Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thành Nam

Tài liệu Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thành Nam: LỜI NÓI ĐẦU Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung cả những cơ hội và thách thức . Việc hội nhập sâu vào kinh tế thế giới và khu vực đòi hỏi Việt Nam phải mở của thị trường sâu rộng cho doanh nghiệp và hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam.Chính việc mở cửa thị trường là cuộc cạnh tranh gay go quyết liệt cho các doanh nghiệp trong nước. Nó đã tạo áp lực làm cho mức độ cạnh tranh trong hầu hết các ngành kinh doanh của nền kinh tế Việt Nam tăn... Ebook Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thành Nam

doc111 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1340 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thành Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g mạnh. Và ngành kinh doanh thép cũng không phải là một ngoại lệ. Công ty TNHH XNK Thành Nam là công ty chuyên XNK thép Inox có trụ sở chính đặt tại 6 BT1A, Khu đô thị mới Mỹ Đình II, Từ Liêm Hà Nội. Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thép, hiện nay công ty đang phải chịu những tác động tiêu cực do mức độ cạnh tranh cao trong ngành mang lại. Bên cạnh đó, những nhược điểm trong quá trình hoạt động kinh doanh đã làm hạn chế khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Do đó , để có thể tồn tại và phát triển được trong tương lai thì yêu cầu cấp bách đối với công ty là phải nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Với những lý do như trên và qua thời gian thực tập tại công ty TNHH XNK Thành Nam, em đã chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH XNK Thành Nam ” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình với hi vọng sẽ góp phần giúp công ty có biện pháp giải quyết những khó khăn hiện tại và có thể nâng cao khả năng cạnh tranh trong tương lai. Nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1 : Lý luận cơ bản về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Chương 2 : Phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty TNHH XNK Thành Nam Chương 3 : Một số giải pháp cơ bản nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH XNK Thành Nam Trong thời gian thực hiện nghiên cứu đề tài này, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong công ty TNHH XNK Thành Nam và sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Anh Tuấn. Em xin chân thành cảm ơn ! CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1. Một số lý luận cơ bản về cạnh tranh 1.1.1. Tính tất yếu của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường Trên thực tế cạnh tranh xuất hiện trong hầu hết các lĩnh vực của xã hội. Mọi nơi, mọi lúc đều có thể xuất hiện cạnh tranh. Nó không những tồn tại trong lĩnh vực kinh tế mà còn tồn tại trong lĩnh vực xã hội. Xét trong phạm vi nền kinh tế thị trường, tồn tại rất nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Mỗi thành phần kinh tế có đặc điểm riêng về quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất, mang bản chất kinh tế khác nhau, có các lợi ích kinh tế khác nhau, thậm chí là đối lập với nhau. Chính mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế dẫn đến xuất hiện cạnh tranh để có thể giành được nhiều lợi ích kinh tế hơn. Cạnh tranh trở thành động lực để cải tiến kỹ thuật, phát triển lực lượng sản xuất. Bên cạnh đó, trong nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần, luôn diễn ra hoạt động trao đổi hàng hóa với nhiều người mua, nhiều người bán có lợi ích kinh tế khác nhau, và nhiều loại hàng hóa tương tự nhau về chất lượng, giá cả thì tất yếu sẽ làm nảy sinh sự cạnh tranh : cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, cạnh tranh về phương thức giao dịch mua bán, cạnh tranh giữa người bán với người bán, cạnh tranh giữa người mua với người bán, cạnh tranh giữa người mua với nhau…Tạo nên sự vận động của thị trường và trật tự của thị trường. Qua đó ta có thể thấy được cạnh tranh là một yếu tố cơ bản của cơ chế thị trường. Nó là quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hóa , là nội dung cơ chế vận động của thị trường. Cạnh tranh xuất hiện và gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ở đâu có sản xuất trao đổi hàng hóa thì ở đó có cạnh tranh. Vì vậy không thể lẩn tránh cạnh tranh mà phải chấp nhận cạnh tranh, đón trước cạnh tranh và sẵn sàng sử dụng vũ khí cạnh tranh hữu hiệu. 1.1.2. Khái niệm về cạnh tranh Là một thuật ngữ lâu đời và được sử dụng phổ biến , thường xuyên được nhắc tới trong mọi lĩnh vực của xã hội. Thuật ngữ “ cạnh tranh” luôn thu hút được sự quan tâm của giới nghiên cứu và được phân tích từ nhiều góc độ khác nhau. Với mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau thì cạnh tranh được định nghĩa khác nhau Hiểu một cách chung nhất cho mọi lĩnh vực trong đời sống thì cạnh tranh được định nghĩa là: “Cạnh tranh là hiện tượng tự nhiên, là mâu thuẫn quan hệ giữa các cá thể có chung môi trường sống với các điều kiện nào đó mà các cá thể cùng quan tâm”. Xét trong phạm vi lĩnh vực kinh tế, lịch sử đã cho thấy 2 trường phái tiêu biểu về lý thuyết cạnh tranh:Thứ nhất, trường phái cổ điển với các đại biểu tiêu biểu như A.Smith, John Stuart Mill, Darwin và C.Mác đã có những đóng góp nhất định trong lý thuyết cạnh tranh sau này.Thứ hai, trường phái hiện đại với hệ thống lý thuyết đồ sộ với 3 quan điểm tiếp cận: Tiếp cận theo tổ chức ngành với đại diện là trường phái Chicago và Harvard; Tiếp cận tâm lý với đại diện là Meuger, Mises, Chumpeter thuộc trường phái Viên; Tiếp cận “ cạnh tranh hòan hảo” phát triển lý thuyết của Tân cổ điển. Trong 2 trường phái đó, đáng chú ý nhất là khái niệm về “cạnh tranh” dưới thời Tư Bản Chủ Nghĩa của C.Mác “ Cạnh tranh TBCN là sự ganh đua , sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”. Cơ sở của cạnh tranh ở đây là chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường, nơi mà cạnh tranh luôn diễn ra liên tục và không có đích cuối cùng. Các chủ thể hành vi kinh tế vì lợi ích riêng của bản thân mình mà tiến hành cạnh tranh với nhau. Cạnh tranh được hiểu là “sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế ( nhà sản xuất, người tiêu dùng) nhằm giành lấy những vị thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa để thu được nhiều lợi ích nhất”. Cạnh tranh trong nền kinh tế luôn liên quan đến quyền sở hữu.Nói cách khác, sở hữu là điều kiện để cạnh tranh kinh tế diễn ra.Ngòai ra, nếu đứng trên quan điểm của các nhà Marketing thì cạnh tranh còn được hiểu là “cạnh tranh là một trận chiến giữa các doanh nghiệp và các nhà kinh doanh nhằm chiến được sự chấp nhận và lòng trung thành của khách hàng”. Tại Việt Nam, trong cơ chế quản lý kinh tế tập trung bao cấp .Quan hệ giữa các đơn vị hầu như không có mâu thuẫn về lợi ích. Do đó, cạnh tranh không có chỗ đứng trong nền kinh tế.Sau 1986, khi mà kinh tế đất nước chuyển sang theo hướng kinh tế thị trường có sự quản lý, điều tiết của Nhà Nước .Thì cạnh tranh được coi là một điều kiện kích thích kinh doanh, là môi trường và động lực thúc đẩy sản xuất phát triển… Như vậy chúng ta có thể hiểu cạnh một cách đơn giản nhất là sự đấu tranh giữa các chủ thể hành vi kinh tế nhằm giành lợi ích tối đa cho mình. 1.1.3. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường Cạnh tranh là một thuộc tính gắn với nền kinh tế thị trường. Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh diễn ra liên tục và không có đích cuối cùng. Nó là một yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh tế của các nước. Trên thực tế, cạnh tranh có vai trò cực kỳ quan trọng đặc biệt là đối với các chủ thể của nền kinh tế. Cạnh tranh không chỉ tác động tích cực tới nền kinh tế quốc dân mà còn là yếu tố thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển và đem lại quyền lợi cho người tiêu dùng. Cụ thể là : * Đối với nền kinh tế quốc dân Cạnh tranh vừa là môi trường kinh doanh vừa là động lực kinh doanh Cạnh tranh là cơ chế điều chỉnh linh hoạt sản xuất xã hội và làm cho sự phân bố các nguồn lực kinh tế của xã hội một cách tối ưu ( tạo nên sự dịch chuyển các nguồn lực đến những nơi mà chúng được sử dụng với năng suất cao nhất) Cạnh tranh ngày càng gia tăng sẽ thúc đẩy tính hiệu quả, mang lại sự tăng trưởng cho nền kinh tế. Nó không chỉ là động lực thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất mà còn kích thích sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, hiện đại hóa công nghệ sản xuất kinh doanh của một nền kinh tế. Cạnh tranh còn thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế, tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng cho các thành phần kinh tế, góp phần hạn chế sự độc quyền và bất bình đẳng trong kinh doanh, làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội Tuy nhiên, cái gì cũng có mặt trái của nó. Cạnh tranh có thể tạo ra sự bất bình đẳng nếu như các chủ thể áp dụng các biện pháp cạnh tranh không lành mạnh, làm sâu sắc thêm sự phân hóa giàu nghèo của xã hội..Vì lý do đó, cạnh tranh kinh tế bao giờ cũng cũng phải được điều chỉnh bởi các định chế xã hội, sự can thiệp của nhà nước * Đối với các doanh nghiệp Đối với các doanh nghiệp tham gia kinh doanh trên thị trường thì cạnh tranh có một vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Cạnh tranh chính là động lực mạnh mẽ thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng cải thiện hoạt động kinh doanh để tồn tại và phát triển. Cạnh tranh góp phần tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng hơn cho các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cạnh tranh làm cho các doanh nghiệp đưa ra mức giá gần hơn với các chi phí cận biên và từ đó phân bổ các đầu vào hiệu quả hơn. Cạnh tranh cũng có thể làm giảm sự mất cân đối và làm cho hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp dễ dàng so sánh hơn. Đồng thời nó làm cho các danh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả phải tiến hành cải tổ bộ máy tổ chức, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất…nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, giảm giá thành nếu như không muốn đối mặt với nguy cơ mất thị phần hoặc rời bỏ thị trường. * Đối với người tiêu dùng Cạnh tranh giúp người tiêu dùng nhận được nhiều lợi ích hơn khi tiêu dùng hàng hóa. Bởi vì người tiêu dùng là một trong những nguyên nhân góp phần tạo nên sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trên thị trường. Chính áp lực cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tiến hành nâng cao chất lương, giảm giá bán, tăng thêm các tiện ích khác cho khách hàng : sửa chữa, bảo hành, các dịch vụ sau bán. Khi đó người tiêu dùng sẽ mua hàng hóa rẻ hơn mà chất lượng lại tăng. Ngòai ra, cạnh tranh cũng giúp cho nhu cầu của người tiêu dùng được thỏa mãn một cách tốt nhất. 1.1.4. Các loại hình cạnh tranh Trong nền kinh tế, có rất nhiều hình thức cạnh tranh khác nhau. Tùy theo mỗi tiêu thức phân loại, chúng ta có thể phân chia cạnh tranh thành các hình thức như sau: 1.1.4.1. Căn cứ vào mức độ cạnh tranh trên thị trường * Cạnh tranh hòan hảo : Là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có nhiều người mua, nhiều người bán quy mô nhỏ, độc lập với nhau và bán các sản phẩm đồng nhất ( tương tự). Giá cả của sản phẩm được quyết định bởi quy luật cung cầu trên thị trường. Cung nhiều cầu ít sẽ dẫn đến giá giảm, cung ít cầu nhiều sẽ dẫn đến giá tăng. Các doanh nghiệp định giá theo thị trường và không có khả năng tự đặt giá. Vì vậy, để có thể tồn tại phát triển trong môi trường cạnh tranh hòan hảo thì doanh nghiệp phải nỗ lực và cố gắng liên tục. * Cạnh tranh - độc quyền : xảy ra khi trên thị trường có một số ít các đối thủ có quy mô lớn ( nhỏ ) đưa ra bán các sản phẩm không đồng nhất ( khác nhau ) dưới con mắt của khách hàng. Có nhiều doanh nghiệp tham gia cạnh tranh nhưng mỗi người đều có sức mạnh độc quyền để kiểm sóat ở một mức độ nào đó. Doanh nghiệp có khả năng điều chỉnh giá nhưng không hoàn tòan tùy ý mình bởi tuy kiểm sóat được một thị trường nhỏ song có khả năng thay thế. * Độc quyền tuyệt đối : xảy ra khi trên trên thị trường tồn tại duy nhất một doanh nghiệp đưa sản phẩm ra bán trên thị trường.Họ hòan tòan quyết định số lượng và giá cả của sản phẩm trên thị trường. Chính vì vậy doanh nghiệp này kiểm sóat hòan toàn thị trường. Họ không hề có đối thủ cạnh tranh * Độc quyền nhóm : Là loại độc quyền xảy ra khi trong ngành có rất ít nhà sản xuất. Bởi vì các ngành này đòi hỏi vốn lớn, rào cản ra nhập ngành khó. Tính phụ thuộc giữa các doanh nghiệp trong ngành là rất lớn. Hành vi của doanh nghiệp này sẽ ảnh hưởng nhanh chóng đến hành vi của doanh nghiệp khác. Do đó, việc tạo ra sự khác biệt sẽ là một yếu tố quan trọng để doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh trong ngành cho mình. 1.1.4.2 Căn cứ vào phạm vi cạnh tranh * Cạnh tranh trong nội bộ ngành : Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện trong sản xuất và tiêu thụ có lợi hơn để thu lợi nhuận lớn. Thông thường, cạnh tranh trong nội bộ ngành cực kì khốc liệt do có nhiều doanh nghiệp cùng kinh doanh các sản phẩm hàng hóa dịch vụ để thỏa mãn cho cùng một nhu cầu nào đó của người tiêu dùng. Để có thể cạnh tranh được với các đối thủ còn lại trong ngành thì các doanh nghiệp phải thường xuyên ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật , nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm chi phí, giảm giá thành để thu hút khách hàng, chiếm thị phần cao hơn đối thủ cạnh tranh * Cạnh tranh giữa các ngành : Là sự cạnh tranh trong các ngành sản xuất kinh doanh khác nhau, nhằm mục đích tìm nơi đầu tư có lợi hơn. Trong nền kinh tế quốc dân, các ngành sản xuất kinh doanh khác nhau thì điều kiện vật chất kỹ thuật, môi trường kinh doanh, nhu cầu thị hiếu….là khác nhau. Nên khi cùng một lượng vốn vào ngành này thì có thể đạt được tỷ suất lợi nhuận cao hơn các ngành khác. Vì vậy dẫn đến tình trạng những nhà sản xuất ở ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp sẽ rút lui khỏi ngành và chuyển sang đầu tư sản xuất ở những ngành mang lại tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Điều đó tạo nên sự cạnh tranh giữa các ngành với nhau. 1.1.4.3 Căn cứ vào các chủ thể tham gia cạnh tranh Khi căn cứ vào các chủ thể tham gia cạnh tranh trên thị trường thì chúng ta có thể phân ra 3 loại cạnh tranh như sau * Cạnh tranh giữa người bán với người bán Đây là cuộc cạnh tranh cơ bản và khốc liệt nhất trên thị trường. Các doanh nghiệp tìm cách giành giật khách hàng, chiếm lĩnh thị trường để có thể tiêu thụ được càng nhiều hàng hóa càng tốt nhằm thu được lợi nhuận cao. Muốn giành lợi thế trong cuộc cạnh tranh trên các doanh nghiệp phải áp dụng các biện pháp có thể để lôi kéo khách hàng : ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nâng cao chất lương, cải thiện mẫu mã sản phẩm, tăng cường hoạt động marketing sản phẩm, giảm giá sản phẩm…Cuộc cạnh tranh này sẽ dẫn đến một số doanh nghiệp giành được thị phần lớn, một số doanh nghiệp sẽ bị thu hẹp hoặc mất thị phần, Người tiêu dùng là người sẽ được hưởng lợi lớn nhất do chất lượng sản phẩm tăng, giá cả giảm đặc biệt là trong trường hợp thị trường có cung lớn hơn cầu. * Cạnh tranh giữa người bán với người mua Trong các hoạt động mua bán diễn ra trên thị trường thì luôn có mâu thuẫn tất yếu đó là : Người bán luôn mong muốn bán được nhiều hàng hóa với giá cao nhất có thể ( bán đắt ) còn người mua luôn mong muốn mua được hàng hóa với giá cả rẻ nhất có thể ( mua rẻ). Chính mâu thuẫn về lợi ích này dẫn đến sự cạnh tranh giữa người mua và người bán nhằm đạt được mong muốn của mình. Mức độ của cuộc cạnh tranh này phụ thuộc vào quy luật cung cầu trên thị trường. Nếu mà cung > cầu thì người mua sẽ giành lợi thế, mua được hàng hóa rẻ. Còn nếu mà cung < cầu thì người bán sẽ giành lợi thế, bán hàng hóa với giá cao. Cuộc cạnh tranh sẽ được giải quyết khi mà quá trình thỏa thuận, mặc cả giữa 2 bên kết thúc. Khi đó sản phẩm sẽ được tiêu thụ ở mức giá mà cả 2 bên đều có thể chấp nhận được * Cạnh tranh giữa người mua với người mua Cuộc cạnh tranh xảy ra trên cơ sở người mua tranh giành với nhau để mua được các hàng hóa với giá rẻ hơn. Đặc biệt mức độ của cuộc cạnh tranh sẽ gay gắt hơn khi trên thị trường cung < cầu, hàng hóa trở nên khan hiếm, người mua phải chấp nhận giá cao để mua được hàng hóa. Kết quả của cuộc cạnh tranh là người mua sẽ chịu thiệt do mua hàng hóa với giá cao còn người bán sẽ là người được lợi nhiều nhất do vừa tiêu thụ được hết hàng hóa, vừa bán được giá cao. 1.2. Những vấn đề cơ bản về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 1.2.1 Khái niệm về khả năng cạnh tranh và tầm quan trọng của nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường * Khái niệm về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Như chúng ta đã biết, cạnh tranh là một tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trường , bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào thị trường đều phải chấp nhận cạnh tranh. Tuy nhiên, để có thể giành ưu thế trong cạnh tranh là một điều rất khó khăn. Do đó, các doanh nghiệp cần phải tự tạo ra và nâng cao khả năng cạnh tranh cho chính mình. Vậy “khả năng cạnh tranh” được hiểu như thế nào? Năng lực cạnh tranh được xem xét trên 3 cấp độ. - Năng lực cạnh tranh quốc gia : là năng lực của một nền kinh tế đạt được tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, bảo đảm ổn định kinh tế xã hội, nâng cao đời sống người dân - Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Được đo bằng khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và ngoài nước. - Năng lực cạnh tranh của sản phẩm : được đo lường bằng thị phần của sản phẩm hay dịch vụ cụ thể trên thị trường Ở đây chúng ta quan tâm đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Hiện nay, quan niệm về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cũng có nhiều khác biệt. Có ý kiến cho rằng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với ưu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường.Có quan điểm gắn khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp với thị phần mà nó nắm giữ, cũng có những quan điểm đồng nhất khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh.Có một số ý kiến tán thành quan điểm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai thác thực lực và lợi thế của mình để thỏa mãn nhu cầu khách hàng và thu được lợi nhuận. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào thực lực và lợi thế của mình e rằng chưa đủ, bởi trong điều kiện tòan cầu hóa kinh tế, lợi thế bên ngòai đôi khi là yếu tố quyết định. Thực tế chứng minh một số doanh nghiệp rất nhỏ, không có lợi thế nội tại, thực lực bên trong yếu nhưng vẫn tồn tại và phát triển trong một thế giới khốc liệt như hiện nay. Như vậy khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là: “ Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai thác các, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngòai nhằm tạo ra những sản phẩm hàng hóa dịch vụ hấp dẫn với người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh”. Hoặc có thể hiểu là: “ Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài trên thị trường cạnh tranh, đảm bảo việc thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp đồng thời thực hiện được những mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra” *Tầm quan trọng của việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường Dưới góc nhìn của doanh nghiệp thì cạnh tranh là một tất yếu khách quan. Xét về lợi ích, cạnh tranh là động lực buộc doanh nghiệp phải nỗ lực tìm kiếm sản phẩm phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng,phải tìm ra cách thức sản xuất có chi phí xã hội chấp nhận được, đồng thời là cuộc đua tranh để tiến đến vị trí của người giỏi nhất. Xét về thách thức, cạnh tranh là một áp lực mà doanh nghiệp, nếu không có đủ sức mạnh vượt qua, thì sẽ phải gánh chịu các hậu quả như mất chỗ đứng trên thương trường, hàng hóa ế đọng, thua lỗ, mất vốn, thậm chí có thể phá sản. Trong thời đại thương mại tự do đang thắng thế trên quy mô thế giới hiện nay, vị thế cạnh tranh chính là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Do đó để đạt được vị thế cạnh tranh mạnh trên thị trường các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp và tận dụng các cơ hội để nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Vì vậy, nâng cao khả năng cạnh tranh vừa là nhiệm vụ vừa là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp. 1.2.2 Các yếu tố chủ yếu hình thành nên khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp được hình thành từ rất nhiều yếu tố. Những yếu tố này phần lớn thuộc về doanh nghiệp và nằm trong tầm kiểm sóat của doanh nghiệp. Tổng hợp của những yếu tố này tạo thành sức mạnh chung của doanh nghiệp để có thể cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường. Đồng thời, những yếu tố này cũng chính là các công cụ cạnh tranh mà doanh nghiệp sẽ sử dụng để vượt qua các đối thủ cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất. Sau đây là những yếu tố cơ bản và quan trọng nhất tạo nên khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp. 1.2.2.1 Sản phẩm Theo quan điểm truyền thống thì : “ Sản phẩm là tập hợp các đặc tính vật lý học, hóa học, sinh học…có thể quan sát được, dùng để thỏa mãn những nhu cầu cụ thể của sản xuất hoặc đời sống”. Còn theo quan điểm của các chuyên gia Marketing, họ hiểu sản phẩm ở một phạm vi rộng lớn hơn nhiều: “ Sản phẩm là tất cả những cái, những yếu tố có thể thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn được đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng”. Đối với một doanh nghiệp thương mại thì sản phẩm là một yếu tố căn bản và quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh.Chữ tín của sản phẩm quyết định chữ tín của doanh nghiệp và tạo lợi thế có tính quyết định trong cạnh tranh.Cạnh tranh về sản phẩm thường được thể hiện qua các mặt như chất lượng sản phẩm, giá cả của sản phẩm hay là các dịch vụ hỗ trợ kèm theo. a, Chất lượng sản phẩm Nói đến chất lượng của sản phẩm thì có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau. Nhưng thường gặp, thông dụng nhất là 3 định nghĩa sau: “ Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng” ( European Organization for Quanlity Control) “ Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu” ( Philip B. Crosby) “ Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra và những nhu cầu tiềm ẩn” ( ISO 8402) Chất lượng sản phẩm sẽ được đánh giá chính xác nhất qua quá trình tiêu dùng sản phẩm, sự thỏa mãn hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp.Một sản phẩm mà chất lượng của nó đem đến cho khách hàng sự thỏa mãn càng cao, càng lôi kéo được khách hàng đến với doanh nghiệp sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngược lại , đối với sản phẩm mà chất lượng không đáp ứng được nhu cầu khách hàng sẽ làm giảm khả năng tiêu thụ, làm cho công việc kinh doanh của công ty trì trệ…sẽ gây ra nhiều khó khăn cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chất lượng sản phẩm chịu ảnh hưởng của tất cả các công đoạn trong dây chuyền sản xuất , từ quá trình sản xuất nguyên liệu thô, thu mua, sản xuất và phân phối. Để nghiên cứu về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên khía cạnh chất lượng sản phẩm, ta cần làm rõ hơn các yếu tố cấu thành nên sản phẩm.Trên thực tế, người ta chia ra 3 cấp độ cấu thành sản phẩm - Cấp độ cơ bản nhất là sản phẩm theo ý tưởng.