Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng của các Ngân hàng Thương mại VN từ năm 2000 đến nay

PHẦN MỞ ĐẦU Thời gian vừa qua nền kinh tế Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng cao với sự bùng nổ của TTCK, TTBĐS và hệ thống các tổ chức tài chính. Đặc biệt trong năm 2006-2007, một loạt các định chế tài chính như các NHTM, các công ty chứng khoán và các quỹ đầu tư được thành lập và tham gia vào thị trường tài chính, tạo nên một môi trường cạnh tranh gay gắt và góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nóng, rủi ro tiềm ẩn lớn nhưng chưa được quan tâm một cách thích đáng.

doc60 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1195 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng của các Ngân hàng Thương mại VN từ năm 2000 đến nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bên cạnh đó, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ toàn cầu bùng nổ và tác động mạnh tới nền kỉnh tế Việt Nam nói chung, trong đó hệ thống NH - TC chịu tác động trực tiếp nhất và mạnh mẽ nhất. Những biểu hiện đầu tiên của cuộc suy thoái này ở Việt Nam là sự đóng băng của TTCK và TTBĐS, tỷ lệ lạm phát tăng cao, tỷ giá biến động thất thường,... Đó là những cú sốc to lớn đối với các NHTM non trẻ, đặt ra những khó khăn và thách thức mang tính sống còn của hệ thing NHTM Việt Nam. Từ đó đặt ra yêu cầu cấp thiết đặt ra cho các NHTM lúc này là phải đổi mới công nghệ, cơ cấu lại hoạt động mà một trong những nội dụng trọng tâm nhất là nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro, đặc biệt là quản trị rủi ro tín dụng. Đây vừa là vấn đề mang tính sống còn của trong giai đoạn hiện nay, và cũng là chiến lược phát triển lâu dài và bền vững mà các NHTM cần triển khai. Em lựa chọn đề tài : “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM từ năm 2000 đến nay” nhằm mục đích: Nghiên cứu hệ thống lý thuyết về quản trị rủi ro tín dụng và thực trạng áp dụng vào hệ thống ngân hàng Việt Nam trong từ 2000 đến nay. Xin đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM trong thời gian tới. MỤC LỤC: Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM 6 1.1 - Các rủi ro trong hoạt động của NHTM 6 1.1.1 - Phân loại rủi ro trong hoạt động của NHTM 6 1.1.2 - Ảnh hưởng của rủi ro đối với ngân hàng 7 1.2 - Tín dụng 8 1.3 - rủi ro tín dụng 9 1.3.1 - Khái niệm: 9 1.3.2 - Nguyên nhân của rủi ro tín dụng 9 - Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay - Nguyên nhân thuộc về ngân hàng - Nguyên nhân bất khả kháng: 1.3.3 – Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng 10 1.4 – Quản trị rủi ro tín dụng 11 1.4.1 – Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng 11 1.4.2 – Vai trò của quản trị rủi ro tín dụng 11 1.4.3 – Nội dung quản trị rủi ro tín dụng 12 1.4.3.1 – Phân tích, đánh giá rủi ro tín dụng 12 a. Phương pháp định tính (phân tích tín dụng) 12 b. phương pháp định lượng 18 ­ mô hình điểm số Z 18 ­ Mô hình cấu trúc kỳ hạn rủi ro tín dụng 20 1.4.3.2 – kiểm soát rủi ro tín dụng 24 a. Sử dụng nghiệp vụ bán các khoản cho vay 25 b. Hợp đồng trao đổi tín dụng 26 c. Hợp đồng quyền chọn tín dụng 28 1.4.3.3 – tài trợ rủi ro tín dụng 28 a. trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và xử lý những khoản cho vay có vấn đề 28 b. chứng khoán hóa các khoản cho vay 29 c. sử dụng thư bảo lãnh tín dụng (SLC) 31 1.4.4 – các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng 34 1.4.4.1 – nhóm các nhân tố chủ quan 34 a. các nhân tố chủ quan từ phía ngân hàng 34 b. các nhân tố chủ quan từ phía khách hàng nhận tín dụng 37 1.4.4.2 – nhóm nhân tố khách quan 38 a. sự biến động không dự kiến của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô 38 b. các quy định trong chính sách tiền tệ 39 c. sự phát triển của hệ thống thị trường và đặc biệt là thị trường tài chính 39 d. các quy định của pháp luật 39 e. sự phát triển và hỗ trợ của các kênh cung cấp thông tin về khách hàng 40 Chương II: thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam từ năm 2005 đến nay. 41 2.1 - thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của hệ thống NHTM việt nam từ năm 2005 đến nay 41 2.1.1 – Các mô hình tổ chức và quản trị rủi ro tín dụng và vấn đề kiểm soát nội bộ của các NHTM Việt Nam 41 2.1.2 – công tác chấm điểm khách hàng và phân loại nợ của các NHTM Việt Nam 42 2.1.3 – Thực trạng nợ xấu của các NHTM Việt Nam. 43 2.1.4 – công tác xử lý nợ xấu và hoạt động tài trợ rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam 47 2.1.5 – thực trạng sử dụng các công cụ tài chính phái sinh trong quản trị rủi ro tín dụng 48 2.1.6 – Quản trị rủi ro tín dụng xét trên mức độ tập trung tín dụng cho lĩnh vực ngành nghề. 49 2.2 – đánh giá hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của hệ thống NHTM vn từ năm 2005 đến nay 51 2.3.1 – thành tựu đạt được của hệ thống ngân hàng trong công tác quản trị rủi ro tín dụng từ năm 2005 đến nay 51 2.3.2 – hạn chế và nguyên nhân của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng. 52 2.3.2.1- Hạn chế 52 2.3.2.2 – nguyên nhân của những hạn chế 54 Chương 3: một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam. 57 3.1 – các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng của NHTM. 57 3.2 – một số kiến nghị 58 Chương I: Một số vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM - Các rủi ro trong hoạt động của NHTM Phân loại rủi ro trong hoạt động của nhtm Rủi ro hiểu theo một nghĩa chung nhất là khả năng biến động của thu nhập thực tế so với dự kiến. Do đặc thù của kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro trên hàng hóa đặc biệt là tiền tệ, liên quan đến chu chuyển vốn của cả nền kinh tế quốc gia và quốc tế nên các NHTM luôn phải đối mặt với những rủi ro tiềm tàng to lớn, về cơ bản có thể phân loại các rủi ro đó như sau: Rủi ro lãi suất: là khả năng biến động về thu nhập lãi trong hoạt động tái tài trợ tài sản nợ và tái đầu tư tài sản có, hoặc rủi ro làm giá trị tài sản thay đổi khi lãi suất thị trường thay đổi. Rủi ro ngoại hối: là khả năng biến động về thu nhập hoạt động hoặc khả năng làm thay đổi giá trị các tài sản tính bằng ngoại tệ khi tỷ giá biến động. Rủi ro tín dụng: là khả năng ngân hàng không thu hồi được đầy đủ các khoản vay, hoặc là việc khách hàng thanh toán các khoản nợ không đúng kỳ hạn. Rủi ro thanh khoản: là khả năng ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu rút tiền của người gửi tiền, hoặc khả năng ngân hàng không đáp ứng được yêu cầu về dự trữ bắt buộc theo qui định của NHTW. Rủi ro hoạt động ngoại bảng: là khả năng tổn thất về thu nhập hoặc tài sản (nội bảng) của NHTM do các hoạt động ngoại bảng gây ra. Rủi ro công nghệ và hoạt động: phát sinh khi những khoản đầu tư cho phát triển công nghệ hay nâng cao hiệu quả hoạt động không đạt được tính hiệu quả như dự tính. Các rủi ro khác: như các rủi ro liên quan đến chiến tranh, thiên tai, các thay đổi bất thường trong pháp luật,... 1.1.2 - Ảnh hưởng của rủi ro đối với ngân hàng Do hoạt động của NHTM là luân chuyển vốn từ người cho vay đến người đi vay nên có thể nói kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro. Vì vậy không thể loại bỏ hoàn thể phòng ngừa một phần và hạn chế các tổn thất do rủi ro gây ra.toàn các rủi ro trong hoạt động của NHTM mà các ngân hàng chỉ có Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của rủi ro gây nên những tổn thất (về tính sinh lời, tính thanh khoản của tài sản, về khả năng chi trả và uy tín của ngân hàng,...) và có thể dẫn tới phá sản ngân hàng. Đối với mỗi ngân hàng hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực ngành nghề hay các khu vực địa lý khác nhau mà khả năng gặp phải các loại rủi ro và mức độ ảnh hưởng của từng loại rủi ro là khác nhau liên quan đến đặc thù hoạt động của ngân hàng