Nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị tại Công ty Cổ Phần Cơ Khí và xây lắp Số 7

LỜI MỞ ĐẦU Sau hơn 40 năm ra đời và hoạt động, Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp số 7 đã từng bước khẳng định vị thế vững chắc của mình trong ngành Cơ khí và Xây dựng. Với sự nỗ lực của toàn thể các cán bộ công nhân viên, Công ty đã và đang khẳng định mình trước cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt và khốc liệt. Trong những năm qua, mặc dù đứng trước nhiều khó khăn của những biến động trên thị trường nhiên, nguyên vật liệu trong nước và trên thế giới, nhưng với sự nỗ lực hết mình của ban lãnh đ

doc44 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1519 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị tại Công ty Cổ Phần Cơ Khí và xây lắp Số 7, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạo Công ty đã đưa hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty không ngừng phát triển… Trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, để đạt được hiệu quả cao trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Ngoài những vấn đề về vốn , nhân lực và các cơ cấu tổ chức của công ty, thì một trong những yếu tố góp phần quan trọng tạo lên thành công của một doanh nghiệp, chính là thiết bị máy móc, điều đó càng quan trọng hơn đối với một Công ty Cơ khí và Xây lắp. Đây là một vấn đề Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp số 7 đang rất quan tâm là làm thế nào để tìm ra được một biện pháp quản lý sử dụng máy móc, thiết bị có hiệu quả. Chính điều này và dựa trên cơ sở những lý luận đã được học ở Trường đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội và những điều đã học được trong thực tế của doanh nghiệp, và được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo ThS.Nguyễn Thị Hà Đông và các cán bộ trong phòng ban của Công ty từ đó em quyết định chọn đề tài : “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị tại Công ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây Lắp Số 7 ”. Nhằm mục đích phân tích thực trạng sử dụng máy móc thiết bị của Công ty, và đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị. Bài luận văn của em gồm ba phần lớn : Chương I : Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp số 7. Chương II : Thực trạng hoạt động quản lý sử dụng máy móc thiết bị tại Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp số 7 . CHƯƠNG III : Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng máy móc thiết bị của Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp số 7. CHươNG I giới thiệu chung về công ty cổ phần cơ khí và xây lắp số 7 I . Khái quát chung về Công ty 1. Giới thiệu chung Tên công ty: Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp số 7 - Tên TIếNG ANH: CONSTRUCTION AND MACHINERY JOINT STOCK COMPANY NO 7 - Tên viết tắt : COMA 7 Địa chỉ trụ sở chính: Km 14, quốc lộ 1A, Liên Ninh, Thanh Trì, Hà Nội. Điện thoại : 084-4-8615254; 8614381 Fax : 084-4-8614294 Đơn vị chủ quản : Tổng Công ty Cơ khí Xây dựng Ngành, nghề kinh doanh: - Sản xuất thiết bị máy móc cho ngành xây dựng, vật liệu xây dựng và công trình đô thị. - Đầu tư kinh doanh phát triển và thi công xây dựng các công trình: dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, công trình kĩ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, công trình đường dây điện, trạm biến áp điện, điện lạnh, hệ thống kĩ thuật cơ điện công trình. - Gia công lắp đặt khung nhôm, kính, lắp đặt thiết bị. - Lập dự án đầu tư, thiết kế công trình kĩ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp. - Kinh doanh phát triển nhà và bất động sản - Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị và công nghệ, xuất khẩu lao động và chuyên gia kĩ thuật. - Sản xuất và kinh doanh vật tư thiết bị, vật liệu xây dựng, phụ tùng, phụ kiện bằng kim loại, sơn tĩnh điện và descor vân gỗ, vân đá trên nhôm. - Kinh doanh khách sạn, nhà hàng. - Đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực. 2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty. Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp số 7 là một doanh nghiệp Nhà nước mới chuyển sang dưới hình thức công ty cổ phần tháng 11 năm 2004. COMA 7 là một trong số 23 thành viên của Tổng Công ty Cơ khí Xây dựng thuộc Bộ Xây dựng. Sau hơn 40 năm ra đời và hoạt động, Công ty đã từng bước khẳng định vị thế vững chắc của mình trong ngành Cơ khí xây dựng. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cụ thể được khái quát như sau: Tiền thân của Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp số 7 là Nhà máy cơ khí xây dựng Liên Ninh được thành lập vào ngày 1/8/1966 theo quyết định của Bộ Kiến Trúc với cơ sở ban đầu là một phân xưởng Nguội tách ra từ Nhà máy cơ khí kiến trúc Gia Lâm. Ngày 2/1/1996, Nhà máy cơ khí xây dựng Liên Ninh được đổi tên thành Công ty Cơ khí Xây dựng Liên Ninh theo quyết định số 06/ BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Ngày 1/11/2000, theo quyết định số 1567/ BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Công ty Cơ khí Xây dựng Liên Ninh một lần nữa lại được đổi tên thành Công ty Cơ khí và Xây lắp số 7. Ngày 19/11/2004, theo quyết định số 1803/QĐ- BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Công ty Cơ khí và Xây lắp số 7 chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp số 7. Sau hơn 4 năm cổ phần hóa tình hình kinh doanh của công ty đã được cải thiện đáng kể từ làm ăn thua lỗ đến dần có lợi nhuận.Thu nhập của công nhân viên ngày càng tăng , các hoạt động phúc lợi ngày càng được quan tâm… 3. Các mục tiêu chủ yếu của Công ty: + Ổn định đà phát triển của doanh nghiệp. + Mở rộng thêm những hướng kinh doanh và hợp tác kinh doanh mới cho phù hợp với xu thế chung của xã hội. + Xây dựng thương hiệu công ty trở thành một thương hiệu mạnh. II . Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty . 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty. 2. Chức năng của từng bộ phận . Đại hội đồng cổ đông : Gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan cao nhất của công ty. Hội đồng quản trị: Gồm 7 thành viên. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ quản lý điều hành chung cho mọi hoạt động của Công ty, quyết định phương hướng kế hoạch kinh doanh và các quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm các thành viên trong Công ty theo điều lệ của Công ty. Ban Kiểm soát: Gồm 3 thành viên. Ban kiểm sát có chức năng giám sát mọi hoạt động của Hội đồng quản trị, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổng Giám đốc: Phụ trách chung ban giám đốc và quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tổng giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm có chức năng điều hành, thực hiện các quyết định của chủ tịch hội đồng quản trị về hoạt động của Công ty. Phó Tổng Giám đốc Kinh doanh: Chịu trách nhiệm tổ chức điều hành sản xuất của Công ty, phối hợp, điều hành kế hoạch sản xuất, tiến độ sản xuất của các Xí nghiệp. Chỉ đạo phòng sản xuất kinh doanh, thay mặt Tổng Giám Đốc khi Tổng Giám Đốc vắng mặt, đồng thời có trách nhiệm báo cáo thường kì về tình hình sản xuất kinh doanh về chất lượng, tiến độ, các phát sinh cho Tổng Giám Đốc. Phó Tổng Giám đốc Kĩ thuật: + Có trách nhiệm nghiên cứu cải tiến kĩ thuật, đề xuất các phương án áp dụng quy trình công nghệ mới. Chịu trách nhiệm công tác quản lý thiết bị, quản lý kỹ thuật công nghệ toàn Công ty. + Chỉ đạo phòng Kỹ thuật dự án, Xí nghiệp cơ khí và điện công trình. Phó Tổng Giám đốc Xây lắp : + Chịu trách nhiệm trong lĩnh vực xây lắp, chỉ đạo trực tiếp 5 xí nghiệp. + Có trách nhiệm quản lý các công trình xây lắp mà Công ty thi công, báo cáo kịp thời và đầy đủ cho Tổng Giám đốc về lĩnh vực được phân công. Phòng Tổ chức Hành chính: Quản lý hồ sơ nhân sự, giải quyết thủ tục về chế độ tuyển dụng, thôi việc, kỷ luật khen