Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần trạng An

lời mở đầu Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường ngày nay, mọi doanh nghiệp đều gặp phải những khó khăn thuận lợi nhất định. Vì vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều phải xây dựng cho mình mục tiêu hoạt động kinh doanh. Đó là mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và ngày càng nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để có thể đạt được mục tiêu này họ phải vận dụng, khai thác triệt để các cách thức, các phương pháp sản xuất kinh doanh, kể cả thủ đoạn để chiếm lĩnh thị trường

doc64 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1318 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần trạng An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, hạ chi phí sản xuất, quay vòng vốn nhanh… dĩ nhiên chỉ trong khuôn khổ pháp luật hiện hành cho phép. Có thể nói, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân doanh nghiệp mà còn đối với cả xã hội. Tuy nhiên, với trình độ còn thấp, tiềm lực của các doanh nghiệp còn yếu hầu như trên tất cả các mặt. Làm thế nào để có đủ vốn, để sử dụng có hiệu quả về vốn và các nguồn lực khác, để đáp ứng được mục tiêu tăng trưởng, để thoát khỏi nguy cơ phá sản và chiến thắng trên thị trường cạnh tranh đang là bài toán khó với tất cả các doanh nghiệp. Công ty cổ phần Tràng An đang ở trong hoàn cảnh đó và mục tiêu nóng bỏng nhất là làm sao để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh hơn nữa, để công ty càng phát triển, tránh nguy cơ tụt hậu. Trong thời gian tìm hiểu ở công ty, em nhận thấy đây là vấn đề thời sự đang được quan tâm của tất cả thành viên trong công ty. Vì vậy, em chọn đề tài: "Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Tràng An" cho chuyên đề thực tập của mình. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một khái niệm rộng, liên quan tới nhiều yếu tố trong quá trình sản xuất. Do thời gian tìm hiểu có hạn nên em chỉ tập trung vào nghiên cứu một số vấn đề chính dựa trên phân tích kết quả sản xuất kinh doanh và những tồn tại của công ty trong những năm qua để đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chuyên đề thực tập gồm có 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chương II: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Tràng An Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Tràng An. Chương I Cơ sở lý luận về hiệu quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh I. Khái niệm về hiệu quả - Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất định. - Hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương án hành động1 [1,5] . II. Hiệu quả sản xuất kinh doanh 1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh Xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và việc hội nhập vào các tổ chức tự do hoá mậu dịch đã đưa hoạt động sản xuất kinh doanh của nước ta sang một giai đoạn phát triển mới có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp không ít những khó khăn thử thách. Do đó các doanh nghiệp cần phải đưa ra những chiến thuật kinh doanh hợp lý nhằm mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề đặt ra cho mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Từ trước tới nay, các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra tức là giá trị sử dụng của nó (hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau quá trình kinh doanh). Khái niệm này lộn giữa hiệu quả với kết quả sản xuất kinh doanh, giữa hiệu quả với mục tiêu kinh doanh2 [4,189] . - Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trưởng kinh doanh, được phản ánh qua nhịp độ tăng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này là phiến diện chỉ đứng trên giác độ biến động theo thời gian2. Bởi vậy, từ các khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh trên ta có thể đưa ra một khái niệm bao quát hơn. - Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực như lao động, vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu… để đạt được các mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã xác định2 [6,58] . 2. Bản chất Để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh ta cần phân biệt rõ ranh giới giữa hai phạm trù hiệu quả kinh doanh và kết quả kinh doanh: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình kinh doanh, kết quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu cần thiết của mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ kinh doanh. Kết quả được phản ánh bằng chỉ tiêu định tính như số lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh nghiệp, lợi nhuận… và cũng có thể phản ánh bằng chỉ tiêu định lượng như uy tín, chất lượng sản phẩm3 [5,39[ . Cần chú ý rằng chỉ tiêu định ra và chỉ tiêu định lượng của một thời kỳ kinh doanh nào đó thường là rất khó xác định bởi nhiều lý do như kết quả không chỉ là sản phẩm hoàn chỉnh mà còn là sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…Hơn nữa hầu như quá trình sản xuất lại tách rời quá trình tiêu thụ nên ngay cả sản phẩm sản xuất xong ở một thời kỳ nào đó cũng chưa thể khẳng định được liệu sản phẩm đó có tiêu thụ được không và bao giờ thì tiêu thụ được và thu được tiền về. Trong khi đó hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất. Trình độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo bằng các đơn vị hiện vật hay giá trị mà là một phạm trù tương đối. Cần chú ý rằng trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được phản ánh bằng số tương đối. Cần chú ý rằng trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được phản ánh bằng số tương đối: tỉ số giữa kết quả và hao phí nguồn lực. Nếu kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là phương tiện để có thể đạt được các mục tiêu đó4 [2,595] . Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế, gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật tăng năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí. Vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng: chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua, hay là giá trị của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thực sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương hướng kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả hơn1 [4,191] . 3. Các quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh Mặc dù còn nhiều quan điểm khác nhau song có thể khẳng định trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay mọi doanh nghiệp kinh doanh đều có mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận và khi đề cập đến hiệu quả sản xuất kinh doanh ta có thể đứng trên các góc độ khác nhau để xem xét. - Hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong sự vận động không ngừng của các quá trình sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động của từng nhân tố2 [2,594] . - Hiệu quả sản xuất là hiệu quả đạt được trực tiếp sau một quá trình sản xuất tức với một lượng chi phí đầu vào để trực tiếp sản xuất sẽ tạo ra được giá trị đầu ra như thế nào. Sau một chu kỳ sản xuất được thể hiện thông qua doanh thu, giá trị tổng sản lượng hay lợi nhuận3 [6,62] . Tóm lại, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất, đồng thời là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá có phát triển hay không là nhờ hiệu quả đạt được cao hay thấp. Tuỳ theo phạm vi kết qủa đạt được và chi phí bỏ ra mà có các phạm trù hiệu quả khác nhau hiệu quả kinh doanh, hiệu quả kinh tế -xã hội, hiệu quả sử dụng từng yếu tố sản xuất trong quá trình kinh doanh… Trong nền kinh tế hàng hoá, hiệu quả trực tiếp của các doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế quốc dân, còn hiệu quả của ngành hoặc hiệu quả của nền kinh tế quốc dân là hiệu quả kinh tế xã hội. Như vậy việc đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế hay xã hội mang tính chất tương đối vì ngay trong một chỉ tiêu cũng phản ánh cả hai mặt hiệu quả kinh tế -xã hội. Hiệu quả kinh tế tăng lên sẽ kéo theo mức tăng của hiệu quả xã hội và ngược lại1 [6,63] . III. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Trong xu thế nền kinh tế các nước hiện nay là mở cửa và hội nhập, các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều và mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp luôn là tìm kiếm lợi nhuận để bù đắp chi phí sản xuất, tránh những rủi ro gặp phải và để tồn tại và phát triển. Bởi vậy, các doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh vì những lý do sau đây: - Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, môi trường cạnh tranh gay gắt nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể làm tăng khả năng cạnh tranh, đứng vững của doanh nghiệp trên thị trường. Ngoài ra, mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình1 [2,601] . - Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh góp phần giải quyết mối quan hệ giữa tập thể Nhà nước và người lao động. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh làm quỹ phúc lợi tập thể được nâng lên, đời sống người lao động từng bước được cải thiện, nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách Nhà nước tăng2 [6,65] . 2. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực như hiện nay có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và bản thân các doanh nghiệp nói riêng: - Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ tận dụng và tiết kiệm được nguồn lực đất nước. Thúc đẩy tiến bộ khoa học và công nghệ, đi nhanh vào công nghiệp hoá, hiện đại hóa phát triển kinh tế với tốc độ nhanh. - Đối với bản thân doanh nghiệp thì nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu cơ bản của mọi doanh nghiệp trong kinh tế thị trường. Khi đã xóa bỏ vật cản là chế độ bao cấp, mỗi doanh nghiệp được quyền lợi tự do kinh doanh và tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh phải coi hiệu quả sản xuất kinh doanh là nv trọng tâm hàng đầu. Vì suy cho cùng nó đưa doanh nghiệp đến thành công hay thất bại, có đạt được mục tiêu kinh doanh không, có bảo toàn được vốn không. Nói cách khác hiệu quả sản xuất kinh doanh quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra hiệu quả sản xuất kinh doanh còn là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp2 [4,187] . IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đó chính là việc nâng cao hiệu quả tất cả các hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động của rất nhiều các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thấy được sự ảnh hưởng có tính tích cực hay tiêu cực của các nhân tố đó, xây dựng những chiến lược cho doanh nghiệp nhằm tận dụng những thuận lợi và có biện pháp khắc phục những khó khăn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 1. Nhân tố khách quan 1.1. Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế là nhân tố khách quan tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trước hết phải kể đến các chính sách đầu tư, chính sách phát triển kinh tế, chính sách cơ cấu... của Nhà nước. Một thay đổi nhỏ trong chính sách của Nhà nước cũng có thể ánh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp thuộc các ngành vùng kinh tế nhất định. Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, không để các ngành, vùng kinh tế nào phát triển theo xu hướng cung vượt cầu, việc xử lý tốt các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ tỷ giá hối đoái, việc đưa ra các chính sách thuế phù hợp với trình độ kinh tế và đảm bảo tính công bằng,… đều là những vấn đề hết sức quan trọng, tác động rất lớn đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có liên quan1 [2,60] . 1.2. Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý gồm: Luật, văn bản dưới luật,… Mọi quy định pháp luật của quốc gia mà rõ ràng, đầy đủ, nhất quán và mở rộng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính nghiêm minh của luật pháp thể hiện trong môi trường thực tế ở mức độ nào cũng tác động mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp2 [2,609] . 1.3.Môi trường công nghệ Công nghệ được định nghĩa là tập hợp của các yếu tố phần cứng (thiết bị máy móc) với tư cách là những yếu tố hữu hình và phần mềm (phương pháp, bí quyết, kỹ năng, quy trình…) với tư cách là những yếu tố vô hình. Hiện nay, cùng với nguồn nhân lực, xu hướng phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ và tình hình ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ trên thế giới cũng như trong nước có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản phẩm, tức là ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Năng lực công nghệ ngày càng trở thành yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Sự thay đổi của công nghệ có ảnh hưởng tới chu kỳ sống của một sản phẩm hoặc dịch vụ, nó có thể kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm, do đó hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được nâng cao. Nhìn chung môi trường công nghệ có ảnh hưởng tới trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng sản phẩm tức là ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp3 [7,63] . 2. Nhân tố chủ quan Là nhóm nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được cũng như có thể điều chỉnh ảnh hưởng của nó. 2.1. Lực lượng lao động Người ta thường nhắc đến luận điểm ngày nay khoa học kỹ thuật công nghệ đã trở thành lực lượng lao động trực tiếp. áp dụng kỹ thuật tiên tiến là điều kiện tiên quyết định để tăng hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong thực tế, máy móc thiết bị dù tối tân đến đâu mà không có con người sử dụng thì không thể phát huy hết tác dụng. Ngược lại nếu có máy móc thiết bị hiện đại mà con người không có trình độ sử dụng, trình độ kỹ thuật thì không những không tăng được hiệu quả sản xuất kinh doanh mà còn tốn kém chi phí bảo dưỡng, sửa chữa vì những sai lầm, hỏng hóc do không biết sử dụng gây ra. Ngày nay, sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế tri thức, đòi hỏi lực lượng lao động phải có trình độ kỹ thuật cao. Điều này chứng tỏ vai trò rất quan trọng của lực lượng lao động đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh4 [2,602] . 2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố hết sức quan trọng tạo ra tiềm năng tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, đáp ứng cho khách hàng sản phẩm tốt, thoả mãn cả những nhóm khách hàng đòi hỏi sản phẩm có thuộc tính đặc biệt dẫn đến tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh5 [2,603] . 