Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty thép Việt Nam

Tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty thép Việt Nam: ... Ebook Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty thép Việt Nam

doc59 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1680 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty thép Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thì yếu tố đầu tiên giữ vai trò quan trọng đối với một doanh nghiệp là vốn. Doanh nghiệp muốn thành lập, tồn tại và phát triển cũng cần phải quan tâm tới vấn đề tạo lập, quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất. Trước đây, trong nền kinh tế tập trung bao cấp, hầu hết vốn của doanh nghiệp đều do Nhà nước cấp, do đó thường phát sinh tâm lý trông chờ ỷ lại, công tác quản lý, sử dụng vốn không được chú trọng một cách đúng đắn dẫn đến tình trạng hiệu quả sử dụng vốn thấp, không bảo toàn, phát triển đồng vốn, thậm chí ở một số danh nghiệp đã xảy ra tình trạng lãi giả lỗ thật. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của Tổ chức thương mại lớn nhất hành tinh (WTO) thì vấn đề quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao nhất với chi phí sử dụng vốn thấp nhất, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường là vấn đề mà doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm và thực hiện. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu vốn cần thiết, cân nhắc, lựa chọn các hình thức thu hút vốn đầu tư hợp lý. Trên thực tế, những doanh nghiệp gặp phải khó khăn, lúng túng, có tình trạng thua lỗ kéo dài đều có nguyên nhân chủ yếu là do doanh nghiệp đó có nhiều hạn chế trong việc tổ chức, huy động và sử dụng vốn. Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của vốn đối với doanh nghiệp và từ thực tế nghiên cứu tình hình sử dụng vốn tại Tổng công ty thép Việt Nam, đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty thép Việt Nam” được lựa chọn nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu gồm 3 chương: Chương 1: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty thép Việt Nam Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty thép Việt Nam. Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2007. CHƯƠNG 1 VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về vốn của doanh nghiệp 1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn Bất kỳ doanh nghiệp nào tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế đều cần có vốn. Có thể nói, vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập doanh nghiệp và tiến hành sản xuất kinh doanh. Dù các doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ phát triển có những mục tiêu cụ thể khác nhau, song không nằm ngoài mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá giá trị vốn chủ sở hữu.Vốn tham gia liên tục vào quá trình sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì cần phải hiểu thế nào là vốn và làm thế nào để sử dụng vốn có hiệu quả. Hiện nay có nhiều quan điểm về vốn và hiệu quả sử dụng vốn, nhưng tựu trung lại các định nghĩa đó đều có sự đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp. “Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”. Vốn là một trong những yếu tố cơ bản nhất của mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn vừa là điều kiện để doanh nghiệp được phép thành lập vừa là yếu tố giúp doanh nghiệp thực hiện việc sản xuất kinh doanh của mình. Trong nền kinh tế thị trường, vốn được xem như một loại hàng hoá. Nó vừa có điểm giống vừa có điểm khác với các loại hàng hoá khác: giống ở chỗ nó có chủ sở hữu đích thực, khác vì chủ sở hữu có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Giá của việc bán quyền sử dụng này chính là lãi suất. Nhờ có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng nên vốn dễ dàng lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh và sinh lời. Với bản