Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với các công trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA

Mục lục Trang Lời nói đầu 3 Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý Nhà nước về hoạt động đầu tư có sử dụng nguồn vốn ODA. 5 Quản lý Nhà nước về hoạt động đầu tư. 5 1. Khái niệm. 5 2. Bản chất quản lý Nhà nước về hoạt động đầu tư. 5 3. Mục đích của quản lý Nhà nước về hoạt động đầu tư. 6 4. Nguyên tắc quản lý Nhà nước về hoạt động đầu tư. 7 5. Nội dung của công tác quản lý Nhà nước về hoạt động đầu tư. 8 Vốn viện trợ phát triển chính thức ODA. (Official Development Assist

doc36 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1412 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với các công trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ance). 10 1. Lịch sử nguồn vốn ODA. 10 2. Khái niệm về ODA. 11 3. Bản chất, đặc điểm và các hình thức cung cấp nguồn vốn ODA. 11 4. Tầm quan trọng của nguồn vốn ODA trong sự nghiệp phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển và ở Việt Nam. 13 Chương II: Thực trạng quản lý Nhà nước đối với các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA. 16 Quản lý Nhà nước đối với việc huy động và sử dụng nguồn vốn ODA trong sự nghiệp phát triển kinh tế ở Việt Nam. 16 1. Quản lý Nhà nước về tình hình thu hút và giải ngân nguồn vốn ODA. 16 2. Sử dụng nguồn vốn ODA trong sự nghiệp phát triển kinh tế ở Việt Nam. 22 Hoạt động quản lý Nhà nước đối với các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA. 24 1. Quá trình đàm phán ký kết. 24 2. Quá trình phê duyệt và tổ chức QLNN về ODA. 24 3. Tổ chức thực hiện các chương trình dự án sử dụng vốn ODA. 27 4. Những quy định về thuế đối với các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA. 28 Chương III: Một số vấn đề còn tồn tại và những giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA. 30 Một số vấn đề còn tồn tại trong hoạt động QLNN đối với các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA. 30 Những giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả QLNN đối với các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA. 31 1. Những giải pháp để nâng cao hiệu quả QLNN đối với các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA. 31 2. Một số kiến nghị để thực hiện tốt các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA. 33 Kết luận 35 Tài liệu tham khảo 36 Lời nói đầu Để tiến hành công nghiệp hoá- hiện đại hoá (CNH- HĐH) đất nước thì vốn là một yếu tố quan trọng, một điều kiện không thể thiếu được nhất là trong giai đoạn đầu của quá trình CNH, nền kinh tế còn thiếu vốn nghiêm trọng và tiết kiệm trong nước còn quá thấp thì bổ sung nguồn vốn đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài là quan trọng- chủ yếu là vốn ODA và FDI. Trong đó ODA là nguồn vốn rất quan trọng, đây là nguồn vốn của các chính phủ, các quốc gia phát triển, các tổ chức quốc tế và các tổ chức phi chính phủ với mục tiêu trợ giúp cho các nước đang phát triển, nguồn vốn này có những ưu đãi nhất định, do đó trong giai đoạn đầu của công cuộc CNH, các nước đang phát triển thường coi ODA là một “giải pháp cứu cánh” để vừa khắc phục tình trạng thiếu vốn trong nước vừa tạo ra cơ sở vật chất ban đầu nhằm tạo dựng môi trường đầu tư thuận lợi để kêu gọi vốn đầu tư trực tiếp FDI, đồng thời tạo điều kiện đầu tư trong nước phát triển và hoà nhập vào nền kinh tế thế giới. Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn ODA trong những năm vừa qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều biện pháp để khai thông và tăng cường thu hút nguồn vốn này. Đến nay nước ta đã thiết lập được quan hệ ngoại giao với 24 nhà tài trợ song phương, 15 nhà tài trợ đa phương và hơn 300 tổ chức phi chính phủ. ODA là một khoản vay ưu đãi để giúp các nước đang phát triển, sau một thời gian nhất định phải hoàn trả cả vốn và lãi, do đó tăng cường và nâng cao quản lý nhà nước đối với việc huy động và sử dụng nguồn vốn ODA thì có ý nghĩa cực kỳ to lớn. Nhà nước phải quản lý chặt chẽ ngay từ khi đàm phán ký kết hiệp định đến khi xét duyệt, xây dựng dự án, đấu thầu thi công và thanh quyết toán công trình. Với ý nghĩa thiết thực và tầm quan trọng của nguồn vốn ODA em xin chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA” nhằm đưa ra một số thực trạng quản lý nhà nước cũng như đề ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với việc huy động và sử dụng nguồn vốn ODA. Đề tài bao gồm 3 chương: Chưong I: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư có sử dụng nguồn vốn ODA. Chương II: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các chương trình dự án sử dụng vốn ODA. Chương III : Một số vấn đề còn tồn tại và những giải pháp kiến nghị nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các chương trình dự án sử dụng vốn ODA. Với thời gian nghiên cứu có hạn và khả năng còn nhiều hạn chế, trong quá trình phân tích đề tài chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em kính mong các thầy, cô cùng bạn bè góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn. Chương I. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư có sử dụng nguồn vốn ODA. Quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư: 1.Khái niệm: Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào các đối tượng quản lý để điều khiển đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của các cơ quan nhà nước vào quá trình đầu tư (bao gồm các công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư cho đến khi thanh toán tài sản do đầu tư tạo ra) bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã hội và tổ chức kỹ thuật. Cùng các biện pháp khác nhằm đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao trong những điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế khách quan và quy luật vận động đặc thù của đầu tư nói riêng. 2. Bản chất nhà nước về hoạt động đầu tư: Chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường với bản chất là nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã tạo động lực thu hút được nhiều vốn đầu tư vào phát triển kinh tế. Nhà nước đã thực hiện chức năng quản lý với tư cách là cơ quan quyền lực đại diện cho nhân dân và với chức năng là chủ tài sản thuộc sở hữu của toàn dân. Song cơ chế thị trường với sự hoạt động của các quy luật như quy luật giá cả, quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh,... không cho phép Nhà nước can thiệp một cách trực tiếp lên chủ thể bị quản lý mà Nhà nước chỉ quản lý gián tiếp thông qua pháp luật, chiến lược phát triển kinh tế và chính sách kinh tế. Đầu tư là hoạt động mang tính liên ngành, vì vậy sự can thiệp của nhà nước vào lĩnh vực đầu tư thường mạnh hơn so với lĩnh vực khác. Quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư bao gồm các nội dung sau: - Xây dựng các chiến lược phát triển, kế hoạch định hướng cung cấp thông tin, dự báo để hướng dẫn cho hoạt động đầu tư. Xây dựng luật pháp, qui chế và các chính sách quản lý đầu tư. Như luật xây dựng, luật thuế, luật đầu tư, luật bảo vệ môi trường, luật đất đai, luật đấu thầu,... Tạo môi trường kinh tế thuận lợi và quy định khuân khổ pháp lý cho hoạt động đầu tư. Điều hoà thu nhập giữa chủ đầu tư, chủ thầu xây dựng, người lao động và các lực lượng dịch vụ tư vấn thiết kế đầu tư. Quản lý và sử dụng đất đai tài nhuyên một cách hợp lý, bảo vệ môi trường sinh thái, quản lý việc xây dựng các kết cấu hạ tầng kỹ thuật. Tổ chức các doanh nghiệp nhà nước để tham gia điều tiết thị trường. Xây dựng chính sách đào tạo cán bộ trong lĩnh vực đầu tư, quy định chức danh và tiêu chuẩn cán bộ... Đảm bảo đáp ứng đòi hỏi phát triển của đất nước theo đường lối mà các đại hội Đảng đã đề ra. Quản lý đồng bộ hoạt động đầu tư từ khi bỏ vốn cho đến khi thanh lý các tài sản do