Nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn ở Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng

Tài liệu Nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn ở Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng: LỜI MỞ ĐẦU Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần phải có vốn.Vốn được coi là yếu tố quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp hiện nay. Hiện nay,khi nền kinh tế là nền kinh tế cơ chế thị trường ,sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt thì hiệu quả quản lý và sử dụng vốn trong các doanh nghiệp là vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp,bởi có sử dụng vốn hiệu qủa thì doanh nghiệp mới tạo ra được lợi nhuận,tích luỹ nó để phát triển nguồn vố... Ebook Nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn ở Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng

doc59 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1245 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn ở Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n của mình,tạo ra sức cạnh tranh với các đối thủ bằng tiềm lực tài chính.Vậy làm thế nào để sử dụng vốn có hiệu quả đó là một nội dung quản trị tài chính quan trọng. Đây là qúa trình phức tạp mà không phải doanh nghiệp nào cũng có thể làm tốt. Nhận thức được sự cần thiết của vấn đề ,trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng, em đã đi sâu tìm hiểu về việc hiệu quả sử dụng vốn của Công ty theo cách nhìn của một nhà quản trị doanh nghiệp với đề tài: ‘’Nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn ở Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng’’ Nội dung chính của đề tài bao gồm 3 phần Phần 1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng. Phần 2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng. Phần 3 .Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng Với thời gian thực tập điều kiện nghiên cứu và lượng kiến thức có hạn nên mặc dù em đã cố gắng tuy nhiên vẫn không tránh khỏi những sai sót,em rất mong được sự đóng góp từ phía các thầy cô,các cán bộ công nhân viên chức trong Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng,cùng bạn đọc để đề tài nghiên cứu này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Phần 1: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần phát triển xây dựng và Xuất nhập khẩu Sông Hồng 1.1 Quá trinh hình thành và phát triển của Công ty 1.1.1 Lịch sử phát triển * Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu sông hồng là công ty cổ phần trực thuộc Tổng công ty Xây dựng Sông Hồng. Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng được thành lập vào năm 1999 tiền thân là chi nhánh của Công ty xây dựng và xuất nhẩp khẩu trực thuộc Tổng Công ty xây dựng Sông Hồng. Đến năm 2004,theo quyết định số 847/QD-TCT-HDT ngaỳ 28/09/2004 về việc chuyển chi nhánh Công ty xuất nhập khẩu và xây dựng thành công ty phát triển Xây Dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng. Sau gần hai năm hoạt động và phát triển đến ngày 11/01/2006 Bộ xây dựng ra quyết định số 52/QD –BXD về việc chuyển công ty phát triển Xây dừng và xuất nhập khẩu Sông Hồng(Trong đó :Cổ phần nhà nườc là 2.4 tỷ đồng chiếm 40% vốn điều lệ,Cổ Phần bán cho các thể nhân,pháp nhân khác là 3.6tỷ đồng chiếm 60% vốn điều lệ) * Các giai đoạn phát triển: *Giai đoạn 1999 đến 2002 Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng tiền thân là chi nhấnh công ty xuất nhập khẩu và xây dựng hạch toán phụ thuộc,chi nhánh tách ra hoạt động và tự tièm kiếm thị trường hình thức hoạt động rất nhỏ hẹp,mặt hang đơn lẻ như bê tong,gạch nhôm… Trong thời kỳ đầu khi công ty mới thành lập gặp rất nhiều khó khăn cả về vốn và thị trường hoạt động kinh doanh,cơ sở vật chất phải đi thuê,cán bộ công nhân viên còn ít nên còn hạn chế về kinh nghiệm và lĩnh vực kinh doanh.Nhiệm vụ chủ yếu của công ty trong thời kỳ này là ổn định nơi làm việc,tìm kiếm thị trường,tiếp tục hoàn chỉnh đội ngũ cán bộ xây