đó. Tùy thuộc vào chiến lược phát triển và kỳ vọng lợi nhuận mà mỗi ngân hàng chấp nhận các mức rủi ro khác nhau. Do hoạt động của các ngân hàng mang tính nhạy cảm hệ thống rất cao nên khi rủi ro xảy ra đối với một ngân hàng cũng có thể kéo theo sự bất ổn cho cả hệ thống ngân hàng và những biến động về kinh tế, chính trị của một quốc gia, khu vực thậm chí toàn thế giới. Vì vậy các NHTM đều phải tuân thủ theo các qui định về quản trị rủi ro theo pháp luật. 1.2 - Tín dụng ­ Tín dụng (tín dụng ngân hàng) là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng. ­ Đối với ngân hàng, đây là hoạt động quan trọng nhất và cũng là hoạt động sinh lời lớn nhất nhưng rủi ro cao nhất. ­ Hoạt động tín dụng của ngân hàng rất đa dạng. Tùy theo các tiêu chí khác nhau mà có nhiều cách phân loại tín dụng. Theo mức độ rủi ro, có thể chia tín dụng thành: Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao. Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh (trong thời hạn tín dụng). Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Các khoản nợ đã quá hạn ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn,.. Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì,... ­ Các nghiệp vụ tín dụng: chiết khấu thương phiếu, cho vay, cho thuê tài sản, bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh. 1.3 - rủi ro tín dụng 1.3.1 - Khái niệm: - rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi. - Trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng, rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, là khách quan nên rủi ro dự kiến luôn được xác định trước trong chiến lược hoạt động chung của ngân hàng. 1.3.2 - Nguyên nhân của rủi ro tín dụng ª Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay - Do trình độ yếu kém của người vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, yếu kém trong quản lý, không có khả năng thích ứng và khắc phục khó khăn trong kinh doanh. - Do người vay chủ định lừa đảo cán bộ ngân hàng hoặc chây ì không chịu trả nợ cho ngân hàng. ª Nguyên nhân thuộc về ngân hàng - Chất lượng cán bộ kém, không đủ khả năng đánh giá khách hàng hoặc không am hiểu khách hàng, không có khả năng dự báo các vấn đề liên quan đến người vay. - Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng không đảm bảo tiếp tay cho những hành vi gian lận, rút ruột ngân hàng. ª Nguyên nhân bất khả kháng: - Thiên tai, chiến tranh, những thay đổi về chính trị, pháp luật vượt quá tầm kiểm soát của cả người vay và người cho vay. 1.3.3 – Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng Từ các nguyên nhân nảy sinh rủi ro tín dụng, ngân hàng cụ thể hóa thành những chỉ tiêu hay dấu hiệu phản ánh rủi ro tín dụng: ª nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ - nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa thuận ghi trên HĐTD. - Khi một món nợ không trả được vào kỳ hạn nợ, toàn bộ nợ gốc của hợp đồng sẽ được chuyển vào nợ quá hạn. ª nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ - Nợ khó đòi là nợ quá hạn kèm theo một số tiêu chí khác như quá một kỳ gia hạn nợ, khoản nợ không có hoặc không bán được tài sản đảm bảo, con nợ thua lỗ triền miên, phá sản,... - Tuy nhiên khi đánh giá rủi ro tín dụng căn cứ vào những chỉ tiêu này cần phải lưu ý một số vấn đề như: Tính phù hợp giữa định kỳ trả nợ và chu kỳ thu nhập của người vay. Những hành vi đảo nợ hoặc giãn nợ đối với khoản nợ mà chắc chắn người vay không thể trả được. Chính sách cho vay của từng NHTM hoặc do một số quy định đối với các khoản vay theo chỉ thị của chính phủ mà các tiêu chí trên có thể khác nhau đối với từng NHTM. ª điểm tín nhiệm của khách hàng do CBTD đánh giá. ª Các khoản cho vay có vấn đề Khi ngân hàng nhận thấy khoản tài trợ có dấu hiệu kém lành mạnh và có nguy cơ trở thành nợ quá hạn thì đó được coi là khoản nợ có vấn đề. ª tính kém đa dạng của tín dụng Nếu ngân hàng tập trung