Đó chính là những giá trị mà nhà kinh doanh sẽ bán cho khách hàng. Để thu hút khách hàng mua sản phẩm, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu tìm hiểu khách hàng để phát hiện ra những đòi hỏi về các khía cạnh lợi ích khác nhau tiềm ẩn trong nhu cầu của họ. Từ đó tạo ra những sản phẩm có những khả năng thỏa mãn đúng và tốt những lợi ích mà khách hàng mong đợi. - Cấp độ thứ hai là sản phẩm hiện thực: Đó là những yếu tố phản ánh sự có mặt trên thực tế của sản phẩm bao gồm nhãn hiệu, bao gói, chất lượng, đặc tính, bố cục bên ngoài. Nhờ những yếu tố này mà doanh nghiệp khẳng định sự hiện diện của mình trên thị trường giúp khách hàng có thể phân biệt được hàng hóa của hãng này so với hãng khác. Người tiêu dùng nua sản phẩm về là để thỏa mãn nhu cầu của mình, tuy nhiên khi lựa chọn sản phẩm lại dựa trên các yếu tố hiện thực này của hàng hóa - Cấp độ thứ ba là sản phẩm bổ sung: Bao gồm các yếu tố như tính tiện lợi cho việc lắp đặt,sửa chữa, những dịch vụ bổ sung sau khi bán, những điều kiện bảo hành và điều kiện hình thức tín dụng…Chính nhờ những yếu tố này tạo ra sự hoàn thiện cho sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng. Vì vậy, các yếu tố bổ sung này trở thành một trong những vũ khí cạnh tranh của các nhãn hiệu sản phẩm. Chất lượng sản phẩm luôn là một trong những nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Nó tạo uy tín, danh tiếng, cơ sở cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp.Tăng chất lượng sản phẩm tương đương với tăng năng suất lao động xã hội … Do đó doanh nghiệp cần chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm bằng các biện pháp như: nghiên cứu tìm tòi , phát minh sang kiến để tăng thêm hiệu quả sử dụng, tính năng sản phẩm, thay thế vật liệu tạo ra sản phẩm có những ưu thế vượt trội. Sử dụng khoa học công nghệ cao, hiện đại tạo ra sản phẩm mới… b, Giá cả Trong thực tiễn kinh doanh, có nhiều quan niệm khác nhau về giá cả. Đứng dưới các góc độ khác nhau thì quan niệm về giá là khác nhau - Với hoạt động trao đổi , giá cả được định nghĩa: “ Giá cả là mối tương quan trao đổi trên thị trường”. - Với người mua: “ Giá cả của một sản phẩm hoặc dịch vụ là khỏan tiền mà người mua phải trả cho người bán để được quyền sở hữu, sử dụng sản phẩm hay dịch vụ gì đó” - Người bán định nghĩa : “ Giá cả của một hàng hóa, dịch vụ là khỏan thu nhập mà người bán nhận được nhờ việc tiêu thụ sản phẩm đó” . Mặc dù có nhiều quan niệm về giá như vậy nhưng chung quy lại thì giá đều thể hiện là : “ Sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa”. Giá cả là một yếu tố rất nhạy cảm trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động thương mại nói riêng bởi vì nó liên quan đến lợi ích cá nhân có tính mâu thuẫn giữa người mua và người bán. Giá càng cao người bán càng có lợi còn giá càng thấp người mua càng có lợi. Sự vận động ngược chiều về lợi ích này được giải quyết thông qua mức giá. Mức giá có vai trò cực kỳ quan trọng trong cạnh tranh. Nếu như chênh lệch về giá giữa doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh lớn hơn chênh lệch về giá trị sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh thid doanh nghiệp đã đem lại lợi ích cho người tiêu dùng lớn hơn so với đối thủ cạnh tranh. Do đó sản phẩm của doanh nghiệp sẽ ngày càng chiếm được lòng tin của người tiêu dùng và cũng có nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp có vị trí cạnh tranh ngày càng cao. Để cạnh tranh bằng giá cả, doanh nghiệp có thể sử dụng một số chính sách về giá như sau: * Chính sách về sự linh hoạt của giá: doanh nghiệp có thể chọn một trong 2 chính sách sau - Chính sách một giá: DN đưa ra một mức giá đối với tất cả các khách hàng mua hàng trong cùng điều kiện cơ bản và cùng một khối lượng - Chính sách giá linh hoạt: DN đưa ra cho khách hàng khác nhau các mức giá khác nhau trong cùng các điều kiện cơ bản và cùng khối lượng. * Chính sách về mức giá theo chu kỳ sống của sản phẩm - Chính sách giá “ hớt váng”: Đưa ra mức giá cao nhất và cố gắng bán ở mức giá cao nhất của thị trường nhằm tăng tối đa việc hớt phần ngon của thị trường - Chính sách giá “ xâm nhập” : Đưa ra một mức giá thấp để có thể bán được hàng hóa với khối lượng lớn trên thị trường - Chính sách giá “ giới thiệu” : Đưa ra mức giá thấp bằng cách cắt giảm giá tạm thời để lôi kéo sự chú ý và dùng thử của khách hàng - Chính sách giá “theo thị trường” : Đưa ra mức giá trên cơ sở phân tích giá đối thủ cạnh tranh trên thị trường * Chính sách giá theo chi phí vận chuyển : Có nghĩa là DN tính tóan chi phí vận chuyển vào giá công bố một cách linh hoạt và đúng đắn để tạo ra cơ hội tốt hơn cho bán hàng và cạnh tranh của doanh nghiệp trên một số khu vực thị trường. Các mức giá thường được dựa trên 3 loại chính sách chính: giá giao hàng theo địa điểm, giá giao hàng theo vùng, giá giao hàng đồng loạt. * Chính sách hạ giá và chiếu cố giá Hạ giá chính là sự giảm giá công bố( giá mà người bán thông báo cho người mua).Đây là biện pháp có thể đem lại nhiều lợi thế so với đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên hạ giá là phương pháp cuối cùng doanh nghiệp sẽ thực hiện trpng cạnh tranh bởi giá cả hạ có ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó DN cần phải lựa chọn thời điểm thích hợp để tiến hành sử dụng giá cả làm vũ khí cạnh tranh Chính sách chiếu cố giá tương tự như giảm giá do chi phí bỏ ra để mua hàng của khách hàng cuũng giảm đi so với giá công bố . Nhưng khỏan giảm giá này thường kèm thêm điều kiện đua ra bởi người bán “ giúp người bán về việc gì đó” hay dưới dạng “ được cho thêm một cái gì đó” ngoài hàng hóa đã mua. c, Các dịch vụ hỗ trợ Đây chính là các dịch vụ bán và dịch vụ sau bán bao gồm lắp đặt, sửa chữa, bảo hành, hướng dẫn sử dụng, các dịch vụ trong thanh tóan….. Các dịch vụ này là một yếu tố cấu thành sản phẩm hoàn chỉnh. Nó cũng là một công cụ đắc lực trong cạnh tranh bằng sản phẩm của doanh nghiệp. Nếu mà DN có các dịch vụ hỗ trợ tốt và phù hợp với sản phẩm, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng thì sẽ góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Do đó, để có thể bảo đảm cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng một cách tốt nhất doanh nghiệp cần chú trọng tạo ra những điều kiện thuận lợi nhất trong thanh tóan, có phương tiện bán hàng văn minh, tạo điều kiện để có công nghệ bán hàng đơn giản hợp lý. Hình thành mạng lưới dịch vụ hỗ trợ rộng khắp ở những địa bàn dân cư. Thường xuyên cung cấp các dịch vụ sau khi bán hàng cho người sử dụng đặc biệt là những sản phẩm có bảo hành hoặc hết thời hạn bảo hành. 1.2.2.2 Các nguồn lực cơ bản trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Các nguồn lực cơ bản của doanh nghiệp phản ánh các yếu tố mang tính chủ quan và dường như có thể kiểm sóat được ở mức độ nào đó mà doanh nghiệp có thể sử dụng để làm công cụ cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường hoặc làm cơ sở để nâng cao năng lực cạnh tranh cho mình. Trong doanh nghiệp có nhiều nguồn lực cấu thành năng lực cạnh tranh, tuy nhiên quan trọng và cơ bản nhất phải kể đến 2 nguồn lực sau đây: nguồn lực tài chính và nguồn nhân lực a, Nguồn lực tài chính Đối với các doanh nghiệp nói chung mà đặc biệt là đối với một doanh nghiệp thương mại thì nguồn lực về tài chính có ảnh hưởng quyết định đến quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó. Nó là yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp. Thông thường, tiềm lực tài chính của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu như: - Vốn chủ sở hữu ( vốn tự có) : độ lớn ( khối lượng ) tiền của chủ sở hữu hoặc của các cổ đông tham gia góp vốn vào doanh nghiệp. - Vốn huy động : vốn vay, trái phiếu doanh nghiệp… phản ánh khả năng thu hút các nguồn đầu tư trong nền kinh tế vào hoạt động của doanh nghiệp - Tỷ lệ tái đầu tư về lợi nhuận: Chỉ tiêu được tính theo % từ nguồn lợi nhuận thu được giành cho bổ sung nguồn vốn tự có. Phản ánh khả năng tăng trưởng vốn tiềm năng và quy mô kinh doanh mới - Khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn : gồm các khả năng trả lãi cho nợ dài hạn ( từ lợi nhuận) và khả năn._.g trả vốn trong nợ dài hạn ( liên quan đến cơ cấu vốn dài hạn), nguồn tiền mặt và khả năng nhanh chóng chuyển thành tiền mặt để thanh tóan các khỏan nợ ngắn hạn ( thường thể hiện qua vòng quay vốn lưu động, vòng quay dự trữ hàng hóa, vòng quay tài khỏan thu/chi) - Các tỷ lệ về khả năng sinh lời : Phản ánh hiệu quả đầu tư và kinh doanh của doanh nghiệp - Khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh. Một doanh nghệp có nguồn lực tài chính mạnh sẽ có cơ hội đầu tư máy móc, công nghệ hiện đại tạo ra sản phẩm tốt hơn, giảm chi phí trong hoạt động kinh doanh. Mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh gây sức ép giành lợi thế so với đối thủ cạnh tranh. b, Nguồn nhân lực Con người là một yếu tố cơ bản của mọi qúa trình hoạt động kinh doanh. Kennichi Ohmae đã đặt con người ở vị trí số một, trên cả vốn và tài sản khi đánh giá sức mạnh của một doanh nghiệp. Và quả thực như vậy, nếu không có con người với những trình độ, chuyên môn, kỹ thuật nghiệp vụ nhất định thì bộ máy doanh nghiệp không thể vận hành được. Họ chính là người quyết định doanh nghiệp sẽ sản xuất và kinh doanh cái gì? Bán sản phẩm cho ai? Sản xuất và kinh doanh như thế nào? Sản xuất và kinh doanh bao nhiêu?... Còn các yếu tố vốn, tài sản chỉ là các điều kiện cần thiết để quá trình hoạt động của doanh nghiệp có thể thực hiện được. Với tầm quan trọng như vậy nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng hàng đầu cấu thành nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đánh giá và phát triển nguồn nhân lực trở thành một nhiệm vụ ưu tiên mang tính chiến lược trong kinh doanh. Khi nghiên cứu về nguồn nhân lực, chúng ta quan tâm đến các vấn đề cơ bản sau đây - Trình độ, kinh nghiệm, năng lực của ban lãnh đạo - Trình độ tay nghề của nhân viên, năng suất lao động, kỷ luật lao động - Số lượng lao động, kiến thức, kinh nghiệm, sức khỏe, khả năng hòa nhập - Chiến lược con người và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp - Chế độ làm việc, chính sách đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nhân sự Khi doanh nghiệp thương mại có nguồn nhân lực trình độ cao, kỷ luật tốt sẽ làm cho quá trình kinh doanh của DN suôn sẻ, hiệu quả đem lại lợi thế lớn cho DN trong cuộc chạy đua với các doanh nghiệp khác trên thương trường. Tạo nên khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. 