Nâng cao năng lực cạnh tranh Công ty TNHH thương mại và công nghệ Nhật Quang

Tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh Công ty TNHH thương mại và công nghệ Nhật Quang: ... Ebook Nâng cao năng lực cạnh tranh Công ty TNHH thương mại và công nghệ Nhật Quang

doc67 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1580 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh Công ty TNHH thương mại và công nghệ Nhật Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU Trong cơ chế thị trường, kinh doanh luôn gắn liền với cạnh tranh. Sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế dẫn đến cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm lợi ích kinh tế. Mỗi doanh nghiệp không phân biệt thành phần kinh tế đều phải tự mình vận động thích nghi với cơ chế này. Cạnh tranh vừa là động lực phát triển kinh tế, thúc đẩy xã hội phát triển vừa là môi trường của hoạt động kinh doanh. Hoạt động trong môi trường cạnh tranh, doanh nghiệp không thể lẩn tránh cạnh tranh mà phải chấp nhận và đối mặt với thực tế này nếu muốn tồn tại và phát triển. Kinh tế Việt Nam đang đứng trước rất nhiều cơ hội cũng như thách thức, xu thế toàn cầu hoá tạo cho doanh nghiệp một sân chơi mới, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ. Trong bối cảnh mới, việc nâng cao năng lực cạnh tranh càng trở lên gay gắt và là yếu tố quyết định sự thành công của mỗi doanh nghiệp. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, xu hướng toàn cầu hoá và hiện đại hoá thì công nghệ điện tử đang được nhiều doanh nghiệp quan tâm, chú trọng, ngày càng xuất hiện nhiều công ty kinh doanh trong lĩnh vực điện tử . Là một thanh niên trong thời đại mới, em rất quan tâm đến vấn đề này. Vì vậy, tôi đã lựa chọn thực tập tại công ty TNHH thương mại và công nghệ Nhật Quang, một công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh máy tính mua, bán, lắp đặt linh kiện máy tính, cung cấp dịch vụ lắp đặt, sửa chữa và bảo trì máy tính. Sau 10 năm phát triển, đến nay thị trường máy tính Việt Nam vẫn có sức hấp dẫn lớn. Thị trường máy tính đã xuất hiện nhiều công ty kinh doanh máy tính lớn, nhỏ. Các công ty đều chạy đua với nhau về mẫu mã, sự đa dạng của sản phẩm, chất lượng dịch vụ cung cấp, ra sức khuyến khích tiêu thụ. Đứng trước một áp lực cạnh tranh như vậy nhưng năng lực cạnh tranh của Nhật Quang nhìn chung còn chưa cao do nhiều nguyên nhân: thiếu vốn, thiếu nguồn nhân lực có trình độ và kinh nghiệm, trình độ quản lý kém... Khi nghiên cứu tài liệu và tìm hiểu thực tế tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Nhật Quang, em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh công ty TNHH thương mại và công nghệ Nhật Quang” làm chuyên đề tốt nghiệp. Với sự hướng dẫn của Th.s Đỗ Thị Đông và dự hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị trong công ty Nhật Quang em đa hoàn thành chuyên đề này. Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm ba chương: Chương I : Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH thương mại và công nghệ Nhật Quang. Chương II: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Nhật Quang . Chương III: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Nhật Quang. Do trình độ còn hạn chế nên bài chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô để em có thể hoàn thiện chuyên đề của mình. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHỆ NHẬT QUANG 1.1. Tổng quan về công ty TNHH thương mại và công nghệ Nhật Quang 1.1.1. Giới thiệu về công ty TNHH thương mại và công nghệ Nhật Quang Tên công ty: Công ty TNHH thương mại và công nghệ Nhật Quang Tên giao dịch: Sun Light Tranding & Technology Company Limited Tên viết tắt : SUNY CO., LTD Địa chỉ trụ sở chính: 34 Lý Nam Đế, phường Cửa Đông, Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội Điện thoại: 04.8458803. Website: www.nqc.vn Fax: 04.7473815 Ngành nghề kinh doanh: Mua bán lắp đặt linh kiện máy tính, sản xuất phần mềm tin học. Người đại diện theo pháp luật của công ty: Ông Phạm Quốc Khánh - Giám đốc công ty Công ty TNHH Thương mại và Công nghệ Nhật Quang được thành lập ngày 12/02/2001 đăng kí kinh doanh số 0102001937 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp. Đăng kí lần đầu : Ngày 12 tháng 12 năm 2001. Đăng kí thay đồi lần 6: Ngày 19 tháng 10 năm 2009 Quá trình hình thành và phát triển. Là một công ty mới thành lập từ năm 2001, Công ty TNHH Thương mại và Công nghệ Nhật Quang có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ theo luật định, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình trong số vốn mà Công ty có và tự quản lý, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh đã đăng ký theo luật doanh nghiệp, đồng thời tự chịu trách nhiệm về bảo toàn và phát triển vốn của mình và làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Công ty TNHH thương mại và công nghệ Nhật Quang ra đời ngày 12/02/2001, đến nay đã trải qua hơn 8 năm tồn tại và phát triển, từ năm 2001 đến năm 2008 do ông Nguyễn Lâm Sơn là giám đốc. Từ năm 2009 đến nay do ông Phạm Quốc Khánh là giám đốc. Ngày 19 tháng 10 năm 2009, Công ty sửa đổi ĐKKD lần 6, với số vốn điều lệ là 5.000.000.000 đồng. Là công ty hoạt động trong lĩnh kinh doanh mua bán lắp đặt linh kiện máy tính, cung cấp dịch vụ lắp đặt, sửa chữa và bảo trì máy tính, lĩnh vực kinh doanh máy tính và linh kiện máy tính có tốc độ tăng trưởng rất nhanh vài năm trở lại đây, các công ty kinh doanh máy tính mọc lên như nấm sau mưa vì thế sự cạnh tranh là rất khốc liệt, đây vừa là thách thức vừa là cơ hội cho các công ty máy tính có uy tín và cho chiều sâu.. Hiện nay Nhật Quang đang tập trung phát triển thương hiệu máy tính tự lắp ráp NQC và đã đăng ký bảo hộ bản quyền nhãn hiệu NQC. Cuối năm 2008 Nhật Quang đã được cấp chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000:2000 Trụ sở chính của Công ty Nhật Quang đặt tại số 34H phố Lý Nam Đế, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, vừa làm trụ sở chính vừa làm kho chứa hàng. Mọi hoạt động kinh doanh của Công ty đều diễn ra tại đây. Công ty Nhật Quang có toà nhà 4 tầng tại 34 Lý Nam Đế diện tích mặt sàn khoảng 300m2. Tầng 1 làm cửa hàng bán lẻ và làm kho chứa hàng, tầng 2 làm phòng bảo hành và một phòng làm kho, tầng 3 làm văn phòng làm việc, diện tích 1 tầng khoảng 100m2 Với hệ thống quản lý vững chắc, doanh số bán hàng ngày càng tăng trưởng. Công ty Nhật quang đã được lựa chọn cung cấp các gói thầu cho các dự án lớn, cơ quan ban ngành và các trường học trên địa bàn Hà nội và các tỉnh phía Bắc.  Song song với việc tham gia đấu thầu, Công ty Nhật Quang còn mở rộng hệ thống bán buôn đi các tỉnh phía Bắc và xây dựng hệ thống bán lẻ cho người tiêu dùng một cách chuyên nghiệp.  