2.3. Nhân tố quản trị doanh nghiệp Trong cơ chế thị trường, càng ngày nhân tố quản trị càng đóng vai trò quan trọng với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp đến thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh. Các lợi thế về chất lượng và sự khác biệt hoá sản phẩm giá cả và tốc độ cung ứng đảm bảo cho doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh phụ thuộc chủ yếu vào nhãn quan và khả năng quản trị của các nhà quản lý. Đến nay, người ta khẳng định ngay cả đối với việc đảm bảo và ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm của một doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng nhiều của nhân tố quản trị chứ không phải của nhân tố kỹ thuật. Ngoài ra, việc lựa chọn bộ máy quản trị phù hợp với từng doanh nghiệp sẽ giúp cho quá trình sản xuất trôi chảy, có thể kết hợp các nguồn lực đầu vào tối ưu nhất để từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh1 [2,605] . V. các phương pháp và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1. Các phương pháp xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh Phương pháp xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh gồm những nội dung lý luận và phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào từng lĩnh vực cụ thể mà áp dụng. Sau đây là một số phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh chủ yếu: 1.1. Phương pháp chi tiết Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo những hướng khác nhau. Phương pháp chi tiết dùng để đánh giá chính xác kết quả đạt được. Người ta chi tiết số liệu để phân tích: chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu, chi tiết theo thời gian, chi tiết theo địa điểm. 1.2. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh cũng là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động kinh doanh nhằm mục đích đánh giá hiệu quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích. Các chỉ tiêu phân tích có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình phân tích. Để phục vụ cho mục đích cụ thể của phân tích, người ta thường tiến hành so sánh bằng hai cách: so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối. Các chỉ tiêu đưa ra so sánh cần phải thống nhát với nhau: - Đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu - Đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu - Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính của các chỉ tiêu, cả về số lượng, thời gian và giá trị1 [3,14-20] . 1.3. Phương pháp loại trừ Phương pháp loại trừ là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến hiệu quả sản xuất kinh doanh bằng cách loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Phương pháp này là sự kết hợp của hai phương pháp: phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch1 [3,14-20] . 2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh 2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp - Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh: Công thức: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh = Chỉ tiêu này cho ta thấy hiệu quả sử dụng một đồng vốn kinh doanh bỏ ra được bao nhiêu tỷ đồng lợi nhuận2 [2,614-623] . - Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu: Công thức: tỷ suất lợi nhuận với doanh thu = Chỉ tiêu này cho ta biết cứ một đồng doanh thu đạt được thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt2. - Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí: Công thức: Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí = Chỉ tiêu này cho ta biết cứ một đồng chi phí bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận2. 2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh lĩnh vực hoạt động: 2.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn - Số vòng quay toàn bộ vốn: Công thức: Số vòng quay vốn kinh doanh = Chỉ tiêu này phản ánh: bình quân trong kỳ kinh doanh, vốn kinh doanh quay được bao nhiêu vòng. Số vòng quay càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại1 [2,614-623] . - Hiệu quả sử dụng vốn cố định: có hai chỉ tiêu sau: + Sức sản xuất của vốn cố định = Chỉ tiêu này cho thấy năng suất của vốn cố định, cứ một đồng vốn cố định bỏ ra thu được bao nhiêu đồng doanh thu. + Sức sinh lời của vốn cố định = Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận1 . - Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: có hai chỉ tiêu sau: + Sức sản xuất của vốn lưu động = Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định một đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu: + Sức sinh lời của vốn lưu động = Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra sẽ tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao1 . 2.2.2. Hiệu quả sử dụng lao động: có các chỉ tiêu sau: - Năng suất lao động bình quân = Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất kinh doanh của lao động trong kỳ. - Sức sinh lời của lao động bình quân = Chỉ tiêu này phản ánh cứ một lao động thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận1 [2,614-623] . 2.2.3. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán - Tỷ suất tài trợ = Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. - Tỷ suất thanh toán hiện hành (ngắn hạn) = Chỉ tiêu này cho biết khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ là 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp là khả quan. - Tỷ suất thanh toán tức thời = Chỉ tiêu này > 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, nếu < 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh toán công nợ. - Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động = Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động nếu chỉ tiêu này tính ra > 0,5 hoặc < 0,1 đều không tốt2 [3,268-271] . Chương II tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tràng an I. giới thiệu chung về công ty 1. Tên công ty, địa điểm, phạm vi hoạt động - Tên công ty: công ty cổ phần tràng an - Tên giao dịch quốc tế: Trangan joint-stock corporation - Địa điểm công ty: Số 30 - Phùng Chí Kiên - quận Cầu Giấy - Hà Nội - Tel: 04. 7564459 - 04. 7564184 - 04.7564976 - Fax: 8447564138 - Phạm vi hoạt động: Công ty cổ phần Tràng An hoạt động trên toàn lãnh thổ Việt Nam, có thể mở thêm nhà máy, chi nhánh, văn phòng đại diện trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật 2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Công ty bánh kẹo Tràng An là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội, là một đơn vị kinh tế độc lập được thành lập theo thông báo số 1113 CP (21/11/1992) của Bộ Công nghiệp nhẹ và QĐ 2138/QĐUB (08/12/1992) của UBND Thành phố Hà Nội. Công ty được đặt tại phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy - Hà Nội và có nv chủ yếu là sản xuất các loại bánh kẹo nhằm đáp ứng nhu cầu cho nhân dân thủ đô và cả nước sản phẩm của công ty từ lâu đã không còn xa lạ với người tiêu dùng trên toàn quốc và đến tháng 10 năm 2004 công ty đã chuyển thành Công ty cổ phần Tràng An theo quyết định số: 6238/QĐUB ngày 24/9/2004 của UBDN thành phố Hà Nội. Vốn điều lệ của công ty là: 22,2 tỷ đồng, trong đó vốn Nhà nước chiếm 51,7%. Công ty có giấy phép kinh doanh số 0103005601 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 01 tháng 10 năm 2004. Để có một chỗ đứng vững vàng trên thị trường như ngày hôm nay, công ty đã phải trải qua không ít những khó khăn thử thách. - Công ty có nguồn gốc từ xí nghiệp kẹo Hà Nội hợp với xí nghiệp Mỳ Nghĩa Đô. Ngay từ buổi đầu tiên đó, công ty đã vấp phải nhiều khó khăn, trở ngại. Trong khi các đơn vị khác vẫn được hưởng sự trợ cấp thì công ty phải tự đi lo tìm kiếm nguồn hàng, tìm kiếm nơi tiêu thụ. Đầu vào không đủ, đầu ra lại chậm, vốn thiếu trầm trọng (lúc công ty chỉ có 200 triệu đồng tiền vốn) tưởng chừng công ty không thể vượt qua nổi. Trong điều kiện kinh tế đang ở tình trạng suy thoái, siêu lạm phát xảy ra thường xuyên, công ty lại đứng trước những thử thách mới. - Nhưng với chiến lược phát triển đúng đắn, với đội ngũ cán bộ quản lý giàu kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn cao (80% có bằng đại học) và một lớp công nhân lành nghề, có trách nhiệm, công ty