thân mỗi doanh nghiệp thì vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và hiệu quả, đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn cho mình một cách hợp lý. Và để đưa ra được những quyết định sáng suốt trong việc lựa chọn, sử dụng vốn ta cần nhận thức đầy đủ các đặc trưng cơ bản cơ bản của vốn: Vốn phải đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và tài sản vô hình, như: máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, nhãn hiệu hàng hoá, bản quyền phát minh sáng chế, …Trong thời đại mà khoa học công nghệ phát triển với tốc độ chóng mặt thì các tài sản vô hình càng mang một giá trị lớn. Vốn phải được vận động sinh lời: Đây là đặc trưng thể hiện cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn có vận động sinh lời thì doanh nghiệp mới kinh doanh có hiệu quả. Vốn từ hình thái ban đầu là tiền, sau một quá trình vận động và biến đổi qua những hình thái vật chất khác nhau, vốn lại trở về hình thái ban đầu là tiền nhưng với một lượng giá trị lớn hơn, tức là đồng vốn đã “sinh lời”. Vốn phải có giá trị về mặt thời gian: giá trị theo thời gian của tiền làm cho một đơn vị tiền tệ ngày hôm nay lớn hơn một đơn vị tiền tệ đó vào ngày mai. Vốn đưa vào sản xuất kinh doanh phải đảm bảo đem lại một giá trị lớn hơn trong tương lai. Có như thế mới thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng nâng cao năng suất, cải tiến công nghệ để tăng khả năng cạnh tranh và hiệu quả sử dụng vốn. Vốn phải được gắn với chủ sở hữu để đảm bảo việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả. Trong nền kinh tế thị trường, vốn không chỉ là ‘đầu vào” của sản xuất mà đã trở thành một loại hàng hoá đặc biệt được kinh doanh trên thị trường tài chính, tức là nó chỉ được bán quyền sử dụng mà không bán quyền sở hữu trong một thời gian nhất định. Xác định cụ thể chủ sở hữu của vốn mới tránh được tình trạng sử dụng vốn lãng phí và trách nhiệm của chủ sở hữu đối với mỗi đồng vốn của doanh nghiệp. 1.1.1. Phân loại vốn Để có thể tiến hành phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách cụ thể và chính xác, có thể phân loại vốn theo các tiêu thức cụ thể sau: Theo tính chất sở hữu: Vốn của doanh nghiệp được phân thành vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chi phối, chiếm hữu và định đoạt. Mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có vốn chủ sở hữu khác nhau. Nếu là doanh nghiệp Nhà nước thì vốn chủ sở hữu là số vốn mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Nếu doanh nghiệp là công ty cổ phần thì vốn chủ sở hữu là do các cổ đông đóng góp… Nợ phải trả: là các khoản vốn được vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn do doanh nghiệp đi chiếm dụng của các tổ chức, cá nhân, đơn vị mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán. Sử dụng nợ vay với tỷ lệ như thế nào là tuỳ vào sự lựa chọn của từng doanh nghiệp. Nợ vay có ưu điểm là chi phí huy động thấp (do chi phí nợ vay được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp và được khấu trừ thuế) nhưng bù lại nó lại rủi ro hơn vốn chủ sở hữu. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp chịu tác động của bốn nhân tố sau: khả năng tài chính của doanh nghiệp, chính sách thuế, rủi ro kinh doanh và cuối cùng là sự “phóng khoáng” của nhà lãnh đạo. Vì vậy, nhiệm vụ của các nhà quản lý là phải luôn xác định mức độ tác động của các yếu tố đó như thế nào để đảm bảo một cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp. Theo phạm vi sử dụng vốn: Vốn được phân thành vốn đầu tư tại doanh nghiệp và vốn đầu tư ra bên ngoài. Vốn đầu tư tại doanh nghiệp: là số vốn được đầu tư trực tiếp phục vụ sản xuất kinh doanh trong phạm vi doanh nghiệp. Doanh nghiệp có toàn bộ quyền quyết định với số vốn này (dùng để đầu tư vào những tài sản nào, với tỷ lệ bao nhiêu là do bản thân doanh nghiệp tự quyết định mà không cần sự đồng ý của một cá nhân