Nâng cao khả năng thắng thầu tại Công ty Đầu tư phát triển nhà Hà Nội số 52 - HANDICO 52

Tài liệu Nâng cao khả năng thắng thầu tại Công ty Đầu tư phát triển nhà Hà Nội số 52 - HANDICO 52: ... Ebook Nâng cao khả năng thắng thầu tại Công ty Đầu tư phát triển nhà Hà Nội số 52 - HANDICO 52

doc98 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1347 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao khả năng thắng thầu tại Công ty Đầu tư phát triển nhà Hà Nội số 52 - HANDICO 52, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Danh mục các bảng sử dụng Bảng 1.1. Danh sách các đơn vị thành viên của Tổng công ty Đầu tư Phát Triển Nhà Hà Nội…………………………………………………………………...9 Bảng 1.2. Báo cáo tình hình tài chính của Công ty………………………………...10 Bảng 1.3.Doanh thu và lợi nhuận Công ty giai đoạn 2006 – 2009………………...11 Bảng 1.4:Báo cáo tình hình thực hiện giá trị sản xuất kinh doanh tháng 12/2009 và kế hoạch tháng 1/2010……………………………………………………………. 13 Bảng 1.5.Kết quả tham gia đấu thầu của Công ty HANDICO 52………………... 26 Bảng 1.6.Số lượng các gói thầu trúng thầu giai đoạn 2006 – 2009 ……………….29 Bảng 1.7: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty…………………………………………32 Bảng 1.8: Danh mục thiết bị hiện có của công ty………………………………… 34 Bảng 1.9. Kê khai cán bộ chuyên môn kỹ thuật …………………………………..37 Bảng 1.10:Vay tín dụng của Công ty……………………………………………... 43 Bảng 1.11.:Danh sách cán bộ chủ chốt điều hành thi công tại công trường……….54 Bảng1.12. Tổng hợp giá dự thầu…………………………………………………..55 Bảng1.13: Chi tiết giá dự thầu ( trích dẫn)………………………………………...57 Bảng 1.14.Giá trị vật tư đến chân công trình……………………………………....57 Bảng 1.15: Phân tích đơn giá dự thầu ( Trích dẫn) ………………………………..59 Bảng 1.16: Danh mục những hợp đồng do Công ty thực hiện …………………….63 Bảng 1.17: Giá trị trúng thầu của Công ty giai đoạn 2006 – 2009 ………………..66 Bảng 1.18.Danh mục các dự án do Công ty trực tiếp chủ đầu tư và hợp tác đầu tư ……………………………………………………………………………………...67 Bảng 2.1 Bảng Ma trận SWOT ……………………………………………………75 Bảng 2.2.Danh mục các công trình chuyển tiếp trong năm 2009 …………………80 Danh mục các biểu đồ Biểu đồ 1.1.tốc độ tăng doanh thu thuần của Công ty giai đoạn 2006-2009..……..12 Biểu đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức của Công ty …………………………………………..14 Biểu đồ 1.3:Hình thức đấu thầu các gói thầu Công ty trúng thầu………………….28 Biểu đồ 1.4:Tỷ lệ thắng thầu giai đoạn 2006-2009………………………………...30 Biểu đồ 1.5.Sơ đồ tổ chức hiện trường ……………………………………………60 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT: PCCC: phòng cháy chữa cháy PCCN: phòng chống cháy nổ CB: cán bộ CP: cổ phần TD: tín dụng SXKD: sản xuất kinh doanh AT: an toàn LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam đang trên đà phát triển và hội nhập toàn cầu theo xu thế phát triển của các nước trong khu vực và trên thế giới. Đứng trước xu thế hội nhập, toàn cầu hóa đó, các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều cơ hội đón nhận thuận lợi trước sự tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật, tiếp cận các nguồn ngoại hối, học tập phương thức quản lý từ các tập đoàn nước ngoài… nhưng cũng đồng thời phải đối diện với nhiều thách thức từ sự cạnh tranh khốc liệt từ các tập đoàn kinh tế quốc tế vốn có nhiều ưu thế hơn chúng ta. Muốn xây dựng một nền kinh tế phát triển hơn, chúng ta cần quan tâm nhiều hơn đến việc xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, vững chắc làm tiền đề cho việc kiến thiết một nền kinh tế phát triển vững mạnh. Hệ thống cơ sở hạ tầng tốt sẽ tạo sự tin tưởng cho các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp nước ngoài, khuyến khích họ đầu tư vào Việt Nam; từ đó thu hút nhiều hơn vốn đầu tư đầu tư nước ngoài, mở rộng nguồn vốn cho một đất nước nhỏ bé đang phát triển như Việt Nam. Đối với ngành xây dựng trong nước, không có lợi thế về vốn cũng như kinh nghiệm và công nghệ, thực sự chúng ta đứng trước nhiều khó khăn trong thời kỳ mở cửa hội nhập hiện nay. Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội số 52, em nhận thấy đây là một Công ty tiềm năng dù hiện tại nguồn vốn còn nhỏ bé, chưa phải là một doanh nghiệp có nhiều bề dày trong ngành xây lắp. Tuy nhiên cùng với đội nhân viên giàu nhiệt huyết, trình độ chuyên môn tốt Công ty có thể tiến rất xa trong thời gian tới.Công ty hoạt động trong ngành xây lắp nên hoạt động đấu thầu đóng một vai trò không nhỏ với sự thành công của Công ty. Dù hoạt động tương đối hiệu quả nhưng bộ phận đấu thầu tại Công ty chưa được chuyên môn hóa thực sự, còn vấp phải một số khó khăn do phải chia sẻ nguồn lực. Với quá trình nghiên cứu thực tập tại Công ty, nhận thấy tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác đầu thầu tới sự phát triển của Công ty nên em đã chọn đề tài “Nâng cao khả năng thắng thầu tại Công ty Đầu tư – Phát triển nhà Hà Nội số 52 – HANDICO 52” Do hạn chế về mặt thời gian và kiến thức nên có lẽ bài viết của em còn nhiều điểm chưa hoàn thiện, em rất mong nhận được những góp ý quí báu từ thầy giáo hướng dẫn để em tiếp tục hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp của mình. Kết cấu đề tài gồm hai chương: Chương 1: Thực trạng công tác tham dự thầu tại công ty HANDICO52 Chương 2: Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu tại Công ty HANDICO 52 Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn và các cô chú, các anh chị tại Công ty HANDICO 52 đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI SỐ 52 – HANDICO 52 Chương 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THAM DỰ THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI SỐ 52 – HANDICO 52 1.1.Giới thiệu tổng quan về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nhà Hà Nội số 52 - Handico 52 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội số 52 (HANDICO52) là một trong những đơn vị thành viên của Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội, hoạt động trên các lĩnh vực chính là xây lắp và đầu tư kinh doanh bất động sản. Sau một thời gian thành lập và hoạt động HANDICO52 đã và đang từng bước khẳng định được uy tín, thương hiệu trên thị trường, giá trị sản xuất kinh doanh không ngừng gia tăng, thị trường, thị phần được mở rộng trên phạm vi toàn quốc. Bộ máy tổ chức HANDICO52 được xây dựngdựa trên nền tảng quản lý khoa học hiện đạivà chuyên nghiệp, bao gồm hệ thống quản lý điều hành và hệ thống quản lý kinh doanh trực tiếp. Bên cạnh đó, hệ thống các tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên và các tổ chức đoàn thể xã hội khác không ngừng được HANDICO52 củng cố, duy trì góp phần bổ trợ hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.1.1 Thông tin chung về công ty CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI SỐ 52 Tên công ty: NUMBER 52 HA NOI HOUSING INVESTMENT AND DEVELOPMENT JOINT STOCK COMPANY Tên giao dịch: Tên viết tắt: HANDICO 52., JSC Tầng 15 Tòa nhà 8C Đại Cồ Việt, phường Bách Khoa, quận Hai Bà Trưng , thành phố Hà Nội. Địa chỉ trụ sở chính: Website: Handico52.com.vn Mail: Handico52@yahoo.com Giấy phép kinh doanh số: 0103007872 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Điện thoại: 043.623.0809 – 043.623.0801 Người đại diện theo pháp luật của công ty : Chức danh: Tổng giám đốc Họ và tên : Nguyễn Mạnh Hào Giới tính : Nam Sinh ngày : 01/06/1966 Dân tộc : Kinh Quốc tịch : Việt Nam 1.1.1.2 Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty Lập, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng phát triển nhà, khu dân cư, khu đô thị mới, khu công nghiệp, kho tàng bến bãi, giao thông thủy lợi. Dịch vụ quản lý ,vận hành, khai thác sau đầu tư các dự án khu đô thị, khu nhà ở, khu công nghiệp, kho tàng, bến bãi và các dự án, bất động sản (không bao gồm hoạt động tư vấn về giá đất); Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông đô thị (cấp nước, thoát nước, chiếu sáng), hạ tầng kỹ thuật đô thị , công nghiệp, đường dây và trạm biến áp đến 35KV, thủy lợi, bưu điện, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí; Kinh doanh nhà, khách sạn; kinh doanh Lữ khách nội địa, quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch; Kinh doanh công viên cây xanh, công viên nước, vườn giải trí, khu vui chơi giải trí (trừ các loại hình vui chơi, giải trí nhà nước cấm); Kinh doanh các dịch vụ thể thao : Bể bơi nước nóng, nước lạnh, dịch vụ sân goft, tennis, cầu lông, bóng bàn, bida, bơi thuyền, câu cá, thể dục thể hình – thẩm mỹ ( không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar); Dịch vụ mua bán , tư vấn , môi giới bất động sản, kinh doanh nhà đất; Kinh doanh vật liệu xây dựng, Kinh doanh xuất nhập khẩu hành hóa, vật tư, máy móc thiết bị phục vụ chuyên ngành xây dựng. Vận tải hàng hóa đường bộ. Dịch vụ làm thủ tục hải quan và khai thuế hải quan. Dịch vụ cảng và bến cảng. Cung cấp , xây dựng, lắp đặt , bảo hành , bảo trì hệ thống hạ tầng kỹ thuật cho các khu dân cư và đô thị mới, khu công nghiệp, văn phòng, siêu thị như: hệ thống thông gió cấp nhiệt, điều hòa không khí , thang máy , camera quan sát, thiết bị chống đột nhập , báo động , phòng cháy chữa cháy, ghi âm, ghi hình. Kinh doanh các thiết bị khoa học kỹ thuật (trừ các loại Nhà nước cấm). Tư vấn và thi công gia cố các loại nền móng công trình xây dựng ( không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình). Xây dựng lắp đặt đường dây điện và trạm biến áp đến 220KV. Buôn bán , lắp đặt, sữa chữa , bảo trì, thuê và cho thuê máy móc thiết bị trong lĩnh vực : công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp, giao thông vận tải, tự động hóa, đo lường, điều khiển , máy tính , điện tử, điện lạnh, bưu chính, viễn thông, phát thanh và truyền hình. Buôn bán hàng ; thủ công mỹ nghệ, đồ dùng cá nhân và gia đình, văn phòng phẩm, lương thực thực phẩm, rượu , bia, nước giải khát, thuốc lá (không bao gồm kinh doanh quán Bar) , hóa phẩm, mỹ phẩm ( trừ hóa chất Nhà nước cấm và mỹ phẩm có hại cho sức khỏe con người). Sản xuất buôn bán, sữa chữa , bảo dưỡng, trông giữ, thuê, cho thuê ô tô và các loại máy móc, phương tiện giao thông đường bộ. Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh . Kinh doanh khai thác và sản xuất các loại cửa kính, nhựa đường, và các loại vật liệu dùng trong xây dựng, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thủy lợi. Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp. Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp. Xây dựng các công trình giao thông , đường bộ , cầu cảng . Xây dựng các công trình cấp thoát nước, xử lý nước thải, khoan khai thác nước ngầm. Bảng 1.1. Danh sách các đơn vị thành viên của Tổng công ty Đầu tư Phát Triển Nhà Hà Nội Stt Tên đơn vị Địa chỉ 1 Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội (HACINCO) Nhà điều hành Làng Sinh viên HACINCO, Ngụy Như Kon Tum, Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội 2 Công ty Tài chính Cổ phần HANDICO Tầng 3, tòa nhà Thăng Long, 105 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội 3 Công ty TNHH nhà nước một thành viên Kinh doanh dịch vụ nhà Hà Nội Số 25 phố Văn Miếu – phường Văn Miếu – Quận Đống Đa- Hà Nội 4 Công ty CP Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội số 22 (HANDICO 22): Số 13, ngõ Yên Thế, Phường Văn Miếu, Quận Đống Đa – Hà Nội 5 Công ty CP Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội số 30 59 Trần Phú, TP. Vinh, Tỉnh Nghệ An 6 Công ty CP Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội số 17 Km3 - QL 23B Tiên Dương – Đông Anh – Hà Nội 7 Công ty CP Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội số 36 (HANDICO NO36.,JSC) Nhà N09 – Tổ 64 – Phố Trung Kính – P. Yên Hòa – Q. Cầu Giấy – Hà Nội 8 Công ty CP Kinh doanh phát triển và đô thị Hà Nội (HANHUD) Xã Tứ Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội 9 Công ty CP Tư vấn Đầu tư xây dựng và phát triển đô thị Hà Nội (HACID) Số 69 Quán Thánh - Ba Đình - Hà Nội 10 Công ty CP Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội số 68 (HANDICO68) Nhà F4 Trung Yên, đường Trung Hòa, phường Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội. 11 Công ty Tài chính Cổ phần HANDICO Tầng 3, tòa nhà Thăng Long, 105 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội 12 Công ty CP Đầu tư Xây dựng số 9 Hà Nội (HANCO 9) Số 560 Nguyễn Văn Cừ - Q. Long Biên – Hà Nội 13 Công ty CP Đầu tư xây dựng Phát triển nhà số 7 Hà Nội (HANDICO 7) Số 37 Nguyễn Đình Chiểu - Q. Hai Bà Trưng - Hà Nội 14 Công ty CP Đầu tư xây dựng và Phát triển nhà Hà Nội số 6 (HANDICO6) Số 124 Tôn Đức Thắng - Đống Đa - Hà nội 15 Công ty CP Đầu tư xây dựng và Phát triển nhà Hà Nội số 5 (HANDICO 5) Số 135 Phùng Hưng - Hoàn Kiếm - Hà Nội 16 Công ty CP Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội số 52 Tầng 15 - Tòa nhà 8C, Tạ Quang Bửu, Q. Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội ( Nguồn website www.handico52.com) 1.1.2. Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2006 – 2009 Trong thời gian qua công ty Cổ phần Đầu Tư và Phát triển Nhà Hà Nội số 52 đã tham gia lập, xây dựng và tổ chức quản lý các dự án đầu tư như: khu đô thị Trung Hòa-Nhân Chính, khu đô thị Mỹ Đình,dự án đầu tư khu nhà ở của cán bộ chiến sỹ Cục cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp- Bộ công an, dự án đầu tư khu nhà ở đô thị Cẩm Phả- Quảng Ninh và nhiều dự án kinh doanh bất động sản khác… Tổ chức thi công xây lắp các công trình xây lắp có qui mô lớn như: tòa nhà văn phòng thương mại Thái Thịnh- thành phố Hà Nội, trụ sở làm việc Công ty cổ phần phát triển công nghiệp Phú Mỹ, trụ sở cục thuế tỉnh Cao Bằng, trụ sở cục thuế - Hà Đông, nhà chung cư và khu đô thị Nam Trung Yên, thủy điện Nậm Mức, thủy điện A Vương, đường Bản Trại – Trung Thành… và nhiều công trình xây dựng khác đạt yêu cầu chất lượng hiệu quả cao. Bảng 1.2. Báo cáo tình hình tài chính của Công ty Đơn vị : triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Tổng tài sản có 11.248,753.506 19.794,260.929 41.298,743.204 52.378,276.257 2 Tổng tài sản lưu động 8.938,517.184 15.917,298.645 35.720,425.508 37.791,235.860 3 Tổng tài sản nợ 5.363,429.301 12.947,442.644 19.549,175.168 19.765,235.514 4 Tài sản nợ lưu động 5.257,780.453 12.841,793.796 19.549,175.168 19.765,235.514 5 Lợi nhuận trước thuế 1.641,203.365 2.024,288.548 2.176,079.646 3.023,534.805 6 Lợi nhuận sau thuế 1.181,666.423 1.457,487.755 1.749,568.036 2.176,944541 7 Doanh thu 35.396,240.113 76.707,146.335 98.910,975.557 118.235,673.67 ( Nguồn Báo cáo tài chính của Công ty giai đoạn 2006 – 2009) Bảng 1.3.Doanh thu và lợi nhuận Công ty giai đoạn 2006 – 2009 Đơn vị : Triệu đồng Năm 2006 2007 2008 2009 Doanh thu 35.396,240.113 76.707,146.335 98.910,975.557 118.235,673.67 Tốc độ tăng liên hoàn 116.7% 28.5% 19.5% Lợi nhuận sau thuế 1.181,666.123 1.457,487.755 1.749,568.036 2.176,944541 Tốc độ tăng liên hoàn 23.34% 20.03% 24.4% (Nguồn: tính toán của tác giả từ số liệu của Phòng Kế toán giai đoạn 2006 – 2009 ) Nhận xét: Trong các năm qua, lợi nhuận công ty HANDICO52 liên tục tăng, năm 2006 là 1,6 tỷ đến năm 2007 đã tăng lên 2 tỷ, năm 2008 là gần 2,2 tỷ. Doanh thu của công ty cũng tăng rất nhanh, năm 2006 là 35,4 tỷ, năm 2007 đã tăng hơn gấp đôi là 76,7 tỷ. Năm 2008 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nên doanh thu tăng với tốc độ thấp hơn năm 2007 , đạt 98,9 tỷ. Đến năm 2009 doanh thu lại bắt đầu phục hồi đạt 118,2 tỷ tăng 19,5% so với năm 2008. Bên cạnh việc phát triển mạnh lĩnh vực thi công xây lắp truyền thống với nhiều công trình nhà ở, hạ tầng kỹ thuật, thủy điện… có giá trị lớn trên phạm vi toàn quốc, lĩnh vực đầu tư cũng đang dần trở thành lĩnh vực mũi nhọn trong định hướng phát triển của Công ty với nhiều dự án do Công ty trực tiếp làm chủ đầu tư và hợp tác đầu tư, điển hình như: dự án khu nhà ở cán bộ chiến sỹ cục cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp – Bộ Công an, Tòa nhà Văn phòng Thái Thịnh, Khu chung cư Giảng Võ, Khu nhà ở cán bộ chiến sỹ Tổng cục Kỹ thuật – Bộ Công an… Ngoài ra công tác đổi mới công nghệ, áp dụng mô hình sản xuất tiên tiến, hiện đại với mục tiêu đạt hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh luôn được HANDICO52 quan tâm và duy trì. Ngoài các hoạt động trên, Công ty còn tham gia đầu tư xây dựng các công trình dưới hình thưc tự đầu tư hoặc hợp tác đầu tư nhằm tìm kiếm lợi nhuận và thu hút nguồn vốn đồng thời quảng bá thương hiệu của mình. Bảng 1.4:Báo cáo tình hình thực hiện giá trị sản xuất kinh doanh tháng 12/2009 và kế hoạch tháng 1/2010 (Triệu đồng) STT Nội dung KH tháng 12/2009 Thực hiện tháng 12/2009 Lũy kế trong năm đến báo cáo KH năm 2010 KH quí I/2010 KH tháng 1/2010 I Tổng giá trị sản xuất kinh doanh 5234 12063 73499 195.360 39.215 13.072 1 Giá trị SXKD nhận thầu xây lắp 5.034 11.963 72.099 125.360 38.615 12.872 2 Giá trị đầu tư dự án 200 100 1400 70.000 600 200 3 Giá trị sản xuất kinh doanh khác II Tổng doanh thu 3.524 8.374 50.470 87.752 27.031 9.010 1 Doanh thu từ nhận thầu xây lắp 3.524 8.374 50.470 87.752 27.031 9.010 2 Doanh thu từ đầu tư dự án 3 Doanh thu từ sản xuất kinh doanh khác III Nộp ngân sách 4 Lợi nhuận 5 Tỷ suất lợi nhuận / vốn chủ sở hữu IV Lao động tiền lương Tổng số lao động ( người ) 100 100 100 300 300 300 Thu nhập bình quân (nghìn đồng/tháng) 3000 3000 3000 4000 4000 4000 (Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật Công ty Handico 52) . 1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Biểu đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức của Công ty Bộ máy quản lý điều hành và sản xuất kinh doanh trực tiếp Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. đại hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ đã được cụ thể hóa tại Điều lệ của Công ty. Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty , có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích , quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. Quyền hạn và nhiệm vụ của hội đồng quản trị đã dược nêu rõ tại điều lệ của công ty. Hội đồng quản trị của công ty gồm 5 người. Ban kiểm soát Ban kiểm soát là người thay mặt các cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị của công ty. Chức năng , nhiệm vụ của ban Kiểm soát đã được cụ thể hóa tại Điều lệ. Ban tổng giám đốc công ty Cơ cấu Ban tổng giám đốc công ty + Tổng giám đốc điều hành : 01 người. + Phó tổng giám đốc chuyên môn : 04 người Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về nhiệm vụ thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao. Tổng giám đốc có các quyền và nhiệm vụ đã được cụ thể hóa tại điều lệ công ty. Các Phó tổng giám đốc Công ty do Tổng giám đốc công ty đề xuất , Hội đồng quản trị phê duyệt và ra quyết định , các Phó tổng giám đốc có các quyền và nhiệm vụ theo quyết định phân công công tác. Phó tổng giám đốc có nhiệm vụ giúp các Tổng giám đốc điều hành Công ty theo sự phân công của Chủ tịch hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch hội đồng quản trị và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền. Các phòng ban chức năng , Công ty thành viên , xí nghiệp , ban quản lý dự án, các đội xây dựng , xưởng sản xuất trực thuộc: Có nhiệm vụ thực hiện các công việc do ban Tổng giám đốc giao, hoàn thành các công việc được giao theo đặc điểm riêng của từng thành phòng. Các phòng ban và các đơn vị có cơ cấu như sau: Các Công ty thành viên Là các đơn vị do Công ty đầu tư góp vốn hoạt động theo Luật Doanh nghiệp , Công ty chỉ đạo và điều hành thông qua người đại diện vốn góp. Các phòng ban chức năng nghiệp vụ trong Công ty bao gồm: Ban trợ lý thư ký. Phòng Tổ chức lao động. Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật. Phòng Tài chính kế toán. Phòng Đầu tư. Các Ban quản lý dự án Ban quản lý dự án số 1. Ban quản lý dự án số 2. Ban quản lý dự án số 3. Các xí nghiệp xây dựng trực thuộc Công ty. Xí nghiệp đầu tư & xây dựng số 1. Xí nghiệp xây dựng số 2. Xí nghiệp xây dựng số 3. Xí nghiệp xây dựng số 4. Xí nghiệp xây dựng số 5. Xí nghiệp xây lắp điện dân dụng và công nghiệp. Các đội xây dựng trực thuộc công ty Đội xây dựng số 1. Đội xây dựng số 2. Đội xây dựng số 3. Đội xây sựng số 4. Đội thi công cơ giới số 5. Các xưởng gia công, sản xuất trực thuộc Công ty. Xưởng gia công , sản xuất số 1. Xưởng gia công , sản xuất số 2. Mọi hoạt động của các phòng ban , xí nghiệp, đội xây dựng , các xưởng gia công phải tuân thủ theo qui định trong Điều lệ của Công ty và bản Qui chế nội bộ của Công ty. Trong quá trình hoạt động Công ty căn cứ vào tình hình thực tế của từng giai đoạn phát triển để tuyển lựa bố trí cán bộ, nhân viên và thành lập hoặc giải thể các phòng, Ban chuyên môn nghiệp vụ cho phù hợp nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trên cơ sở định biên đã được Tổng Công ty phê duyệt. 1.1.3.1. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong Công ty Các tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam ,Công Đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội phụ nữ và các tổ chức chính trị xã hội khác trong Công ty Cổ phần hoạt động theo Hiến pháp và Pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các qui định của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, Điều lệ của Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội liên Hiệp phụ nữ Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội. Công ty tôn trọng và tạo điều kiện để cho các tổ chức trên hoạt động đúng điều lệ của các tổ chức đó và qui định của pháp luật. 1.1.3.2. Phân cấp quản lý. Mọi hoạt động của Công ty được điều hành theo qui định của Điều lệ của các tổ chức hoạt động Công ty đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Tổng Giám đốc Công ty do Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty bổ nhiệm , là người chịu trách nhiệm điều hành quản lý mọi hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông về những quyết định điều hành của mình. Phó Tổng giám đốc Công ty do Chủ tịch hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm theo đề nghị của Tổng giám đốc Công ty. Phó tổng giám đốc Công ty là người giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về những công việc được phân công hoặc được Tổng giám đốc ủy quyền. Các trưởng phó phòng Công ty do Tổng Giám đốc Công ty bổ nhiệm , là người giúp việc cho Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Công ty về những công việc được giao 1.1.3.3.Chức năng nhiệm vụ các phòng Công ty: 1.1.3.3.1. Phòng tổ chức lao động * Chức năng Phòng tổ chức lao động có nhiệm vụ tham mưu và giúp việc cho Tổng Giám đốc Công ty trong việc xây dựng phương án , đề án , qui định, qui chế về các mặt công tác: Tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy sản xuất kinh doanh , công tác cán bộ , công tác phát triển nhân sự , công tác thanh tra, quân sự , công tác thi đua khen thưởng , thực hiện chế độ tiền lương, thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động… * Định biên: 6 người 01 Trưởng phòng : Phụ trách chung. 01 Phó phòng : Phụ trách nhân sự . 04 Cán bộ công nhân viên : + 01 Cán bộ làm công tác BHXH, Tiền lương. + 01 Cán bộ làm công tác văn thư, lưu trữ. + 01 lái xe. + 01 tạp vụ . 