đã dần vượt qua được cơn khủng hoảng. Quy mô sản xuất ngày càng mở rộng, thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty không chỉ còn bó gọn trong phạm vi toàn quốc mà công ty còn xuất khẩu sản phẩm của mình ra thị trường thế giới. Số lượng và chủng loại sản phẩm của công ty ngày càng tăng, nếu như ban đầu công ty chỉ sản xuất 5 mặt hàng đơn điệu thì đến nay chủng loại mặt hàng của công ty đã lên tới hàng chục loại, trong đó sản phẩm kẹo hương cốm và bánh kem quế là hai sản phẩm nổi tiếng rất được ưa chuộng và đã đem lại cho công ty một khoản lợi nhuận khá lớn. Có thể nói giai đoạn từ năm 1992 trở lại đây là giai đoạn phát triển mạnh nhất của công ty. Sự chủ động hoàn toàn trong sản xuất kinh doanh đã giúp công ty phát triển nhảy vọt về mọi mặt: + Về mặt hàng: 40 mặt hàng với chất lượng cao, chủng loại phong phú, mẫu mã đa dạng. Đặc biệt kẹo hương cốm, kẹo sôcôla, bánh kem quế của công ty rất được ưa chuộng. + Về trình độ sản xuất kinh doanh: Thay thế hai dây chuyền lạc hậu của những năm 60 là dây chuyền hiện đại của Đài Loan, Đức, Ba Lan. Đến năm 2000 công ty đầu tư thêm hai dây máy sản xuất Snack, bánh kem quế và bánh quy cao cấp. + Về sản lượng: Do mở rộng quy mô và nâng cao sản xuất cho nên sản lượng của công ty ngày một tăng. Nếu như năm 1992, công ty sản xuất được 2700 tấn bánh kẹo các loại thì năm 2005 vừa qua, công ty đã sản xuất được 5200 tấn các loại. + Về doanh số: Từ một công ty hàng năm thu được không quá 12 tỷ đồng tiền vốn nay công ty đã đạt được doanh số hơn 56 tỷ đồng 1 năm trong đó lợi nhuận chiếm 10%. Vốn tự có của công ty theo đó cũng không ngừng tăng lên. Hiện nay công ty đang nắm trong tay khoảng 20 tỷ đồng vốn lưu động một con số đáng kể với một công ty thuộc loại hình vừa và nhỏ. Nhìn lại chặng đường tồn tại và phát triển đầy khó khăn gian khổ mới thấy hết được những nỗ lực phi thường của công ty để khẳng định mình. Tuy nhiên, trong vài năm gần đây, do thị trường có nhiều biến động nên việc tiêu thụ sản phẩm của công ty có phần chậm lại ngoài ra công ty còn phải đối đầu với những thách thức mới khó khăn hơn đó là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các đơn vị sản xuất trong nước, các doanh nghiệp liên doanh và các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài,… Tình hình này lại đòi hỏi công ty phải có những sách lược mới. Hiện nay công ty đang tăng cường công tác thị trường như: nắm vững bán hàng, nghiên cứu thị trường bánh kẹo cao cấp để không ngừng mở rộng quy mô sản xuất và đa dạng hoá mặt hàng. Chúng ta mong rằng với những sách lược mới công ty có thể đứng vững và trong tương lai tiếp tục cạnh tranh và phát triển mạnh hơn. 3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty Qua phần trên chúng ta có thể thấy rằng Công ty cổ phần Tràng An có chức năng và nhiệm vụ chính là sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm bánh kẹo, đây là những mặt hàng chủ đạo trong sản xuất kinh doanh của công ty, đóng góp một phần vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống nhân dân. Công ty cổ phần Tràng An được phép kinh doanh trong các lĩnh vực sau: - Sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm bánh kẹo để cung cấp cho thị trường. - Xuất nhập khẩu trực tiếp với nước ngoài những mặt hàng mà công ty kinh doanh. - Sản xuất kinh doanh các sản phẩm công nghiệp thực phẩm vi sinh. - Dịch vụ đầu tư, tư vấn, tạo nguồn vốn đầu tư, nghiên cứu đào tạo, chuyển giao công nghệ, thiết kế, chế tạo, xây lắp đặt thiết bị và công trình chuyên ngành công nghiệp thực phẩm. - Kinh doanh khách sạn, chung cư, nhà hàng, đại lý cho thuê văn phòng, du lịch, hội chợ, triển lãm, thông tin, quảng cáo. - Tham gia mua, bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật Việt Nam về chứng khoán. Ngoài ra, Công ty còn có nhiệm vụ sau: - Bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao. - Thực hiện các nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với Nhà nước. - Thực hiện phân phối theo lao động: chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và cho cán bộ công nhân viên, nâng cao trình độ chuyên môn. Như vậy, mục tiêu chung của công ty là đảm bảo thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước, đồng thời không ngừng phát triển quy mô doanh nghiệp, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty. 4. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty cổ phần Tràng An 4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý Công ty cổ phần Tràng An Tổng giám đốc Phó Tổng giám đốc Phòng Kế hoạch sản xuất Văn phòng Phòng Marketing Phòng QC (KCS) Phòng Nghiên cứu và phát triển Phòng Tài chính kế toán Phòng Kỹ thuật cơ điện XN Kẹo 2 Sản xuất kẹo mềm bánh Pháp XN Kẹo 1 Sản xuất kẹo cứng XN Bánh 2 Sản xuất Snack XN Bánh 1 SX bánh kem quế SX bánh quy Phân xưởng cơ điện - Kho NL, TP - Bốc xếp Cơ khí Lò hơi 4.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự Tại Công ty cổ phần Tràng An hiện nay, bộ máy quản lý của công ty chia thành: một Ban giám đốc, 7 phòng ban chức năng và 4 xí nghiệp sản xuất sản phẩm. - Ban giám đốc: có Tổng giám đốc và phó Tổng giám đốc. + Tổng giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất, trực tiếp điều khiển việc quản lý công ty, quyết định cơ cấu tổ chức của công ty. Sắp xếp, bố trí nhân sự. Tổng giám đốc có quyền quyết định cao nhất và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty. + Phó Tổng giám đốc: Phụ trách kinh doanh và phụ trách kỹ thuật, là người trực tiếp lãnh đạo các phòng ban, sau đó báo cáo lên tổng giám đốc. - Các phòng ban chức năng: + Ban kiểm soát chất lượng (KCS): Nhân lực: 5 người Chức năng và nhiệm vụ: Kiểm soát quá trình sản xuất theo các văn bản ISO. Kiểm soát chất lượng nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm. Kiểm tra chất lượng sản phẩm của Công ty trên thị trường đồng thời lập hành động khắc phục. Lưu mẫu thành phẩm. Nghiên cứu phân tích tổng hợp đánh giá chất lượng. Kiểm soát thiết bị kiểm nghiệm. + Phòng Kế hoạch sản xuất: Nhân lực: 26 người Chức năng và nhiệm vụ: Tham gia xây dựng kế hoạch chiến lược và đầu tư dài hạn, trung hạn. Lập và theo dõi, tổng hợp, phân tích, đánh giá hiệu quả báo cáo kế hoạch tháng, quý, năm. Thống kê, theo dõi báo cáo tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Phân tích và xử lý các thông tin về vật tư đầu vào, lao động, tình hình sử dụng máy móc thiết bị, tiêu thụ sản phẩm… làm cơ sở lập và điều chỉnh kế hoạch điều độ sản xuất. Tính toán phân tích giá thành kế hoạch, điểm hoà vốn kế hoạch, tham gia lập dự án đầu tư nghiên cứu phát triển. Cấp phát, thanh quyết toán vật tư, nguyên liệu, điều động lao động. Tổng hợp, xác nhận các loại công đơn giá, thanh toán lương sản xuất. Định mức lao động, theo dõi quyết toán, thưởng phạt khoán sử dụng điện, năng lượng, nhiên liệu. Đảm bảo nguyên liệu sản xuất đầu vào kế hoạch, làm các thủ tục mua nguyên liệu sản xuất. Nghiên cứu đ._.