thưởng, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, thi tay nghề cho các bộ công nhân toàn Công ty. Quản lý lao động, tiền lương và bảo hiểm xã hội cho CBCNV toàn công ty, đảm bảo công tác Đảng, chỉ đạo công tác Đoàn thanh niên . Phòng sản xuất kinh doanh: Quản lý kế hoạch, xây dựng kế hoạch sử dụng vốn, vật tư, nguyên vật liệu, vận tải…Lập kế hoạch mua sắm, tạo nguồn cung cấp các nguyên vật liệu, quản lý các hợp đồng kinh tế, tài liệu pháp lý của Công ty, thiết bị vật tư. Tham mưu cho Tổng Giám đốc về công tác quản lý thiết bị vật tư, trực tiếp điều hành toàn bộ hệ thống thiết bị vật tư…Quản lý sản xuất tiêu thụ sản phẩm, thực hiện các nghĩa vụ với khách hàng: bảo hành sản phẩm, chăm sóc khách hàng, thu thập ý kiến của khách hàng… Phòng tài chính kế toán: Quản lý tài sản tiền vốn của công ty theo chế độ hiện hành, hạch toán kinh tế độc lập theo chế độ của nhà nước ban hành . Tính toán lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn, lập báo cáo định kỳ và báo cáo quyết toán theo chế độ quy định, thực hiện chi trả lương và tạm ứng trước cho cán bộ công nhân viên. Phòng kỹ thuật dự án : Quản lý kỹ thuật, công nghệ sản xuất, bóc tác bản vẽ thiết kế, tính toán định mức vật tư, năng lượng, nguyên vật liệu phụ, nhân công…Thiết kế các bản vẽ theo yêu cầu của sản phẩm, quản lý thiết bị kỹ thuật, an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp, bồi dưỡng kiểm tra sát hạch tay nghề của công nhân hàng năm. Các xí nghiệp sản xuất: Công ty có 7 Xí nghiệp có nhiệm vụ thực hiện thi công công trình, sản xuất sản phẩm theo sự chỉ đạo của cấp trên theo đúng kỹ thuật và đảm bảo đúng tiến độ của hợp đồng. III. các đặc điểm của công ty. Vốn. Vốn kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu động, là hình thái giá trị của tài sản máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Để có thể đánh giá vốn kinh doanh của Công ty, ta có bảng sau: Bảng 1 : Phân tích nguồn vốn kinh doanh trong 3 năm ( 2005-2006-2007 ) ( Đơn vị tính : Triệu đồng ) stt Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh tăng giảm 2006/2005 So sánh tăng giảm 2007/2006 STĐ % STĐ % 1 A. Vốn lưu động 23.656 23.720 24.024 64 0,27 304 1,3 1. Tiền mặt 2.334 2.124 2.212 -210 -8,9 88 4,1 2. Các khoản phải thu 10.535 11.362 11.951 827 7,9 589 5,2 3. Công trình XDDD 8.210 8.361 8.164 151 1,8 197 -2,4 4. Vốn lưu động khác 2.577 1.873 1.697 -704 -27,3 -176 -9,4 2 B. Vốn cố định 51.864 53.120 55.388 1.274 2,4 2.268 4,3 3 Tổng nguồn vốn 75.520 76.840 79.412 1.320 1,7 2.572 3,3 ( Nguồn Công ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây Lắp Số 7 ) Theo như bảng trên ta thấy, Năm 2005 tổng vốn kinh doanh của Công ty là 75.520 triệu đồng, đến năm 2006 nguồn vốn kinh doanh đã tăng lên 76.840 triệu đồng tương ứng 101,7% so với năm 2005. Trong đó vốn cố định tăng 102,4% và vốn lưu động tăng 100,27%. Sang đến năm 2007 tổng vốn kinh doanh đạt 103,3% tương ứng tăng 2.572 triệu đồng. Trong đó vốn lưu động tăng 101,3% tương ứng 304 triệu đồng, vốn cố định tăng 2.268 triệu đồng tương ứng 103,3%. 2. Lao động. Lao động là nguồn gốc sáng tạo ra sản phẩm . Nhờ có lao động và thông qua các phương tiên sản xuất máy móc thiết bị mà các yếu tố đầu vào nguyên nhiên vật liệu kết hợp với nhau mới tạo ra được những sản phẩm. Vì vậy lao động là một trong những yếu tố rất quan trọng trong Công ty. Dưới đây là các thống kê sơ bộ: Bảng 2 : Bảng kê trình độ lao động trong Công ty stt Trình độ Số lượng Năm công tác <5 Năm 5-10 Năm >10 Năm A. Đại học và trên đại học 117 44 41 32 1 Thạc sỹ kết cấu xây dựng 01 01 2 Kỹ sư xây dựng 18 10 04 04 3 Kỹ sư cấp thoát nước 06 02 03 01 4 Kiến trúc sư 02 01 01 5 Kỹ sư thủy lợi 03 02 01 6 Kỹ sư điện 08 02 04 02 7 Kỹ sư đúc – Nhiệt luyện 06 02 02 02 8 Kỹ sư cơ khí 20 08 06 06 9 Kỹ sư cầu đường 06 01 02 03 10 Chuyên viên kinh tế 24 12 10 02 11 Chuyên viên pháp luật 03 01 02 12 Kỹ sư xe máy 03 02 01 13 Kỹ sư chế