Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Constrexim Hồng Hà

LỜI NÓI ĐẦU Trong thời đại kinh tế hội nhập phát triể hiện nay,mọi hoạt động sản xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển được thì điều kiện tất yếu là vốn.Vốn là điều kiện không thể thiếu để một doanh nghiệp được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, và là nhân tố chi phối hầu hết các nhân tố khác nên việc sử dụng và quản lý vốn hiệu quả mang ý nghĩa rất quan trọng. Để tận dụng nguồn vốn nội bộ trong đơn vị và nguồn bên ngoài phải có chiến lược,biện pháp hữu hiệu.Theo xu

doc67 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1408 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Constrexim Hồng Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hướng phát triển hiện nay, các doanh nghiệp ngày càng năng động hơn,tự chủ hơn trong sản xuất kinh doanh,thì việc sử dụng vốn hiệu quả ngày càng chiếm một vị trí lớn trong quản lý tài chính doanh nghiệp, không những đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi nhuận mà còn một phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế đất nước. Bênh cạnh đó tính hiệu quả không phải lúc nào cũng như mong muốn của doanh nghiệp, mà phụ thuộc vào chiến lược phát triển hoạt động và quản lý nguồn vốn.Do đó bên cạnh những đơn vị kinh doanh có hiệu quả thì cũng có không ít những đơn vị kinh doanh thua lỗ dẫn đến hậu quả là sáp nhập hoặc buộc phải phá sản.Điều này có lẽ là tất yếu trong nền kinh tế hiện nay.Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luôn chiếm vị trí hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh doanh của các đơn vị kinh doanh. Chính vì tầm quan trọng và sự cần thiết trong nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nên trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần constrexim Hồng Hà em đã chọn đề tài : “ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần constrexim Hồng Hà” Chuyên đề thực tập của em gồm ba chương: Chương 1 : Lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần contresxim Hồng Hà Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong công ty Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Trần Thị Thanh Tú cùng với các cô chú,anh chị cán bộ trong công ty đã giúp em hoàn thành tốt kì thực tập và chuyên đề tốt nghiệp của mình. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn 1.1.1. Khái niệm vốn. Để hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thực sự có hiệu quả thì điều đầu tiên mà các doanh nghiệp quan tâm và nghĩ đến là làm thế nào để có đủ vốn và sử dụng nó như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất.Vậy vấn đề đặt ra ở đây – Vốn là gì? Các doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn thì đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn.Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt nhằm mục đích kinh doanh và phải đạt tới mục tiêu sinh lời.Vốn luôn thay đổi hình thái biểu hiện vừa tồn tại dưới hình thái tiền tệ vừa tồn tại dưới hình thái vật tư hoặc tài sản vô hình nhưng kết thúc vòng quay phải là hình thái tiền.Do đó ta thấy vốn là toàn bộ giá trị của tài sản doanh nghiệp ứng ra ban đầu và trong cá giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tăng giá trị tối đa cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Mặt khác dưới giác độ kinh tế học cổ điển,theo quan điểm của Mark –nhìn nhận đưới giác độ của các yếu tố sản xuất thì Mark cho rằng :” Vốn chính là tư bản,là giá trị đem lại giá trị thặng dư,là một đầu vào của quá trình sản xuất”.Tuy nhiên Mark quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.Đây là một hạn chế trong quan điểm của Mark.Còn Paul A.samuelson,một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế hiện đại cho rằng : Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai,còn vốn và hàng hóa vốn là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hóa lâu bền được sản xuất ra và được sử dụng như các đâu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó. Trong cuốn “Kinh tế học” của David Begg cho rằng:”Vôn được phân chia theo hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính” hay ông đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp.Ngoài ra có nhiều quan điểm khác về vốn nhưng mọi quá trình sản xuất kinh doanh đều có thể khái quát một cách giản đơn là : T….H(TLLĐ,TLSX)……SX….H’…..T’ Để có các yếu tố đầu vào TLLĐ,TLSX doanh nghiệp cần có một lượng tiền ứng trước,và gọi là vốn của doanh nghiệp. Nhưng tiền chỉ là vốn khi nó đảm bảo điều kiện như : Tiền phải đại diện và đảm bảo cho một lượng hàng hóa nhất định,được tập trung và tích tụ đến một lượng nhất định.Và khi đủ lượng tiền phải được sử dụng cho mục đích sinh lời. Từ đó vốn có những đặc điểm như : Thứ nhất : vốn là hàng hóa có giá trị và thời gian sử dụng. Thứ hai : vốn gắn liền với chủ sở hữu nhất định chứ không thể là vô chủ. Thứ ba : vốn phải luôn luôn vận động sinh lời. Thứ tư : vốn phải được tập trung đến một lượng nhất định mới được sử dụng cho mục đích kinh doanh. Qua trên ta có thể phát biểu một cách khái quát:” Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của vật tư,tài sản được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thu lợi nhuận”. Bên cạnh đó khái niệm về vốn được nhìn dưới những phương diện khác nhau như: -Trong phạm vi doanh nghiệp vốn là tất cả tài sản bỏ ra lúc đầu thường biểu hiện bằng tiền cùng trong hoạt đọng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích lợi nhuân -Trong phạm vi kinh tế vốn là khối lượng tiền tệ đưa vào lưu thông nhằm mục đích sinh lơi 1.1.2 Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp 1.1.2.1 Vốn là điều kiện tiền đề cho quá trình sxkd Trước hết vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp.Về quản lý nhà nước bất kì một doanh nghiệp nào cũng phải đăng kí vốn điều lệ trong hồ sơ xin đăng kí kinh doanh.Vốn đầu tư ban đầu này sẽ là một trong những cơ sở quan trọng để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét liệu doanh nghiệp có tồn tại trong tương lai được không và trên cơ sở đó sẽ cấp hay không cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.Về phiá doanh nghiệp vốn điều lệ sẽ là nền móng cho doanh nghiệp đặt những viên gạch đầu tiên cho sự hình thành phát triển của doanh nghiệp trong tương lai Có thể nói vốn là lượng tiền đại diện cho yếu tố đầu vào của doanh nghiệp.Có yếu tố đầu vào của doanh nghiệp mới tiếp tục sản xuất kinh doanh. Mặt khác một quá trình sản xuất kinh sẽ được diễn ra khi có 3 yếu tố: yếu tố vốn ,yếu tố lao động và yếu tố công nghệ.Trong đó vốn là điều kiện tiền đề có vai tròn rất quan trọng.Nó quyết định đầu tiên việc sản xuất kinh doanh có thành công hay không và khi sản xuất doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn để mua nguyên liệu đầu vào thuê nhân công và các chi phí lien quan khác.Bởi vậy có thể nói vốn là điều kiện đầu tiên cho yếu tố cầu về lao động và công nghệ được đáp ứng đầy đủ. 1.1.2.2 Vốn quyêt định sự ổn định và liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh. Khi yêu cầu về vốn lao động,công nghệ được đảm bảo để quá trình sản xuất được diễn ra liên tục thì vốn phải được đáp ứng đầy đủ kịp thời và liên tục.Ta thấy có rất nhiều loại hình doanh nghiệp nên có nhu cầu về vốn cũng khác nhau.Hơn nữa các quá trình sản xuất kinh doanh cũng khác nhau nên việc dung vốn lưu động cũng khác nhau.Nhu cầu vốn lưu động phát sinh thường xuyên như mua thêm nguyên vật lieu mua thêm hàng để bán để thanh toán để trả lưong để giao dịch…Hơn nữa trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình thì các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng có đầy đủ vốn.Có khi thiếu có khi thừa điều này là do bán hành hóa chưa được thanh toán kịp thời hoặc hàng tồn kho quá nhiều chưa tiêu thụ được,hoặc do máy móc hàng hóa chưa sản xuất được..Những lúc thiếu hụt như vậy thì việc bổ sung vốn kịp thời là rất cần thiết vì nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được lien hoàn. 1.1.2.3 Vốn đối với sự phát triển của doanh nghiệp Trong bối cảnh kinh tế hiện nay hình thành nhiều loại doanh nghiệp khác nhau.Kinh doanh trên các lĩnh vực khác nhau.Vì vậy muốn tồn tại thì doanh nghiệp cũng phải phát triển cạnh tranh được với doanh nghiệp khác.Trong khi các đối thủ cạnh tranh ngày cành gay gắt và khốc liệt.và yêu cầu của đối tác ngày càng cao về mặt chất lượng giá thành …Những yêu cầu tất yếu ấy đòi hỏi doanh nghiệp phải cạnh tranh, phát triển và rất cần vôn.Vốn tồn tại trong mọi giai đoạn trong quá trình sản xuất. 1.1.3 Phân loại vốn cuả doanh nghiệp 1.1.3.1 Căn cứ vào kì hạn luân chuyển Vốn ngắn hạn : là loại vốn có thời hạn luân chuyển dưới một năm Vốn trung hạn : là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ một năm đến năm năm Vốn dài hạn : là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ năm năm trở lên 1.1.3.2 Căn cứ xuất phát từ nguồn hình thành Thứ nhất Vốn chủ sở hữu doanh nghiệp là nguồn vốn do chủ sở hữn đầu tư,doanh nghiệp được toàn quyền sử dụng mà không phải cam kết thanh toán. Vốn chủ sở hữu bao gồm: +Nguồn vốn kinh doanh(vốn góp và lợi nhuận chưa chia) : thể hiện số tiền đầu tư mua sắm tài sản cố định tài sản lưu động sử dụng vào kinh doanh +Các quỹ của doanh nghiệp : Quỹ đầu tư phát triển,quỹ dự phòng tài chính,quỹ khen thưởng phúc lợi. +Nguồn vốn xây dựng cơ bản : là nguồn chuyên dùng cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định và đổi mới đông nghệ +Nguồn vốn từ lợi nhuận chưa phân phối Vốn chủ sở hữu có thể hình thành từ nhiều nguồn gốc khác nhau tùy theo loại hình doanh nghiệp(Theo Luật Doanh Nghiệp 2005) : +Đối với doanh nghiệp nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước câp vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước vốn doanh nghiệp tự tích lũy +Đối với các công ty cổ phần vốn do các cổ đông đóng góp dưới hình thức mua cổ phiếu +Đối với các công ty lien doanh vốn chủ sở hữu do các bên tham gia lien doanh đóng góp +Vốn luật các công ty TNHH do các thành viên của công ty đóng góp +Trong các công ty tư nhân vốn chủ sở hữu do tư nhân đàu tư vốn phụ thuộc vào một chủ duy nhất Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp có thể sử dụng các khoản vốn đi vay từ các tổ chức tín dụng ngân hàng tính dụng thương mài và vay thông quá phát hành trái phiếu vay từ các tổ chức xã ghội hoặc cá nhân Ta thấy phần lớn vốn tự có của doanh nghiệp không thể đáp ứng hầu hết nhu cầu về vốn nên doanh nghiệp thương vay vốn dưới nhiều hình thức khác nhau.Việc vay vốn một mặt giải quyết nhu cầu về vốn đảm bảo sự ổn định và sản xuất kinh doanh được lien tục.Mặt khác, đó là phương pháp sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính trong nền kinh tế. Bên cạnh đó là nguồn vốn vay hay nợ phải trả là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm trả các tác nhân kinh tế như nợ vay các chủ thể kinh tế,vay cá nhân vay ngân hàng,phải trả cho người bán,phải nộp ngân sách… 1.1.3.3 Căn cứ vào độ chu chuyển vốn. Theo cách phân loại này thì vốn doanh nghiệp bao gồm 2 thành phần là vốn lưu động và vốn cố định. -Vốn cố định : là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định (TSCĐ),TSCĐ dung trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt giá trị có thể hồi dẫn sau nhiều chu kì kinh doanh.Và Vốn cô định biểu hiện dưới hai hình thái: +Hình thái hiện vật : Là toàn bộ tài sản cố định dung trong kinh doanh của các doanh nghiệp .Nó bao gồm nhà cửa,máy móc,thiết bị,công cu.. +Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao khi chưa được sử dụng để sản xuát TSCĐ,là toàn bộ vốn cố định đã hoàn thành vòng luân chuyển và trở về hình thái ban đầu. -Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu động.Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hóa.Nó là bộ phận của vốn sản xuất bao gồm giá trị nguyên liệu,vật liệu phụ,tiền lương…Những giá trị này được hoàn lại hoàn toàn cho chủ doanh nghiệp sau khi đã bán hàng hóa. 1.1.4 Các nguồn huy động vốn. 1.1.4.1 Từ nội bộ doanh nghiệp Đây là nguồn dựa trên phương thức tự cung cấp vốn của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp các phương thức tự cung ứng vốn cụ thể là : Thứ nhất : Khấu hao tài sản cố định Tài sản cố định là những tư liệu lao đônnjg thao gia vào nhiều quá trình sản xuất. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định bị hao mòn dần và chuyển dần giá trị vào giá thành sản phẩm. Hao mòn tài sản cố định là một quá trình mang tính khách quan,phụ thuộc vào nhân tố như chất lượng của bản than tài sản cố định,các yếu tố tự nhiên,cường độ sử dụng tài sản cố định…Trong quá trình sử dụng tài sản cố định doanh nghiệp phải xác định độ hao mòn của chúng để chuyển dần giá trị hao mòn vào giá trị của sản phẩn được sản xuất ra từ tài sản cố định đó.Việc xác định mức khấu hào tài sản cố định phụ thuộc vào thực tiễn sử dụng tài sản cố định đó cũng như ý muốn chủ quan của con người.Đối với các doanh nghiệp Nhà Nuwocs trong quá trình khấu hao tài sản cố định phụ thuộc vào ý đồ của Nhà Nước thông qua quy định,chính sách cụ thể của cơ quan tài chính trong từng thời kì.Các doanh nghiệp khác có thể tự lựa chọn thời hạn sử dụng và phương pháp tính khấu hao cụ thể.Trong chính sách tài chính cụ thể ở từng thời kì, doanh nghiệp có thể lựa chọn và điểu chỉnh khấu hao tài sản cố định và coi đây là công cụ điều chỉnh cơ cấu bốn bên trong doanh nghiệp.Tuy nghiên cần chú ý rằng việc điều chỉnh khấu hao không thể diễn ra một cách tùy tiện, không có kế hoạch mà phải dựa trên các kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn đã xác định. Mặc khác,cần chú ý rằng điều chỉnh tăng khấu hao tài sản cố định sẽ dần ddeeens tăng chi phí kinh doanh khấu hao tài sản cố định trong giá thành sản phẩm nên luôn khống chế bới giá bán sản phẩm. Thứ 2 : Tích lũy tái đầu tư Đây là nguồn luôn được các doanh nghiệp coi là nguồn tự cung ứng tài chính quan trọng vì nó có ưu điểm cơ bản sau: -doanh nghiệp có thể hoàn toàn chủ động. -Giảm sự phụ thuộc vào các nhà cung ứng. -Giúp các doanh nghiệp tăng tiềm lực tài chính làm giảm tỉ lệ giữa nợ và vốn. -Có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong điều kiện chưa tạo được uy tín với các nhà cung ứng tài chính. Quy mô tự cung ứng vốn tích lũy tài đầu tư tùy thuộc vào hai nhân tố chủ yếu là tổng số lợi nhuận thu được trong từng thời kì kinh doanh cụ thể và chính sách phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp .Tổng số lợi nhuận cụ thể thu được trong từng thời kì phụ thuộc vào quy mô kinh doanh, chất lượng hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ đó. Chính sách phân phối lợi nhuận trc hết tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp . 1.1.4.2 Nguồn cung ứng từ bên ngoài a.Cung ứng vốn từ ngân sách Nhà Nước: Với hình thức cung ứng từ ngân sách Nhà nước doanh nghiệp sẽ nhận được lượng vốn xác định từ ngân sách Nhà Nước cấp. Thông thuwongf hình thức này không đòi hỏi nhiều điều kiện ngặt nghèo đối với doanh nghiệp được cấp vốn như các hình thức vốn huy động khác nhau. Tuy nhiên, càng ngày hình thức cung ứng vốn từ ngân sách Nhà Nước đối với các doanh nghiệp ngày càng thu hẹp cả về quy mô vốn và phạm vi cung cấp vốn. Hiện nay, đối tượng được cung cấp vốn theo hình thức này thường phải là các doanh nghiệp Nhà Nước xác định duy trì để đóng vai trò điều tiết nền kinh tế; các dự án đầu tư ở lĩnh vực sản xuất hàng hóa công cộng, hoạt động công ích mà tư nhân không muốn và không có khả năng đầu tư; các dự án lớn có tầm quan trọng đặc biệt do Nhà Nước đầu tư. b.Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu là hình thức doanh nghiệp được cung ứng trực tiếp từ thị trường chứng khoán. Khi có cầu về vốn và lựa chọn hình thức này, doanh nghiệp tính toán và phát hành cổ phiếu, bán trên thị trường chứng khoán. Hình thức cung ứng vốn này có đặc trưng cơ bản là tăng vốn không làm tăng nợ của doanh nghiệp bởi những người chủ sở hữu cổ phiếu thành những cổ đông của doanh nghiệp.Vì lẽ này nhiều nhà quản trị học coi nhình thức huy động vốn qua cổ phiểu là nguồn cung ứng vốn nội bộ. Tuy nhiên không phải mọi doanh nghiệp được phép khai thác nguồn vốn này mà chỉ những doanh nghiệp được phát hành cổ phiếu ( công ty cổ phần,doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn). Hình thức huy động vốn qua phát hành cổ phiếu có ưu điểm rất lớn là tập được lượng vốn ban đầu và dễ tăng vốn trong quá trình kinh doanh, Quyền sở hữu vốn tách khỏi quản trị một cách tương đối nên bộ máy quản trị doanh nghiệp được toàn quyền sử dụng vốn có hiệu quả nguồn vốn này. Bên cạnh đó, hình thức huy động vốn qua phát hành cổ phiếu có hạn chế là doanh nghiệp phải có nghĩa vụ phai báo thông tin tài chính theo luật doanh nghiệp; Khi thừa vốn không hoặc chưa sử dụng đến doanh nghiệp không hoàn trả lại được vì vậy,khi có nhu cầu gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu đòi hỏi doanh nghiệp phải tính toán,cân nhắc. Mặt khác, hình thức huy động vốn này có thể làm cổ tức giảm nên doanh nghiệp phải có quy mô lớn hữa hẹn lợi nhuận cao mới dễ bán cổ phiếu trên thị trường. 1.1.4.3 Vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trường vốn: Hình thức vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trường vốn là hinh thức cung ứng vốn trực tiếp từ công chúng: doanh nghiệp phát hành lượng vốn cần thiết dưới hình thức trái phiếu thường có kỳ hạn xác định và bán cho công chúng. Khác với hình thức phát hành cổ phiếu, hình thức phát hành cổ phiếu với đặc điểm là tăng vốn và tăng nợ của doanh nghiệp. Vay vốn bằng phát hành trái phiếu có những ưu điểm chủ yếu là : có thể thu hút một lượng vốn lớn cần thiết chi phí kinh doanh sử dụng vốn thấp hơn so với ngân hàng, không bị người cung ứng kiểm soát chặt chẽ như vay ngân hàng và doanh nghiệp có thể lựa chọn trái phiếu thích hợp với yêu cầu của mình. Tuy nhiên, hình thức huy động từ phát hành trái phiếu cũng có những hạn chế nhất định. Hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp nắm chắc kỹ thuật tài chính để tránh áp lực nợ đến hạn trả và vẫn có lợi nhuận, đặc biệt khi nền kinh tế suy thoái, làm phát cao. Chi phí kinh doanh phát hành cổ phiếu khá cao vì doanh nghiệp cần sự trợ giúp của một số ngân hàng thương mại. Doanh nghiệp phải tính toán thỏa mãn điều kiện : Tài sản cố định phải nhỏ hơn tổng số vốn và nợ dài hạn của doanh nghiệp .Mặt khác, không phải mọi doanh nghiệp mà chỉ những doanh nghiệp nào thỏa mãn điều kiện theo luật định mới được phép phát hành trái phiếu. 1.1.4.4 Vay vốn từ ngân hàng thương mại : Vay vốn từ ngân hàng thương mai là hình thức doanh nghiệp vay vốn dưới hình thức ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ ngân hàng thương mại, đây là mối quan hệ tính dụng giữa một bên cho vay và một bên đi vay. Với hình thức vay vốn từ ngân hàng thương mại doanh nghiệp có thể huy động được một lượng vốn lướn, đúng hạn và có thể mời các ngân hàn cùng tham gia thẩm định dự án nếu có cầu vay đầu lớn. Bênh cạnh đó để có thẻ vay vốn từ ngân hàng thương mại đòi hỏi doanh nghiệp phải có uy tín lớn, kiên trì đàm phán, chấp nhận các thủ tục ngặt nghèo. Trong quá trình sử dụng vốn, doanh nghiệp phải tính toán trả nợ ngân hàng theo đúng kế hoạch. Mặt khác khi doanh nghiệp vay vốn ở các ngân hàng thương mại có thể bị ngân hàng thương mại đòi hỏi quyền kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian cho vay,chẳng hạn : -Ngân hàng cho vay có thể khống chế giá trị TSCĐ để tránh “ ngâm vốn”,tránh rủi ro. -Doanh nghiệp sẽ không được vay thêm dài hạn nếu không có sự đồng ý của ngân hàng cho vay. -Doanh nghiệp không được đem thế chấp tài sản nếu không có sự đồng ý của ngân hàng cho vay. -Ngân hàng cho vay có áp đặt cơ chế kiểm soát chi phối hoạt động đầu tư để phòng ngừa doanh nghiệp sử dụng vốn bừa bãi. -Ngân hàng cho vay có thể đòi hỏi can thiệp vào sự thay đổi ban lãnh đạo của doanh nghiệp … 1.1.4.5 Tín dụng thương mại từ bên cung cấp. Trong hoạt động kinh doanh do đặc điểm quá trình cung ứng hàng hóa và thanh toán không thể khi nào cũng phải diễn ra đồng thời nên tín dụng thương mại tồn tại là một nhu cầu khách quan. Thực chất luôn diễn ra đồng thời doanh nghiệp nợ khách hàng tiền và chiếm dụng tiền của khách hàng. Nếu số tiền doanh nghiệp chiếm dụng của khách hàng lớn hơn số tiền doanh nghiệp bị chiếm dụng thì số tiền đư ra sẽ mang bản chất tín dụng thương mại.Hiện nay có các hình thức tín dụng thương mại chủ yếu sau: Thứ nhất doanh nghiệp mua máy móc thiết bị theo phương thức trả chậm. Sẽ chỉ có hình thức tín dụng này nếu được ghi rõ trong hợp đồng mua bán về giá cả, số lần trả và số tiền trả mỗi lần, khoảng cách giữa các lần trả tiền. Như thể doanh nghiệp có máy móc thiết bị sử dụng ngay nhưng tiền chưa phải trả ngay, số tiền chưa trả là số tiền ma doanh nghiệp chiếm dụng được của người cung ứng. Trong môi trường kinh doanh hiện nay, với nhiều mặt hàng thì mua bán chưa phải trả ngay được coi là chiến lược maketing của người bán cho nên doanh nghiệp dễ dàng tím kiếm tín dụng từ loại này. Đặc biệt , khi thị trường có nhiều nhà cung ứng cạnh tranh với nhau doanh nghiệp càng có lợi thế về giá cả,kỳ hạn trả..Khi quá trình này diễn ra một cách thường xuyên thì nguồn chiếm dụng này như một nguồn tín dụng trung và dài hạn. Với phương thức tín dụng này doanh nghiệp có thể đầu tư chiều sâu với vốn ít mà không ảnh hưởng tới tình hình tài chính của mình. Hình thức tín dụng mua máy móc thiết bị theo phương thức trả