1.2.2.3 Trình độ tổ chức, quản lý của doanh nghiệp Nói đến trình độ tổ chức, quản lý của doanh nghiệp có nghĩa là nói đến sự hợp lý của cơ cấu bộ máy tổ chức, tính hiệu quả của hệ thống quản lý và công nghệ quản lý. Bao gồm các hoạt động như bố trí nhân sự, xây dựng bộ máy quản lý, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch, tổ chức khoa học nơi làm việc, giám sát quá trình tổ chức thực hiện sản xuất kinh doanh… Tổ chức bộ máy kinh doanh là việc thiết lập mô hình tổ chức và mối liên hệ về chức năng nhiệm vụ giữa các phòng ban, các bộ phận trong DN và trong nội bộ các bộ phận với nhau nhằm thực hiện nhiệm vụ kinh doanh đề ra. Chính vì vậy kết quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp không chỉ là tổng kết quả của các bộ phận, chức năng nhiệm vụ được xem xét riêng biệt mà nó còn là kết quả của sự tương tác giữa chúng. Điều đó có nghĩa là khi một bộ phận ,chức năng, nhiệm vụ được tách riêng để thực hiện tốt như nó có thể, thì tòan bộ DN sẽ không thực hiện tốt như nó có thể. Một DN muốn đạt được mục tiêu kinh doanh của mình thì đồng thời phải đạt đến một trình độ tổ chức, quản lý tương ứng. Một doanh nghiệp mà tổ chức tốt cơ cấu bộ máy, quản lý hiệu quả sẽ góp phần tạo nên sức mạnh cho doanh nghiệp để có thể cạnh tranh trên thị trường 1.2.2.4 Quy trình , công nghệ sản xuất sản phẩm Đây là một yếu tố quan trọng đối với sự hình thành và phát triển sản phẩm của doanh nghiệp nói riêng và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Công nghệ là tập hợp tất cả các máy móc, thiết bị cũng như kỹ năng vận hành mà mà người sử dụng dùng để sản xuất ra sản phẩm. Doanh nghiệp có thể có được công nghệ từ 2 nguồn chính là : Thứ nhất là do doanh nghiệp tự nghiên cứu, phát minh, thứ hai là do chuyển giao công nghệ. Với các DN ở những quốc gia mà có khoa học kỹ thuật tiến bộ, tiềm lực tài chính lớn thì thường đi theo con đường nghiên cứu phát minh ra công nghệ.Mặc dù rủi ro khá cao nhưng kết quả đạt được sẽ rất lớn nều nghiên cứu thành công. Còn đối với các doanh nghiệp ở những nước mà khoa học kỹ thuật còn yếu kém ( trong đó có Việt Nam) thì thường đi theo con đường chuyển giao công nghệ. Đi theo con đường thứ hai này sẽ tiết kiệm được thời gian và chi phí nghiên cứu nhưng hiệu quả đạt được là không cao do công nghệ không phù hợp với cơ sở vật chất hiện có của DN Trình độ tiên tiến của trang thiết bị , công nghệ, bí quyết công nghệ của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất, chi phí, giá thành và chất lượng sản phẩm của DN. Do đó, khi doanh nghiệp hợp lý hóa sản xuất, cải tiến công cụ lao động, nhanh chóng áp dụng những thành tựu khoa học-kỹ thuật hiện đại thì sức cạnh tranh của hàng hóa của DN sẽ tăng lên. Bởi vì giá cả hàng hóa cá biệt của DN thấp hơn giá cả trung bình trên thị trường, chất lượng sản phẩm được nâng cao tạo lợi thế trong tiêu thụ và cạnh tranh. 1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Để có thể đánh giá một cách tòan diện về khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp chúng ta cần phải xem xét đến rất nhiều các chỉ tiêu khác nhau. Tuy nhiên, trong đó chỉ có một số ít chỉ tiêu cơ bản là phản ánh rõ nét, đầy đủ và chính xác nhất khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp. Bên cạnh các chỉ tiêu mang tính định lượng cao thì cũng có một số chỉ tiêu định tính phản ánh được khả năng cạnh tranh của DN. Sau đây chúng ta sẽ xem xét một số chỉ tiêu cơ bản mà chúng ta có thể sử dụng để đánh giá khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nói chung. 1.2.3.1 Các chỉ tiêu định lượng a, Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh * Doanh số bán Doanh số hàng bán = Giá bán đơn vị sản phẩm x Số lượng hàng bán Đấy là một chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh khả năng tiêu thụ sản phẩm trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.Chỉ tiêu này cho thấy quy mô kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ. Tính tóan được chỉ tiêu này sẽ giúp chúnh ta có thể dễ dàng xác định được doanh thu của doanh nghiệp. Từ đó có thể tính tóan nhanh chóng các chỉ tiêu khác phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. * Tổng doanh thu Tổng doanh thu = doanh số bán – (giảm giá hàng bán + chiết giá + hàng bán ra nhưng khách hàng trả lại + hao hụt hàng hóa không truy cứu được trách nhiệm + VAT theo phương pháp trực tiếp) Đối với các doanh nghiệp thương mại, doanh thu được hình thành chủ yếu từ các hoạt động bán hàng và các họat động dịch vụ. Ngòai ra, doanh thu còn được hình thành từ các hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. Doanh thu của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với tòan bộ hoạt động của doanh nghiệp, nó là nguồn để doanh nghiệp trang trải các chi phí, thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước. Vì vậy, khi đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh ngihệp ta cần phải quan tâm đến chỉ tiêu này. * Tổng chi phí sản xuất kinh doanh Tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: - Chi phí hoạt động kinh doanh : chi phí nguyên vật liệu, khấu hao tài sản cố định , tiền lương và các khỏan có tính chất lương, các khỏan trích nộp theo quy định của nhà nước.. - Chi phí hoạt động tài chính : chi phí mua bán trái phiếu, tín phiếu , cổ phiếu, chi phí cho thuê tài sản… - Chi phí bất thường : chi phí nhượng bán tài sản cố định , chi phí tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế… * Chỉ tiêu lợi nhuận Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm thặng dư do người lao động tạo ra trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh. Lợi nhuận được hình thành từ các nguồn như hoạt động kinh doanh, họat động tài chính, lợi nhuận bất thường. Và lợi nhuận được xác định bằng công thức sau đây : Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí Chỉ tiêu tuyệt đối này phản ánh giá trị thu được của doanh nghiệp và nó cũng là chỉ tiêu phản ánh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ trên thị trường. Nếu lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao chứng tỏ công việc kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt. Doanh nghiệp càng có điều kiện đầu tư , mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp có thể giành lợi thế trong cạnh tranh. * Chỉ tiêu mức doanh lợi( tỷ suất lợi nhuận) Đây là các chỉ tiêu tương đối phản ánh khả năng sinh lợi của doanh nghiệp thương mại Có thể xác định mức doanh lợi theo các chỉ tiêu như sau - Một là : Mức doanh lợi trên vốn kinh doanh M1 = x 100% Trong đó: M1 : mức doanh lợi trên vốn kinh doanh : Tổng lợi nhuận : Tổng vốn kinh doanh Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận - Hai là : Mức doanh lợi trên doanh thu M2 = x 100% Trong đó : M2 : mức doanh lợi trên doanh thu : Tổng doanh thu Chỉ tiêu này cho thấy trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận - Ba là: Mức doanh lợi trên chi phí kinh doanh M 3 = x 100% Trong đó : M3 : Mức doanh lợi trên chi phí : Tổng chi phí kinh doanh Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí kinh doanh bỏ ra mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận b, Hiệu quả sử dụng lao động * Năng suất lao động bình quân của một lao động Được xác định theo hai công thức sau đây : W = hoặc W = Trong đó : W : Năng suất lao động bình quân của một lao động trong kỳ : Tổng thu nhập : Tổng lao động Chỉ tiêu này cho thấy trung bình một lao động của doanh nghiệp thực hiện được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ hoặc bao nhiêu đồng thu nhập trong kỳ. c, Một số chỉ tiêu về Vốn Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là thể hiện bằng tiền của tòan bộ tài sản doanh nghiệp dùng trong kinh doanh. Vốn kinh doanh được chia thành vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền tài sản cố định của doanh nghiệp thương mại dùng trong kinh doanh còn vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông. Sau đây là một số chỉ tiêu về vốn cần xem xét khi đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp * Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định - Sức sản xuất của vốn cố định Sức sản xuất của VCĐ = Chỉ tiêu này cho biết bỏ ra một đồng vốn cố định đem lại bao nhiêu đồng doanh thu - Sức sinh lợi của vốn cố định Sức sinh lợi của VCĐ = Trong đó :: Tổng lợi nhuận VCĐ : vốn cố định Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận * Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động - Tỷ suất sinh lời của vốn lưu động Tỷ suất sinh lời của VLĐ = Trong đó :: Tổng lợi nhuận VLĐ : vốn lưu động Cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận - Số vòng quay của vốn lưu động L ( vòng) = Trong đó : L : Số vòng quay của VLĐ Chỉ tiêu này cho biết VLĐ quay được bao nhiêu vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao và ngược lại - Số ngày của một vòng quay của vốn lưu động N ( ngày) = Trong đó: N : số ngày của một vòng quay của VLĐ T : Thời gian theo lịch trong kỳ Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để cho vốn lưu động quay được một vòng.Thời gian càng ngắn thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao và ngược lại d, Thị phần của doanh nghiệp trên thị trường Thị phần ( Market share) là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp chiếm lĩnh . Thị phần là thước đo thị trường quan trọng. Dẫn đầu về thị phần sẽ đem lại thế chủ động , giành vị trí hàng đầu trong tâm trí người tiêu dùng và giành phần lớn lợi nhuận. Thị phần của DN được xác định theo công thức sau đây: Thị phần = Tổng doanh số bán hàng của DN / Tổng doanh số của thị trường Hoặc Thị phần = Số sản phẩm bán ra của DN / Tổng sản phẩm tiêu thụ của thị trường Thị phần nói rõ phần sản phẩm tiêu thụ riêng của doanh nghiệp so với tổng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường. Bên cạnh đó, khi nói đến thị phần ta còn phải xem xét thị phần tương đối (Relative Market Share) : Thị phần tương đối = Phần doanh số của DN / Phần doanh số của đối thủ cạnh tranh Hoặc Thị phần tương đối = Số sản phẩm bán ra của DN / Số sản phẩm bán ra của đối thủ cạnh tranh Nếu thị phần tường đối > 1 : Lợi thế cạnh tranh thuộc về doanh nghiệp Nếu thị phần tương đối < 1 : Lợi thế cạnh tranh thuộc về đối thủ Nếu thị phần tương đối = 1 : Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh như nhau Thực tế cho thấy, nếu hai đối thủ có thị phần gần ngang bằng nhau, đối thủ nào tăng thị phần có thể giành sự khác biệt cả về doanh số và chi phí. Điều này tạo ra lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ 1.2.3.2 Các chỉ tiêu định tính Không chỉ được phản ánh bằng các chỉ tiêu định lượng, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ khác trên thị trường còn được phản ánh bởi các chỉ tiêu mang tính định lượng. Sau đây chúng ta xem xét một số chỉ tiêu cơ bản * Nhãn hiệu sản phẩm, thương hiệu và uy tín của DN Trong hoạt động kinh doanh, nhãn hiệu sản phẩm thường gắn với sản phẩm và được sử dụng để xác định sản phẩm, phân biệt sản phẩm của các nhà sản xuất, doanh nghiệp thương mại khác nhau. Do đó khách hàng thường mua sản phẩm thông qua nhãn hiệu. Khi phân tích yếu tố này chúng ta cần nhận thức chính xác mức độ chấp nhận của khách hàng với sản phẩm đang kinh doanh.Việc nhận biết các mức độ quen thuộc của nhãn hiệu sản phẩm là rất quan trọng và cần được đặc biệt chú ý. Có 5 mức độ quen thuộc của nhãn hiệu sản phẩm: (1) Nhãn hiệu bị lại bỏ (2) Nhãn hiệu không được công nhận (3) Nhãn hiệu được công nhận (4) Nhãn hiệu được ưa thích (5) Nhãn hiệu được tín nhiệm Một nhãn hiệu có uy tín, phổ biến trên thị trường thường thu hút khách hàng và đem lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Bên cạnh nhãn hiệu sản phẩm thì thương hiệu, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường cũng là một yếu tố định tính phản ánh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.Thương hiệu thể hiện hình ảnh, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, trong lòng người tiêu dùng. Vì vậy khi doanh nghiệp có hình ảnh tốt, đã định vị trong tâm trí người tiêu dùng , có uy tín với khách hàng và bạn hàng sẽ giúp doanh nghiệp giành lợi thế trong việc cạnh tranh trên thị trường. * Sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng Sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng được hiểu là mức độ về trạng thái cảm giác của người tiêu dùng bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ việc tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp với những kỳ vọng của họ. Đây cũng là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi mà các sản phẩm của doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và mang lại cho khách hàng sự thỏa mãn, nó sẽ kích thích hành vi mua của khách hàng lặp đi lặp lại. Giúp doanh nghiệp thu hút được khách hàng. Mức độ thu hút khách hàng của sản phẩm của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào mức độ thỏa mãn. Có nghĩa là mức độ thỏa mãn càng lớn thì doanh nghiệp càng bán được nhiều hàng. Khi đó giúp doanh nghiệp vừa thu được lợi nhuận lớn vừa nâng cao được hình ảnh và uy tín của mình trên thị trường, khi đó khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp tăng lên rõ rệt * Hiệu quả của các chính sách phân phối, tiêu thụ sản phẩm Các chính sách phân phối, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp hỗ trợ đắc lực cho quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thương mại. Các chính sách phân phối, tiêu thụ sản phẩm hợp lý sẽ giúp cho hệ thống kênh phân phối hoạt động hiệu quả, sẽ giúp khắc phục được những khó khăn về thời gian, địa điểm, phương tiện vận chuyển…trong quá trình tiêu thụ, nhanh chóng đưa sản phẩm của doanh nghiệp đến tay người tiêu dùng. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể dễ dàng tiêu thụ được nhiều sản phẩm, giảm chi phí trong khâu lưu thông. Tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. chính vì vây, khi đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp chúng ta cần phải xem xét hiệu quả của các chính sách phân phối, tiêu thụ sản phẩm này. * Khả năng thích nghi với thị trường Thị trường luôn là môi trường kinh doanh đầy biến động và chứa đựng không ít rủi ro, thách thức. Các doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh đều phải chịu sự tác động của các yếu tố tích cực cũng như tiêu cực của thị trường. Đặc biệt là các tác động tiêu cực không lường trước được của thị trường luôn đe dọa, gây bất lợi và tổn thất cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy khả năng thích nghi với thị trường là một trong những nhân tố quan trọng tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh suôn sẻ. Khi doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường mới, khả năng thích nghi nhanh chóng với thị trường sẽ cho phép doanh nghiệp nhanh chóng ổn định đi vào hoạt động, tìm kiếm khách hàng và bạn hàng. Ngoài ra khả năng thích nghi sẽ giúp doanh nghiệp có thể phản ứng nhanh chóng hợp lý và hiệu quả đối với những thay đổi khó lường của môi trường kinh doanh như : cạnh tranh gay gắt hơn, khan hiếm nguồn lực, các quy định mới của Nhà Nước…Do đó, một doanh nghiệp có khả năng thích nghi với thị trường tốt sẽ giúp doanh nghiệp có thể giành ưu thế trong cạnh tranh đặc biệt là với các đối thủ mà khả năng thích ứng kém. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp kinh doanh XNK thép trong nền kinh tế thị trường 1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường vĩ mô Môi trường vĩ mô là môi trường của tòan nền kinh tế quốc dân.Là môi trường đa yếu tố bao gồm các yếu tố khách quan mà doanh nghiệp không thể kiểm sóat được.Mỗi yếu tố của môi trường vĩ mô có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.Vì vây để có thể nhận thức rõ hơn tác động của môi trường vĩ mô đối với khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp chúng ta phân tích môi trường vĩ mô theo 4 nhóm như sau. a, Môi trường nền kinh tế và công nghệ * Môi trường kinh tế Môi trường nền kinh tế bao gồm các yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Thực trạng của nền kinh tế, xu hướng vận động của nó trong tương lai hay bất cứ thay đổi nào của các yếu tố thuộc môi trường này đều có thể tạo ra hoặc thu hẹp cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp ở những mức độ khác nhau.Các yếu tố quan trọng của môi trường này mà chúng ta cần phân tích là: - Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Khi nền kinh tế ở giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội cho đầu tư mở rộng hoạt động của các doanh nghiệp, tăng sức cạnh tranh.Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái làm giảm khả năng tiêu dùng đồng thời làm tăng các lực lượng cạnh tranh của doanh nghiệp. - Lãi suất cho vay của các ngân hàng: nhân tố này có ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.Khi lãi suất cho vay của ngân hàng tăng sẽ làm tăng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp , lợi nhuận của doanh nghiệp bị giảm. Do đó làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhất là khi đối thủ cạnh tranh có tiềm lực mạnh về vốn - Tỷ giá hối đoái và khả năng chuyển đổi của đồng nội tệ: tỷ giá hối đoái là tỷ lệ giữa đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ. Xu hướng tăng giảm của tỷ giá hối đoái hay việc lựa chọn đồng ngoại tệ trong giao dịch XNK có ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.Một đồng nội tệ mạnh sẽ có lợi cho việc nhập khẩu của doanh nghiệp đó, ngược lại nếu đồng nội tệ yếu so với đồng ngoại tệ thì sẽ có lợi cho việc xuất khẩu hàng hóa. - Tỷ lệ lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát: Lạm phát làm cho doanh nghiệp khó khăn trong việc dự đoán, lập kế hoạch kinh doanh. Lạm phát ảnh hưởng đến hiệu quả thực tế, thu nhập thực tế của doanh nghiệp. Ảnh hưởng đến xu hướng đầu tư, tiêu dùng, kích thích hoặc kìm hãm sự tăng trưởng .Mức lạm phát cao thường là nguy cơ đối với doanh nghiêp - Tiềm năng của nền kinh tế: yếu tố phản ánh các nguồn lực có thể được huy động và chẩt lượng của nó như tài nguyên, con người, vị trí địa lý, dự trữ quốc gia…có lien quan đến định hướng và tính bền vững trong phát triển của doanh nghiệp - Họat động ngoại thương, xu hướng đóng mở của nền kinh tế: Nó có tác động mạnh mẽ đến các cơ hội phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Tác động đến các điều kiên của cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế - Mức độ hòan thiện của hệ thống thuế trong nền kinh tế: yếu tố này liên quan đến sự công bằng trong cạnh tranh, có ảnh hưởng nhất định đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.Nó thể hiện hướng ưu tiên phát triển trong nền kinh tế và cần được xem xét khi đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Ngoài ra thì một số yếu tố khác của nền kinh tế như: mức tiết kiệm và tiêu dùng của dân chúng, kim ngạch xuất nhập khẩu, cơ sở hạ tầng nền kinh tế… cũng cần được quan tâm xem xét. * Yếu tố khoa học – công nghệ: Các yếu tố khoa học – công nghệ như: - Trình độ hiện đại của trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ của nền kinh tế - Khả năng nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nền kinh tế, trong nghành kinh tế, trong từng doanh nghiệp - Chi phí cho nghiên cứu và phát triển công nghệ … Đối với các doanh nghiệp thương mại nó có tác động đến chi phí cá biệt trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, từ đó tạo nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm( giảm giá, chất lương tăng). Bên cạnh đó việc ứng dụng các tiến bộ mới của khoa học – công nghệ trong hoạt động thương mại cũng làm thay đổi nhanh chóng phương thức và cung cách phục vụ khách hàng như giao nhận, thanh toán, mua bán, đặt hàng, kiểm kê…. b, Môi trường chính trị và pháp luật Các yếu tố thuộc môi trường này và xu hướng biến động của nó có tác động đến doanh nghiệp theo các chiều hướng khác nhau.Một thể chế chính trị ổn định , pháp luật hòan thiện rõ ràng, có sự nhất quán về các quan điểm chính sách lớn… sẽ là cơ sở cho doanh nghiệp phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh đồng thời tạo ra môi trường cạnh tranh thuận lợi, bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Ngược lại, một thể chế chính trị luôn biến động bất ổn, hệ thống luật pháp còn chưa hòan thiện sẽ là trở ngại lớn cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.Tuy nhiên sự thay đổi của điều kiện chính trị, pháp luật có thể ảnh hưởng có lợi cho nhóm doanh nghiệp này, kìm hãm sự phát triển của nhóm doanh nghiệp khác.Ví dụ như thay đổi biểu thuế XNK có thể tạo cơ hội cho ngành kinh doanh này, tạo nguy cơ thua lỗ cho ngành kinh doanh khác. Do đó, một doanh nghiệp thương mại muốn thành công trong kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường thì cần tiến hành phân tích, nghiên cứu và dự báo về các yếu tố này. Bao gồm các yếu tố cơ bản sau: - Sự ổn định về chính trị, đường lối ngoại giao và các chính sách ngoại giao - Sự hòan thiện, minh bạch và hiệu lực thi hành của hệ thống pháp luật , chính sách - Các quyết định về các loại thuế và các lệ phí. Các quy định về cạnh tranh , chống độc quyền, về bảo vệ quyền lợi của các công ty, quyền lợi của người tiêu dùng…. - Sự điều tiết và khuynh hướng can thiệp của Chính Phủ vào nền kinh tế. Các chiến lược quy hoạch , kế hoạch phát triển thương mại của Nhà Nước và của các địa phương c, Môi trường văn hóa – xã hội và tự nhiên. * Môi trường văn hóa và xã hội. Yếu tố văn hóa xã hội luôn bao quanh doanh nghiệp và người tiêu dùng.Nó có ảnh hưởng sâu sắc và rộng rãi tới nhu cầu, hành vi của con người trong cả sản xuất và tiêu dùng. Các địa phương khác nhau trong cùng một nước hay các quốc gia khác nhau thì có phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng khác nhau nên tạo ra cơ cấu nhu cầu tiêu dùng trên thị trường khác nhau. Điều đó ảnh hưởng lớn tới các chính sách tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường của doanh nghiệp.Ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa truyền thống lâu đời thì thường là chậm và khó nhận biết hơn các yếu tố văn hóa thứ phát, ngoại lai đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy khi phân tích các doanh nghiệp cần nắm bắt rõ tác động của các yếu tố này. Sau đây là một số yếu tố văn hóa xã hội cần chú ý: - Dân số, xu hướng vận động của dân số, tỷ lệ gia tăng dân số - Hộ gia đình và xu hướng vận động, sự dịch chuyển của dân cư - Dân tộc, tôn giáo, nền văn hóa. Các phong tục tập quán, đặc điểm tâm lý, phong cách sống…. - Thu nhập của các tầng lớp dân cư, xu hướng vận động, phân bố thu nhập giữa các nhóm người tiêu dùng và các vùng địa lý - Nghê nghiệp, lao động nữ, các tầng lớp xã hội * Môi trường tự nhiên Môi trường tự nhiên là yếu tố cần được các doanh nghiệp quan tâm ngay từ khi bắt đầu đi vào họat động và trong suốt cả quá trình tồn tại, phát triển của mình. Những sự biến đổi của điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng. Những yếu tố cơ bản cần quan tâm nghiên cứu gồm - Vị trí địa lý - Thời tiết( mưa, nắng, lũ lụt, hạn hán…), khí hậu, tính chất mùa vụ: ảnh hưởng đến chu kỳ sản xuất, bảo quản dự trữ hàng hóa, chu kỳ tiêu dùng.. - Các vấn đề về cân bằng sinh thái, ô nhiễm môi trường, dịch bệnh … d, Môi trường cạnh tranh Cạnh tranh được xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường và của doanh nghiệp. Môi trường cạnh tranh bao quanh các doanh nghiệp với các yếu tố như sau: - Điều kiện chung về cạnh tranh trên thị trường: Bao gồm các quan điểm khuyến khích hay hạn chế cạnh tranh, các quy định về cạnh tranh và ảnh hưởng của nó trong thực tiễn kinh doanh. Vai trò và khả năng của Chính Phủ trong điều khiển cạnh tranh - Số lượng đối thủ cạnh tranh: Bao gồm cả đối thủ cạnh tranh sơ cấp và đối thủ cạnh tranh thứ cấp. Đây là cơ sở để xác định mức độ khốc liệt của cạnh tranh trên thị trường thông qua đánh giá trạng thái cạnh tranh của thị trường mà doanh nghiệp tham gia. Có 4 trạng thái cạnh tranh cơ bản của thị trường + Thị trường cạnh tranh thuần túy: Có nhiều đối thủ với quy mô nhỏ và sản phẩm đồng nhất. Doanh nghiệp định giá theo thị trường và không có khả năng tự đặt giá. + Thị trường cạnh tranh hỗn tạp: Có một số đối thủ có quy mô lớn so với quy mô của thị trường đưa ra bán các sản phẩm đồng nhất cơ bản. Giá được xác định theo thị trường, đôi khi có thể có khả năng điều chỉnh giá của doanh nghiệp + Thị trường cạnh tranh độc quyền: Có một số ít đối thủ có quy mô lớn đưa ra bán các sản phẩm không đồng nhất. Doanh nghiệp có khả năng điều chỉnh giá nhưng không hoàn tòan tùy ý mình . + Thị trường độc quyền: Chỉ có một doanh nghiệp đưa sản phẩm ra bán trên thị trường. Không có đối thủ cạnh tranh. Hòan toàn có quyền định giá - Ưu, nhược điểm của các đối thủ: liên quan đến sức mạnh cụ thể của từng đối thủ trên thị trường: thị phần, tiềm lực tài chính, lợi thế cạnh tranh, mức độ quen thuộc của nhãn hiệu hàng hóa…từ đó xác định vị thế của đối thủ cạnh tranh và doanh nghiệp trên thị trường để xác định chiến lược cạnh tranh thích ứng - Chiến lược cạnh tranh của các đối thủ: Liên quan đến mục tiêu và cách thức cạnh tranh của từng doanh nghiệp trên thị trường. Mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn các chiến lược cạnh tranh khác nhau nhưng thường thì dựa trên vị thế của nó trên thị trường. Có các vị thế như: doanh gnhiệp dẫn đầu, doanh nghiệp thách thức, doanh nghiệp theo sau, doanh nghiệp đang tìm chỗ đứng trên thị trường. 