về lãi xuất hay ngoại hối sẽ ảnh hửng trực tiếp tới chi phí kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp . Nếu ngân hàng tài chính phát triển mạnh có những chính sách ưu đãi sẽ tạo điền kiện thuận lợi giải quyết nhu cầu vốn cho doanh nghiệp (khâu quan trọng nhất trong mọi hoạt động kinh doanh. Dựa trên các quan hệ, uy tín, nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng, yếu tố này tác động trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh về mặt thời gian và thời cơ, tránh được một số tác dộng bất lợi của thị trường. 3.2.5. Môi trường văn hóa . Môi trường văn hóa cũng ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh nhập khẩu . Môi trường văn hóa ảnh hưởng tới thị yếu của người tiêu dùng trong nước tức là đầu ra cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu doa vậy chung ta cần phải tìm hiểu kỹ văn hóa các vung các miền trong thị trương trong nước nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng qua đó tăng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. II. Tổ chức WTO và yêu cầu của tổ chức WTO đối với các thành viên . 1. Tổ chức WTO . 1.1. Lịch sử hình thành của tổ chức WTO 1.1.1.Lịch sử hình thành . Thương mại Thế giới (WTO), được thành lập ngày 1 tháng 1 năm 1995, kế tục và mở rộng phạm vi điều tiết thương mại quốc tế của tổ chức tiền thân của nó là Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT) Từ đó tới nay, GATT đã tiến hành 8 vòng đàm phán chủ yếu về thuế quan. Tuy nhiên, từ thập kỷ 70 và đặc biệt từ Hiệp uruguay (1986- 1994) do thương mại quốc tế không ngừng phát triển, nên GATT đã mở rộng diện hoạt động, đàm phán không chỉ về thuế quan mà còn tập chung xây dựng các Hiệp định hình thành các chuẩn mực, luật chơi điều tiết các vấn đề về hàng rào phi quan thuế, về thương mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ, các biện pháp đầu tư có liên quan tới thương mại … 1.1.2. Cơ cấu tổ chức WTO . WTO hiện có 150 thành viên, chiếm hơn 97% thương mại thế giới. Hiện có khoảng 30 quốc gia khác đang trong quá trình đàm phán để trở thành thành viên WTO.Các quyết định của WTO được thực hiện trên cơ sở đồng thuận bởi tất cả các thành viên. Bộ máy tổ chức a.Các cơ quan lãnh đạo và có quyền ra quyết định: Cấp cao nhất: Hội nghị Bộ trưởng. Họp ít nhất 2 năm 1 lần với sự tham dự của tất cả các thành viên WTO. Hội đồng có thể ra quyết định đối với tất cả các vấn đề trong các hiệp định thương mại của WTO. Cấp thứ 2: Đại Hội đồng. Đảm nhiệm công việc hàng ngày của WTO giữa các kỳ Hội nghị Bộ trưởng là 3 cơ quan:  Đại hội đồng, Hội đồng Giải quyết Tranh chấp và Hội đồng Xem xét Chính sách Thương mại. Thực tế, 3 cơ quan này là một, tuy có tên gọi khác nhau do được nhóm họp để thực hiện các chức năng khác nhau của WTO. Các cơ quan này bao gồm tất cả các thành viên của WTO với đại diện là đại sứ hoặc trưởng phái đoàn thường trực tại Geneva, được nhóm họp thường xuyên và báo cáo cho Hội nghị Bộ trưởng. b.Các cơ quan thừa hành và giám sát việc thực hiện các Hiệp định Thương mại đa phương: Cấp thứ 3: Các Hội đồng Thương mại, bao gồm Hội đồng Hàng Hóa, Hội đồng Dịch vụ, Hội đồng Quyền Sở hữu Trí tuệ, hoạt động dưới quyền của Đại hội đồng. Cấp thứ 4: Các Ủy ban, Nhóm làm việc và Ban Công tác trực thuộc các Hội đồng Thương mại, phụ trách các hiệp ước riêng biệt và các lĩnh vực chuyên môn khác như môi trường, phát triển, việc gia nhập của thành viên, thoả thuận thương mại khu vực. .Cơ quan thực hiện hành chính . Gồm Tổng giám đốc (Tổng Thư ký) và Ban thư ký WTO. 1.1.3. Xu hướng phát triển cua WTO : Lịch sử trên 50 năm đã chứng kiến sự lớn mạnh không ngừng của thương mại đa biên năm 1948 chỉ có 23 nước tham dự vào hiệp định chung về thuế quan thương mại (GATT) đến tháng 9/1999 WTO đã có trên 135 thành viên gần 30 nước đã lộp đơn, đang đàm phán gia nhập Không chỉ riêng các thành viên WTO mà cả cộng đồng quốc tế đang tích cực phối hợp lập trường về những cuộc đàm phán thương mại toàn cầu sắp tới. Đàm phán có mục tiêu là tạo thêm cơ hội tiếp cận thị trường, tạo thuận lợi cho thương mại. Quy mô, nội dung cụ thể   có thể được đưa ra đàm phán hay phương thức tiến hành đàm phán lại phản ánh quyền lợi của các nhóm khác nhau ở mức khác nhau.. 1.2. Nguyên tắc hoạt động của WTO. Không phân biệt đối sử . Mỗi thành viên sẽ dành cho sản phẩm của một thành viên khác đối xử không kém ưu đãi hơn đối xử mà thành viên đó dành cho sản phẩm của một nước thứ 3 (Đãi ngộ Tối huệ quốc - MFN). Tuy nhiên, vẫn có một số ngoại lệ trong nguyên tắc này.. Thương mại ngày càng được tự do hơn thông qua đàm phán . Các hàng rào cản trở thương mại dần dần được loại bỏ, cho phép các nhà sản xuất hoạch định chiến lược kinh doanh dài hạn có thời gian điều chỉnh, nâng cao sức cạnh tranh hoặc chuyển đổi cơ cấu. Mức độ cắt giảm các hàng rào bảo hộ được thoả thuận thông qua các cuộc đàm phán song phương và đa phương. Đến nay đã có 8 vòng đàm phán kể từ khi GATT được hình thành vào năm 1947 Đễ dự đoán . Đôi khi cam kết không tăng một cách tuỳ tiện các hàng rào thương mại (thuế quan và phi thuế quan khác) đem lại sự an tâm rất lớn cho các nhà đầu tư. Với sự ổn định, dễ dự đoán, thì việc đầu tư sẽ được khuyến khích, việc làm sẽ được tạo ra nhiều hơn và khách hàng sẽ được hưởng lợi từ sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường. Hệ thống thương mại đa phương là một nỗ lực lớn của các chính phủ để tạo ra một môi trường thương mại ổn định và có thể dự đoán Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng. WTO đôi khi được miêu tả như là một hệ thống "thương mại tự do", tuy nhiên điều đó không hoàn toàn chính xác. Hệ thống này vẫn cho phép có sự tồn tại của thuế quan và, trong một số trường hợp nhất định, vẫn cho phép có các biện pháp bảo hộ. Như vậy, nói một cách chính xác hơn thì WTO đem lại một sự cạnh tranh lành mạnh và công bằng hơn. Dành cho các thành viên phát triển một số ưu đãi. Các ưu đãi này được thể hiện thông qua việc cho phép các thành viên đang phát triển một số quyền và không phải thực hiện một số quyền và không phải thực hiện một số nghĩa vụ hay thời gian quá độ dài hơn để điều chỉnh chính sách. Qua các vòng đàm phán, lợi ích của các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển đã tăng lên khá nhiều. Sau vòng đàm phán Uruguay, các nước giàu trong WTO đã cam kết sẽ rộng mở hơn nữa đối với hàng hoá xuất khẩu từ những nước kém phát triển và trợ giúp kỹ thuật cho các nước này. 2. Các yêu cẩu của tổ chức WTO. 2.1. Yêu cầu về thương mại hàng hóa . Thuế hoá: Do tính dễ dàng và dễ đàm phán cắt giảm của thuế quan, các thành viên WTO thoả thuận một cách thức mới cho việc tiếp cận thị trường nông sản là "chỉ sử dụng thuế quan". Các biện pháp hạn chế số lượng tồn tại trước Vòng Uruguay nay phải tiến hành "thuế hoá" tức là chuyển biện pháp phi thuế thành một mức thuế quan bổ sung có tác dụng tương đương. Ràng buộc thuế: Khi một nước thành viên cam kết "ràng buộc" về thuế suất với một dòng thuế, thành viên đó sẽ không được nâng thuế nhập khẩu cao hơn mức ràng buộc đó. Đối với các sản phẩm nông nghiệp các nước thành viên cam kết ràng buộc thuế quan đối với toàn bộ các mặt hàng. Trong lĩnh vực công nghiệp, các nước phát triển ràng buộc thuế 99% số mặt hàng. Các con số tương ứng của các nước đang phát triển và các nước có nền kinh tế chuyển đổi là 73% và 98%. Các con số này đảm bảo mức độ tiếp cận thị trường an toàn hơn cho các nhà đầu tư và kinh doanh quốc tế. Cắt giảm thuế quan hơn nữa. Sau khi ràng buộc thuế, các nước sẽ phải không ngừng cam kết cắt giảm thuế quan. Ví dụ tại Vòng đàm phán Uruguay, trong lĩnh vực nông nghiệp, các nước phát triển cam kết cắt giảm trung bình 36% tính gộp với tất cả các dòng thuế, cắt giảm tối thiểu 15% một dòng, tiến hành trong 6 năm kể từ 1/1995. Trong lĩnh vực công nghiệp, tuy không phải ràng buộc toàn bộ các dòng thuế nhưng xu hướng cắt giảm diễn ra mạnh mẽ "thuế quan theo ngành" và "hài hòa thuế quan". Thuế quan của tất cả các mặt hàng trong ngành cứt giảm theo các hình thức này có mức thuế suất rất thấp (thậm chí bằng 0%). 