Nâng cao hiệu quả nghiệp vụ cho vay & Kế toán cho vay tại Ngân hàng liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội

Bảng ký hiệu chữ viết tắt NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại HĐTD : Hợp đồng tín dụng TK : Tài khoản TD : Tín dụng KT : Kế toán NH : Ngân hàng DN : Doanh nghiệp TDNH : Tín dụng Ngân hàng KTNH : Kế toán Ngân hàng KH : Khách hàng BIDV : Ngân hàng đầu tư Việt Nam BCEL : Ngân hàng ngại thương Lào CBTD : Cán bộ tín dụng CBKT : Cán bộ kế toán. lời mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài. Gần 20 năm thực hiện đổi mới nền kinh tế, Việt Nam đang trên đà phát triển từ cơ c

doc84 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1209 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả nghiệp vụ cho vay & Kế toán cho vay tại Ngân hàng liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà nước khiến cho hoạt động NH ngày càng trở nên sôi động hơn. Trong công cuộc Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, nhu cầu về vốn để đầu tư, phát triển nền kinh tế hạ tầng là một vấn đề bức xúc, mọi nguồn vốn trong và ngoài nước đang được khai thác để đáp ứng nhu cầu đầu tư. Đứng trước tình hình đó thì NH chiếm vị trí vô cùng quan trọng, nó là hệ “thần kinh”, hệ “tuần hoàn”, là “huyết mạch” của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế chỉ có thể cất cánh, phát triển với tốc độ cao nếu có một hệ thống NH lành mạnh. Không thể có nền kinh tế tăng trưởng trong khi hệ thống tổ chức và hoạt động NH yếu kém và lạc hậu. Như vậy đòi hỏi NH phải phát triển tương xứng và hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực lưu thông tiền tệ. Khách hàng của các NHTM ngày nay không chỉ là các DN nhà nước mà còn bao gồm các thành phần kinh tế khác nhau như: các tổ chức kinh tế, các cá nhân... Việc cho các tổ chức kinh tế, dân cư vay không chỉ đem lại cho NH lợi nhuận mà còn giúp cho các thành phần kinh tế này phát triển sản xuất kinh doanh góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước. Trong những năm qua, hoà nhập vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, ngành NH đã triển khai thắng lợi công cuộc đổi mới toàn ngành, có sự chuyển biến cả về chất lượng lẫn số lượng trong mọi mặt hoạt động, đặc biệt là hoạt động TD. Là một trong các nghiệp vụ chủ yếu của NH, TDNH là một nghiệp vụ phức tạp, có liên quan chặt chẽ với nghiệp vụ kế toán cho vay. Thực tế cho thấy, muốn thực hiện được các nghiệp vụ TD có chất lượng cao không thể không làm tốt nghiệp vụ kế toán cho vay. Nhận thức được điều này, hệ thống NH liên doanh Lào Việt nói chung, NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội nói riêng đã có nhiều biện pháp để nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ này. Tuy nhiên hiện nay nghiệp vụ TD cũng như kế toán cho vay vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần phải quan tâm nghiên cứu để có thể tìm ra những biện pháp hoàn thiện hơn nữa các mặt nghiệp vụ này. Với kiến thức đã tiếp thu được trong quá trình học tập tại trường kết hợp với quá trình nghiên cứu thực tế trong kỳ thực tập vừa qua, xuất phát từ tầm quan trọng của nghiệp vụ cho vay và kế toán cho vay, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ cho vay và kế toán cho vay tại NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội” làm bài luận văn tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu của khoá luận: Đánh giá thực trạng hoạt động kế toán cho vay của ngân hàng. Tìm ra những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán cho vay tại NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của khoá luận: Đối tượng: nghiên cứu hoạt động kế toán của NH từ đó tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ cho vay và hoạt động kế toán cho vay tại NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội. Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu hoạt động kế toán cho vay trong mối quan hệ mật thiết với nghiệp vụ cho vay tại NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội. 4. Phương pháp nghiên cứu. Để đạt được mục đích đề ra, Khoá luận kết hợp sử dụng một số phương pháp như: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phân tích, tổng hợp, thống kê... đồng thời quán triệt vận dụng đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước qua các thời kỳ. 5. Kết cấu của Khóa luận. Tên đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ cho vay và kế toán cho vay tại NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội”. Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, bản Khóa luận được chia thành 03 chương cụ thể như sau: Chương I: Lí luận cơ bản về nghiệp vụ tín dụng và kế toán cho vay của NHTM. Chương II: Thực trạng nghiệp vụ cho vay và kế toán cho vay tại NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội. Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ cho vay và kế toán cho vay tại NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội. chương i lí luận cơ bản về nghiệp vụ tín dụng và kế toán cho vay của ngân hàng thương Mại 1.1. Khái quát hoạt động tín dụng của NHTM 1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng Từ tín dụng xuất phát từ tiếng La-tinh "credo" có nghĩa là "sự giao phó" hay "tôi đặt niềm tin vào đó", hoặc từ tiếng La-tinh "credittum" có nghĩa là "sự tín nhiệm". TD NH là một phạm trù kinh tế tồn tại qua nhiều hình thức xã hội khác nhau. Tuỳ theo những cách tiếp cận khác nhau ta có những cách biểu hiện khác nhau. Theo quan niệm truyền thống TD là mối quan hệ kinh tế trong đó một người chuyển giao cho người khác, tổ chức kinh tế khác quyền sử dụng một lượng giá trị hoặc một lượng hiện vật nào đó với những điều kiện được hai bên thoả thuận trước, những điều kiện đó thường về số lượng, chất lượng, thời gian hoàn trả và lượng giá trị tăng thêm. Hay nói cách khác TD là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi được một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Theo Luật các tổ chức TD: Cấp TD là việc tổ chức TD thoả thuận để KH sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh NH và các nghiệp vụ khác. Hoạt động TD có từ rất xa xưa và phát triển qua các chế độ xã hội khác nhau. TD nặng lãi tồn tại phổ biến trong xã hội phong kiến và hiện nay vẫn còn tồn tại ở một số nơi, một đặc điểm của hình thức TD này là lãi suất cho vay rất cao từ vài chục cho đến hàng trăm %. TD nặng lãi không thúc đẩy nền sản xuất mà nó chỉ nhằm mục đích phục vụ những nhu cầu tối thiểu của con người. Nền sản xuất kinh doanh hàng hoá ngày càng phát triển, các nhà kinh doanh tư bản hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận là chủ yếu, họ phải xem xét tới chi phí vay vốn của mình, để có lãi trong kinh doanh nhà tư bản không vay vốn với lãi suất cao hơn tỷ suất lợi nhuận. Do đó, xuất hiện một hình thức TD phù hợp hơn đó là tín dụng thương mại. Tín dụng thương mại là hình thức mua bán chịu lẫn nhau giữa các nhà sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân với nhau, giữa các nhà sản xuất với các thương nhân. Theo C.Mác "Tín dụng thương mại không phải cho vay bằng hàng hoá mà cho vay bằng tiền của hàng hoá đem bán chịu". Quan hệ mua bán chịu này chỉ diễn ra trong một phạm vi nhỏ của nền kinh tế, chỉ giữa các đơn vị có liên quan trực tiếp với nhau, có thông tin đầy đủ về nhau. Vì vậy hình thức TD này cũng không đáp ứng được nhu cầu ngày càng phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Từ những hạn chế của tín dụng thương mại, TD NH ra đời. Hoạt động tín dụng này có liên quan đến chủ thể rất quan trọng đó là NH. Khi nói về vấn đề này C.Mác nhận xét "NH ra đời với vai trò môi giới tài chính trung gian và tập trung các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế đem cho các nhà DN và công chúng vay. Bằng cách đó tạo ra sức mua cho họ mà không làm giảm sức mua của bất cứ ai. Đó chính là nét nổi bật trong vai trò của NH, tạo điều kiện và thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ". Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất đối với bản thân các NHTM, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. TD là hoạt động tài trợ của NH cho khách hàng (còn được gọi là TDNH). 1.1.2. Sự cần thiết và vai trò của tín dụng ngân hàng. 1.1.2.1. Sự cần thiết của hoạt động tín dụng ngân hàng. Là một phạm trù kinh tế xuất hiện trong nền sản xuất hàng hoá, TD ra đời không chỉ nhằm thoả mãn nhu cầu cần điều hoà vốn trong xã hội mà còn là động lực thúc đẩy sự tăng trưởng của một nước. Về nội dung kinh tế, TD thực chất là một quan hệ phân phối hình thái vận động đặc biệt của nguồn tài chính, sự vận động này được thực hiện theo một chu kỳ khép kín mang tính quy luật. Nói một cách khác "tín dụng là quan hệ kinh tế về sử dụng vốn tạm thời giữa người cho vay và người đi vay theo nguyên tắc có hoàn trả dựa trên sự tín nhiệm ", nhờ có tín dụng mà nguồn tài chính đã luân chuyển trong nền kinh tế quốc dân từ chủ thể này sang chủ thể khác nhằm thoả mãn nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. 1.1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng 1.1.2.2.1. Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn và phục vụ sản xuất kinh doanh. Hoạt động TD của NH làm nhiệm vụ "thông dòng" để vốn chảy từ nơi thừa đến nơi thiếu thông qua việc thực hiện hoạt động đi vay và cho vay. Điều này được thể hiện qua việc thu hút các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi trong quá trình luân chuyển vốn của các DN, các khoản thu nhập khác bằng tiền của các tổ chức và cá nhân chưa sử dụng, từ đó đáp ứng nhu cầu thiếu vốn của các đối tượng vay. Tuy nhiên, trong quá trình đầu tư tín dụng không rải đều cho mọi chủ thể có nhu cầu mà việc đầu tư được tập trung cho DN lớn kinh doanh có hiệu quả. Đầu tư tập trung là tất yếu trên cơ sở đảm bảo các điều kiện TD sẽ tránh được rủi ro và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 1.1.2.2.2. Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy, củng cố chế độ hạch toán kinh tế . Đặc trưng cơ bản của TD là vận động trên cơ sở hoàn trả và có lãi theo đúng kỳ hạn cả vốn và lãi. Do đó, các DN phải sử dụng vốn vay vào sản xuất, kinh doanh sao cho được đảm bảo an toàn cho NH cũng như chính bản thân DN. Thông qua cho vay, vốn TD được cung cấp kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, đồng thời kiểm soát được hoạt động kinh tế đối với DN vay vốn. Làm cho người vay vốn ngày càng hoàn thiện hơn việc quản lý đồng vốn thông qua quá trình hạch toán kinh tế, góp phần củng cố chế độ hạch toán. 1.1.2.2.3. Tín dụng ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Với hình thức đa dạng hoá các thành phần kinh tế thì các loại hình DN ngày càng phát triển phong phú hơn. Điều này đã đòi hỏi sức vươn lên của từng DN bởi khi đã có nhiều các DN cùng tham gia vào một thị trường thì cạnh tranh là quy luật tất yếu xẩy ra. Do vậy, nguồn vốn dồi dào sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các DN mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại, giúp các DN đứng vững trong cạnh tranh. Các DN phải cạnh tranh nhau nên sẽ tạo ra những sản phẩm hàng hóa có chất lượng cao hợp thị hiếu mọi người và cuối cùng là tạo cho người tiêu dùng tâm lý yên tâm, tin tưởng vào chất lượng hàng hoá tạo ra sự công bằng giữa người tiêu dùng và người sản xuất. 1.1.2.2.4. Tín dụng Ngân hàng là công cụ tài trợ nền kinh tế chiến lược, mũi nhọn. Một trong các hoạt động quan trọng của NH là tập trung mọi hoạt động nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng nằm ngoài quá trình sản xuất kinh doanh phân tán ở mọi thành phần kinh tế như nằm trong tay dân cư, các DN, các tổ chức, cơ quan Nhà nước để từ đó phân phối lại vốn vay đối với các thành phần kinh tế, giải đều cho mọi chủ thể kinh tế có nhu cầu. Tuy nhiên, quá trình đầu tư TD chỉ được thực hiện một cách tập trung có mục đích chủ yếu cho các DN lớn, các DN kinh doanh có hiệu quả. Đầu tư tập trung là một quá trình tất yếu đảm bảo thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, hạn chế rủi ro. Trong điều kiện nước ta, là một nước nông nghiệp có trình độ còn thấp, sản xuất trong nước đang cố gắng đáp ứng đủ nhu cầu cần thiết cho xã hội. Do đó, nông nghiệp được coi như là mặt trận hàng đầu làm cơ sở để phát triển công nghiệp. Vì thế trong giai đoạn trước mắt Nhà nước cần phải tập trung đầu tư phát triển nhưng để giải quyết nhu cầu tối thiểu của xã hội đồng thời tạo điều kiện để phát triển các ngành kinh tế khác. Bên cạnh đó Nhà nước cần phải tập trung tín dụng đầu tư cho các ngành kinh tế mũi nhọn, vì phát triển các ngành này sẽ tạo điều kiện để tăng nguồn thu ngoại tệ cho Nhà nước, lôi cuốn các ngành khác phát triển theo như sản xuất hàng xuất khẩu... 1.1.2.2.5. Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ kinh tế với nước ngoài. TDNH đã trở thành một trong những phương tiện nối liền kinh tế giữa các nước với vai trò của TDNH đã ngày càng tạo điều kiện cho các DN trong nước có cơ hội mở rộng hoạt động của mình ra nước ngoài một cách có hiệu quả hơn. Qua đó TDNH đóng vai trò trong việc thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá trên thị trường quốc tế, góp phần tăng thu nhập ngoại tệ cho đất nước. 1.1.3. Các phương thức cho vay. Hiện nay, các tổ chức TD áp dụng các phương pháp cho vay theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NH Nhà nước Việt Nam. Theo đó, các tổ chức tín dụng thoả thuận với KH về việc lựa chọn phương án cho vay theo một trong các phương thức cho vay sau: Cho vay có thời hạn: là những khoản cho vay trong một thời gian nhất định. Nhất quán với thông lệ quốc tế, ở Việt Nam các khoản vay này được định nghĩa như sau: - Vay ngắn hạn là khoản vay được thanh toán trong vòng một năm kể từ ngày giải ngân; - Vay trung hạn là khoản vay được thanh toán trong thời hạn lớn hơn 1 năm đến 5 năm; - Vay dài hạn là khoản vay được thanh toán sau 5 năm trở lên Cho vay dự án đầu tư: Tổ chức TD cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Chúng thường là các khoản vay trung hạn hoặc dài hạn và thường cần có sự hợp vốn của nhiều NH Cho vay hợp vốn (cho vay đồng tài trợ): là một nhóm các tổ chức TD cùng cho vay đối với một dự án vay vốn của KH, trong đó có một tổ chức TD làm đầu mối (gọi là NH đầu mối), dàn xếp phối hợp với các tổ chức TD khác (các NH đồng tài trợ). Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy chế này và quy chế đồng tài trợ của các tổ chức TD do Thống đốc NH Nhà nước ban hành. Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn, KH và tổ chức TD thực hiện thủ tục cho vay vốn cần thiết và kí kết HĐTD. Cho vay theo hạn mức tín dụng:Mỗi lần vay vốn KH và tổ chức TD thoả thuận một hạn mức TD duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Cho vay trả góp: Khi vay vốn tổ chức TD và KH xác định, thoả thuận số lãi vốn vay phải trả với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức TD cam kết sẵn sàng cho KH vay vốn trong phạm vi hạn mức TD nhất định. Tổ chức TD và KH thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức TD dự phòng, mức phí trả cho hạn mức TD dự phòng. Cho vay qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:Tổ chức TD chấp nhận cho KH được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức TD để thanh toán tiền mua hàng hoá dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức TD. Khi cho vay, phát hành và sử dụng thẻ TD, KH phải tuân theo các quy định của Chính phủ và NH Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ TD. Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức TD thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho KH chi vượt số tiền có trên TK thanh toán của KH phù hợp với các quy định của Chính phủ NH Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Phương thức cho vay là một nội dung quan trọng của kỹ thuật cung ứng vốn TD đối với các tổ chức kinh tế, việc xác định được phương thức cho vay thích hợp với một tổ chức kinh tế sẽ tạo ra điều kiện tốt để thực hiện các nghiệp vụ TD, gắn sự vận động của tổ chức TD với sự vận động của đối tượng vay vốn. 1.1.4. Chỉ tiêu đánh chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng. Chất lượng TD là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều nội dung, trong đó có nội dung quan trọng thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Do vậy, trong một số trường hợp khi nói đến chất lượng TD theo nghĩa hẹp người ta có thể chỉ nêu lên tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Trong hoạt động kinh doanh của các NHTM hiện nay, chất lượng TD vẫn là một nội dung được đặc biệt quan tâm không chỉ của các nhà quản lý, điều hành trong NH mà còn là mối quan tâm lo ngại của nhiều cấp, nhiều ngành từ Trung ương đến địa phương. Mặc dù vậy, cho đến nay cũng chưa có quy định cụ thể về hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng TD của các NHTM. Đây là yêu cầu cần thiết không chỉ đối với đội ngũ thanh tra trong quá trình thực hiện thanh tra, kiểm soát các NHTM mà còn là cơ sở để các NHTM tự đánh giá độ an toàn và chất lượng của đồng vốn mà họ cho vay đối với mỗi KH. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng TD vừa có chỉ tiêu mang tính định tính, vừa có chỉ tiêu mang tính định lượng. Nhưng hiện nay ở nước ta việc quy định cho các chỉ tiêu mang tính định tính rất khó do nó chỉ mang tính tương đối. Vì vậy, nếu xét về bản chất và yêu cầu đối với một NHTM, theo tôi, trước mắt NHNN Việt Nam cần quy định hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng TD của các NHTM theo các chỉ tiêu sau: Tỷ lệ nợ quá hạn: Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của NHTM ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm. Tỷ lệ nợ quá hạn được tính không chỉ mang tính tổng quát mà phải cụ thể theo cấp độ của từng khoản vay. Ví dụ: Tỷ lệ nợ quá hạn = Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong hoạt động kinh doanh là khách quan, do đó nợ quá hạn của NHTM là tất yếu, không thể tránh khỏi. Song, nếu một NHTM có nhiều khoản nợ quá hạn sẽ gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mà đây là điều tệ hại dễ dẫn đến mất khả năng thanh toán và giảm thu nhập. NHTM nào có tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ bị đánh giá là có chất lượng TD thấp. Đây là chỉ tiêu hiện nay thường được sử dụng khi phân tích đánh giá chất lượng TD của NHTM. Cơ cấu vốn đầu tư: Một trong các chỉ tiêu trong khi xem xét và đánh giá chất lượng TD của NHTM là chỉ tiêu cơ cấu vốn đầu tư tín dụng. Việc phân tích cơ cấu vốn đầu tư TD chính là việc xem xét đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân NH cũng như đòi hỏi về vốn của nền kinh tế chưa. Trên cơ sở đó, các NHTM có thể quyết định quy mô, tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực một cách hợp lý để vừa đảm bảo an toàn vốn cho vay vừa có thể thu lại lợi nhuận cao nhất. Tỷ lệ thanh toán nợ do bán tài sản của người vay: Nếu xét về bản chất TD, thì nguồn trả nợ cho NH của người vay về nguyên tắc là được trích ra từ phần thu nhập do hoạt động sản xuất kinh doanh của KH, nó bao gồm các chi phí lao động vật hoá (chi phí nguyên, nhiên vật liệu, khấu hao tài sản cố định) và phần giá trị mới sáng tạo ra. Tuy vậy, có nhiều trường hợp do sử dụng vốn kém hiệu quả, bị mất vốn (sản xuất kinh doanh thua lỗ, phá sản ...) nên người vay phải bán tài sản (có thể do tự nguyện hoặc bắt buộc) để trả nợ NH. Số tiền do bán tài sản có thể đủ để trả hết nợ món vay, nhưng cũng có thể chỉ trả được một phần nợ vay, song trong trường hợp nào đi chăng nữa thì vẫn có thể đánh giá là chất lượng TD thấp. Công thức tính tỷ lệ này có thể được xác định như sau: Số tiền thu nợ do KH bán tài sản Tỷ lệ thanh toán nợ do bán tài sản của người vay x 100% = Tổng doanh số thu nợ Tỷ lệ này được các NHTM tính theo định kỳ (tháng, quý, năm), số dư nợ do bán tài sản có thể thống kê theo báo cáo của TD. ở Việt Nam, từ khi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường thì hoạt động TD của các NHTM đã được đổi mới một bước, các khoản TD cấp ra về nguyên tắc đều yêu cầu phải có tài sản đảm bảo cho khoản vay (trừ các trường hợp cho vay theo chỉ định của Chính phủ). Tuy nhiên, nội dung này vẫn là vấn đề nan giải đối với các NHTM. Theo thống kê của NHNN Việt Nam thì trong số hơn 10.000 tỷ đồng giá trị tài sản bắt nợ, xiết nợ mà các NHTM đang quản lý thì có tới hơn một nửa là loại tài sản khó bán. 1.2. vai trò, nhiệm vụ của kế toán cho vay. 1.2.1.Vai trò, nhiệm vụ của kế toán ngân hàng. Kế toán NH, thực hiện nhiệm vụ ghi chép, phản ánh toàn bộ đầy đủ, chính xác các mặt nghiệp vụ, hoạt động tài chính ở mỗi hệ thống NH để hình thành hệ thống chỉ tiêu thông tin kinh tế, tài chính phục vụ công tác quản lý, kiểm tra và bảo vệ an toàn tài sản. Hạch toán kế toán là kế hoạch quản lý, nghiên cứu quá trình tái sản xuất xã hội thông qua sự hình thành và vận động tài sản (vốn) trong nền kinh tế xã hội. Do vậy, để quản lý tốt nền kinh tế đưa đất nước phát triển theo đúng mục tiêu của Đảng và Nhà nước thì phải tổ chức tốt công tác kế toán. Trong " Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước " ban hành kèm Nghị định 25/HĐBT ngày 18/3/1989 của Hội đồng bộ trưởng có nêu: "... Kế toán là công cụ quan trọng để tính toán xây dựng kiểm tra việc chấp hành Ngân sách Nhà nước để điều hành và quản lý nền kinh tế quốc dân. Đối với các tổ chức xí nghiệp kế toán là công cụ quan trọng để điều hành quản lý các hoạt động tính toán kinh tế và kiểm tra bảo vệ tài sản, vật tư tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và tự chủ của DN". Nghiên cứu hoạt động NH chúng ta sẽ thấy được vai trò, ý nghĩa của kế toán NH nói chung và kế toán cho vay nói riêng. 1.2.1.1.Nhiệm vụ của kế toán ngân hàng: Để có thể phát huy đầy đủ vai trò của mình, kế toán NH phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Ghi nhận phản ánh đầy đủ tạm thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc hoạt động nguồn vốn và sử dụng vốn của NH theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước và các chế độ thể lệ kế toán NH. Trên cơ sở đó để bảo vệ an toàn tài sản của bản thân NH cũng như tài sản của toàn xã hội đang được bảo quản tại NH . - Phân loại nghiệp vụ tổng hợp với số liệu theo đúng phương pháp kế toán và theo những chỉ tiêu nhất định nhằm cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời để phục vụ công tác lãnh đạo thực thi chính sách kinh tế vĩ mô, đồng thời quản lý chỉ đạo hoạt động kinh doanh của NH. - Giám sát quá trình sử dụng tài sản (vốn) nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các loại tài sản thông qua kiểm soát trước (tiền kiểm) các nghiệp vụ bên Nợ và bên Có ở từng đơn vị NH cũng như toàn hệ thống góp phần tăng cường kỷ luật tài chính, củng cố chế độ hạch toán kinh tế trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. - Tổ chức giao dịch phục vụ KH một cách khoa học, văn minh, giúp đỡ KH nắm được những nội dung cơ bản của kỹ thuật nghiệp vụ NH nói chung và kỹ thuật nghiệp vụ kế toán nói riêng góp phần thực hiện chiến lược KH của NH. 1.2.1.2. Vai trò của kế toán ngân hàng Là một bộ phận trong hệ thống kế toán của nền kinh tế nên kế toán NH cũng phát huy vai trò của kế toán nói chung. Tuy nhiên, xuất phát từ những đặc điểm của hoạt động NH nên vai trò của kế toán NH cũng có khác với vai trò của kế toán của các ngành khác. Đứng trên góc độ kinh tế, mọi hoạt động phải dựa trên cơ sở thực hiện chế độ hạch toán kinh tế. Mọi hoạt động của DN đều được phản ánh thông qua các tài khoản có tại NH. Vì thế việc ghi chép của kế toán NH không chỉ phản ánh được các hoạt động của ngành mà còn phản ánh được các hoạt động của các ngành khác. Từ đó các ngành liên quan có đủ các thông tin để đưa ra được các quyết định kịp thời. Mặt khác, NH chịu sự quản lý của Nhà nước nên các Bộ ngành trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, thống kê cũng được cung cấp đầy đủ các thông tin để xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch, xây dựng chế độ quản lý kinh tế tài chính. Đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo, quản trị NH cũng là một vai trò của kế toán NH. Kế toán được tiến hành trên cơ sở hoạt động của các mặt nghiệp vụ như nghiệp vụ tiền tệ, thanh toán... do vậy số liệu của kế toàn đã phản ánh được kết quả các mặt hoạt động nghiệp vụ của từng đơn vị cũng như toàn ngành NH. Qua hệ thống số liệu này có thể chỉ ra những kết quả đạt được cũng như tồn tại trong quá trình hoạt động, từ đó các nhà lãnh đạo có thể sử dụng nó như một công cụ hữu hiệu để chỉ đạo, điều hành, quản trị NH có hiệu quả. 1.2.