Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần đầu tư thương mại Hải Nam

CAM ĐOAN Kính gửi: Ban giám hiệu trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Ban chủ nhiệm khoa Kế Hoạch & Phát Triển Tên em là: Nguyễn Thị Bình Lớp: Kinh tế phát triển B_K47QN Khoa: Kế Hoạch & Phát Triển Sau một thời gian thực tập tại công ty cổ phần đầu tư thương mại Hải Nam. dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Th.S Bùi Đức Tuân và cán bộ nhân viên phòng kế hoạch kinh doanh của công ty, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập với đề tài: “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần đầu tư thương mại H

doc65 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1444 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần đầu tư thương mại Hải Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ải Nam”. Em xin cam đoan đây là đề tài em lựa chọn sau thời gian thực tập và nghiên cứu tại công ty. Mọi số liệu trong chuyên đề đều do cônng ty cung cấp, mang tinh sát thực và được phép công bố. Qúa trình nghiên cứu thực hiện chuyên đề có sự hướng dẫn của thầy giáo Th.S Bùi Đức Tuân và cán bộ nhân viên của công ty cổ phần đầu tư thương mại Hải Nam. Về bố cục cũng như nội dung bài viết tuy có sự tham khảo nhưng em xin cam đoan không có sự sao chép. Hà Nội ngày 16 tháng 5 năm 2009 Sinh viên: Nguyễn Thị Bình LỜI MỞ ĐẦU Kinh tế thị trường đã thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển, tạo ra một sự thay đổi lớn trong hoạt động của các doanh nghiệp: đó là quyền tự chủ cao nhất trong hoạt động của sản xuất kinh doanh. Nhưng điều đó cũng đặt doanh nghiệp vào một môi trường kinh doanh mới, môi trường có sự cạnh tranh gay gắt. “ Thương trường là chiến trường” Doanh nghiệp nào trụ vững được thì tồn tại phát triển, doanh nghiệp nào không thích nghi thì bị thất bại, thua lỗ, phá sản và bị loại ra khỏi thương trường. Hiện nay, xu hướng chung của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là phải không ngừng phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhưng chất lượng vẫn đảm bảo, để từ đó gia tăng lợi nhuận. Để quản lý có hiệu quả và tốt nhất các hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách hiệu quả, đồng thời phản ánh trung thực kịp thời các thông tin về chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, tính đúng và tính đủ của chi phí sản xuất vào giá thành. Điều này sẽ giúp các nhà quản trị đưa ra các phương án, biện pháp sử dụng tiết kiệm hiệu quả chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng suất, nâng cao lợi nhuận…..Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty là tất yếu và quan trọng. vì vậy trong quá trình thực tập em đã lựa chọn đề tài: “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần đầu tư thương mại Hải Nam” . Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương: Chương I: Khái luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh Chương II: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần đầu tư thương mại Hải Nam. Chương III: Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần đầu tư thương mại Hải Nam. Trong quá trình thực tập và làm chuyên đề, em luôn nhận được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Ths. Bùi Đức Tuân và sự giúp dỡ nhiệt tình của các cán bộ nhân viên trong công ty cổ phần đầu tư thương mại Hải Nam. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Bùi Đức Tuân, các cán bộ trong nhân viên trong công ty cổ phần đầu tư thương mại Hải Nam đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này, Em rất mong nhận được sự nhận xét góp ý của thầy giáo để bài viết của em được hoàn thiên hơn. CHƯƠNG I KHÁI LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH I. Các Khái niệm cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh. 1 Cạnh tranh Cạnh tranh xuất hiện và gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Xuất phát từ tự do kinh tế mà Adam Smith đã phát hiện. Chính nhờ có cạnh tranh mà xã hội loài người ngày càng phát triển về mọi mặt. Theo C.Mác cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa những người sản xuất, kinh doanh hàng hoá nhằm dành dật những điều kiện có lợi về sản xuất tiêu thụ hàng hoá để thu lợi nhuận cao nhất. Trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng có cạnh tranh. Không có cạnh tranh sẽ không có sinh tồn và phát triển. Đó là quy luật tồn tại của muôn loài. Trong kinh tế có thể hiểu một cách chung nhất. Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành giật những điều kiện sẩn xuất, thị trường và khách hàng nhằm giành phần hơn về lợi ích cho mình. Thực chất của sự cạnh tranh là giành về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể tham gia thị trường. Đối với người mua họ muốn mua được loại hàng hoá có chất lượng cao với mức giá rẻ, còn ngược lại người bán ( doanh nghiệp) bao giờ cũng muốn tối đa hoá lợi nhuận về mình, vì mục tiêu lợi nhuận họ phải tìm biện pháp giảm chi phí và bằng mọi cách giành giật lấy khách hàng và thị trường cho mình, khi ấy sẽ xảy ra sự cạnh tranh. Cạnh tranh có thể đưa lại lợi ích cho người này và thiệt hại lợi ích cho người khác. Song xét dưới góc độ lợi ích toàn xã hội, cạnh tranh luôn có tác động tích cực gióng như các quy luật sinh tồn và đào thải tự nhiên đã được Đac Uyn phát hiện, quy luật cạnh tranh là thải lại những thành viên yếu kém trên thị trường , duy trì và phát triển những thành viên tốt nhất và qua đó hỗ trợ đắc lực cho quá trình phát triển toàn xã hội 2 Năng lực cạnh tranh Trong cạnh tranh nảy sinh ra kẻ có khả năng cạnh tranh mạnh , kẻ có khả năng cạnh tranh yếu hoặc sản phẩm có khả năng cạnh tranh mạnh,sản phẩm có khả năng cạnh tranh yếu. Khả năng cạnh tranh đó gọi là năng lực cạnh tranh hay sức cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp… một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Sẽ là vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp được đánh giá không thông qua việc so sánh một cách tương ứng với các đối tác cạnh tranh. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo lập được lợi thế so sánh với đối tác của mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối tác cạnh tranh. 3 Các cấp năng lực cạnh tranh Muốn tồn tại và phát triển các chủ thể phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Các chủ thể có thể là một quốc gia, một doanh nghiệp , một ngành…Vì vậy khi nói đến năng lực cạnh tranh thường nói đến ba cấp độ cạnh tranh: Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia( năng lực cạnh tranh của nền kinh tế), năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng lục cạnh tranh sản phẩm. 3.1. Năng lực cạnh tranh quốc gia: Là yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của tất cả các sản phẩm trên thị trường nội địa và xuất khẩu. Có nhiều cách hiểu về năng lực cạnh tranh quốc gia. Theo Asia Development Out look 2003: “Năng lực cạnh tranh là khả năng cạnh tranh của một nước để sản xuất các hàng hoá và dịch vụ đáp ứng được thử thách của thị trường quốc tế. Đồng thời duy trì và mở rộng được thu hập thực tế của công dan nước đó. Mặt khác năng lực cạnh ranh quốc gia phản ánh khả năng một nước để tạo ra việc sản xuất sản phẩm phân phối các sản phẩm và dịch vụ trong thương mại quốc tế trong khi kiếm được thu nhập tăng lên từ các nguồn lực của nó” Nguồn: Tạp chí triết học . Theo diễn đàn kinh tế thế giới WEF(1997) : “Năng lực cạnh tranh quốc gia được xác định là năng lực của một nền kinh tế tăng trưởng bền vững, thu hút đầu tư tốt, bảo đảm ổn định kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, trên cơ sở xác định các chính sách thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác” Nguồn: Tạp chí cộng sản năng lực cạnh tranh quốc gia. Số phát hành 111-2006 . 