Nâng cao hiệu quả nhập khẩu ôtô, xe chuyên dùng tại Công ty TNHH Đức Cường

Tài liệu Nâng cao hiệu quả nhập khẩu ôtô, xe chuyên dùng tại Công ty TNHH Đức Cường: Mục Lục Danh mục bảng biểu Bảng 1: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Đức Cường giai đoạn 2003 – 2007……………………………………………………………………….26 Bảng 2: Lợi nhuận của Công ty TNHH Đức Cường từ năm 2005 – 2007……...27 Bảng 3: Giá trị nhập khẩu theo các phương thức của Công ty TNHH Đức Cường giai đoạn 2003-2007……………………………………………………………..36 Bảng 4: Cơ cấu thị trường nhập khẩu của Công ty TNHH Đức Cường giai đoạn 2005 – 2007………………………………………………………………………37 Bảng 5: Doanh lợi trên doanh thu của hoạt đ... Ebook Nâng cao hiệu quả nhập khẩu ôtô, xe chuyên dùng tại Công ty TNHH Đức Cường

doc61 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1237 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả nhập khẩu ôtô, xe chuyên dùng tại Công ty TNHH Đức Cường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộng kinh doanh nhập khẩu ở Công ty TNHH Đức Cường(2005-2007)…………………………………………………40 Bảng 6: Doanh lợi trên chi phí của hoạt động nhập khẩu ở Công ty TNHH Đức Cường giai đoạn 2005 - 2007……………………………………………………41 Bảng 7: Hiệu quả kinh doanh theo chi phí của hoạt động nhập khẩu ở Công ty TNHH Đức Cường giai đoạn 2005 – 2007………………………………………42 Bảng 8: Hiệu suất tiền lương của Công ty TNHH Đức Cường giai đoạn 2005-2007………………………………………………………………………………43 Lời Mở Đầu Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nước ta chuyển đổi từ một nền kinh tế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Qua nhiều năm đổi mới kinh tế Việt Nam đã có những bước chuyển đổi rõ rệt, ngày càng phát triển và ổn định. Trong cơ chế thị trường với nền kinh tế mở và đang từng bước hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu vốn đã có vai trò thiết thực thì nay nó càng có một vai trò vô cùng quan trọng. Nó là hoạt động kinh doanh mang tính quốc tế làm cầu nối giữa kinh tế Việt Nam và kinh tế thế giới, góp phần đắc lực thúc đẩy tăng nhanh năng suất lao động xã hội và tăng thu nhập quốc dân nhờ tranh thủ được lợi thế so sánh trong trao đổi với nước ngoài. Trong thương mại quốc tế hoạt động nhập khẩu là một trong những hoạt động có tác động rất lớn đến nền kinh tế và sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước. Do vậy nghiên cứu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu để hiểu rõ, nhận thức được các vấn đề hữu ích và rút ra những kinh nghiệm là điều rất cần thiết. Công ty TNHH Đức Cường là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực nhập khẩu. Trong thời gian qua Công ty đã thu được những kết quả nhất định, hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên Công ty vẫn gặp phải nhiều khó khăn trong lĩnh vực nhập khẩu do ảnh hưởng của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan từ môi trường bên ngoài và bên trong. Xuất phát từ nhận thức của mình và trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Đức Cường em đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả nhập khẩu ôtô, xe chuyên dùng tại Công ty TNHH Đức Cường” làm đề tài chuyên đề thực tập thực tập tốt nghiệp. Nội dung của chuyên đề thực tập tốt nghiệp này được chia thành ba chương: Chương I: Lý luận chung về hiệu quả nhập khẩu ôtô, xe chuyên dùng Chương II: Thực trạng hoạt động nhập khẩu ôtô, xe chuyên dùng của Công ty TNHH Đức Cường. Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu ôtô, xe chuyên dùng tại Công ty TNHH Đức Cường. Tuy nhiên do hạn chế về thời gian, kiến thức và kinh nghiệm thực tế cho nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong nội dung lý luận, cũng như thực tiễn bài viết này. Vậy kính mong sự giúp đỡ của các thầy, cô và cô chú anh chị trong Công ty TNHH Đức Cường để bài Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU ÔTÔ VÀ XE CHUYÊN DÙNG I.NHẬP KHẨU VÀ HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU ÔTÔ VÀ XE CHUYÊN DÙNG Khái niệm nhập khẩu và hiệu quả nhập khẩu đối với doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu 1.1.Khái niệm nhập khẩu Nền sản xuất hàng hoá đang phát triển ở trình độ cao chưa từng có trên thế giới, kéo theo sự phát triển của phân công lao động và chuyên môn hoá sản xuất, không chỉ giới hạn trong từng khu vực, từng quốc gia riêng rẽ mà xu thế mở cửa khu vực hoá và quốc tế hoá đời sống kinh tế đã nâng cao hình thức trao đổi và lưu thong hàng hoá ở mức cao hơn, hiện đại hơn. Điều đó cũng có nghĩa là việc mua bán hàng hoá đã vượt qua biên giới một quốc gia. Có thể nói đây là hình thức của mối quan hệ kinh tế xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất hàng hóa riêng biệt của từng quốc gia. Cùng với những tiến bộ khoa học kĩ thuật, phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất ngày càng sâu rộng, nhu cầu về hàng hoá dịch vụ ngày càng tăng, đã khiến cho sự phụ thuộc giữa các quốc gia ngày càng chặt chẽ. Vì vậy nếu có một quốc gia nào không muốn tham gia vào quá trình quốc tế hóa nền kinh tế thế giới thì tất yếu rơi vào tình trạng trì trệ, lạc hậu, thiếu thốn và kém phát triển. Đó là sự tồn tại khách quan của thương mại quốc tế. Lợi ích lớn nhất của thương mại quốc tế là cho phép một quốc gia tiêu dùng nhiều hơn so với giới hạn khả năng sản xuất. Thương mại quốc tế bao gồm hoạt động kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá dịch vụ. Đó là công cụ để giúp các quốc gia hoà nhập với sự phát triển chung của nhân loại, đảy nhanh sự phát triển của đất nước và văn minh xã hội. Xuất nhập khẩu là hoạt động buôn bán ở phạm vị quốc tế. Đó không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp trong một nền thương mại có nền có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục đích lợi nhuận, đẩy mạnh sản xuất, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Như vậy theo quan điểm hiện nay chúng ta có thể hiểu hoạt động nhập khẩu là việc mua, trao đổi hàng hoá, dịch vụ theo các quy tắc của thị trường quốc tế để phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái xuất khẩu nhằm mục đích thu lợi nhuận. Hoạt động nhập khẩu thể hiện sự phụ thuộc gắn bó lẫn nhau giữa nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới. Trong một giới hạn nhất định nó có thể ảnh hưởng tới sự sống còn của một nền kinh tế, nhất là nền kinh tế của quốc gia đã thống nhất trong một cơ chế chung. 1.2.Khái niệm hiệu quả nhập khẩu đối với doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu Trong nền kinh tế thị trường hiện nay mọi doanh nghiệp đều có mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa là lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này doanh nghiệp phải xác định chiến lược kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển phù hợp với những thay đổi của môi trường kinh doanh. Doanh nghiệp phải phân bổ và quản trị có hiệu quả các nguồn lực và luôn kiểm tra quá trình diễn ra là có hiệu quả. Muốn kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh phải đánh giá được hiệu quả kinh doanh ở phạm vi doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận của nó.\ Cũng giống như một số chỉ tiêu khác, hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất, đồng thời là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hóa. Sản xuất hàng hoá có phát triển hay không là nhờ đạt được hiệu quả cao hay thấp. Biểu hiện của hiệu quả là lợi ích mà thước đo cơ bản của lợi ích là tiền. Vấn đề cơ bản trong quản lý là phải biết kết hợp hài hoà giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, giữa lợi ích trung ương và lợi ích địa phương, giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích nhà nước. Từ trước tới nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng có thể nói rằng mặc dù có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sòn lại khó tìm thấy sự thống nhât trong quan điểm về hiệu quả kinh doanh. Quan