Nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động tại Tổng Công ty vận tải Hà Nội

Tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động tại Tổng Công ty vận tải Hà Nội: ... Ebook Nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động tại Tổng Công ty vận tải Hà Nội

doc64 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1323 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động tại Tổng Công ty vận tải Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Lêi më ®Çu CHƯƠNG I PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP I.1. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH NHU CẦU VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP. I.1.1. Vốn lưu động và nguồn……………………………………………….6 I.1.1.1.Khái niệm và đặc điểm Vốn lưu động của doanh nghiệp ………….6 I.1.1.2. Phân loại vốn lưu động ……………………………………………..7 I.1.1.3. Kết cấu vốn lưu động……………………………………………….10 I.1.1.4. Vai trò của vốn lưu động…………………………………………...13 I.1.1.5. Nguồn hình thành vốn lưu động của Doanh nghiệp……………..14 I.1.2. Nhu cầu vốn lưu động và cách xác định nhu cầu vốn lưu động….18 I.2.PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG I.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Vốn lưu động…………………………………………………….19 I.2.1.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh………………………………..20 I.2.1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động………...20 I.2.2. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động …………………………………………………………………… 23 I.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG ………………………………………………………….25 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI HÀ NỘI. II.1.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI HÀ NỘI. ……..26 II.1.1. Quá trình hình thành, phát triển ………………………………….26 II.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng Công ty ………………………27 II.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động của Tổng Công ty………………….. 28 II.1.3.1. Tổ chức nhân sự và bộ máy quản lý ……………………………. 28 II.1.3.2. Tổ chức công tác kế toán ……………………………………….. 31 II.1.3.3. Các hoạt động tài chính của Tổng Công ty………………………31 II.1.3.4. Quy trình hoạt động kinh doanh và cung ứng dịch vụ ………… 32 II.2. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOAH CỦA TỔNG CÔNG TY. ………………………………………….. 33 II.2.1. Thuận lợi ………………………………………………………….. 33 II.2.2. Khó khăn ……………………………………………………………34 II.3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG MỘT SỐ NĂM QUA…………………………………………………………………..34 II.3.1. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải của Tổng Công ty một số năm qua ……………………………………………34 II.3.2. Cơ cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh của Tổng Công ty ………. 35 II.3.2.1 Kết cấu vốn kinh doanh……………………………………………35 II.3.2.2. Cơ cấu nguồn vốn của Tổng Công ty ……………………………36 II.4.TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, TỔ CHỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI HÀ NỘI. ………………..39 II.4.1. Phân tích tình hình tổ chức quản lý và sử dụng Vốn lưu động những năm vừa qua ……………………………………………………… 39 II.4.2. Hiệu quả sử dụng Vốn lưu động của TCT Vận tải Hà Nội …….. 43 II.4.2.1. Đánh giá về hiệu quả sử dụng Vốn lưu động…………………….43 II.4.2.2.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động qua chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động………………………………………………………………. 47 II.4.2.3.Khả năng thanh toán ngắn hạn, thanh toán nhanh…………….. 50 II.4.3. Những vấn đề đặt ra đối với công tác quản lý, và nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động tại Tổng Công ty …………………………… 54 II.4.3.1. Những mặt mạnh …………………………………………………54 II.4.3.2. Những mặt còn hạn chế………………………………………….. 54 CHƯƠNG III MỘT SỐ BIỆN PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI HÀ NỘI III.1. TỔ CHỨC HỌAT ĐỘNG KINH DOANH CUNG ỨNG DỊCH VỤ, THANH TOÁN VÀ THU HỒI CÔNG NỢ. ……………………………….57 III.2. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG KINH DOANH. …. 58 III.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP GÓP PHẦN TĂNG DOANH THU. ………...59 III.4.CHỦ ĐỘNG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG. ……………………………………………………….. 60 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Lêi më ®Çu * * * * Vốn là một phạm trù kinh tế hàng hoá, là một yếu tố quan trọng quyết định đến sản xuất và lưu thông hàng hoá. Vậy nên bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải quan tâm đến vấn đề tạo lập, quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả, nhằm đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, vấn đề sử dụng vốn một cách có hiệu quả luôn là vấn đề đặt ra với mọi doanh nghiệp. Mặc dù chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường, song các doanh nghiệp Nhà nước vẫn luôn đóng vai trò quan trọng đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế đất nước. Cùng với các thành phần kinh tế khác, các doanh nghiệp Nhà nước đồng thời cạnh tranh với nhau để dành chỗ đứng của mình trên thương trường. Tuy nhiên, để đạt được điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp nhà nước phải có cách nhìn nhận mới, phương thức kinh doanh linh hoạt sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Để có hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có một lượng vốn như một tiền đề bắt buộc. Không có vốn sẽ không có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Các doanh nghiệp dùng tiền vốn của mình để đầu tư với mục đích kiếm lợi nhuận tối đa. Chính vì thế vấn đề sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả luôn được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Xuất phát từ những lý do đó, trong thời gian thực tập ở Tổng Công ty vận tải Hà nội, được sự tận tình hướng dẫn, chỉ bảo của thầy PGS.TS. ĐÀO VĂN HÙNG; cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Lãnh đạo và Phòng Tài chính - Kế toán Tổng Công ty, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng Công ty vận tải Hà Nội”. Mục đích của chuyên đề này là thông qua các phương pháp phân tích và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động để tìm các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả đồng vốn trong doanh nghiệp nói chung và tại Tổng Công ty vận tải Hà nội nói riêng. CHƯƠNG I PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP I.1. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH NHU CẦU VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP. I.1.1. Vốn lưu động và nguồn. I.1.1.1.Khái niệm và đặc điểm Vốn lưu động của doanh nghiệp Khái niệm: Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bao giờ cũng cần 3 yếu tố: Đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Có thể nói quá trình sản xuất kinh doanh chính là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra hàng hoá, dịch vụ. Khác với các tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi doanh nghiệp bán được sản phẩm và thu tiền về. Những đối tượng sản xuất: Gồm những vật tư dự trữ để phục vụ cho quá trình sản xuất được liên tục như: NVI chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…. Những vật tư đang nằm trong quá trình chế biến như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm… và những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ, còn gọi là công cụ lao động nhỏ. TSLĐ lưu thông, gồm các sản phẩm hàng hoá cho tiêu dùng, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước. Trong quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ sản xuất và TSCĐ lưu thông luôn vận động tuần hoàn và chuyển hoá cho nhau. Chính đặc điểm mang tính quy luật này làm quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. Trong nền kinh tế hàng hoá tiền tệ, để hình thành nên TSCĐ sản xuất và TSCĐ lưu thông buộc doanh nghiệp cần thiết phải có một số vốn tiền tệ ứng trước để hình thành các TSCĐ đó. Những đối tượng lao động nói trên, về hình thái hiện vật gọi là tài sản lưu động – vật tư hàng hoá, về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Vốn lưu động được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản lưu động được đầu tư vào sản xuất, kinh doanh nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động tham gia một lần vào quá trình sản xuất kinh doanh, chuyển dịch toàn bộ giá trị của chúng vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra, khi kết thúc quá trình sản xuất giá trị hàng hoá được thực hiện, giá trị của tài sản lưu động được hoàn trả lại sau một chu kỳ kinh doanh. Đặc điểm: Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh thì vốn lưu động không ngừng vận động và thay đổi hình thái biểu hiện. Từ hình thái vốn bằng tiền sang các hình thái khác nhau và khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm thì vốn lưu động lại trở lại hình thái ban đầu là vốn tiền tệ. Sự vận động của vốn lưu động qua các giai đoạn được mô tả qua sơ đồ sau: T.....H.....H’.....T’( Đối với các doanh nghiệp sản xuất) T.....H.....T’ ( Đối với các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ) Sự vận động của vốn lưu động như vậy gọi là sự tuần hoàn vốn. Do quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên, liên tục cho nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên tục lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo sự chu chuyển của vốn lưu động. Như vậy, vốn lưu động luôn vận động, nên kết cấu vốn lưu động luôn biến động và phản ánh sự vận động không ngừng của hoạt động kinh doanh. I.1.1.2. Phân loại vốn lưu động Trong các doanh nghiệp vấn đề tổ chức vốn lưu động có một vai trò quan trọng, doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn lưu động tốt thì sẽ đạt được kết quả cao trong sử dụng vốn. Vốn lưu động được quay vòng nhanh, doanh nghiệp tổ chức tốt khâu mua sắm, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm như vậy lượng vốn nhất định doanh nghiệp đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn. Cho nên để quản lý sử dụng vốn lưu động có hiệu quả thì việc phân loại vốn lưu động là rất cần thiết. Người ta phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp theo các tiêu thức sau: Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động với quá trình sản xuất, vốn lưu động được chia thành 3 loại: Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm : - Vốn nguyên vật liệu chính : là giá trị của các loại vật tư dự trữ cho sản xuất. Khi tham gia vào sản xuất, nó hợp thành thực thể sản phẩm. - Vốn vật liệu phụ: là những loại vật tư dự trữ cho sản xuất được sử dụng làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý. - Vốn nhiên liệu : là giá trị những loại nhiên liệu dự trữ dùng cho sản xuất như: xăng, dầu, than..... - Vốn phụ tùng thay thế : gồm giá trị những phụ tùng dự trữ để thay thế mỗi khi sửa chữa tài sản cố định. - Vốn vật liệu đóng gói: gồm giá trị những loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. - Vốn công cụ lao động nhỏ: là giá trị những tư liệu lao động có giá trị thấp, thời gian sử dụng ngắn, không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm: - Vốn sản phẩm đang chế tạo: là giá trị các sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp. - Vốn bán thành phẩm tự chế biến : là giá trị những sản phẩm dở dang nhưng khác với sản phẩm đang chế tạo là nó đã hoàn thành một hay nhiều giai đoạn chế biến nhất định. - Vốn về phí tổn đợi phân bổ: là những phí tổn chi ra trong kỳ nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất, vì thế chưa tính hết vào giá thành trong kỳ mà còn phân bổ cho các kỳ sau. Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm: - Vốn thành phẩm : là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm nhập kho và chuẩn bị cho tiêu thụ. - Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn..... - Vốn trong thanh toán: là các khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong quá trình mua bán vật tư hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ. Cách phân loại này cho ta thấy tỷ trọng, vai trò vốn lưu động trong từng khâu của quá trình sản xuất từ đó có biện pháp, kế hoạch mua sắm, dự trữ vật tư, tiền vốn đảm bảo sự cân đối, ăn khớp giữa các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, duy trì sự liên tục của hoạt động kinh doanh. Tránh tình trạng ngừng trệ, gián đoạn do hoạt động phân phối không đều, không hợp lý trong hoạt động sản xuất làm giảm hiệu quả kinh của doanh nghiệp. Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn lưu động Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, vốn cho thanh toán để đảm bảo đáp ứng nhu cầu tài chính cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản phải thu : chủ yếu các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hoá, dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra trong một số trường hợp mua sắm vật tư, doanh nghiệp cần phải ứng tiền trước trả cho nhà cung cấp từ đó hình thành các khoản tạm ứng. Vốn vật tư hàng hoá: Là khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như: Nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm. để đảm bảo nhu cầu vật tư hàng hoá cho sản xuất kinh doanh giúp hoạt động sản xuất kinh doanh có đủ vật tư tiến hành bình thường, liên tục. Tác động của cách phân loại này giúp doanh nghiệp có cơ sở để tính toán và kiểm tra kết cấu tối ưu của vốn lưu động, dự thảo những quyết định tối ưu về mức tận dụng vốn lưu động đã bỏ ra, từ đó tìm biện pháp phát huy chức năng các thành phần của vốn lưu động bằng cách xác định mức dự trữ hợp lý và nhu cầu vốn lưu động tạo điều kiện sử dụng vốn lưu động tiết kiệm và có hiệu quả cao. Mặt khác nó cũng là cơ sở để doanh nghiệp đánh giá khả năng thanh toán của mình. Trong thực tế các doanh nghiệp có thể phối hợp các phương pháp phân loại vốn lưu động để phát huy ưu điểm của từng phương pháp. I.1.1.3. Kết cấu vốn lưu động Để hiểu sâu sắc về sự tuần hoàn của vốn lưu động, cần phải hiểu rõ kết cấu của nó: Vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng hay các tổ chức tài chính khác và tiền đang chuyển (tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc đá quý ...) Tiền là loại tài sản mà doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Trong đó: Tiền mặt tại quỹ: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp để tại quỹ để phục vụ cho nhu cầu chi trả bằng tiền phát sinh trong ngày. Trong đó, phần lớn số tiền này là tiền thu từ bán hàng mà doanh nghiệp chưa kịp nộp vào ngân hàng hoặc chưa dùng để chi trả cho hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, những khoản phải trả nhưng chưa đến hạn trả, các khoản quỹ chưa cần dùng tới... cũng được coi như tiền mặt tại quỹ và doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh nếu đảm bảo được các hoạt động này không ảnh hưởng tới kế hoạch chi trả trong kỳ. Tiền gửi ngân hàng: Là lượng tiền doanh nghiệp gửi vào ngân hàng trên các tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp nhờ ngân hàng giữ hộ, thanh toán cho các nhà cung cấp khi họ cung cấp hàng hoá dịch vụ cho donh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp còn được hưởng một mức lãi xuất theo quy định. Tiền đang chuyển: Là khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc hoặc chuyển qua bưu điện để chuyển cho ngân hàng hay người được hưởng nhưng chưa nhận được giấy báo có (ngân hàng) . Trong kinh doanh, vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán các khoản nợ, để mua sắm vật tư hàng hoá, tương ứng