3.2. Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp: Một nền kinh tế có năng lực cạnh cao phải có nhiều doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao, nâng cao năng lực cạnh tranh của từng doanh nghiệp sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. “Năng lực cạnh tranh của nghành là khả năng đạt được những thành tích bền vững của các doanh nghiệp của một quốc gia trong nghành so với đối thủ nước ngoài mà khong nhờ sự bảo hộ hay trợ cấp nào”. Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp được đo bằng khả năng duy trì và mở rộng thị phần , thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và nước ngoài, ngoài ra còn thông qua các yếu tố như: Nguồn lực về vốn, công nghệ, con người, quản lý chất lượng và giá cả sản phẩm, hệ thống phân phối và dịch vụ sau bán hàngcuẩ doanh nghiệp , chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. 3.3. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm: Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là được thể hiện thông qua năng lực cạnh tranh sản phẩm dịch vụ của nó. Nó cũng là cái thể hiện rõ nhất năng lực cạnh tranh của các chủ thể nói chung. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm được nhận biết thông qua lợi thế cạnh tranh của sản phẩm đó với các sản phẩm khác cùng loại. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là khả năng mà sản phẩm đó có thể duy trì được vị trí của nó trên thị trường cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh của một loại sản phẩm của một doanh nghiệp thể hiện ở rất nhiều mặt: chi phí thấp hơn dẫn đến giá thành thấp hơn so với sản phẩm cùng loại hoặc co chất lương sản phẩm tốt hơn đáp ứng được tốt hơn những nhu cầu của thị trường do áp dụng được công nghệ hiện đại hơn hoặc có mạng lưới bán hàng tốt hơn. - Năng lực cạnh tranh sản phẩm có thể được đánh giá thông qua: giá sản phẩm, sự vượt trội về chất lượng sản phẩm, mẫu mã, kiểu dánh sản phẩm thương hiệu, các hình thức phân phối, tính tiện dụng…so với đối thủ cạnh tranh trên cùng một phân đoạn thị trường vào cùng một thời điểm. Nếu như năng lực cạnh tranh của nền kinh tế thể hiện bằng năng lực tham gia vào quá trình phân công lao động và hợp tác quốc tế của nền kinh tế quốc gia, khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế thế giới thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện khả năng của doanh nghiệp trong việc duy trì lợi thế cạnh tranh, mở rộng thị phần để thu lợi nhuận. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là cơ sở của năng lực cạnh tranh nền kinh tế. II. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của DN   Cũng như bản thân doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau, bao gồm cả những yếu tố bên ngoài doanh nghiệp như thị trường, thể chế chính sách, kết cấu hạ tầng và bên trong doanh nghiệp như tổ chức quản lý, trình độ công nghệ, lao động… 1. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp 1.1 Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô 1.1.1 Yếu tố kinh tế Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty. Vì các yếu tố này tương đối rộng nên công ty cần nghiên cứu, xem xét và chọn lọc để nhận biết tác động cụ thể, ảnh hưởng trực tiếp nhất của các yếu tố chủ yếu.Yếu tố kinh tế bao gồm: Tăng trưởng kinh tế, lạm phát thất nghiệp, chính sách và biện pháp kinh tế vĩ mô, tỷ lệ lãi suất, tỷ giá hối đoái…….. 1.1.2 Yếu tố công nghệ Ngày nay công nghệ đóng vai trò rất quan trọngtrong cạnh tranh và phát triển. Công nghệ được coi là một yếu tố chiến lược cực kỳ quan trọng. Hiện nay hầu hết các công ty lớn trên thế giới đều do làm chủ được công nghệ. Thay đổi về công nghệ có thể làm cho các sản phẩm hiện dang sản xuất trở nên lỗi thời trong thời gian ngắn. Do sự phát triển nhanh chóng của công nghệ đã diễn ra xu hướng làm ngắn lại chu kỳ sống của sản phẩm. Công nghệ mới làm ra ngành mới. Công nghệ cũng tạo ra nhiều phương pháp sản xuất mới. Công nghệ cho phép bớt chi phí nhân công …..Các công ty phải lường trước được những thay đổi do công nghệ đưa lại. 1.1.3 Yếu tố chính trị và luật pháp Môi trường chính trị bao gồm: Vấn đề điều hành của chính phủ, hệ thống pháp luật và các thông tư chỉ thị, vai trò của các nhóm xã hội. Những diễn biến của các yếu tố thuộc về chính trị và phấp luật ảnh hưởng rất mạnh và cũng rất trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi môi trường chính trị ổn định thì môi trường đầu tư tốt hơn, rủi ro đầu tư của doanh nghiệp ít đi. Hoạt động kinh doanh cũng phải đặt trong khuôn khổ của một môi trường pháp lý cụ thể. Luật pháp ảnh hưởng đến doanh nghiệp tren hai khía cạnh: Luật pháp áp dụng chung và luật pháp áp dụng cho từng ngành cụ thể. Ngoài ra các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường quốc tế cần phải am hiểu luật pháp và thông lệ quốc tế. 1.1.4 Yếu tố xã hội Cùng với sự phát triển kinh tế các yếu tố xã hội ngày càng có tác động nhiều hơn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Yếu tố xã hội bao gồm các vấn đề nhân khẩu như quy mô và tốc độ dân số, cơ cấu dân số, tình trạng hôn nhân và gia đình, sự đô thị hoá …Vấn đề văn hóa như bản sắc dân tộc, truyền thống phong tục tập quán, lối sống trào lưu, xu hướng…… 1.2 Các yếu tố thuộc môi trường ngành Sử dụng mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Micheal Porter. Theo mô hình này, ảnh hưởng đến cấu trúc cạnh tranh trong một ngành có các yếu tố sau đây: Sơ đồ 1.1 Mô hình kim cương của Porter về năng lực cạnh tranh Chiến lược cấu trúc và sự cạnh tranh nội địa Điều kiện về sức cầu hàng hoá Các ngành hỗ trợ Các điều kiện về yếu tố sản xuất Chính phủ (Nguồn: Micleal porter năng lực cạnh tranh quốc gia) 1.2.1 Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp Số lượng và quy mô nhà cung cấp: Số lượng nhà cung cấp sẽ quyết định đến áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành, doanh nghiệp. Nếu trên thị trường chỉ có một vài nhà cung cấp có quy mô lớn sẽ tạo áp lực cạnh tranh, ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành - Thông tin về nhà cung cấp: Trong thời đại hiện tại thông tin luôn là nhân tố thúc  đẩy sự phát triển của thương mại, thông tin về nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn tới việc lựa chọn nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp. 1.2.2 Áp lực cạnh tranh nội bộ Cạnh tranh nội bộ là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện đang có mặt trong nghành. Sự cạnh tranh giữa các công ty trong nghành là các yếu tố quan trọng tạo ra cơ hội hoặc mối đe doạ cho các công ty. Nếu sự cạnh tranh giữa các công ty trong nghành yếu, các công ty có cơ hội nâng giá nhằm thu được lợi nhuận cao hơn. Nếu sự cạnh tranh này là gay gắt thì sẽ dẫn đến cạnh tranh quyết liệt về giá, nguy cơ làm giảm lợi nhuận của các công ty. Áp lực cạnh tranh nội bộ chịu sự tác động tổng hợp của ba yếu tố: Tình trạng của cầu, cấu trúc của nghành, và sự tồn tại của các rào cản rút lui. 1.2.3 Áp lực cạnh tranh từ khách hàng Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành. Khách hàng được phân làm 2 nhóm: +Khách hàng lẻ +Nhà phân phối Cả hai nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm và chính họ là người điểu khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định mua hàng. Tương tự như áp lực từ phía nhà cung cấp ta xem xét các tác động đến áp lực cạnh tranh từ khách hàng đối với ngành +Quy mô tương đối của doanh nghiệp so với khách hàng +Số lượng doanh nghiệp so với số lượng khách hàng +Chi phí chuyển đổi khách hàng +Thông tin khách hàng + Khả năng thay thế sản phẩm + Áp lực cạnh tranh từ nhà cung cấp Các doanh nghiệp thường phải quan hệ với các tổ chức cung cấp các nguồn hàng khác nhau như vật tư thiết bị, nguồn lao động và tài