1.1.3.3.2. Phòng kế hoạch kỹ thuật: * Chức năng Là phòng chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện cho Tổng giám đốc những công việc thuộc các lĩnh vực sau: Thực hiện chức năng tham mưu, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, dài hạn của Công ty. Tham mưu cho lãnh đạo Công ty chỉ đạo chiến lược sản xuất kinh doanh, kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và chức năng thống kê kế hoạch toàn công ty. Kiểm tra giám sát các hoạt động SXKD của Công ty để đảm bảo hiệu quả kinh tế. có chức năng tiếp thị đấu thầu , soạn thảo các hợp đồng kinh tế , thanh quyết toán công trình. Lập tiến độ và phương án thi công chi tiết cho từng công trình trên cơ sở đó lập tiến độ cung ứng vật tư, kinh phí , hạch toán chi phí từng công trình. Lập các dự án đầu tư thiết bị công nghệ , máy móc và đầu tư xây dựng cơ bản. Kiểm tra các hồ sơ , chứng từ hạch toán kinh tế đảm bảo tính hợp lý , tổng hợp thống kê báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Là đầu mối quan trọng trong việc kiểm tra , giám sát quản lý chất lượng trong việc thi công xây dựng các công trình. Phụ trách công tác lập định mức kỹ thuật , kinh tế, định mức tiêu hao vật tư, vật liệu phục vụ cho việc thi công xây dựng công trình. Chịu sự điều hành trực tiếp của Tổng Giám đốc công ty và Phó Tổng giám đốc Công ty. * Định biên : 19 người - 01 Trưởng phòng. - 01 Phó phòng. - 17 Cán bộ công nhân viên : + 10 Kỹ sư xây dựng dân dụng, giao thông- Cầu đường, thủy lợi. + 02 Kỹ sư điện. + 04 Kỹ sư kinh tế xây dựng. + 01 Kiến trúc sư. 1.1.3.3.3. Phòng tài chính kế toán. * Chức năng. Kiểm tra , kiểm soát việc chi tiêu đúng với qui định của Nhà nước về chế độ quản lý tài chính. Đảm bảo việc bảo toàn và phát triển vốn của Nhà nước. Tổ chức công tác kế toán , thống kê và bộ máy kế toán thống kê phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty. Hướng dẫn kiểm tra đôn đốc các phòng ban , Công ty con, Xí nghiệp , đội xây dựng, xưởng sản xuất thu thập hồ sơ chứng từ để phục vụ công tác thanh quyết toán, thu hồi vốn. Xác định và phản ánh chính xác, kịp thời đúng chế độ tình hình kết quả hoạt động của Công ty. Lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo kế toán, thống kê và quyết toán của Công ty theo đúng chế độ qui định. Thông qua công tác tài chính kế toán , tham gia nghiên cứu cải tiến tổ chức, cải tiến quản lý kinh doanh nhằm khai thác khả năng tiềm tàng. Khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn vào sản xuất , đảm bảo và phát huy tự chủ tài chính của đơn vị. * Nhiệm vụ Tổ chức ghi chép , tính toán và phản ánh chính xác tính trung thực, kịp thời; đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện thu chi tài chính, kế hoạch vốn của công ty, phát hiện và đề xuất biện pháp ngăn ngừa kịp thời những hành vi tham ô, lãng phí,vi phạm chính sách chế độ tài chính của nhà nước. Tổ chức phổ biến và thi hành kịp thời các chế độ , thể lệ tài chính , kế toán của nhà nước và các qui định của cấp trên về thống kê, thông tin kinh tế cho các đơn vị trực thuộc. thực hiện kế hoạch đào tạo , bồi dưỡng nâng cao trình độ của các bộ phận kế toán trong công ty. Tham gia soạn thảo các văn bản pháp qui , các quy định của Công ty về quản lý tài chính trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn thực hiện công tác phụ thuộc tại các xí nghiệp , đơn vị trực thuộc Công ty đảm bảo đúng chế độ. Tham gia xem xét các dự án đầu tư, các phương án kinh doanh , đóng góp ý kiến để đảm bảo việc bảo toàn và tăng trưởng vốn. * Định biên : 5 người 01 Trưởng phòng. 01 Phó phòng. 03 cán bộ công nhân viên : + 1 kế toán tổng hợp. + 1 kế toán thanh toán. + 1 thủ quỹ kiêm thủ kho và theo dõi tài sản cố định 1.1.3.3.4. Các Ban quản lý dự án Công ty có 3 Ban quản lý có cơ cấu mỗi ban gồm 1 Trưởng ban , 2 Phó ban và các bộ phận nghiệp vụ. Cơ cấu mỗi ban quản lý dự án có từ 10 – 30 người hoạt động của ban Quản lý dự án theo sự chỉ đạo của Công ty & tuân thủ theo các qui định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng. Ban quản lý dự án là đơn vị hạch toán phụ thuộc có chức năng nhiệm vụ quản lý đầu tư các dự án của Công ty & các dự án liên danh , liên kết do Công ty Handico 52 trực tiếp làm đại diện liên danh. 1.1.3.3.5. Các xí nghiệp xây lắp trực thuộc Xí nghiệp xây lắp là các đơn vị thành viên trực thuộc Công ty trên cơ sở thành lập mới. thực hiện nhiệm vụ xây dựng các công trình cao tầng , hạ tầng , dân dụng và một số ngành nghề kinh doanh khác theo đúng ngành nghề đăng ký kinh doanh của Công ty. Xí nghiệp xây lắp là các đơn vị hạch toán phụ thuộc , hoạt động theo quy chế tổ chức quản lý , điều hành sản xuất. Thực hiện hạch toán kinh tế báo sổ và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước công ty về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo có lãi để mở rộng sản xuất , bảo toàn và phát triển vốn được giao. Đồng thời giải quyết thỏa đáng hài hòa lợi ích của người lao động, của đơn vị , của công ty, của nhà nước trong khuôn khổ pháp luật qui định. * Giám đốc xí nghiệp Do tổng giám đốc Công ty bổ nhiệm , Giám đốc xí nghiệp phụ trách chung , chịu trách nhiệm trước công ty về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp , xưởng sản xuất. trực tiếp phụ trách công tác tổ chức và hoạt động tài chính , công tác đầu thầu của xí nghiệp cũng như của đội xây lắp. Quyền hạn và nhiệm vụ giám đốc xí nghiệp Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng giám đốc về toàn bộ công tác quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của xí nghiệp cũng như của đội xây lắp mà mình quản lý, Quyết định phương hướng , kế hoạch , dự án sản xuất kinh doanh của đội theo phương hướng , kế hoạch chung của Công ty, quyết định các biện pháp, phương thức trong sản xuất kinh doanh để hoàn thành tốt chỉ tiêu kế hoạch do công ty giao . Quyết định mở rộng sản xuất kinh doanh bằng vốn tự có phù hợp với chức năng, nhiệm vụ vủa từng đơn vị. quyết định sản xuất kinh doanh bằng nguồn vốn đầu tư của công ty, sau khi phương án được Tổng Giám đốc duyệt…. *Phó giám đốc xí nghiệp Phó giám đốc xí nghiệp do Tổng Giám đốc Công ty bổ nhiệm , Giám đốc xí nghiệp trực tiếp phân công , phân nhiệm công tác quản lý,được Giám đốc xí nghiệp ủy nhiệm hay ủy quyền một số vấn đề thuộc quyền hạn của Giám đốc nêu trên. Có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc xí nghiệp và chịu trách nhiệm trực tiếp trước, Giám đốc xí nghiệp và Tổng Giám đốc Công ty về phần việc được phân công phụ trách. Phó Giám đốc xí nghiệp có nhiệm vụ tổ chức , giám sát kiểm tra hoạt động sản xuất của xí nghiệp trong phạm vi được giao. Chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế được phân công. Chịu trách nhiệm về chất lượng tiến độ , kỹ thuật , an toàn lao động các công trình xây lắp được phân công. Xúc tiến đấu thầu các công trình xây lắp. 1.1.3.3.6.Các đội, xưởng sản xuất trực thuộc công ty. Các đội xưởng thi công thực hiện xây lắp các công trình cụ thể , chịu sự điều hành thống nhất của ban lãnh đạo Công ty để đảm bảo sự kết hợp hài hòa trong quá trình sản xuất kinh doanh. *Các đội xưởng sản xuất có nhiệm vụ Lập kế hoạch và tổ chức thi công các hạng mục công trình được giao với chất lượng cao, đúng tiến độ theo kế hoạch chung của công ty. Lập và trình duyệt biện pháp thi công , biện pháp an toàn để ban Giám đốc duyệt. Trực tiếp tổ chức triển khai việc thi công xây dựng các công trình theo nhiệm vụ được giao. Lập hồ sơ hoàn công, lập khối lượng đã thi công để thanh quyết toán công trình đã hoàn thành. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về chất lượng, mỹ thuật, kỹ thuật, tiến độ thi công công trình được giao. Các đội trưởng , chỉ huy trưởng công trường sản xuất chịu trách nhiệm trước lãnh đạo công ty về công tác trực tiếp triển khai sản xuất thi công công trình . Chỉ huy trưởng công trường, đội trưởng đội sản xuất giao nhiệm vụ cho các tổ trực tiếp sản xuất bằng các phiếu giao việc cụ thể , trực tiếp hoặc qua cán bộ giám sát kỹ thuật , cán bộ kế toán, an toàn viên công trường… nắm rõ tình hình cụ thể để chủ động đề ra phương án giải quyết. Trong trường hợp vượt quá quyền hạn giải quyết của mình chỉ huy trưởng công trường, đội trưởng đội sản xuất trực thuộc công ty phải báo cáo ngay với ban lãnh đạo công trường để xin ý kiến chỉ đạo. Cán bộ giám sát kỹ thuật , kế toán , an toàn viên công trường có trách nhiệm tham mưu , hỗ trợ , theo dõi sát hoạt động của các tổ sản xuất đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu , nhiệm vụ đã được chỉ huy trưởng , đôi trưởng đội sản xuất giao cho. Mỗi bộ phận chuyên môn là một phần trong bộ máy quản lý của Công ty, với chức năng tham mưu cho lãnh đạo Công ty. Mỗi cán bộ nhân viên làm việ._.c dưới sự chỉ đạo của người trực tiếp phụ trách bộ phận. Phải đảm bảo hoàn thành công việc của mình , luôn luôn phối hợp tạo điều kiện thuận lợi cho các bộ phận khác trong Công ty cùng hoàn thành vì lợi ích chung của Công ty. Thông qua báo cáo của mình , các chuyên viên giúp lãnh đạo Công ty nắm được các thông tin kịp thời, chính xác nhất về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Thiết lập , đề xuất các giải pháp giải quyết khó khăn cũng như các đề án , phương pháp cải tiến kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Mọi hoạt động của các phòng ban chi nhánh , đội xây dựng tuân thủ theo qui định trong điều lệ của công ty và các qui chế nội bộ của Công ty. *Cơ cấu nhân sự các xí nghiệp , đội và các xưởng sản xuất: Xí nghiệp đầu tư và xây dựng số 1: Cán bộ quản lý :07 người. Công nhân : 50 - 70 người đủ các ngành nghề. Xí nghiệp xây dựng số 2: Cán bộ quản lý: 05 người. Công nhân : 40 - 50 người đủ các ngành nghề. Xí nghiệp xây dựng số 3: Cán bộ quản lý: 04 người. Công nhân : 35 – 40 người đủ các ngành nghề Xí nghiệp xây dựng số 4: Cán bộ quản lý: 06 người. Công nhân : 35 – 40 người đủ các ngành nghề Xí nghiệp xây dựng số 5: Cán bộ quản lý: 05 người. Công nhân : 40 - 50 người đủ các ngành nghề Xí nghiệp xây lắp điện dân dụng và công nghiệp: Cán bộ quản lý: 05 người. Công nhân : 40 - 50 người đủ các ngành nghề Đội xây dựng số 1: Cán bộ quản lý: 04 người. Công nhân : 50 - 70 người đủ các ngành nghề Đội xây dựng số 2: Cán bộ quản lý: 07 người. Công nhân : 35 - 50 người đủ các ngành nghề Đội xây dựng số 3: Cán bộ quản lý: 05 người. Công nhân : 45 - 60 người đủ các ngành nghề Đội xây dựng số 4: Cán bộ quản lý: 05 người. Công nhân : 55 - 60 người đủ các ngành nghề Đội thi công cơ giới số 5: Cán bộ quản lý: 05 người. Công nhân lái xe, lái máy 85 người. Thợ sửa chữa: 25 người. Xưởng gia công sản xuất số 1: Cán bộ quản lý: 05 người. Công nhân gia công sản xuất : 20 – 30 người. Xưởng gia công sản xuất số 2: Cán bộ quản lý: 04 người. Công nhân gia công sản xuất: 15 – 25 người. * Về tổ chức sản xuất: Hoạt động sản xuất kinh doanh thực hiện theo đúng Điều lệ của Công ty và Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị được thống nhất từ Công ty trực tiếp tới các phòng ban , các Công ty thành viên , các xí nghiệp và các đội. Áp dụng các quy chế khoán lương đối với các cán bộ gián tiếp , khoán các chi phí đối với các công trình có giá trị lớn hơn 3 tỷ , khoán gọn công trình đối với các công trình có giá trị nhỏ hơn 3 tỷ. Lập lại phương án tổ chức thi công và dự toán thi công trước khi tổ chức giao khoán. Tổ chức giao khoán cho công nhân trực tiếp theo đơn giá định mức phù hợp với đặc điểm từng công trình. Có qui chế khen thưởng, kỷ luật rõ ràng về công tác tiếp thị đấu thầu. 1.1.4. Khái quát về hoạt động đấu thầu của Công ty trong giai đoạn 2006 – 2009 1.1.4.1. Số lượng gói thầu và hình thức tham dự thầu Công ty HANDICO 52 là một Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng và bất động sản do đó công tác tham dự thầu đóng một vai trò