hay tổ chức nào khác ngoài doanh nghiệp). Vốn đầu tư ra bên ngoài: là số vốn được sử dụng để đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp hay còn gọi là đầu tư tài chính. Đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp thường được thực hiện dưới các hình thức như: góp vốn liên doanh, đầu tư mua cổ phần trái phiếu của các doanh nghiệp, tổ chức khác. Trong trường hợp này việc quyết định đầu tư vào những tài sản nào còn tuỳ thuộc vào tỷ lệ vốn mà doanh nghiệp đã đóng góp khi tham gia góp vốn cùng đối tác. Theo đặc điểm luân chuyển của vốn trong chu kỳ sản xuất kinh doanh Đây là cách phân loại vốn chủ yếu nhất, có hiệu quả nhất trong việc quản lý vốn. Vốn được phân thành vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định (VCĐ): là biểu hiện bằng tiền giá trị của toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp. Tuy nhiên, VCĐ và tài sản cố định không phải là một mà vẫn có sự khác nhau: lúc mới đưa vào hoạt động VCĐ có giá trị bằng giá trị nguyên thuỷ của tài sản cố định; sau khi đi vào hoạt động giá trị của VCĐ thường thấp hơn giá trị nguyên thuỷ của tài sản cố định do nó bị hao mòn trong quá trình sử dụng. VCĐ có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị của nó được dịch chuyển dần vào sản phẩm sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản khấu hao hết hoặc hư hỏng hoàn toàn phải loại khỏi quá trình sản xuất. Vốn lưu động (VLĐ): là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục. VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và dịch chuyển toàn bộ giá trị của nó vào sản phẩm. VLĐ bao gồm: vốn dự trữ, vốn sản xuất, vốn lưu thông. VLĐ là một yếu tố quan trọng, là điều kiện không thể thiếu đối với quá trình sản xuất kinh doanh cũng như quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Nó tồn tại dưới các hình thức khác nhau trong cả lĩnh vực sản xuất và lưu thông và để cho quá trình tái sản xuất được liên tục thì doanh nghiệp cần phải xác định VLĐ ở từng khâu sao cho hợp lý và đồng bộ, đảm bảo đủ VLĐ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, còn có nhiều cách phân loại vốn khác tuỳ thuộc vào các tiêu thức được lựa chọn khác nhau như: Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn có thể phân thành nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp. … 1.1.2. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp Mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường với mức độ cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, thêm vào đó là xu thế hội nhập khu vực và toàn cầu hoá đang đem lại cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội nhưng cũng chứa đựng không ít rủi ro. Vì vậy, vốn được xem như một tiền đề quyết định giúp doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Sẽ là không tưởng nếu nghĩ rằng có thể tiến hành sản xuất kinh doanh mà không cần tới vốn. Trước hết, vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập doanh nghiệp. Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp thì Nhà nước có những đòi hỏi khác nhau về số lượng vốn, nhưng không có bất kỳ doanh nghiệp nào được phép hoạt động nếu không đáp ứng đủ số vốn pháp định theo quy định của pháp luật. Hai là, doanh nghiệp trong nền kinh tế được xem như là một cơ thể sống, để nuôi sống nó cần phải có vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển. Vốn của doanh nghiệp được dùng để mua sắm các tài sản như: máy móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu, trả lương cho công nhân viên…phục vụ cho việc sản xuất ra sản phẩm của doanh nghiệp. Ba là, vốn là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp chủ động thực hiện các dự án mang lại lợi nhuận. Các cơ hội kinh doanh tốt sẽ bị bỏ qua nếu doanh nghiệp không có vốn. Bốn là, trong thời đại khoa học công nghệ phát triển không ngừng như hiện nay thì vốn là yếu tố giúp doanh nghiệp tăng khả năng đầu tư và đổi mới công nghệ, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Tầm quan trọng của vốn đối với mỗi doanh nghiệp là điều không thể phủ nhận, song không phải doanh nghiệp nào có đủ vốn cũng tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp cần phải sử dụng vốn như thế nào cho hợp lý, có hiệu quả. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp gắn liền với sự bảo toàn và phát triển vốn. Nếu đồng vốn không sinh sôi nẩy nở thì tất yếu sẽ dẫn đến nguy cơ phá sản doanh nghiệp. 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp Sử dụng vốn có hiệu quả là điều kiện để doanh nghiệp đảm bảo đạt được lợi ích của các nhà đầu tư, của người lao động và của Nhà nước về mặt thu nhập và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của bản thân doanh nghiệp. Mặt khác, đó cũng là cơ sở để doanh nghiệp có thể huy động vốn dễ dàng trên thị trường tài chính nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh. Vì vậy, sử dụng vốn có hiệu quả là lĩnh vực có tính chất quyết định. Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn tuỳ thuộc vào quan điểm của mỗi người. Hiệu quả sử dụng vốn có thể hiểu là doanh nghiệp bỏ ra chi phí thấp, nhưng tạo ra được nhiều sản phẩm hơn, doanh thu cao hơn. Hoặc, thông qua tốc độ quay vòng của vốn để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Tốc độ quay vòng vốn càng nhanh thì việc sử dụng vốn của doanh nghiệp càng có hiệu quả. Hoặc dựa vào điểm hoà vốn để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, theo đó hiệu quả sử dụng vốn được xác định căn cứ vào phần thu nhập vượt quá điểm hoà vốn của doanh nghiệp. Ngoài ra còn có quan điểm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn gắn với hiệu quả về mặt xã hội, việc sử dụng vốn lúc này không chỉ mang lại ý nghĩa về mặt kinh tế cho nhà đầu tư mà còn mang tính nhân văn đối với xã hội. Từ những quan điểm trên, ta có thể hiểu khái quát hiệu quả sử dụng vốn như sau: Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn của doanh nghịêp vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích và tối thiểu hoá chi phí. Hiệu quả sử dụng vốn được phản ánh bằng kết quả lợi nhuận mang lại từ một đồng vốn so với chi phí huy động một đồng vốn . Thông thường, khi nói đến hiệu quả sử dụng vốn, người ta thường so sánh tỷ lệ sinh lời trên vốn kinh doanh với chi phí huy động vốn kinh doanh (lãi suất huy động vốn kinh doanh trên thị trường). Nếu tỷ lệ sinh lời trên vốn kinh doanh cao hơn lãi suất huy động vốn kinh doanh thì hoạt động sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả, số chênh lệch càng lớn thì hiệu quả càng cao. 1.2.1. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp Hiệu quả sử dụng vốn là nội dung cơ bản và quan trọng nhất trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp, vì vậy việc xem xét và đánh giá nó sao cho chính xác phải dựa trên nhiều tiêu thức để tránh khỏi sự nhìn nhận phiến diện và sai lệch. Thông thường, để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, ta thường dùng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng của VCĐ, VLĐ và tổng vốn. 1.2.1.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn LNST Tổng vốn Hệ số sinh lời tổng vốn = Hệ số sinh lời tổng vốn Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu đồng lợi nhuận được tạo ra khi bỏ một đồng vốn vào sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn càng có hiệu quả. LN trước thuế và lãi vay Tổng tài sản Hệ số sinh lời của tổng tài sản = Hệ số sinh lời của tổng tài sản Đây là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư, hay còn gọi là tỉ lệ hoàn vốn đầu tư. Nó cho biết một đồng vốn đầu tư bỏ ra đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu LNST Vốn chủ sở hữu Hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu = Chỉ tiêu này cho biết nếu doanh nghiệp sử dụng một đồng vốn chủ sở hữu cho quá trình sản xuất kinh doanh thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Ngoài ra, để đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn, người ta còn sử dụng các chỉ tiêu sau đây: Tài sản lưu động - Dự trữ Nợ ngắn hạn Tỷ số khả năng thanh toán nhanh = Tỷ số khả năng thanh toán nhanh Tỷ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho) và được xác định bằng cách lấy tài sản lưu động trừ phần dự trữ (tồn kho) chia cho nợ ngắn hạn. Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành TSLĐ Nợ ngắn hạn Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành = Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó. 1.2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định Hiệu quả sử dụng VCĐ là mối quan hệ giữa kết quả đạt được trong quá trình khai thác , sử dụng VCĐ vào sản xuất và số VCĐ đã sử dụng để đạt được kết quả đó. Các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ: DT (hoặc DTT) trong kỳ TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định trong 1 kỳ = Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) NG TSCĐ Đkỳ + NG TSCĐ Ckỳ 2 TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ Trong đó, = Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị TSCĐ được đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao. Hàm lượng vốn = Vốn sử dụng bình quân trong kỳ Doanh thu thuần trong một kỳ Hàm lượng vốn Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đợn vị doanh thu cần sử dụng bao nhiêu đơn vị vốn. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn càng cao. Hiệu quả sử dụng vốn cố định Hiệu quả sd VCĐ trong 1 kỳ = LNR (hoặc LNST) VCĐ sử dụng bình quân trong 1 kỳ Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị VCĐ được đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng (LNST). LNST tính ở đây là phần lợi nhuận được tạo ra từ việc trực tiếp sử dụng TSCĐ, không tính các khoản lãi do các hoạt động khác tạo ra như: hoạt động tài chính, góp vốn liên doanh… Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng VCĐ càng có hiệu quả. Tỷ suất đầu tư TSCĐ = GTCL của TSCĐ Tổng tài sản Tỷ suất đầu tư TSCĐ Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng tổng tài sản thì có bao nhiêu đồng giá trị còn lại của tài sản cố định. Nếu giá trị này thấp chứng tỏ TSCĐ của doanh nghiệp đã cũ, lạc hậu, doanh nghiệp cần có kế hoạch mua sắm mới TSCĐ để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. 1.2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Hiệu quả sử dụng VLĐ là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng nguồn VLĐ của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu và tối thiểu hoá chi phí. Các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ: Vòng quay dự trữ, tồn kho Giá vốn hàng hoá Hàng tồn kho bình quân trong kỳ Vòng quay dự trữ, tồn kho = Vòng quay hàng tồn kho thể hiện số lần luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kỳ nhất định. Số lần luân chuyển càng cao càng cho thấy tính hiệu quả trong việc quản lý vật tư hàng hoá dự trữ của doanh nghiệp. Vòng quay vốn lưu động DTT VLĐ bình quân trong kỳ Vòng quay VLĐ = Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của VLĐ trong một chu kỳ sản xuất. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ VLĐ luân chuyển càng nhanh, hoạt động kinh doanh càng có hiệu quả. Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động ( Vòng quay tài sản lưu động) Doanh thu thuần trong kỳ TSLĐ bình quân trong kỳ Vòng quay TSLĐ trong kỳ = TSLĐ bình quân trong kỳ là bình quân số học của TSLĐ có ở đầu kỳ và cuối kỳ. Kỳ tính vòng quay TSLĐ thường là một năm. Khi đó, TSLĐ sử dụng bình quân trong kỳ được tính theo công thức: TSLĐ sử dụng bình quân = trong năm åTSLĐ sử dụng bình quân các quý trong năm Số quý trong năm (4 quý) åTSLĐ sử dụng bình quân các tháng trong năm 12 tháng = Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động Lợi nhuận sau thuế TSLĐ sử dụng bình quân trong kỳ Hiệu quả sử dụng TSLĐ trong kỳ = Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của TSLĐ. Nó cho biết cứ mỗi đơn vị TSLĐ bỏ ra trong kỳ sẽ thu được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền bình quân = 360 Vòng quay các khoản phải thu Trong đó, Vòng quay khoản phải thu trong kỳ Doanh thu bán hàng trong kỳ Các khoản phải thu bình quân = Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu hồi được các khoản phải thu, chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSLĐ càng cao. Mức đảm nhiệm TSLĐ = TSLĐ sử dụng bình quân trong kỳ Doanh thu thuần Mức đảm nhiệm tài sản lưu động Chỉ tiêu này cho biết để đạt được mỗi đơn vị doanh thu, doanh nghiệp phải sử dụng bao nhiêu phần trăm đơn vị TSLĐ. Chỉ tiêu này càng thấp, hiệu quả kinh tế càng cao. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 1.3.1 . Các nhân tố bên trong doanh nghiệp Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, như: chi phí vốn, cơ cấu vốn, nhân tố con người (trình độ của người lao động, năng lực quản lý của nhà lãnh đạo…), …Các nhân tố này có thể có tác động tích cực giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển nhưng cũng có thể là các nhân tố tiêu cực làm hạn chế và ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Vì thế các nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến vấn đề này để có những biện pháp xử lý phù hợp. Nhân tố chi phí vốn Vốn là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Doanh nghiệp muốn có vốn để sản xuất thì phải bỏ ra khoản chi phí nhất định. Những chi phí trả cho việc có được số vốn này được gọi là chi phí vốn. Chi phí vốn là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn. Chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cao sẽ làm tăng giá thành sản phẩm hoặc thậm chí là sản phẩm không tiêu thụ được, vốn bị ứ đọng, chậm thu hồi, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chi phí vốn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, nhưng có hai nhân tố quan trọng nhất vượt ra ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp là thuế và lãi suất. Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể tác động tới chi phí vốn thông qua chính sách cơ cấu vốn, chính sách cổ tức và chính sách đầu tư. Chi phí vốn là căn cứ khi quyết định đầu tư, bởi lẽ nó quyết định quy mô huy động vốn của doanh nghiệp; càng nhiều vốn được huy động thì chi phí của các nhân tố cấu thành vốn tăng lên và chi phí bình quân gia quyền của vốn (WACC) cũng tăng, đến một lúc nào đó chi phí vốn sẽ bằng hoặc lớn hơn tỷ suất doanh lợi của doanh nghiệp. Và như thế nếu doanh nghiệp tiếp tục tăng quy mô huy động vốn để kinh doanh thì sẽ bị thua lỗ. Nhân tố cơ cấu vốn Cơ cấu vốn là thuật ngữ dùng để chỉ một doanh nghiệp sử dụng các nguồn vốn khác nhau với một tỷ lệ nào đó của mỗi nguồn tài trợ cho tổng tài sản. Nói cách khác, nó là tỷ trọng giữa các khoản nợ với tổng số vốn của doanh nghiệp. Chính sách cơ cấu vốn bao hàm sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Sử dụng thêm nợ làm tăng mức độ rủi ro của các dòng thu nhập của doanh nghiệp, nhưng một hệ số nợ cao hơn thông thường sẽ dẫn tới mức lợi tức kỳ vọng cao hơn. Việc xác định cơ cấu vốn nhằm điều hòa các khoản nợ vay để gia tăng lợi nhuận cho đơn vị. Khi doanh lợi tổng vốn nhỏ hơn lãi suất huy động thì tỷ trọng nợ càng cao, đơn vị khả năng sẽ bị lỗ lớn, và càng vay càng bị lỗ, vốn chủ sở hữu sẽ bị giảm sút nhiều. Ngược lại, doanh lợi tổng vốn lớn hơn lãi suất huy động, nếu vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn lớn thì đơn vị có lợi được sử dụng một lượng tài sản lớn , khi đó vốn đóng góp ít nhưng lại tạo ra lợi nhuận cao, đồng thời làm tăng khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu. Nhiệm vụ của các nhà quản lý là xác định và đảm bảo kết cấu vốn tối ưu bằng việc phối hợp giữa