đầu tư tạo ra. 3. Mục đích của quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư: Mục tiêu này được nhìn nhận dưới hai góc độ vi mô và vĩ mô, mỗi góc độ có những mục tiêu khác nhau. 3.1 Trên giác độ quản lý vĩ mô mục tiêu là: - Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất kinh doanh phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. - Sử dụng vốn đầu tư do Nhà nước quản lý đạt hiệu quả cao nhất, chống tham ô lãng phí. - Đảm bảo xây dựng theo quy hoạch xây dựng, kiến trúc đáp ứng yêu cầu bền vững mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong xây dựng, áp dụng công nghệ tiên tiến để đảm bảo chất lượng và thời gian xây dựng với chi phí hợp lý và thực hiện bảo hành công trình. 3.2 Trên giác độ quản lý vi mô: Mục tiêu quản lý hoạt động đầu tư ở cơ sở là đạt được hiệu quả kinh tế tài chính cao nhất với chi phí vốn đầu tư thấp nhất trong một thời gian nhất định. Trên cơ sở đạt được các mục tiêu quản lý của từng giai đoạn từng dự án đầu tư. - Đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư mục tiêu chủ yếu là đảm bảo chất lượng và mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu, dự toán tính toán. - Đối với giai đoạn thực hiiện đầu tư mục tiêu chủ yếu là đảm bảo tiến độ chất lượng với chi phí thấp nhất. - Đối với giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư là nhanh chóng thu hồi vốn đã bỏ ra và có lãi đối với công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh hoặc hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất đối với các công cuộc đầu tư khác. 4. Nguyên tắc quản lý hoạt động đầu tư: Để quản lý hoạt động đầu tư có hiệu quả và đạt được lợi ích tối ưu thì Nhà quản lý phải dựa vào những nguyên tắc bắt buộc khách quan, các nguyên tắc quản lý hoạt động đầu tư có những nét chung của khoa học quản lý được vận dụng cụ thể vào quản lý hoạt động đầu tư. 4.1 Nguyên tắc thống nhất giữa lãnh đạo chính trị và kinh tế, kết hợp hài hoà giữa kinh tế và chính trị: Đây là một đòi hỏi khách quan vì kinh tế quyết định chính trị và chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế, có tác động tích cực hay tiêu cực đến phát triển kinh tế. Kết hợp giữa kinh tế với chính trị là động lực thúc đẩy nền kinh tế nói chung và hoạt động đầu tư nói riêng. Việc tuân thủ nguyên tắc này thể hiện ở việc quản lý những mục tiêu đầu tư cụ thể phải dựa trên những cơ chế chính sách các định hướng phát triển kinh tế. Chủ đầu tư tiến hành hoạt động đầu tư phải tuân thủ pháp luật và thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước. 4.2 Nguyên tắc tập trung dân chủ: Tập trung dân chủ là dựa trên ý kiến nguyện vọng và tinh thần chủ động sáng tạo rộng rãi của các đối tượng bị quản lý trước khi Nhà quản lý ra một quyết đinh nào đó là phải có một trung tâm quản lý tập trung thống nhất với mức độ phù hợp, phải đảm bảo vừa không ôm đồm quan liêu vừa không tự do vô chính phủ và tình trạng vô chủ trong quản lý. 4.3 Nguyên tắc quản lý ngành kết hợp với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ: Đây là một sự kết hợp một cách khách quan giữa hai xu hướng chuyên môn hoá theo ngành và phân bổ sản xuất theo vùng lãnh thổ. Một hoạt động đầu tư là thành quả của các ngành nên các cơ quan quản lý ngành (Bộ, ngành, tổng cục của trung ương) chịu trách nhiệm quản lý những vấn đề kỹ thuật của ngành mình và quản lý nhà nước về kinh tế với các hoạt động đầu tư thuộc ngành theo sự phân cấp, phân công của nhà nước. Còn các cơ quan của địa phương quản lý về mặt hành chính xã hội với mọi đối tượng nằm ở địa phương và thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư ở địa phương mình theo phân cấp quản lý của Nhà nước. Vấn đề quan trọng nhất trong sự kết hợp này là vấn đề quy hoạch định hướng và kết hợp với việc phân bổ cơ cấu đầu tư theo ngành và lãnh thổ một cách hợp lý nhằm phát triển tốt các ngành, đồng thời sử dụng tổng hợp và phát triển