rất quan trọng.Các gói thầu mà Công ty tham gia đấu thầu chủ yếu dưới 3 hình thức: Cạnh tranh rộng rãi, cạnh tranh hạn chế và chỉ định thầu. Các hình thức đấu thầu Cạnh tranh rộng rãi Cạnh tranh hạn chế Chỉ định thầu Ta có tổng kết hình thức và số lượng các gói thầu Công ty đã tham gia theo bảng sau: Bảng 1.5.Kết quả tham gia đấu thầu của Công ty HANDICO 52 Năm 2006 2007 2008 2009 Cạnh tranh rộng rãi 4 8 7 12 Cạnh tranh hạn chế 3 5 3 5 Chỉ định thầu 2 5 4 6 Tổng công trình đấu thầu 9 18 14 23 (Nguồn Ban đấu thầu Công ty ĐT – PT Nhà Hà Nội 52) Theo bảng trên ta thấy số lượng các gói thầu Công ty tham gia ngày càng tăng, số công trình Công ty thắng thầu năm 2006 là 9 đến năm 2009 đã đạt 23 công trình. Trong đó hình thức cạnh tranh rộng rãi ngày càng chiếm ưu thế. Nếu như năm 2006 số lượng gói thầu tham gia theo cả ba hình thức cạnh tranh rộng rãi, cạnh tranh hạn chế và chỉ định thầu tương đương nhau thì sau đó trong các năm 2007, 2008 đã có sự thay đổi dần dần. Đến năm 2009 thì số lượng gói thầu thắng theo hình thức cạnh tranh rộng rãi đã hoàn toàn vượt trội so với hai hình thức còn lại( 12 – 5 – 6 ). Điều này thể hiện sự lớn mạnh không ngừng của Công ty trong thời gian qua.Các gói thầu của Công ty tham gia chủ yếu là các gói thầu xây lắp. 1.1.4.2.Hình thức tham dự thầu Công ty tham gia đấu thầu với hình thức chủ yếu là một túi hồ sơ một giai đoạn. Phương thức một túi hồ sơ là nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính trong cùng một túi hồ sơ.Phương thức này công khai giá dự thầu cho bên mời thầu biết nên tính cạnh tranh rất khốc liệt. Do vậy Công ty cần bảo mật giá dự thầu, nên thường xuyên sử dụng các thư giảm giá để tạo sự bất ngờ và bí mật gái dự thầu đến phút cuối. 1.1.4.3.Đặc điểm chung của các gói thầu Công ty tham gia Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và bất động sản, kinh nghiệm hoạt động chủ yếu thể hiện qua xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp nên các gói thầu của Công ty mang một vài đặc điểm sau: Các gói thầu Công ty tham dự đa số là các công trình dân dụng, giao thông đô thị và công nghiệp.Các công trình thường là trụ sở cơ quan, chung cư cao cấp, đường sá, hệ thống kênh mương, các trạm phát điện, trạm biến áp, đường dây điện….các công trình này không đòi hỏi quá nhiều về năng lực tài chính cũng như về kỹ thuật. Như vậy trong tương lai, Công ty cần mở rộng lĩnh vực xây lắp, không chỉ thực hiện các công trình mà mình đã có nhiều kinh nghiệm mà còn nên thử nghiệm trên các lĩnh vực mới để tránh bị các đóng khung vào các công trình xây lắp dân dụng. Tuy nhiên để thực hiện được các công trình chung cư cao cấp, các nhà máy chuyên dụng… thì Công ty cũng phải nâng cao tiềm lực tài chính, kỹ thuật, đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, năng động… Các gói thầu Công ty tham gia phần nhiều không quá phức tạp về kỹ thuật, giá trị nhỏ do hạn chế về năng lực tài chính cũng như nhân sự chưa thể thực hiện được các công trình phức tạp về kỹ thuật và có giá trị lớn. Nhưng công trình do công ty xây dựng thường đạt loại A do kinh nghiệm hoạt động của công ty. Các công trình này phù hợp với điều kiện hiện nay của Công ty. Hiện tại Công ty vẫn nên giữ vững thị phần của mình tại phân đoạn thị trường này nhưng trong tương lai để trở thành doanh nghiệp vững mạnh Công ty cần chiếm lĩnh các phân đoạn thị trường mới, mở rộng hoạt động sang các lĩnh vực khác ngoài xây lắp. Các gói thầu thường được hoàn thành trong thành trong khoảng thời gian ngắn, trong vòng một vài năm. Có tính chất này là do các gói thầu có tính chất khá đơn giản, giá trị nhỏ, thời gian từ khi xây dựng đến bàn giao công trình từ một đến hai năm. Các công trình thường đảm bảo tiến độ thi công xây dựng và bàn giao nhờ sự hoạt động hiệu quả, nhịp nhàng của đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân. Từ đó đảm bảo uy tín, vị thế của Công ty đối với các chủ đầu tư. Công ty nên duy trì đặc điểm này để giữ vững sự tín nhiệm của các chủ đầu tư với mình, dần dần tích lũy kinh nghiệm để tiến tới các gói thầu có giá trị lớn hơn, kỹ thuật phức tạp hơn. Công ty chủ yếu thực hiện các công trình tại Hà Nội và các tỉnh miền Bắc như Lào Cai, Bắc Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng….Chủ đầu tư là các đơn vị trực thuộc nhà nước, các công trình cũng đa số có nguồn vốn tài trợ từ ngân sách. Đặc điểm này là do Công ty là một doanh nghiệp trực thuộc một tổng công ty nhà nước, nên khi đấu thầu các gói thầu có vốn nhà nước cũng có một số ưu thế nhất định so với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Trong tương lai Công ty nên tham gia các gói thầu có vốn đầu tư ngoài quốc doanh, các công trình có vốn đầu tư nước ngoài, nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty. 1.2.Thực trạng công tác dự thầu của Công ty Cổ Phần Đầu tư Phát triển Nhà Hà Nội số 52 – Handico 52 1.2.1.Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của Công ty Handico 52 Trong thời kỳ 2006 – 2009 Công ty đã tham gia đấu thầu và có tỷ lệ thắng thầu như sau: Bảng 1.6.Số lượng các gói thầu trúng thầu giai đoạn 2006 – 2009 Năm 2006 2007 2008 2009 Số lượng gói thầu tham gia dự thầu 17 27 23 30 số lượng gói thầu trúng thầu 9 18 14 23 Tỉ lệ trúng thầu (%) 52.94 66.67 60.86 76.67 (Nguồn : Ban đấu thầu Công ty ĐT – PT Nhà Hà Nội 52) Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của Công ty Nhân tố bên trong Nhân tố bên ngoài 1.2.1.1.Nhân tố bên trong Đây là các nhân tố nội lực của doanh nghiệp ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Các yếu tố này tác động trực tiếp đến các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp là giá dự thầu, chất lượng Hồ sơ dự thầu, quảng cáo. Công cụ cạnh tranh của Công ty Giá dự thầu Chất lượng Hồ sơ dự thầu Quảng cáo Năng lực tài chính Chất lượng nguồn nhân lực Chất lượng Hồ sơ dự thầu Uy tín kinh nghiệm của Công ty Năng lực máy móc thiết bị Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp Nhân tố bên trong Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp Đây là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến thành công của doanh nghiệp. Một đơn vị kinh doanh phải nhận thức chỗ đứng hiện tại của mình trên thị trường mà mình đang tham gia mới có thể tồn tại và phát triển. Công ty đang hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng dân dụng và đầu tư bất động sản. Trong thời điểm hiện nay, đây là lĩnh vực rất có tiềm năng. Đời sống người dân đang ngày càng cải thiện,nhu cầu về nhà ở đang ngày càng tăng cao trong khi đó cung về các căn hộ chung cư lại chưa đáp ứng đủ cầu. Lĩnh vực xây dựng dân dụng không đòi hỏi các yêu cầu kỹ thuật quá phức tạp,tiềm lực tài chính lớn nên rất nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường này, khiến sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Vì vậy, Công ty muốn tiếp tục hoạt động và gặt hái nhiều thành công trên mảng thị trường này thì cần thể hiện sự vượt trội của mình đối các đối thủ cạnh tranh bằng uy tín, kinh nghiệm, chất lượng công trình,…Doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, đảm bảo tiến độ công trình, hạ giá thành mà không giảm chất lượng công trình, đây thực sự là thách thức lớn cho cả nhân viên lẫn đội ngũ lãnh đạo Công ty. Năng lực tài chính Năng lực tài chính là một yếu tố vô cùng quan trọng với nhà thầu vì đây là điều kiện cần thiết cho Bên mời thầu để đánh giá tiềm năng của doanh nghiệp. Do vậy nó ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng thắng thầu.Tiềm lực tài chính là sự đảm bảo cho mọi hoạt động của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng tới chất lượng công trình, tiến độ thực hiện công trình và nhiều yếu tố khác trong thi công xây dựng. Hoạt động xây dựng là hoạt động kéo dài, khối lượng công việc lớn nên doanh nghiệp thường xuyên cần ứng trước vốn trong quá trình thi công. Năng lực tài chính của Công ty cần được nâng cao để giảm giá bỏ thầu, đầu tư vào công nghệ để nâng cao chất lượng công trình,đầu tư vào các hoạt động marketing quảng bá thương hiệu doanh nghiệp…. để nâng cao khả năng thắng thầu. Doanh nghiệp thể hiện năng lực tài chính của mình ở các bảo đảm dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, các bảng biểu, báo cáo tài chính khẳng định sự minh bạch của doanh nghiệp. Ta có bảng cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Bảng 1.7: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty ĐVT: triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Tổng tài sản có 11.248,753.506 19.794,260.929 41.298,743.204 52.378,276.257 2 Tổng tài sản lưu động 8.938,517.184 15.917,298.645 35.720,425.508 37.791,235.860 3 Tổng tài sản nợ 5.363,429.301 12.947,442.644 19.549,175.168 19.765,235.514 4 Tài sản nợ lưu động 5.257,780.453 12.841,793.796 19.549,175.168 19.765,235.514 ( Nguồn: Hồ sơ năng lực Công ty HANDICO 52) Năng lực máy móc thiết bị Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng dân dụng và công nghiệp nên máy móc thiết bị chiếm vai trò không nhỏ. Chi phí mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị hàng năm tiêu tốn một nguồn lớn trong kinh phí của Công ty. Năng lực máy móc thiết bị trong Hồ sơ dự thầu thể hiện khả năng huy động nguồn lực máy móc thiết bị đảm bảo cho việc công trình được thi công đúng thời hạn và đảm bảo chất lượng. Chi phí cho máy móc thiết bị cũng chiếm một bộ phận không nhỏ trong giá thành xây dựng, nó còn ảnh hưởng đến kỹ thuật, phương án thi công trong các gói thầu. Các yếu tố về số lượng, chủng loại , giá trị máy móc thiết bị; sự tiên tiến của máy móc thông qua các thông số kỹ thuật, năm sản xuất, nước sản xuất, giá trị còn lại của máy móc, sự đồng bộ công nghệ…là một trong các điều kiện mà Bên mời thầu thường quan tâm khi đánh giá năng lực máy móc thiết bị của nhà thầu. Máy móc thiết bị của Công ty tương đối đầy đủ cho quá trình thi công công trình và đảm bảo chất lượng công trình, các loại máy móc đều được sản xuất từ các nhà sản xuất uy tín, chủ yếu là máy móc sản xuất tại Nhật, song do hạn chế nguồn vốn, máy móc thiết bị của Công ty chưa được sửa chữa thay mới, bảo dưỡng thường xuyên, và công nghệ sử dụng cũng đã bắt đầu lạc hậu, lỗi thời. Ngoài ra một số máy móc đã hết thời gian khấu hao. Do những hạn chế trên nên gây ra những cản trở cho Công ty khi tham gia đấu thầu các công trình có qui mô lớn, các công trình có vốn đầu tư nước ngoài yêu cầu kỹ thuật cao. Điều này làm giảm tính cạnh tranh của Công ty và ảnh hưởng tới tiến độ thi công công trình, tăng các chi phí thực hiện gói thầu. Bảng 1.8: Danh mục thiết bị hiện có của công ty STT Mô tả thiết bị (loại, kiểu, nhãn hiệu, nước sản xuất) Số lượng Năm sản xuất Số TB từng loại Công suất hoạt động Tình trạng thiết bị Thuộc sở hữu Đi thuê 1 Máy đào KOMASU - Nhật 04 2005 cty Pc450 Sd tốt 2 Máy đào KOMASU – Nhật 02 2007 cty Pc400 Sd tốt 3 Máy đàoCOBE-Nhật 02 2003 cty Sk300 Sd tốt 4 Máy đào Sola - Nhật 02 2002 cty 280 Sd tốt 5 Cần trục tháp 02 2006 cty Pc220 Sd tốt 6 Máy đào Komasu- Nhật 04 2004 cty Potain Sd tốt 7 Máy đào Hitachi- Nhật 03 2005 cty Pc220 Sd tốt 8 Máy ủi Komasu- Nhật 02 2003 cty Ey220 Sd tốt 9 Máy ủi Komasu- Nhật 03 2004 cty D70 Sd tốt 10 Máy ủi Komasu- Nhật 02 2005 cty D60 Sd tốt 11 Ô tô tự đổ Huyndai- HQ 02 2003 cty D50 Sd tốt 12 Ô tô tự đỏ IFA Liên Xô 04 2004 cty 10 tấn Sd tốt 13 Ô tô tự đổ YAZ- HQ 05 2006 cty 05-7t Sd tốt 14 Máy lu Komasu_ Nhật 03 2003 cty 12 tấn Sd tốt 15 Máy lu Hitachi- Nhật 04 2004 cty 25 tấn Sd tốt 16 Máy lu Skai- Nhật 02 2005 cty 12 tấn Sd tốt 17 Máy lu Komasu nhật 02 2004 cty 8 tấn Sd tốt 18 Máy san Skai Nhật 01 2005 cty Sd tốt 19 Ô tô tưới nước Huyndai- HQ 05 