Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Sau khi chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường, bên cạnh số ít các doanh nghiệp Nhà nước không được hỗ trợ hoặc bị cắt giảm sự hỗ trợ của Nhà nước đã nhanh chóng thích nghi với điều kiện sản xuất và kinh doanh mới, hầu hết các doanh nghiệp còn lại đều rơi vào tình trạng khó khăn hoặc đi đến phá sản. Các doanh nghiệp này sau khi không được nhà nước hỗ trợ đã đánh mất sự tự chủ trong kinh doanh của mình, đặc biệt là sự tự chủ về vốn kinh doanh. Điều đ

doc58 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1362 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó khiến cho các doanh nghiệp trở nên lúng túng, khả năng thanh toán thấp, không tạo được các lợi thế trong kinh doanh … đây chính là nguyên nhân gây ra sự yếu kém và dẫn đến phá sản của các doanh nghiệp. Có thể thấy trong một doanh nghiệp, vốn là nhân tố quan trọng trong quá trình đầu tư sản xuất kinh doanh; nguồn vốn và việc sử dụng nguồn vốn là một vấn đề hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong ngắn cũng như dài hạn, là khâu trọng điểm trong công tác tài chính doanh nghiệp. Nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của nguồn vốn và việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, xuất phát từ thực tế khi thực tập tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự, cùng với những kiến thức lý luận đã được trang bị tại ghế nhà trường, em quyết định chọn đề tài chuyên đề “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự ”. Với những nghiên cứu và đề xuất cá nhân, em mong muốn được góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp hiện nay. Chuyên đề được chia làm 3 chương: Chương 1: Tổng quan chung về công ty cơ khí Ngô Gia Tự Chương 2: Thực trạng về vốn lưu động và tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cơ Khí Ngô Gia Tự. Chương 3: Những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự. Em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Trần Thị Thạch Liên – Giảng viên khoa Quản trị kinh doanh - Trường Đại học kinh tế quốc dân; các anh, chị trong phòng Lao động tổ chức tiền lương cũng như các anh, chị trong công ty cơ khí Ngô Gia Tự đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 3 năm 2007 Sinh viên thực hiện Nguyễn Duy Thùy CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CƠ KHÍ NGÔ GIA TỰ 1. Sự hình thành và phát triển: Tên gọi: Công ty cơ khí Ngô Gia Tự Tên giao dịch quốc tế: Ngo Gia Tu Mechanical Company Điện thoại: (04) 8240091 Fax: 84-4-8252759 Website: www.ngt.com.vn Email: ngt@ngt.com.vn Tổng số công nhân viên: 350 người Địa chỉ: 16 Phan Chu Trinh – Hoàn Kiếm – Hà Nội Nhà máy: Khu công nghiệp Ngọc Hồi 2 – Thanh Trì – Hà Nội Công ty cơ khí Ngô Gia Tự là công ty do Nhà nước thành lập và quản lý, có đầy đủ tư cách pháp nhân, là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản riêng tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Theo quyết định thành lập mới, công ty cơ khí Ngô Gia Tự sản xuất và kinh doanh theo những ngành chủ yếu sau: - Xây dựng và thương mại, - Sản xuất vòng bạc, - Dịch vụ taxi, - Sản xuất và lắp ráp ô tô. 1.1 Sự hình thành: Giai đoạn 1914 – 1918 AVIAT là hãng sửa chữa ô tô lớn nhất nước ta lúc bấy giờ do một tư bản người Pháp lập ra. Với những thủ đoạn và chính sách bóc lột sức lao động của công nhân như: làm việc 10 giờ / ngày; dùng đồng hồ chấm công; treo, lật thẻ đối với công nhân; lễ tết, chủ nhật, nghỉ ốm đau đều không có lương; môi trường làm việc khắc nghiệt … Đời sống công nhân ngày càng thấp kém và khổ cực. Giai đoạn 1929 – 1933 là giai đoạn mà tư bản Pháp bóc lột công nhân dã man hơn cả như: đánh đập, sa thải, không trả lương cho công nhân… Trước tình hình trên, công nhân trong nhà máy đã tiến hành đình công sáng 28/5/1929. Nhiều nhà máy, công sở cũng hưởng ứng cuộc đình công như: Nhà máy Diêm, nhà máy điện, nhà máy sợi Nam Định … Đồng chí Ngô Gia Tự được phân công trực tiếp chỉ đạo phong trào này. Phong trào bước đầu đã dành thắng lợi với những chấp thuận của chủ hãng như tăng lương, giảm giờ làm, bãi bỏ một số quy định… Sau cách mạng tháng 8/1945 thành công, đất nước ta tiến hành công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa. Hãng AVIAT lúc này có tên là xí nghiệp quốc doanh sữa chữa ô tô 1/5 với nhiệm vụ chủ yếu là sửa chữa ô tô. Ngày 13/7/1968 Bộ Giao thông vận tải ra quyết định số 2081-CB/QĐ thành lập nhà máy mang tên “Nhà máy ô tô Ngô Gia Tự”. Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước, nhà máy vươn lên sản xuất nhiều loại phụ tùng phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. Năm 1983 nhà máy được đổi tên thành “Nhà máy sản xuất phụ tùng Ngô Gia Tự”. Năm 1996, quyết định số 1465 QĐ/TCCB-LĐ của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải đổi tên nhà máy thành “Công ty cơ khí Ngô Gia Tự” như hiện nay. 1.2 Các giai đoạn phát triển: 1.2.1 Giai đoạn 1968 – 1975: Trở thành xí nghiệp quốc doanh sửa chữa ô tô 1/5 sau khi chúng ta về tiếp quản thủ đô, với nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là sửa chữa ô tô. Bao gồm 3 bộ phận chủ yếu: Phân xưởng sửa chữa ô tô Bộ phận sửa chữa thiết bị máy móc của nhà máy Phân xưởng phục hồi chế tạo phụ tùng thay thế. Ngày 13/7/1968 Bộ Giao thông vận tải ra quyết định 2081-CB/QĐ thành lập nhà máy mang tên “Nhà máy cơ khí Ngô Gia Tự”. Trong giai đoạn này nhà máy đã hoàn thành vượt kế hoạch, giá trị sản lượng tăng 10% - 12%, giá trị thương phẩm tăng từ 7% - 10%, trọng lượng tăng 16,5%. 1.2.2 Giai đoạn 1975 – 1985: Năm 1983 nhà máy được đổi tên thành nhà máy phụ tùng Ngô Gia Tự. Ngoài việc cung cấp phụ tùng ô tô trong ngành giao thông vận tải mà còn sản xuất các loại phụ tùng phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước Đây là thời kỳ nhà máy được giao thực hiện nhiệm vụ nghị quyết Đại hội lần IV của Đảng. Giai đoạn này nhà máy gặp phải một số vấn đề khó khăn: thiếu nguyên, vật liệu nhất là kim loại màu; đời sống cán bộ nhà máy gặp nhiều khó khăn… Tuy nhiên nhà máy cũng đã đạt được những kết quả tốt và hoàn thành nhiệm vụ được giao. Giá trị sản lượng trung bình hàng năm: 12.917.000 đồng Doanh thu trung bình hàng năm: 3.200.000 đồng Năng suất lao động tăng 30% Tổng số cán bộ trung bình: 868 người 1.2.3 Giai đoạn 1986 đến nay: Đây là giai đoạn mà đất nước có những chuyển biến lớn. Năm 1995 nhà máy được Bộ giao thông vận tải ra quyết định thành lập lại doanh nghiệp nhà nước, nhà máy được đổi tên thành Công ty cơ khí Ngô Gia Tự. Nhiệm vụ của công ty được mở rộng hơn: sản xuất phụ tùng, phụ kiện phục vụ cho ngành; sữa chữa ô tô; mua bán ô tô, xe máy; kinh doanh dịch vụ. Từ năm 2001 công ty sản xuất và kinh doanh các sản phẩm phụ tùng ô tô. Cụ thể là sản xuất 23 mặt hàng của 15 mác xe các loại, ngoài ra công ty còn mở thêm xưởng đại tu máy công cụ, sản xuất các phụ tùng cho máy kéo Bông Sen phục vụ nông nghiệp. Với lợi thế là sản xuất phụ tùng ô tô đã được công ty tận dụng để tiến hành lắp ráp ô tô. Sản phẩm lắp ráp đó là loại xe mang nhãn hiệu Transinco TK 29, là loại xe trở khách hạng trung, 29 chỗ ngồi rất được thị trường ưa chuộng. Doanh thu trung bình hàng năm giai đoạn 2001 – 2005: 40.183.000.000 đồng Lao động trung bình: 325 người Thu nhập bình quân: 1.338.000 đồng/ người 1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty cơ khí Ngô Gia Tự: Ban giám đốc P. Tổ chức hành chính P. Kỹ thuật P. Kế hoạch sản xuất P. KCS P. Tài chính - Kế toán Văn phòng giám đốc P. Kinh doanh Ban dự án BQL xây dựng XN Xây dựng thương mại XN Taxi G XN Bạc XN Ôtô XMCT PX. Dự lắp PX. Lắp ráp ô tô PX. Cơ khí TBCT PX. Cơ điện dụng cụ Ban giám đốc: Ban giám đốc bao gồm 01 Tổng giám đốc và 02 Phó giám đốc. Ban giám đốc là người đề ra đường lối, chiến lược kinh doanh cho công ty; ra các quyết định cấp cao nhất trong công ty. Ban giám đốc có nhiệm vụ tiếp nhận, sử dụng và bảo toàn vốn Nhà nước cấp. Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý trong công ty và được các phòng ban chuyên môn tham mưu trong quá trình hoạt động kinh doanh. Phòng tổ chức hành chính: Là phòng chuyên môn tham mưu, giúp việc cho ban giám đốc, Đảng ủy, có nhiệm vụ chủ yếu: tổ chức xây dựng, bổ sung điều lệ hoạt động; tổng hợp đề xuất, ý kiến đóng góp kiện toàn bộ máy tổ chức; lập phương án quy hoạch đào tạo, khen thưởng; tổ chức lao động, tiền lương; thanh tra pháp chế. Phòng kỹ thuật: Là phòng chịu trách nhiệm trực tiếp các vấn đề kỹ thuật của công ty. Điều khiển các hoạt động tại các nhà xưởng, lập các phương án bố trí máy móc, công nhân tiến hành sản xuất sản xuất trình ban giám đốc, tham mưu cho ban giám đốc về áp dụng kỹ thuật mới trong sản xuất cũng như đổi mới máy móc, công nghệ. Phòng kế hoạch sản xuất: Có trách nhiệm phối hợp với phòng kỹ thụât và các phòng ban có liên quan lập các phương án tiến hành sản xuất trình ban giám đốc; lập kế hoạch thu mua nguyên vật liệu, thuê công nhân sản xuất theo vụ mùa đối với những sản phẩm hay công việc có tính chất vụ mùa. Tham mưu cho ban giám đốc về việc phát triển sản phẩm mới. Phòng kinh doanh: Tham mưu cho ban giám đốc về kế hoạch hoạt động kinh doanh, các chiến lược hoạt động. Căn cứ nhiệm vụ được giao, phòng kinh doanh lập và gửi kế hoạch, báo cáo sản lượng thực tế và các báo cáo liên quan. Lập kế hoạch mua trang thiết bị, tài sản cho công ty. Phòng tài chính kế toán: Tổ chức hướng nghiệp, phổ biến các văn bản mới của Nhà nước về quản lý tài chính, kinh tế và hạch toán kinh doanh cho các đơn vị trực thuộc. Lập và cân đối tài khoản; ròng tiền ra, vào doanh nghiệp. Tổ chức bộ máy kế toán phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ các hoạt động kinh tế và tài chính của công ty trình Ban giám đốc. Phối hợp với phòng tổ chức hành chính tiến hành chi trả lương cho cán bộ trong công ty.Lập các báo cáo kinh doanh trình ban giám đốc, tham mưu cho ban giám đốc về vấn đề tài chính có liên quan trong quá trình hoạt động kinh doanh Phòng KCS: Là phòng có trách nhiệm giám sát và kiểm tra chất lượng sản phẩm sản xuất ra tại các phân xưởng. Quản lý sổ tay chất lượng, tổ chức việc xây dựng quản lý chất lượng sản phẩm theo các tiêu chuẩn ISO. Hiện nay công ty đang xây dựng sổ tay chất lượng và quy trình để phấn đấu năm 2007 sẽ đạt tiêu chuẩn hệ thống quản lý ISO 9001. Ban quản lý dự án: Lập và triển khai kế hoạch theo khối lượng được phân công. Kiểm tra và quản lý hợp đồng kinh tế được ký theo phân cấp hay uỷ quyền của ban giám đốc. Quản lý các dự án nghiên cứu sản xuất mới các sản phẩm mới như khoan cọc nhồi, ô tô chạy bằng khí Gas. Ban quản lý đầu tư xây dựng Là ban trực tiếp quản lý các dự án, công trình có liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản. Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về các vấn đề quản lý. Xí nghiệp xây dựng thương mại: Tham mưu giúp giám đốc xác định phương hướng, mục tiêu kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu. Xí nghiệp taxi G: Dịch vụ trở khách bằng xe taxi với thương hiệu Ngô Gia Tự Xí nghiệp bạc metal: Sản xuất các loại vòng bạc phục vụ lắp ráp ô tô hạng trung cũng như các loại vòng bạc khác cung cấp cho các nhà máy lắp ráp ô tô. Xí nghiệp ô tô XMCT: Thực hiện lắp ráp ô tô theo mẫu và quy trình đã được công ty tổ chức thiết kế và xây dựng. 2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty: 2.1 Cơ sở vật chất, trang thiết bị: Công ty cơ khí Ngô Gia Tự hiện nay có 4 xí nghiệp chính và 4 phân xưởng. Bốn xí nghiệp bao gồm: xí nghiệp xây dựng thương mại, xí nghiệp taxi G, xí nghiệp sản xuất bạc và xí nghiệp ôtô. Bốn phân xưởng bao gồm: Phân xưởng dự lắp, phân xưởng thiết bị cơ khí, phân xưởng cơ điện dụng cụ và phân xưởng lắp ráp ôtô. Công nghệ chủ yếu trong các phân xưởng đều là công nghệ của Trung Quốc, được đánh giá là ở mức trung