toàn diện vùng lãnh thổ. 4.4 Nguyên tắc kết hợp hài hoà các lợi ích trong đầu tư: Lợi ích kinh tế là một vấn đề nhạy cảm, phức tạp và có tác dụng thúc đẩy và có thể kìm hãm hoạt động kinh tế. Kết hợp hài hoà các lợi ích giữa các chủ thể trong nền kinh tế vừa tạo động lực thúc đẩy mọi hoạt động nền kinh tế vừa làm cho nền kinh tế phát triển ổn định và vững chắc. 4.5 Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: Nguồn lực phát triển kinh tế nói chung đầu tư nói riêng là có hạn nên viêc sử dụng nó phải tiết kiệm và có hiệu quả với một nguồn lực nhất định thì phải đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất hay để đạt được hiệu quả kinh tế xã hội dự kiến nhất định nào đó thì nguồn lực phát triển được sử dụng cho đầu tư thấp nhất. Trong hoạt động đầu tư thì nguyên tắc cơ bản của aủa quản lý đầu tư là: @ Nhà nước thống nhất quản lý đầu tư và xây dựng đối với tất cả các thành phần kinh tế về mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch và kế hoạch xây dựng đô thị nông thôn, tiêu chuẩn xây dựng, lựa chọn công nghệ, sử dụng đất đai tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, thiết kế kỹ thuật kiến trúc xây lắp, bảo lãnh công trình và các khía cạnh khác của dự án. Riêng các dự án sử dụng vốn ngân sách thì Nhà nước còn quản lý về mặt thương mại tài chính và hiệu quả kinh tế của dự án. @ Đảm bảo tình hình thực hiện đầu tư theo ba giai đoạn sau: Chuẩn bị đầu tư. Thực hiện đầu tư. Kết thúc xây dựng dự án đưa vào khai thác sử dụng. @ Phân định rõ chức năng quản lý Nhà nước ở tầm vĩ mô với chức năng quản lý nhà nước ở tầm vi mô, chức năng quản lý nhà nước với chức năng quản lý sản xuất kinh doanh, quy định rõ trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, chủ đầu tư và của các tổ chức tư vấn và các doanh nghiệp liên quan trong quá trình đầu tư. 5. Nội dung của công tác quản lý Nhà nước về hoạt động đầu tư: Công tác quản lý đầu tư được xem xét trên hai giác độ vĩ mô và vi mô, nội dung của hai giác độ như sau: 5.1 Trên giác độ quản lý vĩ mô thì Nhà nước thống nhất quản lý đầu tư thông qua các nội dung sau: Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư, ban hành sửa đổi đầu tư trong nước, luật đầu tư nước ngoài và các văn bản dưới luật nhằm khuyến khích các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư. Mặt khác đảm bảo cho các công cuộc đầu tư thực hiện đáp ứng được sự đòi hỏi của quá trình CNH, HĐH theo định hướng xã hội chủ nghĩa của đất nước. Xây dựng chiến lược quy hoạch đầu tư theo từng ngành từng địa phương nằm trong chiến lược quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Từ đó xác định các danh mục dự án đầu tư ưu tiên. Ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật, các chuẩn mực đầu tư. Thực hiện các nhằm huy ddộng vốn đầu tư trong nước và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Kiểm tra giám sát việc tuân thủ pháp luật của các chủ đầu tư và xử lý các vi phạm pháp luật, vi phạm quy định của Nhà nước về giấy phép đầu tư. Điều chỉnh xử lý các vấn đề cụ thể phát sinh trong quá trình phát huy hiệu quả của các công cuộc đầu tư. Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư, kịp thời bổ sung và điều chỉnh những bất hợp lý chưa phù hợp với cơ chế chính sách. Đào tạo huấn luyện đội ngũ chuyên môn chuyên sâu vào từng lĩnh vực của hoạt động đầu tư. 5.2 Đối với các bộ ngành và các địa phương nội dung hoạt động quản lý đầu tư bao gồm: Xây dựng chiến lược quy hoạch đầu tư cho từng ngành, từng địa phương. Xây dựng danh mục các dự án đầu tư cho bộ ngành và địa phương mình. Xây dựng kế hoạch huy động vốn đầu tư. Hướng dẫn nhà đầu tư Việt Nam lập bảng mô tả dự án đầu tư, lập dự án tiền khả thi, lựa chọn đối tác đầu tư nước ngoài, đàm phán ký kết hợp đồng liên doanh, liên kết trong đầu tư với nước ngoài. Trực tiếp kiểm tra giám sát quá trình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc ngành, địa phương theo chức năng nhiệm vụ được phân cấp quản lý. Hỗ trợ trực tiếp quản lý các vấn đề phát sinh trong quá trình đầu tư như vấn đề cấp đất, tuyển dụng lao động, xây dựng công trình. Đề nghị với cấp trên điều chỉnh sửa nđổi bổ sung những bất hợp lý trong cơ chế chính sách, các quy định dưới luật. 5.3 Đối với chủ thể là cơ sở thì nội dung quản lý đầu tư bao gồm: - Điều phối kiểm tra đánh giá hoạt động đầu tư của các cơ sở nói chung và của từng dự án nói riêng. Xây dựng kế hoạch đầu tư và kế hoạch huy động vốn để thực hiện các kế hoạch đầu tư đã được lập. - Tiến hành lập dự án đầu tư và phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư, thu hồi đủ vốn đầu tư và có lãi. ii- Vốn viện trợ phát triển chính thức ODA (Official Development Assistance). 1. Lịch sử nguồn vốn ODA: ODA ra đời sau chiến tranh thế giới thứ hai cùng với kế hoạch Marshall để giúp các nước Châu Âu phục hồi các ngành công nghiệp bị chiến tranh tàn phá. Để tiếp nhận viện trợ của kế hoạch này, các nước Châu Âu thành lập tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD. Ngày nay tổ chức này bao gồm 30 nước không chỉ những nước Châu Âu tham gia tổ chức này mà còn có một số nước như Mỹ, Nhật bản, Hàn quốc, úc v.v... Trong khuôn khổ hợp tác phát triển các nước OECD lập ra những uỷ ban chuyên môn trong đó có uỷ ban viện trợ phát triển DAC nhằm giúp các nước đang phát triển. ODA được gọi là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức của một nước hoặc một tổ chức quốc tế viện trợ cho các nước đang phát triển nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội của các nước này. Ngày nay nguồn vốn ODA không chỉ ở các nước DAC mặc dù các nước này vẫn chiếm đại bộ phận khoảng 80%, ngoài ra nguồn vón này còn từ Nga và các nước Đông Âu chiếm 10%, các nước ả rập có dầu mỏ chiếm 5%. ODA được thực hiện trên cơ sở song phương hoặc đa phương, viện trợ đa phương thông qua các tổ chức quốc tế như các tổ chức Liên hợp quốc, Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng phát triển Châu á (ADB)...viện trợ đa phương thường chiếm 20% tổng số vốn ODA. Nội dung của vốn viện trợ ODA bao gồm: @ Viện trợ không hoàn lại, nó thường chiếm 25% tổng số vốn ODA. Hợp tác kỹ thuật. Cho vay ưu đãi bao gồm cho vay không lãi suất, cho vay với lãi suất ưu đãi từ 0,5% - 5%/năm và trả vốn sau 3 năm, hoàn vốn trong thời gian từ 10 - 15 năm. 2.Khái niệm về ODA. Vốn ODA - hay còn gọi là vốn viện trợ phát triển chính thức là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều kiện ưu đãi (về lãi suất, thời gian ân hạn và trả nợ) của các Chính phủ, các tổ chức Liên hợp quốc, các tổ chức phi chính phủ (NGO), các tổ chức tài chính quốc tế (như WB, ADB, IMF...) dành cho chính phủ và nhân dân nước viện trợ, các cơ quan và tổ chức hỗ trợ phát triển nêu trên được gọi chung là đối tác viện trợ nước ngoài. 3. Bản chất, đặc điểm và các hình thức cung cấp nguồn vốn ODA: 3.1 Bản chất: Viện trợ phát triển chính thức ODA là một hình thức đầu tư trong quan hệ đầu tư quốc tế, thông qua viện trợ không hoàn lại hoặc viện trợ có hoàn lại với lãi suất thấp. Mục đích của hình thức đầu tư này là nước viện trợ mong muốn đạt được các lợi ích khác nhau về kinh tế, chính trị, quân sự và đôi khi đơn thuần là múc đích nhân đạo. Các tổ chức quốc tế viện trợ theo các yêu cầu của những nước tài trợ nguồn tài chính, trong kế hoạch Marshall Mỹ cam kết giúp các nước Tây Âu 12 tỷ USD để khôi phục kinh tế, đổi lại các nước này phải nhập khẩu hàng hoá của Mỹ sản xuất, điều này Mỹ đạt được hai mục đích cả về kinh tế và chính trị, tạo ra sức mạnh quân sự để chống lại các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu và Liên Xô đồng thời tạo điều kiện cho nền kinh tế Mỹ phát triển. Về mục đích chính trị nguồn vốn viện trợ ODA tạo ra sự lệ thuộc vào các nước viện trợ, các nước hỗ trợ tranh thủ sự ủng hộ về chính trị, ngoại giao trên