Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần chế biến trúc tre XK Cao Bằng

LỜI MỞ ĐẦU Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay nhu cầu của con người ngày càng cao, phong phú và đa dạng. Cơ cấu kinh tế nước nhà từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trong công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tang kinh tế tri thức và có xu hướng gắn với nền kinh tế toàn cầu. Chính sự dịch chuyển này đã tạo ra cơ hội và diều kiện thuận lợi cho nghành kinh tế phát triển. Mỗi nghành cần có một phương án để phát triển riêng Nhìn lại nghành t

doc66 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1147 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần chế biến trúc tre XK Cao Bằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iểu thủ công nghiệp thủ công mỹ nghệ trúc tre đan nước ta đang có bước phát triển ngoạn mục trong vài thập niên qua. Hiện nay có khoảng 713 làng nghề trúc tre đan trong tổng số 2017 làng nghề trên toàn quốc và hơn 1700 doanh nghiệp có lien quan đén sản xuất kinh doanh trúc tre đan.(nguyên liệu trúc tre.com.vn) Tại Cao Bằng có Công ty cổ phần chế biền trúc tre xuất khẩu Cao Bằng. Ngoài mục tiêu là lợi nhuận ra công ty nhằm đưa nghành trúc tre vốn đã mang đặc trưng của tỉnh ngày càn phát triển trên cả thị trường trong nước và quốc tế. Để đảm nhiệm được vai trò này công ty cần có kế hoạch đáng đắn phát triển từ khâu nguyên liệu đến khâu sản phẩm. Phải làm sao dưa hoạt động của công ty ngày càn đem lại lợi nhuận cao nhất. Vì không it doanh nghiệp lung túng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, làm ăn thua lỗ kéo dài, doanh tu không đủ bù đắp chi phí bỏ ra. Khoong bảo toàn được vốn dẫn tới phá sản. Thực tế này do nhiều nguyên nhân. Một trong các nguyên nhân quan trọng là công tác tổ chức và sử dụng vốn của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, hiệu quả sử dụng vốn còn thấp. Vậy làm thế nào để tránh được tình trang như trên sảy ra? Vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp là yếu tố vô cùng quan trọng quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vậy doanh nghiệp cần chú trọng và quan tâm đến vốn, tạo lập vốn, quản lý vốn sao cho có hiệu quả. Từ thực tiễn đó, em đã xin thực tập tại Công ty cổ phần chế biến trúc tre xuất khẩu Cao Bằng, đi sâu nghiên cứu vấn đề làm thế nào để sử dụng đồng vốn có hiệu quả. Vì vậy đề tài nghiên cứu của em là: ”Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần chế biến trúc tre xuất khẩu Cao Bằng”. Chuyên đề được kết cấu thành 3 chương: Chương I: Lý luận cơ bản về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh tại nghiệp Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần chế biến trúc tre xuất khẩu Cao Bằng Công Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần chế biến truc tre xuất khẩu Cao Bằng Qua đây em xin được cám ơn các thầy cô giáo trong nhà trường, cám ơn các anh chị trong đơn vị thực tập. Đặc biệt cám ơn cô Th.s Nguyễn Thị Minh Huệ đã tận tìnhh giúp em hoàn thành chuyên đề này. Song mặc dù trong quá trình nghiên cứu em đã rất cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Em mong cô góp ý thêm để bài của em được hoàn chỉnh hơn và em sẽ rút kinh nghiệm trong công tác sau này. Em xin chân thành cảm ơn. CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP Vốn sản xuất kinh doanh và vai trò của vốn trong doanh nghiệp. 1.1.1. Vai trò và chức năng của doanh nghiệp. 1.1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp. Doanh nghiệp là những tổ chức kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường vì mục đích kiếm lời trên các lĩnh vực sản xuất vật chất, thương mại dịch vụ thuộc mọi qui mô, thành phần kinh tế . Nhiều nhà kinh tế đã lựa chọn con đường kinh doanh theo hình thức thành lập doanh nghiệp. Nhà đầu tư có quyền được lựa chọn đăng ký loại hình doanh nghiệp, nghành nghề kinh doanh phù hợp với điều kiện và sở thích của mình. Quyền tự do kinh doanh trong việc thành lập doanh nghiệp có xu hướng ngày càng được mở rộng với tất cả những nhà đầu tư là cá nhân và tổ chức Việt Nam cũng như nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. 