2004 cty Sd tốt 20 Máy cần cẩu Maz- Nhật 02 2004 cty 5-10 tấn Sd tốt 21 Máy ép cọc Kobelco 04 2003 cty 80-150 t Sd tốt 22 Máy đóng cọc D308-85M 04 2005 cty Sd tốt 23 Búa đóng cọc Hitachi 04 2003 cty Sd tốt 24 Máy vân thăng lồng Hòa phát 02 2005 cty 1t Sd tốt 25 Máy trộn bêtoong Teka 02 2004 cty 100-150l Sd tốt 26 Máy trộn vữa hòa phát 07 2003 cty 60m3/h Sd tốt 27 Máy đầm bàn chạy điện TQ 10 cty Sd tốt 28 Máy đầm xoa chạy điện TQ 11 cty 1.5kw Sd tốt 29 Máy đầm cóc TQ 15 cty 50cm3 Sd tốt 30 Đèn pha chiếu thi công 12 cty 1.5kw Sd tốt 31 Máy phát điện Honda 20 cty 130kva Sd tốt 32 Máy cắt sắt TQ 05 cty C d8-d32 Sd tốt 33 Máy đầm cóc TQ 10 cty Ud10-32 Sd tốt 34 Đèn pha chiếu sáng thi công 10 cty 1.5kw Sd tốt 35 Máy phát điện Honda 15 15 cty 130kva Sd tốt 36 Máy cắt sắt TQ 15 cty 3pha Sd tốt 37 Máy uốn thép TQ 12 cty Ud10-32 Sd tốt 38 Máy bơm nước chạy điện TQ 10 cty H= 40m P=3m3/h Sd tốt 39 Máy bơm nước chạy xăng TQ 09 cty P=10m3 Sd tốt 40 Máy hàn TQ 11 cty 3pha16w Sd tốt 41 Máy dầm dùi TQ 08 cty 1.8kw Sd tốt 42 Máy đo kinh vĩ Nikon 10 cty Sd tốt 43 Máy đo thủy Bình Sokia 15 cty Sokia c41 Sd tốt 44 Máy ren ống 16 cty Sd tốt 45 Máy cắt ống 09 cty Sd tốt 46 Máy uốn ống 08 cty Sd tốt 47 Bộ tó chữ A dài 10-12m 12 cty Sd tốt 48 Pa lăng xích 10 cty Sd tốt 49 Tời Pooctich cầm tay 40 cty Sd tốt 50 Bộ tê,dây cáp thép 40 cty Sd tốt 51 Bộ tời thủ công 10 cty Sd tốt 52 Tời máy dựng cột và kéo dây 12 cty Sd tốt 53 Giàn giáo tổ hợp 40 cty Sd tốt 54 Giáo hoàn thiện 40 cty Sd tốt 55 Cột chống 1500C cty Sd tốt 56 Cốp pha thép định hình 5000m2 cty Sd tốt 57 Megaom 1000-2500 10 cty Sd tốt 58 Máy thử cao áp 10 cty Sd tốt 59 Máy tạo dòng 3000A 9 cty Sd tốt 60 Đồng hồ vạn năng 10 cty Sd tốt 61 Cầu đo Hiroki 08 cty Sd tốt ( Nguồn : Hồ sơ năng lực Công ty Handico 52) Chất lượng nguồn nhân lực Nguồn nhân lực luôn là yếu tố quan trọng nhất đối với bất cứ doanh nghiệp nào. Dù tiềm năng tài chính lớn, máy móc thiết bị hiện đại mà nhân công trình độ kém thì Công ty đó cũng không thể tồn tại được. Trong công tác đấu thầu cũng vậy, Bên mời thầu cũng rất chú trọng vấn đề nguồn nhân lực. Điều này thể hiện trong Hồ sơ dự thầu buộc phải có bản kê khai nguồn nhân lực cùng trình độ chuyên môn, kinh nghiệm hoạt động, cách bố trí nguồn nhân lực thực hiện gói thầu. Trong công tác đấu thầu cũng phải có đội ngũ nhân lực giàu kinh nghiệm, trình độ chuyên môn tốt, nhiệt tình, sáng tạo để lập ra những Hồ sơ dự thầu tốt nhất, giàu tính cạnh tranh, mang lại hiệu quả cao. Một bộ phận lập Hồ sơ đấu thầu tốt sẽ nâng cao chất lượng Hồ sơ dự thầu, tăng tính cạnh tranh cho Công ty. Khi đánh giá Hồ sơ dự thầu, Bên mời thầu cũng rất quan tâm tới phương án bố trí nhân lực tại hiện trường, kinh nghiệm và năng lực của các cán bộ chủ chốt bởi những điều này trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng và tiến độ thực hiện gói thầu. Bảng 1.9 Kê khai cán bộ chuyên môn kỹ thuật TT Cán bộ chuyên môn kỹ thuật Số lượng Thâm niên công tác > 5 năm > 10 năm >15 năm Tại văn phòng công ty A Trình độ đại học và trên đại học 55 19 16 19 1 Thạc sỹ kinh tế 03 01 02 2 Thạc sỹ kỹ thuật 02 01 01 3 Kỹ sư xây dựng, giao thông 15 03 03 09 4 Kỹ sư máy xây dựng 02 01 01 5 Kỹ sư địa chất công trình 02 01 01 6 Kỹ sư kinh tế xây dựng 05 02 01 02 7 Cử nhân kinh tế và tài chính 10 05 03 02 8 Kiến trúc sư 05 02 01 02 9 Kỹ sư đô thị, cấp thoát nước 03 02 01 10 Kỹ sư các ngành nghề khác 08 03 04 01 B Cao đẳng và trung cấp 19 09 08 02 C Các ngành nghề khác 110 41 15 04 Tại các đơn vị trực thuộc công ty A Trình độ đại học 38 15 16 7 1 Kỹ sư xây dựng 13 03 05 2 Kỹ sư giao thông 08 04 02 3 Kiến trúc sư 02 01 4 Kỹ sư thủy lợi 04 02 5 Kỹ sư điện 05 02 6 Kỹ sư cơ khí 03 01 7 Kỹ sư mỏ địa chất 03 02 B Trình độ cao đẳng , trung cấp 11 09 01 01 1 Cử nhân xây dựng 04 03 01 2 Cử nhân giao thông 03 03 3 Cử nhân thủy lợi 02 01 4 Cử nhân điện 02 02 01 C Công nhân kỹ thuật bậc 3/7 – 7/7 150 50 50 60 ( Nguồn : Hồ sơ năng lực Công ty Handico 52) Từ bảng kê khai cán bộ chuyên môn kỹ thuật của Công ty, ta nhận thấy cán bộ trình độ đại học và trên đại học có 55 người trong đó có 2 thạc sỹ kỹ thuật và 3 thạc sỹ kinh tế, có 19 người có thâm niên công tác trên 15 năm, 16 người trên 10 năm và còn lại có trên 5 năm công tác trong nghề. Nguồn lao động của Công ty có trình độ chuyên môn cao và thâm niên công tác lâu dài trong nghề, đây là một yếu tố được đánh giá cao trong Hồ sơ dự thầu. Ngoài đội ngũ cán bộ kỹ thuật giàu kinh nghiệm và trình độ, Công ty còn có đội ngũ công nhân có trình độ chuyên môn hóa cao và đã gắn bó lâu trong nghề với 60 người có thâm niên trên 15 năm, 50 người trên 10 năm và 50 người trên 5 năm trong nghề.Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty luôn được các nhà đầu tư đánh giá cao. Uy tín, kinh nghiệm của công ty Trong ngành xây lắp với các sản phẩm mang tính đơn chiếc, riêng biệt , không có sản phẩm nào hoàn toàn giống nhau mà luôn có những đặc điểm riêng có và sản phẩm chỉ được sản xuất sau khi ký hợp đồng nên yếu tố kinh nghiệm thi công công trình là một tiêu chí quan trọng quyết định khả năng thắng thầu. Uy tín của doanh nghiệp được xây dựng trên các tiêu chí số lượng, chất lượng, thời gian thi công công trình ….Công ty HANDICO 52 là một Công ty trẻ, thời gian hoạt động chưa dài nhưng Công ty có lợi thế ở một đội ngũ cán bộ trẻ,tràn trề nhiệt huyết và khát khao học hỏi và có thâm niên nhất định trong lĩnh vực xây dựng. Trong thời gian qua, Công ty trúng thầu khá nhiều công trình và đã tạo dựng được chỗ đứng nhất định trên thương trường. Công ty hiện nay vẫn tiếp tục mở rộng và tăng cường các mối quan hệ tốt đẹp với nhà cung cấp đầu vào cũng như các chủ đầu tư, khẳng định vị thế của mình trên thương trường , giữ vững uy tín đã xây dựng được bằng việc thực hiện ngày càng tốt hơn các dự án trúng thầu, hoàn thành đúng tiến độ công trình, chỉ bàn giao những công trình đạt tiêu chuẩn chất lượng theo yêu cầu của chủ đầu tư,… Tuy nhiên để nâng cao khả năng cạnh tranh, Công ty cần chú trọng hơn nữa vào công tác quảng bá hình ảnh doanh nghiệp,nâng cao khả năng thắng thầu cho Công ty. Một doanh nghiệp có hình ảnh tốt đẹp, nhiều người biết đến sẽ có lợi thế cạnh tranh tương đối so với các doanh nghiệp khác. Đội ngũ marketing tốt sẽ hướng người tiêu dùng tới sản phẩm của Công ty, làm cho khách hàng tin rằng sản phẩm Công ty làm ra là tốt nhất so với các sản phẩm tương tự trên thị trường. Chính niềm tin của khách hàng sẽ tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiện tại Công ty đã có thương hiệu nhất định trên thị trường nhưng chưa có đội ngũ chuyên nghiệp cho công tác marketing nên hình ảnh doanh nghiệp chưa được biết đến rộng rãi. So với các doanh nghiệp khác trong ngành Công ty chưa đầu tư vào công tác marketing đúng tầm quan trọng của nó, điều này đã làm giảm khả năng cạnh tranh của Công ty. Chất lượng hồ sơ dự thầu Hồ sơ dự thầu là nội dung quan trọng nhất, quyết định khả năng thắng thầu của Công ty, đây chính là “bài thi” mà “đề thi” chính là Hồ sơ mời thầu. Nhà thầu nộp cho chủ đầu tư Hồ sơ dự thầu để thể hiện năng lực, chứng minh mình là ứng cử viên sáng giá nhất trong việc đáp ứng những yêu cầu của chủ đầu tư.Thông qua Hồ sơ dự thầu, Bên mời thầu đưa ra quyết định và lựa chọn nhà thầu đáp ứng tốt nhất các đòi hỏi về công trình của chủ đầu tư. Một nhà thầu có khả năng đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của chủ đầu tư chưa chắc đã trúng thầu nếu Hồ sơ dự thầu của họ không thể hiện được hết ưu điểm họ có không khẳng định được sự vượt trội của họ so với các đối thủ khác hoặc chưa đáp ứng được Hồ sơ mời thầu. Nội dung thông thường cuả một bộ Hồ sơ dự thầu gồm: Đơn dự thầu. Bảo lãnh dự thầu Các văn bản pháp lý thể hiện tính hợp pháp và năng lực của Nhà thầu. Biện pháp thi công và các nội dung về kỹ thuật. Để lập được được một Hồ sơ dự thầu tốt nhất cần đáp ứng các tiêu chuẩn sau: * Về nội dung: - Hồ sơ dự thầu phải cung cấp đầy đủ mọi thông tin mà Bên mời thầu yêu cầu trong Hồ sơ mời thầu. - Thông tin trong Hồ sơ dự thầu phải trình bày rõ ràng, mạch lạc, cụ thể, chính xác . - Thể hiện đầy đủ các nội dung qui định trong Hồ sơ mời thầu. * Về mặt hình thức: - Hồ sơ dự thầu phải trình bày rõ ràng, sạch đẹp, văn phong trong sáng. - Các chỉ mục, nội dung cần đánh số rõ ràng để tiện cho việc tra cứu. Hồ sơ dự thầu của Công ty đều theo đúng qui chuẩn trên, các tài liệu đều được chuẩn bị đầy đủ. Tuy nhiên bộ phận chuẩn bị Hồ sơ dự thầu không phải là bộ phận chuyên nghiệp mầ được lựa chọn từ các bộ phận khác; do đó công ty nên lập ra một bộ phận lập Hồ sơ dự thầu riêng để chuyên môn hóa hoạt động dự thầu và nâng cao chất lượng Hồ sơ dự thầu. 1.2.1.2.Nhân tố bên ngoài Đây là các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp như chất lượng Hồ sơ dự thầu, giá dự thầu, … từ đó tác động đến khả năng cạnh tranh của Công ty. Các nhân tố này bao gồm: Nhân tố bên ngoài Hệ thống pháp luật và các định chế tài chính Các đối thủ cạnh tranh Các nhà cung cấp Khách hàng Hệ thống pháp luật và các định chế tài chính Pháp luật luôn đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống, nó đảm bảo sự bình đẳng, công bằng trong các hoạt động, giữ gìn an ninh trật tự , bảo vệ quyền lợi và qui định nghĩa vụ cho người dân. Một hệ thống pháp luật đầy đủ và hoàn thiện , mang tính cưỡng chế cao sẽ đảm bảo một môi trường cạnh tranh, bình đẳng cho các doanh nghiệp. Hệ thống pháp luật của nước ta hiện nay đã tương đối hoàn thiện. Các văn bản pháp luật được cập nhật thay đổi hàng ngày theo biến động cuộc sống. Hoạt động đấu thầu đã được quản lý bằng Luật đấu thầu 2005, bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/4/2006. Ngoài ra mỗi gói thầu lại phải tuân thủ các điều kiện khác nhau của chủ đầu tư. Pháp luật đã tạo ra hàng rào pháp lý, ngăn cản sự thông đồng giữa các nhà thầu với nhau cũng như giữa chủ đầu tư với các nhà thầu, đảm bảo cho hoạt động đấu thầu đem lại hiệu quả. Các văn bản pháp luật và hệ thống định chế tài chính giám sát hoạt động đấu thầu của doanh nghiệp thông qua các qui định về điều kiện tham gia dự thầu, các yêu cầu về thông tin cũng như các ràng buộc pháp luật khi tham gia đấu thầu. Những qui định này nhằm đảm bảo bốn nguyên tắc trong đấu thầu : công bằng, cạnh tranh, minh bạch và công khai. Các đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh chính là điều quan tâm lớn nhất của doanh nghiệp khi tham gia dự thầu. Chính các đối thủ cạnh tranh tạo ra mối đe dọa lớn nhất tới khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Đối thủ cạnh tranh chính là các doanh nghiệp hoạt động cùng ngành nghề kinh doanh và cùng tham dự thầu với doanh nghiệp. Các đối thủ cạnh tranh càng nhiều thì khả năng thắng thầu càng giảm, hoặc khi tham gia đấu thầu mà gặp phải đối thủ cạnh tranh lại có tiềm lực tài chính mạnh, kinh nghiệm lâu năm và đội ngũ nhân viên xuất sắc thì cơ hội thắng thầu càng nhỏ. Ngoài ra khi tham gia dự thầu các gói thầu qui mô lớn, giá trị cao thường có nhiều nhà thầu cố tình hạ giá thành thấp hơn thực tế nhằm giành được gói thầu. Đây là một biểu hiện tiêu cực trong đấu thầu. Hoặc thực tế cũng cho thấy trong đấu thầu có một số nhà thầu liên kết với nhau nhằm loại bỏ một nhà thầu nào đó, đây là một hành vi đã bị pháp luật cấm nhưng rất khó kiểm soát, ngăn chặn. Thị trường xây dựng là một thị trường tiềm năng với sự tham gia liên tục của các doanh nghiệp nhỏ và sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp lớn. Hiện nay ở nước ta, các doanh nghiệp xây dựng lớn nhất vẫn chủ yếu là các tổng công ty nhà nước.Theo Bảng xếp hạng Top 20 Doanh nghiệp xây dựng lớn nhất