chính. Các nhà cung cấp được coi là sự đe dọa mang tính cạnh tranh đối với công ty khi họ có thể đẩy giá hàng cung cấp cho công ty lên, làm tăng chi phí , ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Nguồn gốc của áp lực cạnh tranh từ nhà cung cấp là quyền lực đàm phán của nhà cung cấp. Các yếu tố làm nên quyền lực đàm phán của nhà cung cấp cũng tương tụ như các yếu tố làm nên quyền lực đàm phán của khách hàng. 1.2.4 Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế Sản phẩm thay thế là sản phẩm của các ngành khác nhưng lại có khả năng thoả mãn cùng một nhu cầu với các sản phẩm hiện tại của ngành. Sức ép cạnh tranh từ những sản phẩm thay thế lớn, nó giới hạn mức giá một công ty có thể định ra và do đó ảnh hưởng đến mức lợi nhuận của công ty . Đánh giá áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế thông qua mối quan hệ giữa chất lượng và giá cả của sản phẩm thay thế và thay thế nội bộ. Mối quan hệ giữa giá cả và chất lượng của sản phẩm thay thế được xem là yếu tố chính để đánh giá vì mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là khách hàng mà khách hàng khi mua hàng thì tiêu chí quan trọng nhất là chất lượng và giá cả. Mối quan hệ giữa chất lượng và giá cả của sản phẩm thay thế càng tốt thì sức ép cạnh tranh từ sản phẩm thay thế càng lớn. 1.2.5 Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn. Đối thủ tiềm ẩn là những doanh nghiệp chưa có mặt trong ngành nhưng trong tương lai có thể tham gia vào ngành. Đối thủ mới tham gia trong ngành có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của công ty do họ đưa vào khai thác các năng lực sản xuất kinh doanh mới với mong muốn dành được một phần thị trường. Đánh giá áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn dựa vào sức hấp dẫn của ngành, sự tồn tại rào cản gia nhập ngành và sự phản kháng của các đối thủ hiện tại. 1.3 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp Phân tích nội bộ doanh nghiệp nhằm mục đích làm rõ những điểm mạnh và điểm yếu của chính doanh nghiệp trong từng lĩnh vực kinh doanh để cuối cùng chỉ ra doanh nghiệp có nững năng lực riêng biệt nào tạo lợi thế cạnh tranh. Sử dụng “chuỗi giá trị” của Micheal Porter để phân tích: Chuỗi giá trị là tổng thể các hoạt động của doanh nghiệp tham gia vào việc tạo giá trị cho các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp 1.3.1 Cơ sở hạ tầng của công ty Đây là hạ tầng về mặt quản lý bao gồm cơ cấu tổ chức, ban lãnh đạo. Trình độ tổ chức và quản lý là yếu tố quan trọng hàng đầu. Có tổ chức tốt doanh nghiệp sẽ làm tốt mọi việc. Để tổ chức quản lý tốt cần phải có phương pháp quản lý tốt, có hệ thống tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt, có văn hoá doanh nghiệp tốt. Xem xét cơ cấu tổ chức bao gồm xem xét các bộ phận, chức năng, liên kết, chỉ huy. Mỗi kiểu cơ cấu cho phép doanh nghiệp mạnh ở một số điểm nhất định. Nếu một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức hợp lý, phân công trách nhiệm và quyền hạn ro ràng giữa các bộ phận, các phòng ban chức năng thì mọi hoạt động sẽ trôi chảy, có năng suất. Ngược lại, một cơ cấu chồng chéo, quyền lực không được phân chia thi hiệu quả hoạt động kém. Trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp thì cơ cấu ban lãnh đạo phẩm chất và trình độ, tài năng của họ có vai trò quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng quyết định tới sự thành công của doanh nghiệp. Ban lãnh đạo của một tổ chức có vai trò rất quan trọng, là người nắm toàn bộ nguồn lực của tổ chức, vạch ra đường lối, chiến lược, chính sách, kế hoạch hoạt động,vách ra sách lược hoạt động từng thời kỳ,hướng dẫn,đôn đốc, kiểm tra, đánh giá mọi hạot động của các phòng ban để đưa hoạt động của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. 1.3.2 Hệ thống thông tin thông tin liên kết tất cả các chức năng trong kinh doanh với nhau và cung cấp cơ sở cho tất cả các quyết định quản trị. Vì vậy hệ thống tin có vai trò quan trọng trong việc tao ra lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp. Một hệ thống thông tin hữu hiệu cũng giống như một thư viện, thu thập, phân loại và lưu trữ dữ liệu để các nhà quản trị có thể sử dụng. Việc đẩy mạnh sử dụng hệ thống thông tin sẽ giảm được chi phí trong chuỗi giá trị và tăng việc lợi thế cạnh tranh. 1.3.3 Nguồn nhân lực Nhân lực là nguồn rất quan trọng vì nó sáng tạo ra các nguồn khác. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp là vốn quý nhất. Trình độ của nguồn nhân lực thể hiện ở trình độ quản lý của các cấp lãnh đạo, trình độ lành nghề của nhân viên, công nhân, trình độ tư tương văn hoá của mọi thành viên. Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra các sản phẩm có hàm lượng chất xám cao. Sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật cao sẽ bán được nhiều hơn, với giá cao hơn, lợi nhuận của doanh nghiệp ngày càng tăng, uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp ngày càng lớn. Nhờ uy tín và danh tiếng đó mà doanh nghiệp có điều kiện phát triển thị trường, mở rộng quy mô. Và như vậy năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được nâng cao. Phân tích nhân sự bao gồm phân tích đội ngũ nhân sự về số lượng, trình độ, độ tuổi và phân tích quản lý nhân sự gồm tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân sự. Yêu cầu của quản trị nhân sự là xây dựng được đội ngũ lao động tích cực, có trình độ chuyên môn, có kỹ năng, ngày càng tích luỹ được kinh nghiệm và nâng cao tay nghề. Làm được như vậy chắc chắn công ty sẽ có được lợi thế cạnh tranh, nâng cao năng lực cạnh tranh. 1.3.4 Nghiên cứu và phát triển Trong các hoạt động đầu tư, đầu tư vào nghiên cứu và phát triển thường đưa lại kết quả rất lớn. Nghiên cứu và triển khai bao gồm việc nghiên cứu tiến bộ khoa học-kỹ thuật của thế giới để ứng dụng những tiến bộ đóvào hoạt động của tổ chức mình. Nghiên cứu sáng tạo cái mới, đó là những cái cực kỳ quan trọng, quyết định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,của quốc gia. Ở đây bao gồm sáng tạo công nghệ mới, sản phẩm mới, tạo ra kết cấu, tổ chức mới, phương pháp quản lý mới, khai thác thị trường mới. Để hoạt động nghiên cứu-triển khai tiến hành tốt thi doanh nghiệp không thể thiếu công tác đào tạo. Đào tạo trước hết để nâng cao nhận thức cho mọi người về hội nhập và toàn cầu hoá, về cạnh tranh, về vị trí vai trò của doanh nghiệp trong ngành…Sau nữa là để nâng cao hiểu biết về công nghệ, kỹ thuật sản xuất, nâng cao tay nghề làm ra sản phẩm có chất lượng và năng suất ngày càng cao. 1.3.5 Hoạt động sản xuất Chức năng sản xuất trong hoạt đông kinh doanh là quá trình biến đổi đầu vào thành hàng hoá và dịch vụ. Đối với hầu hết các ngành, chi phí sản xuất chủ yếu là để tạo ra hàng hoá và dịch vụ luôn chiếm tỷ lệ lớn. Vì vậy chức năng sản xuất thường được xem là vũ khí cạnh tranh trong chiến lược cảu công ty. Phân tích hoạt động sản xuất bao gồm quy mô hay công suất sản xuất,công nghệ,trình độ trang bị các phương tiện sản xuất, chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất, tính linh hoạt trong sản xuất, khả năng thuê ngoài… 1.3.6 Hoạt động marketing Chức năng cơ bản của hoạt động marketing là tạo ra khách hàng cho doanh nghiệp. Chỉ có marketing mới có vai trò quyết định và điều phối sự kêt nối các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với thị trường, có nghĩa là đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo thị trường, biết lấy thị trường, nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh. Xét về mối liên hệ giữa các yếu tố cấu thành trong hệ thống hoạt động chức năng quản trị doanh nghiệp thì marketing là một chức năng có nhiệm vụ kết nối nhằm đảm bảo sự thông nhất hữu cơ giữa các chức năng. Tính chất cạnh tranh của thị trường ngày càng