1.2 Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty TNHH thương mại và công nghệ Nhật Quang 1.2.1. Dịch vụ và thị trường. Dịch Vụ Công ty Nhật Quang kinh doanh chủ yếu là: mua, bán các sản phẩm máy tính, lắp đặt linh kiện máy tính của các hãng như: Lenovo, intel, Samsung...và sản xuất phần mền tin học. Ngoài ra, Nhật quang cũng nhận lắp ráp theo yêu cầu của khách hàng. Một số sản phẩm máy tính của Nhật Quang như: Linh kiện máy tính  Mainboard  Bộ xử lý  Ổ cứng  Màn hình  Bộ nhớ trong  Card Màn hình  Ổ quang  Case& nguồn  Key& Mouse  Phần mềm bản quyền Máy tính thương hiệu  NQC  HP - Compaq  IBM-Lenovo  FPT-Elead  Máy tính Đông Nam Á Máy tính xách tay  IBM - Lenovo  HP-Compaq  Acer  Toshiba  Sony Vaio  Dell  Asus Thiết bị ngoại vi  Loa vi tính  USB Flash  Webcam  Thiết bị khác  Máy nghe nhạc Thiết bị mạng  Card mạng  Switch  Wireless  Modem ADSL Máy ảnh số và máy quay  máy ảnh số  máy quay Thiết bị văn phòng  Mực in  Máy Photocopy  Bộ lưu điện  Máy Fax & Máy Quét  Máy chiếu & Máy hủy  Máy in Đặc biệt là các sản phẩm máy tính để bàn được Nhật Quang lắp ráp mang thương hiệu NQC có nhiều loại phù hợp với mọi lứa tuổi và công việc. Tháng 5 năm 2008, máy tính thương hiệu NQC đã được Cục Sở hữu Trí Tuệ cấp bản quyền. Tháng 7 năm 2008, máy tính thương hiệu NQC đã được Tổng Cục Đo lường Chất lượng cấp chứng chỉ phù hợp tiêu chuẩn Thị trường tiêu thụ Với khẩu hiệu “máy tính của mọi nhà” Nhật Quang muốn hướng tới tất cả các khách hàng có nhu cầu sử dụng máy tính và các sản phẩm điện tử khác của công ty. Nhưng do hạn chế về quy mô và vốn nên Nhật Quang mới chỉ cung cấp chủ yếu cho các đối tượng khách hàng ở Hà Nội và các tỉnh miền bắc, số lượng khách hàng ở miền trung và miền nam là không đáng kể. Khách hàng của Nhật Quang có khách mua lẻ tại cửa hàng và khách hàng là các công ty phân phối ở các tỉnh. Các công ty thường xuyên lấy hàng của Nhật Quang như: Trung tâm thiết bị điện ảnh Hà Giang; Công ty TNHH máy tính Quốc tế; Cty TNHH TM vàDV Nhật Thành; Doanh nghiệp tư nhân Long Châu – Lai Châu; Trung tâm mua bán TB máy văn phòng – Hà Giang; Trung tâm thiết bị văn phòng Sharp... Nhật Quang cũng đang cung cấp thiết bị tin học cho một số dự án tin học ở một số trường cao đẳng, sở giáo dục đào tạo có tổng giá trị khoảng gần 8tỷđ ở một số tỉnh Phía Bắc. Trên thị trường Hà Nội có rất nhiều các thương hiệu kinh doanh trong lĩnh vực thương mại và công nghệ với hàng hóa phong phú và đa dạng, chiếm lĩnh nhiều phân khúc thị trường. Thị trường máy tính vài năm trở lại đay gắn liền với hai hãng bán lẻ lớn là Công ty máy tính Trần Anh và siêu thị điện máy Đăng Khoa. Hiện tại đang là công ty dẫn đầu thị trường, Trần Anh và Đăng Khoa có rất nhiều vị thế cạnh tranh, mà trước hết là uy tín về chất lượng sản phẩm. Hơn nũa, chất lượng dịch vụ mà hai hãng này cung cấp hiện nay có thể nói là rất tốt Bên cạnh Trần Anh và Đăng Khoa, thì ở thị trường Hà Nội còn nổi lên một số tên tuổi kinh doanh máy tính khác có uy tín như: Công ty máy tính Phúc Anh, Công ty cổ phần Ben, Công ty máy tính Mai Hoàng, Công ty máy tính Hà Nội… Mặc dù chưa lớn như Trần Anh và Đăng Khoa, nhưng các công ty trên đều có địa điểm trưng bày trên có tuyến đường chính. Ngoài cạnh tranh về giá và chất lượng dịch vụ các công ty trên còn liên tục đưa ra nhiều chương trình khuyến mại, hấp dẫn để thu hut khách hàng. Kể từ năm 2007 nhóm công ty: Đăng Khoa, Ben, Phúc Anh, Mai Hoàng, Hà Nội computer đã có truyền thống phối hợp với nhau thực hiện các chương trình giảm giá với quy mô ngày càng lớn và được đông đảo khách hàng tham gia. Với xu thế các nhóm sản phẩm ngành công nghệ thông tin ngày càng có nhiều mối tương quan, đã dẫn đến việc xuất hiện các chuỗi cửa hàng bán điện máy, điện thoại, sản phẩm công nghệ thông tin nhảy vào kinh doanh trên thị trường máy tính như: Nguyễn Kim, Thiên Hòa, Thế Giới di động, Pico, Metro… Các thương hiệu này vẫn đang tiếp tục khẳng định vị trí hiện có của mình thông qua đầu tư mở rộng chuỗi siêu thị, đào tạo đội ngũ nhân lực, mở rộng thêm các kênh bán hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ hậu mãi… Ngày 01/01/2008 Việt Nam cho phép các công ty 100% vốn nước ngoài nhập khẩu và bán sản phẩm vào trong nước. Thị trường Việt Nam mở cửa, các doanh nghiệp kinh doanh công nghệ thông tin nói chung và Công ty Nhật Quang nói riêng gặp nhiều khó khăn hơn do phải chia sẻ thị phần với các tập đoàn nước ngoài. Đặc biệt là ở các thành phố lớn, các siêu thị lớn, trong sự tương quan so sánh, các công ty nước ngoài có ưu thế hơn về hệ thống quản lý tốt, có kinh nghiệm, vốn lớn, nguồn hàng dồi dào, hệ thống vận động hành lang chuyên nghiệp nên sẽ đưa ra thị trường các sản phẩm với giá cả và chất lượng cạnh tranh hơn các doanh nghiệp trong nước Như vậy, trong điều kiện cạnh tranh ngày càng ngày càng nhiều và có xu hướng dần chuyển từ các kênh mua sắm hiện đại (website, tivi…) thì việc cạnh tranh không chỉ về giá, chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà các hãng còn cạnh tranh về công nghệ quản lý, quy mô, sự đa dạng sản phẩm, sức nặng đàm phám hay các hoạt động marketing bài bản, chuyên nghiệp. Là một doanh nghiệp trẻ, còn yếu và thiếu nhiều mặt, đứng trước một sức ép cạnh tranh như vậy, vừa là một thử thách đối với Nhật Quang, nhưng cũng là cơ hội để Nhật Quang tự khẳng định mình. Nhật Quang nhập sản phẩm máy tính và các linh kiện máy tính của các hãng máy tính thông qua các công ty trong nước, số lượng công ty bán hàng cho Nhật Quang khoảng 60 công ty. Vì đặc thù trong lĩnh vực kinh doanh máy tính và linh kiện máy tính có tính biến động cao nên phải tìm nhiều nhà cung cấp vừa đảm bảo nguồn cung cấp dồi dào vừa có thể chủ động trong kiểm soát giá nhập tránh bị nhà cung cấp ép giá quá cao. Tuy nhiên vẫn có một số nhà cung cấp thường xuyên cho Nhật Quang như: Cty tin học Tiến Đạt; cty CP Fintec; Cty Apollo Computer; Cty Bách Khoa (MGC); Cty Cp máy tính Hà Nội (HIJ); Cty CP ứng dụng công nghệ tin học HTC; Cty TBKT tin học Hải Anh; Cty TNHH Nguyễn Phương; Cty TNHH máy tính Thành Vĩnh; Cty CP đầu tư CN thông tin HTCom; Cty An Phát... 1.2.2. Cơ cấu tổ chức. Công ty Nhật Quang có cơ cấu tổ chức theo kiểu hỗn hợp- một sự kết hợp hài hòa những ưu điểm của cơ cấu tổ chức theo kiểu ma trận và trực tuyến chức năng và khắc phục được khuyết điểm của hai cơ cấu tổ chức trên: Hình 1.1. Cơ cấu tổ chức của công ty Phã Gi¸m ®èc P.Kinh doanh P.Kỹ thuật – Bảo hành Giám đốc Hội đồng thành viên Ban quản lý chất lượng ( ISO) Kinh doanh phân phối Kinh doanh bán lẻ Kế toán tổng hợp Kế toán tiền lương P.Kế toán Kế toán kho Kỹ thuật triển khai Kỹ thuật tư vấn khách hàng Bảo hành Chức năng, nhiệm vụ của giám đốc công ty Là người có toàn quyền nhân danh công ty đề quyết định liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty, là người chịu trách nhiệm trước nhà nước về toàn bộ hoạt động của công ty, kiểm soát các hoạt động về tài chính và nhân sự Quyết định về tất cả các vấn đền liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty; Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty; Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty; chức năng, nhiệm vụ của phó giám đốc. Kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh, phụ trách kỹ thuật điều hành kỹ thuật, chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm từ đầu vào đến khi đưa ra tiêu thụ. Trợ lý, tham mưu cho giám đốc các vấn đề kĩ thuật và quản lý doanh nghiệp. Chức năng và nhiệm vụ của phòng kinh doanh Chức năng: Tìm kiếm khách hàng, mở rộng và phát triển thị trường Tham mưu cho Giám đốc kế hoạch kinh doanh và thực hiện các công việc liên quan đến kinh doanh. Kinh doanh phân phối: tìm kiếm đại lý để phân phối ở các tỉnh trên cả nước. Kinh doanh bán lẻ: Trực tiếp bán hàng hóa cho người tiêu dùng, đưa máy tính mang thương hiệu NQC đến tận tay người tiêu dùng. Có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, cân đối giữa kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kinh doanh sản phẩm của doanh nghiệp. Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán. Kế toán tổng hợp: đối chiếu các khoản phải thu, phải trả . Hàng tháng, trình bản chốt công nợ cho ban giám đốc, chốt nợ các đại lý, khách hàng và thanh toán. Kế toán toán các khoản vay của ngân hàng tiền gửi ngân hàng: Do nhu cầu kinh doanh, kế toán phải theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng tại ngân hàng, thực hiện các khoản vay tín dụng để sử dụng vốn vay vào hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời theo dõi và báo cáo các khoản nợ phải trả cho ngân hàng Kế toán kho: quản lý các mặt hàng ra vào kho của công ty, sẵn sàng đưa các số liệu chính xác về các mặt hàng tồn kho để phục vụ cho kinh doanh và ra các quyết định quản trị Chức năng nhiệm vụ của phòng kỹ thuật – bảo hành. Kĩ thuật triển khai: triển khai các dự án, lắp đặt thiết bị, máy móc, cài đặt phần mềm khi có đơn hàng theo yêu cầu của kinh doanh Kĩ thuật tư vấn bán hàng: tư vấn cho khách hàng khi trước, trong và sau khi bán hàng Bảo hành: có nhiệm vụ bảo hành, bảo dưỡng khi khách hàng có yều cầu sau khi bán hàng 1.2.3. Nguồn nhân lực. Số lượng lao động qua các năm. Khác với các ngành sản xuất, lĩnh vực thương mại và công nghệ không đòi hỏi nhiều về số lượng mà phải tốt về chất lượng. Tổng số lao động của công ty trong thời gian qua có thể được khái quát trong bảng sau: Bảng 1.1. Số lượng lao động của công ty ( 2006- 2009) (Đơn vị: Người) Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 Tổng số lao động 20 21 24 25 (Nguồn: Phòng kế toán) Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng số lao động của Công ty đều tăng qua các năm. Cụ thể năm 2007 tăng thêm 1 người so với năm 2006, năm 2008 tăng thêm 3 người so với năm 2007, năm 2009 tăng thêm 1 người so với năm 2008. Có thể thấy, tổng số lao động tăng thêm qua các năm không nhiều, năm tăng nhiều nhất là năm 2008 (tăng 14.29% so với năm 2007). Điều này chứng tỏ mức độ biến động về nhân sự của Công ty là không nhiều, điều này cũng hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tế và nhu cầu về nhân sự của Công ty. Nguyên nhân là do quy mô kinh doanh của công ty đã được mở rộng, lĩnh vực tư vấn cũng ngày càng phong phú, đa dạng. Kết cấu theo giới tính của lao động. Cùng với sự gia tăng lao động về số lượng, cơ cấu lao động theo giới tính cũng có sự thay đổi. Điều đó được thể hiện rất rõ trong bảng sau: Bảng 1.2. Cơ cấu lao động theo giới tính (Đơn vị: Người) Năm 2006 2007 2008 2009 Lao động nam 12 12 14 14 Lao động nữ 8 9 10 11 Tổng số lao động 20 21 24 25 (Nguồn: Phòng kế toán) Từ bảng trên có thể thấy, số lao động nam luôn cao hơn số lao động nữ. Cụ thể, năm 2006 số lao động nam chiếm 60%, số lao động nữ chiếm 40% tổng số lao động trong công ty. Đến năm 2009, tỉ lệ số lao động nữ so với số lao động nam giảm không đáng kể 0.71%, số lao động nữ chiếm 39.29% tổng số lao động. Nhìn chung, sự biến động về cơ cấu lao động theo giới tính là không nhiều và tương đối đồng đều qua các năm. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc sắp xếp và điều động nhân sự. Hình 1.2. Kết cấu lao động theo giới tính năm 2009 Nữ 56% Nam44% Kết cấu theo trình độ của lao động. Là công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại- dịch vụ, chất lượng của các dịch vụ công ty được quyết định bởi công tác đầu tư vào nguồn nhân lực và sự sử dụng hợp lý các nguồn lực trong quá trình thực hiện các dịch vụ của công ty. Bảng 1.3. Cơ cấu trình độ người lao động năm 2009 (Đơn vị: người) Trình độ Trên đại học Đại học Cao đẳng Trung cấp Số người 2 5 7 11 Tỉ lệ (%) 8 20 28 44 (Nguồn: Phòng kế toán) Nhìn vào bảng trên, có thể thấy đa số số cán bộ, nhân viên của công ty đạt trình độ từ trung cấp trở lên. Số lao động đạt trình độ trên đại học còn ít chiếm 8% tổng số lao động, trong khi đó số lao động có trình độ trung cấp chiếm tỷ trọng lớn 44% tổng số lao động, do bộ phận bán hàng không đòi hỏi phải có trình độ cao. Số lao động có trình độ đại học chiếm 20% phần lớn là phân bổ ở phòng kỹ thuật và phòng kinh doanh Hình 1.3. Kết cấu lao động theo trình độ Trrên đại học 8% 20% Đại học Cao đẳng 28% Trung cấp 44% Kết cấu theo độ tuổi của lao động. Nhật Quang đã quy tụ được một đội ngũ cán bộ, nhân viên năng động, trẻ khỏe, được tuyển dụng từ các trường đại học, cao đẳng và trung học nghiệp vụ trong cả nước, có kiến thức chuyên môn, trình độ lý luận, cùng với mong muốn cống hiến sức lực vào sự phát triển chung của công ty. Nhìn chung, đội ngũ lao động của công ty có tuổi đời tương đối trẻ, điều đó được thể hiện rất rõ trong bảng số liệu về độ tuổi lao động của công ty trong năm 2009 sau: Bảng 1.4. Cơ cấu lao động theo độ tuổi (Đơn vị: Người) Độ tuổi 20 - 25 25 - 30 30 - 35 Số lượng 7 15 3 (Nguồn: Phòng kế toán) Với một đội ngũ lao động tương đối trẻ như vậy sẽ là một trong những lợi thế của Nhật Quang trong việc tiếp thu học hỏi những cái mới, cũng như niềm đam mê, nhiệt huyết đối với công việc của những người trẻ tuổi. Tuy nhiên, cũng tạo ra không ít thách thức đối với công ty do kinh nghiệm, kiến thức thực tế của đội ngũ nhân viên trẻ còn hạn chế, đòi hỏi công ty phải không ngừng nâng cao đào tạo, huấn luyện, trang bị thêm kiến thức cho nhân viên. Người Người Hình 1.4. Kết cấu lao động theo độ tuổi 15 7 người 3 Tuổi Tuổi 1.2.4. Công nghệ và quy trình cung cấp dịch vụ. Máy tính thương hiệu NQC được lắp ráp bởi các linh kiện của các hãng sản xuất có tên tuổi, nguồn 550W,  cấu hình linh hoạt và được test kỹ càng và khắt khe trước khi xuất xưởng, đem đến cho khách hàng các sản phẩm Máy tính NQC chất lượng cao: Tính năng vượt trội - Ổn định khi vận hành – Nâng cấp lâu dài– Đáp ứng mọi nhu cầu - Bảo hành chu đáo. Quy trình cung cấp dịch vụ của Nhật Quang: Sau bán hàng Trước bán hàng Trong bán hàng Trước bán hàng. - Tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm nguồn cung ứng, các đại lý để phân phối đi các tỉnh. - Nghiên cứu thị trường, cân đối giữa kế hoạch nhập hàng và tiêu thụ sản phẩm, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh - Nhập hàng: Nhật Quang nhập sản phẩm máy tính và các linh kiện máy tính của các hãng máy tính thông qua các công ty trong nước, số lượng công ty bán hàng cho Nhật Quang khoảng 60 công ty. Vì đặc thù trong lĩnh vực kinh doanh máy tính và linh kiện máy tính có tính biến động cao nên phải tìm nhiều nhà cung cấp vừa đảm bảo nguồn cung cấp dồi dào vừa có thể chủ động trong kiểm soát giá nhập tránh bị nhà cung cấp ép giá quá cao. Tuy nhiên vẫn có một số nhà cung cấp thường xuyên cho Nhật Quang như: Cty tin học Tiến Đạt; cty CP Fintec; Cty Apollo Computer; Cty Bách Khoa (MGC); Cty Cp máy tính Hà Nội (HIJ); Cty CP ứng dụng công nghệ tin học HTC; Cty TBKT tin học Hải Anh; Cty TNHH Nguyễn Phương; Cty TNHH máy tính Thành Vĩnh; Cty CP đầu tư CN thông tin HTCom; Cty An Phát... Phương thức giao hàng: Khi cần hàng Nhật Quang sẽ gọi hàng và nhà cung cấp sẽ tự vận chuyển đến, chi phí vận chuyển do nhà cung cấp chịu. Thanh toán: Nhật Quang sẽ thanh toán cho nhà cung cấp 1 tuần một lần sau khi đã đối chiếu công nợ, thường việc thanh toán trước đây bằng tiền mặt cho nhà cung cấp. Tuy nhiên sang năm 2009 hầu hết các thanh toán Nhật Quang qua ngân hàng. Kho hàng: Hiện Nhật Quang dành 1 phòng ở tầng 1 và 1 phòng ở tầng 2 của toà nhà tại 34 Lý Nam Đế để chứa hàng, tổng diện tích chứa hàng khoảng 80m2. Kiểm tra hàng hóa khi nhập và trước khi đưa ra tiêu thụ Trong bán hàng. - Tư vấn cho khách hàng - Vận chuyển và lắp đặt. Phương thức giao hàng: Với khách lẻ hoặc khách hàng trong nội thành Hà Nội, Nhật Quang có xe vận chuyển đến tận địa chỉ yêu cầu cho khách hàng. Với khách hàng ở các tỉnh Nhật Quang sẽ gửi hàng qua xe khách, chi phí vận chuyển khách hàng chịu. - Thanh toán: Khách lẻ sẽ thanh toán ngay tại cửa hàng, đối với khách hàng ngoại tỉnh thường khách hàng thanh toán ngay bằng cách chuyển qua xe ô tô hoặc thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng No hoặc BIDV, một số khách hàng lớn sẽ được thanh toán gối đầu và thanh toán chậm 1- 2 tuần/ lần, căn cứ để thanh toán là các hoá đơn xuất hàng Sau bán hàng. - Bảo hành, bảo dưỡng: bảo hành 12 tháng đối với các sản phẩm máy tính và linh kiện chính hãng. Riêng với máy tính thương hiệu NQC bảo hành 24 tháng cho toàn bộ hệ thống trên toàn quốc. Bảo hành miễn phí tại nơi sử dụng ( phạm vi 25 km), bảo hành ngay cả trong trường hợp cháy nổ IC - Có các chế độ ưu đãi khi trở thành khách hàng thân thiết 1.2.5. Vốn. Vốn điều lệ: 5000.000.000 đồng (Năm tỷ đồng) Danh sách thành viên góp vốn: Số TT Tên thành viên Giá trị vốn góp Phần trăm vốn góp (%) 