tạo 12 03 02 07 14 Kỹ sư máy xây dựng 03 01 01 01 15 Kỹ sư trác đạc 02 01 01 B. Cao đẳng 26 04 13 09 1 Cơ khí 07 05 02 2 Xây dựng và cầu đường 10 02 03 05 3 Điện + Nước 08 02 04 02 4 Mỹ thuật công nghệ 01 01 Tổng cộng 143 48 54 41 ( Nguồn Công ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây Lắp Số 7 ) Bảng 3 : Bảng kê công nhân kỹ thuật stt Nghề nghiệp Số lượng Bậc thợ <4/7 4/7 5/7 6/7 7/7 1 Thợ cơ khí 116 16 20 57 20 3 2 Thợ kết cấu 150 50 20 47 30 3 3 Thợ hàn 43 17 10 11 03 02 4 Thợ rèn 20 06 05 04 04 01 5 Thợ nề + bê tông 145 93 20 20 08 04 6 Thợ nhôm kính 50 22 13 11 04 7 Thợ ván khuôn 40 20 05 10 05 8 Thợ lắp đặt thang máy 15 04 05 03 03 9 Thợ nước 45 20 05 10 10 10 Thợ sơn , bả 51 15 15 15 05 01 11 Thợ điện 40 10 10 10 07 03 12 Công nhân lắp đặt DĐH 60 28 15 07 06 04 13 Lái xe 07 07 14 Lái xe chuyên dụng 32 32 15 Công nhân vận tải và thợ sửa chữa 18 07 07 04 16 Thợ đúc 93 38 15 19 17 2 17 Thợ tiện 48 35 05 04 03 01 18 Thợ phân loại sản phẩm 10 03 01 02 03 01 19 Thợ nguội 60 12 08 20 15 05 20 Thợ làm sạch sơn 12 04 02 03 02 01 21 Thợ đóng gói 10 06 02 02 02 22 Lao động phổ thông 130 Tổng cộng 1195 445 183 257 147 33 ( Nguồn Công ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây Lắp Số 7 ) Qua bảng hai : Ta thấy số lượng lao động gián tiếp của Công ty chiếm 143 người, trong đó trình độ ĐH và trên ĐH chiếm 117 người tương ứng 81,8%, và cao đẳng chiếm 18,2 % tương ứng 26 người. Tổng số lao động gián tiếp chiếm 10,69% tổng số cán bộ công nhân viên toàn Công ty . Trình độ cán bộ tốt nghiệp đại học và trên đại học chiếm tỷ lệ cao trong tổng số cán bộ của Công ty. Điều này tạo điều kiện tốt cho Công ty trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh , đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty thực hiện chiến lược đa dạng hóa ngành nghề sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Theo bảng ba : số công nhân lao động trực tiếp tổng cộng có 1195 người, trong đó lao động phổ thông có 130 người chiếm 10,9% tổng số công nhân viên của Công ty . Lao động thợ bâc >4/7 có 445 người chiếm 37,2% tổng số công nhân viên của Công ty . Số thợ bậc 4/7 chiếm 15,3% tương ứng với 183 người . Thợ bậc 5/7 có 257 người chiếm 21,5% tổng số công nhân của Công ty . Số thợ bậc 6/7 chiếm 12,3% tương ứng với 147 người. Thợ bậc 7/7 có 33 người chiếm 2,8% tổng số công nhân viên của Công ty . Qua đây ta thấy số lao động của Công ty có trình độ tương đối tốt , tuy nhiên con số này chưa hẳn khả quan , Công ty cần quan tâm hơn nữa đến việc nâng cao trình độ đội ngũ công nhân ngày một tốt hơn . IV. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm ( 2005 _ 2007 ) * Qua bảng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty ta có thể thấy : Tổng doanh thu của Công ty qua các năm từ 2005 đến 2007 nhìn chung đều tăng đáng kể , cụ thể năm 2006 tăng 17,6% so với năm 2005 tương ứng tăng 12.793 triệu đồng . Năm 2007 tăng 5.952 triệu tương đương với 6,9% . Tổng doanh thu tăng là do rất nhiều nguyên nhân như : các khoản thu nhập bất thường của Công ty , trong khi đó các khoản chi phí thì lại giảm đi … Lợi nhuận của công ty qua 3 năm cũng tăng rất đều đặn cụ thể : năm 2006 tăng 952 triệu tương đương với 37,2% so với năm 2005 , sang đến năm 2007 tăng 22,9% tương đương với một lượng là 803 triệu so với năm 2006. Lợi nhuận tăng là do rất nhiều nguyên nhân như: giảm chi phí sản xuất , chi phí bán hàng , chi phí hoạt động tài chính …. Khác với sự tăng đều đặn của tổng doanh thu cũng như lợi nhuận , thì tổng số lao động lại giảm đi , lượng giảm là không đáng kể là vì có một số cán bộ công nhân viên làm việc không được hiệu quả … cụ thể năm 2006 giảm 42 người tương đương với 97% so với năm 2005 , sang đến năm 2007 số công nhân bằng 99% so với năm 2006 có nghĩa là giảm đi có 9 người . Tổn vốn kinh doanh của Công ty qua mỗi năm đã có sự tăng lên cụ thể : năm 2006 tăng 1.320 triệu đồng tương ứng tăng 1,7% so