dựng và củng cố công ty ngày một lớn mạnh. *Giai đoạn từ 2002 đến 2004 - Từ năm 2004 đến 2006 công ty phải trải qua hai lần chuyển đổi đến nay công ty đã không ngừng phấn đấu,mở rộng và phát triển trong nền kinh tế thị trường.Công ty lớn mạnh dạn đổi cơ chế quản lý, . xác định rõ mục tiêu phát triển,mở rộng các lĩnh vực hoạt động, đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh. - Công ty đã chuyển từ một đơn vị hoạt động kinh doanh nhỏ hẹp trở thành một công ty hoạt động đa ngành,khai thác tiềm năng sãn có về đất đai,thiết bị,lao động,mạnh dạn vay vốn ngân hang để đầu tư dự án tăng cường liên doanh, liên kết và mở rộng sản xuất,chủ động trong quan hệ tìm kiếm việc làm. - Công ty đã có một đội ngũ cán bộ hung hậu,vững vàng về nghiệp vụ và chuyên môn,cơ sở vật chất đầy đủ,hiện đại,thị trường kinh doanh xuất mở rộng,công ty đã tìm được cho mình một chỗ đứng trên thị trường, đã được tín nhiệm và bạn hang chấp nhận. 1.1.2 Khái quát chung về công ty Tên công ty : Công ty cổ phần phát triển Xây dựng và Xuất nhập khẩu Sông hồng. Tên giao dịch quốc tế : Sông hồng construction development and import export join stock company (viết tắt là SHOEX) Giám đốc công ty :Ngô Quang Hào Địa chỉ công ty : Số 245 Đường Nguyễn Tam Trinh,phường Hoàng Văn Thụ ,Quận Hoàng Mai,thành phố Hà Nội. ĐT: 04-6340442 Fax : 04-6336648 Tài khoản : 21110000037856 tại ngân hang đầu tư và phát triển Hà Nội 1.1.3 Chức năng nhiệm vụ của công ty. Chức năng và nhiệm vụ Thi công xây dựng,lắp đặt thiết bị các công trình dân dụng,công nghiệp xây dựng. Sản xuất kinh donh các mặt hàng như chè, đá granit... Kinh doanh dịch vụ khách sạn,lữ hành Nguyên tắc hoạt động của công ty. -Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tồn tịa và phát triển sinh lời theo nguyên tắc tự nguyện,bình đảng ,dân chủ và tuân thủ pháp luật -Các cổ đông của công ty cùng góp vốn và chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty,Mở rộng lĩnh vực xây lắp,sản xuất kinh doanh nhằm bảo toàn và phát triển nguồn vốn, đảm bảo lợi ích cá nhân người lao động,không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh theo đúng hướng phát triển kinh tế xã hội của nhà nước - Luôn suy nghĩ và hành động một cách trung thực vì lợi ích của khách hang,cung cấp những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng tốt nhất với tính chuyên nghiệp cao . -Liên tục cập nhật và áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong quản lý và sản xuất,thường xuyên cải tiến quy trình làm việc và phưong pháp sản xuất và cung cấp dịch vụ -Sẵn sàng hợp tác với khách hang đối tác và đồng nghiệp trong và ngoài nước trên nguyên tắc bình đẳng,trung thực và các bên cùng có lợi. 1.2 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ánh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn 1.2.1Cơ cấu tổ chức Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp §H§ cæ ®«ng Phã Gi¸m ®èc phô tr¸ch s¶n xuÊt Phã Gi¸m ®èc phô tr¸ch x©y l¾p Phßng Tæ chøc hµnh chÝnh Phßng kÕ ho¹ch ®Çu t­ Phßng tµi chÝnh kÕ to¸n Trung t©m ®Çu t­ ph¸t triÓn x©y dùng Phßng Kinh doanh XNK CN chÕ biÕn hµng XK B¾c Ninh Ban kiÓm so¸t Héi ®ång qu¶n trÞ c«ng ty Gi¸m ®èc c«ng ty §éi x©y dùng sè 1 §éi x©y dùng sè 2 §éi x©y dùng sè 3 §éi x©y dùng sè 5 §éi x©y dùng sè 4 XÝ nghiÖp chÕ biÕn hµng xuÊt khÈu B¾c Ninh Phßng thÞ tr­êng * Chức năng,nhiệm vụ của các phòng ban Đại hội đồng cổ đông: là những pháp nhân hoặc cá nhân sở hữu một hoặc nhiều cổ phần công ty Ban kiểm soát: là người thay mặt cổ đông để kiểm tra kiểm soát mọi hoạt động sản xuất,kinh doanh,quản trị và điều hành của công ty Đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị:là cơ quan quản lý của công ty,có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề lien quan đến mục đích,quyền lợi của công ty,trừ những vấn đề thựôc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.Lập chương trình công tác và phân công các thành viên thực hiện việc kiểm tra giám sát hoạt động của công ty