nợ vay và phát hành cổ phiếu sao cho chi phí bình quân gia quyền của vốn (WACC) là nhỏ nhất. Khi đó hiệu quả sử dụng vốn là cao nhất, tức là đạt cơ cấu vốn tối ưu nhất. Cơ cấu vốn của các doanh nghiệp không giống nhau do chịu ảnh hưởng của các nhân tố với mức độ khác nhau. Có thể khái quát các nhân tố đó như sau: +) Mức độ chấp nhận rủi ro của người lãnh đạo: Lợi nhuận mong đợi càng lớn thì mức độ rủi ro càng cao. Tỷ trọng các khoản nợ cao hay thấp là tuỳ thuộc vào mức độ chấp nhận rủi ro của người lãnh đạo. +) Tỷ trọng tài sản cố định, tài sản lưu động trong tổng tài sản của doanh nghiệp quyết định tỷ trọng của vốn dài hạn, vốn ngắn hạn trong tổng vốn của doanh nghiệp. +) Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp: chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tỷ trọng giữa giá trị TSCĐ và TSLĐ của doanh nghiệp (vốn dài hạn thường được dùng để đầu tư vào TSCĐ còn vốn ngắn hạn thường được dùng để đầu tư vào TSLĐ). +) Sự ổn định của tổng doanh thu và lợi nhuận: nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô của vốn huy động, từ đó ảnh hưởng tới tỷ trọng của vốn lưu động trong tổng vốn của doanh nghiệp. +) Thái độ của người cho vay: bất kỳ nhà đầu tư nào cũng muốn đầu tư vào các dự án có lợi nhuận cao nhưng rủi ro thấp. Họ thường thích đầu tư vào những doanh nghiệp có cơ cấu vốn với tỷ trọng vốn chủ sở hữu cao hơn các khoản nợ, vì đó là sự hứa hẹn một cam kết trả nợ đúng hạn, một sự an toàn cho đồng vốn họ bỏ ra. Cơ cấu vốn có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp , nó ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí vốn, đến khả năng đầu tư kinh doanh và ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của đồng vốn. Do đó, việc xác định một cơ cấu vốn tối ưu, một cơ cấu vốn hướng tới sự cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận, sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí vốn, tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp mình. Trình độ quản lý của lãnh đạo Bộ máy lãnh đạo là người có toàn quyền quản lý và sử dụng tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp và là người chịu trách nhiệm, quyết định mọi vấn đề tài chính của doanh nghiệp. Nếu quyết định của nhà lãnh đạo đúng đắn, phù hợp với xu hướng phát triển của doanh nghiệp thì doanh nghiệp kinh doanh có lãi, đồng vốn được sinh sôi nảy nở, mang lại hiệu quả cao. Ngược lại, nếu quyết định đó là sai lầm, không phù hợp sẽ dẫn đến hậu quả xấu cho doanh nghiệp. Trình độ chuyên môn của người lao động Lực lượng lao động trực tiếp sản xuất cũng là một yếu tố quan trọng vì đây là nhân tố tạo ra năng suất, chất lượng sản phẩm, hạ chi phí sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày nay, trình độ người lao động được nâng cao, số lượng người lao động có trình độ chuyên môn ngày càng nhiều hơn. Đây cũng là cơ hội cho người lãnh đạo doanh nghiệp lựa chọn được nhiều hơn các ứng viên đáp ứng các vị trí công việc. Các mối quan hệ của doanh nghiệp Doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh hiệu quả thì một yếu tố không thể thiếu đó là tạo ra mối quan hệ tốt với khách hàng và với nhà cung ứng. Doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với khách hàng giúp doanh nghiệp tiêu thụ được sản phẩm với số lượng nhiều hơn, tốc độ thu hồi vốn nhanh hơn. Với nhà cung ứng, nếu doanh nghiệp có mối quan hệ tốt sẽ mua được nguyên vật liệu với chi phí thấp hoặc được ưu tiên về thời gian thanh toán. Đây cũng là một lợi thế so với các đối thủ khác vì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm và tăng sức cạnh tranh của sản phẩm mình trên thị trường. Ngoài ra, còn một số nhân tố khác cũng có ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp như: Phương pháp tổ chức huy động vốn, quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp… Huy động vốn với chi phí huy động hợp lý, tránh lãng phí vốn và