Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công tyvận tải số 2- Cục Vận tải đường bộ Việt Nam – Bộ GTVT

Lời nói đầu Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp nhất thiết phải có một lượng vốn nhất định. Nhất là đang hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Với sự cạnh tranh mãnh liệt giữa các doanh nghiệp với nhau, nhu cầu về vốn sản xuất lại cần thiết và quan trọng hơn cả. Như ta đã biết mục đích của các hoạt động sản xuất kinh doanh là nhằm thu được lợi nhuận trên cơ sở vốn. Vì vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải quan tâm đến

doc35 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1316 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công tyvận tải số 2- Cục Vận tải đường bộ Việt Nam – Bộ GTVT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vấn đề tạo lập vốn, quản lý và sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả nhất, đem lại nhiều lợi nhuận nhất. Vốn nói chung và Vốn cố định nói riêng là một yếu tố không thể thiếu được của mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy, quản lý vốn cố định trở thành một trong những nội dung quan trọng của quản lý tài chính. Mục tiêu của quản lý vốn cố định và tài sản cố định là đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất. Chu kỳ vận động dài dẫn đến có nhiều rủi ro làm thất thoát vốn. Vốn cố định được bù đắp từng phần, còn lại vẫn được cố định trong giá trị tài sản cố định. Vì vậy việc bảo toàn và sử dụng có hiệu quả là hết sức cần thiết. Qua thời gian thực tập tại Công ty vận tải số 2, được sự giúp đỡ của phòng thống kê kế toán. Em đã dần dần tiếp cận được với vấn đề thực tế. Em nhận thức được tầm quan trọng của vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn cố định nói riêng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Đồng thời em nhận thấy rằng, vấn đề tổ chức và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh đặc biệt là vốn cố định của công ty trong năm qua, tuy đã đạt được một số kết quả song vẫn còn nhiều tồn tại và hạn chế. Nếu giải quyết tốt những vấn đề này thì chắc chắn hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty sẽ được nâng lên rõ rệt. Do vậy em đã đi sâu vào nghiên cứu tình hình, thực trạng về tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở công ty và mạnh dan nêu một số ý kiến đề suất nhằm đẩy mạnh việc sử dụng vốn cố định của công ty thông qua đề tài. "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty vận tải số 2- Cục Vận tải đường bộ Việt Nam – Bộ GTVT" Nội dung đề tài gồm 3 chương. Chương I: Những vấn đề cơ bản về vốn định ở trong doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Chương II: Tình hình sử dụng vốn cố định ở Công ty vận tải số2. Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty vận tải số 2. Mặc dù đã rất cố gắng, song do trình độ lý luận và thực tế còn hạn chế, thời gian tìm hiểu và thực tập có hạn nên bài viết của em chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo và cho ý kiến của các thầy cô giáo và các anh chị trong phòng thống kê kế toán của công ty để em có thể hoàn thiện và nâng cao kiến thức của mình. Chương I Những vấn đề cơ bản về vốn cố định ở trong doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường I. Tài sản cố định và vốn cố định của doanh nghiệp. 