Giám đốc công ty là người điều hành mọi hoạt dộng sản xuất kinh doanh của công ty,quyết định các công việc thựôc phạm vi quản lý chịu trách nhiệm trước pháp luật ,trước tổng Công ty về lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh,quan hệ giao dịch của côgn ty,Quyết định phương hương,kế hoạch,dự án sản xuất kinh doanh và các chủ trương lớn của Công ty,quyết định việc hợp tác đầu tư,liên doanh và các chủ trương lớn của công ty,quyết định việc hợp tác đầu tư,liên doanh kinh tế,các vấn đề về tổ chức bộ máy điều hành để đảm bảo hiệu quả cao. Các phó giám đốc công ty:là người giúp việc cho Giám đốc, được giám đốc uỷ quyền hoặc chịu trách nhiệm trong mốt số lĩnh vực quản lý chuyên môn.chịu trách nhiệm trực tiếp với giám đốc về công việc được giao. -phó giam đốc phụ trách sản xuất: có nhiệm vụ quản lý chỉ đạo các hoạt động sản xuất của Công ty,xí nghiệp,lên kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, - Phó giám đốc phụ trách xây lắp có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về tình hình thực hiện kế hoạch của các đội công trình ,quản lý chỉ đạo các hoạt động xây lắp các công trình công nghiệp cũng như dân dụng mà công ty thi công. - Có trách nhiệm nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, đề xuất các quy trình công nghệ mới.nghiên cứu thị trường,hướng cẫn và kiểm tra các phòng ban,xí nghiệp về các mặt kỹ thuật ,xây lắp. - Phó giám đóc phụ trách kinh doanh và úât nhập khẩu được giám đốc uỷ quyền phụ trách các hoạt động kinh doanh và đối ngoại của công ty.Chịu trách nhiệm trước giám đốc về chỉe đạo các hoạt dộng về các lĩnh vực kinh tế,thống kê tài chính,vật tư vạn tai,công tác đối ngoại. Phòng kỹ thuật gồm 01 Trưởng phòng và 05 cán bộ,kỹ sư làm công việc chuyên môn nghiệp vụ theo sự phân công của công ty Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch định hướng,lập kế hoạch và báo cáo thực hiện kế hoạch SXKD theo thang,quý,năm của công ty trên cơ sở tập hợp báo cáo kế hoạch của các đơn vị để thông qua lãnh đạo công ty phê duyệt,chủ trì lập các dự án đầu tư xây dựng hoặc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị,vật tư,các phòng kỹ thuật là đầu mối giao dịch và thực hiện các thủ tục thương thảo,soạn thảo hợp đồng kinh tes để trình Giâm đốc xem xét quyết định trước khi ký. Là đầu mối giao dịch trong công tác tiếp thị tìm kiếm công việc,tham gia làm hồ sơ dự thầu và đấu thầu.Phòng cung cấp vật tư,tham mưu giúp việc Giám đốc trong ôcng trình,quản lý kỹ thuật,tiến độ,biện pháp thi công và an toàn lao động. Soạn thảo và lưu trữ các văn bản,tài liệu thuộc chức năng nhiệm vụ có liên quan (hợp đồng,thiết kế,dự toán,chứng chỉ vật liệu,biên bản nghiệm thu giai đoạn và tổng nghiệm thu,hoàn công và thanh lý hợp đồng) - Phòng kế hoạch và đầu tư : Có nhiệm vụ tổ chức tiếp nhận và thu thập các thôgn tin cần thiết,dự báo khả năng và nhu cầu thị trường để tham mưu cho giám đốc.Nghiên cứu và đề ra các giải pháp để thực hiện các mục tiêu đã đề ra cho từng thời kỳ.Quản lý các lĩnh vực vật tư.máy móc thiết bị vật tư,tài sản cố định của toàn công ty,,xây dựng kế hoạch tiếp thị và liên kết kinh tế - Phòng tổ chức hằnh chính: Gồm 01 trưởng phòng và 04 cán bộ làm công việc quản lý hồ sơ nhân sự,sắp xếp điều hành nhân lực.Tham mưu cho giám đốc về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển công ty,Quản lý hồ sơ lý lịch nhân viên toàn công ty.giải quyết thủ tục và chế độ tuyển dụng thôi việc,bổ nhiệm,bãi miễn,kỷ luật,khen thưởng,nghỉ hưu…Là thành viên thường trực của hội đoòng thi đau và hội đồng kỷ luật của công ty.Quản lý công văn giấy tờ,sổ sách hành chính và con dấu.Thực hiện công tác lưu trữ các tài liệu thường và tài liệu qưuan trọng.Xây dựng lịch công tác,lịch giao ban,hội họp,sinh hoạt định kỳ bất thường. - Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ vừa tổ chức hạch toán kế toán,vừa lập kế hoạch động viên các nguồn vốn đảm bảo cho kế hoạch sản xuất đúng tiến độ,kiểm tra tình hình thanh toán