chậm lại càng có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu các điều kiện để vay vốn từ các nguồn khác. Bênh cạnh đó hình thức mua máy móc thiết bị theo phương thức trả chậm có những hạn chế nhất định. Chẳng hạn khi mua theo phương thức này doanh nghiệp sẽ phải chịu chi phí kinh doanh sử dụng vốn khá cao.Mặt khác doanh nghiệp chỉ có thể mua theo hình thức trả chậm nếu doanh nghiệp có uy tín, có truyền thống tín dụng song phẳng cũng như tình hình tài chính lành mạnh. Thứ hai là Vốn khách hàng ứng trước. Trong quá trình kinh doanh khi kí hợp đồng đặt hàng khách hàng thường phải đặt cọc trước một số tiền nhất định, số tiền cọc này doanh nghiệp được sử dụng mặc dù chưa sản xuất và cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng. Tùy theo lượng mua hàng của khách hàng,thông thường doanh nghiệp tín dụng từ hai nguonf sau: -Vốn ứng trước của khách hàng lớn -Vốn ứng trước của người tiêu dung. Thông thường số vốn chiếm dụng này là không lớn. Mặt khác để sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ doanh nghiệp phải đặt hàng ( nguyên vật liệu..) nên lại bị người cấp hàng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp cũng theo hình thức này nên các quá trình kinh doanh diễn ra bình thường thì số dư vốn chiếm dụng này là không lớn. Tuy nhiên kinh doanh trong thị trường hiện tài đòi hỏi doanh nghiệp phải tính toán cân nhắc rất cẩn thận vì không chỉ tồn tại lượng vốn nhất định khách hàng chiếm dụng lại khi mua hàng của doanh nghiệp nhiều khi là rất lớn. 1.1.4.6 Tín dụng thuê mua Phương thức này được thực hiện giữa một doanh nghiệp có cầu sử dụng máy móc, thiết bị với một doanh nghiệp thực hiện chức năng thuê mua diễn ra khá phổ biến.Sở dĩ hình thức thuê mua diễn ra khá phổ biến vì nó đáp ứng được yêu cầu cơ bản của bên có cầu là doanh nghiệp muốn thuê mua thiết bị) và bên đáp ứng cầu là doanh nghiệp thực hiện chức năng mua. Hình thức tín dụng thuê mua có ưu điểm rất cơ bản là giúp doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích,khi nào doanh nghiệp có cầu về sử dụng máy móc thiết bị cụ thể mới đặt vấn đề thuê mua và chỉ kí hợp đồng thuê mua trong khoảng thời gian thích hợp. Doanh nghiệp không chỉ nhận được máy móc thiết bị mà còn nhận được tư vấn đào tạo và hướng dẫn kĩ thuật cần thiết từ doanh nghiệp thực hiện chức năng thuê mua. Doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị có thể tránh được những tổn thất do mua máy móc thiết bị không đúng được yêu cầu hoặc hay do mua nhầm. Doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị cần thiết mà không phải đầu tư một lần với vốn lớn. Mặc khác doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị có thể giảm được tỉ lệ nợ trên vốn vì tránh phải vay ngân hàng thương mại. Trong quá trình sử dụng máy móc, thiết bị doanh nghiệp sử dụng có thể thỏa thuật tái thuê với doanh nghiệp có chức năng thuê mua; tức là doanh nghiệp sử dụng bán một phần tài sản thiết bị cho doanh nghiệp thuê mua rồi thuê lại để tiếp tục sử dụng tài sản thiết bị đó. Với phương thức thuê mua doanh nghiệp sử dụng có thể nhanh chóng đổi mới tài sản cố định, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. 1.1.4.7 Vốn liên doanh liên kết Với phương thức này doanh nghiệp liên doanh,liên kết với một hoặc một số doanh nghiệp khác nhằm tạo vốn cho một ( một số) hoạt động( dự án l) liên doanh nào đó. Các bên liên doanh kí hợp đồng liên doanh với các hoạt động cụ thể về phương thức hoạt động, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có giá trị trong một khoảng thời gian nào đó. Khi hết hạn, hợp đồng liên doanh hết hiệu lực. Với phương thức này,liên kết doanh nghiệp có một lượng vốn lớn cần thiết cho một ( một số) hoạt động nào đó mà không làm tăng nợ. Vì vậy, nhiều nhà quản trị học cho rằng phương thức này có thể được coi là phương thức cung ứng vốn nội bộ. Trong quá trình hoạt động, các bên liên doanh cùng chia sẻ rủi ro. Bên cạnh đó phương thức liên doanh, liên kết cũng có những hạn chế nhất định. Chẳng hạn, huy động vốn theo phương thức này tất sẽ dẫn đến các bên liên doanh cùng tham gia kinh doanh và chia sẽ lợi nhuận thu được. 1.1.4.8 Cung ứng từ sự kết hợp cung và tư trong xây dựng cơ sở hạ tầng ( phương thức BOT ) Phương thức cung ứng vốn từ sự kết hợp công tư trong xây dựng cơ sở hạ tầng có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng cơ sở hạ tầng. Thực tế có nhiều hình thức kết hợp khác nhau với cách thức tiến hành cụ thể khác nhau . Đó là cách thức : 1.Xây dựng- sở hữu- chuyển giao (BOT) 2.Xây dựng-sở hữu-điều hành-chuyển giao (BOOT) 3.Xây dựng-chuyển giao-điều hành (BTO) 4.Xây dựng-sở hữu-điều hành (BOO) 5.Xây dựng-sở hữu –bán(BSO) Tùy theo hoàn cảnh thực tế doanh nghiệp có thể lựa chọn quyết định hình thức cụ thể thích hợp. Lựa chọn phương thức này, doanh nghiệp phải thỏa mãn các điểu kiện nhất định. 1.1.4.9 Nguồn vốn nước ngoài đầu tư trực tiếp ( FDI): Trong xu hướng mở cửa hộp nhập và Luật đầu tư nước ngoài ra đời, các doanh nghiệp trong nước còn có thể cung ứng vốn bằng phương thức các doanh nghiệp hoặc tổ chức kinh tế nước ngoài đầu tư trực tiếp. Với nguồn vốn nước ngoài đầu tư trực tiếp doanh nghiệp không chỉ nhận được vốn mà còn nhận được cả kĩ thuật- công nghệ cũng như phương thức quản trị tiên tiến. Hơn nữa doanh nghiệp cũng được chia sẻ thị trường xuất khẩu. Tuy nhiên huy động vốn bằng nguồn vốn nước ngoài đầu tư trực tiếp doanh nghiệp sẽ chịu sự kiểm soát điều hành của doanh nghiệp ( tổ chức kinh tế) cấp vốn. Mức độ kiểm soát điều hành của doanh nghiệp ( tổ chức kinh tế ) nước ngoài phụ thuộc vào tỉ lệ góp vốn của họ. Mặt khác mà một doanh nghiệp trong nước vấp phải là doanh nghiệp khó tìm được đối tác nước ngoài thích hợp nhằm phát huy ưu thế mỗi bên. Vấn đề duy trì mối quan hệ hợp tác trong khoảng thời gian dà là bao nhiêu cũng là vấn đề các doanh nghiệp cần cân nhắc một cách thận trọng. Ngoài ra còn có phương thức cung ứng vốn doanh nghiệp bằng nguồn vốn ODA.Với đối tác của doanh nghiệp là các chương trình hợp tác của chính phủ các tổ chức phi chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế khác.Hình thức này có chi phí sử dụng vốn thấp,tuy nhiên để nhận được nguồn vốn này các doanh nghiệp phải chấp nhận các điều kiện thủ tục rất chặt chẽ đồng thời phải có trình độ quản lý dự án đầu tư cũng như trình độ phối hợp làm việc với các cơ quan chính phủ và chuyên gia nước ngoài. 1.2 Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp Hiệu quả tài chính là mối quan hệ kinh tế mà chủ thể nhận được và chi phí kinh tế mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được lợi ích kinh tế đó. Nói chung hiệu quả tài chính là điều đầu tiên các doanh nghiệp quan tâm tới. Thông qua đó mà doanh nghiệp có thể lập được hiệu quả trước mắt và lâu dài trong khoảng thời gian nhất định. Hiệu quả lâu dài là hiệu quả được xem xét trong khoảng thời gian dài. Hiệu quả trước mắt là hiệu quả được xem xét trong khoảng thời gian ngắn (mang tính tạm thời). Vậy hiệu quả sử dụng vốn là gì?Để hiểu được ta phải hiểu được hiệu quả là gì? Hiệu quả của bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng đều thể hiện mỗi quan hệ giữa” kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra”. Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra/Chi phí đầu vào Về mặt định tính : Hiệu quả kinh tế cao biểu hiện sự cố gắng nỗ lực,trình độ quản lý mỗi khâu,mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp,sự gắn bó của việc giải quyết những muc tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trj xã hội. Về mặt định lượng : Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã hội hiểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Người ta chỉ thu được hiệu quả khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào.Hiệu quả càng lớn chênh lệch này càng cao. Vậy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho chúng sinh lời tối đa nhằm mục tiêu tối đa hóa khả năng sinh lời của chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng được đánh giá thông qua tốc độ quay vòng vốn. Một doanh nghiệp có vốn quay vòng càng nhanh thì doanh nghiệp được xem là sử dụng vốn có hiệu quả. Tuy nhiên, vòng quay vốn phụ thuộc vào các tiêu thức tiêu thụ hàng hóa, thanh toán,... và nhiều yếu tố khách quan khác như chính sách kinh tế nhà nước. Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua lợi ích kinh tế, xã hội. Hiệu quả sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng công cộng thì ngoài mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận thì doanh nghiệp còn phải quan tâm tới môi trường, những hậu quả mà quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Có như vậy, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa công cộng mới được coi là đạt hiệu quả về lợi ích kinh tế xã hội. Một doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả thì phải đạt lợi nhuận cao. Vì lợi nhuận liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Có thể nói một doanh nghiệp có lợi nhuận cao tức là sử dụng vốn hiệu quả. Để đạt được hiệu quả thi phải làm tốt tất cả các khâu từ chuẩn bị đi vào sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Hiệu quả sử dụng vốn có thể đánh giá thông qua sản lượng và doanh thu. Sản lượng và doanh thu có mối liên hệ với nhau. Khi sản lượng sản xuất ra nhiều thì doanh thu càng cao, lợi nhuận đem lại cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vón tốt. Tuy vậy không chỉ dựa vào hiệu quả này mà đánh giá việc sử dụng vốn hiệu quả hay không, ví như khi doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất trong khi chất lượng sản phẩm chưa cao nên hàng hóa tuy bán được nhiều nhưng với giá thấp thì cũng chưa được coi là hiệu quả. Qua các phân tích trên, ta thấy kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Vì vậy muốn nâng cao hiệu qu._.ả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện khai thác vốn triệt để, tức là vốn pahỉ vận động sinh lời không để nhàn rỗi. Bên cạnh đó việc sử dụng vốn phải tiết kiệm và phù hợp với việc dùng vốn vào mục đích sao cho hiệu quả. Quản lý vốn chặt chẽ chống thất thoát, lạm dụng chức quyền vào việc sai mục đích. 1.2.1. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp có uy tín huy động vốn tài trợ dễ dàng. Khả năng thanh toán cao thì doanh nghiệp mới hạn chế những rủi ro và mới phát triển được. Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín của mình trên thị trường, nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên. Khi doanh nghiệp làm ăn có lãi thì tác động tích cực không chỉ đóng góp đầy đủ vào ngân sấch nhà nước mà cải thiện việc làm cho người lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân tự khẳng định mình trong môi trường cạnh tranh lành mạnh. Thứ ba: nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Từ khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường thì kéo theo đó là sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Cạnh tranh là quy luật tất yếu của thị trường, cạnh tranh để tồn tại. Khi doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, doanh nghiệp mở rộng quy mô, đầu tư vào công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, đào tạo đội ngũ cán bộ chất lượng tay nghề cao... Vì vậy việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó còn tác động tới cả nền kinh tế xã hội. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn , tài sản của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn một cách chung nhất người ta dùng các chỉ tiêu chung, chỉ tiêu đán giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động. 1.2.2.1. Chỉ tiêu chung đánh giá hiệu quả sử dụng vốn - Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm: Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế ( lợi nhuận sau thuế ) cho doanh thu. Nó phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong 100 đồng doanh thu. - Doanh lợi vốn chủ sở hữu: phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu Doanh lợi vốn chủ sỡ hữu = Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sỡ hữu. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. - Doanh lợi tài sản (ROA): chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư cho biết một đồng giá trị tài sản bỏ ra kinh doanh đem lại bao nhiêu lợi ích sau thuế. Doanh lợi tài sản = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. - Để xem xét hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp người ta thường xem xét chỉ tiêu doanh lợi vốn ( hệ số sinh lời của tài sản) Hệ số sinh lời của tài sản = ( Lợi nhuận + tiền lãi ) / Tổng tài sản. Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư (hoặc chỉ tiêu hoàn vốn đầu tư ). - Qua bốn chỉ tiêu trên cho ta thấy một cái nhìn tổng thể về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên nó chưa đánh giá được đày đủ nhất vì doanh nghiệp còn đầu tư vào các tài sản khác như tài sản cố định, tài sản lưu động. 1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định - Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản cố định trong kì tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong 1 kỳ = Doanh thu(hoặc DT thuần) trong kỳ/ /TSCĐ Sử dụng bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản cố định càng cao. -Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định được đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu. Hiệu suất sử dụng vốn cố định trong 1 kỳ = Doanh thu (hoặc DT Thuần) trong kỳ)/ VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao. - Vốn cố định sử dụng bình quân trong một kì là bình quân số học của vốn cố định có ở đầu kì và cuối kì. Vốn cố định đầu kỳ( hoặc cuối kì ) là hiệu số của nguyên giá tài sản cố định có ở đầu ( hoặc cuối kì ). Khấu hao luỹ kế đầu kì là khấu hao luỹ kế ở cuối kì trước chuyển sang. Khấu hao = Khấu hao + Khấu hao - Khấu hao luỹ kế cuối kì luỹ kế đầu kỳ tăng trong kỳ giảm trong kỳ. -Hiệu quả sử dụng vốn cố định ròng Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định được đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng ( lợi nhuận sau thuế ). Hiệu quả sử dụng VCĐ trong kỳ = Lợi nhuận ròng(Lợi nhuận trước thuế)/VCĐ sử dụng bình quân trong 1 kỳ. -Hàm lượng vốn, tài sản cố định Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu cần sử dụng bao nhiêu đơn vị vốn, tài sản cố định. Hàm lượng vốn TSCĐ = Vốn (hoặc TSCĐ) sử dụng bình quân trong kỳ/ Doanh thu thuần trong kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn, tài sản cố định càng cao. 1.2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản lưu động - Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động cho biết cứ sau mỗi vòng quay thì vốn lưu động lại tiếp tục tham gia vào một chu kì sản xuất tiếp theo, lại tạo ra được một lợi nhuận mới. Số vòng quay VLĐ = Doanh thu thuần / VLĐ bình quân Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. - Kỳ thu tiền bình quân: chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Kỳ thu tiền bình quân = Tổng số ngày trong 1 kỳ/ Vòng quay khoản phải thu trong kỳ. Vòng quay khoản phải thu trong kỳ = Doanh thu bán hàng trong kỳ/ Các khoản phải thu bình quân. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng cang cao. -Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: là chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn lưu động sử dụng trong kì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần ( có thuế ). Hiệu suất sử dụng vốn lưu động = Doanh thu/ Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ. -Doanh lợi vốn lưu động ( tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động). Phản ánh một đòng vốn lưu động sử dụng bình quân trong kì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế: Doanh lợi vốn lưu động = Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế) / Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ. - Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp +Khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn. Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành = TSLĐ / Nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì tốt cho doanh nghiệp. +Khả năng thanh toán nhanh: là tỷ số giữa các khoản quay vòng nhanh và nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền như: chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự trữ là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất. Khả năng thanh toán nhanh = ( TSLĐ - Dự trữ ) / Nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì tốt cho doanh nghiệp. + Khả năng thanh toán lãi vay ( số lần có thể trả lãi vay ) cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khẳ năng trả lãi vay hàng năm như thế nào. Việc không trả được các khoản nợ này có thể làm cho doanh ngiệp bị phá sản. Số lần có thể trả lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) / Lãi vay. - Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động: chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản lưu động. Chỉ tỉêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản lưu động có trong kì đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Hiệu quả sử dụng TSLĐ trong kỳ = Lợi nhuận sau thuế /TSLĐ sử dụng bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. - Chỉ tiêu mức doanh lợi vốn lưu động: Cho ta biết hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong công ty. Doanh lợi vốn cố định = Lợi nhuận trước thuế / VLĐ bình quân Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 1.2.3.1. Các nhân tố chủ quan Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tình hình tài chính của doanh nghiệp mình. - Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp càng phức tạp. Do lượng vốn sử dụng nhiều nên cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp càng chặt chẽ thì sản xuất càng hiệu quả. Khi quản lý sản xuất được quản lý quy củ thì sẽ tiết kiệm được chi phí và thu lợi nhuận cao. Mà công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hệ thoóng kế toán tài chính. Công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình tình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đó dưa ra các quyết định đúng đắn. - Trình độ kỹ thuật sản xuất: đối với doanh nghiệp có trình độ sản xuất cao, công nghệ hiện đại sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí sản xuất, từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Nhưng ngược lại trình độ kỹ thuật thấp, máy móc lạc hậu sẽ làm giảm doanh thu, ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp. - Trình độ đội ngũ cán bộ lao động sản xuất: + Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: vai trò của người lãnh đạo trong tổ chức sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sự điều hành quản lý phải kết hợp được tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt được cơ hội kinh doanh, đem lại sự phát triển cho doanh nghiệp. + Trình độ tay nghề của người lao động: nếu công nhân sản xuất có trình độ tay nghề cao phù hợp với trình độ dây chuyền sản xuất thì việc sử dụng máy móc sẽ tốt hơn, khai thác được tối đa công suất thiết bị làm tăng năng suất lao động, tạo ra chất lượng sản phẩm cao. Điều này chắc chắn sẽ làm tình hình tài chính của doanh nghiệp ổn định. - Chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp: bất cứ một doanh nghiệp nào khi kinh doanh đều đặt ra cho mình kế hoạch để phát triển thông qua các chiến lược. Để tình hình tài chính của doanh nghiệp được phát triển ổn định thì các chiến lược kinh doanh phải đúng hướng, phải cân nhắc thiệt hơn vì các chiến lược này có thể làm biến động lớn lượng vốn của doanh nghiệp. 1.2.3.2. Các nhân tố khách quan - Thị trường: Thị trường là nhân tố quan trọng quyết định tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó thị trường vốn quyết định tới việc huy động vốn của doanh nghiệp còn thị trường hàng hóa quyết định tới việc sử dụng vốn. Thị trường tiêu thụ sản phẩm có tác động lớn đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu các thị trường này phát triển ổn định sẽ là nhân tố tích cực thúc đẩy doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và tăng thị phần. Do đó có thể nói yếu tố thị trường có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. - Yếu tố khách hàng: Ngày nay, nhu cầu sử dụng sản phẩm của khách hàng ngày càng cao đòi hỏi nhà cung cấp phải tạo ra được những sản phẩm độc đáo, hấp dẫn người mua. Vì vậy doanh nghiệp cần phải làm sao tạo ra được những sản phẩm đó với giá thành hợp lý để có lợi nhuận cao. Doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra chi phí hợp lý để nghiên cứu thị trường tìm hiểu các mặt hàng đang được ưa chuộng, tìm hiểu mẫu mã, bao bì đóng gói...