tài trợ cho một nhóm khách hàng của một ngành hoặc một vùng hẹp thì rủi ro tín dụng sẽ cao hơn so với đa dạng hóa. ª mất ổn định vĩ mô. 1.4 – Quản trị rủi ro tín dụng 1.4.1 – Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng Quản trị rủi ro tín dụng là sử dụng các biện pháp và công cụ nhằm đánh giá rủi ro tín dụng, phòng ngừa rủi ro tín dụng và hạn chế các tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra. 1.4.2 – Vai trò của quản trị rủi ro tín dụng ­ Quản trị rủi ro tín dụng được coi là nội dung quản lý quan trọng nhất của các NHTM. Vì dư hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất và có vai trò quyết định đối với kết quả hoạt động của NHTM. ­ Quản trị rủi ro tín dụng giúp NHTM tận dụng triệt để các cơ hội kinh doanh mang lại thu nhập cao dựa trên cơ sở xác định tương đối chính xác các rủi ro của khách hàng, từ đó nâng cao khả năng sinh lợi cho ngân hàng. ­ Mặt khác, một ngân hàng có khả năng quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả còn tạo điều kiện cho các dự án có khả năng sinh lời và tính khả thi cao tiếp nhận vốn vay từ ngân hàng cho dù khách hàng không có tài sản đảm bảo. Từ đó nâng cao độ tín nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng. ­ Trên giác độ vĩ mô toàn hệ thống NHTM và nền kinh tế, yêu cầu hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng ngày càng trở nên cấp thiết để tạo nên một thị trường tài chính lành mạnh, thúc đẩy phát triển kinh tế. 1.4.3 – Nội dung quản trị rủi ro tín dụng Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng rất phức tạp đòi hỏi phải có sự kết hợp của nhiều biện pháp khác nhau. Tuy nhiên có thể chia nội dung quản trị rủi ro tín dụng thành các nội dung chính sau: 1.4.3.1 – Phân tích, đánh giá rủi ro tín dụng Để phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng đối với một khoản tín dụng, ngân hàng có thể sử dụng các phương pháp định tính và phương pháp định lượng sau: Phương pháp định tính (phân tích tín dụng) ² Nội dung phương pháp này nhằm trả lời 3 câu hỏi cơ bản: người xin vay có thể tín nhiệm? HĐTD có chặt chẽ và hợp lý, hợp lệ? Ngân hàng có thể đòi nợ thuận lợi bằng TSĐB nếu khách hàng không trả nợ? Tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động chuyên sâu và chiến lược hoạt động của các ngân hàng mà mỗi NHTM có thể đưa ra các tiêu chí khác nhau để tìm câu trả lời cho các câu hỏi trên. Về cơ bản, có các tiêu chí sau: ºNgười xin vay có thể tín nhiệm? Để trả lời câu hỏi này phải nghiên cứu chi tiết 6 khía cạnh của người vay (6C): tư cách người vay (Character): Mục đích tín dụng của người xin vay phải rõ ràng và phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng. Người xin vay phải có thái độ trung thực, có tinh thần trách nhiệm trong kế hoạch sử dụng vốn vay và thiện chí trả nợ. Năng lực của người vay (Capicity) - Người vay phải có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết HĐTD. Thu nhập của người vay (Cash) khả năng tạo thu nhập của người vay từ những nguồn nào (hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư hay tài chính) và đâu là nguồn chính, ổn định. Độ lớn, tính ổn định và thời điểm phát sinh của các dòng thu nhập trong tương lai phải đảm bảo được khả năng trả nợ. Bảo đảm tiền vay (Collateral) Khoản tiền vay có thể được đảm bảo bởi các nguồn nào và mức độ chắc chắn của các nguồn đảm bảo ấy. TSĐB cho khoản vay phải được xác định về mặt giá trị và các yếu tố khác như tuổi thọ, tính công nghệ, mức độ chuyên dụng và tính thanh khoản. Các điều kiện (Condition) Cán bộ tín dụng phải xác định được xu hướng phát triển hiện tại của ngành nghề mà khách hàng kinh doanh. Các yếu tố có thể tác động tới hoạt động kinh doanh của khách hàng và mức độ tác động của những thay đổi kinh tế đối với khoản tiền vay. Sự kiểm soát (Control) Khách hàng phải đáp ứng được các tiêu chuẩn chất lượng tín dụng do ngân hàng đặt ra. Những thay