với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi thường xuyên phải có một lượng tiền tương xứng mới đảm bảo cho tài chính của doanh nghiệp ở mức bình thường. Mức dự trữ vốn bằng tiền trực tiếp phụ thuộc vào mức dự trữ hàng hoá. Trong doanh nghiệp hàng hoá và tiền tệ tạo thành hai dòng luân chuyển: Dòng hàng hoá và dòng tiền tệ vận động theo hai chiều ngược nhau. Khi mua hàng, dòng tiền tệ đi ra khỏi doanh nghiệp đồng thời dòng hàng hoá đi vào và khi bán hàng hoá thì ngược lại, khi thu tiền về doanh nghiệp không dùng số tiền đó mua ngay một lượng hàng hoá tương ứng với số hàng vừa bán ra mà phải sau một thời gian nhất định doanh gnhiệp mới mua vào một lượng hàng hoá dự trữ. Như vậy doanh nghiệp phải dự trữ một khoản tiền nhất định trong một khoảng thời gian nhất định. Trong thực tế vốn bằng tiền còn để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của doanh nghiệp. Dự trữ tiền mà vượt quá nhu cầu tiêu dùng thì sẽ gây hiện tượng ứ đọng vốn. Số tiền thừa này nên được đưa vào kinh doanh hoặc gửi vào ngân hàng thì có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, nếu dự trữ tiền quá ít sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong chi tiêu, đầu tư mua sắm hàng hoá, hạn chế mức lưu chuyển hàng hoá. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Chính vì tiền là tài sản không sinh lãi, nên những doanh nghiệp muốn duy trì một lượng tài sản có tính lỏng cao thường để chúng dưới dạng đầu tư tài chính nhắn hạn hơn là giữ tiền. Các khoản đầu tư ngắn hạn chính là trái phiếu, cổ phiếu được mua bán ở thị trường tài chính một cách dễ dàng theo mức giá đã định. Khác với giữ tiền, việc đầu tư tài chính ngắn hạn này mang lại thu nhập cho doanh nghiệp. Đó là tiền lãi của trái phiếu, cổ tức, cổ phiếu và sự tăng giá thị trường của cổ phiếu. Trong các khoản mục của tài sản lưu động thì đầu tư tài chính ngắn hạn có tính lỏng chỉ kém vốn bằng tiền và hơn cả các khoản phải thu, dự trữ tồn kho. Với sự phát triển của công nghệ thông tin hiện nay, người ta có thể mua bán các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn này chỉ bằng một lần gọi điện thoại. Từ tiền sang đầu tư tài chính ngắn hạn và ngược lại là sự chuyển dịch rất linh động, là lĩnh vực để các nhà tài chính thể hiện tiềm năng của mình. Khi lượng tiền trong doanh nghiệp lên cao hơn bình thường, các nhà tài chính sẽ chuyển bớt tiền thành chứng khoán ngắn hạn để có thêm thu nhập cho doanh nghiệp và ngược lại, khi lượng tiền giảm xuống dưới mức bình thường thì họ lại bán bớt chứng khoán để duy trì lượng tiền mặt luôn luôn ở mức hợp lý. Các khoản phải thu: Đây là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành vốn lưu động. Khi doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hoá của mình cho những doanh nghiệp khác, thông thường sự vận động giao – nhận của tiền và hàng hoá không đồng thời nên phát sinh quan hệ tín dụng thương mại và chúng tạo nên các khoản nợ phải thu khách hàng. Quy mô của các khoản phải thu không chỉ phụ thuộc vào quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, mà nó còn phụ thuộc vào loại hình, chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Nói chung một doanh nghiệp sản xuất thì các khoản phải thu ít hơn của doanh nghiệp thương mại. Dự trữ ( tồn kho). Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì vật tư, sản phẩm dở dang, hàng hoá tồn kho là những bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Quản lý dự trữ là tính toán, duy trì một lượng nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hoá với cơ cấu hợp lý đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục và có hiệu quả. Chi phí về dự trữ hợp lý không chỉ là chi phí về trông coi bảo quản mà còn là chi phí cơ hội của vốn. Việc dự trữ mặc dù có hao phí nhưng nó cũng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Tài sản lưu động khác: Đây là những khoản: Tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản ký cược, ký quỹ I.1.1.4. Vai trò của vốn lưu động Vốn trong các doanh nghiệp có vai trò quyết định đến việc thành lập, hoạt động và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất trong sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, vốn lưu động có những vai trò chủ yếu sau: Vốn lưu động giúp cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách liên tục có hiệu quả. Nếu vốn lưu động bị thiếu hay luân chuyển chậm sẽ hạn chế việc thực hiện mua bán hàng hoá, làm cho các doanh nghiệp không thể mở rộng được thị trường hay có thể gián đoạn sản xuất dẫn đến giảm sút lợi nhuận gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động có kết cấu phức tạp, do tính chất hoạt động không thuần nhất, nguồn cấp phát và nguồn vốn bổ sung luôn thay đổi. Để nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trước hết phải tiến hành nghiên cứu kết cấu vốn lưu động. Kết cấu vốn lưu động thực chất là tỷ trọng từng khoản vốn trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Thông qua kết cấu vốn lưu động cho thấy sự phân bổ vốn trong từng giai đoạn luân chuyển vốn, từ đó doanh nghiệp xác định phương hướng và trọng điểm quản lý nhằm đáp ứng kịp thời đối với từng thời kỳ kinh doanh. Vốn lưu động là một công cụ quan trọng, nó kiểm tra, kiểm soát, phản ánh tính chất khách quan của hoạt động tài chính thông qua đó giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá được những mặt mạnh, mặt yếu trong kinh doanh như khả năng thanh toán, tình hình luân chuyển vật tư, hàng hoá, tiền vốn từ đó có thể đưa ra những quyết định đúng đắn đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Vốn lưu động là tiền đề cho sự tăng trưởng và phát triển của các doanh nghiệp đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất, thương mại và các doanh nghiệp nhỏ. Bởi các doanh nghiệp này vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn, sự sống còn của các doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức, quản lý, sử dụng vốn lưu động. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố chứ không phải vì một lý do quản lý vốn lưu động không tốt. Nhưng cũng cần thấy rằng, sự bất lực của một số công tác trong việc hoạch định và kiểm soát chặt chẽ vốn lưu động và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của họ. Tóm lại, vốn lưu động có một vị trí rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng vốn lưu động như thế nào cho có hiệu quả sẽ ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu chung của doanh nghiệp. I.1.1.5. Nguồn hình thành vốn lưu động của Doanh nghiệp Trong chu kỳ kinh doanh phát sinh nhu cầu vốn lưu động. Nhu cầu vốn lưu động được xác định đúng đắn là cơ sở để doanh nghiệp tổ chức các nguồn vốn đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh nhất định, không để vốn bị ứ đọng. Từ đặc điểm trên, công tác quản lý vốn lưu động phải được quan tâm chú ý từ khâu lập kế hoạch nhu cầu vốn lưu động, huy động và sử dụng vốn phải phù hợp, sát với tình hình kinh doanh, thường xuyên kiểm tra, giám sát, có biện pháp sử lý kịp thời để tăng nhanh tốc độ chu chuyển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, doanh nghiệp phải tổ chức tốt các nguồn vốn lưu động, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Để thực hiện vấn đề này, doanh nghiệp cần phân chia nguồn vốn lưu động theo các tiêu thức khác nhau để thấy được tính chất, mức độ ảnh hưởng của từng nguồn vốn, giúp cho doanh nghiệp khai thác tốt nguồn vốn đó. Căn cứ vào nguồn vốn hình thành, vốn lưu động được chia ra thành các loại: Nguồn vốn trong nội bộ doanh nghiệp là số vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, gồm: Nguồn vốn điều lệ: là số vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc được bổ sung vốn điều lệ trong quá trình hoạt động. Vốn điều lệ của doanh nghiệp không nhỏ hơn vốn pháp định quy định cho từng loại hình doanh nghiệp. Nguồn vốn tự bổ sung : là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh có nguồn gốc từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư. Nguồn vốn chiếm dụng: Phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác trong quá trình sản xuất kinh doanh do quan hệ thanh toán phát sinh, như: nợ người cung cấp, nợ người mua, nợ công nhân viên ... nhưng chưa đến hạn thanh toán . Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp, bao gồm: Nguồn vốn liên doanh liên kết: là số vốn lưu động được hình thành từ vốn góp liên doanh của các bên tham gia liên doanh liên kết. Vốn góp liên doanh có thể là tiền, hiện vật, vật tư hàng hoá … Vốn đi vay: vốn đi vay của các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, vay thông qua phát hành trái phiếu, thương phiếu vay của tổ chức, cá nhân. Đây là một nguồn vốn quan trọng đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết trong kinh doanh. Việc phân chia vốn lưu động của doanh nghiệp thành các loại vốn trên nhằm giúp doanh nghiệp xem xét và quyết định huy động các nguồn vốn nào cho có lợi nhất, hợp lý nhất để đảm bảo cho nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, ổn định, không gây lãng phí và cũng tránh được sự thiếu hụt vốn Căn cứ vào thời gian huy động vốn, có thể chia nguồn vốn lưu động ra hai bộ phận: Nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời. Nguồn vốn lưu động thường xuyên Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được liên tục thì tương ứng với quy mô kinh doanh nhất định thường xuyên phải có một lượng tài sản lưu động nhất định nằm trong các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, bao gồm các khoản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng. Những tài sản lưu động này được gọi là tài sản lưu động thường xuyên, ứng với khối lượng tài sản lưu động này là vốn lưu động thường xuyên. Nguồn vốn lưu động thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên tài sản lưu động. Nguồn vốn lưu = Tài sản _ Nợ ngắn động thường xuyên lưu động hạn Hoặc: Nguồn vốn lưu = Tổng nguồn vốn _ Giá trị còn lại của động thường xuyên thường xuyên tài sản cố định Trong đó: * Tổng nguồn vốn = Nguồn vốn + Nợ dài thường xuyên chủ sở hữu hạn * Giá trị = Nguyên giá tài _ Giá trị hao. còn lại sản cố định mòn luỹ kế Như vậy, nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp chủ động cung cấp đầu tư kịp thời, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh bình thường, liên tục. Mỗi doanh nghiệp với quy mô sản xuất kinh doanh nhất định cần có một lượng vốn thường xuyên cần thiết, vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp là phải có chiến lược huy động và tạo lập nguồn vốn này để đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh thuận lợi và đạt kết quả cao. Nguồn vốn lưu động tạm thời: Là nguồn vốn ứng với tài sản lưu động hình thành không có tính chất thường xuyên. Nguồn vốn này có tính chất ngắn hạn (nhỏ hơn 1 năm) đáp ứng cho nhu cầu vốn có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt đông sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn, khoản nợ ngắn hạn, nợ phải trả cho người bán, các khoản phải nộp cho Nhà nước, các khoản phải trả phải nộp khác, dự kiến vốn vật tư hàng hoá tăng, doanh nghiệp phải tăng dự trữ, đột xuất doanh nghiệp nhận được đơn đặt hàng mới có tính riêng rẽ ... Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhu cầu vốn lưu động của từng tháng có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn khả năng cung ứng của nguồn vốn lưu động thường xuyên. Vì vậy để khắc phục tình trạng này doanh nghiệp cần huy động và sử dụng nguồn vốn tạm thời trong trường hợp thiếu vốn, đầu tư hợp lý vốn thừa nếu có. Qua phân tích trên ta có thể xác định nguồn vốn lưu động và tài sản lưu động của doanh nghiệp là: Nguồn vốn = Nguồn vốn lưu + Nguồn vốn lưu lưu động động thường xuyên động tạm thời hay: Tài sản = Nguồn vốn lưu + Nguồn vốn lưu lưu động động thường xuyên động tạm thời Như vậy, doanh nghiệp căn cứ vào nhu cầu vốn lưu động trong từng khâu, khả năng đáp ứng vốn lưu động của nguồn vốn chủ sở hữu để tổ chức khai thác và sử dụng các khoản nợ dài hạn, nợ ngắn hạn hợp lý đáp ứng nhu cầu vốn lưu động giúp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả. I.1.2. Nhu cầu vốn lưu động và cách xác định nhu cầu vốn lưu động Nhu cầu vốn lưu động là nhu cầu thường xuyên ở mức cần thiết thấp nhất đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành bình thường liên tục. Do vậy xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là một nội dung quan trọng của hoạt động tài chính doanh nghiệp. Xác định nhu cầu vốn lưu thông là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp tổ chức tốt các nguồn vốn, đảm bảo nhu cầu vốn một cách kịp thời đầy đủ cho hoạt động sản xuất. Nếu xác định nhu cầu vốn quá cao, doanh nghiệp sẽ không khai thác được khả năng tiềm tàng của mình về vốn, không khuyến khích doanh nghiệp tìm những biện pháp để cải tiến hoạt động kinh doanh này nên tình trạng đầu tư thừa ứ đọng về vốn, sử dụng tăng phí vật tư dự trữ, thành phẩm tồn đọng trong kho phát sinh những chi phí không cần thiết, làm tăng giá thành, giảm hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ gây nên tình trạng thiếu vốn giả tạo, gây căng thẳng về vốn, tốc độ sản xuất bị ngừng trệ do thiếu vốn, doanh nghiệp thiếu vốn sẽ phải đi vay đột xuất với những điều kiện nặng nề về lãi suất do đó làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Quan trọng hơn doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không thực hiện được các hợp đồng kinh tế đã ký kết, không có khả năng thanh toán, từ đó mất uy tín trong quan hệ mua bán, không giữ được khách hàng. Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động là căn cứ để kiểm tra tình hình vốn lưu động của doanh nghiệp trong` quá trình sản xuất kinh doanh và tạo cơ sở cho việc luân chuyển Vốn lưu động được thuận lợi. Mặt khác, xác định đúng nhu cầu Vốn lưu động còn là một trong những căn cứ để xác lập mọi quan hệ tài chính giữa DNNN với ngân hàng Nhà nước trong việc cập nhập Vốn lưu động không phải là khi DNNN mới được thành lập. Tuy nhiên nhu cầu Vốn lưu động không phải là cố định mà thường có sự biến động do nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, sự biến động của giá cả hàng hoá, trình độ tổ chức quản lý vốn… I.2.PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG I.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Vốn lưu động Vốn lưu động là một bộ phận không thể thiếu được trong vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặc dù vốn lưu động chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh nghiệp sản xuất và chiếm tỷ trọng khá lớn trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ nhưng xuất phát từ vai trò của vốn lưu động với quá trình sản xuất, nó đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục và tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm của Vốn lưu động nên nếu thiếu vốn, Vốn lưu động không luân chuyển được thì quá trình sản xuất sẽ gặp nhiều khó khăn và có thể bị gián đoạn gây ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật tư. Trong doanh nghiệp. Vốn lưu động nhiều ít phản ánh số lượng vật tư hàng hoá dự trữ ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tíêt kiệm hay lãng phí? Vì vậy thông qua tình hình luân chuyển của lưu động có thể kiểm tra một cách toàn diện đối với việc cung cấp, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp . Mặt khác với vai trò của vốn luân chuyển, Vốn lưu động giúp tổ chức tốt việc mua hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực lưu thông. Sử dụng Vốn lưu động hợp lý cho phép khai thác tối đa năng lực làm việc của các tài sản cố định thuộc vốn cố định, làm tăng lợi nhuận, góp phần làm ._.tốt công tác bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. Vì vậy việc quản lý bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Bảo toàn Vốn lưu động là phải duy trì và giữ vững được sức mua của đồng vốn để sao cho số vốn thu hồi về sau mỗi vòng tuần hoàn đủ sức mua sắm một lượng tài sản như cũ theo thời giá hiện tại. Trong điều kiện hiện nay khi các doanh nghiệp phải thực hiện nguyên tắc tự cấp phát tài chính thì toàn vốn nói chung và Vốn lưu động nói riêng có ý nghĩa sống còn, đảm bảo cho doanh nghiệp ít nhất phải đảm bảo tài sản giản đơn với quy mô như cũ hoặc phát triển vốn để tái sản xuất mở rộng. Từ những vấn đề nêu trên cho thấy việc nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp nó quyết định đến sự tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp trong cơ chế mới. I.2.1.