bình của thế giới. Năm 2006 theo quyết định di dời của ban giám đốc công ty, các nhà xưởng đã chuyển về hoạt động tại khu công nghiệp Ngọc Hồi 2 – Thanh Trì – Hà Nội. Các phòng ban làm việc, nhà xưởng được xây mới hoàn toàn và được trang bị thêm các thiết bị mới cần thiết cũng như ngày một hoàn thiện điều kiện của cán bộ công nhân viên lao động trong công ty. 2.2 Sản phẩm, thị trường khách hàng của công ty 2.2.1 Sản phẩm: Sản phẩm công ty sản xuất là phụ tùng, phụ kiện phục vụ cho ngành giao thông vận tải; sửa chữa ô tô, xe máy; mua bán ô tô, xe máy; kinh doanh dịch vụ. Sản phẩm chính là phụ kiện, phụ tùng ô tô. Xí nghiệp bạc metal với công nghệ sản xuất hiện đại sản xuất ra các sản phẩm chất lượng cao với giá rẻ cung cấp cho thị trường bên ngoài. Với ưu thế này công ty đã mở rộng ngành nghề kinh doanh bằng việc lắp ráp ô tô cỡ trung. Sản phẩm ô tô lắp ráp chủ yếu là ô tô trở khách 29 chỗ ngồi mang số hiệu TK 29. Xí nghiệp taxi G ra đời, đây là một công trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước được Nhà nước hỗ trợ và phát triển áp dụng xe ô tô chạy bằng Gas. Với việc này, công ty chính thức ra nhập hệ thống các công ty kinh doanh dịch vụ taxi. Sự khác biệt giữa các xe taxi của công ty với các công ty khác đó là các xe taxi của công ty được chạy bằng gas nên an toàn với môi trường và giảm được chi phí. 2.2.2 Thị trường khách hàng: Đối với sản phẩm ô tô lắp ráp: Khách hàng chủ yếu của công ty đó là các doanh nghiệp trong lĩnh vực vận tải, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tour du lịch trong nước, các công ty có nhu cầu đưa đón cán bộ công nhân viên cũng là đối tượng khách hàng của công ty. Ngoài ra còn có khách hàng là cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vận tải, tuy nhiên số lượng khách hàng này chiếm tỷ trọng thấp. Ô tô được đưa ra thị trường trực tiếp thông qua các đại lý cấp I không qua đại lý bán lẻ. Với giá xuất xưởng tới đại lý cấp I khá thấp, khoảng 550 triệu đồng/ 1 chiếc xe ô tô trở khách 29 chỗ ngồi, thấp hơn so với một số xe cùng loại của các hãng khác lắp ráp, chất lượng cũng rất tốt và đang rất được ưa chuộng trên thị trường xe chở khách. Cho đến nay đại lý ôtô của công ty đã mở rộng tới miền trung, thị phần của công ty đang ngày một được nâng cao. Đối với sản phẩm vòng bạc bi metal: Sản phẩm vòng bạc do công ty sản xuất, ngoài việc cung cấp cho ô tô lắp ráp, sản phẩm bạc của công ty cũng được thị trường rất ưa chuộng do chất lượng tương đương với các hãng khác (chủ yếu của Trung Quốc và Thái Lan) tuy nhiên giá sản phẩm của công ty thấp hơn khoảng 5-10% nên được nhiều doanh nghiệp và cá nhân lựa chọn hơn. Hiện nay sản phẩm vòng bạc của công ty đã và đang cung cấp cho nhiều tỉnh miền bắc, chủ yếu là các công ty trong cùng lĩnh vực và sửa chữa ô tô. 2.3 Nguyên vật liệu: Công nghệ trong lắp ráp ô tô cũng như sản xuất vòng bạc tại các phân xưởng chủ yếu đều là của Trung Quốc, chính vì vậy nguyên vật liệu lựa chọn cũng là của Trung Quốc như: kính, bu lông, cột sóng, nắp cột… Riêng động cơ được nhập khẩu từ Hàn Quốc của hãng Hyundai. Một số nguyên liệu được nhập từ các công ty nội địa như: khung, phôi thép, đệm và da ghế ngồi … 2.4 Lao động và điều kiện lao động: 2.4.1 Lao động Tính đến ngày 01/01/2007 tổng số lao động tại công ty là 350 người bao gồm cả nhân viên quản lý và công nhân sản xuất trực tiếp. Lực lượng lao động của công ty về cơ bản có tuổi đời trẻ hơn 85% dưới 36 tuổi, tỷ trọng lao động có trình độ đại học và trên đại học chiếm hơn 30%. Trọng tâm phát triển nhân lực trong những năm qua là đào tạo lại và đào tạo mới, đào tạo và bổ sung cán bộ quản lý, nâng cao chất lượng quản lý cũng như công nhân sản xuất trực tiếp. Với chính sách thu hút những lao động có tay nghề cao vào làm việc tại các phân xưởng, tỷ lệ công nhân có tay nghề bậc cao làm việc tại công ty ngày càng tăng lên. Cơ cấu công nhân theo bậc thợ (Số liệu báo cáo năm 