đổi bất lợi về quy định có ảnh hưởng đến người vay hay không, khả năng xảy ra những thay đổi ấy như thế nào? º HĐTD có chặt chẽ và hợp lý, hợp lệ để bảo đảm an toàn cho ngân hàng và khách hàng? HĐTD phải đáp ứng được nhu cầu của người vay với một kế hoạch trả nợ thích hợp. HĐTD phải đảm bảo tuân thủ các quy trình và quy định của ngân hàng và pháp luật. Trong HĐTD phải quy định rõ ràng thời điểm, địa điểm thu hồi vốn, trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi bên liên quan. Phương pháp định tính được các tổ chức tài chính ứng dụng và phát triển thành những mô hình cụ thể khác nhau trong đánh giá độ tín nhiệm của khách hàng vay vốn. Tiêu biểu nhất là mô hình đánh giá chỉ số tín nhiệm do Moody’s và Standard & Poor đưa ra. Các hệ thống chỉ số này tuy có những khác biệt nhưng về cơ bản là giống nhau và đều nhằm đánh giá khả năng tài chính và khả năng thanh toán của các tổ chức đối với các khoản tiền nghĩa vụ mà họ phát hành. Có thể tóm tắt nội dung của các hệ số đó như sau: Bảng 1: chỉ số tín nhiệm của Moody’s và Standard & Poor Chỉ số tín nhiệm theo S&P Chỉ số tín nhiệm theo Moody’s Diễn giải Phân loại AAA Aaa Chất luợng cao nhất, ổn định, độ rủi ro thấp nhất Trái phiếu có thể  đầu tư AA Aa Chất lượng cao, rủi ro thấp, Độ rủi ro chỉ cao hơn hạng AAA một bậc. A A Chất lượng khá, tuy vậy có thể bị ảnh huỡng bởi tình hình kinh tế. BBB Baa Chất lượng trung bình, an toàn trong thời gian hiện tại, tuy vậy có ẩn chứa một số yếu tố rủi ro. BB Ba Chất lượng trung bình thấp, có thế gặp khó khăn trong việc trả nợ, bị ảnh hưởng đối với sự thay đổi của tình hình kinh tế. Trái phiếu có độ rủi ro cao B B Chất lượng thấp, rủi ro cao, có nguy cơ không thanh toán đúng hạn Trái phiếu không nên đầu tư CCC Caa Rủi ro cao, chỉ có khả năng trả nợ nếu tình hình kinh tế khả quan. CC Ca Rủi ro rất cao, rất gần phá sản, C C Rủi ro rất cao, khó có khả năng thực hiện thanh toán các nghĩa vụ nợ D Xếp hạng thấp nhất, đã phá sản hay hầu như sẽ phá sản NR NR Không đánh giá Đối với chỉ số Moody’s, ngoài những xếp hạng cơ bản trên, hệ số 1, 2, 3 còn dùng để chia nhỏ một xếp hạng cơ bản ra làm 3 loại, trong đó 1 là cao nhất trong hạng đó, 2 là trung bình, 3 là thấp nhất, ví dụ: Aa1, Aa2, Aa3. Còn đối với chỉ số S&P, + hay – được dùng để chia nhỏ xếp hạng. trong đó + là cao nhất trong hạng đó, không dấu là trung bình, - là thấp nhất; ví dụ: AA+, AA, AA- ² Ưu điểm - phương pháp phân tích tín dụng định tính đã đưa ra những cơ sở lý luận quan trọng và cơ bản nhất mà qua việc phân tích các nội dung đó có thể thấy được các rủi ro tiềm ẩn trong các khoản tín dụng. - hệ thống các chỉ tiêu đưa ra khá toàn diện nên thông qua đó có thể đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của một tổ chức từ nhiều giác độ khác nhau, cung cấp một cái nhìn tương đối hoàn chỉnh về đối tượng cần nghiên cứu. ² nhược điểm - Hệ thống các chỉ số chủ yếu được đánh giá dựa trên nhận định chủ quan của người đánh giá nên độ chính xác của kết luận phụ thuộc rất lớn vào thái độ, năng lực phân tích của cán bộ tín dụng. - không dễ dàng thu thập và phân tích các thông tin về một đối tượng khách hàng trên rất nhiều khía cạnh như đòi hỏi của phương pháp này. phương pháp định lượng mô hình điểm số Z nhằm lượng hóa những tiêu thức do phương pháp định tính đưa ra nhằm hạn chế yếu tố chủ quan của người phân tích, giáo sư Esward I. Altman đã đưa ra mô hình điểm số Z. Mô hình này đưa ra dấu hiệu cảnh báo phá sản cho công ty dựa trên các chỉ số tài chính cơ bản và đánh giá mức độ quan trọng của các chỉ số ấy thông qua trọng số của nó trong mô hình Z = 6.56X1 + 3.26X2 + 6.72X3 + 1.05X4 Biến số Công thức X1 Tổng tài sản Vốn lưu động X2 Tổng tài sản Lợi nhuận giữ lại X3 Tổng tài sản EBIT X4 Giá trị sổ sách VCSH Giá trị thị trường VCSH Kết luận: Z > 2.6 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản 1.1 < Z < 2.6 