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Trong cơ chế bao cấp với cơ chế cấp phát vốn cho các DNNN, việc khai thác để tạo lập Vốn lưu động và quan tâm đến hiệu quả sử dụng Vốn lưu động không được quan tâm đúng mức. Chuyển sang nền kinh tế thị trường,số Vốn lưu động của DNNN hiện nay ngày càng chiếm tỷ trọng nhỏ và giảm dần trong tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp Nhà nước. Thực tế số vốn có thể sử dụng được còn ít hơn do tình trạng tồn đọng vật tư, hàng hoá kém mất phẩm chất, chậm luân chuyển , công nợ khó đòi, tài sản tổn thất chưa được xử lý. Vì vậy tình hình thiếu Vốn lưu động của doanh nghiệp hiện nay là rất phổ biến. Theo số liệu tổng hợp của Bộ ngành và các địa phương, phần Vốn lưu động còn thiếu ( so với 30% định mức là vốn ngân sách) là hàng ngàn tỷ đồng. Bên cạnh vấn đề thiếu vốn thì việc sử dụng Vốn lưu động của các doanh nghiệp cũng đem lại hiệu quả không cao. Theo tài liệu thống kê những năm gần đây ở những DNNN thì Vốn lưu động chu chuyển chậm.,trên thực tế nếu tính đầy đủ chi phí thì các doanh nghiệp làm ăn có lãi chỉ kiếm khoảng 40-50%. I.2.1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Để đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp người ta sử dụng các chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu tổng quát: Hiệu quả chung về sử dụng tài sản lưu động được phản ánh qua các chỉ tiêu như: Hệ số hiệu quả sử dụng vốn lưu động, hệ số sinh lợi của vốn lưu động (tài sản lưu động). Hệ số hiệu quả sử = Tổng doanh thu dụng vốn lưu động Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho cho biết một đồng vốn lưu động sử dụng đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại. Hệ số sinh lợi = Lợi nhuận thuần của vốn lưu động Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần trong kỳ. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động vận động không ngừng và vận động thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ - sản xuất – tiêu thụ ). Đẩy mạnh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau: Số vòng quay = Tổng số doanh thu thuần của vốn lưu động Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng so với thực tế kỳ trước, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Chỉ tiêu này còn được gọi là “Hệ số luân chuyển vốn”. Thời gian của một = Thời gian của kỳ phân tích vòng luân chuyển Số vòng quay của Vốn lưu động trong kỳ Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để quay được một vòng vốn lưu động. Thời gian của một vòng (kỳ ) luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. Hệ số đảm nhiệm = Vốn lưu động bình quân vốn lưu động Tổng doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì cần chi phí bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều. Các hệ số khả năng thanh toán: Hệ số thanh toán = Tổng tài sản lưu động & đầu tư ngắn hạn ngắn hạn Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán ngắn hạn là thước đo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp khi đến hạn thanh toán, nó cho biết các khoản nợ ngắn hạn sẵn sàng có thể chuyển đổi các tài sản thành tiền trong một thời gian ngắn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán. Nói chung hệ số này cao thì khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn cao. Tuy nhiên, trong một số trường hợp hệ số này quá cao thì cũng phải xem xét thêm tình hình tài chính liên quan. Hệ số thanh = Vốn bằng tiền + Các khoản phải thu toán nhanh Nợ ngắn hạn Hệ số này thể hiện khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, không cần dựa vào việc phải bán các loại vật tư - hàng hoá để trả nợ. Kỳ thu tiền trung bình và vòng quay hàng tồn kho: Kỳ thu tiền = Số dư bình quân các khoản phải thu x 360 trung bình Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho thấy độ dài thời gian để thu được các khoản tiền bán hàng phải thu kể từ khi bán hàng cho đến khi thu được tiền.Kỳ thu tiền chung bình của doanh nghiệp phụ thuộc vào chính sách tiêu thụ và tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Vòng quay hàng = Giá vốn hàng bán tồn kho Hàng tồn kho bình quân Vòng quay hàng tồn kho thể hiện sự luân chuyển của vốn vật tư hàng hoá. Số vòng quay hàng tồn kho cao chỉ ra rằng việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, doanh nghiệp có thể dự trữ vật tư quá mức dẫn đến vật tư bị ứ đọng và tiêu thụ chậm. Từ đó có thể dẫn đến dòng tiền vào của doanh nghiệp bị giảm đi và có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính. I.2.2. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp chịu rất nhiều các nhân tố làm tăng hoạt động làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng Vốn lưu động của doanh nghiệp. Nhưng chung quy lại có hai nhân tố ảnh hưởng là: Nhân tố khách quan. Cơ chế quản lý và chính sách vĩ mô của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường Nhà nước cho phép các doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh và bình đẳng trước pháp luật. Tuy nhiêu Nhà nước vẫn quản lý vĩ mô nền kinh tế và tạo hành lang pháp lý để tất cả các thành phần kinh tế hoạt độnh tự do trong khuân khổ pháp luật. Theo đó những nghành nghề mà Nhà nứơc khuyến khích sẽ được hưởng những chính sách ưu đãI, những ngành nghề mà Nhà nước hạn chế, cấm sẽ khó khăn hược chấm dứt hoạt động. Lạm phát: ở mỗi thời điểm mặt bằng giá cả có sự khác nhau ảnh hưởng đến giá trị thực tế của đồng vốn. Do đó hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cần thiết tính toán trên cơ sở điều chỉnh các thông số theo yếu tố lạm phát vì: Nếu lạm phát tăng làm giá cả tăng ảo, không đánh giá được giá trị thực tế của đồnh vốn. Sau một thời gian kinh doanh đồng vón sẽ bị mất giá, nếu mất giá quá nhiều doanh nhiệp sẽ mất vốn. Ảnh hưởng tình hình kinh tế, chính trị xã hội thế giới. Trong điều kiện nền kinh tế thế giới diễn ra bình ổn thì tình hình kinh tế trong nước cũng ổn định. Ngược lại nếu tình hình kinh tế chình trị xã hội không ổn định, có chiến tranh sẽ làm cho giá cả hành hóa tăng, giảm đột ngột gây ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả kinh doanh. Rủi ro: Có những rủi ro xảy ra mà con người không thể dự tính hết (rủi ro bất khả kháng): do thiên tai, hỏa hoạn làm thiệt hại đến tài sản, vốn liếng, con người, đến tiến độ thi công, phát sinh nợ khó đòi phá sản của doanh nghiệp khách hàng…làm ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh của mình. Tính cạnh tranh trên thị trường: Trên thị trường có nhiều đối thủ cạnh tranh để có thể giữ được vị thế và duy trì sự phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tác động cuả cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật liên tục có sự thay đổi cải tiến sản phẩm cả về chất lượng, mẫu mã với giá cả rẻ hơn giá cũ. Tình trạng giảm giá vật tư hàng hoá gây nên tình trạng mất Vốn lưu động tại doanh nghiệp. Chính vì vậy doanh nghiệp phải liên tục có sự ứng dụng nhữg tiến bộ KHKT mới nhất đưa vào sản xuất kinh doanh nhằm đẩy mạnhíuản xuát tránh tình trạng tồn đọng. Các nhân tố chủ quan: Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn có những nhân tố chủ quan làm ảnh hưởng tới sử dụng Vốn lưu động. Tình trạng kinh doanh thua lỗ kéo dài của doanh nghiệp hiện nay đặc biệt là các DNNN là nguyên nhân gây mất vốn kinh doanh nói chung là Vốn lưu động nói riêng. Trình độ quản lý sử dụng vốn tại các doanh nghiệp. Quản lý hàng tồn kho kém, sản phẩm hàng hoá ứ đọng kém mất phẩm chất chiếm tỷ trọng lớn trong Vốn lưu động. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng, với nhà cung cấp. Giữ không tốt mối quan hệ này sẽ làm giảm uy tín của doanh nghiệp làm giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường. Trình độ quản lý và tay nghề người lao động: Nếu quản lý không tốt gây ra tình trạng thất thoát vốn đồng thời tay nghề không tốt làm giảm hiệu suất lao động, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. I.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án cung cấp sản phẩm dịch vụ. Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động tự có, phương án huy động và sử dụng hợp lý các nguồn vốn huy động. Tổ chức, quản lý quá trình sử dụng vốn lưu động và quá trình cung cấp dịch vụ. Đầu tư công nghệ, kỹ thuật hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh. Tăng cường phát huy vai trò tài chính trong quản lý và sử dụng vốn lưu động. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI HÀ NỘI. II.1.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI HÀ NỘI. II.1.1. Quá trình hình thành, phát triển Tổng Công ty Vận Tải Hà Nội (TRANSERCO) được thành lập theo quyết định số 72/2004/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2004 của UBND thành phố Hà Nội, là một trong những Tổng công ty đầu tiên của Hà Nội thí điểm hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con ; được hình thành trªn cơ sở tổ chức lại Công ty Vận tải và dịch vụ công cộng Hà Nội và các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ vận tải hành khách công cộng, dịch vụ xây dựng hạ tầng kỹ thuật giao thông vận tải. Tổng Công ty Vận tải Hà Nội giữ vai trò Công ty mẹ thực hiện hai chức năng: tự kinh doanh và quản lý vốn nhà nước tại các Công ty con và các Công ty liên kết. Vốn điều lệ của Tổng công ty Vận tải Hà Nội tại thời điểm thành lập bao gồm vốn nhà nước được hạch toán tập trung ở Công ty Vận tải và Dịch vụ công cộng Hà Nội, ở các công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty vận tải Hà Nội, vốn Nhà nước mà Tổng công ty Vận tải và các công ty con đó tham gia đầu tư vào các thành phần kinh tế khác. Trụ sở được đặt tại Số 5 Lê Thánh Tông, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Tổng Công ty Vận tải Hà Nội chịu sự quản lý của UBND thành phố Hà Nội và các cơ quan quản lý khác theo pháp luật. Hiện tại, Tổng công ty có 10 đơn vị phụ thuộc, 9 công ty con và 4 công ty liên kết. 10 đơn vị trực thuộc gồm : Xí nghiệp xe buýt Hà nội, Xí nghiệp xe buýt Thủ đô, Xí nghiệp xe buýt Thăng Long, Xí nghiệp xe buýt 10-10, Xí nghiệp kinh doanh tổng hợp Hà nội, Xí nghiệp xe khách nam Hà nội, Xí nghiệp xe điện Hà nội, Xí nghiệp trung đại tu ô tô Hà nội. Xí nghiệp vé và quảng cáo. 9 công ty con gồm : Công ty Quản lý Bến xe Hà Nội, Cty Khai thác điểm đỗ Hà nội, Công ty Vận tải đường thuỷ Hà Nội, Công ty Vận tải đường biển Hà nội, Công ty Đóng tàu Hà Nội, Công ty Xây dựng giao thông đô thị Hà nội, Công ty Xăng dầu chất đốt Hà nội, Công ty Cổ phần xe káhc Hà nội, Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ hàng hoá Hà nội. 4 Công ty liên kết gồm: Công ty cổ phần Taxi CP Hà Nội, Công ty Liên doanh Toyota TC Hà nội, Công ty Liên doanh Sakura Hanoi Plaza, Công ty TNHH Phát triển Giảng Võ, II.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng Công ty Tổng Công ty Vận tải Hà Nội chịu trách nhiệm trước UBND TP Hà Nội về việc bảo toàn và phát triển số vốn được giao; giữ vai trò chủ đạo tập trung chi phối và liên kết hoạt động của các công ty con nhằm đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh; kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng vốn, tài sản, chế độ chính sách cũng như điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty con… Tổng Công ty Vận tải Hà Nội tham gia với các cơ quan chức năng xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành vận tải công cộng theo định hướng phát triển chung của thành phố ; lập, quản lý và tổ chức triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ vận tải hành khách công cộng (điểm đầu - cuối, dừng đỗ, trung chuyển). Đặc biệt, Tổng Công ty Vận tải cũng được UBND thành phố giao cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, lái xe và công nhân kỹ thuật ngành giao thông vận tải. II.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động của Tổng Công ty II.1.3.1. Tổ chức nhân sự và bộ máy quản lý Đứng đầu trong bộ máy lãnh đạo của Tổng công ty (TCT) là Đảng bộ Tổng công ty Vận tải Hà Nội với trọng trách lãnh đạo toàn diện các mặt hoạt động của Tổng công ty theo đúng đường lối chính sách, nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Hội đồng quản trị (HĐQT) là đại diện trực tiếp chủ sở hữu Nhà nước tại Tổng Công ty Tổng giám đốc (TGĐ) là người điều hành cao nhất trong Tổng công ty Ban kiểm soát: giúp Hội đồng quản trị kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của Tổng công ty Cơ cấu quản lý, điều hành của Tổng Công ty chia làm hai mảng : Mảng hỗ trợ kinh doanh thực hiện các chức năng tham mưu và hỗ trợ cho Tổng giám đốc theo các chức năng quản lý, báo cáo trực tiếp cho Tổng giám đốc, về nguyên tắc chung không trực tiếp tham gia quản lý điều hành trực tuyến đến các đơn vị kinh doanh trong Tổng công ty. Gồm các phòng ban sau : Văn phòng tổng công ty; Phòng Nhân sự; Phòng Tài chính - Kế toán; Phòng Đầu tư và Phát triển; Phòng Kiểm soát Nội bộ; Phòng Quan hệ đối ngoại; Các ban, trung tâm hỗ trợ kinh doanh. Mảng điều hành kinh doanh gồm nhiều khối, mỗi khối là một tổ hợp các xí nghiệp hạch toán phụ thuộc và các công ty con cùng nhóm lĩnh vực kinh doanh. Đứng đầu mỗi khối là Tổng điều hành, báo cáo trực tiếp cho Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm điều hành cao nhất trong khối. Các khối kinh doanh trong Tổng công ty gồm: Khối Vận tải hành khách công cộng; Khối Vận tải và Du lịch; Khối thương mại và Dịch vụ; Khối Xây dựng và phát triển hạ tầng Cơ cấu tổ chức bộ máy của từng khối kinh doanh gồm : Tổng điều hành khối; Phó tổng điều hành khối; Các chuyên viên giúp việc cho Tổng điều hành khối: Chuyên viên tổ chức hành chính; chuyên viên kế hoạch – tài chính; Chuyên viên phát triển thị trường; chuyên viên chất lượng; Các đơn vị trực thuộc khối. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý điều hành Tổng Công ty Vận Tải Hà Nội: CTY CP XĂNG DẦU CĐ HN XN TOYOTA HOÀN KIẾM TRUNG TÂM TM&DV CTY KHAI THÁC ĐĐX HN CTY QLBX HÀ NỘI CTY CP XD GTĐT HÀ NỘI XN XE KHACH NAM HN XN KD TỔNG HỢP HN TRUNG TÂM TÂN ĐẠT CTY CP XE KHÁCH HÀ NỘI TRUNG TÂM TÂN AN CTY VT & DVHH HÀ NỘI XN BUÝT 10-10 XN BUÝT THĂNG LONG XN XE ĐIỆN XN BUÝT HÀ NỘI XN TRUNG ĐẠI TU ÔTÔ HN KHỐI VTHKCC KHỐI ĐIỀU HÀNH KINH DOANH KHỐI VẬN TẢI & DU LỊCH KHỐI XD & PTHT KHỐI THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ PHÒNG BAN HỖ TRỢ KINH DOANH PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÒNG NHÂN SỰ PHÒNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ PHÒNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ & PT CÁC TRUNG TÂM HỖ TRỢ KD PHÒNG ĐỐI NGOẠI TỔNG GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT VĂN PHÒNG ĐẢNG ỦY VĂN PHÒNG ĐOÀN THANH NIÊN VĂN PHÒNG CÔNG ĐOÀN KHỐI ĐẢNG, ĐOÀN THỂ ĐẢNG BỘ, HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TR II.1.3.2. Tổ chức công tác kế toán Cơ cấu tổ chức của phòng tài chính kế toán tổng công ty Vận tải Hà Nội gồm: 1 trưởng phòng, 2 phó phòng, 5 chuyên viên, 2 nhân viên chuyên trách khối buýt. Ngoài ra do Công ty mẹ có kinh doanh trực tiếp và có thu chi cho bộ máy văn phòng Tổng công ty và cho bộ máy trực tiếp điều hành khối buýt nên có 4 nhân viên kế toán: Kế toán tiền mặt và tạm ứng, Kế toán ngân hàng, Kế toán tài sản cố định và Thủ quỹ. II.1.3.3. Các hoạt động tài chính của Tổng Công ty Hoạt động tài chính của Tổng công ty Vận tải Hà Nội đó là: sử dụng biện pháp huy động vốn ngân hàng, tập hợp các khoản thu từ khách hàng, lợi nhuận kinh doanh.... từ đó điều phối vốn tới các đơn vị trong toàn TCT. Định kỳ, Tổng công ty phải lập kế hoạch và báo cáo tài chính theo quý, năm; quản lý phần mềm tài chính. Xây dựng và duy trì hệ thống chính sách Tài chính, hệ thống báo cáo tài chính, các chỉ tiêu đánh giá và hệ thống quản lý thông tin tài chính chuẩn mực theo luật định và theo mục tiêu quản trị của Tổng công ty đồng thời kiểm soát chặt chẽ các hoạt động tài chính của đơn vị được phân công theo dõi. Phân tích, đánh về các vấn đề liên quan đến hoạt động tài chính, các chính sách tài chính trong các đơn vị trực thuộc TCT, đảm bảo mối quan hệ hài hoà giữa 3 mục tiêu khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và giảm thiểu rủi ro. Bên cạnh đó, Tổng công ty cũng rất chú trọng đến xây dựng các qui trình, chính sách quản lý tài chính liên quan đến các đơn vị, xây dựng các qui trình kiểm soát nội bộ và môi trường kiểm soát nội bộ tại đơn vị. Kiểm tra tính tuân thủ các chính sách tài chính và các qui trình kiểm soát nội bộ của các đơn vị. Nghiên cứu các chính sách mới về Tài chính có liên quan đến đơn vị được giao, đề xuất phương án sửa đổi bổ xung qui trình hạch toán cho phù hợp và hướng dẫn các đơn vị thực hiện. Xây dựng hệ thống báo cáo quản trị Tài chính và hệ thống quản lý thông tin Tài chính của đơn vị, phù hợp với yêu cầu quản trị của TCT. Kiểm soát việc lập kế hoạch Tài chính - ngân sách cho đơn vị. Kiểm soát việc thực hiện kế hoạch tài chính, báo cáo quản trị tài chính của đơn vị theo yêu cầu quản lý của Tổng công ty. Đôn đốc các đơn vị lập báo cáo Tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo luật định và theo yêu cầu của TCT. Ngoài ra, Tổng công ty còn lập kế hoạch vay vốn cho các đơn vị trực thuộc TCT II.1.3.4. Quy trình hoạt động kinh doanh và cung ứng dịch vụ Hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty Vận tải Hà Nội rất đa dạng, từ kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách, hàng hóa bằng các phương tiện xe Bus, Taxi, Ôtô, xe điện, tàu biển, tàu thủy và các phương tiện khác; xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và hàng năm về đầu tư, quản lý và điều hành hệ thống vận tải hành khách, hàng hóa, các trang thiết bị phương tiện vận tải đến đầu tư quản lý, khai thác các điểm đỗ, điểm dừng, nhà chờ xe Bus, điểm đón trả khách, bến tàu xe và nơi trông giữ ô tô. Ngoài ra, Tổng công ty còn rất chú trọng đến loại hình kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa, ô tô, máy móc, vật tư, trang thiết bị, phụ tùng ô tô, xe máy, dụng cụ sửa chữa ô tô, xe máy phục vụ chuyên ngành giao thông vận tải; thiết kế đóng mới, lắp ráp, sửa chữa, hoán cải ô tô, tầu biển, tàu sông…; kiểm định an toàn kỹ thuật các phương tiện cơ giới đường bộ; kinh doanh xăng dầu, khí đốt, đại lý bán hàng, dịch vụ đại lý vận tải, dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe ô tô,xe máy, dịch vụ du lịch lữ hành đường bộ và đường sông…; kinh doanh nhà ở, khách sạn, nhà hàng, văn phòng làm việc, bến bói, kho hàng, dịch vụ quảng cáo, xuất khẩu lao động. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh này đã đem lại cho Tổng công ty Vận tải Hà Nội nguồn thu đáng kể. Bên cạnh đó Tổng Công ty Vận tải Hà Nội cũng xây dựng và lắp đặt các công trình dân dụng, giao thông đô thị ( Cấp thoát nước, chiếu sáng, công viên cây xanh, hè đường…), công nghiệp ( đường đây và trạm biến áp đến 110 KV ), thủy lợi, bưu điện, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, trang trớ nội ngoại thất công trình... II.2. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOAH CỦA TỔNG CÔNG TY. II.2.1. Thuận lợi Là một Tổng công ty lớn, lĩnh vực hoạt động khá rộng, kết quả hoạt động năm sau luôn cao hơn năm trước chính là nhờ vào những thuận lợi của Tổng mà kinh nghiệm và uy tín là một trong những thuận lợi đó. Tổng Công ty Vận tải Hà Nội có trụ sở chính ở số 5 – Lê Thánh Tông – Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, là một quận trung tâm của thủ đô. Với ưu thế nằm trong thành phố lớn, tập trung đông dân cư, nhu cầu về các công trình dân dụng, giao thông đô thị, khu vui chơi giải trí, dịch vụ vận tải hành khách bằng các loại phương tiện: ôtô, xe buýt... rất phát triển, đó chính là một lợi thế của doanh nghiệp. Một lợi thế nữa của Tổng công ty chính là nguồn nhân lực của Tổng; tổng số cán bộ nhân viên của Tổng công ty là 9.500 người ( trong đó số cán bộ nhân viên thuộc công ty mẹ: 6.400 người, số CBNV thuộc công ty con là: 3.100 người). Số nhân viên hầu hết đều có trình độ, khối nhân viên văn phòng chủ yếu có trình độ đại học trở lên, đội ngũ nhân viên đều là những người còn rất trẻ, trung bình là 35 tuổi, đây là lực lượng luôn tiên phong trong quá trình hoạt động của Tổng. Những thuận lợi đem lại kết quả kinh doanh tốt cho Tổng còn phải nói đến nhân tố quan trọng nữa đó là sự tăng trưởng kinh tế. Nền kinh tế những năm đầu thế kỷ XXI có những bước phát triển rất nhanh đã tạo đà cho nhu cầu về đi lại, nhà ở, công trình dân dụng cũng như các công trình nhà làm việc, khách sạn… phát triển, chính điều đó đã tạo cho doanh nghiệp ký kết được các hợp đồng lớn, quy mô kinh doanh của Tổng công ty cũng vì thế mà mở rộng và tăng lên rất nhanh, tạo điều kiện tăng cường uy tín của Tổng công ty. II.2.2. Khó khăn Tuy có nhiều thuận lợi trong hoạt động kinh doanh dịch vụ, song Tổng công ty cũng gặp phải không ít những khó khăn. Do yêu cầu của cơ chế và thị trường, nên công tác tái cơ cấu diễn ra nhanh chóng và chỉ trong một thời gian ngắn, nên không tránh khỏi việc bắt nhịp giữa chủ trương và triển khai thực hiện. Chức năng nhiệm vụ được quy định nhiều nhưng thực tế chưa thực hiện đầy đủ do chưa chủ động. Trên đây là số ít trong rất nhiều khó khăn cũng như thuận lợi mà Tổng công ty gặp phải trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, không vì những khó khăn như vậy mà công ty làm ăn kém hiệu quả. Những phân tích dưới đây sẽ đưa ra nhận định về kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty trong hai năm 2005 – 2006 II.3.THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG MỘT SỐ NĂM QUA. II.3.1. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải của Tổng Công ty một số năm qua Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế: Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu Đơn vị tính Thực hiện 2004 Thực hiện 2005 Thực hiện 2006 So sánh 05/04 So sánh 06/05 ± % ± % 1.Tổng doanh thu Triệu 1.357.500 1.466.973 1.541.546 109.473 108 74. 