Nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Dược phẩm TW1

Lời nói đầu Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường ngày nay, mọi doanh nghiệp đều gặp phải những khó khăn thuận lợi nhất định. Vì vậy bất kì một doanh nghiệp nào cũng đều phải xây dựng cho mình mục tiêu hoạt động kinh doanh. Đó là mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và ngày càng nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh. Để có thể đạt được mục tiêu này họ phải vận dụng, khai thác triệt để các cách thức, các phương pháp sản xuất kinh doanh, kể cả thủ đoạn để chiếm lĩnh thị trường, hạ chi

doc30 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1279 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Dược phẩm TW1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phí sản xuất, quay vòng vốn nhanh... dĩ nhiên chỉ trong khuôn khổ pháp luật hiện hành cho phép .Có thể nói, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân doanh nghiệp mà còn đối với cả xã hội . Công ty Dược phẩm TW1 là một Doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty Dược Việt Nam-Bộ Y Tế . Công ty không phải là đơn vị mua bán hàng hoá đơn thuần mà kiêm cả hai nhiệm vụ: phục vụ và kinh doanh. Do đó Công ty cũng như các đơn vị kinh doanh khác là phải cạnh tranh để tồn tại. Tuy nhiên, hàng hoá của Công ty là loại hàng hoá đặc biệt liên quan đến sức khoẻ và tính mạng con người nên Công ty luôn đặt mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm lên hàng đầu, sau mới đến mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận . Với mong muốn sử dụng những kiến thức học tập trong nhà trường để phân tích, đáng giá hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp cụ thể em chọn đề tài "Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Dược phẩm TW1” làm báo cáo thực tập của mình . Đề tài gồm 3 phần: Chương I. Giới thiệu về Công ty Dược Phẩm TW 1 Chương II. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Dược Phẩm TW1 Chương III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Dược phẩm TW1 Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Hải Yến và các cô chú, anh chị trong Công ty Dược phẩm TW1 đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề tài này trong thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty. chương I giới thiệu về công ty dược phẩm tw 1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty Dược phẩm TW 1 là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập trực thuộc Tổng Công ty Dược Việt Nam - Bộ Y tế . Tên giao dịch quốc tế CENTRAL PHARMACETICAL COMPANY NUMBER 1 , viết tắt là CPC N0 1 . Trụ sở đóng tại 356A - Đường Giải Phóng - quận Thanh Xuân - Hà Nội Sự hình thành và phát triển của Công ty gắn liền với sự phát triển của ngành kinh tế kỹ thuật Dược và yêu cầu của nền kinh tế quốc dân. Thập kỷ 60, Công ty có tên gọi Quốc doanh Dược phẩm Cấp 1. Năm 1971, Công ty được chính thức thành lập với tên gọi Công ty Dược phẩm Cấp 1 và năm 1988 đổi tên thành Công ty Dược phẩm TW 1 trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp Dược Việt Nam - Bộ Y tế ( nay là Tổng Công ty Dược Việt Nam ). Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, nhiệm vụ của Công ty không phải là đơn vị kinh doanh đơn thuần mà nó mang cả hai tính chất phục vụ và kinh doanh. Công ty vừa là đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập có quan hệ hợp đồng kinh tế với các đơn vị tỉnh, vừa giúp Bộ và Tổng Công ty Dược Việt Nam trong việc tổ chức và chỉ đạo mạng lưới lưu thông, phân phối và có nhiệm vụ giúp đỡ hỗ trợ tuyến dưới . Trong hoạt động kinh doanh Công ty phải đảm bảo các yêu cầu sau : - Do Công ty chịu sự chỉ đạo của Tổng Công ty Dược Việt Nam nên hàng năm Công ty phải xây dựng kế hoạch kinh doanh để báo cáo Tổng Công ty . - Công ty quản lý và sử dụng vốn theo đúng chế độ hiện hành, đúng mục đích, tự trang trải về tài chính, đảm bảo kinh doanh có lãi. Đồng thời Công ty phải tuân thủ các hợp đồng đã kí kết đảm bảo tuyệt đối chữ tín với khách hàng. - Công ty cần nắm bắt được khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trường để cải tiến, tổ chức kinh doanh hợp lý, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng, đảm bảo tốt chương trình chăm sóc sức khoẻ nhân dân, thu lợi nhuận tối đa . - Chấp hành và thực hiện đầy đủ chế độ nộp ngân sách Nhà nước, đồng thời đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động . 