ề xuất các biện pháp cung ứng vật tư hữu hiệu nhất nhằm đảm bảo kịp thời sản xuất. Tổ chức cấp phát vật tư cho các đơn vị. Phối hợp với các bộ phận khác thường xuyên kiểm tra, kiểm soát chất lượng các loại hàng trong kho. + Phòng kỹ thuật cơ điện: Nhân lực: 18 người Chức năng và nhiệm vụ: Lập và quản lý hồ sơ kỹ thuật về tài sản cố định, lý lịch máy, bản vẽ thiết kế… lập và triển khai thực hiện kế hoạch thiết bị bao gồm: kế hoạch trung dài hạn, kế hoạch hàng tháng. Tổng hợp công tác định kỳ báo cáo tổng hợp (hàng tháng, quý, năm). Đảm bảo vật tư phụ tùng, máy móc thiết bị. Nghiên cứu, phát triển hợp tác khoa học kỹ thuật. Ban hành các định mức liên quan đến công tác thiết bị (chế tạo, sửa chữa, sử dụng nhiên liệu năng lượng. Kiểm tra chất lượng vật tư kỹ thuật (phần thiết bị, dụng cụ cơ khí, kiến thiết cơ bản). Đầu tư xây dựng cơ bản: Quản lý hệ thống mạng vi tính. Vệ sinh công nghiệp môi trường. Tổ chức quản lý thực hiện sửa chữa cơ điện. + Phòng marketing và bán hàng: Nhân lực: 25 người Chức năng và nhiệm vụ: Thực hiện nghiệp vụ bán hàng như: lập hoá đơn, giao hàng cho khách. Tìm đối tác tiêu thụ sản phẩm. Theo dõi tiến độ bán hàng, dự đoán lượng tiêu thụ phục vụ, lập kế hoạch bán hàng. Thu thập thông tin thị trường qua hệ thống phân phối. Xây dựng các chính sách hỗ trợ cho từng kênh phân phối. Xây dựng chiến lược phân phối theo mục tiêu phát triển của công ty nhằm tăng khả năng cạnh tranh. Tổng hợp, nghiên cứu, phân tích và hoạch định chính sách phát triển thị trường trong và ngoài nước. Hoạch định và triển khai các chiến lược, các chương trình tài trợ, tuyên truyền, quan hệ cộng đồng, hội chợ, triển lãm, truyền thông. + Phòng tài chính kế toán: Nhân lực: 5 người Chức năng và nhiệm vụ: Theo dõi tập hợp số liệu về kết quả sản xuất kinh doanh bằng nghiệp vụ kế toán. Tham gia phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty theo từng kỳ tài chính. Đề xuất các giải pháp kinh tế kỹ thuật phù hợp với chính sách kinh doanh của Công ty. Theo dõi và đề xuất các biện pháp kế toán trong các nghiệp vụ có liên quan đến hợp đồng mua vật tư, bán sản phẩm của công ty. Tính toán trích nộp đúng quy định những khoản phải nộp vào ngân sách Nhà nước như thuế, các loạibảo hiểm cho người lao động, v.v.. + Phòng nghiên cứu và phát triển: Nhân lực: 3 người Chức năng và nhiệm vụ: Xây dựng hồ sơ kỹ thuật công nghệ gồm: Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch tiến bộ kỹ thuật", hồ sơ tài liệu thuộc lĩnh vực kỹ thuật công nghệ và kiểm soát chất lượng. Tổng hợp công tác khoa học kỹ thuật và báo cáo hàng tháng, quý, năm. Quản lý các thiết bị, dụng cụ thử nghiệm. Xây dựng và ban hành quy trình công nghệ các sản phẩm. Thực hiện biên soạn các tài liệu hệ thống chất lượng và kiểm soát quá trình tại các dây chuyền sản xuất. Quản lý hồ sơ sở hữu trí tuệ. Triển khai xây dựng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. Về nghiên cứu chiến lược: Hoạch định, triển khai các hoạt động nghiên cứu thị trường làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược; mục tiêu tổng quát; mục tiêu từng giai đoạn. Tổ chức xử lý thu thập lưu trữ, cung cấp thông tin thị trường kịp thời cho việc hoạch định chiến lược. Nghiên cứu phân tích môi trường bên trong và bên ngoài công ty. Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới nhằm tăng lượng tiêu thụ và hiệu quả thiết kế mẫu mã bao bì và phát triển kinh doanh. + Văn phòng công ty: Nhân lực: 17 người Gồm các bộ phận: Hành chính, Tổ chức nhân sự, văn thư, y tế, bảo vệ. Chức năng nhiệm vụ của bộ phận hành chính: Công tác hành chính phục vụ hội đồng quản trị, tổng giám đốc. Mua cấp phát, tổng hợp văn phòng phẩm cho các đơn vị. Quản lý máy, thiết bị văn phòng, tài sản thuộc văn phòng công ty. Theo dõi kiến thiết cơ bản và đầu tư xây dựng. Tổ chức khai thác nguồn thu: cho thuê mặt bằng, nhà xưởng, bãi đỗ xe. Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận tổ chức nhân sự: Nghiên cứu, xây dựng phát triển nguồn nhân lực, hoàn thiện cơ cấu nhân sự, cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp với hoạt động của công ty từng thời kỳ. Xác định nhu cầu đào tạo tuyển dụng và bố trí cán bộ nhân viên, lựa chọn các tiêu chuẩn phương pháp tuyển dụng phù hợp. Giải quyết chế độ đối với người lao động. Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên chức. Thiết lập và cập nhật bổ sung. Tham gia xây dựng các biện pháp khuyến khích vật chất, tinh thần nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động (Hệ thống phân phối tiền lương, thưởng…). Công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh trật tư, quân sự, bảo vệ. Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận văn thư, y tế: Quản lý con dấu, các thủ tục văn thư, bảo mật. Luân chuyển, lưu trữ văn thư và các hồ sơ khác. Quản lý, theo dõi tình hình sử dụng các trang bị thông tin: tổng đài điện thoại, Fax, Photocopy, Computer,… Bộ phận y tế: Thực hiện công tác y tế dự phòng và hồ sơ chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. + Các xí nghiệp sản xuất Giám đốc các xí nghiệp là người chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về toàn bộ các hoạt động trong lĩnh vực sản xuất của các xí nghiệp theo quy định của công ty. Trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch sản xuất hàng năm được công ty giao phải xây dựng phương án tổ chức và quản lý các hoạt động của sản xuất bao gồm: lao động, vật tư, sản phẩm, thiết bị, bảo hộ lao động, an toàn lao động, tiền lương… theo các quy định của công ty, đảm bảo hoàn thành kế hoạch, nhiệm vụ được giao. 5. Một số đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Tràng An 5.1. Những đặc điểm về vốn Vốn là một trong những yếu tố đầu vào không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, vốn là chìa khoá để mở rộng và phát triển kinh doanh. Mọi doanh nghiệp đều nỗ lực để huy động được một lượng vốn nhất định trước khi thành lập. Trong thực tế, có rất nhiều doanh nghiệp phải ngừng hoạt động vì thiếu vốn nhưng Công ty cổ phần Tràng An do hoạt động kinh doanh trong những năm qua có hiệu quả nên nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tăng hàng năm. Qua bảng 1 chúng ta có thể thấy rằng năm 2003 là 15,718 tỷ đồng, sang năm 2004 tăng lên 16,482 tỷ đồng, sang năm 2005 tăng lên 17,425 tỷ đồng chứng tỏ công ty đang làm ăn có hiệu quả, không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh nên nguồn vốn chủ sở hữu qua các năm không ngừng tăng lên, kết hợp với khả năng huy động vay từ nguồn khác. Qua các năm tăng lên rất nhiều, chứng tỏ công ty đã chiếm được lòng tin của các tổ chức cho vay. Với tiềm lực đó công ty đang có rất nhiều thuận lợi trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như khả năng mở rộng thị phần được khẳng định là có triển vọng. Bảng 1: Cơ cấu vốn của công ty Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Giá trị (tỷ đồng) % Giá trị (tỷ đồng) % Giá trị (tỷ đồng) % I. Cơ cấu vốn 1. Vốn lưu động 16,807 38,50 16,083 38,31 16,178 38,07 2. Vốn cố định 26,843 61,50 25,897 61,69 26,322 61,93 Tổng số: 43,650 100 41,980 100 42,500 100 II. Nguồn vốn 1. Vốn chủ sở hữu 15,718 36,00 16,482 39,26 17,425 41,00 2. Vay ngắn hạn 25,84 59,20 22,188 52,85 19,495 45,87 3. Vay từ nguồn khác 2,092 4,80 3,31 7,90 5,58 13,13 Tổng số 43,650 100 41,980 100 42,50 100 5.2. Đặc điểm về lao động Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ đạo của công ty là sản xuất kinh doanh các mặt hàng bánh kẹo và đây cũng là lĩnh vực cần nhiều lao động. Từ một công ty chỉ có khoảng 500 lao động đến nay con số này đã lên tới hơn 1000 lao động. Do đó vấn đề quản lý lao động có hiệu quả là rất quan trọng của công ty. Đặc điểm sản xuất của công ty là lao động nhẹ nhàng, đòi hỏi sự khéo léo và khả năng chịu đựng bền bỉ của người lao động nên lao động nữ chiếm tỷ trọng lớn trong khoảng gần 80%. Các lao động nam chỉ đảm bảo những công việc nặng nhọc như vận chuyển, vận hành máy. Các lao động nữ được bố trí vào những công việc thủ công nhẹ nhàng như đóng túi, đóng hộp. Về cơ cấu lao động, Công ty cổ phần Tràng An cũng đã xây dựng được tỉ lệ hợp lý giữa bộ phận trực tiếp sản xuất và