điểm thứ nhất cho rằng: “ Hiệu quả của sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng được sản lượng một loại hàng hoá mà không cắt giảm sản lượng của một loại hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó.” Thực chất quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Trên góc độ này rõ ràng phân bổ các nguồn lực kinh tế sao cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả và rõ ràng xét trên phương diện lý thuyết này thì đây là mức hiệu quả cao nhất mà mỗi nền kinh tế có thể đạt được. Xét trên góc độ lý thuyết, hiệu quả kinh doanh chỉ có thể đạt được trên đường giới hạn năng lực sản xuât của doanh nghiệp. Tuy nhiên để đạt được mức độ kinh doanh này sẽ cần rất nhiều điều kiện, trong đó đòi hỏi phải dự báo và quyết định đầu tư sản xuất theo quy mô phù hợp với cầu thị trường. Thế mà không phải lúc nào điều này cũng trở thành hiện thực. Quan điểm thứ hai cho rằng: Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi quan hệ tỉ lệ giữa sự tăng lên của hai đại lượng kết quả và chi phí. Thực chất của quan điểm này chỉ đề cập đến hiệu quả kinh tế của phần “ tăng thêm” chứ không phải của toàn bộ phần tham gia vào quá trình kinh doanh. Quan điểm thứ ba cho rằng: Hiệu quả kinh doanh xác định bởi tỉ số giữa kết quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để đạt đựợc kết quả đó. Từ các quan điểm trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực ( nhân tài, vật lực, tiền vốn ) để đạt được mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra kết quả ở mức độ nào đó. Vì vậy, có thể mô tả hiệu quả kinh doanh bằng công thức chung nhất như sau: Trong đó: H: Hiệu quả kinh doanh. K: Kết quả đạt được. C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với hiệu quả đó. Như thế hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ lợi dụng các nguòn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong sự vận động không ngừng của các quá trinh sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động của từng nhân tố. Ý nghĩa và vai trò nâng cao hiệu quả nhập khẩu đối với doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu Nhập khẩu là một trong hai hoạt động cơ bản cấu thành nên nghiệp vụ ngoại thương cùng với hoạt động xuất khẩu. Nhập khẩu tác động trực tiếp đến sự phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh ngoại thương, đặc biệt nhập khẩu có ảnh hưởng quyết định tới sự sống còn của doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu. Vì vậy nhập khẩu và nâng cao hiệu quả nhập khẩu có một ý nghĩa và vai trò vô cùng to lớn: 2.1.Ý nghĩa Nâng cao hiệu quả nhập khẩu thể hiện sự cố gắng, quyết tâm đứng vững trên thị trường và vươn lên của các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu. Do đó nhập khẩu và nâng cao hiệu quả nhập khẩu sẽ xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ triệt để nền kinh tế đóng, chế độ tự cung tự cấp. Đồng thời nó còn góp phần cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động thông qua việc nhập khẩu các công cụ lao động, phương tiện lao động tiên tiến, hiện đại và an toàn cho người lao động. Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy quá trình xây dựng cơ sơ vật chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Trong thời đại ngày nay, thời đại cách mạng khoa học kỹ thuật, nhân loại đã đạt được những thành tựu to lớn. Vì thế để phục vụ và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, ngoài việc phát huy một cách có hiệu quả những nỗ lực của đất nước, còn phải tận dụng có hiệu quả những thành tựu khoa học của nhân loại. Giải pháp hiệu quả để thực hiện mục đích này là tạo điều kiện hình thành các liên doanh, liên kết với nước ngoài, xây dựng chiến lược nhập khẩu và chính sách nâng cao hiệu quả nhập khẩu nhằm tiếp thu các công nghệ , sang kiến phát minh phù hợp, tranh thủ vốn kỹ thuật tiên tiến tạo nền tảng vững chắc cho công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Nhập