1.3.2. Các nhân tố thuộc môi trường ngành Đây là những nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.Theo Micheal Porter thì trong môi trường ngành một doanh nghiệp chịu áp lực cạnh tranh từ năm yếu tố Khách hàng Sự cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại trong ngành Đối thủ tiền ẩn Sản phẩm dịch vụ thay thế Nhà cung ứng Mối đe dọa gia nhập Sức mạnh người cung ứng Mối đe dọa thay thế Sức mạnh người mua Mô hình 1.1: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh trong môi trường ngành a, Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn Theo M.Porter, các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh trong cùng một ngành sản xuất nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và quyết định gia nhập ngành.Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ đến ngành mạnh hay yếu đều là mối đe dọa cho doanh nghiệp. Khi các đối thủ tiềm ẩn muốn gia nhập ngành thì cạnh tranh sẽ ngày càng khốc liệt hơn do càng có nhiều doanh nghiệp trong một ngành sản xuất, thị trường và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị chia sẻ, vị trí của doanh nghiệp cũng sẽ bị thay đổi. Sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là có thể nhanh hoặc chậm. Điều đó phụ thuộc phần lớn vào các rào cản ngăn chặn sự gia nhập ngành bao gồm: sự trung thành của khách hàng với nhãn hiệu hàng hóa của doanh nghiệp đã có uy tín trên thị trường, lợi thế về mạng lưới tiêu thụ và nguồn cung ứng, lợi thế về nhân sự và quan hệ với chính quyền địa phương.Bên cạnh đó, các doanh nghiệp trên thị trường còn chống lại sự gia nhập của các đối thủ tiềm ẩn bằng cách cải tiến sản phẩm dịch vụ, giảm chi phí sản xuất….. b, Áp lực cạnh tranh từ nhà cung ứng Nhà cung ứng là lực lượng bảo đảm đầu vào cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những nhà cung ứng có thể được coi là một áp lực đe dọa khi trên thị trường số lượng nhà cung ứng ít, nguồn hàng không nhiều, không có hàng hóa thay thế khác…, doanh nghiệp phụ thuộc vào nhà cung ứng. Khi đó nhà cung ứng có thể gây sức ép bằng cách tăng giá bán, giảm chất lượng sản phẩm, giảm mức độ dịch vụ đi kèm qua đó làm giảm khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu trên thị trường số lượng nhà cung ứng nhiều, nguồn hàng phong phú và có nhiều hàng hóa thay thế.Khi đó các nhà cung ứng không thể gây sức ép cho doanh nghiệp được mà sẽ phải cạnh tranh với nhau , doanh nghiệp thương mại có thể tự do lựa chọn nguồn cung ứng hàng hóa ổn định với giá cả phải chăng, chất lượng tốt, dịch vụ thuận lợi Đối với một doanh nghiệp thương mại,các yếu tố đầu vào là hết sức quan trọng. Do đó, để họat động kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp cần tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp với nhà cung ứng, tăng cường quan hệ kinh tế hợp tác tạo điều kiện lẫn nhau với nhà cung ứng.Đa dạng hóa các nguồn cung ứng. c, Áp lực cạnh tranh từ khách hàng Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới tòan bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành. Khách hàng được phân thành 2 nhóm bao gồm khách hàng lẻ và nhà phân phối. Cả 2 nhóm đều gây áp lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành. Khách hàng có thể được xem như một sự đe dọ._. và của từng thành viên kênh.Để tạo lập được một hệ thống kênh phân phối dọc, công ty cần thực hiện một số hoạt động cụ thể sau đây: + Thiết kế cơ cấu kênh có cơ cấu tối ưu về chiều dài(số cấp độ trung gian của kênh) , chiều rồng(sản lượng thành viên ở cùng một cấp độ của kênh), số lượng kênh được sử dụng và tỷ trọng hàng hóa được phân bổ vào mỗi kênh. + Phát triển mạng lưới phân phối theo mô hình trên và thực hiện các biện pháp để điều khiển quản lý nó: bên cạnh việc đầu tư tiền bạc công ty cần có các kế sách khôn ngoan, kiên trì, mềm dẻo khai thác những khía cạnh văn hóa, tập quán truyền thống của người Việt + Xử lý kịp thời, có hiệu quả những xung đột trong kênh, giải quyết các xung đột ngay từ khi mới phát sinh. + Thường xuyên đánh giá hoạt động của các thành viên kênh. * Tăng cường công tác quảng cáo, xúc tiến bán hàng và các loại dịch vụ để kích thích sức mua của thị trường Quảng cáo và tuyên truyền trong truyền tin và xúc tiến hỗn hợp phải hướng đồng thời tới ba mục tiêu: thông tin, thuyết phục và gợi nhớ. Tư tưởng chủ đạo của các thông điệp đưa ra là phải dựa vào nguồn gốc của sản phẩm, gây chú ý đến điều gì đó của sản phẩm đối với khách hàng. Ngòai ra công ty cần quảng cáo uy tín của doanh nghiệp và tính nổi trội của các dịch vụ đi theo . Trong quá trình thực hiện chiến lược quảng cáo và tuyên truyền, công ty có thể thực hiện theo sáu bước như sau: - Xác định rõ đối tượng tác động mục tiêu là ai: là người mua tiềm năng, người sử dụng hiện tại, người quyết định mua hàng hay người có tác động ảnh hưởng, cá nhân hay tổ chức. - Xác định các mục tiêu cần phải đạt được: mục tiêu có thể chỉ là để thông báo(khi bắt đầu quảng cáo hoặc tuyên truyền), mục tiêu thuyết phục khách hàng có sự nhận thức đầy đủ và lòng tin vào sản phẩm và sự phục vụ của doanh nghiệp. Hoặc là mục tiêu nhắc nhở khách hàng để họ có thể nhớ đến sản phẩm và doanh nghiệp. - Xây dựng ngân sách và lựa chọn các phương án phân bổ ngân sách cho hoạt động truyền tin và xúc tiến hỗn hợp. Có các phương pháp xác định ngân sách như: tùy theo khả năng, phần trăm trên doanh số, phương pháp ngang bằng cạnh tranh, phương pháp theo mục tiêu, phương pháp phân tích so sánh. - Quyết định các công cụ truyền tin và và xúc tiến hỗn hợp: lựa chọn công cụ có tính khả thi cao, phù hợp với khả năng tài chính và đáp ứng được mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra trong chiến lược truyền tin và xúc tiến hỗn hợp. - Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền tin và xúc tiến hỗn hợp : trong quá trình thực hiện phải chú ý tới quy định của Nhà Nước về truyền tin và xúc tiến hỗn hợp về ngôn ngữ, biểu tượng, nội dung và các hình thức được phép và không được phép. - Kiểm sóat, đánh giá hiệu quả và hiệu chỉnh chiến lược khi cần thiết : Để phát triển thị trường cần có các hoạt động dịch vụ trước, trong và sau khi bán : dịch vụ chào hàng, cung ứng đồng bộ có bảo đảm, vận chuyển đến người tiêu dùng nhanh chóng và chính xác, chu đáo theo yêu cầu của khách hàng với chất lượng cao hơn so với đối thủ cạnh tranh. - Các doanh nghiệp cần tổ chức tốt ban dịch vụ khách hàng để xử lý các khiếu nại và điều chỉnh, cung ứng các dịch vụ khách hàng một cách tốt nhất. 3.2.4 Phân tích các đối thủ cạnh tranh để xác định chiến lược cạnh tranh của công ty Hiện nay, công ty TNHH XNK Thành Nam đang phải đối mặt với rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Với những nhà sản xuất Inox trong nước thì họ có lợi thế về chi phí, giá cả và vị trí. Với những nhà kinh doanh XNK Inox khác thì họ có lợi thế về danh tiếng, nhãn mác sản phẩm. Vì vậy để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của mình thì công ty cần phải tiến hành phân tích các đối thủ cạnh tranh từ đó có các chiến lược cạnh tranh phù hợp. Phân tích đối thủ cạnh tranh là một quá trình liên tục và có thể thực hiện qua 4 bước sau đây Bước 1 : Xác định đối thủ cạnh tranh - Xác định đối thủ cạnh tranh chính của công ty : Đây là những đại gia trên thị trường, là các công ty đang thống trị thị trường của doanh nghiệp. Là những doanh nghiệp mà công ty phải đối đầu khi tìm kiếm khách hàng mới - Xác định đối thủ phụ và đối thủ gián tiếp : là những nhà kinh doanh có thể không đối đầu với công ty nhưng là những người đang nhắm đến một thị trường chung với côn ty - Xác định đối thủ cạnh tranh tiềm năng : là những doanh nghiệp có thể xâm nhập thị trường của công ty và công ty cần phải chuẩn bị để cạnh tranh với họ. Bước 2 : Phân tích điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ Sau khi đã xác định được các đối thủ của mình, công ty cần tiến hành xác định các điểm mạnh và tìm ra chỗ yếu của họ. Không chỉ tập trung vào các điểm mạnh điểm yếu thực sự mà cần tập trung cả vào các điểm mạnh, điểm yếu theo “cảm nhận”. Để tiến hành phân tích điểm mạnh điểm yếu, công ty nên sử dụng bảng biểu. ví dụ như sau: Bảng 3.1 : Phân tích điểm mạnh đểm yếu của đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh Chất lượng Giá cả Uy tín Địa điểm Quảng cáo Dịch vụ Nhân sự Kênh phân phối Công ty A Công ty B Công ty C Công ty D ………… Các tiêu chí như : chất lượng, giá cả, uy tín… là những vấn đề quan trọng liên quan đến việc kinh doanh. Công ty có thể tự lựa chọn các tiêu chí mà công ty quan tâm vào để phân tích. Sau khi lập bảng xong thì công ty tiến hành đánh giá các đối thủ cạnh tranh, kèm theo nhận xét tại sao lại đánh giá như vậy. Chúng ta có thể tô đỏ những điểm mạnh và tô màu xanh da trời những điểm yếu. Khi đó, chỉ cần nhìn qua bảng là chúng ta có thể xác định được vị trí của từng đối thủ cạnh tranh. Bước 3: Đánh giá các cơ hội và nguy cơ đối với đối thủ Các cơ hội và mối đe dọa nằm trong nhiều lĩnh vực, đó có thể là sự phát triển của khoa học kỹ thuật, là sự điều tiết hoặc ảnh hưởng của luật pháp, xuất hiện đối thủ cạnh tranh mới… Tương tự như trên, chúng ta có thể lập bảng liệt kê các đối thủ cạnh tranh và các yếu tố bên ngòai tác động đến ngành kinh doanh của công ty. Khi đó ta có thể thấy được các đối thủ đối phó với các cơ hội và nguy cơ như thế nào Bước 4: Xác định vị trí của công ty Sau khi đã thực hiện các bước trên thì công ty cần phải xác định vị thế của mình so với các đối thủ cạnh tranh này. Như vậy công ty cần tiến hành phân tích thế mạnh/điểm yếu/cơ hội/nguy cơ trong kinh doanh của mình. Rồi xếp hạng công ty trong từng lĩnh vực tương tự như khi xếp hạng các đối thủ cạnh tranh. Từ đó sẽ giúp công ty thấy rõ nét hơn công việc kinh doanh của mình phù hợp với vị trí nào trong môi trường cạnh tranh, giúp xác định được những điểm yếu để cải thiện và điểm mạnh, cơ hội để tận dụng giành lợi thế. Bên cạnh đó, còn giúp công ty có thể lựa chọn chiến lược cạnh tranh phù hợp để có được lợi thế cạnh trang : - Chiến lược dẫn đầu hạ chi phí kinh doanh - Chiến lược chuyên biệt hóa sản phẩm - Chiến lược tập trung vào một phân khúc thị trường trọng điểm Ngòai ra còn có thể sử dụng những công nghệ cạnh tranh mới - Cạnh tranh bằng liên kết: Liên kết một nhóm từ 5 doanh nghiệp trở lên, có tư cách pháp nhân và hạch tóan độc lập, tự nguyện liên kết với nhau trên nhiều lĩnh vực như mua, cung cấp nguyên phụ liệu, gia công thành phẩm, xuất nhập khẩu…trong đó có một trụ cột có thiết bị chi phối, có thị trường , khách hàng lớn. - Cạnh tranh theo “ chiến lược Đại dương xanh ” : không cạnh tranh theo phương thức truyền thống( tăng chất lượng, hạ giá thành, giá bán) vì chỉ làm giảm dần lợi nhuận đạt được mà khai thác thêm những khỏang trống của thị trường, tăng thêm sức cầu của người tiêu dùng, tạo thêm “ giá trị mới ” cho sản phẩm, có thể giá cả cao hơn vẫn chiếm được thị phần lớn hơn 3.2.4 Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu , uy tín của công ty Như ta đã biết thương hiệu và uy tín của công ty có tác động mạnh mẽ tới khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp trên thị trường. Vì vậy, đối với công ty TNHH XNK Thành Nam ngay từ bây giờ phải xây dựng cho mình một chiến lược nhằm tạo lập thương hiệu mạnh, uy tín của công ty trong thời gian tới. Tuy nhiên để tạo lập được một thương hiệu có vị trí trong lòng người tiêu dùng thì không phải ngày một ngày hai là làm được mà nó phải trải qua thời gian dài. Với công ty có quy mô nhỏ như Thành Nam thì phải tiến hành xây dựng thương hiệu qua từng giai đoạn: - Xác định rõ hướng đi - Xác định thời gian đi : cần xác định một khỏang thời gian cần thiết đủ để thực hiện chiến lược của mình - Xác định phạm vi triển khai : Ở đây, công ty nên lựa chon phương án triển khai ở từng khu vực nhỏ và mở rộng ra từng vùng rộng lớn sẽ giúp công ty có thể tiết kiệm được nhiều chi phí cho truyền thông xây dựng thương hiệu, cũng như chi phí tổ chức duy trì phân phối bán hàng. Triển khai chiến lược Marketing ở địa bàn nào thì bám chắc địa bàn ấy, sau đó mở sang địa bàn mới - Tiến hành nghiên cứu thị trường để am hiểu người tiêu dùng, từ đó tạo ra những khác biệt trong sản phẩm để thu hút sự quan tâm của họ. - Xây dựng hệ thống phân phối mạnh: phải huấn luyện nhân viên bán hàng thật kỹ lưỡng, thật chuyên nghiệp sao cho ngòai tài năng bán hàng họ còn hiểu rõ tính năng chất lượng sản phẩm để mà giới thiệu tới khách hàng. - Chất lượng sản phẩm hòan hảo - Cam đảm và kiên trì : sau khi đã trải qua các giai đoạn trên thì công ty cần phải vững tin rằng mình có đủ lợi thế cạnh tranh để kiên trì trên con đường mình đã lựa chọn.Nhiều lúc gặp phải khó khăn nhưng phải cố gắng vượt qua. Bên cạnh quá trình tiến hành xây dựng thương hiệu như vậy thì công ty cần phải quan tâm đến một số họat động cụ thể như sau: Thứ nhất, doanh nghiệp phải phát triển sáng tạo nhãn hiệu: công ty nên trao việc hoạch định chiến lược và phát triển nhãn hiệu cho các chuyên gia nhằm mục đích biến mình thành người sử dụng các dịch vụ tư vấn như: tư vấn sáng tạo và phát triển nhãn hiệu, tư vấn về quảng cáo và truyền thông, tư vấ về pháp lý... Thứ hai, xây dựng thương hiêu phải khơi dậy cảm xúc của khách hàng: công ty phải hiểu rõ khách hàng của mình và luôn lấy sựu hài lòng của khách hàng làm trọng tâm cho mình. Thứ ba, công ty phải coi thương hiệu là công cụ bảo vệ lợi ích của mình : để làm được điều này, công ty phải mở rộng thương hiệu đã thành danh của sản phẩm này cho một loại sản phẩm khác co chung kỹ thuật hoặc cung cấp thêm sản phẩm mới bổ sung cho sản phẩm đã có để làm tăng mức độ hài lòng của khách hàng. Thứ tư, nâng cao nhận thức về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa: Các nhãn hiệu thương mại là tài sản của công ty, do đó việc đăng ký độc quyền nhãn hiệu thương mại nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của thương hiệu tại các thị trường mà công ty có chiến lược đầu tư kinh doanh là rất cần thiết. 3.2.5 Có các biện pháp bảo tòan và phát triển nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh XNK của công ty Như đã phân tích ở chương 2, chúng ta có thể thấy rằng thiếu vốn là một trong những điểm yếu của công ty có ảnh hưởng rất lớn tới năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường. Chính vì vậy, công ty cần phải thực hiện một số biện pháp cơ bản sau nhằm bảo tòan và phát triển nguồn vốn kinh doanh của mình. * Sử dụng có hiệu quả vốn lưu động : Để có thể sử dụng hiệu quả vốn lưu động công ty cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Sử dụng vốn đúng mục đích, đúng kế hoạch và có tính tóan để đạt được lợi nhuận theo dự tính ban đầu - Chấp hành đúng các quy định và chế độ về quản lý vốn, lưu thông tiền tệ , hợp đồng vay trả đã được ký kết - Tiến hành hạch tóan đầy đủ, chính xác, kịp thời số vốn hiện có và tình hình sử dụng vốn lưu động trong thời gian qua - Công ty cần tiến hành phân tích sử dụng vốn lưu động định kỳ để tìm ra điểm mạnh, yếu trong sử dụng vốn lưu động và rút ra kinh nghiệm Bên cạnh những yêu cầu đó công ty cần thực hiện các biên pháp cụ thể để sử dụng có hiệu quả VLĐ Thứ nhất, cần tăng thêm vòng quay của vốn lưu động ( cũng có nghĩa là rút ngắn số ngày của một vòng quay VLĐ).Để làm được điều này công ty có thể sử dụng phương pháp JIT ( Just In Time) trong việc dự trữ hàng hóa nhằm xóa bỏ tình trạng hàng hóa ứ đọng, chậm luân chuyển từ đó giúp giảm số VLĐ trong dự trữ. Phương pháp này bảo đảm cung cấp hàng hóa đầy đủ về số lượng, nhanh chóng kịp thời, đúng chất lượng. Ngòai ra, công ty cần đẩy mạnh bán ra, kết hợp mua và bán không qua kho. Tổ chức hợp lý sự vận động của hàng hóa, giảm phí tổn vận tải trùng chéo, loanh quanh, ngược chiều… Thứ hai, tiết kiệm chi phí kinh doanh, sử dụng hợp lý tài sản, giảm bớt các rủi ro thiệt hại. Công ty cần phải giảm tối đa chi phí trong đơn giá hàng mua bằng cách như mua tận gốc, mua buôn, bán tận ngọn.Tiết kiệm chi phí lưu thông. Giảm các thiệt hại do rủi ro cũng như do tai nạ, hao hụt mất mát của hàng hóa. Thứ ba, tăng cường công tác quản trị vốn, quản trị tài chính tại công ty. Công ty cần áp dụng chế độ hạch tóa kinh doanh đầy đủ ở công ty, các chi nhánh để theo dõi đầy đủ kịp thời , chính xác các hoạt động thu chi của mình. Quản trị chặt chẽ vốn, các khỏan thu chi, giảm các khỏan thiệt hại do vi phạm hợp đồng, do vay nợ quá hạn, do sử dụng các khỏan tiền vay không hiệu quả cũng như tỷ suất lãi vay quá cao. Chấp hành đầy đủ kỷ luật thanh tóan, vay trả trong việc huy động các nguồn tài trợ. * Phải bảo tòan nguồn vốn kinh doanh: Công ty có thể bảo tòan vốn bằng cách cộng thêm ( hoặc trừ bớt) vào đơn giá bán hàng hóa để với doanh thu bán hàng công ty có thể mua được ( hoặc nhập khẩu) số hàng bằng số hàng đã bán, trong đó có một tỷ lệ lãi nhất định của mặt hàng kinh doanh. Để có thể làm được như vậy công ty phải xem xét các yếu tố như : tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ tăng giá mặt hàng(hoặc giảm giá mặt hàng ) Inox, tỷ giá thị trường tiền Việt Nam với vàng hoặc ngoại tệ mà công ty cần phải có để nhập khẩu mặt hàng đó từ nước ngòai tại thời điểm quyết định bán hàng và nhập khẩu hàng từ nước ngòai. Ngòai ra, công ty cũng có thể xây dựng định mức vốn bình quân cho các bộ phận kinh doanh. * Tăng cường huy động nguồn vốn kinh doanh : Công ty cần tăng cường huy động vốn kinh doanh để có thể tăng quy mô vốn. Ở đây , phương thức huy động vốn phù hợp nhất với công ty Thành Nam là từ các bộ nhân viên trong công ty và người thân của họ.Vừa tăng cường gắn bó của nhân viên đối với công ty đồng thời cho phí tài trợ lại không cao giúp cho công ty có thể thanh tóan linh hoạt. Bên cạnh đó công ty còn có thể huy động từ đơn vị nguồn hàng bằng cách mua hàng trả chậm hoặc bán hàng đại lý, ủy thác. Huy động từ khách hàng bằng cách nhận tiền đặt cọc, nhận mua hộ. 3.2.6 Đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh Đa dạng hóa sản phẩm hay lĩnh vực kinh doanh là một trong những chiến lược kinh doanh được các doanh nghiệp thương mại sử dụng phổ biến trong kinh doanh. Đây là một chiến lược tăng trưởng nhằm phát triển thị trường, san sẻ rủi ro và mở rộng hoạt động kinh doanh. Sẽ là khá phù hợp nếu công ty Thành Nam sử dụng chiến lược này để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Hiện tại, công ty mới chỉ tập trung tham gia vào phân phối các sản phẩm thép Inox nhập khẩu. Trong tương lai bên cạnh việc duy trì mặt hàng kinh doanh chủ lực là Thép Inox công ty có thể mở rộng ra kinh doanh các sản phẩm thép công nghiệp, các kim loại màu ...( là những sản phẩm có đang có nhu cầu rất lớn trong công nghiệp xây dựng và chế tạo) , hoặc các thiết bị an ninh. Đồng thời công ty có thể triển khai xây dựng nhà máy gia công chế biến thép nhằm cung cấp các sản phẩm thép gia công theo yêu cầu của khách hàng. Với việc đa dạng hóa này, công ty có thể tận dụng được các nguồn lực sẵn có để mở rộng hoạt động kinh doanh và san sẻ rủi ro do kinh doanh XNK thép Inox mang lại đồng thời tăng thêm nguồn thu cho doanh nghiệp. 3.2.7 Phát triển và thu hút nguồn nhân lực trình độ cao Để có được đội ngũ nhân viên đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu kinh doanh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường. Công ty cần có các biện pháp phát triển nguồn nhân lực hiện có và thu hút thêm nguồn nhân lực có trình độ cao từ bên ngòai. Trước hết , công ty nên thành lập một bộ phận chuyên đảm nhiệm mọi vấn đề liên quan đến nguồn nhân lực của công ty( trực thuộc phòng hành chính). Bộ phận này sẽ có nhiệm vụ : - Xây dựng chiến lược về nhân sự và kế hoạch hóa nhân sự - Tổ chức tuyển dụng, sắp xếp, đào tạo và phát triển nhân sự - Xây dựng và thực hiện chế độ đãi ngộ với nhân sự. Ngòai ra, công ty cần thực hiện một số biện pháp cụ thể sau để nâng cao nguồn nhân lực của mình * Phát triển nguồn nhân lực hiện có - Tiến hành sắp xếp bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên hiện có của công ty : phát hiện người có năng lực, bố trí họ vào những vị trí phù hợp với ngành nghề, trình độ và năng lực sở trường. Bổ sung những nhân viên đủ năng lực, có triển vọng phát triển đồng thời thay thế những nhân viên không đủ trình độ, năng lực - Đối với ban lãnh đạo cần thường xuyên nâng cao năng lực lãnh đạo bằng cách tham gia các khóa học ngắn hạn về điều hành, tổ chức, quản lí công ty. Bên cạnh đó thường xuyên quan tâm đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của anh chị em trong công ty để có những giúp đỡ kịp thời. - Đối với cán bộ nhân viên thì cần tạo sự gắn bó về quyền lợi, trách nhiệm với công ty bằng các chính sách : bảo đảm việc làm ổn định cho nhân viên kể cả khi có những biến động, xây dựng chế độ tiền lương và thưởng theo hướng khuyến khích nhân viên có những đóng góp tích cực cho sự phát triển của công ty, tổ chức các hoạt động giải trí chung cho tòan thể nhân viên vào kì nghỉ lễ để nhân viên trong công ty hiểu nhau rõ hơn giúp cho bầu không khí trong doanh nghiệp hòa đồng, nhân viên làm việc có hiệu quả hơn. - Đa dạng hóa các kỹ năng và bảo đảm khả năng thích ứng của nhân viên khi cần có sự bố trí lại lao động bằng các khóa đào tạo nghiệp cụ ngắn hạn, tạo điều kiện cho nhân viên đi tìm hiểu thực tế, tích lũy kinh nghiệm. - Thường xuyên tổ chức đánh giá quá trình thực hiện nhiệm cụ được giao và những tiến bộ trong chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên để có những đãi ngộ xứng đáng khích lệ tinh thần làm việc của nhân viên . * Thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao - Tham gia vào các ngày hội tuyển dụng tại các trường đại học : Ngoại Thương, Kinh Tế Quốc Dân, Tài Chính…nhằm tìm kiếm nhân tài - Tổ chức phỏng vấn tuyển dụng những nhân viên phù hợp yêu cầu của công ty. - Tổ chức đào tạo lại và có những đãi ngộ hợp lý với nhân viên mới. 3.2.8 Hòan thiện hệ thống thông tin trong và ngòai doanh nghiệp, đồng thời chủ động áp dụng thương mại điện tử trong điều hành kinh doanh * Hòan thiện hệ thống thông tin ngòai công ty: trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, công ty cần xây dựng được hệ thống thông tin bên ngòai như: thông tin về môi trường kinh doanh, thông tin về hệ thống phân phối, thông tin về giá cả hiện hành, thông tin về hệ thống giao thông vận tải. Để xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin trên công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau - Đầu tư xây dựng thêm nhiều chi nhánh ở thị trường hiện tại: Miền Bắc, Miền Nam và thị trường tiềm năng : Miền Trung để thu được thông tin chính xác, kịp thời về giá cả, chất lượng, điều kiện giao hàng - Liên kết với bạn hàng truyền thống để họ có thể giúp đỡ về vấn đề thông tin - Áp dụng tin học hóa