để từ đó có quyết định sản xuất cho hiệu quả. Nhu cầu đòi hỏi của khách hàng càng cao thì doanh nghiệp càng phải tích cực hơn trong công tác tổ chức thực hiện làm cho hiệu quả hoạt động tốt hơn cũng có nghĩa tình hình tài chính được cải thiện. - Trạng thái nền kinh tế: Trạng thái nền kinh tế có ảnh hưởng gián tiếp tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi nền kinh tế phát triển vững mạnh và ổn định sẽ tạo cho doanh nghiệp có nhiều cơ hội trong kinh doanh như: huy động vốn, đầu tư vào các dự án lớn, có cơ hội lựa chọn bạn hàng... Khi nền kinh tế phát triển cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng được tăng theo. Bởi lẽ khi khoa học công nghệ phát triển mạnh thì nó sẽ đặt doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay gắt. Nếu như doanh nghiệp không thích ứng được môi trường này chắc chắn sẽ không tồn tại được. Vì vậy, các doanh nghiệp luôn chú trọng việc đầu tư vào công nghệ . Với những máy móc hiện đại không những tiết kiệm được sức lao động của con người mà còn tạo ra được khối lượng sản phẩm cao với giá thành thấp thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Do đó nó sẽ làm tăng doanh thu của doanh nghiệp, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên càng khuyến khích doanh nghiệp tích cực sản xuất, tình hình tài chính của doanh nghiệp được cải thiện ngày càng tốt hơn. Ngựơc lại, nếu trạng thái nền kinh tế đang ở mức suy thoái thì việc doanh nghiệp muốn cải thiện tình hình tài chính là rất khó khăn. - Về cơ chế chính sách kinh tế: Vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là điều không thể thiếu. Điều này được quy định trong các Nghị quyết TW Đảng. Các cơ chế, chính sách này có tác động không nhỏ tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ như từ cơ chế giao vốn, đánh giá lại tài sản, sự thay đổi các chính sách thuế ( thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu...), chính sách cho vay, bảo hộ và khuyến khích nhập khẩu công nghệ...đều ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng tới tình hình tài chính. - Nhà cung cấp: Muốn sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có các yếu tố đầu vào như: nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ ...thì doanh nghiệp phải mua ở các doanh nghiệp khác. Việc thanh toán các khoản này sẽ tác động trực tiếp đên tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ như nhà cung cấp đòi hỏi doanh nghiệp phải thanh toán tiền ngay khi giao hàng thì sẽ dẫn đến lương tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp giảm xuống, doanh nghiệp sẽ khó khăn trong việc huy động vốn. Hoặc doanh nghiệp phải vận chuyển nguyên vật liệu về kho sẽ làm tăng chi phí sản xuất làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp ... CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CONSTREXIM HỒNG HÀ 2.1. Khái quát về Công ty 2.1.1. Giới thiệu chung Công ty Cổ phần Constrexim Hồng Hà tiền thân là Công ty Thi công cơ giới và Kinh doanh thiết bị thuộc Constrexim Holdings được thành lập với các chức năng nhiệm vụ chính là thi công các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, thuỷ điện, kinh doanh và xuất nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị xây dựng, đầu tư xây dựng, khu công nghiệp, khu đô thị, kinh doanh sản xuất vật liệu xây dựng. Thực hiện chủ trương cổ phần hoá của Chính phủ, tiến trình sắp xếp đổi mới doanh nghiệp, cũng như chủ trương mô hình hoạt động của Tổng công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Việt Nam (Constrexim Holdings) Công ty cổ phần Constrexim Hồng Hà được thành lập trên cơ sở bộ máy hoạt động của Công ty Thi công cơ giới và Kinh doanh thiết bị. Phát huy khả năng, kinh nghiệm và truyền  thống của đội ngũ cán bộ, kỹ sư, công nhân đang có, Công ty Cổ phần Constrexim Hồng Hà đã liên tục phát triển, mở rộng về thị trường, đa dạng hoá hoạt động kinh doanh và khẳng định được vị trí vững chắc của mình trên thương trường. Công ty đã thi công nhiều công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ điện, cấp thoát nước trên khắp địa bàn cả nước và được khách hàng đánh giá cao về năng lực cũng như chất lượng sản phẩm. Với mục tiêu phát triển ổn định, bền vững, uy tín và lợi thế về máy móc thi công cơ giới, Công ty đã không ngừng bổ sung, trang bị thêm máy móc thiết bị thi công cũng như đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề, đồng thời làm tốt công tác quản lý chất lượng nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường. Bằng kinh nghiệm, năng lực của mình cùng với cơ chế hoạt động luôn thích ứng với thị trường, Công ty Cổ phần Constrexim Hồng Hà tin tưởng sẽ mang lại cho khách hàng sự hài lòng với những công trình có giá thành hợp lý, chất lượng cao, uy tín và tin cậy. 2.1.2 Thông tin chi tiết. - Tên công ty                 : CÔNG TY CỔ PHẦN CONSTREXIM HỒNG HÀ - Tên giao dịch quốc tế : REDRIVER CONSTREXIM JOINT STOCK COMPANY - Địa chỉ                         : Toà nhà CT4-5 Khu đô thị mới Yên Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội. - Điện thoại                    :  04-37821433; 04-37821434; 04-37821435 - Fax                              : 04-37821468 - Giấy chứng nhận ĐKKD số: 0103018412 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội Cấp lần đầu ngày 11/7/2007. Thay đổi lần 1 ngày 01/12/2008. - Tài khoản: Tài khoản số: 12010000253093 tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Tài khoản số: 102010000565349 tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Quang Trung, Hà Nội. Tài khoản số: 12920826243012 tại Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây. - Tên người đại diện: Ông Đỗ Tường Hải - Chức vụ: Giám đốc Công ty. 2.1.3 Lĩnh vực hoạt động Công ty tuy mới thành lập được gần 3 năm nhưng đã đạt được nhiều thành tựu với các ngành nghề kinh doanh như: - Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, nhà ở và khu đô thị, cụm dân cư, công trình giao thông, thủy điện, bưu điện, văn hoá, thể thao, sân bay, bến cảng, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, san lấp mặt bằng, trang trí nội, ngoại thất, công trình cấp thoát nước và môi trường, công trình đường dây và trạm biến áp. - Xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác sử dụng nhà và kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mới, trung tâm thương mại, văn hoá thể thao và du lịch; kho tàng, bến bãi. - Gia công lắp dựng kết cấu thép và các thiết bị cơ điện kỹ thuật công trình. - Tư vấn lập, quản lý dự án, tư vấn đấu thầu và hợp đồng kinh tế, tư vấn mua sắm vật tư, thiết bị công nghệ đối với các loại hình công trình xây dựng, tư vấn đầu tư. - Thẩm định dự án, thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán công trình. - Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng. - Xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng và thiết bị công nghiệp, công nghệ xây dựng; nhập khẩu dây chuyền công nghệ, thiết bị xe máy thi công. - Thiết kế quy hoạch xây dựng và công trình. - Thiết kế công trình giao thông và hạ tầng kỹ thuật. - Giám sát thi công xây dựng loại công trình giao thông, hạ tầng kỹ thuật lĩnh vực chuyên môn giám sát: xây dựng - hoàn thiện. - Giám sát thi công xây dựng loại công trình cấp thoát nước công trình dân dụng, công nghiệp, trạm xử lý nước, chất thải; lĩnh vực chuyên môn giám sát: lắp thiết bị công trình, xây dựng - hoàn thiện. 2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty (theo điều lệ tổ chức và hợp đồng hoạt động của Công ty) - Công ty constrexim Hồng Hà là Công ty cổ phần chuyên về lĩnh vực xây lắp. - Thực hiện hạch toán kinh doanh có hiệu quả tài khoản có con dấu riêng để thực hiện giao dịch theo đúng pháp luật. - Thực hiện kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư mới Công ty đã đăng ký phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ của Công ty. - Ký kết và tổ chức thực hiện theo các hợp đồng kinh tế để ký kết với các đối tác. - Tổ chức khai thác các loại vật tư, máy móc kỹ thuật có hiệu quả. - Chấp hành các chính sách chế độ quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước và quy định của Công ty. Công ty phải báo cáo tài chính hàng năm cho Nhà nước để Nhà nước quản lý tốt và hiệu quả kinh doanh của Công ty theo đúng luật định. - Thực hiện ngành kinh doanh với người lao động theo đúng quy định của bộ luật lao động, luật công đoàn để đảm bảo sự công bằng cho người lao động. - Thực hiện nộp thuế và các nghĩa vụ khác, cần thiết, trực tiếp cho Nhà nước tại địa phương theo đúng quy định của pháp luật. - Tổ chức kinh doanh, hợp tác, liên doanh, liên kết đầu tư với các đơn vị kinh tế, với các đối tác trong nước theo đúng pháp luật. 2.1.5. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần constrexim Hồng Hà Đại hội đồng cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Ban Giám Đốc Phòng Quản Lý kĩ thuật CT Phòng Kế hoạch Phòng phát triển Dự án Phòng Tài chính Kế toán Phòng tổ chức Hành chính Đội Xây Lắp Số 6 Đội Xây Lắp Số 5 Đội Xây Lắp Số 4 Đội Xây Lắp Số 3 Đội Xây Lắp Số 2 Đội Xây Lắp Số 1 Dưới đây là chức năng cụ thể của các ban: -Ban Kiểm soát : Báo cáo lập biên bản họp HĐQT và 1 số chức năng nhiệm vụ theo luật định,điều lệ công ty. -Hội đồng quản trị: Quyết định đầu tư, phương án đầu tư và các dự án đầu tư. Cử người đại diện theo uỷ quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở công ty khác. Triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định. Trình báo cáo quyết toán hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông. Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty. Ban Giám Đốc : Thực hiện các chiến lược kinh doanh mà hội đồng quản trị đã đặt ra. Điều hành công ty đạt được các mục tiêu cuối cùng và giải quyết công việc hàng ngày của công ty Phòng tổ chức Hành chính : Tham mưu, tổng hợp, đề xuất ý kiến, giúp Ban Giám đốc tổ chức quản lý về công tác tổ chức, cán bộ, hành chính tổng hợp, thi đua, bảo vệ nội bộ và quản lý cán bộ, nhân viên thuộc phòng theo quyết định của Giám Đốc. Trưởng phòng là người trực tiếp điều hành các công việc của phòng và chịu trách nhiệm theo điều lệ công ty. Phòng Tài Chính Kế Toán : - Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính - kế toán, trong đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo đúng chế độ quản lý tài chính của Nhà nước. -Trên cơ sở các kế hoạch tài chính và kế hoạch sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên xây dựng kế hoạch tài chính của toàn công ty. Tổ chức theo dõi và đôn đốc các đơn vịthực hiện kế hoạch tài chính được giao. - Tổ chức quản lý kế toán (bao gồm đề xuất tổ chức bộ máy kế toán và hướng dẫn hạch toán kế toán). Kiểm tra việc hạch toán kế toán đúng theo chế độ kế toán Nhà nước ban hành đối với kế toán các đơn vị thành viên nhất là các đơn vị hạch toán phụ thuộc. - Định kỳ tập hợp phản ánh cung cấp các thông tin cho cho lãnh đạo Tổng công ty về tình hình biến động của các nguồn vốn, vốn, hiệu quả sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn của công ty. - Tham mưu đề xuất việc khai thác. Huy động các nguồn vốn phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh đúng theo các quy định của Nhà nước. - Kiểm tra hoạt động kế toán tài chính của các đơn vị trong công ty (tự kiểm tra hoặc phối hợp tham gia với các cơ quan hữu quan kiểm tra). - Tổ chức hạch toán kế toán trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của Văn phòng Tổng công ty. Tiếp nhận và phân phối các nguồn tài chính (trợ cước, trợ giá, hỗ trợ lãi suất dự trữ lưu thông, cấp bổ sung vốn lưu động hoặc các nguồn hỗ trợ khác của Nhà nước...), đồng thời thanh toán, quyết toán với Nhà nước, các cấp, các ngành về sử dụng các nguồn hỗ trợ trên. - Phối hợp các phòng ban chức năng trong Tổng công ty nhằm phục vụ tốt công tác sản xuất kinh doanh của Văn phòng cũng như công tác chỉ đạo quản lý của lãnh đạo Tổng công ty với toàn ngành. Phòng phát triển Dự án : Xúc tiến, tham mưu phát triển các dự án và dịch vụ nhằm chuyển dịch cơ cấu sản xuất – kinh doanh của công ty theo nghị quyết ĐHCĐ. Tham mưu lựa chọn nhà thầu, thiết kế, thẩm định thiết kế, xây dựng, giám sát thi công các dự án của Công ty. Tổ chức nghiệm thu và thanh lý hợp đồng dự án. Tổ chức thực hiện các giải pháp phát triển dự án và dịch vụ trong lĩnh vực của phòng. Quản lý cơ sở hạ tầng và tham mưu việc tôn tạo và nâng cấp cơ sở vật chất của Công ty. Phòng Kế hoạch : Xây dựng kế hoạch; thống kê tổng hợp, công tác quản lý tài chính của công ty. Phòng Quản lý kĩ thuật Công trình : Thiết kế,xây dựng mô hình,dự toán chi tiết kĩ thuật công trình. Đội Xây Lắp Tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 2.1.6 .Tổ chức kế toán tại công ty. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung ,chỉ thiết lập một phòng kế toán duy nhất tại trụ sở để thực hiện toàn bộ công việc tài chính kế toán thống kê .Trên các công trình bố trí các nhân viên,kế toán làm công việc tổ chức thu nhận, kiểm tra các chứng từ ban đầu định kỳ chuyển về phòng tài chính kế toán tại trụ sở . Phòng tài chính kế toán được tổ chức như sau : - Kế toán trưởng : Là người phụ trách phòng và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Phòng tài chính kế toán cấp trên về việc tổ chức công tác kế toán , thực hiện chế độ tài chính kế toán hiện hành ,tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý kinh tế ,tài chính và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. - Kế toán tổng hợp : Có chức năng tổ chức hạch toán kế toán tổng hợp trên máy vi tính ,lập các sổ sách , báo cáo tài chính kế toán định kỳ theo qui định, xác định giá thành thực hiện công trình và tính lương cho bộ phận gián tiếp - Kế toán chi phí giá thành sản xuất : Có nhiệm vụ theo dõi tập hợp các chi phí sản xuất đồng thời được phân công theo dõi kế toán các khoản công nợ nội bộ . -Kế toán ngân hàng : Có nhiệm vũ theo dõi và thực hiện các khoản vay,thu hồi phải trả của công ty. 2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty. 2.2.1.Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần constrexim Hồng Hà năm 2008-2009. Mặc dù là một Công ty cổ phần tách ra từ Tổng công ty nhưng được sự giúp đỡ của Tổng Công ty xây dựng và Thương Mại Consxtrexim Holdings cùng với sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên, Công ty cổ phần constrexim Hồng Hà đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ trong những năm gần đây . Bảng 01 :Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần constrexim Hồng Hà Đơn vị tính :vn đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So sánh Lượng Tốc độ tăng(%) DT thuần 116.622.197.276 146.943.968.85 3.032.177.127 126 Giá vốn hàng bán 113.416.026.390 130.956.451296. Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.600.671.403 2.755.781.322 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 1.993.661.617 3.450.656.221 Doanh thu từ hoạt động tài chính 4.920.536.693 5.152.200.122 Thu nhập khác 10.000.000 10.000.000 Chi phí khác - - - - Tổng lợi nhuận trước thuế 2.003.661.617 2.892.752.987 Thuế TNDN phải nộp 518.948.358 745.688.246 150 Lợi nhuận sau thuế 1.484.713.259 2.237.064.740 150 Nguồn :Báo cáo tài chính Công ty cổ phần constrexim Hồng Hà Nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty ta thấy Công ty làm ăn có hiệu quả hai năm liền có lãi (lợi nhuận dương) ,doanh thu của Công ty năm 2009 tăng hơn năm 2008 với tốc độ tăng khá cao 126% tương đương với 3.032 tỉ đồng .Với tốc độ tăng của doanh thu như vậy nếu không có sự triệt tiêu của lợi tức từ hoạt động tài chính lợi nhuận của Công ty năm 2009 sẽ tăng cao hơn so với năm 2008 . Mặt khác do Công ty có mức tăng trưởng ổn định ,lợi nhuận cao dẫn đến đời sống cán bộ công nhân viên cao hơn ,,thu nhập bình quân công nhân viên tăng từ 2.1 triệu đồng/ người năm 2008 lên 2.28 triệu đồng /người năm 2009. Ngoài ra để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty một cách toàn diện hơn nữa ta phải xem xét một số chỉ tiêu quan trọng liên quan đến năng lực tài chính của Công ty trong bảng dưới đây: Bảng 02:Chỉ tiêu đánh giá kết quả tình hình hoạt động của doanh nghiệp Đơn vị tính:triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2009 1.Bố trí cơ cấu tài sản(%) TSCĐ/Tổng TS TSLĐ/Tổng tài sản 22.03 77.97 20.1 79.9 2.Bố trí cơ cấu nguồn vốn(%) Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn Nguồn vốn CSH/ Tổng nguồn vốn 80.05 13.45 85.92 9.85 Nguồn :Báo cáo tài chính Công ty cổ phần constrexim Hồng Hà Qua các tỉ số ở bảng trên ta có thể thấy cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn của Côn._.Đ chung của từng công ty. Bên cạnh đó công ty phải tiến hành thiết lập một bộ phận chuyên về lĩnh vực đánh giá trực trạng kỹ thuật, thẩm định tài sản. Như tài sản đem nhượng bán phải được đem thông báo công khai và phải tổ chức bán đấu giá. Tài sản thanh lý dưới hình thức huỷ bỏ, dỡ bỏ, hư hỏng phải tổ chức một hội đồng quản lý dưới sự điều hành trực tiếp của công ty. - Bên cạnh đó công ty cần tăng cường hơn việc quản lý, giám sát vốn cố định, lựa chọn và xác định phương pháp khấu hao hợp lý để tránh bị ảnh hưởng của hao mòn vô hình, tiến hành mua bảo hiểm TSCĐ. Còn với TSCĐ có giá trị hao mòn vô hình lớn, công ty cần áp dụng các phương pháp khấu hao nhanh để thu hồi vốn đầu tư, đẩy nhanh tốc độ đổi mới TSCĐ mà không ảnh hưởng nhiều tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tính toán lựa chọn đổi mới tài sản cố định một cách tối ưu, để tăng năng lực sản xuất, giảm chi phí, tăng chất lượng sản phẩm. Như vậy về tài sản cố định công ty cần phải tìm cho mình phương pháp tính mức khấu hao hợp lý nhằm thu hồi vốn, có những biện pháp xử lý kịp thời những tài sản lỗi thời, mất giá qua quá trình sử dụng. 3.2.2. Giải pháp về vốn lưu động 3.2.2.1. Tiến hành công tác kế hoạch hóa vốn lưu động Công ty xây dựng kế hoạch sử dụng vốn lưu động hiệu quả cần thực hiện các biện pháp như: -Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh trong kỳ: đối với kế hoạch kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào đề rất quan trọng, nó là nền tảng, là sự khởi đầu để doanh nghiệp huy động nguồn lực của mình vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với công ty cần xây dựng kế hoạch như xác định, định hướng về nhu cầu vốn mà công ty cần. Đây là cơ sở để công ty tiến hành xác định các hạn mức tín dụng vay được, phải được tiến hành kịp thời và chính xác. -Mức hao phí thực trạng sử dụng vốn trong thời gian qua của công ty cần phải định mức rõ ràng. Từ đó công ty định hình được mức hao phí năm nay, số vốn lưu động cần cho năm nay. Từ đó công ty có kế hoạch phù hợp để huy động vốn cho kịp thời và hiệu quả. -Yếu tố cuối cùng của công tác kế hoạch không kém phần quan trọng đó là năng lực, trìng độ quản lý của công ty. Một công ty có huy động vốn và kế hoạch thực hiện tốt mà năng lực quản lý yếu kém, không hiệu quả thì công tác kế hoạch hóa vốn lưu động cũng trở nên không có ý nghĩa. Công ty cần căn cứ cụ thể vào các năm qua từ đó mới có biện pháp nhằm nâng cao khâu quản lý lên. Thực hiện công tác kế hoạch hóa nguồn vốn lưu động trên cơ sở xem xét các nhân tố chủ quan; khách quan sẽ giúp công ty đáp ứng được yêu cầu về nguồn vốn kinh doanh của mình. 3.2.2.2. Giảm thiểu vốn tồn kho dự trữ Theo số liệu bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua 4 năm hoạt động của mình. Thì chỉ tiêu hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn, mặc dù không bằng các khoản phải thu. Nó chiếm vị trí thứ hai trong nguồn vốn lưu động và có sự tăng lên qua các năm. Tuy nhiên lượng hàng tồn kho qua các năm vẫn tăng lên là do một số nguyên nhân như tình hình làm ăn của công ty bị nhiều đối thủ cạnh tranh chèn ép, nên việc tiêu thụ hàng hoá chậm. Vì chi phí sản xuất kinh doanh của công ty đang dang dở lại tăng lên. Hàng tồn kho tăng lên như vậy nó sẽ ảnh hưởng đến tính lưu động, tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty. Bởi vậy công ty cần giảm hàng tồn kho là điều cấp bách cần phải làm ngay. Công ty cần áp dụng một số biện pháp như: Đẩy mạnh tiêu thụ, mở rộng thị trường ra khắp các tỉnh thành trên cả nước như thiết lập các đại lý, chi nhánh ở mỗi vùng của đất nước. Công ty nên tham gia vào các hội trợ lớn vì ở đây là nơi tập trung nhiều công ty lớn có uy tín, nhằm học hỏi và tìm hiểu thị trường, tăng thương hiệu của mình trong con mắt khách hàng. Ngoài ra công ty cần đẩy mạnh quảng cáo, khuyến mại, có chế độ thưởng phạt phân minh để khuyến khích cán bộ công nhân viên làm ăn nhiệt tình, hăng xay; có chính sách ưu đãi cho khách hàng tiêu dùng hàng hóa của công ty thường xuyên. Cần chuyên môn hoá vào một số sản phẩm để tạo ưu thế riêng cho mình. Công ty cần lập quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho, có thể kiểm kê và ghi giảm giá hàng tồn kho và sau đó phân bổ dần vào chi phí. Công ty cần tăng cường công tác nghiên cứu thị trường bằng việc đầu tư mua sắm thêm các máy móc hiện đại để phân tích thị trường biến đổi ra sao, cần thiết lập một bộ phận chuyên về thu thập các thông tin trên thị trường nhằm tìm ra thị hiếu của khách hàng để có kế hoạch sản xuất kinh doanh những mặt hàng thoả mãn thị hiếu ấy chứ không phải sản xuất những mặt hàng mình đang có. Xây dựng chất lượng ISO cho tất cả các sản phẩm của công ty. Muốn sản phẩm tiêu thụ nhanh thì sản phẩm đó phải đảm bảo chất lượng, thích ứng nhanh. Vì vậy cần phải xây dựng tiêu chuẩn ISO. Đó là những sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, dưới con mắt của khách hàng trong và ngoài nước có cái nhìn thiện cảm đầy ngưỡng mộ. Bên cạnh đó công ty tăng cường kiểmchất lượng sản phẩm của mình, không chỉ kiểm tra sản phẩm ban đầu sản xuất mà cần phải kiểm tra từ khâu đầu vào cho đến đầu ra sao cho đảm bảo được chất lượng hàng hóa luôn đạt tiêu chuẩn cao. 3.2.2.3. Tăng khả năng thanh toán Chúng ta thấy công ty cần tăng khả năng thanh toán nhất là khả năng thanh toán tức thời. Có nghĩa lượng tiền rất ít, tiền mặt là tài sản linh động nhất có thể dùng để thanh toán các khoản nợ, trang trải các khoản chi phí, giúp công ty chủ động trong hoạt động của mình, từ đó tận dụng tối đa những cơ hội mà công ty gặp. Vì vậy công ty cần tăng khả năng thanh toán tức thời bằng cách: Tăng lượng tiền mặt trong ngân quỹ lên. Tăng nhanh khoản thu hồi công nợ và làm