khẩu bổ sung các mặt hàng còn thiếu hụt trong nền kinh tế nội địa, giải quyết tình trạng mất cân đối giữa cung và cầu, tạo nên một nền thương mại ổn định. 2.2. Vai trò Nâng cao hiệu quả nhập khẩu cho phép một quốc gia có thể tiêu dùng vượt ra khỏi khả năng sản xuất của họ. Trên thực tế mỗi quốc gia có nhu cầu tiêu dùng rất phong phú và đa dạng, nó luôn biến đổi theo thời gian, trong khi khả năng sản xuất của mỗi quốc gia là có hạn và phụ thuộc vào nhiều yếu tố: nguồn nhân lực, điều kiện tự nhiên, nguồn vốn, công nghệ…dẫn đến cung không đủ phục vụ cầu. Vì vậy nhu cầu trong nước sẽ được thoả mãn và thoả mãn cao hơn với những mặt hàng mà sản xuất trong nước không đáp ứng được khi có nhập khẩu. Nhập khẩu làm cho cơ cấu hàng hoá lưu thông trên thị trường trong nước trở nên đa dạng, phong phú với đầy đủ mẫu mã, quy cách, chủng loại… Bên cạnh đó nhập khẩu cũng tạo ra sức cạnh tranh mạnh mẽ giữa hàng nội và hàng ngoại dẫn đến sự thanh lọc các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu kém hiệu quả tác động để các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này phải ngày một nâng cao hiệu quả nhập khẩu để đảm bảo sự phát triển ổn định nhằm phát huy hết thế mạnh và hạn chế những yếu điểm còn tồn tại. II. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KINH DOANH NHẬP KHẨU Tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh nhập khẩu Hiệu quả là mối quan tâm hàng đầu của các đơn vị kinh tế. Hiệu quả nhập khẩu là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu không chỉ có nghĩa là mức lợi nhuận bằng tiền. Tuy rằng lợi nhuận là lý do, là mục đích cuối cùng của một doanh nghiệp nhập khẩu. Tiêu chuẩn của hiệu quả nhập khẩu là tiết kiệm lao động xã hội hay nói cách khác là tăng năng suất lao động xã hội và xác định hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh giới có hiệu quả hay không. Như thế trước hết cần phải xác định được tiêu chuẩn hiệu quả cho mỗi chỉ tiêu để phân biệt mức có hay không có hiệu quả. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu 2.1.Các chỉ tiêu doanh lợi của hoạt động nhập khẩu Doanh lợi của vốn. Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh: (%)= Trong đó: : Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh của một thời kì : Lãi ròng thu được của thời kì tính toán : Lãi trả vốn vay của thời kì đó : Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp Doanh lợi của vốn tự có: Trong đó: : Doanh lợi vốn tự có của một thời kì tính toán : Tổng vốn tự có của thời kì đó Doanh lợi của vốn lưu động: Trong đó: : Vốn lưu động bình quân Các chỉ tiêu doanh lợi về vốn cho biết cứ một đồng vốn bỏ ra có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao. Doanh lợi theo doanh thu. Trong đó: : Doanh lợi của doanh thu TR: Doanh thu của một thời kì Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu có thể mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp càng tốt. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí nhưng với điều kiện tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng doanh thu. Doanh lợi của chi phí. Trong đó: : Doanh lợi của chi phí TC: Tổng chi phí Chỉ tiêu này cho biết bất cứ một đồng phí nào bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Để tăng hiệu quả kinh doanh thì phải giảm chi phí tăng lợi nhuận. 2.2.Hiệu quả kinh doanh theo chi phí. Trong đó: : Hiệu quả kinh doanh theo chi phí Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đông doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. 2.3.Hiệu quả sử dụng vốn. Số vòng quay của vốn lưu động trong kì: Trong đó: : Số vòng quay của vốn lưu động trong kì Chỉ tiêu này phản ánh trong kì vốn lưu độn của doanh nghiệp quay được bao nhiêu lần. Hoặc cứ một đồng vốn lưu động binh quân dùng vào kinh doanh trong kì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn. Thời gian chu chuyển của vốn lưu động trong kỳ. Trong đó: : Số ngày bình quân luân chuyển vốn lưu động Chỉ tiêu này phản ánh mỗi vòng quay của vốn lưu động trong kì hết bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này càng thấp, số ngày của một vòng quay vốn càng ít thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. 