trường quốc tế. Đối với các tổ chức quốc tế cũng không nằm ngoài mục đích đó, các tổ chức quốc tế nối lại viện trợ cho Việt Nam chỉ sau khi Mỹ bỏ cấm vận. Ngoài ra còn có các chương trình viện trợ đơn thuần và nhân đạo như chương trình viện trợ cho các nước nghèo Châu á, chương trình liên minh vì tiến bộ đối với các nước châu Mỹ- La tinh, ở nước ta có chương trình nước sạch nông thôn của UNICEF, chườg trình chống bại liệt trẻ em, chương trình chống sốt rét. Ngày nay viện trợ ODA thường tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài của các nước đang phát triển, điều đó thể hiện Nhật Bản là nhà tài trợ lớn nhất cho Việt Nam thì cũng là một nước có vốn đầu tư trực tiếp lớn nhất cho Việt Nam. Đối với nước tiếp nhận ODA thì nguồn vốn này có vai trò cực kỳ quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế. Vì nguồn vốn ODA có mục đích viện trợ cho các nước đang phát triển và chậm phát triển, do vậy nguồn vốn này có những ưu đãi nhất đinh. Do những ưu đãi này mà các nước đang và chậm phát triển trong giai đoạn đầu của công cuộc CNH đất nước thường coi ODA như một giải pháp cứu cánh để vừa khắc phục tình trạng thiếu vốn đầu tư trong nước vừa tạo cơ sở vật chất ban đầu nhằm tạo dựng môi trường đầu tư thuận lợi để kêu gọi vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và tạo điều kiện thúc đẩy đầu tư trong nước phát triển. 3.2 Đặc điểm của nguồn vốn ODA: Hỗ trợ phát triển chính thức ODA có những đặc điểm chủ yếu sau: @ Là nguồn vốn tài trợ ưu đãi của nước ngoài, các nhà tài trợ không trực tiếp điều hành dự án nhưng có thể tham gia gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia. Tuy nước chủ nhà có quyền quản lý sử dụng vốn ODA, nhưng thông thường danh mục dự án ODA phải có sự thoả thuận với các nhà tài trợ. @ Nguồn vốn ODA gồm viện trợ không hoàn lại và các khoản viện trợ ưu đãi. Tuy vậy nếu quản lý và sử dụng vốn ODA kém hiệu quả sẽ có nguy cơ gánh nặng nợ nần trong tương lai. @ Các nước nhận vốn ODA phải hội đủ một số những điều kiện nhất định mới được nhận tài trợ. @ ODA chủ yếu dành hỗ trợ cho các dự án đầu tư vào các cơ sở hạ tầng, như giao thông vận tải, giáo dục, y tế... @ Các nhà tài trợ là các tổ chức viện trợ đa phương (bao gồm: Tổ chức thuộc tổ chức LHQ, liên minh châu Âu, IMF, WB, ADB,...) và các tổ chức viện trợ song phương. @ ODA phụ thuộc vào mối quan hệ chính trị và quan điểm chính trị của các nước viện trợ và các nước nhận viện trợ. @ Có sự cạnh tranh gay gắt trong việc thu hút vốn ODA. 3.3 Các hình thức chủ yếu cung cấp vốn ODA: Vốn viện trợ phát triển chính thức ODA được cung cấp dưới các dạng như sau: @ Hỗ trợ cán cân thanh toán: Gồm các khoản ODA được cung cấp dưới dạng tiền mặt hoặc hàng hoá để hỗ trợ ngân sách của chính phủ. @ Hỗ trợ theo chương trình: Gồm các khoản ODA được cung cấp để thực hiện một chương trình nhằm đạt được một hoặc nhiều mục tiêu với tập hợp các dự án thực hiện trong một thời gian xác định và địa điểm cụ thể. @ Hỗ trợ kỹ thuật: Đây là các khoản ODA hỗ trợ phát triển thể chế, tăng cường năng lực của các cơ quan Nhà nước, chuyển giao công nghệ, thộng qua cung cấp chuyên gia, cung cấp trang thiết bị nhằm đào tạo đội ngũ cán bộ tại nước nhận vốn hỗ trợ hoặc ở nước ngoài, hỗ trợ nghiên cứu điều tra cơ bản (lập quy hoạch nghiên cứu khả thi). Một dự án hỗ trợ kỹ thuật có thể bao gồm một hoặc tất cả các nội dung trên. @ Hỗ trợ theo dự án: ODA được cung cấp để thực hiện dự án xây dựng cơ bản bao gồm xây lắp trang thiết bị hoặc chỉ đơn thuần cung cấp trang thiết bị. Trong nội dung dự án xây dựng cơ bản có thể bao gồm cả nhiệm vụ tư vấn , đào tạo cná bộ Việt Nam tại chỗ hoặc gửi ra nước ngoài. 