2006) Công nhân theo bậc thợ Số lượng (người) Tỷ lệ % Công nhân 1/7 60 29,3 Công nhân 2/7 35 14,6 Công nhân 3/7 40 19,6 Công nhân 4/7 36 14,8 Công nhân 5/7 32 13,2 Công nhân 6/7 20 8,06 Công nhân 7/7 26 12.1 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính 2.4.2 Điều kiện lao động Cuối năm 2006 theo quyết định di dời trụ sở từ 16 Phan Chu Trinh - quận Hoàn Kiếm tới Khu công nghiệp Ngọc Hồi 2. Nơi làm việc của cán bộ, công nhân trong công ty được xây mới hoàn toàn. Trụ sở các phòng ban được trang bị và bổ sung thiết bị văn phòng mới cho phù hợp với điều kiện mới và thuận tiện cho công tác. Các phân xưởng cũng được bổ sung thêm một số trang thiết bị mới, một số máy móc thiết bị khác do không thể di chuyển được thay mới hoàn toàn. Đối với công nhân làm việc tại các phân xưởng cũng được công ty trang bị quần áo bảo hộ lao động mới. 3. Môi trường kinh doanh. Cơ hội và thách thức đối với công ty. 3.1 Môi trường kinh doanh: Môi trường pháp lý: Là doanh nghiệp nhà nước, được Nhà nước hỗ trợ mọi mặt khi thành lập và tiến hành hoạt động. Tuy nhiên kể từ khi bắt đầu thực hiện tự hạch toán kinh doanh, hoạt động theo luật doanh nghiệp mới công ty đã gặp một số khó khăn ban đầu. Môi trường ngành: Ở nước ta hiện nay có khoảng 37 công ty lắp ráp ô tô lớn nhỏ khác nhau, trong đó số lượng các công ty trong nước là 21 còn lại là các công ty nước ngoài. Trong số các công ty lắp giáp ô tô trong nước, hầu hết đều tập trung lắp ráp ô tô cỡ trung vận tải và trở khách. Tuy nhiên mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ở loại xe trở khách chưa cao do ngành ô tô được Nhà nước bảo hộ cũng như các doanh nghiệp Nhà nước được hỗ trợ nhiều từ phía Nhà nước. Mặt khác các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô nước ngoài đặt nhà máy tại Việt Nam hầu hết là các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp xe ô tô 4 – 8 chỗ ngồi, xe bán tải. Phần ít các doanh nghiệp nước ngoài lắp ráp ô tô hạng trung. Hiện nay, ngày một nhiều các công ty thành lập và hoạt động cùng lĩnh vực với công ty cơ khí Ngô Gia Tự. Đặc biệt khi mà Việt Nam vừa chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO thì làn sóng đầu tư vào nước ta ngày càng mạnh. Điều này đồng nghĩa với việc ngày càng nhiều các doanh nghiệp nước ngoài đặt nhà máy tại Việt Nam, mức độ cạnh tranh sẽ ngày càng cao. 3.2 Cơ hội và thách thức đối với công ty: Cùng với quá trình hội nhập, áp lực cạnh tranh ngày càng lớn nhưng cũng tạo ra nhiều cơ hội hơn cho công ty. Các công ty cùng lĩnh vực hoạt động sẽ có mặt tại Việt Nam ngày một nhiều. Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp nói chung cũng như công ty Cơ khí Ngô Gia Tự nói riêng học tập kinh nghiệm quản lý, phương thức sản xuất và đặc biệt là tiếp nhận công nghệ mới, hiện đại ứng dụng trong sản xuất. Nền công nghiệp sản xuất ô tô đang phát triển nhanh chóng trên thế giới, với xu hướng chuyên môn hoá, nền công nghiệp ô tô cũng mang tính toàn cầu. Với đặc điểm này chúng ta cũng sẽ tận dụng được các lợi thế của mình để phát triển ngành công nghiệp ô tô nói chung. Ở Việt Nam, nền công nghiệp ô tô phát triển chậm hơn so với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới. Tuy nhiên với sự phát triển của khoa học công nghệ được áp dụng vào sản xuất ô tô, với chính sách mở cửa của Nhà nước ta, nền công nghiệp ô tô nước ta đang tiếp nhận và chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển, từng bước xây dựng cơ sở hạ tầng ngành, đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật cũng như nhân lực quản lý, từng bước hội nhập với ngành công nghiệp ô tô trong khu vực cũng như trên thế giới. Như vậy vấn đề đặt ra khi hội nhập của công ty nói riêng và ngành công nghiệp ô tô nói chung đó là một mặt làm sao tiếp nhận chuyển giao về mặt công nghệ cũng như quản lý công nghệ, một mặt vẫn giữ được những đặc nét riêng của ngành, của công ty, tránh tình trạng bị thôn tính, rơi vào thế bị động hay phá sản doanh nghiệp. 4. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu đối với sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay: 4.1 Thuận lợi: * Đường lối, chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp lắp ráp ô tô Việt nam phát triển Chính sách mở cửa đã tạo cho Việt Nam nói chung, ngành lắp ráp ô tô nói riêng một bộ mặt mới. Việt Nam ngày càng khẳng định đường lối hội nhập, quan hệ đối ngoại song phương, đa phương trong khuôn khổ hợp tác khu vực và toàn cầu. Sự kiện Việt Nam gia nhập vào ASEAN, bình thường hoá quan hệ ngoại giao với Mỹ năm 1998 và đặc biệt là Hiệp định Việt Mỹ được kí kết năm 2004, năm 2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO đã tạo điều kiện cho sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô. Trong những năm tới, Nhà nước sẽ thực hiện chính sách nới lỏng các hạn chế cạnh tranh, tiến tới tự do hoá, mở cửa nền kinh tế mà trong đó có ngành ô tô trong phạm vi ASEAN, APEC và WTO. Điều này dẫn tới cơ hội mở rộng thị trường ô tô Việt Nam đồng thời cũng là động lực thúc đẩy công nghiệp ô tô Việt Nam hoà nhập với quốc tế. * Nền kinh tế phát triển với tốc độ cao là động lực cho Công ty cơ khí Ngô Gia Tự lớn mạnh Trong những năm qua tôc độ phát triển kinh tế của nước ta khá cao trung bình 7,5% đã tạo đà cho ngành công nghiệp ô tô phát triển. Tốc độ phát triển kinh tế cao, thu nhập của người dân ngày càng được nâng cao đã thúc đẩy nhu cầu đi lại trên thị trường trong nước cũng như quôc tế, tạo cơ hội cho ngành công nghiệp ô tô phát triển mạnh. * Sự phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới Sự đổi mới ngày càng nhanh về mặt công nghệ trong sản xuất ô tô làm giảm chi phí, tác động đến sự phát triển của các công ty lắp ráp ô tô, thúc đẩy sự chuyên môn hoá, nâng cao hiệu quả sản xuất cũng như chất lượng ô tô sản xuất và lắp ráp. Công ty cơ khí Ngô Gia Tự đang từng bước đổi mới để hoàn thiện mình và hoà nhập với ngành ô tô trong khu vực và thế giới. Hiện nay các trang thiết bị máy móc phục vụ cho công tác sản xuất và kinh doanh của Công ty đang dần được đổi mới công nghệ kỹ thuật tiên tiến, đảm bảo độ chính xác, an toàn cao và nâng cao chất lượng ô tô lắp ráp. 4.2 Khó khăn: * Môi trường cạnh tranh khốc liệt: Ngành công nghiệp ô tô của nước ta còn non trẻ, trong điều kiện hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay sự cạnh tranh là rất khốc liệt. Chính vì vậy Công ty cũng phải chịu sự cạnh tranh vô cùng gay gắt của các hãng lắp ráp ô tô khác trong nước, trong khu vực và trên thế giới. * Tiềm lực tài chính nhỏ bé Vốn và tài sản là một trong những nguồn lực cực kỳ quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, điều này càng thể hiện rõ hơn trong sản xuất kinh doanh ô tô . Đây là một ngành kinh doanh đòi hỏi đầu tư lớn và không ngừng tái mở rộng đầu tư, mở rộng kinh doanh để thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Tuy vậy vốn và tài sản của Công ty cơ khí Ngô Gia Tự còn quá nhỏ bé so với các hãng lắp ráp ô tô có có tên tuổi trong nước và trong khu vực, không tương xứng với qui mô sản xuất và mất cân đối trong cơ cấu vốn. Tính đến thời điểm này Công ty có 17.588 triệu đồng. Mặc dù tới nay, ngành ô tô trong nước vẫn là ngành được Chính Phủ bảo hộ, dành cho các công ty lắp ráp ô tô trong nước những ưu đãi về thương quyền, về vay vốn và trên một số mặt vẫn là độc quyền ở Việt Nam nhưng từ năm 1994 các doanh nghiệp Nhà nước đã không được hậu thuẫn về tài chính như trước đây, mọi hoạt động của Công ty phải dựa trên vốn tự có. Chính khả năng hạn hẹp về tài chính này đã có những ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển và đổi mới công nghệ tại công ty và việc đưa ra những định hướng để phát triển. 