1.1.1.2. Vai trò và chức năng của doanh nghiệp. Qua thực tế ta có thể nói doanh nghiệp là một phần tử tế bào quan trọng trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp kinh doanh một loại hang hóa riêng đáp ứng nhu cầu của con người đảm bảo sự tồn tại và phát triển của xã hội. Một nền kinh tế phát triển cao đồng nghĩa với việc doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Những năm gần đây doanh nghiệp đã có bước phát triển đột biến góp phần giải quyết hiệu quả và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực phát triển kinh tế xã hội góp phần quyết định và phục hồi tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng kim ngạnh xuất nhập khẩu và tăng thu ngân sách và tham ra giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo. Sự tăng trưởng đó đã đem lại hiệu quả sau: Tác động đến giải quyết tốt hơn các vấn đề kinh tế xã hội giải quyết việc làm nâng cao thu nhập cải thiện đời sống của người lao động. Sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp là yếu tố quyết định đến tăng trưởng cao và ổn định trong nền kinh tế trong những năm qua 1.1.2. Vốn sản xuất kinh doanh và vai trò của vốn trong doanh nghiệp. 1.1.2.1. Khái niệm về vốn. Có nhiều quan niệm khác nhau về vốn tuy nhiên ta có thể nói như sau: Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phải có tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố này để tạo ra sản phẩm, doanh nghiệp dịch vụ. Trong nền kinh tế hang hóa tiền tệ, để có được các yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh trên đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tiền vốn nhất định. Chỉ khi nào có được tiền vốn doanh nghiệp mới có thể đầu tư mua sắm các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như để trả lương cho người lao động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không chỉ có nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm mà còn có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm đó. Khi sản phẩm được tiêu thụ doanh nghiệp sẽ có được một khoản tiền gọi là doanh thu tiêu thụ sản phẩm, trong đó một phần dung để bù đắp cho tài sản cố định hao mòn. một phần để tái lập các vật dự trữ trong kỳ tiếp theo và mở rộng quy mô sản xuất, một phần tra lương cho người lao động. Do đó các tư liệu lao động và đối tượng lao động mà doanh nghiệp phải đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính là hình thái hiện vật của vốn sản xuất kinh doanh và vốn bằng tiền chính là tiền đề cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được dụng để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận. Vốn cố định: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận sản xuât kinh doanh ứng ra để hình thành nên tài sản cố định của doanh nghiệp. Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu, có đặc điểm là tham gia nhiều chu kỳ sản xuất và giá trị của nó được dịch chuyển dần vào giá trị sản phẩm. Tài sản cố định khi tham gia vào quá trình sản xuất không bị thay đổi hình thái ban đầu nhưng tính năng và công suất bị giảm dần, tức là nó bị hao mòn cùng với giá trị của nó cũng giảm đi. Vốn lưu động: Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận vốn sản xuất kinh doanh ứng ra để mua sắm và hình thành tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách thường xuyên liên tục. Tái sản lưu động của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm. Vì vậy giá trị của nó cũng được dich chuyển một lần vào giá trị sản phẩm tiêu thụ. Đặc điểm này quyết định sự vận động của vốn lưu động, tức là hình thái giá trị của tài sản lưu động là khởi đầu vòng tuần hoàn của vốn, vốn lưu động từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư hang hóa dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất vật tư được đưa vào chế tạo bán thành phẩm và thành phẩm. Kết thúc vòng tuần hoàn sau khi hàng hóa tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu của nó. 1.1.2.2. Đặc trưng cơ bản của vốn. Khi nghiên cứu về vốn ta có thể thấy vốn có những đặc trưng cơ bản như sau: Vốn có giá trị về mặt thời gian: Tại những thời điển khác nhau vốn có giá trị không giống nhau. Đó là do nguyên nhân lạm phát sảy ra trên thị trường và chi phí cơ hội của việc khi ta sử dụng đồng vốn đầu tư vào dự án này mà không đầu tư vào dự án khác. Vốn phải được gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không có đồng vốn vô chủ. Vốn phải được vận động sinh lời, đạt được muc tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Mục tiêu của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuát kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận. Trước khi cho đồng vốn vào đầu tư doanh nghiệp phải thẩm định và kỳ vọng là sẽ xó lợi nhuận. Vốn đại diện cho một lượng tài sản nhất định, tức là vốn được biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và vô hình của doanh nghiệp. Vốn phải được tích tụ và tập chung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Vốn được quan niệm như một hang hóa và là một hang hóa