Nâng cao kết quả kinh doanh nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy tại Tổng Công ty Cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam

Lời nói đầu Có thể nói sự ra đời của nghị định 100 CP là bước ngoặt quan trọng đánh dấu sự chấm dứt của cơ chế độc quyền nhà nước, tạo ra môi trường pháp lý cho việc phát triển một thị trường bảo hiểm mang tính cạnh tranh. Bên cạnh đó với sự phát triển ổn định của nền kinh tế (tốc độ tăng trưởng bình quân năm đạt 7,7%) cùng với các chính sách đầu tư trong và nước ngoài tạo ra một lượng tích luỹ đáng kể về tài sản đã mang lại những cơ hội không nhỏ cho sự phát triển của ngành bảo hiểm Việt Nam

doc88 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1433 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao kết quả kinh doanh nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy tại Tổng Công ty Cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nói chung và bảo hiểm tài sản _cháy nói riêng . Cùng với sự phát triển đó thì tái bảo hiểm ra đời như một tất yếu khách quan nhằm đảm bảo khả năng tài chính cho các công ty bảo hiểm. Mặc dù mới được triển khai không lâu nhưng cho đến nay nghiệp vụ bảo hiểm và tái bảo hiểm cháy đã có những bước đi dài, đóng góp không nhỏ vào sự phát triển chung của thị trường bảo hiểm Việt Nam. Trong quá trình thực tập tại Tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam, được sự giúp đỡ của phòng tái bảo hiểm phi hàng hải, cùng với cô giáo thạc sỹ Tô Thiên Hương em đã hoàn thành luận văn: “Nâng cao kết quả kinh doanh nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy tại Tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam ” Nội dung luận văn gồm 3 phần: Phần I: Tổng quan về bảo hiểm cháy và tái bảo hiểm cháy PhầnII: Tình hình triển khai nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy tại Tổng công ty cổ phần quốc gia Việt Nam Phần III: Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao kết quả kinh doanh nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy phần i tổng quan về táI bảo hiểm và tái bảo hiểm cháy I) Nội dung cơ bản của tái bảo hiểm 1. Lịch sử hình thành và vai trò của tái bảo hiểm 1.1.Bản chất của tái bảo hiểm Mặc dù ra đời từ rất lâu trên thế giới nhưng bản chất thực tế của tái bảo hiểm không phải ai cũng hiểu rõ . Tái bảo hiểm “ Một dịch vụ giá trị gia tăng, một loại hàng hoá hay một công cụ tái cơ cấu tài chính ?” Đứng trên quan điểm lịch sử thì câu trả lời cho câu hỏi này không có gì là khó bởi tái bảo hiểm về cơ bản là một dịch vụ giá trị gia tăng ( nó làm tăng thêm khả năng tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm gốc )Ban đầu, tái bảo hiểm đã được sử dụng như một công cụ quản lý rủi ro bảo vệ công ty bảo hiểm gốc khỏi những tổn thất lớn không lường trước bằng việc nhà nhận tái bảo hiểm nhận những rủi ro đó từ nhiều công ty bảo hiểm gốc và giảm bớt sự đột biến bất thường trên nguyên tắc “số đông bù số ít ”. Chính vì vậy có thể hiểu về bản chất tái bảo hiểm là sự“bảo hiểm cho những rủi ro đã được bảo hiểm”. Tuy nhiên cho đến nay, ở những thị trường trưởng thành hơn như thị trường Anh, Đức và nhất là thị trường Bắc Mỹ, tái bảo hiểm có xu hướng trở thành hàng hoá và đang dần theo cơ cấu tái tài chính vì các công ty bảo hiểm trên thị trường này đã phát triển tới một quy mô cho phép họ có các mức giữ lại lớn, bên cạnh đó các tái bảo hiểm cạnh tranh với nhau để giành dịch vụ do đó các công ty bảo hiểm gốc ít chú ý đến những dịch vụ có giá trị gia tăng mà chú ý đến giá cả cho nên giá cả trở thành động lực chủ yếu quyết định việc lựa chọn nhà tái bảo hiểm . 1.2.Vai trò và tác dụng cơ bản của tái BH Tái bảo hiểm có vai trò và tác dụng sau : Phân tán rủi ro, góp phần ổn định tài chính cho công ty BH gốc, đặc biệt là trong những trương hợp xảy ra các sự cố thảm họa hay tích luỹ rủi ro; Tăng cường khả năng nhận BH của công ty BH gốc đối với những rủi ro vượt quá khả năng tài chính của nó; Góp phần ổn định thu chi của ngân sách Nhà nước và tăng thu ngoại tệ cho Nhà nước; Giúp các công ty BH nhỏ, mới thành lập ổn định và phát triển nhờ tư vấn về nghiệp vụ từ các công ty tái BH; Giúp các công ty BH sửa chữa tính bất thường, đột biến của rủi ro – khả năng sai lệch giữa thực tế và dự đoán mà mà người BH có được nhờ số liệu thống kê từ quá khứ; Góp phần thúc đẩy, phát triển quan hệ kinh tế quốc tế giữa các nước bởi tái BH là hoạt động mang tính chất quốc tế; Gián tiếp bảo vệ quyền lợi cho người tham gia BH bằng sự ổn định tài chính của công ty BH gốc; Đảm bảo đời sống cho cán bộ nhân viên làm việc trong các công ty BH gốc, góp phần giải quyết việc làm cho một bộ phận lao động xã hội (tạo chỗ làm tại các công ty BH, tái BH, công ty môi giới tái BH,…); Tạo điều kiện cho công ty BH khi muốn rút lui khỏi thị trường nào đó (khi nhận thấy không còn đủ khả năng để thực hiện một nghiệp vụ BH nào đó hoặc khi muốn tập trung vào các nghiệp vụ khác mà công ty có thế mạnh…, công ty BH này có thể nhượng tái BH các đơn BH thuộc loại nghiệp vụ này cho các công ty khác). 1.3.Lịch sử phát triển của tái bảo hiểm Thực tế cho thấy,cũng như các ngành nghề khác, bảo hiểm và tái bảo hiểm ra đời luôn gắn liền trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định. Sự ra đời và phát triển của tái bảo hiểm có thể chia thành 4 giai đoạn sau : a. Giai đoạn đầu phát triển của tái bảo hiểm Theo tài liệu của các nhà nghiên cứu, Italia là nước đầu tiên chứng kiến sự ra đời và phát triển của tái BH. Bản giao ước cổ nhất được biết đến có tính chất pháp lý như một hợp đồng tái BH được ký kết vào năm 1370 tại thành phố Genes. Đó là hợp đồng tái BH hàng hải, liên quan tới chuyến hành trình bằng đường biển từ Cadiz (Tây Ban Nha) đến Sluys (Hà Lan). Sau này, với sự phát triển rộng rãi của những quan hệ thương mại giữa các thành phố của Italia cũng như các nước Bắc Âu, đặc biệt là nước Anh, dịch vụ tái BH cũng phát triển theo. Tuy nhiên, sau khi có sự xuất hiện của những vụ lạm dụng có tính chất con buôn gây ra nhiều phản ứng chống lại bản chất của tái BH đã dẫn đến việc ra đời của đạo luật cấm các hoạt động tái BH hàng hải ở nước Anh. Trong một thời gian dài (1746-1864), đạo luật này vô hình chung đã tạo điều kiện cho tổ chức LLOYD’S phát huy ảnh hưởng của mình bằng đồng BH. Sau năm1864, nó trở thành thị trường tái BH quan trọng nhất trên thế giới. Thời gian này cũng đã chứng kiến sự xuất hiện của các nghiệp vụ tái BH khác như tái BH cháy,… với hình thức tái BH duy nhất được áp dụng trong thời kỳ này là tái BH tuỳ ý lựa chọn cho từng rủi ro riêng biệt. b. Giai đoạn từ giữa thế kỷ XIX đến giữa thế kỷ XX Trong giai đoạn này, những thành tựu khoa học kỹ thuật đã được ứng dụng vào sản xuất làm nền kinh tế của các nước TBCN đã có những bước tiến nhảy vọt, quan hệ giao lưu hàng hoá giữa các nước ngày càng được mở rộng . Đây chính là điều kiện thuận lợi cho thị trường tái bảo hiểm trưởng thành và phát triển .Tuy nhiên các công ty bảo hiểm vừa hoạt động bảo hiểm gốc vừa hoạt động tái bảo hiểm tạo ra những hạn chế nhất định, đặt ra yêu cầu cần phải có công ty tái bảo hiểm chuyên nghiệp. Năm 1843, công ty tái BH nội bộ đầu tiên ra đời là Weceler Re (Đức). Tuy nhiên, nó chỉ là công ty con của một công ty BH địa phương, chủ yếu nhận các phần dôi của công ty mẹ. Năm 1852, công ty tái BH độc lập đầu tiên được thành lập mang tên Cologe Re. Sau đó là sự ra đời hàng loạt của các công ty tái BH chuyên nghiệp có tên tuổi như : - Swiss Re - công ty tái BH đầu tiên của Thuỵ Sỹ, thành lập năm 1863; - London Gurantee Reinsurance Co.Ltd (Luân Đôn) – 1869; - Munich Re (Đức), thành lập năm 1880. ở Anh, công ty tái BH đầu tiên là The Reinsurance Company Ltd, thành lập năm 1867 và vào thời gian đó, trên thế giới mới chỉ tồn tại 10 công ty tái BH. Tuy nhiên, công ty này đã đóng cửa vì phá sản vào năm 1871. Một số công ty tái BH khác đã được thành lập nhưng không tồn tại được lâu. Năm 1907, công ty tái BH Vương quốc Anh thành lập, mang tên Mercantile & General Reinsurance. Một năm sau, năm 1908, công ty tái BH Bristish & european ra đời. ở Mỹ, công ty tái BH đầu tiên được thành lập năm 1912 với tên The First Reinsurance Company of Hartford khi mà các công ty tái BH nước ngoài đã hoạt động tại Mỹ một số năm trước đó. Vào những năm 1920, người ta cũng chứng kiến sự ra đời của các tập đoàn tái BH địa phương như uruguay, Chile, Banco del estado,… Ban đầu, những công ty này không tìm kiếm dịch vụ ngoài những dịch vụ của địa phương bị bắy buộc nhượng cho họ. Cùng với sự phát triển của thị trường tái trong giai đoạn này, nhiều hình thức và phương pháp tái BH được xây dựng như tái số thành, mức dôi... Tuy nhiên, Chiến tranh thế giới thứ II đã làm ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của ngành BH nói chung và tái BH nói riêng .Trên thực tế hoạt động bảo hiểm và tái bảo hiểm bị ngưng trệ thậm chí một số nứơc các nhà cầm quyền còn trưng dụng cả quỹ bảo hiểm để phục vụ chiến tranh gây ra tổn thất lớn cho các nhà bảo hiểm đặc biệt là các công ty ở những nước Châu Âu c. Giai đoạn từ sau Chiến tranh thế giới thứ II đến năm 1990 Sau chiến tranh thế giới thứ II năm 1945 cục diện thế giới thay đổi, hệ thống xã hội chủ nghĩa ra đời và phát triển ,phong trào giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa thắng lợi, các nước tư bản rơi vào khủng hoảng làm cho nền kinh tế nói chung và ngành BH-tái BH nói riêng có nhiều thay đổi : - Các nước TBCN đang trong quá trình phục hồi ,đồng thời với nhiều công ty tái BH mới được thành lập tạo nên thị trường tái bảo hiểm cạnh tranh dưới nhiều hình thức -Hệ thống các nước XHCN ra đời thực hiện độc quyền trong lĩnh vực BH và tái BH ,hạn chế với các nước TBCN .Tuy nhiên các nghiệp vụ nhận tái chỉ mang tính chất đối ngoại là BH hàng hoá nhập khẩu và BH thân tàu thuỷ. - Năm 1970-1980 các tập đoàn tái BH vùng ra đời. như :Tập đoàn tái BH Châu Phi, Tập đoàn tái BH Châu á, tập đoàn tái BH Asean. Các tập đoàn này vận hành dựa trên cơ sở nhượng bắt buộc hay tự nguyện với nhau giữa các thành viên. d.Giai đoạn từ năm 1990 đến nay Năm 1990 sự sụp đổ của hệ thống các nước XHCN tạo tiền đề cho thị trường tái bảo hiểm quốc tế được mở rộng và phát triển .Mối quan hệ giữa các nước ngày càng được củng cố đánh dấu giai đoạn phát triển cao của thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm .Tuy nhiên những năm đầu của thế kỷ XX thị trường tái bảo hiểm quốc tế phải đối mặt lớn với thảm hoạ và rủi ro do thiên nhiên và con người gây ra Năm 2001, với thảm họa khủng bố giáng xuống nước Mỹ ngày 11/9, các công ty BH, tái BH phải gánh chịu những khoản tổn thất nặng nề chưa từng có với tổng tổn thất được BH lên tới 40,2 tỷ USD. dẫn tới sự phá sản tụt hạng của một số công ty tái BH hàng đầu thế giới (Hannover Reinsurance từ AA+ xuống AA, Swiss Reinsurance từ AAA xuống AA+,… Và đến nay với hàng loạt tổn thất do thiên tai gây ra đặc biệt là tổn thất nặng nề do sóng thần vào thời điểm cuối năm 2004 tại các nước Nam á làm cho tình hình thị trường tái bảo hiêm quốc tế trở lên phức tạp 2. Các hình thức tái bảo hiểm 2.1. Tái bảo hiểm tuỳ ý lựa chọn (Facultative) Đây là hình thức tái BH cơ bản và cổ điển nhất. Theo hình thức này, công ty nhượng toàn quyền lựa chọn toàn bộ hay một số rủi ro cần phải tái đi và công ty nhận (nhà tái BH) có quyền nhận hay từ chối toàn bộ hay mọt số rủi ro đó. Quy trình để thực hiện tái BH tuỳ ý lựa chọn gồm có các bước: - Công ty nhượng thông báo cho nhà tái BH một dịch vụ nào đó mà họ cần tái đi dưới hình thức một bản để nghị( hay bản chào tái ), trong đó ghi rõ các đặc điểm chính của rủi ro được tái BH chẳng hạn như: + Tên và địa chỉ của người được BH; + Tính chất của rủi ro được BH; + Ngày bắt đầu và ngày chấm