1. Tài sản cố định a.Khái niệm Để tiến hành sản xuất - kinh doanh, các doanh nghiệp cần 3 yếu tố :Sức lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động. Tư liệu lao động là những phương tiện mà con người sử dụng tác động vào đối tượng lao động, biến đổi nó theo mục đích của mình. Bộ phận quan trọng nhất của tư liệu lao động sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh là tài sản cố định (TSCĐ). Đó là những tư liệu lao động chủ yếu được sử dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh: máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công trình kiến trúc.... Theo quyết định 166/199/QĐ-BTC ban hành ngày 30-12-1999 thì những tư liệu lao động được coi là tài sản cố định khi đồng thời thỏa mãn 2 điều kiện: - Tiêu chuẩn về thời gian: Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên. - Có giá trị tối thiểu theo quy định của pháp luật: ở nước ta, tài sản có giá trị từ 5 triệu trở lên Một số trường hợp đặc biệt sau cũng được coi là tài sản cố định: - Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, mọi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau. Do yêu cầu quản lý, sử dụng đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản dẫn tới mọi bộ phận đó được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập. - Súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm. - Từng mảnh vườn cây lâu năm. Những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn trên được coi là những công cụ dụng cụ được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc phân biệt giữa đối tượng lao động và tư liệu lao động không chỉ đơn thuần dựa vào đặc tính hiện vật mà còn dựa vào tính chất và công dụng của chúngtrong quá trình sản xuất: Trong từng trường hợp, tài sản được coi là tư liệu lao động hoặc đối tượng lao động, ví dụ máy móc dùng trong sản xuất được coi là TSCĐ nhưng máy móc đó lại là các sản phẩm mới hoàn thành của giai đoạn trước đó thì chỉ được coi là đối tượng lao động. - Trong điều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp dẫn đến tài sản cố định bao gồm cả những tài sản cố định không có hình thái vật chất được gọi là tài sản cố định vô hình. Đây là những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra như: Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về bằng phát minh sáng chế, chi phí lợi thế kinh doanh... Nếu chi phí này không đồng thời thỏa mãn 2 tiêu chuẩn trên thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. b. Đặc điểm chung của TSCĐ - Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm. - Hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu không thay đổi trong quá trình sản xuất - Giá trị của tài sản cố định được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, các TSCĐ của doanh nhiệp cũng được coi như là một loại hàng hoá thông thường khác. Thông qua mua bán trao đổi, TSCĐ có thể được chuyển dịch quyền sở hữu và quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác trên thị trường 2. Vốn cố định và đặc điểm của nó trong doanh nghiệp a. Khái niệm Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, việc mua sắm hay lắp đặt các tài sản cố định của doanh nghiệp đều phải thanh toánh bằng tiền. Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng, lắp đặt các tài sản cố định gọi là vốn cố định của doanh nghiệp (VCĐ) Khái niệm vốn cố định : Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng luân chuyển khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Mối quan hệ giữa TSCĐ và vốn cố định: Là số vốn đầu tư ứng trước nên quy mô vốn cố định sẽ quyết định quy mô tài sản cố định, ảnh hưởng đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ của doanh nghiệp. Song ngược lại những đặc điểm của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng, chi phối đặc điểm tuần hoàn và luân chuyển vốn cố định b.Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định - Vốn cố định luân chuyển lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. - Vốn cố định chuyển dịch dần dần từng phần giá trị của nó vào giá trị sản phẩm dẫn đến cấu thành yếu tố chi phí sản xuất hoặc khoản mục giá thành sản phẩm - Sau nhiều chu kỳ sản xuất, vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Do đặc điểm tài sản cố định và vốn cố định tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, cho nên nội dung bảo toàn vốn cố định luôn bao gồm 2 mặt vật chất và giá trị. +Bảo toàn vốn cố định về mặt vật chất không phải chỉ là giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của tài sản cố định mà doanh nghiệp phải thường xuyên bảo quản, tu sửa nhằm duy trì năng lực sản xuất của tài sản cố định để có thể huy động tối đa công suất của nó trong quá trình sử dụng. + Bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị là bảo đảm sức mua của vốn cố định khi đã hoàn thành một vòng tuần hoàn, vốn tiền tệ (tiền khấu hao) được thu hồi phải đủ để mua lại một tài sản cố định có khả năng sản xuất như cũ. 3. Vị trí và vai trò của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh Vốn là điều kiện, là tiền đề của sản xuất kinh doanh, không có vốn sẽ không có bất kỳ công việc sản xuất kinh doanh nào. Doanh nghiệp mới ra đời cần có vốn (điều kiện cần) Doanh nghiệp tồn tại và phát triển được nếu quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả (điều kiện đủ) Trên góc độ mỗi doanh nghiệp, nhu cầu về vốn là điều kiện để doanh nghiệp duy trì sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, quy mô sản xuất kinh doanh càng lớn, áp dụng tiến bộ kỹ thuật càng nhiều, phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh càng được mở rộng đòi hỏi vốn càng lớn. Như vậy, về giá trị, vốn cố định phản ánh tiềm lực tài chính của doanh nghiệp; còn về mặt hiện vật thể hiện vai trò của mình thông qua tài sản cố định - Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật, là tư liệu lao động chủ yếu được ví như “hệ thống xương cốt, bắp thịt của quá trình sản xuất kinh doanh” của doanh nghiệp, nó gắn liền với doanh nghiệp trong một quá trình tồn tại. - Trình độ trang bị tài sản cố định quyết định đến năng lực sản xuất, năng suất lao động, giá thành, chất lượng sản phẩm. Nếu doanh nghiệp nào trang bị máy móc thiết bị, áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại sẽ giảm được mức tiêu hao nguyên vật liệu, hạn chế tỷ lệ sản phẩm hỏng, rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm tức là làm cho chi phí sản xuất cá biệt của mình thấp hơn mức trung bình của xã hội. Do đó, doanh nghiệp có lợi thế trong cạnh tranh để có lợi nhuận doanh nghiệp cao hơn. Chính vì vậy vấn đề đổi mới TSCĐ luôn là một yêu cầu và là nhu cầu cấp thiết đối với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Để đổi mới TSCĐ, quan trọng nhất là cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, có sử dụng tốt vốn cố định thì mới có điều kiện đổi mới TSCĐ. 4. Phân loại và kết cấu tài sản cố định a.Phân loại tài sản cố định : Là việc phân chia toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thông thường phân loại theo một số tiêu thức sau: *Theo hình thái biểu hiện : - TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất, bao gồm: + Nhà cửa, vật kiến trúc + Máy móc, thiết bị + Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn + Thiết bị, dụng cụ quản lý + Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm + Các loại tài sản cố định hữu hình khác - TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh. Bao gồm: + Quyền sử dụng đất + Chi phí thành lập doanh nghiệp + Chi phí bằng phát minh sáng chế + Chi phí lợi thế thương mại + Các loại tài sản cố định vô hình khác Cách phân loại này giúp nhà quản lý thấy được cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp vào TSCĐ hữu hình hay vô hình dẫn đến lựa chọn quyết định đầu tư đúng đắn. * Theo công dụng kinh tế có thể chia TSCĐ làm 2 loại: + TSCĐ dùng trong hoạt động sản xúât kinh doanh: gồm những TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh + TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh: là những tài sản cố định dùng cho hoạt động phúc lợi công cộng, không mang tính chất sản xuất; nhà văn hoá, nhà ở và các công trình phúc lợi tập thể Cách phân loại này giúp nhà quản lý thấy được cơ cấu tài sản cố định tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và tính khấu hao * Theo tình hình sử dụng : chia