bộ phận quản lý, kinh doanh. Trong đó bộ phận quản lý kinh doanh chỉ chiếm 5% cơ cấu lao động của công ty. Bảng 2: Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần Tràng An Chỉ tiêu phân loại 2003 2004 2005 Số lượng (người) % Số lượng (người) % Số lượng (người) % Tổng số lao động 1090 100 1180 100 1220 100 1. Theo giới tính - Nam 273 25 295 25 319 26 - Nữ 817 75 885 75 901 74 2. Theo hình thức làm việc - Lao động trực tiếp 840 77 932 79 992 81 - Lao động gián tiếp 192 18 118 16 163 14 - Cán bộ quản lý 58 5 60 5 65 5 (Nguồn: Bộ phận TCNS - Công ty cổ phần Tràng An) 5.3. Đặc điểm về máy móc, thiết bị, công nghệ Tình trạng máy móc thiết bị của công ty gồm hai khối: * Khối phục vụ sản xuất * Khối quá trình công nghệ (trực tiếp sản xuất) + Về khối phục vụ sản xuất: đây là khối rất quyết định vì nó phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu để phục vụ khối máy móc, thiết bị trực tiếp sản xuất. Khối phục vụ sản xuất bao gồm: ã Điện: có hai nguồn đ Lưới cấp: thông qua máy biến áp trạm biến áp tổng. Tự phát: phụ thuộc vào máy phát điện của công ty đang có nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất sản phẩm của công ty. ã Nước sạch: Có nước của thành phố và nguồn tự khai thác, chia thành hai chuẩn: chuẩn cứng và chuẩn không cứng nhằm xử lý nước thải trong quá trình sản xuất. ã Hệ thống cấp hơi bão hoà: là hệ thống dùng than, dầu đốt cho nước sinh hơi trong điều kiện áp suất cao, truyền năng lượng phục vụ quá trình sản xuất. Nguồn cung cấp khí ga, hoá lỏng phục vụ cho dây truyền sản xuất của công ty. ã Các máy điều hoà trung tâm để đảm bảo sức khoẻ cho người lao động và phục vụ sản xuất sản phẩm. ã Các hệ thống máy tính, thiết bị giám sát để xử lý các vấn đề chuyên môn của Công ty, càng ngày hệ thống càng phát triển. ã Lực lượng xe vận tải chở hàng hoá, sản phẩm… + Về khối máy móc, thiết bị trực tiếp sản xuất của công ty được bố trí như sau: Xí nghiệp Kẹo 1: có dây chuyền máy móc sản xuất kẹo cứng. Xí nghiệp Kẹo 2: có dây chuyền máy móc sản xuất kẹo mềm, bánh Pháp Xí nghiệp Bánh 1: có cây chuyền máy móc sản xuất bánh kem quế, bánh quy. Xí nghiệp Bánh 2: có dây chuyền máy móc sản xuất Snack. Trong những năm vừa qua công ty đã mạnh dạn đầu tư nhiều dây chuyền sản xuất mới hiện đại, đặc biệt năm 2005, sau một thời gian khẩn trương đầu tư cải tạo nhà xưởng, lắp đặt thêm máy móc, thiết bị mới công ty đã trình làng hai dòng sản phẩm mới được sản xuất bằng công nghệ tiên tiến. Tên của hai sản phẩm mới là: bánh Pháp và kẹo Sữa cũng đã bước đầu chiếm được cảm tình của người tiêu dùng. Bảng 3: Tình trạng máy móc, thiết bị của Công ty Tên máy móc thiết bị Nước sản xuất Năm sản xuất Năm sử dựng Trình độ Công suất thiết kế Công suất sử dụng 1. Dây chuyền sản xuất kẹo cứng Ba lan 1969 1987 Cơ khí 1600kg/casx 1350kg/ca 2. Dây chuyền sản xuất kẹo mềm Ba lan 1969 1987 Cơ khí 1600kg/casx 1350kg/ca 3. Dây chuyền sản xuất bánh Pháp Trung Quốc 2005 205 Tự động 200kg/casx 120kg/ca 4. Dây chuyền sản xuất bánh quế Inđônêxia 1998 1999 Tự động 600kg/casx 350kg/ca 5. Dây chuyền sản xuất Snack Pháp 2000 2000 Tự động 800kg/casx 800kg/ca (Nguồn: Phòng KTCĐ - Công ty cổ phần Tràng An) 5.4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Tại Công ty cổ phần Tràng An rất nhiều loại sản phẩm như bánh, kẹo, bột ngọt,… Tuy nhiên, trong chuyên đề này chỉ xin trình bày ngắn gọn về quy trình sản xuất kẹo. Mặc dù công ty sản xuất rất nhiều chủng loại kẹo nhưng nói chung quy trình sản xuất của các loại kẹo này đều giống nhau và trải qua năm giai đoạn: Hoà đường, nấu, làm nguội, tạo hình và đóng gói. - Giai đoạn 1: Hoà đường Bước đầu, nước đường và nha sẽ được hoà tan hoàn toàn với nhau thành dung dịch siro đồng nhất ở nhiệt độ 1000C-1100C theo tỷ lệ quy định cho từng loại kẹo (ví dụ: kẹo cứng đường chiếm từ 70 đến 90% còn kẹo mềm thì đường chiếm từ 40 đến 50%). Hoà đường là công việc được tiến hành một cách thủ công vì vậy đòi hỏi người công nhân hoà đường phải có trình độ chuyên môn khá vững, nắm chắc các tiêu chuẩn kỹ thuật cho từng loại kẹo. - Giai đoạn 2: Nấu Đây là quá trình cô đặc dịch keo từ độ ẩm W = 20% xuống còn W=1% - 3%. Sau khi đã hoà tan, dung dịch sẽ được đưa vào nối nấu thủ công hoặc nồi nấu hiện đại tuỳ thuộc vào máy móc, thiết bị ở từng xí nghiệp. Mỗi loại kẹo mềm sẽ được nấu ở một nhiệt độ khác nhau. Ví dụ: kẹo cứng từ 140-1650C, kẹo mềm từ 1100C - 1250C. - Giai đoạn 3: Làm nguội Khi nấu xong, dung dịch keo lỏng đã quánh lại và được đổ ra bàn làm nguội. Lúc này, tuỳ thuộc từng loại kẹo người ta sẽ cho thêm các chất phụ gia như: axit, tinh dầu, phẩm thực phẩm,… vào hỗn hợp. Mục đích của khâu này là thực hiện quá trình làm nguội kẹo từ hơn 1000C xuống còn 80-900C để khi đưa vào khâu định hình kẹo không bị dính. - Giai đoạn 4: Tạo hình Công việc tạo hình gồm các công đoạn: lăn côn, vuốt thoi, cảng mảng kẹo sẽ được vuốt thành các dải dài sau đó sẽ đưa vào máy định hình, cắt những dải này theo những khuôn mẫu kẹo định sẵn. Các viên kẹo được cắt xong rơi xuống các tấm sàng để làm nguội nhanh xuống đến nhiệt độ 400C- 500C, để đảm bảo kẹo ở trạng thái cứng và giòn, không bị biến dạng khi gói. - Giai đoạn 5: Đóng gói Sau khi được cắt và làm nguội xong, kẹo sẽ được gói có thể là đóng góp bằng máy hoặc bằng tay. Gói xong kẹo sẽ được đóng gói cho vào thùng theo trọng lượng đã được quy định sẵn. Quá trình sản xuất kẹo diễn ra rất nhanh, nếu sử dụng lao động thủ công thì trong một ca (khoảng 30 phút) người ta sẽ sản xuất được một mẻ kẹo từ 20 đến 25kg. Còn nếu sử dụng máy thì cứ 1 phút một mẻ kẹo 5kg sẽ được hoàn thành. Trong quá trình này, ba giai đoạn đầu đóng một vai trò rất quan trọng, nó không chỉ ảnh hưởng tới việc xác định loại kẹo sản xuất mà còn ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm được sản xuất ra. Do vậy, ngoài việc bố trí vào các giai đoạn này những lao động có tay nghề cao, có kiến thức chuyên môn vững vàng, công ty còn yêu cầu bộ phận QC (KCS) kiểm tra chất lượng sản phẩm của những giai đoạn này rất khắt khe và kỹ lưỡng. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất kẹo ở Công ty cổ phần Tràng An Đường Phụ gia Nước Hòa đường Nấu Nha Đóng Đóng túi Gói Làm Định hình Vuốt thoi Lăn côn Tạo hình Làm nguội 5.5. Đặc điểm về sản phẩm Hiện nay, Công ty cổ phần Tràng An với việc nhập các máy móc thiết bị hiện đại từ các nước: Pháp, Trung Quốc,… sản phẩm của công ty đã được nhiều người tiêu dùng ưa thích, xứng đáng với danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao. Hiện nay công ty sản xuất gần 100 chủng loại bánh kẹo. Trong quá trình tạo nên sản phẩm, mỗi sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau và tạo nên từ việc kết hợp nhiều nguyên liệu. Trong giá thành sản phẩm sản xuất ra, nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn khoảng 60-72%. Trong số các nguyên vật liệu thì bột mỳ và đường kính là nguyên liệu chủ yếu sử dụng trong sản xuất các loại sản phẩm của công ty. Đặc điểm chung của sản phẩm bánh kẹo. - Sản phẩm bánh kẹo là loại sản phẩm được tiêu dùng ở mọi tầng lớp dân cư trong xã hội. - Đây là những loại sản phẩm mà mức tiêu dùng chúng sẽ khác nhau tuỳ từng thời điểm trong năm. - Đây là những sản phẩm thuộc đồ ăn ngọt, thành phần chủ yếu là các nguyên liệu hữu cơ, dễ bị vi sinh phá huỷ, nên thời hạn bảo hành ngắn (thông thường là khoảng 60 ngày), tỷ lệ hao hụt tương đối lớn và yêu cầu vệ sinh cao). Khác với sản phẩm thông thường, quá trình để hoàn thành sản phẩm bánh kẹo ngắn (chỉ trong khoảng 1-3 giờ), vì vậy không có sản phẩm