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản Z <1.1 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao. ² Ưu điểm: Mô hình giúp lượng hóa được khả năng phá sản của công ty (cũng là rủi ro tín dụng) một cách đơn giản, nhanh chóng. Các thông tin và số liệu vận dụng vào mô hình hoàn toàn có thể thu thập nhanh chóng trên các báo cáo tài chính của công ty. Loại bỏ được yếu tố chủ quan của người phân tích. ² Nhược điểm: Các biến số mà mô hình đưa ra chỉ đơn thuần là các chỉ tiêu tài chính (không xét tới các yếu tố phi tài chính) nên chưa đủ để đánh giá hết mức độ rủi ro tín dụng. Điều kiện môi trường kinh doanh luôn luôn biến động nên vai trò của các chỉ tiêu (các biến số trong mô hình) cũng đòi hỏi phải có sự điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện môi trường. Mô hình cấu trúc kỳ hạn rủi ro tín dụng Mô hình dựa trên đánh giá của thị trường về mức độ rủi ro của công cụ nợ do công ty phát hành (khoản tiền công ty vay ngân hàng) so với công cụ nợ phi rủi ro trên thị trường (trái phiếu chính phủ) để xác định khả năng vỡ nợ của công ty. ­ Giả thiết: theo lý thuyết ngang giá lãi suất, những công cụ nợ có cùng mức độ rủi ro như nhau thì phải nhận được những khoản thu nhập bằng nhau. P : xác suất trả đủ nợ gốc và lãi của công ty. 1- p : xác suất ngân hàng không được trả nợ K : lãi suất cho vay của ngân hàng. i : lãi suất trái phiếu chính phủ Rp : Phần bù rủi ro tín dụng. ­ Xác suất vỡ nợ của công cụ nợ kỳ hạn 1 năm: (1 – p) Ta có: p*(1+k) = 1+i P = 1 + k 1 + i 1 – p = 1 - 1 + k 1 + i Rp = k – i = (1 + i)*(p-1 – 1). ­ Xác suất vỡ nợ của công cụ nợ dài hạn (kỳ hạn n năm) - Giả thiết: khả năng vỡ nợ của 1 năm t bất kỳ (trong thời hạn nợ) được xác định trên cơ sở khả năng không xảy ra vỡ nợ của năm trước đó. Đặt: (1 – pt) : xác suất vỡ nợ năm t (xác suất vỡ nợ biên năm t). k1, k2 : lãi suất cho vay của các món vay kỳ hạn 1 năm và kỳ hạn 2 năm. i1, i2 : lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 1 năm và kỳ hạn 2 năm. f1, c1 :lãi suất trái phiếu chính phủ và lãi suất tiền vay kỳ hạn 1 năm nhưng được dự tính đầu tư vào thời điểm đầu năm thứ 2. Theo lý thuyết ngang giá lãi suất: một khoản tiền đầu tư vào 2 công cụ nợ trong 2 năm liên tiếp phải cho thu nhập bằng với việc đầu tư vào công cụ nợ kỳ hạn 2 năm. Đồ thị 1: lãi suất trái phiếu theo kỳ hạn Kỳ hạn (năm) 2 1 0 I1 I2 TP chính phủ K2 K1 lãi suất (%) TP công ty (1 + i1)*(1 + f1) = (1 + i2)2 F1 = 1 + i1 (1 + i2)2 C1 = 1 + k1 (1 + k2)2 Mức lãi suất của trái phiếu kỳ hạn 1 năm (đầu tư vào đầu năm 2) là căn cứ xác định xác suất hoàn trả nợ trong năm 2 (p2), nên: P2 = 1 + c1 1 + f1 1 – p2 = 1 - 1 + c1 1 + f1 Đối với năm t bất kỳ: Pt = 1 + ct-1 1 + ft-1 1 – pt = 1 - 1 + ct-1 1 + ft-1 Đồ thị 2: xác suất vỡ nợ biên biểu diễn theo thời gian. Xs vỡ nợ 1-Pt 1 0 t-1 Năm t 1-Pt Xác suất không vỡ nợ trong cả kỳ là: P1*p2*p3*...*pn Xác suất vỡ nợ tích lũy cả kỳ là: Cp = 1 - P1*p2*p3*...*pn ­ Nếu món cho vay của ngân hàng có tài sản đảm bảo hoặc có khả năng thu hồi từ một nguồn khác trong trường hợp con nợ bị phá sản, với tỷ lệ thu hồi là g, khi đó xác suất trả đủ nợ được điều chỉnh là p’ P’*(1+k) = p*(1+k) + g*(1+k)*(1-p) à p’ = g(1-p) + p ² Ưu điểm: - Cho biết mức độ rủi ro tín dụng một cách rõ ràng dựa trên các yếu tố thị trường, đặc biệt trong điều kiện thị trường trái phiếu chính phủ và trái phiếu công ty phát triển, có tính thanh khoản cao. - Giúp người cho vay xác định được mức bù rủi ro tín dụng trên cơ sở đánh giá mức rủi ro tín dụng của khoản tiền cho vay. ²Nhược điểm: trong điều kiện thị trường trái phiếu công ty nhỏ bé hay thị trường không hiệu quả thì việc vận dụng mô hình cho kết luận không chính xác. 1.4.3.2 – kiểm soát rủi ro tín dụng vì các điều kiện cơ sở của mỗi khoản vay thường xuyên biến đổi, tác động vào vị thế tài chính, năng lực hoàn trả cúa người vay nên phải thực hiện kiểm soát và xem xét định kỳ các