với tổng công ty. Đồng thời ghi chép,phân tích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,cân đối thu chi,thực hiện báo cáo đúng quy định.Tổ chức kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất theo đúng yêu cầu của cấp trên.Chịu trách nhiệm gíup giám đốc quản lý công tác tài chính và tổ chức công tác hoạch toán kế toán của công ty.Chủ động lo vốn và ứng vốn kịp thời theo kế hoạch sản xuất của công ty,kiểm tra việc sử dụng vốn vay của các đội công trình,tổ chức kiểm kê tài sản.Thực hiện công tác kiểm tra,thanh tra,kiểm toán theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước. - Phòng thị trường: Làm chức năng tiếp thị,tìm kiếm thị trường và bán sản phẩm. - Chi nhánh phía nam: - Đứng đầu là giám đốc chi nhánh: Là người quyết định phương hướng.kế hoạch,dự án sản xuất kinh doanh của chi nhánh. Quyết định các biện pháp,phưiơng thức trong sản xuất để cụ thể hoá chỉ tiêu kế hoạch do công ty giao. - Ngoài ra còn có phòng kế toàn làm công tác hoạch toán,lập báo cáo gửi ra công ty và phòng kinh doanh làm công tác tiếp thị,nhập hang và bán sản phẩm. - Xí nghiệp chế biến hang xuất nhập khẩu Bắc Ninh: - Đứng đầu là giám đốc phụ trách có nhiệm vụ quyết định các phương hướng,kế hoạch kinh doanh,mở rộng sản xuất,tổ chức,sắp xếp phân xưởng theo quy mô sản xuất của xí nghiệp. - Quản đốc phụ trách xưởng chẻ: Chịu trách nhiệm về việc thu mua thành phẩm,giám sát kỹ thuật sản xuất và có trách nhiệm trong việc đảm bảo chất lượng của sản phẩm. - Quản đốc phụ trách xưởng đá:Chịu trách nhiệm về kỹ thuật hưóng dẫn mài đá, đảm bảo chất lượng, độ bong của sản phẩm. - Bên cạnh đó là đội ngũ kỹ thuật,công nhân làm nghề theo đúng chức năng nhiệm vụ được giao. -Các đội xây lắp: -Các đội xây lắp đứng đầu là đội truởng có nhiệm vụ kiểm tra,giám sát việc thực hiện các quy trình về kỹ thuật trong thi công,chịu trach nhiệm trước giám đốc về công việc được giao. -Cán bộ kỹ thuật có trách nhiệm đôn đốc tổ chức,kiểm tra cá nhân,tổ chức sản xuất thực hiện về kỹ thuật công trình và an toàn trong lao động. - Ngoài ra là các công nhân có tay nghề cao, được đào tạo và có khả năng làm việc tốt. *Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý Hệ thống bộ máy quản lý của công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu song hồng được tổ chức rất khoa học,giúp cho nhà lãnh đạo công ty nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng,từ đó đưa ra quyết định chính xác và kịp thời.Là công ty cổ phần hạch toán kinh tế độc lập,công ty tổ chức bộ máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến chức năng: đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc,tiếp là phó giám đốc,dưới là các phòng ban,dưới nữa là chi nhánh,xí nghiệp. đây là một cơ cấu tối ưu hạn chế được những nhược điểm trong quản lý điều hành. -Giám đốc là người chịu trách nhiệm chung toàn công ty,chịu trách nhiệm chỉ đạo,hướng dẫn các giám đốc xí nghiệp và trưởng phòng ban các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm phối hợp nghiên cứu và đề xuất biện pháp giải quyết -Quan hệ giữa các phòng nghiệp vụ công ty là quan hệ hướng dẫn thực hiện trong phạm vi chức năng,quyền hạn đã quy định. -Các bộ phận trong công ty có trách nhiệm phối hợp, đề xuất biện pháp giải quyết cho giám đốc,phó giám đốc công ty nếu vấn đề có liên quan giữa các phòng,không đùn đẩy công việc hăy trách nhiệm cho các phòng khác khi vấn đề giải quyết vượt quá phạm vi chuyên môn của mình. -Các máy móc trang thiết bị chuyên dụng được sủ dụng với hiệu quả cao.Bộ máy quản lý của công ty được xây dựng theo kiểu quản lý trực tuyến trên cấp độ: Cấp công ty,cấp chi nhánh,cấp xí nghiệp. 