đặc biệt có thể mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trường. Vì vốn có thể đem trao đổi được những thứ mà ta có nhu cầu sử dụng. 1.1.2.3. Phân loại về vốn Nghiên cứu vốn, hiểu rõ hơn và tìm cách phân loại để có những phương thức cụ thể với từng loại. Tùy theo những tiêu thức mà vốn được phân chia theo nhiều loại khác nhau: Theo nguồn hình thành có: + Vốn chủ sở hữu: là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu chi phối và định đoạt. Nó có thể hình thành do nhà nước cấp, do doanh nghiệp bỏ ra hoặc do góp vốn cổ phần, bổ sung từ lợi nhuận để lại. Hình thành từ thăng dư vốn: đây là khái niệm chi chênh lệch giữa giá trị thị trường của cổ phiếu thường và mệnh giá của nó ở thời điểm phát hành. Hình thành từ thu nhập giữ lại; trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để gia tăng nguồn vốn. Nguồn vốn tích lũy từ thu nhập giữ lại để tái đầu tư, tài trợ cho các dự án mở rộng sản xuất kinh doanh cua doanh nghiệp. Hình thành từ phát hành cổ phiếu. + Nợ phải trả; là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải thanh toán tại một thời điểm nào đó cho các chủ sở hữu khác. Hình thành do doanh nghiệp phát hành trái phiếu, nợ khách hàng, cán bộ công nhân viên. Theo phạm vi huy động vốn: + Huy động từ bên trong: Từ nguồn vốn chủ sở hữu :huy động từ số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp Từ quỹ khấu hao : để bù đắp giá trị TSCĐ bị hao mòn trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải dịch chuyển dần phần giá trị hao mòn đó vào giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ gọi là khấu hao TSCĐ .Bộ phận giá trị hao mòn được dịch chuyển vào giá trị sản phẩm được coi là một yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ gọi là tiền khấu hao TSCĐ. Sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ, số tiền khấu hao được tích luỹ hình thành quỹ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp. Từ lợi nhuận để tái đầu tư : Khi một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì phần lợi nhuận thu được có thể được trích ra một phần để tái đầu tư nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh . + Huy động vốn từ bên ngoài : Từ hoạt động liên doanh liên kết : Nguồn vốn liên kết là những nguồn đóng theo tỷ lệ của các chủ đầu tư để nhằm thực hiện một phi vụ kinh doanh ngắn hạn hoặc đầu tư dài hạn do mình thực hiện và cùng chia lợi nhuận. Việc góp vốn liên kết có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau tuỳ theo từng loại hình của doanh nghiệp . Từ nguồn tín dụng : là các khoản vốn mà doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn hoặc dài hạn của các Ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm hoặc các tổ chức tài chính trung gian khác. Từ phát hành trái phiếu : doanh nghiệp có thể huy động vốn cho hoạt động kinh doanh thông qua việc phát hành trái phiếu công ty. Hình thức này giúp cho doanh nghiệp thực hiện vay vốn trung và dài hạn với một khối lượng lớn. Vốn tín dụng thương mại: Tín dụng thương mại là các khoản mục chịu từ người cung cấp hoặc ứng trước của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Đây là phương thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong kinh doanh và nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Tuy nhiên các khoản tín dụng thương mại thường có thời hạn ngắn nhưng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách có khoa học có thể đáp ứng phần nào nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp. Vốn tín dụng thuê mua: Đây là phương thức tài trợ thông qua hợp đồng thuê giữa người thuê và người cho thuê. Người thuê được sử dụng tài sản và phải trả tiền cho người cho thuê theo thời hạn mà hai bên thoả thuận, người cho thuê là người sở hữu tài sản và nhận được tiền cho thuê tài sản. Tín dụng thuê mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính. Thuê vận hành:Phương thức thuê vận hành hay còn gọi là thuê hoạt động là một hình thức thuê ngắn hạn tài sản. Thuê tài chính:Thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng trung hạn và dài hạn theo hợp đồng. Theo phương thức này, người cho thuê thường mua tài sản, thiết bị mà người thuê cần và đã thương lượng từ trước các điều kiện mua tài sản từ người cho thuê. Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là cơ sở để doanh nghiệp lựa chọn nguồn tài trợ phù hợp theo loại hình sở hữu, ngành nghề kinh doanh, quy mô, trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật cũng như chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp. Từ phát hành trái phiếu: doanh nghiệp có thể huy động vốn cho hoạt động kinh doanh thông qua việc phát hành trái phiếu công ty. Hình thức này giúp cho doanh nghiệp thực hiện vay vốn trung và dài hạn với một khối lượng lớn. - Theo thời gian huy động: + Nguồn vốn thường xuyên : tương ứng với mỗi một quy mô nhất định đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn thường xuyên cần thiết để đẩm bảo cho quá trình kinh doanh diễn ra liên tục. Nguồn vốn này có thể huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành trái phiếu dài hạn hoặc có thể vay dài hạn từ các Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng... + Nguồn vốn tạm thời : trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từng thời kỳ có các nguyên nhân khác nhau ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Chính vì hình thành nên nguồn vốn có tính chất tạm thời như những khoản nợ ngắn hạn, phần vốn chiếm dụng của người bán ... - Theo nội dung kinh tế: + Vốn cố định + Vốn lưu động 1.1.2.4. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp Để hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra dù là quy mô nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định, nó là điều kiện tiền đề cho sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp. Về mặt pháp lý: Doanh nghiệp muốn thành lập một cách hợp pháp, có tư cách pháp nhân phai có một lượng vốn nhất định gọi là vốn pháp định. Vốn pháp định là lượng vốn tối thiểu phải có đối với một doanh nghiệp mà pháp luật quy đinh theo một tỷ lệ nào đó. Trường hợp trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật qui định doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt động như phá sản, giải thể, sát nhập,... Như vậy vốn có thể được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật. - Về mặt kinh tế: Chủ doanh nghiệp nào cũng nhận ra rằng vốn là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Bởi vì vốn không những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ để phục vụ cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục. Nó là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Hơn nữa vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo vốn của doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư mở rộng phạm vi sản xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm năng từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường Chỉ có ý thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới có thể sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. . Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai giác độ: Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp, người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do vậy các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói chung và quản lý sử dụng vốn nói riêng. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn,... Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. 1.2.2. Khái niệm về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là nâng cao năng lực khai thác và sử dụng vốn của doanh nghiệp vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu và tối thiểu hóa chi phí. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một đòi hỏi bức thiết đối với doanh nghiệp. Vì nó có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ta có thể hiểu về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trên hai khía cạnh như sau: Với số vốn hiện có có thể sản xuất được một lượng sản phẩm có giá trị hơn trước, chất lượng tốt hơn, giá thành cao hơn để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đầu tư thêm vốn vào sản xuất kinh doanh một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu tốc độ tăng của lợi nhuận phải lớn hơn tốc đột tăng của vốn. 1.2.3. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng đều mong đạt được mục tiêu của mình và đạt được một cách tối đa nhất. Song, để đạt được điều đó thì phải hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, một trong các yếu tố có tính chất quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có vị trí quan trọng hàng đầu trong doanh nghiệp, cụ thể: Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động các nguồn vốn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo, doanh nghiệp có đủ tiềm lực để khắc phục những khó khăn và một số rủi ro trong kinh doanh. Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh. Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm,... doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn của doanh nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết. Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động,... Vì khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và mức sống của người lao động cũng ngày càng được cải thiện. Điều đó giúp cho năng suất lao động của doanh nghiệp ngày càng nâng cao, tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan. Đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Qua trên ta thấy rằng việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó còn ảnh hưởng đến sự phát triển của cả nền kinh tế và toàn xã hội. Do đó, các doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 1.2.4.1.Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn. Đánh giá về chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn người ta thường dùng một số chỉ tiêu tổng quát như: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản, doanh lợi vốn, doanh lợi vốn chủ sở hữu. -Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Tổng doanh thu tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu - .Hệ số sinh lời doanh thu .(ROA) ROA = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư, nó cho biết một đồng vốn đầu tư đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Hệ số sinh lời vốn CSH (ROE) ROE = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, trình độ sử dụng vốn của người quản lý doanh nghiệp. 1.2.4.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định Như trong phần trước ta đã trình bày, tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định. Vì vậy, để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn cố định thì cần phải đánh giá hiệu quả sử tài dụng sản cố định qua các chỉ tiêu: - Hiệu suất sử dụng vốn cố định Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Tổng doanh thu Tổng tài sản cố định Hiệu quả sử dụng vốn cố định cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong một năm. Tỉ suất lợi nhuận vốn cố định = Lợi nhuận sau thuế Vốn cố định bình quân Tỉ suất lợi nhuận vốn cố định Chỉ tiêu này cho biết trung bình một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng tài sản cố định là có hiệu quả. Đây là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lương và hiệu quả đầu tư cung như chất lượng sử dụng vốn cố địnhcủa doanh nghiệp. - Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định Hàm lượng vốn cố định = Số vốn cố định bình quân trong kỳ Doanh thu thuần trong kỳ Phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ cần bao nhiêu đồng vốn cố định. Hệ số này càng bé chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn cố đinh có hiệu quả và ngược lại . Các chỉ số trên chỉ có ý nghỉa khi nó được đan xen bổ sung cho nhau , được tính toán phân tích ,so sánh cùng thời điểm hay giủa các thời kỳ để có những cái nhìn đúng đắn nhất về thực trạng tài chính cua doanh nghiệp .Từ đó giúp nhà quản lý doanh nghiệp có các biện pháp tốt nhất để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn phù hợp với mục đích kinh doanh khả năng tài chính mà doanh nghiệp có thể đáp ứng để mở rộng quy mô sản xuất dua doanh nghiệp ngày càng phat triển hơn nũa. Người ta thường so sánh các chỉ số này giữa các thời kỳ khác nhau để xem xét sự biến động của các tỷ số để thấy xu hướng biến động của nó, chứ không thể chỉ xem xét trong 1 năm. Mặt khác các chỉ số này được so sánh với các chỉ số trung bình nghành để có được cái nhìn tổng quan nhất, thấy được mặt được, mặt chưa được từ đó có biện pháp để phát huy mặt tốt khắc phục 1.2.4.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta thường dùng các chỉ tiêu: - Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động Hệ số đảm nhiệm vốn lưu đông = VLĐ bình quân trong kỳ Tổng doanh thu Phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều - Tỷ suất sinh lời của vốn lưu động Tỉ suất sinh lời vốn lưu động cho biết cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Tỷ suất sinh lời của VLĐ = Lợi nhuận sau thuế VLĐ bình quân trong kỳ - Tốc độ luân chuyển của vốn lưu đông Chỉ tiêu này cho chung ta biết việc quản lý vốn lưy đông có tôt hay không.Nó cho biết tình hình tài chính trong ngắn hạn của doanh nghiệp tốt hay xấu từ đó cho cái nhìn về khả năng thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp. + Vòng quay vốn lưy động Vòng quay VLĐ = Doanh thu thuần Tài sản lưu động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển vốn lưu động, nó cho biết vốn lưu động được quay mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại. + Thời gian một vòng luân chuyển. Thời gian một vòng luân chuyển = Thời gian một kỳ phân tích Số vòng luân chuyển VLĐ Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng, thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của