5. Định hướng phát triển doanh nghiệp trong những năm tới: Trong những năm tới, công ty cơ khí Ngô Gia Tự đã xây dựng cho mình một kế hoạch phát triển rất rõ ràng. Mục tiêu tổng quát là xây dựng công ty cơ khí Ngô Gia Tự thành một trong những công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực lắp ráp ô tô trở khách hạng trung. Từ nay đến năm 2010 xây dựng công ty cơ khí Ngô Gia Tự có một bản sắc riêng, có tầm cỡ và có khả năng cạnh tranh mạnh không chỉ trong nước mà trong thị trường Đông Nam Á., kinh doanh có hiệu quả với các sản phẩm được ưa chuộng và được biết đến rộng rãi trên thị trường. Để đạt được mục tiêu tổng quát trên cần phải xây dựng và thực hiện được các mục tiêu ngắn hạn, cụ thể trong từng giai đoạn. Xây dựng công ty cơ khí Ngô Gia Tự thành một công ty họat động có hiệu quả, có cơ cấu và hoạt động tài chính lành mạnh, tự chủ về tài chính; bảo toàn và phát triển vốn; thực hiện kinh doanh có lãi với tỷ suất lợi nhuận bình quân không dưới 10%, đạt được mức trung bình của các công ty trong cùng lĩnh vực hoạt động. Mục tiêu xây dựng của công ty là trở thành doanh nghiệp có bản sắc, có uy tín cao, được ưa chuộng ở trong nước và khu vực cần được cụ thể hoá thông qua một số chính sách sản phẩm và dịch vụ chất lượng, tạo dựng một cơ sở khách hàng ổn định và bền vững lâu dài, là địa chỉ thu hút và giữ nguồn nhân lực có chất lượng cao bởi môi trường năng động, linh hoạt, cơ hội cho sáng tạo và phát triển nghề nghiệp. Về chính sách sản phẩm và dịch vụ, để tạo bản sắc riêng và sức cạnh tranh lâu dài, cần thực hiện chiến lược " đa dạng hoá- cá biệt hóa". Điều này rất quan trọng và mang ý nghĩa sống còn đối với công ty trong giai đoạn hội nhập hiện nay. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ NGÔ GIA TỰ 1. Khái quát tình hình tài chính của công ty: Theo quyết định 189/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ về việc tổ chức lại Công ty cơ khí giao thông vận tải thành Tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Nam (gọi tắt là vinamotoR), công ty cơ khí Ngô Gia Tự là một trong bảy công ty con thuộc Tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Nam là công ty mẹ và được Tổng công ty cấp vốn hoạt động. Công ty cơ khí Ngô Gia Tự có ban quản trị riêng, trực tiếp điều hành hoạt động của công ty. Công ty thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập, có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn do công ty mẹ cấp. Hàng năm công ty phải lập báo cáo kết quả kinh doanh trình lên Tổng công ty, thực hiện việc nộp lãi lên Tổng công ty sau khi đã trả lương cán bộ công nhân viên, trích các quỹ hay đề nghị bổ sung tăng vốn điều lệ. Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu của công ty như sau: Bảng 2.1.1 Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu Đơn vị: 1000 đồng TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Chênh lệch Tỷ lệ % I Nguồn vốn kinh doanh 16.478.754 99,73 17.588.000 99,27 1.109.246 6,73 1 Vốn ngân sách cấp 13.078.245 79,15 13.954.174 78,76 875.929 6,69 2 Vốn tự bổ sung 3.400.508 20,58 3.628.510 20,48 228.002 6,7 II Các quỹ 44.613 0,27 79.728 0,45 35.115 78,71 III Nguồn vốn khác - - 53.152 0,3 53.152 100 III Tổng vốn CSH 16.523.367 100 17.720.880 100 1.197.513 7,24 Nguồn: Phòng tài chính - kế toán Qua bảng 2.1.1 ta thấy: Tổng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng 1.197.513.000 đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 7,24%. Cụ thể: - Nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng 1.109.246.000 đồng. Sự tăng lên này ảnh hưởng của cả hai yếu tố đó là vốn ngân sách từ trên cấp tăng 875.929.000 đồng (tăng 6,69% so với năm 2005) và công ty tự bổ sung vốn cũng tăng lê 228.002.000 đồng (tăng 6,7% so với năm 2005). - Các quỹ của công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng 35.115.000 đồng, tương ứng tốc độ tăng 78,71%. - Năm 2006 công ty đã thực hiện huy động vốn từ các nguồn khác, mặc dù chiếm một tỷ trọng rất thấp khoảng 0,3% vốn chủ sở hữu tương đương 53.152.000 đồng, vốn chủ sở hữu vẫn chủ yếu do ngân sách cấp, tuy