TSCĐ làm 3 loại + TSCĐ đang sử dụng. + TSCĐ chưa cần dùng. + TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý. Cách phân loại này giúp nhà quản lý thấy được mức độ sử dụng có hiệu quả của các tài sản cố định nhằm đưa ra biện pháp nhằm nâng cao hơn nũa hiệu quả sử dụng của chúng. * Theo mục đích sử dụng : chia TSCĐ làm 3 loại +TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh +TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nhiệp, an ninh quốc phòng : TSCĐ sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao, nhà ở, công trình phúc lợi tập thể.. +TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền Cách phân loại này giúp nhà quản lý thấy cơ cấu tài sản cố định theo mục đích sử dụng của nó, từ đó có biện pháp quản lý sao cho có hiệu quả nhất *Theo quyền sở hữu : + TSCĐ tự có : Là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. + TSCĐ đi thuê : Là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp khác. Có 2 loại: Thuê hoạt động :Doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý sử dụng theo các quy định trong hợp đồng thuê. Doanh nghiệp không trích khấu hao đối với những TSCĐ này. Thuê tài chính : Doanh nghiệp phải theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao như đối với TSCĐ thuộc sở hữu của mình. Cách phân loại này giúp nhà quản lý thấy được kết cấu tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và của người khác dẫn đến khai thác, sử dụng hợp lý tài sản cố định của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả đồng vốn. * Theo nguồn hình thành: chia làm 2 loại: + TSCĐ hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu + TSCĐ hình thành từ các khoản nợ phải trả Cách phân loại này giúp nhà quản lý thấy được nguồn hình thành TSCĐ của doanh nghiệp mình để có biện pháp theo dõi quản lý b.Kết cấu tài sản cố định Là tỷ trọng giữa nguyên giá từng loại tài sản cố định trong tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp trong một thời điểm nhất định. Kết cấu tài sản cố định khác nhau giữa các ngành khác nhau thậm chí trong cùng ngành sản xuất cũng không giống nhau .Sự khác biệt này chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố : - Tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ - Trình độ trang bị kỹ thuật và hiệu quả đầu tư xây dựng : Trình độ sản xuất cao dẫn đến máy móc chiếm tỷ trọng lớn. - Phương thức tổ chức sản xuất. Nghiên cứu kết cấu tài sản cố định có ý nghĩa rất quan trọng trong việc kiểm tra vốn đầu tư xây dựng cơ bản và là căn cứ để ra quyết định đầu tư trong từng ngành sản xuất II. Khấu hao tài sản cố định 1. Hao mòn tài sản cố định * Hao mòn tài sản cố định : Là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố định do tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn tự nhiên, do tiến bộ khoa học kỹ thuật... trong quá trình hoạt động. Tài sản cố định hao mòn dưới 2 hình thức: - Hao mòn hữu hình : Do các nhân tố trong quá trình sử dụng và do môi trường dẫn đến hao mòn càng lớn nếu doanh nghiệp càng sử dụng nhiều và môi trường có sự ăn mòn hóa học Hao mòn về vật chất : thay đổi trạng vật vật lý ban đầu ở các bộ phận. Hao mòn về giá trị sử dụng : Giảm sút chất lượng, tính năng sử dụng, tính năng kỹ thuật ban đầu. Muốn khôi phục lại giá trị sử dụng của nó thì phải sửa chữa. Hao mòn về giá trị : Giảm dần giá trị của tài sản cố định cùng với quá trình chuyển dịch từng phần giá trị hao mòn vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. - Hao mòn vô hình : Là sự hao mòn về giá trị của tài sản cố định do ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật +Hao mòn vô hình loại 1: Giảm giá trị trao đổi do tài sản cố định như cũ nhưng giá mua lại rẻ hơn. + Hao mòn vô hình loại 2: TSCĐ bị giảm giá trị trao đổi do tài sản cố định mới tuy giá mua như cũ nhưng lại hoàn thiện hơn về mặt kỹ thuật dẫn đến tài sản cố định cũ không được chuyển dịch