năm 2009 ba doanh nghiệp đứng đầu là Tổng Công ty Sông Đà,Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam, Tổng công ty xây dựng số 1, Tổng công ty đầu tư phát triển nhà Hà Nội xếp thứ 14. Là một đơn vị mới thành lập chưa lâu, qui mô chưa lớn so với nhiều doanh nghiệp lớn nên hoạt động đấu thầu của Công ty gặp phải nhiều khó khăn. Công ty phải cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp đã có kinh nghiệm lâu năm, tiềm lực tài chính lớn“Thương trường như chiến trường” ; để tiếp tục tồn tại và phát triển Công ty phải tích lũy tài sản, vốn cũng như kinh nghiệm, tận dụng mọi ưu thế của mình, hạn chế những nhược điểm, nâng cao năng lực và mở rộng qui mô, từng bước xây dựng chỗ đứng của mình trên thương trường. Các nhà cung cấp Các nhà cung cấp cũng thể hiện ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động đấu thầu của doanh nghiệp. Nhà cung cấp là tổ chức cung cấp các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp. Trong lĩnh vực xây dựng giá nguyên vật liệu luôn biến động từng ngày, từng giờ, một nhà thầu sẽ đứng trước khó khăn khi giá nguyên vật liệu đột nhiên tăng mà các nhà cung cấp không cho phép mua chịu. Hoặc có một loại vật tư hiếm mà chỉ một vài nhà cung vật tư cung cấp, họ có thể lợi dụng để gây sức ép tăng giá lên chúng ta. Các nhà cung ứng cũng ảnh hưởng đến doanh nghiệp trên nhiều khía cạnh khác nữa. Do vậy Công ty cần xây dựng mối giao hảo tốt đẹp với các nhà cung ứng, tạo uy tín làm ăn lâu dài với họ, như vậy sẽ có nhiều lợi thế trong hoạt động trên thương trường về lâu dài.Giá nguyên vật liệu ảnh hưởng lớn tới giá dự thầu của doanh nghiệp, một sự biến động của nguyên vật liệu sẽ tạo nên sự thay đổi khó lường của tổng giá trị công trình. Do vậy công ty cần dự đoán tốt sự biến động trên thị trường vật tư, có dự phòng phù hợp để có thể soạn thảo một Hồ sơ dự thầu tốt với giá cả phù hợp mà vẫn bảo đảm lợi nhuận cho Công ty. Nhà cung ứng ở đây không chỉ là các những nhà cung ứng vật liệu đầu vào mà còn là nhà cung ứng vốn như các ngân hàng, tổ chức tín dụng. Công ty cần củng cố mối quan hệ với các tổ chức năng để mở rộng nguồn vốn vay, đồng thời có tổ chức tín dụng tốt bảo lãnh cho Công ty trong khi đấu thầu xây lắp các gói thầu đòi hỏi nguồn vốn lớn. Bảng 1.10:Vay tín dụng của Công ty Tên và địa chỉ tổ chức tín dụng Hạn mức tín dụng Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Đông Đô. 200.000.000.000 đồng Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải- chi nhánh Cầu Giấy 200.000.000.000 đồng Ngân hàng thương mại Quân đội – chi nhánh Hoàn Kiếm 200.000.000.000 đồng ( Nguồn: Hồ sơ năng lực Công ty Handico 52) Khách hàng Khách hàng chính là đối tượng đầu tiên hướng tới của mọi doanh nghiệp.Không có cầu thì không thể có cung. Trong hoạt động đấu thầu cũng vậy, khách hàng ảnh hưởng tới doanh nghiệp trên một số mặt sau: - Sự ưa thích của khách hàng thông qua hoạt động mua sắm bằng đấu thầu: là một nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động đấu thầu. Những khách hàng này sẽ tạo điều kiện cho Công ty tham gia đấu thầu và có khả năng giành được gói thầu. - Trình độ khoa học và chất lượng Hồ sơ mời thầu cũng ảnh hưởng tới khả năng thắng thầu bởi nếu Hồ sơ mời thầu trình bày rõ ràng, chi tiết các yêu cầu của chủ đầu tư , thì các nhà thầu cũng dễ dàng hơn trong cách tiếp cận và đáp ứng các yêu cầu đó. Ngược lại nếu Hồ sơ mời thầu trình bày nhập nhằng, phức tạp, thiếu khoa học dễ khiến nhà thầu hiểu sai yêu cầu của Bên mời thầu dẫn đến không đáp ứng đúng các đòi hỏi của nhà đầu tư. - Sự minh bạch và công bằng của Bên mời thầu: nếu Bên mời thầu cố tình liên kết với một trong số các nhà thầu và thực chất việc tổ chức đấu thầu chỉ trên hình thức thì sẽ gây thiệt hại cho các nhà thầu khác, gây lãng phí tiền bạc và công sức của các nhà thầu đồng thời gây bức xúc vì sự bất công bằng và kém minh bạch của Bên mời thầu. Hành vi này là một hành vi vi phạm pháp luật rõ ràng n._. ty nên có biện pháp khen thưởng khuyến khích, nếu sử dụng sai mục đích, vô tình hay cố ý gây thất thoát lãng phí đều phải bị kỷ luật nghiêm minh. Trong quá trình xây dựng nên yêu cầu chủ đầu tư nghiệm thu thanh toán theo giai đoạn cụ thể để tăng vốn sản xuất, quay vòng vốn cho giai đoạn tiếp theo, giảm chi phí nợ vay và tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn. Đồng thời theo thỏa thuận với nhà đầu tư, khi bàn giao công trình phải đi liền với thanh quyết toán và chuyển tiền. 2.2.2. Nâng cao năng lực máy móc thiết bị của Công ty Máy móc thiết bị là bộ phận không thể thiếu cho bất kỳ doanh nghiệp nào, đặc biệt các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp như Công ty thì máy móc càng quan trọng. Chất lượng công trình, tiến độ thi công phụ thuộc rất nhiều vào sự hoạt động của máy móc thiết bị. Nếu máy móc thiết bị lạc hậu, hoạt động không đồng bộ, kém nhịp nhàng sẽ ảnh hưởng đến tiến độ thi công, chất lượng công trình thấp. Ngược lại nếu máy móc thiết bị hiện đại, đồng bộ, ít hỏng hóc sẽ nâng cao chất lượng công trình, đẩy nhanh tiến độ thi công, giảm chi phí cho nguồn nhân lực. Đặc biệt trong thời đại hiện bay, công nghệ phát triển nhanh chóng, công nghệ hôm nay là tiên tiến nhưng ngày mai đã nhanh chóng lạc hậu; các đối thủ cạnh tranh cũng thường xuyên đổi mới công nghệ, mua lại các dây chuyền thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất thi công từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu. Do đó Công ty cần chú trọng vào các biện pháp sau để nâng cao chất lượng máy móc thiết bị cho Công ty Trong khi tiến hành xây lắp, nếu một thiết bị nào đó đột nhiên hỏng hóc sẽ gây ảnh hưởng tới hoạt động của các máy móc khác, từ đó ảnh hưởng tới toàn công trình. Vậy nên trước khi tiến hành trực tiếp đi vào xây dựng Công ty cần có bộ phận xem xét, kiểm tra độ an toàn của máy móc, đảm bảo cho các thiết bị máy móc trong tình trạng tốt nhất có thể. Ngoài ra trong quá trình hoạt động cần thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng máy móc tránh tình trạng khi đi vào thi công, máy móc thiết bị hỏng hóc bất ngờ. Trong trường hợp thiết bị hoạt động không hiệu quả, gây bất tiện, ảnh hưởng đến tiến trình chung thì phải có thiết bị khác dự phòng để thay thế. Công ty cần có một đội máy phụ trách kiểm tra máy móc thiết bị định kỳ, thường xuyên để sửa chữa kịp thời khi máy móc vận động không như ý, kém hiệu quả. Trong tình hình tài chính cho phép, Công ty nên mua sắm, thuê mướn các máy móc thiết bị tiên tiến, công nghệ cao để tăng năng suất lao động, tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu. Đồng thời với việc mua sắm, thuê mướn các thiết bị Công ty cũng phải tổ chức tập huấn, cho công nhân trực tiếp làm việc với công nghệ mới để đảm bảo sự hoạt động nhịp nhàng, ổn định khi đi vào vận hành, tránh tình trạng công nhân chưa biết rõ về công nghệ mới mà đã trực tiếp vận hành làm chậm quá trình hoạt động và dễ gây hỏng hóc các thiết bị đắt tiền gây lãng phí. Khi cần mua một số lượng lớn máy móc thiết bị có giá trị, Công ty nên tổ chức đấu thầu cạnh tranh rộng rãi để tìm ra nhà cung cấp tốt nhất, mua được máy móc thiết bị tốt nhất, phù hợp nhu cầu của Công ty với mức giá hợp lý nhất. Tuy nhiên khi tổ chức đấu thầu cũng phải tốn chi phí nhất định nên Công ty cần cân nhắc giữa chi phí và lợi ích để ra quyết định với số lượng, giá trị máy móc bao nhiêu thì tổ chức thực hiện đấu thầu. 2.2.3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công nhân viên nói chung và cán bộ soạn thảo Hồ sơ dự thầu nói riêng Nguồn nhân lực luôn luôn là vốn quí giá nhất đối với các doanh nghiệp. Thời đại hiện nay máy móc đã thay thế có thể thay thế con người trong nhiều công tác nhưng cho dù máy móc có hiện đại, tiên tiến đến đâu cũng không thể hoàn toàn thay thế con người bởi máy móc không thể có tình cảm, sự nhiệt tình sáng tạo trong công việc như con người. Một doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật giỏi, có các công nhân bậc cao với lòng đam mê,nhiệt tình, sáng tạo, gắn bó với doanh nghiệp đó thì đã có một lợi thế cạnh tranh rất lớn trên thương trường. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực là nội dung trọng tâm đã được Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc Công ty thống nhất đề ra trong chiến lược phát triển của HANDICO52. Chính vì vậy, ngay từ khi thành lập HANDICO52 đã thường xuyên chú trọng công tác tuyển dụng, xây dựng cơ chế quản lý nhân sự năng động, hiệu quả nhằm thu hút lực lượng lao động chất lượng cao, đồng thời duy trì tổ chức đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân viên trong Công ty. Đội ngũ nhân lực HANDICO52 hiện nay là sự kết hợp hài hòa giữa đội ngũ trẻ, năng lực, nhiệt huyết với đội ngũ giàu kinh nghiệm quản lý, sâu sắc trong kinh doanh với gần 200 CBCNV trong đó 45 cán bộ có trình độ đại học và trên đại học, 20 cán bộ có trình độ cao đẳng, trung cấp và 120 công nhân kỹ thuật cao. Vì vậy, chú trọng đến công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là yêu cầu thiết yếu cho Công ty: Thực hiện tốt công tác tuyển dụng Quá trình tuyển dụng của Công ty bao gồm các bước: Thông báo tuyển dụng trên các phương tiện thông tin đại chúng Nhận và kiểm tra hồ sơ dự tuyển, Thiết lập hội đồng xét tuyển Tiến hành thi tuyển Kí hợp đồng thử việc. Công tác tuyển dụng phải được thực hiện công khai, nghiêm túc, cẩn thận, tránh tình trạng tuyển sai người sai việc. Sau khi ký hợp đồng thử việc cần theo dõi, quan sát các nhân viên thử việc để nhận xét đây có phải thực sự là người cần thiết cho Công ty không để ra quyết định có tuyển dụng hay không. Theo xu thế hiện nay, cần ưu tiên tuyển dụng những người ngoài năng lực chuyên môn còn thành thạo các kĩ năng vi tính, ngoại ngữ, có khả năng thích ứng với môi trường làm việc cạnh tranh cao. Thực hiện tốt công tác giáo dục và đào tạo Hiện nay có nhiều hình thức đào tạo như: Đào tạo tại chỗ trên ,công việc. Đào tạo tập trung tại Công ty, phân xưởng, xí nghiệp, công trường. Đào tạo bên ngoài. Công ty có thể tổ chức giảng dạy một cách tạp trung theo chuyên môn cho các phòng, thường xuyên tổ chức các cuộc thi tay nghề, thi nâng bậc cho công nhân để từ đó kiểm tra toàn diện trình độ công nhân viên, để lên kế hoạch đào tạo lại, nâng cao tay nghề cho công nhân viên. Cử các cán bộ có năng lực đến các trường đại học, cao đẳng trong và ngoài nước tu nghiệp, nâng cao trình độ. Nhưng trước khi đi cần ký cam kết yêu cầu sau khi học xong trở về phục vụ cho Công ty. Công ty cũng nên tạo cơ hội cho những người có khả năng nhưng chưa có điều kiện được học tập thêm, nâng cao trình độ. Thường xuyên mở các cuộc hội thảo, tọa đàm giữa các cán bộ đấu thầu trong Công ty và mời các cán bộ đấu thầu ở Công ty khác sang tham dự để trao đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn cho nhau. Tổ chức dạy bổ sung các kĩ năng tin học, ngoại ngữ,marketing, nâng cao trình độ cho nhân viên trong Công ty. Đây là những kỹ năng cần thiết, naang cao khả năng cạnh tranh cho nhân viên trong thời đại hiện nay. Bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ đấu thầu trong các mặt như: tính toán giá dự thầu, tiếp cận kiến thức mới trong hoạt động quản lý kinh tế, cập nhật thường xuyên liên tục các văn bản qui phạm pháp luật để nắm bắt nhanh chóng các thay đổi của luật pháp. Tạo môi trường làm việc năng động cho nhân viên. Môi trường làm việc có ảnh hưởng rất nhiều tới chất lượng làm việc của nhân viên; một môi trường làm việc ủ rũ, mọi người đều uể oải, chậm chạp thì không thể thúc đẩy các nhân viên nâng cao năng suất, chất lượng công việc. ngược lại môi trường làm việc năng động, mọi người đều