1.2.2 Đặc điểm sản phẩm và lĩnh vực hoạt động * Lĩnh vực hoạt động *Ngành nghề kinh doanh chính của công ty: Thi công xây lắp các công trình dân dụng,công nghiệp giao thông thuỷ lợi,bưu điện,nền móng hạ tầng kĩ thuật,thi công lắp đặt đường dây cao thế,hạ thế,lắp đặt trạm biến thế. Tư vấn thiết kế ,giám sát thi công công trình dân dụng,công nghiệp,trang trí nội thất. Đầu tư kinh doanh phát triển nhà và bất động sản . Dịch vụ cho thuê trụ sở,văn phòng làm việc và nhà ở,khách sạn nhà hàng,du lịch lữ hành và các dịch vụ du lịch khác. Sản xuất kinh doanh vật tư,thiết bị,vật liệu xây dựng,bê tông thương phẩm. Thi công lắp đặt thiết bị chuyên ngành cấp thoát nước,gia công lắp đặt thiết bị trong ngành công nghiệp,giao thông,thuỷ lơi và dân dụng Kinh doanh dịch vụ hàng hoá tiêu dùng,trung tâm thương mại Kinh doanh than,nhiên liệu,chất đốt,vận tải,bốc xếp vật tư,vật liệu xây dựng và các hàng hoá khác. Khai thác chế biến nông lâm và thực phẩm, đồ gỗ dân dụng và công nghiệp,các loại quặng phục vụ gang thép,chế tạo lắp ráp máy móc,thiết bị điện, điện tử,kết cấu thép. Nạo sông hồ,kênh rạch,cảng sông và cảng biển,phun cát san lấp tôn tạo mặt bằng. Sữa chữa các loại phương tiện vận tải tàu thuỷ Khai thác và chế biến các loại đá,sản xuất kinh doanh các loại Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị,vật liệu xây dựng,nông lâm sản và thực phẩm,các loại hàng hoá mà Công ty kinh doanh,xuất nhập khẩu lao động. Khi cần thiết đại hội đồng cổ đông quyết định chuyển đổi hay mở rộng các ngành nghề kinh doanh của công ty phù hợp với năng lực thực tế của doanh nghiệp và quy định của pháp luật Công ty CPPTXD & XNK Sông Hồng họat động trong lĩnh vực xây dựng và kinh doanh xuất nhập khẩu vì vậy trong lĩnh vực xây dựng sản phẩm của Công ty làm ra là các công trình xây dựng :Văn phòng cho thuê,chung cư nhà ở... Trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu Công ty nhập các sản phẩm đá Granite Công ty có hai chi nhánh lớn là xí nghiệp chế biến hàng xuất khẩu đá ở Từ Sơn Bắc Ninh và chi nhánh Phía Nam.Các sản phẩm đá nhập về sau khi chế biến công ty tiêu thụ ở thị trường trong nước,tiến hành thi công lắp đặt cho các công trình xây dựng khi họ có nhu cầu về ốp lát Ngoài các hoạt động trên Công ty còn xuất nhập khẩu các sản phẩm chè chế biến ở xí nghiệp chế biến hàng xuất khẩu ở Từ Sơn Bắc Ninh. Ngoài ra các sản phẩm về xây dựng và kinh doanh xuất nhập khẩu Công ty còn kinh doanh các sản phẩm dịch vụ về du lịch khách sạn và vận tải bốc dỡ hàng,tư vấn thiết kế xây dựng,chế biến hàng nông lâm sản các sản phẩm vật liệu xây dựng... *Đặc điểm về Thị trường cạnh tranh Hiện nay trên thị trường có rất nhiều công ty lớn cả trong và ngòi nước hoạt động trong lĩnh vực xây dựng,Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông hồng là công ty mới đựoc chuyển đổi thành công ty cổ phần vì vậy đã gặp phải sự cạnh tranh mạnh trong lĩnh vực này.Hơn nữa mới đựoc chuyển đổi trong một vài năm gần đây nên quy mô củ công ty không được lớn ngnhf nghề kinh doanh tuy nhièu nhưng vẫn còn dàn trải và chưa có sự tập trung,sản phẩm cạnh tranh không có nhiều thế mạnh. Đặc biệt với nền kinh tế hội nhập như hiện nay thì việc cạnh tranh càng ngày càng khó khăn,các doanh ngiệp không còn có nhiều lợi thế bởi các doanh nghiệp về xây dựng của nước ngoài có nhiều điều kiện t huận lợi hơn cả về vốn và về chuyên môn.Do đó để có thể đứng vững trên thị truờng thì công ty cần phải có sự đầu tư tập trung vào một ngành nghề tạo ra lợi thế cho mình trong môi trường kinh doanh như hiện nay. 1.2.3 Số lượng lao động Trong thời gian qua các công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng đã tạo ra được rất nhiều công ăn việc làm,giải quyết được việc làm cho người lao động góp phần giải quyết vấn đề nan giải của các nước đó là tình trạng thấtnghiệp.Chúng ta có thể thấy rõ điều đó qua bảng số liệu sau đây. Tình hình lao động của công ty Tổng số lao động có tên tại Công ty tại thời điểm đấu giá tháng 1 năm 2008 là: 358 người, trong đó: 42 nữ. a. Phân theo loại hợp đồng: - Số lao động tuyển dụng theo chế độ biên chế Nhà nước nhưng chưa chuyển sang ký hợp đồng lao động 0 người0 - Số lao động ký hợp đồng không xác định thời hạn (loại A): 74 người - Số lao động ký hợp đồng có thời hạn từ 1 đến 3 năm (loại B): 0 người - Số