tổ chức một quy trình sản xuất có khoa học, tận dụng tối đa năng lực sản xuất của máy móc thiết bị, tránh sự chồng chéo giữa các khâu, các phòng ban để đẩy nhanh tiến độ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, tăng vòng quay vốn, từ đó làm tăng hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp. 1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp Đây là các nhân tố nằm ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp nhưng có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, khi quyết định bắt tay vào sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải quan tâm đến các yếu tố này để có quyết định kinh doanh cho phù hợp. Môi trường tự nhiên Các yếu tố của môi trường tự nhiên như thời tiết, khí hậu, thiên tai… có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hay nói cách khác, nó tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tính đến sự ảnh hưởng của các yếu tố này để đưa ra sự lựa chọn cho phù hợp. Chẳng hạn như: một nhà máy thuỷ điện không thể đặt ở nơi không có sông ngòi. Môi trường kinh tế Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh cũng phải ở trong một môi trường kinh tế nhất định, đó chính là môi trường kinh doanh. Khi hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải đối mặt với rất nhiều nguy cơ bất ổn của thị trường như: lạm phát, rủi ro tỷ giá hối đoái, lãi suất, tốc độ tăng trưởng kinh tế… buộc doanh nghiệp phải có các biện pháp kịp thời, thích hợp điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp để thích ứng với sự biến đổi đó. Khi lãi suất tăng thì các doanh nghiệp sẽ hạn chế vay vốn để mở rộng quy mô sản xuất; hoặc khi tỷ giá tăng, tức là giá trị của đồng nội tệ giảm thì sẽ khuyến khích các doanh nghiệp trong nước xuất khẩu hàng hoá của mình ra nước ngoài, ngược lại, khi tỷ giá giảm sẽ khuyến khích nhập khẩu, hàng hoá nước ngoài sẽ vào thị trường trong nước nhiều hơn, đại bộ phận dân cư sẽ được tiêu dùng hàng hoá nhập khẩu với chất lượng tốt hơn và giá cả thấp hơn. Mặt khác, môi trường cạnh tranh cũng có ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có nhiều đối thủ cạnh tranh thì để giữ vũng và phát triển thị trường của mình đòi hỏi doanh nghiệp ngoài việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ còn phải sử dụng các biện pháp như: chiết khấu, tín dụng thương mại, hạ giá…Điều này làm giảm doanh thu đồng thời cũng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vì vậy, sự ổn định của thị trường sẽ tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi, góp phần tạo nên sự phát triển ổn định, vững chắc cho doanh nghiệp, từ đó cũng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Môi trường pháp lý Trong nền kinh tế thị trường hiện nay,có rất nhiều loại hình doanh nghiệp đang hoạt động nhưng dù Doanh nghiệp được tổ chức theo hình thức nào, doanh nghiệp Nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh, đều hoạt động trong một khuôn khổ nhất định của pháp luật, đều chịu sự chi phối của các văn bản luật, các quy định chủ trương, chính sách của Nhà nước…Nếu Nhà nước có một hệ thống pháp luật đồng bộ, thông thoáng thì sẽ khuyến khích các doanh nghiệp tích cực hơn trong sản xuất kinh doanh, ngược lại, một Nhà nước mà các văn bản luật chồng chéo nhau sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp và làm gia tăng các tiêu cực như lách luật, trốn thuế…Có thể nói, môi trường pháp lý có ảnh hưởng không nhỏ đến việc hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường. - Môi trường văn hoá – chính trị Mục tiêu của doanh nghiệp là đáp ứng ngày càng cao những nhu cầu đa dạng của khách hàng. Ở mỗi vùng khác nhau đều mang một bản sắc văn hoá khác nhau, dẫn đến thói quen tiêu dùng của dân cư ở đó cũng khác nhau. Vì thế, những yếu tố về văn hoá, phong tục tập quán có tác ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36650.doc
Tài liệu liên quan