2.4.Hiệu quả sử dụng lao động. Trong đó: NSLD: Năng suất lao động KQ: Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu trong kì SLD: Số lao động tham gia hoạt động nhập khẩu Nếu kết quả kinh doanh là doanh thu ( DT ): Trong đó: DT: Doanh thu. TSLD: Tổng số lao động Nếu kết quả kinh doanh là lợi nhuận. Trong đó: LN: Lợi nhuận Chỉ tiêu năng suất lao động theo lợi nhuận hay gọi là chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động. Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một kì tính toán xác định. 2.5Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương. Trong đó: HSTL: Hiệu suất tiền lương. LN: Lợi nhuận TQL: Tổng quỹ lương Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tiền lương bỏ ra đem lại bao nhiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu suất tiền lương tăng lên khi tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân. III. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU ÔTÔ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH NHẬP KHẨU ÔTÔ VIỆT NAM. Do đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu vì vậy có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hỉệu quả của nó. Muốn thành công trong kinh doanh thì những lãnh đạo trong doanh nghiệp phải nắm bắt và hiểu rõ được những tác động của từng nhân tố để từ đó điều chỉnh cho thích hợp, tương ứng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu bao gồm các nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Các nhân tố bên trong Đây là những nhân tố thuộc phạm vi doanh nghiệp tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và kết quả của doanh nghiệp. 1.1.Nhân tố lao động Trình độ tay nghề, chuyên môn của người lao động: Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ chuyên môn của người lao động cao, tinh thần trách nhiệm của nhân viên trong công việc cao sẽ tạo ra năng suất lao động cao, từ đó sẽ nâng cao được hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó việc sử dụng đúng người, đúng việc sao cho tận dụng tốt nhất các khả năng, sở trường của từng người là một yêu cầu quan trọng trong tổ chức nhân sự của công ty nhằm đưa hoạt động kinh doanh vào đúng hướng có hiệu quả. Trrình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo công ty: Lãnh đạo là người định hướng cho sự phát triển của công ty, hướng dẫn tổ chức các hoạt động kinh doanh của công ty. Do vậy người lãnh đạo phải có trình độ, năng lực và năng động. Kinh doanh trong môi trường quốc tế đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến thức chuyên môn về ngoại thương, trình độ ngoại ngữ, am hiểu pháp luật trong nước và quốc tế. Người lãnh đạo phải nên áp dụng các hình thức trách nhiệm vật chất, sử dụng các đòn bẩy kinh tế, thưởng phạt nghiêm minh, tạo động lực thúc đẩy người lao động nỗ lực hơn nữa trong công việc, nhiệm vụ được giao, tạo ra một sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện một cách tốt nhất kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. 1.2.Cơ sở vật chất kĩ thuật Đây là yếu tố vật chất hữu hình phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nói cơ sở vật chất kĩ thuật là nền tảng quan trọng để thực hiện các hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất của doanh nghiệp sẽ đem lại sức mạnh kinh doanh trên cơ sở sức sinh lời của tài sản. Nhân tố này đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu. Một doanh nghiệp có cơ sở vật chất tốt như nhà cửa, kho tàng bến bãi, các thiết bị văn phòng được bố trí hợp lý sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho doanh nghiệp và nó cũng chính là lợi thế của doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu so với những doanh nghiệp