hăng say sưa khiến cho các nhân viên phát huy hết tinh thần sáng tạo, làm việc hết mình , nâng cao chất lượng công việc. Như vậy tạo môi trường làm việc lành mạnh là điều hết sức nên làm. Công ty cần đảm bảo sự công bằng trong môi trường làm việc, rèn luyện cho các nhân viên thói quen làm việc tập trung, nghiêm túc, đi làm đúng giờ giấc. Công ty cần xây dựng bảng chấm công chi tiết để đảm bảo sự công bằng, hàng năm tổ chức bình bầu các nhân xuất sắc nhất trong Công ty. Phân công công việc chi tiết, cụ thể đến từng phòng, từng nhân viên trong phòng, tránh tình trạng công việc chồng chéo, có các chính sách thưởng phạt cho người lao động, gắn quyền lợi và trách nhiệm của người lao động với công việc, đồng thời thực hiện nghiêm túc các quy chế về thưởng phạt trong Công ty. 2.2.4. Nâng cao chất lượng công tác thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường Nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin liên quan đến công tác đấu thầu và việc cần thiết cho quá trình hoàn thiện công tác đấu thầu tại Công ty. Nghiên cứu thị trường giúp Công ty xác định rõ cung cầu thị trường, các xu thế biến động giá cả hàng ngày của các thị trường nguyên vật liệu, vật tư đầu vào cho quá trình thi công xây lắp các công trình. Thu thập các thông tin giúp Công ty tìm kiếm các cơ hội đầu tư, các gói thầu phù hợp năng lực, tìm hiểu năng lực đối thủ cạnh tranh…. Do đó Công ty cần có các biện pháp cụ thể nâng cao khả năng thu thập thông tin và nghiên cứu thị trường; Xây dựng một bộ phận chuyên trách đảm nhận công tác thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường hay chính là phòng marketing. Phòng marketing là bộ phận chưa được thành lập trong Công ty. Các nhiệm vụ thu thập thông tin, theo dõi sự biến động của thị trường hiện nay vẫn do phòng Kế hoạch – Đầu tư của Công ty đảm nhiệm; điều này vừa giảm hiệu quả làm việc do phải chia sẻ nhân lực cho nhiều bộ phận, vừa làm giảm cơ hội tìm thấy các cơ hội đầu tư có giá trị cho Công ty. Hoạt động marketing chưa được chú trọng sẽ làm Công ty đánh mất nhiều cơ hội tốt để khẳng định và nâng cao uy tín của mình với các chủ đầu tư, các khách hành tiềm năng.Dù rằng khi xây dựng một bộ phận hoàn toàn mới nghĩa là phải tốn nhiều chi phí nhưng thực sự lợi ích mang lại từ việc thành lập một bộ phận như phòng marketing sẽ mang lại nhiều hiệu quả trong việc nâng cao doanh thu cho Công ty. Nhiệm vụ chính của bộ phận này là: Tìm kiếm các thông tin về các gói thầu phù hợp với năng lực của Công ty. Theo dõi các biến động của thị trường nhân công, vật tư, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị… liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của Công ty đồng thời phân tích những tác động này tới Công ty và báo cáo cho phòng Kế hoạch – Đầu tư để có các kế hoạch điều chỉnh phương án hoạt động cho phù hợp sự thay đổi cảu thị trường. Thu thập các thông tin liên quan đến các gói thầu đang và sẽ thực hiện, các chủ đầu tư của các gói thầu đó về năng lực tài chính, nguồn vốn, khả năng thanh toán, kinh nghiệm hoạt động kinh doanh…. Và các vấn đề liên quan đến sự an toàn cho các gói thầu, tránh trường hợp sau khi thi công thì chủ đầu tư không có khả năng chi trả hoặc thanh toán không đúng kì hạn ảnh hưởng tới nguồn vốn cho Công ty. Tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh về tiềm năng tài chính, các điểm mạnh, điểm yếu, khả năng phát triển và ảnh hưởng của các đối thủ cạnh tranh tới Công ty. Từ đó đưa ra các quyết sách đúng không chỉ trong hoạt động đấu thầu mà còn cho cả đường lối phát triển của Công ty. Xây dựng các chiến lược marketing, quảng bá hình ảnh, nâng cao uy tín cho Công ty, tuyên truyền hình ảnh công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, truyền thanh, mạng internet…Công ty đã có trang website riêng với các thông tin về Công ty nhưng lượng thông tin chưa phong phú, ít được cập nhật. Do vậy Công ty nên chú trọng hơn trong công tác quảng bá hình ảnh, cập nhật thường xuyên thông tin về Công ty cũng như các hoạt động nổi bật trong ngành nghề Công ty đang kinh doanh. 2.2.5.Các giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu 2.2.5.1. Hoàn thiện Hồ sơ mời thầu Hồ sơ mời thầu chính là điều kiện tiên quyết quyết định khả năng thắng thầu cho doanh nghiệp. Trong Hồ sơ mời thầu sẽ biểu hiện năng lực về tài chính, kinh nghiệm, kỹ thuật và các điều kiện khác của Công ty. Bên mời thầu sẽ dựa vào bộ Hồ sơ mời thầu để quyết định Công ty nào đáp ứng tôt nhất tiêu chuẩn của mình. Vậy nên kỹ năng soạn thảo Hồ sơ mời thầu là rất quan trọng. Cần xác định giá dự thầu một cách chính xác, hợp lý nhất. Giá dự thầu quyết định năng lực cạnh tranh của Công ty, ảnh hưởng lớn tới khả năng thắng thầu cảu Công ty do đó ta cần chú trọng tới công tác tính giá bỏ thầu. Giá bỏ thầu phải được xây dựng một cách khoa học thông qua việc nghiên cứu kỹ Hồ sơ mời thầu, các thông tin về đối thủ cạnh tranh kết hợp với giá cả nguyên liệu, vật tư trên thị trường. Cần phân công các cán bộ có nhiều kinh nghiệm tham gia lập Hồ sơ dự thầu. Công tác lập Hồ sơ dự thầu là công tác phức tạp, đòi hỏi không chỉ năng lực chuyên môn và cả kinh nghiệm và sự nhạy bén trong sự biến động của thị trường.Chỉ cần một sai sót nhỏ cũng có thể dẫn tới Hồ sơ dự thầu bị loại, ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của Công ty. Cần nghiên cứu kỹ Hồ sơ mời thầu để biết chính xác khối lượng công việc, hạng mục công trình, qui mô, nguồn vốn đầu tư, yêu cầu các tiêu chuẩn kỹ thuật, đọc kỹ bảng tiên lượng để xác định mức giá dự thầu. Ngoài ra còn phải nghiên cứu kỹ và khảo sát vị trí công trình thi công xây dựng để lường trước các khó khăn, bất tiện và tìm ra cách khắc phục tốt nhất. Khi lập Hồ sơ dự thầu phải tìm hiểu biện pháp thi công hợp lý, phát huy tính sáng tạo của công nhân viên, cần chú trọng trình bày đầy đủ tiến trình thi công theo từng giai đoạn, kế hoạch bố trí nhân lực, phương pháp vận chuyển, cung ứng vật tư để thuyết phục Bên mời thầu . Một Hồ sơ dự thầu thường bao gồm nhiều nội dung do đó mỗi phần nên phân chia cho một bộ phận chuyên môn hóa làm để nâng cao chất lượng và hiệu quả cho Hồ sơ dự thầu. Khi hoàn thành Hồ sơ dự thầu cần kiểm tra kỹ càng trước khi gửi cho Bên mời thầu để đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp, tránh phạm qui , tránh các sai sót nhỏ trong việc tính toán dẫn đến bị trừ điểm hoặc bị loại Hồ sơ dự thầu. Mặt khác kiểm tra và sửa sai sót lần cuối ngay trước khi mang Hồ sơ dự thầu đi nộp còn để đảm bảo tính bí mật cho Hồ sơ dự thầu. 2.2.5.2. Thực hiện tốt các hợp đồng đã trúng thầu Công tác đấu thầu là rất quan trọng nhưng chính việc thực hiện các công trình đã trúng thầu mới thể hiện uy tín, khả năng của Công ty. Thực hiện tốt các công trình đã trúng thầu chính là xây dựng chiếc cầu chắc chắn hơn tới các dự án sau này mà Công ty tham gia đấu thầu.Các công trình đã trúng thầu được thực hiện tốt sẽ mang lại uy tín cho Công ty,khẳng định thương hiệu Công ty trên thị trường xây lắp.Để thực hiện điều này Công ty cần: Áp dụng các phương pháp quản lý dự án tiên tiến phù hợp với các gói thầu; áp dụng khoa học công nghệ, các phần mềm chuyên dụng cho công tác quản lý dự án, kế hoạch phân phối các nguồn lực hợp lý, để đảm bảo tiến độ và chất lượng cho công trình. Cung ứng máy móc thiết bị, nguyên liệu vật tư theo đúng tiến độ đã đề ra, đảm bảo đúng số lượng, chủng loại, chất lượng và cần có vật tư dự phòng tránh khan hiếm hoặc giá cả nguyên vật liệu tăng cao bất ngờ. Chú trọng đến công tác kiểm tra, đôn đốc thường xuyên, tránh tình trạng mất mát nguyên vật liệu, công nhân không tập trung vào làm việc gây chậm trễ tiến độ thi công. Thường xuyên kiểm tra chất lượng công trình đảm bảo công trình thực hiện đúng theo hợp đồng, không có sai sót đáng tiếc trong các khâu kiến trúc… Nên khuyến khích sự sáng tạo của cán bộ công nhân viên trong quá trình xây dựng, tạo điều kiện cho mọi sáng kiến đều được bộc lộ bởi một sáng kiến được quan tâm sẽ khiến người lao động cảm thấy mình được coi trọng; đồng thời những sáng kiến của họ cũng có thể mang lại nguồn lợi nhuận cho Công ty,có thể giảm chi phí, rút ngắn thời gian thi công. Công ty có thể khuyến khích cho người lao động có sáng tạo hay bằng các khoản “thưởng nóng” ngay tại công trình. Cần quan tâm đến công tác an toàn lao động, kiểm tra việc thực hiện an toàn lao động một cách gắt gao bởi quá trình thi công xây dựng thường tiềm ẩn nhiều rủi ro; hơn nữa tai nạn lao động sẽ gây tổn thất nhiều cho Công ty cả về mặt chi phí lẫn uy tín. Khi xây lắp tại các công trình có liên quan đến các vấn đề môi trường thì cần liên hệ với các cấp có thẩm quyền tại địa phương để xin ý kiến về các phương án giải quyết các vấn đề môi trường do thi công công trình gây ra. Hành động này thể hiện Công ty là một doanh nghiệp xanh, quan tâm sâu sắc tới môi trường từ đó tạo nên một hình ảnh đẹp, đặc biệt cho các nhà đầu tư bởi hiện nay các nhà thầu vẫn không có thái độ tích cực trong việc bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường. 2.2.5.3. Mở rộng thị phần, chiếm lĩnh thị trường Mở rộng thị phần của Công ty trên thị trường xây lắp là điều kkieenj cho sự phát triển lâu dài cho Công ty. Công ty có thể tham gia dự thầu các công trình với mức giá dự thầu hấp dẫn, Có thể chịu một ít thiệt thòi về lợi nhuận, thi công công trình với lợi nhuận thấp nhưng bù lại Công ty sẽ mở rộng được sức ảnh hưởng của mình trên thị trường. Hiện nay Công ty chỉ là một đơn vị nhỏ với thị phần khiêm tốn nên cần phải mở rộng thị phần, làm cho các chủ đầu tư dần dần quen với hình ảnh doanh nghiệp. Với các gói thầu lớn, Công ty không đủ tiềm năng tài chính hay kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của Bên mời thầu thì có thể liên danh, liên kết với các nhà thầu lớn để tham dự thầu, thậm chí có thể chấp nhận làm nhà thầu phụ đối với các công trình có tiềm năng giúp Công ty nâng cao kinh nghiệm, quảng bá hình ảnh, giới thiệu mình với các chủ đầu tư . 2.2.6. Các giải pháp công tác giám sát thi công xây dựng công trình. Công tác thi công xây dựng công trình luôn có những vấn đề thường xuyên nảy sinh, do đặc điểm của ngành xây dựng là chi phí lớn, chi trước thu sau, việc thi công phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh, các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội nơi dự án đang tiến hành. Đảm bảo cho các công trình thi công theo đúng thời hạn, chất lượng công trình tốt cần thiết phải có sự nghiêm túc trong quá trình giám sát thi công xây dựng công trình. Điều này đảm bảo cho uy tín cảu Công ty đối với các khách hàng, các chủ đầu tư. Các giải pháp cho quá trình kiểm tra theo dõi tiến độc công trình, giám sát thi công xây dựng công trình là: Phân công cụ thể các cán bộ chuyên môn trong công tác quản lý chất lượng, các cán bộ này lập thành một phòng chuyên trách hoạt động độc lập, không phụ thuộc vào từng gói thầu cụ thể nào. Các cán bộ này ngoài năng lực chuyên môn còn cần có đạo đức, tinh thần trách nhiệm cao với nghiệp. Giám sát thi công xây dựng công trình phải được tiến hành thường xuyên ở các công trường; còn đối với cấp độ quản lý điều hành cũng phải giám sát nhưng theo định kỳ. Các dữ liệu, công việc cần được ghi chép, so sánh, đối chiếu và phân tích thường xuyên để phát hiện sai phạm và đề ra các biện pháp khắc phục kịp thời. Công tác giám sát, kiểm tra phải được tiến hành đồng bộ trên các mặt chi phí, thời gian thi công, kỹ thuật thi công. Không được phiến diện, chú trọng quá vào bất cứ mặt nào mà phải đồng bộ để đảm bảo chất lượng công trình. Các nguyên vật liệu, vật tư xây dựng khi mua về nhập kho đều phải được kiểm tra, ghi chép đối chiếu cẩn thận , tránh tình trạng mua các nguyên vật liệu không phù hợp, cố tình hay vô ý gây lãng phí cho Công ty. Đồng thời trong quá trình xây lắp cũng thường xuyên kiểm tra về số lượng, chủng loại vật tư máy móc, tránh tình trạng bòn rút nguyên liệu, vật tư, ảnh hưởng chất lượng công trình từ đó ảnh hưởng tới uy tín của Công ty. Các nguyên vật liệu phải đảm bảo chất lượng, máy móc phải thường xuyên bảo dưỡng, kiểm tra để đảm bảo hoạt động tốt. Phân công các ca trực đêm tại công trình một cách rõ ràng, cụ thể để đảm bảo không có hiện tượng mất cắp các vật tư, máy móc và phòng tránh các sự cố ngoài ý muốn xảy ra. Mỗi phần công việc sau khi thi công xong cần kiểm tra và nghiệm thu ngay lập tức, ghi ghép đầy đủ vào nhật ký công trình để theo dõi và xác định trách nhiệm khi công trình gặp sự cố. Các biện pháp trên sẽ mang lại hiệu quả cho việc đảm bảo tiến độ thi công, giữ chi phí trong giới hạn ngân sách, phát hiện kịp thời các vấn đề nảy sinh và tìm phương hướng giải quyết. Từ đó nâng cao chất lượng công trình, tạo uy tín và sự tin cậy với chủ đầu tư, tăng khả năng cạnh tranh của Công ty đối với các đối thủ cạnh tranh trên thương trường. 