2.2. Yêu cầu thương về mại dịch vụ . Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS)  lần đầu tiên được đưa ra thương thảo tại vòng đàm phán Uruguay . Mục đích chính của GATS là tạo ra khuân khổ pháp lý cho tự do hoá thương mại dịch vụ. Các  nước thành viên đưa ra các cam kết về về việc mở cửa thị trường dịch vụ không phân biệt đối xử trên cơ sở điều chỉnh luật trong nước. Việc điều chỉnh luật sẽ được là từng bước, hướng tới xoá bỏ hoàn toàn mọi hạn chế đối với các sản phẩm dịch vụ nhập khẩu cũng như đối với nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài khi tiến hành cung cấp dịch vụ theo các phương thức khác nhau (Đãi ngộ quốc gia-NT). 2.3 . Yêu cầu về quyên sở hữu chí tuệ liên quan tới thương mại. Hiệp định về những vấn đề liên quan đến thương mại của Quyền Sở hữu Trí tuệ (Hiệp định TRIPs) bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/1/1995. Cho tới nay, đây là hiệp định đa phương tổng thể nhất về lĩnh vực sở hữu trí tuệ Theo Hiệp định TRIPs, các thành viên có thể, nhưng không bị bắt buộc, áp dụng trong luật của mức bảo hộ cao hơn so với các yêu cầu của hiệp định, nghĩa là việc bảo hộ đó không trái với các điều khoản của hiệp định. 3. Những thách thức và cơ hội đối với các doanh nghiệp khi Việt Nam gia nhập WTO . 3.1. Những thách thức. Việt Nam gia nhập WTO sẽ đem lại nhiểu thách thức cho các doanh nghiệp trong nước. Khi Việt Nam là thành viên gia nhập WTO lúc đó thị trường mở rông hơn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nước ngoài xâm nhập thị trường Việt Nam điều nay sẽ đẩy mức độ cạnh tranh của thị trường nên cao số lượng đối thủ cạnh tranh cũng nhiều hơn dẫn tới các doanh nghiệp phải giảm chi phí kinh doanh qua đó giảm giá thành sản phẩm tiêu thụ. Khi Việt Nam gia nhập WTO thì phải đáp ứng yêu cầu của tổ chức WTO do vậy sự bảo chợ của nhà nước đối với các doanh nghiệp trong nước không còn nữa công thêm quan niệm kinh doanh còn lạc hậu của các doanh nghiệp trong nước dấn tới các doanh nghiệp trong nước có sức cạnh tranh yếu 3.2. Những cơ hội cho các doanh nghiệp khi Việt Nam la thanh viên của WTO. Việt Nam là thanh viên của WTO giúp cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường kinh doanh ra các nước là thành viên cua tổ chức WTO. Các chính sách yêu đãi cho quốc gia đang phát triển giúp cho các doanh nghiệp có thời gian để thích nghi khi Việt Nam là thanh viên của WTO. Việt Nam gia nhập WTO tạo cơ hội cho các doanh nghiệp tiếp cận thị trường rộng lớn hơn với cùng một chế độ đối xử như đối với mọi thành viên khác của tổ chức, những cam kết giảm trợ cấp, mở rộng hạn ngạch xuất khẩu của các nước, nhất là nhóm nước phát triển có thể giúp doanh nghiệp giành được nhiều thị trường hơn,tăng xuất khẩu nhiều hơn các mặt hàng nông sản và dệt may . Nhập khẩu các mặt hàng có thành phần kỹ thật cao.Việt Nam gia nhập WTO cũng đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp sẽ có cơ hội tham gia vào sân chơi mới với các luật chơi chung toàn cầu. III. Sực cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu khi Việt Nam là thanh viên gia nhập WTO. 1. Cần thiết đối với doanh nghiệp . Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hiện nay, doanh nghiệp muốn vươn lên thì đòi hỏi phải kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh càng cao doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng, khuyếch trương sức mạnh của mình. Một doanh nghiệp không thể tồn tại nếu kinh doanh không hiệu quả. Khi Việt nam gia nhập WTO môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt , do vậy các doanh nghiệp phải cố găng nâng cao hiệu quả kinh doanh của minh nhằm tao đà cho bước phát triển lâu dài của mình qua đó dần dần thích nghi khi Việt Nam là thanh viên của WTO. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được nâng cao giúp doanh nghiệp có nhiều cơ hội hợp tác kinh doanh, đầu tư phát triển sản phẩm mới, đa dạng hóa các loại hình kinh doanh. 2. Sự cần thiết đối với nền kinh tế quốc dân. Một là: khi gia nhập WTO, Việt Nam được tiếp cận thị trường hàng hoá và dịch vụ ở tất cả các nước thành viên với mức thuế nhập khẩu đã được cắt giảm và các ngành dịch vụ, không bị phân biệt đối xử. Với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện công khai minh bạch các thiết chế quản lý theo quy định của WTO, môi trường kinh doanh của Việt Nam ngày càng được cải thiện. Gia nhập WTO, Việt Nam có được vị thế bình đẳng như các thành viên khác trong việc hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, có cơ hội để đấu tranh nhằm thiết lập một trật tự kinh tế mới công bằng hơn, hợp lý hơn, có điều kiện để bảo vệ lợi ích của đất nước, của doanh nghiệp. 3. Sự cần thiết với người lao động . Năng cao hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với nâng cao đời sống người lao động, đảm bảo công ăn việc làm ổn định lâu dài, chất lượng lao động được nâng cao, đảm bảo và nâng cao sức khoẻ cho người lao động, cải thiện điều kiện lao động, từ đó kích thích người lao động hăng say, yên tâm công tác, gắn trách nhiệm của mình vào công việc chung của công ty. CHƯƠNG II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Ở CÔNG TY HOA PHONG. I. Khái quát về công ty TNHH Hoa Phong . 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Hoa Phong. 1.1. Quá trình hình thành của công ty Hoa Phong. Công ty TNHH hoa phong được thành lập năm 1992 . Địa chỉ : Số nhà 121 Đường Nguyễn huệ , Phường Phố Mới , TP Lào Cai Tỉnh Lào Cai . Điện thoại : (020821152) FAX : Email : (hoaphong@.vd.vn) Vốn : 4.567.000.000 VN đồng Vốn cố định là : 2.267.000.000.VN đồng Vốn lưu động là : 2.300.000.000 VN đồng . Người đại diện Giám đốc : Họ và tên : Trần Văn Hoa Giới tính : Nam SN :13/06/1957 Dân tộc kinh QT:Việt Nam . Công ty TNHH Hoa phong thành lập từ năm 1992 là một trong những doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu của tỉnh Lào Cai . Trong thời gian hoạt động kinh doanh kể từ lúc thành lập tới nay công ty đã có được nhiều thành công nhất định , là một trong những doanh nghiệp đi đầu trong ngành xuất nhập khẩu của tỉnh . 1.2. Quá trình phát triển của công ty từ năm 1992 cho tới nay . Quá trình phát triển của doanh nghiệp được phân chia thành 3 gia đoạn kể từ lức hình thành . Giai đoạn 1992-1999 :Trong dai đoạn này doanh nghiệp chú trọng vào các lĩnh vực chế biến lâm sản , bản ghế , giường tủ với quy mô nhỏ , trong dai đoạn này doanh nghiệp còn xuất nhập khẩu sang thị trường Trung Quốc các mặt hàng nông sản của địa phương như “Thả quả , mía , chuối tiêu . Với sự lãnh đạo của ban giám đốc và sự giúp đỡ của các ban ngành địa phương công ty TNHH Hoa Phong đã có những bước phát triển nhẩy vọt mở rông các ngành nghề kinh doanh . Doanh thu năm 1992 là 1.234.320.000 (VND) đã tăng lên 8.546.000.000. vào năm 1999. Giai đoạn 199-2003 :Trong dai đoạn này . Ngoài kinh doanh các mặt hàng trong dai đoạn trước công ty còn phát triển các ngành xây dựng dân dụng và dịch vụ vận tài hàng hóa . Trong dai đoạn nay công ty còn hoan thành một số công trình trọng điểm như chạm biến áp Quang Kim Tỉnh Lào Cai và một số công trình xây dựng dân đụng trên địa bàn tỉnh Lào Cai . Trong dai đoạn này công ty có 3 xe ôtô trọng tải 35 tấn phục vụ vận chuyển hàng hóa cho các khác hàng trong tỉnh . Theo