với năm 2005 , sang đến năm 2007 thì tổng vốn kinh doanh của Công ty tăng 3,3% so với năm 2006 tương ứng tăng 2.572 triệu đồng . biểu đồ doanh thu, lợi nhuận của công ty qua 3 năm Biểu đồ 1 : Doanh thu , lợi nhuận của công ty qua 3 năm 0 10,000 20,000 30,000 40,000 50,000 60,000 70,000 80,000 90,000 100,000 2005 2006 2007 doanh thu lợi nhuận ( Nguồn Công ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây Lắp Số 7 ) Từ biểu đồ ta thấy tổng doanh thu và tổng lợi nhuận của Công ty tỷ lệ thuận với nhau, nếu tổng doanh thu tăng thì tổng lợi nhuận cũng tăng lên . Chương II Thực trạng hoạt động quản lý sử dụng máy móc thiết bị tại Công ty cổ phần cơ khí và xây lắp số 7 I . Thực trạng quản lý sử dụng máy móc thiết bị của Công ty Công ty cổ phần cơ khí và xây lắp số 7 là một doanh nghiệp chuyên sản xuất máy móc cho ngành xây dựng vật liệu xây dựng và các công trình. Với mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh , có đủ khả năng, năng lực cạnh tranh . Để có thể hoàn thành được mục tiêu Công ty đã đầu tư hàng trăm triệu để trang bị máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất , các dự án lớn và đòi hỏi cao về tiêu chuẩn kỹ thuật cũng như tiến độ thi công. Hiện nay Công ty đang sử dụng các loại máy móc thiết bị xây dựng cho sản xuất như sau: (xem bảng 5) Máy móc thiết bị lạc hậu chiếm khoảng 31,6 % trong tổng số máy móc thiết bị toàn Công ty . Máy móc thiết bị thuộc loại trung bình chiếm khoảng 32,2 % tổng số máy móc thiết bị . còn lại thuộc loại mới ( chiếm khoảng 36,2% tổng số máy móc thiết bị ) . Để công việc so sánh mức độ hiện đại của máy móc thiết bị được dễ dàng hơn ta xem biểu đồ 2 : Biểu đồ 2: So sánh tỷ lệ về mức độ hiện đại của các máy móc thiết bị ( Nguồn Công ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây Lắp Số 7 ) 1 . Phân tích hệ thống tổ chức quản lý máy móc thiết bị của Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp số 7 Sơ đồ 2 : Hệ thống tổ chức quản lý máy móc thiết bị Phòng kỹ thuật dự án Xí nghiệp sản xuất Tổ kỹ thuật Công nhân TT vận hành MM hân T n hành MMTB Đội sửa chữa Tổ cơ khí ( Nguồn Công ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây Lắp Số 7 ) Hệ thống tổ chức quản lý máy móc thiết bị của Công ty CP cơ khí và xây lắp số 7 được chia làm hai cấp cơ bản : + Cấp Công ty . + Cấp Xí nghiệp . Trong đó cấp Công ty thì phòng kỹ thuật dự án đóng vai trò chính trong việc quản lý máy móc thiết bị về mặt kỹ thuật . Lên lịch thời gian hoạt động, và có những kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị theo định kỳ .Căn cứ vào quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty đề ra những kế hoạch đầu tư thêm một số máy móc thiết bị mới nếu cần . Phòng kỹ thuật dự án không trực tiếp quản lý máy móc thiết bị mà thông qua cấp Xí nghiệp sản xuất . Các Xí nghiệp sản xuất tự lập hồ sơ quản lý , sửa chữa bảo dưỡng , tính khấu hao theo quy định của Công ty , sau đó làm báo cáo và giao cho phòng kỹ thuật theo định kỳ . Dựa vào những báo cáo thực tế tình hình máy móc thiết bị của xí nghiệp sản xuất phòng quản lý dự án có những quyết định cụ thể như sau : + Dựa vào những đặc thù của mỗi máy sẽ có những chế độ bảo dưỡng , thời gian bảo dưỡng khác nhau , phòng kỹ thuật lên kế hoạch cụ thể cho từng loại ( VD : Máy cẩu hoạt động ngoài trời thì số lần bảo dưỡng sẽ nhiều hơn so với những máy hoạt động trong nhà xưởng) . Sau khi đã có kế hoạch bảo dưỡng sủa chữa cụ thể phòng kỹ thuật đưa xuống xí nghiệp sản xuất , xí nghiệp sản xuất bàn giao cho tổ kỹ thuật mà cụ thể là các đội sửa chữa trực tiếp làm công viêc này . + Phòng kỹ thuật dự án tiếp nhận việc đề xuất của xí nghiệp sản xuất về tình hình máy móc , thiết bị vật tư . Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh sau đó lên kế hoạch đầu tư thêm máy móc mới nếu cần , sau đó trình lên ban giám đốc . 