dứt; + Số tiền BH, phí BH, phần giữ lại của công ty nhượng; + Thủ tục phí tái BH,… + Phương thức tái ,thủ tuc thanh toán ,bồi thường +..... - Sau khi nhận được đề nghị, nhà tái BH có quyền lựa chọn nhận toàn bộ hay một phần tỷ lệ nào đó hay một số tiền cố định trên cơ sở rủi ro được đề nghị. Nhà tái BH xác nhận phần tham gia của mình vào một phiếu đề nghị và gửi lại cho công ty nhượng. đồng thời, nhà tái BH có thể yêu cầu cung cấp thêm thông tin cần thiết. Chỉ khi được thông báo chấp nhận, dịch vụ tái BH tuỳ ý lựa chọn mới có hiệu lực và cũng tự động chấm dứt vào ngày đến hạn nếu không có bổ sung thêm. - ưu điểm của hình thức này + Giúp các công ty nhượng đặc biệt là các công ty mới thành lập còn ít kinh nghiệm có thể hoàn thành việc nhận BH cho những đơn vị rủi ro có giá trị lớn, vượt quá khả năng tài chính của họ bằng việc sử dụng chuyên môn và khả năng của thị trường tái BH quốc tế; + Giúp công ty nhượng có điều kiện loại bỏ được những rủi ro đặc biệt lớn hoặc nguy hiểm mà một khi tổn thất thuộc đơn vị này xảy ra có thể làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của mình trong năm nghiệp vụ BH riêng biệt nào đó; + Giúp cho công ty nhượng có thể chủ động trong việc chấp nhận BH phục vụ nhu cầu của người được BH về những loại rủi ro mà có thể không được chấp nhận trong các hợp đồng BH bắt buộc truyền thống của mình, chẳng hạn như: rủi ro động đất, ngập lụt, đình công, bạo loạn, chiến tranh hoặc những rủi ro tương tự khác; + Tạo điều kiện cho công ty nhượng cải thiện sự thăng bằng của các hình thức tái BH bắt buộc, cải thiện vận may rủi trong việc đạt được những lợi ích tối đa theo các điều kiện quy định trong các hợp đồng tái BH đó của họ (ví dụ: điều kiện về chia lãi, thủ tục phí tái BH theo thang luỹ tiến, thủ tục phí tái BH theo lãi,…) - Nhược điểm: + Công ty nhượng phải thông báo đầy đủ, chi tiết về nghiệp vụ BH gốc dẫn đến có thể bị tiết lộ thông tin có lợi cho đối thủ cạnh tranh trong thị trường BH gốc; + Không đảm bảo thời gian và sự chắc chán trong việc phân tán rủi ro tái BH do đó có thể sẽ mất cơ hội tranh thủ BH hoặc không có khả năng để nhận BH cho rủi ro có giá trị lớn, hay ít nhất cũng làm cho công ty nhượng mất uy tín vì sự chậm trễ trả lời người được BH; + Chi phí hành chính, thủ tục giấy tờ tốn kém do đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của hợp đồng + Thường xuyên phải đàm phán tái lập lại hợp đồng tái BH trước khi quyết định ký kết hợp đồng BH gốc với khách hàng mà trong nhiều trường hợp đáng lẽ không cần thiết phải thay đổi hay huỷ bỏ hợp đồng đã ký; + Trong nhiều trường hợp hình thức tái BH này chỉ được thực hiện với mức phí cao hơn mức phí gốc hoặc thủ tục phí ít hơn khi khả năng nhận của thị trường tái BH quốc tế đã đạt gần tới mức tối đa, hoặc khi phí BH gốc quá thấp so với phí trung bình của thị trường 2.2. Tái bảo hiểm bắt buộc Tái BH bắt buộc là sự thoả thuận giữa công ty nhượng và nhà tái BH trong đó công ty nhượng bắt buộc phải nhượng cho nhà tái BH tất cả các đơn vị rủi ro gốc ma hai bên đã thoả thuận từ trước. Ngược lại, nhà tái BH cũng buộc phải chấp nhận toàn bộ các đơn vị rủi ro đó. ở đây, công ty nhượng toàn quyền trong việc chấp nhận BH gốc, định phí,… mà không phải thông qua ý kiến của nhà tái BH. Công ty nhượng đơn phương thanh toán các vụ tổn thất có liên quan đến những rủi ro được BH với mục đích bảo vệ quyền lợi chung của công ty nhượng và nhà tái BH. Ngược lại, nhà tái BH chia sẻ rủi ro với công ty nhượng và sẽ chấp nhận thanh toán tổn thất thuộc phạm vi hợp đồng tái BH đã thoả thuận mà công ty nhượng thay mặt họ giải quyết. Như vậy, hình thức tái BH bắt buộc là thoả thuận ràng buộc các bên với nhau một cách chặt chẽ hơn là hình thức tái BH tuỳ ý lựa chọn. -Ưu điểm của hình thức này là: + Công ty nhượng được toàn quyền quyết định phí BH cho nên hợp đồng sẽ ký kết rất nhanh; + Các nhà tái BH hoàn toàn chia sẻ vận may rủi với công ty nhượng đồng thời rất thoải mái chấp nhận rủi ro một cách tự nguyện bởi vì đến lượt mình họ cũng có quyền làm như vậy; + Đây là hình thức rất chặt chẽ bởi vì mọi thoả thuận đã được thảo luận từ trước khi ký kết hợp đồng, vì vậy phí BH mà các bên thu được cũng cao nhất; - Nhược điểm: + Đối với những nghiệp vụ BH mới triển khai, các nhà tái BH không lường hết được mức độ rủi ro cũng như xác suất rủi ro vì vậy, việc ký kết hợp đồng ít nhiều còn mang tính mạo hiểm; + Vì mọi rủi ro đều phải tái đi cho nên, đứng về phía công ty nhượng, những đơn vị rủi ro có số tiền BH nhỏ vẫn phải đem đi tái trong khi khả năng tài chính của họ vẫn có thể đảm đương được; 2.3. Tái bảo hiểm kết hợp tuỳ ý lựa chọn- bắt buộc Đây là hình thức tái BH mà công ty nhượng không bắt buộc phải nhượng tất cả các dịch vụ mà mình nhận BH nhưng công ty nhận bắt buộc phải nhận các dịch vụ mà công ty nhượng đưa vào thoả thuận này với điều kiện là những dịch vụ đó phải phù hợp với nội dung điều khoản đã quy ước của hợp đồng tái BH thoả thuận. Như vậy, so với hình thức tái BH tuỳ ý lựa chọn, nhà tái BH bất lợi hơn vì không có quyền từ chối những rủi ro mà họ không muốn nhận. Ưu điểm trong hình thức tái BH này + công ty nhận tái BH có điều kiện thu nhập nguồn phí tái BH lớn hơn và có phần thăng bằng hơn so với hình thức tái BH tuỳ ý lựa chọn. ở đây, công ty nhượng không được lợi dụng hình thức này để lựa chọn tái đi những rủi ro có khả năng xảy ra tổn thất lớn với mục đích đẩy phần bất lợi cho nhà tái BH. Để đề phòng trường hợp này xảy ra, công ty nhận phải nắm vững ý đồ của công ty nhượng, xem xét kỹ các rủi ro mà công ty nhượng đem tái BH và thường xuyên phải canh chừng diễn biến của thoả ước mà mình đã ký kết. Sử dụng hình thức tái BH này, công ty nhượng có điều kiện để đem chào tái BH từng phần trách nhiệm thặng dư của khả năng tự giữ lại của mình cho một hay một số ít các nhà tái BH mà họ lựa chọn, thay cho việc phải đem tất chia tất cả các phần thặng dư cho các nhà tái BH nếu đem tái theo hình thức bắt buộc. Tuy nhiên, cách tái BH như thế thường chỉ có các công ty nhận có tiềm lực thật lớn vì họ là những người có khả năng nhận các rủi ro có giá trị BH cao và như vậy sẽ không đòi hỏi phân tán cho quá nhiều nhà tái BH, đỡ tốn kém chi phí. Trong trường hợp công ty nhượng có quá nhiều đơn vị rủi ro cần phải đem tái thì chi phí hành chính cho việc áp dụng hình thức tái BH này sẽ rất tốn kém vì những rủi ro cần tái BH đó thường đòi hỏi các điều kiện tái BH khác nhau, công tác tính toán phí và sổ sách kế toán sẽ phức tạp và khó khăn hơn. n thăng bằng hơn so với hình thức tái bảo hiểm tuỳ ý lựa chọn Về phần công ty nhượng, với hình thức này, công ty nhượng có điều kiện đem chào tái bảo hiểm từng phần trách nhiệm thặng dư của khả năng giữ lại cho một hay một số nhà tái bảo hiểm mà họ lựa chọn thya vì phải phân chia tất cả các phần thặng dư của khả năng tự giữ lại của mình cho các nhà tái bảo hiểm theo hình thức bắt buộc. Hình thức tái bảo hiểm này thường chỉ có thể thực hiện được bằng cách chào tái cho các nhà tái bảo hiểm có tiềm lực lớn, có khả năng nhận được các đơn vị rủi ro có giá trị cao như vậy sẽ giảm bớt chi phí do phải phân tán rủi ro cho nhiều nhà tái bảo hiểm. 3.Các phương pháp tái bảo hiểm. Các hình thức tái bảo hiểm như đã trình bày ở trên được áp dụng theo hai phương pháp chính là : + Tái bảo hiểm theo Số Tiền Bảo Hiểm ( Tái bảo hiểm theo tỷ lệ ) + Tái bảo hiểm theo Mức Bồi Thường bảo hiểm ( Tái bảo hiểm không theo tỷ lệ ) 3.1.Tái bảo hiểm theo số tiền bảo hiểm. Tái bảo hiểm theo Số tiền bảo hiểm là một phương pháp tái bảo hiểm mà trong đó trách nhiệm của công ty nhượng và nhà tái bảo hiểm đối với mỗi đơn vị rủi ro được bảo hiểm được phân bổ theo tỷ lệ tham gia của mỗi bên trên cơ sở số tiền bảo hiểm. Vì lẽ đó các dịch vụ tái bảo hiểm theo số tiền bảo hiểm còn được gọi là tái bảo hiểm theo tỷ lệ ( propotional reinsurance ). Phương pháp tái bảo hiểm tỷ lệ được chia làm hai dạng chính : + Tái bảo hiểm Số Thành. + Tái bảo hiểm Mức Dôi. 3.1.1.Tái bảo hiểm số thành Theo phương thức này, Công ty nhượng giữ lại cho mình một tỷ lệ nhất định so với số tiền bảo hiểm, phần còn lại tái đi. Vì vậy phí bảo hiểm và số tiền bồi thường cũng được phân bổ giữa Công ty nhượng và nhà tái bảo hiểm theo tỷ lệ tương ứng. Phương pháp này có một số ưu điểm : + tính toán đơn giản, dễ xử lý, chi phí hành chính và cách quản lý đơn giản, ít tốn kém; + đối với nhà tái bảo hiểm, dạng tái bảo hiểm này có tính cân đối và dễ chấp nhận hơn so với dạng tái bảo hiểm mức dôi, có khả năng phân tán rủi ro tốt hơn so với các loại tái bảo hiểm khác. Nhà tái bảo hiểm có điều kiện tham gia vào mọi rủi roầm công ty nhượng nhận bảo hiểm, đồngthời công ty nhượng có thể yên tâm nhận mọi rủi ro có giá trị nằm trong phạm vi hạn mức khống chế tối đa đã qui ước vì mọi rủi ro này đều được chia sẻ cho nhà tái bảo hiểm cùng hưởng và cùng chịu với công ty nhượng. Điều này đảm bảo cân đối thu chi cho cả hai bên : công ty nhượng và nhà nhận tái bảo hiểm. + thủ tục phí tái bảo hiểm của dạng này cao nhất, ngoài ra các điều kiện về phí tạm giữ cũng có tỷ lệ cao, nhờ đó công ty nhượng có điều kiện sử dụng vốn nà(HND) rỗi để đầu tư vào các việc khác. Nhược điểm của phương pháp này : + công ty nhượng phải tái đi mọi đơn vị rủi ro bảo hiểm gốc theo một tỷ lệ định trước nên không khai thác hết khả năng của công ty; + đồng thời công ty nhượng không khống chế được tỷ lệ bồi thường đối với mức giữ , không có khả năng làm giảm hệ số biến thiên của phần tổn thất thuộc mức giữ lại làm ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Tái bảo hiểm số thành thường được ứng dụng trong những trường hợp sau : + Khi công ty nhượng có ý định thu xếp tái bảo hiểm dưới hình thức trao đổi dịch vụ lẫn nhau giữa các công ty bảo hiểm này với các công ty bảo hiểm khác. + Đối với các công ty bảo hiểm “ non trẻ “ việc áp dụng tái bảo hiểm số thành là rất phù hợp. Khi công ty nhượng mới bắt đầu triển khai bảo hiểm mọt nghiệp vụ mới mà họ còn chưa có kinh nghiệm và thiếu số liệu thống kê, phân tích khả năng tiến triển của loại nghiệp vụ đó. Với phương pháp này, công ty nhượng có điều kiện đảm bảo ổn định kinh doanh của mình, nhất là trong những năm đầu tiên vì lúc này “ quy luật số nhiều “ chưa có tác động nhiều trong nghiệp vụ. Thêm vào đó, nhà nhận tái hầu hết được coi như công ty bảo hiểm gốc cùng chia sẻ rủi ro, vận may vói công ty nhượng, có điều kiện gần gũi và giúp đỡ công ty nhượng nhiều hơn về mặt kĩ thuật, chuyên môn, cố vấn cho công ty nhượng tích cực hơn. + Đối với các loại nghiệp vụ bảo hiểm mà công ty nhượng có khó khăn trong việc phân định thế nào là một rủi ro đơn ( đặc biệt trong các loại bảo hiểm về nông nghiệp + Nhằm giảm nhẹ khả năng nguy hiểm của công ty nhượng đối với các hợp đồng bảo hiểm về rủi ro thiên tai. + Đối với các loại nghiệo vụ mà phạm vi tác động và qui mô của tổn thất không chắc chắn, mặc dù các hợp đồng bảo hiểm loại này có thể có giới hạn trách nhiệm. Tái bảo hiểm Số thành thường được sử dụng trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự, xe ô tô, mưa đá, giông bão và bảo hiểm vận chuyển hàng hoá và thường kết hợp với tái bảo hiểm mức dôi. 3.1.2.Tái bảo hiểm mức dôi ( Surplus ) Tái bảo hiểm mức dôi là dạng tái bảo hiểm tỷ lệ cổ xưa và phổ biến nhất. Trong tái bảo hiểm mức dôi, công ty nhượng ấn định mức giữu lại là một số tuyệt đối, số vượt quá tái đi. Với phương pháp này, trách nhiệm của người nhận được xác định theo lớp là bội số của mức giữ lại. Phí bảo hiểm và số tiền bồi thường được phân bổ theo tỷ lệ tương ứng với trách nhiệm giữa công ty nhượng và nhà nhận tái. Phương pháp tái bảo hiểm này giúp khai thác hết khả năng của công ty nhượng do chỉ tái đi những rủi ro vượt quá mức giữ lại, đảm bảo lợi ích kinh