giảm thiểu hàng tồn kho. 3.2.2.4. Tiết kiệm chi phí sử dụng hợp lý tài sản Bất kỳ một công ty nào muốn tối đa hóa lợi ích sinh lời cần tiết kiệm chi phí trong quá trình mua bán hàng hóa. Để làm được điều này công ty phải xây dựng cho mình một kế hoạch bằng cách thiết lập một đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ, kinh nghiệm, có năng lực và lòng nhiệt tình, am hiểu thị trường có thể tiếp cận với nhà cung cấp một cách có lợi nhất để có thể mua được hàng thật, nhanh, tránh được những chi phí không hợp lý như phải mua hàng qua tay một nhà cung cấp khác, tránh được tình trạng mua hàng giả. Công ty phải tiến hành các bước sau: Trong đội ngũ cán bộ công nhân viên, công ty phải liên tục đào tạo nâng cao tay nghề, trình độ bằng cách đào tạo trực tiếp tại công ty hoặc gửi đến các dơn vị đào tạo, hay gửi ra nước ngoài học tập lấy kinh nghiệm về phục vụ cho công ty. Bên cạnh đó công ty cần mở rộng thị trường lựa chọn nhà cung cấp. Từ đó tiết kiệm được khoản chi phí về giá cả, chất lượng hàng hoá khi qua tay gián tiếp một bạn hàng khác. Công ty cần giữ mối quan hệ lâu dài và uy tín với các nhà cung ứng trên thị trường để từ đó được hưởng chiết khấu, giảm các chi phí không cần thiết, đảm bảo hàng hóa đúng chất lượng. Tiết kiệm được chi phí lưu thông. Mặc dù công ty có các phương tiện vận tải tiên tiến thế nhưng chưa đủ. Nền kinh tế thị trường thường cần các phương tiện vận chuyển, các thiết bị tốt, đảm bảo an toàn, tổ chức hợp lý sự vận động của hàng hóa, giảm sự vận chuyển loanh quanh không có phương hướng. Vì vậy công ty không chỉ dựa vào nguồn nội lực sẵn có của mình mà phải biết dựa vào các tác động bên ngoài như việc chi phí đi thuê phương tiện vận chuyển trong bán và mua hàng hóa. 3.2.2.5. Thúc đẩy công tác thu hồi công nợ Nhìn vào bảng phân tích của công ty các năm qua chúng ta thấy việc thu hồi công nợ của công ty chiếm tỷ trọng lớn, các khoản phải thu nhất là khoản phải thu của khách hàng. Các khoản phải thu khách hàng của công ty hiện nay là lớn, doanh thu bán chịu nhiều. Việc công ty bán chịu sẽ làm cho vốn bị chiếm dụng, gây thiếu vốn giả tạo, tác động xấu đến các hoạt động sản xuất của công ty. Ngoài ra các khoản phải thu quá lớn làm ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của mình. Muốn vậy công ty cần thực hiện các biện pháp như: Tăng cường công tác thẩm định, tăng khả năng trả nợ của khách hàng trước khi tiến hành bán chịu cho họ. Vì vậy công tác marketinh là rất quan trọng. Công ty phải đánh giá hoạt động kinh doanh của khách hàng thông qua kết quả kinh doanh, dự án đầu tư... Các hợp đồng mà công ty ký kết với khách hàng phải ghi rõ ràng, ghi rõ thời gian, phương tiện thanh toán. Trong trường hợp khách hàng do tình hình làm ăn thua lỗ hoặc bất kỳ trường hợp nào dẫn đến việc trả nợ cho công ty bị kéo dài thì cần phải trả lãi xuất cho công ty trong thời gian kể từ khi đáo hạn trả nợ. Bên cạnh đó công ty cần phải xem xét kỹ lưỡng tình hình ngân quỹ của khách hàng để có được quyết định về thời hạn thanh toán nợ cho phù hợp, xem xét khách hàng đến khi nào có đủ khả năng trả nợ nhất. Thực ra là việc xem xét chu kỳ kinh doanh của khách hàng, theo dõi dòng tiền vào và dòng tiền ra của khách hàng, xem xét khi nào thì khách hàng cần tiền...Không chỉ có vậy việc công ty cho khách hàng vay thì còn phải thường xuyên theo dõi quản lý khách hàng về số vốn của mình đã cho vay, xem khách hàng sử dụng có phù hợp và đúng mục đích không. Từ đó tránh được tình trạng rủi ro về đạo đức. Nâng cao chất lượng của sản phẩm hàng hóa thì khoản phải thu của công ty chỉ được thực hiện khi công ty đã bán được hàng. Bất kỳ một công ty nào muốn tồn tại và phát triển đều phụ thuộc vào thị hiếu của người tiêu dùng. Công ty nào sản xuất được nhiều mặt hàng chất lượng đảm bảo, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng thì công ty đó làm ăn có lãi cao. Còn nếu như chất lượng sản phẩm kém, hàng hóa của công ty đem gửi bán bị trả lại thỉ công ty sẽ không thu hồi được các khoản phải thu đó. Để tránh tình trạng trên công ty cần phải liên tục đổi mới các máy móc thiết bị sản xuất, đảm bảo chất lượng cho sản phẩm của mình là phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, nhằm tăng mục tiêu tối đa hóa khả năng sinh lời. Giá trả chậm mà công ty áp dụng cho khách hàng phải đảm bảo là đủ để bù đắp cho rủi ro, có thể kéo dài thời gian thanh toán của khách hàng. Như chúng ta biết giá trị một đồng của ngày hôm nay nhỏ hơn giá trị của đồng tiền trong tương lai. Tức là phải đủ để bù đắp rủi ro về lạm phát, vỡ nợ, thay đổi về tỷ giá trên thị trường...và các rủi ro khác. Nói chung trước khi đem bán hàng hóa của mình công ty cần xem xét thực trạng nền kinh tế trước khi đem hàng đi bán chịu. Khi một khách hàng đang mua chịu công ty về hàng hóa mà chưa thanh toán, khách hàng lại đến công ty yêu cầu bán chịu thêm một lô hàng khác thì công ty phải yêu cầu khách hàng phải thanh toán khoản nợ trước, sau đó mới cấp tiếp hàng cho họ. Có như vậy công ty mới đảm bảo được khả năng thu hồi nợ, giảm thời gian tồn đọng vốn, hạn chế được tình trạng trả chậm của khách hàng. 3.2.2.6. Giảm chu kỳ vận động của tiền mặt Chúng ta thấy chu kỳ vận động của tiền mặt là T-H-T, . Rút ngắn thời gian chu chuyển của tiền mặt là việc rút ngắn thời gian chu chuyển của vốn lưu động, tăng nhanh T, tức là thúc đẩy hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Muốn giảm chu kỳ vận động của tiền công ty cần phải: Giảm thời gianvận động của tiền mặt. Giảm thời gian thu hồi các khoản phải thu. Tăng thời gian trả chậm công nợ phải trả. Giảm thời gian vận động của nguyên vật liệu tức là công ty phải giảm hàng tồn kho tăng doanh số bán mỗi ngày lên. Muốn vậy công ty cần phải làm công tác markettinh với việc nghiên cứu thị trường để tìm hiểu nhu cầu thị trường, xây dựng các chiến lược tạo nguồn hàng dự trữ, nhập hàng đáp ứng nhu cầu mà khách hàng đề ra. Ngoài ra công ty cần tăng cường công tác quảng cáo, khuyến mại và các dịch vụ ưu đãi với khách hàng... 3.2.2.7. Tăng công nợ phải trả của công ty Nhìn vào cơ cấu nguồn vốn của công ty qua các năm, nguồn vốn chủ yếu được hình thành từ vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu vốn của công ty, trong khi nợ phải trả của công ty chiếm tỷ trọng thấp. Một cơ cấu vốn hợp lý là phải cân đối giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Qua số liệu cho ta thấy khả năng đi chiếm dụng vốn khách hàng của công ty là thấp. Trong khi công ty bị chiếm dụng vốn là lớn. Vì vậy công ty cần phải tăng chiếm dụng vốn của khách hàng lên. muốn vậy công ty cần thực hiện một số giải pháp như: công ty cần ứng trước tiền hàng của khách hàng, đi vay ngân hàng... Tuy vậy việc đi chiếm dụng vốn của công ty là hợp lý nếu như công ty cân đối giữa nợ phải trả với vốn chủ sở hữu. Có như vậy công ty mới đạt hiệu quả trong việc sử dụng vốn của mình. 3.3. Các giải pháp chung Đầu tiên công ty cần xây dựng được hệ thống chỉ tiêu đánh giá tình hình nguồn vốn của công ty thông qua báo cáo thu nhập và bảng CĐKT. 3.3.1. Công ty cần đổi mới công tác kế toán thống kê kiểm toán và bộ máy tổ chức quản lý nguồn vốn Việc kế hoạch hóa tài chính của công ty (bao gồm các khâu như: phân tích tình hình tài chính kỳ báo cáo; dự đoán nhu cầu tài chính kỳ kế hoạch và điều hành kế hoạch). Với cán bộ quản lý công ty cần có một đội ngũ cán bộ giỏi để đáp ứng được những yêu cầu mục tiêu mà công ty đề ra. Công ty cần đưa tin học vào công tác quản lý như: chương trình hạch toán kế toán, hạch toán tài sản cố định, hạch toán vật tư, hạch toán doanh thu... tất cả phải được thống nhất trong công ty. 3.3.2. Tiến hành công tác đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên của công ty Đối với nhà nước ta khi bước sang nền kinh tế thị trường có nhiều mối quan hệ với các nước khác, kéo theo đó là một nền khoa học công nghệ mới hiện đại đang du nhập vào nước ta. Đòi hỏi phải có đội ngũ công nhân viên tài giỏi, có năng lực, có khả năng thích ứng với điều kiện và hoàn cảnh mới có đội ngũ cán bộ giỏi có năng lực và tham gia vào quá trình thiết lập và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính của doanh nghiệp. Sử dụng đòn bẩy lợi ích kinh tế thông qua chính sách tiền lương, tiền thưởng nâng cao trách nhiệm tinh thần của người lao động lên. Từ đó mới thực hiện được mục tiêu mà công ty đề ra. Để thực hiện được điều này công ty cần có biện pháp như: Đào tạo nhân viên sản xuất. Nâng cao trình độ, kiến thức bán hàng và thành lập bộ phận trợ giúp kỹ thuật .Mặc dù công ty có một đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ trung đầy lòng nhiệt huyết. Tuy vậy vẫn còn tồn tại trong đấy những hạn chế như số lượng công nhân viên như vậy là chưa đủ. Số sẵn có trong công ty mặc dù am hiểu về công tác tiêpó thị nhưng khi hỏi về phương diện kỹ thuật thì hầu như đều không biết. Ví như tình trạng hàng hóa trong kho vẫn còn nhưng nhân viên không biết tên mặt hàng , lại cho là hết sản phẩm nên sản phẩm đó không bán được để hạn chế công ty cần làm . Phải tổ chức ngay một đội ngũ chuyên giảng dạy tại công ty, nhằm đào tạo những cán bộ nhân viên lành nghề, từ chưa biết thành biết có tay nghề vững vàng, kiến thức được nâng cao. Bên cạnh đó, công ty có thể đào tạo cán bộ bằng cách gửi các nhân viên kỹ thuật ra nước ngoài đào tạo hoặc thuê các chuyên gia nước ngoài và trong nước đến giảng dạy. Nâng cao tinh thần trách nhiệm và tính tự giác của người lao động. Trong công ty vẫn còn một số cán bộ trong quá trình sử dụng tài sản của công ty còn lãng phí, có những trường hợp dùng tài sản không đúng vào mục đích cần làm. Từ đó làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn và tinh thần trách nhiệm của cán bộ nhân viên khác trong công ty. Muốn hạn chế được điều này công ty đề ra khẩu hiệu tiết kiệm tài sản trong quá trình sử dụng. 3.3.3. Thực hiện cơ chế thưởng phạt trong quá trình sử dụng vốn Một công ty có vốn đầu tư đầy đủ mà các cán bộ không nhiệt tình trong công việc thì hiệu quả sẽ không cao. Trong quá trình quản lý và sử dụng cần quy định rõ trách nhiệm của từng cán bộ công nhân viên đối với từng công việc được giao. Quy định rõ trách nhiệm của từng người đối với việc bảo vệ tài sản được giao. Trách nhiệm đối với việc thu hồi công nợ của các hợp đồng mà người đó được giao. Trong công việc được giao của mình, công ty cần áp dụng mức thưởng xứng đáng cho từng cá nhân, tập thể khi họ hoàn thành tốt công việc của mình được giao. Tuy vậy công ty không được vận dụng mức thưởng bừa bãi, thích thì thưởng...Mức thưởng có xứng đáng cho công nhân viên thì họ mới lấy đó là mục đich phấn đấu cho mình, từ một cá nhân hoàn thành tốt đến nhiều người, cứ như vậy làm cho tập thể công ty phát triển mạnh, đạt