1 Phạm Quốc Khánh 2.500.000.000 50,0 2 Lê Phương Linh 2.500.000.000 50,0 Cơ cấu vốn: Bảng 1.5. Bảng cân đối kế toán: Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 4/2009 Tài sản 2.229.107.637 4.496.899.482 7.030.855.264 4.687.771.439 Tài sản ngắn hạn 2.196.278.090 4..261.208.517 6.494.755.983 4.194.454.844 Tiền và các khoản tương đương tiền 64.560.867 922.852.940 2.744.040.541 979.133.985 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 432.789.920 354.028.539 811.208.309 Phải thu khách hàng 906.259.270 1.828.355.976 2.048.574.455 1.688.273.884 Trả trước cho người bán 2.409.342 296.005.347 32.456.226 Hàng tồn kho 1.146.551.233 1.049.028.352 793.675.681 715.838.666 Phải thu khác 25.771.987 258.431.420 65.564.397 Tài sản dài hạn 32.829.547 235.690.965 536.099.281 493.316.595 Nguyên giá 271.794.090 697.909.729 697.909.729 Giá trị hao mòn lũy kế -36.103.125 -161.810.448 -203.774.134 Nguồn vốn 2.229.107.637 4.496.899.482 7.030.855.264 4.687.771.439 Nợ phải trả 1.194.707.686 1.963.792.481 3.569.493.802 1.878.694.428 Vay và nợ ngắn hạn 199.999.996 1.692.100.093 1.342.100.169 Phải trả người bán 1.719.781.630 457.953.972 536.594.259 Người mua trả tiền trước 44.010.855 1.419.439.737 52.524.654 Vốn chủ sở hữu 1.034.399.951 2.533.107.001 3.461.361.462 2.809.077.011 Vốn góp của chủ sở hữu 400.000.000 400.000.000 Lợi nhuận chưa phân phối 2.133.107.001 3.061.361.462 2.645.656.315 Nhìn trên Bảng cân đối kế toán cho thấy Tổng tài sản năm 2007 tăng 71% so với năm 2006 trong đó việc tăng chủ yếu là do lượng hàng hoá tồn kho tăng lên. Vốn chủ sở hữu năm 2007 là 3.090 triệuđ tăng 98% so với năm 2007, nguyên nhân chính của việc tăng này là do các thành viên góp thêm vốn vào công ty. Trong khi đó khoản Nợ ngắn hạn năm 2007 là 739 triệuđ giảm 40% so với năm 2006 là 1194 triệuđ. Đây là tín hiệu tốt thể hiện việc chủ sở hữu có sự quan tâm và đầu tư thực sự vào. Tổng tài sản năm 2008 tăng 32% so với năm 2007 trong đó việc tăng chủ yếu là do khoản tiền và tương đương tiền tăng lên. Vốn chủ sở hữu năm 2008 là 2.859 triệuđ giảm 7% so với năm 2007, nguyên nhân chính của việc giảm này là do hoạt động kinh doanh năm 2008 bị lỗ. Tiền và các khoản tương đương tiền việc theo dõi tiền mặt được kiểm soát hàng ngày, cứ cuối ngày làm việc tiền hàng được thủ quỹ bàn giao lại cho kế toàn trưởng. Tuy không có biên bản kiểm kê quỹ, nhưng việc quản lý tiền mặt của công ty rất chặt chẽ và số liệu có thể tin cậy được. Số ngày dự trữ tiền mặt bình quân năm 2008 là 33 ngày tăng 17 ngày so với năm 2007. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: đây là khoản đầu tư chứng khoán, khoản đầu tư này chủ yếu là nhằm mục đích thương mại. Phải thu khách hàng: Qua bảng chi tiết công nợ phải thu khách một số khách hàng có công nợ lớn., các khoản công nợ này được theo dõi rất chặt chẽ bằng phần mềm và cứ cuối hàng tháng được đối chiếu chốt công nợ với khách hàng. Do đặc thù kinh doanh máy tính và linh kiện máy tính nên việc bán hàng và thanh toán được ghi nhận bằng USD, tỉ giá bình quân quy đổi tại thời điểm trả tiền và được xác định giữa tỉ giá công bố của NH VCB và tỉ giá của thị trường tự do. Cách lấy thông tin tỉ giá trên thị trường tự do bằng cách gọi điện cho tổng đài 1080 để xác định tỉ giá bình quân. Số ngày phải thu bình quân năm 2008 là 25 ngày giảm 7 ngày so với năm 2007, năm 2009 là. Nguyên nhân là do sự khủng hoảng của nền kinh tế nên năm 2008 Nhật Quang tăng cường việc bán hàng thanh toán tiền ngay và tăng cường thu nợ. Hàng tồn kho: số liệu tồn kho tại năm 2009 có 338 chủng loại, hàng tồn kho thì hàng hoá được sắp xếp rất gọn gàng, ngăn nắp. Các chủng loại hàng được để riêng, có ký hiệu cho từng chủng loại, thủ kho xuất nhập căn cứ vào số lượng thực tế và theo phiếu xuất kho. Sau khi xuất – nhập hàng thủ kho nhập số liệu vào phần mềm máy tính, các máy tính này được kết nối với máy tính của phòng kế toán. Kế toán căn cứ vào số liệu trên phần mềm để kiểm soát kho hàng. Hàng hoá tồn kho chủ yếu là màn hình máy tính; linh kiện máy tính các loại; USB; máy in; bàn phím; Webcam... Số ngày tồn kho bình quân năm 2008 là 11 ngày giảm 9 ngày so với năm 2007. Tài sản cố định: Giá trị còn lại năm 2008 là 536triệuđ tăng so với năm 2007 là do công ty đầu tư thêm 2 chiếc xe ô tô để phục vụ cho việc đi lại của Ban lãnh đạo và phục vụ việc vận chuyển hàng hoá cho khách hàng. Ngoài ra các tài sản cố định chủ yếu là máy tính, điều hoà, máy in và các thiết bị văn phòng khác... Vay và nợ ngắn hạn: Nhật Quang chỉ có quan hệ tín dụng ngày 22/5/2009 là: 1.518.300.000đ. Phải trả người bán: Nhật Quang nhập hàng từ rất nhiều công ty cung cấp máy tính, theo danh sách phải trả khách hàng tại 2009 có 29 công ty. Các khoản nợ này được ghi nhận giá trị bằng USD và được đối chiếu hàng tháng qua điện thoại, có một vài công ty có đối chiếu bằng văn bản. Qua kiểm tra một số khoản phải trả lớn thì số liệu tương đối chính xác với thực tế. Số ngày chiếm dụng vốn nhà cung cấp bình quân năm 2008 là 6 giảm 27 ngày so với năm 2007, nguyên nhân là do năm 2008 tình hình thị trường có nhiều biến động cả về giá cả và tỉ giá. Vì thế Nhật Quang không nhập hàng quá nhiều và chủ trương giảm bớt lượng hàng tồn kho xuống để đảm bảo sự an toàn. Vốn chủ sở hữu: tại 30/4/2009 giảm khoảng 650 triệuđ so với năm 2008, lý do được kế toán trưởng giải thích là đầu năm 2009 anh Khánh chủ doanh nghiệp có mua một căn hộ tại khu đô thị Việt Hưng nên đã rút số tiền đó. Mục đích của việc mua căn hộ 1.2.6. Các hoạt động quản trị Quản trị nhân lực Bất cứ tổ chức nào cũng được tạo thành bởi các thành viên đó là con người hay nguồn nhân lực của nó, không hoạt động nào của công ty nào hiệu quả nếu thiếu nguồn nhân lực. Vì thế, quản trị nhân lực đóng vai trò trung tâm trong việc giúp công ty tồn tại và phát triển trên thị trường. Quản trị nhân lực bao gồm việc hoạch định (kế hoạch hóa), tổ chức, chỉ huy, và kiểm soát các hoạt động nhằm thu hút, sử dụng và phát triển con người để có thể đạt được các mục tiêu của công ty. Mục tiêu cơ bản là sử dụng có hiệu suất nguồn nhân lực. Công ty Nhật Quang hoạt động với quy mô nhỏ chỉ với 27 thành viên nên công tác quản trị nhân lực được kiêm nhiệm bởi giám đốc điều hành cùng với sự trợ giúp của phòng kế toán và các phòng ban khác cho phù hợp với tình hình thực tế của công ty. Quản trị nhân lực bao gồm các hoạt động sau: Kế hoạch hóa nguồn nhân lực: Giám đốc cùng với các phòng ban khác xem xét đánh giá nhu cầu về lao động sao cho phù hợp với mục tiêu chiến lược, kế hoạch của công ty và xây dựng các giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu đó. Thiết kế và phân tích công việc: xác định các nhiệm vụ, các trách nhiệm cụ thể được thực hiện bởi từng người lao động cũng như các điều kiện cụ thực hiện các nhiệm vụ trách nhiệm đó. Đây là cơ sở cho quá trình tuyển mộ, tuyển chọn Biên chế nhân lực:gồm các công tác tuyển mộ, tuyển chọn, bố trí nhân lực và thôi việc. - Tuyển mộ, tuyển chọn: thu hút những người xin việc có trình độ và đánh giá các ứng ứng viên theo các khía cạnh khác nhau dựa và các yêu cầu công việc để tìm được người phù hợp với yêu cầu đặt ra. Cơ sở của tuyển chọn là các yêu cầu của công việc đã được đề ra theo bản mô tả công việc và bản yêu cầu đối với người thực hiện công việc. Soạn thảo nội dung và thông báo tuyển dụng: văn phòng công ty soạn thảo thông báo tuyển dụng, Văn Phòng gửi thông báo đến các trung tâm giới thiệu việc làm, đăng báo hoặc có thể do cán bộ trong công ty tiến cử, giới thiệu. Trưởng các bộ phận và Giám đốc công ty xem xét, phỏng vấn, thi tuyển, kiểm tra trực tiếp nhân sự. Các ứng cử viên đáp ứng các yêu cầu được quyết định vào làm việc tại Công ty Tất cả nhân viên mới phải qua thời gian thử việc: 03 tháng hoặc có thể rút ngắn thời gian