tế cao hơn tái bảo hiểm số thành. Đồng thời phương pháp này còn giúp công ty nhượng có điều kiện giữ lại một khối lượng kim ngạch bảo hiểm lớn và do đó có mức phí thu nhập lớn không cần phải tái bảo hiểm.Nhưng ngược lại việc tính toán lại phức tạp hơn, chi phí tốn kém hơn, sử dụng nhiều nhân lực ( nhất là đối với những nước không có điều kiện áp dụng máy tính điện tử ) và có ảnh hưởng lớn đến kinh doanh trong trường hợp tổn thất rơi nhiều vào những rủi ro dưới mức giữ lại của công ty nhượng. Tái bảo hiểm mức dôi thông thường được áp dụng khi khối lượng dịch vụ gồm nhiều rủi ro có những số tiền rất chênh lệch được bảo hiểm : tái bảo hiểm cháy, tai nạn thân thể và nhân thọ… 3.1.3.Tái bảo hiểm kết hợp số thành - mức dôi. Đây không phải là dạng thứ 3 của hình thức tái bảo hiểm theo tỷ lệ mà thực chất là sự kết hợp giữa hai dạng số thành và mức dôi. Dạng kết hợp này tỏ ra rất phù hợp và thường được áp dụng với các công ty bảo hiểm mới thành lập. Với các công ty này, khối lượng dịch vụ mà họ nhận bảo hiểm chưa đủ ổn định để tránh khỏi trường hợp không may có rủi ro tổn thất lớn xảy ra. Để đảm bảo có thể đứng vững trên thị trường và đáp ứng những nhu cầu khác nhau của khách hàng mua bảo hiểm, công ty nhượng cần thiết phải có tái bảo hiểm theo hình thức mức dôi. Đồng thời vì mới thành lập nên công ty nhượng thường chưa đủ số tiền dự trữ đảm bảo để đương đầu với những chu kỳ biến thiên của tổn thất, vì vậy cần phải bảo vệ phần giữ lại gộp của mình bằng một hợp đồng tái bảo hiểm số thành. Thông thường khi áp dụng dạng tái bảo hiểm kết hợp này, công ty nhượng đem tái bảo hiểm cho cùng một số nhà tái bảo hiểm và trong đó dạng tái bảo hiểm số thành là hợp đồng cơ sở và dạng tái bảo hiểm mức dôi làm hợp đồng bổ sung tự động. Tái bảo hiểm theo phương pháp kết hợp này phát huy được những ưu điểm và hạn chế được những nhược điểm của tùng phương pháp số thành hoặc mức dôi. Ưu điểm của phương pháp này là giúp công ty nhượng đảm bảo khả năng gia tăng về phần trách nhiệm bảo hiểm một cách tự động mà không ảnh hưởng đến mức giữ lại của bản thân công ty ( không phải tăng mức giữ lại ), đồng thời viịec phân tán rủi ro sẽ dễ dàng hơn, hợp đồng tái bảo hiểm số thành ổn định hơn. Nhược điểm là thủ tục và chi phí điều hành phức tạp hơn hợp đồng số thành thuần tuý; thủ tục phí tái bảo hiểm thu được từ hợp đồng mức dôi thấp hơn so với thủ tục phí đưa vào hợp đồng số thành ( vì tỷ trọng giữa phí và trách nhiệm thấp ). 3.2. Tái bảo hiểm theo Mức bồi thường. Tái bảo hiểm theo mức bồi thường là một hình thức tái bảo hiểm trong đó công ty nhượng ấn định một giới hạn bồi thường bằng một số tiền mà họ có thể tự gánh chịu cho mỗi tổn thất thuộc trách nhiệm của mình ( điểm tự bồi thường hoặc mức tự bồi thường ), phần tổn thất vượt quá hạn mức đó được chuyển giao cho nhà tái bảo hiểm gánh chịu ( giới hạn trách nhiệm bồi thường của nhà tái bảo hiểm ) Tái bảo hiểm theo mức bồi thường có những đặc điểm sau : + Trách nhiệm của công ty nhượng và nhà tái bảo hiểm đối với tổn thất không chia sẻ theo tỷ lệ về phí, trách nhiệm cũng như về bồi thường. Vì thế hình thức tái bảo hiểm này còn được gọi là tái bảo hiểm phi tỷ lệ. + Số tiền bồi thường tổn thất là tiêu chuẩn cơ bản để phân định trách nhiệm giữa các bên. + Công ty nhượng phải chịu trách nhiệm bồi thường cho những tổn thất bằng hoặc dưới điểm tự bồi thường ( Priority ). + Nhà tái bảo hiểm chỉ bồi thường cho phần tổn thất chênh lệch của những tổn thất vượt quá điểm tự bồi thường của công ty nhượng cho tới một hạn mức tối đa đã có sự thoả thuận trước trong hợp đồng tái bảo hiểm, hạn mức này được gọi là “ Hạn mức trách nhiệm của nhà tái bảo hiểm “ ( Liability limitation of Reinsurance ). Ưu điểm của hình thức tái bảo hiểm phi tỷ lệ : + là hình thức tái bảo hiểm chỉ bảo vệ cho những trường hợp có tổn thất quá lớn và được bảo vệ 100% mức tổn thất vượt quá “ điểm tự bồi thường “ nên công ty nhượng có thể khống chế mức bồi thường tối đa của mình bằng một mức tiền nhất định. + công ty nhượng sẽ có thu nhập phí bảo hiểm lớn hơn vì nhà tái bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường cho những vụ tổn thất có số tiền thấp hơn điểm tự bồi thường của công ty nhượng. + chi phí hành chính ít tốn kém do công ty nhượng không phải phân loại tứng đơn vị rủi ro bảo hiểm, tính toán mức giữ lại, phí tái bảo hiểm, mức tái bảo hiểm … Bên cạnh những ưu điểm, phương pháp này xó những nhược điểm nhất định : + phương pháp tính phí phức tạp và khó chính xác, đòi hỏi kinh nghiệm và kỹ thuật tính toán cao, đặc biệt đối với các rủi ro thảm hoạ lớn. + mức tự bồi thường nếu tính quá cao thì có thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty nhượng nhưng nếu quá thấp thì lại làm tăng chi phí hành chính của nhà tái bảo hiểm. + gây khó khăn cho công ty nhượng trong việc thanh toán phí tái bảo hiểm vì phí tái bảo hiểm thường phải đóng trước. + phải trả thêm phhí tái bảo hiểm trong trường hợp có bồi thường thuộc trách nhiệm hợp đồng tái bảo hiểm và có điều khoản tái lập trách nhiệm bảo vệ. Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường có các dạng sau : - Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường đảm bảo nghiệp vụ . - Tái bảo hiểm vượt tỷ lệ bồi thường. - Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường đảm bảo thảm họa. 3.2.1. Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường đảm bảo nghiệp vụ. Dạng tái bảo hiểm này bao gồm hai loại : loại đảm bảo nghiệp vụ không hạn mức và loại đảm bảo nghiệp vụ có hạn mức từng sự cố. a. Loại đảm bảo nghiệp vụ không hạn mức. Là loại đảm bảo nghiệp vụ áp dụng cho từng đơn vị rủi ro gốc và không hạn chế tổng số tiền bồi thường trong trường hợp có nhiều tổn thất xảy ra từ một sự cố. Trong loại tái bảo hiểm này, nhà tái bảo hiểm bồi thường không hạn định số vụ và tổng số tiền của các vụ tổn thất xảy ra dù là một tổn thất riêng biệt hay là một sự cố tổng hợp. Mục đích của việc thu xếp tái bảo hiểm theo dạng này là để giảm bớt hay thay thế cho các dạng tái bảo hiểm theo tỷ lệ thông thường b. Loại đảm bảo nghiệp vụ có hạn mức từng sự cố. Là loại “ đảm bảo nghiệp vụ “ bổ sung cho loại trên, trong đó mức bồi thường của nhà tái bảo hiểm ngoài việc phải chịu trách nhiệm đối với những tổn thất tính riêng từng đơn vị rủi ro vượt quá điểm vượt mức bồi thường, nó còn được khống chế ở một mức tối đa ấn định trong trường hợp nhiều rủi ro xảy ra trong cùng một sự cố có tổng số tiền bồi thường quá lớn. Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường đảm bảo nghiệp vụ thường được sử dụng trong các loại tái bảo hiểm về tài sản ( vật chất ). Các loại nghiệp vụ về trách nhiệm ít áp dụng dạng này vì thông thường bảo hiểm về trách nhiẹm ít bị tổn thất do thảm họa khốc liệt gây nên. Ngoài ra trong bảo hiểm hàng hải, nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa và bảo hiểm hàng và tàu kết hợp thường áp dụng dạng này. 3.2.2. Tái bảo hiểm vượt tỷ lệ bồi thường. Là dạng tái bảo hiểm phi tỷ lệ mà nhà tái bảo hiểm chỉ có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp khi kết quả toàn bộ nghiệp vụ của công ty nhượng có một tỷ lệ bồi thường vượt quá một tỷ lệ hoặc một mức tiền định trước. Tái bảo hiểm theo dạng này nhằm mục đích bảo vệ công ty nhượng chống lại một sự gia tăng đột biến của tỷ lệ bồi thường trong một ngành bảo hiểm hay một dạng dịch vụ bảo hiểm nhất định trong một khoảng thời gian nhất định. Khoảng thời gian này thường là năm tài chính và tỷ lệ bồi thường được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm giữa tổn thất phải bồi thường và số phí đã thu hoặc đã được hưởng của năm tài chính, hoặc cũng có thể được biểu thị bằng một số tiền nhất định. Tỷ lệ bồi thường = Số tiền bồi thường / Phí thu. 3.2.3. Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường đảm bảo tai họa khốc liệt. Là dạng tái bảo hiểm phi tỷ lệ để đảm bảo cho công ty nhượng tránh được những trường hợp tổn thất quá mức bình thường. Mục đích trước hết của loại đảm bảo này là bảo vệ đối với sự tích tụ nhiều tổn thất xảy ra từ cùng một sự cố hay một sự việc có tính chất thật quan trọng hay khốc liệt. Điểm tính mức bồi thường có thể thay đổi tùy thuộc ._.một phần vào thực lực tài chính về mức tự bồi thường của công ty nhượng. Trên thế giới, dạng tái bảo hiểm này được sử dụng rất rộng rãi trong tất cả các loại nghiệp vụ bảo hiểm. 4. Hoa hồng tái bảo hiểm – Thủ tục phí tái bảo hiểm Thủ tục phí tái bảo hiểm là một khoản tiền mà nhà tái bảo hiểm trả cho công ty nhượng khi nhà tái bảo hiểm tham gia nhận hợp đồng tái bảo hiểm của công ty nhượng. Số tiền này bằng một tỷ lệ phần trăm của số phí đem tái bảo hiểm. Nhà tái bảo hiểm phải trả cho công ty nhượng khoản thủ tục phí nhằm giúp chi trả cho việc điều hành dịch vụ của công ty nhượng. Trong thực tế số thủ thục phí mà công ty nhượng được hưởng có thể cao hơn hoặc có thể thấp hơn chi phí mà họ bỏ ra do thủ tục phí tái được điều chỉnh trên cơ sở tính toán về tỷ lệ bồi thường dự kiến của một dịch vụ bảo hiểm hoặc số phí thu nhập bảo hiểm. Việc tính toán thủ tục phí tái bảo hiểm không có một quy tắc cứng nhắc nào mà nó phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa các bên tham gia trong hợp đồng tái bảo hiểm. Tuy nhiên, khi xác định một tỷ lệ thủ tục phí cần xem xét kỹ một số yếu tố quan trọng : + Thể loại tái bảo hiểm và phương thức chào tái bảo hiểm ( tái bảo hiểm số thành, mức dôi…) + Phí tái bảo hiểm trên cơ sở phí toàn phần hay có khấu trừ ( phí gộp, phí thuần, môi giới…). + Có quy định các điều khoản thoả thuận giảm giá đặc biệt cho người được bảo hiểm trong phí bảo hiểm gốc không. + Chi phí hành chính và quản lý của công ty nhượng nhiều hay ít. + Kết quả bồi thường của các năm + Kết quả đầu tư phí nhàn rỗi. Thủ tục phí tái bảo hiểm được chia làm 3 loại chính như sau : * Thủ tục phí cố định ( Fixed Rate ) Là một khoản tiền nhà tái bảo hiểm trả cho công ty nhượng được biểu thị bằng một tỷ lệ phần trăm cố định của số phí tái bảo hiểm. * Thủ tục phí theo thang luỹ tiến ( Sliding Scale Commisson ). Cơ sở để tính thủ tục phí theo thang luỹ tiến là lấy mức thủ tục phí cố định làm chuẩn từ đó quy định mức tăng giảm theo tỷ lệ của bồi thường. Như vậy kết quả bồi thường càng thấp bao nhiêu thì tỷ lệ thủ tục phí tái bảo hiểm lại tăng lên bấy nhiêu và ngược lại Ví dụ : Tỷ lệ bồi thường Thủ tục phí tái bảo hiểm >= 75% 20% 73% 21% 71% 22% 69% 23% 67% 24% 65% 25% 63% 26% 59% 27% 57% 28% <= 55% 29% Với thang luỹ tiến này, số tiền thủ tục phí tái bảo hiểm ít nhất là 20% phí tái bảo hiểm và hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả của nghiệp vụ. Nếu tỷ lệ bồi thường là 75% thì phần lãi còn lại của nhà tái bảo hiểm là 5%. Nhưng nếu tỷ lệ bồi thường là 65% thì lãi của nhà tái bảo hiểm sẽ là 10% thay cho mức 15% nếu lấy mức thủ tục phí cố định là 20%. * Thủ tục phí tái bảo hiểm theo lãi ( Profit Commisson ). Đây là một phương pháp bổ sung cho phương pháp tính thủ tục phí tái bảo hiểm cố định. Theo phương pháp này, nhà tái bảo hiểm phải trả thêm cho Công ty nhượng một khoản lợi nhuận nhất định được tính bằng tỷ lệ phần trăm của lợi nhuận thực tế mà nhà tái bảo hiểm được hưởng khi kết quả của hợp đồng tái bảo hiểm có lãi. Kết quả kinh doanh của nhà tái bảo hiểm đựoc xác định trên cơ sở " tài khoản lỗ lãi ". Chênh lệch " dương " giữa thu và chi được gọi là lãi và thủ tục phí bảo hiểm theo lãi được tính trên cơ sở số lãi thu được đó. Thông thường mức thủ tục phí theo lãi khoảng từ 10-20%, tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa các bên tham gia hợp đồng.Mục đích của phương pháp này là để thu lại một phần lãi cho Công ty nhượng trong trường hợp kết quả kinh doanh thực tế tốt hơn nhiều so với tỷ lệ bồi thường trung bình dự