4. Tầm quan trọng của nguồn vốn ODA trong sự nghiệp phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển và ởViệt Nam: 4.1 Vai trò của ODA trong chiền lược phàt trỉên của các nườc đang phát triển: Nguồn vốn OĐA có một vai trò quan trọng đồi vời sự phàt triển của các nước đang phát triển thể hiện rõ nét ở các khía cạnh sau.. Thứ nhất: ODA có vai trò bổ xung cho nguồn vốn trong nước trong thời kì đầu của công cuộc công nghiệp hoá đất nước. Việc huy động vốn trong nước vẫn rất khó khăn nên ODA là nguồn quan trọng trong việc bổ xung cho nguồn vốn trong nước. Thứ hai: ODA dưới dạng viện trợ không hoàn lại giúp cho các nước nhận viện trợ tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực. Thứ ba: ODA giúp các nước đang phát triển hoàn thiện cơ cấu kinh tế. Đối với các nước đang phát triển, khó khăn kinh tế là điều không thể tránh khỏi, trong đó nợ nước ngoài và thâm hụt cán can thanh toán quốc tế ngày một gia tăng là tình trạng phổ biến. Để giải quyết vấn đề này, các quốc gia đều phải cố gắng hoàn thiện cơ cấu kinh tế. Thứ tư: ODA tăng khẳ năng thu hút vốn FDI và tạo điều kiện để mở rộng đầu tư phát triển trong nước ở các nước đang phát triển. Thứ năm: Xét vế mặt tổng thể ODA là những công cụ quan trọng hỗ trợ các nước đang phát triển và chậm phát triển thực hiện chiến lược xoá đói giảm nghèo. 4.2 Huy động vốn ODA để đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam: Tranh thủ nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội là một chủ chương lớn của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ mở của. Nghị quyết đại hội đảng lần thứ VIII đã nhấn mạnh đến nhiệm vụ tranh thủ thu hút vốn ODA đa phương và song phương, tập trung chủ yếu cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội và nâng cao trình độ khoa học công nghệ, quản lý đồng thời dành một phần vốn tín dụng đầu tư cho ngành nông lâm ngư nghiệp, sản xuất hàng tiêu dùng và ưu tiên viện trợ không hoàn lại cho vùng chậm phát triển. Đối với nước ta nhu cầu về vốn để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá rất lớn vì vậy chúng ta cần phải tranh thủ mọi nguồn vốn trong đó có ODA và các nguồn viện trợ khác. Trong những năm trước đây nguồn viện trợ ODA chủ yếu là NGO và từ các nước thành viên hội đồng tương trợ kinh tế (trước hết là Liên xô) và các nước DAC, OPEC. Vì vậy huy động nguồn vốn ODA để đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta là công việc hết sức cần thiết tạo tiền đề cho nền kinh tế phát triển đồng thời nó cũng là động lực giúp đỡ cho việc thu hút FDI ngày càng nhiều vào Việt Nam. 4.3 Những nguồn vốn ODA quan trọng đối với Việt Nam. Viện trợ phát triển ODA dù là song phương hay đa phương đều gắn với yếu tố chính trị và sự ổn định của chính trị là điều kiện tiên quyết để tranh thủ viện trợ phát triển ODA. Đối với Việt Nam ta thì thu hút nguồn viện trợ ODA của phương Tây không dễ dàng, nước ta chỉ bắt đầu tiếp cận thực sự với ODA khi vấn đề Campuchia được giải quyết dứt điểm và đặc biệt là với sự nỗ lực ngoại giao và uy tín do sự thành công của đường lối đổi mới kinh tế đã ngày càng nhận được nhiều nguồn vốn ODA. Trong thập kỷ 80 ngoài sự giúp đỡ của các nước XHCN, trong điều kiện thuận lợi Việt Nam đã bắt đầu nhận được sự hỗ trợ từ chương trình phát triển liên hợp quốc (UNDP) và tổ chức này đã hỗ trợ cho Việt Nam trong việc tiếp cận với các tổ chức viện trợ quốc tế. Từ đầu thập kỷ 90 với sự kết thúc của chiến tranh lạnh đối tượng trực tiếp nhận vốn ODA được mở rộng rất nhiều, do vậy tình trạng cạnh tranh thu hút vốn ODA trở nên đặc biệt gay gắt. Tuy nhiên nước ta vẫn huy động được nguồn vốn này một cách đáng kể, các tổ chức viện trợ ODA chủ yếu là: Chính phủ Nhật Bản, IMF, WB, ADB. Ngoài ra chúng ta còn tranh thủ được nguồn vốn ODA từ các tổ chức tài chính đa phương khác như hội phát triển kinh tế (IDA), công ty tài chính quốc tế (IFC). Các cơ quan chuyên môn của LHQ trong đó có một số các tổ chức đã có văn phòng thường trú tại Hà Nội như: tổ chức Lương thực thế giới (FAO), tổ chức Giáo dục Khoa học và Văn hoá (UNESCO), tổ chức Y tế thế giới (WHO), tổ chức phát triển công nghiệp