khác. 1.3.Tính chất và đặc điểm của nhập khẩu ôtô, xe chuyên dùng Mặt hàng nhập khẩu có tác động rất lớn đến hoạt động nhập khẩu của công ty. Tuỳ theo từng loại mặt hàng nhập khẩu với các đặc điểm và tính chất khác nhau mà doanh nghiệp phải thực hiện các bước trong quá trình nhập khẩu với mức độ khác nhau. Ngoài ra mặt hàng nhập khẩu còn tác động mạnh đến khâu vận chuyển, bảo quản hàng hoá… từ đó nó sẽ tác động tới chi phí và lợi nhuận của lô hàng nhập khẩu. Mặt khác mặt hàng nhập khẩu cũng ảnh hưởng mạnh mẽ tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu như loại mặt hàng nào đó được khách hàng ưa chuộng, ít người cung cấp trong nước thì việc nhập khẩu sẽ mang lại lợi nhuận cao, ngược lại nếu như chịu sức ép từ cạnh tranh do nhiều người cung cấp ở thị trường trong nước thì lợi nhuận thu được từ mặt hàng đó sẽ thấp. 1.4.Trình độ quản lý và sử dụng vốn Đây là nhân tố quan trọng tác động thường xuyên, trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Do vậy doanh nghiệp phải chú trọng ngay từ khi hoạch định nhu cầu vốn kinh doanh làm cơ sở cho việc lựa chọn, huy động nguồn vốn hợp lý trên cơ sở khai thác tối đa mọi nguồn lực sẵn có của mình, tổ chức chu chuyển vốn, tái tạo vốn, bảo toàn và phát triển vốn. Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh nhập khẩu cần nghiên cứu sự biến động của các đồng ngoại tệ mạnh thường được sử dụng trong thanh toán quốc tế như USD, JPY, EUR… để ký kết và thực hiện hợp đồng một cách có lợi nhất. Trong hoạt động nhập khẩu cần chú trọng tới khâu lập hợp đồng, đàm phán ký kết, phương thức thanh toán nhằm tránh tình trạng mất vốn kinh doanh, tránh các khoản bị phạt do vi phạm hợp đồng cũng như các tranh chấp không cần thiết, giảm các khoản chi phí không đáng có ảnh hưởng tới kinh doanh. 1.5.Hệ thống trao đổi và sử lý thông tin Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học kĩ thuật đang làm thay đổi hẳn nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu để đạt được thành công khi kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt và quyết liệt, các doanh nghiệp rất cần các thông tin chính xác về cung, cầu thị trường đối với mặt hàng mình kinh doanh, thông tin chính xác về đối thủ cạnh tranh… Ngoài ra doanh nghiệp cần các thông tin về kinh nghiệm thành công hay thất bại của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, các thông tin về việc thay đổi các chính sách kinh tế của nhà nước và nước ngoài, thông tin chính xác về tỉ giá hối đoái. Trong thực tế kinh nghiệm thành công của nhiều doanh nghiệp cho thấy việc nắm được đầy đủ thông tin cần thiết, biết xử lý và sử dụng các thông tin đó một cách kịp thời là một điều kiện rất quan trọng để ra các quyết định kinh doanh có hiệu quả, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh. Có được những thông tin chính xác sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định phương hướng và xây dựng chiến lược kinh doanh cũng như hoạch định các chương trình kinh doanh ngắn hạn. Nếu như doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu không có được đầy đủ các thông tin thường xuyên và xử lý kịp thời thì rất có thể doanh nghiệp sẽ chịu bất lợi khi tiến hành giao dịch, và có thể chịu thua lỗ… Các nhân tố khách quan bên ngoài Đây là những nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài doanh nghiệp, nó tác động mạnh đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và buộc doanh nghiệp phải có những điều chỉnh để thích ứng. 2.1.Các chính sách về kinh tế của nhà nước Chính sách về thuế nhập khẩu: Đây là một trng những công cụ quan trọng nhằm quản lý nhập khẩu hàng hoá ở nước ta. Mục đích của nó là hạn chế việc xuất khẩu của nước khác vào lãnh thổ nước ta. Tuy nhiên mỗi quốc gia không thể sống một cách riêng rẽ mà có được đầy đủ mọi thứ hàng hoá. Vì vậy cần phải nhập khẩu những mặt hàng mà trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chi phí sản xuất cao hơn giá