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty . - Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc giúp việc. Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức và điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty . - Công ty có 6 phòng ban, 1 phân xưởng, 5 cửa hàng và 4 chi nhánh: Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Bắc Giang, Quảng Ninh. - Mô hình tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến ( một cấp ) . Sơ đồ -Tổ chức bộ máy quản lý Ban giám đốc Phòng Bảo vệ Phòng Kinh doanh XNK PhòngKế toán Tài vụ PhòngQuản lý chất lượng PhòngTổ chức Hành chính PhòngKho vận Hiệu thuốc số 1,2,3,4,5 tại Hà Nội Chi nhánh TP HCM Chi nhánh Đà Nẵng Chi nhánh Quảng Ninh Chi nhánh Bắc Giang Phân xưởng 3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty Toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty đều chịu sự quản lý thống nhất của Ban giám đốc Công ty .Ban giám đốc cùng các phòng ban phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng với nhau . Tuy mỗi phòng ban có nhiệm vụ riêng biệt nhưng chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình . - Phòng tổ chức - hành chính : có nhiệm vụ bố trí sắp xếp lao động, lập kế hoạch tiền lương, tuyển nhân viên mới, đào tạo cán bộ công nhân viên cũ, lập kế hoạch mua sắm trang bị cho hoạt động của các phòng ban . - Phòng Kinh doanh Xuất nhập khẩu : lập kế hoạch và theo dõi việc thực hiện kế hoạch mua bán hàng hoá theo hợp đồng, thường xuyên nắm bắt tình hình hàng tồn kho để điều chỉnh kế hoạch mua bán . - Phòng Quản lý chất lượng: Lập ra các quy trình về nghiệp vụ của Công ty, lấy mẫu kiểm tra tất cả các nguyên liệu nhập khẩu, giải quyết và khiếu nại các hồ sơ chứng từ liên quan đến chất lượng hàng hoá nhập trong nước và nhập khẩu, lưu trữ hồ sơ hàng hoá. Tiếp nhận và phổ biến cho các phòng ban trong Công ty về chất lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường. - Phòng Bảo vệ: tổ chức lực lượng bảo vệ ngày đêm bảo vệ an toàn cho Công ty, tổ chức lực lượng tự vệ phòng cháy chữa cháy. - Phòng kho vận: được chia thành 3 tổ: tổ Kho, tổ Kiểm nhận, tổ Điều vận để xuất, nhập, quản lý, bảo quản và vận chuyển hàng hoá theo đúng yêu cầu của khách hàng. - Phân xưởng: làm nhiệm vụ ra lẻ các loại thuốc thông thường, bông băng, ... - Các Hiệu thuốc và Chi nhánh : có nhiệm vụ giới thiệu và bán thuốc . - Phòng kế toán Tài vụ : tổ chức quản lý, tính giá cả, hạch toán các nghiệp vụ kế toán nhằm góp phần bảo toàn và phát triển vốn sản xuất kinh doanh, giám sát đầy đủ, kịp thời và chính xác mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Công ty . 4. Phương thức kinh doanh của Công ty . Trong kinh doanh, mua bán là sự thoả thuận giữa người mua và người bán. Đối với người mua, mục tiêu của họ là giá trị sử dụng hàng hoá. Đối với người bán, mục tiêu của họ là lợi nhuận. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải bán được hàng hoá và bán được nhiều mới có khả năng thu được lợi nhuận cao, đứng vững và phát triển. Ngược lại, nếu hàng hoá không bán được thì doanh nghiệp bị thua lỗ và có nguy cơ phá sản. Do đó, trong hoạt động bán hàng của doanh nghiệp việc bố trí, sắp xếp các địa điểm bán hàng cũng không kém phần quan trọng. Địa điểm thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp bán được nhiều hàng. Đây là một trong những lợi thế quan trọng để chiến thắng trong cạnh tranh . Công ty Dược phẩm TW 1 hiện nay có 5 cửa hàng đặt tại địa bàn Hà Nội và 4 chi nhánh mới mở tại: TPHCM,Đà nẵng,Quảng Ninh và Bắc Giang. Mạng lưới bán hàng của Công ty đã phân bổ rộng khắp trong cả nước đã làm gia tăng sự phân phối thuốc của Công ty đến tận tay người tiêu dùng,tăng tính cạnh tranh của Công ty trên thị trường . Hoạt động kinh doanh của Công ty hiện nay: - Sản lượng bán buôn chiếm phần lớn, chiếm đến hơn 98,9% tổng sản lượng bán ra toàn Công ty. Công ty đã áp dụng một số chính sách như chiết khấu giảm giá, hoa hồng cho khách hàng... nhằm tăng nhanh sản lượng bán buôn, khuyến khích khách hàng mua nhiều hàng, mua với khối lượng lớn . - Bán lẻ là hình thức bán hàng đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng, khách mua với khối lượng nhỏ, không thường xuyên, khả năng thích ứng với thị trường lớn hơn và năng động hơn hình thức bán buôn. Tuy nhiên, tỷ lệ bán lẻ chỉ chiếm chưa đầy 1% tổng sản lượng bán ra toàn Công ty. Hình thức này được thực hiện chủ yếu thông qua mạng lưới bán lẻ tại các cửa hàng. - Bán qua cửa hàng đại lý. Đây cũng là một hình thức Công ty áp dụng để chiếm lĩnh và quản lý thị trường thuốc. Tuy nhiên, sản lượng bán hàng theo phương thức này chiếm một phần rất nhỏ so với tổng sản lượng bán ra, chỉ đạt 0,1% . Chương ii thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty 1. Tình hình kinh doanh của Công ty . Những kết quả mà Công ty đạt được trong lĩnh vực kinh doanh gần đây rất đáng khích lệ. Điều này cho phép Công ty đứng vững và phát triển trong kinh doanh, khẳng định được vị thế của mình trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của Công ty cũng gặp không ít khó khăn do tình hình biến động của thị trường. Qua việc phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty một cách toàn diện theo quy mô, mặt hàng ... ta có thể thấy rõ được điều này . Quy mô kinh doanh . Theo cơ chế quản lý của nước ta, khi các doanh nghiệp Nhà nước được quyết định thành lập đều được Nhà nước cấp vốn để hoạt động. Mức độ cấp vốn phụ thuộc vào quy mô, tầm quan trọng của doanh nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân. Công ty Dược phẩm TW 1 là một doanh nghiệp chiếm vị thế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vì vậy nguồn ngân sách do Nhà nước cấp cho Công ty mỗi năm là tương đối lớn. Ngoài ra, Công ty còn có thêm nguồn vốn tự bổ sung để hoạt động kinh doanh có hiệu quả . Biểu 1. Nguồn vốn hoạt động kinh doanh của Công ty . Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 Lượng % Lượng % Nguồn vốn kinh doanh 35.596 37.775 38.190 +2.179 +6,12 +415 +1,09 1. 1.Ngân sách Nhà nước 30.846 30.858 30.858 +12 +0,03 +0 +0 2. 2.Vốn tự bổ sung 4.750 6.917 7.331 +2.167 +45,6 +414 +5,98 Từ biểu trên nhận thấy vốn kinh doanh tăng đều theo các năm. Cụ thể : Năm 2006 tăng hơn năm 2005 là 2.179 triệu đồng tức tăng hơn 6,12% Năm 2007 tăng hơn năm 2006 là 415 triệu đồng tức tăng hơn 1,09% . Nguyên nhân làm tăng nguồn vốn kinh doanh chính là do sự tăng lên của nguồn vốn tự bổ sung. Tuy nhiên, nguồn vốn kinh doanh của Công ty tăng lên được đánh giá là có ý nghĩa về mặt hiệu quả kinh doanh nếu nó được xem xét trong quan hệ với thị trường, biểu hiện qua chỉ tiêu giá trị sản lượng . Biểu 2 . Giá trị sản lượng hàng hoá của Công ty Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 98 / 97 99 / 98 Lượng % Lượng % 1.Giá trị sản lượng 247.955 310.895 328.424 +62.940 +25,3 +17.529 +5,6 Trong đó : Hàng nhập 161.037 208.834 188.982 +47.797 +29,6 -19.852 - 9,5 2.Giá trị sản lượng thực hiện 262.942 332.540 350.802 +69.598 +26,4 +18.262 +5,4 Ta có : - Giá trị sản lượng hàng hoá : Năm 2006 tăng 62.940 triệu đồng, tức tăng 25,3% so với năm 2005, trong đó sản lượng hàng nhập tăng 47.797 triệu đồng ( tăng 29,6% ) Năm 2007 tăng 17.529 triệu đồng, tức tăng 5,6% so với năm 2006 nhưng sản lượng hàng nhập lại giảm đi 19.852 triệu đồng ( giảm 9,5% ) Nguyên nhân: sản lượng hàng nhập giảm là do hàng