2.2.7. Xây dựng bộ phận marketing, PR hình ảnh Công ty Công ty cần lập ra một phòng, ban chuyên trách để thực hiện công tác Marketing, quảng bá hình ảnh công ty. Bộ phận này sẽ định hình hình ảnh Công ty trong lòng công chúng, gắn Công ty với một biểu tượng, hính ảnh riêng biệt nào đó dễ đi sâu vào tâm trí khách hàng. Bộ phận này sẽ đưa ra các chiến lược marketing hiệu quả, quảng bá hình ảnh công ty rộng rãi, tạo ấn tượng tốt đẹp cho các nhà đầu tư. Xây dựng một bộ phận mới tất nhiên sẽ có những tốn kém nhất định nhưng lợi ích của phòng Marketing mang lại nhất định sẽ vượt trội so với chi phí bỏ ra. 2.3.Một số kiến nghị với nhà nước 2.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về Đấu thầu Đấu thầu (nhất là đấu thầu trong xây dựng) là một biện pháp đúng đắn để tìm ra đối tác tốt trong thi công công trình, hoặc cung ứng thiết bị. Tuy nhiên, bên cạnh những cuộc đấu thầu khách quan, có hiệu quả vẫn còn có một số tình trạng tiêu cực, hoặc không minh bạch trong đấu thầu. Do vậy nà nước đã soạn thảo vầ cho ra đời Luật Đấu thầu 2005. Sự ra đời của Luật đấu thầu đã đưa hoạt động đấu thầu của nước ta vào qui củ, trong năm năm qua Luật Đấu thầu thực sự đã có những tác dụng tích cực vào việc quản lý hoạt động đấu thầu. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại vài điểm hạn chế cần khắc phục, sửa đổi. Tình trạng bán thầu kéo theo các hệ lụy về chất lượng công trình và an toàn lao động lại đang nở rộ. Hiện nay rất nhiều DN lập ra chỉ với mục đích "giật" thầu, sau khi đã trúng thầu thì tìm cách bán lại cho đơn vị khác để "ăn" vài ba phần trăm khiến giá trị gói thầu "teo" đi.Pháp luật quy định tội bán thầu, nhưng cũng chính pháp luật tạo điều kiện cho tội danh này "ngụy trang" dưới các hình thức thầu chính, thầu phụ, thậm chí thầu phụ của thầu phụ... Không những vậy, Luật Đấu thầu không bắt buộc nhà thầu chính phải thực hiện phần việc chính như Luật Xây dựng, nghĩa là cho phép nhà thầu chính chuyển hầu hết các công tác thực hiện (kể cả công tác phức tạp nhất) cho các thầu phụ ngay sau khi ký hợp đồng. Các thầu phụ này sau đó lại khoán trọn việc cho các nhà thầu thứ cấp tiếp theo. Và khi đến người thực hiện trực tiếp, giá trị nhận việc đã bị giảm thấp đáng kể. Trong khi các tầng nấc trung gian được hưởng lợi khá nhiều, thì Nhà nước thất thu thuế vì các hình thức khoán việc, bán thầu hầu hết không theo hợp đồng giao việc cụ thể và không đăng ký thuế. Mặt khác,giá trị gói thầu giảm thấp buộc những đơn vị trực tiếp thực hiện công trình phải hạ chi phí bằng cách sử dụng thiết bị cũ, bảo hộ lao động ở mức tối thiểu, biện pháp thi công sơ sài... dẫn đến chất lượng kém, dễ xảy ra sự cố. Ngay chính các tổng công ty, công ty lớn, uy tín, sau khi thắng thầu cũng ủy quyền hay khoán trắng cho các công ty, xí nghiệp thành viên trực tiếp thực hiện. Còn bản thân các tổng công ty này, sau khi giữ lại một tỷ lệ phần trăm thỏa thuận, chỉ đứng tên và quản lý nên trách nhiệm với công trình không cao. Trong điều 12, khoản 10 Luật Đấu thầu qui định xử phạt với trường hợp “sắp đặt để cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột tham gia vào gói thầu mà mình làm bên mời thầu hoặc là thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, tổ chuyên gia thẩm định xây dựng lựa chọn nhà thầu hoặc là người phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu”. Điều khoản này để tránh trường hợp trục lợi cá nhân. Tuy nhiên ta có thấy là không nhất thiết lợi dụng mối quan hệ gần gũi ruột thịt mới có thể trục lợi, bên mời thầu có thể nhờ bạn bè, chỗ thân quen để tham gia vào gói thầu. Mặt khác, những quy định về xử lý vi phạm pháp luật trong đấu thầu còn quá nhẹ. Cần làm rõ việc cấm tham gia hoạt động đấu thầu là vĩnh viễn hay có thời hạn, cần quy định rõ mức phạt tiền, cơ quan có thẩm quyền xử phạt, bổ sung quy định về quản lý hành chính khi vi phạm pháp luật về đấu thầu như hạ lương, cách chức... với các trường hợp vi phạm. 2.3.2. Tăng cường cơ chế giám sát và thanh tra hoạt động đấu thầu Các công trình có vốn đầu tư nhà nước thường là đối tượng của các hiện tượng tiêu cực trong đấu thầu. Mặt khác hiện nay giá bỏ thầu vẫn được coi là yếu tố "chốt" để chọn nhà thầu, tức bỏ giá thầu càng thấp càng dễ trúng thầu mà không quy định giá sàn như các nước khác. Điều này dẫn đến nhiều DN cố tình bỏ giá thật thấp, rồi sau đó tìm cách hạ chất lượng công trình hoặc "vẽ" ra nhiều khoản chi phí phát sinh. Có thể lấy ví dụ trường hợp nhà thầu Trung Quốc TMEC CHEC 3 thi công gói thầu số 7 dự án Vệ sinh môi trường TP.HCM. Tại thời điểm đấu thầu vào năm 2002, nhà thầu này đã bỏ giá thấp hơn giá dự toán đến 20%.Đây là một cái giá vô lý, khó đảm bảo được chất lượng công trình cũng như tiến độ thi công. Chính tư vấn giám sát là Công ty CDM (Mỹ) cũng đã có văn bản khuyến cáo không nên chọn TMEC CHEC 3, song nhà thầu này vẫn được chọn vì đã bỏ giá thấp nhất. Thực tế thi công sau đó cho thấy, TMEC CHEC3 "có vấn đề" về năng lực và tài chính, gây ra hàng loạt hậu quả như thi công ì ạch (đáng lẽ phải hoàn thành gói thầu từ tháng 11.2006 nhưng đến nay vẫn chưa xong), gây ô nhiễm môi trường, rối loạn giao thông, làm lún nứt nhà dân... Ngoài ra còn có hiện tượng bán thầu bừa bãi kéo theo sự giảm sút của chất lượng công trình. Vậy nên cần coi trọng công tác thanh tra kiểm tra hoạt động đấu thầu. Các nhà thầu được phép tham gia đấu thầu cần được kiểm tra về năng lực tài chính, kinh nghiệm hoạt động và uy tín trên thương trường để đảm bảo năng lực nhà thầu. Cùng với đó phải giám sát chặt chẽ các hoạt động hậu đấu thầu, ngăn chặn trường hợp các nhà thầu bán thầu cho nhiều nhà thầu khác khiến chất lượng công trình bị giảm sút. Ngoài ra, sau khi đấu thầu cần thanh tra, kiểm tra thường xuyên , nghiêm túc công tác xây dựng, thi công công trình, đảm bảo chất lượng công trình cũng như bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường. 2.2.3.Tiếp tục quá trình đơn giản hóa các thủ tục hành chính Thủ tục hành chính của nước ta đã được cải thiện đáng kể sau khi thực hiện chính sách “một cửa” tuy nhiên với hoạt động đấu thầu vẫn còn nhiều bất cập. Các khâu sơ tuyển, thông báo mời thầu, chuẩn bị hồ sơ, lập thủ tục, hồ sơ thiết kế, xây dựng dự án, thẩm định rát phức tạp, mất nhiều thời gian. Các dự án do nhà nước làm chủ đầu tư phải trải qua nhiều công đoạn nhiêu khê gây khó khăn cho các nhà thầu trong và ngoài nước.Chính vì vậy cần giảm các khó khăn cho các nhà thầu bằng cách tinh giảm bộ máy quản lý hoạt động đấu thầu quá cồng kềnh, đồng thời giảm các thủ tục không cần thiết từ trung ương đến địa phương. Đây không chỉ giảm chi phí và thời gian cho nhà thầu mà còn giảm bớt chi phí cho bộ máy hành chính của nhà nước. 2.3.4. Tăng cường hiệu quả của hệ thống thông tin về đấu thầu, nghiên cứu triển khai hệ thống đấu thầu qua mạng Hệ thống thông tin đấu thầu tại nước ta hiện nay còn sơ khai, chủ yếu được cung cấp thông qua tạp chí đấu thầu và website đấu thầu của bộ Kế hoạch Đầu tư. Chúng ta cần tăng cường, mở rộng các cổng thông tin cho đấu thầu qua các kênh khác như truyền hình, các tạp chí chuyên ngành về xây dựng, các website mới. Ngoài ra hiện nay đã bắt đầu triển khai thí điểm hoạt động đấu thầu qua mạng. Đây là một bước tiến cho hoạt động đấu thầu của nước ta. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong đấu thầu, mua sắm công nhằm nâng cao tính công khai, minh bạch, tinh giản thủ tục, tăng cường hiệu quả được xác định là mục tiêu quan trọng của việc ứng dụng thương mại điện tử. Các tài liệu điện tử, chữ ký số và kết quả đấu thầu các gói thầu được lựa chọn thí điểm thực hiện theo mô hình đấu thầu qua mạng điện tử được công nhận giá trị pháp lý.Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện thí điểm đấu thầu qua mạng; tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện thí điểm trên cơ sở đó rút kinh nghiệm để xây dựng cơ chế quản lý, vận hành hệ thống đấu thầu qua mạng trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.Khi tiến hành đấu thầu qua mạng điện tử, các chủ đầu tư (bên mời thầu) là những cơ quan Nhà nước có hoạt động mua sắm nằm trong danh mục hàng hóa bắt buộc, như máy vi tính, thiết bị y tế,… phải mua sắm tập trung trên mạng đấu thầu. Điều này nhằm mục tiêu tránh tình trạng mua sắm, đấu thầu theo chỉ định thầu, chỉ định “ngầm” thiếu sự công khai, minh bạch.Để triển khai hoạt động này, từ năm 2006 đến nay, Bộ Kế hoạch Đầu tư đã xây dựng và khuyến khích các chủ đầu tư đăng tải công khai thông tin, chuyển tin trực tuyến qua trang web   Trong tương lai nước ta sẽ tiếp tục triển khai và hoàn thiện công tác đấu thầu qua mạng để giảm bớt chi phí đồng thời đảm bảo sự cạnh tranh, công bằng, bình đẳng cho nhà thầu. KẾT LUẬN  Công ty CP Đầu tư và Phát triển nhà Hà nội số 52 - Handico 52 là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty đầu tư Phát triển nhà Hà Nội HANDICO. Công ty là một đơn vị nhỏ trong ngành xây lắp nhưng đã thể hiện được uy tín của mình trên thị trường xây lắp nước nhà. Tuy nhiên do các nhân tố chủ quan và khách quan, chủ yếu là hạn chế về vốn, kỹ thuật mà các công trình Công ty thắng thầu vẫn chủ yếu là công trình trong nước, qui mô nhỏ. Vậy nên trong thời gian tới Công ty cần chú trọng hơn tới công tác đấu thầu, nâng cao trình độ cán bộ đấu thầu, nâng cao chất lượng Hồ sơ dự thầu, đầu tư vào máy móc thiết bị, huy động tối đa nguồn vốn … để nâng cao khả năng thắng thầu. Những phân tích trên của em mặc dù chưa khái quát hết tình hình Công ty, còn nhiều điểm chưa sâu sắc nhưng em vẫn hy vọng kết quả của một thời gian tìm hiểu đã đề cập đúng hạn chế thực sự của Công ty, giúp Công ty nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác đấu thầu. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn TS Nguyễn Hồng Minh và các anh chị trong phòng trong thời gian đi thực tập tại Phòng Đầu tư – Công ty CP Đầu tư phát triển nhà Hà Nội số 52, đã giúp em hoàn thành chuyên đề của mình. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Website Công ty HANDICO 52 http:// handico52.com Bài giảng môn Đấu thầu- TS Đinh Đào Ánh Thủy. Bài giảng môn Quản trị rủi ro- TS Nguyễn Hồng Minh. Giáo trình Kinh tế Đầu tư- TS Từ Quang Phương, PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt. Tạp chí Đấu thầu, báo Đầu tư. Website của Bộ Kế hoạch và đầu tư,   Văn bản Luật Đấu thầu. Văn bản Luật Đầu tư ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25794.doc
Tài liệu liên quan