giá trị vào giá trị sản phẩm do khi có tài sản cố định mới, người ta không sử dụng tài sản cố định cũ, điều kiện sản xuất sẽ do các tài sản cố định mới quyết định. + Hao mòn vô hình loại 3: Tài sản cố định bị mất giá hoàn toàn do chấm dứt chu kỳ sống của sản phẩm, các bản quyền sáng chế phát minh lạc hậu lỗi thời. 2. Khấu hao tài sản cố định Để bù đắp giá trị tài sản cố định bị hao mòn trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải chuyển dịch dần dần phần giá trị hao mòn vào giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ gọi là khấu hao tải sản cố định . Khấu hao tài sản cố định là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá cuả tài sản cố định vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của tài sản cố định. Mục đích của việc khấu hao TSCĐ là nhằm tích lũy vốn để tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định.Sau khi hàng hoá được tiêu thụ, số tiền khấu hao được tích luỹ thành quỹ khấu hao TSCĐ. Khi chưa có nhu cầu đầu tư mua sắm tài sản cố định, các doanh nghiệp có thể sử dụng linh hoạt quỹ này để bổ sung vốn kinh doanh. 3. Các phương pháp khấu hao tài sản cố định * Nguyên tắc tính khấu hao: - Phù hợp với mức độ hao mòn của tài sản cố định. - Đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu tư ban đầu. * Các phương pháp khấu hao tài sản cố định : Khấu hao là phương pháp để thu hồi vốn cố định của doanh nghiệp. Để tính khấu hao tài sản cố định doanh nghiệp có thể thực hiện bằng nhiều phương pháp, mỗi phương pháp có ưu, nhược điểm riêng. Việc lựa chọn đúng đắn các phương pháp khấu hao tài sản cố định là một nội dung quan trọng của công tác quản lý vốn cố định trong các doanh nghiệp. a.Phương pháp khấu hao tuyến tính cố định (khấu hao bình quân) Đây là phương pháp khấu hao đơn giản nhất được sử dụng khá phổ biến (Theo quyết định số 166/QĐ-BTC ngày 30-12-1999 - Điều 18 về chế độ quản lý, sử dụng trích khấu hao.) Đặc điểm : Mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm được xác định là không đổi trong suốt thời gian sử dụng . Công thức : MK = MK : Mức khấu hao hàng năm. NG :Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế của doanh nghiệp đã chi ra để có tài sản cố định trước khi đưa vào sử dụng. NG = Giá mua ghi trên hóa đơn - Chiết khấu mua hàng + Chi phí vận chuyển, lắp đặt chạy thử... Theo phương pháp này người ta tính tỉ lệ khấu hao: Tỷ lệ khấu hao : TK + Từng TSCĐ : TK = x 100 = x 100 + Nhóm TSCĐ : = ti x fi ti : Tỷ lệ khấu hao của từng nhóm TSCĐ fi : Tỷ trọng giá trị của mỗi nhóm TSCĐ MK = x NGi Tỷ lệ khấu hao từng cái, từng loại tài sản cố định thường được dùng để tính số tiền khấu hao thực tế trong kỳ. Tỷ lệ khấu hao bình quân thường dùng trong công tác lập kế hoạch khấu hao. Nhận xét : Ưu điểm : + Đơn giản, dễ tính toán + Góp phần ổn định giá thành + Thuận lợi cho việc lập kế hoạch khấu hao. Nhược điểm : + Thu hồi vốn chậm. + Không phản ánh đúng lượng hao mòn thực tế. b. Các phương pháp khấu hao nhanh Đặc điểm: Mức khấu hao cao trong những năm đầu và giảm dần trong những năm cuối sử dụng TSCĐ * Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần kết hợp với khấu hao bình quân MKi = TKC x Gi Gi : Giá trị còn lại đầu năm thứ i. TKC : Tỷ lệ khấu hao hàng năm (đã có sự điều chỉnh) TKC = TK x HS HS : Hệ số điều chỉnh HS = 1,5 đối với TSCĐ có thời gian sử dụng < 4 năm. HS = 2 đối với TSCĐ có thời gian sử dụng 5 - 6 năm. HS = 2,5 đối với TSCĐ có thời gian sử dụng > 6 năm. Nhận xét : Số tiền khấu hao lũy kế đến năm cuối cùng không đủ bù đắp giá trị đầu tư ban đầu . Biện pháp khắc phục: Khi chuyển sang giai đoạn nửa cuối thời gian sử dụng tài sản cố định ta sử dụng phương pháp khấu hao bình quân (thường 30% thời gian sử dụng còn lại). * Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng MKi = TKi x NG TKi = x 100 hoặc TKi = i : Thời điểm cần tính tỷ lệ khấu hao. TKi: Tỷ lệ khấu hao