hoá trong nước sản xuất được có chất lượng mặt hàng tương đương hàng nhập . - Giá trị sản lượng hàng hoá thực hiện : Năm 2006 tăng 69.598 triệu đồng, tức tăng 26,4% so với năm 2005 Năm 2007 tăng 18.262 triệu đồng, tức tăng 5,4% so với năm 2006 Như vậy, quy mô kinh doanh của Công ty ngày càng tăng lên, nguồn vốn kinh doanh được đầu tư ngày càng lớn . Mặt hàng kinh doanh . Đặc điểm kinh doanh ngành hàng tại Công ty là mặt hàng thuốc đa dạng và trong thời gian tới Công ty vẫn tiếp tục kinh doanh mặt hàng này. Công ty có địa thế tốt, mặt bằng rộng rãi. Chính vì vậy, Công ty có nhiều thuận lợi trong việc cung cấp nguyên liệu cho ngành dược và thuốc chuyên khoa biệt dược, bông băng y tế ... cho xã hội . Phạm vi thị trường và khách hàng . Thị trường khách hàng của Công ty đóng vai trò quyết định đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Khách hàng của Công ty được chia như sau : - Khách hàng mua . - Khách hàng cung cấp hàng hoá . Có thể nói, phạm vi thị trường của Công ty là rất rộng lớn ( trên phạm vi cả nước ), mang lại nhiều thuận lợi cho Công ty nhưng bên cạnh đó Công ty cũng gặp phải không ít những khó khăn ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá . Hiệu quả kinh doanh của Công ty . 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.(6) Doanh thu : Biểu 3. Tình hình kinh doanh của Công ty . Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 06/05 07/ 06 Lượng % Lượng % 1.Tổng doanh thu 266.300 337.746 351.743 +71.446 +26,8 +13.997 +4,1 2.Doanh thu 262.942 332.540 350.802 +69.598 +26,4 +18.262 +5,4 3.Giá vốn hàng bán 247.955 310.895 328.424 +62.940 +25,3 +17.529 +5,6 Nhận thấy doanh thu của Công ty tăng dần theo các năm. Cụ thể : Năm 2006 tăng hơn năm 2005 là 69.598 triệu đồng, tức tăng 26,4% Năm 2007 tăng hơn năm 2006 là 18.262 triệu đồng, tức tăng 5,4% . Nguyên nhân : Công ty vẫn phát huy được thế mạnh của mình trên thị trường, giá trị hàng hoá thực hiện tăng, ... do đó doanh thu tăng . b. Chi phí . Chi phí là toàn bộ khoản tiền mà Công ty bỏ ra cho một chu kỳ hoạt động kinh doanh ( thường là 1 năm ) của mình nhằm đạt lợi nhuận tối đa . Chi phí kinh doanh của Công ty mấy năm gần đây tăng (biểu 4 - trang bên ) Năm 2005, chi phí bỏ ra là 17.215 triệu đồng . Năm 2006, chi phí bỏ ra là 25.376 triệu đồng, tăng 254,8% so với năm 2005 Năm 2007, chi phí bỏ ra là 29.291 triệu đồng, tăng 280,3% so với năm 2006. Nguyên nhân làm tăng chi phí: số lượng sản phẩm bán ra tăng, doanh thu tăng nên chi phí vận chuyển, khấu hao, ... cũng tăng lên . Biểu 4. Chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty . Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 06/05 07/06 Lượng % Lượng % 1.Thuế môn bài, lệ phí 121 171 181 +50 +41,3 +10 +5.8 2.Lãi vay ngân hàng 2.404 3.525 4.429 +1.121 +46,6 +904 +25,6 3.Lương CBCNV 2.757 4.236 4.853 +1.479 +53,6 +617 +14,5 4.BHXH, BHYT, KPCĐ 118 132 402 +14 +11,8 +270 +204,5 5.Chi phí bán hàng 8.681 12.299 13.328 +3.618 +41,6 +1.029 +8,3 6.Chi phí quản lý 3.134 5.013 6.098 +1.879 +59,9 +1.085 +21,6 Cộng 17.215 25.376 29.291 +8.161 +254,8 +3.915 +280,3 c. Nộp ngân sách . Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước. Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đều có nghĩa vụ nộp thuế. Nộp thuế đầy đủ là một trong những biểu hiện của hoạt động kinh doanh hợp pháp. Công ty Dược phẩm TW 1 là một doanh nghiệp nhà nước luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước . Biểu 5. Tình hình nộp thuế của Công ty . Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 1.Thuế doanh thu 2..644 3.819 0 2.Thuế GTGT phải nộp 0 0 1.941 3.Thuế GTGT hàng nhâp 0 0 9.760 4.Thuế xuất nhập khẩu 2..791 2..777 1.809 5.Thuế lợi tức 612 929 978 6.Thuế vốn phải nộp 748 1.135 1.851 7.Thuế nhà đất 55 94 1.291 8.Thuế và lệ phí khác 174 3 4 Cộng 7.024 8.757 17.634 Qua bảng số liệu trên nhận thấy, tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách của Công ty tăng lên : Năm 2005, nộp 7.024 triệu đồng . Năm 2006, nộp 8.757 triệu đồng, tăng 1.733 triệu đồng so với năm 2005 Năm 2007, nộp 17.634 triệu đồng, tăng 8.877 triệu đồng so với năm 2006 . Nguyên nhân ảnh hưởng: - Thuế nhà đất tăng lên quá cao ( nhất là năm 2007 tăng hơn 1.197 triệu đồng so với năm 2006 ) - Năm 2007, Nhà nước áp dụng luật thuế GTGT thay thuế doanh thu khiến doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn về vốn do phải nộp thuế GTGT từ đầu vào. Mặt khác, thuế GTGT phải nộp cho Nhà nước thường cao hơn gấp nhiều lần so với thuế doanh thu trước kia . Do tình hình nộp thuế của Công ty tăng mạnh đã gây ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của Công ty . d. Lợi nhuận . Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất của bất kỳ một đơn vị sản xuất kinh doanh nào vì mục tiêu của hoạt động kinh doanh thường là tìm mọi cách tối đa hoá lợi nhuận. Công ty Dược phẩm TW 1 nói riêng và các công ty khác nói chung đều đòi hỏi phải có lợi nhuận trong kinh doanh mới có thể tồn tại, phát triển và mở rộng quy mô kinh doanh, đặc biệt trong cơ chế thị trường như hiện nay. Biểu 6. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty . Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 1. Lợi tức gộp 14.987 21.645 22.378 2. Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh 3.170 4.332 2.951 3. Lợi tức thuần từ hoạt động tài chính -2.138 -2.439 -339 4. Lợi tức bất thường 328 171 445 5. Tổng lợi tức trước thuế 1.361 2.065 3.057 6. Thuế lợi tức phải nộp 612 929 978 7. Thuế vốn phải nộp ( lợi nhuận ) 748 1.135 1.851 Lợi nhuận là thước đo phản ánh rõ nét tình hình kinh doanh của Công ty có lãi hay không ?. Chính vì vậy, tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty luôn cố gắng đạt và vượt kế hoạch lợi nhuận đề ra . Cụ thể: - Năm 2006, lợi nhuận tăng 387 triệu đồng so với năm 2005 . - Năm 2007, lợi nhuận tăng 716 triệu đồng so với năm 2006 ( tức tăng 1.103 triệu đồng so với năm 2005 ) Như vậy, trong nhiều năm hoạt động kinh doanh, Công ty luôn hoạt động có hiệu quả, làm ăn có lãi . e. Tiền lương Tiền lương là sự biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo khối lượng công việc mà người lao động cống hiến cho doanh nghiệp . Trong quản lý, tiền lương có ý nghĩa như là đòn bẩy kinh tế, có tác dụng thúc đẩy người lao động quan tâm đến kết quả sản xuất, từ đó nâng cao năng suất lao động . Biểu 7. Tình hình thu nhập của cán bộ công nhân viên Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 1. Tổng quỹ lương 2.757 4.236 4.853 2. Tiền thưởng 65 177 302 3. Tổng thu nhập 2.934 4.301 5.155 4. Số lao động 260 260 260 5. Tiền lương bình quân 1,17 1,35 1,55 6. Thu nhập bình quân 1,25 1,37 1,65 Nhận thấy, thu nhập của cán bộ công nhân viên trong Công ty được cải thiện qua các năm. Năm 2005, thu nhập của mỗi công nhân là 1,25 triệu đồng ( trong đó tiền lương là 1,17 triệu ). Năm 2006, thu nhập của mỗi công nhân là 1,37 triệu đồng ( trong đó tiền lương là 1,35 triệu ), tăng 0,12 triệu so với năm 2005. Năm 2007, thu nhập đó là 1,65 triệu ( trong đó tiền lương là 1,55 triệu ), tăng 0,28 triệu so với năm 2006 . Nguyên nhân : Doanh thu sản phẩm tiêu thụ tăng làm lợi nhuận tăng, tổng quỹ lương tăng, từ đó làm tăng tiền lương bình quân và thu nhập bình quân của mỗi công nhân viên . 2.2 Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty qua một số chỉ tiêu . Hoạt động kinh doanh của Công ty càng ngày càng được mở rộng cả về quy mô, phạm vi, thị trường kinh doanh ..., hiệu quả kinh doanh ngày càng được nâng cao. Việc đi sâu vào phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty qua một số chỉ tiêu dưới đây nhằm đánh giá chính xác và toàn diện hơn về tình hình kinh doanh của Công ty nói chung và hiệu quả kinh doanh nói riêng. Tỷ suất lợi nhuận của Công ty . Biểu 8. Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận của Công ty . Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 06/05 % 07/06 % 1.Doanh thu Triệu đ 262.942 332.540 350.802 126,46 105,49 2.Lợi nhuận - 1.361 2.065 3.057 151,72 148,03 3.Vốn KD -Vốn cố định -Vốn lưu động - 89.941 5.152 84.788 108.044 6.425 101.619 101.736 5.646 96.090 120,12 124,70 119,85 94,16 87,87 94,55 4.Tỷ suất -Lãi doanh thu -Lãi vốn KD % 0,52 1,51 0,62 1,91 0,87 3,00 119,23 126,30 140,32 157,21 Tình hình kinh doanh chung của Công ty và những kết quả đạt được về các chỉ tiêu lợi nhuận đạt tốc độ tăng trưởng khá cao . Tỷ suất lãi doanh thu : - Năm 2006 tăng lên 119,23% so với năm 2005. - Năm 2007 tăng lên 140,32% so với năm 2006 . Tỷ suất lãi vốn kinh doanh : - Năm 2006 tăng lên 126,30% so với năm 2005 . - Năm 2007 tăng lên 157,21% so với năm 2006 . Nguyên nhân : doanh thu và lợi nhuận tăng tỷ lệ thuận với nhau theo các năm. Mặt khác, vốn kinh doanh bỏ ra năm 2007 giảm so với năm 2006 . Từ những nhân tố ảnh hưởng trên đã kéo theo sự ra tăng của chỉ tiêu lợi nhuận . b. Tình hình bố trí cơ cấu vốn và lao động của Công ty Hiệu quả sử dụng vốn (vốn lưu động, vốn cố định) và lao động của Công ty nói chung còn thấp so với các doanh nghiệp thương mại khác nhưng nói chung Công ty đã có nhiều cố gắng đáng kể trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh . Biểu 9. Chỉ tiêu sử dụng vốn, lao động của Công ty . Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 06/05 % 07/06 % 1.Số vòng quay vốn KD V/ năm 2,92 3,07 3,44 105,27 112,03 2.Sức sinh lời của vốn lưu động - 0,01 0,02 0,03 126,59 156,56 3.Số vòng quay của vốn lưu động - 3,10 3,27 3,65 105,51 111,57 4.Sức sinh lời của vốn cố định - 0,26 2,32 0,54 123,08 168,75 5.Năng suất lao động bình quân Tr.đ/ lđ 1.011 1.279 1.349 126,47 105,49 6.Sức sinh lời của lao động bình quân - 5.235 7.942 11.760 151,71 148,07 Qua bảng số liệu trên thấy : - Năm 2005, số vòng quay vốn kinh doanh đạt 2,92 vòng/ năm, sức sinh lời của vốn lưu động đạt 0,01 vòng/ năm . Sức sinh lời của vốn cố định là 0,26 vòng/ năm và sức sinh lời bình quân của lao động là 5.235 triệu đồng/ lao động . - Năm 2006, số vòng quay vốn kinh doanh tăng từ 2,92 vòng/ năm lên đến 3,07 vòng/ năm. Sức sinh lời của vốn lưu động là 0,02 vòng/ năm tăng 26,59% so với năm 2005. Sức sinh lời của vốn cố định là 0,32 vòng/ năm tăng 23,08% và sức sinh lời của lao động bình quân là 7.942 triệu đồng/ lao động tăng 51,71% so với năm 2005. - Năm 2007, số vòng quay vốn kinh doanh tăng từ 3,07 vòng/ năm lên đến 3,44 vòng/ năm. Sức sinh lời của vốn lưu động là 0,03 vòng/ năm, tăng 56,56% so với năm 2006 . Sức sinh lời của vốn cố định là 0,54 vòng/ năm và của lao động là 11.760 triệu đồng/ lao động . Nhận xét : từ các kết quả đạt được về chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn và lao động của Công ty cho thấy hiệu qủa kinh doanh của Công ty ngày càng được nâng cao . c. Tình hình tài chính của Công ty . Khả năng thanh toán công nợ của Công ty phản ánh một cách khái quát nhất tình hình tài chính của Công ty, tình hình sử dụng vốn kinh doanh, mức độ huy động vốn vào sản xuất kinh doanh . Biểu 10. Chỉ tiêu về tình hình tài chính của Công ty . Chỉ tiêu Đơnvị 2005 2006 2007 06/05 % 07/06% 1.Các khoản phải trả Tr.đ 49.028 67.172 60.653 137,00 90,29 2.Nợ ngắn hạn 46.884 57.636 44.801 122,93 77,73 3.Hàng tồn kho 4.970 4.384 4.751 88,20 108,37 4.Tài sản lưu động 84.788 101.619 96.090 119,85 94,55 5.Tình hình tài chính - Khả năng thanh toán - Khả năng thanh toán nhanh % 180,84 10,60 176,31 7,61 214,48 10,61 97,49 71,79 121,64 139,42 Khả năng thanh toán chung của Công ty năm 2005 đạt 180,84%, năm 2006 đạt 176,31% và năm 2007 đạt 214,48%. Điều này cho thấy Công ty luôn đảm bảo tốt khả năng thanh toán, chi trả các khoản nợ ngắn hạn. Mặc dù tài sản lưu động của Công ty luôn có biến động lớn qua các năm nhưng Công ty vẫn luôn đảm bảo khả năng thanh toán tốt. Qua đó cho thấy, Công ty luôn chú trọng đến việc sử dụng tài sản và nguồn vốn