báo cáo kết quả kinh doanh , doanh thu của doanh nghiệp trong năm 203 là 19.878.152.634. Giai đoạn 2003 cho tới nay .Trong dai đoạn những năm gần đây doanh nghiệp tập chung vào kinh doanh XNK hàng hóa , đa phần là hàng hóa nông sản , phân đạm và hóa chất . Những năm gân đây các khu vực kinh tế cửa khẩu phát triển không ngừng đóng góp vào ngân sách nhà nước hàng nghìn tỉ đồng . Nắm bắt được tình hình đó doanh nghiệp chuyển sang kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa , nông sản và phân bón . Trong đó chủ yếu là nhập khẩu phân bón hóa chất từ thị trường Trung Quốc hay làm môi giới trung gian cho các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài . Đánh giá trung về quá trình hình thành và phát triển của công ty : Trong quá trình phát triển của mình , công ty đã vừa phát triển lĩnh vực kinh doanh đa ngành nghề , hoàn thiện bộ máy quản lý . Trong những năm vừa qua công ty Hoa Phong luôn là một trong những doanh nghiệp phát triển mạnh. Kẻ từ ngày thành lập cho tới nay doanh nghiệp có những bước phát triển không ngừng cụ thể từ năm 2003 cho tới nay doanh thu tăng đều đặn tính đến năm 2007 đã tăng 1648% so với năm 2003 . 2. Mô hình tổ chức sản xuất , bộ máy quản trị và chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp. 2.1. Mô hình tổ chức sản xuất và bộ máy quả trị của doanh nghiệp . Với đặc thù là doanh nghiệp tư nhân lên công ty coi việc tinh giảm biên chế bộ máy quản lý , rút gọn số lượng phong ban trong bộ máy quả lý và đào tạo cán bộ công nhân viên lên hàng đầu . rong năm 2007 công ty có tổng công 300 nhân viên Đặc điểm của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nên số người quả lý doanh nghiệp chiếm có hơn 15% trong tông số nhân công . Tổ chức bộ máy quản trị của doanh nghiệp . Sơ đồ 1 : Bộ máy quả lý của doanh nghiệp . Giám đốc Phó Giám đốc Phòng kinh doanh Phòng tài chính Phòng kế hoạch Phòng vận tải Nhân viên 1 Nhân viên 2 Nhân viên 3 Nhân viên 4 Nguồn: Công ty TNHH Hoa Phong năm 2008 2.2 . Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp. 2.2.1. Chức năng của công ty . Ngay từ ngày đầu thành lập công ty , ban giám đốc đã xác định cho mình những chức năng sau . + Sản xuất chế bến nông sản , tạo ra các sản phẩm nhằm cung cấp cho thị trường trong nước và phát triển ngành nghề kinh doanh địa phương. + Xây dựng các công trình dân dụng và chạm biến áp < 35 KW và cung cấp nhà ở cho nhân dân trong địa bàn trong tỉnh . + Đào tạo các ngành nghề tao công ăn việc làm cho nguồn nhân lực trong tỉnh Lào Cai . qua đó giảm tỷ lệ thất nghiệp và nâng cao đời sông cho nhân dan trong tỉnh . Góp phần xây dựng công cuộc phát triển kinh tế của tỉnh Lao Cai . 2.2.2. Nhiệm vụ của doanh nghiệp . Về kinh tế :Chấp hành các chính sách kinh tế vĩ mô và vi mô của nhà nước nói chung và của tỉnh Lao Cai nói riêng .Thực hiện các chính sách , chế độ kế toán tài chính thống nhất của nhà nước như , đóng thuế và nộ ngân sách nhà nước , nộ tiền sử dụng vốn , bảo toàn và phát triển công ty . Liên kết giữa các dơn vị , các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để xây dựng và phát triển sản xuất kinh doanh đúng mục đích , hạn chế những lãng phí . Tạo nhịp cầu nối về kinh tế với các doanh nghiệp trong và ngoài nước . Về xã hội .Tham gia tích cực các phong trào văn hóa xã hội và các hoạt động từ thiện , thể hiện trách nhiệm của kình với xã hội . Đảm bảo công ăn việc làm cho người Lao động , nâng cao đời sống cho người lao động nói riêng , góp phần nâng cao mức sống chung của xã hội . Thực hiện đầy đủ quyền lợi của người lao động như Bảo hiểm xã hội hay bảo hộ lao động cho người lao động khi lam việc, chế độ hưu chí , mất sức cho người Lao động , Chấp hành đầy đủ nội quy an toàn lao động . Về mặt chính chị .Thực hiện và hoàn thành kề hoạch của các cơ quan chức năng giao phó.Đảm bảo an ninh xã hội . Thực hiện nhiệm vụ chính chị đối với nhà nước về đối nội , đối ngoại và xây dựng các công trình chiến lược của tỉnh . Về pháp luật . Chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật của nhà nước về kinh doanh . Không được kinh doanh các mặt hàng cung như lĩnh vực mà doanh nghiệp không đăng ký . Hoặc nhà nước cấm kinh doanh hoặc tàng chữ.Chấp hành đầy đủ nộp thuế cho Nhà Nước . 2.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận, từng phòng ban trong công ty . A. Giám đốc . Tổng giám đốc : Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty . Giám đốc là người đại diện cho công ty ký kết hợp đồng với các đối tác , giám đốc là người lập kế hoạch cho các hoạt động của công ty đồng thời chịu trách nhiệm trước Nhà nước và tập thể người Lao động về kết quả hoạt động sản xuất cua công ty . Giám đốc là người điều hành các phó giám đốc và các phòng ban trong công ty . Phó giám đốc : Có trách nhiệm tham mưu cho tổng giám đốc hoặc thực hiện các công việc do tổng giám đốc ủy nhiệm cho để quản lý các lĩnh vực độc lập. Trong phạm vi của mình các phó giám đốc cua công ty có quyền thay mặt tổng giám đốc ký kết hợp đồng thuộc phạm vi phụ trách của mình .Các phó giám đốc và các phòng chức năng có trách nhiệm chỉ đạo các dơn vị trực thuộc thực hiện đúng chức năng , B: Phòng kinh doanh Trưởng phòng : Hoàng Thị Thư (45) tuổi tốt nghiệp trường đại học Thương Mại là một người có chuyên môn tốt giới tĩnh nữa. Gồm có 7 nhân viên Nhiệm vụ và chức năng của phòng kinh doanh là.Thông quan cho hàng hóa , làm thủ tục xuất nhập khẩu cho hàng hóa .Giữ liên lạc thường xuyên đối với các đối tác và khách hàng.Trong phòng kinh doanh có nhân viên Nguyễn Thị Huyền theo dõi công nợ của công ty . là người trực tiếp giao dịch với khách hàng. Phòng kinh doanh có nhiệm vụ theo dõi hàng hóa chủng loại hàng hóa trong kho . Và giúp giám đốc đưa ra giá cả hợp lý cho các mặt hàng C: Phòng tài chính . Trưởng phòng : Nguyễn Thế Thọ (29) tuổi tốt nghiệp học viện tài chính hiện đang làm kết toán trưởng của công ty . Gồm có 8 nhân viên . Nhiệm vụ Thực hiện các nhiệm vụ tài chính theo rõi số lượng hàng hóa xuất nhập ở các kho của doanh nghiệp . Lập bảng báo cáo kết quả kinh doanh . Sử dụng vốn Phân tích kết quả tài chính của doanh nghiệp qua đó tham mưu cho giám đốc về quyết định tài chính . Hoạch định số lương vốn cần huy động kinh doanh và nguồn để huy động vốn cho doanh nghiệp . D: Phòng kế hoạch . Đây là một trong những phòng quan trọng của doanh nghiệp . Vì doanh nghiệp thường nhập khẩu với mức độ dầy đặc nếu không có một kế hoạch bốc xếp vận chuyên kế hoạch nhập khẩu số lượng hàng hóa nhập khẩu trong tháng…. Thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể bị ngừng chệ chồng chéo nên nhau . Trưởng phòng : Trần Văn Vận (34) tuổi tốt nghiệp trường đại học Quốc Gia kho kinh tế . và gồm 2 nhân viên . Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp + Nhiệm vụ của phòng kế hoạch là thiết lập các kế hoạch nhập khẩu cũng như xuất khẩu hàng hóa cho công ty . Thết lập kế hoạch cho toàn bộ máy quản lý của doanh nghiệp . + Việc phòng kế hoạch đưa ra các kế hoạch đúng giúp cho bộ máy quản lý của doanh nghiệp hoạt động một các trôi chảy các thông tin chuyền đi không bị chồng chéo nên nhau . Thường mỗi tháng phòng kế hoạch phải đưa ra một kế hoạch cho công ty. E: Phòng vận tải . Gồm có 27 nhân viên toàn là (Nam) Trường phòng : Vũ Thế Lực (26 tuổi) Gồm có 26 nhân viên. Nhiệm vụ của phòng vận tải .Tổ chức bố xếp hàng hóa lưu kho … kiểm soát hàng hóa nhập, xuất kho của công ty.Vận chuyển hàng hóa cho các đối tác kinh doanh trong phạm vi tỉnh lào cai . Có nhiệm vụ giao dịch và vận chuyển hàng hóa với ngành đường sắt của Việt Nam và Trung Quốc . 3. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . 3.1. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty là một doanh nghiệp kinh doanh đa ngành nghề. + Nhập khẩu phân bón và chất hóa học +Xuất khẩu các mặt hàng nông sản như mía ,thả quả ,chuối tiêu hành.. + Xây dựng dân dụng trạm biến áp <35 KW + Kinh doanh dịch vụ vận tải và kho bãi. Từ năm 2003 cho tới nay công ty kinh doanh trên lĩnh vực XNK. Nhập khẩu : Những năm gần đây công ty chuyên nhập khẩu phân đạm và hóa chất từ thị trường Trung quốc trong đó có các mặt hàng sau SA (mịn) , AP (hóa chất), Đam amoon clorua , kaliclorua, PAP, đạm urê. Kinh doanh nhập khẩu chiếm tỷ trong lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp . doanh thu của kinh doanh nhập khẩu trong năm 2007 đạt 346 tỷ VND. Xuất khẩu : Doanh nghiệp chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng nông sản sang thị trường trung quốc . Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng nông sản không phải là thế mạnh của công ty trong những năm gần đây doanh thu cho lĩnh vực xuất khẩu chỉ chiêm không quá 10% thâm chí trong năm 2007 . Việc kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng nông sản phụ thuộc rất nhiều vào sự lên xuống của giá cả mặt hàng nông sản của trung quốc và trong trong nước …. Bảng số 1: Doanh thu các lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp 2003-2007. Đơn vị: Triệu đồng STT LVKD 2003 2004 2005 2006 2007 1 TDT 16.878 100% 21.879 100% 26.502 100% 156.343 100% 349.235 100% 2 XK 5.256 31,1% 4.156 19% 5.250 19,8% 62.530 40% 9.885 2,8% 3 NK 3.475 20,5% 10.051 45,9% 20.152 76,0% 74.352 47,6% 336.295 96,3% 4 DV 0 0% 0 0% 1.100 4,2% 2.207 1,4% 3.055 0,9% 5 XD 8.147 48,4% 7.708 35,1% 0 0% 17.254 11% 0 0% Nguồn : Phòng tài chính công ty Hoa Phong 2008. 3.2. Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu cua công ty từ năm 2003 cho tới nay. Công ty chủ yếu xuất nhập khẩu các mặt hàng nông sản và phân bón sang thị trường Trung Quốc .Những lĩnh vực xuất khẩu không thường xuyên được công ty chú ý tới nhiều .Phầm trăm trên tổng doanh thu còn thấp hơn nhập khẩu rất nhiều . Như nói ở trên doanh nghiệp không chú trong vào xuất khẩu mặt hàng nông sản vì nhiều yêu tố khác quan và chủ quan , giá cả mặt hàng ở thị trường Trung Quốc và Việt Nam . phụ thuộc vào thời tiết bảo quản…. Bảng số 2: Các mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu chủ yếu của doanh nghiệp. Đơn vị: ( triệu đồng) stt 2003 2004 2005 2006 2007 1 tdt stt Mặt hàng 16.787 21.879 25.361 156.343 346.108 2 XK 1 Mía 3.250 2.256 0 13.254 0 2 Thả quả 0.985 0.456 2.152 3.425 2.452 3 Chuối tiêu 1.051 1.444 3.098 12.456 0 4 Hành , tỏi 0 0 0 33.395 7.460 3 NK 5 SA(mịn) 0 3.145 6.254 24.540 125.450 6 AP(HC) 0 0 3.210 12.452 54.125 7 Đạm urê 3.475 4.259 5.360 21.451 132.450 8 Kali 0 2.647 5328 15.909 24.270 Nguồn : Phòng kinh doanh công ty Hoa Phong 2008. Qua bảng số liệu trên cho ta thấy các mặt hàng kinh doanh của công ty từ năm 2003 cho tơi nay rất đa dạng và phong phú. Các mặt hàng nay chủ yếu cung cấp cho nông nghiệp do vậy công ty đã góp phần thức đẩy nông nghiệp phát triển . Cung Cấp đầu vào phân đạm và tiêu thụ đầu ra cho ngành nông nghiệp. Trong năm 2006 doanh nghiệp đã đầu tư cho nông dân huyện bát xát cây giống và phân bón và đứng ra tiêu thụ sản phẩm cho các hộ nông dân nay doanh thu xuất khẩu chuối tiêu của doanh nghiệp lên đế 12.456.000.000 VND 3.3. Thị trường tiêu thụ của công ty . Do đặc thù về địa điểm của doanh nghiệp nằm ở một tỉnh biên giới có của khẩu giáp với Tung Quốc ma do vậy mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gắn liền với thị trường này. Thị trường Trung Quốc là một thị trường rộng lớn có sức tiêu thụ cao do vậy là một thị trường béo bở cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thâm nhập . 3.4. Đối thủ cạnh tranh của công ty . Doanh nghiệp phải đối đầu với rất nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước vì Lào Cai là một tỉnh biên giới đang trên đà phát triển nền kinh tế của khẩu do vậy có rất nhiều công ty kinh doanh XNK ra đời. Công ty sẽ gặp khó khăn về tiêu thụ các mặt hàng nhập khẩu của mình , công ty sẽ gặp phải sự cạnh tranh về giá cả các mặt hàng qua đó giảm giá các mặt hàng nhập khẩu để thu hút khách hàng . 4. Đặc điểm về trang thiết bị , cơ sở hạ tầng của công ty . Cơ sở hạ tầng của các doanh nghiệp sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp , là công cụ giúp cho các doanh nghiệp có thể hoạt động một cách tốt nhất các thông tin được chuyên đi trong nội bộ doanh nghiệp nhanh nhất và chính xác . Do vây cơ sở trang thiết bị của doanh nghiệp quyết định rất lớn tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bảng số 3 : Bảng số liệu phân bố trang thiết bị cho các phòng ban của công ty. Stt TB PB Máy tính Máy in Máy Photocopy Ôtô Nhà kho (M2) 1 Phòng : KD 3 1 2 Phòng :TC 5 3 1 3 Phòng :KH 1 1 4 Phòng :VT 1 5 5640 Nguồn: Phòng kế hoạch công ty Hoa Phong 2008. Dựa vào bảng số liệu trên ta có thê thấy công ty có một cơ sợ hạ tầng tốt có thể đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp cũng như hoạt động của bộ máy quản lý của doanh nghiệp . Hiện tại doanh nghiệp có 5 kho chứa hàng tổng số M2 là 5640 giúp cho doanh nghiệp có thê quản lý tốt nguồn hàng ra vào kho . Bên cạnh đó doanh nghiệp có 5 ô tô trong đó 3 ô tô trọng tải 17 tấn và 2 chiếc trọng tải 35 tấn giúp cho doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa cho các khách hàng trong tỉnh . 5. Đặc điểm về nguồn lực của công ty . Doanh nghiệp Hoa Phong có một đội ngũ lao động trẻ với độ tuổi trung bình là 26T , năng động sáng tạo luôn tim tòi cái mới . Với bộ máy quản lý gồm 4 phòng ban và 45 nhân viên hoạt động tương đối hiệu quả . Trong năm 2007 doanh thu của công ty là 346 (tỷ)VND đây là thành quả của toàn bộ đội ngũ lao động của công ty . Bảng số 4: Bảng số liệu về nguồn lực lao động của công ty . Stt 2004 2005 2006 2007 1 Tổng LĐ 150 180 190 200 2 TV 129 153 154 155 3 KTV 21 27 32 45 4 Trình độ ĐH CĐ ĐH CĐ ĐH CĐ ĐH CĐ 5 Phòng KD 1 2 1 3 1 5 1 7 6 Phòng TC 2 3 2 3 3 4 6 3 7 Phòng KH 1 1 1 3 1 2 1 2 8 Phòng VT 1 10 1 13 1 15 1 24 9 Tổng số 5 16 5 22 6 26 9 36 Nguồn : Phòng Kế hoạch công ty Hoa Phong 2008. Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy được đội ngũ lao động của doanh nghiệp bị thiếu hụt về số lượng và cả chất lượng của đội ngũ lao động của công ty . Điều này ảnh hưởng ít nhiều tới hiệu quả kinh doanh cua doanh nghiệp. Số lượng lao động có trình độ Đại Học và trên đại học tại công ty con hạn chế. Chủ yếu là chình độ cao đẳng và chuyên nghiệp. Trình độ hạn chế nhất trong lĩnh vực kế toán và kinh doanh của doanh nghiệp. 6. Đặc điểm về nguồn vốn của doanh nghiệp . Bảng số 5: Khái quát về nguồn vốn của doanh nghiệp . Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 2006 2007 Tổng vốn._.