nhập khẩu từ bên ngoài vào. Việt Nam là nước đang phát triển, so với các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới thì chúng ta lạc hậu hơn rất nhiều, do vậy nhu cầu về việc nhập khẩu các loại hàng hoá nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và phục vụ cho sản xuất là rất lớn. Tuỳ theo từng loại hàng, mặt hàng cụ thể mà nhà nước đặt ra các mức thuế nhập khẩu khác nhau, trong từng thời điểm khác nhau. Chính sách về thuế nhập khẩu mà nhà nước đặt ra nhằm phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Các doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu tuỳ theo nhập những loại mặt hàng cụ thể nào thì sẽ phải chịu mức thuế cao hoặc thấp, do vậy chính sách này có tác động mạnh đến hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp. Chính sách về tỉ giá: Tỉ giá hối đoái là tỉ lệ giữa giá trị của các đồng tiền so với nhau, nó phản ánh mối quan hệ tương quan về sức mua của đồng tiền quốc gia. Tuỳ theo từng thời điểm khác nhau, tỉ giá hối đoái có thể thay đổi lên xuống khác nhau gây nên những thuận lợi hoặc bất lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu bởi vì nó tác động trực tiếp đến giá cả hàng hoá xuất nhập khẩu. Cụ thể khi tỉ giá có sự sụt giảm, có nghĩa là đồng nội tệ tăng giá sẽ làm giảm xuất khẩu và tăng nhập khẩu làm cán cân thương mại có thể xấu đi. Ngược lại, nếu tỉ giá có sự gia tăng, có nghĩa giá trị của đồng nội tệ giảm sẽ làm tăng xuất khẩu và giảm nhập khẩu, từ đó cán cân thương mại có thể được cải thiện. Chính vì vậy Nhà nước đã sử dụng chính sách tỉ giá hối đoái để tác động vào cung, cầu ngoại tệ trên thị trường, từ đó giúp điều chỉnh tỉ giá hối đoái nhằm đạt tới những mục tiêu cần thiết. Từ đó cho thấy chính sách về tỉ giá hối đoái luôn gắn chặt với hoạt động xuất nhập khẩu, nó chi phối tới việc lựa chọn bạn hàng, mặt hàng nhập khẩu và cả phương án kinh doanh của donh nghiệp, Chính sách lãi suất tín dụng: Lãi suất tín dụng phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường. Nhà nước có thể can thiệp trực tiếp vào cung cầu tiền tệ, quản lý gián tiếp thông qua các chính sách điều tiết, hướng dẫn… từ hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Mục tiêu của chính sách tín dụng là tạo động lực để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu này thì mức lãi xuất tín dụng phải phù hợp đối với từng thời kỳ. Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh nhập khẩu thường cần phải có một lượng vốn lớn ngoại tệ, yêu cầu này không phải doanh nghiệp nào cũng đáp ứng được do vậy họ phải vay ở các ngân hàng. Nhưng nếu như lãi suất tín dụng quá cao sẽ làm tăng chi phí trả lãi vay làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại khi mức lãi suất tín dụng ở mức phù hợp sẽ tạo cơ hội cho nhiều doanh nghiệp vay được một lượng vốn ngoại tệ lớn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện được các hơp đồng nhập khẩu lớn hay có thể nắm bắt kịp những cơ hội kinh doanh thuận lợi. 2.2.Sự phát triển của nền sản xuất trong nước Đây là nhân tố khách quan có tác động trực tiếp tới hoat động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Dựa vào sự phát triển của nên sản xuất trong nước các doanh nghiệp xác định được những mặt hàng mà doanh nghiệp nhập khẩu là những mặt hàng gì, quy cách, phẩm chất hàng đó như thế nào, với số lượng bao nhiêu để đạt được mục đích thu lợi nhuận tối đa. Nếu như nền sản xuất trong nước phát triển mạnh thì nó sẽ tác động tiêu cực đối với các doanh nghiệp nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng trực tiếp do trong nước có thể sản xuất ra các mặt hàng cao cấp có thể thay thế được những mặt hàng nhập khẩu hoặc sản xuất ra được những mặt hàng đủ sức cạnh tranh với hàng nhập khẩu. Khi đó các doanh nghiệp nhập khẩu những mặt hàng này sẽ khó có thể đạt được mức lợi nhuận cao do rất khó tiêu thụ được những hàng hóa này. Nhưn đối với những doanh nghiệp nhập khẩu hàng tư liệu sản xuất thì sự phát triển của nền kinh tế trong nước có thể là cơ hội thuận lợi bởi vì khi đó nhu cầu về nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để phục vụ cho sản xuất trong nước cao, tạo cơ hội cho họ mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. 