có hiệu quả . Trong thời gian qua hoạt động kinh doanh của Công ty đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ, quy mô kinh doanh ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng được nâng cao . Mặt hàng kinh doanh của Công ty có nhu cầu cao trong nước, được nhà nước khuyến khích phát triển. Thị trường hoạt động kinh doanh đã từng bước được mở rộng, tạo dựng được nguồn cung cấp, tiêu thụ hàng hoá ngày một tăng . Qua quá trình phân tích, đánh giá các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh, cũng như tình hình thanh toán công nợ của Công ty có thể rút ra một số nhận xét sau : - Công ty là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực Y tế nên được ưu tiên nhiều về thị trường, mặt hàng. Khi chuyển sang cơ chế thị trường hạch toán độc lập, Công ty gặp không ít những khó khăn trong hoạt động kinh doanh như sự thiếu hụt về thị trường, về nguồn hàng, về vốn, ... Nhưng Công ty đã nhanh chóng tiếp cận, đổi mới hàng loạt trong nội bộ Công ty, đặc biệt là trong công tác quản lý . - Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn cao ( khoảng 20% có trình độ đại học, 19,6% có trình độ trung cấp ), đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ quản trị tốt, năng động, sáng tạo và đầy nhiệt huyết với công việc. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý phù hợp với những chuyển biến mới trong hoạt động kinh doanh . Mặt khác, Công ty còn được cấp giấy phép nhập khẩu hàng hoá trực tiếp do đó có nhiều lợi thế trong kinh doanh. Ngoài ra, Công ty có nhiều mối quan hệ mật thiết, lâu dài với các bạn hàng trong và ngoài nước . Công ty Dược phẩm T.W 1 là một trong những đơn vị chóng tiếp cận với nền kinh tế thị trường, đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh, lợi nhuận tăng đều qua các năm, đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện. Nhìn chung, trong những năm qua Công ty có nhiều cố gắng đáng kể trong công tác quản lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, Công ty vẫn còn tồn tại mặt hạn chế cần khắc phục. Cụ thể : - Công tác quản lý công nợ phải thu chưa tốt khiến khoản tiền này mấy năm nay đều cao. Điều này cho thấy Công ty bị chiếm dụng vốn kinh doanh. - Công ty liên doanh với Công ty cổ phần Dược phẩm T.W 2 từ tháng 9 năm 1993 với số vốn góp ban đầu là 1.400 triệu đồng, thu hồi khấu hao máy là 20 triệu đồng, số vốn góp liên doanh hiện còn đến 31/12/2007 là 1.379 triệu đồng. Điều này cho thấy hoạt động liên doanh của Công ty không mấy hiệu quả . Phần III Một số Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty dược phẩm tw 1 1. phương hướng và nhiệm vụ của công ty năm 2008 . Năm 2008 sẽ là một năm đầy khó khăn đối với Công ty : - Trong nước còn nhiều khó khăn do ảnh hưởng từ năm 2007 để lại. Thị trường trong nước bị thu hẹp do sức mua của người mua không tăng nhiều, các nhà sản xuất trong nước tự bán và tự khai thác thị trường, các hãng dược phẩm nước ngoài thâm nhập thị trường rộng khắp từ thành thị đến vùng sâu vùng xa. - Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với ngoại tệ tăng đã gây ảnh hưởng lớn đến dự kiến kế hoạch ban đầu, phải thường xuyên thay đổi chiến lược kinh doanh. Mặt khác, tỷ giá hối đoái tăng khiến hàng nhập khẩu tăng nhưng hàng bán ra trong nước lại giảm gây căng thẳng trong kinh doanh và giảm lãi. - Nhà nước có nhiều chủ trương biện pháp đổi mới kinh tế, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp quốc doanh, nhưng các văn bản còn thiếu đồng bộ và đang trong quá trình hoàn thiện . Dựa trên cơ sở phân tích thị trường trong và ngoài nước, Công ty đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ cần được thực hiện trong năm 2008: - Tiếp tục mở rộng thị trường kinh doanh và bám sát thị trường nội địa, tìm kiếm thị trường mới . - Tổ chức đội ngũ trình dược viên giới thiệu thuốc, tăng cường liên kết với các địa phương trong việc bán hàng . - Mở rộng liên doanh liên kết