thử việc nếu đạt yêu cầu công việc và được công ty chấp thuận. Trong thời gian thử việc, nhân viên thử việc được hưởng lương theo thỏa thuận hoặc tương đương với 80% mức lương dự chính thức dự tính. - Bố trí nhân lực: giám đốc sẽ trực tiếp bố trí người lao động vào vị trí làm việc mới hay bố trí lại lao động thông qua thuyên chuyển, để bạt và xuống chức và ra các quyết định thôi việc. Đào tạo ._.và phát triển nguồn nhân lực: nhằm duy trì và nâng cao năng lực của nhân viên, đảm bảo cho nhân viên trong công ty có các kỹ năng, trình độ lành nghề cần thiết để hoàn thành công việc được giao và tạo điều kiện cho nhân viên phát triển tối đa năng lực cá nhân. Hiện nay, Nhật Quang chỉ thực hiện công tác đào tạo theo kiểu kèm cặp, chỉ dẫn trong công việc công việc cho những nhân viên mới. Thù lao lao động: gồm 3 thành phần: thù lao cơ bản ( tiền công, tiền lương), các khuyến khích và các phúc lợi - Quản trị tiền công và tiền lương: là một hoạt động quản lý nhân sự có ý nghĩa rất lớn trong việc giúp cho tổ chức đạt được hiệu cao cũng như cũng như tác động một cách tích cực tới đạo đức lao động của mọi người lao động. Phòng kế toán sẽ đảm nhiệm việc theo dõi, ghi nhận và trả công cho các cán bộ công nhân viên dưới sự giám sát của Giám đốc Công ty trả công theo hình thức trả công theo thời gian: Thời gian làm việc của người lao động tại Công ty Nhật Quang trong điều kiện và môi trường lao động bình thường là không quá 8 giờ trong một ngày. Hàng ngày làm việc phòng kế toán sẽ theo dõi và chấm công vào bảng chấm công của công ty, dựa vào bảng chấm công đó kế toán sẽ tính lương dựa trên số ngày công làm việc thực tế của người lao động. Tiền công của người lao động được tính toán dựa trên cơ sở mức tiền công đã được xác định cho công việc và số đơn vị thời gian ngày thực tế làm việc, với điều kiện họ phải đáp ứng các tiêu chuẩn thực hiện công việc tối thiểu đã xây dựng trước. Quỹ lương của công ty và mức lương tại các vị trí sẽ do giám đốc quyết định - Các khuyến khích tài chính: là những khoản phụ thêm ngoài tiền công và tiền lương để thù lao cho sự thực hiện tốt hơn mức tiêu chuẩn của người lao động. Các chương trình khuyến khích: Tăng lương tương xứng thực hiện công việc Tiền thưởng: thưởng các ngày thành lập công ty, quốc khánh, lễ tếtvà các thưởng khác do hội đồng thành viên của công ty quyết định. Thưởng chế độ cho từng bộ phận, cá nhân thực hiện tốt công việc sẽ do giám đốc quyết định tuy thuộc vào tình hình kinh doanh của công ty. Đối với phòng kinh doanh thi sẽ thưởng theo doanh thu bán hàng - Phúc lợi cho người lao động: gồm các loại phúc lợi + Phúc lợi bắt buộc: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế công ty đưa ra theo quy định của nhà nước Bảo hiểm xã hội: công ty đóng góp 15% lương cơ bản, nhân viên đóng 5%. Bảo hiểm y tế: Công ty đóng 2% lương cơ bản, nhân viên đóng 1%. + Phúc lợi tự nguyện: nhằm mở rộng quan hệ hiểu biết lẫn nhau Nhật Quang thường tổ chức các chương trình vui chơi, giải trí các cuộc du lịch như: nhân dịp kỉ niệm ngày thành lập công ty tại Asian Resort tổ chức trò chơi “giành giật thị phần trên thị trường”, tổ chức cho các cán bộ công nhân viên đi nghi mát. Kỉ luật lao động: công ty xây dựng hệ thống kỷ luật một cách rõ ràng, các quy định và nội quy của công ty được niêm yết và thông báo. Giám đốc trực tiếp ra các quyết định kỉ luật và giám sát thực hiện. Có 3 hình thức kỷ luật từ nhẹ đến nặng: phê bình, khiển trách và cảnh cáo. Quản trị tiêu thụ sản phẩm. Tiêu thụ sản phẩm là một nội dung quan trọng trong tổ chức hoạt động thương mại doanh nghiệp, đồng thời là khâu then chốt trong hoạt động kinh doanh Thị trường Lập các kế hoạch tiêu thụ sản phẩm Thông tin thị trường Nghiên cứu thị trường Sản phẩm Dịch vụ Phối hợp và tổ chức thực hiện các kế hoạch Giá, doanh số Phân phối và giao tiếp Ngân quỹ Quản lý lực lượng bán hàng Tổ chức bán hàng và cung cấp dịch vụ Quản lý dự trữ và hoàn thiên sản phẩm Hàng hóa, dịch vụ Quản lý hệ thống phân phối Thị trường Hình 1.5. Mô hình tiêu thụ sản phẩm Các hoạt động của công tác quản trị tiêu thụ bao gồm: a) Nghiên cứu thị trường: phòng kinh doanh sẽ đảm nhận công việc phân tích về lượng và chất của cung cầu một sản phẩm nhằm mục đích thông tin cần thiết cho quá trình tiêu thụ sản phẩm. Các thông tin này nhằm trả lời các câu hỏi: doanh nghiệp nên hướng vào thị trường nào? Tiềm năng thị trường? làm thế nào để nâng cao doanh số? dịch vụ như thế nào? Giá cả bao nhiêu? Mạng lưới tiêu thụ nên được tổ chức như thế nào? b) Lập các kế hoạch tiêu thụ (kế hoạch triển khai các hoạt động tiêu thụ): kế hoạch này được lập trên cơ sở kết quả nghiên cứu thị trường. Kế hoạch tiêu thụ sản phảm đề cập đến các vấn đề: khu vực thị trường, tập hợp khách hàng, sản phẩm giá cả, doanh số, phân phối,dịch vụ khách hàng, ngân quỹ cho hoạt động tiêu thụ, các yêu cầu về nhân lực, cơ sở vật chất cho việc tiêu thụ sản phẩm. c) Phối hợp và tổ chức các kế hoạch trên thị trường. - Quản lý hệ thống phân phối: trong nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm bằng nhiều kênh khác nhau. Nhật Quang sử dụng hai kênh tiêu thụ chính: kênh phân phối trực tiếp, bán hàng hóa trực tiếp cho người tiêu dùng thông qua cửa hàng - trụ sở chính của công ty ở số 34 Lý Nam Đế, phường Cửa Đông, Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Kênh tiêu thụ cấp một, bán hàng cho các đại lý tiêu thụ trong cả nước - Quản lý dự trữ và hoàn thiện sản phẩm: dự trữ sản phẩm phải ở mức tối ưu và đáp ứng hai yêu cầu: vừa đủ để bán hàng liên tục và ở mức tối thiểu nhằm tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động. Vì đặc thù trong lĩnh vực kinh doanh máy tính và linh kiện máy tính có tính biến động cao nên giá cả thay đổi liên tục theo chiều giảm giá dần các mặt hàng và hạn chế về vốn nên Nhật Quang luôn dự trữ ở mức tối thiểu có thể - Quản lý lực lượng bán hàng. - Tổ chức bán hàng và cung cấp dịch vụ. d) Quảng cáo, khuyến khích bán hàng: nhằm mục đích tạo điều kiện để các cá nhân và tập thể người tiêu dùng biết đến và thuận tiện mua sản phẩm của doanh nghiệp. Nhật Quang lựa chọn phương tiện quảng cáo chủ yếu là qua website của công ty nqc.com.vn và qua báo chí. Thông qua các biện pháp khuyến khích bán hàng như khuyến mại giảm giá, mua trả góp…tác dụng của quảng cáo cũng được tăng lên. e) Quản lý chất lượng dịch vụ và mẫu mã sản phẩm: Các sản phẩm của Nhật Quang đều được kiểm tra kỹ lưỡng trước khi tới tay người tiêu dùng. Đội ngũ bán hàng được đào tạo bài bản. Không chỉ những nhà kỹ thuật mà cả các nhân viên bán hàng đều có ảnh hưởng đến mẫu mã sản phẩm và chất lượng dịch vụ. f) Quyết định giá: giá đòi hỏi không những chỉ bù đắp những chi phí kinh doanh mà còn đem lại lơi nhuân cho doanh nghiệp. Tùy thuộc vào thực tế thị trường và khách hàng mục tiêu mà Nhật Quang đưa ra các quyết định giá phù hợp. Nhưng chủ yếu công ty theo đuổi chính sách giá thấp. 1.3. Kết quả hoạt động của công ty Nhật Quang trong những năm gần đây. 1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh: Bảng 1. 6.Báo cáo kết quả kinh doanh Hình 1.6. Doanh thu bán hàng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 7.314.648.177 13.060.223.287 25.924.415.420 2.Các khoản giảm trừ 7 3.Doanh thu thuần 7.314.648.177 13.060.223.287 25.924.415.420 4.Giá vốn hàng bán 6.618.327.900 11.529.160.267 24.170.640.128 5.Lợi nhuận gộp 696.320.277 1.531.063.020 1.753.775.292 6.Doanh thu hoạt động tài chính 518.109 995.818 1.750.174 7.Chi phí tài chính 68.000 65.760.750 84.411.670 - Trong đó: chi phí lãi vay 65.760.750 84.411.670 8.Chi phí bán hàng 59.757.306 32.062.980 218.189.175 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 607.453.937 1.354.126.690 1.744.247.926 10.