nhiên điều này cho thấy các nhà quản trị doanh nghiệp đã bắt đầu quan tâm đến việc huy động vốn từ các nguồn khác nhau. Tình hình nguồn vốn chủ sở hữu cho thấy, vốn chủ sở hữu của công ty ngày một tăng dần Bảng 2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn của công ty Đơn vị: 1000 đồng TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Chênh lệch Tỷ lệ % I Nợ phải trả 23.533.280 58,75 26.136.757 59,38 2.603.477 11,06 1 Nợ ngắn hạn 7.374.428 18,41 8.481.901 19,27 1.107.473 15,01 2 Nợ dài hạn 16.102.772 40,2 18.090.615 41,1 1.987.843 12,34 3 Nợ khác 56.079 0,14 4.401 0,01 - 51.678 -92,15 II Vốn chủ sở hữu 16.523.367 41,25 17.720.880 40,62 1.197.513 7,24 III Tổng nguồn vốn 40.056.647 100 44.016.095 100 3.959.448 9,88 Nguồn: Phòng tài chính - kế toán Qua bảng trên ta thấy: Trong năm 2006 nguồn vốn của công ty đã tăng lên 3.959.448.000 đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 9,88 %, nguyên nhân là do năm 2006 nhu cầu kinh doanh của công ty mở rộng, công ty phải vay vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên tốc độ tăng chưa cao do trong năm 2006 công ty phải tiến hành di dời địa điểm xuống khu công nghiệp Ngọc Hồi 2, làm cho chi phí tăng lên đáng kể. Nợ phải trả năm 2006 tăng lên 2.603.477.000 đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 11,06%, trong đó cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đều tăng với tốc độ lần lượt là 15,01% và 12,34 %, còn nợ khác thì lại giảm với mức 51.678.000 đồng. Do vậy tình hình huy động các nguồn vốn của công ty là chưa tốt. Ngoài ra nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng 1.197.513.000 đồng, tương ứng tốc độ tăng là 7,24%. Tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu là thấp nhất, thấp hơn so với nợ phải trả. Tình hình này sẽ ảnh hưởng không tốt đến khả năng tự chủ tài chính của công ty và hiệu quả kinh doanh. Qua bảng trên ta thấy hệ số nợ của công ty là rất cao, năm 2005 là 58,75% con số này của năm 2006 là 59,38% tổng số nguồn vốn. Vốn chủ sở hữu năm 2005 và 2006 là 41,25 % và 40,62%. Tình hình trên cho thấy quyền tự chủ tài chính của doanh nghiệp rất hạn chế, khả năng thanh toán rất thấp. Bảng 2.1.3: Cơ cấu tài sản Đơn vị: 1000 đồng TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Chênh lệch Tỷ lệ % I Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 15.922.488 39,7 18.205.056 41,36 2.282.568 14,3 1 Tiền mặt 2.475.500 6,18 3.050.315 6.93 574.815 23,2 2 Khoản đầu tư tài chính ngắn hạn - - 972.756 2,21 972.756 100 3 Các khoản phải thu 3.132.429 7,82 2.369.065 5,38 -763.364 -23,04 4 Hàng tồn kho 9.413.312 23,5 10.797.148 24,53 1.383.836 14,7 5 Tài sản lưu động khác 925.308 2,31 1.016.771 2.31 91.463 9,8 II Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 24.554.724 61,3 25.811.038 58,64 1.256.314 5,11 1 Tài sản cố định 24.554.724 61,3 25.811.038 58,64 1.256.314 5,11 2 Đầu tư dài hạn - - - - - - Tổng tài sản 40.056.647 100 44.016.095 100 3.959.448 9,88 Nguồn: Phòng tài chính - kế toán Qua bảng 2.1.3 trên ta thấy: Tỷ trọng khoản tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn năm 2006 tăng tương đối, trong khi tỷ trọng tài sản cố định và đầu tư dài hạn năm 2006 giảm tương đối. Cụ thể: Trong năm 2005 không có khoản mục đầu tư tài chính ngắn hạn, thì trong năm 2006 đầu tư tài chính ngắn hạn đã chiếm 2,31 % tổng giá trị tài sản. Vì vậy trong tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trong năm 2005 chủ yếu là hàng tồn kho. Nhưng cho đến năm 2006, công ty lại chủ yếu đầu tư các khoản này trong tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Hàng tồn kho đã tăng lên, năm 2005 lượng tồn kho là 9.413.312.000 đồng tương ứng với 23,5%, thì trong năm 2006 lượng tồn kho đã tăng lên 10.797.148.000 đồng tương ứng với 24,53 %. Công ty cơ khí Ngô Gia Tự là công ty sản xuất và lắp rá._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5438.doc
Tài liệu liên quan