573 105 2.Lợi nhuận ròng - 6.205 7.049 8.554 844 113,6 1.505 121 3.Thu nhập bình quân/người/tháng đồng 1.150.000 1.250.000 1.500.000 100.000 108,7 250.000 120 Qua bảng trên ta thấy doanh thu, lợi nhuận của Tổng công ty năm sau cao hơn năm trước, cụ thể: Năm 2005 doanh thu tăng 108% tương ứng lợi nhuận ròng đã tăng 113,6% so với năm 2004; năm 2006 tăng cao hơn năm 2005, doanh thu thu được từ các hoạt động kinh doanh thương mại năm 2006 so với năm 2005 tăng 74.573 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 105 %, từ đó lợi nhuận ròng năm 2006 tăng so với năm 2005 là 1.505 triệu đồng, đạt 121%; thu nhập bình quân tháng của người lao động từ đó cũng tăng lên từ 1,15 triệu đồng năm 2004 lên 1.5 triệu đồng năm 2006. Từ đó có thể thấy tình hình kinh doanh của Tổng công ty ngày một phát triển, chính sách mở rộng quy mô hoạt động đầu tư kinh doanh và trọng tâm vẫn là hoạt động vận tải hành khách đường dài và hành khách công cộng, khai thác các điểm dừng đỗ xe buýt, các tuyến đường vận chuyển đường dài với chất lượng phục vụ cao; là những chính sách hoàn toàn đúng hướng đã khẳng định phần nào bằng kết quả đạt được. II.3.2. Cơ cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh của Tổng Công ty II.3.2.1 Kết cấu vốn kinh doanh Trước khi phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của Tổng Công ty, ta hãy xem xét khái quát tỷ trọng vốn lưu động trong tổng số vốn kinh doanh của Tổng Công ty vận tải Hà nội. Kết cấu vốn của Tổng công ty được thể hiện qua một số năm ở bảng sau: Bảng 2: Kết cấu vốn kinh doanh (Đvt : Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 2005/2004 2006/2005 Trị giá % Trị giá % Trị giá % ± % ± % Tổng số vốn KD 1.373.888 100 1.498.038 100 1.647.003 100 124.150 9,04 148.965 9,94 Vốn lưu động 795.269 57,88 855.128 57,08 937.850 56,9 59.860 7,53 82.722 9,67 Vốn cố định 578.619 42,12 642,910 42,92 709.153 43,06 64.291 11,1 66.243 10,30 Tổng vốn kinh doanh của Tổng công ty tăng qua mỗi năm, nếu năm 2004 vốn kinh doanh là 1.373.888 triệu đồng thì năm 2005 đã tăng lên 1.498.038 triệu đồng tương ứng 9,04%. Năm 2006 tổng số vốn kinh doanh là 1.647.003 triệu đồng,tăng so với năm 2005 là: 148.965 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 9,94% . Trong tổng số vốn của Tổng Công ty thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn hơn vốn cố định (trên 50%) . Điều này cũng dễ hiểu bởi hoạt động chính của Công ty là hoạt động thương mại, tuy nhiên Tổng công ty phải dùng một lượng lớn vốn cố định xây dựng các công trình dân dụng, bến bãi, giao thông đô thị, mở rộng khai thác các điểm dừng, điểm đỗ xe ở nhiều tuyến đường nội thị, ngoại thị, mở rộng kinh doanh vận tải công cộng bằng xe buýt ở nhiều tỉnh thành lân cận, đầu tư các phương tiện phục vụ cho việc vận chuyển hành khách như: xe buýt, taxi, xe khách chất lượng cao...các công trình này đang dần kinh doanh đạt hiệu quả, đem lại doanh thu. Tổng số vốn lưu động năm 2005 tăng so với năm 2004 là 59.860 triệu đồng tương ứng tăng 7,53%; đến năm 2006 có tăng hơn so với năm 2005 là 82.722 triệu đồng, tốc độ tăng của vốn lưu động nhanh hơn tốc độ tăng của vốn cố định đã làm cho tổng vốn kinh doanh tăng. II.3.2.2. Cơ cấu nguồn vốn của Tổng Công ty Nguồn vốn lưu động của Tổng Công ty được hình thành chủ yếu từ nguồn Ngân sách Nhà nước cấp, tỷ trọng nguồn vốn ngân sách năm 2005 là 99.11% đến năm 2006 là 98,37% trong tổng nguồn vốn chủ sở hữu. Nếu không kể nguồn vốn tự bổ sung, thì nguồn vốn của ngân sách cấp trong tổng nguồn vốn chiếm tỷ trọng 43,84% năm 2005 và 41.52% năm 2006. Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn của TổngCông ty Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 2005/2004 2006/2005 Số tiền % Số tiền % Số tiền % ± % ± % Tổng số vốn 1.373.888 100 1.498.038 100 1.647.003 100 124.150 9,04 148.965 9,94 1.Vốn chủ sở hữu 596.265 43,4 622.625 44,23 695.119 42,21 26.360 4,42 32.494 4,9 -Ngân sách cấp 582.023 97,61 656.758 99,11 683.816 98,37 74.735 12,84 27.058 4,12 -Tự bổ sung 14.242 2,39 5.867 0,89 11.303 1,63 -8.375 -58,8 5.436 92,65 2.Nợ phải trả 777.623 56,6 835.413 55,77 951.884 57,79 57.790 7,43 116.471 13,94 -Nợ ngắn hạn 645.827 83,05 726.810 87,0 787.832 82,77 80.983 12,54 61.022 8,4 -Nợ dài hạn 80.305 10,33 64.023 7,66 91.917 9,66 -16.282 -20,28 27.894 43,57 -Nợ khác 51.491 6,62 44.580 5,34 72,135 7,58 -6.911 -13,42 27.555 61,81 Qua bảng trên vốn kinh doanh năm 2005 tăng 9,04% so với năm 2004 chủ yếu là từ nguồn ngân sách cấp chiếm 99,11% so với vốn chủ sở hữu và từ nguồn vay nợ ngắn hạn chiếm 87% so với tổng nợ phải trả; nguồn vốn tự bổ sung năm 2004 tuy có cao hơn năm 2005 nhưng khoản nợ dài hạn và nợ khác cũng cao hơn năm 2005, như vậy năm 2005 tổng công ty đã quan tâm hơn đến các khoản nợ dài hạn, nợ khác nhằm hạn chế chiếm dụng vốn. Nếu kể cả vốn tự bổ sung ta thấy khả năng tự tài trợ của Công ty năm 2005 là 44.23% và năm 2006 là 42,21%, tỷ lệ % có thấp hơn so với năm 2005 là 4.9% nhưng về lượng nguồn ngân sách cấp năm 2006 tăng so với năm 2005 là 27.058 triệu đồng, tuy nhiên qua bảng trên ta thấy phần tài sản được tài trợ bằng vốn vay lớn hơn phần tài sản bằng vốn tự có mặc dù nguồn ngân sách cấp và nguồn vốn tự bổ sung năm sau có tăng cao hơn năm trước, cũng phải nhìn nhận rằng tình hình kinh doanh năm 2006 phát triển rất tốt đem lại lợi nhuận sau thuế cao góp phần bổ sung vào nguồn vốn chủ sở hữu là 11.303 triệu, tăng so với năm 2005 là 5.436 triệu đồng tăng gần gấp đôi nguồn tự bổ sung so với năm 2005. Tuy vậy, Tổng công ty phải đi chiếm dụng vốn khá nhiều (trên 50%) thể hiện trên chỉ tiêu nợ phải trả, tổng công ty phải huy động vốn từ các nguồn vay ngắn hạn, dài hạn và vay khác, nếu trong thời gian tới khả năng thanh toán của Tổng công ty không duy trì được ở mức như hiện nay thì trong kinh doanh Tổng công ty sẽ gặp phải rủi ro về tài chính. Nhưng cũng phải nhìn nhận một cách thực tế là hiện nay việc vay vốn rất phổ biến ở các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình kinh doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước, bởi vì lượng vốn Nhà nước cấp bổ sung cho các doanh nghiệp tuy có tăng lên nhưng so với nhu cầu vốn kinh doanh còn rất hạn hẹp. Do đó, Tổng Công ty cần tăng nguồn vốn chủ sở hữu lên bằng cách nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bởi chỉ có thế Tổng Công ty mới có được lợi nhuận sau thuế để bổ sung, tích tụ vốn cho kinh doanh. Nợ phải trả của Tổng Công ty chiếm tỷ trọng cao (trên 50%) trong tổng nguồn vốn, nếu năm 2004 là 777.623 triệu đồng chiếm 56,6% so với tổng nguồn vốn thì đến năm 2006 là 951.884 triệu đồng chiếm 57,79% tổng nguồn vốn, tăng hơn so với năm 2005 là 13.94% tương ứng tăng 116.471 triệu đồng. Sở dĩ nợ phải trả của Tổng Công ty năm 2006 cao hơn năm 2005, 2004 là do sự ra tăng của cả nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nợ khác, trong đó số tăng lớn nhất là nợ ngắn hạn tăng 61.022 triệu đồng do tồn kho tăng từ 2.884 triệu đồng (hàng tồn kho) năm 2005 lên 46.243 triệu đồng năm 2006. Như vậy, Tổng công ty phải xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả cho những năm tới, bởi khoản vay sẽ là một gánh nặng không nhỏ vì hàng năm phải trả một khoản lãi vay ngắn hạn lớn. II.4.TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, TỔ CHỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI HÀ NỘI. II.4.1. Phân tích tình hình tổ chức quản lý và sử dụng Vốn lưu động những năm vừa qua Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để đạt tới lợi nhuận tối đa, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh. Do vậy, khi chuyển sang hạch toán kinh doanh, được trao quyền chủ động và tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng vốn, các doanh nghiệp Nhà nước phải quan tâm đúng mức đến hiệu quả sử dụng ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0158.doc
Tài liệu liên quan