kiến và để giúp nhà tái bảo hiểm có một tỷ lệ lợi nhuận hợp lý trong nhiều năm tham gia hợp đồng tái bảo hiểm. 5.Phí tạm giữ. Phí tạm giữ là một khoản dự phòng riêng giúp cho Công ty nhượng có thuận lợi trong việc giải quyết bồi thường cho nghiệp vụ bảo hiểm gốc trước khi quyết toán đòi bồi thường của nhà tái bảo hiểm. Ngoài ra, đối với một số nước, việc tạm giữ lại một khoản phí tái bảo hiểm của nhà tái bảo hiểm là một điều kiện quan trọng trong việc thực hiện thanh toán cân đối của những dịch vụ tái bảo hiểm chuyển ra nước ngoài và cũng là mối quan hệ giữa sự lãnh đạo của nhà tái bảo hiểm và khả năng thanh toán của Công ty nhượng. Thông thường trong thực tế khoản dự phòng này được tính bằng một tỷ lệ phần trăm cố định của phí tái bảo hiểm toàn phần ( khoảng từ 35-40% ). Phí tạm giữ của năm nghiệp vụ bảo hiểm này sẽ được hoàn trả lại cho nhà tái bảo hiểm vào thời điểm tương ứng của năm kế tiếp và được tính thêm một một khoản lãi xuất nhất định ( từ 3-5% ). Trong trường hợp nếu nhà tái bảo hiểm rút lui không tiếp tục tham gia tái bảo hiểm cho hợp đồng năm tiếp theo nữa, trách nhiệm của nhà tái bảo hiểm sẽ được giải quyết theo một trong hai cách sau : + Hoặc tiếp tục chịu trách nhiệm đối với những rủi ro còn hiệu lực cho tới khi chấm dứt toàn bộ những rủi ro được bảo hiểm trong năm nghiệp vụ bảo hiểm đó. + Hoặc thoả thuận chuyển giao toàn bộ phần trách nhiệm còn tồn tại sang cho nhà tái bảo hiểm mới tham gia cho năm tới. 6. Quản lý hợp đồng. Hợp đồng nhượng tái bảo hiểm được ký kết giữa Công ty nhượng và Công ty nhận theo các chuẩn mực qui định. Theo định kỳ, người nhượng phải lập và chuyển cho người nhận bảng thanh toán gồm bảng kê phí và bảng kê thiệt hại. Bảng thanh toán này có thể phân bổ theo năm ký kết, năm xảy ra thiệt hại hoặc theo năm kế toán. * Phân bổ theo năm ký kết : Theo cách này, những thiệt hại xảy ra đối với những hợp đồng gốc trong năm thứ i được hạch toán vào tài khoản năm thứ i của hợp đồng, dù việc thanh toán sẽ được tiến hành vào bất cứ lúc nào. * Phân bổ theo năm xảy ra thiệt hại : Những thiệt hại xảy ra trong năm thứ i được hạch toán vào tài khoản năm thứ i của hợp đồng tái, không tính đến việc thiệt hại đó liên quan đén hợp đồng gốc ở thời kỳ nào và được thanh toán vào lúc nào. * Phân bổ theo năm kế toán : Theo cách này, tất cả các khoản thu cũng như thanh toán bồi thường trong năm đều hạch toán vào tài khoản tương ứng của hợp đồng tái bảo hiểm không tính đến việc thnah toán phát sinh vào thời điểm nào. Ngoài ra, xét đến quản lý hợp đồng còn phải xem xét các vấn đề như huỷ bỏ hợp đồng,môi giới tái bảo hiểm ... II.Nội dung cơ bản của tái bảo hiểm cháy Cũng giống như nghiệp vụ tái bảo hiểm nói chung, nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy cũng được thực hiện theo hình thức tái và phương pháp tái như đã phân tích trong phần I. Tuy nhiên mỗi nghiệp vụ tái khác nhau thì đối tượng và phạm vi bảo hiểm khác nhau. Đối với nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy, nội dung cụ thể như sau : 1.1 Đối tượng bảo hiểm: Đối tượng bảo hiểm là tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý hợp pháp của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ, các tổ chức, các cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong xã hội. Như vậy đối tượng của bảo hiểm hoả hoạn thường bao gồm: Công trình xây dựng, vật kiến trúc đã đưa vào sử dụng (trừ đất đai) Máy móc thiết bị, phương tiện lao động phục vụ sản xuất kinh doanh. Vật tư hàng hóa dự trữ trong kho. Nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Các loại tài sản khác (kho, bãi, chợ, cửa hàng khách sạn...) Có thể nói, đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm cháy là tương đối rộng. 1.2. Đơn vị rủi ro. Là nhóm tài sản tách biệt với nhóm tài sản khác với khoảng cách không cho phép ngọn lửa từ nhóm này lan sang nhóm khác, tuy nhiên khoảng cách gần nhất không dưới 12m. Việc xác định đơn vị rủi ro một cách chính xác là cơ sở xác định mức độ rủi ro cũng như xác định mức phí. Đơn vị rủi ro có thể là một hay một nhóm ngôi nhà hoặc kho bãi ngoài trời cùng trong một khu vực không bị tách rời nhau bởi một khoảng trống hoặc cấu trúc xây dựng chống cháy nhưng lại tách rời các ngôi nhà khác về không gian. Hai ngôi nhà được coi là tách rời nhau về không gian khi khoảng trống phân cách giữa hai ngôi nhà ít nhất bằng chiều cao của ngôi nhà cao hơn. Khoảng cách tối thiểu quy định cho: + Giữa các kho bãi ngoài trời chứa nguyên vật liệu dễ cháy là 20m. + Giữa các khối nhà trong đó có chứa hay gia công vật liệu dễ cháy với các khối nhà khác là 15m. + Các đối tượng khác là12m. * Tường ngăn cách đơn vị rủi ro: Là cấu trúc xây dựng để phân chia ngôi nhà thành từng đơn vị rủi ro. Do ý nghĩa về mặt kỹ thuật chống cháy và yêu cầu bảo hiểm đặt ra đối với loại tường này cao hơn tường chống cháy. Các tường ngăn cách này phải là loại tường cấp F180A và chịu được 400N và trên 10000C. 1.3. Phạm vi bảo hiểm: Phạm vi bảo hiểm là giới hạn các rủi ro được bảo hiểm và giới hạn trách nhiệm của công ty bảo hiểm. Rủi ro là những sự cố không chắc chắn xảy ra nhưng gây hư hỏng thiệt hại cho tài sản và ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. Trong bảo hiểm cháy không phải tất cả mọi rủi ro đều được bảo hiểm. Chúng ta xem xét rủi ro được bảo hiểm và rủi ro không được bảo hiểm. Những rủi ro được bảo hiểm Những rủi ro cơ bản là những rủi ro như: cháy, sét, nổ. Cháy được quy định là cháy có gây ra tổn thất, có ngọn lửa, có sự tự phá huỷ nhưng loại trừ nguyên nhân gây ra cháy là động đất, núi lửa phun hoặc các biến động khác của thiên nhiên và những thiệt hại gây ra do tự phát nhiệt của bản thân tài sản, hoặc trường hợp tài sản phải trải qua bất kỳ quá trình nào liên quan tới việc sử dụng nhiêt. Ngoài ra bất kỳ thiệt hại nào gây nên bởi hoặc do hậu quả của việc đốt rừng, bụi cây, đồng cỏ hoặc đốt cháy với mục đích làm sạch đồng ruộng, đất đai dù là ngẫu nhiên cũng không được bồi thường. Sét: Rủi ro do sét gây nên không nhất thiết gây ra hoả hoạn cũng sẽ được bảo hiểm. Tuy nhiên, chỉ có những thiệt hại trực tiếp do tia sét gây ra hoặc làm biến dạng hoặc gây hoả hoạn cho tài sản đó mới được bồi thường. Chẳng hạn khi sét đánh một trạm biến thế điện không được bảo hiểm làm cho dòng điện tăng giảm đột ngột dẫn đến hỏng các thiết bị điện được bảo hiểm thì các thiết bị này không được bồi thường. Nổ là hiện tượng cháy cực nhanh, tạo ra hoặc giải phóng một áp lực cực lớn kèm theo một tiếng động mạnh, phát sinh bởi sự giãn nở nhanh và mạnh của các chát lỏng và khí. Các trường hợp nổ gây hoả hoạn đã nghiễm nhiên được bảo hiểm. Như vậy ở đây ta chỉ xét những thiệt hại do nổ mà không gây cháy. Một đơn bảo hiểm cháy đều bảo hiểm rủi ro nổ trong một phạm vi có giới hạn. Nghiệp vụ bảo hiểm này chỉ hạn chế ở những vụ nổ do ga hay nồi hơi phục vụ cho sinh hoạt gây ra. Một ví dụ thuộc loại sự cố này có thể xảy ra trong một nhà máy liên quan tới nồi hơi chỉ sử dụng để đun nước dùng trong căng tin. Tuy nhiên, với điều kiện là sự cố đó không phải do các nguyên nhân bị loại trừ như: thiệt hại gây nên do khủng bố, do áp lực và các chất chứa trong các máy móc thiết bị gẩy. Tổn thất hoặc thệt hại do nổ xuất phát từ cháy: thiệt hại ban đầu do cháy được bồi thường nhưng những thiệt hại do hậu quả của nổ thì không. Ngoài ra, còn có các thiệt hại vật chất không phải do cháy trực tiếp gây ra: - Thiệt hại do khói mà nguồn lửa gây ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Tuy nhiên ngọn lửa đã tắt thì thiệt hại do khói không được bồi thường. - Thiệt hại tài sản được bảo hiểm do phương tiện hoặc biện pháp cứu chữa gây ra do đổ tường hoặc rào chắn do lính cứu hoả và các phương tiện của họ gây ra trong quá trình cứu chữa. - Thiệt hại tài sản do mất cắp trong khi hoả hoạn mà người bảo hiểm không chứng minh được là bị mát cắp. Những rủi ro này được gọi là rủi ro mở rộng hợp pháp không tính phí. Rủi ro phụ: bên cạnh rủi ro chính còn có một số rủi ro đặc biệt, độc lập không nằm trong rủi ro cháy nhưng có thể lựa chọn để bảo hiểm cùng với đối tượng bảo hiểm. Chỉ có bảo hiểm cho những rủi ro cơ bản mới có thể bảo hiểm cho những rủi ro phụ. Đó là các rủi ro sau: - Máy bay hoặc các phương tiện hàng không khác hoặc các thiết bị trên phương tiện đó rơi vào. - Động đất, núi lửa phun bao gồm cả lũ lụt và nước biển tràn do hậu quả của động đất hoặc núi lửa phun. - Giông bão, lũ lụt, mưa đá. - Vỡ hay tràn nước từ các bể chứa nước, thiết bị chứa nước hay đường ống dẫn nước nhưng loại trừ tài sản bị phá huỷ hayhư hại do nước chảy, rò rỉ từ thiết bị phòng cháy tự động. - Gây rối, đình công, bãi công, sa thải. b. Rủi ro không được bảo hiểm. Trong bảo hiểm bất kỳ nghiệp vụ nào cũng có điểm loại trừ. Mặc dù người bảo hiểm luôn cố gắng để sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng trong việc mở rộng hay thu hẹp phạm vi bảo hiểm. Tuy nhiên, có một số điểm loại trừ có thể thương lượng để bảo hiểm với một tỷ lệ phí biến đổi tuỳ theo mức độ rủi ro, nhưng có những điểm loại trừ không thể thương lượng và được áp dụng cho mọi rủi ro : * Các thiệt hại do nổi loạn bạo động dân sự, quần chúng nổi dậy bãi công, sa thải công nhân, chiến tranh xâm lược, cá hoạt động thù địch của nước ngoài, chiến sự nổi loạn, nội chiến, khởi nghĩa, cách mạng binh biến, bạo động khủng bố ... * Bất kỳ tổn thất nào trực tiếp hay gián tiếp mà nguyên nhân gây ra có liên quan đến phóng xạ ion hoá hay nhiễm phóng xạ từ nguyên liệu hạt nhân hoặc từ các chất thải của nó, các thuộc tính phóng xạ, độc nổ hoặc các thuộc tính nguy hiểm khác của thiết bị nổ hạt nhân hay bộ phận của thiết bị đó. * Những tổn thất về: hàng hoá nhận uỷ thác hay ký gửi trư khi những hàng hoá này được xác nhận trong giấy chứng nhận bảo hiểm và nộp thêm phí theo tỷ lệ quy định. Hàng nhận uỷ thác ở đây chỉ có nghĩa là hàng gửi thông thường chứ không bao gồm hàng uỷ thác xuất khẩu. * Những thiệt hại xảy ra đối với bất kỳ máy móc, khí cụ điện nào hay bất kỳ bộ phận nào của thiết bị điện chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch tự đốt nóng, rò điện do bất cứ nguyên nhan nào (kể cả sét). Tuy nhiên, điểm loại trừ này chỉ áp dụng đối với chính mý móc, khí cụ điện hoặc những bộ phận của khí cụ điện chịu tác động trực tiếp của hiện tượng nêu trên chứ không áp dụng đối với những máy móc khí cụ và các thiết bị điện khác bị phá huỷ, hư hại do cháy phát sinh từ các máy móc thiết bị nói trên. * Những thiệt hại gây ra do sự ô nhiễm, nhiễm bẩn loại trừ những thiệt hại đối với tài sản được bảo hiểm xảy ra do : - Ô nhiễm môi trường, bẩn phát sinh từ những rủi ro được bảo hiểm. - Bất kỳ rủi ro được bảo hiểm nào mà chính những rủi ro ấy lại phát sinh từ ô nhiễm hay nhiễm bẩn. * Những thiệt hại về tiền bạc hay kim loai quý, đá quý, chứng khoán thư bảo lãnh, tem phiếu, tài liệu, bản thảo sổ sách kinh doanh, tài liệu lưu trữ trong máy tính điện tử, bản mẫu văn bằng, khuôn mẫu bản vẽ, tài liệu thiết kế... trừ khi là những tài sản trên được xác định là bảo hiểm theo đơn bảo hiểm cháy. * Thiệt hại xảy ra đối với những tài sản mà vào thời điểm xảy ra tổn thất, được bảo hiểm hay lẽ ra được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm hàng hải trừ phần thiệt hại vượt quá số tiền lẽ ra có thể được bồi thường theo đơn bảo hiểm hàng hải nếu như đơn này chưa có hiêu lực. * Những thiệt hại cho bên thứ ba như đối tượng bảo hiểm bị cháy, trong quá trình cháy lan sang các tài sản khác không phải của người được bảo hiểm. * Những thiệt hại mang tính chất hậu quả dưới bất kỳ hình thức nào trừ thiệt hại về tiền thuê nhà nếu tiền thuê nhà được xác nhận trong giấy chứng nhận bảo hiểm. * Những thiệt hại trong phạm vi mức miễn thường và mức miễn thường này sẽ được đề cập chi tiết hơn ở phần tính phí bảo hiểm. rình hình thành và phát triển Phần 2 Tình hình thực hiện nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy tại công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam I. Giới thiệu chung về tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam 1. Sự ra đời của tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm Việt Nam Ra đời ngay sau nghị định 100Cp ,Công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam là doanh nghiệp bảo hiểm đầu tiên được thành lập theo quyết định số 920TC/QD/TCCB của Bộ Tài Chính và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 01/01/1995 Sau 10 năm hoạt động với những thành tích xuất sắc ,đáng tự hào và vinh dự được nhận huy chương lao động hạng nhì ,công ty đã hoàn thành hoạt động dưới mô hình công ty nhà nước và chính thức chuyển đổi hoạt động theo mô hình cổ phần hoá với tên gọi mới tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của công ty trong giai đoạn mới Tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam đựơc chuyển đổi theo quýêt định số 2288/QD-BTC và 2299/QD-BTC và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 01.01.2005 với mức vốn điều lệ là 500 tỷ trong đó nhà nước giữ vai trò chi phối cùng với sự tham gia góp vốn chủ yếu từ các doanh nghiệp bảo hiểm gốc đang có mặt trên thị trường 2.Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ Sơ đồ bộ máy tổ chức tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam (Bảng 1) Chức năng, quyền hạn và nghĩa vụ Tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia được thành lập với những chức năng nhiệm vụ chính sau : Kinh doanh nhận và nhượng tái bảo hiểm thị trường trong và ngoài nước Điều tiết thị trường bảo hiểm trong nước, hạn chế chuyển dịch vụ và ngoại tệ ra nước ngoài Đầu mối cung cấp thông tin thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm trong nước và nước ngoài Tư vấn hỗ trợ các doanh nghiệp bảo hiểm ,khách hàng tham gia bảo hiểm Đầu tư vốn nhàn rỗi Quyền và nghĩa vụ của Vinare Quyền hạn : Quan hệ với các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm trong nước và nước ngoài trong lĩnh vực tái bảo hiểm Ký kết và thực hiện các hợp đồng liên quan đến hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm với khách hàng trong và ngoài nước Được liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và nước ngoài theo qui định của nhà nước Được phép vay vốn bằng tiền Việt Nam hoặc ngoài tệ của các ngân hàng và huy động vốn của các tổ chức khác theo qui định của Nhà nước khi cần thiết để phục vụ hoạt động kinh doanh Được phép đầu tư vốn theo quy định của nhà nước Ban hành các văn bản hướng dẫn ,chỉ đạo các hoạt động nghiệp vụ, lệ phí dịch vụ ,hoa hồng dịch vụ thuộc phạm vi hoạt động của Tổng Công Ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam Yêu cầu các doanh nghiệp bảo hiểm cụng câp tài liệu liên quan đến việc thu xếp tái bảo hiểm cho các dịch vụ bảo hiểm, tiến hành giám định và đánh giá về giá trị bảo hiểm, tổn thất về tài sản được bảo hiểm tại các doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình thu xếp tái bảo hiểm và thực hiện nghĩa vụ của mình đối với doanh nghiệp bảo hiểm Khởi kiện các tranh chấp trong quan hệ với khách hàng trước cơ quan toà án kinh tế Nghĩa vụ Thực hiện kinh doanh nhận tái bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm trong và ngoài nước Thực hiện kinh doanh tái bảo hiểm phần vượt quá khả năng tài chính của mình trên nguyên tắc sử dụng có hiệu quả khả năng nhận tái của thị trường bảo hiểm trong nước tới mức tối đa Gíup đỡ và tư vấn việc thu xếp tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước Tổ chức việc tiếp nhận và cung cấp thông tin về thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm thế giới (quy tắc, hợp đồng, điều khoản ,tỷ lệ phí bảo hiểm, hoa hồng tái bảo hiểm ...) cho các doanh nghiệp bảo hiểm Nghiên cứu và tiến hành các nghiệp vụ ,tăng cường khả năng tài chính cho công ty để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nứơc và khách hàng, đồng thời bảo toàn vốn theo các quy định hiện hành Thông tin và tuyên truyền mở rộng và phát triển hoạt động tái bảo hiểm 3.Tình hình hoạt động kinh doanh của Vinare 3.1 Hoạt động nhận và nhượng tái bảo hiểm 3.1.1. Hoạt động nhận tái bảo hiểm Có thể nói với đặc thù là công ty chuyển nhượng tái do vậy mà những thuận lợi và khó khăn chung của thị trường bảo hiểm trong nước và nước ngoài luôn là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty .Tuy nhiên với sự cố gắng ,nỗ lực ,phấn đấu của công ty sau 10 năm hoạt động, kết quả đạt được là con số không nhỏ . Sau đây là bảng kết qủa kinh doanh nhận tái của công ty Biểu đồ phí nhận và giữ lại của Vinare giai đoạn 2000-2004 (nguồn Vinare ) Bảng cơ cấu doanh thu phí nhận tái của Vinare giai đoạn 2001-2004 Năm Phí nhận tái bảo hiểm bắt buộc Phí nhận tái bảo hiểm tự nguyện Tổng phí nhận tái bảo hiểm Giá trị (1000USD) Tỷ trọng (%) giá trị (1000USD) tỷ trọng (%) giá trị (1000USD) tỷ trọng (%) 2000 2001 2002 2003 2004 138259 195718 253537 303536 349470 52.40 46.80 47.75 49.18 49.00 124881 222275 277348 313722 363735 47.60 53.20 52.25 50.82 51.00 263140 417993 530885 617258 713205 100 100 100 100 100 00-04 1240320 48.78 1302162 51.22 2542482 100 (nguồn Vinare ) Nhìn vào biểu đồ cho thấy doanh thu phí nhận tái bảo hiểm của Vina Re tăng đều và ổn định qua các năm với mức tăng trưởng bình quân năm đạt 31.% trong đó cao nhất là 60% năm2001 Tổng doanh thu phí nhận tái của Vina Re trong 10 năm hoạt động đã đạt được trên 3480 tỷ VNĐ trong đó chỉ riêng giai đọan. 2000-2004 doanh thu tăng mạnh đạt được là 2542 tỷ . Theo bảng cơ cấu phí, cơ cấu phí nhận có sự thay đổi giữa phí tự nguyện và phí bắt buộc, phí nhận tái bảo hiểm tự nguyện của công ty có tỷ trọng tăng dần trung bình chiếm 51.22% phí nhận tái bảo hiểm giai đoạn 2001-2004. Kết quả đó đạt được là do những nỗ lực của công ty trong việc thu xếp các điều kiện, điều khoản phí ,gía phí trong hợp đồng tái tốt hơn các đối thủ cạnh tranh. Đồng thời sự hỗ trợ của công ty cho các khách hàng ( Công ty bảo hiểm gốc và khách hàng tham gia bảo hiểm) trong các lĩnh vực khai thác, định giá, giải quyết bồi thường, chuyển giao công nghệ, đào tạo cán bộ ...được tiến hành một cách chuyên nghiệp ,qua đó tạo được lòng tin, tín nhiệm của khách hàng. Bên cạnh việc nhận tái từ thị trường trong nước, ngay từ những năm 1996, công ty đã thực hiện kinh doanh nhận tái bảo hiểm từ thị trường nước ngoài với mục đích hỗ trợ nhau trong việc thu xếp TBH,thu hút dịch vụ nước ngoài quản bá thương hiệu ....Trong điều kiện mới thành lập, vốn ít và còn những hạn chế nhất định về thông tin, trình độ nghiệp vụ ...nên việc nhận dịch vụ của công ty được tiến hành một cách thận trọng trên nguyên tắc an toàn, hiệu quả. Cho đến nay tổng phí nhận tái từ thị trường nước ngoài đạt 84.4 tỷ VNĐ trong đó chỉ riêng năm 2004 phí nhận tái đạt 27tỷ VNĐ, chiếm 32% trong tổng phí nhận tái từ trước đến nay . Cũng trên biểu đồ 1 cho thấy: tỷ lệ phí giữ lại của công ty tăng đều qua các năm. Cho đến nay tổng phí giữ lại của Vina Re đã lên tới 691 tỷ VNĐ trong đó phí giữ lại năm 2004 gấp 5 lần phí giữ lại của năm 1995 (20.7tỷ ) tức là 110tỷ VNĐ. Việc tăng đều đặn của doanh thu phí giữ lại tại Vina Re qua các năm là do bản thân công ty đã chủ động tăng mức giữ lại cho từng nghiệp vụ . 3.1.2.Hoạt động nhượng tái bảo hiểm Do khả năng tài chính còn hạn chế, với số vốn nhỏ cho nên phần lớn các hợp đồng tái được chuyển nhượng. Sau đây là bảng cơ cấu phí chuyển nhượng tái của Vinare Bảng :Tình hình chuyển nhượng phí tái bảo hiểm của Vinare Năm Phí nhượng tái bảo hiểm trong nứơc Phí nhượng tái bảo hiểm nứơc ngoài Tổng phí nhượng tái bảo hiểm Giá trị (tỷVNĐ) Tỷ trọng (%) Giá trị (tỷ VNĐ) tỷ trọng (%) Giá trị (tỷ VNĐ) 2000 2001 2002 2003 2004 36.60 57.31 70.46 97.63 129.24 19.29 16.27 15.84 18.84 21.42 153.13 285.48 374.30 420.33 473.88 80.71 83.23 84.16 81.16 78.58 189.73 342.79 444.78 517.96 603.12 Tổng 391.26 18.65 1707.12 81.35 2098.38 (nguồn Vinare) Với chức năng ban đầu được giao khi mới thành lập là thực hiện vai trò điều tiết thị trường bảo hiểm, nâng cao phần dịch vụ giữ lại cho thị trường, hạn chế tái bảo hiểm bằng ngoài tệ ra thị trường nước ngoài, do vậy ngay từ khi bắt đầu thành lập, công ty đã cố gắng bằng mọi cách, cải tiến thu xếp các hợp đồng chuyển nhượng tái cho thị trường trong nước với các điều kiện, điều khoản ưu đãi hơn chuyển nhượng dịch vụ ra nước ngoài nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước chia sẻ dịch vụ . Bảng số liệu trên cho thấy tổng phí chuyển nhượng cho thị trường trong nước từ Vinare giai đoạn 2000-2005 đạt 391.26 tỷ đồng chiếm trung bình 18.65% phí nhượng tái. Bên cạnh đó ta có thể thấy sự thay đổi trong cơ cấu chuyển nhượng tái giữa nhượng tái trong nước và nhượng tái nước ngoài.:tỷ trọng phí nhượng tái trong nước có xu hướng tăng lên đồng nghĩa với việc giảm tỷ trọng của phí nhượng tái ra nước ngoài. Nếu như năm 1995 –1998 tỷ lệ phí nhượng ra nước ngoài chiếm tỷ trọng cao khoảng 90% phí nhận tái thì cho đến giai đoạn 2000-2004 tỷ lệ này giảm xuống chỉ còn 81.35%. Đây là điều đáng mừng cho thị trường bảo hiểm Việt Nam bởi việc giảm phí chuyển nhượng tái ra nước ngoài đồng nghĩa với việc năng mức giữ lại của thị trường trong nước . 3.2 Các hoạt động khác 3.2.1. Hoạt động đầu mối cung cấp thông tin bảo hiểm và tái bảo hiểm cho thị trường trong nước và nước ngoài Do thực hiện việc nhận tái bắt buộc do đó công ty có điều kiện tổng hợp phân tích những vấn đề chung của thị trường, đồng thời thông qua sự hợp tác quốc tế Vina Re điều kiện cập nhận nhiều nguồn thông tin từ thị trường nước ngoài. Do vậy ngay từ những năm đầu hoạt động với mục tiêu cung cấp thông tin cho thị trường trong nước và nước ngoài, công ty đã xuất bản cuốn “ thông tin thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm Việt Nam”.một năm 6 số trong đó 4 số tiếng Việt ra hàng quý và 2 số tiếng Anh. Đến năm 2003 công ty được Bộ Văn Hoá thông tin cấp giấy phép xuất bản thành “ tạp chí thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm Việt Nam ”. Với nội dung thông tin từ thị trường đã được các doanh nghiệp đánh giá cao bởi nó không chỉ giúp các doanh nghiệp các những quyết định đúng đắn mà còn giúp các cơ quan quản lý Nhà nước về bảo hiểm tăng cường giám sát thị trường, đảm bảo hoạt động hiệu quả và lành mạnh. 3.2.2 Hoạt động tư vấn hỗ trợ các doanh nghiệp bảo hiểm và khách hàng tham gia bảo hiểm Bằng uy tín và quan hệ quốc tế Vina Re đã tư vấn nhiều loại hình mang tính chất quỗc tế như bảo hiểm hàng hoá, hàng không, dầu khí về các điều kiện, điều khoản tỷ lệ phí ...nhằm bảo đảm lợi ích của người tham gia bảo hiểm Đối với các công ty bảo hiểm mới hình thành chưa có kinh nghiệm và uy tín gặp nhiều khó khăn trong việc thu xếp tái bảo hiểm, Vina Re đã chủ động giúp đỡ nhằm giúp các công ty này thực hiện thu xếp tái với chi phí thấp nhất, mang lại hiệu quả cho công ty Trong hoạt động tư vấn khâu giám định, giải quyết bồi thường, Vina Re kết hợp chăt chẽ với các công ty bảo hỉêm gốc giải quyết nhanh chóng, khắc phục sự cố đảm bảo sự ổn định kinh doanh cho khách hàng Ngài ra công ty còn tổ chức các cuộc hội thảo, phối hợp với các công ty bảo hiểm trong và ngoài nước đào tạo các cán bộ bảo hiểm và tái bảo hiểm cho thị trường . 