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán cho vay. Cho vay thuộc nghiệp vụ TD và là nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động kinh doanh của NHTM, bởi một mặt tín dụng NH cung ứng khối lượng vốn rất lớn cho nền kinh tế để đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh, tăng trưởng kinh tế, mặt khác là nghiệp vụ sinh lời lớn nhất của các NHTM. Do tính chất phức tạp của nghiệp vụ tín dụng và tính pháp lý cao của các khoản vay nên kế toán cho vay cũng rất phong phú, phức tạp. Việc tổ chức hạch toán đòi hỏi phải rất khoa học, chính xác và tuân thủ các quy định của chế độ tín dụng. Kế toán cho vay là công việc tính toán ghi chép đầy đủ kịp thời các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình cho vay của NH, bảo vệ an toàn vốn NH trong quá trình đầu tư vào các ngành kinh tế, cũng như đảm bảo an toàn tài sản cho khách hàng. Trên cơ sở đó hình thành thông tin phục vụ chỉ đạo quản lý TD đạt hiệu quả cao. Để phát huy vai trò của mình, kế toán cho vay phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau: - Tổ chức ghi chép một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản vay, thu nợ, theo dõi thu nợ, qua đó phản ánh hoạt động tín dụng và bảo vệ an toàn số vốn cho vay. - Quản lý hồ sơ cho vay theo dõi kỳ hạn nợ để thu hồi nợ kịp thời khi khoản vay đến hạn trả nợ. Chuyển nợ quá hạn nếu người vay không có khả năng trả nợ đúng hạn. - Tính và thu lãi cho vay chính xác, kịp thời. Thông qua hạch toán và quản lý tài khoản cho vay để đề xuất các giải pháp quản lý nợ của khách hàng vay vốn NH. 1.3. nội dung nghiệp vụ kế toán cho vay. 1.3.1. Tài khoản sử dụng. Tuỳ thuộc vào mỗi phương thức cho vay mà người ta có cách áp dụng từng loại tài khoản phản ánh nghiệp vụ cho vay riêng để có thể theo dõi các món vay đầy đủ chặt chẽ. Các tài khoản dùng trong kế toán cho vay phản ánh nghiệp vụ cho vay thuộc tài sản Có của NH (nghiệp vụ bên có). Các tài khoản này dùng để ghi chép, phản ánh số tiền cho vay của NH đối với người đi vay, đồng thời cũng ghi chép phản ánh số tiền người vay trả nợ NH theo những kỳ hạn nhất định. Khi các tổ chức kinh tế, các DN, tư nhân... (gọi chung là KH) có đủ điều kiện vay vốn và được NH cho vay thì kế toán NH sẽ mở cho mỗi KH một TK cho vay thích hợp (TK phân tích). Nói chung các TK cho vay có kết cấu như sau: Bên vế Nợ: Phản ánh số tiền vay Bên vế Có: Phản ánh số tiền thu nợ. hoặc số tiền chuyển nợ quá hạn. Hàng tháng, kế toán dùng TK tiền lãi cộng dồn dự thu để phản ánh số lãi cộng dồn tính trên các TK cho vay các KH. Khi hạch toán vào TK này thì không cần quan tâm đến việc đã được trả tiền chưa mà định kỳ hạch toán vào TK thu nhập những khoản lãi sẽ thu được tại một thời điểm trong tương lai, không phụ thuộc vào thời điểm tính và hạch toán lãi chưa thu được. * Kết cấu TK lãi cộng dồn dự thu : Bên Nợ: Số tiền tính lãi cộng dồn dự thu Bên Có: Số tiền thực tế KH vay trả. Số tiền lãi đến kỳ hạn mà không nhận được chuyển ngoại bảng: “lãi chưa thu”. Dư nợ:Phản ánh số lãi cho vay dự thu mà NHTM chưa được thanh toán. Đến hạn KH phải chủ động trả nợ cả gốc và lãi. Nếu KH không chủ động trả nợ thì NH có quyền trích TK Tiền gửi của KH để thanh toán nợ, người vay nếu không đủ khả năng trả nợ và cũng không được gia hạn nợ thì sẽ bị chuyển sang quá hạn. Trong trường hợp này, NH phải sử dụng TK Nợ quá hạn để tiện theo dõi. * Kết cấu TK nợ quá hạn: Bên Nợ: Ghi số tiền chuyển nợ quá hạn (từ TK cho vay chuyển sang) Bên Có: Ghi số tiền trả nợ quá hạn. hoặc số tiền được điều chỉnh lại sang TK cho vay. Dư nợ: Phản ánh số nợ quá hạn chưa trả. Các tài khoản cho vay, tiền lãi cộng dồn dự thu, nợ quá hạn đều được mở cho từng loại vay (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn). Ngoài ra còn có thêm TK dự phòng phải thu khó đòi, TK này dùng để phản ánh việc lập, dự phòng và sử lý các khoản dự phòng về các khoản cho vay của NHTM đối với các KH nhưng không có khả năng thu hồi vào cuối niên độ kế toán. * Kết cấu TK dự phòng rủi ro tín dụng: Bên Nợ: Số dự phòng các khoản phải thu khó đòi trích vào chi phí Bên Có: Các khoản nợ phải thu khó đòi không thu được phải xoá nợ Dư có: Phản ánh số dự phòng các khoản phải thu khó đòi còn lại cuối kỳ. Cuối cùng là các TK ngoại bảng, TK lãi cho vay chưa thu được (bằng đồng Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ). * Kết cấu TK lãi cho vay chưa thu được: Bên Nhập: Số tiền lãi chưa thu được. Bên Xuất: Số tiền lãi thu được. Còn lại: số tiền lãi cho vay chưa thu được còn đến một thời điểm nào đó. 1.3.2. Chứng từ kế toán cho vay. Chứng từ dùng trong kế toán cho vay là loại giấy tờ đảm bảo về mặt pháp lý các khoản cho vay của NH. Mọi khoản tranh chấp về các khoản cho vay hay trả giữa NH và người vay đều phải giải quyết trên cơ sở các chứng từ hợp lệ, hợp pháp. Chứng từ kế toán cho vay bao gồm nhiều loại khác nhau để có thể phục vụ cho công việc hạch toán và theo dõi thu nợ một cách chặt chẽ nhất. - Chứng từ gốc: Chứng từ gốc được lập ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành, làm căn cứ chứng minh một nghiệp vụ kinh tế phát sinh, gồm: giấy đề nghị vay vốn, HĐTD hoặc khế ước vay tiền, các loại giấy tờ xác nhận tài sản thế chấp, cầm cố... Chứng từ ghi sổ gồm: giấy lĩnh tiền mặt (nếu cho vay bằng tiền mặt); Nếu cho vay bằng chuyển khoản: chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt như UNC, UNT..., nếu NH chủ động trích TK tiền gửi của người vay để thu nợ thì dùng phiếu chuyển khoản, phiếu tính lãi hàng tháng.. 1.3.3. Nghiệp vụ kế toán cho vay theo phương thức cho vay thông thường. Phương thức cho vay thông thường là phương thức cho vay để bổ sung nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt trong sản xuất kinh doanh, được áp dụng đối với KH có nhu cầu vay trả không thường xuyên, sản xuất không ổn định, kinh doanh theo từng thương vụ. Đặc điểm của từng phương thức này là: việc cho vay và thu nợ được phân định ranh giới một cách rõ ràng, dễ nhận biết được lúc nào cho vay lúc nào thu nợ, nghĩa là nó định thời hạn trả nợ rõ ràng, khi đến hạn trả nợ người đi vay phải có trách nhiệm trả nợ cho NH. Việc cho vay, thu nợ được thực hiện thông qua TK Cho vay thông thường. 1.3.3.1. Giai đoạn phát tiền vay: Mỗi KH khi có nhu cầu vay vốn đều phải làm đơn đề nghị vay vốn gửi tới các NH để NH xem xét và ra quyết định cho vay. Nếu được chấp nhận cho vay thì KH và NH tiến hành ký kết HĐTD. Sau khi hoàn thành các thủ tục giấy tờ xin vay theo quy định của NH, KH lập giấy lĩnh tiền mặt (nếu cho vay bằng tiền mặt) hoặc giấy UNC, UNT để nhận tiền vay (nếu cho vay bằng chuyển khoản). Căn cứ vào chứng từ, kế toán vào sổ chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy tính: Bút toán phản ánh khi cho vay: Nợ :TK cho vay của KH Có : TK Tiền mặt (nếu cho vay bằng tiền mặt) TK Tiền gửi của người thụ hưởng (nếu vay bằng chuyển khoản) TK thanh toán vốn giữa các NH (thanh toán khác NH) Trường hợp khoản vay có thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Kế toán ghi nhập TK ngoại bảng: TK “TS Thế chấp cầm cố của KH”- giá trị của khoản thế chấp cầm cố, bảo lãnh theo sự định giá của CBTD và các chứng từ pháp lý. Sau khi giải ngân, NH lưu lại bản HĐTD gốc cùng các loại chứng từ khác trong hồ sơ vay vốn của KH. Hồ sơ vay vốn của KH phải được lưu giữ đầy đủ và sắp xếp m._.ột cách khoa học đảm bảo an toàn, thuận tiện cho quá trình trả - thu nợ khi đến hạn. Nếu kế toán cho vay đã được tin học hoá thì phần hạch toán và phần theo dõi kỳ hạn nợ được thực hiện trên máy vi tính theo chương trình phần mềm KT cho vay. Định kỳ kế toán tiến hành sao kê các số dư của các HĐTD để đối chiếu với dư nợ TK Cho vay. Nếu có chênh lệch thì phải tìm nguyên nhân để điều chỉnh đảm bảo cho tổng dư nợ trên hợp đồng bằng tổng dư nợ của các khoản vay tương ứng. 1.3.3.2. Kế toán giai đoạn thu nợ. Cơ sở để thu hồi các khoản cho vay theo phương thức thông thường là kỳ hạn nợ được ghi trên HĐTD. Việc định kỳ hạn trả nợ của các khoản cho vay là công việc, trách nhiệm của CBTD, nhưng việc theo dõi kì hạn nợ để thu hồi nợ theo kì hạn nợ là trách nhiệm của CBKT. Do vậy CBKT và CBTD phải phối hợp để theo dõi tình hình trả nợ của KH theo đúng kỳ hạn đã định; hoặc xử lí chuyển nợ quá hạn nếu người vay không có khả năng trả trả nợ đúng hạn và không được gia hạn nợ. Theo quy chế TD hiện hành, Khi đến hạn trả nợ người vay phải trả NH một lần toàn bộ số tiền vay bằng cách chủ động nộp tiền mặt hay trích tài khoản tiền. Nếu người vay không chủ động trả nợ trong khi TK của người vay có đủ tiền trả nợ thì kế toán cho vay chủ động lập phiếu chuyển khoản trích TK Tiền gửi của người vay để thu nợ, khi thu nợ kế toán ghi: Nợ : TK Tiền mặt (nếu thu bằng tiền mặt) TK Tiền gửi của KH (nếu chuyển khoản) TK Thanh toán giữa các NH (nếu KH có TK tại NH khác Có : TK Cho vay của KH. Đồng thời với việc hạch toán, kế toán cho vay xoá nợ trên HĐTD bằng cách ghi số tiền đã thu nợ vào cột "Số tiền trả nợ", và rút số dư. HĐTD đã thu hết nợ (số dư bằng 0) được xuất khỏi hồ sơ TD để đóng thành tập riêng, hoặc đống vào tập nhật ký chứng từ nếu số lượng HĐTD ít. Đối với những khoản vay có thế chấp kế toán làm thủ tục để ghi xuất TK ngoại bảng 994 và trả lại các giấy tờ được nhận làm thế chấp tài sản cho bên vay. 1.3.3.3. Kế toán chuyển nợ quá hạn: Đến hạn trả nợ, bên vay mà không đủ khả năng trả nợ vay và khoản vay đó không được gia hạn nợ, điều chuyển kỳ hạn nợ hoặc thời gian gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ đã hết thì kế toán NH làm thủ tục chuyển toàn bộ dư nợ gốc kể cả phần dư nợ chưa theo hạn định sang nợ quá hạn. Khi chuyển nợ kế toán ghi: Nợ : TK Nợ quá hạn đến 180 ngày có khả năng thu hồi Có :TK Cho vay của người vay Sau khi hạch toán chuyển nợ quá hạn CBKT phải phối hợp với CBTD để theo dõi đôn đốc người vay trả nợ quá hạn; đồng thời áp dụng lãi suất chế tài tín dụng (áp dụng lãi suất quá hạn tối đa bằng 1,5 lần lãi suất cho vay trong hạn). Nếu thời hạn 180 ngày mà bên vay không trả được nợ thì kế toán lập phiếu chuyển khoản sang TK Nợ quá hạn cao hơn: Nợ :TK Nợ quá hạn từ 180 ngày đến 360 ngày có khả năng thu hồi. Có :TK Nợ quá hạn đến 180 ngày có khả năng thu hồi. Các chứng từ nợ quá hạn được lưu riêng trong hồ sơ nợ quá hạn của bên vay. Khi bên vay trả nợ, căn cứ chứng từ, kế toán ghi: Nợ :TK Tiền mặt (nếu trả bằng tiền mặt) hoặc TK Tiền gửi của bên vay. Có :TK Nợ quá hạn thích hợp. Nếu bên vay không còn khả năng trả nợ (vì lý do nào đó) thì NH có thể tạm giữ tài sản cầm cố, thế chấp của người vay (hoặc người bảo lãnh) để "xiết nợ". Trường hợp này kế toán lập chứng từ để hạch toán số tài sản xiết nợ vào TK ngoại bảng 995 – “Tài sản gán xiết nợ chờ xử lý”: Ghi nhập :TK 995. 