2. Tình hình sử dụng máy móc thiết bị của Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp số 7 về số lượng . Công ty CP cơ khí & xây lắp số 7 là một doanh nghiệp công nghiệp do đó máy móc thiết bị của Công ty nếu không được khai thác hết công suất thì sẽ gây ra lãng phí và tốn kém . Máy móc thiết bị cho dù không sử dụng nhưng cũng phải tính khấu hao. Nếu máy móc thiết bị bị không sử dụng đến hoặc rất ít sử dụng thì sẽ không mang lại doanh thu cho doanh nghiệp trong khi đó doanh nghiệp vẫn phải tính khấu hao hàng năm . Khi máy móc thiết bị không sử dụng hoặc tăng tình trạng“ chết” trong phân xưởng thì sẽ bị hao mòn, bao gồm cả độ hao mòn vô hình và độ hao mòn hữu hình. Hiện nay Công ty chủ yếu là sản xuất theo đơn đặt hàng nên việc sản xuất không phải theo ý muốn của Công ty mà tùy thuộc vào đơn đặt hàng của đối tác. Để đánh giá tình hình sử dụng máy móc thiết bị về số lượng ta sử dụng hệ số sử dụng máy móc thiết bị theo số lượng như sau : Số MMTB đang sử dụng thực tế HSL = ______________________________________________________ x 100% Số MMTB hiện có HSL : Hệ số sử dụng máy móc thiết bị theo số lượng Theo như công thức trên ta có thể thấy được tình hình sử dụng thực tế một số loại máy sau : Bảng 6 : Tình hình sử dụng một số máy móc thiết bị của Công ty. STT Loại máy móc thiết bị Số lượng thực tế Cái Số lượng sử dụng Cái HSL 2005 2006 2007 2005 2006 2007 1 Máy tiện 09 04 05 05 44,4 55,5 55,5 2 Máy hàn 22 12 12 15 54,5 54,5 68 3 Máy mài 02 02 02 02 100 100 100 4 Máy phay 04 02 03 03 50 75 75 5 Máy cắt 14 08 09 08 57 64 57 6 Máy khoan 06 03 04 04 50 66,7 66,7 7 Thiết bị vận tải 08 04 05 04 50 62,5 50 Trung bình 58 68 67,5 Qua bảng 6 : Ta thấy tình hình sử dụng số lượng máy móc thiết bị của Công ty khoảng 60 – 68% , còn lại vẫn đang trong tình trạng thiếu việc làm . Qua ba năm từ 2005 – 2007 , số lượng máy móc thiết bị hoạt động đều ỏ mức trung bình , số lượng máy hoạt động qua mỗi năm hầu như là không tăng . Máy tiện năm 2005 HSL là 44,4% tương ứng với số lượng máy hoạt động là 4 máy , sang đến năm 2006 số lượng máy hoạt động được tăng lên 1 máy tương ứng 55,5% . Sang đến năm 2007 số lượng máy sử dụng vẫn giữ nguyên mức là 5 máy . Nhưng cũng có một số máy lại giảm đi so với năm trước như : Máy cắt năm 2007 giảm 1 máy xuống còn có 8 máy được sử dụng tương ứng 57% HSL , trong khi đó hệ số HSL năm 2006 là 64% . Bên cạnh cũng có một số máy tăng lên như máy hàn năm 2007 đã tăng 3 máy so với năm 2006 . Nguyên nhân chính số lượng máy móc của Công ty không sử dụng được hết do rất nhiều nguyên nhân như : máy móc thiết bị quá cũ không đáp ứng được nhu cầu của đơn đặt hàng , nguyên vật liệu không được cung ứng kịp thời , công việc không đủ để cho tất cả các máy cùng hoạt động … 3. Tình hình sử dụng máy móc thiết bị của Công ty về mặt thời gian. Đối với một doanh nghiệp mục tiêu lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu . Để có thể đạt được lợi nhuận cao , Công ty cần phải khai thác triệt để mọi nguồn lực mà mình có . Trong đó việc khai thác tối đa hệ số thời gian làm việc thực tế của máy móc thiết bị cũng là một trong những nhiệm vụ của Công ty . Để đánh giá được tình hình sử dụng máy móc thiết bị về mặt thời gian ta dùng chỉ tiêu : Hệ số thời gian làm việc thực tế máy móc thiết bị của Công ty để đánh giá: Thời gian làm việc thực tế của MMTB Htg = x 100 Thời gian làm việc theo quy định Htg : Hệ số làm việc thực tế của MMTB Hệ số này được tính trên cơ sở thời gian làm việc thực tế chia cho thời gian làm việc theo quy định trong năm , nó cho biết trong năm máy móc thiết bị của doanh nghiệp hoạt động bao nhiêu giờ , phải ngừng hoạt động bao nhiêu giờ . Hệ số càng cao càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị càng lớn . Bảng 7 : Tình hình sử dụng một số máy móc thiết bị của Công ty về mặt thời gian stt Loại MMTB Tg làm việc theo quy định Giờ/tháng Tg làm việc thực tế Giờ/tháng Htg 1 Máy tiện 225 123,8 55 2 Máy hàn 225 135 60 3 Máy mài 225 168,8 75 4 Máy phay 225 