2.3.Nhân tố giá cả Giá cả là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với một mặt hàng nào đó có thể do nhiều nước sản xuất, trong các nước đó có nhiều hang sản xuất ra với chất lượng tương đương nhau. Vì vậy khi các doanh nghiệp mua những mặt hàng nào đó muốn mua được với giá thấp thì doanh nghiệp phải tìm kiếm và lựa chọn thị trường, tìm những nhà cung cấp với giá thấp đồng thời có thể giảm thiểu được các khoản chi phí như vận chuyển lưu thông, bảo quản, bốc dỡ… Bên cạnh đó xu hướng biến động giá cả của các loại hàng hoá trên thị trường thế giới các doanh nghiệp thực hiện hoạt động nhập khẩu phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự đoán tình hình thị trường từng mặt hàng, đồng thời phải đánh giá chính xác các nhân tố tác động đến xu hướng biến động giá cả. Đối với giá bán ra, các doanh nghiệp nhập khẩu chủ yếu tiêu thụ trong nước do vậy có phụ thuộc vào những quy định về giá cả của nhà nước và số lượng những nhà cung cấp với nhu cầu của khách hàng. Tuỳ vào mức độ kiểm soát giá cả của thị trường mà có được mức giá hợp lý. 2.4.Nhân tố luật pháp Đây là nhân tố tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nó tạo ra sân chơi bình đẳng để mọi doanh nghiệp cùng tham gia hoạt động kinh doanh, cạnh tranh với nhau hợp pháp. Mọi doanh nghiệp phải có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định của luật pháp và chỉ được kinh doanh trên các lĩnh vực, mặt hàng nhà nước không cấm. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu không những chỉ chịu ảnh hưởng của luật pháp trong nước mà còn chịu ảnh hưởng rất lớn của các thông lệ quốc tế và luật pháp của các nước đối tác. Vì vậy, muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thì các doanh nghiệp phải nắm chắc luật trong nước và của những nước có liên quan. Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ÔTÔ CỦA CÔNG TY TNHH ĐỨC CƯỜNG I.TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH ĐỨC CƯỜNG TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY Môi trường kinh doanh Thuận lợi: Chính sách mở cửa nền kinh tế đã góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam làm ăn ngày càng có hiệu quả, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu. Đồng thời chính sách đối ngoại rộng mở cùng với việc nước ta tham gia, gia nhập các hiệp hội như: ASEAN, APEC,… và gần đây nhất nước ta đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại quốc tế WTO đã tạo ra sân chơi rộng lớn cho các doanh nghiệp trong nước. Việc mở rộng thị trường tạo điều kiện, nền tảng cho việc nâng cao đời sống nhân dân và tạo cơ hội cho các doanh nghiệp được học hỏi kinh nghiệm của các doanh nghiệp nước ngoài, là cơ hội để các doanh nghiệp trong nước nói chung các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nói riêng tìm kiếm được nhiều đối tác và bạn hàng ký kết các hợp đồng kinh doanh. Bên cạnh đó Đảng và Nhà nước ta luôn luôn bổ sung kịp thời các chính sách và biện pháp hỗ trợ nhằm điều chỉnh hệ thống pháp lý Việt Nam cho phù hợp với hệ thống pháp luật quốc tế như việc thực hiện một số luật thuế mới: Luật thương mại, Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp, luật hải quan… Điều này tác động tích cực đến môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam. Khó khăn: Mặc dù các chế độ chính sách của Nhà nước và các ngành liên quan đã có nhiều thay đổi nhưng chưa được đầy đủ và hoàn thiện, làm cho các doanh nghiệp có nhiều lung túng và bỡ ngỡ. Trong điều kiên chung như vậy Công ty TNHH Đức Cường cũng không tránh khỏi những vướng mắc trong quá trình tổ ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20309.doc
Tài liệu liên quan