1.3.3.4. Kế toán thu lãi cho vay: Có hai phương pháp tính lãi cho vay là tính theo phương thức thông thường và tính theo tích số. Việc áp dụng cách tính lãi nào là do sự thoả thuận giữa NH cho vay và bên vay vốn. Mức lãi suất và cách trả lãi được ghi trên HĐTD. Thu lãi theo phương thức thông thường là số tiền lãi thu cùng gốc khi bên vay trả nợ NH theo kỳ hạn nợ. Tuy nhiên, theo nguyên tắc tính dồn tích thì hàng tháng NH vẫn tính lãi để hạch toán vào TK “Tiền lãi cộng dồn dự thu”, khi bên vay trả nợ gốc và lãi sẽ tất toán tài khoản này. Công thức: Số tiền lãi phải thu = Số tiền vay x lãi suất cho vay x thời gian cho vay Trong đó: - Số tiền cho vay: là số tiền bên vay nhận nợ với NH, được ghi trên HĐTD và hoàn trả một lần khi đến hạn. - Lãi suất : Theo khung lãi suất do Tổng giám đốc NHTM công bố cho từng loại vay; hoặc theo sự thoả thuận giữa NH và người vay được ghi trên HĐTD - Thời gian cho vay: là khảng thời gian thực tế KH sử dụng tiền vay của NH đến lúc trả nợ Hạch toán khi thu lãi cho vay: Hàng tháng kế toán tiến hành thu lãi của tháng đó để hạch toán vào TK Dự thu. Nợ :TK Tiền lãi tính dồn dự thu Có :TK Thu nhập- thu lãi cho vay. Khi bên vay trả lãi NH hạch toán: Nợ :TK Tiền mặt (nếu trả bằng tiền mặt) TK Tiền gửi (nếu trích từ TK Tiền gửi của bên vay) Có :TK Tiền lãi tính dồn dự thu. Trường hợp số lãi phải thu đã được hạch toán vào TK Tiền lãi cộng dồn dự thu đối với những khoản cho vay trong hạn nhưng bên vay không thanh toán được lãi đúng hạn ghi trong HĐTD; hoặc khoản vay đã chuyển sang nợ quá hạn, nợ khó đòi thì kế toán lập phiếu chuyển khoản để ghi giảm thu toàn bộ số tiền lãi dự thu, hạch toán: Nợ :TK Thu nhâp- thu lãi cho vay Có :TK Tiền lãi cộng dồn dự thu. Đồng thời hạch toán ngoại bảng: Ghi nhập: TK Lãi cho vay chưa thu được. Sau khi hạch toán ngoại bảng CBKT phối hợp với CBTD đôn đốc bên vay tiếp tục trả lãi NH. Khi bên vay trả lãi kế toán căn cứ chứng từ hạch toán: Nợ :TK Tiền mặt (nếu trả bằng tiền mặt) hoặc TK Tiền gửi (nếu trích TK Tiền gửi) Có :TK Thu lãi cho vay. Ghi xuất ngoại bảng: TK Lãi cho vay chưa thu được. 1.3.4. Đặc điểm quy trình kế toán cho vay theo hạn mức tín dụng. Cho vay theo hạn mức tín dụng thường được sử dụng dưới hình thức “thấu chi” TK Tiền gửi thanh toán hoặc cho vay vốn lưu động. Thấu chi là hình thức cấp TD ứng trước đặc biệt được thực hiện trên cơ sở hạn mức tín dụng ghi trong HĐTD nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh toán. Cho vay theo hạn mức có đặc điểm: áp dụng với người vay có nhu cầu vay vốn, trả nợ thường xuyên, có khả năng tài chính lành mạnh và có uy tín. Đối tượng cho vay là toàn bộ nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt, vì vậy phải xác định hạn mức tín dụng để làm cơ sở cho việc giải ngân. Trong quá trình cho vay, thu nợ NH sẽ kiểm soát chặt chẽ hạn mức tín dụng còn thực hiện. Ví dụ: Hạn mức tín dụng là 500 triệu đồng Dư nợ tài khoảm phản ánh cho vay là 300 triệu đồng Hạn mức tín dụng còn thực hiện là 200 triệu đồng (500 Tr – 300 Tr) Các lần giải ngân tiếp theo không được vượt quá 200 triệu đồng. Trả nợ được thực hiện bằng cách nộp tiền bán hàng hay các khoản thu nhập khác vào bên Có TK Tiền gửi thanh toán hoặc TK Cho vay. Khi sử dụng phương thức cho vay này thì ngoài việc đảm bảo 3 điều kiện vay vốn, các KH còn phải đảm bảo sản xuất kinh doanh ổn định, vay vốn trả nợ thường xuyên, có uy tín trong quan hệ tín dụng với NH. Điều này khẳng định mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa KH vay vốn và NH. Cho vay theo hạn mức tín dụng các KH phải là các doanh nghiệp có vòng quay vốn đạt tối thiểu 3 vòng/quý. Khi cho vay thấu chi TK Tiền gửi thanh toán của KH, kế toán hạch toán: Nợ: TK Tiền gửi thanh toán của KH Có: TK Thích hợp. Cuối ngày, nếu TK tiền gửi thanh toán của KH dư nợ do trong ngày thực hiện cho vay thấu chi thì phải kết chuyển dư nợ sang TK cho vay đối với KH. Khi cho vay vốn lưu động áp dụng cho vay theo hạn mức đối với DN, khi thu nợ có thể thu trực tiếp tiền bán hàng vào TK cho vay. Do đó, trong ngày tài khoản cho vay có thể dư có, cuối ngày kế toán lập phiếu chuyển khoản tất toán sang TK Tiền gửi thanh toán cho KH. Tính và thu lãi cho vay theo hạn mức thường tính theo phương pháp tích số. Ngoài ra cũng có thể tính theo món nếu NH định kỳ hạn nợ cụ thể cho từng lần giải ngân. chương ii thưc trạng nghiệp vụ cho vay và kế toán cho vay tại ngân hàng liên doanh lào việt - chi nhánh hà nội 2.1. khái quát tình hình hoạt động của ngân hàng liên doanh lào việt chi nhánh hà nội 2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng liên doanh Lào Việt Sự ra đời của NH liên doanh Lào - Việt dựa trên sự đoàn kết, tình hữu nghị giữa hai dân tộc, hai quốc gia và mối quan hệ rất chặt chẽ về chính trị cững như các mặt khác: kinh tế - văn hoá - xã hội... để cải thiện tốt hơn nữa mối quan hệ đã có thì chính phủ, nhà nước của hai bên đã chỉ định thành lập một NH liên doanh có tên gọi là NH liên doanh Lào - Việt. Đó là sự kết hợp giữa NH Ngoại thương Lào với NH Đầu tư và phát triển Việt Nam. Sự ra đời của NH liên doanh Lào - Việt cho thấy hoạt động kinh tế của hai nước Lào và Việt Nam đã có thêm một bước thuận lợi và là cầu nối giúp các DN có nhu cầu xuất nhập khẩu thanh toán giữa hai nước nhanh chóng hơn, an toàn và chính xác, tạo lập uy tín với khách hàng nhất là khách hàng có quan hệ kinh tế với nước Lào và Việt Nam. Với phương châm hoạt động kinh doanh có hiệu quả là mục tiêu chủ yếu của NH, ở hội sở chính cũng như là ở các chi nhánh đã cung cấp cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ cuả NH tốt nhất. Vì vậy cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội của hai nước, hoạt động cơ bản ban đầu của chi nhánh là huy động vốn và cho vay, việc huy động vốn chủ yếu là nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, vay vốn của các tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế. Phần lớn về thanh toán NH dùng tiền LAK, VND, USD và các loại ngoại tệ khác. Qua thời gian hoạt động nhờ có sự tâm huyết nhiệt tình, năng động và sáng tạo của Ban lãnh đạo, NH ngày càng phát triển, vững mạnh nên hiệu quả hoạt động của NH không chỉ dần vào thế ổn định mà ngày càng không ngừng mở rộng được các mặt hoạt động cơ bản của NH như : hoạt động huy động vốn, huy động tín dụng, hoạt động đồng tài trợ, dịch vụ thanh toán... Với sự quan tâm chỉ đạo của Chính phủ và NH Nhà nước hai nước, và đặc biệt là hai ngân hàng mẹ BIDV và BCEL. Hệ thống ngân hàng Liên doanh Lào Việt đã dần phát triển với sự ra đời của các chi nhánh: Chi nhánh Hà Nội ngày 27/03/2000, Chi nhánh Pakse (tỉnh Champasak) ngày 22/06/2000và Chi nhánh Tp Hồ Chí Minh năm 2003. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Liên doanh Lào Việt Chi nhánh Hà Nội. Trong bối cảnh của sự phát triển và hội nhập kinh tế và giao lưu chính trị, NH Liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội được thành lập và khai trương ngày 27/03/2000 - là một chi nhánh ra đời sớm nhất trong hệ thống NH Liên doanh Lào Việt. Với vai trò của mình, Chi nhánh Hà Nội đã dần trở thành cầu nối thanh toán quan trọng cho DN hai nước có mối quan hệ hợp tác, đồng thời, Chi nhánh Hà Nội cũng là điểm tin cậy của các DN, cá nhân về hoạt động vay vốn, thanh toán, chuyển đổi đồng tiền VND/LAK giữa Việt Nam và Lào. Đến nay sau gần 4 năm thành lập với cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, khoa học, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đã phát triển không ngừng. Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên của chi nhánh là 27 người. Trong công tác tổ chức của chi nhánh thường xuyên có biến động lớn do đặc thù công tác của cán bộ theo nhiệm kỳ 3 năm nên về công tác tuyển dụng, Chi nhánh đã tổ chức thi tuyển công khai, rà soát lại các cán bộ trong Chi nhánh để bố trí công việc phù hợp, đảm bảo phát huy tốt khả năng của cán bộ. Đồng thời chi nhánh đã tiến hành tổ chức đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ vơi nhiều hình thức như tổ chức học nghiệp vụ, gửi sang BIDV đào tạo chuyên sâu, cử cán bộ tham gia các khoá học ngắn hạn theo từng chuyên đề phù hợp do các trường đại học tổ chức. Vì vậy, đội ngũ cán bộ tại Chi nhánh đã từng bước vững vàng về mặt chuyên môn nghiệp vụ, ổn định về tư tưởng công tác và đang cống hiến hết sức mình cho mục tiêu chung của Chi nhánh... Mô hình tổ chức của NH Liên doanh Lào Việt Chi nhánh Hà Nội được trình bày theo sơ đồ sau: Phòng kinh doanh p.hành chính tổng hợp Phòng Kế toán Tổ kiểm soát Phó giám đốc Giám đốc Theo sơ đồ trên hiện Chi nhánh có 5 phòng ban trực thuộc dưới sự lãnh đạo của giám đốc, mỗi phòng đảm nhiệm một chức năng nhiệm vụ riêng, đồng thời tham mưu cho Giám đốc trong các mặt nghiệp vụ trong việc ra các quyết định kinh doanh. Với bộ máy gọn nhẹ, đội ngũ CBCNV có trình độ, NH Liên doanh Lào Việt Chi nhánh Hà Nội luôn đạt được những kết quả đáng khích lệ. Có được kết quả đó là nhờ sự chỉ đạo sáng suốt của Giám đốc, kết hợp với sự phối hợp hoạt động các phòng ban, sự đoàn kết thống nhất cao trong nội bộ. 2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội. 2.1.3.1. Môi trường hoạt động. Việt Nam và Lào là hai nước cố đường biên giới giáp nhau nên việc lưu thông kinh tế giữa hai nước thường diễn ra rất thuận tiện. NH Liên doanh Lào Việt ra đời trên cơ sở kết quả của tình đoàn kết hữu nghị, hợp tác toàn diện giữa hai nước Việt Nam và Lào và giữa hai dân tộc. Mối quan hệ truyền thống về văn hoá, chính trị trên đã tạo nền móng hình thành nên mối giao lưu kinh tế giữa hai nước. Trong điều kiện hoạt động kinh doanh tại hai nước và do ảnh hưởng từ môi trường kinh tế Thế giới nói chung, NH Liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội cũng có những thuận lợi và khó khăn sau: Thuận lợi: Quan hệ hợp tác toàn diện giữa hai nước vẫn tiếp tục phát triển, các dự án hợp tác giữa hai Chính phủ tiếp tục được thực hiện và có nhiều dự án mới được triển khai tại Lào như: Dự án đường 8, các dự án thuỷ điện, xây dựng trường học... Nền kinh tế Việt Nam tiếp tục phát triển tích cực và tương đối toàn diện, tốc độ tăng trưởng GDP đạt 7,24%, thu ngân sách vượt kế hoạch. Có nhiều cơ chế, chính sách mới tạo hành lang pháp lí thuận lợi cho hoạt động NH như Nghị định của chính phủ về đảm bảo tiền vay, Cơ chế TD theo quyết định 1627, Cơ chế cho vay theo lãi suất thoả thuận ... Chi nhánh luôn được sự hỗ trợ, giúp đỡ của Chính phủ, NH Nhà nước và Cơ quan hữu quan hai nước, đặc biệt là sự quan tâm giúp đỡ về mọi mặt của NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam và NH Ngoại thương Lào, sự chỉ đạo trực tiếp, kịp thời của NH Liên doanh Lào - Việt Hội Sở Chính, đã giúp cho hoạt động của chi nhánh luôn đi đúng hướng, kinh doanh có hiệu quả, đáp ứng đúng chủ trương, chính sách về hợp tác kinh tế toàn diện giữa hai Nhà nước. Hoạt động của Chi nhánh ngày càng ổn định và có hướng phát triển tốt. Thị trường Việt Nam là một thị trường tiềm năng, có nhu cầu đầu tư lớn và đa dạng, chính vì vậy Chi nhánh có nhiều cơ hội cung cấp TD và các dịch vụ khác phù hợp với khả năng hiện có của mình. Khó khăn: Trong năm qua, nền kinh tế Thế giới đã bị ảnh hưởng nhiều bởi những sự kiện như; dịch SARS, chiến tranh Iraq, Mỹ cắt giảm lãi suất... do đó nó cũng có tác động rất lớn tới sự tăng trưởng kinh tế của các nước ASEAN trong đó có cả Lào và Việt Nam. Ngoài ra, việc phát triển kinh tế còn nhiều thách thức như sức cạnh tranh và hiệu quả kinh tế còn thấp, thị trường xuất khẩu thu hẹp, giá xuất khẩu thấp, đầu tư nước ngoài giảm sút, thiên tai liên tiếp xẩy ra gây nhiều thiệt hại về người và của. Địa bàn Hà Nội với nhiều tổ chức TD lớn hoạt động cạnh tranh quyết liệt, hơn nữa việc không ngừng mở rộng địa bàn hoạt động, áp dụng lợi thế trong kinh doanh của các tổ chức TD trên địa bàn đã ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Quyết định số 525/QĐ-NHNN của Thống đốc NH nhà nước cho phép Chi nhánh được huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư bằng VND, song lại không cho phép huy động bằng ngoại tệ, điều này không những làm cho số dư huy động tiết kiệm bằng ngoại tệ của Chi nhánh tiến về số không mà còn ảnh hưởng rất lớn đế công tác huy động tiết kiệm bằng VND. Ngoài ra, Chi nhánh chưa có mạng lưới NH đại lý tại Việt Nam cũng như trên Thế giới điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán thanh toán quốc tế - một dịch vụ không thể thiếu trong kinh doanh NH tại Việt Nam. Bên cạnh đó, một số DN có hoạt động sản xuất kinh doanh tại Lào gặp khó khăn trong khâu thanh toán khối lượng và thanh lí hợp đồng nhập khẩu cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh. 2.1.3.2. Tình hình huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng Liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội. Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn, NH Liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội đã tích cực vận động, khích lệ mỗi KH thuộc mọi thành phần kinh tế, mỗi tổ chức, mỗi cá nhân có tiền nhàn rỗi gửi vào NH. Đổi mới về cơ cấu nguồn vốn huy động theo hướng đa dạng hoá các loại hình huy động đã góp phần làm tăng tỉ trọng vốn lưu động từ các tổ chức kinh tế và các tổ chức TD. Dưới đây là những số liệu cụ thể phản ánh tình hình huy động vốn tại NH Liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội trong những năm gần đây: Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng vốn huy động 105.620 100 134.435 100 +28.815 +27,28 TGTK của cá nhân 23.279 22 17.459 12,97 -5820 -25 TG của tổ chức KT 10.899 10,32 19.074 14,17 +81.75 +75 TG của tổ chức TD 71.442 67,64 97.812 72,76 +26.370 +36,91 (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh các năm 2002, 2003.) Qua bảng 2.1 ta thấy, tổng vốn huy động của NH năm 2003 đã tăng lên so với năm 2002 là 28.815 triệu đồng, tương ứng 27,28%. Đây là biểu hiện tích cực vì nguồn vốn huy động tăng lên giúp cho NH thuận lợi hơn trong các lĩnh vực khác như cho vay, thanh toán... Qua đó chứng tỏ NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội đã nâng cao được uy tín của mình, có thể nói trong lúc việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn thì đây là kết quả đáng khích lệ. Từ bảng số liệu trên ta có biểu đồ về cơ cấu huy động vốn của Chi nhánh trong các năm gần đây: Biểu 1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh Tình hình huy động vốn của Chi nhánh thể hiện qua biểu đồ ta thấy, trong tổng số huy động vốn năm 2003 là 134.435 triệu thì chủ yếu là tiền gửi của tổ chức TD khác, chiếm 72,76% và đã tăng lên so với cùng kỳ năm trước là 36.91%. Đây là nguồn vốn có chi phí huy động rẻ, có vai trò quan trọng đối với chi nhánh trong thời gian qua. Tuy nhiên, đây là nguồn vốn kém ổn định nhất vì chúng có thời hạn ngắn, ảnh hưởng tới các hoạt động khác của Chi nhánh. Bên cạnh đó, tiền gửi của các tổ chức kinh tế vá cá nhân lại chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Điều đó chứng tỏ tình hình huy động vốn của Chi nhánh từ các tổ chức kinh tế và dân cư của Chi nhánh là không tốt. Huy động tiền gửi dân cư chỉ đạt 17.459 triệu, giảm 25% so với cùng kỳ năm trước, đây là nguồn vốn quan trọng, tính ổn định cao nhưng hiện tại Chi nhánh đang gặp khó khăn bởi Chi nhánh không được phép huy động tiền gửi tiết kiệm bằng USD theo quyết định của NHNN và điều đó cũng ảnh hưởng đến tiền gửi tiết kiệm bằng VND. Để có thể mở rộng hoạt động kinh doanh của mình Chi nhánh nên tìm các giải pháp để nâng cao hơn nữa tỉ trọng tiền gửi của tổ chức kinh tế và cá nhân. 2.1.3.3. Tình hình hoạt động sử dụng vốn. Kinh doanh NH là một loại hình kinh doanh đặc biệt, kinh doanh "quyền sử dụng tiền tệ " và một trong những hoạt động cơ bản của NH là TD. Đây là nghiệp vụ sử dụng vốn của NHTM đem lại thu nhập cho NH. Nếu NHTM chỉ thực hiện tốt công tác nguồn vốn mà không quan tâm đến tình hình sử dụng vốn thì kết quả hoạt động kinh doanh của NH chắc chắn sẽ thấp. Trong các năm qua, kết quả công tác sử dụng vốn (VND) tại NH liên doanh Lào Việt Chi nhánh Hà Nội được biểu hiện cụ thể qua các số liệu sau: Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2001 31/12/2002 31/12/2003 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tài sản có 203.820 100 238.354 100 336.053 100 1. Ngân quỹ 18.276 9 10.853 5 12.367 3,7 2. Cho vay 104.775 51,4 179.604 75,4 257.961 76,8 3. Đầu tư chứng khoán 30.573 15 21.354 9 25.153 7,5 4. TG tại NHNN 12.803 6,3 6.210 2,6 15.026 4,5 5. TG TCTD khác 16.697 8,2 8.275 3,5 15.920 4,7 6. TSCĐ 20.696 10 8.608 3,6 6.287 2,9 Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh Qua bảng trên ta thấy tình hình sử dụng tài sản của Chi nhánh khá hợp lí. Chi nhánh luôn quan tâm đến các hoạt động cho vay và đầu tư vì đây là các nguồn thu nhập chính của NH. Cụ thể, doanh số cho vay của Chi nhánh năm 2001 là 104.775 triệu, chiếm 51,4% tổng tài sản, năm 2002 con số đó đã tăng lên là 179.604 triệu đồng chiếm 75,4% tổng tài sản có, đến năm 2003, tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh là 257.961 triệu đồng, điều đó chứng tỏ hoạt động cho vay của Chi nhánh thường xuyên tăng lên cả về số lượng lẫn tỷ trọng. Không dừng lại ở hoạt động đầu tư TD, Chi nhánh còn chú trọng đến hoạt động đầu tư chứng khoán và tỷ trọng của hoạt động này cũng chiếm khá lớn trong tổng tài sản có. Việc gửi tiền ở NHNN và các tổ chức TD khác mặc dù không mang lại nhiều lợi nhuận nhưng hoạt động này đã giúp cho Chi nhánh mở rộng thêm được mạng lưới thanh toán, tạo uy tín trong kinh doanh. Bên cạnh hoạt động đầu tư nhằm thu lợi nhuận thì hoạt động về ngân quỹ cũng luôn được Chi nhánh quan tâm một cách thoả đáng. Đến ngày 31/12/2001, tổng số tiền trong ngân quỹ của Chi nhánh là 18.276 triệu chiếm 9% trong tổng tài sản, số lượng này là khá lớn nhưng đây cũng là điều dễ hiểu vì năm 2001 là một trong những năm đầu Chi nhánh đi vào hoạt động nên số lượng tiền cho vay chưa nhiều. Sang năm 2002 và năm 2003 số lượng tiền trong ngân quỹ đã được Chi nhánh giảm xuống rất nhiều cả về số lượng lẫn tỷ trọng nhưng vẫn đảm bảo được khả năng thanh toán. Song song với việc quan tâm về tình hình ngân quỹ thì đầu tư cho tài sản cố định cũng là một vấn đề quan trọng của Chi nhánh vì nếu đầu tư cho tài sản quá nhiều sẽ làm giảm tài sản sinh lời của NH. Năm 2001 nhu cầu về đầu tư tài sản của Chi nhánh là khá lớn vì Chi nhánh mới được thành lập, tài sản cố định đang còn thiếu nhiều. Năm 2002, tổng số tiền đầu tư vào tài sản cố định là 8.608 triệu đồng, giảm đi so với năm 2001 là 12.088 triệu đồng tương đương với 58,4%. Năm 2003, tổng số tiền đầu tư vào tài sản cố định của Chi nhánh chỉ còn 6.287 triệu đồng tương đương với 2,9% trong tổng số tài sản có. 2.1.3.4. Công tác thanh toán tiền tệ và kinh doanh dịch vụ ngân hàng Tất cả các hoạt động trao đổi trong nền kinh tế cuối cùng đều kết thúc bằng khâu thanh toán. Vì vậy, nghiệp vụ thanh toán qua NH được tạo lập giúp cho các tác nhân kinh tế tiến hành quá trình thanh toán thuận lợi và tiết kiệm hơn. Với sự quan tâm chỉ đạo của hai NH mẹ BIDV và BECL, NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội đã từng bước trang bị công nghệ hiện đại, thực hiện nối mạng cục bộ trong và khác hệ thống, đưa máy vi tính vào sử dụng không chỉ ở quầy giao dịch mà còn sử dụng ở tất cả các phòng ban. Về hoạt động thanh toán trong nước, Chi nhánh đã thực hiện tham gia thanh toán điện tử liên NH, đây là một trong những kênh thanh toán tốt nhất ở Việt Nam, giải quyết việc thanh toán chậm trễ trước đây, đáp ứng nhu cầu chuyển tiền nhanh, an toàn và thuận tiện của KH. Bên cạnh đó nghiệp vụ thanh toán liên NH cũng đã đáp ứng được yêu cầu của công tác nguồn vốn liên NH giữa Chi nhánh và các tổ chức TD khác, nâng cao uy tín của Chi nhánh trên thị trường tiền tệ. Ngoài ra, với nghiệp vụ thanh toán tập trung, thanh toán bù trừ Chi nhánh có thể xử lý tức thời các khoản phải thu, phải trả của KH một cách nhanh chóng, chính xác, tạo tâm lý thoải mái, tin cậy đối với KH. Tổng mức thanh toán năm 2003 của Chi nhánh là 1.657 tỷ đồng tăng 27,6% so với năm 2002, trong đó thanh toán không dùng tiền mặt là 1.384 tỷ đồng tăng lên so với năm 2002 là 206 tỷ đồng ( tăng tương ứng là 17% ). Song song với nghiệp vụ thanh toán trong nước thì thanh toán quốc tế là một nghiệp vụ hết sức quan trọng, nếu làm tốt sẽ hỗ trợ đắc lực cho hoạt động TD tài trợ xuất nhập khẩu, đồng thời tăng nguồn thu đáng kể cho Chi nhánh. Vì vậy, năm 2003 Chi nhánh đã cử 2 cán bộ tu nghiệp thêm nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Sở Giao dịch BIDV nhằm bổ sung và nâng cao trình độ cho cán bộ nghiệp vụ, đảm bảo đáp ứng được nghiệp vụ thanh toán quốc tế của Chi nhánh, thu hút được KH. Nhờ sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh nên năm qua, Chi nhánh đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ như: thực hiện được 42 món L/C nhập khẩu và 1 L/C xuất khẩu. Doanh thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế của Chi nhánh đạt 289 triệu đồng. Đối với nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế, đặc biệt là chuyển và nhận tiền từ Việt Nam sang Lào và từ Lào về Việt Nam đã và đang được Chi nhánh rất quan tâm. Chi nhánh Hà nội đã dần trở thành cầu nối thanh toán quan trọng cho DN hai nước có mối quan hệ hợp tác. Sau đây là kết quả về doanh số chuyển tiền của Chi nhánh trong các năm gần đây: Bảng 2.3: Tình hình chuyển tiền của Chi nhánh Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Chuyển tiền đi 217.540 342.950 397.270 Chuyển tiền đến 207.019 250.645 320.476 (Nguồn: Bảng báo cáo tài chính các năm 2001, 2002, 2003) Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh số chuyển tiền đi và chuyển tiền đến của Chi nhánh tăng lên hàng năm điều đó chứng tỏ KH sử dụng dịch vụ chuyển tiền của Chi nhánh đang ngày tăng lên. Bên cạnh đó cũng có nghĩa là dịch vụ chuyển tiền của Chi nhánh đã và đang ngày càng có uy tín đối với KH, thu hút được nhiều KH đến với NH. Về công tác ngân quỹ: công tác ngân quỹ của Chi nhánh cũng được sự quan tâm đúng mực, do vậy trong những năm qua hoạt động kho quỹ đảm bảo tuyệt đối an toàn, không xảy ra trường hợp sai sót nào. Bên cạnh đó, Chi nhánh đã tự xây dựng được kho tiền riêng, đảm bảo chủ động trong công tác quản lí thu chi tiền mặt. 2.2. khái quát thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng liên doanh lào việt – chi nhánh hà nội. 2.2.1. Đặc điểm khách hàng vay vốn. Ngân hàng liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội là một NH thương mại hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận nên KH của NH là tất cả các đối tượng có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế. KH của Chi nhánh thường được phân thành hai loại chính là KH có hoạt động kinh doanh trong nước và các KH có hoạt động kinh doanh với nước ngoài mà ở đây chủ yếu là các DN có hoạt động kinh doanh tại nước bạn Lào. NH liên doanh Lào Việt là một NH mới được thành lập nên KH đến với Chi nhánh phần lớn chưa hiểu nhiều về Chi nhánh, quan hệ còn mang tính chất thăm dò, tìm hiểu. Ngoài ra, KH đến quan hệ với NH thường là các KH đang có nhu cầu về nguồn lưu động nên khối lượng các khoản vay thường không lớn lắm và tính ổn định thấp. 2.2.2. Quy mô và tốc độ tăng trưởng của hoạt động TD Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động quan trọng nhất của một NH thương mại vì đây là hoạt động mang