ộng nhập khẩu của doanh nghiệp đang hoạt động mạnh là một lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp trong năm 2007 kinh doanh nhập khẩu chiếm tới 96 % trên tổng doanh thu của cả doanh nghiệp . Doanh thu của hoạt động nhập khẩu tăng đều qua các năm từ năm 2003 cho tới năm 2007. Doanh thu của hoạt động nhập khẩu tăng khoảng 232,5 % mỗi năm đây là một con số thể hiện sự lỗ lực của toàn bộ đội ngũ lao động công ty . Doanh thu năm 2007 đạt tới 336.259.000.000 . Tuy nhiện doanh thu của hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp luôn đi đầu trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu của tỉnh Lao Cai nhưng hiệu quả của hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp không cao Để đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp chúng ta đã dùng rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá các chỉ tiêu đó là “P1: Doanh lợi theo vốn nhập khẩu ; P2: Doanh lợi theo doanh số bán hàng nhập khẩu ; P3: Doanh lợi theo chi phí kinh doanh nhập khẩu “ Qua các chỉ tiêu này ta có thể thấy được hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại doanh nghiệp là tương đối thấp tỷ trọng của lợi nhuận nhập khẩu trên tông doanh thu nhập khẩu là quá thấp trong năm 2006 trong khi doanh thu đạt 74.352 triệu đồng nhưng lợi nhuận chỉ đạt được 42,937 triệu đồng qua thấp so với doanh thu tỷ trọng lợi nhuận trên tổng doanh thu nhập khẩu chỉ đạt 0,027% tức là 100 đồng doanh thu nhập khẩu chỉ đạt được 0,027 đồng lợi nhuận nhập khẩu mà thôi. Như vậy ta có thể thấy doanh thu cao nhưng lợi nhuận thấp qua đó ta có thể thấy chi phí cho hoạt động nhập khẩu tăng cao ảnh hưởng rất nhiều tới lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp . Ta có thể thấy chi phí cho các hoạt động kinh doanh của công ty là rất cao gồm có các loại chi phí vốn vay giá vốn hàng bán …... Bảng số 11 : Chi phí của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ năm 2003-2006 Đơn vị :VNĐ stt Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 1 Tổng doanh thu 16.878.152.634 21.879.215.474 25.361.355.517 156.343.128.000 2 Giá vốn hàng bán 16.132.059.704 20.561.525.714 19.870.243.199 151.104.461.419 3 Chi phí quản lý DN 399.855.468 572.538.187 545.874.916 992.885.149 4 Chi phí bán hàng LS tiền vay 302.051.205 773.894.480 1.093.696.476 1.874.637.766 Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy chi phí cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn quá cao chi phí giá vốn hàng bán chiếm 95,6 % trên tổng doanh thu vào năm 2003 và 96,6% vào năm 2006 như vậy giá vốn hàng bán là quá cao do vậy sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp giảm sức cạnh tranh của hàng hóa nhập khẩu trên thị trường . Bên cạnh đó chi phí vốn vay cung còn khá cao vì tỷ trọng vốn vay trên tổng số vốn của doanh nghiệp là rất cao vôn vay chiếm hơn 95% trên tổng số vốn của doanh nghiệp trong hai năm 2006 và 2007. Chi phí vốn vay của năm 2006 là 1.874.637.766 còn rất cao ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí quản lý của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng rất nhiều tới lợi nhuận của doanh nghiệp , bộ may quản lý ra tăng về số lượng lao động và phong ban trong công ty, nhân viên hành chính trong năm 2003 chỉ có 21 nhân viên và trong năm 2007 nên tới 45 nhân viên do vậy chi phí cho quản lý doanh nghiệp tăng cao . Qua các phân tích trên ta có thể thấy hoạt động nhập khẩu diễn ra mạnh doanh thu tăng đều qua các năm , chiếm phần trăm cao trong cơ cấu lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp trong năm 2007 nhập khẩu chiếm đến 96% trên tổng doanh thu . Tuy doanh thu nhập khẩu tăng đều nhưng hiệu quả của hoạt động nhập khẩu không cao thể hiện ở chỗ doanh thu cao lợi nhuận lại thấp , chi phí cho các hoạt động kinh doanh và hoạt động nhập khẩu vẫn còn cao ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp . II. Phương hướng và mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp Hoa Phong . Phương hướng nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp Hoa Phong trong những năm sắp tới. Trong nhưng năm sắp tới khi Việt Nam đã là thành viên của tổ chức WTO sẽ đem lai thách thức cũng như cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam vươn ra thị trường nước ngoài trong đó có cả doanh nghiệp Hoa Phong một doanh nghiệp luôn đi đầu trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu của tỉnh Lao Cai . Nắm bắt được điều đó doanh nghiệp luôn tim mọi cách nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu và chú trong vào nhập khẩu về cả chiều rộng lẫn chiều sâu qua đó giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp khi Việt Nam là thành viên của WTO Doanh nghiệp luôn cố gắng tăng doanh thu bằng cách mở rộng quy mộ của doanh nghiệp mở rông quy mô của doanh nghiệp cả về người và chất . Bộ máy quản lý doanh nghiệp luôn được bổ sung lực lượng lao động đội ngũ cán bộ của doanh nghiệp năm 2003 là 21 người nhưng đã tăng lên tới 45 người với bốn phòng ban . Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp luôn được doanh nghiệp chú trọng nhằm đảm bảo tốt cho các hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp . Tính đến thời điểm này doanh nghiệp Hoa Phong đã có 5640m2 nhà kho và 5 ôtô chuyển chở vận tải . Các thiết bị cho các phòng ban khá đầy đủ nhằm phục vụ quá trình hoạt động của bộ máy quản lý của doanh nghiệp , trong những năm sắp tới doanh nghiệp đang và sẽ cố gắng mở rộng quy mộ doanh nghiệp nâng cao và phát triển cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động nhập khẩu nói riêng. Bên cạnh việc chú trọng vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu theo chiều rộng mà công ty luôn chú trọng nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu theo chiều sâu . Doanh nghiệp luôn tìm mọi cách giảm chí phí của hoạt động nhập khẩu . trong những năm sắp tới công ty chú trọng vào nâng cao trình độ nghiệp vụ xuất nhập khẩu cho đội ngũ lao động của công ty qua đó gián tiếp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp luôn chú trọng vào việc giảm giá vốn hàng bán qua đó tăng cạnh tranh của các mặt hàng nhập khẩu của doanh nghiệp .Qua bảng số 10 chi phí cho lãi vốn vay của doanh nghiệp còn rất cao trong những năm sắp tới doanh nghiệp sẽ cố găng giảm tỷ trọng vốn vay và tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp .Công ty không mở rộng quy mô của bộ máy quản lý của doanh nghiệp theo chiều ngang mà mở rộng theo chiều sâu nâng cao trình độ của đội ngũ lao động của doanh nghiệp. Trong những năm sắp tới doanh nghiệp sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu theo hai hướng tăng doanh thu và giảm chi phí kinh doanh nhập khẩu . Đây là việc rất khó như ta đã biết việc tăng doanh thu kèm theo đó là tăng chi phí . Lên việc muốn làm cả hai việc thật là khó nhưng công ty sẽ cố gắng vừa tăng doanh thu vừa giảm chi phí một cách hợp lý sao cho hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp tăng cao. Muốn làm được điều này phụ thuộc rất nhiều vao các yếu tố khác nhau. Mục tiêu của doanh nghiệp trong những năm tới . Mục tiêu của doanh nghiệp về hoạt động nhập khẩu trong những năm sắp tới tăng doanh thu từ 336,259 tỷ lên 400 tỷ vào năm 2008 . Luôn đi đầu trong lĩnh vực xuất khẩu trong tỉnh , bên cạnh đó doanh nghiệp muốn mở rộng thị trường nhập khẩu , mặt hàng nhập khẩu đáp ứng nhu cầu trong nước khi Việt Nam là thành viên của WTO . Trong những năm sắp tới doanh nghiệp sẽ nhập những mặt hàng có tinh chất kỹ thuật cao như đồ điện tử tin học … qua đó ra tăng số lượng mặt hàng nhập khẩu của công ty . Mục tiêu của doanh nghiệp xây dựng được một đội ngũ lao động có trình độ và nghiệp vụ xuất nhập khẩu . Xây dựng được một quy trình nhập khẩu một cách hệ thống giảm thiểu chi phí về thời gian và vật chất cho doanh nghiệp qua đó thúc đẩy nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp trong những năm sắp tới. Tìm kiếm được những bạn hàng cũng như thị trường xuất nhập khẩu mới cho doanh nghiệp , nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng trong nước qua đó thực hiện hoạt động nhập khẩu một cách hiệu quả . III. Các biện phá nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu ở công ty Hoa Phong khi Việt Nam là thành viên của WTO. Như chúng ta đã biết hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thường được so sánh bằng hai chỉ tiêu là doanh thu và chi phí để có được doanh thu . Doanh thu càng cao hơn chi phí bao nhiêu thì hiệu quả hoạt động nhập khẩu tăng cao bấy nhiêu . Do vậy doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu doanh nghiệp có hai cách nâng cao doanh thu và giảm chi phí một cách hài hòa sao cho tỷ lệ chi phí trên doanh thu càng thấp càng tốt. Như chúng ta đã biết doanh thu luôn đi kèm với chi phí vậy việc vừa tăng doanh thu vừa giảm chỉ phí là không thể làm được tuy nhiên công ty lên vừa tăng doanh thu và giảm chi phí một cách hiệu quả không ảnh hưởng tới doanh thu qua đó nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại công ty. 1. Nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu bằng cách tăng doanh thu nhập khẩu cua doanh nghiệp. Tăng doanh thu là một trong những cách nâng cao hiệu quả hoạt đông nhập khẩu của doanh nghiệp. Muốn tăng doanh thu cần có nhiều yếu tố tăng về quy mô doanh nghiệp tăng quy mô thị trường, tăng cung về nguồn hàng . ta có thể thấy được doanh thu của doanh nghiệp về nhập khẩu tăng đều qua các năm tỷ trọng doanh thu nhập khẩu trên tổng doanh thu của doanh nghiệp cũng rất cao chiêm 96 % . doanh thu nhập khẩu năm 2007 đạt 336, 259 tỷ đây là một con số chứng tỏ sự phát triển và lớn mạnh của doanh nghiệp trong nhưng năm qua . 