gay gắt, sự thôi thúc của quá trình hội nhập kinh tế chắc chắn sẽ là nguyên nhân trọng yếu thúc đẩy các doanh nghiệp phải hiểu biết và vận dụng tinh thông marketing vào kinh doanh, tạo dựng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ngày một cao hơn. 1.3.7 Năng lực tài chính doanh nghiệp Vốn là nguồn lực doanh nghiệp cần phải có trước tiên vì không có vốn không thành lập được doanh nghiệp và không thể tiến hành hoạt động được. Năng lực tài chính là yếu tố rất quan trọng để xem xét tiềm lực của doanh nghiệp mạnh yếu như thế nào.Doanh nghiệp có đủ nguồn lực tài chính để tài trợ cho chiến lược hay không? Doanh nghiệp có thể huy động các nguồn lực tài chinh khi cần hay không? Vấn đề sử dụng vốn của doanh nghiệp như thế nào? Một doanh nghiệp có năng lực tài chính mạnh , năng lực cạnh tranh cao khi doanh nghiệp có nguòn vốn dồi dào bằng cách đa dạng hoá nguồn cung vốn, luôn đảm bảo huy động được vốn trong những điều kiện cần thiết, có nguồn vốn huy động hợp lý, thứ hai doanh nghiệp phải có kế hoạch sử dụng đồng vốn có hiệu quả để phát triển lợi nhuận. Thứ ba, phải hạch toán chi phí rõ ràng để xác định được hiệu quả một cách chính xác. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra yêu cầu gay gắt phải nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam cần nhanh chóng, khẩn trương phát huy nội lực, nắm bắt cơ hội để nâng cao năng lực cạnh tranh. Hơn nữa, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp là quá trình thường xuyên, liên tục, đòi hỏi các doanh nghiệp liên tục khai thác các tiềm năng, lợi thế, tận dụng cơ hội để kinh doanh, không ngừng tăng năng suất, chất lượng sản phẩm… III. Phương pháp và tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1. Phương pháp Nhiều doanh nghiệp hiện nay, thông qua phương pháp so sánh trực tiếp các yếu tố nêu trên để đánh giá năng lực cạnh tranh của mình so với đối tác cạnh tranh. Đây là phương pháp truyền thống và phần nào phản ánh được năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp này là không cho phép doanh nghiệp đánh giá tổng quát năng lực cạnh tranh của mình với đối tác cạnh tranh mà chỉ đánh giá được từng mặt, từng yếu tố cụ thể. Để khắc phục nhược điểm trên, việc nghiên cứu vận dụng ma trận đánh giá các yếu tố môi trường nội bộ, qua đó giúp doanh nghiệp so sánh năng lực cạnh tranh tổng thể của mình với các đối thủ trong ngành là một giải pháp mang tính khả thi cao. 2. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh. Mặc dù vậy, vẫn có thể tổng hợp được các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp bao gồm: Hiệu quả kinh doanh, giá cả sản phẩm và dịch vụ; chất lượng sản phẩm và bao gói; kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ bán hàng; thông tin và xúc tiến thương mại; năng lực nghiên cứu và phát triển; thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp; trình độ lao động; thị phần sản phẩm doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng thị phần; vị thế tài chính; năng lực tổ chức và quản trị doanh nghiệp. 2.1. Thị phần sản phẩm của doanh nghiệp Thị phần là phần thị trường doanh nghiệp bán được sản phẩm của mình một cách thường xuyên và có xu hướng phát triển. Thị phần thể hiện vị thế, phản ánh năng lực cạnh tranh , hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thị phần nói lên sức chi phối thị trường của doanh nghiệp, nó xác định vai trò thống trị thị trường của doanh nghiệp. Thị phần càng lớn chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp được khách hàng, người tiêu dùng ưa chuộng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm cao, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cao, doanh nghiệp có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, có triển vọng trong lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.Để phát triển thị phần, ngoài chất lượng , giá cả, doanh nghiệp còn phải tiến hành công tác xúc tiến thương mại, tổ chức các dịch vụ đi kèm, cung cấp sản phẩm kịp thời, thương hiệu và uy tin của doanh nghiệp nữa. Như vậy thị phần là một tiêu chí rất quan trọng để dánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 2.2 Hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh là trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được muc tiêu xác định. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện thông qua các chỉ tiêu như lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, doanh thu, tăng trưởng doanh thu…Các chỉ tiêu này phản ánh kết quả sử dụng các yếu tố đầu vào như: Vốn, lao động, kỹ thuạt và trình độ quản lý sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích so sánh các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kỳ này với kỳ trước, với chỉ tiêu trung bình nghành và chỉ tiêu kế hoạch với chỉ tiêu thực hiện, ta đánh giá được hiệu quả kinh doanh của công ty là cao hay thấp. Nếu doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh cao và theo chiều hướng phát triển, lợi nhuận cao thì nội bộ doanh nghiệp ổn định, mọi thành viên an tâm làm việc, mang lại lợi ích lớn cho doanh nghiệp do giảm chi phí của sản xuất, doanh nghiệp đó sẽ có năng lực cạnh tranh cao. 2.3. Cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ. Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố rất cơ bản góp phần tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm: Nhà xưởng, hệ thống kho hàng, , bến bãi, công nghệ sản xuất và quản lý…Cơ sở vật chất kỹ thuật tốt, hiện đại, đáp ứng phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh là yếu tố thuận lợi nâng cao năng suất lao động, tạo ra sản phảm có chất lượng cao, tiết kiệm được nhiều chi phí trong kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Sự lạc hậu về công nghệ và kỹ thuật sẽ tạo ra chất lượng sản phẩm thấpvà không ổn định làm cho doanh nghiệp khó khăn trong việc lựa chọn mặt hàng kinh doanh, hạn chế khả năng cạnh tranh bằng giá, sự khác biệt. Công nghệ giúp tiết kiệm nhiều chi phí: Chi phí quản lý, chi phí quản lý, chi phí sản xuất..Công nghệ mới tiên tiến hiện đại giúp doanh nghiệp tạo ra sản phẩm có lợi thế cạnh tranh về chi phí, giá cả, hoặc về chất lượng sản phẩm. Đầu tư vào công nghệ là đầu tư vào lợi nhuận trong dài hạn. Những phát minh khoa học đã làm cho sản phẩm mới hoàn thiện hơn. Ngày nay công nghệ được coi là yếu tố quan trọng trong cạnh tranh. 2.4. Chất lượng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp Chất lượng sản phẩm dịch vụ là yếu tố cấu thành quan trọng hàng đầu trong năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ, mà năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ là yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Bao giờ người tiêu dùng cũng ưa chuộng sản phẩm có chất lượng tốt. Chất lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ là một yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh, nhất là khi doanh nghiệp theo đuổi chiến lược khác biệt hoá. Do đó, chất lượng sản phẩm dịch vụ là tiêu chí xem xet, đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 2.5 .Giá cả Giá là mối tương quan trao đổi trên thị trường. Giá là biểu tượng giá trị của sản phẩm, dịch vụ trong hoạt động trao đổi. Giá cả cũng là một trong các chỉ tiêu định lượng để đánh năng lực cạnh tranh. Trong cơ chế cạnh tranh trên thị trường thế giới hiện nay, giá cao không đồng nghĩa với năng lực cạnh tranh thấp. Giá cao thể hiện sản phẩm được nhiều người tiêu dùng ưa thích và họ sẵn sàng trả giá cao cho sản phẩm đó. 2.6. Uy tín thương hiệu Uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp được hình thành là cả một quá trình phấn đấu lâu dài, kiên trì, theo đuổi mục tiêu chiến lược đúng đắn, hợp đạo, hợp lý của doanh nghiệp. Doanh nghiệp càng uy tín, thương hiệu tên tuổi của doanh nghiệp, của sản phẩm càng nổi tiếng thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh. Doanh nghiệp đó sẽ được nhiều người tiêu dùng biết đến, tin tưởng và tiêu dùng, sử dụng hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp. 2.7. Năng lực về tài chính Một doanh nghiệp có được thế mạnh về nguồn vốn, huy động vốn, quản lý và sử dụng vốn hiệu quả, doanh nghiệp đó sẽ có được thuận lợi về tài chính để tài trợ, nuôi dưỡng chiến lược mà doanh nghiệp theo đuổi, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi xem xét, đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp, chúng ta phân tích, đánh giá các nhóm hệ số khả năng thanh._. toán, nhóm hệ số cơ cấu tài chính, nhóm hệ số hiệu quả hoạt động, nhóm hiệu quả tăng trưởng. 