168,8 75 5 Máy cắt 225 146,3 65 6 Máy khoan 225 139,5 62 7 Thiết bị vân tải 225 146,3 65 Trung bình 146,9 65,3 Theo như thời gian đã quy định việc hoạt động của máy móc thiết bị hoạt động 8 tiếng trong ngày có thể hơn ( làm 2 ca trong 1 ngày ) , số ngày hoạt động 25 ngày/ tháng . Tuy nhiên trên thực tế Công ty chỉ khai thác được tối đa khoảng 60 - 65,3% thời gian sử dụng máy móc thiết bị , tương đương 18,3 ngày trong 1 tháng như : máy tiện thời gian quy định 225 giờ/tháng nhưng số giờ thực tế làm việc chỉ có 123,8 giờ tương ứng là 55%. Nguyên nhân chủ yếu là còn nhiều máy móc không hoạt động do đã quá cũ hay đã khấu hao hết , việc làm còn chưa đủ để các máy hoạt động hết …, ngoài ra trong quá trình sử dụng bị hỏng phải ngừng để sửa chữa mới có thể hoạt động tiếp được . Một số máy móc thiết bị chỉ hoạt động trong một thời gian nhất định như máy khoan, máy tiện…do không có việc, không đủ nguyên vật liệu... Và việc đầu tư thêm máy mới mà rất ít khi sử dụng , gây lãng phí về tiền của nguồn lực không cần thiết , ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty . Tuy nhiên Công ty vẫn chưa có những biện pháp thiết thực để khắc phục được tình trạng này . 4. Tình hình sử dụng công suất máy móc thiết bị của Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp số 7 . Trong những năm qua việc sử dụng máy móc thiết bị của Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp số 7 về thực tế khai thác tối đa khoảng 55% - 68% , điều đó cho ta thấy Công ty luôn huy động được số lượng máy móc thiết bị hoạt động ở mức độ trung bình , nhưng bên cạnh đó cũng còn một số máy móc thiết bị mới chỉ đạt công suất ở mức trung bình thấp . Ví dụ như những loại máy móc thiết bị đã khấu hao hết , quá cũ mà công ty vân còn để sản xuất , lý do các loại máy này không đạt được hết công suất là vì : bị hư hỏng nhiều , phải ngừng thời gian để bảo dưỡng liên tục , nên thời gian chết là rất nhiều . Để có thể hiểu và đánh giá tình sử dụng máy móc thiết bị của Công ty ta sử dụng Hệ số công suất để biết 1 cách chính xác hơn : Công suất thực tế sử dụng của MMTB Hcs = X 100 Công suất tối đa có thể sử dụng của MMTB Hcs : Hệ số công suất sử dụng máy móc thiết bị Hệ số này được tính trên cơ sở Công suất thực tế sử dụng MMTB chia cho công suất tối đa mà MMTB có thể sử dụng . Nếu hệ số này càng lớn thì Công ty đã sử dụng MMTB đạt được công suất hiệu quả . Bảng 8: Tình hình SD một số MMTB của Công ty về mặt công suất stt Loại MMTB Công suất thực tế MMTB Công suất tói đa MMTB Hcs 1 Máy tiện 5,1 KW 8,5 KW 60 2 Máy hàn 6,5 KW 10 KW 65 3 Máy mài 6,24 KW 8 KW 78 4 Máy phay 4,4 KW 6.25 KW 70 5 Máy cắt 5,6 KW 10 KW 56 6 Máy khoan 4,5 KW 7,5 KW 60 7 Máy bơm bê tông 20 KW 32,5 KW 61,5 Trung bình 7,5KW 11,8KW 64,4 Qua bảng 8 : Ta có thể thấy công suất sử dụng máy móc thiết bị chỉ khoảng 5- 7,5 KW/h . Hiện nay Công ty chỉ khai thác trung bình 64,4% công suất tối đa có thể sử dụng nhưng sự chênh lệch về việc sử dụng máy là khá lớn , chẳng hạn như đối với máy cắt thì Hcs = 56% trong khi đó máy mài có Hcs = 78% và máy phay có Hcs = 70% , nguyên nhân chính vẫn là máy móc bị hư hỏng nhiều, hay lỗi thời , việc ít… Công ty đã và đang có gắng nâng cao công suất của các MMTB , với dự tính sang đến năm 2008 có thể đạt 70% - 75 % . 5. Tình hình và trích khấu hao của Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp số 7 Trong quá trình sử dụng máy móc thiết bị luôn bị hao mòn , năng lực phục vụ sản xuất kinh doanh luôn bị giảm đi, đến một thời gian nhất định ta phải tiến hành sữa chữa lớn, khi hư hỏng phải thay thế tài sản mới. Căn cứ vào mức độ hao mòn của máy móc thiết bị để xác định giá trị hao mòn của chúng, từ đó thực hiện tính khấu hao máy móc thiết bị. Khấu hao máy móc thiết bị là phương pháp xác định bộ phận giá trị máy móc thiết bị tương ứng với hao mòn được chuyển dịch vào giá trị của sản phẩm, được tính từ tiền bán sản phẩm hay doanh thu bán hàng và được