khoản cho vay. Phải kiểm soát, đánh giá được những đặc tính quan trọng nhất đối với mỗi khoản cho vay như: Đánh giá quá trình thanh toán của khách hàng. Đánh giá chất lượng và tình trạng của tài sản thế chấp. Đánh giá sự thay đổi trong tình hình tài chính và nhu cầu tín dụng của người vay. theo dõi thường xuyên đối với các khoản cho vay có vấn đề. kiểm soát khoản cho vay là một đòi hỏi bắt buộc đối với bất cứ ngân hàng nào, mà qua đó ngân hàng có thể phát hiện nhanh hơn các khoản cho vay có vấn đề, giúp các nhà quản lý đánh giá toàn bộ rủi ro tiềm tàng của ngân hàng và nhu cầu vốn của nó trong tương lai. Trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro tín dụng đối với một khoản tài trợ mà ngân hàng đưa ra những biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng ở mức dự kiến. Một số công cụ thường được sử dụng trong công tác kiểm soát rủi ro tín dụng như: Sử dụng nghiệp vụ bán các khoản cho vay - khái niệm: bán nợ là việc ngân hàng bán quyền yêu cầu về thu nhập đối với các khoản cho vay cho một bên thứ ba (người mua nợ). - trong hoạt động bán nợ có sự tham gia của các bên: người đi vay tiền (khách hàng), ngân hàng cho vay (người bán nợ) và người mua nợ hoạt động bán nợ được thực hiện dưới các hình thức sau: bán nợ tham gia: người mua nợ không phải là một bên trong HĐTD giữa ngân hàng và người đi vay. Chỉ khi có những thay đổi quan trọng trong HĐTD thì người mua nợ mới có thể tác động đến các điều khoản của HĐTD, nên người mua nợ phải đối mặt với rủi ro tín dụng lớn từ phía ngân hàng bán nợ và người đi vay tiền. chuyển nhượng nợ: quyền sở hữu khoản cho vay được chuyển cho người mua nợ và người mua nợ có quyền yêu cầu trực tiếp đối với người đi vay về các điều khoản trên HĐTD. Khi đó người mua nợ sẽ chỉ đối mặt với rủi ro tín dụng từ phía người đi vay. Bán nợ từng phần: là việc ngân hàng chia một khoản nợ dài hạn thành các khoàn nợ ngắn hạn và bán lại trên thị trường. Người mua nợ sẽ nhận được một phần trong tổng số tiền lãi của khoản cho vay. Ngân hàng vẫn là người chịu rủi ro vỡ nợ của khách hàng, nhưng kỳ hạn thực tế của danh mục tài sản đã được cơ cấu lại. ²Ưu điểm: cho phép ngân hàng loại bỏ những tài sản có suất sinh lời thấp ra khỏi danh mục, tạo chỗ cho những tài sản có suất sinh lời cao hơn khi lãi suất thị trường tăng; đồng thời làm tăng tính thanh khoản của danh mục tài sản. là công cụ giúp ngân hàng hạn chế rủi ro, giảm chi phí vốn và tăng cường đa dạng hóa. Giảm bớt tốc độ tăng tài sản của ngân hàng nên hạ thấp mức vốn chủ sở hữu yêu cầu. ²Nhược điểm: Nếu không cẩn thận thì ngân hàng có thể bán đi những khoản tín dụng có chất lượng tốt và giữ lại những khoản tín dụng chất lượng kém. Điều này làm gia tăng rủi ro cho ngân hàng. Hợp đồng trao đổi tín dụng khái niệm: là một công cụ tín dụng phái sinh, trong đó hai tổ chức cho vay thỏa thuận trao đổi cho nhau một phần các khoản thanh toán theo các HĐTD mỗi bên. Thông thường, có một bên thứ ba (được cả hai tổ chức cho vay tín nhiệm) tham gia vào hợp đồng này với vai trò là tổ chức trung gian điều chuyển các khoản thanh toán cho mỗi bên. Ưu điểm nổi bật của hợp đồng trao đổi tín dụng là giúp các ngân hàng đa dạng hóa danh mục tài sản, giúp các bên nhận được các khoản thanh toán từ một hệ thống thị trường khác, giảm sự phụ thuộc vào một thị trường truyền thống. Hình 1: quy trình thực hiện hợp đồng trao đổi tín dụng HĐTD 1 HĐTD 2 1a 2b 2a 1b Ngân hàng A Tổ chức trung gian Ngân hàng B Khách hàng X Khách hàng y Ngân hàng A chuyển giao các khoản thanh toán từ HĐTD 1 tới ngân hàng B thông qua tổ chức trung gian. Ngân hàng B chuyển giao các khoản thanh toán từ HĐTD 2 tới ngân hàng A thông qua tổ chức trung gian Hợp đồng quyền chọn tín dụng - khái niệm: Hợp đồng chọn tín dụng là cam kết quy định quyền và nghĩa vụ giữa tổ chức tín dụng (người mua quyền) và tổ chức kinh doanh quyền chọn (người bán quyền). Trong