lại thu nhập chính cho NH, nó có thể quyết định sự tồn tại và phát triển của một NH. Do nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động này nên NH Liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội đã không ngừng cố gắng mở rộng hoạt động TD tạo đà cho sự phát triển của mình và cạnh tranh cùng với các tổ chức TD khác trên cùng địa bàn. Bảng thống kê số liệu trang sau sẽ cho thấy quy mô và tốc độ tăng trưởng hoạt động TD trong những năm gần đây của Chi nhánh: Bảng 2.4: Quy mô hoạt động tín dụng Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Tổng dư nợ 104.775 179.604 257.961 Tổng tài sản 203.820 238.354 336.053 Tỷ trọng (%) 51,4 75,4 76,8 Tốc độ tăng trưởng(%) 50,2 71,4 43,6 (Nguồn: Bảng báo cáo hoạt động kinh doanh) Qua bảng số liệu trên ta thấy hoạt động TD của Chi nhánh đã tăng lên cả về mặt số lượng lẫn tỷ trọng. Cụ thể, năm 2001 tổng dư nợ đạt 104.775 triệu đồng chiếm 51,4% tổng tài sản, năm 2002 tổng dư nợ đã tăng lên 179.604 triệu đồng chiếm 75,4% tổng tài sản. Không dừng lại ở đó, tính đến cuối năm 2003 toàn bộ công nhân viên của Chi nhánh đã đưa tổng dư nợ tăng lên 257.961 triệu đồng, chiếm 76,8% tổng tài sản. Qua số liệu phân tích trên ta thấy quy mô tín dụng của Chi nhánh khá cao so với tổng tài sản, ngoài ra các cán bộ TD vẫn đang cố gắng để đưa tổng dư nợ ngày một tăng lên. Không chỉ tăng lên về quy mô mà sự tăng lên của TD còn được thể hiện qua sự tăng về tốc độ. Cụ thể năm 2002 tổng dư nợ của Chi nhánh đã tăng lên so với năm 2001 là 74.829 triệu đồng ( tương ứng 71,4%), năm 2003 tăng hơn so với năm 2002 là 78.357 triệu ( tương ứng 43,6%). Tốc độ tăng trưởng về TD của Chi nhánh là khá lớn chứng tỏ hoạt động TD của NH đang rất có hiệu quả. 2.2.3. Cơ cấu dư nợ tín dụng NH Liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội thực hiện phương châm "Đi vay để cho vay", ngay từ đầu năm 2003, Chi nhánh đã tích cực mở rộng hoạt động TD trên nguyên tắc đảm bảo an toàn và hiệu quả, chủ động tìm kiếm KH, quán triệt đến từng cán bộ về thái độ phục vụ tận tình trên tinh thần bình đẳng, tôn trọng KH, nhằm mục đích đưa đồng vốn đến KH để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, làm ăn có hiệu quả góp phần làm tăng trưởng nền kinh tế đất nước, kiềm chế lạm phát, nâng cao giá trị đồng Việt Nam, ổn định giá trị ngoại tệ hợp lý. Sau đây là bảng số liệu về tình hình tín dụng của Chi nhánh trong những năm gần đây: Bảng 2.5: Tình hình cho vay theo thời hạn Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng dư nợ 104.775 100 179.604 100 257.961 100 Dư nợ ngắn hạn 77.157 73,7 115.485 64,3 141.879 55 Dư nợ trung-dài hạn 27.597 26,3 64.119 35,7 116.064 45 (Nguồn:Báo cáo hoạt động kinh doanh 2001, 2002,2003). Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng doanh số cho vay của Chi nhánh các năm sau đều tăng lên so với năm trước mà cụ thể: năm 2002 đã tăng lên so với năm 2001 là 74.829 triệu (hay tăng 74,4%). Năm 2003 cũng đã tăng lên so với năm 2002 là 78.357 triệu (hay tăng 43,6%). Để có được thành tích trên là sự có gắng không ngừng của tất cả cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh và điều đó cũng cho thấy khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của NH cho nền kinh tế ngày càng lớn, số dự án khả thi được vay vốn nhiều hơn, thu hút được khối lượng KH đông đảo hơn. Từ bảng số liệu trên ta có biểu đồ về cơ cấu dư nợ tín dụng của Chi nhánh trong ba năm qua: Biểu 2: Tình hình sử dụng vốn theo thời hạn Qua biểu đồ ta thấy, trong các năm 2001, 2002 phần lớn vốn TD của NH được đầu tư ngắn hạn, tỷ trọng của tổng đầu tư ngắn hạn chiếm mức cao so với tổng dư nợ. Năm 2001 dư nợ ngắn hạn chiếm 73,7% trong tổng dư nợ, sang năm 2002 mặc dù có giảm nhưng vẫn chiếm 64,3%, điều đó chứng tỏ dư nợ ngắn hạn vẫn chiếm số lượng lớn gấp đôi so với dư nợ trung dài hạn. Năm 2003, cơ cấu dư nợ của NH đang dần đi đến sự cân bằng, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn chỉ chiếm 55% trong tổng dư nợ và tỷ trọng dư nợ cho vay tru._.dự án đầu tư an toàn và có hiệu quả cao. Lãi suất là một nhân tố quan trọng có tác động không nhỏ đến kết quả của hoạt động TD, chính vì vậy Chi nhánh phải thường xuyên theo dõi biến động của lãi suất, tỷ giá trên thị trường để đưa ra biểu lãi suất, tỷ giá phù hợp, linh hoạt vừa đảm bảo tính hiệu quả vừa đảm bảo tính cạnh tranh. Bên cạnh đó, Chi nhánh tiếp tục đa dạng hoá các hình thức bảo lãnh NH (bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh mở L/C, bảo lãnh thanh toán trả chậm...) nhằm tăng cường nguồn thu cho Chi nhánh. 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ cho vay và kế toán cho vay tại ngân hàng liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội. Ngân hàng liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội từ ngày thành lập đến nay đã tích cực góp phần vào việc cung ứng vốn cho các tổ chức kinh tế nhất là các DN Việt Nam có hoạt động sản xuất kinh doanh với nước bạn Lào, các cá nhân thiếu vốn... trên địa bàn Hà Nội, đồng thời triển khai, đa dạng hoá các loại hình TD mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các thành phần kinh tế. Cơ chế cho vay và đảm bảo tiền vay luôn được điều chỉnh kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về vốn cho NH ngày càng đóng vai trò quan trọng góp phần thực hiện có hiệu quả chiến lược phát triển kinh doanh. Qua thời gian học tập ở trường kết hợp với thời gian thực tập chuyên đề kế toán tại NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội, với trình độ hiểu biết và thời gian có hạn song bản thân tôi nhận thấy bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong những năm qua, thực tế đã đặt ra một số vấn đề về kế toán cho vay tại NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội cần được quan tâm hoàn thiện nhằm mở rộng hoạt động cho vay đồng thời với việc đảm bảo hiệu quả kinh tế và an toàn cho vay NH. Như chúng ta đã biết, nghiệp vụ TD và nghiệp vụ KT nói chung đặc biệt là nghiệp vụ kế toán cho vay có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Có làm tốt công tác TD thì việc hạch toán theo dõi thu - trả nợ của các kế toán viên mới được chặt chẽ, thuận tiện và ngược lại việc hạch toán của các kế toán viên có chính xác, đầy đủ thì các CBTD mới có thể theo dõi kiểm tra chặt chẽ các món vay, hoạt động TD mới đảm bảo có hiệu quả. Vì vậy, trong phần này tôi xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp có liên quan đến công tác kế toán cho vay như sau: 3.2.1. Những giải pháp chung Vận dụng linh hoạt các chính sách của nhà nước, các quy định trong các văn bản chế độ, thể lệ cho vay vốn của NH liên doanh Lào Việt được áp dụng tại Chi nhánh Hà Nội. Một trong những định hướng quan trọng là thực hiện bảo lãnh TD, giải quyết những khó khăn, vướng mắc về tài sản để dẽ dàng, thuận lợi cho việc vay vốn NH. Đối với những đơn vị, tổ chức kinh tế, cá thể là các đơn vị sản xuất luôn chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn, lại không có điều kiện để đối phó với những biến động của thị trường từ đó dễ dẫn đến khả năng không thu được nợ của NH. Vì thế Nhà nước cần tăng cường giúp đỡ về chiến lược, thông tin thị trường, đầu tư cơ sở hạ tầng, tạo thị trường tiêu thụ giải quyết những khó khăn của các đơn vị, DN đó. Với các DN có hoạt động sản xuất kinh doanh với nước ngoài mà cụ thể là với Lào thì nhà nước cũng cần có các chính sách ưu đãi tạo thuận tiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. 3.2.2. Giải pháp cụ thể Bám sát định hướng phát triển kinh tế của đất nước, kết hợp với chính quyền, các tổ chức xã hội để thúc đẩy kinh tế của các DN. Hiệu quả của công tác cho vay phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển kinh tế của các DN có quan hệ vay vốn với NH. Kinh tế của các DN có phát triển hay không là phụ thuộc vào các chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế của Nhà nước. Do vây, phương hướng giải pháp mục tiêu cụ thể để mở rộng hoạt động cho vay của Chi nhánh phải luôn gắn với phương hướng phát triển kinh tế của thành phố và của Nhà nước. Đồng thời, trong tổ chức thực hiện Chi nhánh cần tranh thủ sự lãnh đạo của các cấp Uỷ đảng, chính quyền, các ngành, các tổ chức xã hội để thúc đẩy kinh tế của các KH cũng như sự phát triển hoạt động NH. Thực tế cho thấy ở đâu có sự vững mạnh của chính quyền thì ở đó kinh tế, an ninh, chính trị ổn định và hiệu quả đầu tư vốn cao. Về việc hạch toán và theo dõi các khoản lãi chưa thu. Qua các số liệu ở chương 2 ta thấy tại Chi nhánh số tiền lãi chưa thu được của Chi nhánh là khá lớn, điều đó đã làm ảnh hưởng đến nguồn thu nhập cơ bản của NH bởi phần lớn thu nhập của NH có được từ việc cho vay. Các khoản “lãi chưa thu” cần được hạch toán ở TK lãi ngoại bảng để tiện theo dõi và là chỉ tiêu để đánh giá chất lượng hoạt động TD. Việc thu được khoản tiền lãi này có ý nghĩa rất lớn trong việc góp phần cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên. Để động viên, thúc đẩy KH thực hiện nhanh hơn và tốt hơn trong quá trình trả nợ NH, giảm những thiệt hại cho Chi nhánh, tôi đề nghị: Đối với những DN, cá nhân có vòng quay vốn nhanh, có thu nhập thường xuyên ổn định thì vẫn nên thu lãi hàng tháng. Còn đối với những đơn vị mà tốc độ luân chuyển vốn chậm, sản xuất mang tính thời vụ thì NH không nên áp dụng cách thu lãi hàng tháng mà nên thu lãi vào ngày cuối kỳ trả nợ của họ. Làm như vậy sẽ tạo được điều kiện cho KH có thể trả được nợ đầy đủ, giảm sự phát sinh trên TK “lãi chưa thu”, mà Chi nhánh cũng có thu nhập ổn định. Đối với các món vay có giá trị nhỏ, thời hạn ngắn (dưới 6 tháng), thì Chi nhánh có thể quy định thu lãi vào ngày cuối cùng của kỳ hạn nợ khi thu gốc. Như vậy sẽ giảm bớt được một khối lượng công việc đáng kể cho các kế toán viên, giảm được chi phí cho thủ tục hành chính cần thiết cho Chi nhánh, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho KH có thêm thời gian cho kinh doanh. Về việc trả nợ trước hạn. Vấn đề cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn có vị trí quan trọng trong chiến lược kinh doanh của NH, bất kể một yếu tố nào xảy ra có ảnh hưởng đến nguồn vốn hay sử dụng vốn đều ít nhiều có ảnh hưởng hiệu quả kinh doanh của NH. NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội luôn coi hoạt động TD là hàng đầu, luôn tìm kiếm KH để cho vay và trước khi cho vay đều tính toán thẩm địng kỹ càng trong một khoảng thời gian nhất định. Chi nhánh luôn cố gắng không để nguồn thừa và cũng không để nguồn thiếu, luôn đảm bảo nhu cầu cho KH vay trả thường xuyên. Khi phát sinh món vay mới, giữa NH và KH có cam kết trả hết nợ vào một ngày định, ngày đó được coi là căn cứ để NH lên kế hoạch hoạt động tiếp theo. Việc KH trả hết nợ trước hạn làm ảnh hưởng đến kế hoạch hoạt động của NH. Việc phát sinh trả nợ gốc, lãi trước hạn sẽ làm tăng nguồn vốn của NH ngoài dự kiến, nếu NH có thể cho vay được tiếp thì đó là điều rất thuận tiện nhưng ngược lại nếu nhu cầu vay của KH lúc đó là thấp thì NH sẽ gặp khó khăn. Theo như hiện nay, tại Chi nhánh nếu nguồn vốn quá thừa so với nhu cầu sử dụng thì sẽ được điều chuyển về NH đầu tư & Phát triển trung ương. Điều này biến Chi nhánh trở thành người đi huy động vốn hộ, vừa phải chịu các chi phí mà hầu như không thu được một đồng thu nhập nào hoặc số tiền thu nhập được là không đáng kể. Qua phân tích ở chương 2, chúng ta nhận thấy mức thiệt hại NH phải chịu là không nhỏ. Để hạn chế những tổn thất đó, CBTD cần tính toán, đánh giá, kiểm tra chặt chẽ vòng quay vốn của từng đơn vị, từng KH, một mặt NH nên áp dụng một mức phí (thực chất là phạt) cho các món vay trả trước hạn với thời gian tính phạt tối đa tới 1 tháng. Để bù đắp được phần nào thiệt hại cho NH và để đảm bảo không gây ra “phản ứng” từ phía KH tôi nghĩ mức phí này tối đa chỉ nên bằng chênh lệch giữa lãi suất huy động bình quân và lãi suất cho vay bình quân. Như vậy vừa giữ được KH, vừa đảm bảo lợi nhuận cho NH. Ngoài ra, chúng ta cũng cần phụ thuộc vào từng đơn vị khác nhau và từng khoản vay khác nhau mà có mức phí khác nhau. Đối với các KH có quan hệ thường xuyên, có uy tín thì Chi nhánh có thể thu mức phí thấp hơn so với các KH khác. Tuy nhiên, Chi nhánh không thể quy toàn bộ trách nhiệm này cho KH trong việc trả nợ trước hạn bởi nguyên nhân KH trả nợ trước hạn cũng có thể là do các CBTD đã đánh giá sai tình hình hoạt động kinh doanh của các KH vay vốn, làm như vậy sẽ làm mất KH mà KH lại là “lẽ sống” của NH. Vì vậy, Chi nhánh cần phải định giá đúng kỳ hạn nợ, ngoài ra còn phải tìm các biện pháp nhằm mở rộng các hình thức đầu tư, cho vay khyến khích các DN vay vốn làm tăng vòng quay vốn của mình. Song song với việc đó thì phải tiến hành các công tác đào tạo đội ngũ CBTD có trình độ cao, năng động, linh hoạt, thông thạo nghiệp vụ để có thể kiểm tra chặt chẽ vòng quay vốn của từng món vay, có thể định kỳ hạn nợ chính xác hơn. Chuyển nợ quá hạn kịp thời, tránh tình trạng tồn đọng nhiều nợ quá hạn tiềm ẩn. Theo hệ thống TK kế toán các Tổ chức TD, hiện nay không chỉ có NH liên doanh Lào Việt – Chi nhánh Hà Nội mà tất cả các NHTM trong nước đã và đang sử dụng 3 TK Nợ quá hạn có kết cấu như nhau nhưng với cấp độ khác nhau: TK Nợ quá hạn đến 180 ngày có khả năng thu hồ. TK Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày có khả năng thu hồi. TK Nợ khó đòi. Theo bản thân tôi thấy việc phân chia các loại TK này bước đầu tạo điều kiện để NH phân loại chất lượng nợ vay, tính rủi ro TD và theo dõi các món nợ quá hạn của các kế toán viên nhưng việc phân chia này cũng gây ra không ít khó khăn trong công tác của các CBKT. Cụ thể, khối lượng công việc chuyển nợ quá hạn của CBKT sẽ nhiều hơn, hàng tháng KT viên không chỉ phải chuyển nợ quá hạn vào TK Nợ quá hạn đến 180 ngày có khả năng thu hồi mà nếu các khoản nợ quá hạn trong TK này chưa thu hồi được thì KT cho vay lại phải tiếp tục chuyển lên các TK cấp cao hơn mà không thể biết khi nào thì món nợ này sẽ được trả hết. Như vậy khối lượng chứng từ sổ sách mà CBKT phải quản lí là không nhỏ, làm tăng chi phí về quản lí, in ấn trong khi khối lượng công việc một ngày của CBKT nói chung và KT cho vay nói riêng là khá lớn. Ngoài ra, qua nghiên cứu tôi thấy các NH trên Thế giới người ta chỉ sử dụng một TK Khó thu hồi. Do đó, để giảm bớt khối lượng công việc cho các KT cho vay, mặt khác để nâng cao chất lượng hoạt động của công tác cho vay và hoà mình vào sự phát triển của các NH trên Thế giới tôi thấy: cần phân định phạm vi của hạch toán kế toán và hạch toán thống kê. Chỉ khi nào khoản vay trở nên khó thu hồi thì hạch toán để quản lý, theo dõi ở TK riêng. Còn việc theo dõi từng cấp độ chất lượng của các khoản vay khác thì quản lý, theo dõi bởi hạch toán thống kê, không lập chứng từ, không hạch toán chuyển luân phiên từ TK này sang TK khác. Theo tinh thần dự án hiện đại hoá NH và hệ thống kế toán của các NH về việc quản lý tài sản nợ quá hạn sẽ: Không quản lý nợ quá hạn theo hệ thống tài khoản. Hệ thống có khả năng quản lý nợ quá hạn chi tiết theo nợ quá hạn gốc hay nợ quá hạn lãi. Trong bảng cân đối tài khoản không có tài khoản chuyển nợ theo thời gian. Qua việc áp dụng chính sách mới này sẽ giúp cho NH trong việc quản lý tài sản nợ quá hạn thuận lợi hơn và cũng có thể phân biệt được lý do chuyển nợ quá hạn. Đối với những món vay mà chưa đến hạn nhưng lại phát hiện tiềm ẩn nhiều rủi ro thì theo tôi cũng nên trích dự phòng luôn cho món vay đó, như vậy mới đảm bảo an toàn cho khả năng thu hồi nợ. Đứng trước vấn đề trên, tôi kiến nghị với NH Nhà nước, NH Đầu tư và phát triển Việt Nam và NH liên doanh Lào Việt ở trụ sở chính cần nghiên cứu vấn đề này để có thể đưa ra một hệ thống TK đầy đủ, ngắn gọn nhưng cũng phải đảm bảo tính chặt chẽ phục vụ cho công tác thanh toán và quản lý trong hoạt động NH ngày một tốt hơn. Theo số liệu ở chương 2, nợ quá hạn tại Chi nhánh tính đến 31/12/2003 là 8.378 triệu đồng nhưng số liệu này chưa đảm bảo tính chính xác do có những món vay đã đến hạn nhưng không được chuyển quá hạn kịp thời, điều này gây thiệt hại đôi khi là không nhỏ đối với cả KH và NH. Chính vì thế cần quy định cụ thể, rõ ràng, chặt chẽ về việc chuyển nợ quá hạn để từ đó tạo điều kiện cho việc tính và thu lãi một cách chính xác nhằm hạn chế thấp nhất những thiệt hại có thể có đối với KH lẫn NH. Bên cạnh việc chuyển nợ quá hạn kịp thời thì NH cũng cần phải quan tâm hơn nữa trong việc quản lý các khoản nợ quá hạn. Trên hồ sơ của KH lưu giữ rất nhiều thông tin như: số hợp đồng, ngày giải ngân, kỳ hạn vay, kỳ hạn trả nợ gốc, nợ lãi... Vì vậy trên TK Tiền vay cần có đầy đủ thông tin và NH có thể căn cứ vào đó để kiểm tra và làm báo cáo về TD (như nợ trong hạn, nợ gốc đã quá hạn, nợ lãi đã quá hạn...) mà không cần phải mở TK quá hạn để theo dõi. Với việc chuyển nợ từ trong hạn sang khó đòi thì được thực hiện theo nguyên tắc: khi một KH có khoản vay chuyển sang khó đòi thì toàn bộ dư nợ của HĐTD cũng chuyển sang nợ khó đòi. Đẩy mạnh việc mở tiền gửi tại NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội. Hiện nay, số KH mở TK Tiền gửi tại Chi nhánh là không nhiều, theo thống kê đến ngày 31/12/2003 chỉ có hơn 430 KH mở TK tại Chi nhánh nhưng khoảng 2/3 trong số đó có mở TK ở các tổ chức TD khác trên cùng địa bàn. Do vậy, Chi nhánh mà cụ thể là bộ phận kế toán cho vay cần đưa ra những chính sách ưu đãi và thuyết phục KH mở TK Thanh toán tại Chi nhánh để tiện giao dịch. Được như vây: Thứ nhất: việc phát tiền vay không phải phát bằng tiền mặt nên việc kiểm tra, giám sát KH vay vốn sử dụng đúng mục đích sẽ thuận tiện hơn. Thứ hai: những thông tin về giao dịch của KH qua TK này sẽ là cơ sở cho việc kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, các mối quan hệ TD, thương mại và các quan hệ TD với các KH khác (đây được coi như là dòng tiền của KH)... hơn nữa viêc thu nợ, thu lãi của kế toán cho vay sẽ thuận tiện hơn, dễ dàng hơn khi thực hiện nhận tiền vay, trả nợ thông qua TK Tiền gửi. Nhưng bao trùm lên những lợi ích đó phải kể đến khả năng “tạo tiền” của NH được mở rộng, từ đó tạo tốc độ luân chuyển tiền tệ, góp phần thúc đẩy hình thức thanh toán không dùng tiền mặt phát triển. Bên cạnh đó, việc thu hút thêm khách hàng mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm là một nhiệm vụ quan trọng của NH. Để thực hiện được nhiệm vụ trên và giảm khối lượng công việc cho kế toán viên, theo tôi Chi nhánh nên có một số thay đổi trong nghiệp vụ kế toán như: Không cần thẻ lưu tiết kiệm, không cần in sổ phụ hàng ngày áp dụng gửi chứng từ, sổ phụ cho KH nếu có yêu cầu Có các lại sổ: sổ tiền gửi (dành cho tiền gửi không kỳ hạn và tiết kiệm không kỳ hạn), sổ tiết kiệm dành cho tiền gửi có kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi. Cho phép phát hành lại sổ nếu có lý do chính đáng Một KH có thể mở nhiều TK Tiền gửi không kỳ hạn (tài khoản thanh toán) do hệ thống có thể quản lý hồ sơ KH. Mã số TK Tiền gửi trên sổ cái độc lập với sổ TK Tiền gửi của KH. Ngoài ra, hệ thống tiền gửi mới có thể cho phép KH thực hiện giao dịch tại các Chi nhánh khác Chi nhánh mở TK Tiền gửi và công nhận tính pháp lý của dữ liệu máy tính được truy nhập từ các Chi nhanh thực hiện giao dịch. Hoàn thiện và lưu giữ hồ sơ cho vay. Vấn đề về thủ tục hồ sơ cho vay được thực hiện trong hệ thống NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội còn rườm rà, phức tạp, gây khó khăn cho KH vay vốn. Để có thể thu hút KH đến NH ngày một nhiều hơn Chi nhánh cần có biện pháp rút gọn hồ sơ cho vay theo hướng: Đơn giản bớt và tiêu chuẩn hoá các giấy tờ, hồ sơ cho vay vừa phải, đảm bảo chặt chẽ, thuận tiện. Về cho vay cầm cố: chỉ cần cam kết, thoả thuận giữa hai bên cho vay và đi vay, cùng nhau đánh giá giá trị của tài sản cầm cố là bao nhiêu và giả quyết cho vay. Sau đó NH tự hoàn chỉnh thủ tục cho KH như mở TK cho KH chứ không nên yêu cầu KH phải xuất trình, làm quá nhiều giấy tờ mới và làm thủ tục xin vay như là bảng kê... Đây cũng là hình thức làm mất nhiều thời gian cho KH. Về vấn đề quản lí hồ sơ, hiện nay NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội đang sử dụng chứng từ, hồ sơ vay vốn theo hệ thống quản lí chất lượng ISO 9001:2000 nên rất đơn giản, gọn nhẹ. ở đây tôi không đề cập đến vấn đề đó mà tôi muốn nói tới cách thức theo dõi quản lí HĐTD sao cho khoa học hơn. Trên thực tế toàn bộ hồ sơ tín dụng được lưu trữ và khai thác theo phương pháp thủ công là chính do đó mà việc khai thác thông tin TD và KH không được kịp thời. Vì vậy, NH có thể áp dụng hình thức quản lý hồ sơ tín dụng theo phương pháp mới nhằm quản lý những thông tin cơ bản về toàn bộ hồ sơ tín dụng trên cơ sở KH trong hệ thống máy tính, cho phép truy vấn thông tin nhanh kịp thời. Ví dụ như các thông tin cơ bản về: Giấy đề nghị vay vốn, thông tin về KH, thông tin về tình hình đảm bảo tiền vay, bảo lãnh, mối quan hệ của KH với các NH và tổ chức tài chính khác, đánh giá tình hình TD và cho điểm TD của KH... HĐTD là cơ sở để hạch toán quá trình thu nợ, cho vay nên việc lưu giữ các giấy tờ này là rất quan trọng. Quá trình theo dõi, quản lý HĐTD bắt đầu từ khi khoản vay được phát và kết thúc khi thu hồi nợ gốc. Sau khi được ghi vào sổ đăng ký HĐTD do các KT viên giữ, hàng tháng vào ngày cuối tháng CBKT sao kê HĐTD và đối chiếu số phát sinh, dư nợ. Tôi thấy KT nên xem xét các HĐTD của mình giữ rồi lập một danh sách theo thứ tự thời gian các HĐTD đến hạn trong tháng tới để dễ theo dõi và thu nợ. Việc xác định số lượng các TK Cho vay nhằm để mỗi KT viên có danh sách riêng định ra các HĐTD đến hạn mà họ đang lưu giữ trên cơ sở các danh sách đó. Nếu là các TK vay theo món, trả nợ một lần thì nên lưu riêng thành từng tập HĐTD đến hạn theo thứ tự riêng để tiện cho việc thu nợ. Việc lưu giữ các HĐTD trung và dài hạn thường phức tạp hơn do phải lưu giữ trong nhiều năm nên có sự thay đổi người quản lý. Vì vậy, khi có sự thay đổi kế toán quản lý, các KT viên phải bàn giao HĐTD. Khi bàn giao HĐTD và các giấy tờ khác có liên quan đến món vay, các KT viên nên lập các biên bản bàn giao trong đó ghi rõ số dư nợ, các khoản lãi chưa thu và các khoản nợ quá hạn đến ngày bàn giao và có chữ ký xác nhận của hai bên, chữ ký và dấu của KT trưởng. Biên bản này do KT trưởng giữ khi có những rủi ro xảy ra của khoản TD đó, KT trưởng tìm hiểu nguyên nhân rồi căn cứ vào biên bản đó để tiến hành truy cứu trách nhiệm đối với từng thành viên. Vấn đề áp dụng tin học trong nghiệp vụ KT cho vay. Hiện đại hoá công nghệ tin học NH đang là mối quan tâm hàng đầu của cả ngành NH đặc biệt là các NHTM.Thông qua việc hiện đại hoá công nghệ NH sẽ làm giảm bớt những công việc thủ công mà hiện nay NH còn đang thực hiện, nhất là trong lĩnh vực KT. Vấn đề này đã được khởi đầu từ năm 1991 và tập trung vào mũi nhọn đột phá là hoạt động thanh toán qua hệ thống NH, nó không những góp phần làm giảm nhẹ công việc cho từng cán bộ công nhân viên trong NH mà còn đảm bảo cho các nghiệp vụ được thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời và nâng cao hiệu quả công việc. Cung cấp thông tin cho các nhà quản lý nhanh chóng và chính xác hơn. Trong các năm qua, NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội đã áp dụng chương trình giao dịch trực tiếp trên mạng để phục vụ các nghiệp vụ KT cho vay như: thu nợ, thu lãi, sao kê nợ đến hạn, nợ quá hạn, do vậy đã phần nào giúp cho các CBKT cho vay đỡ vất vả hơn trong quá trình làm việc. Mặc dù vậy, việc áp dụng tin học trong các nghiệp vụ KT, nhất là nghiệp vụ KT