tính luỹ lại trong quỹ khấu hao cơ bản. Mục đích của việc tính khấu hao trong doanh nghiệp là để tính toán chính xác giá thành hay giá bán sản phẩm, bảo toàn vốn cố định của doanh nghiệp và kế hoạch hoá công tác đầu tư và hoàn trả vốn đầu tư cho doanh nghiệp. Do đặc thù của Công ty cơ khí và xây lắp nên việc tính khấu hao hợp lý sẽ giúp cho Công ty quay vòng được đồng vồn nhanh hơn , nhanh thu hồi được vốn . Ngược lại nếu việc tình khấu hao không hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn , xác định giá thành không chính xác . Hiệu quả của việc sử dụng vốn sẽ không được cao , gây lãng phí . Hiện nay Nguồn Công ty Cổ phần cơ khí và Xây lắp số 7 đang áp dụng phương pháp khấu hao đều cho từng loại máy móc thiết bị . Phương pháp nãy có những ưu nhược điểm sau : *Ưu điểm của nó là: Phương pháp này đơn giản dễ sử dụng đảm bảo thu hồi vốn theo tuổi thọ của máy móc thiết bị đồng thời nó cũng tạo ra sự ổn định chi phí khấu hao trong giá thành không gây nên những biến động bất thường về giá . *Nhược điểm của nó là : + ít có khả năng để hạn chế tổn thất hao mòn vô hình. Hạn chế việc tái đầu tư vốn đổi mới thiết bị . + Thời gian khấu hao và thu hồi vốn đầu tư kéo dài . Để có thể biết rõ được tính hình khấu hao cho từng loại máy móc thiết bị ta có bảng sau . Bảng 9: Trích khấu hao một vài MMTB năm 2007 của Công ty Cơ khí và Xây lắp số 7 Đơn vị tính : Triệu Đồng Stt Loại MMTB Nguyên giá Khấu hao lũy kế đến năm 2007 GCCL đến ngay 31/12/2007 1 Máy tiện ren vít cỡ trung 245,9 143 102,9 2 Máy tiện ren vít cỡ nhỏ 78 45 33 3 Máy tiện nằm ngang 77,3 72,87 4,43 4 Máy tiện đứng 193,88 192,08 1,8 5 Máy hàn một chiều MILER 14 11,2 2,8 6 Máy hàn ARC 14,05 8,45 5,6 7 Máy hàn 6 mỏ 35 35 0 8 Máy hàn MAG CV 47,8 42,35 5,45 9 Máy hàn Blue Thunder 12,8 8,78 4,02 10 Trung bình 79,9 62,1 17,8 Qua bảng 9 ta thấy: Đến 31/12/2007 hầu hết các máy móc thiết bị đã hết khấu hao hoặc giá trị còn lại không đáng kể . Đối với những loại máy có giá trị còn lại là do Công ty mới đầu tư đổi mới sau năm 2000, còn lại những loại khác Công ty đó nhập về từ trước năm 2000 nên gần như là hết khấu hao.( VD : máy hàn 6 mỏ tính đến cuối năm 2007 đã khấu hao hết) Ví dụ : Tính khấu hao cho máy hàn 6 mỏ theo phương pháp khấu hao đều : Nguyên giá là 35 Trđ mua tháng 07 – 2002 , tuổi thọ của máy là 5 năm . 1 Tỉ lệ khấu hao hàng năm ( TK ) = X 100% Số năm sử dụng ố Thay số ta có : TK = 1/5 x 100% = 40% => Số khấu hao đều hằng năm của máy là = 35 x 40% = 14 triệu Việc tính khấu hao đều của Công ty có thuận lợi là đơn giản, dễ tính, chỉ cần tính một lần là dùng cho cả thời kỳ khấu hao II . Đánh giá hiệu quả sử dụng may móc thiết bị của công ty . 1 . Chỉ tiêu về sức sản xuất của MMTB . Sức sản xuất của máy móc thiết bị của Công ty được tính toán với mục đích , giúp doanh nghiệp hiểu được giá trị của máy móc thiết bị ảnh hưởng như thế nào tới doanh thu của toàn Công ty . Sức sản xuất của MMTB = Tổng doanh thu / Tổng giá trị MMTB bình quân (giá trị còn lại ) Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng giá trị máy móc thiết bị tham gia vào sản xuất trong năm tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận . Bảng 10 : Sức sản xuất của máy móc thiết bị Đơn vị tính : Triệu Đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh tăng giảm 2006/2005 So sánh tăng giảm 2007/2006 Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % Tổng doanh thu 72.499 85.292 91.244 12.793 17,6 5.952 6,9 Tổng Giá trị MMTB ( giá trị còn lại ) 42.150 44.890 45.170 2.740 6,5 280 0,6 Sức sản xuất của MMTB 1,72 1,9 2,02 0,18 10,5 0,12 6,3 Biểu đồ 3 : Sức sản xuất của MMTB Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy sức sản xuất của máy móc thiết bị của Công ty trong giai đoạn 2005 – 2006 là có sự biến động rõ rệt, cụ thể năm 2006 tăng 10,5% so với năm 2005 tương ứng tăng 0,._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7809.doc
Tài liệu liên quan