đó bên mua quyền có quyền mua hoặc quyền bán một khoản tín dụng nhất định (với những điều kiện về thu nhập và rủi ro được xác định trước) và có nghĩa vụ trả phí mua quyền cho bên bán quyền. - Ưu điểm: Hợp đồng quyền chọn tín dụng là một công cụ bảo vệ ngân hàng trước những tổn thất trong giá trị tài sản tín dụng và giúp bù đắp mức chi phí vay vốn cao hơn khi chất lượng tín dụng của ngân hàng giảm sút. - Nhược điểm: Vì việc mua hợp đồng quyền chọn tín dụng luôn làm phát sinh một khoản chi phí đối với ngân hàng nên trong trường hợp ngân hàng không thực hiện quyền sẽ làm giảm thu nhập ròng từ khoản tín dụng. Cũng như các công cụ tài chính phái sinh khác, hợp đồng quyền chọn tín dụng lại chứa đựng một rủi ro tín dụng từ phía tổ chức bán quyền nếu tổ chức này không thực hiện giao dịch như cam kết. 1.4.3.3 – tài trợ rủi ro tín dụng a. trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và xử lý những khoản cho vay có vấn đề một khoản cho vay được cho là có vấn đề khi ngân hàng nhận thấy sự suy giảm trong khả năng trả nợ của khách hàng hoặc giá trị tài sản đảm bảo bị giảm sút. Khi ngân hàng nhận thấy một khoản cho vay có vấn đề thì phải đưa ra giải pháp như: luôn giữ vững mục tiêu tận dụng mọi cơ hội trong việc khôi phục toàn bộ phần vốn cho vay. Trong trường hợp khách hàng gặp khó khăn tạm thời nhưng vẫn có khả năng trả nợ và có thiện chí trả nợ thì ngân hàng nên tạo điều kiện hỗ trợ khách hàng. Phát hiện và báo cáo kịp thời những vấn đề nảy sinh liên quan đến khoản cho vay. Phải ước tính những nguồn sẵn có nhằm thu hồi những khoản cho vay có vấn đề. Tương ứng với mức độ rủi ro của khoản tín dụng cần phải trích lập dự phòng nhằm tạo nguồn bù đắp cuối cùng cho những tổn thất do khoản cho vay có thể gây ra. chứng khoán hóa các khoản cho vay chứng khoán hóa các khoản cho vay là việc ngân hàng dành riêng ra một nhóm các tài sản sinh lời và bán ra thị trường những chứng khoán được phát hành trên những tài sản đó. Tham gia vào hoạt động chứng khoán hóa các khoản cho vay có các bên tham gia là : người vay nợ, ngân hàng phát hành chứng khoán trên cơ sở các khoản cho vay, tổ chức được ủy thác và nhà đầu tư mua chứng khoán đó. Khi các tài sản được thanh toán, ngân hàng sẽ chuyển khoản thanh toán này cho những người sở hữu những chứng khoán được mua bán tự do. tổ chức được ủy thác sẽ có trách nhiệm giám sát và đảm bảo người đi vay thực hiện đầy đủ các yêu cầu chuyển giao các khoản nợ và cung cấp đầy đủ các dịch vụ cam kết. Đồng thời tổ chức ủy thác tập trung và phân phối cho nhà đầu tư những khoản thu nhập từ các khoản cho vay. Hình 2: quy trình chứng khoán hóa một khoản cho vay 7 4 6 5 3 2 1 Người đi vay Ngân hàng Tổ chức được ủy thác Nhà đầu tư ngân hàng cho vay đối với khách hàng Khách hàng chuyển giao các chứng từ nợ Ngân hàng phát hành chứng khoán trên các khoản cho vay Tổ chức ủy thác bán chứng khoán cho các nhà đầu tư và thu về tiền Ngân hàng thu hồi vốn từ bán chứng khoán Tổ chức ủy thác giám sát người vay. Các khoản tiền trả nợ của người đi vay được chuyển giao đến nhà đầu tư thông qua ngân hàng và tổ chức ủy thác. ² Ưu điểm: giúp ngân hàng đa dạng hóa tài sản, thay đổi cơ cấu và kỳ hạn danh mục tài sản đầu tư. Nhờ đó làm giảm rủi ro và giảm chi phí đối với việc giám sát các khoản cho vay. Giúp ngân hàng tạo ra các tài sản có tính thanh khoản cao trên cơ sở các tài sản kém thanh khoản hơn và tạo nguồn vốn mới cho ngân hàng. Tạo khoản thu nhập cho ngân hàng từ việc thu phí thông qua dịch vụ quản lý các tài sản chứng khoán hóa và từ phần chênh lệch lãi suất của khoản cho vay và lãi suất chứng khoán phát hành trên các khoản cho vay đó. ² Nhược điểm: trong điều kiện ngân hàng có nhiều khoản cho vay với các đặc điểm khác biệt nhau gây khó khăn cho việc chứng khoán hóa các khoản cho vay này. Do hoạt động chứng khoán h._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22874.doc