Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Tiến Đạt

Tài liệu Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Tiến Đạt: ... Ebook Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Tiến Đạt

doc68 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1336 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Tiến Đạt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Mục lục...................................................................................................................3 LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................6 1. Tính cấp thiết của đề tài………………………………………………………6 2. Mục đích đề tài……………………………………………………………….7 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………………7 4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………..8 5. Kết cấu đề tài…………………………………………………………………8 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP..........................................................................9 1.1. Tổng quan về nhập khẩu của doanh nghiêp.............................................9 1.1.1. Khái niệm nhập khẩu.............................................................................9 1.1.2. Đặc điểm nhập khẩu............................................................................10 1.1.3. Vai trò của nhập khẩu..........................................................................11 1.2. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp..............................12 1.2.1. Khái niệm và phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.........12 1.2.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp...................12 1.2.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp....................13 1.2.2. Khái niệm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp............14 1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp....................................................................................................................15 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp....................................................................................................................19 1.2.4.1. Nhóm nhân tố bên trong...........................................................19 1.2.4.2. Nhóm nhân tố bên ngoài...........................................................21 1.2.4.2.1. Nhân tố thuộc môi trường kinh doanh…………………..21 1.2.4.2.2. Biến động trên thị trường thế giới………………………25 1.3. Sự cần thiết phải năng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu đối doanh nghiệp Việt Nam..................................................................................................26 1.3.1. Dưới giác độ nền kinh tế…………………………………………….27 1.3.2. Dưới giác độ doanh nghiệp………………………………………….28 1.3.3. Dưới giác độ người lao động………………………………………...29 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & XÂY DỰNG TIẾN ĐẠT..........30 2.1. Khái quát về công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt.........30 2.1.1. Quá trình hình thành…………………………………………………30 2.1.2. Quá trình phát triển………………………………………………….31 2.1.3. Mô hình tổ chức sản xuất của công ty………….……………………31 2.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty……………………………34 2.2. Tình hình nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt................................................................................................................35 2.2.1. Quy mô nhập khẩu…………………………………………………..35 2.2.2. Các mặt hàng nhập khẩu.....................................................................36 2.2.3. Thị trường nhập khẩu……………......................................................39 2.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh nhập khẩu công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt..........................................................................................41 2.4. Cách biện pháp công ty áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu………………………………………………………………………47 2.5. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty.........48 2.5.1. Ưu điểm trong việc nâng cao hiệu quả của công ty............................48 2.5.2. Những mặt tồn tại trong việc nâng cao hiệu quả của công ty.............50 2.5.3. Nguyên nhân của những mặt tồn tại....................................................51 CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & XÂY DỰNG TIẾN ĐẠT.......................................................................55 3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt trong thời gian tới..............................................................55 3.1.1. Phương hướng phát triển hoạt động SX – KD chung của công ty......55 3.1.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả nhập khẩu của công ty..................56 3.2. Giải pháp năng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt.......................................................59 3.2.1. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường nhập khẩu và thị trường bán trong nước.......................................................................................................................59 3.2.2. Năng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh nhập khẩu.......................................................................................................................62 3.2.3. Tổ chức thực hiện kinh doanh nhập khẩu và hợp lý hoá cơ cấu hàng nhập khẩu..............................................................................................................63 3.2.4. Đào tạo và bồi dưỡng các bộ...............................................................65 3.3. Kiến nghị với nhà nước.............................................................................66 3.3.1. Tăng cường và mở rộng quan hệ với các nước và các tổ chức quốc tế............................................................................................................................66 3.3.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu..........................................66 3.3.3. Quản lý chặt chẽ ngoại tệ để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động nhập khẩu.......................................................................................................................67 3.3.4. Nhà nước nên hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp nhập khẩu........67 3.3.5. Hỗ trợ về thông tin cho các doanh nghiệp...........................................68 3.3.6. Phát triển cơ sở hạ tầng……………………………………………...68 KẾT LUẬN.....................................................................................................69 Danh mục tài liệu tham khảo........................................................................70 Nhận xét của giáo viên hướng dẫn...............................................................71 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Trong xu thế mở cửa và hoà nhập với nền kinh tế thế giới thương mại quốc tế có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân, đối với tất cả quốc gia trên thế giới, trong tiến trình mở cửa thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế thì ưu tiên lớn nhất thường là vấn đề đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ nhằm mở rộng và chiếm lĩnh thị trường khu vực và quốc tế. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, đang tiến trên con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá thì hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động kinh tế đối ngoại đặc biệt quan trọng. Hơn hai mươi năm qua, với nhiều chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước, các mối quan hệ đối ngoại này càng càng mở rộng và phát triển, kim ngạch xuất nhập khẩu không ngừng gia tăng tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho sự giao lưu giữa các nghành kinh tế của ta với các nước trong khu vực và quốc tế. Là một doanh nghiệp tư nhân mới vừa thành lập công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt đã sớm khẳng định vai trò của mình trong công cuộc xây dựng đất nước. Hoạt động nhập khẩu của công ty không những mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn mang lại lợi ích thiết thực cho nền kinh tế quốc dân. Để khai thác triệt để lợi thế trong việc xuất nhập khẩu hàng hoá trong lĩnh vực xây dựng nhằm từng bước đáp ứng nhu cầu xây dựng, nâng cao cơ sở hạ tầng trong nước. Với việc đánh giá chính xác hoạt động nhập khẩu hàng hoá của công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt trong lĩnh vực xây dựng – xây lắp và đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động này có tầm đặc biệt quan trọng em xin chọn đề tài nghiên cứu là: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt” làm đề tài cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Trên ý nghĩa đó em thực hiện đề tài này mong đóng góp một phần nhỏ bé quá trình nghiên cứu vào lý luận và thực tiễn làm cơ sở khoa học nghiên cứu. Đối với sinh viên chuyên nghành kinh doanh quốc tế nó thật sự quan trọng không những nắm bắt sâu hơn lý thuyết đã trang bị và kiểm nghiệm thực tế về kinh doanh quốc tế để làm hành trang cho mình trong suốt quá trình công tác của mình sau này. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS Nguyễn Anh Minh và các anh chị phòng kinh doanh công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt trong thời gian thực tập tại công ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này cũng như trong suốt quá trình thực tập. Do hạn chế về khả năng bản thân và thời gian nghiên cứu nên bản thu hoạch này chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo góp ý và giúp đỡ của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn để bài viết này được hoàn thiện hơn. 2. Mục đích của đề tài. Mục đích nghiên cứu là các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt nói riêng và các công ty xuất nhập khẩu nói chung để đánh giá một cách chính xác vai trò trong việc nâng cao hiệu quả nhập khẩu hàng hoá của công ty. Qua đó hoàn thiện sâu hơn kiến thức cho mình, có thể ở chừng mực nào đó làm tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm, đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hoá cho các doanh nghiệp Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng. Đối tượng của chuyên đề thực tập này là công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt và hiệu quả kinh doanh nói chung cũng như kinh doanh nhập khẩu nói riêng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hoá của doanh nghiệp đó. Phạm vi nghiên cứu. Về không gian: Thị trường nhập khẩu của công ty và thị trường bán sản phẩm hàng nhập khẩu Việt Nam. Về thời gian: Từ năm 2003 đến nay. Về giác độ nghiên cứu: Chỉ tập chung nghiên cứu vấn đề như: Thị trường, hàng nhâp khẩu, hiệu quả kinh doanh chung, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, nâng cao hiệu quả kinh doanh… ở tầm vĩ mô. 4. Phương pháp nghiên cứu. Chuyên đề này sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng và các phương pháp lịch sử làm phương pháp chung. Có sử dụng phương pháp thống kê học, phương pháp phân tích, tổng hợp ... để lý luận, luận giải thực tiễn của chuyên đề. 5. Kết cấu đề tài. Kết cấu chuyên đề thực tập này ngoài phần mởi đầu và kết luận gồm 3 chương như sau: Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt. Chương III: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt. CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về nhập khẩu của doanh nghiệp. 