dở dang. Kẹo cứng là mặt hàng truyền thống của công ty, bao gồm: Kẹo Karamen béo, kẹo hoa quả, kẹo sữa,… Mỗi loại sản phẩm kẹo cứng có hương vị khác nhau phù hợp với sở thích của nhiều đối tượng. Ngoài ra, trong công ty còn có sản phẩm kẹo mềm cũng được nhiều người yêu thích, kẹo mềm gồm: mơ, sữa, dừa, cốm… Về sản phẩm bánh, công ty đã kịp thời nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, đổi mới thiết bị công nghệ hiện đại để cho ra xưởng các loại bánh như: bánh kem quế, biscuit, snack,… Đặc biệt, bằng chính sách đa dạng hoá sản phẩm vừa qua, công ty đã đưa vào sản xuất mặt hàng bánh Pháp, bước đầu đã chiếm được cảm tình của người tiêu dùng. 5.6. Đặc điểm thị trường bánh kẹo ở nước ta hiện nay và các đối thủ cạnh tranh của Công ty cổ phần Tràng An Thị trường bánh kẹo ở nước ta, kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trường đã trở nên hết sức sôi động, với sự tham gia của hàng trăm đơn vị cung cấp bánh kẹo trên thị trường và danh mục các loại sản phẩm trong lĩnh vực này trên thị trường cũng rất đa dạng. Để nhận biết rõ những nét nổi bật về thị trường bánh kẹo nước ta trước hết chúng ta hãy tìm hiểu những đặc điểm chung về thị trường bánh kẹo, đó là: - Hàng hoá trên thị trường là bánh kẹo, đây là những loại sản phẩm mà nhu cầu tiêu dùng của nó đều có ở tất cả mọi người và đây là những loại mặt hàng tiêu dùng thiết yếu. - Khách hàng trên thị trường này là tất cả mọi người ở mọi lứa tuổi khác nhau, do vậy mức tiêu dùng mặt hàng này ở mọi lứa tuổi cũng khác nhau. Khi tuổi càng cao thì nhu cầu tiêu dùng loại sản phẩm này càng giảm. Những đặc điểm này chi phối rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên thị trường bánh kẹo nước ta hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp tham gia trong lĩnh vực bao gồm các doanh nghiệp trong nước doanh nghiệp, nước ngoài, các cơ sở tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề truyền thống như bánh đậu xanh, Rồng Vàng, kẹo dừa Bến Tre…. Do đó, trong những năm gần đây sản phẩm trên thị trường nước ta tăng về số lượng, đa dạng về chủng loại, ta có thể thấy rõ qua bảng dưới đây: Bảng 4: Tình hình sản xuất bánh kẹo trên toàn quốc Khu vực cung cấp 2003 2004 2005 Sản lượng (tấn) % Sản lượng (tấn) % Sản lượng (tấn) % DN Nhà nước 50306 45,37 51600 44,26 54000 45,34 Công ty liên doanh 15500 13,98 17380 14,90 15000 12,59 Các thành phần kinh tế khác 33850 30,53 34720 29,78 35500 29,81 Nhập khẩu 11200 10,10 12880 11,05 14600 12,26 Tổng cộng 110856 100 116580 100 119100 100 So với năm trước 105,16 102,16 (Nguồn: Phòng Marketing và bán hàng - Công ty cổ phần Tràng An) Qua bảng trên ta thấy sản lượng trên thị trường bánh kẹo toàn quốc là rất lớn và tăng qua từng năm, đối với sản lượng của công ty thì mặc dù cũng tăng qua các năm (từ 4700 tấn năm 2003 lên 4865 tấn năm 2005). Tuy nhiên, vẫn còn rất nhỏ so với thị trường. Điều này cho thấy sản xuất kinh doanh trong một môi trường cạnh tranh như vậy, Công ty cổ phần Tràng An phải chịu một sức ép rất lớn của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. 5.6.1. Đối thủ cạnh tranh trong nước: ở thị trường miền Bắc mà cụ thể là tại Hà Nội, Tràng An có một đối thủ cạnh tranh lớn đó là công ty bánh kẹo Hải Châu. Hải Châu cũng sản xuất một số sản phẩm tương tự như của Tràng An nhưng giá cả lại thấp hơn. Đây là một khó khăn lớn của Tràng An. Ngoài ra cũng ngay tại thị trường Hà Nội, Tràng An còn phải chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của các công ty khác như công ty bánh kẹo Hải hà, hiện nay công ty bánh kẹo Hải Hà có thế lực rất lớn trên thị trường nước ta đặc biệt là loại sản phẩm kẹo của công ty. Thị trường miền Trung và miền Nam thì các đối thủ chủ yếu của Tràng An là các công ty đường như Quảng Ngãi, Biên Hoà. Đặc biệt, công ty Đường Biên Hoà là một doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường từ lâu với số lượng chủng loại sản phẩm lớn khoảng trên 130 chủng loại khác nhau. Thế mạnh lớn của công ty này là lợi thế về nguồn nguyên liệu mà tiêu biểu là nguyên liệu đường, đây là nguyên liệu chính tham gia vào việc hình thành nên sản phẩm mà công ty có thể tự cung cấp được. Chính vì vậy trong tình hình cạnh tranh quyết liệt trên thị trường bánh kẹo hiện nay, công ty vẫn là một doanh nghiệp lớn có vị trí đáng kể trên thị trường, đặc biệt là thị trường miền Nam Ngoài ra, công ty Tràng An còn chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của các công ty liên doanh với các sản phẩm: Kẹo cao su có nhân, kẹo sữa Apenliebe và công ty chế biến thực phẩm Kinh Đô với sản phẩm bánh các loại đặc biệt là Snack Bim bim. 5.6.2. Đối thủ cạnh tranh nước ngoài: Bên cạnh các đối thủ cạnh tranh trong nước, Công ty cổ phần Tràng An còn phải chịu sự cạnh tranh của các đối thủ nước ngoài, bao gồm các doanh nghiệp ở nhiều quốc gia như: Trung Quốc, Thái Lan, Singapo… đây là những mối lo ngại lớn cho các doanh nghiệp trong nước đặc biệt là sản phẩm bánh kẹo của Trung Quốc đã được đưa vào nước ta với số lượng rất lớn và có mặt ở hầu hết ở tình thành. Từ những đánh giá ở trên về các đối thủ cạnh tranh công ty cần đề ra những sách lược phù hợp và thích ứng với từng đối thủ. II. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Tràng An 1. Tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng chiếm lĩnh thị trường của công ty 1.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây Trong những năm gần đây khi nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn mở cửa hội nhập kinh tế, cơ hội thị trường với công ty là rất nhiều nhưng thách thức cũng không ít đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ trong ngành. Trước tình hình đó công ty vẫn giữ được mình và ngày một phát triển, sản phẩm của công ty ngày càng thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, đáp ứng lòng mến mộ và tin yêu của nhân dân xứng đáng là một trong những doanh nghiệp hàng đầu sản xuất bánh kẹo trong cả nước. Cùng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm và đầu tư thiết bị máy móc hiện đại để cho ra đời những sản phẩm mới có chất lượng cao, đa dạng, phong phú về chủng loại, màu sắc, giá cả đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Do vậy mà trong một số năm qua công ty đã được bình chọn vào "TopTen" - hàng Việt Nam chất lượng cao. Hiện nay với công suất gần 5000 tấn/năm, doanh số bán doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được phản ánh như sau: Bảng 5: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2002 - 2005 Chỉ tiêu Đơn vị tính 2002 2003 2004 2005 1. Giá trị tổng sản lượng Tỷ đồng 49,098 52,500 50,350 53,458 2. Doanh thu Tỷ đồng 52,620 56,500 56,105 58,350 3. Chi phí bán hàng Tỷ đồng 1,02 1,01 1,080 1,5 4. Chi phí quản lý Tỷ đồng 3,80 4,01 4,75 5,02 5. Nộp ngân sách Tỷ đồng 1,253 1,519 1,856 2,100 6. Lợi nhuận Tỷ đồng 0,305 0,2 0,3 0,38 7. Sản lượng Tấn 4560 4700 4632 4865 8. Thu nhập bình quân 1000đ 800 950 1050 1150 9. Tổng số vốn: Tỷ đồng 39,850 43,650 41,980 42,500 - Vốn lưu động Tỷ đồng 15,518 16,807 16,083 16,178 - Vốn cố định Tỷ đồng 24,332 26,843 25,897 26,322 10. Số công nhân viên Người 1120 1090 1180 1220 (Nguồn: phòng Kế hoạch sản xuất - Công ty cổ phần Tràng An) Bảng 6: Mặt hàng và sản lượng trong những năm gần đây Chỉ tiêu Đơn vị tính Tình hình sản xuất các năm 2001 2002 2003 2004 2005 Sản phẩm chủ yếu 1. Kẹo mềm cao cấp Tấn 755,48 870,35 948,82 1090,47 1261,24 2. Kẹo cứng cao cấp Tấn 327,31 357,65 391,21 459,80 500,41 3. Bánh quy Tấn 236,97 273,40 312,11 354,69 402,60 4. Bánh quế kem Tấn 