lao động ký hợp đồng mùa vụ có dưới 01 năm (loại C) : 283 người - Số lao động học nghề và thử việc (loại D): 1 người b. Phân theo trình độ lao động: - Lao động có trình độ đại học và trên đại học: 40 người - Lao động có trình độ cao đẳng và công nhân kỹ thuật: 72 người - Lao động có trình độ sơ cấp: 28 người - Lao động phổ thông : 218 người c. Thu nhập bình quân của người lao động: - Thu nhập bình quân của người lao động năm 2004 (đ/người /tháng): 1.452.000 - Thu nhập bình quân của người lao động năm 2005 (đ/người /tháng) : 1.500.000 - Thu nhập bình quân của người lao động năm 2006 (đ/người /tháng): 1.579.000 - Thu nhập bình quân của người lao động năm 2007 (đ/người /tháng): 1.800.000 Như vậy nhờ có hoạt động kinh doanh công ty đã giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động,qua các năm ngày càng nâng cao cho đời sống cán bộ công nhân viên. Phần 2:Thực trạng hiệu qủa sử dụng vốn tại công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng. 2.1 Sơ lược tình hình sử dụng vốn tại công ty Cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng. 2.1.1 Các nguồn hình thành vốn Trong quá trình hình thành và phát triển từ năm 1999 đến năm 2007 công ty Cổ phần xây dựng và phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng đã kinh doanh với hai hình thức: một là kinh doanh dưới hình thức là đơn vị trực thuộc của Tổng công ty Xây dựng Sông Hồng, bắt đầu từ năm 2004 công ty hoạt động dưới hình thức một đơn vị kinh doanh độc lập.Do đó cách thức hình thành nguồn vốn kinh doanh của đơn vị này cũng có những thay đổi,do thời gian nghiên cứu còn có hạn nên trong chuyên đề thực tập chỉ nghiên cứu tình hình huy động vốn bắt đầu năm 2004 khi doanh nghiệp được chuyển thành Công ty cổ phần. Nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp này được hình thành từ 2. nguồn cơ bản: 1.Vốn chủ sở hữu 2.Vốn vay nợ Trong suốt quá trình hoạt động từ năm 2004 đến 2007 nguồn vốn của doanh nghiệp đã có những sự thay đổi cả về lượng cũng như kết cấu do sự thay đổi từ nội bộ và môi trường kinh doanh,chúng ta có thể quan sát sự thay đổi này qua biểu đồ về nguồn vốn : 2.1. Biểu đồ về nguồn vốn Đơn vị : Tỷ đồng ( Nguồn: phòng tài chính kế toán) Theo dõi trên biểu đồ ta có thể nhận thấy nguồn vốn của công ty có sự thay đổi qua các năm,năm 2006 là năm công ty có nguồn vốn lớn nhất,sự thay đổi nguồn vốn qua các năm là không quá lớn,chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn nguôn nhân của sự thay đổi lượng vốn kinh doanh của doanh nghiệp này trong cơ cấu của nguồn vốn được biểu diễn trong bảng số liệu dưới đây. 2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn 2.2 Bảng cơ cấu nguồn vốn Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 tỷ đồng tỉ lệ% tỷ đồng tỉ lệ tỷ đồng tỉ lệ tỷ đồng tỉ lệ Vốn vay ngắn hạn 44,15 93,6 43,84 77,1 60,2 86 53,3 87,5 Vốn vay dài hạn 0,7 1.5 6,6 11,6 2,5 3,6 1,1 18 Vốn CSH 3 4,9 6,4 11.3 7.3 10,4 6,5 5,5 Tổng 47,15 100 56,84 100 70 100 60,9 100 2.3 Cơ cấu nguồn vốn (Nguồn :phòng tài chính kế toán) Chú giải : VDH : Vốn vay dài hạn VNH : Vốn vay. CSH : Vốn chủ sở hữu Như vậy thông qua hai biểu đồ trên thì ta có thể nhận thấy sự thay đổi trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp,trong đó thì vốn vay ngắn hạn chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn,trong khi đó vốn chủ sở hữu lại chiếm tỉ trọng không cao và khẳ năng vay vốn dài hạn của doanh nghiệp là còn nhiều hạn chế.Nếu như trong năm 2004 tỉ trọng của VNH là 93,6% thì VNH của các năm tiếp theo có xu hướng giảm còn lại 77,1% nguyên nhân của việc thay đổi này là do doanh nghiệp đã có sự thay đổi trong vốn vay ngắn hạn và tăng vốn vay dài hạn trong tổng cơ cấu nguồn vốn về số lượng.So với năm 2004 thì việc vay nợ của công ty có tỉ trọng thấp hơn nhưng về số lượng thì cao hơn năm 2004 là gần 16 tỷ,tuy nhiên do số lượng vốn huy động của doanh nghiệp năm 2006 là lớn nhất nên làm giảm tỷ trọng của nó,cũng trong năm 2006 thì vốn chủ sở