1.1.1. Khái niệm nhập khẩu. Hoạt động thương mại quốc tế (TMQT) nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng xuất hiện vào khoảng thế kỷ thứ II – III sau công nguyên điểm hình là “con đường tơ lụa”. Những lái buôn chở hàng từ châu Á (chủ yếu là tơ lụa nổi tiếng của Trung Quốc) bằng lạc đà sang các nước châu Âu trở về để bán. Họ là những người đầu tiên xây dựng lên TMQT và hoạt động nhập khẩu. Hoạt động mua hàng hoá châu Âu về châu Á bán để kiếm lời ngày càng mở rộng và phát triển cả về quy mô số lượng lẫn chủng loại hàng hoá của những lái buôn lúc bấy giờ. Qua năm tháng hoạt động nhập khẩu gắn với hoạt động TMQT ngày càng mở rộng và phát triển. Ngày nay, hoạt động nhập khẩu không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần mua hàng hoá từ nơi khác (vượt qua biên giới quốc gia) về bán mà còn gắn với hoạt động chuyển giao công nghệ - khoa học - kỹ thuật như nhập khẩu quy trình sản xuất sản phẩm chẳng hạn. Hoạt động nhập khẩu là một bộ phận rất quan trọng trong hoạt động TMQT, nó thể hiện sự phụ thuộc gắn bó lẫn nhau giữa nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới. Do đó, hoạt động nhập khẩu luôn luôn gắn chặt chẽ với hoạt động TMQT là hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc gia dưới hình thức buôn bán nhằm mục đích kinh tế và tối đa hoá lợi nhuận. Như vậy, nhập khẩu là việc mua hàng hoá và dịch vụ nước ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước để kiếm lợi nhuận. Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh thương mại ở phạm vi quốc tế, là một trong hai hoạt động cấu thành nghiệp vụ ngoại thương đóng góp không nhỏ vào sự phát triển không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá trên thế giới diễn ra khá mạnh mẽ, đó là sự hình thành các khu vục mậu dịch, các liên minh kinh tế như: EU, AFTA, NAFTA... đã cho thấy khối lượng giao dịch giữa các quốc gia ngày càng lớn và rõ ràng vai trò nhập khẩu là không thể thiếu, nó không chỉ quan trọng đối với một quốc gia mà còn đối với cả sự ổn định kinh tế chung của khu vực. Ở một giới hạn nhất định nhập khẩu có thể quyết định đến sự sống còn của nền kinh tế nước đó đã thống nhất dưới một mái nhà chung của nền kinh tế thế giới. 1.1.2. Đặc điểm của nhập khẩu. Do hoạt động nhập khẩu diễn ra giữa hai quốc gia khác nhau nên nó có những đặc thù riêng khác với mua hàng trong nước. Để hoạt động nhập khẩu đạt hiệu quả cao cần xem xét các đặc điểm sau của hoạt động nhập khẩu: Hoạt động nhập khẩu chịu sự điều tiết của nhiều nguồn luật khác nhau như: Công ước quốc tế về ngoại thương, luật của quốc gia nhập khẩu và luật của quốc gia xuất khẩu hàng đó, tập quán thương mại quốc tế… và phụ thuộc rất lớn vào đường lối chính sách, quan điểm đối ngoại của nhà nước và mối quan hệ chính trị ngoại giao của nhà nước với các nước khác. Các phương thức giao dịch thông thường trong hoạt động nhập khẩu rất đa dạng như: Giao dịch qua trung gian, buôn bán đối lưu, đấu giá, đấu thầu quốc tế, giao dịch qua sở giao dịch, giao dịch tại hội chợ triển lãm. Mọi hoạt động nhập khẩu hàng hoá đều phải được tiến hành thông qua hợp đồng kinh tế. Các bên tham gia ký kết đều phải tuân thủ nghiêm ngặt các điều khoản của hợp đồng. Mọi vi phạm hợp đồng đều gây thiệt hại rất lớn cho tình hình tài chính, uy tín, quan hệ ngoại giao và buôn bán lâu dài giữa các doanh nghiệp, giữa các nước. Phương thức thanh toán trong hoat động TMQT nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng rất đa dạng bao gồm các phương thức như: Phương thức nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ (L/C), thanh toán trực tiếp bằng tiền, thanh toán bằng hàng… Nhưng phương thức thanh toán phổ biến nhất hiện nay là phương thức tín dụng chứng từ (L/C). Tiền dùng trong thanh toán thông thường là ngoại tệ mạnh có sức chuyển đổi như: USD, JPY, DM… Điều kiện cơ sở giao hàng hiện nay có rất nhiều nhưng ở Việt Nam có 2 điều kiện sử dụng phổ biến nhất đó là điều kiện CIF và FOB. Thông thường các doanh nghiệp ta nhập khẩu theo điều kiện CIF còn xuất khẩu theo điều kiện FOB. Kinh doanh nhập khẩu là kinh doanh trên phạm vi quốc tế nên địa bàn rộng, thủ tục phức tạp qua nhiều khâu, nấc. Do đó, thời gian chu chuyển chậm hơn rất nhiều so với kinh doanh trong nước. Kinh doanh nhập khẩu phụ thuộc rất nhiều vào kiến thức kinh doanh, trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ ngoại thương, kinh nghiệm kinh doanh ngoại thương. Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào sự am hiểu về thị trường trong và ngoài nước, vào sự tiếp nhận một cách chính xác nhanh nhạy các thông tin trên thị trường. Do có sự xa nhau về địa lý nên trong hoạt động nhập khẩu có thể xảy ra rất nhiều rủi ro, có những rủi ro thuộc loại hàng hoá (do gặp thiên tai, hoả hoạ nhất là vận chuyển đường dài), những rủi ro thuộc loại rủi ro thanh toán như chính sách tín dụng của các quốc gia có sự thay đổi đột ngột, phía đối tác không chịu thanh toán khi nhận được hàng hoặc tìm cách kéo dài thời gian thanh toán… Nhằm đề phòng các rủi ro nói trên các công ty có thể mua các loại bảo hiểm tương ứng. Chi phí bảo hiểm có thể do mình hay khách hàng, chủ hàng trả tuỳ thuộc vào điều khoản của hợp đồng. Trên đây là những đặc điểm cơ bản nhất của hoạt động kinh doanh nhập khẩu ở Việt Nam trong nền kinh tế thị trường. Những đặc điểm này đã ảnh hưởng xuyên suốt quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp nhập khẩu. Do đó, khi phân tích tình hình nhập khẩu và đánh giá hiệu quả nhập khẩu của doanh nghiệp cần lưu ý đến các đặc điểm trên. 1.1.3. Vai trò của nhập khẩu. Thế giới ngày càng phát triển thì vai trò của TMQT trở thành tất yếu cho sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Có TMQT nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng mới đáp ứng được nhu cầu của công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước hiện nay. Có thể nói, nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống. Nhập khẩu là tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại cho sản xuất và các hàng hoá tiêu dùng mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không hiệu quả. Cụ thể, vai trò của hoạt động nhập khẩu thể hiện qua một vài điểm sau: Nhập khẩu cho phép bổ xung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo một sự phát triển và ổn định. Khai thác đến mức tối đa tiềm năng và khả năng của nền kinh tế. Sản xuất trong nước phải học tập, nghiên cứu và đổi mới công nghệ, nâng cao chất lương để cạnh tranh với hàng nhập. Trang bị những máy móc thiết bị hiện đại, bổ sung nguyên vật liệu đảm bảo đầu vào cho sản xuất, từ đó tạo việc làm cho người lao động, góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. Nhập khẩu tạo thuận lợi cho việc chuyển giao công nghệ. Do đó tạo sự phát triển vượt trội của sản xuất trong nước, tiếp kiệm chi phí và thời gian, tạo sự đồng đều và sự phát triển đất nước. Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vở, triệt để chế độ tự cung tự cấp của nền kinh tế đóng. Nhập khẩu góp phần thúc đẩy xuất khẩu do có nguyên liệu và máy móc để sản xuất hàng xuất khẩu. Thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hương công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế thị trường trong và ngoài nước với nhau, tạo điều kiện cho phân công lao động và hợp tác quốc tế, phát huy được lợi thế so sách của quốc gia trên cơ sở chuyên môn hoá. 1.2. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. 1.2.1. Khái niệm và phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp tham gia kinh doanh phát triển trên thị trường đều có một mục tiêu chung giống nhau là kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh là yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp mạnh và phát triển khi đạt hiệu quả kinh doanh cao về mọi mặt các chỉ tiêu: doanh thu, chí phí, lợi nhuận... Vậy hiệu quả kinh doanh là gì? Trong quá khứ cũng như hiện tại còn có nhiều quan niệm khác nhau về thuật ngữ hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên quan niệm: “Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất nói riêng, trình độ tổ chức và quản lý nói chung để đáp ứng được nhu cầu xã hội và đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp” là quan niệm đầy đủ và chính xác nhất khắc phục các quyết điểm của các quan niệm trước. Hiệu quả kinh doanh biểu thị tương quan giữa kết quả mà doanh nghiệp thu được với chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được kết quả đó, đồng thời biểu thị mối tương quan giữa sự vận động của kết quả với sự vận động của chi phí tạo ra kết quả đó trong những điều kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý để thực hiện ở mức độ cao nhất các mục tiêu kinh tế - xã hội với chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp gắn rất chặt chẽ với hiệu quả kinh tế của toàn xã hội, vì thế nó cần được xem xét toàn diện cả về định tính lẫn định lượng, không gian và thời gian. 1.2.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong thực tiễn có nhiều loại hiệu quả kinh doanh khác nhau. Dưới đây tuỳ theo các tiêu thức mà người ta phân loại hiệu quả kinh doanh khác nhau như sau: Căn cứ vào phương pháp tính hiệu quả: Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tưong đối. +) Hiệu quả tuyệt đối: Là phạm trù chỉ lượng hiệu quả của từng phương phán kinh doanh, từng thời kỳ, từng doanh nghiệp. +) Hiệu quả tương đối: Là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp. Căn cứ vào phạm vi tính hiệu quả: Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận. +) Hiệu quả kinh doanh tổng hợp: Là hiệu quả kinh doanh tính chung cho toàn doanh nghiệp, cho các bộ phận trong doanh nghiệp. +) Hiệu quả kinh doanh bộ phận: Là hiệu quả kinh doanh tính riêng cho từng bộ phận của doanh nghiệp hoặc từng yếu tố sản xuất. Căn cứ vào khía cạnh khác nhau của hiệu quả: Hiệu quả tài chính và hiệu quả chính trị - xã hội. +) Hiệu quả tài chính: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp về mặt kinh tế tài chính được biểu hiện qua các chỉ tiêu thu chi trực tiếp của doanh nghiệp. +) Hiệu quả chính trị - xã hội: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp về mặt chính trị - xã hội – môi trường. Căn cứ vào thời gian mang lại hiệu quả: Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài. +) Hiệu quả trước mắt: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có thời gian dưới một năm. +) Hiệu quả lâu dài: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có thời gian trên một năm. Căn cứ đối tượng xem xét hiệu quả: Hiệu quả trực tiếp và hiệu quả giám tiếp. +) Hiệu quả trực tiếp: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thuộc bản thân doanh nghiệp tạo ra. +) Hiệu quả giám tiếp: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp không thuộc bản thân doanh nghiệp tạo ra. 1.2.2. Khái niệm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Về cơ bản hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp cũng giống hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung nhưng khác ở chỗ nghành kinh doanh ở đây là nghành thương mại nhập khẩu hàng hoá. Do đó “Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố kinh doanh nói riêng, trình độ tổ chức và quản lý nhập khẩu nói chung để đáp ứng được nhu cầu xã hội và đạt được các mục tiêu nhập khẩu của doanh nghiệp”. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu phản ánh kết quả kinh doanh nhập khẩu đạt được với các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được kết quả đó. Qua đó so sánh sự vận động của kết quả và cho phí bỏ ra để kinh doanh nhập khẩu và mối quan hệ này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực: vốn, con ngưòi, kinh nghiệm..., trình độ tổ chức quản lý để kinh doanh nhập khẩu có hiệu quả. Xét về mặt lý luận, ý nghĩa to lớn của hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động xã hội nghĩa là tiếp kiệm lao động và tăng thu nhập quốc dân, từ đó tạo thêm nguồn tích luỹ cho sản xuất và nâng cao mức sống trong nước. Quan niệm hiệu quả nhập khẩu không chỉ được thể hiện bằng các chỉ tiêu doanh lợi mà mỗi doanh nghiệp đạt được trong mỗi kỳ kinh doanh, hoạt động nhập khẩu còn đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cho nền kinh tế bằng cách góp phần vào việc sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tăng doanh thu cho ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân... Như vậy, hiệu quả kinh doanh cho ta thấy rõ khả năng và trình độ quản lý của doanh nghiệp đối với lĩnh vực kinh doanh cụ thể. 1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Hiệu quả là tiêu chuẩn quan trọng (có thể là nguồn quan trọng nhất) để đánh giá kết quả kinh doanh ngoại thương. Trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu nó là cơ sở đánh giá quan trọng, xem kinh doanh có hiệu quả các yếu tố sản xuất hiện có không? Để đánh giá người ta chỉ dụng hệ thống các chỉ tiêu. Bao gồm các chỉ tiêu sau: Lợi nhuận và tỷ xuất lợi nhuận nhập khẩu. +) Chỉ tiêu lợi nhuận: Trong nhập khẩu thì lợi nhuận nhập khẩu (PNK) vừa được coi là nhân tố tính toán hiệu quả kinh tế, vừa được coi là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được được tính theo công thức: PNK = DTNK – (ZNK + Th + TT) Trong đó: PNK: Lợi nhuận nhập khẩu trong kỳ kinh doanh. DTNK: Doanh thu nhập khẩu trong kỳ kinh doanh. ZNK: Giá thành hàng nhập khẩu trong kỳ kinh doanh. Th: Các loại thuế: thuế nhập khẩu, bến bãi… trong kỳ kinh doanh. TT: Các tổn thất sau mỗi kỳ kinh doanh. Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định (tháng, quý, năm) được thể hiện bằng số tiền lãi hoặc lỗ. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp rất quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. +) Tỷ xuất lợi nhuận: Tỷ xuất lợi nhuận nhập khẩu (P1NK’) được tính bằng cách lấy lợi nhuận nhập khẩu chia cho chi phí nhập khẩu (CPNK). Tỷ xuất lợi nhuận là một chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua việc một đồng chi phí bỏ ra mang lại bao nhiêu lợi nhuận. Công thức tính chỉ tiêu này như sau: å PNK P1NK’ = å CPNK Doanh lợi doanh thu nhập khẩu. Tỷ xuất doanh lợi doanh thu nhập khẩu được tính bằng cách lấy lợi nhuận nhập khẩu chia cho doanh thu nhập khẩu. Tỷ xuất doanh lợi doanh thu nhập khẩu là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu qua đó cho ta thấy một đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Công thức tính chỉ tiêu này như sau: å PNK P2NK’ = å DTNK Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu. Chỉ tiêu tổng hợp từ hai nguồn vốn cơ bản là vốn lưu động và vốn cố định. Vốn lưu động giành cho nhập khẩu được phân định rõ ràng. Vốn cố định ngoài việc phục vụ nhập khẩu còn phục vụ các hoạt động kinh doanh khác. Chỉ tiêu hiệu quả sư dụng vốn gồm hai chỉ tiêu sau: Vòng luân chuyển DTNK + vốn kinh doanh = nhập khẩu Vốn KD NK Chỉ tiêu này phản ánh số vòng (lần) trong một phương án kinh doanh hay một kỳ kinh doanh sử dụng bao nhiêu lần vốn đưa vào kinh doanh tạo doanh thu. Số vòng luân chuyển càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp rất tốt. Hệ số sinh lợi PNK + vốn kinh doanh = nhập khẩu Vốn KD NK Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh nhập khẩu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận nhập khẩu. Hệ số này càng lớn chứng tỏ biết sử dụng vốn tốt nhằm tạo ra lợi nhuận. Qua đó đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu có tốt không. Hiệu quả sử dụng lao động. Hiệu quả sử dụng lao động là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá về hiệu quả kinh doanh xét về góc độ sử dụng có hiệu quả lao đông hay không? Tuy nhiên nó cũng chỉ là một khía cạnh để đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp, khi xem xét chỉ tiêu này cần phải đặt nó trong toàn mối tương quan với các chỉ tiêu về: vốn, doanh thu, lợi nhuận... để có cái nhìn chính xác. Trong nhập khẩu nó là công cụ đánh giá lao đông, nhân viên về hiệu quả công việc, mức độ sử dụng lao đông nhập khẩu. Chỉ tiêu hiệu quả lao động gồm 2 chỉ tiêu sau: Năng suất bình quân 1 lao động nhập khẩu: Được xác định bằng số doanh thu nhập khẩu tạo ra trong 1 đơn vị lao động hao phí. Công thức tính chỉ tiêu này như sau: DTNK WL = L Trong đó: WL : Năng suất bình quân 1 lao động nhập khẩu. DTNK: Doanh thu nhập khẩu trong kỳ kinh doanh. L: Số lao động bình quân trong nhập khẩu trong kỳ kinh doanh. Chỉ tiêu Năng suất bình quân 1 lao động nhập khẩu phản ánh 1 đơn vị lao động hao phí trong nhập khẩu mang lại bao nhiếu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này này nói lên chất lượng lao động của công ty tạo ra giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ cụ thể ở đây trong nghành kinh doanh nhập khẩu. Mức doanh lợi lao động nhập khẩu: Được xác định bằng lợi nhuận nhập khẩu trong 1 đơn vị lao động hao phí. Công thức tính: PNK RL = L Trong đó: RL: Mức doanh lợi lao động nhập khẩu trong kỳ kinh doanh. PNK: Lợi nhuận nhập khẩu trong kỳ kinh doanh. L: Số lao động bình quân trong nhập khẩu trong kỳ kinh doanh. Chỉ tiêu này phản ánh 1 đơn vị lao động mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua đó, xem xét chất lượng lao động trong doanh nghiệp, là cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp. 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Mọi hoạt động đều chịu tác động của các yếu tố thuộc môi trường xung quanh. Nó có thể là yếu tố tác động trực tiếp, có thể là yếu tố tác động gián tiếp bao gồm cả yếu tố khách quan cũng như yếu tố chủ quan. Hoạt động ngoại thương nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng đều chịu chi phối của các nhân tố bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Các nhân tố này thường xuyên biến đổi qua các giai đoạn khác nhau, vì vậy cần phải nghiên cứu kỹ các nhân tố để hạn chế tối thiểu những tiêu cực cũng như những mặt tồn tại trong doanh nghiệp và phát huy những nhân tố tích cực mang lại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cho doanh nghiệp: 1.2.4.1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp. Nhân tố tài chính. Trong kinh doanh nguồn vốn có vai trò rất lớn quyết định đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, không có vốn doanh nghiệp sẽ không thể làm được ngay cả khi đã có cơ hội kinh doanh. Có vốn và trường vốn giúp doanh nghiệp thực hiện các công việc kinh doanh của mình một cách dễ dàng hơn, có điều kiện để tận dụng các cơ hội để thu lợi lớn. Nếu có vốn lớn (đặc biệt là vốn lưu động) và ổn định thì sẽ nắm bắt kịp thời cơ hội kinh doanh, có khả năng ký kết hợp đồng lớn, khả năng thanh toán tốt, tạo được ưu tín với đối tác. Thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp khi tham gia vào các hoạt động mang tầm cỡ quốc tế thường gặp phải tình trạng thiếu vốn trầm trọng do các hợp đồng này thường có giá trị lớn, thời gian thanh toán nhanh. Trong các hợp đồng kinh tế nói chung hay hợp đồng kinh doanh nhập khẩu nói riêng thì việc thiếu vốn sẽ gặp rất nhiều kho khăn, thường bỏ lỡ mất cơ hội kinh doanh do không chủ động. Mặt khác việc thiếu vốn sẽ dẫn tới việc vay từ nhiều phía và phải trả lãi suất cho các khoản vay đó, chính vì vậy dẫn tới phát sinh nhiều chi phí không cần thiết Sự trường vốn tạo khả năng lắm bắt thông tin nhanh, chính xác do có điều kiện sử dụng các phương tiện hiện đại. Ngoài ra còn cho phép doanh nghiệp có thể thực hiện tốt công việc Marketing trên thị trường về giá cả, cách thức nhập khẩu và bán hàng trên thị trường nội địa, tạo điều kiện tốt cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Nhân tố con người. Trình độ chuyên môn và năng lực làm việc của mỗi thành viên trong công ty là yếu tố quyết định thành công trong kinh doanh. Xét về tiề._.m lực của doanh nghiệp thì con người là vốn quý nhất. Một đội ngũ vững vàng về chuyên môn, kinh nghiệm trong giao thương quốc tế, có khả năng ứng phó linh hoạt trước biến động của thị trường và say mê nhiệt tình trong công việc luôn là đội ngũ lý tưởng trong hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Do đặc điểm của kinh doanh thương mại quốc tế là thường xuyên phải giao dịch với đối tác nước ngoài nên cán bộ ngoài giỏi nghiệp vụ kinh doanh còn phải giỏi ngoại ngữ. Ngoại ngữ kém gây khó khăn trong giao dịch làm ảnh hưởng tới hiệu quả công việc. Ưu tín, kinh nghiệm doanh nghiệp. Một doanh nghiệp kinh doanh lâu năm, có uy tín trên thị trường là điều kiện rất thuận lợi. Có uy tín với bạn hàng về việc thanh toán đủ, đúng hạn sẽ thuận lợi cho những hợp đồng sau này. Uy tín của doanh nghiệp là nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp. Nếu có chức năng nhập khẩu ủy thác thì khi doanh nghiệp có uy tín sẽ có nhiều đơn vị trong nước ủy thác việc nhập khẩu cho doanh nghiệp. Hàng hóa của doanh nghiệp dễ tiêu thụ hơn những doanh nghiệp làm ăn không đúng đắn mất uy tín với khách hàng. Ngoài ra, một doanh nghiệp có kinh nghiệp trong kinh doanh nhập khẩu sẽ lựa chọn được nguồn hàng, bạn hàng tốt nhất phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng trong nước do am hiểu về thị trường, có những mối quan hệ rộng lâu năm, giảm bớt được các chi phí không đắng có như các doanh nghiệp khác mới chậm trững bước vào nghề. Hệ thống trao đổi và sử lý thông tin. Thông tin có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là trong các hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Nếu thông tin kịp thời, chính xác, nhanh chóng sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định được phương thức phương hướng kinh doanh, đồng thời giúp doanh nghiệp nắm bắt và nghiên cứu đầy đủ hơn về môi trường kinh doanh. Qua đó có thể nắm bắt và vận dụng những cơ hội kinh doanh tốt, phòng tránh được những rủi ro. Việc có được những thông tin đầy đủ và chính xác sẽ giúp cho các doanh nghiệp đưa ra những quyết định trong quản lý nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do vậy, việc tổ chức khoa học hệ thống thông tin nội bộ sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời cho doanh nghiệp những thông tin trong kinh doanh và tiếp kiệm được các chi phí làm tăng lợi nhuận. Nhân tố quản trị doanh nghiệp. Nhân tố quản trị tác động rất lớn đối với hiệu quả kinh doanh nói chung và kinh doanh nhập khẩu nói riêng. Công tác quản trị được tiến hành tốt sẽ giúp doanh nghiệp có hướng đi đúng, định hướng các mục tiêu kinh doanh ngắn hạn và dài hạn hợp lý từ đó làm cơ sở đầu tiên đem lại hiệu qaủ kinh doanh cho doanh nghiệp. Một cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp hợp lý không những giảm thiểu được những chi phí không cần thiết trong quản lý mà còn là một nhân tó nâng cao hiệu quả các hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Nếu doanh nghiệp có được cơ cấu quản lý, cơ cấu lao động tối ưu góp phần xây dựng và lựa chọn một cách hợp lý các phương án huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu vào phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.4.2. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp. 1.2.4.2.1. Nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh. Môi trường pháp lý. Chế độ chính sách, pháp luật. Chính sách của chính phủ có tác động không nhỏ đến hiệu quả của hoạt động nhập khẩu, nó sẽ tạo thuận lợi hay khó khăn tới toàn bộ các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Các chính sách tài chính tín dụng ưu đãi cho các nhà nhập khẩu sẽ tạo cho họ nắm lấy cơ hội kinh doanh và thu lợi nhuận. Chính sách bảo hộ nền sản xuất trong nước và khuyến khích thay thế hàng nhập khẩu đã làm giảm hiệu quả kinh doanh của các nhà nhập khẩu muốn thu lợi nhuận thông qua việc bán hàng nhập khẩu trong nước, nhưng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội, tạo công ăn việc làm cho người lao động, hơn nữa khuyến khích các nghành sản xuất trong nước phát huy được khả năng của mình. Thuế nhập khẩu. Thuế nhập khẩu là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá hoặc tính theo phần trăm đối với tổng trị giá hàng hoá hay là kết hợp cả hai cách nói trên đối với hàng nhập khẩu. Theo đó người mua trong nước phải trả cho những hàng hoá nhập khẩu một khoản lớn hơn mức mà người xuất khẩu nước ngoài nhận được. Thuế nhập khẩu nhằm bảo vệ và phát triển sản xuất trong nước, hướng dẫn tiêu dùng trong nước tạo nguồn thu cho ngân sách song nó làm giá bán hàng nhập khẩu mức giá nhập mà người tiêu dùng trong nước phải chịu thuế này. Nếu thuế này quá cao sẽ đưa đến tình trạng giảm mức cầu của người tiêu dùng đối với hàng nhập khẩu và làm hạn chế mức nhập khẩu của doanh nghiệp. Hạn ngạch nhập khẩi. Hạn ngạch nhập khẩu là quy định của Nhà nước nhằm hạn chế nhập khẩu về số lượng hoặc giá trị một số mặt hàng nhất định hoặc từ những thị trường nhất định trong một khoảng thời gian thường là một năm. Mục tiêu việc áp dụng biện pháp quản lý nhập khẩu bằng hạn nghạch của Nhà nước nhằm bảo hộ sản xuất trong nước, sử dụng có hiệu quả quỹ ngoại tệ, bảo đảm cấc cam kết của Chính phủ ta với n ngoài. Hạn nghạch nhập khẩu đưa đến tình trạng hạn chế số lượng nhập khẩu đồng thời ảnh hưởng đến giá nội địa của hàng hoá. Hạn ngạch nhập khẩu có tác dụng tương đối giống với thuế nhập khẩu tức là do có hạn nghạch là giá hàng nhập khẩu trong nước sẽ tăng lên. Nhưng hạn ngạch không là tăng thu ngân sách . Đối với cả Chính phủ và các doanh nghiệp trong nước, việc cấp hạn ngạch nhập khẩu có lợi là xác định được khối lượng nhập khẩu biết trước. Hiện nay Nhà nước ta tiến hành đấu thầu hạn ngạch chứ không phân bổ trực tiếp cho các doanh nghiệp như trước đây nữa. Doanh nghiệp nào thắng thầu thì sẽ có quyền nhập khẩu mặt hàng đó với số lượng quy định.Tuy nhiên việc nhập khẩu nhiều hay ít khi doanh nghiệp đã thắng thầu phụ thuộc vào đinh ngạch (tổng hạn ngạch) mà Chính phủ đưa ra Môi trường kinh tế. Hoạt động TMQT nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng chịu sự tác động không nhỏ bởi môi trường kinh tế trong nước và môi trường kinh tế quốc tế. Các yếu tố kinh tế như: GNP bình quân đầu người và tấc độ tăng trưởng của nền kinh tế, sự thay đổi trong cơ cấu sản xuất và tiêu dùng, lạm phát, lãi xuất, chính sách tài chính và tiền tệ… ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể: GDP tác động đến nhu cầu cá nhân, doanh nghiệp và nhà nước. Với các quốc gia có thu nhập bình quân theo đầu người cao và tăng mạnh sẽ kéo theo sự gia tăng về ngu cầu, số lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, sự tăng lên của chủng loại sản phẩm… Điều này dẫn tới tăng quy mô thị trường làm tăng thị trường tiêu thụ các sản phẩm nhập khẩu cho doanh nghiệp. Yếu tố lạm phát ảnh hưởng tới giá cả các yếu tố đầu vào như: giá nhập hàng, chi phí vận tải, bốc xếp, kho bãi… làm gia tăng thêm phần chi phí dẫn đến giá thành, giá bán sản phẩm nhập khẩu tăng lên. Điều này làm giảm lượng cầu của thị trường và làm cho doanh nghiệp khó cạnh tranh. Cách chính sách tài chính - tiền tệ của quốc gia như: lãi suất, tỷ giá hối đoái, trợ cấp… làm ảnh hưởng tới việc hoạch định chương trình kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp, chẳng hạn nó tác động đến khối lượng ngoại tệ, tiền mặt, lưu thông ngoại hối, tỷ giá, cán cân thanh toán quốc tế và rủi ro hối đoái… Xu hướng toàn cầu hoá đang diễn ra rất mạnh với việc hình thành và ra đời các liên minh, liên kết kinh tế mang tính khu vực và toàn cầu để từng bước nới lỏng hàng rào vô hình làm tăng hoạt động buôn bán cũng như hoạt động nhập khẩu giữa các quốc gia thành viên. Mặt khác sự di chuyển lao động và vốn trong các nước thành viên sẽ diễn ra dễ dàng hơn với việc các nước xuất khẩu hướng sang các nước nhập khẩu để sản xuất kinh doanh nhằm khai thác chi phí các mặt hàng nhập khẩu dần được sản xuất ngay trong nước làm ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh nhập khẩu trong tương lai của doanh nghiệp. Mô trường cạnh tranh. Nền kinh tế thị trường với nền kinh tế mở, khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển dẫn tới làm tăng mức độ ảnh hưởng của yếu tố cạnh tranh đối với hiệu quả cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp cạnh tranh tốt chiếm ưu thế trên thị trường, đảm bảo tốt về chất lượng lẫn giá thành sẽ chiếm vị trí cao trong thương trường và thu được nhiều lợi nhuận. Đặc biệt đối với các công ty tham gia kinh doanh quốc tế nói chung và kinh doanh nhập khẩu thì mức độ cạnh tranh càng gay gắt. Cạnh tranh được xem xét theo hai góc độ: Cạnh tranh trong nội bộ ngành sản xuất trong nước và cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài. Trong một thời kỳ, nếu có nhiều doanh nghiệp cùng nhập khẩu một loại mặt hàng và tiêu thụ ở thị trường nội địa hay nhập khẩu để sản xuất cùng một loại mặt hàng thì việc cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn tới giá cả, doanh số bán hàng, ảnh hưởng tới mức tiêu thụ và do đó ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả kinh doanh. Khi có nhiều nhà nhập khẩu cùng quan tâm đến một loạt hàng hoá, giá nhập khẩu cũng tăng lên là tăng các khoản chi phí, giảm hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp cùng một lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Các nhà sản xuất nước ngoài khi thâm nhập thị trường nội địa cũng trở thành một đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước. Họ cạnh tranh bằng giá cả, chất lượng, mẫu mã, uy tín…, khi thu hút được khách hàng về phía mình, các sản phẩm của nước ngoài làm giảm thị phần của sản phẩm được sản xuất trong nước từ nguyên liệu nhập khẩu, từ đó làm giảm doanh số bán hàng của các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu. Trình độ cơ sở hạ tầng. Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc, tài chính ngân hàng, sân bay, cảng bến… Mọi hoạt động liên quan đến kinh tế đều cần tới cơ sở hạ tầng tốt bởi vì nó sẽ giảm được chi phí trong kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cơ sở hạ tầng quốc gia mang tính chất lâu dài, nhà nước cần đầu tư mạnh và có thể phối hợp với các doanh nghiệp nhằm nhanh chóng đưa vào hoạt động tạo điều kiện thuận lợi cho công việc kinh doanh. Sự phát triển của hệ thống thông tin liên lạc đã ảnh hưởng rất rõ nét đến hoạt động nhập khẩu. Nó đã đơn giản hoá công việc của nhập khẩu rất nhiều, giảm chi phí, đồng thời nâng cao tính kịp thời, nhanh gọn của công tác xuất nhập khẩu. Sự phát triển của phương tiện giao thông vận tải là điều kiện thuận lợi để vận chuyển hàng hóa, hiện đại hóa các phương tiện vận chuyển, bốc xếp… góp phần đẩy nhanh hoàn thành các khâu của quá trình nhập khẩu. Điều này còn có thể giúp doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn, giảm thiểu chi phí. Hệ thống tài chính, ngân hàng. Hiện nay hệ thống tài chính ngân hàng đang ngày càng khẳng địng được vai trò và tầm quan trọng của nó trong nền kinh tế quốc dân, đặc biệt trong hoạt động ngoại thương. Sự phát triển nhanh chóng, hiện đại cảu hệ thống ngân hàng có tác dụng rất lớn đến quản lý, cung cấp vốn, thanh toán liên ngân hàng đã tạo ra điều kiện cho các doanh nghiệp thm gia hoạt động xuất nhập khẩu đảm bảo về mặt lợi ích. Đồng thời do có lòng tin với ngân hàng mà các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có thể được ngân hàng đứng ra bảo lãnh cho vay khối lượng vốn lớn đáp ứng kịp thời cho các hoạt động kinh doanh của mình, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nắm bắt được cơ hội kinh doanh. Môi trường văn hoá, thị hiếu mỗi quốc gia. Trên thế giới có nhiều nền văn hoá khác nhau và mỗi quốc gia có một phong tục tập quán khác nhau. Một quốc gia sẽ nhập khẩu hàng hoá bổ sung, thay thế cho việc tiêu dùng hoặc nhập khẩu để sản xuất các loại hàng hoá phù hợp với nhu cầu và thị hiếu trong một giai đoạn nhất định của dân cư. Việc nghiên cứu văn hoá, thi hiếu sẽ quyết định kết quả bán hàng của các nhà nhập khẩu và quyế định đến hiệu quả hoạt động nhập khẩu. 1.2.4.2.2. Biến động trên thị trường thế giới. Tỷ giá hối đoái. Các phương tiện thanh toán quốc tế được mua và bán trên thị trưòng hối đoái bằng tiền tệ quốc gia của một nước theo một giá cả nhất định. Vì vậy, giá cả của một đơn vi tiền tệ nước này thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ của nước kia được gọi là tỉ giá hối đoái (TGHĐ). Việc áp dụng lại TGHĐ nào, cao hay thấp đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu. Khi TGHD bất động làm phá giá đồng ngoại tệ sẽ có tác dụng khuyến khích nhập khẩu, hạn chế xuất khẩu. Ngược lại, khi đồng ngoại tệ lên giá sẽ khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu. Sự biến động của thị trường trong và ngoài nước. Hoạt động kinh doanh luôn phụ thuộc vào thị trường, hoạt động nhập khẩu không chỉ chịu biến động của thị trường trong nước mà còn phải chịu sự biến động của thị trường nước ngoài. Sự ảnh hưởng của thị trường nước ngoài thể hiện ở lượng cung, còn thị trường trong nước ảnh hưởng đến lượng cầu, nếu cung cầu không được cân đối thì chiến lược kinh doanh cũng như lợi nhuận sẽ bị tác động. Các xu hướng kinh tế, chính trị, chính sách bảo hộ, mở cửa ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa các đối tác làm cho lượng cấp bị giảm sút. Ngoài ra khủng hoảng kinh tế, tài chính, bất đồng về kinh tế chính trị… đều ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Trước khi bước vào hoạt động kinh doanh các bên phải xác định nhu cầu về mặt hàng trong nước như giá cả, chất lượng, số lượng đồng thời phải tìm kiếm đối tác nước ngoài về khả năng cung cấp có đáp ứng được nhu cầu trong nước không? Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp nước ngoài để có thể hỗ trợ rủi ro về chất lượng tạo ưu tín cho mặt hàng mình kinh doanh được lâu dài và quan trọng nhất là khả năng sản xuất của bên nước ngoài để doanh nghiệp có thị trường nhập khẩu ổn định và có lợi cho quan hệ lâu dài. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp sản xuất trong nước đòi hỏi phải rất chú ý đến điểm mạnh của mặt hàng xuất khẩu. Kết luận: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Các nhân tố này đều tác động đến hiệu quả kinh doanh theo 2 hướng: thúc đẩy và cản trở. Điều quan trọng đối với doanh nghiệp là phải làm sao để phát huy các nhân tố thúc đẩy hiệu quả và hạn chế tối đa các nhân tố cản trở đó. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là mục tiêu cao nhất mà các doanh nghiệp hướng tới. Vì vậy nó đòi hỏi doanh nghiệp phải nỗ lực phấn đấu, phát huy hết khả năng để đạt được mục tiêu đó. 1.3. Sự cần thiết phải năng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu đối doanh nghiệp Việt Nam. Ở Việt Nam hiện nay tồn tại một thực tế là các doanh nghiệp Việt Nam không nắm được bức tranh chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam muốn quản lý hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhưng “lực bất tòng tâm”. Nhiều doanh ngjhiệp làm ăn thua lỗ liên tục trong một thời gian dài, hoạt động không hiệu quả buộc phải giải thể do quản lý hiệu quả kinh doanh kém nên không đưa ra đước các giải pháp tháo ngỡ cải thiện tình trạng của mình. Một số doanh nghiệp tuy làm ăn có lãi song cần phải luôn chú ý tới hiệu quả kinh doanh của mình, từng bước nâng cao phát triển lên. Có như vậy doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển bền vững được. Hiệu quả kinh doanh là thước đo trình độ phát triển của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu kinh tế - xã hội. Nâng cao hiệu quả kinh doanh được hiểu là làm cho các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên thường xuyên và mức độ đạt được các mục tiêu định tính theo hướng tích cực. Nâng cao hiệu quả nhập khẩu là vấn đề thể hiện chất lượng của công tác nhập khẩu, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu là một nhiệm quan trọng trong công tác quản lý kinh tế ở các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Thực hiện nhiệm vụ này đòi hỏi có sự cố gắng nỗ lực của mọi người lao động. Trong điều kiện hiện nay nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là một nhiệm vụ cấp bách của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nghành thương mại. Cụ thể dưới từng giác độ sau: 1.3.1. Dưới giác độ nền kinh tế. Không ngừng nâng cao hiệu quả là mối quan tâm của bất kỳ nền sản xuất nào nói chung và là mối quan tâm của mỗi doanh nghiệp nói riêng. Đối với nền kinh tế nước ta hiện nay nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là vấn đề cấp bách vi: Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu không những là nhân tố quyết định để tham gia vào phân công lao động quốc tế mà còn là yêu cầu tất yếu của việc thực hiện quy luật tiết kiệm các nguồn lực trong nước. Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu không những tạo điều kiện cho doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng mà còn làm tăng thu nhập quốc dân nhờ nhanh thủ được lợi thế so sánh quốc gia, phát huy được tiềm năng, lợi thế đất nước. Nâng cao hiệu nhập khẩu còn là điều kiện thuận lợi để chúng ta có thể hội nhập khu vực, hội nhập thế giới, làm cho quá trình liên kết kinh tế - xã hội nước ta với nước ngoài chặt chẽ và mở rộng hơn, góp phần làm ổn định kinh tế chính trị của đất nước. Tóm lại, đối với nền kinh tế quốc dân, nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng nhanh quá trình tái sản xuất xã hội, mở rộng hợp tác quốc tế, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân cả về chất lượng, số lượng, thời gian phục vụ…, tiết kiệm các nguồn lực nguyên nhiên vật liệu cho xã hội. Tạo điều kiện cho nền kinh tế trong nước nắm bắt được những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới, từ đó nâng cao đời sống nhân dân và sự phồn vinh cho đất nước. 1.3.2. Dưới giác độ doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả kinh doanh xem sét về mặt tuyệt đối chính là lợi nhuận thu được, nó là cơ sở của tái sản xuất mở rộng, tăng ưu tín và thế lực cũng như vị thế cho doanh nghiệp trên thị trường quốc tế. Đối với doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu hiệu quả là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Hàng hóa nhập khẩu thường có giá trị lớn, đối tượng quản lý vượt ra ngoài biên giới quốc gia, do vậy chỉ cần một sai sót nhỏ trong hoạt động nhập khẩu có thể ảnh hưởng đến sụ sống còn của doanh nghiệp. Do đó, nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là: Nâng cao hiệu quả là một yêu cầu của quy luật tiết kiệm, tiếp kiệm để đẩy mạnh sản xuất và không ngừng nâng cao năng suất lao động. Tiếp kiệm tăng năng suất lao động xã hội là quy luật hay nói cách khác là quy luật bắt buộc đối với bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển. Về cơ bản có thể nói giữa tiếp kiệm và nâng cao hiệu quả kinh doanh có mối quan hệ biện chứng. Lý do buộc doanh nghiệp phải tiết kiệm cũng chính là lý do buộc xã hội phải nâng cao hiệu quả kinh doanh vì thế thực chất của hiệu quả kinh doanh được thể hiện ở tập chung ở năng suất lao động. Nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng chính là con đường nâng cao năng suất lao động. Nâng cao hiệu quả nhập khẩu là cong đường quan trong để các công ty xuất nhập khẩu thắng lợi trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay. Vận động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng như nhau trước pháp luật. Do đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động và nhạy bén hơn để chuyển kịp thời với cơ chế thị trường. Để đạt được điều đó các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải tìm ra các biện pháp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu. Hiện nay nền kinh tế nước ta đang rất cần nhiều vốn để có thể vươn lên kịp với các nước khác trong khu vực, nhưng nền kinh tế nước ta đang trong tình trạng “đói” vốn nên viẹc tạo lập vốn cho sản xuất kinh doanh là vô cùng quý giá và cần thiết nhưng nó cũng rất khó khăn. Thêm vào đó, hiện nay khoa học - kỹ thuật phát triển rất nhanh chóng làm cho nhiều máy móc có năng lực sản xuất rất nhanh chóng bị lạc hậu lỗi thời. Do đó, nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là con đường thuận lợi nhất để thu kết quả cao từ hoạt động nhập khẩu mà không cần hoặc cấn ít vốn đầu tư, Tất cả những điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải khẩn chương tìm mọi biện pháp sử dụng triệt để các nguồn năng lượng, tài sản cố định, sức lao động để nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu của doanh nghiệp. Sự cần thiết của nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hiện nay còn rất thấp so với tiềm năng có thể đạt được. Nhiều công ty nhập khẩu các mặt hàng chậm luân chuyển gây ứ đọng vốn, tăng lãi xuất ngân hàng nên hiệu quả thấp. Trong giai đoạn hiện nay, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu đối với các doanh nghiệp Viêt Nam kinh doanh xuất nhập khẩu. Nó là điều kiện cơ bản để các doanh nghiệp này tồn tại và phát triển như thực hiện tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống người lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước. 1.3.3. Dưới giác độ người lao động. Đối với cá nhân người lao động thì kết quả lao động (lương và phúc lợi xã hội) là động cơ thúc đẩy, kích thích người lao động làm cho họ hăng say yên tâm và quan tâm ngày càng nhiều hơn đến hiệu quả trách nhiệm của mình đối với công việc, đối với công ty và có thể ngày càng đóng góp những công sức đáng kể cho sự phát triển của doanh nghiệp. Kết quả của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh và kinh doanh nhập khẩu làm cho công ty của họ đang làm ngày càng phát triển cũng là mái nhà chung vì lợi ích của tất cả thành viên chứ không phải của riêng doanh nghiệp. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & XÂY DỰNG TIẾN ĐẠT 2.1. Khái quát về công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt. 2.1.1. Quá trình hình thành . Ngày 29/11/2000 công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt được thành lập. Giấy phép ĐKKD số 0102011855 do Sở kế hoach đầu tư TP Hà Nội cấp. Tên giao dịch tiếng anh: TIEN DAT TRADING AND CONSTRUCTION COMPANY LIMITED. Tên viết tắt:TIEN DAT T & C CO.,LTD. Tru sở công ty đóng tại: Số 57 - Tổ 42 - Khuất Duy Tiến – Trung Hoà - Cầu Giấy – Hà Nội. Tel: (04)5.53666 Fax: (04)5.534738 Vốn điều lệ ban đầu: 5.000.000.000 VNĐ do: + Ông Nguyễn Văn Thành góp 3.500.000.000 VNĐ (70%). + Bà Nguyễn Thị Hoa góp 1.500.000.000 VNĐ (30%). Nhiệm vụ chủ yếu của công ty như sau: Sản xuất chế tạo thi công kết cấu thép, khung nhà xưởng. Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và san lấp mặt bằng. Nhập khẩu, sản xuất, buôn bán tấm lợp kim loại, vật tư sắt thép, hàng cơ kim khí, vật liệu xây dựng, vật tư nghành nước.Buôn bán, lắp đặt hệ thống cấp thoát nước cho các công trình. Dịch vụ cấp thoát nước. Kinh doanh dich vụ vật tải hàng hoá, khách sạn, nhà nghỉ, ăn uống, giải khát, đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá. Chấp hành và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chính sách pháp luật của nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động. Chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên, không ngừng bồi dưỡng năng cao trình độ văn hoá, nghiệp vụ, kỹ thuật cho mọi thành viên trong công ty. Tham gia tích cực hoạt động xã hội, công đức, từ thiện với địa phương trong khuôn khổ nhà nước cho phép. 2.1.2. Quá trình phát triển. Tiền thân của công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt là một xưởng sản xuất tôn tấm lợp, kết cấu… nhỏ lẻ cùng với sự phát triển chóng mặt của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh diễn ra khốc liệt. Sau một loạt các khó khăn trước nguy cơ bị loại giải thể xưởng sản xuất được phát triển lên thành công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt kinh doanh đa nghành nghề lĩnh vực. Nắm bắt được vị thế của ngành công nghiệp Xây dựng đối với nước ta hiện nay đang trong quá trình xây dựng đất nước công ty mạnh dạn đầu tự nhâp khẩu buôn bán các loại thép, tấm lợp màu…là thế mạnh của công ty. Đồng thời tiến hành kinh doanh đa nghành như dịch vụ vật tải, khách sạn,nhà nghỉ, ăn uống,ký gửi hàng hoá… Trong tương lai còn mở rộng thêm nhiều kinh doanh mới. Trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển đến nay công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt đã đứng vững trong cơ chế thị trường, từng bước cải tiến máy móc thiết bị lạc hậu để phù hợp với yêu cầu sản xuất, hoàn thành tốt nghĩa vụ với nhà nước. Riêng năm 2007 doanh thu của công ty đạt 30.158.731.000 đồng và mang lại lợi nhuận ròng 360.421.000 đồng. 2.1.3. Mô hình tổ chức sản xuất của công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt. Cơ cấu bộ máy quản trị của công ty: Công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt tổ chức cơ cấu hoạt động kinh doanh theo mô hình trực tuyến thành những phòng ban với chức năng chuyên nghành riêng biệt. Đội ngũ cán bộ của công ty gồm 36 người gồm 13 phòng ban, xưởng sản xuất và các cửa hàng bán buôn, bán lẻ. Các phòng tham mưu có 1 trưởng phòng điều hành, 1 phó phòng trợ lý tham mưu cho trưởng phòng trong hoạt động kinh doanh và quản lý riêng biệt. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt: Sản xuất, xây dựng Thương mại, dịch vụ PGĐ 1 P. Kế toán tài vụ P. Tổ chức hành chính Giám đốc PGĐ 2 P. Kinh doanh 1 Du lịch, k.sạn ...v..v… P. Kinh doanh 2 Xưởng SX 1 Xưởng SX 2 Xây dưng, Xây lắp T.Mại Xây dưng, cấp thoát nươc Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban trong công ty: Phòng giám đốc công ty: Phụ trách chung, chỉ đạo các phòng ban, văn phòng đại diện, các bộ phận XNK, các xưởng sản xuất. Đứng đầu là giám đốc công ty là người lãnh đạo cao nhất chịu trách nhiệm chung công tác quản lý, chịu trách nhiệm trước pháp luận về mọi hoạt động của công ty. Phòng phó giám đốc công ty: Là phòng tham mưu giúp việc cho giám đốcphụ trách hai lĩnh vực kinh doanh chính: sản xuất, xây dựng và thương mại dịch vụ. Phòng gồm hai phó giám đốc, mỗi phó giám đốc phụ trách một lĩnh vực kinh doanh trên có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc được giám đốc phân công phụ trách quản lý và điều hành công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc, trước pháp luận về kết quả công việc được giám đốc giao, chịu trách nhiệm trước tập thể mình phụ trách. Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ giúp việc cho ban giám đốc thực hiện các quyết định về công tác lao động tiền lương, quản lý nội vụ của công ty, trực điện thoại, tiếp khách của giám đốc và các phòng ban khác khi vắng mặt, hướng dẫn khách đi đến các cơ quan làm việc, điều động xe ô tô theo lệnh của giám đốc. Phòng kế toán tài vụ: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp, giúp việc của giám đốc. Có nhiệm vụ báo cáo thường xuyên cho giám đốc công ty về kế hoạch sử dụng tài chính của các bộ phận. Quan hệ trực tiếp với phòng ban chức năng khác trong lĩnh vực kế toán tài chính thống kê tiền lương… Phòng kinh doanh 1: Là phòng làm nhiệm vụ kinh doanh XNK tự khai thác khách hàng trong và ngoài nước, tham mưu cho giám đốc ký kết HĐKT. Phòng này độc quyền nhập khẩu: sắt, thép, tôn, vật tư…Quan hệ trực tiếp với các công ty nước ngoài để nhập khẩu thiết bị liên quan đến xây dựng, xây lắp, cấp thoát nước. Phòng kinh doanh 2: Cũng như phòng 1, phòng này làm nhiệm vụ kinh doanh tổng hợp, dịch vụ, khách sạn, nhà hàng, ký gửi hàng hoá… và đặc trách tham mưu cho giám đốc công ty lập báo cáo phương án kinh doanh với giám đốc công ty về công tác kinh doanh Thương mại và dịch vụ. Bộ phận xây dựng, xây lắp: Có nhiệm vụ tìm kiếm các công trình xây dựng, xây lắp điện nước…, lên phương án dự trù tham mưu cho giám đốc công ty đấu thầu ký kết các hợp đồng, cung cấp nguyên vật liệu xây dựng, xây lắp. Bộ phận kinh doanh buôn bán thiết bị, vật tư xây dựng, nghành cấp thoát nước: Có nhiệm vụ tìm kiếm các khách hàng để buôn bán các sản phẩm kiếm lời nhờ hoạt động thương mại nghành xây dựng cấp thoát nước, lên phương án kinh doanh tham mưu cho giám đốc. Bộ phận kinh doanh quản lý dịch vụ du lịch, khách sạn, ký gửi… Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ khu nhà 5 tầng tại Yên Phụ làm khách sạn, đồng thời tham mưu giúp việc cho ban giám đốc về các vấn đề phát triển dịch vụ du lịch, khách sạn, nhà hàng để thu lợi nhuận. Xưởng sản xuất 1 tại 202 Phạm Văn Đồng – Hà Nội có nhiệm vụ quản lý dây truyền sản xuất tấm lợp. Tổ chức sản xuất, tiếp nhận nguyên vật liệu theo sự điều hành chỉ đạo của giám đốc công ty (qua phòng KD 1). Xưởng sản xuất 2 tại 95 Ngọc Hồi – Mai Dịch - Cầu Giấy – Hà Nội có nhiệm vụ chức năng như phòng 1 sản xuất xà gồ, cửa cuốn (qua phòng KD 2). Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty: Công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt hoạt động trong lĩnh vực thương mại và xây dựng đã từng bước tạo chỗ đứng cho sản phẩm, mở rộng thị trường, năng cao thị phần, doanh thu, lợi nhuận hàng năm tăng trưởng cao khá ổn định thể hiện ở Bảng 2.1 như sau: Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2003- 2007 ĐVT : Triệu đồng Chỉ tiêu 2003 (Triệu đồng) 2004 2005 2006 2007 Giá trị (Triệu đồng) So năm trước (%) Giá trị (Triệu đồng) So năm trước (%) Giá trị (Triệu đồng) So năm trước (%) Giá trị (Triệu đồng) So năm trước (%) So năm 2003 (%) Tổng DT 14.589 15.938 9,25 20.507 28,67 23.240 13,33 30.158 29,77 106,72 Tổng CP 14.275 15.396 19.861 22.078 28.872 LNTT 315 543 72,38 646 18,97 1.162 79,88 1.287 10,76 308,57 LNST 226,8 390,96 72,38 465,12 18,97 836,64 79,88 926,64 10,76 308,57 Nguồn:Tổng hợp từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003 – 2007 Để có được kết quả sản xuất kinh doanh như vậy của 5 năm 2003 – 2007 thể hiện ở các chỉ tiêu trên khẳng định ý chí phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty khắc phục mọi khó khăn, từng cá nhân và tập thể, các phòng ban nghiệp vụ đã góp hết sức suất sắc góp phần đưa công ty phát triển có được như vậy. 2.2. Tình hình nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt. 2.2.1. Quy mô nhập khẩu. Nói chung hoạt động nhập khẩu là một trong những hoạt động chính của công ty, hoạt động này ngày càng phát triển từng bước khẳng định vai trò của nó trong hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy quy mô nhập khẩu qua các năm tăng rất nhanh song so với các doanh nghiệp khác cùng lĩnh vực thì quy mô này là quá nhỏ, chiếm tỷ lệ rất nhỏ, khiêm tôn. Cụ thể quy mô nhập khẩu của công ty như sau: Bảng 2.2: Quy mô nhập khẩu của công ty năm 2003 - 2007 Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005 2006 2007 Doanh thu NK. Tr.đồng 7.055 7.469 10.461 11.044 14.500 Tổng kim ngạch. Tr.đồng 6.904 7.215 10.131 10.492 13.882 Vốn KD NK. Người 1.664 1.714 2.019 2.120 2.306 Số lao động Tr.đồng 70 73 79 83 81 Lợi nhuận NK Tr.đồng 151 254 430 552 618 Nguồn: Tổng hợp từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh và bản thuyết minh tài chính năm 2003 – 2007 Qua Bảng 2.2 ta thấy quy mô nhập khẩu của công ty tăng rất nhanh qua các năm và rất c._. theo kịp với sự biến động của nền kinh tế thị trường. Cụ thể trong 3 năm tới kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty Bảng 3.1 như sau: Bảng 3.1: Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty năm 2008 – 2010 ĐVT :Triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Giá trị Tăng so với năm trước (%) Giá trị Tăng so với năm trước (%) Giá trị Tăng so với năm trước (%) Tổng doanh thu. 35.285 17 40.578 15 45.448 12 Tổng chi phí. 31.904 10,5 34.775 9 37.732 8,5 Lợi nhuân. 3.381 5.803 7.716 Nguồn: Tổng hợp từ phòng kế toán tài vụ công ty THNN Thương mạ & Xây dựng Tiến Đạt Theo kế hoạch năm 2008 doanh nghiệp cố gắng tăng doanh thu lên 17% so với năm 2003 đạt 35.285 triệu đồng và dự tính chi phí tăng 10.5%, tăng tỷ trọng thương mại xây dựng lên 12% trong tổng doanh thu, doanh nghiệp sẽ cắt giảm chi phí không hợp lý ở năm trước, đồng thời sẽ quản lý sát sao tình hình thực hiện chi phí toàn công ty. Tuy nhiên để khắc phục những hạn chế trong công tác bán hàng năm trước, doanh nghiệp sẽ phát triển thêm bộ máy nhân sự, cụ thể là phải bổ sung lực lượng người cho bộ phận kinh doanh công tác ở các tỉnh 3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả nhập khẩu của công ty. Trên cơ sở những thành công về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty trong kinh doanh nhập khẩu hàng hoá. Công ty đã khẳng định quyết tâm giữ vững hiệu quả kinh doanh đạt được cũng như giữ vững uy tín của mình trong lĩnh vực xây dựng – xây lắp, nỗ lực hơn nữa để tăng thị phần, chiếm lĩnh thị trường trong những năm tới. Công ty đã lên kế hoạch kinh doanh nhập khẩu trong ba năm liên tiếp như sau: Bảng 3.2: Kế hoạch kinh doanh nhập khẩu của công ty năm 2008 – 2010 ĐVT :Triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Giá trị Tăng so với năm trước (%) Giá trị Tăng so với năm trước (%) Giá trị Tăng so với năm trước (%) Tổng kim nghạch 15.964 15 18.838 18 22.606 20 Doanh thu NK. 18.540 28 21.322 15 23.881 12 Chi phí NK. 17.867 18 20.368 14 22.405 10 Lợi nhuận NK. 673 954 1.476 Nguồn: Tổng hợp từ phòng kế toán tài vụ công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt Để đạt được kết quả trên (Bảng 3.2) hay đúng hơn để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh nhập khẩu công ty đưa ra ba định hướng cơ bản sau: Tăng doanh thu: Trong thời gian tới công ty tiếp tục nâng cao doanh thu tiêu thụ kinh doanh thương mại nhập khẩu. Với kế hoach tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm trong ba năm tới trung bình là 15% một năm. Cụ thể tốc độ gia tăng so với năm trước theo kế hoạch năm 2008 là 28%, năm 2009 là 15% và năm 2010 là 12%. Cố gắng phấn đấu đến hết năm 2010 tăng doanh thu nhập khẩu hàng hóa lên trên 25 tỷ đồng. Để đạt được kết quả đó tức là làm tăng sản lượng tiêu thụ hàng hóa và tăng giá bán một số mặt hàng nhạy cảm có hàm lượng kỹ thuật cao công ty đã đưa ra phương hướng như sau: Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường hàng nhập khẩu cũng như thị trường tiêu thụ trong nước, chú trọng tìm kiếm khách hàng mới, thành lập một số chi nhánh mới để thuận tiện cho giao dịch bán hàng… Xu hướng phát triển tiêu thụ của công ty tập trung vào mọi đối tượng khách hàng, chú trọng ưu tiên khách hàng có quy mô lớn. Tìm hiểu mở rộng các đoạn thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước, từ đó tăng sản lượng tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu, tăng doanh thu tiêu thụ. Chú trọng tìm hiểu nhập các loại sản phẩm có chất lượng tốt hơn trước để tăng tính cạnh tranh trên thị trường tiêu thu với các đối thủ khác và các nhà sản xuất trong nước để tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường thông tin quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng để khách hàng biết được sản phẩm cung cấp trên thị trường của công ty, từ đó thúc đẩy doanh số bán hàng tiêu thụ sản phẩm ngoại nhập. Đẩy mạnh quá trình đa dạng hoá các mặt hàng nhập khẩu nhằm tăng vòng quay của vốn, tăng nguồn thu và giảm thiểu các rủi ro. Tổ chức tốt việc cung cấp, thu thập sử lý thông tin kịp thời, chính xác. Tăng cường đầu tư và đưa đi công tác thông tin pháp triển để thị trường đi trước một bước so với yêu cầu của nhiệm vụ kinh doanh. Giảm chi phí: Công ty tìm cách hạ chi phí đến mức thấp nhất, hạn chế chi phí không đáng có như chi phí kiện tụng trong việc thực hiện hợp đồng, vận chuyển, bảo hiểm… Qua việc giảm chi phí công ty có thể bán được nhiều hàng hóa hơn trước làm doanh thu tăng lên thu được nhiều lợi nhuận lên. Qua đó làm kết quả kinh doanh nhập khẩu của công ty nâng lên. Để làm được điều này công ty có phương hướng như sau: Tìm kiếm các nhà cung cấp dịch vụ: Vận tải, bốc dỡ, bảo hiểm… có giá rẻ nhất có thể để hạ chi phí xuống mức thấp nhất. Lựa chọn phương án kinh doanh hợp lý, quy định điều kiện mua hàng chặt chẽ để phòng tránh rủi ro… Có như vậy mới bớt được một số chi phí mà công ty cho là không hợp lý góp phần vào chiến lược hạ chi phí chung của công ty. Thiết lập các mối quan hệ mới ở nước ngoài bằng việc lập các văn phòng và chi nhánh tại nước ngoài. Với các thị trường mới có thể thông qua các công ty mô giới. Tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí: Theo kế hoach ba năm tới của công ty thì năm 2008 tốc độ tăng doanh thu là 28% còn chi phí là 18%, như vậy xét về mặt tuyệt đối tốc độ tăng doanh thu cao hơn tốc độ tăng chi phí là 10%, còn năm 2009 là 10% và năm 2010 là 2%. Công ty luôn tìm cách làm sao cho tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí và khoảng cách lớn này ngày càng lớn, có như vậy kinh doanh nhập khẩu của công ty mới ngày càng có hiệu quả. Cụ thể công ty đang thực hiện các biện pháp sau: Công ty định hướng phát triển mối quan hệ bạn hàng truyền thống tăng cường vai trò của các đại lý ở Việt Nam thông qua việc thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ của mình trong hoạt động nhập khẩu. Qua đó, công ty tranh thủ sự giúp đỡ của các nhà cung cấp tài chính, trình độ quản lý, đặc biệt tham gia vào các chương trình Marketing mang tính toàn cầu của nhà cung cấp. Bên cạnh đó, công ty đã có những bước đầu tìm kiếm đối tác kinh doanh mới, theo hướng đa dạng hoá sản phẩm kinh doanh. Thông qua các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cũng như các đại diện nước ngoài tại Việt Nam để khái thác và thu thập thông tin. Tổ chức và tham gia các hội chợ và triển lãm trong và ngoài nước, đặc biệt là các hội chợ - triển lãm Thương mại Quốc tế. Đảm bảo hàng hoá nhập khẩu đúng tiêu chuẩn, thực hiện nghiêm túc các hợp đồng mua bán và củng cố uy tín trên thị trường quốc tế. Trong những năm tới công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt sẽ tập trung vào những thị trường đã và đang có quan hệ với công ty, đặc biệt là thị trường Trung Quốc, Đài Loan và Nhật Bản. Tuy nhiên để xác định hướng đi và tìm đúng đối tác công ty cũng phải tập chung vào nghiên cứu một số khả năng, nhu cầu thị hiếu và nhu cầu kinh doanh của từng thị trường và từng khu vực thị trường. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt. Kinh doanh nhập khẩu là hoạt động phổ biến trong mọi nền kinh tế. Đối với Việt Nam hoạt động này chỉ thực sự khởi sắc từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đã đem lại những lợi ích to lớn cho nền kinh tế. Họ là những người trung gian là cầu nối giữa người mua trong nước và người bán nước ngoài. Để làm tốt nhiệm vụ này cần có sự hoàn thiện và phối hợp các chính sách với các giải pháp sau: 3.2.1. Đẩy mạnh nghiên cứu và mở rộng thị trường. Thành lập phòng chức năng Marketing của công ty. Sự vận động của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp tham gia phải có sự nhanh nhạy trong mọi hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt là kinh doanh nhập khẩu diễn ra rất phức tạp như hiện nay. Công ty TNHH Thương mại & Xây dựng thiếu hẳn một bộ phận chức năng chuyên phụ trách về Marketing. Những vấn đề về nghiên cứu thị trường, khách hàng, bán hàng... đều do phòng kinh doanh đảm nhiệm, đặc biệt về kinh doanh nhập khẩu do phòng kinh doanh 1 (có chức năng như phòng xuất nhập khẩu) làm chưa mang tính chuyên nghiệp. Điều này tỏ ra không phù hợp vì các chuyên viên vừa phải thực hiện kinh doanh vừa phải nghiên cứu thị trường. Trước diễn biến thị trường ngày ngày càng phức tạp như hiện nay đòi hỏi công ty phải có một bộ phận chuyên trách về thị trường để tổ chức và quản lý các hoạt động Marketing. Chức năng của phòng Marketing sẽ tổng hợp và sử lý các nguồn thông tin liên quan đến thị trường kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và kinh doanh nhập khẩu nói riêng của công ty. Để hoạt động của phòng Marketing đạt hiệu quả cao cần có sự phối hợp thu thập thông tin từ các văn phòng đại diện trong và ngoài nước. Đối với thị trường nhập khẩu. Trong cơ chế thị trường bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng cần phải gắn với thị trường. Sự tồn tại của doanh nghiệp gắn liền với sự nắm vững thị trường. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì công tác nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước là rất cần thiết và phải được quan tâm thoả đáng. Trong kinh doanh phải nắm vững yếu tố thị trường, hiểu biết được các quy luật vận động của chúng để ứng sử kịp thời, mỗi chủ thể kinh doanh nhất thiết phải tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường vì nó có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, nhất là trong kinh doanh nhập khẩu của công ty. Qua quá trình quan sát và nghiên cứu ở công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt cho thấy công ty công ty đã thực sự coi trọng vấn đề nghiên cứu thị trường như một động lực, tiền đề để phát triển kinh doanh. Trên thực tế cho thấy hoạt động giao dịch, tìm kiếm bạn hàng của công ty đã thực sự quan tâm thích đắng đến công tác kế hoạch, Marketing quốc tế, tìm kiếm nguồn hàng từ các thị trường trên thế giới. Trong nghiên cứu thị trường xác định mặt hàng nhập khẩu, một nhân tố quan trọng cần phải xem xét đó là tỷ xuất ngoại tệ các mặt hàng nhập khẩu. Tỷ suất ngoại tệ sẽ được so sánh với tỷ suất hối đoái để quyết định xem có nên nhập khẩu hay không. Như vậy, yêu cầu mới đặt ra là công ty phải luôn bám sát giá cả thị trường, xu hướng vận động của giá cả cũng như việc tiếp cận với nhiều nguồn hàng. Công ty cần phải xác định được nhu cầu và nguồn hàng một cách thực tế, kể cả lượng dự trữ, xu hướng biến động trong từng thời điểm, từng vùng, từng khu vực. Cùng với việc xác định nắm bắt nhu cầu là việc nắm bắt khả năng cung cấp của thị trường bao gồm: Việc xem xét đặc điểm tính chất, khả năng của của sản xuất hàng hoá thay thế, khả năng lựa chọn mua bán. Kết hợp với việc nghiên cứư dung lượng thị trường, các điều kiện chính trị, thương mại, luận pháp, tập quán buôn bán quốc tế để có thể hoà nhập với thị trường một cách nhanh chóng và hiệu quả. Thị trường nhập khẩu là mảng không thể thiếu của công ty gắn liền với thị trường trong nước, thị trường tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu của công ty. Đối với thị trường bán trong nước. Việc nắm bắt tình hình kinh tế chính trị xã hội cũng như cơ sở luận pháp hay tìm hiểu bạn hàng trong nước phải được cán bộ kinh doanh tiến hàng rất kỹ lưỡng, đầy đủ và có hiệu quả. Tuy nhiên về hàng hoá mới chỉ quan tâm đến giá cả mà chưa chú ý đến dung lượng thị trường hay chu kỳ biến động của việc tiêu thụ hàng hoá, do đó hầu như chưa thể có dự đoán chính thức của giá cả. Nếu như không có các nhân tố ảnh hưởng đột biến tới dung lượng thị trường như bão lụt, hạn hán,... thì quan sát thị trường thực tế có thể thấy dung lượng thị trường biến đổi có tính chu kỳ và tương đối ổn định. Mặt khác do là người nhập khẩu trực tiếp nên cán bộ có thể nắm bắt được giá gốc (giá thấp nhất có thể bán) từ đó biết được giá cả của giá lên xuống. Nắm vững chu kỳ trên, cán bộ kinh doanh tính toán thời gian nhập hàng đúng lúc để tiêu thụ hàng hoá có thể bán với giá thấp với thời gian nhanh. Để làm được điều này thì đợt giá đang xuống vẫn lập phương án nhập hàng, khi hàng về là vừa lên giá. Để có khả năng nghiên cứu thâm nhập và mở rộng thị trường xuất bán, bộ phận nghiên cứu thị trường cần hoạt động một cách có hiệu quả hơn. Việc thu thập thông tin chính xác, kịp thời là vô cùng quan trọng trong việc kinh doanh hàng hoá nói chung và hàng nhập khẩu nói riêng. Trên cơ sở thu thập và sử lý những thông tin thị trường, công ty sẽ xác định thị trường mục tiêu, đây ra các quyết định như kế hoach sản phẩm, kế hoach Marketing,... Căn cứ vào kết quả nghiên cứu thị trường mà xem xét điều chỉnh giá bán cho phù hợp hoặc có những biện pháp cụ thể để tăng giảm giá bán, trả lời được những câu hỏi như: Khi nào khách hàng mua hàng của công ty, khối lượng là bao nhiêu, quy cách chất lượng mẫu mã như thế nào? Giá cả mà khách hàng có thể chấp nhận được? Địa điểm thời gian mà người mua cần đến hàng hoá của công ty? Để hoàn thành nhiệm vụ nặng nề và khó khăn trên bộ phận nghiên cứu thị trường phải có những thông tin cần thiết một cách kịp thời, đầy đủ và phản ánh chính xác tình hình thực tế. Để đạt được điều này công ty cần dự báo được tình hình thị trường thông qua sự báo kinh tế, thông qua dự báo cung cầu, xu hướng người tiêu dùng... Đồng thời công ty cũng cần tiếp cận thị trường, đi sâu đi sát thị trường, luôn coi trọng thị trường và vũ đài cạnh tranh đối với các đối thủ. Công ty phân tích tình hình thị trường, tình hình các đối thủ cạnh tranh, nhu cầu của thị trường để có kế hoạch mở rộng thị trường đáp ứng tôt nhu cầu của thị trường. Mở rộng thị trường là một mục tiêu lâu dài và khó khăn, nhưng chỉ có mở rộng thị trường mới có thể tồn tại và phát triển vững chắc. Đối với công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt hiện nay mục tiêu mở rộng thị trường trong nước để nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu là một trong những mục tiêu chính, công ty cần có biện pháp cụ thể thực hiện. 3.2.2. Năng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh nhập khẩu. Để năng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty thì chúng ta phải nâng cao được tốc độ tăng vốn kinh doanh để tăng số vòng luân chuyển vốn. Do đó tôi đưa ra hai giải pháp sau: Giải quyết tốt mối quan hệ với ngân hàng. Trong kinh doanh nói chung và kinh doanh nhập khẩu nói riêng, yêu cầu về vốn kinh doanh là rất lớn và phải huy động trong thời gian ngắn nên việc vay vốn các tổ chức tín dụng là điều tất yếu, đặc biệt công ty mới vừa thành lập được mấy năm vốn điều lệ không cao, nguồn vốn kinh doanh còn hạn hẹp, nguồn tài trợ vốn chính là các tổ chức tín dụng. Quan hệ của công ty với các ngân hàng là một bộ phận quan trọng trong chiến lược huy động và sử dụng vốn của công ty. Công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt là một doanh nghiệp rất khó khăn về vốn. Để thực hiện chiến lược kinh doanh nói chung và nhập khẩu nói riêng thì nhu cầu về vốn là rất lớn. Do vậy mối quan hệ với các ngân hàng càng vững chắc thì khả năng đảm bảo an toàn về tài chính trong trường hợp đột biến càng được đảm bảo. Hơn nữa, một khi mối quan hệ với các ngân hàng đã vững chắc thì thủ tục vay vốn sẽ bớt rườm rà. Tăng cường liên kết liên doanh trong hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là một trong những giải pháp rất hữu ích trong việc huy động vốn cho hoạt động kinh doanh. Hình thức này là nhiều bên cùng góp vốn để kinh doanh. Trong thời gian tới, công ty cần phải tập chung liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. Điều này cũng phù hợp với chiến lược đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh của công ty trên cơ sỏ nắm bắt được nhu cầu thị trường. Hình thức này tạo điều kiện cho công ty co khả năng thực hiện những hợp đồng lớn, nhờ đó uy tín của công ty với các bạn hàng được năng cao, đặc biệt là các bạn hàng lớn. Ngoài ra, liên doanh liên kết cũng mang lại nhiều cơ hội để công ty tiếp xúc với nguồn vốn của nước ngoài, việc sử dụng vốn bằng các ngoại tệ có khả năng chuyển đổi cao sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhờ ưu điểm về lãi suất thấp và khả năng thanh toán cao đơn giản hoá các thủ tục và các khâu trung gian thanh quyết toán. 3.2.3. Tổ chức thực hiện kinh doanh nhập khẩu và hợp lý hoá cơ cấu hàng nhập khẩu. Lựa chọn phương án kinh doanh hợp lý. Hoạt động trong cơ chế thị trường với mức độ ngày càng cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng một chiến lược kinh doanh đúng đắn phù hợp, kết hợp chặt chẽ cả mục tiêu chung, ngắn hạn và dài hạn, giảm sự phụ thuộc vào sự biến động vào thị trường đồng thời thích ứng nhanh với sự biến động của môi trường kinh doanh. Bất kỳ hoạt động kinh doanh nào trên thương trường đều được tính toán trên nhiều phương tiện để đạt hiệu quả cao nhất hay mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường ngày càng khốc liệt, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tận dụng hết thời cơ mà thị trường tạo ra trong khả năng cụ thể của mình. Do vậy kinh doanh đạt được hiệu quả cần phải lựa chọn phương án kinh doanh sao cho phù hợp. Hợp lý hoá cơ cấu hàng nhập khẩu. Hiện nay nền sản xuất trong nước đã phát triển khá mạnh mẽ, công ty, xí nghiệp sản xuất trong nước đã từng bước tăng quy mô, đổi mới công nghệ - khoa học - kỹ thuật, nâng cao năng suất chất lượng hàng hoá của mình. Hàng tiêu dùng sản xuất trong nước ngày càng tốt hơn với mẫu mã đẹp và khá phong phú. Xu thế người tiêu dùng đã chuyển dần sang hướng sử dụng hàng nội địa, trào lưu chuộng hàng ngoại dần dần giảm xuống. Xu thế này chắc chắn sẽ cón tiến triển hơn nữa trong những năm tới. Chú trọng nghệ thuật đàm phán trong kinh doanh. Đây là vấn đề hết sức nhạy cảm, một doanh nghiệp hoạt động thương mại sẽ phải tiến hàng đàm phán, ký kết rất nhiều hợp đồng. Để đàm phán thành công, công ty phải nắm vững 3 yếu tố cơ bản của đàm phán: bối cảnh, thời gian và quyền lực sao cho đàm phán có lợi nhất. Bên cạnh đó công ty cần phát huy tốt hơn nữa các nguyên tắc đàm phán, đó là: “hiểu rõ đối tác, biết người biết ta, bách chiến bách thắng”, “tạo sự cạnh tranh”, “từng bước tiến tới mục tiêu”, “bình đẳng cùng có lợi”. Quy định chặt chẽ các điều khoản hợp đồng. Hợp đồng là cơ sở pháp lý để các bên thực hiện nghĩa vụ cho minh trong các thương vụ mua bán. Khi ký kết hợp đồng công ty cần chú trọng đến các điều khoản về giá cả, chất lượng, số lượng, cơ sở điều kiện giao hàng, thanh toán... một cách chặt chẽ, tránh thua thiệt và sai sot sau này. Các điều khoản của hợp đồng khi soạn thảo phải được cân nhắc kỹ và nên theo những mẫu đã được ban hành và sử dụng rộng rãi để tránh tình trạng hiểu lầm gây tranh chấp. 3.2.4. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ. Hoạt động này là cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cũng như năng suất lao động. Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ luôn là mục tiêu lâu dài của Công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt. Trong cơ chế chuyển đổi, các cơ quan quản lý nhà nước thường xuyên có chính sách thay đổi trong quản lý hoạt động doanh nghiệp làm cho các doanh nghiệp gặp phải nhiều khó khăn không theo kịp các thay đổi đó. Công ty nên cho cán bộ tham gia các lớp học ngắn hạn về các vấn đề mới như: thương mại điên tử, Internet, thị trường chứng khoán... và các vấn đề về pháp luận và các lớp học bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt về ngoại ngữ. Có như vậy mới mang lại hiệu quả lâu dài và bền vững. Đội ngũ chuyên môn của công ty phải là người có trình độ uyên thâm, biết sáng tạo và tạo lập môi trường làm việc thảo mái, tạo cảm giác hăng say cho người lao động, tạo được bản sắc riêng cho công ty là điều không đơn giản. Để làm được điều đó công ty phải triển khai một số hoạt động sau: - Nên có kế hoạch chọn nhân viên có trình độ chuyên môn tốt, phù hợp với vị trí họ làm. Có như vậy công ty mới đạt được hiệu quả sử dụng lao đông cao. - Cần thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn và dài hạn nhằm bồi dưỡng thêm nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên trong công ty. - Cần phân định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của từng người trong các phòng ban. Có như vậy mọi hoạt động của công ty mới đạt hiệu quả cao. - Nên sử dụng các hình thức khuyến khích vật chất và tinh thần động viên lao động như: tiền thưởng, nghỉ phép, tham gia dã ngoại, hạot động ngoại khoá, văn nghệ... Mỗi phòng ban đề ra một quy định sinh hoạt riêng cho mình, thoát khỏi các hoạt động của công ty như: thiết lập quỹ khen thưởng của phòng, tổ chức thi đấu thể thao giữa các phòng ban với nhu trong công ty... Các hoạt động này sẽ có tác động tích cực đối với người lao động giúp họ lấy lại sự cân bằng, gây hứng thú say mê trong công việc cũng như tái tạo sức lao động. Ngược lại, công ty cần có biện pháp quản lý chặt chẽ lao động như siết chặt kỷ luật lao động, thực hiện phê bình nghiêm khắc trong những trường hợp vi phạm kỷ luât chung. - Nên tăng cường hơn nữa các chế độ chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, trợ cấp cho người vê hưu để người lao động trong công ty có hướng làm việc lâu dài trong công ty, cống hiến hết mình cho công ty, tránh hiện tượng chảy máu chất xám. 3.3. Kiến nghị với nhà nước. Trong cơ chế thị trường, mọi doanh nghiệp đều toàn quyền hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh của mình và tuân theo pháp luật. Vai trò của nhà nước là định hướng tạo môi trường nhuận lợi cho các doanh nghiệp phát huy được khả năng kinh doanh của mình, đặc biệt kinh doanh xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, trên thực tế kinh doanh nhập khẩu cũng phát sinh không ít những khó khăn cần tới sự điều chỉnh vĩ mô từ phía nhà nước để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và góp phần chung cho hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế. Xuất phát từ thực tế đó tôi mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị đối nhà nước như sau: 3.3.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu. Cho đến nay mặc dù các cơ quan quản lý nhà nước đã cố gắng nhiều để dần dần hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động nhập khẩu nhưng vẫn còn một số tồn tại do nguyên nhân khách quan và chủ quan, gây khó khăn cản trở cho hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp nhập khẩu nói chung cũng như của công ty nói riêng. Các điều chỉnh về cơ chế quản lý xuất nhập khẩu tỏ ra thiếu chiến lược lâu dài, hầu hết các mặt quản lý đều có hạn chế. Do vậy, để tạo lợi nhuận cho hoạt động này, trong thời gian tới nhà nước cần tiến hàng các công việc sau: Về thủ tục hàng chính: Đơn giản hoá bớt bỏ một số khâu không cần thiết gây phiền hà trong thủ tục nhập khẩu. Hiện tại có quá nhiều cơ quan tham gia vào hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp, ngoài hải quan còn có các cơ quan quản lý của nghành, cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý của địa phương... Đôi khi những bộ phận này có sự chồng chéo lẫn nhau trong việc quản lý và không nhất quán gây khó khăn cho các doanh nghiệp. Nhà nước cần xây dựng một mô hình quản lý thống nhất để giảm bớt gánh nặng thủ tục cho các doanh nghiệp tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tận dụng được cơ hội kinh doanh. Về thuế nhập khẩu: Nhà nước cần điều chỉnh lại thuế nhập khẩu như giảm dần mức thuế, hoàn thiện biểu thuế cụ thể, chính xác cho từng loại mặt hàng nhập khẩu để công ty có thể xây dựng kế hạch kinh doanh của mình một cách chủ đông. 3.3.2. Quản lý chặt chẽ ngoại tệ để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động nhập khẩu. Một khó khăn cho các doanh nghiệp nhập khẩu hiện nay lag nguồn vốn ngoại tệ còn rất hạn chế, để tạo điều kiện thuận lợi hơn công ty cũng như các doanh nghiệp nhập khẩu khác nhà nước có thể tiến hành: Nhà nước nên nới lỏng quan hệ trao đổi ngoại tệ giữa các doanh nghiệp nhập khẩu giúp họ tận dụng được ngoại tệ nhàn rỗi của nhau, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nhà nước phải quản lý chặt chẽ nguồn ngoại tệ từ các hoạt động kiều hối vì nó là nguồn cung ngoại tệ lớn cho các doanh nghiệp nhập khẩu. Bên cạnh đó, nhà nước cần giữ cho tỷ giá hối đoái ổn định ở mức hợp lý, tránh những xáo động bất thường và không kiểm soát được của tỷ giá. Việc bình ổn tỷ giá của nhà nước sẽ tạo tâm lý yên tâm cho các nhà doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu. 3.3.3. Nhà nước nên hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp nhập khẩu. Nhiều doanh nghiệp khi bắt bắt được cơ hội kinh doanh lớn có thể kiếm nhiều lợi nhuận cho mình song họ lại không thực hiện kinh doanh được vì thiếu vốn. Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu cần rất nhiều vốn để thực hiện nghĩa vụ thanh toán hàng nhâp khẩu, do đó nhà nước: Nhà nước nên có những chính sách hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhập khẩu như: cho vay vốn với lãi suất thấp, trong thời gian dài. Có như vậy thì lợi nhuận của doanh nghiệp mới tăng lên không bị trả quá lớn về chi phí vay vốn và thời gian dài sẽ yên tâm kinh doanh hơn không phải no lơm lớp hoàn vốn sơm với ngân hàng. Nhà nước có thể chỉ đạo các ngân hàng bảo lãnh cho các doanh nghiệp nhập khẩu có thể vay được những khoản lớn từ các hãng sản xuất nước ngoài dưới hình thức trả chậm. Điều này đặc biệt quan trọng khi các doanh nghiệp phải tiến hành những kế hoạch phân bổ quá lớn với khả năng của mình. Nhờ vậy, các doanh nghiệp nhập khẩu như công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt có thể hoạt động dễ dàng và an toàn hơn. 3.3.4. Hỗ trợ về thông tin cho các doanh nghiệp. Thông tin nhà nay có vai trò hết sức quan trọng đối với cả doanh nghiệp. Tuy nhiên việc nắm bắt thông tin của các doanh nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doan. Chính vì thế nhà nước cần phải thường xuyên tổ chức các diễn đàn thông tin kinh tế cho các doanh nghiệp về tình hình kinh tế trong và ngoài nước, những biến động của thị trường, những dự đoán về tình hình biến động đó... để các doanh nghiệp nhập khẩu có thể đưa ra kế hoạch kinh doanh nhập khẩu hợp lý, trách rỏi ro. Nhà nước có thể thành lập các tổ chức thông tin kinh tế ở các đại sứ quán để doanh nghiệp có thể thu thập thông tin về thị trường, sản phẩm, giá cả... ở các quốc gia mà doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá. Đồng thời nhà nước có thể xuất bản các ấn phẩm giới thiệu về những hàng hoá sản phẩm chuyên nghành. 3.3.5. Tăng cường và mở rộng quan hệ với các nước và các tổ chức quốc tế. Nhà nước cần phải duy trì mở rộng quan hệ hợp tác theo hướng đa dạng hoá và đa phương hoá các quan hệ quốc tế. Trên cơ sở đó xác định đúng đắn các khu vực thị trường trọng điểm có lợi cho sự phát triển kinh tế Việt Nam. Nhà nước phải là người dẫn dắt cho các đơn vị xuất nhập khẩu trực tiếp làm ăn với các doanh nghiệp ở thị trường đó. Nhà nước ta phải có chủ trương tham gia vào các liên kết kinh tế khu vực cũng như các diễn đàn kinh tế thế giới, các tổ chức thương mại kinh tế quốc tế. Có như vậy mới tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam tham gia làm ăn với nước ngoài được tốt hơn, trách được các rào cản thương mại, được ưu đãi về thuế… mà Việt Nam là thành viên. 3.3.6. Phát triển cơ sở hạ tầng Nền kinh tế đươch ví như một cơ thể sống còn cơ sở hạ tầng là mạch máu trong cơ thể. Nếu mạch máu đó không chảy thì cơ thể sẽ chết không thể sống tồn tại phát triển được. Để phát triển nền kinh tế nước nhà nhà nước phải rất chú trọng xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước phát triển góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội. Khi cơ sở hạ tầng tốt như: hệ thống giao thông vânh tải, thông tin liên lạc, sân bay, cảng bến… phát triển sẽ tạo thuận lợi cho kinh doanh của các doanh nghiệp không làm tăng các chi phí không đáng có liên quan đến cơ sở hạ tầng nghèo nàn lạc hậu, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp góp phần nâng cao được hiệu quả kinh doanh của mình. KẾT LUẬN Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong thực tế rất đa dạng, phức tạp chuyển biến không ngừng, nó đòi hỏi phải được bổ sung và hoàn thiện theo thời gian. Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hoá nói riêng và kinh doanh nói chung là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp và của toàn xã hội. Đề tài: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt” nhằm đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt và qua đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu của công ty. Mặt khác qua đây hoàn thiện sâu hơn kiến thức cho mình, góp phần vào quá trình nghiên cứu vào lý luận và thực tiễn làm cơ sở khoa học nghiên cứu. Đây thực sự là một đề tài rộng lớn và phức tạp mà để giải quyết nó không những phải có trình độ hiểu biết, năng lực, kiến thức rộng lớn mà còn đòi hỏi có nhiều kinh nghiệm cọ xát trên thương trường. Trong những năm gần đây hiệu quả kinh doanh của công ty tuy được nâng lên rõ rệt thể hiện doanh thu, lợi nhuận tăng nhanh và ổn định qua các năm góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Kết quả công ty đạt được tuy chưa cao nhưng phần nào cũng nói lên công ty đã có những bước tiến dài quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả nói chung và kinh doanh nhập khẩu nói riêng. Với những kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty dần khẳng định mình trong nghành xây dựng. Đây là lĩnh vực có tiềm năng lớn khi mà nhu cầu xây dưng trong nước là rất lớn mà nền công nghiệp nước ta chưa đủ mạnh để đáp ứng phải nhập khẩu bổ sung. Đây chính là cơ hội lớn cho công ty cũng như các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu mặt hàng này. Bên cạnh những thành tựu mà công ty đạt được thì vẫn còn tồn tại các vấn đề: Sử dụng vốn kinh doanh, tổ chức thực hiện hợp đồng… làm ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của công ty. Nếu không có những biện pháp tương ứng hữu hiệu khắc phụ các tồn tại này để nâng cao chất lượng nhập khẩu thì nó làm ảnh hưởng tới hiệu quả chung của công ty Danh mục tài liệu tham khảo: 1. Nguyễn Mạnh Cường. Luật văn tốt nghiệp “Thực trạng và giải pháp nhằm năng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của VINACONEX” – Khoa thương mại – K41 – ĐHKTQD. Năm 2003. 2. Lưu Thị Hương – Vũ Huy Hào đồng chủ biên. Giáo trình “tài chính doanh nghiệp” – ĐHKTQD. Nhà xuất bản lao động – Hà Nội, năm 2004. 3. Nguyễn Thị Hường. Giáo trình “Kinh doanh Quốc tế”, tập 2 – ĐHKTQD, năm 2005. 4. Nguyễn Thị Hường. Giáo trình “Quản trị Dự Án & Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài – FDI”, tập 2 – ĐHKTQD. Nhà xuất bản thống kê, năm 2004. 5. Báo các tài chính của Công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt qua các năm 2003 – 2007: Bản báo các kết quả kinh doanh, bản thiết minh tài chính, bản lưu chuyển tiền tệ… 6. Các phương án kinh doanh Công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt gửi ngân hàng Sài Gòn Thương Tín Hà Nội để vay vốn kinh doanh qua các năm 2002 – 2007. 7. Web của công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt: www.xaydungtiendat.com ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26439.doc