1.1. Mở rộng thị trường nhập khẩu của doanh nghiệp. Đây là biện pháp nhằm nâng cao doanh thu của doanh nghiệp. hiện nay doanh nghiệp nhập khẩu phân bón và hóa chất chủ yếu tại thị trường Trung Quốc . Khi Việt Nam là thành viên tổ chức WTO cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập vào thị trường này là rất cao vì Trung Quốc cũng là thành viên của tổ chức WTO . Thị trường TQ là một thị trường lớn đầy tiềm năng . Việc nhập khẩu từ thị trường này thuận tiện cho doanh nghiệp trong việc ký kết hợp đồng cung như vận chuyển hàng hóa nhập khẩu. tuy nhiên thị trường nay cũng có nhưng hạn chế các mặt hàng nhập khẩu từ thị trường này thường kém về chất lượng , không được người tiêu dùng đánh giá không cao , các sản phẩm xuất xứ từ thị trường Trung Quốc gắn liền với chất lượng kém do vậy các mặt hàng nhập khẩu từ đoạn thị trường này thường không được ưa chuộng. Trong các năm 2003-2007 doanh nghiệp hầu như chỉ nhập các mặt hàng phân bón và hóa chất tại thị trường Trung Quốc . Trong những năm sắp tới doanh nghiệp muốn tăng mặt hàng nhập khẩu của công ty sang lĩnh vực công nghệ viễn thông và công nghiệp thông tin . Mở rộng thị trường nhập khẩu giúp cho doanh nghiệp có nhiều cơ hội hơn trong kinh doanh . Số lượng các nhà cung ứng cũng cao hơn lam cho doanh nghiệp có nhiều sự lựa chọn hơn trong kinh doanh nhập khẩu . Giúp cho doanh nghiệp khai thác lợi thế so sánh của các thị trường nước ngoài là khác nhau , Thị trương trung quốc hàng hóa có tính kỹ thật giá cả rẻ có sức cạnh tranh về giá rất tốt nhưng chất lượng lại thấp còn các sản phẩm ở các nước như thái lan hay Hàn Quốc , Đài Loan giá cả không thấp nhưng bù lại chất lượng sản phẩn lại tốt do vậy việc phân tích thị trường tiêu dùng trong nước sẽ cho ta biết được nên nhập khẩu hàng hóa từ thị trường nào đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước . Việc chênh lệch về giá giữa thị trường tạo điều kiện giúp doanh nghiệp có nhiều cơ hội để nhập khẩu và ra tăng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của mình . Tuy nhiên thị trường Trung Quốc vấn là thị trường vẫn là thị trường tiềm năng của công ty hiện nay cho các mặt hàng nhập khẩu phân bón và hóa chất của công ty . Trung Quốc là thành viên của WTO do vậy việc chọn thị trường Trung Quốc các doanh nghiệp Việt Nam được sự ưu đãi của chính sách thuế quan của chính phủ TQ theo chương trình và chính sách thuế quan của tổ chức WTO. Bên cạnh việc mở rộng thị trường chúng ta cần phải nghiên cứu thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Nghiên cứu thị trường trong nước để nắm bắt được nhu cầu của thị trường xác định được mức giá hợp lý mà người mua có thể chấp nhận . Qua đó đưa ra những mức giá hợp lý giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh của các mặt hàng nhập khẩu . Ngoài ra việc nghiên cứu thị trường còn giúp Công ty xác định được đâu là thị trường trọng điểm, đâu là thị trường mục tiêu để từ đó có chế độ ưu tiên thích hợp. Với mảng hoạt động nhập khẩu của công ty. Công ty nên có một bộ phận chuyên trách trong việc nghiên cứu thị trường nhập khẩu vì hiện nay nhu cầu trong nước có nhiều thay đổi khi Việt nam là thành viên của WTO hàng hóa nhập khẩu tràn vào thị trường Việt Nam do vậy việc nghiên cứu như vậy giúp Công ty hoạt động có hiệu quả hơn thích nghi với môi trường cạnh tranh cao hơn. 1.2. Tăng doanh thu bằng cách tăng nguồn cung ứng hàng hóa. Các nguồn cung đầu vào cho hoạt động nhập khẩu của công ty hiện nay không đa dạng chủ yếu qua một công ty trung gian duy nhất đó là công ty Tín Hằng có chủ sở tại huyện Hà Khẩu tỉnh Vân Nam Trung quốc . Nguồn cung ứng đầu vào cho hoạt động nhập khẩu của công ty rất qua trọng liên qua đến chất lượng hàng hóa , số lượng và đảm bạo được tiến độ hay không . bên cạnh đó doanh nghiệp các nguồn cung cấp nguồn hàng còn ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán . Công ty có nhiều nguồn cung ứng hàng hóa công ty sẽ có nhiều sự lựa chọn hơn về chất lượng , số lượng , và giá cả hàng hóa . Khi cung hàng hóa cao thì giá hàng hóa đó sẽ giảm do vậy công ty lên cố gắng thiết lập cho mình một hệ thống các nguồn cung cấp hàng hóa . Hiện nay trên thị trường Trung Quốc có rất nhiều nguồn cung ứng hàng phân bón và hóa chất các nhà máy nay đặt ở Tứ Xuyên , Vân Nam …Công ty lên nhập khẩu trực tiếp với các nhà máy mà không phải qua trung gian qua đó không phải chia sẻ lợi nhuận giảm giá vốn hàng bán . Tham khảo giá cả của nhiều nguồn hàng qua đó nhập khẩu hàng hóa với giá cả hợp lý . Thiết lập mối quan hệ lâu dài với các đối tác nhằm tìm kiếm được nguồn hàng chất lượng , liên tục , giá cả hợp lý qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp . Bên cạnh đó doanh nghiệp cố gắng tìm tòi các nguồn hàng mới ở các thị trương mới vì hiện nay thuế xuất khẩu các mặt hàng phân bón và hóa chất đang tăng cao tại Trung Quốc là 30% ,cuối năm 2007 do việc tăng giá xuất khẩu các mặt hàng phân đạm và hóa chất của Trung Quốc vì vậy đẩy giá mặt hàng nay lên cao do vậy việc tìm kiếm thị trường nhập khẩu mới cũng là yêu cầu cấp thiết cho doanh nghiệp hiện nay. Tóm lại các nguồn cung ứng hàng hóa cho hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp tới tổng doanh thu và hiệu quả hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. 2. Nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu thông qua việc giảm chi phí hoạt động nhập khẩu. Nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu bằng cách giảm chi phí là một trong những biện pháp mà doanh nghiệp nào cũng muốn tuy vậy giảm chi phí không phải là chuyện rễ . Giảm chi phí không hợp lý sẽ ảnh hưởng tới doanh thu và ảnh hưởng trực tiếp hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp . Doanh thu càng tăng luôn kéo theo chi phí để có được doanh thu cũng tăng theo do vậy việc giảm chi phí kinh doanh là một vấn đề rất quan trọng . Các doanh nghiệp cần phải có một kế hoạch giảm chi phí hoạt động kinh doanh . Chi phí cho hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp quá cao do vậy mặc dù doanh thu rất cao nhưng lợi nhuận lại rất thấp do vậy hiệu quả hoạt động nhập khẩu rất thấp , doanh thu cao chưa chắc hiệu quả kinh doanh đã cao. Doanh thu năm 2006 đạt 74.352 triệu VNĐ nhưng lợi nhuận chỉ đạt được 42,937 triệu đồng tỷ trọng lợi nhuận nhập khẩu trên tổng doanh thu nhập khẩu là 0,027% quá thấp cho một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu . Do vậy việc giảm chi phí kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp là một vấn đề cấp thiết của doanh nghiệp . Việc giảm chi phí hoạt động nhập khẩu phải đảm bạo tăng doanh thu và các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . Việc giảm chi phí phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố đó là quy mô doanh nghiệp mặt hàng nhập khẩu của doanh nghiệp , thị trường nhập khẩu của doanh nghiệp . Giảm chi phí luôn là đích đến của mọi doanh nghiệp . Mức độ giảm chi phí của doanh nghiệp thể hiện trình độ của đội ngũ lao động cũng như trình độ và khả năng điều hành và lãnh đạo của công ty . Chi phí càng thấp hiệu quả kinh doanh càng cao . Trong những năm sắp tới doanh nghiệp tăng doanh thu vậy việc giảm chi phí tỷ lệ với tốc độ tăng doanh thu càng thấp. Qua bảng số 9 ta thấy được chi phí cho các hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp gồm có các chi phí sau “ Chi Phí vốn ; Chi phí vận chuyển ; chi phí lãi vay ; chi phí nhân công ; Chi phí khác” . Dưới đây là các giải pháp giảm chi phí hoạt động nhập khẩu cho doanh nghiệp . 