hũư đã tăng hơn so với các năm trước nguyên nhân là doanh nghiệp đã làm ăn hiệu quả hơn và trích một phần lợi nhuận của mình quay trở lại hoạt động kinh doanh tiếp theo.Sang năm 2007 lại có những thay đổi lớn cả về số lượng vốn đến cơ cấu của nguồn vốn,nguồn vốn của doanh nghiệp giảm đột ngột gần 10 tỷ đồng,điều này cũng có thể lý giải được khi ta quan sát trên bảng số liệu,chủ yếu là do sự thay đổi trong lượng vốn vay ngắn hạn đã giảm xuống đồng thời sự thay đổi của nguồn vốn vay dài hạn cùng với sự giảm của vốn chủ sở hữu. Như vậy một cách tổng quát thì ta nhận thấy doanh nghiệp có nguồn vốn cố định có tỉ trọng thấp hơn sơ với nguồn vốn lưu động,tuy nhiên tỉ trọng này có xu hướng tăng lên nguyên nhân của biẻu hiện này ra sao chúng ta cùng phân tích và tìm hiểu tiếp những phần sau. 2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng 2.2.1 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn chung. Trước hết chúng ta phân tích: 2.2.1.1 khả năng sinh lợi của tổng vốn kinh doanh. Đây là một trong những chỉ tiêu được các nhà đầu tư ,các nhà tín dụng quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền với lợi ích của họ trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp,điều này càng có ý nghĩa hơn khi doanh nghiệp cổ phần hoá xong và phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán trong xu hướng phát triển hiện tại. Để có thể tiến hành phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chung của doanh nghiệp chúng ta cùng theo dõi bảng số liệu thống kế được cung cấp từ phòng tài chính kế toán của công ty sau dây: Bảng 2.4 chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh thu 102.6 101.3 127.9 135.2 Doanh thu thuần 102.3 101.1 127.9 135.195 Giá vốn hàng bán 98,1 92 120.3 126.8 Lợi nhuận sau thuế 2,5 0.037 1,16 0.0177 Đơn vị: Tỷ đồng Từ bảng số liệu trên ta có thể tính toán đựoc các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của vốn: Hệ số sinh lợi tổng vốn = Lợi nhuận /Tổng vốn KD + Hệ số sinh lợi tổng vốn năm 2004 = 2.5/47.15= 0.053 + Hệ số sinh lợi tổng vốn năm 2005 = 0.037/56.84= 0.0065 + Hệ số sinh lợi tổng vốn năm 2006 = 1.16/70 = 0.0166 + Hệ số sinh lợi tổng vốn năm 2007 = 0.0177/60.9= 0.003 Từ kết quả tính toán trên ta nhận thấy: Năm 2004 cứ mỗi một đồng vốn kinh doanh mà Công ty bỏ ra thì đã thu được 0.053Đ lợi nhuận, sang năm 2005 thì lợi nhuận thu đựoc từ hoạt động kinh doanh giảm đi 87,7 % đây là một sự giảm mạnh nguyên nhân là do Công ty có mức lợi nhuận sau thuế còn thấp trong khi đo vốn bỏ ra lại lớn hơn năm 2004.,Sang năm 2006 hệ số sinh lợi tổng vốn tăng lên so với năm 2005 một cách rõ rệt tăng 60% điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã có hiệu quả hơn so với năm 2005,một đồng vốn bỏ ra Công ty đã bỏ ra được 0.0166 Đ.Năm 2007 một đồng vốn bỏ ra Công ty thu được 0.003Đ,như vậy năm 2007 doanh nghiệp lại làm ăn kém hiệu quả hơn năm 2006 tương ứng với mức giảm 81.9%. Như vậy rõ rang trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động sử dụng vốn của doanh nghiệp không có sự ổn định biến động theo những năm khác nhau là khác nhau.Nguyên nhân chủ yếu ở đây đều xuất phát từ lợi nhuận sau thuế của Công ty là không ổn định và cơ cấu vốn của Công ty có sự thay đổi. Chúng ta cùng đi phân tích một chỉ tiêu khác phản ánh sức sinh lợi của vốn Chủ sở hữu,đây là một chỉ tiêu mà Công ty cần quan tâm nhất nó thể hiện sự hiệu quả của vốn chính của chủ sở hữu.Căn cứ vào bang số liệu trong bảng 2.5 và bảng 2.2 ta có kết quả tính toán sau: Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận ST /VCSH + Hệ số sinh lợi VCSH năm 2004 = 2.5/3 =0.833 + Hệ số sinh lợi VCSH năm 2005 = 0.037/6.4 = 0.0058 + Hệ số sinh lợi VCSH năm 2006 = 1.16/7.3 =0. 