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 29.459.937 80.108.418 -73.134.130 11.Thu nhập khác 5.100.000 12.Chi phí khác 20448.235 13.Lợi nhuận khác 123.018.027 14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 29.430.357 80.108.418 -68.034.130 15.Thuế thu nhập doanh nghiệp 8.276.560 22.430.357 16.Tổng lợi nhuận sau thuế 21.282.538 57.678.061 -68.034.130 Tỉ đồng 7.314 13.060 25.924 Năm Doanh thu của Nhật Quang năm 2007 là 13.070 triệuđ tăng 181% so với doanh thu năm 2006 là 7.219 triệuđ cho thấy việc công ty có sự tăng trưởng đáng kể. Doanh thu của Nhật Quang năm 2008 là 25.924 triệuđ tăng 98% so với doanh thu năm 2007 là 13.060 triệuđ cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty rất tốt. Giá vốn năm 2007 so với doanh thu chiếm 89,7% giảm 1% so với năm 2006 là 90,7%. Lợi nhuận thuần: Năm 2007 tăng 199% so với năm 2006 cho thấy doanh thu tăng nhưng chi phí giảm, điều này chứng tỏ Nhật Quang quản lý tốt nên giảm được chi phí và tăng lợi nhuận. Với tốc độ tăng trưởng doanh thu năm 2007 so với năm 2006 cho thấy Nhật Quang đang trong giai đoạn kinh doanh thuận lợi và cơ hội tăng trưởng này có thể duy trì trong vòng vài năm tới. Lợi nhuận trước thuế: Năm 2008 là -68 triệu đồng giảm 184.89% so với năm 2007. Nguyên nhân là do giá cả đầu vào tăng lên, các chi phí như tiền công, tiền lương, các dịch vụ mua vào tăng nên lợi nhuận bị giảm đi đáng kể. Bảng 1.7. Doanh thu thực tế các năm 2007,2008 và đầu năm 2009 Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Tháng 4/2009 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 21.403.179.871 30.674.044.529 7.489.957.889 2.Các khoản giảm trừ 382.369.543 409.936.427 117.626.716 3.Doanh thu thuần 21.021.350.328 30.264.108.102 7.372.331.173 4.Giá vốn hàng bán 18.876.192.001 27.473.512.135 6.153.584.712 5.Lợi nhuận gộp 2.145.158.327 2.790.595.967 1.218.746.461 6.Doanh thu hoạt động tài chính 154.772.161 22.298.305 16.782.766 7.Chi phí tài chính 199.086.999 417.689.831 77.982.248 - Trong đó: chi phí lãi vay 3.319.361 96.770.489 8.Chi phí bán hàng 152.247.732 218.189.175 33.759.178 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 665.862.379 1.356.779.277 470.631.307 10.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 1.282.738.378 820.235.989 653.156.499 11.Thu nhập khác 75.535.025 143.466.262 17.683.010 12.Chi phí khác 35.999.998 20448.235 84.955 13.Lợi nhuận khác 39.535.027 123.018.027 17.598.055 14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 1.322.273.405 943.254.016 670.754.554 - Nhìn trên bảng báo cáo doanh thu thực tế năm 2008 là 30.674 triệuđ, bình quân doanh thu khoảng 2,5 tỷđ/ tháng. - Giá vốn hàng bán: căn cứ vào các phiếu nhập - xuất kho thực tế khách hàng cung cấp của một số chủng loại hàng thì giá nhập – xuất tương ứng như sau: - Thị trường giá máy tính và linh kiện máy tính cạnh tranh rất khốc liệt, kiểu dáng mẫu mã thay đổi liên tục vì thế giá bán cũng phải điều chỉnh cho phù hợp tránh tình trạng hàng để tồn quá lâu vì thế chênh lệch giữa giá mua và giá bán chỉ khoảng 10%. Trên bảng Báo cáo kết quả kinh doanh khách hàng cung cấp giá vốn chiếm 90% doanh thu là hợp lý so với thực tế kinh doanh trong lĩnh vực máy tính. - Chi phí bán hàng: năm 2008 là 218 triệuđ chiếm 0,7% Doanh thu bao gồm: Chi phí quảng cáo, khuyến mại; bảo hành; xăng xe; chi phí gửi hàng; công tác phí... - Chi phí quản lý doanh nghiệp: năm 2007 là 1.356 triệuđ chiếm 4,4% doanh thu tăng 1,2% so với năm 2007, bao gồm các chi phí: tiền lương, thưởng, tiền ăn; chi phí văn phòng phẩm; khấu hao TSCĐ; tiền điện, điện thoại, nước...Trong đó triêng chi phí khấu hao năm 2008 là 41 triệuđ chiếm 0,13% doanh thu. - Lợi nhuận trước thuế: Năm 2008 chiếm 3,2% doanh thu tương đương 943 triệuđ giảm 2,9% so với năm 2007. Nguyên nhân là do giá cả đầu vào tăng lên, các chi phí như tiền công, tiền lương, các dịch vụ mua vào tăng nên lợi nhuận bị giảm đi đáng kể. 1.3.2. Những kết quả khác Tháng 5 năm 2008, máy tính thương hiệu NQC đã được Cục Sở hữu Trí Tuệ cấp bản quyền. Tháng 7 năm 2008, máy tính thương hiệu NQC đã được Tổng Cục Đo lường Chất lượng cấp chứng chỉ phù hợp tiêu chuẩn.  Với cố gắng để xây dựng một hệ thống phục vụ khách hàng đạt chuẩn, ngày 21 tháng 11 năm 2008, Công ty Nhật quang đã chính thức được công nhận Hệ thống Quản lý Chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9001-2000.  Nộp ngân sách nhà nước Các khoản nộp ngân sách nhà nước qua các năm được biểu hiện cụ thể qua bảng sau: Bảng 1.8. Nộp ngân sách qua các năm (Đơn vị: Triệu đồng) Năm 2006 2007 2008 Nộp ngân sách 13.5 28.3 8.7 Tỉ lệ tăng (%) 109.63 -69.26 (Nguồn: Phòng kế toán) Nhìn trên bảng 3.3 ta thấy doanh nghiệp nộp về ngân sách nhà nước năm 2007 tăng 109.63% so với năm 2006. Nhưng năm 2008 lại giảm 69.26% so với năm 2007 do lợi nhuận 2008 là -68 triệu đồng. 1.3.3. Lao động và thu nhập bình quân của lao động Bảng 1.9. Tổng số lao động và thu nhập bình quân của lao động Năm Đơn vị 2006 2007 2008 2009 Tổng số lao động Người 20 21 24 25 Thu nhập bình quân Triệu đồng/người 1.600.000 2.000.000 1.900.000 2.300.000 (Nguồn: Phòng kế toán) Lao động là lực lượng quan trọng nhất trong doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ như Nhật Quang. Tổng số lao động của Doanh nghiệp trong những năm qua đã tăng liên tục và thu nhập bình quân của người lao động hầu như tăng lên hàng năm. Qua bảng 3 có thể thấy tổng số lao động của Doanh nghiệp đã tăng lên liên tục qua các năm, tốc độ tăng bình quân trong 4 năm (từ năm 2006 đến năm 2009) là 25%. Tuy nhiên quy mô lao động của doanh nghiệp như vậy là còn quá nhỏ và chưa đáp ứng được nhu cầu. Thu nhập bình quân người lao động cũng tăng lên hàng năm, trong 4 năm (từ năm 2006 đến năm 2009) thu nhập bình quân trên mỗi lao động tăng bình quân 43.75%. Thu nhập bình quân của lao động tăng lên làm cho đời sống của người lao động được cải thiện, đây là yếu tố quan trọng để thúc đẩy, tạo động lực cho người lao động làm việc tốt hơn và hiệu quả hơn. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY NHẬT QUANG . 2.1. Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty Nhật Quang. 2.1.1. Các yếu tố môi trường vĩ mô. Các yếu tố kinh tế. Thực trạng nền kinh tế và xu hướng phát triển của nó trong tương lai là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của một doanh nghiệp. Vì các yếu tố này tương đối rộng nên các doanh nghiệp cần chọn lọc để nhận biết tác động cụ thể, trực tiếp nhất. Các yếu tố của nền kinh tế là các nhân tố khách quan, bên ngoài song nó có tác động rất lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua: các chính sách đầu tư, mức độ lạm phát, sự biến động của tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lãi xuất… các nhân tố này tác động trực tiếp đến các quyết định cung cầu của doanh nghiệp, từ đó tác động mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và do đó tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng vừa trải qua khủng hoảng kinh tế trầm trọng lớn nhất trong lịch sử 60 năm trở lại đây. Năm 2009 được coi là một năm khó khăn đối với các doanh nghiệp kinh doanh máy tính ở Việt Nam. Đầu năm 2009 sức mua các sản phẩm công nghệ thông tin giảm khoảng 20% so với cùng kỳ năm 2008 (nguồn: báo điện tử Việt Nam vnexpress). Do cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các công ty đều có xu hướng mở rộng hơn nữa chủng loại hàng hoá của mình cũng như các địa điểm phân phối, bảo hành trên toàn quốc. Các doanh nghiệp bán lẻ điện máy sẽ tham gia bán lẻ máy tính, điện thoại, doanh nghiệp bán lẻ máy tính, điện thoại sẽ tham gia bán lẻ điện máy, doanh nghiệp lĩnh vực khác sẽ chuyển dần sang kinh doanh máy tính… Điều này không chỉ tác động đến ngành công nghệ thông tin mà còn ảnh hưởng đến tất cả các ngành kinh tế khác. Công ty Nhật Quang dù là công ty nhỏ nhưng cũng bị tác động ít nhiều. Trong khi giá các linh kiện máy tính ngày càng giảm và chịu sự ảnh hưởng của tỷ giá quy đổi thì các nhà sản xuất vẫn tiếp tục tung ra các dòng sản phẩm mới để cạnh tranh với nhau. So với năm 2008, mức giá bình quân máy tính năm 2009, cả để bàn và xách tay thấp hơn 10%. “So với năm 2008, số lượng máy tính tại Việt Nam năm 2009 tăng khoảng 35%” (nguồn: taichinhdientu.vn). Ở trong nước, các nhà phân phối và các hãng bán lẻ cũng ra sức cạnh tranh dưới các hình thức khuyến mại: giảm giá, tặng quà, tặng phiếu mua hàng… Trong năm 2009 cạnh tranh trên thị trường Việt Nam đã rất gay gắt nhưng năm 2010 cũng chẳng đỡ hơn. Đây vừa là một thách thức lớn đối với Nhật Quang nhưng cũng là một động lực để Nhật Quang phát huy hết khả năng của mình. Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) dự báo: Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong năm 2010 ở mức 6% (nguồn:dantri.com.vn). Nền kinh tế Việt Nam đang dần hồi phục, đây là một dấu hiệu tốt cho các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng phát triển kinh doanh. Lĩnh vực kinh doanh máy tính và linh kiện máy tính có tốc độ tăng trưởng rất nhanh vài năm trở lại đây, các công ty kinh doanh máy tính mọc lên như nấm sau mưa vì thế sự cạnh tranh là rất khốc liệt, đây vừa là thách thức vừa là cơ hội cho các công ty máy tính có uy tín và có chiều sâu. Tỷ lệ lãi suất cũng có tác động đến mức cầu đối sản phẩm của công ty, đặc biệt khi người tiêu dùng thừơng xuyên vay tiền để thanh toán các khoản mua bán hàng hoá của mình. Hiện nay, tình trạng lãi suất cho vay 17% - 18% kéo dài sẽ gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp, theo đó nhu cầu vay sẽ hạn chế và lãi suất sẽ giảm (nguồn: vneconomy.vn). Nhật Quang có đưa ra chương trình mua máy tính trả góp nhằm thu hút và tạo điều kiện cho khách hàng có nhu cầu mua máy tính. Tuy nhiên, với tỷ lệ lãi xuất cao như vậy sức mua sẽ giảm. Hơn nữa, Nhật Quang là một công ty nhỏ, vốn góp của các thành viên không nhiều, nên để đáp ứng việc kinh doanh, Nhật Quang phải vay vốn từ ngân hàng với số vốn vay chiếm tới 37.68% vốn kinh doanh vào đầu năm 2009. Do đó chi phí vốn cũng chiếm tỷ lệ không nhỏ trong chi phí kinh doanh, tác động đến các quyết định đầu tư của doanh nghiệp. Mấy năm gần đây, tỷ lệ lạm phát tăng mạnh làm xáo trộn nền kinh tế, lãi suất tăng và sự biến động của tỷ giá hối đoái cũng trở nên khó lường hơn trước. Các hoạt động đầu tư kinh doanh của công ty Nhật Quang mang tính may rủi nhiều hơn làm tương lai kinh doanh trở nên khó đoán hơn. Điều đó làm cho công ty Nhật Quang khi đầu tư cũng phải dè chừng. Tỷ giá hối đoái là nhân tố tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của các công ty có tỷ lệ hàng hoá nhập khẩu lớn như Nhật Quang. Công ty thường xuyên phải nhập khẩu các sản phẩm máy tính, linh kiện máy tính… với giá trị lớn. Vì vậy, sự thay đổi nhỏ về tỷ giá hối đoái cũng có tác động đến giá cả hàng hoá đầu vào, tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiêp. Hiện nay, tỷ giá hối đoái khoảng 1USD = 18.544.000 VND (nguồn: customs.gov.vn), giá trị của đồng ngoại tệ có xu hướng ngày một tăng lên. Nếu không dự đoán được xu hướng của đồng ngoại tệ thì Nhật Quang có thể bị thiệt hại, đây là một khó khăn đối với Nhật Quang. Sau hơn 3 năm gia nhập WTO, tình hình kinh tế Việt Nam đã có nhiều thay đổi, đặc biệt là đầu tư khu vực dân doanh và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tăng mạnh. Nếu năm 2006, vốn FDI cam kết chỉ đạt 12 tỷ USD, năm 2007 21 tỷ USD đến năm 2008 đã vọt lên tới 71 tỷ USD. Sang năm 2009, mức cam kết đầu tư đã giảm chỉ còn 21,4 tỷ USD. Trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu, sản xuất trong nước gặp nhiều khó khăn kết quả thu hút, giải ngân vốn FDI năm 2009 được xem là điểm sáng trong bức tranh kinh tế. Như vậy, sau 3 năm gia nhập WTO, Việt Nam (VN) đã thu hút được hơn 114 tỷ USD vốn FDI, với hơn 4.000 dự án, cao hơn 4,5 lần so với mục tiêu giai đoạn 5 năm 2006-2010 (nguồn: sggp.org.vn). Tuy nhiên hơn ba năm là thành viên của WTO chưa đủ thời gian để VN hoàn toàn hội nhập với nền kinh tế thế giới. Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam cũng như công ty Nhật Quang cần phải nhận biết tốt hơn các quy luật của nền kinh tế thị trường, các thể chế thị trường cũng như các quy tắc của WTO, bằng không sẽ khó ứng xử một cách phù hợp. Yếu tố công nghệ. Ngày nay yếu tố công nghệ được coi lầ yếu tố quan trọng. Công nghệ giúp các doanh nghiệp trong quá trình thu thập, xử lý lưu trữ và truyền thông tin một cách nhanh chóng nhất, tạo ra những thế hệ công nghệ tiếp theo nhằm trang bị và trang bị lại toàn bộ cơ sở vật chất kỹ thuật. Trong khi thực tế ở Việt Nam có đủ trình độ, công nghệ kỹ thuật, những loại máy móc thiết bị có tính công nghệ cao. Vì vậy mà phải luôn nhập khẩu ở các nước khác. Ngành công nghệ là một ngành có sự thay đổi liên tục và nhanh chóng nhất, đặc biệt là ngành công nghệ thông tin. Chính tốc độ thay đổi chóng mặt này làm cho sản phẩm tin học trở lên lỗi thời và giảm giá mạnh trong một thời gian ngắn. Cứ mỗi ngày lại có thêm sản phẩm mới ra đời, ưu việt hơn những sản phẩm trước đó. Đây là một trong những nguyên nhân rút ngắn vòng đời và làm giảm giá của các sản phẩm máy tính. Điều này ảnh hương rất lớn tới việc nhập hàng và tiêu thụ sản phẩm của các công ty bán lẻ. Đặc biệt là một công ty nhỏ như Nhật Quang, nếu không có hệ thống cung cấp thông tin và dự báo thị trường tốt thì nguy cơ phá sản là rất cao. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cũng kéo theo sự ra đởi của các phương tiện truyền thông ngày càng phong phú và đa dạng với chất lượng truyền tin cao. Đây là điều kiện thuận lợi thúc đẩy các hoạt động khuyếch trương, quảng bá thương hiệu, sản phẩm và dịch vụ của công ty đến với mọi tầng lớp công chúng một cách nhanh chóng và đúng thời điểm. Nói đến công nghệ là không chỉ nói đến các phương pháp, kỹ thuật, máy móc, thiết bị mà còn có nhân tố tổ chức và con người, năng lực của con người về công nghệ như kỹ năng, kinh nghiệm, tính sáng tạo và khả năng làm chủ công nghệ.... Máy móc dù tốt và hiện đại đến đâu mà không có sự hiểu biết trong việc sử dụng chúng thì không những không mang lại lợi ích mà còn phá hoại những cố gắng mà con người đã tạo ra. Yếu tố công nghệ ngày càng biểu hiện những ảnh hưởng to lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường, Nhật Quang phải hết sức quan tâm đến việc đầu tư phát triển khoa học công nghệ. Chính trị - pháp luật Thị trường có tác dụng như một “bàn tay vô hình” điều tiết nền kinh tế. Song nếu chỉ phó mặc cho thị trường thi dễ dẫn đến khủng hoảng thiếu hoặc thừa, Vì vầy, cần một “bàn tay hữu hình” can thiệp , hướng nền kinh tế đi đúng mục tiêu, chiến lược đã chọn. Đó chính là sự điều tiết của nhà nước. Việt Nam là một quốc gia có nền chính trị ổn định tạo điều kiện tốt để thu hút các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài đầu tư và kinh doanh. sự ổn định về chính trị là nền tảng để các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Để quản lý tốt các hoạt động của nền kinh tế, nhà nước quy định và công bố các chính sách cụ thể đối với từng thị trường, từng khu vực. Một số quy định của nhà nước tất cả các doanh nghiệp phải tuân theo như: chính sách thuế, quy định về lao động. tiền lương, quy định sử lý chất thải… Ngày 01/01/2008 Việt Nam đã cho phép các công ty 100% vốn nước ngoài nhập khẩu và bán sản phẩm vào thị trường trong nước. Các doanh nghiệp công nghệ thông tin trong nước gặp phải nhiều khó khăn khi cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài có tiềm lực kinh tế lớn hơn. Suy thoái kinh tế trên toàn cầu ảnh hưởng đến tất cả các quốc gia và Việt Nam cũng không thể không nằm trong số đó. Với mục đích kích cầu đầu tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, ngày 21 tháng 01 năm 2009, thủ tướng chính phủ đã ban hành một số chủ trương về giảm 50% thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với 19 nhóm hàng trong đó có “ Máy xử lý dữ liệu tự động và các bộ phận, phụ tùng của máy (bao gồm cả máy vi tính các loại và các bộ phận của máy vi tính, máy in chuyên dùng cho máy vi tính), trừ bộ phận lưu giữ điện.” (Thông tư số 13/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc giảm thuế VAT). Với quyết định giảm 50% thuế VAT của Chính phủ, người tiêu dùng Việt nam đang được hỗ trợ một cách đáng kể, đặc biệt trong ngành công nghệ thông tin, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp thu hút khách hàng và tăng doanh số tiêu thụ. Khung pháp lý cho các doanh nghiệp ở Việt Nam có sự khác biệt lớn. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp chưa hoàn toàn bình đẳng, công bằng khi ngay tự trong quy định của nhà nước có sự phân biết đối xử theo hình thức sở hữu. Các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước được chủ trương duy trì vị trí chủ đạo nên được hưởng nhiều ưu đãi trong nhiều lĩnh vực như: Ngành nghề kinh doanh, vốn, đất đai, thành lý… Nhưng những doanh nghiệp này cũng bị ràng buộc về: thành lập, tổ chức, quản lý, chính sách xã hội… Doanh nghiệp nước ngoài thì được hưởng ưu đãi về thuế, còn các lĩnh vực khác lại bị hạn chế khá chặt chẽ. Đòi hỏi Nhật Quang ngay từ khi gia nhập thị trường cần phải am hiểu luật pháp và cạnh tranh lành mạnh. Yếu tố văn hoá, xã hội và nhân khẩu học. Tất cả các công ty đều phải phân tích các yếu tố xã hội nhằm nhận biết các cơ hội cũng như các nguy cơ có thể xảy ra. Văn hoá, xã hội tác động đến sở thích về kiểu dáng, chất lượng, thương hiệu, cầu về số lượng hàng hoá… Người Việt Nam thường có tâm lý thích đồ ngoại nhập, các sản phẩm có thương hiệu, mẫu mã đẹp, chất lượng tốt nhưng lại phải rẻ, người miền bắc có tính tiết kiệm hơn người miền nam… Vì vậy, Nhật Quang luôn phải nghiên cứu tìm hiểu và khai thác các khía cạnh văn hoá, xã hội để phát huy tốt nhất khả năng của mình nhằm thoả mãn khách hàng. Việt Nam là một nước có dân số đông, năm 2009 là dân số Việt Nam đạt gần 86 triệu người, đứng thứ 13 trên thế giới ( nguồn: vneconomy.vn). Vì dân số trẻ nên nhu cầu và xu hướng tiếp cận với những sản phẩm công nghệ cao nói chung và đặc biệt là sản phẩm hiện đại và tương lai là rất lớn. Trong quá trình hiện đại hoá đất nước, dân trí cũng ngày một cao lên. Hiện nay đã phổ cập hết cấp 3 và xu hướng trong thời gian tới là phổ cập giáo dục ở bậc cao hơn. Dù với mục đích phục vụ cho công việc, học tập hay giải trí thì số người sử dụng máy tính ngày càng nhiều. Nhu cầu về các sản phẩm máy tính cũng tăng theo đó. Việt Nam vẫn đang là một thị trường tiềm năng vì số lượng máy tính trên đầu người chưa phải là cao, trong thu nhập và mức sống người dân đã được cải thiện. Đây sẽ là một cơ hội tốt cho các công ty phát triển và mở rộng thị trường. Từ đó , Nhật Quang cần phải có các hoạt động truyền thông sao cho phù hợp. Trình độ học vấn của người dân ngày một nâng cao cũng là một điều kiện thuật lợi do mức độ tiếp nhận thông tin của họ cao hơn. 2.1.2. Môi trường vi mô. Hình 2.1 : Môi trường cạnh tranh ngành Người cung cấp Nguy cơ các sản phẩm (dịch vụ) thay thế khả năng ép giá Khả năng Ép giá Khách hàng Nguy cơ có các đối thủ cạnh tranh mới Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành sản phẩm dịch vụ thay thế Đối thủ tiềm ẩn. Đối thủ tiềm ẩn là các công ty hiện không có trong ngành hoặc mới tham gia nhưng họ lại là các yếu tố làm giảm lợi nhuận của các công ty hiện có do họ dựa vào khai thác các năng lực sản xuất mới với mong muốn giành được một phần thị trường. Do đó mỗi công ty phải tìm hiểu nắm bắt những công ty nào có khả năng là đối thủ tiềm ẩn để có biện pháp kịp thời. Đối với ngành công nghê thông tin các đối thủ tiệm ẩn muốn gia nhập phải vượt qua những rào cản như: vốn, kinh nghiêm trong ngành, nguồn nhân lực có trình độ cao về công nghệ thông tin… Hơn nữa đối thủ tiềm ẩn còn vấp phải sự cạnh tranh gay gắt của lớn nhỏ đang hoạt động trong ngành. Tuy nhiên do cơ hội thu lợi nhuận từ của việc kinh doanh máy tính còn rất cao nên ngày càng có nhiều đối thủ nhảy vào ngành. Với xu thế các nhóm sản phẩm ngành công nghệ thông tin ngày càng có nhiều mối tương quan, đã dẫn đến việc xuất hiện những chuỗi cửa hàng bán bán điện máy, điện thoại, sản phẩm công nghệ thông tinh nhảy vào bán lẻ trên thị trường máy tính như: Nguyễn Kim, Thiên Hoà, Thế Giới Di Động, Viễn Thông A, Pico, Metro… Ngày 18/03/2010, Viettel đã ký hợp tác với Dell và Intel để bắt đầu phân phối laptop tại VN. Bước đầu, Viettel triển khai bán hàng tại 19 siêu thị và dự kiến sẽ mở rộng ra 110 siêu thị cũng như hơn 600 cửa hàng trên toàn quốc thời gian tới. Những sản phẩm mới nhất được bày bán là các dòng máy tính của Dell như Inspiron, Vostro (dòng phổ thông), Studio, Studio XPS, Adamo (dòng cao cấp) và máy tính Alienware chuyên nghiệp dành cho game thủ.Các thương hiệu này vẫn đang tiếp tục khẳng định vị trí của mình thông qua đầu tư mở rộng chuỗi siêu thị, đào tạo đội ngu nhân lực, mở thêm các kênh bán hàng phi truyền thống, nâng cao chất lượng dịch vụ hậu mãi… Đặc biệt với lợi thế về quy mô , của hàng thường xuyên cạnh tranh về giá để lôi kéo khách hàng. Ngày 01/01/2008 Việt Nam đã cho phép các công ty 100% vốn nước ngoài nhập khẩu và bán sản phẩm vào thị trường trong nước. Thị trường bán lẻ Việt Nam mở cửa, các doanh nghiệp kinh doanh công nghệ thông tin nói chung và máy tính nói riêng sẽ gặp nhiều khó khăn hơn do phải chia sẻ thị phần với các tập đoàn nước ngoài cả phân phối lẫn bán lẻ. Đặc biệt là các trung tâm thành phố chính, các siêu thị điện tử lớn. Trong tương quan so sánh, các công ty nước ngoài có nhiều ưu thế hơn về hệ thống quản lý tốt, kinh nghiệm, vốn lớn, nguồn hàng dồi dào, hệ thống vận động hành lang chuyên nghiệm sẽ đưa ra thị trường với giá cả cạnh tranh hơn. Do đó, công ty trong ngành công nghệ thông tin nói chung và công ty TNHH thương mại và công nghệ Nhật Quang nói riêng phải luôn tìm hiểu về các đối thủ tiềm ẩn trong thị trường từ đó bảo vệ vị trí cạnh tranh của mình đồng thời duy trì hàng rào hợp pháp ngăn cản sự xâm nhập từ bên ngoài. Sản phẩm, dịch vụ thay thế. Sự cạnh tranh của sản phẩm thay thế là mối đe doạ làm giảm lợi nhuận của công ty đang hoạt động trong ngành. Tuy nhiên sản phẩm, dịch vụ của Nhật Quang kinh doanh máy tính, linh kiện…lắp ráp máy tính NQC nên ít có khả năng thay thế được. Công nghệ ngày nay dù có những bước đột phá song cũng khó có thể tìm ra loại sản phẩm thay thế hoàn toàn cho chiếc máy vi tính mà chủ yếu là dần khắc phục cacs hạn chế và cải tiến nó ngày càng tốt hơn. Hiện nay có xu hướng chuyển dần từ kiểu mua sắm truyền thống (mua tại cửa hàng) sang các kênh mua sắm hiện đại (website, tivi…) loại hình thường mại điện tử dần phát triển, hứa hẹn cạnh tranh với kiểu bán hàng tại cửa hàng. Tuy nhiên, loại hình này vẫn chưa được người tiêu dùng Việt Nam tin tưởng và lựa chọn, người mua vẫn muốn đến cửa hàng để nhìn tận mặt và cầm vào các sản phẩm mình muốn mua. Hơn thế, các công ty cũng dần đưa thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh của mình. Đối với các khách hàng thân thiết của Nhật Quang có thể đặt hàng qua website của công ty hoặc gọi điện đến công ty. Nhà cung ứng. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kì doanh nghiệp nào cũng cần phải quan hệ với các tổ chức cung cấp các nguồn lực đầu vào để tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình. Là một công ty thương mại nên các sản phẩm đầu vào của Nhật Quan._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25599.doc
Tài liệu liên quan