197,25 228,64 249,52 287,92 346,78 5. Snack Tấn 458,15 526,85 614,70 682,67 787,38 6. Bánh Pháp Tấn - - - - 58,34 (Nguồn: Phòng kế hoạch sản xuất - Công ty cổ phần Tràng An) (Ghi chú: Mặt hàng bánh Pháp, từ năm 2005, công ty mới đưa vào sản xuất) Bảng 7: Sản lượng sản phẩm chủ yếu qua các năm: Chỉ tiêu Đơn vị tính 2001 2002 2003 2004 2005 Bánh các loại và Snack Tấn 892,37 1028,89 1176,33 1325,28 1595,10 Kẹo các loại Tấn 1082,79 1228 1340,03 1550,27 1761,65 (Nguồn: Phòng Kế hoạch sản xuất - Công ty cổ phần Tràng An) Qua bảng trên chúng ta thấy kết quả sản xuất chung của Công ty cổ phần Tràng An tăng theo từng năm. Theo từng mặt hàng theo từng năm có sự thay đổi. Đối với loại kẹo từ năm 2001 đến năm 2003 sản lượng kẹo sản xuất của công ty đã tăng tuyệt đối là 678,86 tấn và tăng tương đối là 62,7%. Đây cũng chính là những loại sản phẩm được sản xuất với khối lượng lớn trong cơ cấu sản phẩm của công ty, tuy nhiên trong những loại sản phẩm này thì tuỳ theo từng năm có lúc thì tăng và có năm sản lượng sản xuất lại giảm điều này chứng tỏ tình hình tiêu thụ loại mặt hàng này là chưa được ổn định và thêm nữa nó lại chịu sự cạnh tranh rất quyết liệt của các đối thủ, tình hình này đòi hỏi công ty cần có biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh cho những sản phẩm này. Đối với các sản phẩm bánh các loại và snack từ năm 2001 đến năm 2005 sản lượng của công ty đã sản xuất tăng tuyệt đối là 702,73 tấn và tăng tương đối là 78,7%. Loại sản phẩm này dù cơ cấu sản xuất sản phẩm của công ty có thấp hơn, tuy nhiên về sản lượng cũng tăng đều đặn hàng năm, đặc biệt là loại sản phẩm snack, điều này đã chứng tỏ những sản phẩm về bánh do công ty sản xuất cũng ngày càng được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng và công ty cũng cần có biện pháp để tăng dần khối lượng sản xuất để tương xứng với tiềm năng của thị trường. 1.2. Tình hình kinh doanh các mặt hàng Công ty cổ phần Tràng An là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô thuộc loại vừa ở nước ta chuyên về lĩnh vực sản xuất bánh kẹo. Tuy nhiên, từ khi thành lập đến nay, công ty đã cố gắng vươn lên về mọi mặt. Sản phẩm của công ty đã có mặt ở hầu khắp mọi miền đất nước và được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong những năm qua được thể hiện qua bảng dưới đây: Bảng 8: Tình hình tiêu thụ sản phẩm chính của công ty Đơn vị tính: tấn Sản phẩm 2002 2003 2004 2005 Bánh các loại và Snack 929,93 912,4 1203,92 1399,79 Kẹo các loại 1107,17 1218,22 1400,34 1601,46 Bánh Pháp - - - 53,85 (Nguồn: Phòng Marketing và Bán hàng - Công ty cổ phần Tràng An) (Ghi chú: Mặt hàng bánh Pháp công ty mới đưa vào sản xuất năm 2005) Qua các chỉ tiêu tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần Tràng An qua các năm chúng ta có thể thấy rằng sản lượng sản phẩm tiêu thụ lớn nhất của công ty là các loại kẹo (kẹo cứng cao cấp và kẹo mềm cao cấp) chứng tỏ đây là các sản phẩm ưu thế của công ty. Bên cạnh mặt hàng kẹo là các sản phẩm về bánh với số lượng là 1399,79 tấn trong năm 2005. Sản lượng bánh các loại có số lượng tiêu thụ giảm trong năm 2003 so với năm 2002, tuy nhiên những năm sau đó sản lượng tiêu thụ đã tăng liên tục với số lượng khá cao. Trong giai đoạn từ năm 2002 đến 2005 sản lượng bánh các loại của công ty được tiêu thụ tăng tuyệt đối là: 469,86 tấn và tăng tương đối là 50,5% chứng tỏ rằng các loại bánh của công ty ngày càng chiếm được lòng tin của người tiêu dùng và vẫn giữ được vị trí của nó trên thị trường. Sau sản phẩm các loại bánh và kẹo, gần đây công ty còn dự định sản xuất thêm các mặt hàng như: rượu vang, gia vị,… Tuy nhiên hiện đang ở mức độ thử nghiệm, và các loại sản phẩm về bánh kẹo vẫn là những sản phẩm chủ đạo của công ty. Đặc biệt, bằng chính sách đa dạng hoá sản phẩm, năm 2005 vừa qua, sau một thời gian đầu tư lắp đặt thiết bị mới, công ty đã đưa vào sản xuất mặt hàng bánh Pháp và đã thu được kết quả khả quan trong giai đoạn đầu, bước đầu đã chiếm được cảm tình của người tiêu dùng, tuy nhiên đó mới chỉ là bước đầu sản lượng sản xuất cũng như tiêu thụ mặt hàng mới này còn rất nhỏ bé, công ty cần có phương án để khai thác sản phẩm mới này. Trong tương lai, công ty có kế hoạch sản xuất thêm một số loại sản phẩm và thúc đẩy tiêu thụ, tuy nhiên để nâng cao hiệu quả, công ty cố gắng tìm những biện pháp để hạ giá thành sản phẩm. 1.3. Khả năng chiếm lĩnh thị trường của công ty Tình hình khai thác thị trường của công ty trong cả nước thể hiện ở khả năng tiêu thụ. Do giá của sản phẩm còn cao và thu nhập của mỗi vùng là khác nhau, do vậy sức tiêu thụ của mỗi vùng cũng khác nhau. So với các công ty bánh kẹo khác tiêu thụ tại thị trường Hà Nội như: Hải Châu, Hải Hà, Hữu Nghị, 19-5 thì sản phẩm tiêu thụ của Tràng An nhiều hơn cả chiếm 40% thị phần. Tuy nhiên, việc chiếm lĩnh thị trường Hà Nội đang giảm dần ưu thế do quá nhiều đối thủ cạnh tranh đặc biệt là hàng ngoại nhập. Trước tình trạng cạnh tranh gay gắt trên thị trường của Công ty cổ phần Tràng An được tiến hành theo hai phương hướng: - Khai thác mở rộng thị trường ngay trên thị trường truyền thống (thị trường miền Bắc). Đây là hướng chủ yếu của công ty. - Phát triển thị trường mới vào các vùng sâu, vùng xa và các tỉnh phía Nam có khả năng phát triển. - Tốc độ phát triển thị trường của công ty có chiều hướng tăng liên tục ở hầu hết các thị trường. Hiện nay công ty đang từng bước xây dựng cả thị trường trong nước và ngoài nước. 2. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty 2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp Các chỉ tiêu đánh giá này cho ta nhận định khái quát về hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua một số chỉ tiêu như: tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỉ suất lợi nhuận trên chi phí, tỉ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh. Dưới đây là bảng chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp. Bảng 9: Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Giá trị % Giá trị % 1. Doanh thu 56,105 56,442 100,6 58,350 103,38 2. Lợi nhuận 0,2 0,3 150 0,38 126,66 3. Tổng chi phí 55,905 56,142 100,42 57,97 103,26 4. Vốn kinh doanh bình quân 43,650 41,980 98,43 42,500 101,24 5. Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu (2/1) 0,003564 0,005315 149,13 0,006512 122,52 6. Tỷ suất lợi nhuận/Chi phí (2/3) 0,003577 0,005343 149,37 0,006555 122,68 7. Tỷ suất lợi nhuận/Vốn kinh doanh (2/4) 0,004581 0,007146 155,99 0,008941 125,11 (Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính - Công ty cổ phần Tràng An) Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh chung của công ty và những kết quả đạt được về các chỉ tiêu doanh lợi đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, mặc dù các chỉ tiêu này vẫn còn thấp so với các doanh nghiệp khác. - Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/doanh thu: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2003, tỷ suất lợi nhuận/doanh thu đạt 0,0035645; năm 2004 tăng lên là 0,005315, tốc độ tăng trưởng là 49,13% và năm 2005 đạt 0,006512; tỷ lệ tăng trưởng ứng 22,52%. Năm 2004 là năm có tốc độ tăng nhanh nhất, điều này chủ yếu là do tốc độ tăng lợi nhuận năm 2004 khá cao 50% so với năm 2003. - Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên chi phí Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí từ năm 2003 đến năm 2005 tăng dần đều. Năm 2003 là 0,003577 tức là một đồng chi phí mang lại 0,003577 đồng. Song năm 200._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5392.doc
Tài liệu liên quan