của năm i Nhận xét : - Ưu điểm : Thu hồi vốn nhanh giúp doanh nghiệp giảm hao mòn vô hình đồng thời nó còn được coi là một biện pháp "hoãn thuế" - Nhược điểm : + Giá thành sản phẩm ở những năm đầu cao dẫn đến khó khăn trong cạnh tranh. + Tính toán phức tạp Phương pháp này thường áp dụng phổ biến ở những doanh nghiệp có trình độ trang bị máy móc hiện đại như ngành điện tử, tin học..... 4. Lập kế hoạch khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao tài sản cố định * Phạm vi tính khấu hao : Điều 19, 20, 21 của 166/QĐ-BTC quy định : - Mọi tài sản cố định có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh đều trích khấu hao. - Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì không trích khấu hao. Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định là một nội dung quan trọng để quản lý vốn cố định trên cả phương diện bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Khi lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định, trước hết cần xác định phạm vi giá trị tài sản cố định phải tích khấu hao và tổng nguyên giá tài sản cố định phải tính khấu hao vào đầu năm kế hoạch, cơ cấu theo nguồn vốn hình thành và nguyên giá bình quân tài sản cố định phải tính khấu hao trong kỳ. Có 2 phương pháp lập kế hoạch khấu hao: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Lập kế hoạch khấu hao theo phương pháp trực tiếp Theo phương pháp này, số tiền khấ hao trong kỳ kế hoạch được xác định như sau: Số tiền khấu hao dự kiến năm kế hoạch = Tổng số tiền khấu hao của 12 tháng trong năm kế hoạch Số tiền khấu hao từng tháng có thể xác định theo công thức sau: KHt = (NGdi x tki) KHt : Số tiền khấu hao trong tháng Ngdi: Nguyên giá cần tính khấu hao ở đầu tháng của từng loại TSCĐ tki : Tỷ lệ khấu hao theo tháng của từng loại TSCĐ i : Loại tài sản cố định Số tiền trích khấu hao trong tháng được tính theo công thức: Số tiền KH tháng này = Số tiền KH tháng trước + Số tiền KH tăng thêm trong tháng - Số tiền KH giảm đi trong tháng Phương pháp này có ưu điểm là tính toán chính xác số khấu hao cần tính từng tháng. Tuy nhiên, có nhược điểm là phải biết được số khấu hao tăng lên trong tháng và số khấu hao giảm đi trong tháng. Lập kế hoạch khấu hao theo phương pháp gián tiếp Theo phương pháp này cần phải: + Xác định tổng nguyên giá TSCĐ ở đầu kỳ khấ hao + Xác định nguyên giá bình quân TSCĐ tăng, giảm trong kỳ. Trong đó: = = - + Xác định nguyên giá bình quân tài sản cố định phải tính khấu hao trong năm kế hoạch. = NGđ + - Trên cơ sở đó, xác định số tiền khấ hao dự kiến trích trong kỳ theo công thức sau: MK = x MK : Mức khấu hao tài sản cố định dự kiến trích trong kỳ : Nguyên giá bình quân tài sản cố định : Tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân tài sản cố định Phương pháp này có ưu điểm là có thể tính số khấu hao dự kiến trong kỳ ngay từ đầu kỳ. Nhược điểm là tính toán không chính xác số tiền phải tính khấu hao trong kỳ. Để vốn cố định được bảo toàm đòi hỏi doanh nghiệp cần phải tính đúng, tính đủ khấu hao và đánh giá của tài sản cố định theo quy định của pháp luật. Phân phối và sử dụng tiền trích khấu hao tài sản cố định trong kỳ Để quản lý và sử dụng có hiệu quả số tiền trích khấ hao, các doanh nghiệp cần dự kiến phân phối sử dụng tiền trích khấu hao trong kỳ. Việc phân phối sử dụng số tiền khấu hao này phụ thuộc vào cơ cấu nguồn vốn đầu tư ban đầu. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, cơ cấu nguồn vốn đầu tư hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp cũng phong phú và da dạng. Có thể chia thành 2 nguồn chính: Nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn đi vay theo chế độ tài chính hiện hành, tiền khấu hao trong doanh nghiệp nhà nước được hoàn thành từ nguồn vốn nhà nước hoặc tự bổ sung, được để lại nhiệt độ. Đối với tài sản cố định đầu tư bằng vốn vay thì khấu hao là nguồn trả nợ vay. III. Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp 1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vôn cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất là vấn đề cấp thiết và cấp bách. Điều đó xuất phát từ các lý do chủ yếu sau: - Xuất phát từ mục đích kinh tế của doanh nghiệp. Với bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Chính vì vậy, các hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải phấn đấu nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất. Để đạt được điều này một trong những giải pháp đòi hỏi là các doanh nghiệp phải tăng cường tổ chức và quản lý vốn sản xuất kinh doanh nói chung, vốn cố định nói riêng. - Xuất phát từ vị trí, vai trò của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quy mô và trình độ trang bị máy móc thiết bị là nhân tố quyết định tới khả năng tăng trưởng và cạnh tranh của doanh nghiệp. Chu kỳ vận động của vốn cố định thường dài gấp nhiều lần so với chu kỳ vận đồng của vốn lưu động. Do vậy, đồng vốn cố định luôn bị "đe doạ" bởi các rủi ro từ các nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan làm tổn thất về vốn như: lạm phát, hao mòn vô hình, thiên tai hoặc kinh doanh kém hiệu quả... Do vậy bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên. - Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Hiệu quả sử dụng vốn cố định là chỉ tiêu chất lượng phản ánh kết quả tổng hợp của những biện pháp hữu hiêụ về kỹ thuật, tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý doanh nghiệp. Nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển, chất lượng sản xuất cao, thu được nhiều lợi nhuận, hoàn vốn nhanh. Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định là một vấn đề cần thiết và là một điểm đầu tiên quyết định sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. 2. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định a.Đầu tư và dự án đầu tư Trong mỗi doanh nghiệp thì đầu tư và dự án đầu tư là nhân tố có ý nghĩa to lớn đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Dự án đầu tư mang tính khả thi cao thì trình độ trang bị máy móc thiết bị được đổi mới kịp thời, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất làm cho lợi nhuận tăng lên do nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại, đầu tư không đúng và không phù hợp thì máy móc thiết bị mới không những không được trang bị mà còn ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất và gây ra tình trạng lãng phí vốn và sử dụng không có hiệu quả. b. Trình độ kỹ thuật và công nghệ của doanh nghiệp Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm kỹ thuật, quy trình sản xuất riêng của mình, đặc điểm của sản xuất và tác động của nó tới hiệu quả sử dụng vốn cố định được phản ánh bằng những chỉ tiêu sau: Chu kỳ sản xuất Kỹ thuật sản xuất: Có liên quan đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định thông qua một số chỉ tiêu như hệ số đổi mới máy móc thiết bị, hệ số sử dụng thời gian, công suất... của tài sản cố định. 3. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm Đặc điểm về sản phẩm Sản phẩm của doanh nghiệp mà có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh thì doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Về thị trường và sự cạnh tranh Thị trường mà doanh nghiệp tham gia là cạnh tranh tự do. Sản phẩm của doanh nghiệp đã có uy tín lớn đối với người tiêu dùng thì sẽ là một tác nhân tích cực thúc đẩy doanh nghiệp trong cạnh tranh và mở rộng thị trường. Đối với thị trường không ổn định (sản phẩm theo mùa, theo thời điểm, theo thị hiếu của người tiêu dùng...) thì hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng không ổn định qua việc doanh thu có biến động lớn qua các thời điểm, thậm chí có ảnh hưởng cả tới chiến lược đầu tư, đổi mới máy móc của doanh nghiệp. 4. Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất, hạch toán nội bộ doanh nghiệp. Để giảm chi phí, tăng lợi nhuận thì chi phí cho bộ máy tổ chức quản lý phải gọn nhẹ, hoạt động năng động, có hiệu quả. Mặt khác, đặc điểm của hạch toán kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp (luôn gắn với tổ chức sản xuất và quản lý) có tác dụng không nhỏ tới mục tiêu quan trọng trên. IV. hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định Lợi nhuận và tác động của tài sản cố định đến lợi nhuận Lợi nhuận của doanh nghiệp là số tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được số thu nhập đó từ các hoạt động của doanh nghiệp. Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí Trong chi phí bao gồm cả chi phí khấu hao tài sản cố định vì vậy muốn tăng lợi nhuận thì một trong những chi phí phải giảm là chi phí khấu hao của một đơn vị sản phẩm. Muốn vậy, phải nâng cao ....? ? ? 2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp Là căn cứ để đưa ra quyết định về mặt tài chính như : điều chỉnh quy mô, cơ cấu vốn đầu tư, hiện đại hóa tài sản cố định, khai thác những năng lực sản xuất TSCĐ hiện có nhờ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. * Hệ thống chỉ tiêu kiểm tra - Hệ thống chỉ tiêu tổng hợp : phản ánh về mặt chất việc sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu này, người quản lý tài chính có thể so sánh kết quả quản lý giưã kỳ này với kỳ trước, giưã doanh nghiệp mình với doanh nghiệp khác + Hiệu suất sử dụng vốn cố định (VCĐ) Doanh thu thuần trong kỳ Hiệu suất sử dụng VCĐ = Số VCĐ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh: Cứ một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ. VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ VCĐ bình quân = 2 VCĐ đầu kỳ(cuối kỳ) = NG TSCĐ đầu kỳ (cuối kỳ) - Số tiền khấu hao lũy kế đầu kỳ (cuối kỳ) Số tiền khấu hao lũy kế ở cuối kỳ = Số tiền khấu hao ở đầu kỳ + Số tiền khấu hao tăng trong kỳ - Số tiền khấu hao giảm trong kỳ + Hệ số hàm lượng vốn cố định : để tạo ra một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng vốn cố định. VCĐ bình quân trong kỳ Hàm lượng VCĐ = Doanh thu thuần trong kỳ + Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định : Một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận trước (sau) thuế Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định = x 100 VCĐ bình quân trong kỳ - Hệ thống chỉ tiêu phân tích: Doanh thu thuần + Hiệu suất sử dụng TSCĐ = NG TSCĐ bình quân trong kỳ Số khấu hao lũy kế ở thời điểm đánh giá + Hệ số hao mòn TSCĐ = Tổng NG TSCĐ ở thời điểm đánh giá Tài sản cố định tăng trong kỳ + Hệ số đổi mới TSCĐ = Tổng tài sản cố định Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ của doanh nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu. Nếu hệ số này càng tiến gần về 1 chứng tỏ tài sản cố định đang sử dụng cũ. Chỉ tiêu này phản ánh số vốn đã thu hồi được, mặt khác phản ánh tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định tại thời điểm đánh giá. Giá trị còn lại TSCĐ đang dùng trong HĐKD + Hệ số huy động TSCĐ = Giá trị TSCĐ hiện có của doanh nghiệp Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động tài sản cố định vào hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Lợi nhuận thuần + Sức sinh lời của TSCĐ = (hoặc VCĐ) Nguyên giá TSCĐ bình quân (hoặc VCĐ bình quân) Chương II Tình hình sử dụng vốn cố định ở công ty vận tải số 2 I. một số đặc điểm chung về công ty vận tải số 2 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty vận tải số 2 Công ty vận tải ôtô số 2 thuộc Cục đường bộ Việt Nam là Doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định số 325/ QĐ - TCCB ngày 04/03/1993. Tên giao dịch: Công ty vận tải ôtô số 2. Trụ sở: Thị trấn Đức Giang - Gia Lâm - Hà Nội. Vốn sản xuất: 21.316 triệu đồng. Trong đó: Vốn cố định: 18.450 triệu đồng. Vốn lưu động: 2.865 triệu đồng ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc9530.doc
Tài liệu liên quan