2.1. Biện Pháp giảm chi phí vốn. Vốn là một vấn đề mang tính cập rập của nhiều công ty hiện nay. Trên cơ sở vốn chủ sở hữu và vốn vay qua từng năm, Công ty sẽ hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn. Quản lí chặt chẽ về vốn sẽ giúp Công ty hoạt động có hiệu quả và không gây ra tình trạng thất thoát không rõ nguyên nhân. Qua bảng số 5 ta thấy tổng vốn của doanh nghiệp tăng qua các năm nhưng tỷ lệ vốn chủ sở hữu quá thấp so với vốn vay trên tổng số vốn của công ty vốn vay chiếm tới 93,6 % trên tổng số vốn của doanh nghiệp và tỷ trọng vốn vay trung bình của các năm là 87,35 % điều này sẽ làm cho chi phí vốn cao ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp . Vốn là mạch máu nuôi sống doanh nghiệp nếu như nguồn vốn không được quản lý và điều tiết hợp lý sẽ ảnh hưởng tới hoạt động của công ty . Chi phí vốn càng cao do vậy doanh nghiệp cần phải có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả . Công ty có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách ưu tiên cấp vốn cho những mặt hàng nhập khẩu hay những kĩnh vực kinh doanh đem lại lợi nhuận cao . Tăng vòng quay vốn lưu động cũng là giải pháp cần được chú trọng. Với số vốn lưu động hạn chế, Công ty càng đẩy mạnh vòng quay vốn lưu động càng nhiều thì càng có nhiều cơ hội thu lợi nhuận.Muốn vậy, phải tổ chức tốt quá trình kinh doanh từ khai thác nguồn hàng, nắm bắt nhu cầu thị trường hàng hoá nhanh chóng, thu hồi vốn ngay để chuẩn bị cho những vụ kinh doanh tiếp theo . Việc vốn vay chiếm một khối lượng lớn trên tổng vốn của doanh nghiệp dao vậy chi phí cho khoản vốn vay này là rất cao ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty. Qua nghiên cứu thực tế, một số doanh nghiệp tư nhân đã áp dụng biện pháp khai thác nguồn vốn rất có hiệu quả cho kinh doanh, qua đó giảm chi phí vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty có thể tham khảo một số biện pháp dưới đây. Huy động nguồn vốn liên doanh liên kết qua đó tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu và giảm tỷ trọng vốn vay qua đó giảm chi phí vốn . Với một số thương vụ lớn, Công ty có thể kêu gọi các doanh nghiệp khác trong tỉnh, các tổ chức khác cùng góp vốn tham gia kinh doanh. Qua đó chia sẻ lợi nhuận , rủi ro , và giảm chi phí vốn vay. Công ty có thể huy động vốn từ đội ngũ công nhân viên trong Công ty . Công ty nên tổ chức vay vốn của cán bộ công nhân viên trong công ty với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất tiền gửi Ngân hàng và thấp hơn lãi suất tiền vay. Đây là hình thức vay vốn hết sức sáng tạo, linh hoạt . Qua đó làm cho các nhân viên trong công ty càng thêm gắn bó và tâm huyết với công ty . Hình thức huy động vốn chủ sở hữu nữa đó là lên sàn giao dịch đây là hình thức huy động vốn kinh doanh mới xuất hiện ở Việt Nam hiện nay . Tuy nhiên cách huy động vốn này cần rất nhiều điều kiện do vậy doanh nghiệp chưa thể đáp ứng được điều kiện để lên sàn giao dịch chứng khoán. Vốn là yếu tố rất quan trọng đối với kinh doanh xuất nhập khẩu do vậy doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một hệ thống các ngồn cung ứng vốn ổn định . 2.2. Biện pháp giảm chi phí vận chuyển . Chi phí vận chuyển là một trong những chi phí chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng chi phí . Đối với hoạt động kinh doanh nhập khẩu yếu tố vận chuyển là hết sức quan trọng vận chuyển giúp cho hàng hóa được lưu thông. Hiện nay doanh nghiệp có cơ sở hạ tầng vận tải và nhà kho tương đối tốt với 5 chiếc ô tô phục vụ cho hoạt động vận tải hàng hóa trong doanh nghiệp . Tuy nhiên chi phí vận tải của hoạt động nhập khẩu của công ty còn khá cao do nhiên liệu xăng tăng giá do vậy chi phí cũng tăng cao , một phần chính sách nhập khẩu của doanh nghiệp hiện nay mua hàng nhập khẩu tại kho của các nhà máy và tư do vận chuyển về Việt Nam do vậy không tránh khỏi chi phí vận chuyển cao do không biết được chi phí vận chuyển của thị trường Trung Quốc … do vậy doanh nghiệp nên thuê các công ty dịch vụ vận chuyển các hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp tính toán xem chi phí mà doanh nghiệp tự mình tổ chức vận chuyển và cước vận chuyển phí dịch vụ cho các công ty chuyên làm dịch vụ vận chuyển có thế doanh nghiệp qua đó nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Với cơ sở vật chất đầy đủ giúp cho doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu vận tải của doanh nghiệp một cách triệt để tuy vậy để giảm chi phí vận chuyển và bốc xếp doanh nghiệp cần phải có một kế hoạch hoạt động chính xác cho phòng vận tải của doanh nghiệp sao cho các hoạt động vận tải vận hành một cách trôi chảy qua đó giảm chi phí vận tải cho doanh nghiệp. doanh nghiệp nên dùng phương tiện vận chuyển hàng hóa bằng tầu hỏa. 2.3. Giảm chi phí lãi vay . Chi phí lãi vay của doanh nghiệp cao ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp . Tỷ trọng vốn vay của doanh nghiệp cao do vậy chi phí lãi vay của doanh nghiệp cao. Trong thời gian gần đây chi phí lãi vay của ngân hàng nên cao do đầu năm 2008 các ngân hàng huy động tiền mặt với lãi xuất cao 12% một năm do vậy sau đợt tăng lãi xuất đầu vào. Ngân hàng tăng lãi xuất cho vay tiền nhằm ra tăng lợi nhuận của ngân hàng. Chi phí lãi vay của doanh nghiệp lên đến 1.874.637.766 vào năm 2006 ảnh hưởng lớn tới hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp do vậy việc giảm chi phí lãi vay của doanh nghiệp là một vấn đề cấp thiết của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể giảm chi phí lãi vay bằng cách giảm ty trọng nguồn vốn vay cảu doanh nghiệp huy động vốn chủ sở hữu là tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng số vốn của doanh nghiệp. Tìm kiếm nhưng nguồn cung ứng vốn cho doanh nghiệp đều đặn . Hiện tại Việt Nam đang trong tình trạng lạm phát đồng tiền mất giá do vậy việc thanh toán của hoạt động kinh doanh nhập khẩu cảu doanh nghiệp. Công ty cần phải có những chính sách tài chính hợp lý nhằm giảm chi phí lãi xuất vốn vay của ngân hàng, sử dụng đồng tiền trong thanh toán một cách khéo léo qua đó có thể nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của công ty. Doanh nghiệp có thể huy động vốn trên thị trường tài chính nước ngoài qua đó lam tăng số lượng nguồn cung ứng vốn cảu doanh nghiệp . Công ty còn phải tập trung phân tích thông tin đưa ra các quyết định doanh ngoại hối chính xác vì kinh danh nhập khẩu cần rất nhiều ngoại tệ do vậy công ty cần phải xác định tỷ giá ngoại hối để thanh toán . Như vậy giảm chi phí thông qua giảm chi phí lãi suất vay sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm sắp tới . Doanh nghiệp thiết lập mối quan hệ với các hệ thống ngân hàng . đặc biệt là ngân hàng thương mại để huy động vốn, thúc đẩy hình thành thị trường vốn nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, đáp ứng được nhu cầu cạnh tranh tài chính của doanh nghiệp . 