1598 + Hệ số sinh lợi VCSH năm 2007 =0.0177/6.5 = 0.003 Cũng như Hệ số sinh lợi tổng vốn kinh doanh,hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu của Công ty có sự thay đổi không theo quy luật,nếu như năm 2004 sức sinh lợi của công ty là 83.3% điều này có nghĩa là cứ một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì thu được 0.833 Đ lợi nhuận,đây là mức lợi nhuận cao trong hoạt động kinh doanh trong bất kỳ doanh nghiệp nào đặc biệt là với doanh nghiệp trong ngành xây dựng.Sang năm 2005 thì hệ số sinh lợi của VCSH lại giảm đi một một cách đột ngột chỉ còn lại 5.8 % điều này được lý giải bởi hai yếu tố,yếu tố thứ nhất thuộc về lợi nhuận thu được so với năm 2004 là giảm,đồng thời vốn chủ sở hữu lại tăng lên do được đóng góp nhờ lợi nhuận của năm 2004.Năm 2006 thì sức lợi nhuận này lại tăng lên đạt mức gần 16% đây là dấu hiệu đáng mừng của Công ty như vậy lợi nhuận của doanh nghiệp,ngoài ra ta có thể nhận thấy một điều nữa là :năm 2006 là năm nguồn vốn CSH cao nhất do được tích luỹ vốn thặng dư của doanh nghiệp.Năm 2007 lại có sự thay đổi của nguồn vốn Chủ sở hữu và lợi nhuận kinh doanh kéo theo là sự giảm đi của hệ số sinh lợi VCSH tỉ lệ sinh lời như vậy là thấp. Kết hợp cả hai chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của Công ty chúng ta có thể thấy được diễn biến kinh doanh cũng như hiệu quả sinh lợi của đồng vốn và vốn chủ sở hữu có sự thay đổi không cố định,điều này thực sự là một vấn đề cần được xem xét nguyên nhân và những yếu tố ảnh hưởng tới nó để đánh giá một cách chính xác tính hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. 2.2.1.2 Sức sản xuất của Vốn kinh doanh. Từ bảng số liệu 2.4 ta có bảng tổng hợp các chỉ tiêu phản ánh sức sản xuất của Vốn kinh doanh : Bảng 2.5 Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 I 2.17 1.8 1.82 2.22 II. 2.16 1,77 1.82 2,21 III. 1.04 1.11 1.063 1.066 IV. 1.04 1.099 1.063 1.065 Trong đó I là: Sức sản xuất của tổng vốn = Doanh thu/ Tổng số vốn II là: Hiệu quả sử dụng vốn tính theo doanh thu = DTT/Tổng số vốn III là: Hệ số tổng doanh thu giá thành = DT/ Giá thành IV là: Hệ số doanh thu giá thành = DTT/ Giá thành *Trước hết ta phân tích kết quả sản xuất của Công ty thông qua chỉ tiêu Sức sản xuất của tổng vốn. Kết quả sản xuất kinh doanh của các năm đã có những thay đổi không theo một xu hướng nhất định, đây là dấu hiệu của sự bất ổn trong kinh doanh của công ty, kết qủa kinh doanh thay đổi dẫn đến sức sản xuất của tổng vốn kinh doanh thay đổi.Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn bỏ ra,doanh nghiệpthu được bao nhiêu đồng doanh thu.Năm 2004 cứ 1 Đ vốn bỏ ra công ty thu được 2.17 Đ doanh thu, đây là một kết qủa tốt công ty đã cố gắng tạo ra doanh thu cao.Sang tới năm 2005 tình hình này đã có sự thay đổi,cứ 1đ vốn bỏ ra doanh nghiệp chỉ thu được 1.8Đ giảm một lưọng 0.37 Đ tương ứng giảm 17% điều này chứng tỏ sức sản xuất kinh doanh của công ty có xu hướng giảm.Năm 2006 cứ 1Đ vốn bỏ ra thì công ty thu được 1.82 Đ tăng một lương hơn năm 2005 là 0.02 tương ứng tăng 1.7% như vậy công ty đã có sự điều chỉnh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình tạo ra hiệu quả cao hơn ,chính vì có sự điều chỉnh nên sang năm 2007 doanh nghiệp đã có gặt hái thành công thể hiện qua kết quả cứ 1 Đ vốn bỏ ra công ty thu lại được 2.22 Đ đây là kết quả cao nhất công ty đạt được trong suốt quá trình hoạt động của mình,tăng hơn so với năm 2006 là 0.4 đ tương ứng tăng 21;9% đây là một kết quả đáng mừng chứng tỏ công ty đã đẩy mạnh hoạt động sản xuất cũng như hoạt động xuất nhập khẩu của mình nâng cao sức sản xuất của mình. Thứ hai là chỉ tiêu : Hiệu qủa sử dụng vốn tính theo doanh thu Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng của toàn bộ vốn trong kỳ hoạt động,doanh thu thuần là kết quả của doanh thu sau khi trừ đi các khoản giảm trừ,thể hiện các chính sách kinh doanh hay chất lượng của lô hang được xuất,chỉ tiêu này một phần phản ánh lượng giá trị đã giảm đi trong doanh thu tính trên đầu sản lượng,doanh thu thuần chính là doanh thu thực tế trong hoạt động kinh doanh trong kỳ.Quan sát trên bảng số liệu ta có thể nhận thấy một điều rằng c._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12903.doc