2.8. Trình độ nguồn nhân lực Trong doanh nghiệp, nguồn nhân lực được coi là nguồn vốn đặc biệt, là tài sản quý giá nhất, là sức lao động quan trọng nhất. Chất lượng của nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra giá trị gia tăng cao cho doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ có năng lực cạnh tranh cao. Phát triển nhân lực là giải pháp cơ bản, lâu dài để doanh nghiệp phát triển, nâng cao sức cạnh tranh trong hội nhập. Đó cũng là văn hoá kinh doanh. Trình độ nguồn nhân lực được thể hiện ở trình độ quản lý của đội ngũ lãnh đạo, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên, trình độ tư tưởng chính trị văn hoá đạo đức của mọi thành viên. Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra sản phẩm dịch vụ có hàm lượng chất xám cao, hàm lượng kỹ thuật cao, sẽ bán được nhiều hơn với giá cao hơn, lợi nhuận của doanh nghiệp ngày càng tăng, uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp ngày càng lớn, doanh nghiệp có điều kiện phát triển thị trường, mở rộng quy mô. IV. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay. Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, nền kinh tế quốc dân nói chung, từng ngành, từng địa phương nói riêng và đặc biệt là các doanh nghiệp đã, đang và sẽ tiếp tục phải đối mặt với thách thức từ sự cạnh tranh khối liệt trên thị trường. Do đó, việc không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp là yếu tố sống còn quyết định sự phát triển hay suy yếu không chỉ của riêng từng doanh nghiệp mà còn của cả nền kinh tế quốc dân. Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào đều phải đứng trước tình huống cạnh tranh giữa sản phẩm của doanh nghiệp mình với sản phẩm của doanh nghiệp trong ngành hay sản phẩm có liên quan. Do đó vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp là hết sức quan trọng và nó buộc mội doanh ngiệp muốn tồn tại hay phát triển bền vững đều phải quan tâm đúng mức và phải đặt nó làm vấn đề cốt yếu trong quá trình ra chiến lược kinh doanh của mình 4.1 Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập Gia nhập WTO, kinh tế Việt Nam hội nhập sâu hơn , toàn diện hơn vào nền kinh tế thế giới. Gia nhập WTO, kinh tế Việt Nam bước vào sân chơi toàn cầu, các doanh nghiệp đứng trước những thời cơ, cơ hội mới rất quan trọng, nhưng cũng không ít khó khăn thách thức mới cần phải vượt qua. Đối với doanh nghiệp nước ta hiện nay , hội nhập kinh tế quốc tế mang lại những cơ hội thách thức sau: 4.1.1 Cơ hội Thị trường được mở rộng: không những kinh tế nước nhà phát triển, sức mua của nhân dân tăng lên, mà từ nay doanh nghiệp nước ta có cơ hội tiếp cận thị trường rộn lớn hơn. Trên thị trường rộn lớn ấy, những rào cản về hạn ngạch, giấy phép, thuế quan…sẽ dần dần được rỡ bỏ, hàng hoá nước ta có điều kiện đi ra nước ngoài, thâm nhập thị trường toàn cầu, bình đẳng với hàng hoá các nứơc khác. Doanh nghiệp có thêm nhiều cơ hội tiếp cận công nghệ, vốn tín dụng và nhân lực từ bên ngoài. Đó chính là những yếu kém của doanh nghiệp nước ta mà trước đây chúng ta chưa tự giải quyết được. Đặc biệt quan trọng là công nghệ hiện đại sẽ được tiếp thu bởi doanh nghiệp nước ta và doanh nghiệp nước ngoài hoạt động trên đất nước ta. Môi trường kinh doanh sẽ được cải thiện. Hội nhập sẽ thúc đẩy các cơ quan nhà nước tiếp tục đổi mới thể chế, chính sách, sắp xếp lại tổ chức quan lý và làm trong sạch đội ngũ công chức, cải cách thủ tục hành chính, chống quan liêu tham nhũng…thận lợi hơn cho yêu cầu nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh hiện có là phát triển thêm nhiều doanh nghiệp tư nhân mới. Các cuộc tranh chấp thương mại sẽ được giải quyết công bằng hơn. Là thành viên của WTO, doanh nghiệp nước ta sẽ được bảo vệ trước những tranh chấp thương mại theo điều lệ của WTO. 4.1.2 Thách thức Gia nhập WTO, yêu cầu của thị trường càng khắt khe hơn. Trên thị trường toàn cầu người tiêu dùng có thêm nhiều cơ hội để lựa chọn hàng hoá mà họ cần. Không những thế, người tiêu dùng ngày nay không chỉ quan tâm hình dáng, mẫu mã và giá cả sản phẩm hàng hoá như trước đây, mà họ đang có những đòi hỏi mới cao hơn về chất lượng, về an toàn sức khoẻ cho công nhân viên, vệ sinh thực phẩm cho người tiêu dùng… Cuộc cạnh tranh sẽ gay gắt hơn, đó là cuộ cạnh tranh toàn cầu, daonh nghiệp nước ta ra nước ngoài sẽ gặp nhiều đối thủ mới, đồng thời các doanh nghiệp trong WTO sẽ tìm mọi cách để thâm nhập vào thị trường nước ta. Có thể thấy trước nhiều lĩnh vực sẽ bị cạnh tranh gay gắt. Thị trường lao động cũng rất sôi động. Có thể diễn ra tình trạng dịch chuyển lao động giữa các thành viên WTO, trước hết là những nước trong khu vực, gây ra tình trạng thiếu nhân lực. Nhân lực có trình độ cao sẽ tìm đến nơi có điều kiện phù hợp nhất với họ, cuộc cạnh tranh về nguồn nhân lực này sẽ gay gắt hơn. Vì vậy doanh nghiệp rất khó tìm đượcvà giữ được nhân lực lao động kỹ thuật và nhân lực có trình độ cao cho doanh nghiệp mình. Nhiều ưu đãi hiện hành trái với các cam kết trong WTO để bảo hộ doanh nghiệp trong nước nhất là đối với doanh nghiệp nhà nước sẽ bị bãi bỏ.Doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ gặp nhiều khó khăn. Các doanh nghiệp được bình đẳng cạnh tranh trong kinh doanh, không kể đó là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, điều này sẽ gây kho khăn cho daonh nghiệp nước ta, nhất là khi đang còn nhiều yếu kém. Doanh nghiệp nước ta chưa đủ thành thạo trong luật chơi chung. Gia nhập WTO doanh nghiệp nước ta phải tiếp cận hệ thống luật lệ WTO và luâtk lệ của từng đối tác; khi thương mại và đầu tư tăng nhanh, các cuộc kiện tụng về tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, sở hữu trí tuệ sẽ nhiều hơn. Thế nhưng, hệ thống thể chế, chính sách nước ta chưa hoàn chỉnh, kinh nghiệm của hệ thống tư pháp nước ta trong việc giải quyết tranh chấp kinh tế có yếu tố nươc ngoài conh nhiều lúng túng; doanh nhân nước ta cũng chưa rành về xuất nhập khẩu, thanh toán quôc tế, bảo hiểm quốc tế. 4.