vào hoạt động kinh doanh thông qua hòa mạng Internet nhằm thu thập thông tin ở thị trường thế giới. * Hòan thiện hệ thống thông tin bên trong công ty: Đảm bảo thông tin nội bộ là điều kiện quyết định sự tồn tại của bất kỳ doanh nghiệp nào. Đảm bảo thông tin trong doanh nghiệp làm cho mọi thành viên đều hiểu rõ được mục tiêu của doanh nghiệp, góp phần đạt được sự thống nhất giữa mục tiêu cá nhân và mục tiêu của tập thể. Để có hệ thống thông tin hòan thiện thì khi xây dựng cần bảo đảm các nguyên tắc sau đây: - Các kênh thông tin phải được hiểu biết cụ thể: Có nghĩa là thông tin phải được phổ biến rộng rãi cho tất cả mọi người trong công ty biết rõ ràng - Các tuyến thông tin cần trực tiếp và ngắn gọn : để truyền đạt thông tin nhanh, giúp giải quyết các tình huống kịp thời, không bị chậm trễ. - Duy trì hoạt động của hệ thống thường xuyên, không bị ngắt quãng - Mọi thông tin phải xác thực : Người truyền đạt thông tin phải là người nắm chức vụ và quyền hạn liên quan đến thông tin mà người đó truyền đạt. Để đạt đáp ứng được những yêu cầu đó thì công ty cần trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, sử dụng mạng máy vi tính, kết nối Internet. Giảm bớt việc sử dụng các phương tiện truyền tin như : văn bản, thư tín, các cuộc họp để truyền tin. * Áp dụng thương mại điện tử vào kinh doanh: Tại Việt Nam hiên nay, hình thức thương mại tiên tiến – Thương mại điện tử đang cực kỳ phát triển và nhận được sự quan tâm đặc biệt của Chính Phủ cũng như các doanh nghiệp. Thương mại điện tử mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tăng sức cạnh tranh trên thương trường. Là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ và hoạt động trên một thị trường hạn chế công ty Thành Nam nên tập trung triển khai ứng dụng công nghệ thông tin nhằm phát triển thương mại điện tử để tận dụng tối đa các lợi ích do thương mại điện tử mang lại. Việc triển khai này có thể thực hiện theo từng bước. Giai đoạn đầu tư có thể triển khai chủ yếu ở khâu xúc tiến hoạt động kinh doanh dưới hình thức mở trang Web quảng cáo trên mạng, tìm kiếm thông tin về thị trường và bán hàng trên mạng, tiến hành các giao dịch trước khi ký kết hợp đồng. Khi điều kiện cơ sở hạ tầng và cơ sở pháp lý cho phép thì có thể tiến tới ký kết hợp đồng và thực hiện thanh tóan trên mạng. 3.2.9 Hòan thiện cơ cấu tổ chức quản lý và quy trình hoạt động kinh doanh của công ty Để hoạt động kinh doanh của mình đạt hiệu quả cao hơn nữa, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh thì công ty cần phải hòan thiện cơ cấu tổ chức quản lý, hoàn thiện kỹ năng quản lý hiện đại của đội ngũ lãnh đạo, quản trị trong công ty. Công ty cần thực hiện các biện pháp sau: - Xác định rõ chức năng , nhiệm vụ của các bộ phận trong cơ cấu bộ máy của công ty, cần có sự phân biệt tương đối về tính chất, công việc của các bộ phận, tránh sự chồng chéo, tạo điều kiện cho cán bộ quản lý tập trung đầu tư chuyên sâu và đảm bảo sự hoạt động của các bộ phận trong công ty một cách nhịp nhàng. - Điều chỉnh hợp lý tầm, hạn quản trị phù hợp với yêu cầu của đội ngũ cán bộ quản lý trong công ty với xây dựng mạng lưới thông tin trong công ty, xác định các quyết định đưa ra một cách chính xác, hiệu quả. - Hợp lý hóa quy trình hoạt động kinh doanh từ khâu tiến hành nhập khẩu sản phẩm cho tới lúc phân phối tiêu thụ hàng hóa: bảo đảm các khâu diễn ra đồng bộ, nhanh chóng, đạt hiệu quả cao 3.3 Một số kiến nghị với cơ quan Nhà nước Để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của mình một cách hiệu quả nhất, bên cạnh những biện pháp mà công ty Thành Nam có thể áp dụng ở trên thì công ty cũng cần có sự hỗ trợ đắc lực từ các chính sách của Chính Phủ cũng như Bộ Công Thương . Sau đây là một số kiến nghị với Nhà Nước và Bộ Công Thương để có thể trợ giúp các doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh. 3.3.1 Kiến nghị với Nhà Nước * Xây dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh bình đẳng Trước hết , Nhà nước cần tạo dựng một môi trường cạnh tranh bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp trên thị trường hiện nay, không kể doanh nghiệp trong nước hay ngòai nước, không kể DNNN hay DN khu vực tư nhân. Để làm được điều đó thì Nhà Nước cần hoàn thiện hành lang pháp lý : xây dựng đầy đủ luật để điều chỉnh các quan hệ trong kinh doanh, ban hành luật phải đầy đủ, cụ thể để dễ dàng thực hiện. Ban hành luật cạnh tranh, luật chống độc quyền…Hạn chế ban hành các văn bản dưới luật và giảm dần các luật chỉ định nguyên tắc chung. Xóa bỏ các quy định hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không bình đẳng và không phù hợp với cơ chế thị trường và các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia. * Quy trình hóa và đơn giản hóa thủ tục hành chính Đơn giản hóa thủ tục hành chính ở các khâu, nhất là khâu hòan thuế, thủ tục thông quan và sự rõ ràng của các thể chế chính sách. Đây là vấn đề được rất nhiều doanh nghiệp quan tâm. * Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ Nhà Nước phải có các biện pháp cụ thể nhằm hỗ trợ hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên thị trường - Có các hỗ trợ về vốn kinh doanh với các doanh nghiệp này. Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp dễ dàng vay vốn kinh doanh với lãi suất thấp để bổ sung VLĐ để phát triển sản xuất. Đồng thời thúc đẩy thị trường vốn, khuyến khích và thúc đẩy các việc phát triển các trung gian tài chính như : công ty đầu tư tài chính, công ty thuê tài chính - Hướng dẫn bồi dưỡng, tạo điều kiện và hỗ trợ cho doanh nghiệp tăng cường đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, mở rộng dịch vụ hỗ trợ khả năng và điều kiện nghiên cứu thị trường, thông tin kinh tế, ngân hàng dữ liệu cho các doanh nghiệp. - Hướng dẫn cho doanh nghiệp hiểu rõ vai trò của thương hiệu sản phẩm hoặc thương hiệu doanh nghiệp. Bên cạnh đó có cơ chế công nhận và bảo hộ thương hiệu. Có chế tài ngăn chặn hành vi gian dối qua nhái thương hiêu, làm sản phẩm giả, vi phạm nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh trên thị trường. - Có các chính sách về đất đai, bất động sản để giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể dễ dàng tiếp cận đất, được thuê đất lâu dài và ổn định, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. * Mở rộng khả năng cung ứng thông tin Khả năng tiếp cận được thông tin là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp có thể tăng được khả năng cạnh tranh của mình do đó nhà nước cần có các hỗ trợ về thông tin với doanh nghiệp. Nhà Nước nên thành lập các trung tâm cung cấp và tư vấn thông tin về : Thông tin thị trường trong và ngòai nước giúp doanh nghiệp có thể tiếp xúc và tìm kiếm cơ hội kinh doanh, ra các quyết định đầu tư; Thông tin về những dự kiến thay đổi dự hoặc ban hành chính sách và luật pháp liên quan đến môi trường kinh doanh; Thôgn tin về trình tự thủ tục hành chính; Thông tin về những cam kết trong hội nhập kinh tế quốc tế…Giúp các doanh nghiệp chủ động trong kinh doanh và có thể phản ứng nhanh chóng trước các biến động của môi trường kinh doanh. 3.3.2 Kiến nghị với Bộ Công Thương Bộ Công Thương cần phải có các biện pháp hỗ trợ cụ thể với các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường Inox Việt Nam. - Xây dựng các định hướng đầu tư và phát triển ngành kinh doanh Ionx tại Việt Nam - Có biện pháp hỗ trợ về vốn với các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành này đặc biệt là với các doanh nghiệp tiến hành sản xuất Inox. Bởi vì vốn đầu tư cho việc sản xuất Inox thường không nhỏ : xây dựng một nhà máy nấu nguyên liệu Inox có giá tới hàng trăm triệu USD/ nhà máy. - Hỗ trợ về mặt thông tin với các doanh nghiệp trong ngành : Biến động của thị trường thế giới, xu hướng giá cả … - Sớm ban hành các tiêu chuẩn chất lượng với Inox và sản phẩm từ Inox tránh tình trạng để các nhà sản xuất cạnh tranh không lành mạnh: chạy đua giảm giá dẫn đến giảm chất lượng sản phẩm. KẾT LUẬN Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH XNK Thành Nam cùng với những kiến thức tổng hợp được học trong nhà trường và quá trình khảo sát nghiên cứu, bám sát thực tiễn hoạt động của công ty.Em đã hoàn thành bản chuyên đề với đề tài “ Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH XNK Thành Nam”. Nội dung đề tài đã giới thiệu một số lý luận cơ bản liên quan đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường .Đồng thời đưa ra những phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty, những kết quả đạt được và những hạn chế mà công ty còn gặp phải. Từ đó đề tài mở ra một sô giải pháp cụ thể mà công ty có thể áp dụng để khắc phục những hạn chế trong hoạt động kinh doanh và có thể nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, do thời gian thực tập tại công ty ngắn. Cùng với lượng kiến thức có hạn và kinh nghiệm trong phân tích nghiên cứu còn non kém nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Do đó đề tài rất mong nhận được sự quan tâm và những ý kiến đóng góp quý báu. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo của PGS.TS Nguyễn Anh Tuấn và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong công ty TNHH XNK Thành Nam. Hà nội, ngày 27 tháng 4 năm 2008 Danh mục tài liệu tham khảo 1. Chiến lược cạnh tranh Micheal Porter, NXB Kinh Tế Kỹ Thuật, 2002 2. Chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp nổi tiếng Việt Nam và Thế Giới NXB Thanh niên 1999 3. Giáo trình Kinh tế thương mại GS.TS Đặng Đình Đào- GS.TS Hoàng Đức Thân, NXB Thống kê,2003 4. Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại : tập 1,2 PGS.TS Hoàng Minh Đường – PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc, NXB Lao Động – Xã Hội , 2006 5. Giáo trình Marketing thương mại PGS.TS Nguyễn Xuân Quang, NXB Lao Động –Xã Hội, 2006 6. Giáo trình Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thương mại PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc - TS. Trần Văn Bão, NXB Lao Động – Xã Hội, 2005 7. Giáo trình Marketing căn bản PGS.TS .Trần Minh Đạo, NXB Giáo Dục,2002 8. hiệu hàng hóa và thương hiệu Hội sở hữu công nghiệp 2003 9. Chìa khóa nâng cao năng lực tiếp thị và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam NXB Thống Kê 1998 10. Báo cáo tài chính của công ty TNHH XNK Thành Nam từ 2004 – 2007 11. Tạp chí Thương Mại, Báo Công Nghiệp 12 Một số trang Web : www.qlct.gov.vn ( cục quản lý cạnh tranh) www.vietnamnet.vn www.vi.wikipedia.org www.moi.gov.vn (Bộ Công Thương) www.dddn.com.vn Danh mục bảng biểu , sơ đồ Bảng 2.1: Thị trường XNK chủ yếu của công ty giai đoạn 2004-2007 Bảng 2.2: Đặc điểm nguồn vốn giai đoạn 2004-2006 Bảng 2.3: Kim ngạch XNK giai đoạn 2005-2007 Bảng 2.4: Mức thực hiện kế hoạch XNK Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh Bảng 2.6: Nộp ngân sách cho Nhà Nước Bảng 2.7 : Bảng giá một số sản phẩm của công ty Bảng 2.8: Cơ cấu tài sản công ty giai đoạn 2004-2006 Bảng 2.9: Cơ cấu vốn của công ty giai đoạn 2004-2006 Bảng 2.10: Cơ cấu cán bộ, nhân viên công ty TNHH XNK Thành Nam Bảng 2.11: Lương TB của nhân viên Bảng 2.12: Kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh từ 2004-2007 Bảng 2.13 : Tỷ suất lợi nhuận của công ty từ 2004-2007 Bảng 2.14: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định Bảng 2.15: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động Bảng 2.16: Phân tích tình hình tiêu thụ theo khu vực địa lý Bảng 3.1 : Phân tích điểm mạnh đểm yếu của đối thủ cạnh tranh Mô hình 1.1: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh trong môi trường ngành Mô hình 2.1 : Bộ máy tổ chức của công ty Mô hình 2.2: Sản lượng tiêu thụ Inox theo thị trường MỤC LỤC Trang ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20446.doc
Tài liệu liên quan