3.2.3.Hoạt động đầu tư vốn nhàn rỗi Với mục tiêu sử dụng vốn an toàn đạt hiệu quả cao đến nay các hoạt động đầu tư của công ty mang lại hiệu quả cao ,cụ thể hoạt động góp vốn cổ phần :Hiện nay công ty đã góp vốn vào 3 công ty cổ phần trong đó có hai công ty bảo hiểm là:công ty cổ phần bảo hiểm PJICOvới tỷ lệ góp vốn8% , công ty cổ phần bưu đIện PTI –8%và công ty cổ phần khách sạn du lịch SàI Gòn –Hạ long Hoạt động liên doanh :công ty bảo hiểm liên doanh Samsung-vina đựơc thành lập năm 2002 với vốn góp 50%-50% đến nay đã đi vào ổn định Hoạt động cho thuê bất động sản mang lại nguồn thu không nhỏ cho công ty khoảng 5.8tỷ VNĐ /năm Sau 10 năm trưởng thành và hoạt động công ty đã được Chính phủ trao tặng Huân Chương Lao Động hạng Nhì , có thể nói đạt được những kết quả nói trên phải khẳng định vai trò của đội ngũ lãnh đạo và cán bộ nhân viên không ngừng cố gắng, nâng cao nghiệp vụ nghề nghiệp và quan trọng nhất là có hướng đi đúng đắn phù hợp với sự thay đổi của thị trường trong và ngoài nước II.)Tình hình thực hiện nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy tại tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam 1.Giới thiệu chung về tình hình thị trường bảo hiểm cháy và tái bảo hiểm cháy ở Vịêt Nam a) Thị trường bảo hiểm cháy Với những điều kiện kinh tế nhất định và đặc điểm riêng của nghiệp vụ, bảo hiểm cháy mới được thực hiện triển khai từ cuối năm 1989. Song cho đến nay, sau 15 năm thực hiện trải qua những thay đổi lớn của thị trường bảo hiểm Việt Nam, bảo hiểm cháy đã không ngừng nỗ lực và phấn đấu khẳng định vị trí quan trọng của mình . Tốc độ tăng trưởng phí hàng năm trung bình tăng 20.8%, phạm vi bảo hiểm không ngừng được mở rộng, không chỉ dùng lại khai thác ở các công trình lớn có giá trị lớn còn khai thác ở những công trình vừa và nhỏ của mọi thành phần kinh tế . Bên cạnh đó hệ thống chi nhánh, văn phòng đại diện được phủ khắp cả nứơc tạo tiền đề khai thác những khác hàng mới bên các những khách hàng ở những thành phố lớn như Hà Nội , Thành phố Hồ Chí Minh... Bên cạnh những kết quả đạt được kể trên ,thị trường bảo hiểm cháy Việt Nam còn nhiều vấn đề tồn tại. Một trong những vấn đề đáng chú ý là tình hình cạnh tranh hạ phí vẫn tíêp tục diễn ra. Số lượng các công ty bảo hiểm tăng nhanh từ 5 công ty năm 1996 tới nay lên tới 14 công ty hoạt động trong lĩnh vực phi nhân thọ đã tạo ra sức ép lớn cho các doanh nghiệp tìm kiếm dịch vụ . Ơ đây chúng ta không phủ nhận những yếu tố tích cực của cạnh tranh mang lại, song cạnh tranh không lành mạnh như hạ phí, chấp nhận những hợp đồng không tương xứng về an toàn rủi ro, cách áp dụng phí ...thì là những yếu tố tiêu cực ảnh hưởng đến sự phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm cháy nói riêng và bảo hiểm phi nhân thọ nói chung .Trong khi tỷ lệ hợp đồng tăng, tỷ lệ trách nhiệm tăng thì tỷ lệ tăng trưởng phí phí có xu hướng giảm ( một số công ty giảm 30%-40% phí giành dịch vụ ). Đây là một điểm nóng của thị trường bảo hiểm Việt Nam trong những năm qua không chỉ có ở nghiệp vụ bảo hiểm cháy mà còn các nghiệp vụ khác như :hàng hải, vât chất thân xe ...bởi với tỷ lệ phí thấp như vậy, không những làm giảm hiệu quả kinh doanh mà buộc các doanh nghiệp phải đối mặt với những nguy hiểm khi thị trường gặp tổn thất .Tưởng rằng sau sự kiện khủng bố tại Mỹ ngày 11/9/2001 xu hướng cạnh tranh giảm phí giữa các doanh nghiệp có phần lắng xuống, tuy nhiên nó lại trở lên phức tạp và quýêt liệt năm 2003 và tiếp tục diễn ra trong năm 2004 không chỉ ở những dịch vụ nhỏ và vừa mà còn có xu hướng diễn ra mạnh ở những dịch vụ lớn (chủ yếu là những dịch vụ tái tục do lượng dịch vụ lớn có số vốn đầu tư nước ngoài không tăng ) Bên cạnh những yếu tố về phí thì tình hình tổn thất của thị trường Việt Nam diễn ra theo chiều hướng xấu theo xu hướng tăng dần và phức tạp đặc biệt là hai năm gần đây 2003(.....), 2004 với tỷ lệ cao nhất từ trước đến nay là 60%với hàng loạt các vụ cháy lớn xảy ra như Interfood (4,7triệu USD ), nhà máy dệt Tainan Spinning (1triệu USD)(._. bảo hiểm gốc trong nước và các công ty nhận tái nước ngoài Chất lượng cán bộ nghiệp vụ bảo hiểm tái nói chung và tái bảo hiểm cháy nói riêng ngày càng được cải thiện, tích luỹ được kinh nghiệm, đáp ứng những đòi hỏi của công việc. b>Những mặt còn tồn tại Có thể nói bên cạnh những mặt đạt được, nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy tại Vinare giai đoạn 1995-2004 cũng không tránh khỏi những khó khăn và những tồn tại nhất định. Cụ thể như sau: Phí nhượng tái bảo hiểm của nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy trong 10 năm qua chiếm tỷ lệ cao trong tổng phí nhận tái (trung bình 64,19%). Có thể nói nguyên nhân chính dẫn tới tình trạng trên chính là vốn kinh doanh của công ty còn hạn chế, do vậy để đảm bảo độ an toàn tài chính, công ty chỉ giữ lại khối lượng dịch vụ phù hợp với khả năng của mình. Mặc dù tỷ lệ phí nhượng tái cho thị trường trong nước trong những năm gần đây có xu hướng tăng cao song nếu so sánh với số phí phải chuyển ra nước ngoài thì con số đó vẫn còn thấp chỉ chiếm khoảng 25% Phí nhận tái bảo hiểm nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy tại Vinare chủ yếu được nhận từ các hợp đồng bảo hiểm của các công ty trong nước, hợp đồng nhận tái từ nước ngoài chiếm một tỷ lệ rất ít không đáng kể Tiềm năng thị trường tái bảo hiểm trong nước vẫn chưa khai thác được nhiều chỉ khoảng 30% tổng khối lượng dịch vụ nhượng tái của các công ty bảo hiểm gốc trong nước . Trong tổng doanh thu phí nhận tái bảo hiểm nghiệp vụ cháy thì phí nhận tái bắt buộc chiếm một tỷ trọng lớn trung bình trên 50%, trong khi đó phí nhượng tái bắt buộc có xu hướng giảm đi rõ rệt từ năm 1999 trở lại đây. Có thể nói đây là một trong những tồn tại rất lớn không chỉ ở nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy nói riêng mà còn ở trong tất các nghiệp vụ của công ty, nó thể hiện sự phụ thuộc rất lớn vào quy định về tái bảo hiểm bắt buộc do Bộ Tài Chính ban hành . Mặc dù kết quả kinh doanh nghiệp vụ hàng năm đều có lãi song kết quả đó không ổn định, khó dự đoán do chịu ảnh hưởng rất lớn từ tình hình tổn thất và phương án nhượng tái. Hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin, các điều khoản, các điều kiện, phục vụ tái bảo hiểm chưa tiêu chuẩn hoá và đồng bộ do vậy có những khó khăn nhất định trong việc thực hiện hợp đồng . Do hạn chế về thông tin, thời gian cũng như kiến thức thực tế nên việc phân tích tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm cháy tại Vina Re vẫn chỉ dùng lại trong phạm vi hẹp, mang tính trực quan. Tuy nhiên có thể khẳng định rằng với tiềm năng và những nỗ lực không ngừng của các cán bộ nghiêph vụ, tái bảo hiểm nghiệp vụ cháy sẽ luôn là một trong những nghiệp vụ dẫn đầu trong hoạt động kinh doanh của công ty Phần3 Một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả hoạt động nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy tái VinaRe I.Mục tiêu của Vina Re trong giai đoạn tới Đứng trước những thách thức trong quá trình hội nhập, Vina Re đã xác định riêng cho mình mục tiêu chiến lược và những mục tiêu trước mắt. Cụ thể như sau : Mục tiêu chiến lược :Xây dựng công ty tái bảo hiểm Việt Nam thành tổng công ty cổ phần đứng đầu tái bảo hiểm trong nước và khu vực .Trung tâm điều tiết dịch vụ bảo hiểm của thị trường bảo hiểm Việt Nam ,nhà đầu tư tài chính đa ngành, đa lĩnh vực. Những mục tiêu đến năm 2010 của Vina Re: Thực hiện tổ chức bộ máy theo mô hình công ty cổ phần với mô hình bảo đảm hiện đại, gọn nhẹ, và hiệu quả Tiềm năng tài chính đủ mạnh, đảm bảo khả năng thanh toán; đẩy mạnh hoạt động đầu tư tài chính Chuẩn hoá đội ngũ cán bộ theo phương châm “Giỏi chuyên môn tái bảo hiểm –am hiểu chuyên môn gốc –sự thành đạt của doanh nghiệp là sự thành đạt của bản thân Phấn đấu vào năm 2010 tổng doanh thu nhận tái đạt1721tỷ VNĐ Phí giữ lại trên tài sản thuần năm 2010 là 57% Kết dư dự phòng nghiệp vụ 500 tỷ VNĐ Phí giữ lại thị trường thông qua hoạt động của Vina Re giai đoạn 2004-2010 đạt 3500 tỷ VNĐ Tổng thu nộp ngân sách giai đoạn 2005-2010trên 330tỷ VNĐ Vốn điều lệ thực góp năm 2010đạt tối thiểu 500tỷ VNĐ Tổng số tiền đầu tư trở lại nền kinh tế bình quân năm 2010 là 1000 Tỷ VNĐ Kế hoạch của phòng tái bảo hiểm phi hàng hải - Tiếp tục giữ vững tốc độ tăng trưởng phí nhận tái bảo hiểm, cụ thể năm 2005 doanh thu phí nhận tái đạt 110 tỷ VNĐ - Tăng mức giữ lại nghiệp vụ, dự kiến của phòng tái phi hàng hải trong thời gian tới sẽ nâng mức giữ lại từ 1 triệu USD lên 1,5 triệu USD cho các thịêt hại vật chất và từ 1,5triệu USD lên 2,25 triệu USD cho các thiệt hại vật chất kèm gián đoạn kinh doanh . II Những thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy tại Vina Re Có thể nói nghiêp vụ tái bảo hiểm chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau không chỉ từ phía thị trường bảo hiểm nói chung mà còn từ chính bản thân doanh nghiệp .Trong giai đoạn mới, cùng với xu hướng hội nhập quốc tế và những thay đổi mang tính chiến lược của Vina Re, nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy trong thời gian tới có những thuận lợi và khó khăn chủ yếu sau : 1. thuận lợi a)Thuận lợi từ thị trường bảo hiểm Theo đà chuyển biến tích cực của nền kinh tế với sự tăng trưởng cao và ổn định ( trên 7.5%) tạo tiền đề cho thị trường bảo hiểm Việt Nam có thể duy trì tốc độ tăng trưởng mạnh. Bên cạnh đó với chính sách đầu tư trong và nước ngoài đã tạo ra được một lượng tích luỹ đáng kể về tài sản . Đầu tư hàng năm của ngân sách trên 200.000 tỷ đồng, đầu tư nứơc ngoài, hoạt động đầu tư ồ ạt của khu vực kinh tế tư nhân diễn ra trong nước những năm gần đây cho thấy những cơ hội rất lớn cho ngành bảo hiểm, tái bảo hiểm nói chung và cho bảo hiểm tài sản _ cháy nói riêng . Những nỗ lực không ngừng của các công ty bảo hiểm gốc trong nước như mở rộng thị trường, mở rộng đối tượng khách hàng, những thay đổi trong điều khoản, điều kiện hợp đồng bảo hiểm cháy nhằm mục đích thu hút khách hàng bảo hiểm cho ta những dự đoán sự ra tăng khối lượng dịch vụ trong thời gian tới Tỷ lệ tổn thất của nghiệp vụ bảo hiểm cháy tại thị trường bảo hiểm Việt Nam vẫn ở mức cho phép với tỷ lệ tổn thất 30%, đây là tỷ lệ khá thấp so với khu vực, do vậy đây là một trong những yếu tố rất thuận lợi cho việc thu xếp các hợp đồng nhượng tái trong tình hình tổn thất trên thế giới có dấu hiệu ra tăng Chế độ bảo hiểm bắt buộc được thực thi là một điều kiện rất thuận lợi cho các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ thực hiện khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy. Hiện nay bộ tài chính đã có quyết định số 2024 ngày 30/6 về việc thành lập ban nghiên cứu chế độ bảo hiểm cháy nổ với nhịêm vụ góp ý kiến vào dự thảo nghị định, các quy tắc và biểu phí bảo hiểm bảo hiểm bắt buộc cháy nổ do Bộ công an soạn thảo . Chính sách “ mở cửa ” của Đảng và nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài có cơ hội tham gia vào thị trường bảo hiểm Việt Nam mang lại sự cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng thúc đẩy thọ trường bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm cháy nói riêng b)Thuận lợi từ phía công ty Có thể nói trong năm 2004 việc triển khai và hoàn tất kế hoạch chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước thành tổng công ty cổ phần đã mang lại bước đột phá mới trong hoạt động của doanh nghiệp .Cụ thể như sau : Từ 40 tỷ VNĐ cho đến thời điểm này vốn điều lệ của Vina Re lên tới 343 tỷ đồng (lên 500 tỷ VNĐ trong năm 2010 ).Có thể nói giải pháp cổ phần hoá là bước đi đúng đắn ,và thiết thực đáp ứng những đòi hỏi khách quan trước những bất cập về khả năng cạnh tranh và sức ép của quá trình hội nhập .Việc tăng thêm vốn đồng nghĩa tăng khả năng giữ lại của doanh nghiệp qua đó củng cố, tạo tiền đề để công ty giữ vai trò nhà đứng đầu tái bảo hiểm trong nước và khu vực Đồng thời tăng cường vai trò điều tiết dịch vụ cho thị trường trong nứơc . Bản thoả thuận nhượng tái bảo hiểm cho Vina Re theo tỷ lệ tối thiểu 18% trên những dịch vụ có tái của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ tham gia góp vốn( bao gồm 13 doanh nghiệp) là điều kiện vô cùng thuận lợi bởi nó là giải pháp cho công ty khi hiệp đinh Việt Mỹ có hiệu lưc vào năm 2010 thực thi xoá bỏ chế độ tái bắt buộc . Mô hình hoạt động mới tạo ra bước đột phá trong phương thức quản lý và điều hành, với đội ngũ cán bộ nhân viên nghiệp vụ đang trong quá trình trưởng thành tích luỹ được nhiều kinh nghiệp khai thác và quản lý đồng thời được sự giúp đỡ và ủng hộ của các tổ chức tái bảo hiểm quốc tế và các công ty bảo hiểm trong nước giúp Vina Re có bước đi dài trong quá trình hội nhập 2. khó khăn Xuất phát từ những tồn tại của nghiệp vụ bảo hiểm cháy là tình trạng cạnh tranh hạ phí đã, đang và sẽ diễn ra theo chiều hướng xấu và phức tạp ,nên sẽ gây không ít những khó khăn và trở ngại cho Vina Re trong việc thu xếp tái trong thời gian tới . Tình hình thị trường tái bảo hiểm quốc tế diễn biến hết sức phức tạp, diễn biến với chiều hướng xấu gây ảnh hưởng không nhỏ tơi việc thực hiện nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy ở Vina Re. Nếu như 6 tháng đầu năm 2004 tổn thất thiên tai chỉ khoảng 2.69 tỷ đô la (đây là kết quả thấp nhất trong vòng một thập kỷ qua ), nhưng đến 6 tháng cuối năm 2004 các cơn bão Charley, Frances, Ivan ở Mỹ và Songda,Chaba tại Nhật và gần đây nhất trận động đất và sóng thần xảy ra ngày 26/12/2004 đã tàn phá nặng nề ở các khu vực Đông Nam á và Nam á mang lại những thiệt hại nặng nề cho thị trường bảo hiểm tài sản quốc tế .Có thể nói năm 2004đã trở thành năm thiệt hại kỷ lục của ngành bảo hiểm tài sản khi các thiên tai liên tiếp xảy ra với tổn tổn thất mà các nhà bảo hiểm và tái bảo hiểm phải trả là khoảng 40 tỷ USD . Mặc dù tổn thất trung bình trong 10 năm qua trên thị trường bảo hiểm tài sản –cháy Việt Nam vẫn ở mức chấp nhận được song tình hình tổn thất có xu hướng ra tăng với nhiều tổn thất lớn . Theo thống kê tại thời điểm cuối năm 2004 tổng số tiền bồi thường của toàn thị trường là vào khoảng 15000nghìn USD, có thể nói đây là năm có tỷ lệ tổn thất cao nhất của thị trường trong 10 năm qua (gần 60%) . Tóm lại những tổn thất xấu trên thị trường trong nước và nứơc ngoài như đã nói ở trên, cùng với tình hình cạnh tranh giảm phí nghiệp vụ bảo hiểm cháy vẫn tiếp tục diễn ra khiến cách nhìn của các nhà nhận tái cân nhắc thận trọng hơn khi xem xét các dịch vụ nhận từ thị trường Việt Nam Xu hướng tăng hoa hồng nhận tái bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm cháy nói chung gây ra những khó khăn nhất định cho Vina Re trong thời gian tới. Do vậy điều chỉnh mức hoa hồng như thế nào là một công việc cần phải tính toán nhằm mục đích thu hút được nhiều khách hàng song vẫn phải đảm bảo kết quả nghiệp vụ. Xuất phát từ những tồn tại của cơ sở hạ tầng còn yếu kém, hệ thống phòng cháy chữa cháy chưa đáp ứng được những yêu cầu đạt ra trong việc phòng cháy cũng như chữa cháy. Công tác quản lý rủi ro chưa thực sự mang lại hiệu quả, chưa chú trọng một cách đúng mức và thường xuyên. Do vậy nguy cơ tổn thất về cháy nổ là rất lớn. Hệ thống số liệu thống kê phục vụ cho công tác tính phí nghiệp vụ bảo hiểm cháy vẫn chưa hoàn thiện, mặc dù đây là nghiệp vụ được triển khai được khá lâu song cho đến nay biểu phí của nghiệp vụ vẫn dựa vào số liệu thống kê từ thị trường bảo hiểm cháy nước ngoài như Anh, Trung Quốc ... do vậy ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của nghiệp vụ. Mặc dù có nhiều điều chỉnh và sữa đổi song cho đến thời điểm này khung pháp lý cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm vẫn thực sự chưa đồng bộ, còn nhiều vấn đề cần giải quyết do vậy hoạt động kinh doanh của công ty chịu không ít những ảnh hưởng III) Một số kiến nghị nhằm nâng cao kết quả nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy tại Vina Re Thứ nhất: Hoàn thiện các cơ chế chính sách, củng cố hệ thống pháp luật tạo môi trường kinh doanh ổn định và lành mạnh Có thể nói, Luật kinh doanh bảo hiểm cùng với các văn bản hướng dẫn khác được ban hành tạo ra khuôn khổ pháp lý tương đối đủ cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam. Song cho đến nay, trong quá trình quản lý và hoạt động, nhiều vấn đề bấp cập đã nẩy sinh, thể hiện: Sự thiếu đồng bộ chồng chéo giữa các văn bản quy phạm pháp luật Hệ thống pháp luật còn thiếu, nhiều vấn đề cấp bách chưa được thể chế hoá hoặc không phù hợp như các quy định về xử phạt hành chính, quy định về chỉ tiêu giám sát hoạt động của các doanh nghiệp ...dẫn tới việc các doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện một cách không đồng bộ và thống nhất. Từ những hạn chế trên một yêu cầu đặt ra là các cơ quan ban hành pháp luật và quản lý nhà nước về bảo hiểm cần phối hợp chặt chẽ để đưa ra một số văn bản cần thiết trong thời gian sớm nhất nhằm ổn định, thống nhất, và lành mạnh hoá thị trường bảo hiểm Việt Nam nói chung, bảo hiểm tài sản cháy nói riêng. Thứ 2. Thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm Có thể nói trong giai đoạn hiện nay hội nhập quốc tế là xu hướng tất yếu cho sự phát triển chung về kinh tế và xã hội. Bởi như chúng ta đã biết trong bất cứ ngành nghề nào, hội nhập quốc tế cũng thúc đẩy sự phát triển của thị trường thông qua sự cạnh tranh mang tính lành mạnh. Do vậy để tiếp tục đẩy mạnh công tác hội nhập quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm, nhà nước cần thực hiện các giải pháp sau đây : Tiếp tục mở của thị trường bảo hiểm phù hợp với tiến trình hội nhập, từng bước nới lỏng các điều kiện ra nhập thị trường và mở rộng phạm hoạt động của các công ty bảo hiểm nước ngoài trên các phương diện: cho phép các ngân hàng, công ty tài chính thành lập các công ty liên doanh với các đối tác nước ngoài tại Việt Nam, mở rộng phạm vi hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài về đối tượng khách hàng, nghiệp vụ và địa bàn, giảm dần và đi tới xoá bỏ các giới hạn về tỷ lệ đầu tư, góp vốn... Giảm dần sự bảo hộ của nhà nước đối với các doanh nghiệp trong nước, tiến tới xây dựng môi trường pháp luật bảo đảm tính minh bạch, bình đẳng giữa mọi thành phần doanh nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp . Tăng cường hợp tác quốc tế và liên kết trong khuôn khổ song phương và đa phương dưới nhiều hình thức trao đổi thông tin, kinh nghiệm, trợ giúp kỹ thuật giữa các cơ quan bảo hiểm, hiệp hội bảo hiểm các nước ... Thứ3:Đổi mới công tác quản lý, tăng cường kiểm tra các hoạt động của các doanh nghiệp Như chúng ta đã biết quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm chưa theo kịp sự phát triển của thị trường. Phương thức kiểm tra, giám sát còn nặng về hành chính, đặc biệt đối với doanh nghiệp nhà nước. Hệ thống chỉ tiêu giám sát, đánh giá rủi ro về vốn, về hoạt động tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp còn thiếu. Công nghệ lạc hậu, chưa có hệ thống phần mềm quản lý và nối mạng với các doanh nghiệp để phục vụ quản lý được kịp thời. Đội ngũ cán bộ quản lý còn yếu kém so với yêu cầu. Do vậy nhà nước cần đổi mới phương thức quản lý: * Tăng quyền chủ động, tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp trong các hoạt động điều hành và thực hiện các quy định của pháp luật * Đơn giản hoá thủ tục hành chính như các vấn đề thay đổi vốn, nội dung và phạm vi hoạt động, bầu cử bãi miễm giám đốc...song vẫn phải đảm bảo tính minh bạch và chính xác. Bên cạnh việc tăng tính chủ động cho mỗi doanh nghiệp thì các hoạt động thanh tra, kiểm tra vẫn phải được tiến hành một cách thường xuyên, cụ thể như: _ Thanh tra định kỳ, đột xuất trên hồ sơ và thanh tra tại hiện trường của doanh nghiệp bảo hiểm, phân tích đánh giá hệ thống quản lý và giám sát của doanh nghiệp để từ đó có thể ngăn ngừa các hành vi vi phạm. _ Giám sát và kiểm tra các hoạt động của doanh nghiệp trong hoạt động cung cấp thông tin cho khách hàng, bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm . _ Đánh giá các chỉ tiêu tài chính của các doanh nghiệp một cách thường xuyên để kịp thời có thể phát hiện tình hình mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp Thứ4:Nghiên cứu một biểu phí bảo hiểm cháy một cách cụ thể, rõ ràng Có thể nói trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ trong đó nghiệp vụ bảo hiểm cháy là một trong những ví dụ điển hình, biểu hiện cạnh tranh không lành mạnh vẫn còn tồn tại và đang diễn ra theo chiều hướng xấu . Cạnh trạnh vẫn tập trung vào việc hạ phí bảo hiểm, tăng hoa hồng bảo hiểm, đôi khi còn dùng các áp lực hành chính để giành dịch vụ, mà chưa quan tâm đến công tác đánh giá rủi ro, đề phòng và hạn chế tổn thất, giám định, bồi thường kịp thời và đầy đủ cho khách hàng. Sở dĩ có hiện tượng trên là do ta chưa có biểu phí rõ ràng và chế tài xử phạt nào được ban hành. Do vậy nghiên cứu một hệ thống biểu phí phù hợp là một vấn đề cấp thiết đối với thị trường bảo hiểm cháy Việt Nam. ở đây khi xây dựng biểu phí bên cạnh mức giá trần và giá sàn cho từng loại rủi ro ta cần phải tính đến yếu tố thời gian, tính phù hợp của nó trong tương lai, tránh tình trạng khi xây dựng song thì các văn bản pháp luật không có tính khả thi Thứ 5: Nâng cao vai trò của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam Để nâng cao và thực hiện tốt vai trò là cầu nối và đại diện cho các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước trước cơ quan quản lý nhà nước và công chúng, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau: Mở rộng phạm vi hợp tác giữa các doanh nghiệp bảo hiểm về phạm vi đào tạo, trao đổi thông tin, hợp tác kinh doanh, đánh giá rủi ro, tính phí bảo hiểm, đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm, đề phòng hạn chế tổn thất. Xem xét, sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam theo hướng khuyến kính các doanh nghiệp bảo hiểm, các công ty môi giới tham gia hiệp Hội, găn quyền lợi và trách nhiệm của các doanh nghiệp với hiệp hội Củng cố, tổ chức bộ máy lãnh đạo và các ban chuyên ngành của hiệp hội. Xây dựng cơ chế tiên lương, tiền thưởng cho các cán bộ của Hiệp hội tạo động lực cho cán bộ lao động, cống hiến cho ngành bảo hiểm . Xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm và Hiệp hội để kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các thoã thuận giữa các hội viên, xử lý kịp thời các trường hợp không tuân thủ quy chế hợp tác và các hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm . IV.Giải pháp thực hiện đối với tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam Trên cơ sở những thuân lợi, thách thức và những mục tiêu đặt ra , Vina Re cần phải xác đinh cho mình những bước đi thích hợp trong từng giai đoạn nhất định nhằm có thể tận dụng tối đa những cơ hội và hạn chế bớt những thách thức do khách quan đem lại. Cụ thể công ty cần tiến hành các giải pháp sau : 1.Hoàn thiện các sản phẩm bảo hiểm Công ty cần nghiên cứu và phương án chuẩn hoá cho từng nghiệp vụ bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy nói riêng đảm bảo hiệu quả, hấp dẫn, cạnh tranh, an toàn cho doanh nghiệp bảo hiểm gốc thông qua các giải pháp cụ thể sau: Tăng tỷ lệ hoa hồng. Có thể nói một thực tế hiện nay không chỉ ở riêng nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy mà còn ở các nghiệp vụ tái khác là tỷ lệ hoa hồng nhượng tái mà Vina Re trả cho các công ty bảo hiểm gốc trong nước khi tái dịch vụ thường thấp hơn so với các công ty tái bảo hiểm nước ngoài ít nhất là 5%, điều này là nguyên nhân chính dẫn tới việc giảm tỷ trọng phí tự nguyện nhận trong cơ cấu phí trong những năm gần đây. Như vậy, để tăng cường tính cạnh tranh trong thời gian tới, đặc biệt khi thực hiên xoá bỏ quy định tái bảo hiểm bắt buộc, Vina Re cần phải đưa ra tỷ lệ hoa hồng mang tính cạnh tranh cao hơn. Tính cho đến nay, nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy vẫn là nghiêp vụ có kết quả khá tốt hoàn toàn có thể cho phép Vina Re tăng tỷ lệ hoa hồng. Mặc dù tăng tỷ lệ hoa hồng có thể làm giảm kết quả kinh doanh của từng dịch vụ nhưng xét tổng thể, tổng lợi nhuận mà Vina Re thu được sẽ là lớn hơn do số lượng dịch vụ tăng lên. Mặt khác, tăng tỷ lệ hoa hồng cũng giúp công ty tạo dựng hình ảnh, uy tín, mối quan hệ lâu dài với các công ty bảo hiểm trong nước và nước ngoài Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay tăng tỷ lệ hoa hồng lên bao nhiêu cần phải tính toán một cách kỹ lưỡng và có sự thống nhất chung của ban lãnh đạo nhằm đảm bảo kết quả kinh doanh nghiệp vụ . Tăng mức giữ lại ,bổ sung và hoàn thiện các điều kiện ,điều khoản ,phạm vi bảo hiểm một cách thích hợp Đây là công việc cần thiết nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả nghiệp vụ. Như chúng ta đã biết , vốn điều lệ tăng lên là một trong những điều kiện vô cùng thuận lợi của Vina Re, bên cạnh đó nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy là một trong những nghiệp vụ có tỷ lệ bồi thường tương đối tốt, do vậy tăng mức giữ lại của nghiệp vụ là chủ trương hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với điều kiện thực tế. Bên cạnh đó công ty cần phải xem xét lại các phương án tái cũng như phạm vi bảo hiểm, các điều khoản, điều kiện trong hợp đồng một cách thích hợp nhằm đem lại hiệu quả nghịêp vụ cao nhất 2.Phát triển dịch vụ khách hàng và chính sách khách hàng Xây dựng chính sách khách hàng một cách hợp lý là một trong những mục tiêu chiến lược hàng đầu của Vina Re nhằm mục đích thu hút lượng dịch vụ từ phía công ty bảo hiểm gốc. Do vậy để đạt được mục tiêu trên, công ty cần thực hiện các biện pháp sau : Với tư cách là công ty tái bảo hiểm chuyên nghiệp duy nhất trên thị trường Việt Nam, do vậy Vina Re cần phải xác định các dịch vụ trọng điểm, phức tạp để tiến hành tư vấn cho khách hàng từ khâu xác định rủi ro, đánh giá rủi ro, phạm vi bảo hiểm ,phí bảo hiểm, các điều kiện, điều khoản ...trước khi thực hiện các hợp đồng bảo hiểm. Bên cạnh đó Vina Re cần phối hợp với các doanh nghiệp bảo hiểm gốc để tham mưu, tư vấn các vấn đề kỹ thuật nghiệp vụ,công tác đề phòng hạn chế tổn thất, nhằm mục đích giảm tối thiểu nguy cơ rủi ro cháy có thể xảy ra . Phối hợp chặt chẽ với công ty bảo hiểm gốc giải quyết nhanh bồi thường mau chóng, chính xác cho các khách hàng bảo hiểm nhằm khắc phục hậu quả, ổn định kinh doanh. Có thể nói đây là khâu rất quan trọng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, bởi cũng như nghiệp vụ bảo hiểm gốc, khâu giải quyết bồi thường thể hiện được niềm tin của khách hàng đối với công ty bảo hiểm .Vậy để hỗ trợ các công ty chi trả bồi thường được nhanh chóng, Vina Re có thể tăng phí tạm giữ cho các công ty bảo hiểm gốc ,nhanh chóng xem xét các thủ tục bồi thường ... Thường xuyên tổ chức hoặc phối hợp với các công ty bảo hiểm trong nước tổ chức đào tạo, đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ nghiệp vụ thông qua các hình thức :tham gia các khoá học ,hội thảo trong nước và nước ngoài . Trong tương lai,Vina Re cần tập trung hơn nữa cho công tác này bởi những yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ không chỉ dùng lại trong phạm vi trong nước, mà còn tiến xa hơn trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế Thành lập phòng tư vấn và nghiên cứu sản phẩm mới .Đây là bước đi chiến lược trong giai đoạn mới của tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam, với một bộ phận chuyên sâu, am hiểu thị trường, và có những chiến lược Marketing phù hợp trong từng giai đoạn công ty có thể khai thác được tối đa khả năng của thị trường . Tiếp tục và nâng cao việc tổng hợp và cung cấp thông tin thị trường bảo hiểm, tái bảo hiểm trong nước và quốc tế cả về số lượng và chất lượng. Qua đó giúp cho các tổ chức bảo hiểm có một cái nhìn khái quát hơn về tình hình bảo hiểm trên thị trường từ đó có những kế hoạch phát triển phù hợp nhằm mở rộng thị phần doanh nghiệp của mình . 3.Thực hiện chính sách mở rộng thị trường nhận tái bảo hiểm Với mục tiêu chiến lược là xây dựng Vina Re trở thành tổng công ty cổ phần đứng đầu tái bảo hiểm trong nước và khu vực do vậy mở rộng thị trường là một giải pháp đúng đắn và cần thiết . Trong giai đoạn trước mắt Vina Re cần làm những công việc sau : Tìm kiếm những giải pháp chiếm lĩnh thị trường tái bảo hiểm trong nước Chú trọng hợp tác khu vực, đặc biệt trong khu vực Dông Nam á Xem xét khả năng mở văn phong đại diện ở nước ngoài Nghiên cứu khảo sát thị trường quốc tế, tăng cường khả năng xâm nhập, đa dạng hoá các mối quan hệ kinh doanh bằng cách trao đổi dịch vụ với các công ty nhận tái nước ngoài trong điều kiện công ty vẫn có nguồn nhận tái bảo hiểm bắt buộc . 4. Tiếp tục tăng thêm nguồn vốn kinh doanh Như chúng ta đã biết vốn thể hiện năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đối với các nhà tái bảo hiểm khác . Cho đến giai đoạn này như đã phân tích trong phần thuận lợi vốn điều lệ của Vina Re đã lên tới 334 tỷ đồng .Tuy nhiên một vấn đề đặt ra khi xây dựng đề án cổ phần hoá là việc xác định mức vốn huy động hợp lý, thích hợp trong từng thời kỳ nhằm tối ưu hoá khả năng nhận dịch vụ, khả năng giữ lại và khả năng điều tiết cho thị trường trong nước, do vậy trong giai đoạn tới Vina Re cần phải tiếp tục thực hiện các biện pháp nhằm tăng mức vốn của mình, phấn đấu đến năm 2010 đạt 500tỷ VNĐ .Các biện pháp cụ thể như sau : Thực hiện niêm yết cổ phiếu trên sở giao dịch chứng khoán .Như chúng ta đã biết, cho đến nay thị trường chứng khoán là nơi huy động vốn từ dân chúng và các tổ chức có hiệu quả nhất, do vậy trong tương lai không xa Vina Re cần phải thực hiện việc phát hành cổ phiếu Huy động vốn bằng cách liên doanh ,liên kết với các ngân hàng . Mô hình này chúng ta đã thấy nhiều ở các nước phát triển, các hãng bảo hiểm thường kết hợp với các ngân hàng hay các tổ chức tín dụng lớn để kinh doanh bảo hiểm. Điều này cho phép công ty có thể tận dụng tối đa lợi thế về vốn của ngân hàng và nguồn vốn nhàn rỗi của bảo hiểm để đầu tư Tích luỹ dần các lợi tức trong quá trình kinh doanh, sử dụng có hiệu quả số vốn nhàn rỗi Thực hiện hiệu quả các hoạt động đầu tư .Cụ thể như sau: Tiến hành mở rộng và đẩy mạnh hoạt động đầu tư tài chính trong nhiều lĩnh vực khác nhau song phải đảm bảo nguyên tắc an toàn, hiệu quả Tiếp tục chủ động tham gia góp vốn vào các doanh nghiệp cổ phần trong và ngoài nước.Bên cạnh đó củng cố liên doanh với công ty bảo hiểm Samsung _Vina và các công ty đã tham gia góp vốn . Thành lập phòng đầu tư với mục tiêu nghiên cứu, và tìm kiếm các lĩnh vực đầu tư mang lại hiệu quả cao. 5. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên Như chúng ta biết hoạt động tái bảo hiểm là hoạt động mang tính chất quốc tế do vậy để phát triển nghiệp vụ Vina Re cần phải có những cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, đáp ứng được những chuẩn mực quốc tế. Một trong những đặc điểm thuận lợi như đã phân tích ở trên là phần lớn cán bộ nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy là những người trẻ do vậy đây sẽ là đội ngũ cán bộ chính trong tương lai .Với mục đích chuẩn hoá đội ngũ cán bộ theo phương châm “Giỏi chuyên môn tái bảo hiểm –am hiểu chuyên môn gốc –sự thành đạt của doanh nghiệp là sự thành đạt của bản thân,Vina Re cần : Xây dựng kế hoạch đào tạo cho những cán bộ mới được tuyển dụng Thực hiện đào tạo ,nâng cao trình độ cho các cán bộ nghiệp vụ của cả công ty nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm cháy nói riêng thông qua các hình thức hội thảo, hội nghị ... Chú trọng giúp đỡ các tài năng trẻ, thành lập ngân sách đào tạo, cử những cán bộ ưu tú đi học tập và làm việc ở nước có ngành bảo hiểm phát triển Bên cạnh đó ta cần có những chính sách thu hút nhân tài bằng những chính sách ưu đãi về lương, môi trường làm việc.. 6.Nâng cấp và hiên đại hoá hệ thống thông tin Trong thời đại bùng nổ thông tin, vai trò của công nghệ thông tin hết sức quan trọng. Trong kinh doanh bảo hiểm ngày nay không thể không nói đến vai trò quan trọng của hệ thống thông tin. Như chúng ta đã biết với sự xuất hiện của máy tính một phần lớn các giao dich bảo hiểm được thực hiện cùng với nó là công tác tính phí, công tác quản lý hợp đồng, công tác xử lý thông tin được thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác . Ngay từ khi mới thành lập, Vina Re đã trang bị hệ thống máy tính nhờ vậy khối lượng công việc được giảm đáng kể, chất lượng công việc cao. Song cho đến nay hệ thống máy tính đó đã cũ, và do chưa có chính sách cải tiến hợp lý nên đến nay hệ thống thông tin chậm được cải thiện. Trong thời gian tới, để nâng cao hơn nữa chất lượng của công việc, Công ty nên đầu tư cải tiến hệ thống thông tin, cụ thể : Đầu tư nâng cấp hệ thống máy tính : thay thế các máy tính đã cũ bằng các máy mới có chất lượng đảm bảo. Tăng tốc độ xử lý dữ liệu của máy tính nhằm tăng hiệu quả trong việc thực hiện quá trình triển khai nghiệp vụ. Tìm kiếm các chương trình phần mềm mới,dễ sử dụng mang lại hiệu quả xử lý công việc cao. Xây dựng các trang Web điện tử để cập nhật các thông tin của doanh nghiệp, của thị trường tái trong nước và nước ngoài. Xây dựng hệ thống mạng thông tin nội bộ nhằm mục đích trao đổi và quản lý 7.Xây dựng thương hiệu VINARE Ngày nay như chúng ta đã biết xây dựng môt thương hiệu luôn là nhiệm vụ sống còn của mỗi doanh nghiệp bởi một thương hiệu mạnh thể hiện uy tín, chất lượng của công ty .Do vậy trong thời gian tới với mục đích chiến lược là xây dựng một công ty cổ phần đứng đầu về tái bảo hiểm trong nứơc và trong khu vực, Vina Re cần quảng bá thương hiệu của mình một cách rộng khắp không chỉ ở Việt Nam mà còn ở nước ngoài thông qua các hoạt động quảng cáo trên các thông tin đại chúng qua mạng...xây dựng hình ảnh công ty với tiềm lực tài chính vững mạnh, đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, có trách nhiệm cao . Kết luận Có thể khẳng định song song với sự phát triển của thị trường bảo hiểm cháy, nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy tại Vinare đã có những bước đi dài đáng khích lệ .Mặc dù còn nhiều tồn tại và khó khăn cần vượt qua song trong tương lai không xa chúng ta có thể hy vọng rằng cùng với sự cố gắng, nỗ lực không ngừng, nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy sẽ trở thành một trong các nghiệp vụ có bước phát triển mạnh mẽ nhất . Với thời gian cho phép cùng với sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ phòng tái phi hàng hải, và cô giáo, Thạc sỹ Nguyễn Thị Chính em đã cố gắng trình bày những nét cơ bản nhất về khía cạnh kỹ thuật cũng như việc triển khai nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy trong thực tế của Vinare . Mặc dù đề tài đã hoàn thành như do thời gian và kinh nghiệm và kinh nghiệm thực tiễn về bảo hiểm còn hạn chế ,do đó không thiếu khỏi những thiếu xót .Em kính mong được sự góp ý của các thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn . Một lần nữa, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các cán bộ trong phòng tái bảo hiểm phi hàng hải,tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam, cô giáo Thạc sỹ Nguyễn Thị Chính, đã tận tình chỉ bảo và góp ý em tìm hiểu và hoàn thiện đề tài này . Em xin chân thành cám ơn ! Tài liệu tham khảo Tạp chí thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm Việt Nam (Tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam ) Giáo trình kinh tế bảo hiểm (Trường đại học kinh tế quốc dân ) Tài liệu liên quan của phòng tái phi hàng hải thuộc Tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam Mục lục ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docD0070.doc
Tài liệu liên quan