với các Công ty trong và ngoài nước . - Tiến tới đa dạng hoá phương thức mua bán: mua bán độc quyền, đại lý hưởng hoa hồng, xuất nhập thẳng, xuất nhập uỷ thác ... - Đổi mới, tổ chức, sắp xếp lại lao động, tăng cường đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, ngoại ngữ cho cán bộ công nhân viên, tăng cường công tác quản lý lao động, tài sản ... cho phù hợp với tình hình kinh doanh mới, bảo đảm hiệu quả, bảo toàn vốn, tài sản và phát huy nhân tố con người . - Định hướng của Công ty là đầu tư về cơ sở vật chất kỹ thuật để đạt yêu cầu về tồn trữ và phân phối thuốc tốt. Năm 2001, Công ty đẵ cố gắng triển khai dự án xây kho đạt tiêu chuẩn GSP bằng nguồn vốn vay đầu tư . Những mục tiêu cụ thể đặt ra cho năm 2008 : - Doanh số bán ra ước tính đạt : 380 – 400 tỷ - Nộp ngân sách Nhà Nước : 7 tỷ - Lãi thực hiện đạt : 3 tỷ 2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Dược Phẩm TW 1 . Trên cơ sở phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua, có thể áp dụng một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh ở Công ty trong thời gian tới như sau: 2.1. Tiếp tục mở rộng liên doanh liên kết . Trong điều kiện kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng cạnh tranh, đối đầu nhau mà nhiều khi các doanh nghiệp cần phải biết liên kết với nhau, hỗ trợ bổ sung cho nhau, khắc phục điểm yếu của nhau, phối hợp hoạt động kinh doanh để đem lại hiệu quả cao nhất bởi lẽ mỗi doanh nghiệp đều có những thế mạnh và điểm yếu nhất định về vốn, kĩ thuật, con người ... Việc Công ty Dược phẩm TW 1 liên doanh với Công ty cổ phần Dược phẩm T.W 2 (tháng 9/ 1993) nhưng hoạt động kinh doanh kém hiệu quả nên Công ty đã tìm ra lý do bất cập gây ra việc hoạt động kinh doanh kém hiệu quả đó để tìm cách tháo gỡ, khắc phục kịp thời . 2.2. ổn định và giữ vững đội ngũ cán bộ công nhân viên . Trong cơ chế thị trường hiện nay, lao động tại các cơ sở kinh tế và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh biến động theo nhiều nguyên nhân khác nhau. Để giữ vững và ổn định đội ngũ công nhân và cán bộ kỹ thuật có năng lực làm việc tại Công ty không có gì thiết thực hơn là bảo đảm tăng thu nhập và đời sống tinh thần cho những đối tượng này. Bên cạnh đó Công ty cũng cần đẩy mạnh hơn nữa chính sách khen thưởng đối với các lao động giỏi . Ngoài việc ổn định và giữ vững đội ngũ cán bộ công nhân viên, Công ty có thể phát triển đội ngũ lao động bằng cách : - Đào tạo, bồi dưỡng lại đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý cả về chuyên môn nghiệp vụ và công tác quản lý. Giúp cho các trưởng phòng nghiệp vụ có thể tự tổ chức quản lý, sắp xếp lao động của phòng hợp lý và có hiệu quả. Thường xuyên gửi cán bộ là trưởng phó phòng đi học các lớp bồi dưỡng cán bộ. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu hiện nay và chiến lược phát triển trong tương lai của Công ty . - Đối với đội ngũ công nhân viên làm công tác chuyên môn nghiệp vụ thì kiến thức về ngoại thương, ngoại ngữ, tin học là cần thiết. Trong thời gian tới Công ty thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn cho đội ngũ nhân viên . 2.3. Đẩy mạnh hoạt động Marketing . - Đối với khách hàng truyền thống : Công ty cần làm tốt công tác tiếp thị nắm bắt tình hình kinh doanh, khả năng tài chính của từng khách hàng để có chính sách bán hàng hợp lý . - Đối với bán lẻ : Công ty nên đầu tư thêm trang thiết bị hiện đại, sửa chữa và mở rộng các cửa hàng đảm bảo việc bán hàng được thuận lợi, thực hiện chính sách bán lẻ ưu đãi đối với khách hàng mua với số lượng lớn nhưng không phải mua buôn . Hàng hoá bán ra tại các cửa hàng phải đảm bảo về chất lượng và số lượng, không để hàng hoá kém chất lượng đến tay người tiêu dùng, không để người mua phàn nàn về thái độ phục vụ của đội ngũ nhân viên bán hàng . Công ty nên tổ chức đội ngũ Marketing với các chuyên vi._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7813.doc
Tài liệu liên quan