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt nam là thành viên thứ 150 của WTO có nhiều thị trường mở rộng , được hưởng ưu đãi của tổ chức, có nhiều cơ hội để phát triển, đồng thời cũng phải cam kết thực hiện hoạt động bình đẳng và minh bạch , doanh nghiệp cũng đối mặt không ít với nhiều thách thức trước sự ồ ạt tràn vào của hàng hóa, dịch vụ nước ngoài. Hội nhập kinh tế thế giới cũng là giai đoạn mà doanh nghiệp phải đối mặt mạnh hơn với những rào cản kỹ thuật của khu vực và từng quốc gia riêng biệt. Có thể nói từ nay trở đi, việt nam đẫ chuyển sang một giai đoạn mới trong hội nhập kinh tế quốc tế. Ở giai đoạn này mức độ cạnh tranh sẽ gay gắt hơn rất nhiều. Và hơn ai hết chính các doanh nghiệp mới là người trực tiếp bị tác động nhiều nhất. Để chủ động trong hội nhập , sẵn sàng vượt qua mọi thách thức, các doanh nghiệp không còn cách nào khác là phải tự kiểm tra lai “sức khỏe”. Mỗi doanh nghiệp cần phải nhìn nhận và đánh giá lại thực lực của mình một cách nghiêm túc. Để có thể trụ lại, phát triển và tiếp tục khẳng định vị trí của mình trong điều kiện mới , các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh, nhận dạng đầy đủ những cơ hội để tranh thủ phát huy thế mạnh của mình, đồng thời cũng phải nhận thức đầy đủ những cơ hội những thách thức để chủ động đối phó với những nguy cơ có thể xảy ra. Tăng cường, nâng cao năng lực cạnh tranh tổng hợp các giải pháp, là giải pháp quan trọng nhất để chủ các doanh nghiệp việt nam có thể hội nhập một cách hiệu quả vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Nếu như năng lực cạnh tranh của sản phẩm chỉ được đánh giá bằng chất lượng sản phẩm cao, giá thành hạ, điều kiện hậu mãi tốt… thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp lại đo bằng năng lực quản lý , chất lượng lao động , chuyển giao công nghệ…Gia nhập WTO, hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới , để cùng hợp tác và cạnh tranh bình đẳng trên một thị trường rộng lớn toàn cầu …đó là công việc rất thiết thân của mỗi doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp phải tự mình phát huy nội lực, cố gắng vươn lên. Hội nhập vào nền kinh tế thế giới trong bối cảnh hiện nay mang đến cho các doanh nghiệp Việt nam cả lợi ích cơ hội lẫn thách thức và nguy cơ. Trong đó, khó khăn lớn nhất là cạnh tranh trong điều kiện không cân sức trong cuộc cạnh tranh gay gắt. Bước vào hội nhập , phải cạnh tranh bình đẳng, không còn ưu ái bao cấp, doanh nghiệp buộc phải đứng trước tình thế “tồn tại hay không tồn tại”; nếu doanh nghiệp biết liên kết , liên doanh, nhân dịp này mà tiếp thu công nghệ mới, thu hút thêm vốn , đổi mới quản lý… thì thách thức của cạnh tranh lại chuyển thành thời cơ để doanh nghiệp “lột xác”, chuyển mình sang một con đường phát triển mới. Đương nhiên, trong cuộc cạnh tranh mới, gay gắt và cam go này , có thể có những doanh nghiệp không trụ được, chịu phá sản nhưng đó là sự sàng lọc cần thiết, là “ sự tàn phá sáng tạo”, những doanh nghiệp trụ lại được trong cuộc sàng lọc khắt khe này sẽ thực sự có sức sống, phát triển bền vững hơn. Để có thể thành công trong sự sàng lọc khắt khe này, để đứng vững và vươn lên trong cuộc chiến tranh găy gắt này, doanh nghiệp Việt Nam phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, cần phải khẩn trương tạo thế và lực cho mình để tận dụng nhưng thuận lợi , cơ hội, vượt qua những khó khăn, thách thức. Có thể nói rằng hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang tác động đến đời sống kinh tế đất nước nói chung và khối các doanh nghiệp nói riêng, trong đó việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trở thành nhu cầu bức thiết. Vì vậy bản thân các doanh nghiệp – nhân tố trực tiếp tham gia và chịu tác động của tiến trình hội nhập, phải nỗ lực tăng cường năng lực cạnh tranh, tạo cơ sở quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI HẢI NAM I. Giới thiệu chung về công ty          1. Qúa trình phát triển của công ty.                   1.1 Thông tin về công ty   Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư thương mại Hải Nam Địa chỉ trụ sở: 28/72 Quan Nhân – Trung Hoà - Cầu Giấy – Hà Nội Số điện thoại: 047890763/ 045567602. Website: Thành lập: 01/11/2004 tại Việt Nam Công ty cổ phần đầu tư thương mại Hải Nam là một doanh nghiêp tư nhân. Được thành lập dựa trên sự đóng góp vốn của các cổ đông: Nguyễn Văn Hải, Nguyễn Văn Hoà, Nguyễn thị Thu Hạnh. Với số vốn điều lệ ban đầu là 12 tỷ. Cho đến nay ( 31/12/2008 ) sau ba năm đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhờ sự đồng lòng và cố gắng của toàn bộ lãnh đạo cũng như nhân viên toàn công ty đến nay nguồn vốn kinh doanh của công ty đã tăng lên 22,17 tỷ đồng. Trong năm 2008 công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch kinh doanh do công ty đề ra. Công ty đang đặt ra cho mình những kế hoạch, mục tiêu mới để ngày càng củng cố được vị thế của mình trên thị trường, cạnh tranh với môi trường kinh doanh mới trong khi đất nước tham gia hội nhập WTO, AFTA…đã và đang mở ra những cơ hội, thách thức mới cho các doanh nghiệp. . Nghành nghề chính của công ty đó là chuyên sản xuất sơn tường. Trụ sở của công ty được đặt tại địa chỉ 28/72 Quan Nhân – Trung Hoà - Cầu Giấy – Hà Nội. Sản phẩm của Công ty đã được phân phối trên khắp Hà Nội, các tỉnh ở miền Bắc và một số tỉnh ở miền Trung như : Hải phòng, Quảng Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Thanh Hoá, Nghệ An…… 1.2 Lịch sử phát triển của công ty    Công ty cổ phần đầu tư thương mại Hải Nam được thành lập từ ngày 01/11/2004 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số 0103010361. Tuy thời gian công ty mới thành lập và đi vào sản xuất kinh doanh chưa lâu nhưng do quá trình nỗ lực cố gắng của toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên, đến nay công ty đã xây dựng được một cơ sở sản xuất khang trang một hệ thống nhà xưởng, kho tàng bến bãi rộng rãi. hầu hết thiết bị, quy trình công nghệ của công ty được lắp ráp bằng dây chuyền công nghệ hiện đại. Nhờ đó mà ngày càng nâng cao năng suất lao động, tạo ra các sản phẩm chất lượng cao, chủng loại phong phú với giá cả hợp lý để vươn ra chiếm lĩnh thị trường. Quy mô của công ty ngày càng được mở rộng. Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật được đào tạo với tay nghề cao, làm việc hết lòng vì sự phát triển của công ty. Công ty cổ phần đầu tư thương mại Hải Nam đang ngày càng đẩy mạnh sản xuất – kinh doanh và khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. 2. Nghành nghề kinh doanh và phạm vi hoạt động của công ty Công ty ra đời với mục đích rất rõ ràng rằng: “ Làmđẹo cho ngôi nhà của bạn cũng là hạnh phúc của chúng tôi”. Công ty luôn cố gắng mang lại cho quý khách hàng sự lựa chọn tốt nhất để khẳng định vị thế và thương hiệu của sản phẩm trên thị trường. Với phương châm “ chất lượng cho vẻ đẹp hoàn mỹ” công ty luôn cam kết mang đến cho quý khách hàng những sản phẩm sơn tường có chất lượng tốt nhất với giá cả cạnh tranh. Công ty cổ phần thương mại Hải Nam là một doanh nghiệp chuyên hoạt động sản xuất kinh doanh sơn tường. Sản xuất kinh doanh các mặt hàng như: - Sơn các loại -Các chất phủ bề mặt -Các chất phụ gia - Và một số sản phẩm khác. Hiện nay sản phẩm của Công ty đã được phân phối trên khắp Hà Nội, các tỉnh ở miền Bắc và một số tỉnh ở miền Trung như : Hải phòng, Nam Định, Quảng Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Thanh Hoá, Nghệ An…… 3. Cơ cấu tổ chức của công ty Sơ đồ số 2.1 Cơ cấu bộ máy công ty: Giám đốc Phòng kinh doanh Phòng kinh tài chính kế toán Xưởng sản xuất Xưởng pha màu tự động Xưởng pha màu thủ công Phó giám đốc Trợ lý giám đốc Phòng kiểm định chất lượng Công ty áp dụng chế độ quản lý một thủ trưởng trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ người lao động. Bộ máy quản lý của công ty có giám đốc giữ vai trò chỉ đạo chung toàn công ty, chỉ đạo tới phân xưởng, các phòng ban, chịu trách nhiệm trước nhà nước về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trách nhiệm trước nhà nước về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và cũng là người đại diện quyền lợi cho cán bộ công nhân viên toàn công ty. Phó giám đốc giúp việc cho giám đốc và có trách nhiệm hoàn thành tốt công việc được giao, thay mặt giám đốc giải quyết công việc trong giới hạn trách nhiệm của mình khi giám đốc vắng mặt. Trợ lý giám đốc đóng vai trò làm tham mưu giúp việc và tư vấn cho giám đốc trong việc ra quyết định. Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý và có các chức năng nhất định. Phòng kinh doanh: Nghiên cứu nhu cầu, sự biến động trên thị trường, tiếp nhận thông tin của khách hàng, đề xuất mặt hàng mới, giới thiệu sản phẩm, thực hiện các dịch vụ trước và sau bán Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm của công ty, giúp giám đốc theo dõi tiến độ, quá trình sản xuất... Đảm nhận với chức năng tham mưu Ban Lãnh đạo trong việc phát triển mở rộng thị trường, thị phần; nghiên cứu chiến lược thị trường, nghiên cứu và phát triển sản phẩm, dịch vụ mới... giữ gìn và gia tăng giá trị thương hiệu của đơn vị. Và một số nhiệm vụ khác. Phòng tài chính- kế toán: Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính - kế toán, trong đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo đúng chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.Cung cấp thông tin, số liệu cần thiết về hoạt động sản xuất kinh doanh cho giám đốc, các cơ quan chức năng có liên quan và các bên quan tâm, phục vụ cho yêu cầu phân tích tài chính của công ty, cân đối sử dụng vổn trong kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao hơn. Các khoản công nợ phải thu, phải trả được kiểm tra, kiểm soát kịp thời, thường xuyên, hạn chế các khoản nợ đọng dây dưa kéo dài.: Tổ chức công tác kế hoạch hoá, Lập kịp chính xác các báo cáo tài chính, quý, năm theo qui định hiện hành. Quản lý về mặt nhân sự cung cấp đủ nguồn lực, đáp ứng nhu cầu và nhiêm vụ sản xuất kinh doanh, quản lý quỹ lương, chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên trong công ty. Phòng kỹ thuật: Nhận nhiệm vụ lập kế hoạch và tổ chức điều hành sữa chữa lắp đặt máy móc thiết bị, xây dựng các quy trình quy phạm về vận hành máy móc, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp và môi trường, đảm bảo cho các yêu cầu về công nghệ, tổ chức kiểm tra máy móc thiết bị theo yêu cầu của nhà nước. Phòng kiểm định chất lượng : Kiểm tra chất lượng sản phẩm ,chất lượng nguyên vật liệu, vật liệu các thiết bi đo lường xây dựng, áp dụng và duy trị hệ thống chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn. Xưởng sản xuất: có hai phân xưởng xưởng. Các phân xưởng triển khai sản xuất theo yêu cầu của công ty, đảm bảo chất lượng sản phẩm và thực hiện đúng quy trình công nghệ sản xuất, quy trình vận hành máy móc thiết bị, trung tu bảo dưỡng máy móc thiết bị theo lịch của công ty. Các phân xưởng này sản xuất ra các loại sơn và vecni. Như vậy, mỗi phòng ban có một chức năng riêng nhưng chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc đã tạo nên một chuỗi mắt xích trong guồng máy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vị trí, vai trò của mỗi phòng ban khác nhau nhưng mục đích vẫn là đảm bảo sự sống còn và ngày càng phát triển đi lên của Công ty.   II. Kết quả hoạt động của công ty cổ phần đầu tư thương mại Hải Nam.           1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm gần đây của công ty.          Bảng 1: Báo cáo doanh thu, chi phí, lợi nhuận: Đơn vị 1000 đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tổng doanh thu 11.720.000 17.110.000 25.179.000 Tổng chi phí 10.754.000 15.765.000 23.820.000 Lợi nhuận sau thuế 844.600 1158.790 1.623.460 TNBQ đầu người lao động/ tháng 1,5 1,65 1.9 ( Nguồn: Phòng tài chính - kế toán công ty cổ phần đầu tư thương mại Hải Nam) Qua bảng trên ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tăng đều qua các năm từ 2006 đến 2008. Các chỉ tiêu cơ bản năm sau đều cao hơn năm trước chứng tỏ việc đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất là có hiệu quả và thích hợp với tình hình và điều kiện sản xuất của công ty. Dây chuyền đã đi vào hoạt động ổn định, liên tục phát huy hiệu quả làm tiền đề vững chắc cho công ty. Tổng giá trị sản xuất năm sau cao hơn năm trước đi kèm với nó là tốc độ tăng trưởng doanh thu cũng tăng theo. Điều này chứng tỏ sản phẩm của công ty được tiêu thụ tốt, các khách hàng tin tưởng vào sản phẩm thương hiệu và hình ảnh của công ty đang trở nên quen thuộc với người tiêu dùng . Công ty luôn tìm tòi mọi biên pháp nhằm hợp lý hoá chi phí, giảm giá thành và nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm. Doanh thu và lợi nhuận của công ty liên tục tăng trưởng ổn định qua các năm, nhờ đó mà thu nhập bình quân đầu người tăng lên, đời sống người lao động được cải thiện, tạo động lực cho người lao động làm việc tốt hơn, người lao động gắn bó với công ty hơn, công ty có được những công nhân lành nghề, giảm được chi phí do công nhân nghỉ việc, chi phi tuyển dụng và đào tạo công nhân mới. Công ty còn luôn nghiên cứu sản phẩm mới, cải tiến sản phẩm thoả mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng. Công ty cổ phần đầu tư thương mại Hải Nam là doanh nghiệp tư nhân, chủ động trong thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, lựa chọn các mặt hàng kinh doanh trong nghành hàng đã đăng ký nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng và đạt được mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp là lợi nhuận. Việc mở rộng quan hệ hợp tác và mở rộng thị trường luôn được công ty coi trọng. Cùng với sự nỗ lực cố gắng của ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên doanh nghiệp đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể thể hiên qua sự tăng trưởng không ngừng của công ty trong những năm 2006, 2007, 2008 2. Phân tích tình hình tài chính của công ty     Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2006,2007,2008 của công ty cho thấy: Tình hình sản xuất và tiêu thụ qua các năm tương đối ổn định ,lượng tăng giảm không đáng kể. Năm 2005 là năm là năm có số lượng sản xuất và tiêu thụ thấp nhất. Nguyên nhân :2005 là năm bắt đầu đi vào sản xuất kinh doanh nên còn gặp rất nhiều khó khăn trong tất cả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Song với sự nỗ lực của chính tập thể cán bộ công nhân viên đã từng bước tháo gỡ những khó khăn để vượt qua dần dần cùng thích nghi được với sự biến động của thị trường, vượt qua khó khăn. Đến năm 2007, thời gian này công ty đã đi vào ổn định sản xuất, sản phẩm sản xuất và tiêu thụ tăng dần. Doanh tu tăng 45,99%, lợi nhuận tăng 37,2% và nộp vào ngân sách cũng tăng…Trong năm gần đây sản phẩm của công ty đã đáp ứng được nhu cầu của thị trường nên sản lượng sơn tiêu thụ các loại của công ty đã không ngưng tăng lên vì thế mà thu nộp ngân sách, giá trị tổng sản lượng, tổng doanh thu đều tăng so với năm 2005. Đây là một dấu hiêu đáng mừng cho sản phẩm trong nước đã đáp ứng nhu cầu của người dân, giảm số lượng hàng nhập khẩu từ nước ngoài, đây là điều kiện thuận lợi cho công ty để tăng số lượng sản phẩm bán ra trên thị trường, mở rộng sản xuất theo chiều rông, theo chiều sâu. Công ty đang có chính sách mở rộng thị trường, tăng các sản phẩm sơn các loại ,tạo uy tín về chất lượng sản phẩm cho người sử dụng, tăng vị thế cạnh tranh của công ty. Tình hình vốn và nguồn vốn của công ty. Bảng 2: Bảng số liệu vốn, và nguồn vốn của công ty. Đơn vị tỷ đồng Chỉ tiêu Vốn đầu tư của chủ sở hữu Lợi nhuận chưa pp Cộng Số dư đầu năm 2007 12 0.966 12.966 Tăng trong năm 2007 1.5 1.345 2.845 Giảm trong năm 2007 - - - Số dư cuối năm 2007 13.5 2.311 15.811 Tăng trong năm 2008 5 1.359 6.359 Giảm trong năm 2008 - - - Số dư cuối năm 2008 18.5 3.67 22.17 (Nguồn phòng tài chinh - kế toán công ty cổ phần đầu tư thương mại Hải Nam) Qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn của công ty sử dụng năm 2008 lớn hơn năm 2007 nguyên nhân do năm 2008 công ty đã tăng sản lượng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng sản lượng nên cần huy động nhiều vốn. III. Đánh giá năng lực cạnh tranh của cổ phần đầu tư thương mại Hải Nam trong lĩnh vực sản xuất sơn. 1. Thực trạng nghành sản xuất Sơn  Thời gian gần đây, do khả năng nhập nguyên liệu trung gian tương đối dễ dàng, các cơ sở sản xuất sơn đã chú trọng nâng dần chất lượng sản phẩm của mình (các loại sơn alkyd biến tính...), tăng chủng loại sơn, một số cơ sở đã tiến hành liên doanh với các đối tác nước ngoài để mở rộng sản xuất và đẩy mạnh cạnh tranh bằng chất lượng. Nhưng nhìn chung, đến nay thị phần sản xuất trong nước vẫn nhỏ hơn so với sản phẩm của các hãng nước ngoài nổi tiếng, hầu như có mặt đầy đủ ở nước ta. Bên cạnh đó, tâm lý sính hàng ngoại của các hộ tiêu thụ sơn, hàng rào thuế quan, chính sách bảo hộ cho các sản phẩm trong nước, là những vật cản cho sự phát triển của ngành sơn. Các công ty sơn hoạt động sản xuất tại Việt Nam đang cạnh tranh nhau rất mạnh về chất lương và thị hiếu người tiêu dùng,bên cạnh những công ty trực tiếp sản xuất thì có những công ty nhập khẩu trực tiếp từ nươc ngoài, hiện nay việc sản xuất sơn trong nươc có chất lượng tương đương với sơn nhập khẩu từ nước ngoài,nên khối lượng sơn nhập khẩu giảm dần và khối lượng sơn sản xuất trong nước tăng dần.