vốn lưu động càng lớn và làm ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn. Đây là chỉ tiêu về mặt lượng của vốn lưu động còn về mặt chất nò phản ánh trình độ sản xuất kin doanh ,công tác quản lý tìa chính của công ty Tốc độ luân chuyển vốn tăng cũng giúp tiết kiệm đươc vốn :phần vốn dư thừa có thể sử dụng vào mục đích khác ,từ đó mở rộng được quy mô sản suất kinh doanh với số vốn kin doanh thường tăng hoặc tăng ít nhất. + Tỷ suất thanh toán ngắn hạn Tỷ suất thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán trong vòng một năm, hay một chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường hoặc khả quan. +Tỷ suất thanh toán nhanh Tỷ suất thanh toán nhanh = Tiền + các khoản phải thu Nợ ngắn hạn + Tỷ suất thanh toán ngắn hạn Nếu tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh toán công nợ. Tuy nhiên nếu tỷ lệ này quá cao lại phản ánh một tình trạng không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. + Kỳ thu tiền bình quân. Chỉ tiêu này cho thấy để thu hồi được các khoản phải thu cần một thời gian là bao nhiêu. Nếu số ngày này mà lớn hơn thời gian bán chịu quy định cho khách hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại số ngày qui định bán chịu cho khách lớn hơn thời gian này thì có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi nợ đạt trước kế hoạch về thời gian. Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu Doanh thu bình quân một ngày Trên đây là các chỉ tiêu cơ bản được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp. 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.3.1. Nhân tố chủ quan Trong quá trình sản xuất kinh doanh để tối đa hóa lợi nhuận người ta thường tìm ra nguyên nhân làm hạn chế sự tối đa đó. Chính là tìm ra nhân tố làm ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó có căn cứ đề ra phương hướng nhằm đẩy mạnh việc sử dụng vốn có hiệu quả. - Chu kỳ sản xuất kinh doanh: Chỉ sự vòng quay của đồng vốn. Doanh nghiệp luôn muốn vòng quay ngắn để thu hồi vốn nhanh. Tiếp tục một chu kỳ mới. Như vậy sẽ giảm thiểu được tình trạng ứ đọng vốn, giảm chi phí lãi vay. Còn ngược lại sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Kỹ thuật và trình độ lao động: Trình độ lao động và kỹ thuật tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn. Nếu kỹ thuật giản đơn đòi hỏi tay nghề không cao, doanh nghiệp dễ dàng có điều kiện sử dụng máy móc thiết bị nhưng năng suất không cao, sản phẩm có chất lượng thấp, ít có khả năng cạnh tranh. Ngược lại nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ máy móc trang thiết bị hiện đại, doanh nghiệp có lợi thế hơn trong cạnh tranh đồng thời đòi hỏi tay nghề cua công nhân kỹ thuật cũng phải cao. Đặc điểm sản phẩm: mọi hoạt động của doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm tốt, đáp ứng nhu cầu thị trường. Nếu sản phẩm có vòng đời dài, quá trình sản xuất phức tạp, giá trị lớn, yêu cầu công nghệ cao thì trước mắt chưa thể thu hồi vốn ngay. Còn nếu sản phẩm có vòng đời ngắn như: mì tôm, bánh keo…thì doanh nghiệp có thể thu hồi được vốn rất nhanh để bắt đầu một chu kỳ mới Cơ cấu vốn của doanh nghiệp: Đòi hỏi cần đầu tư đúng đủ theo dự án đã định cho hoạt động của doanh nghiệp. Nếu đầu tư thiếu sẽ làm doanh nghiệp không thể phát huy hết tác dụng, hết khả năng sản xuất sản phẩm, nhân công sẽ nhàn rỗi. Còn ngược lại nếu đầu tư thừa se gây ra một sự lãng phí, ứ đọng vốn trong nhiều năm, hiệu quả sử dụng vốn sẽ bị ảnh hưởng không tốt. Lựa chọn phương án đầu tư: Nên đầu tư vào những dự án sản phẩm có ưu thế hơn sản phẩm khác cùng loại và dựa vào ưu thế của doanh nghiệp. Nếu những yêu cầu về sản phẩm không thuộc ưu thế của doanh nghiệp thì hiệu quả sử dụng vốn sẽ giảm đi rất nhiều. Trình độ đội ngũ cán bộ và lao động sản xuất: Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra như thế nào phụ thuộc và rất quan trọng vào trình độ tổ chức lãnh đạo của đội ngũ quản lý, điều hành doanh nghiệp. Sự điều hành quản lý hiệu quả thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát triển. Nếu trình độ tay nghề của người lao động cao thì việc sử dụng máy móc sẽ tốt hơn, khai thác tối đa máy móc thiết bị làm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.3.2. Nhân tố khách quan - Tác động của thị trường: trong điều kiện thị trường luôn biến động, nhu cần của con người ngày càng cao, sự cạng tranh của các mặ hang cùng loại…, khi thị trường có biến động theo xua hướng tốt thì sản phẩm của công ty dễ dàng tiêu thụ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21839.doc
Tài liệu liên quan