được các mục tiêu của mình. Trong công việc công ty cần tăng cường chuyên môn hóa, phải phân chia công việc đúng người, đúng việc, đúng lĩnh vực chuyên môn, với mức khối lượng công việc phù hợp. Bên cạnh mức thưởng cá nhân hoàn thành tốt công việc của mình thì công ty cần phải tiến hành đồng thời với mức thưởng đó là mức phạt nhằm răn đe đối với từng cá nhân thiếu tinh thần trách nhiệm trong công việc, cá nhân lười biếng, lãng phí trong sử dụng tài sản mình được giao. Từ những bài học đó giúp người lao động thấy được bài học, những khiếm khuyết trong công việc để từ đó sửa chữa và nỗ lực hơn trong công việc được giao. Việc công ty áp dụng chế độ thưởng phạt là rất cần thiết đối với bất kỳ công ty nào, một mặt kích thích tinh thần lao động hăng say của người lao động, mặt khác hạn chế những tiêu cực trong lao động. 3.3.4. Bảo toàn và phát triển nguồn vốn Trong quá trình sử dụng vốn của mình việc công ty làm thất thu nguồn vốn của mình do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Để thực hiện tài sản trong sản xuất kinh doanh giản đơn đòi hỏi công ty phải bảo toàn vốn kinh doanh. Muốn vậy công ty phải thực hiện các giải pháp như: -Sử dụng nguồn vốn đúng mục đích tránh lãng phí, phải quy định từng công việc cho người lao động sao cho nguồn vốn phải đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh. -Làm tốt công tác phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh. -Tiến hành trích lập quỹ dự phòng tài chính để bù đắp những thiệt hại mà rủi ro mang lại. -Phân tích môi trường kinh doanh, hoạt động kinh doanh của công ty. Sau khi đã tiến hành tốt công tác bảo toàn vốn, các công ty phải tìm nguồn vốn nhằm mở rộng nguồn tài trợ để tăng nguồn vốn kinh doanh thì câu hỏi đầu tiên của nhà quản trị tài chính là lấy nguồn ở đâu ra, phải dùng nó như thế nào cho hiệu quả. -Tín dụng nhà cung cấp. Công ty thoả thuận với nhà cung cấp kỳ hạn trả nợ thích hợp để đảm bảo việc trả nợ của công ty. Hạn chế việc công ty mất khả năng thanh toán hay xin gia hạn thanh toán. Nó gây ảnh hưởng không tốt đến uy tín của công ty. Vì vậy công ty cần làm tốt công tác lập quỹ dự phòng trong suốt thời gian chịu nợ và luôn phải tìm nguồn tài trợ mới cho công ty. Bên cạnh đó công ty cần kéo dài thời gian trả chậm, việc này cần phải được thực hiện hợp lý vì một mặt nó giúp công ty tận dụng khoản vốn này tối đa, dùng nó cho công việc khác. Mặt khác công ty lại giữ được quan hệ tốt, có uy tín với khách hàng. Công ty cần phải chiếm dụng vốn của khách hàng nhiều hơn. Không chỉ vậy trong con mắt nhà cung ứng công ty phải luôn đảm bảo được uy tín của mình bằng việc thanh toán đúng thời hạn với khách hàng, có thể dùng đơn đặt hàng để đảm bảo uy tín với khách hàng. Trong con mắt khách hàng, công ty luôn là đối tác thân thiện từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và thực hiện những mục tiêu mà công ty đề ra. -Tín dụng ngân hàng công ty vay ngân hàng: căn cứ vào bảng cân đối giữa các khoản tiền vay nợ và nhu cầu sử dụng vốn công ty cần xác định cho mình số vốn cần vay để phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh. 3.4. Một số kiến nghị đối với cơ quan nhà nước 3.4.1. Với cục thuế Nhìn chung trong 4 năm hoạt động của mình công ty đã đóng góp đầy đủ số thuế cho ngân sách nhà nước. Hàng năm phần nộp cho ngân sách nhà nước đều được tăng thêm. tuy vậy còn một số hạn chế trong việc quyết toán thuế mà cục thuế phải điều chỉnh như việc quyết toán thuế trong năm còn rất chậm, có khi nộp năm nay nhưng phải đến năm sau mới quyết toán. Chính điều này đã ảnh hưởng lón đến tiến độ quyết toán và lập các báo cáo tài chính để tổng kết tình hình tài chính trong một năm. Từ đó công ty mới có biện pháp cho những năm tiếp theo. Không chỉ có vậy nó còn gây khó khăn cho quá trình theo dõi và nộp thuế của cán bộ kế toán của công ty. Việc kế toán của công ty vừa phải quyết toán số thuế phải nộp trong năm trước vừa phải tính số thuế phải nộp trong năm nay. Nó sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoạt động chung của công ty. Năm 2003 công ty có nhập khẩu một số máy móc thiết bị hiện đại phục vụ trong xây dựng. Tuy nhiên trong quá trình lập máy móc từ nước ngoài về trong nước công ty phải nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu tại các cửa khẩu khác nhau dẫn đến công ty không được phép bù trừ nên phải đợi thời gian khá lâu của lô hàng mới thì mới được bù trừ. Điều này đã gây khó khăn cho hoạt động sản xuất của công ty. Đề nghị cục thuế cần hiện đại hóa mạng thu thuế của hải quan để nộp thuế ở bất kỳ cửa khẩu nào cũng được bù trừ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty. 3.4.2. Về nhà nước Bước sang nền kinh tế thị trường, cơ chế nhà nước có nhiều thay đổi để phù hợp với thị trường. Hệ thống pháp luật về kinh tế Việt Nam đang cải thiện dần cho phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy vậy những vướng mắc trong quá trình thay đổi là điều tất yếu. Em xin đưa ra một số ý kiến như sau: -Thuế GTGT cần quy định cụ thể và hướng dẫn thống nhất. Thuế GTGT là khoản nộp ngân sách rất lớn của công ty, nó tác dộng đến công tác hạch toán cũng như kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Chúng ta biết thuế GTGT về bản chất là đánh vào phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ, trong quá trình nhập khẩu máy móc biểu thuế của cơ quan chưa rõ ràng, chưa chi tiết. Các máy móc được nhập khẩu về trong bảng tính thuế là chưa rõ ràng và cụ thể. Điều này đã tác động tới hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy cán bộ ngành thuế cần phải nghiên cứu xem mục đích sử dụng tài sản đó ra sao và như thế nào cho phù hợp. Bên cạnh đó ngành thuế phải luôn đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ thuế để trong những trường hợp cần thiết có thể chủ động xử lý những công việc cấp bách trong phạm vi cho phép của mình. Đặc biệt phải trung thực, nghiêm minh không lợi dụng chức quyền chiếm đoạt của công thành của tư. Bên cạnh đó để đạt hiệu quả trong việc tính thuế công ty cần đưa ra các chỉ tiêu ngành. Tức là công ty phải xác định các chỉ tiêu tài chính, chúng là thước đo đánh giá sự nỗ lực, cố gắng phấn đấu của công ty nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. -Ngoài ra nhà nước cần hướng dẫn về cách tính thu nhập do ưu đãi đầu tư mang lại. Trong nền kinh tế thị trường nhà nước đã có nhiều ưu đãi trong việc khuyến khích đầu tư các doanh nghiệp bằng cách ưu đãi về thuế cho các doanh nghiệp được hưởng. Trong thời gian qua do có hiệu quả trong việc sử dụng vốn công ty làm ăn có lãi, hàng năm có số tiền nộp vào ngân sách nhà nước ngày càng nhiều, không vi phạm pháp luật. Chính vì vậy bước sang năm 2005, công ty đã được nhà nước ưu đãi một số lĩnh vực trong xây dựng thi công các công trình. Theo thông tư hướng dẫn, việc miễn giảm thuế cho các đối tượng được ưu đãi của chính phủ có ghi: cơ sở sản xuất kinh doanh phải hạch toán riêng phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại. Để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn giảm. Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh không hạch toán được phần thu tăng thêm thì thu nhập chịu thuế tăng thêm được xác định căn cứ theo tỷ lệ giữa giá trị tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng trên tổng giá trị còn lại của tài sản cố định. Tuy vậy thông tư còn nhiều vướng mắc là nó phải nhân với tài sản nào, hơn nữa các cán bộ hướng dẫn thực hiện thông tư lại hướng dẫn khác nhau dẫn đến thiệt hại cho một số doanh nghiệp trong cách tính miễn giảm thuế. -Đối với bất kỳ một dự án nào vay vốn của doanh nghiệp thì nhà nước cần phải xem xét tính hiệu quả về khả năng trả nợ thì mới được thực hiện. Cơ quan quản lý doanh nghiệp cần có kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thường xuyên theo niên độ phù hợp, xem xét tình hình sản xuất kinh doanh thông qua các kết quả kinh doanh. Tức là nhà nước giám sát phần vốn mà mình cho doanh nghiệp vay sử dụng đúng mục đích, họp lý hay không. Tuy vậy nhà nước không được tham gia quá mức vào tình hình hoạt động kinh doanh của công ty để tránh tình trạng mất chủ động trong kinh doanh của công ty, kìm hãm sự phát triển của công ty. Như vậy trong thời gian qua nhà nước nên có những chính sách hỗ trợ cho công ty trong quá trìng chuyển hướng sản xuất kinh doanh, tạo ra một môi trường tài chính ổn định, thông thoáng và là sân chơi cho các công ty trong sự cạnh tranh lành mạnh dặc biệt là quy mô vừa và nhỏ như công ty .... KẾT LUẬN Trong thời đại toàn cầu hóa,môi trường kinh doanh hợp tác ngày càng rộng mở.Một doanh nghiệp có số vốn hoạt động lớn là chưa đủ để đem lại tính hiệu quả trong hoạt động của mình,mà quan trọng là phải biết sử dụng nguồn vốn đó hợp lý, ngày càng tăng thêm, mở rộng quy mô hoạt động. Để sử dụng vốn có hiệu quả luôn là một bài toán với các nhà quản trị doanh nghiệp cần giải quyết.. Qua phân tích tình hình sử dụng vốn của công ty trong những năm qua, công ty đã có những bước chuyển mình đáng kể trong khoảng thời gian đầu mới thành lập và gặt hái được nhiều thành công. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực công ty còn một số hạn chế vẫn đang còn tồn tại..Nhưng với tiềm lực vốn có của mình và khắc phục được những hạn chế nhất định thì trong tương lai công ty sẽ đạt được những thành công vươn xa hơn nữa. Bằng những kiến thức cơ bản và nâng cao đã được học dưới sự giảng dạy nhiệt tình của các giảng viên chuyên ngành,bằng sự đam mê khi nghiên cứu viết chuyên đề này em đã phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn bằng các chỉ tiêu,đưa ra một số giải pháp, kiến nghị. Điều này không những giúp em hiểu sâu hơn về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp về mặt lý thuyết nói chung,mà một phần nhỏ em muốn đóng góp vào sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng.Có thể tronglượng kiến thức em chuyển tải trong bài chuyên đề chưa đầy đủ,và cách vận dụng vẫn còn thiếu hợp lý nên trong chuyên đề thực tập của em còn nhiều khiếm khuyết, em mong các thầy cô chỉ bảo để bài chuyên đề của mình được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn quý công ty, cô giáo hướng dẫn Trần thị thanh Tú em trong quá trình thực tập và hoàn thiện chuyên đề của mình. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: Giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp – Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo tài chính năm 2007-2009 công ty cổ phần contrexim Hồng Hà Giáo trình quản trị tài chính –Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Kinh Tế Học – David Begg Luật Doanh Nghiệp 2005 và một số văn bản hướng dẫn. Các tài liệu khác liên quan MỤC LỤC ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25858.doc