Điều này thấy rõ hơn qua biểu đồ sản xuất sơn chung của cả nước. Bảng 3: Bảng sản lượng sơn được sản xuất tại Việt Nam qua các năm 2004, 2005, 2006, 2007, 2008. Đơn vị: Triệu tấn Năm Sản lượng (triệu tấn) 2004 55 2005 62 2006 68 2007 75.7 2008 85 Biểu đồ 1: sản lượng sơn sản xuất tại Việt Nam Dựa vào biểu đồ sản lượng sơn được sản xuất tại Việt Nam ta thấy sản lượng sơn tăng đều theo từng năm điều nay còn cho ta thấy ngành công nghiệp sơn tại Việt Nam đang có chiều hướng phát triển rất tốt và có khả năng cạnh tranh vào các thị trường tiềm năng như xuất khẩu sang các nước trên thế giới. Bảng 4: Bảng sản lượng sơn nhập khẩu tại Việt Nam qua các năm 2004, 2005, 2006, 2007, 2008. Đơn vị: Triệu tấn Năm Sản lượng 2004 30 2005 32 2006 35 2007 37 2008 32 Biểu đồ 2: Biểu đồ nhập khẩu các loại sơn ở Việt Nam Nhìn vào biểu đồ ta thấy lượng nhập khẩu sơn giảm dần nhưng trong những năm 2005,2006,2007 lại tăng tuy lượng sản xuất sơn thì không tăng, vậy lý do là do đâu?điều này đơn giản thôi, chính vì trong nhũng năm đó khối lượng xây dựng khá nhiêu, một số loại sơn tại việt nam sản xuất chưa đáp ứng được nên một số công ty buộc phải nhập khẩu sơn để đáp ững nhu câu, nhưng đến năm 2008 thì khối lượng nhập khẩu giảm xuống do một số loại sơn đã đáp ứng được chất lượng công trình . Lực lượng nghiên cứu về kỹ thuật và công nghệ sản xuất sơn chủ yếu tập trung ở các viện chuyên ngành và một số trường đại học. Tuy kinh phí nghiên cứu do Nhà nước cấp có hạn, nhưng do năng động và năm bắt được thị trường nên những năm gần đây đã có những kết quả nghiên cứu khoa học đáng kể, đón trước được các yêu cầu của thực tế đòi hỏi. Song, việc triển khai, ứng dụng chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ, mối liên hệ giữa các cơ sở nghiên cứu và sản xuất cũng như người tiêu dùng chưa được gắn bó chặt chẽ, dẫn đến kết quả triển khai còn nhiều hạn chế, chưa phát huy được vốn chất xám và thiết bị nghiên cứu của các cơ sở nghiên cứu đối với sản xuất. 2. Thực trạng về năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần đầu tư Thương Mại Hải Nam.                   2.1 Thị phần và đối thủ cạnh tranh Thị phần của sản phẩm là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh quy mô thị trường sản phẩm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có chỉ tiêu này lớn thì quy mô thị trường cũng lớn tương đối. Cùng với sự nỗ lực cố gắng của ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên doanh nghiệp đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể thể hiên qua sự tăng trưởng liên tục của công ty trong những năm vừa qua. Tuy nhiên công ty không tránh khỏi một số khó khăn nhất định, đó là sự cạnh tranh giành dật thị trường của các công ty trong cùng ngành như: ICI, sơn Kova, NIPPON, Mykolor, công ty sơn tổng hợp Hà Nội, sơn Á đông, sơn Hải phòng… Công ty sơn ICI: Hiện nay công ty sơn ICI đang là đối thủ cạnh tranh lớn không chỉ đối với công ty cổ phần đầu tư thương mại Hải Nam, mà là đối thủ nặng ký đối với tất cả các doanh nghiệp trong ngành. 20/9/2007 công ty liên doanh sơn ICI đã làm lễ khánh thành và đưa vào hoạt động nhà máy sơn thứ hai của công ty tại khu công nghiệp Mỹ Phước II. Đây là nhà máy có vốn đầu tư 19,8 triệu USD và là một dự án đầu tư mới nhất của ttập đoàn ICI tại Châu Á – Thái Bình Dương. Công ty sản xuất sơn Four Oranger( Long An) là công ty liên doanh giữa tập đoàn...Sự thay đổi mang tính bước ngoặt về thị phần đến với Four Oranges bắt đầu từ năm 1997 với sự thành công của thương hiệu sơn Expo, đặc biệt là dòng sơn Spec gốc dầu., mục tiêu của công ty không chỉ dừng lại ở Việt Nam, mà đây chỉ là điểm khởi đầu để chinh phục thị trường rộng lớn hơn trong tương lai, với gần 500 triệu dân của cả khu vực Đông Nam Á và Úc. Từ cuối năm tới, Four Oranges sẽ bắt đầu xuất khẩu và trong vòng năm năm kim ngạch xuất khẩu sẽ đóng góp ít nhất một phần tư tổng doanh thu của công ty. Riêng với Four Oranges, do nhà máy mới xây dựng, nên có điều kiện tiếp cận những công nghệ sản xuất mới của nghành sơn, giúp sản phẩm có chất lượng ổn định, giá thành cạnh tranh tốt hơn nhiều đối thủ trong khu vực. 2.2 Hệ thống phân phối sản phẩm  Trong kinh doanh hiện đại, sản phẩm và giá cả là hai yếu tố quyết định những giá trị cơ bản dành cho khách hàng ở khâu sản xuất, còn phân phối là yếu tố chủ yếu đem đến cho khách hàng những giá trị gia tăng và đưa hàng hoá đến tay người tiêu dùng, thông qua những dịch vụ khách hàng. Với xu thế tiêu dùng hiện đại, mặc dù giá trị gia tăng không chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số giá trị dành cho khách hàng nhưng lại quyết định cuối cùng khả năng chiếm lĩnh thị trường của công ty, tức là quyết định sự thắng lợi trong cạnh tranh. Một hệ thống phân phối rộng khắp, linh hoạt và hiệu quả sẽ khẳng định dược lợi thế cạnh trnah của doanh nghiệp. Một hệ thống phân phối được coi là hiệu quả nếu nó thoả mãn nhanh hơn, nhiều hơn, tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ và vì thế nó giúp công ty nắm bắt, tận dụng triệt để các cơ hội trên thị trường. Với mục tiêu mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm sơn của công ty, công ty khuyến khích mọi thành phần kinh tế mở đại lý thông qua việc ký kết hợp đồng đại lý tiêu thụ ngắn hạn và dài hạn. Hiện nay sản phẩm của công ty có mặt trên hầu hết các tỉnh ở miền bắc và một số tỉnh ở miền trung. Hiện nay hệ thống phân phối sản phẩm của công ty đã được mở rộng trên thị trường một số tỉnh ở miền Bắc và miền trung. Tham gia vào kênh phân phối gồm có: - Các cửa hàng: Là các cửa hàng trực thuộc công ty, toàn bộ nhân viên là người công ty nhưng được hoạt động như các đối tác tự do khác. - Các nhà phân phối lớn cấp một có khả năng phân phối trên diện rộngnhưng được công ty bảo trợ và hỗ trợ trên nhiều mặt. Cửa hàng được tập trung ở Hà Nội, Hải Dương, Quảng Ninh…Đây là lực lượng vừa kinh doanhbán hàng nhưng lại vừa là lực lượng nghien cứu thự tiễn thị trường tối ưu của công ty. - Các đại lý là các đơn vị, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng hay kinh doanh sơn cỡ nhỏ và trung bình, thị trường rộng và có đủ tài chính, phương tiện kinh doanh , phân phối được giao theo diện rộng với các điều kiện: + Có giấy phép kinh doanh phù hợp + Có cửa hàng giới thiệu sản phẩm cỡ lớn, có địa chỉ giao dịch hợp pháp. + Có khả năng tài chính cà thanh toán với công ty khi đến hạn +Có khả năng bảo lãnh hợp đồng bằng một trong các hình thức như: Thế chấp, đặt cọc, bảo lãnh ngân hàng… Khách hàng: Là cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức có nhu cầu xây dựng Sơ đồ 2.2.1: Sơ đồ kênh phân phối sản phẩm. Công ty CP đầu tư thương mại Hải Nam Cửa hàng trực thuộc Đại lý Cửa hàng Khách hàng (Nguồn: Phòng kinh doanh công ty cổ phần đầu tư thương mại Hải Nam) Tuy nhiên hệ thống này vẫn chưa được mở rộng khắp. Do quy mô của doanh nghiệp dang ở mức vừa và nhỏ đã làm hạn chế tầm hoạt độn._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2009.doc
Tài liệu liên quan