cho vay vẫn còn một số vấn đề cần quan tâm hơn. Cụ thể: Việc tính lãi cho các món vay được giảm lãi theo quy định của chính phủ còn hạn chế, nhất là việc theo dõi tình hình trả lãi các món vay trên. Từ những tồn tại trên tôi mạnh dạn xin đề xuất kiến nghị về việc áp dụng tin học trong nghiệp vụ KT cho vay tại Chi nhánh như sau: Đưa chương trình sao kê khế ước vào áp dụng để hàng tháng KT viên có thể sao kê khế ước để theo dõi và cung cấp thông tin cho CBTD được nhanh chóng và chính xác. Hiện nay, chương trình sao kê khế ước đã có nhưng chưa hoàn chỉnh, khi sao kê ra không phản ánh hết được tình hình trả nợ gốc và lãi các món vay của KH. Hàng tháng cán bộ cho vay vào một ngày nhất định sẽ in sao kê khế ước (những món vay sắp đến hạn) ra làm 2 bản. Một bản gửi CBTD, một bản CBKT cho vay giữ để theo dõi tiếp. Cần hoàn chỉnh thêm phần mềm gia hạn nợ, tự động thu nợ đến hạn, tự động chuyển nợ quá hạn đối với từng món vay khi đến hạn trả nợ. Như vậy sẽ giúp cho KT theo dõi HĐTD được chặt chẽ hơn, chính xác hơn. Từ đó giúp cho việc thu nợ, thu lãi được dễ dàng hơn. Đưa vào chương trình phân tích lãi bình quân để giúp cho lãnh đạo có được các số liệu bình quân đầu vào, đầu ra nhằm thực hiện các chính sách lãi theo quy định của Nhà nước được thuận tiện hơn. Đưa vào chương trình thu nợ, thu lãi trực tiếp đối với những KH có TK Tiền gửi tại Chi nhánh bởi trước khi cho vay Chi nhánh đã thoả thuận với KH là đến hạn trả nợ các kế toán viên sẽ tự trích tiền trên TK của KH để thu nợ mà không cần có sự đồng ý của KH vay vốn. Ngoài chương trình phục vụ KT cho vay cần có thêm các chương trình khác như chương trình tiết kiệm, tích luỹ trong huy động vốn, chương trình tự động gửi tiền tiết kiệm, chương trình phục vụ cho quản trị điều hành. Hệ thống hoá chứng từ giấy thành chứng từ điện tử và chấp nhận quản lý chứng từ trên máy. Đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ CBTD, CBKT cho vay. Con người là nhân tố quan trọng của mọi thắng lợi. Để hoàn thiện công tác KT cho vay, góp phần nâng cao chất lượng TD thì trình độ sự am hiểu nghề nghiệp, nhân cách của đội ngũ CBTD và CBKT cho vay có ý nghĩa rất quan trọng. Nếu đội ngũ CBTD, CBKT cho vay có nhận thức đầy đủ, bắt nhịp được với tình hình mới, có tâm huyết với ngành nghề đồng thời chú trọng đúng quy trình cho vay, thu nợ, kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của các KH thì Chi nhánh sẽ thực hiện được việc mở rộngTD một cách có hiệu quả hơn. Muốn vậy, cần nâng cao kiến thức về hoạt động NH trong nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường, thông qua việc đào tạo mới, đào tạo lại, nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính chủ động của CBTD, CBKT trong việc cho vay, theo dõi ghi chép và phản ánh đầy đủ. Đối với CBKT cho vay thì phải giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, hiểu sâu cả về nghiệp vụ TD, có phong cách giao dịch tốt, sử dụng thành thạo theo máy tính trong việc xử lý nghiệp vụ hàng ngày để có thể chủ động trong công việc của mình và phối hợp với CBTD trong công việc cho vay, thu nợ, thu lãi. Đồng thời CBTD cần có đạo đức nghề nghiệp, có trách nhiệm cao trong công việc. Vì nghiệp vụ của kế toán cho vay không chỉ là phản ánh ghi chép đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình cho vay mà kế toán cho vay còn có trách nhiệm quản lý hồ sơ cho vay của KH. Như vậy, kế toán cho vay làm nhiệm vụ quản lý một khối lượng tài sản lớn của NH. Do đó nếu CBKT cho vay không có đạo đức, phẩm chất tốt, không trung thực sẽ xảy ra việc thông đồng với KH trong việc tính toán, thu nợ, thu lãi làm mất hồ sơ vay vốn... gây khó khăn cho Chi nhánh trong quá trình giám sát việc sử dụng vốn làm thất thoát tài sản NH. Ngoài ra cần quy định hạn mức giao dịch cho kế toán viên, trong một số trường hợp giao dịch thông thường không cần qua kiểm soát viên phê duyệt. Vì thế, nâng cao tinh thần trách nhiệm của thanh toán viên trong cách xử lý các giao dịch. 3.3. Một số kiến nghị. 3.3.1. Kiến nghị với NHTƯ hai nước và LVB Hội Sở Chính. NH liên doanh Lào Việt - Hội Sở Chính là cơ quan chủ quản của NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội, tuy nhiên nó lại được thành lập bởi sự liên doanh của hai NH mẹ là BIDV và BCEL. Bởi vậy, cần có sự kết hợp hài hoà giữa ba tổ chức trên với Chi nhánh trong việc khắc phục những hạn chế, phát huy mặt mạnh để cùng Chi nhánh phát triển hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong hoạt động cho vay. Để làm được vấn đề đó cần thực hiện các vấn đề sau: Chi nhánh mong nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ hơn nữa của các cơ quan hữu quan có liên quan đến hoạt động của Chi nhánh như : Bộ tài chính, bộ KH&ĐT, NHNN Việt Nam, Đại sứ quán Lào và các cơ quan hữu quan của Lào tại Hà Nội, đặc biệt là sự hỗ trợ của BIDV, BCEL và của LVB Hội Sở Chính để mở hoạt động kinh doanh và dịch vụ tại Chi nhánh. Đề nghị hai NH mẹ bổ sung vốn điều lệ cho NH liên doanh Lào Việt để Chi nhánh có thể tăng mức cho vay đối với một KH nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của KH, tăng khả năng cạnh tranh với các tổ chức TD khác. Đề nghị Hội Sở Chính sớm ban hành các Quy đinh, Quy trình về cho vay, bảo lãnh, đảm bảo tiền vay phù hợp với các Quy định của Việt Nam, tạo cơ sở để Chi nhánh chủ động trong hoạt động kinh doanh. Đề nghị Hội đồng Quản trị, Ban Tổng Giám đốc sớm có văn bản ban hành quy chế về hoạt động tiếp thị, quảng cáo nhằm thu hút KH. Đây là việc làm cần thiết cho hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Để hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong hiện tại và tương lai đảm bảo an toàn, phát huy được hiệu quả Hội Sở Chính cần phối hợp với NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam hỗ trợ cho Chi nhánh về kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đối với các cán bộ nghiệp vụ của Chi nhánh. Ngoài ra, nhằm khích lệ, động viên được toàn thể cán bộ tại Chi nhánh, đề nghị ban Tổng Giám đốc nghiên cứu điều chỉnh mức lương cho cán bộ công nhân viên, ban hành cơ chế thi đua khen thưởng, trích lập các Quỹ phúc lợi. Đề nghị NH Đầu tư & Phát triển Vệt Nam hỗ trợ Chi nhánh, phối hợp với Chi nhánh trình NHNN Việt Nam cho phép Chi nhánh được huy động tiền gửi tiết kiệm bằng USD. Cuối cùng, đề nghị NH Đầu tư & Phát triển Việt Nam nâng hạn mức vay vốn của Chi nhánh từ 170 tỷ VND quy đổi như hiện nay lên 300 tỷ VND quy đổi. 3.3.2. Trích lập dự phòng rủi ro TD phù hợp NHTM cũng như tất cả các tổ chức TD trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động cho vay nói riêng luôn chứa đựng những rủi ro tiền tàng. Bởi vậy, việc cho vay là một vấn đề không đơn giản vì không phải tất cả các KH vay vốn đều có hoạt động kinh doanh thuận lợi, ngoài ra còn chưa kể đến những kẻ suy đồi về đạo đức, chiếm dụng vốn bất hợp pháp, gây rủi ro, tổn thất cho NH. Vì vậy, hoạt động TD muốn giảm thiểu rủi ro ngoài việc tìm hiểu thông tin về KH thì cần phải có một khoản dự phòng gọi là: dự phòng rủi ro TD. NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội là một NH mới được thành lập nên việc tự trích lập dự phòng rủi ro TD chỉ mới được bắt đầu trong hai năm gần đây. Năm 2002, dự phòng rủi ro TD của Chi nhánh tự trích lập chỉ đạt 785 triệu đồng nhưng sang năm 2003 con số đó đã tăng lên là 4.362 triệu đồng. Mặc dù, tổng số trích lập dự phòng rủi ro TD của Chi nhánh đã tăng lên đáng kể nhưng về thực chất nó chỉ mang tính tổng thể chứ chưa cụ thể cho từng khoản vay. Qua tìm hiểu và nghiên cứu theo tôi, Chi nhánh cần trích lập dự phòng rủi ro TD theo từng khoản vay cụ thể vì mỗi khoản vay thường chứa đựng mức rủi ro khác nhau. Chi nhánh cần phân loại nợ vay chính xác được thể hiện thông qua việc hoàn thiện phương pháp xếp loại KH, bên cạnh đó Chi nhánh cũng có thể trích dự phòng rủi ro TD dựa theo tỷ lệ của khoản vay trong tổng dư nợ. Cụ thể: với những khoản vay có tài sản đảm bảo hoặc được bảo lãnh thì mức dự phòng thấp hơn so với các khoản vay không có tài sản đảm bảo hoặc không có bảo lãnh, hay những dự án khả thi hoặc khoản vay của các KH làm ăn có hiệu quả thì mức dự phòng thấp hơn các đối tượng vay khác. Kết luận NH giữ vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế – xã hội. Các hoạt động của NH có tác động tích cực dến mọi hoạt động của nền kinh tế. NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội từ ngày thành lập đến nay đã cùng với các NHTM khác trên địa bàn Hà Nội phục vụ kịp thời, đầy đủ, có hiệu quả nhu cầu vốn cho các đơn vị, các tổ chức kinh tế tư nhân, cá thể. Tạo môi trường thuận lợi cho các DN, các cá nhân sản xuất – kinh doanh. Thực hiện tốt chỉ tiêu kinh tế – xã hội của địa phương. Đồng thời ổn định đồng tiền, tăng thu nhập cho NH, tăng quy mô hoạt động đi đôi với việc nâng cao chất lượng, hiệu quả TD, đa dạng hơn các hình thức huy động vốn nhằm khai thác các nguồn vốn đầu vào triệt để với giá rẻ nhất và thu hút được nhiều KH vay, cung ứng được nhiều vốn cho nền kinh tế trên cơ sở đảm bảo an toàn về vốn góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế chung của toàn xã hội. Kế toán NH nói chung và kế toán cho vay nói riêng là một công cụ đắc lực để quản lý vốn TD, tài sản lớn nhất của các NH.Ngoài nhiệm vụ ghi chép phản ánh để quản lý chặt chẽ tài sản, kế toán cho vay còn góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, công tác tín dụng NH, tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh trong ngành NH. Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn tại Ngân hàng liên doanh Lào Việt – Chi nhánh Hà Nội, tôi đã tiếp thu được những kiến thức lý luận cơ bản và một số hiểu biết nhất định. Từ đó tôi mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp, tuy còn nhiều hạn chế song tôi mong muốn được góp một phần nhỏ bé cùng Chi nhánh tìm ra những giải pháp để nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh, phần nào giúp ích cho công tác kế toán cho vay được thực hiện một cách có hiệu quả. Trong quá trình thực tập và hoàn thành khoá luận tuy bản thân tôi đã có nhiều cố gắng nhưng do giới hạn về thời gian nghiên cứu, trình độ hiểu biết nên bài khoá luận của tôi chắc chắn có xảy ra thiếu sót nhất định. Tôi rất mong được sự đóng góp của các thầy cô giáo và ban lãnh đạo NH liên doanh Lào Việt – Chi nhánh Hà Nội để bài viết của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của Tiến sỹ Nguyễn Thị Thanh Hương cùng tất cả các thầy cô giáo khoa kế toán – kiểm toán trường Học viện Ngân hàng và các cán bộ Ngân hàng liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội đã giúp đỡ tôi hoàn thành bài khoá luận này. Tài liệu tham khảo 1. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội các năm 2001, 2002, 2003. 2. Kế hoạch hoạt động kinh doanh của NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội 3. Các văn bản thể chế cho vay của NHNN và của hệ thống NH Lào Việt. 4. Giáo trình kế toán Ngân hàng - Trường học viện Ngân hàng. 5. Kế toán cho vay và các nghiệp vụ NHTM - NXB Thành phố Hồ Chí Minh. 6. Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường - NXB Tài chính - Năm 1998 7. Hệ thống tài khoản Kế toán. 8. Tạp chí Ngân hàng các số năm 2001 - 2002. 9. Một số quyển khoá luận khác. Mục lục Danh sách bảng biểu Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh 30 Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh 32 Bảng 2.3: Tình hình chuyển tiền của Chi nhánh.............................................35 Bảng 2.4: Tình hình thu nợ của Chi nhánh 39 Bảng 2.5: Tình hình chuyển tiền của Chi nhánh 35 Bảng 2.6: Quy mô hoạt động tín dụng 36 Bảng 2.7: Tình hình nợ quá hạn tại Chi nhánh 42 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0315.doc
Tài liệu liên quan