LHQ (UNIDO) và chương trình phát triển LHQ (UNDP). Đối với nguồn ODA song phương, Việt Nam đã nhận được viện trợ chủ yếu ở các nước phát triển và tổ chức hợp tác phát triển kinh tế thế giới OECD trong đó quan trọng nhất là Nhật Bản, Pháp, úc và các nước Bắc Âu. quỹ Koweit đã tài trợ một số dự án cho Việt Nam nhưng với số lượng vốn không lớn. Chương II thực trạng quản lý nhà nước đối với các chương trình dự án sử dụng vốn ODA. i. Quản lý nhà nước đối với việc huy động và sử dụng vốn ODA trong sự nghiệp phát triển kinh tế ở Việt nam. Quản lý nhà nước về tình hình thu hút và giải ngân vốn ODA: Tình hình thu hút vốn ODA: Thu hút nguồn vốn viện trợ ODA vào Việt Nam có thể chia ra thành hai giai đoạn, giai đoạn trước khi Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ (trước năm 1991) và giai đoạn từ năm 1991 đến nay. Giai đoạn trước khi Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ (Trước năm 1991). Trong thời kỳ 1975 đến 1991 theo số liệu thống kê chưa đầy đủ, Việt Nam đã nhận được tổng nguồn vốn ODA khoảng 16 tỷ RUP chuyển đổi và 5 tỷ USD, riêng thời kỳ từ năm 1979 đến 1988 hàng năm các chính phủ và các tổ chức quốc tế viện trợ cho Việt Nam khoảng 130 đến 190 triệu USD. Giai đoạn này các nước viện trợ cho Việt Nam chủ yếu là Liên Xô và các nước trong khối SEV, trong đó Liên Xô là nước tài trợ lớn nhất. Tổng cộng Liên Xô đã viện trợ cho Việt Nam 12,6 tỷ RUP chuyển đổi với lãi suất 2,8%/ năm, trong đó nửa số viện trợ là viện trợ không hoàn lại. Sau khi Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ thì nguồn viện trợ phát triển chính thức ODA từ khu vực này cho Việt Nam bị gián đoạn. Giai đoạn từ 1991 đến nay: Từ năm 1991 đến năm 1993 các nước phương Tây và các tổ chức quốc tế dần khôi phục lại viện trợ cho Việt Nam nhưng còn ở mức khiêm tốn và chủ yếu để trả các khoản nợ ngắn hạn. Vốn ODA thời kỳ này do các nước Pháp, ý, úc, Nhật Bản, Canada, Bỉ,... đạt khoảng 500 triệu USD để trả các khoản nợ quá hạn cho IMF, WB. Tại các câu lạc bộ Paris, London đã xin xoá nợ cho Việt Nam một khoản lớn. Nguồn vốn ODA chỉ được phục hồi nhanh chóng sau khi Mỹ bãi bỏ cấm vận đối với Việt Nam năm 1993. Từ đó đến nay hàng năm các nhà tổ chức hội nghị tư vấn, nhóm các nhà tài trợ đã cam kết tài trợ cho Việt Nam với nguồn số liệu cụ thể trong bảng 1 như sau: Bảng 1: Nguồn vốn ODA cam kết cho vay. Đơn vị: tỷ USD Năm 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 Vốn cam kết 1,81 1,94 2,26 2,43 2,4 2,2 2,1 2,8 Nguồn: Kinh tế và Dự báo 2/2000 Như vậy từ năm 1993 đến nay, thông qua 7 hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam do WB tổ chức, lượng ODA được cam kết tài trợ cho nước ta đạt trên 17,9 tỷ USD. Riêng năm 1999 các nhà tài trợ đã cam kết viện trợ cho Việt nam 2,1 tỷ (trong đó chưa kể đến 0,7 tỷ hỗ trợ cải cách kinh tế), năm 2000 cam kết viện trợ là 2,8 tỷ USD trong đó 0,7 tỷ USD hỗ trợ đẩy nhanh quá trình cải cách kinh tế. Như vậy dưới áp lực ngày càng tăng của cuộc khủng hoảng kinh tế và sự cạnh tranh gay gắt thu hút vốn ODA, nguồn vốn này được siết chặt và việc cam kết viện trợ bị chững lại thậm chí một số quốc gia còn bị cắt giảm, tuy vậy vốn cam kết viện trợ cho Việt Nam trong năm 2000 đã tăng lên so với năm 1999. Điều đó chứng tỏ rằng cộng đồng các nhà tài trợ đánh giá cao đường lối đổi mới kinh tế của Việt Nam và những thành quả mà Việt Nam đã đạt được, nhất là hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA ngày càng được nâng cao, cơ chế chính sách các văn bản pháp lý ngày càng được hoàn chỉnh, như quy chế đầu tư và xây dựng kèm theo nghị định 42/CP nay sửa đổi thành nghị định 52/CP của Thủ tướng chính phủ, quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn phát triển chính thức ODA kèm theo nghị định 87/CP của Thủ tướng chính phủ. Hàng năm Bộ Kế hoạch và._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0228.doc
Tài liệu liên quan