2.4. Giảm chi phí nhân công trong doanh nghiệp . Qua bảng số 9 ta có thể thấy được chi phí nhân công của cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng . Chi phí cho quản lý doanh nghiệp trong năm 2006 là 992.885.149 Triệu VNĐ . Việc giảm chi phí quản lý doanh nghiệp có hai cách tinh giảm bộ máy quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy doanh nghiệp thông qua việc nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ lao động Hiện nay doanh nghiệp có 4 phòng ban và 45 nhân viên hành chính do vậy chi phí cho quản lý doanh nghiệp là khá cao. Tuy nhiên trong nhưng năm sắp tới doanh nghiệp phát triển và tăng doanh thu do vậy không lên dùng biện pháp tinh giảm bộ máy quản lý mà phát triển bộ may theo chiều sâu nâng cao trình độ của đội ngũ lao động của công ty . Hiện nay doanh nghiệp có đội ngũ lao động trẻ đã gắn bó với doanh nghiệp khá lâu đã có kinh nghiệm trong công việc nhưng trình độ chưa cao tỷ lệ đại học của đội ngũ lao động ít do vậy phải nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp . Theo lý thuyết . Hiệu quả kinh doanh của Công ty phụ thuộc rất lớn vào từng cán bộ kinh doanh . Cán bộ kinh doanh có năng lực, trình độ nghiệp vụ vững vàng thì kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty chắc chắn sẽ cao. Do đó, Công ty cần có biện pháp để phát triển cón người một cách toàn diện cả về số lượng và chất lượng cụ thể là: Thực hiện phân phối công bằng theo kết quả lao động của từng bộ phận, đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên xây dựng chế độ thưởng phạt, khuyến khích trả lương xứng đáng với kết quả lao động, do đó cán bộ công nhân viên an tâm gắn bó với Công ty, nỗ lực xây dựng Công ty . Có chế độ tuyển dụng đội ngũ cán bộ và các chuyên viên, nghiệp vụ giỏi. Phát hiện và bồi dưỡng cán bộ kinh doanh, các bộ quản lý giỏi có năng lực trong Công ty, bố trí họ vào đúng vị trí xứng đáng, nhờ đó họ có thể phát huy được lợi thế của mình và đem lại hiệu quả cho Công ty. Công ty nên chú trọng vào việc nâng cao nghiệp vụ xuất nhập khẩu cho các nhân viên phòng kinh doanh . Một vụ việc nhân viên kinh doanh của công ty có nghiệp vụ kém khi soạn hợp đồng nhập khẩu đã không chú ý tời điều khoản về chất lượng đã dấn tới hậu quả chất lương lô hàng 200 tấn Kali kém chất lượng do vậy doanh nghiệp lên chú trọng nâng cao trinh độ về nghiệp vụ ngoại thương và tài chính cho đội ngũ lao động cảu công ty . Trong năm 2005-2006 phòng tài chính không khớp sổ sách trong 2 năm nay không thể quyết toán phải đến khi thay kế toán trưởng là Anh Thọ thì phòng tài chính mới hoạt động có hiệu quả Công ty lên kết hợp với các trường đại học như Kinh tế quốc dân tổ chức các khóa học nâng cao trình độ nghiệp vụ ngoại thương và tài chính cho cán bộ quản lý doanh nghiệp . Chi phí học cua các cán bộ trong công ty sẽ do doanh nghiệp đứng ra thanh toán . Doanh nghiệp lên xây dựng một ban thi đua trong doanh nghiệp qua đó khen thưởng các thành viên trong công ty . Thường xuyên tổ chức các cuộc gặp mặt các cán bộ trong công ty nhăm nâng cao tinh thần đoàn kết cảu các cán bộ trong công ty …. Như vậy việc giảm chi phí nhân công qua đó nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Tuy nhiên phải đảm bảo hiệu quả kinh doanh cũng như hoạt động của toàn bộ bộ máy công ty. KẾT LUẬN Qua những phân tích trên đây ta thấy hiệu quả hoạt động nhập khẩu và nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu là yêu cầu bức thiết hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp, nó là yếu tố quyết định để duy trì và củng cố giá trị của doanh nghiệp. Mà trong đó mục tiêu bao trùm, lâu dài của mọi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, trên cơ sở hữu hạn của nguồn lực sản xuất kinh doanh. Vì vậy, đảm bảo hiệu quả và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là đòi hỏi khách quan của mọi doanh nghiệp khi Việt Nam là thành viên của WTO. Trong những năm gần đây cơ chế thị trường luôn có sự biến đổi phức tạp, hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH Hoa Phong đã có những bước phát triển nhẩy vọt . Hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp ngày càng đạt được những kết kết quả cao . Doanh thu năm sau cao hơn năm trước đời sống người lao động trong doanh nghiệp được nâng cao đáng kể. Tuy nhiên do sự biến động thị trường và Việt Nam là thành viên chính thức của tổ chức WTO . Công ty không thể chánh khỏi những khó khăn trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của mình. Hiệu quả hoạt động nhập khẩu chưa như mong muốn của công ty . Để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động nhập khẩu đòi hỏi sự cố gắng ,lỗ lực của toàn thể ban giám đốc và cán bôn công nhân viên trong công ty. Em lấy đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu ở công ty TNHH Hoa Phong khi Việt Nam là thành viên của WTO” là đối tượng nghiên cứu của mình . Trong chuyên đề này em đã đưa ra một sô biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu của công ty, qua đó giúp công ty có hướng phát triển tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS.Tạ Lợi và sự giúp đỡ của các anh chị trong công ty TNHH Hoa phong trong quá trình thực hiện đề tài này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Trần Chí Thành (2004), “ Giáo trình quản trị kinh doanh xuất nhập khẩu”, Nxb Thống kê, Hà nội. 2. Nguyễn Hữu Tiến biên dịch (2004), “Nhà quản trị hiệu quả”, Nxb thống kê , Hà Nội. 3. PGS.TS.Đỗ Đức Bình,PGS.TS.Nguyễn Thường Lạng (2004) , “Giáo trình Kinh tế quốc tế “ , Nxb Thống kê , Ha Nội . 4. PGS.TS.Đỗ Đức Bình (2002) , “ Giáo trình chính sách kinh tế đối ngoại” , Nxb Thống kê , Hà Nội. 5. PGS.TS.Nguyễn Thị Hường (2002) , “ Giáo trình kinh doanh quốc tế “, Nxb Thống kê , Hà Nội. 6. PGS.TS. Lưu Thị Hương, PGS.TS. Vũ Thị Hào (2006), “ Quản trị tài chính doanh nghiệp” , Nxb Tài chính , Hà Nội. Các website tham khảo. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng số 1: Doanh thu các lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp 2003-2007. 36 Bảng số 2: Các mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu chủ yếu của doanh nghiệp. 37 Bảng số 3 : Bảng số liệu phân bố trang thiết bị cho các phòng ban của công ty. 38 Bảng số 4: Bảng số liệu về nguồn lực lao động của công ty . 39 Bảng số 5: Khái quát về nguồn vốn của doanh nghiệp . 40 Bảng số 6: Báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2004 tới năm 2007 41 Bảng số 7: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003-2006 42 Bảng số 8: Bảng các chỉ tiêu đánh giá kết quà kinh doanh nhập khẩu. 56 Bảng số 9: chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của công ty Hoa Phong 2003-2006 58 Bảng số 10: So sánh chỉ tiêu đánh giá cụ thể 60 Bảng số 11 : Chi phí của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ năm 2003-2006 69 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1 : Bộ máy quả lý của doanh nghiệp . 31 Sơ đồ 2 : Tổng doanh thu của công ty Hoa Phong từ năm 2003-2007 44 Sơ đồ 3: Phần trăm của doanh thu xuất khẩu trên tổng doanh thu. 45 Sơ đồ 4: Doanh thu của lĩnh vực xây dựng dân dụng . 46 Sơ đồ 5: Doanh thu của lĩnh vực kinh doanh dịch vụ của công ty. 47 Sơ đồ 6: Cơ cấu của các lĩnh vực kinh doanh của công ty từ năm 2003-2007 48 Sơ đồ 7: Doanh thu của hoạt động nhập khẩu. 49 Sơ đồ 8: Phần trăm doanh thu nhập khẩu trên tổng doanh thu. 50 Sỏ đồ 9: Doanh thu cá mặt hàng nhập khẩu trong năm 2003-2007 . 51 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28488.doc
Tài liệu liên quan